Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Việt Nam - Chi nhánh Thái Bình

Tài liệu Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Việt Nam - Chi nhánh Thái Bình: ... Ebook Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Việt Nam - Chi nhánh Thái Bình

doc65 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1473 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Việt Nam - Chi nhánh Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tr­êng häc viÖn ng©n hµng Khoa: Ngân hàng Thương mại š&› CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHỊÊP §Ò tµi:“Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thái Bình” Sinh viên thực hiện : Nhâm Thị Phương Thảo Lớp : NHH_K9 Khoá : IX Hà Nội, Tháng 4/2010 LêI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Trước tình hình kinh tế thế giới đã và đang rơi vào tình trạng khủng hoảng kinh tế trầm trọng. Việt Nam là một nước nhỏ với trình độ khoa học kỹ thuật còn lạc hậu và nền kinh tế còn chưa phát triển. Do vậy nó cũng ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển kinh tế của nước ta. Nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu SXKD, dịch vụ và xây dựng cơ sở hạ tầng. Nhà nước ta đã chú trọng trong việc mở rộng hoạt động tín dụng Ngân hàng. Mặt khác, tín dụng còn là nghiệp vụ mũi nhọn quyết định sự sống còn và phát triển của một NHTM. Như ta đã thấy, qua nhiều năm đổi mới và phát triển, hoạt động của NHTM nói chung và BIDV Thái Bình nói riêng đã đạt được những kết quả đáng kể, đặc biệt Chi nhánh đã góp phần tích cực vào việc mở rộng tín dụng ngắn hạn cũng như tín dụng trung và dài hạn nhằm cung ứng vốn cho các doanh nghiệp để phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Thái Bình cũng như các vùng lân cận. Xuất phát từ thực tế trên cộng với những kiến thức có được trong quá trình thực tập tại Chi nhánh BIDV Thái Bình tôi xin đưa ra đề tài sau: “Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam -Chi nhánh Thái Bình” làm chuyên đề tốt nghiệp này. Trước tiên, tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc cũng như các cán bộ của các phòng nhất là phòng Quan hệ khách hàng của BIDV Thái Bình đã quan tâm và tạo điều kiện tốt giúp tôi hoàn thành bài viết này. 2. Mục tiêu của đề tài : Hoạt động tín dụng tạo ra giá trị cho Ngân hàng thông qua việc quản lý tín dụng và quản lý danh mục cho vay thận trọng và xác đáng. Chất lượng của tín dụng có quan hệ mật thiết đến rủi ro trong hoạt động tín dụng nó ảnh hưởng quyết định đến tài sản có của Ngân hàng. Nếu chất lượng tín dụng kém sẽ ảnh hưởng đến việc hoạt động tín dụng của Ngân hàng và khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trên thị trường. Như vậy, chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng bởi những nhân tố nào và nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng là gì? Và làm thế nào để nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng? Do đó mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là tìm hiểu quy trình tín dụng và thực trạng của việc thực hiện nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng ra sao? Từ đó tôi cũng xin mạnh dạn đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng để giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng. 3. Phương pháp nghiên cứu Thu thập số liệu, tài liệu về tình hình cho vay trong những năm gần đây của BIDV Thái Bình; qua đó sử dụng phương pháp so sánh để có những nhận xét, đánh giá về thực trạng chất lượng tín dụng và mức độ rủi ro trong nghiệp vụ tín dụng. Bên cạnh đó tham khảo thêm tài liệu, sách, báo …có liên quan đến nghiệp vụ tín dụng để đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng. 4. Phạm vi nghiên cứu Do thời gian nghiên cứu có hạn nhưng hơn cả là trình độ, kiến thức còn ít nhiều bị hạn chế nên phạm vi đề tài này tôi chỉ tập trung nghiên cứu về chất lượng tín dụng và thực trạng hoạt động tín dụng trong doanh nghiệp trên cơ sở tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu tại Ngân hàng. Do đó tôi sẽ nghiên cứu các vấn đề sau: - Chính sách tín dụng áp dụng tại BIDV Thái Bình - Quy trình tín dụng tại BIDV Thái Bình - Thực trạng hoạt động tín dụng, dư nợ tín dụng và nợ quá hạn tại Chi nhánh. Ghi chú: Một số từ viết tắt: NHTM : Ngân hàng thương mại BIDV: Ngân hàng Đầu tư và phát triển NHNN: Ngân hàng nhà nước SXKD: Sản xuất kinh danh KHNN: Kế hoạch nhà nước QHKH: Quan hệ khách hàng CBCNV: Cán bộ công nhân viên QTRR: Quản trị rủi ro QTTD: Quản trị tín dụng CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Các khái niệm 1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng Khái niệm Tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời hạn nhất định từ người sở hữu sang người sử dụng và khi đến hạn người sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn. Khoản giá trị dôi ra này gọi là lợi tức tín dụng. Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và có các đặc trưng sau: Tài sản giao dịch trong quan hệ bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Hệ thống tín dụng Ngân hàng bao gồm hai hình thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản). Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn gía trị lúc cho vay, hay nói cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Trong quan hệ tín dụng Ngân hàng tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước.. thực chất là lệnh phiếu (promissory note), trong đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Các loại hình tín dụng Ngân hàng: Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các quy trình tín dụng và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Phân loại cho vay dựa vào các căn cứ sau: Dựa vào mục đích cho vay thường được chia làm các loại sau: Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu. Cho vay các định chế tài chính: bao gồm cấp tín dụng cho các Ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các định chế tài chính khác. Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền, và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng. Cho thuê: Cho thuê của các định chế tài chính bao gồm cho thuê vận hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm bất động sản và động sản, trong đó chủ yếu là máy móc và thiết bị. Dựa vào thời hạn cho vay được chia làm 3 loại như sau: Cho vay ngắn hạn: loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Cho vay trung hạn: Theo quy định hiện nay của NHNNVN cho vay trung hạn có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm; sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ mở rộng SXKD, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, cho vay trung hạn cũng là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập. Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể lên đến 20 – 30 năm, một số trường hợp cá biệt có thể lên đến 40 năm. Loại tín dụng này được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. Dựa vào mức độ tín nhiệm đối với các khách hàng chia làm hai loại sau: Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dưạ vào uy tín của bản thân khách hàng. Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Đối với các khách hàng không có uy tín cao đối với Ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có bảo đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để Ngân hàng có thêm một nguồn thứ 2, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. Dựa vào phương thức hoàn trả chia làm hai loại: Cho vay có thời hạn: là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm các loại sau: Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ (phi trả góp) Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể (cho vay trả góp). Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần. 2. Cho vay không có thời hạn cụ thể: ở loại này Ngân hàng có thể yêu cầu hoặc người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý, thời gian này có thể được thoả thuận trong hợp đồng. Dựa vào xuất sứ tín dụng chia làm hai loại sau: 1. Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho Ngân hàng. 2. Cho vay gián tiếp: là loại cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Chiết khấu thương phiếu Factoring 1.2 Khái niệm về chất lượng tín dụng Chất lượng tín dụng được hiểu là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Như vậy, khi xem xét chất lượng hoạt động tín dụng của các NHTM thì ta phải tính đến ba nhân tố: NHTM, khách hàng và nền kinh tế. Thứ nhất: Xét từ góc độ hệ thống NHTM Chất lượng tín dụng được thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng thực lực theo hướng tích cực của bản thân NH và phải đảm bảo được sự cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Chất lượng hoạt động tín dụng phải thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý và gia tăng, dư nợ ngày càng tăng trưởng, tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo đúng quy định và hợp lý, đảm bảo cơ cấu nguồn vốn giữa ngắn hạn,trung và dài hạn trong nền kinh tế. Thứ hai: Chất lượng hoạt động xét từ giác độ khách hàng Thông qua quan hệ lâu dài với khách hàng, sự am hiểu khách hàng sẽ làm cho NH hiểu rõ nhu cầu tín dụng của NH, đảm bảo thoả mãn nhu cầu hợp lý về vốn cho họ. Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, chất lượng là yêu cầu hàng đầu, vì vậy chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng, lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản không phiền hà, thu hút được khách hàng nhưng vẫn đảm bảo đúng nguyên tắc và quy định của tín dụng phù hợp với tốc độ phát triển của xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của NH, góp phần làm lành mạnh tài chính khách hàng. Thứ ba: Chất lượng tín dụng xét từ giác độ nền kinh tế Hoạt động tín dung trong những năm gần đây phản ánh rõ nét sự năng động của nền kinh tế khi chuyển sang cơ chế mới. Nhiều khái niệm mới với những nội dung mới để đạt được sự thống nhất, về nhận thức và tạo điều kiện nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho người lao động, tăng thêm sản phẩm cho xã hội góp phần tăng trưởng kinh tế và khai thác khả năng tiềm ẩn trong nền kinh tế, thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nước, tranh thủ vay vốn nước ngoài có lợi cho nền kinh tế phát triển. Từ những điều trên, ta có thể rút ra: - Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi của NHTM và sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh một NH trong quá trình cạnh tranh để tồn tại. - Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố: thu hút được khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn của vốn tín dụng, chi phí tổng thể về sản xuất, chi phí nghiệp vụ… - Chất lượng tín dụng không tự nhiên mà có, nó là kết quả của một quy trình kết hợp hoạt động giữa con người trong một tổ chức, giữa các tổ chức với nhau vì một mục đích chung, do đó để đạt được chất lượng tín dụng cần có sự quản lý. Quản lý chất lượng về cơ bản là những hoạt động và kỹ thuật được sử dụng nhằm đạt được chất lượng tốt. Vậy thì để đánh giá chất lượng của hoạt động tín dụng ta xét những chỉ tiêu nào. Phần sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng và sẽ là cơ sở cho sự phân tích thực trạng của hoạt động tín dụng tại BIDV Thái Bình. 2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng. - Tổng dư nợ: cho biết Ngân hàng cho vay được nhiều hay ít. Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, cho các tổ chức tín dụng và các khách hàng vay nhiều cho thấy Ngân hàng đã tạo được uy tín với khách hàng, cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng, phong phú, tham gia vào nhiều nhiệm vụ thanh toán. Tổng dư nợ - Hiệu suất sử dụng vốn vay = ---------------------- Tổng vốn huy động Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động. Chưa thể nói được chỉ tiêu này càng lớn hay càng thấp là tốt, vì nếu tiền gửi ít hơn tiền vay thì Ngân hàng phải tìm kiếm nguồn vốn có chi phí cao hơn, nếu tiền gửi nhiều hơn tiền vay, Ngân hàng sẽ thừa vốn số vốn thừa coi như lỗ. Tuy nhiên nếu mọi khoản vay đều có hiệu quả thì tỉ lệ này ≥ 1 là tốt nhất. Doanh số cho vay trong kỳ - Vòng quay vốn tín dụng = -------------------------------- Dư nợ trong kỳ Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tổ chức, quản lý vốn tín dụng, đồng thời thể hiện chất lượng tín dụng của Ngân hàng trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn tín dụng và đáp ứng nhu cầu khách hàng để có thể đánh giá chính xác chất lượng tín dụng, các tiêu chuẩn tính toán cần phải đồng nhất trong việc áp dụng đối với từng loại cho vay cụ thể. - Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: theo quy định chung của NHNN, các Ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ ³ 7% được xem là Ngân hàng yếu kém. Nếu chỉ số này £ 5% Ngân hàng đó được đánh giá là Ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao và được nhận nhiều thang điểm trong bảng xếp hạng Ngân hàng. Nợ quá hạn tín dụng Chỉ tiêu nợ quá hạn = -------------------------- Tổng dư nợ tín dụng Trong loại chỉ tiêu này chia làm 2 loại: Nợ quá hạn từ 6 - 12 tháng + Tỷ lệ nợ quá hạn khế đọng = --------------------------------- Tổng dư nợ Đây là các khoản nợ có vấn đề đối với Ngân hàng thể hiện chất lượng tín dụng của khoản vay kém chất lượng. Nếu Ngân hàng không có biện pháp để xử lý khoản nợ này thì sẽ có thể phải gánh chịu các tổn thất. Nợ quá hạn trên 1 năm + Nợ quá hạn khó đòi = --------------------------- Tổng dư nợ Nếu tỉ lệ này cao có nghĩa Ngân hàng không những phải gánh chịu rủi ro tín dụng cao, chất lượng tín dụng kém mà Ngân hàng còn có thể nguy cơ mất khả năng thanh toán. Việc đòi nợ đối với những khoản vay này là rất khó khăn và tổn thất là điều rất có thể xảy ra. Lợi nhuận tín dụng - Chỉ tiêu lợi nhuận = ------------------------- Tổng dư nợ tín dụng Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng. Lợi nhuận ở đây phản ánh chênh lệch giữa chi phí đầu vào (lãi suất huy động) và thu lãi đầu ra (lãi suất cho vay). Chất lượng tín dụng tốt phải gồm cả lợi nhuận mà tín dụng đã mang lại cho Ngân hàng. Trên đây là những chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá chất lượng của hoạt động tín dụng Ngân hàng, tiếp theo đây sẽ xem xét những nhân tố nào tác động đến chất lượng tín dụng Ngân hàng? 3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng 3.1. Nhóm yếu tố thuộc về môi trường vĩ mô 3.1.1 Môi trường kinh tế Để tạo điều kiện cho hệ thống Ngân hàng phát triển mạnh thì môi trường kinh tế ổn định cũng là yếu tố quan trọng. Một nền kinh tế ổn định, không có hiện tượng lạm phát hay giảm phát cũng tác động mạnh đến việc huy động vốn của Ngân hàng cũng như việc phát triển mạnh các sản phẩm và dịch vụ của Ngân hàng. Từ đó sẽ giúp Ngân hàng có thể mở rộng quy mô hoạt động của mình và sẽ mang lại lợi nhuận cao. Mặt khác Ngân hàng sẽ khó tránh được rủi ro nếu nền kinh tế không ổn định, chu kỳ kinh tế có tác động không nhỏ đến hoạt động cho vay của Ngân hàng. Trong thời kỳ nền kinh tế bị suy thoái, sản xuất bị đình trệ, kinh doanh bị thu hẹp thì nhu cầu vốn tín dụng cũng giảm hoặc nếu có thực hiện tín dụng thì cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả đôi khi khó có thể trả được nợ đúng hạn cho Ngân hàng. Ngoài ra các chính sách và sự điều tiết của các cơ quan có thẩm quyền cũng tác động không nhỏ tới chất lượng của các nghiệp vụ tín dụng. 3.1.2 Môi trường chính trị - xã hội Khách hàng và Ngân hàng thực hiện quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở mối quan hệ tín nhiệm giữa hai bên. Vì đây là cầu nối mối quan hệ giữa khách hàng và Ngân hàng. Nếu Ngân hàng có uy tín cao trên thị trường thì sự tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng càng cao. Ngoài ra, nhân tố chính trị cũng ảnh hưởng không nhỏ tới quan hệ tín dụng giữa hai bên khách hàng và Ngân hàng. Một đất nước có môi trường chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện tốt cho các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào thị trường của mình. Bởi các nhà đầu tư không chỉ quan tâm tới lợi nhuận họ đạt được mà còn quan tâm tới số vốn họ bỏ ra có được an toàn hay không. Do đó, tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ổn định cũng góp phần to lớn tới sự phát triển của một đất nước nói chung và hệ thống Ngân hàng nói riêng. 3.1.3 Môi trường pháp luật Nhân tố pháp lý ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt động tín dụng, đó là sự đồng bộ thống nhất của hệ thống pháp luật, ý thức tôn trọng chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật và cơ chế đảm bảo cho sự tuân thủ pháp luật một cách nghiêm minh triệt để. Quan hệ tín dụng phải được pháp luật thừa nhận, pháp luật quy định cơ chế hoạt động tín dụng, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng lành mạnh, phát huy vai trò đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời duy trì hoạt động tín dụng được ổn định, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia quan hệ tín dụng. Những quy định pháp luật về tín dụng phải phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển kinh tế - xã hội, trên cơ sở đó kích thích hoạt động tín dụng có hiệu quả hơn. Sự thay đổi chủ trương chính sách của Nhà nước cũng gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp. Cơ cấu kinh tế, chính sách xuất nhập khẩu, do thay đổi đột ngột, gây xáo động trong SXKD, doanh nghiệp không tiêu thụ được sản phẩm, hay chưa có phương án SXKD mới dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi, chất lượng tín dụng giảm sút. 3.2 Nhóm các yếu tố thuộc môi trường vi mô. Đối với NHTM, chất lượng hoạt động tín dụng của mình có cao hay không thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng thực lực của bản thân Ngân hàng đó và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Bao gồm các nhân tố như: Chính sách tín dụng, công tác tổ chức của Ngân hàng, quy mô vốn của Ngân hàng, thông tin tín dụng, quy trình nghiệp vụ tín dụng… 3.2.1 Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của một Ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng. Bất cứ Ngân hàng nào muốn có chất lượng tín dụng cao đều phải có chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện của Ngân hàng trên thị trường. Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên các phòng ban trong Ngân hàng, giữa các Ngân hàng với nhau trong toàn bộ hệ thống cũng như với các cơ quan khác liên quan đảm bảo cho Ngân hàng hoạt động nhịp nhàng, thống nhất có hiệu quả, qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu khách hàng, theo dõi quản lý chặt chẽ xát sao các khoản vốn huy động cũng như các khoản cho vay, từ đó nâng cao chất lượng của hoạt động tín dụng tại Ngân hàng. 3.2.3 Chất lượng đội ngũ cán bộ Ngân hàng: Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng nói riêng và hoạt động của Ngân hàng nói chung. Kinh tế càng phát triển, các quan hệ kinh tế càng phức tạp, cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi trình độ của người lao động càng cao. Đội ngũ cán bộ Ngân hàng có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có đạo đức, có năng lực trong việc quản lý hồ sơ xin vay, thẩm định, đánh giá tài sản thế chấp, giám sát số tiền vay và có các biện pháp hữu hiệu trong việc thu hồi nợ vay của Ngân hàng... giúp Ngân hàng có thể ngăn ngừa được những rủi ro tín dụng có thể xảy ra khi thực hiện một khoản tín dụng. 3.2.4 Quy trình tín dụng: Đây là những trình tự, những giai đoạn, những bước, công việc cần phải thực hiện theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay, thu nợ, bắt đầu từ việc xem xét hồ sơ xin vay của khách hàng đến khi thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Chất lượng tín dụng tuỳ thuộc vào việc lập ra một quy trình tín dụng đảm bảo tính logic khoa học và việc thực hiện tốt các bước trong quy trình tín dụng cũng như sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các bước. Để tìm hiểu kỹ về quy trình tín dụng của BIDV được thực hiện như thế nào thì chúng ta sẽ xem xét ở phần sau. Tóm lại, qua việc xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng ta thấy tuỳ theo điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện về pháp lý của từng nước mà những nhân tố này có ảnh hưởng khác nhau đến việc đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng như thế nào.Vấn đề là phải nắm vững những nhân tố ảnh hưởng và vận dụng sáng tạo trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể sẽ nâng cao đươc chất lượng tín dụng của Ngân hàng. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN THÁI BÌNH 1. Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Thái Bình. 1.1 Qúa trình hình thành và phát triển. Cách đây 53 năm, ngày 25/4/1957 Thủ tướng Chính phủ có Nghị định số 177/TTg thành lập Ngân hàng kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ tài chính, hoạt động chuyên trách trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Thái Bình là một tỉnh nông nghiệp có vị trí quan trọng trong công cuộc hàn gắn vết thương chiến tranh, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trên con đường tiến lên CNXH ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất Tổ quốc. Ngày 07/08/1957 Bộ trưởng Bộ Tài chính ra Quyết định số 22TC/TT thành lập Phòng Kiến thiết cơ bản trực thuộc Ty Tài chính Thái Bình - Tổ chức đầu tiên, là tiền thân của Ngân hàng Kiến thiết Thái Bình những năm sau này. Ngày 25/06/1965 Chi nhánh Ngân hàng kiến thiết Thái Bình được thành lập trực thuộc Ngân hàng Kiến thiết Việt nam. Ngày 24/06/1981 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 259/CP chuyển Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ tài chính sang trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt nam, thành lập Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt nam. Quyết định số 75/NH/QĐ ngày 17/07/1981 của Tổng giám đốc (nay là Thống đốc) Ngân hàng Nhà nước Việt nam, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Thái Bình được thành lập và hoạt động theo mô hình tổ chức mới từ 01/01/1982. Do yêu cầu đổi mới kinh tế đất nước, đổi mới hoạt động Ngân hàng và thực hiện Pháp lệnh Ngân hàng, HTX tín dụng và Công ty Tài chính. Ngày 14/11/1990 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ra quyết định số 401/CT chuyển Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Thái Bình tiếp tục tồn tại và được đổi tên thành Chi nhánh BIDV Thái Bình trực thuộc BIDV Việt Nam. Chi nhánh BIDV Thái Bình có: - Tên giao dịch tiếng Anh: Bank for Investment and Development of Vietnam. - Tên điện tín là: BIDV Thái Bình. - Trụ sở hoạt động chính: Số 80B- đường Lý Thường Kiệt - thành phố Thái Bình - tỉnh Thái Bình. Trong 53 năm qua Chi nhánh BIDV Thái Bình luôn tồn tại và phát triển. Từ năm 1957 đến năm 1994 với trách nhiệm Nhà nước giao cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản, cho vay đầu tư theo KHNN, trải qua nhiều thế hệ nối tiếp nhau, đồng vốn qua BIDV Thái Bình luôn giữ vững kỷ cương phép nước, vốn đầu tư xây dựng cơ bản mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội, đã đưa hàng ngàn công trình lớn nhỏ vào sản xuất, sử dụng. Bằng kết quả của công tác đầu tư xây dựng cơ bản hàng trăm công trình đê, kè, cống năm sau nối tiếp năm trước đã được tu bổ nâng cấp, chủ động phòng chống lũ bão, bảo vệ mùa màng trong điều kiện một tỉnh có 4 mặt sông, biển bao quanh, hàng trăm trạm bơm cỡ lớn cùng với hàng ngàn Km kênh mương quy hoạch hoàn chỉnh thuỷ nông đã chủ động tưới tiêu chấm dứt cảnh chiêm khê, mùa úng góp phần trở thành một tỉnh đạt năng suất lúa 5 tấn thóc đầu tiên trong khói bom ác liệt của cuộc chiến tranh cứu nước năm xưa và cứ thế đi lên ghi thêm những kỷ lục mới 12 tấn/ha. Khi bước vào thời kỳ đổi mới, sau khi có Pháp lệnh Ngân hàng từ năm 1990 ÷ 1994, Chính phủ giao cho BIDV Thái Bình thử nghiệm một cơ chế mới: Thực hiện tín dụng bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước chuyển sang đầu tư ưu đãi đối với các công trình SXKD, tính toán được hiệu quả kinh tế trực tiếp, có thu hồi vốn. Qua 5 năm thực hiện nhiệm vụ này, Chi nhánh BIDV Thái Bình đã hoàn thành trọng trách Nhà nước giao cho. 1.2 Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban tại BIDV Thái Bình. 1.2.1 Phòng quan hệ khách hàng Phòng gồm có 1 trưởng phòng, 2 phó phòng và các cán bộ Quan hệ khách hàng. Phòng Quan hệ khách hàng thực hiện các nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp và cá nhân để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ tín dụng liên quan như: cho vay ngắn, trung và dài hạn, thực hiện các dịch vụ bảo lãnh như bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền ứng trước …theo yêu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó còn quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng, trực tiếp Marketing, tìm kiếm khách hàng, mở rộng quy mô hoạt động trên mọi mặt theo kế hoạch kinh doanh hàng năm. 1.2.2 Phòng Tài chính - kế toán Phòng Tài chính - kế toán gồm có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và các cán bộ nghiệp vụ. Phòng thực hiện các công việc liên quan đến công tác hạch toán kế toán, thanh toán tập trung, chuyển tiền điện tử, thanh toán bù trừ liên Ngân hàng …theo yêu cầu của nghiệp vụ kế toán và khách hàng. Ngoài ra, phòng còn có 1 bộ phận điện thanh toán riêng nên mọi giao dịch về thanh toán, chuyển và nhận tiền luôn được đảm bảo nhanh chóng, bí mật và an toàn thuận tiện đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng. 1.2.3 Phòng Dịch vụ khách hàng Phòng Dịch vụ khách hàng gồm có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và các cán bộ nghiệp vụ. Phòng thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến giao dịch với khách hàng; cung cấp các dịch vụ Ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của Nhà nước và BIDV Thái Bình thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng. 1.2.4 Phòng Kế hoạch - tổng hợp Phòng Kế hoạch - tổng hợp gồm có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và các cán bộ nghiệp vụ. Phòng thực hiện các nghiệp vụ tổ chức cán bộ và đào tạo tại Chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của BIDV Thái Bình, thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn Chi nhánh. 1.2.5 Phòng Quản trị rủi ro Phòng Quản trị rủi ro gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và các cán bộ nghiệp vụ. Phòng thực hiện các nghiệp vụ giám sát và thẩm định tín dụng do phòng Quan hệ khách hàng cung cấp. Bên cạnh đó phòng còn giám sát đôn đốc các cán bộ tín dụng thu nợ khách hàng và xử lý các nghiệp vụ rủi ro (nếu có). 1.3 Cơ cấu tổ chức của BIDV Thái Bình. Cơ cấu tổ chức của BIDV Thái Bình: Hiện nay BIDV Thái Bình có gần 100 cán bộ được phân bổ cho các phòng ban chức năng thuộc Chi nhánh. Lãnh đạo của Chi nhánh gồm một Giám đốc và hai Phó Giám đốc. Chi nhánh hiện nay có 6 phòng ban chức năng, ngoài ra còn có thêm hai phòng giao dịch trực thuộc Chi nhánh. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, cũng như mối quan hệ tác nghiệp giữa các phòng ban được quy định cụ thể trong “Quy chế, quy định làm việc và chức năng các phòng ban của Chi nhánh”. Cơ cấu tổ chức của BIDV Thái Bình BAN GIÁM ĐỐC Phòng DVKH Phòng KHTH Phòng TCKT Phòng QLRR Phòng QHKH 1 Phòng QHKH 2 Phòng GD Quang Trung Phòng GD Trần Lãm 1.4 Các sản phẩm tín dụng hiện đang có ở BIDV Thái Bình Hiện nay Chi nhánh có các sản phẩm tín dụng như sau: - Cho vay ngắn, trung, dài hạn các thành phần kinh tế (gồm theo hạn mức và theo món). - Cho vay cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá - Cho vay đồng tài trợ - Cho vay uỷ thác                                                             - Tài trợ xuất nhập khẩu - Nghiệp vụ bảo lãnh các loại: Bảo lãnh dự thầu, Bảo lãnh thực hiện theo hợp đồng.... - Cho vay tiêu dùng, cho vay mua ô tô, mua nhà ở - Cho vay đi du học, đi lao động ở nước ngoài - Thấu chi tài khoản             - Các hình thức cho vay khác 2. Quy trình tín dụng tại BIDV Thái Bình. 2.1 Quy trình tín dụng Quy trình tín dụng được tuân thủ theo 6 bước chủ yếu sau: * Bước 1. Tiếp thị và nhận hồ sơ: + Cán bộ QHKH là đầu mối tiếp thị; Tiếp nhận nhu cầu sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của BIDV từ Khách hàng. Trên cơ sở nhu cầu của Khách hàng, Cán bộ QHKH hướng dẫn khách hàng lập Hồ sơ tín dụng gồm: Giấy đề nghị tín dụng: Đề nghị vay vốn/bảo lãnh theo hạn mức hoặc theo món; Hồ sơ pháp lý của khách hàng; Hồ sơ về tình hình tài chính của khách hàng; Hồ sơ về dự án, phương án tín dụng; Hồ sơ đảm bảo tiền vay/nghĩa vụ bảo lãnh. + Đối với các khách hàng không phải có quan hệ tín dụng lần đầu với Ngân hàng thì khách hàng không cần phải lập lại các giấy tờ phản ánh tư cách pháp lý của bên vay, song phải bổ sung trong trường hợp có thay đổi như: tăng vốn điều lệ, bổ sung ngành hàng kinh doanh, thay đổi chủ sở hữu, thay đổi người đứng đầu doanh nghiệp, thay đổi kế toán trưởng... * Bước 2. Đánh giá, phân tích và lập Báo cáo đề xuất tín dụng: Căn cứ Hồ sơ tín dụng của khách hàng, cán bộ QHKH thực hiện nghiên cứu, đánh giá, phân tích theo những nội dung sau: + Đánh giá chung về khách hàng. Năng lực pháp lý Mô hình tài chính, bố trí lao động. Quản trị điều hành của doanh nghiệp. Ngành nghề kinh doanh. + Về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đánh giá về sự chính xác trung thực của Báo cáo tài chính. Phân tích các tồn tại nguyên nhân + Chấm điểm tín dụng khách hàng (đối với khách hàng là doanh nghiệp). + Phân t._.ích, đánh giá về phương án SXKD; dự án đầu tư; khả năng vay trả của khách hàng để xác định hình thức cấp tín dụng phù hợp. + Đánh giá về tài sản bảo đảm theo quy định về giao dịch bảo đảm hiện hành của BIDV. + Đánh giá toàn diện rủi ro và các biện pháp phòng ngừa rủi ro. + Kết luận: nêu rõ có đồng ý cho vay hay không? Trường hợp chấp thuận thì giá trị cho vay là bao nhiêu? Thời hạn cho vay? Lãi suất cho vay? Các đề xuất khác nhằm thu hồi vốn vay an toàn? Tất cả thể hiện trên Báo cáo đề xuất tín dụng. * Bước 3: Phê duyệt hồ sơ tín dụng. Ở bước này cán bộ QHKH phải làm theo trình tự các bước tự các bước từ việc phê duyệt Báo cáo đề xuất tín dụng, thẩm định rủi ro, phê duyệt cấp tín dụng và các thủ tục sau khi phê duyệt…đều phải thực hiện theo đúng quy định của Ngân hàng. Trưởng phòng QHKH và QTRR ghi ý kiến vào tờ trình lãnh đạo: Lãnh đạo Chi nhánh xem xét kỹ hồ sơ và đưa ra quyết định Hoàn chỉnh các thủ tục khác theo quy định Ký kết hợp đồng tín dụng * Bước 4: Giải ngân/ Phát hành bảo lãnh 1. Giải ngân: 1.1. Tiếp nhận và lập đề xuất giải ngân. + Bộ phận QHKH chịu trách nhiệm: - Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra mục đích, điều kiện giải ngân, hạn mức tín dụng của khách hàng; chịu trách nhiệm đầy đủ về việc kiểm tra nội dung, tính chất của hồ sơ giải ngân (tính hợp pháp, hợp lệ của hoá đơn, chứng từ giải ngân, hợp đồng kinh tế...). - Lập đề xuất giải ngân: Đối với cho vay theo món/cho vay đầu tư dự án giải ngân 1 lần: nếu các điều kiện, căn cứ, hình thức giải ngân được đề cập cụ thể trong Báo cáo đề xuất tín dụng, bộ phận QHKH không phải lập Đề xuất giải ngân. - Trả chứng từ căn cứ giải ngân cho khách hàng. - Chuyển toàn bộ hồ sơ cho bộ phận QTTD để thực hiện các bước tiếp theo. + Hồ sơ đề nghị giải ngân của khách hàng bao gồm: - Đối với cho vay theo món/đầu tư dự án: Bảng kê rút vốn vay theo mẫu của Ngân hàng; Các chứng từ làm căn cứ giải ngân: Hợp đồng kinh tế, hoá đơn, chứng từ, …. - Đối với cho vay theo Hợp đồng tín dụng ngắn hạn hạn mức: Hợp đồng tín dụng cụ thể; Các chứng từ làm căn cứ giải ngân: Hợp đồng kinh tế, hoá đơn, chứng từ, …. 1.2. Trình duyệt giải ngân: Trên cơ sở hồ sơ giải ngân của bộ phận QHKH chuyển sang, bộ phận QTTD chịu trách nhiệm thực hiện: + Bộ phận QTTD chịu trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ giải ngân, hạn mức tín dụng của khách hàng, việc thực hiện các điều kiện được phê duyệt, các điều kiện giải ngân được quy định trong hợp đồng tín dụng, quyết định phê duyệt tín dụng, thẩm quyền và chữ ký của cán bộ đề xuất và phê duyệt đề xuất giải ngân. + Trường hợp thiếu chứng từ giải ngân và/hoặc chưa đủ điều kiện giải ngân, cán bộ QTTD trao đổi ngay với cán bộ QHKH, nếu có thể hoàn thiện hồ sơ thì cán bộ QHKH làm việc với khách hàng để bổ sung, hoặc bộ phận QHKH cam kết bổ sung ngay sau khi giải ngân và được Giám đốc Chi nhánh/Phó phòng QHKH phê duyệt chấp thuận tại phần Đề xuất giải ngân của bộ phận QHKH. + Đối với cho vay/chiết khấu/cho vay mở L/C theo hợp đồng hạn mức tín dụng, cho vay theo món và giải ngân vay vốn đầu tư dự án: bộ phận QTTD có ý kiến trên Đề xuất giải ngân, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Đối với cho vay theo món/cho vay đầu tư dự án giải ngân 1 lần, nếu các điều kiện, căn cứ, hình thức giải ngân đã được đề cập cụ thể trong báo cáo Đề xuất tín dụng: bộ phận QTTD lập tờ trình duyệt giải ngân, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. 1.3. Phê duyệt giải ngân: Căn cứ vào Đề xuất giải ngân của bộ phận QHKH, bộ phận QTTD (hoặc Tờ trình giải ngân của bộ phận QTTD) và hồ sơ giải ngân, cấp có thẩm quyền phê duyệt giải ngân xem xét ra quyết định: + Duyệt đồng ý giải ngân trên Đề xuất giải ngân/Tờ trình duyệt giải ngân và ký trên Bảng kê rút vốn/Hợp đồng tín dụng cụ thể. + Yêu cầu bộ phận QTTD phối hợp với bộ phận QHKH để hoàn thiện lại hồ sơ giải ngân. + Từ chối giải ngân và ghi rõ lý do từ chối. 1.4. Thực hiện giải ngân và lưu giữ hồ sơ: Hồ sơ giải ngân được cấp có thẩm quyền phê duyệt được chuyển lại cho bộ phận QTTD để thực hiện nhập dữ liệu vào hệ thống SIBS và lưu giữ hồ sơ theo quy định. Bộ phận QTTD tiến hành: + Chuyển cho bộ phận dịch vụ khách hàng: Bảng kê rút vốn vay/hợp đồng tín dụng cụ thể, Các chứng từ rút tiền vay của khách hàng: Uỷ nhiệm chi và/hoặc giấy lĩnh tiền mặt, … + Chuyển xác nhận mua bán ngoại tệ, hợp đồng mua bán ngoại tệ cho ban vốn và kinh doanh vốn/Phòng kế hoạch tổng hợp (trường hợp phát vay để mua/bán ngoại tệ thanh toán). + Chuyển cho bộ phận QHKH để bộ phận QHKH chuyển trả cho khách hàng: Hợp đồng tín dụng ngắn hạn cụ thể/Bảng kê rút vốn, + Bộ phận QTTD lưu: Đề xuất giải ngân/tờ trình duyệt giải ngân; Bảng kê rút vốn vay/Hợp đồng tín dụng cụ thể; Các chứng từ làm căn cứ giải ngân: hợp đồng kinh tế, hoá đơn, chứng từ xuất nhập kho, bảng kê chứng từ hoá đơn, .... 2. Phát hành bảo lãnh: 2.1. Tiếp nhận và Phát hành bảo lãnh: + Bộ phận QHKH chịu trách nhiệm: - Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra mục đích, điều kiện phát hành bảo lãnh, hạn mức bảo lãnh của khách hàng; chịu trách nhiệm đầy đủ về việc kiểm tra nội dung, tính chất của hồ sơ phát hành bảo lãnh. - Lập Đề xuất bảo lãnh đối với bảo lãnh từng lần theo hạn mức bảo lãnh. Trường hợp bảo lãnh theo món thì không phải lập Đề xuất phát hành bảo lãnh. - Thực hiện soạn thảo các Thư bảo lãnh/Hợp đồng bảo lãnh, trình lãnh đạo phòng QHKH/ lãnh đạo phòng tài trợ dự án/ lãnh đạo phòng Giao dịch ký nháy kiểm soát. - Trả khách hàng bản gốc chứng từ căn cứ phát hành bảo lãnh. - Chuyển toàn bộ hồ sơ cho bộ phận QTTD để thực hiện các bước tiếp theo. + Hồ sơ đề nghị phát hành thư bảo lãnh của khách hàng bao gồm: - Đối với bảo lãnh theo món: Hợp đồng, thư mời thầu, ... - Đối với bảo lãnh từng lần theo hợp đồng cấp bảo lãnh hạn mức: Đề nghị bảo lãnh theo hợp đồng cấp bảo lãnh hạn mức Hồ sơ căn cứ phát hành bảo lãnh: Hợp đồng, thư mời thầu, ... 2.2. Lập tờ trình duyệt phát hành bảo lãnh: Trên cơ sở hồ sơ phát hành bảo lãnh của bộ phận QHKH, bộ phận QTTD chịu trách nhiệm thực hiện: + Chịu trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ phát hành bảo lãnh, hạn mức tín dụng của khách hàng, việc thực hiện các điều kiện được phê duyệt, các điều kiện phát hành bảo lãnh được quy định trong hợp đồng tín dụng, quyết định phê duyệt tín dụng, thẩm quyền và chữ ký của cán bộ đề xuất và phê duyệt đề xuất cấp bảo lãnh. + Kiểm tra các thông tin được ghi trong Thư bảo lãnh/Hợp đồng bảo lãnh. + Trường hợp thiếu chứng từ phát hành bảo lãnh và (hoặc) chưa đủ điều kiện và (hoặc) không thống nhất với nội dung Thư bảo lãnh/Hợp đồng bảo lãnh cán bộ QTTD trao đổi ngay với cán bộ QHKH, nếu có thể hoàn thiện hồ sơ thì cán bộ QHKH làm việc với khách hàng để bổ sung và (hoặc) nếu có thể điều chỉnh nội dung Thư bảo lãnh/Hợp đồng bảo lãnh thì bộ phận QHKH chỉnh sửa. + Trường hợp bộ phận QTTD và bộ phận QHKH không thống nhất về nội dung Thư bảo lãnh/Hợp đồng bảo lãnh thì trình Giám đốc Chi nhánh/Tổng Giám đốc xem xét, quyết định ký Thư bảo lãnh/Hợp đồng bảo lãnh. + Đối với phát hành bảo lãnh theo Hợp đồng hạn mức cấp bảo lãnh: bộ phận QTTD có ý kiến trên Đề xuất phát hành bảo lãnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Lập Tờ trình duyệt bảo lãnh đối với bảo lãnh theo món, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. 2.3. Phê duyệt phát hành bảo lãnh: Căn cứ vào Đề xuất phát hành bảo lãnh của bộ phận QHKH, bộ phận QTTD (hoặc Tờ trình duyệt bảo lãnh của bộ phận QTTD) và hồ sơ đề nghị bảo lãnh, cấp có thẩm quyền phát hành bảo lãnh xem xét ra quyết định: + Duyệt đồng phát hành bảo lãnh; ký Thư bảo lãnh/Hợp đồng bảo lãnh. + Yêu cầu bộ phận QTTD phối hợp với bộ phận QHKH để hoàn thiện lại hồ sơ bảo lãnh. + Từ chối phát hành bảo lãnh và ghi rõ lý do từ chối. 2.4. Thực hiện phát hành bảo lãnh và lưu giữ hồ sơ: Hồ sơ bảo lãnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt được chuyển lại cho bộ phận QTTD để thực hiện nhập dữ liệu vào chương trình TF, lấy số bảo lãnh, giữ tiền ký quỹ, trình lãnh đạo phòng duyệt và thu phí trên chương trình TF. Bộ phận QTTD tiến hành: + Chuyển cho cán bộ QHKH để giao lại cho khách hàng + In chứng từ thu phí/hoặc lập chứng từ thu phí phù hợp, chuyển cho bộ phận Dịch vụ khách hàng để chuyển trả cho khách hàng cùng với sổ phụ. + Chuyển cho phòng G/L làm căn cứ kiểm tra  + Hồ sơ phát hành bảo lãnh được lưu trữ theo quy định về lưu trữ chứng từ. * Bước 5 : Giám sát và kiểm soát: 1. Bộ phận QHKH: Cán bộ QHKH có trách nhiệm theo dõi quá trình phê duyệt và xác định khoản vay/bảo lãnh đã được giải ngân/phát hành bảo lãnh, nghĩa vụ của khách hàng đối với BIDV đã phát sinh để có biện pháp kiểm tra, giám sát, thu hồi và thực hiện các nhiệm vụ sau: + Thực hiện kiểm tra, rà soát đánh giá theo các nội dung: - Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay; - Kiểm tra tình hình thực hiện các cam kết; - Kiểm tra thực trạng tài sản bảo đảm theo quy định về giao dịch bảo đảm trong cho vay của BIDV; - Định kỳ hàng năm thực hiện rà soát, đánh giá lại hiệu quả khai thác các dự án đầu tư, hiệu quả việc cấp tín dụng cho khách hàng. + Thực hiện phân loại nợ theo quy định của BIDV. + Đầu mối thực hiện đánh giá lại giá trị tài sản đảm bảo theo quy định về giao dịch bảo đảm trong cấp tín dụng của BIDV. + Thường xuyên theo dõi phân tích các biến động về hoạt động SXKD, tình hình tài chính, tài sản; tài sản đảm bảo của khách hàng để kịp thời nhận diện các rủi ro tiềm ẩn. + Triển khai thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi (kể cả các khoản nợ đã chuyển ngoại bảng, nợ xấu), phí đến khi tất toán hợp đồng. + Bộ phận QHKH chịu trách nhiệm: - Đề xuất các phương án xử lý và trực tiếp xử lý các khoản nợ xấu. - Đề xuất các phương án thu hồi xử lý nợ xấu, nợ ngoại bảng (xử lý tài sản, xoá nợ, bán nợ, chuyển thành vốn góp...). 2. Bộ phận QLRR: + Chịu trách nhiệm phối hợp với Bộ phận QHKH và Bộ phận QTTD trong việc: - Phát hiện kịp thời các dấu hiệu rủi ro, đề xuất các biện pháp xử lý trong trường hợp khoản tín dụng/ khách hàng có dấu hiệu bất thường hoặc khoản vay của khách hàng chuyển sang trạng thái nợ xấu. - Trình lãnh đạo các phương án thu hồi nợ xấu, nợ ngoại bảng: xử lý tài sản đảm bảo, bán nợ, chuyển thành vốn góp, .... - Trình lãnh đạo các phương án xử lý các khoản nợ xấu như: Dùng quỹ dự phòng để xử lý rủi ro, miễn giảm lãi, ... + Giám sát việc thực hiện phân loại nợ và trích lập DPRR; tổng hợp kết quả phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro gửi bộ phận Kế toán để lập cân đối kế toán theo quy định. + Giám sát thực hiện các biện pháp xử lý rủi ro đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Quản lý danh mục các khoản nợ xấu, nợ chuyển ngoại bảng, các khoản đã được bán nợ, khoanh nợ, ... 3. Bộ phận QTTD: + Định kỳ hàng tháng lập thông báo danh sách các khoản nợ đến hạn, danh sách các khoản vay điều chỉnh lãi suất, ngày hết hạn của chứng thư bảo hiểm tài sản, danh sách Bảo lãnh đến hạn, phí đến hạn thanh toán nhưng chưa thu gửi bộ phận QHKH để đôn đốc khách hàng trả nợ gốc và lãi đúng hạn. + Chịu trách nhiệm theo dõi diễn biến trạng thái các khoản nợ vay/Bảo lãnh của các khách hàng, qua đã cảnh báo các dấu hiệu rủi ro cho bộ phận QHKH. + Lập thông báo yêu cầu bộ phận QHKH thực hiện kiểm tra, rà soát khoản vay theo đúng quy định. * Bước 6 : Thu nợ, lãi, phí Thông báo, đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi, phí khi đến hạn : - Cán bộ tín dụng trực tiếp cho vay thông báo nợ đến hạn cho khách hàng trước ngày đến hạn trả nợ, trong đó nêu rõ tổng số nợ khách hàng phải trả (nợ gốc và nợ lãi) và ngày đến hạn. - Trong trường hợp khách hàng có đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ, cán bộ tín dụng trực tiếp cho vay xem xét thẩm định nhu cầu thực tế, ghi ý kiến đề xuất trình phụ trách bộ phận trực tiếp cho vay. Các bước tiếp theo được thực hiện trình tự như các bước trình duyệt vay. - Qúa ngày đến hạn trả nợ, nếu khách hàng không trả, hoặc trả không đủ và không có đề nghị gia hạn nợ, hoặc đề nghị gia hạn nợ nhưng không được chấp nhận, cán bộ tín dụng trực tiếp cho vay sẽ phối hợp với kế toán thực hiện thủ tục chuyển nợ quá hạn và trực tiếp đôn đốc thu hồi nợ. * Bước 7: Thanh lý hợp đồng và giải toả bảo lãnh + Tất toán khoản vay/hợp đồng bảo lãnh : Xử lý tài sản bảo đảm (nếu có) : Trường hợp khách hàng trả hết nợ: cán bộ tín dụng trực tiếp cho vay trình phụ trách bộ phận trực tiếp cho vay thực hiện thủ tục hoàn trả hồ sơ tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định hiện hành (thanh lý tín dụng mặc nhiên). + Giải toả các hợp đồng bảo đảm tài sản: Trường hợp khách hàng không trả được nợ, cán bộ tín dụng trình lãnh đạo phòng Quan hệ khách hàng thực hiện trình tự và thủ tục hoàn trả hồ sơ tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định hiện hành và theo quy định của BIDV Thái Bình (thanh lý tín dụng bắt buộc). - Kiểm tra tình trạng giấy tờ, tài sản thế chấp, cầm cố - Thủ tục xuất kho giấy tờ, tài sản thế chấp, cầm cố Tóm lại, quy trình tín dụng được xây dựng dựa trên cơ sở chung nhất để áp dụng cho các hình thức cho vay cụ thể. Do đó, nếu là khách hàng có quan hệ thường xuyên với Ngân hàng thì cũng có thể chỉ trình bày một số thủ tục phù hợp với từng khoản vay thì có thể bỏ qua một số bước không cần thiết tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng được vay vốn một cách nhanh nhất. 2.2 Lưu đồ tín dụng 3. Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng tại BIDV Thái Bình. 3.1 Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp của BIDV Thái Bình 3.1.1 Các hình thức cho vay Hiện nay các hình thức cho vay chủ yếu ở BIDV Thái Bình là: * Cho vay theo món Là phương thức cho vay mà BIDV Thái Bình và khách hàng thoả thuận các khoản vay cụ thể dựa trên nhu cầu vốn của từng phương án kinh doanh của khách hàng, trong đó xác định rõ mục đích sử dụng vốn vay, thời hạn cho vay, ngày trả nợ. Đối với mỗi phương án, mỗi nhu cầu vay vốn của khách hàng là một món vay, thời hạn cho vay là đến ngày kết thúc phương án kinh doanh, lãi được thu hồi hàng tháng, vốn vay được thu hồi cuối kỳ khi kết thúc kỳ hạn vay. Mỗi món vay (lần vay) khách hàng phải gửi Giấy đề nghị vay vốn, phương án SXKD và các giấy tờ khác có liên quan đến khoản cho vay cho Ngân hàng xét duyệt, hai bên sẽ phải ký một hợp đồng tín dụng cho khoản vay đó. Phương thức theo món thường áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ, kinh doanh theo mùa vụ, nhu cầu vay vốn không thường xuyên hoặc các khách hàng mới quan hệ vay vốn với BIDV Thái Bình, do vậy cần có thời gian theo dõi để đánh giá về uy tín tín dụng cũng như khả năng kinh doanh. * Cho vay theo hạn mức Là phương thức cho vay mà BIDV Thái Bình căn cứ vào kế hoạch kinh doanh của khách hàng trong một giai đoạn nhất định để xác định mức dư nợ tối đa khách hàng được phép vay (hạn mức tín dụng) và duy trì hạn mức đó trong thời hạn nhất định để phục vụ cho kế hoạch kinh doanh của khách hàng. Hai bên ký một hợp đồng tín dụng hạn mức quy định về giá trị hạn mức, thời gian hiệu lực của hạn mức, phương thức giải ngân từng khoản vay. Căn cứ vào hạn mức tín dụng đã được duyệt, mỗi lần giải ngân khách hàng chỉ cần lập phương án kinh doanh, Giấy nhận nợ và gửi các chứng từ liên quan đến khoản vay (như hợp đồng đầu vào, đầu ra, hoá đơn mua bán...) cho Ngân hàng xem, nếu được Ngân hàng đồng ý thì lập Hội đồng tín dụng cụ thể và tờ trình giải ngân. Mục đích cấp hạn mức tín dụng là Ngân hàng cho những doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn thường xuyên đảm bảo được nguồn tài chính phục vụ SXKD và đơn giản hoá một phần thủ tục vay vốn gãp phần khuyến khích khách hàng đến vay vốn. Để được cấp hạn mức tín dụng, khách hàng cần có: Kế hoạch SXKD hàng quý, hàng năm khả thi và có hiệu quả; Có tình hình tài chính lành mạnh uy tín trong việc vay và trả nợ với BIDV Thái Bình. * Các hình thức khác Ngoài các phương thức cho vay chính nêu trên, BIDV Thái Bình cũng có thể áp dụng các phương thức cho vay khác như cho vay luân chuyển, cho vay bắc cầu, vay thấu chi, vay tín chấp lương, vay mua bất động sản, vay mua ôtô và cho vay tiêu dùng... 3.1.2 Các hình thức đảm bảo áp dụng Các hình thức đảm bảo trong cho vay BIDV Thái Bình đang áp dụng gồm: thế chấp Quyền sử dụng đất và tài sản trên đất; các tài sản là thiết bị, dây truyền sản xuất; phương tiện vận tải; khối lượng công trình xây dựng hoàn thành đối với các đơn vị xây lắp; Cầm cố các giấy tờ có giá và bảo lãnh của bên thứ ba. Các tài sản trên trước khi ký hợp đồng thế chấp giữa Ngân hàng và bên vay vốn thì tài sản phải được tổ định giá kiểm tra thực tế và định giá, sau đó đăng ký giao dịch bảo đảm tại các phòng tài nguyên môi trường Huyện, thị hoặc công chứng tại các phòng công chứng. Mục đích của việc thẩm định tài sản thế chấp cầm cố là đánh giá giá trị, loại tài sản đảm bảo nợ vay của khách hàng xem có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để thế chấp cầm cố hay không, giá trị tài sản tại thời điểm hiện tại và tương lai có đủ để đảm bảo cho khoản vay hay không và tài sản có khả năng phát mại không nếu rủi ro xảy ra. Mặc dù BIDV Thái Bình xem xét cho vay dựa trên cơ sở chính là phương án kinh doanh nhưng việc đánh giá xác minh tài sản đảm bảo nợ vay cho Ngân hàng tại thời điểm hiện nay là hết sức quan trọng và việc cho vay bao giờ cũng tiềm ẩn rui ro, kể cả các trường hợp phương án kinh doanh chắc chắn nhất. Khi xảy ra rủi ro, tài sản đảm bảo là biện pháp tốt nhất để hạn chế và khắc phục rủi ro. Căn cứ vào khả năng về tài sản đảm bảo của từng khách hàng, tình hình SXKD và uy tín của khách hàng, mức độ khả thi của phương án mà BIDV Thái Bình và khách hàng thoả thuận về biện pháp và tài sản đảm bảo nợ vay cho phù hợp như: thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lãnh của bên thứ ba. Mức độ yêu cầu về giá trị tài sản, loại tài sản phụ thuộc vào mức độ rủi ro của việc cho vay và xếp hạng tín dụng của Ngân hàng đối với các doanh nghiệp vay vốn, nếu mức độ rủi ro của phương án cao thì BIDV Thái Bình phải yêu cầu chặt chẽ về tài sản đảm bảo. Một tài sản đảm bảo có thể đảm bảo cho nhiều nghĩa vụ tại BIDV Thái Bình nhưng phải đảm bảo tổng các nghĩa vụ được đảm bảo phải nhỏ hơn tỷ lệ được đảm bảo tối đa của tài sản đó. Khách hàng có thể thế chấp tài sản một lần để vay vốn nhiều lần và ngược lại trong thời gian vay vốn khách hàng cũng có thể thay đổi tài sản đảm bảo nếu được BIDV Thái Bình chấp thuận. * Quy định về tài sản đảm bảo Việc thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay bao gồm các khía cạnh sau: + Xác định tính hợp pháp, hợp lệ của tài sản và quyền sở hữu (hoặc quyền sử dụng đối với đất) của người cầm cố, thế chấp. Việc xác định nội dung này căn cứ vào các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất của người cầm cố, thế chấp, xác định người đồng sở hữu tài sản, xác định xem tài sản có tranh chấp, kiện tụng hay không. Đây là nội dung rất quan trọng, khi xem xét phải hết sức cẩn thận để tránh những rắc rối về sau. + Xác định loại tài sản, chất lượng tài sản, giá trị tài sản và khả năng phát mại tài sản nhằm đánh giá khả năng khi cần phát mại thì BIDV Thái Bình sẽ thu được bao nhiêu từ tài sản để bù đắp rủi ro. BIDV Thái Bình không nhận thế chấp các loại đất khó bán, không nhận cầm cố các loại thiết bị, hàng hoá, vật tư ứ đọng hoặc chất lượng thấp không có khả năng phát. + Xác định phương thức quản lý tài sản đảm bảo cho phù hợp với đặc điểm của hàng hoá và khả năng quản lý của BIDV Thái Bình và của khách hàng nhưng phải đảm bảo trong mọi trường hợp BIDV Thái Bình đều có thể giám sát được tài sản đảm bảo và tuyệt đối không cho phép khách hàng lợi dụng rút bớt, thay thế hoặc sử dụng tài sản vào các mục đích khác khi chưa được phép của BIDV Thái Bình. Thông thường đối với Quyền sử dụng đất cùng tài sản trên đất và các tài sản có đăng ký quyền sở hữu như ôtô, tàu biển… thì giao lại cho người thế chấp tiếp tục quản lý và sử dụng bình thường dưới sự giám sát của BIDV Thái Bình. Đối với những tài sản khác không đăng ký quyền sở hữu thì BIDV Thái Bình trực tiếp quản lý bằng cách nhập kho BIDV Thái Bình, hoặc thuê bên thứ ba giữ hộ, hoặc đưa vào kho của khách hàng và niêm phong lại tuỳ theo loại tài sản và uy tín của khách hàng. Đối với các loại giấy tờ có giá thì phải tiến hành thủ tục phong toả tại cơ quản phát hành, quản lý không cho khách hàng rút và nhập kho của BIDV Thái Bình. * Lãi suất cho vay Lãi suất là yếu tố trực tiếp tác động đến lợi nhuận của Ngân hàng. Trong hoạt động của mình, Ngân hàng thu được lợi nhuận chủ yếu là từ sự chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn. Vì vậy, việc quản lý lãi suất phải được thực hiện một cách rất nghiêm túc đối với mỗi Ngân hàng. Tuỳ từng đối tượng doanh nghiệp mà BIDV Thái Bình có thể áp dụng các mức lãi suất ưu đãi khác nhau. Tình hình chung là hiện nay, BIDV Thái Bình áp dụng các mức lãi suất cho vay là: Đối với doanh nghiệp vay vốn bằng VNĐ: 14%/năm đối với những món vay ngắn hạn; 15 %/năm đối với món vay trung hạn; 15,5%/năm đối với những món vay dài hạn. Ngân hàng thoả thuận với khách hàng áp dụng lãi suất cho vay theo một trong hai phương pháp sau: - Lãi suất cho vay cố định trong suốt thời gian vay vốn, thường áp dụng đối với các khoản vay ngắn hạn. - Lãi suất cho vay thả nổi: là mức lãi suất được điều chỉnh theo định kỳ thường là theo tháng hoặc theo quý (hiện tại Chi nhánh đang áp dụng phương pháp lãi suất cho vay thả nổi điều chỉnh theo tháng). Thường áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn. Lãi suất áp dụng đối với nợ gốc quá hạn tối đa là 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc đã được điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng. Lãi phạt đối với khoản nợ lãi quá hạn: Ngân hàng có thể thoả thuận với khách hàng có thể áp dụng hoặc không áp dụng mức lãi phạt đối với số nợ lãi quá hạn song tối đa không quá 5% so với số nợ lãi quá hạn. Hiện nay BIDV Thái Bình còn đưa ra các hình thức cho vay ngắn hạn hấp dẫn (thời gian vay ngắn, lãi suất ưu đãi hơn thời gian vay dài hạn), và đối với món vay trung hạn nhằm tăng thu dịch vụ, từ đó thu hút khách hàng nhỏ… 3.2 Kết quả kinh doanh của Chi nhánh BIDV Thái Bình. BIDV Thái Bình là Chi nhánh cấp I, trực thuộc BIDV Việt Nam. Sự ra đời của BIDV Thái Bình nhằm hỗ trợ hiệu quả cao nhất cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh của Quý khách hàng. Mặt khác, BIDV Thái Bình có quy mô hoạt động lớn, kinh doanh đa năng, phát triển mạnh trên địa bàn. Năm 2006 Chi nhánh đã thành lập thêm Chi nhánh cấp II (phòng giao dịch) tại phường Quang Trung và năm 2007 đã thành lập thêm phòng giao dịch tại phường Trần Lãm để mở rộng cho vay phát triển kinh tế phục vụ cho các doanh nghịêp và cá nhân trên địa bàn cũng như các huyện thị lân cận như Kiến Xương, Tiền Hải.... Những năm 1996 – 1998 Chi nhánh cho hàng ngàn hộ nông dân thuộc các HTX làng nghề của các xã thuộc huyện Kiến Xương vay vốn để duy trì và phát huy nghề truyền thống như: Dệt đũi Nam Cao, Trạm bạc Lê Lợi, Trạm bạc Trà Giang và Hồng Thái,… kết quả đã có hàng trăm hộ nông dân thoát nghèo. Từ năm 2000 đến nay Chi nhánh đã cho hàng ngàn lượt CBCNV thuộc các cơ quan, trường học, bệnh viện... vay tín chấp, thu nợ từ tiền lương, kết quả đã tháo gỡ khó khăn cho CBCNV trong việc tạo thêm việc làm, có thêm phương tiện đi lại để công tác được tốt hơn. Bên cạnh đó vào những năm trở lại đây, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ, tích cực. Một số hoạt động kinh doanh như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, thanh toán quốc tế, dịch vụ khách hàng đang từng bước phát triển, mở rộng và bước đầu có hiệu quả, khách hàng vay vốn đa dạng phong phú bao gồm các doanh nghiệp Nhà nước, Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Doanh nghiệp tư nhân, Hộ gia đình và tư nhân cá thể. Cơ cấu đầu tư có sự thay đổi phù hợp với chủ trương, định hướng của Nhà nước, của ngành,... Nhờ vậy hoạt động của Chi nhánh đã và đang được củng cố ngày một phát triển, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh và góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương. Theo Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của BIDV TB như sau: Bảng 01 : Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh của Chi nhánh: Đơn vị : Triệu đồng 2007 2008 2009 Chênh lệch 07/08 Chênh lệch 08/09 Mức Tỷ lệ (%) Mức Tỷ lệ (%) I.TỔNG THU 33.099 55.840 83.214 22.741 68,71 27.374 49,02 - Thu về hoạt động TD 27.785 51.678 74.619 23.893 85,99 22.941 44,39 - Thu về dịch vụ NH 1.318 2.046 2.718 728 55,24 672 32,84 - Thu kinh doanh ngoại tệ 187 1.062 2.921 875 467,91 1.859 175,05 - Thu lãi tiền gửi 3.809 1.054 2.956 -2.755 -72,33 1.902 180,46 II.TỔNG CHI 21.596 46.967 68.728 25.371 117,48 21.761 46,33 - Chi huy động vốn 18.953 42.833 60.295 23.880 126 17.462 40,77 - Chi dịch vụ NH 58 222 302 164 282,76 80 36,04 - Nộp thuế và các khoản phí 135 656 1.089 521 385,93 433 66,01 - Chi phí cho CBCNV 1.540 1.653 2.617 113 7,34 964 58,32 - Chi kinh doanh ngoại tệ 127 723 3.185 596 469,29 2.462 340,53 - Chi quản lý, đào tạo 783 880 1.240 97 12,39 360 40,91 KẾT QUẢ (+/-) 11.503 8.873 14.486 -2.630 -22,86 5.613 63,26 (Nguồn:Phòng Kế hoạch tổng hợp) Qua bảng tổng hợp kết quả kinh doanh của Chi nhánh BIDV Thái Bình đã đạt kết quả rất tốt trong hoạt động thể hiện ở phần lợi nhuận qua các năm; tuy nhiên lợi nhuận vào năm 2008 có giảm 22,86% so với năm 2007, một phần do chênh lệch lãi suất giữa đầu vào và đầu ra bị thu hẹp, chi phí tăng nhiều hơn so với tổng thu nhập tăng; do đó làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Nhưng đến năm 2009 lợi nhuận của BIDV Thái Bình là 14.486 triệu đồng, tăng 5.613 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 63,26% so với năm 2008. Đây là một kết quả tốt cho Chi nhánh. Bảng 02: Tình hình cho vay đối với doanh nghiệp tại BIDV TB : Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Chênh lệch 07/08 Chênh lệch 08/09 Số tiền % Số tiền % Tổng dư nợ Cho vay 474 527,4 707,8 53,4 11,3 180,4 34 Trong đó: - Ngắn hạn 298 347 473 49 16,5 126 36 - Trung và dài hạn 176 180,4 234,8 4,4 2,5 54,4 30 (Nguồn:Phòng Kế hoạch tổng hợp) Qua biểu 02 cho thấy việc đầu tư tín dụng của BIDV TB tập trung chủ yếu vào cho vay ngắn hạn. Dư nợ cho vay đối với hình thức này chiếm phần lớn trong tổng dư nợ cho vay, cụ thể: Năm 2007 chiếm 63%, năm 2008 chiếm 66% và năm 2009 chiếm 67% trong tổng dư nợ. Bên cạnh đó công tác đầu tư vốn cho các doanh nghiệp trong ba năm luôn có mức tăng trưởng cao, cụ thể: - Năm 2008, dư nợ đạt 527,4 tỷ đồng, so với năm 2007 tăng 53,4 tỷ đồng (tỷ lệ tăng 11,3%). - Năm 2009, dư nợ đạt 707,8 tỷ đồng, so với năm 2008 tăng 180,4 tỷ đồng (tỷ lệ tăng 34%). * Nguyên nhân dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp tăng nhanh là do: - Trong thời gian qua, BIDV TB mở rộng địa bàn cho vay, mở rộng các hình thức cho vay như chiết khấu, tài trợ, tiêu dùng đặc biệt cho vay đối với CBCNV, tập trung đầu tư vốn cho các doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, sản phẩm có chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trường. - Sau một thời gian tổ chức sắp xếp lại sản xuất cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước, nhiều doanh nghiệp đã khắc phục được khó khăn trong SXKD bắt đầu làm ăn có lãi, mở rộng SXKD, tạo điều kiện các đơn vị tham gia đấu thầu các dự án trong toàn quốc v.v... Do đó đã đạt được mức tăng dư nợ đáng kể so với năm trước . - BIDV TB không chỉ chú trọng đầu tư cho các DN đóng trên địa bàn Thành phố mà đã mạnh dạn đầu tư cho tất cả các doanh nghiệp có đủ điều kiện vay vốn trên địa bàn toàn tỉnh. * Nếu phân theo thời hạn cho vay: - Năm 2007, dư nợ ngắn hạn 298 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 63%), dư nợ trung và dài hạn 176 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 37%). - Năm 2008, dư nợ ngắn hạn 347 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 66%), dư nợ trung và dài hạn 180,4 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 34%). - Năm 2009, dư nợ ngắn hạn 473 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 67%), dư nợ trung và dài hạn 234,8 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 33%). Theo bảng trên ta thấy tỷ lệ cho vay ngắn hạn nhiều hơn trung và dài hạn. Bởi vì đối với hình thức cho vay ngắn hạn BIDV TB đã quan tâm đến đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất của DN, vòng quay của nguồn vốn lưu động nhiều nên khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng nhanh. Tuy nhiên, cần tăng cường đầu tư vốn trung và dài hạn nhiều hơn nữa để các doanh nghiệp mua máy móc thiết bị, cải tiến, đổi mới công nghệ để nâng cao năng suất lao động. *) Đầu tư cho vay theo loại hình kinh tế Kết quả đầu tư theo loại hình kinh tế là: - Tạo thêm cơ sở vật chất cho xã hội, có thêm việc làm cho người lao động, góp phần ổn định tình hình kinh tế xã hội những năm 2007- 2009. Bảng 03: Kết quả đầu tư theo ngành kinh tế tại BIDV TB: Đơn vị: Triệu đồng Loại hình kinh tế Dư nợ cho vay 2007 2008 2009 1- Nông nghiệp 2.677 2.989 3.547 2- Công nghiệp 10.034 12.567 14.769 3- TM, Dịch vụ 234.566 348.654 398.399 4- Xây dựng 193.823 281.773 312.888 5- Khác 27.083 29.866 32.765 Tổng cộng 468.183 675.849 762.368 (Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp.) Qua bảng trên ta thấy kết quả đầu tư theo ngành kinh tế tại BIDV TB các ngành thương mại, dịch vụ và xây dựng chiếm tỷ trọng cao trong toàn bộ ngành kinh tế của tỉnh. Trong đó: năm 2007 ngành thương mại và dịch vụ chiếm 50%, ngành xây dựng chiếm 41,3% trong toàn bộ nền kinh tế của tỉnh, năm 2008 ngành thương mại và dịch vụ chiếm 51,6% ngành xây dựng chiếm 41,7% trong toàn bộ nền kinh tế của tỉnh. Năm 2009 chiếm 52% đối với ngành thương mại và dịch vụ, chiếm 41% đối với ngành xây dựng trong toàn bộ nền kinh tế của tỉnh. Cụ thể như sau: - Trong năm 2008, ngành thương mại và dịch vụ tăng 114.088 triệu đồng (tỷ lệ tăng 48,6%) so với năm 2007; ngành xây dựng tăng 87.950 triệu đồng (tỷ lệ tăng 45%) so với năm 2007. - Trong năm 2009, ngành thương mại và dịch vụ tăng 49.745 triệu đồng (tỷ lệ tăng 14,3%) so với năm 2008; ngành xây dựng tăng 31.115 triệu đồng (tỷ lệ tăng 9%) so với năm 2008. Theo bảng trên ta thấy tỷ tăng của ngành thương mại và dịch vụ tăng mạnh hơn tất cả các ngành khác. Bởi vì ở nhóm ngành này được phát triển mạnh ở Thái Bình, không những thế những DN ở ngành này đều có vòng quay vốn nhanh nên khả năng trả nợ cao. Do đó Ngân hàng phát triển mạnh ở ngành này. Tuy nhiên ở các ngành khác Ngân hàng cũng được đầu tư nhưng không được phát triển mạnh. 2.3.3 Thực trạng về nợ quá hạn của các doanh nghiệp tại BIDV TB Nợ quá hạn là vấn đề bức xúc của công tác tín dụng, là ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26038.doc
Tài liệu liên quan