Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Vật tư bưu điện 1

Lời nói đầu Trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, cùng với sự lớn mạnh và phát triển của nhiều nghành, tổng công ty bưu chính có được sự phát triển mạnh mẽ. Trong đó công ty vật tư bưu điện I thực hiện tốt chiến lược công nghiệp hoá hiện đại hoá nghành bưu chính viễn thông, không ngừng thi đua sôi nổi thực hiện thật tốt các kế hoạch đặt ra của công ty cũng như của tổng công ty bưu chính viễn thông. Tuy nhiên hiệu quả kinh doanh của công ty đạt được trong mấy năm gần đây đã c

doc75 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1408 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Vật tư bưu điện 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ho thấy công ty có được những bước đi thật vững chắc và đúng đắn. Để tìm ra những giải pháp khắc phục khó khăn và nâng cao hiệu quả kinh doanh là mối quan tâm của các cấp trong công ty. Là một sinh viên thực tập trong công ty em muốn chia sẻ một phần nhỏ bé của mình vào mối quan tâm trung của công ty. Do đó em đã chọn đề tài: “ một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty vật tư bưu điện I”. Trong quá trình thực tập tại công ty vật tư bưu điện I cùng với sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các cô chú trong phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu cũng như sự tận tình giúp đỡ của cô giáo th.s hoàng thuý nga đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Tuy nhiên trong quá trình trình bày do kiến thức có hạn, cũng như quỹ thời gian đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp của cô giáo cũng như quý bạn đọc để em hoà thiện hơn bài viết của mình. Đề tài của em được chia thành 3 chương: Chương I: Tổng quan về hiệu quả kinh doanh. Chương II: Phân tích hiệu quả kinh doanh công ty vật tư bưu điện I. ChươngIII: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty vật tư bưu điện I. Chương I: Tổng quan về hiệu quả kinh doanh. I. Bản chất của hiệu quả kinh doanh. 1. Khái niệm và bản chất. 1.1. Khái niệm. Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau song có thể khẳng định trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay mọi doanh nghiệp kinh doanh đều có mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này doanh nghiệp phải xác định chiến lược kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển phù hợp với những thay đổi của môi trường kinh doanh; phải phân bổ và quản trị các nguồn lực có hiệu quả và luôn kiểm tra quá trình đang diễn ra là có hiệu quả? Muốn kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh phải đánh giá được hiệu quả kinh doanh ở phạm vi doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận của nó. Có thể nối rằng mặc dù có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm trù hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp song lại khó tìm thấy sự thống nhất trong quan niệm về hiệu quả kinh doanh. Chúng ta hãy bắt đầu về các khái niệm khác nhau về hiệu quả kinh tế. Có quan niệm cho rằng: “ Hiệu quả sản xuất diễn ra trong khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa mà không cắt giảm sản lượng của một loại hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó”. Thực chất khái niệm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nềm sản xuất xã hội. Trên giác độ này rõ ràng phân bổ các nguồn lực kinh tế sao cho đạt được việc sử dụng mọi nguồn lực trên đường khả năng giới hạn sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả và rõ ràng xét trên phương diện lý thuyết thì đây là mức hiệu quả kinh tế cao nhaqats mà mỗi nền kinh tế có thể đạt được. Xét trên giác độ lý thuyết, hiệu quả kinh doanh chỉ có thể đạt được trên đường giới hạn năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để đạt được mức hiệu quả kinh doanh này sẽ rất cần nhiều điều kiện, trong đó đòi hỏi phải dự báo và quyết định đầu tư sản xuất theo quy mô phù hợp với cầu thị trường. Thế mà không phải lúc nào điều này cũng trở thành hiện thực. Nhiều nhà quản trị học quan niệm hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí phải bỏ ra để đạt được kết quả đó. Manfred Kuhn cho rằng: “ tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh”. Từ các quan điểm trên có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực( nhân, tài, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét xem với môi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả ở mức độ nào. vì vậy, có thể mô tả hiệu quả kinh doanh bằng cônh thức chung như sau: K H = -------------- C Trong đó: H - Hiệu quả kinh doanh. K - Kết quả đạt được. C - Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó. Như thế, hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong sự vận động không ngừng của các quá trình sản xuất kinh doanh, không phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động của từng nhân tố. 1.2 Bản chất. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực( lao động, máy móc thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến hành các hoạt đông sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh doanh cần phân biệt rõ ràng ranh giới giữa hai phạm trù hiệu quả và kết quả. Kết quả là phạm trù phản ánh những cái thu được sau một quá trình kinh doanh hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó. Kết quả bao giờ cũng là mục tiêu doanh nghiệp có thể biểu hiện bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị. Các đơn vị hiện vật được sử dụng tùy thuộc vào đặc trưng sản phẩm mà quá trình kinh doanh tạo ra, nó có thể là tấn, tạ, kg, m2, m3,lít,…các đơn vị giá trị có thể là: đông, triệu đồng, ngoại tệ… kết quả cũng có thể phản ánh mặt mặt chất lượng của sản xuất kinh doanh hoàn toàn định tính như uy tín danh tiếng của doanh nghiệp, chất lượng của sản phẩm,.. cần chú ý rằng không chỉ kết quả định tính mà kết quả định lượng của một thời kỳ kinh doanh nào đó thường là rất khó xác định bởi nhiều lý do như kết quả không chỉ là sản phẩm hoàn chỉnh mà còn là sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,..hơn nữa, hầu như quá trình sản xuất lại tách rời quá trình tiêu thụ nên ngay cả sản phẩm sản xuất song ở một thời kỳ nào đó cũng chưa thể khẳng định liệu sản phẩm đó có thể tiêu thụ được không và bao giờ thì tiêu thụ được và thu được tiền về... Trong khi đó hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất. Trình độ lợi dụng các nguồn lực không thể đo bằng các đợn vị hiện vật hay giá trị mà là một phạm trù tương đối. Cần trú ý rằng trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể phản ánh bằng số tượng đối: tỉ số giữa kết quả và hao phí nguồn lực. Tránh nhầm lẫn giữa phạm trù hiệu quả kinh doanh với phạm trù mô tả sự chênh lệch giữa kết quả và hao phí nguồn lực. Chênh lệch giữa kết quả và chi phí luôn là số tuyệt đối, phạm trù này chỉ phản ánh mức độ đạt được về một mặt nào đó nên cũng mang bản chất là kết quả của quá trình kinh doanh và không bao giờ phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất. Nếu kết quả là mục tiêu quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả là phương tiện để đạt được mục tiêu đó. Hao phí nguồn lực của một thời kỳ trước hết là hao phí về mặt hiện vật, cũng có thể xác định bằng đơn vị hiện vật hay đơn vị giá trị. Tuy nhiên, thông thường người ta hay sử dụng đơn vị giá trị vì nó mang tính so sánh cao. Rõ ràng, việc xác định hao phí nguồn lực của một thời kỳ xác định cũng là vấn đề không đơn giản. không đơn giản ngay nhận thức phạm trù này: hao phí nguồn lực được đánh giá thông qua phạm trù chi phí, chi phí kế tóan hay chi phí kinh doanh? Cần chú ý rằng, trong các phạm trù trên chỉ phạm trù chi phí kinh doanh là phản ánh tương đối chính xác hao phí nguồn lực thực tế. Mặt khác, việc có tính toán được chi phí kinh doanh trong từng thời kỳ kinh doanh ngắn hay không cũng có tính toán chi phí kinh doanh đến từng bộ phận doanh nghiệp hay không còn phụ thuộc vào trình độ phát triển của khoa học quản trị chi phí kinh doanh. Cũng cần chú ý rằng hiệu quả kinh doaquarphanr ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong một thời kỳ kinh doanh nào đó hoàn toàn khác với việc so sánh sự tăng lên của kết quả của sự tăng lên của sự tham gia các yếu tố đầu vào. Vậy, hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực , phản ánh mặt chất lượng của quá trình kinh doanh, phức tạp và khó tính toán bởi cả phạm trù kết quả và hao phí nguồn lực gắn với một thời kỳ cụ thể nào đó đều khó xác định một cách chính xác. 1.3. Phân biệt các loại hiệu quả. Hiệu quả có thể được đánh giá ở các góc độ khác nhau, phạm vi khác nhau và thời kỳ khác nhau. Trên các cơ sở này, để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh doanh cũng cần đứng trên từng góc độ cụ thể mà phân biệt các loại hiệu quả kinh doanh. 1.3.1 Hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế, hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả kinh doanh. 1.3.1.1 Hiệu quả xã hội. Hiệu quả xã hội là một phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhằm đạt được mục tiêu xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường là giải quyết công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao phúc lợi xã hội, nâng cao mức sống và đời sống văn hóa, tinh thần cho người lao động, đảm bảo và nâng cao sức khỏe cho người lao đọng, cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo vệ sinh môi trường,… hiệu quả xã hội thường gắn với các mô hình kinh tế hỗn hợp và trước hết thường được đánh giá và giải quyết ở góc độ vĩ mô. 1.3.1.2. Hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt mục tiêu kinh tế của một thời kỳ nào đó. Hiệu quả kinh tế thường được nhiên cứu ở giác độ quản lý vĩ mô. cần chú ý rằng không phải bao giờ hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh doanh cũng vận động cùng chiều. Có thể từng doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh doanh cao song chưa chắc nền kinh tế đã đạt hiệu quả kinh tế cao bởi lẽ kết quả kết quả của một nền kinh tế dạt được trong mỗi thời kỳ không phải lúc nào cũng là tổng đơn thuần của các kết quả của từng doanh nghiệp. 1.3.1.3. Hiệu quả kinh tế – xã hội. Hiệu quả kinh tế – xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất xã hội để đạt được mục tiêu kinh tế – xã hội nhất định. Hiệu quả kinh tế xã hội gắn với nền kinh tế hỗn hợp và được xem xét ở góc độ quản lý vĩ mô. 1.3.1.4. Hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là đối tượng nhiên cứu của chương này, đã được khái niệm ở phần trên, gắn với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cần chú ý rằng hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả kinh doanh là haiu phạm trù khác nhau giải quyết ở hai góc độ khác nhau song có quan hệ biện chứng với nhau. Hiệu quả kinh tế xã hội đạt được tới mức tối da là mức hiệu quả thỏa mãn tiêu chuẩn hiệu quả pareto. Trong thực tế, do các doanh nghiệp cố tình giảm chi phí kinh doanh biên cá nhân làm cho chi phí kinh này thấp hơn chi phí kinh doanh biên xã hội nên có sự tách biệt giữa hiệu quả kinh doanh và hiệu quả xã hội. Chính vì thế thường cần các giải pháp can thiệp đúng đắn của nhà nước. Tuy nhiên, với tư cách là một tế bào của nền kinh tế xã hội các doanh nghiệp có nghĩa vụ góp phần vào qua trình thực hiện các mục tiêu xã hội. Nghĩa vụ đóng góp vào mức độ nào là do pháp luật quy định cho từng loại hình doanh nghiệp cũng như cho từng hình thức pháp lý doanh nghiệp. Mặt khác, xã hội càng phát triển thì nhận thức của con người đối với xã hội cũng dần thay đổi, nhu cầu của người tiêu dùng không chỉ phải ở công dụng của sản phẩm ( dịch vụ) mà còn cả ở điều kiện khác như chống ô nhiễm môi trường… vì vậy càng ngày các daonh nghiệp càng nhận thức vai trò nghĩa vụ trách nhiệm của mình đối với việc thực hiện các mục tiêu xã hội bởi chính sự nhận thức và đóng góp của doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu xã hội làm tăng uy tín danh tiếng của doanh nghiệp và tác động tích cực, lâu dài đến kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp này vì lẽ đó càng ngày các doanh nghiệp không chỉ quam tâm đến hiệu quả kinh doanh mà còn quam tâm hơn đến hiệu quả xã hội. Việc đánh gía hiệu quả kinh doanh không chỉ dựa trên các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh mà còn đề cập đến các chỉ tiêu hiệu quả xã hội khác. 1.3.2. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và bộ phận. 1.3.2.1. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát và cho phép kết luận về hiệu quả kinh doanh của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. 1.3.2.2. Hiệu quả kinh doanh bộ phận. Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu qủa kinh doanh chỉ xét ở lĩnh vực hoạt dộng ( sử dụng vốn, lao động, máy móc,nguyên vật liệu…) cụ thể của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh bộ phận chỉ phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp chứ không phản ánh hiệu quả của doanh nghiệp. Giữa hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận có mối quan hệ biện chứng với nhau. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp cấp doanh nghiệp phản ánh hiệu quả hoạt động của tất cả các lĩnh vực hoạt động cụ thể của doanh nghiệp và bộ phận của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp có thể xuất hiện mâu thuẫn giữa hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận, khi đó chỉ có chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp là phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận chỉ có thể phản ánh hiệu quả hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động, từng bộ phận ở doanh nghiệp mà thôi. 1.3.3. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn. 1.3.3.1. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn, là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh giá ở khoảng thời gian ngắn. hiệu quả kinh doanh ngắn hạn chỉ đề cập đến khoảng thời gian ngắn như tuần, tháng, quý, năm, vài năm,… 1.3.3.2. Hiệu quả kinh doanh dài hạn. Hiệu quả kinh doanh dài hạn, là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh giá trong khoảng thời gian dài, gắn với các chiến lược, các kế hoạch dài hạn thậm chí, nói đến hiệu quả kinh doanh dài hạn người ta hay nhắc đến hiệu quả lâu dài, gắn với quảng đời tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cần chú ý rằng, giữa hiệu quả kinh doanh dài hạn và hiệu quả kinh doanh ngắn hạn có mối liên hệ biện chứng với nhau và trong nhiều trưoèng hợp có thể mâu thuẫn với nhau. Về nguyên tắc, chỉ có thể xem xét và đánh giá hiệu quả kinh doanh ngắn hạn trên cơ sở vẫn đảm bảo đạt hiệu quả kinh doanh dài hạn trong tương lai. Trong thực tế, nếu xuất hiện mâu thuẫn giữa hiệu quả kinh doanh dài hạn và hiệu quả kinh doanh ngắn hạn, chỉ có thể lấy hiệu quả kinh doanh dài hạn làm thước đo chát lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì nó phản ánh xuyên xuốt quá trình lợi dụng các nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp. 1.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các nguồn lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm: càng ngày người ta càng sử dụng càng nhiều các nguồn lực sản xuất vào các nhu cầu sản xuất phục vụ nhu cầu khác nhau của cọn người. Trong khi các nguồn lực sản xuất xã hội càng ngày càng giảm thì nhu cầu con người càng ngày càng đa dạng và tăng không có giới hạn. Điều này phản ánh quy luật khan hiếm bắt buộc doanh nghiệp trả lời chính xác ba câu hỏi: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai?vì thị trường chỉ chấp nhận doanh nghiệp nào sản xuất đúng loại sản phẩm( dịch vụ)với số lượng và chất lượng phù hợp. Mọi doanh nghiệp trả lời không chính xác ba vấn đề trên sẽ sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội để sản xuất sản phẩm không tiêu thụ được trên thị trường- tức kinh doanh không có hiệu quả, lãng phí nguồn lực sản xuất xã hội sẽ không có khả năng tồn tại. Mặt khác, mọi doanh nghiệp kinh doanh trong cơ chế thị trường, mở cửa và ngày càng hội nhập phải chấp nhận và đứng vững trong cạnh tranh. Muốn chiến thắng trong cạnh tranh doanh nghiệp luôn tạo ra vcà duy trì các lợi thế cạnh tranh: chất lưưọng và sự khác biệt hoá, gía cả và tốc độ cung ứng, để duy trì lợi thế về giá cả doanh nghiệp phải sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất hơn so các doanh nghiệp cùng nghành. Chỉ trên cơ sở sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao, doanh nghiệp mới có khả năng đạt được điều này. Mục tiêu bao trùm, lâu dài của mọi hoạt động kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận, để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm ( dịch vụ ) cung cấp cho thị trường. Muốn vậy, doanh nghiệp phải sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất định. Doanh nghiệp càng sử dụng tiết kiệm các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội thu được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản náh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất xã hội nên là điều kiệnn để thưch hiện mục tỉêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh càng cao càng phản ánh doanh nghiệp càng sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất. Vì vậy, nâng cao hiệu qủa là đòi hỏi khách quan để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận. II. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung chiệu ảnh hưởng trực tiếp của nhiều nhân tố thuộc môi trườngg kinh doanh. Môi trường kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là tập hợp những điều kiện, yếu tố bên trong và bên ngoài có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn dật được thành công trong kinh doanh thì phải có sự kết hợp hài hoà các yếu tố bên trong và bên ngoaì mà từ đó tạo thành môi trường kinh doanh của doanh nghiệp để phục vụ cho mục tiêu chiến lược của mình. 1. Môi trường bên trong. Môi trường bên trong của doanh nghiệp bao gồm tất cả các yếu tố bên trong của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều có tiềm năng riêng của mình phản ánh thế và lực của doanh nghiệp trên thị trường. Tiềm lực của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố: tài chính- kế toán, nguồn nhân lưc, tiềm lực vô hình, trình độ tổ chức quản lýcủa doanh nghiệp, kĩ thuật công nghệ,… những yếu tố này mang tính chủ quanta có thể kiểm xoát nhiên cứu rõ kiểm xoát để khai thác cơ hội và thu về lợi nhuận. Từ việc nhiên cứu các nhân tố thuộc môi trường bên trong để thực hiện các mục tiêu như: Đánh giá tiềm lực hiện tại để lựa chọn cơ hội hấp dẫn và tổ chức khai thác cơ hội hấp dẫn đã đưa vào chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Xây dựng và tổ chức chiến lược phát triển tiềm lực, tiềm năng của doang nghiệp, tiềm năng của doanh nghiệp để đón bắt cơ hội mới thích ứng với sự thích ứng đi lên của môi trường, đảm bảo thế lực, lợi thế phát triển kinh doanh. 1.1. Nhân tố lao động. Con người là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất bảo đảm thành công trong kinh doanh. Chính con người với năng lực thực sự của họ mới lựa chọn đúng cơ hội, thoìư cơ và sử dụng các sức mạnh khác mà họ có như vốn, kĩ thuật công nghệ, tài sản.. Một cách có hiệu quả để khai thác và vượt qua cơ hội. áp dụng kỹ thuật tiên tiến là điều kiện tiên quyết để tăng hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp. Tuy nhiên cần thấy rằng: thứ nhất, máy móc dù tối tân đến đâu cũng do con người chế tạo ra. Thứ hai, máy móc thiết bị dù có hiện đậi đến đâu cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức trình độ kỹ thuật trình độ kỹ thuật maý móc của người lao động. Thực tế cho thấy doanh nghiệp nhập tràn lan thiết bị hiện đại của nước ngoài nhưng do trình độ sử dụng yếu kém nên càng không đem lại năng xuất cao lại vừa tốn kém tiền của hoạt động sửa chữa kết cục là hiệu quả kinh doanh thấp. Trong sản xuất kinh doanh, lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cũng chính lực lượng lao động sáng tạo ra sản phẩm mới với kiểu giáng phù hợp với cầu của người tiêu dùng, làm cho sản phẩm (dịch vụ) doanh nghiệp có thể bán tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả kinh doanh . Lực lượng lao động tác động trực tiếp đến năng xuất lao động, đến trình độ sử dụng các nguồn lực khác (máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, ..) lên tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngày nay, sự phát triển khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế chi thức. Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế tri thức là hàm lượng khoa học kết tinh trong sản phẩm( dịch vụ) rất cao. đòi hỏi lực lượng lao đọng phảit là lực lượng rất tinh nhuệ, có trình độ khoa học kỹ thuật cao. Điều này càng khẳng định vai trò ngày càng quan trọng của lực lượng lao đọng đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2. Nhân tố tài sản vô hình. Trong kinh doanh, tiềm lực vô hình tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khả năng bán hàng giao tiếp của doanh nghiệp. Sức mạnh thể hiện ở khả năng ảnh hưởng và tác động đến sự lựa chọn, chấp nhận và quyết định mua hàng của khách hàng. đánh giá tài sản vô hình khong thể lượng hoá được mà phải thông qua các tham số trung gian. Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào đây cũng là yếu tố cànn quan tâm. xây dựng và củng cố thông qua các mục tiêu và chiến lược nhất định. Trong yếu tố tiềm lực người ta thường quan tâm đến. + hình ảnh và uy tín doanh nghiệp trên thị trường. + mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hóa. + uy tín và mối quan hệ xã hội của ban lãnh đạo xã hội. Mối quan hệ xã hội của ban lãnh đạo doanh nghiệp là một trong những yếu tố tiềm lực quan trọng. mối quan hệ có thể tạo ra những bạn hàng nhóm khách hàng trung thành. Các chiến lược và định hướng phát triển kinh doanh cần tạo ra điều kiện thuận lợi nhất cho khả năng phát triển tiềm năng này. 1.3. Trình độ tổ chức quản lý doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp là một hệ thống với những mối liên kết chặt chẽ với nhau để hướng tới mục tiêu kinh doanh của các doanh nghiệp. Tập hợp các phần tử (bộ phận, chức năng, nghiệp vụ) trong hệ thống cơ quan tương tác với nhau và kết quả thực hiện trong hệ thống không phải tổng kết của các bộ phận độc lập mà làm hàm số của những tương tác giữa chúng. Điều này có nghĩa là: “ khi mỗi bộ phận chức năng, nghiệp vụ của doanh nghiệp được tách riêng ra để thực hiện tốt như có thể thì toàn bộ hệ thống sẽ không thực hiện được tốt như có thể”. Doanh nghiệp muốn thực hiện tốt quản lý thì phải dựa trên việc tổng hợp, bao quát tập trung vào mối quan hệ tương tác trong doanh nghiệp và với một bộ máy tổ chức có hiệu quả sẽ nâng chất lượng của nhân lực, nâng cao hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh, các lợi thế về chất lượng và sự khác biệt hoá về sản phẩm, giá cả và tốc đọ cung ứng để đảm bảo cho một doanh nghiệp dành chiến thắng trong cạnh tranh phụ thuộc nhãn quan và khả năng quản trị của các nhà quả trị doanh nghiệp. Đến nay, người ta cũng khẳng định ngay cả đối với việc đảm bảo và ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm của một doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố quản trị chứ không phải nhân tố kỹ thụât, quản trị định hướng chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9000 chính là dựa trên nền tảng tư tưởng này. Đội ngũ các nhà quản trị đặc biệt là các nhà quản trị cấp cao lãnh đạo doanh nghiệp bằng phẩm chất và tài năng của minh có vai tro bậc nhất, ảnh hưởng có tính chất quyết định đến sự thành đạt doanh nghiệp. ở mọi doanh nghiệp, kết quả và hiệu quả hoạt động đều phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp, việc xác định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của từng bộ phận, các nhân thiết lập các mối quan hệ trong cơ cấu tổ chức đó. 1.4. Nhân tố về Maketting. Hiện nay maketting đang ngày càng trở nên quan trọng đối với hoạt động doanh nghiệp. Không phải là ngẫu nhiên mà ngày nay người ta được xem các trương trình quảng cáo nhiều đến thế, tham gia vào các trương trình khuyến mại nhiều như vậy. Đó chỉ là hai trong các hoạt động maketting nhằm thực hiện phân tích chức năng lập kế hoạch , thực hiện các trương trình trong đó đặt trọng tâm vào việc tạo ra và duy trig các mối quan hệ, trao đổi với khách hàng theo nguyên tắc các bên cùng có lợi. Bộ phận makettingphân tích các nhu cầu, thị hiếu, sở thích của thị trường vào hoạch định các chiến lược hữu hiệu về sản phẩm, định giá, địa điểm và phân phối phù hợp với thi trường doanh nghiệp hướng tới phục vụ cho mọi mục tiêu của doanh nghiệp. Hoạt động của bộ phận maketting phân tích các nhu cầu, thị hiếu, sở thích của thị trường và hoạch định các chiến lược hữu hiệu về sản phẩm, định giá, địa điểm và phan phối phù hợp với thị trường doanh nghiệp hướng tơí, phục vụ cho mục tiêu doanh nghiệp. Hoạt động của bộ phận maketting là một quá trình liên tục từ nhiên cứu xác định nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ đến việc tiêu thụ sản phẩm. Tính hiệu quả của hoath động này rất cao khi có được dựa trên quan điểm maketting hiện đại đặt mọi quyết định của mình dựa tren nhu cầu của khách hàng hay không phải bán những gì mà doanh nghiệp sản xuất hay thu mua được mà bán những gì mà khách hàng có nhu cầu. Phối hợp hiệu quả hoạt đông maketting với các hoạt động khác của doanh nghiệp như tài chính kế toán, tổ chức quản lý…sẽ tạo ra thành công cho doanh nghiệp. 1.5. Hệ thống trao đổi và sử lý thông tin. Ngày nay sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học kỹ thuật đã làm thay đổi nhiều lĩnh vực sản xuất, trong đó công nghệ thông tin đóng vai trò cực kỳ quan trọng, thông tin được coi là hàng hoá, là đối tượng kinh doanh và nền kinh tế thị trường hiện nay là nền kinh tế thông tin hàng hoá. Để đạt được thành công trong kinh doanh quốc tế cạnh tranh ngày càng quyết liệt, các doanh nghiệp rất cần nhiều thông tin chính xác về cung cầu thị trường hàng hóa, về công nghệ kỹ thuật, về người mua, về đối thủ cạnh tranh,.. ngoài ra, doanh gnhiệp còn rất cần đến thông tin về kinh nghiệm thành công hay thất bại của các doanh nghiệp khác trong nước và quốc tế, cần biết các thông tin về thay đổi trong các chính sách kinh tế của nhà nước và các nước khác có liên quan. 2. Môi trường vĩ mô. 2.1. Các nhân tố về chính trị, pháp luật. Đây là nhân tố quyết định đến cơ hội kinh doanh và khả năng thực hiện mục tiêu ở bất cứ doanh nghiệp nào. sự ổn định của môi trường chính trị là tiền đề cho hoạt đọng kinh doanh. Sự hoàn thiện trong hệ thống pháp luạt có ảnh huởng lớn đến đến tổ chức chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Chính sách pháp luật của nhà nước có khả năng khuyến khích hoặc hạn chế việc kinh doanh một mặt hàng nào đó, chẳng hạn như lĩnh vực kinh doanh bưu chính- viễn thông được khuyễn khích. Tronh khi buôn bán thuốc phiện và những mặt hàng gây hại khác bị cấm. Nhìn chung doanh nghiệp có thể hoạt động được là do sự cho phép của xã hội, chừng nào xã hội các điều kiện và bối cảnh nhất định, xã hội sẽ rút lai. Cho phép thông qua hệ thống chính sách và pháp luật. 2.2. Các nhân tố về kinh tế. Các nhân tố về kinh tế bao gồm các nhân tố tác động đến khả năng mua của khách hàng như sự phát triển kinh tế, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, sự thay đổi về cơ cấu sản xuất, tình trạng lạm phát thất nghiệp…Sự tác động của chính phủ có thể thông qua các yếu tố kinh tế như: chính sách tiền tệ, chính sách xuất nhập khẩu hay khả năng kiểm xoát tỷ giá hối đoái… 2.3. Các nhân tố về kỹ thuật công nghệ. Những đồi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng cũng như quy luật khan hiếm nguồn lực đã thúc đẩy việc phát triển không ngừng trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật của nền kinh tế, trình độ và chất lượng phát triển khoa học kĩ thuật…tất cả đều tác động đến trình độ trong thiết bị, chu kỳ sống của sản phẩm, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. trong xã hội ngày càng phát triển, doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực mà sản phỷâm chịu sựtác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật, cần thường xuyên đổi mới nếu không sẽ nhanh chóng bị tụt hậu. 2.4. Các nhân tố về văn hoá- xã hội. Là những nhân tố bao quanh doanh nghiệp và khách hàng, có ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống và hành vi của con người và hành vi của khách hàng bao gồm: dân số và xu hướng vận động, thu nhập của dân cư, phân bố thu nhập giưa các nhóm người, các vùng địa lý…Nghiên cứu về vấn đề này để để có thể đưa ra một cách chính xác sản phẩm và cách thức phục vụ khách hàng. Khi khách hàng là những tổ chức thì cóthể nghiên cứu : - Qui mô, số lượng các tổ chức và xu hướng phát triển. -Lĩnh vực hạot động và phạm vi hoạt động của các tổ chức. 3. Môi trường tác ngiệp nghành. 3.1. Nghành hàng kinh doanh. Do tính chất đặc trưng của mỗi nghành hàng kinh doanh về sản phẩm, cấu trúc dung lượng thị trường và đối thủ cạnh tranh nên khi xem xét các nhân tố tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta phải nghiên cứu đến các đặc điểm nghành hàng kinh doanh. Các nhân tố thuộc nghành hàng kinh doanh thì có nhiều nhưng ta xem xet chủ yếu các nhân tố cụ thể như sau: -Dung lượng thị trường: một thị trượng nhỏ thường không có khả năng hấp dẫn đối thủ cạnh tranh nhưng trong thị trường này lợi nhuận của công ty cũng có thể gia tăng, ngược lại nếu dung lượng thị trường lớn sẽ thu hút nhiều hơn các đối thủ cạnh tranh, họ sẽ nỗ lực để gia tăng cạnh tranh để tăng thị phần của mình. Nếu doanh nghiệp khong có đủ tiềm lực thì khó có thể có khả năng cạnh tranh trên những thị trường này. -Tốc độ tăng trưởng của thị trường: một thị trường đang ở trong thời kỳ phát triển với tốc độ nhanh hay ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển và hứa hẹn nhiều tiềm năng sẽ thu hút một số lượng lớn doanh nghiệp muốn gia nhập và chia sẽ thị trường. -Số lượng và sức mạnh của các đói thủ cạnh tranh: quyết định mức độ cạnh tranh trên thị trường tuỳ thuộc vào hình thái thị trường mà doanh nghiệp tham gia. ở việt nam, trong một số nghành hàng thể hiện rõ sự tác động của chính phủ trong nghành hàng kinh doanh, thành phần nào được phép tham gia và tham gia ở mức độ nào… 3.2. Khách hàng của doanh nghiệp. Khách hàng là cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp, tổ chức có nhu cầu và khả năng thanh toán về hàng hoá dịch vụ doanh nghiệp mà chưa đáp ứng mong muốn, chưa được thoả mãn. khách hàng là người chả lương cho doanh nghiệp, quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Khách hàng có nhu cầu nhưng nhu cầu lại biến đổi do vậy doanh nghiệp thường xuyên phải xác định nhu cầu khách hàng để không chỉ đáp ứng mà còn hướng dẫn gợi mở nhu cầu chokhách hàng. 3.3. Đối thủ cạnh tranh. Thông thường đây là yếu tố có tác động lớn nhất đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh có ý nghĩa rát quan trọng, đói thủ cạnh tranh sẽ quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong nghành hàng kinh doanh. Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào các yếu tố như số lượng của doanh nghiệp tham gia cạnh tranh, mức độ tăng trưởng của nghành, cơ cấu chi phí và độ đa dạng hoá sản phẩm. Thu thập thông tin, đánh giá và dự đoán các hoạt động củ._.a đối thủ cạnh tranh là không thể thiếu được trong kinh doanh. Khi phân tích đối thủ cạnh tranh người ta quan tâm đến: mục đích của nó, các chiến lược đã và sẽ thực hiện…việc thu thập thông tin về đối thủ cạnh tranh là cần thiết và thường xuyên, đánh giá một cách định kỳ để đề ra chiến lược ngăn chặn, ứng phó một cách thích hợp theo hướng có lợi cho doanh nghiệp. 3.4. Số lượng và sức ép của nhà cung cấpvà các yếu tố đầu vào. Số lượng đông đảo của nhà cung ứng thuộc các thành phần kinh tế khác nhau là thể hiện sự phát triển của thị trường cácyếu tố đầu vàothị trường càng phát triển bao nhiêu càng tạo ra khả năng hơn cho sự lựa chọn các yếu tố đầu vào và tối ưu bấy nhiêu. Mặt khác, sức ép của nhà cung cấp cũng có thể tạo ra thuận lợi hoặc khó khăn cho nhà sản xuất kinh doanh, sức ép này sẽ gia tăng trong trường hợp sau: - Một số công ty độc quyền cung cấp. - Không có sản phẩm thay thế. -Nguồn cung ứng trở nên khó khăn. III. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh 1. Chỉ tiêu tổng quát. Để đánh giá chính xác có cơ sở khoa học hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng quát và chỉ tiêu chi tiết. Các chỉ tiêu này phản ánh được sức sản xuất, sự hao phí cũng như sự sinh lời của từng nhân tố và thống nhất với công thức đánh giá chung: Kết quả đầu vào Hiệu quả kinh doanh = --------------------------- Chí phí đầu vào Chỉ tiêu này phản ánh: cứ một đồng chi phí đầu vào trong kỳ phân tích thì thu được bao nhiêu đồng kết quả đầu ra. Chỉ tiêu này càng cao tức hiệu quả kinh doanh càng lớn. Kết quả đầu ra có thể tính bằng chỉ tiêu tổng giá trị, số lượng, doanh thu, lợi tức… Chí phí đầu vào có thể tính bằng chỉ tiêu giá thành sản xuất, giá vốn hàng bán, chỉ tiêu kinh doanh, tư liệu kinh doanh, vốn cố định… 2. Hệ thống chỉ tiêu. Do đặc thù của công ty xuất nhập khẩu và kinh doanh các loại thiếta bị vật tư thuộc nghành bưu chính viễn thông. Do lĩnh vực hoạt động của công ty ( nhập uỷ thác thiết bị cho các công trình của nghành bưu chính viễn thông kinh doanh xuất nhập khẩu (XNK)…) do cơ cấu tổ chức của công ty có những nét riêng nên để đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cần sử dụng các chỉ tiêu sau: 2.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định. Hiệu quả sử dụng vốn cố định được đánh giá bởi chỉ tiêu hiệu xuất sử dụng tài sản cố định: PR HTSCĐ = -------------- TSCĐG Với: HTSCĐ -Hiệu xuất sử dụng tài sản cố định TSCĐG -Tổng giá rị tài sản bình quân trong kỳ. Tổng giá trị tài sản cố định trong kỳ là tổng giá trị còn lại của tài sản cố định, được đánh giá theo nguyên giá của tài sản cố định sau khi đã trừ đi phần hao tích kuỹ đến thời kỳ tính toán: TSCĐG = Nguyên giá tài sản cố định – giá trị đã hao mòn Chỉ tiêu này cho biết một đồng giá trị tài sản cố định trong kì tao ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, thể hiện trình độ sử dụng tài sản cố định, khả năng sinh lời của tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, hiệu quả sử dụng tài sản còn được đánh giá bằng chỉ tiêu xuất hao phí của tài sản cố định. Xuất hao phí của tài sản cố định là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu xuất sử dụng tài sản cố định(=1/HTSCĐ). Chỉ tiêu này cho biết giá trị tài sản cố định cần thiết để tạo ra 1 đồng lãi. Phân tích các chỉ tiêu sử dụng tài sản cố định để xác định tính hiệu quả và nguyên nhân của việc sử dụng không có tài sản cố định. 2.2. Hiệu xuất sử dụng vốn lưu động. Hiệu xuất sử dụng vốn lưu động của thời kì tính toán được xác định theo công thức: PR HVLĐ = ---------------- VLĐ Với: HVLĐ - Hiệu quả sử dụng vốn lưu động. VLĐ - Vốn lưu động bình quân của kì tính toán. Vốn lưu động bình quân của kỳ tính toán chính là giá trị bình quân của vốn lưu động có ở đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Ngoài ra, hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn được phản ánh thông qua chỉ tiêu số vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm: Số vòng luân chuyển vốn lưu động: TR SVVLĐ = ----------------- VLĐ Với: SVVLĐ - Số vòng luân chuyển vốn lưu động. TR - Doanh thu bán hàng thời kỳ tính toán. Số vòng quay càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Nghịch dẩo của chỉ tiêu trên là chỉ tiêu số ngày bình quân của một thời kỳ luân chuyển vốn lưu động: 365 365 x VLĐ SNLC = ------------- = ------------------ SVVLĐ TR Trong đó: SNLC - Số ngày bình quân của một thời kỳ luân chuyển vốn lưu động. Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để cho vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian luân chuyển một vòng càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng hợpphản ành trình độ quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. 2.3. Khả năng sinh lợi của vốn. Để đánh giá khả năng sinh lời của vốn ta có các chỉ tiêu sau: * Doanh lợi của vốn kinh Doanh. PR * 100 DVKD(%) = -------------------- VKD * Doanh lợi của doanh thu bán hàng. PR * 100 DTR(%) = -------------------- TR DVKD(%) : Doanh thu của vốn kinh Doanh. VKD : Vốn kinh doanh. DTR(%) : Doanh lợi của doanh thu bán hàng. TR : Doanh thu bán hang của kỳ tính toán. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu đem lại mấy đồng lợi nhuận. Mục đích bao trùm của mọi doanh nghiệp là lợi nhuận nên chỉ tiêu này cang cao càng tốt. 2.4. Hiệu quả kinh doanh theo chi phí. PR * 100 HCPKH (%) = ----------------- TC HCPKH (%) : Hiệu quả kinh doanh tính theo CPKD. TC : CPKD của sản phẩm tiêu thụ trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu đạt được khi bỏ ra một đồng chi phí. để đạt được hiệu quả kinh doanh theo chi phí chỉ tiêu này phải càng cao càng tốt. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ doanh thu đạt được của kỳ tính toán lớn và chi phí bỏ ra để tiêu thụ sản phẩm là ít hơn nhiều so với mức độ doanh thu đạt được. 2.5. Hiệu quả sử dụng lao động. Lao động là nhân tố sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, số lượng và chất lượng lao động là nhân tố quan trọng nhất tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng lao đọng được biểu hiện ở chỉ tiêu năng xuất lao động, mức sinh lời của lao động và hiệu xuất tiền lương. * Năng xuất lao động: TR APN = ------------------- AL Với: APN - Năng xuất lao động bình quân của kỳ tính toán ( hiện vật, giá trị). TR - Kết quả tính toán bằng đơn vị hiện vật hay giá trị. AL - Số lao động bình quân. Chỉ tiêu này mọi lao động có thể làm ra bao nhiêu kết quả ( doanh thu ) trong một kì. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ năng xuất lao động càng cao. Chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động. Cho biết mỗi lao động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một kỳ tính toán. PR PBQ = -------------- L PBQ - Lợi nhuận bình quân do một lao động tạo ra trong kỳ tính toán. L - Số lao động làm việc bình quân trong kỳ. PR - Lãi ròng thu được của kỳ tính toán. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng lao động lớn. Chương II: Phân tích hiệu quả kinh doanh công ty vật tư bưu điện I I. Quá trình hình thành phát triển và chức năng nhiệm vụ của công ty vật tư bưu điện I. 1. Quá trình hình thành và phát triển. Công ty vật tư bưu điện là một doanh nghiệp nhà nước là đơn vị hạch toán độc lập thuộc tổng công ty bưu chính viễn thông việt nam và là một trong hai đơn vị kinh doanh vật tư chuyên nghành (đơn vị còn lại là công ty vật tư bưu điện II tại thành phố hồ chí minh ). Công ty được thành lập từ sự nhập của hai đơn vị. * Công ty vật tư bưu điện thành lập 21/06/1990. * Công ty dịch vụ xuất nhập khẩu thiết bị viễn thông :thành lập 06/04/1987. Trong đó: Công ty vật tư bưu điện trước đó là cục vật tư bưu điện thành lập 14/1/1978theo quyết định số 564/QĐ của tổng cục bưu điện việt nam. Ngày 21/06/1978 tổng cục có quyết định số 1074/QĐ giải thể cục vật tư bưu điện thành lập công ty vật tư bưu điện có chức năng cung cấp vật tư, thiết bị thông tin cho toàn nghành bưu điện. Công ty dịch vụ bưu chính viễn thông việt nam được thành lập 6/4/1987 theo quyết định số 564/QĐ của tổng cục bưu điện. Ngày 30/03/1990 tổng cục bưu điện ra quyết định số 372/QĐ-TCCB hợp nhất công ty vật tư bưu điện và công ty dịch vụ kỹ thuật bưu chính viễn thông việt nam thành công ty dịch vụ kỹ thuật và xuất nhập khẩu vật tư bưu điện gọi tắt là công ty dịch vụ kỹ thuật bưu điện. Tên quốc tế là: post&telecomunicatior equipment import-export service corporation. Ngày 3/4/1990 Tổng cục bưu điện ra quyết định số 398/QĐ-TCCB quy định về cơ cấu tổ chức và phân cấp quản lý tổ chức cán bộ cho công ty dịch vụ kỹ thuật vật tư bưu điện. Ngày 4/41990 tổng cục bưu điện ra quyết định số428/QĐ-TCCB-LĐLĐ phê duyệt bản điều lệ tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ kỹ tthuaaichvaf xuất nhập khẩu trực tiếp của công ty dịch vụ vật tư kỹ thuật bưu diện. Ngày 9/9/1996 tổng cục bưu điện có quyết định đổi tên công ty dịch vụ kỹ thuật vật tư bưu điện. Công ty được phép thực hiện mọi hoạt động kinh doanh có quyết định trong đăng ký kinh doanh của công ty theo điều lệ hoạt động đã được tổng công ty bưu chính viễn thông phê duyệt trên cơ sở tuân thủ các chính sách pháp luật của việt nam và các quyết định liên quan đến luật pháp quốc tế. Là một đơn vị hạch toán độc lập, có tài sản và có con dấu riêng của công ty, có nghĩa vụ phải chịu chách nhiệm vật chất về những hoạt động của mình. Là một đơn vị thành viên của tổng công ty bưu chính viễn thông việt nam, mọi hoạt động của công ty luân phải phù hợp với mục tiêu kế hoạch chung của tổng công ty, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của tổng công ty và nhà nước cung cấp, thực hiện các công việc theo thẩm quyền do tổng công ty phân cấp hoặc giao cho. Công ty có nghĩa vụ thực hiện các báo cáo thống kê, chế độ kiểm toán theo yêu cầu của nhà nước và tổng công ty, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của tổng công ty và phải thực hiện các khoản chích nộp về tổng công ty theo quy chế tài chính của tổng công tycông ty có tổng mức vốn kinh doanh là: 4.495.000.000đ. Trong dó: + Phân theo vốn ngân sách và vốn tự bổ xung: + Vốn do ngân sách nhà nước cấp: 3.486.000.000 đ + Vốn bằng tiền:2.768.000.000 đ + Vốn tự bổ xung: 700.000.000 đ + Vốn tự bổ xung: 1.009.000.000 đ Phân tích vốn cố định , vốn lưu động: + Vốn cố định: 1.706.500.000 đ + Vốn lưu động : 2.706.500.000 đ 2. Chức năng, nhiệm vụ và những lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty vật tư bưu điện I. Phương châm hoạt động của công ty là: - Thực hiện nghiêm túc lãnh đạo tổng công ty, lỗ lực phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao, không ngại khó khăn phối hợp cùng các đơn vị trong nghành thực hiện thắng lợi từng đề án, hợp đồng kinh tế, hạn chế rủi ro góp phần vào sự nghiệp hiện đại hoá mạng nưới BC-VTVN. - Kinh doanh: bám sát chủ trương, kế hoạch phát triển cuart nghành, nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế, tổ chức kinh doanh vật tư thiết bị BC-VTđạt hiệu quả kinh tế cao, giữ an toàn nguồn vốn và tiền vốn, đáp ứng yêu cầu khách hàng, giữ gìn uy tín với khách hàng trong nước và quốc tế. 2.1 Chức năng của công ty. Xuất nhập khẩu các loại vật tư thiết bị thuộc nghành bưu chính viễn thông.Tuy nhiên do điều kiện còn hạn chế trong nước, công ty chủ yếu thực hiện ở lĩnh vực nhập khẩu. Kinh doanh các loại vật tư thuộc nghành bưu chính viễn thông. Nhận làm tổ chức sản xuất và làm dịch vụ các đơn vị khác nếu thấy phù hợp. 2.2. Nhiệm vụ của công ty. - Xây dựng và thực hiện kế hoạch, sản xuất kinh doanh, dịch vụ kể cả các kế hoạch xuất nhập khẩu trực tiếp và kế hoạch khác có liên quan đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh và dịch vụ của công ty. - Thực hiện nhiệm vụ sản xuất và cung ứng vật tuwcho các đơn vị mà tổng công ty bưu chính viễn thông có đề nghị để đạt mục tiêu kế hoạch kinh doanh chung phục vụ tổng công ty. - Xây dựng kế hoạch sản xuất dài hạn,ngắn hạn, phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của tổng công ty giao và phù hợp với nhu cầu của thị trường. Làm tốt công tác dịch vụ kỹ thuật cho khách trong việc phát triển ngày càng lớn mạnh mạng nưới thông tin liên lạc, đồng thời hướng dẫn cho khách hàng thực hiện đúng điều lệ bưu chính viễn thông. - Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thương, các hợp đồng sản xuất kinh doanh nội địa và các dịch vụ khác mà công ty ký kết. Đổi mới hiện đại hoá công nghệ, trang thiết bị, và phương thức quản lý trong quá trình xây dựng và phát triển công ty. Thực hiện chính sách cho cán bộ công nhân viên, chế độ quản lý tài chính, tài sản tài chính, lao động tiền lương do công ty quản lý làm tốt công tác phân phối theo lao động đảm bảo đời sống công bằng và đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước và cơ quan cấp trên. 2.3. Những lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty. Là một trong hai đơn vị lớn của nghành bưu chính viễn thông hoạt động chủ yếu của công ty bưu điện I gồm: Nhập uỷ thác vật tư thiết bị cho các công trình của nghành bưu chính viễn thông. Công ty vật tư bưu điện I được tổng công ty bưu chính viễn thông việt nam giao nhiệm vụ thay mặt công ty ký kết và thực hiện một số hợp đồng thiết bị hoàn chỉnh nàm trong kế hoạch phát triển chung của nghành với nước ngoài theo dõi đôn đốc việc thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương và làm thủ tục trực tiếp nhận hàng hoá. Đây là hoạt động quan trọng được công ty tập trung nhiều nỗ lực để thực hiện. Hoạt động này đem lại cho công ty doanh số hoạt động lớn, hàng năm từ 400- 600 tỷ đồng. Song hoạt động uỷ thác có doanh số lớn không phải là hoạt động đem lại lợi nhuận chính cho công ty mà là hoạt động tự kinh doanh hàng hoá của công ty. Công ty phải thực hiện nhập khẩu hay tìm kiếm nguồn hàng trong nước để bán buôn hoặc bán lẻ. Chính sự kinh doanh có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của công ty, đay cũng là nơi tập trung phần lớn lực lượng lao động trong công ty, là nơi thể hiện tính chủ động sáng tạo quyết đoán đẻ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh bằng nguồn lực của chính mình nhằm khai thác vật tư thiết bị phục vụ cho nhu cầu bưu điện các tỉnh, thành phố và các đơn vị kinh tế trong cả nước, doanh số hàng năm của hoạt đọng kinh tế này khoảng 130-150 tỷ đồng. Hoạt động này là hoạt động chính tạo ra việc làm và cuộc sống ổn định cho CBCNV trong công ty. Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty: Hàng nhập khẩu được căn cứ vào nhu cầu của thị trường và khả năng cung ứng của công ty những hàng hoá thuộc lĩnh vực bưu chính viễn thông. Hàng hoá xuất nhập khẩu là các sản phẩm thuộc nghành bưu điện và các sản phẩm thuộc nghành công nghệ thông tin do liên doanh đầu tư sản xuất và gia công chế biến. Hoạt động này mới được triển khai gần đây và sẽ được phát huy trong những năm tới. 3. Bộ máy quản lý và các quan hệ kinh tế trong quá trình kinh doanh của công ty vật tư bưu điện I. 3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty. Công ty vật tư bưu điện I (COKYVINA) là doanh nghiệp nhà nước, là đơn vị thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty bưu chính viễn thông, có con dấu riêng và có tài khoản tại các ngân hàng trong và ngoài nước theo qui định. Công ty có tên giao dịch là COKYVINA và có trụ sở đặt tại 178 Triệu Việt Vương. Cơ cấu tổ chức của công ty có ban giám đốc, dưới ban giám đốc là các phòng ban chức năng các trung tâm kinh doanh , các cửa hàng kinh doanh. Công ty có các đơn vị kinh doanh hổ trợ bao gồm : Các kho ở Yên Viên –Gia lâm-Hà Nội. Trạm tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu. Hệ thống kho tại lạch chay-Hải Phòng. Cơ sở trạm vật tư bưu điện 2 Thanh hải – Đà Nẵng. 3.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban. 3.2.1. Giám đốc. Là người đứng đầu công ty điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, và trực tiếp phụ trách phần nhập khẩu uỷ thác cho các công trình của nghành, công tác tổ chức, công tác tài chính của công ty. 3.2.2. Phó giám đốc. Thay mặt giám đốc khi giám đốc đi vắng, trực tiếp phụ trách công tác kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm về công tác giám đốc giao cho 3.2.3. Phòng tổ chức hành chính. Giúp giám đốc tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ,tuyển dụng, đào tạo, tái đào tạo đội ngũ cán bộ cho công ty, giải quyết chế độ cho người lao động, làm công tác căn thư lưu chữ, công tác hành chính của công ty, đưa đón cán bộ đi công tác, chịu sự quản lý của giám đốc và phó giám đốc. 3.2.4. Phòng tài chính kế toán. Giúp giám đốc quản lý tài chính của công ty ghi chép, cân đối nguồn vốn, phân tích lỗ lãi, chiụ sự quản lý của giám đốc. 3.2.5. Phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu. Phòng có chức năng nhiệm vụ: + Tổng hợp theo dõi phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty báo cáo ban giám đốc sử lý. + Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính, thống kê các số liệu báo cáo cục thống kê thành phố hà nội. + Đàm phán trình giám đốc công ty ký kết hợp đồng nhập khẩu vật tư thiết bị ( hàng hoá tự kinh doanh của công ty). + Đàm phán trình giám đốc công ty kí kết hợp đồng nhập khẩu vật tư thiết bị, phụ tùng thay thế theo hình thức nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị trong ngoài ngành. + Trực tiếp làm thủ tục với hải quan để tiếp nhận và bàn giao hàng hoá cho kho của công ty đối với hàng hoá công ty tự kinh doanh, cho khách hàng đối với hàng hoá nhập khẩu uỷ thác. 3.2.6. Phòng nghiệp vụ pháp chế ngoại thương. + Phối hợp các ban chức năng của tổng công ty đàm phán với phía đối tác nước ngoài trình giám đốc công ty kí kết hợp đồng ngoại thương. + Theo dõi đôn đốc việc thực hiện hợp đồng ngoại thương với phía đối tác nước ngoài. + Trực tiếp làm thủ tục với hải quan để tiếp nhạn và bàn giao hàng hoá cho các chủ đầu tư hoặc vận chuyển hàng hoá tới chân công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư. 3.2.7. Các trung tâm kinh doanh từ 1-5. Là các trung tâm tại Hà Nội, cùng với các cửa hàng của trạm tiếp nhận và cửa hàng của chi nhánh tiêu thụ hàng hoá nhập vế cho các đối tác trong và ngoài nước ngành Bưu điện. 3.2.8. Trung tâm vận chuyển và bảo quản hàng hóa( bao gồm hàng hoá tự kinh doanh, hàng hoá uỷ thác). Khi hàng hoá vế cảng và sân bay, có nhiệm vụ vận chuyển đến các nơi để bảo đảm cung cấp hàng hoá và kiểm định chất lượng hàng hoá. 3.2.9. Trạm tiếp nhận hàng hoá tại Hải Phòng. Tiếp nhận hàng hoá về bằng đường biển tại cảng hải phòng (gồm hàng hoá tự kinh doanh và hàng hoá uỷ thác) 3.2.10. Chi nhánh Đà Nẵng. Hoạt động kinh doanh chủ yếu khu vực miềm chung, tây nguyên gồm giám đốc, phó giám đốc chi nhánh có tài khoản ngân hàng, và một số phòng ban chức năng: II. Đặc điểm, danh mục hàng hoá, thị trường xuất nhập khẩu, tiêu thụ của công ty ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh. 1. Đặc điểm hàng hoá. Điểm chung nhất các hàng hoá kinh doanh của công ty đều phục vụ cho mạng nưới bưu chính viễn thông, các thiết bị vật tư phục vụ cho người tiêu dùng cuối cùng ( thiết bị đầu cuối ) chiếm một tỷ trọng nhỏ trong toàn bộ hàng hoá của công ty. Vật tư thiết bị hàng hoá của công ty có nhiều loại có hàm lượng kỹ thuật cao, đặc điểm này yêu cầu người cán bộ kinh doanh ngoài những hiểu biết về thị trường, tiêu thụ còn phải nắm được những kỹ thuật để cung cấp sản phẩm của mình một cách tốt nhất cho khách hàng. 1.2. Danh mục hàng hoá. Các hàng hoá của công ty đều phục vụ cho mạng nưới bưu chính viễn thông và khá đa dạng được thể hiện như sau: Các thiết bị tổng đài công cộng: tổng đài trung tâm, tổng đài khu vực và vệ tinh tổng đài E10B Hà Nội, BOSCH… Các thiết bị truyền dẫn: Thiết bị truyền dẫn đầu viba đường trục 144Mb/s của siemens và alcatel. Thiết bị đường đẫn cáp quang đường trục bắc- nam. Thiết bị truyền dẫn liên tỉnh và nội tỉnh: Viba DM1000, AWA, các thiết bị truyền dẫn SDH, PDH, các loại viba ít kênh khác. Các loại cáp thông tin: là một trong những mặt hàng có doanh số lớn của công ty, chủng loại đa dạng phong phú từ loại 10 x 2 x 0.4 đến 300 x 2 x 0.5 ( loại có dây treo) và từ 100 x 2 x 0.4 đến 600 x 2 x 0.4 ( loại dùng để kéo cống). Các loại thiết bị đầu cuối rất đa dạng phong phú thể hiện qua một số các mặt hàng sau: Máy fax: conon 450 ( giấy nhật), CANON,B 340, B400, (giấy thường), PANASONIC KXF 580, KXF 380, KXF 780, BROTHER 290…) Máy điện thoại kéo dài:SANYO CLT 39, CLT 6700, SANYO CLT 55, 75, 85, PANASONIC KXT 4301, 3911, SHARP CLT 25… Tông đài điện tử cơ quan dung lượng nhỏ : PANASONIC KXT 6160D, KXT 123210B, Tổng đài SAT 20, 80, thuê bao. Máy điện thoại các loại: siemens 802, PANASONIC KXT 2315, 2365 , NECAT1, NITSUCO ST5E… III. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty vật tư bưu điện I. 2.1 Về hoạt động nhập khẩu uỷ thác. Dù lợi nhuận đem lại của hoạt động này chiếm tỷ trọng nhỏ song vẫn được công ty quan tâm, được giám đốc công ty chỉ đạo trực tiếp vì đây là hoạt động chính trị hàng đầu của công ty, mang nặng tình nghĩa và nhằm mục đích phục vụ cho sự phát triển cuả ngành là chính, ngoài ra còn phục vụ cho các đơn vị khác trong ngoài ngành. Những hàng hoá do công ty uỷ thác thì tổng công ty sẽ giao chỉ tiêu và cấp cho công ty, đồng thời tổng công ty có thể chỉ các đối tác nhập khẩu, trên cơ sở đó công ty sẽ tiến hành các hoạt động công ty cần thiết để nhập khẩu. Vời hoạt động này công ty sẽ nhận được mức phí uỷ thác công ty là: Giá trị hợp đồng Mức phí uỷ thác (%) Dưới 1 triệu USD Từ 1 đến 3 triệu USD Từ 3 đến 10 triệu USD 0,5 0,4 0.3 Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh. Còn đối với những đơn vị có nhu công ty cầu trong và ngoài ngành không do tổng công ty chỉ đạo, mức phí uỷ thác công ty có cao hơn vì công ty coi đây là một phần của hoạt động kinh doanh nhằm mang lại lợi nhuận cho công ty. Giá trị hợp đồng Mức phí uỷ thác Dưới 100.000 USD (hàng đơn giản) Dưới 100.000 USD (hàng phức tạp) Từ 100.000 USD trở lên 1,5 2 1 Nguồn : phòng kế hoạch kinh doanh. Kết quả nhập khẩu uỷ thác công ty: Trong những năm qua công ty đã nhập khẩu cung cap thiết bị cho hàng trăm hạng mục, công tyông trình với giá trị lên tới hàng ngàn tỷ đồng. Hàng hoá của công ty nhập khẩu vì đều có chất lượng tốt, phù hợp với yêu cầu đặt ra. Bảng 1: Tình hình doanh số hàng uỷ thác của công ty Năm Doanh số (đơn vị tính : Tỉ đồng) 1998 602 1999 433,768 2000 455,5 2001 500 2002 650 2003 (KH) 653.3 Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh. Qua số liệu trên cho thấy doanh số các năm có xu hướng tăng (1999 đến 2003) tình hình kinh tế ở một số nước Đông Nam á mất ổn định và trong nước số lượng các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này tăng lên nhiều lần làm cho thị trường trở lên cạnh tranh rất gay gắt và hoạt động này chiếm một tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh của công ty nhưng đem lại lợi nhuận ít cho công ty. 2.2. Hoạt động tự kinh doanh của công ty. Trong khi hoạt động uỷ thác công ty có doanh thu cao nhưng có chiếm 20% lợi nhuận, do vậy lợi nhuận chính của công ty là do thu được từ hoạt động tự kinh doanh của mình, do khi thực hiện hoạt động uỷ thác tuy giá trị hợp đồng không lớn nhưng phí uỷ thác công ty thu được nhỏ. Có thể so sánh qua đánh giá tỷ trọng về doanh số và lợi nhuận của hàng hoá tự kinh doanh và uỷ thác như sau. Bảng 2: Tỷ trọng về kinh doanh và số lợi nhuận của hàng tự kinh doanh và hàng uỷ thác. Loại hàng Doanh số Lợi nhuận 1999 2000 2001 2002 2003(KH) 1999 2000 2001 2002 2003(KH) Hàng uỷ thác 78,15 77,58 78,00 78,5 79 22,68 22,62 22,85 22,85 22,80 Hàng tự kinh doanh 21,85 22,42 22,00 21,5 21 77,32 77,38 77,25 77,25 77,20 Tổng cộng 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 Nguồn: Báo cáo tài chính qua các năm công ty. Qua bảng so sánh trên cho ta thấy hoạt động tự kinh doanh là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động là nâng cao thu nhập cho CBCNV của công ty. Trong hoạt động tự kinh doanh, Công ty hoạt động như một đơn vị thương mại, công ty tiến hành mua thiết bị vật tư bưu điện để đáp ứng nhu cầu của các đơn vị trong ngoài nghành hay cá nhân người tiêu dùng. Do khả năng sản xuất trong nước còn hạn chế, chủng loại mặt hàng mà ta sản xuất còn ít vì vậy nguồn hàng chủ yếu của công ty là nhập khẩu. Do vậy hoạt động tự kinh doanh của công ty được tiến hành như sau: 2.2.1 Hoạt động nhiên cứu thị trường. Đây là hoạt động đầu tiên của mọi quá trình hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường nhu cầu của thị trường dẫn dắt mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Nhận thức đúng đắn vấn đề này công ty tích cực thực hiện nhiên cứu thị trường qua ba nhân tố cơ bản sau: Một là: cung về vật tư bưu chính viễn thông. Công ty vật tư bưu điện I có những thuận lợi nhất định như: có hiểu biết chuyên môn về mặt hàng kinh doanh, có mặt hàng lâu dài, đáng tin cậy … Mặc dù công ty nằm trong nghành bưu chính viễn thông được coi là nghành do nhà nước độc quyền quản lý nhưng đối với mặt hàng mà công ty đang kinh doanh là những vật tư thiết bị phục vụ cho việc phát triển mạng nưới bưu chính viễn thông hay coi là xây dựng cơ sở hạ tầng cho nghành bưu chính và đất nước thì nhà nước không ngăn cấm hay khống chế kinh doanh mà cho vận hành theo cơ chế thị trường để nâng cao chất lượng hàng hoá cung cấp. Với quan điểm như vậy thì việc hiện đại hoá mạng nưới, tăng hiệu năng sử dụng và khai thác mạng lưới mới cao. Nhà nước chỉ quản lý thống nhất trong lĩnh vực khai thác các dịch vụ của nghành bưu chính viễn thông. Vậy những công ty có cùng mặt hàng kinh doanh và cùng cạnh tranh với công ty trên thị trường rất nhiều (trên 100 doanh nghiệp lớn và nhỏ khác nhau) chỉ cần có đủ khả năng và tư cách pháp nhân tham gia thị trường. Đối thủ cạnh tranh của công ty gồm có: + Các công ty cạnh tranh trong nội bộ nghành như: công ty vật tư bưu điện II (postmace) công ty cung ứng vật tư bưu điện hà nội. + Các đơn vị ngoài nghành có: công ty XNK thiết bị thông tin của bộ quốc phòng, các xí nghiệp liên doanh với nước ngoài như Ninapeasing… + Ngoài ra còn có các công ty TNHH, công ty thương mại có chức năng xuất nhập khẩu cũng đứng ra nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị có nhu cầu nhập khẩu để tự kinh doanh kiếm lời. Trong lĩnh vực nhập khẩu hàng hoá tự kinh doanh công ty vật tư bưu điện I có doanh số và tỷ trọng khá lớn trên thị trường, nhưng cũng thấy sự lớn mạnh lên của các đối thủ cạnh tranh cũng như cường độ cạnh tranh ngày càng tăng thể hiện qua bảng sau: Bảng 3: Tỷ trọng một vài mặt hàng của công ty so với các đơn vị khác Mặt hàng Năm Tên đơn vị Cokyvina Postmace Đơn vị khác Tổng Cáp thông tin 1999 39,5 39,5 21 100 2000 34,5 28,9 36,6 100 2001 34,6 20,5 44,9 100 2002 33 20 47 100 Máy điện thoại 1999 20,5 28 51,5 100 2000 20 17 63 100 2001 20,5 18 61,5 100 2002 21 19 60 100 Vật tư khác 1999 40 53,5 6,5 100 2000 39,5 53,2 7,3 100 2001 38 53,4 8,5 100 2002 37 53,5 9,5 100 Nguồn : Phòng nghiên cứu thị trường. Rõ ràng ta thấy rằng tỷ trọng chiếm lĩnh thị trường của công ty giảm dần qua các năm. Nguyên chính của nó là do ngày càng có nhiều công ty tham gia vào lĩnh vực này, xuất hiên thêm nhiều các liên doanh tham gia sản xuất mặt hàng công ty đang kinh doanh. Vì vậy, việc giữ vững thị phần là vấn đề bức súc trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai. Hai là: cầu hàng vật tư thiết bị bưu chính viễn thông. Thị trường mà công ty đang tham gia kinh doanh là thị trường tiềm năng. Vấn đề đối với công ty hiện nay là làm sao để khai thác thị trường một cách có hiệu quả nhất, đem lại lợi nhuận ngày càng nhiều, bưu chính viễn thông là một trông hai nghành phát triển nhất ở nước ta, hiện nay chỉ đứng sau nghành giầu khí về doanh số. Trong 4 năm từ 1995-1998 nghành bưu điện đã huy động hơn 10.000 tỷ đồng vốn đầu tư cho mạng nưới, đây là một khoản đầu tư rất lớn, đồng thời tạo ra một số lượng lớn các cơ hội cho các đơn vị kinh doanh thiết bị vật tư bưu diịen phục vụ cho phát triển mạng lưới của công ty. Trong những năm tới , tổng công ty bưu chính viễn thông tiếp tục đầu tư vốn vào phát triển mạng nưới, trung bình hàng năm khoảng 6000 tỷ đồng nhằm dạt được mục tiêu của mình thông qua chiến lược “Quy hoạch phát triển bưu chính viễn thông giai đoạn đến năm 2010”. Đây là một thuận lợi để công ty phát triển thị trường ngày một rộng lớn và ổn định. Đối tượng phục vụ của công ty gồm: + 61 Bưu điện tỉnh thành trong cả nước. + Các đơn vị trong nghành như VTI(công ty điện toán truyền thông quốc tế ),VDC công ty điện toán và truyền số liệu ). + Các nhu cầu tiêu dùng cá nhân của người cuối cùng. Thông qua việc xác định đối tượng phục vụ của mình, công ty nhiên cứu nhu cầu thị trường bằng những cách sau: - Nắm bắt hướng đi của tổng công ty bưu chính viễn thông từ nhiều nguồn tin, từ chiến lược phát triển của nghành trong từng giai đoạn. - Nắm bắt nhanh nhạy nhu cầu của khách hàng bằng cách tiếp thu trực tiếp khách hàng. Đội ngũ cán bộ kinh doanh của công ty linh hoạt tiếp xúc với các bưu điện doanh nghiệp có nhu cầu để mời chào. trong năm 1999, nhờ quyết định nâng cấp cáp gốc từ 400 lên 1.200 đôi, cung cấp và mở rộng đường tuyến nội tỉnh bằng nhiều hình thức như viba, cáp quang. Công ty đã tích cực đầu tư nhiều vào những mặt hàng này và nhờ đóa lợi nhuận tăng lên ngày càng nhiều. Nhập thăm dò: với những mặt hàng mới còn chưa quen thuộc trên thị trường công ty công ty vẫn nhập nhưng với số lượng ít để đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh, thu hút khách hàng muốn có sự đổi mới đồng thời khuyến khích khách hàng tiếp súc với công nghệ mới. Nếu công ty bán được mặt hàng nào thì sẽ tiếp tục mở rộng việc kinh doanh mặt hàng đó. Các mặt hàng về thiết bị bưu chính viễn thông có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, khi nhu cầu về mặt hàng này tăng thì cũng kéo theo việc sử dụng các vật liệu khác phục vụ nó. Khi mật độ sử dụng điện thoại ngày càng tăng cần phải có một mạng lưới các tổng đài, các loại dây cáp, thiết bị đấu mối để trang bị. Do vậy tiềm năng thị trường của công ty là rất lớn công ty có thể phát huy mọi năng lực của mình để phục vụ nó. Ba là: Giá cả thị trường. Giá cả của công ty là giá nhập cộng với chi phí kinh doanh khác, công ty phải tự hạch toán kinh doanh và phải tự cạnh tranh lên phải tính toán làm sao giá cả của mình không cao hơn giá cả của các mặt hàng cùng loại trên thị trường. Đây là một vấn đề khó khăn cho công ty vì công ty đang chịu sức ép cạnh tranh ngày càng lớn từ nhiều phía. Các liên._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0229.doc
Tài liệu liên quan