Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) thành phố Hạ Long

Mục lục Trang Danh mục bảng biểu Trang Bảng 2.1: Tình hình sử dụng vốn của NHNo & PTNT Thành phố Hạ Long 32 Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của NHNo & PTNT Thành phố Hạ Long 35 Bảng 2.3: Hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT TP Hạ Long 36 Bảng 2.4: Tình hình dư nợ 40 Bảng 2.5: Tình hình nợ quá hạn 41 Bảng 2.6: Vòng quay vốn tín dụng 42 Bảng 2.7: Doanh số cho vay 43 Bảng 2.8: Khả năng sinh lời của vốn tín dụng 45 Lời nói đầu Dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Chính phủ, đất nước ta

doc71 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1237 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) thành phố Hạ Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sau hơn 15 năm tiến hành đổi mới đã đạt được những thành quả hết sức to lớn. Từ một đất nước nghèo nàn lạc hậu với muôn vàn những khó khăn do hậu quả của cuộc đấu tranh giành độc lập đánh duổi kẻ thù xâm lược để lại, đến nay, Việt Nam đang trên đà phát triển với mức tăng trưởng GDP bình quân hàng năm thuộc vào hàng cao nhất châu á, bộ mặt đất nước đang thay đổi từng ngày, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, tình hình an ninh chính trị ổn định, uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên trường quốc tế không ngừng lớn mạnh. Đóng góp vào những thành tựu đó của đất nước, không thể không kể tới vai trò hết sức to lớn của ngành ngân hàng Việt Nam. Thật vậy, với vai trò là “huyết quản” để cho “dòng máu” tài chính của nền kinh tế lưu thông, với tinh thần đổi mới và sáng tạo, trong hơn suốt một thập kỷ qua, ngành ngân hàng đã thực hiện tốt chính sách tiền tệ của Đảng và Nhà nước, đẩy lùi lạm phát, ổn định giá trị của đồng tiền, góp phần quan trọng vào việc ổn định kinh tế vĩ mô. Trong sự phát triển không ngừng của ngành ngân hàng Việt Nam thì có thể nói thành tựu nổi bật nhất chính là sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống các ngân hàng thương mại. Các NHTM với vai trò là một trung gian tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế đã đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu về vốn và thanh toán cho mọi hoạt động kinh tế trên phạm vi cả nước. Trong các hoạt động của NHTM thì hoạt động chủ yếu nhất và quan trọng nhất chính là hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng ngân hàng không chỉ là hoạt động đem lại nguồn thu lợi nhuận chủ yếu cho các NHTM mà nó còn góp phần đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển sản xuất - kinh doanh của nền kinh tế. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng cũng như bất kỳ một hoạt động sản xuất - kinh doanh nào khác, cũng đều tiềm ẩn những rủi ro. Việc rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại có nhiều nguyên nhân gây ra. Việc phân tích một cách chính xác, khoa học các nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng để từ đó có những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng là nhiệm vụ cơ bản và cũng là vấn đề nóng bỏng thu hút sự quan tâm của các nhà quản trị NHTM nói chung và của NHNo&PTNT Hạ Long nói riêng. Xuất phát từ những lý do trên, trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT Hà Nội, em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài “Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Thành Phố Hạ Long ”. Với đề tài này, trước hết em muốn làm rõ những vấn đề lý luận chung về tín dụng ngân hàng và chất lượng của nó. Tiếp đó, căn cứ vào lý luận nói trên để tiến hành xem xét, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Hạ Long và đề xuất một số giải pháp xây dựng. Kết cấu đề tài gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM Chương 2. Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Hạ Long Chương 3. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Thành Phố Hạ Long Chương 1 CƠ Sở Lý luận về TíN DụNG Vàchất lượng tín dụng TRONG HOạT ĐộNG KINH DOANH CủA ngân hàng THƯƠNG Mại 1.1 hoạT ĐộNG TíN DụNG CủA NGÂN HàNG THƯƠNG MạI 1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của hoạt động tín dụng ngân hàng 1.1.1.1 Khái niệm Danh từ tín dụng xuất phát từ gốc La tinh "Creditum", có nghĩa là một sự tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau, hay nói cách khác, đó là lòng tin. Theo ngôn ngữ nhân gian Việt Nam thì tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau trên cơ sở có hoàn trả cả gốc và lãi. Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau nhưng nhìn chung, các khái niệm đều thể hiện được hai nội dung chủ yếu là: - Thứ nhất, người sở hữu một số tiền hoặc hàng hóa chuyển giao cho người khác sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định. - Thứ hai, người sử dụng cam kết hoàn trả số tiền hoặc hàng hóa đó cho người sở hữu với một giá trị lớn hơn, phần chênh lệch lớn hơn đó gọi là lợi tức hay tiền lãi. Quá trình vận động đó được biểu diễn trên sơ đồ sau đây: Người sử dụng Người sở hữu Cho vay Hoàn trả Người cho vay Người đi vay Theo Mác, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về với một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Theo quan điểm này, phạm trù tín dụng có 3 nội dung chủ yếu, đó là: tính chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị, tính thời hạn và tính hoàn trả. Như vậy, tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay (người sở hữu) và người đi vay (người sử dụng) thông qua sự vận động của giá trị, vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hóa. Quá trình đó được thể hiện qua 3 giai đoạn sau: - Thứ nhất, phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay. ở giai đoạn này, giá trị vốn tín dụng được chuyển sang người đi vay, ở đây chỉ có một bên nhận được giá trị và cũng chỉ có một bên nhượng đi giá trị. - Thứ hai, sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất. Người đi vay sau khi nhận được giá trị vốn tín dụng, họ được quyền sử dụng giá trị đó để thỏa mãn nhu cầu sản xuất hoặc tiêu dùng của mình. Tuy nhiên, người đi vay chỉ được quyền sử dụng vốn tín dụng đó trong một khoảng thời gian nhất định mà không được quyền sở hữu về giá trị đó. - Thứ ba, đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn của một chu ký sản xuất để trở về hình thái tiền tệ thì vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả lại cho người cho vay. Những hành vi tín dụng có thể được diễn ra trực tiếp giữa người thừa vốn cần đầu tư với người cần vốn để sử dụng. Nhưng thực tế hai người này khó có thể phù hợp được với nhau về quy mô, về thời gian nhàn rỗi và thời gian sử dụng vốn; hoặc cũng có thể phù hợp được thì lại phải tốn kém chi phí tìm kiếm, nên để thỏa mãn được nhu cầu của cả hai người thì cần thiết phải có một người thứ ba đứng ra tập trung được tất cả số vốn của những người tạm thời thừa, cần đầu tư kiếm lãi. Trên cơ sở số vốn tập trung được, người thứ ba này sẽ phân phối cho những người cần vốn để sử dụng dưới hình thức cho vay. Người đó không ai khác chính là các tổ chức tín dụng, trong đó chủ yếu là các tổ chức tín dụng, trong đó chủ yếu là các ngân hàng thương mại - người môi giới tài chính trên thị trường tài chính. Các ngân hàng thương mại với chức năng là trung gian tài chính, hoạt động như một chiếc cầu nối liền giữa khả năng cung ứng và nhu cầu về vốn tiền tệ trong xã hội cơ bản được giải quyết. Việc các ngân hàng thương mại tập trung vốn dưới hình thức huy động và phân phối vốn dưới hình thức cho vay được gọi là tín dụng ngân hàng. Chính nhờ có tín dụng ngân hàng mà những đồng tiền nhàn rỗi đã trở thành tiền hoạt động, biến đồng tiền phân tán thành nguồn vốn tập trung phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, từ đó thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển. 1.1.1.2 Đặc trưng của hoạt động tín dụng ngân hàng Do có liên quan đến một loại hàng hoá đặc biệt của nền kinh tế nên hoạt động TDNH có một số đặc trưng sau: - Tín dụng là sự cung cấp một lượng giá trị dựa trên cơ sở lòng tin. ở đây, người cho vay tin tưởng người đi vay sử dụng vốn vay có hiệu quả sau một thời gian nhất định và do đó có khả năng trả được nợ. - Tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn. Để đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, người cho vay thường xác định rõ thời gian cho vay. Việc xác định thời hạn đó dựa vào quá trình luân chuyển vốn của đối tượng vay. Có nghĩa là thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay thì lúc đó người vay mới có điều kiện để trả nợ. Nếu thời hạn cho vay nhỏ hơn chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay thì khi đến hạn khách hàng chưa có nguồn để trả nợ sẽ gây khó khăn cho khách hàng. Ngược lại, nếu thời hạn cho vay dài hơn chu kỳ luân chuyển vốn sẽ tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích và không có nguồn thu để trả nợ, nhưng nếu có nguồn thu nhập khác ngoài nguồn thu chính thì có thể thu nợ từ nguồn đó. Vì vậy, thời hạn cho vay có thể ngắn hơn chu kỳ sản xuất kinh doanh. Việc xác định thời hạn cho vay không chỉ dựa vào chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay mà còn phải dựa vào tính chất vốn của người cho vay: nếu vốn của người cho vay ổn định thì thời gian cho vay có thể dài hơn và ngược lại thì thời hạn cho vay phải ngắn hơn để đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng. - Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên nguyên tắc phải hoàn trả cả gốc và lãi. Đây là thuộc tính riêng có của tín dụng. Vì vốn cho vay của ngân hàng là vốn huy động của những người tạm thời thừa nên sau một thời gian nhất định, ngân hàng phải trả lại cho người ký thác. Mặt khác, ngân hàng cần phải có nguồn để bù đắp chi phí hoạt động như khấu hao tài sản cố định, trả lương cán bộ công nhân viên, chi phí văn phòng phẩm … nên người vay vốn ngoài việc trả nợ gốc còn phải trả cho ngân hàng một khoản lãi. 1.1.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong phú với nhiều hình thức khác nhau. Để sử dụng và quản lý tín dụng có hiệu quả thì phải tiến hành phân loại tín dụng. Mặt khác, để đảm bảo an toàn vốn trong kinh doanh thì việc cấp tín dụng phải gắn liền với đối tượng vay, để tạo điều kiện cho sự vận động của vốn phù hợp với sự vận động của vật tư hàng hóa thì phải tiến hành phân loại tín dụng. Nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng là huy động từ nền kinh tế, từ vốn tạm thời nhàn rỗi của cá nhân và của các doanh nghiệp được giải phóng ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh. Các tổ chức kinh tế và các cá nhân khác nhau. Vì vậy, nguồn vốn huy động của ngân hàng cũng bao gồm nhiều loại: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn ngắn hạn và tiền gửi có kỳ hạn dài hạn … Do đó, phải tiến hành phân loại tín dụng để thực hiện cân đối giữa vốn và sử dụng vốn trong ngân hàng thương mại, giúp cho quá trình quản lý điều hành ngày càng có hiệu quả. Trong quá trình phân loại có thể sử dụng nhiều chiêu thức để phân loại tín dụng, song thực tế các nhà kinh tế học thường phân loại tín dụng theo các tiêu thức sau đây: 1.1.2.1. Thời hạn tín dụng Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia tín dụng thành 3 loại: - Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm (một số nước quy định dưới hai năm). Tín dụng ngắn hạn được dùng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân. - Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Loại tín dụng này được cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh. - Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng (đường xá, bến cảng, sân bay ...) cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn. 1.1.2.2. Đối tượng tín dụng Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia tín dụng thành 2 loại: - Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế, có nghĩa là cho vay bù đắp vốn lưu động thiếu hụt tạm thời. Tín dụng vốn lưu động bao gồm: cho vay dự trữ hàng hóa, cho vay chi phí sản xuất, cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu kỳ phiếu. - Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài sản cố định, có nghĩa là đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới...Thời hạn cho vay đối với loại tín dụng này thường là trung và dài hạn. 1.1.2.3. Mục đích sử dụng vốn Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia tín dụng thành 2 loại: - Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng cấp cho các nhà doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa. Khi thực hiện hình thức tín dụng này ngân hàng ít gặp rủi ro vì ngân hàng đã có đầy đủ các thông tin cần thiết về khách hàng của mình - Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cấp cho các cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như: mua sắm nhà cửa, xe cộ, các loại hàng hóa bền chắc như tủ lạnh, điều hòa, máy giặt … Đây là loại tín dụng có mức độ rủi ro cao vì nguồn trả nợ ngân hàng của họ phụ thuộc vào khả năng tài chính, trình độ nghề nghiệp, mặt khác ngân hàng cũng gặp khó khăn trong việc đánh giá tư cách của khách hàng. 1.1.2.4. Mức độ đảm bảo Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia tín dụng thành các loại: - Tín dụng có đảm bảo: Là hình thức cấp tín dụng có tài sản hoặc người bảo lãnh đứng ra làm đảm bảo cho khoản nợ vay. Hình thức này chỉ áp dụng đối với những khách hàng chưa có quan hệ lâu dài, chưa tạo được uy tín với ngân hàng, mặc dù có bảo đảm nhưng ngân hàng vẫn có thể gặp rủi ro do tài sản bị mất giá hay nguồn bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của mình. - Tín dụng không có đảm bảo: Là loại tín dụng mà khi cho vay ngân hàng không yêu cầu phải có tài sản thế chấp, cầm cố hay có sự bảo lãnh của người thứ ba. Như vậy việc cho vay chỉ đơn thuần dựa vào uy tín của khách hàng và thời gian mà khách hàng quan hệ với ngân hàng. Tuy là hình thức cấp tín dụng không có bảo đảm nhưng ngân hàng cũng ít gặp rủi ro vì thường đây là những khách hàng lớn có uy tín và có khả năng trả nợ thì ngân hàng mới cho vay. 1.1.2.5. Tính chất luân chuyển vốn Theo tiêu thức này tín dụng được phân thành hai loại - Tín dụng trực tiếp: Là hình thức tín dụng mà ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho người đi vay đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả khoản nợ vay cho ngân hàng (bao gồm cả gốc và lãi). - Tín dụng gián tiếp: Là hình thức tín dụng qua đó ngân hàng mua lại các giấy tờ có giá còn thời hạn thanh toán. Đây là loại tín dụng có mức độ rủi ro lớn vì ngân hàng không có các thông tin về con nợ. 1.1.2.6. Phương pháp hoàn trả Căn cứ vào phương pháp này thì tín dụng được chia thành 3 loại: - Tín dụng trả góp: Là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi theo định kỳ. - Tín dụng kỳ hạn: Là loại tín dụng được thanh toán một lần theo kỳ hạn thoả thuận 1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường Tín dụng ngân hàng là loại quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các tổ chức, các doanh nghiệp va cá nhân. Trong nền kinh tế thị trường thì các quan hệ kinh tế vận động theo các quy luật khách quan như quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh... Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế để có thể đứng vững được trong cơ chế thị truờng thì phải tạo cho mình một vị trí vững chắc để có thể cạnh tranh để tồn tại. Mặt khác, để có thể cạnh tranh các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế cần phải có vốn đầu tư và TDNH là một trong những nguồn vốn tối ưu để doanh nghiệp có thể khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ấy. Nền kinh tế càng phát triển thì khối lượng TDNH càng lớn vì TDNH đóng một vai trò quan trọng đối với lĩnh vực sản xuất và lưu thông hàng hoá cũng như lĩnh vực lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế thị trường. Vai trò của TDNH đối với nền kinh tế thể hiện ở một số điểm sau: - Trước hết : TDNH là công cụ, đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và điều hành nền kinh tế thi trường. TDNH huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng trong tất cả các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp và các cá nhân vay vốn, góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. TDNH là công cụ để giải quyết mâu thuẫn giữa người thừa vốn và người thiếu vốn đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. - Thứ hai: TDNH là công cụ tài trợ có hiệu quả cho nền kinh tế. Trong nền kinh tế các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên các nguồn vốn là vốn tự có và một số nguồn tài trợ từ bên ngoài... Tuy nhiên nguồn vốn TDNH vẫn là nguồn vốn tài trợ có hiệu quả nhất vì nó thoả mãn nhu cầu vốn về số lượng và thời hạn đồng thời chi phí sử dụng vốn TDNH thấp hơn các chi phí khác. Mặt khác để có thể vay vốn được từ ngân hàng thì doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu quả, có uy tín, bảo đảm được các nguyên tắc vay trả. Do vậy các doanh nghiệp phải tìm hiểu thị trường một cách kỹ lưỡng, khai thác thị trường có hiệu quả từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế. - Thứ ba: Hoạt động TDNH góp phần thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế ( qua quy mô vốn vay và lãi suất) từ đó góp phần làm ổn định và tăng trưởng kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường các nhà đầu tư thường chỉ tập trung vốn đầu tư vào các lĩnh vực có lợi nhuận cao, trong khi đó nền kinh tế lại đòi hỏi có sự phát triển đồng bộ, cân đối giữa các ngành và các vùng, yêu cầu phải có những ngành then chốt, mũi nhọn tạo đà cho nền kinh tế phát triển nhanh chóng. TDNH (đặc biệt là các ngân hàng thương mại) thông qua việc cung cấp vốn (nhất là vốn trung và dài hạn) đầy đủ kịp thời với lãi suất và điều kiện cho vay ưu đãi góp phần quan trọng vào việc đảm bảo vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng, hình thành các ngành then chốt, mũi nhọn và các vùng kinh tế trọng điểm, từ đó hình thành một cơ cấu kinh tế tối ưu. - Thứ tư: TDNH là công cụ để nhà nước điều tiết khối lương tiền cung ứng. Ngân hàng là một chủ thể quan trọng tham gia vào quá trình tạo tiền thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Qua hoạt động tín dụng các ngân hàng có thể mở rộng hay thu hẹp khối lượng tiền cung ứng. Chính vì thế mà TDNH dã được nhà nước sử dụng như là một công cụ để điều tiết khối lượng tiền tệ trong lưu thông qua hệ thống các chính sách tiền tệ của NHNN như: Dự trữ bắt buộc, hạn mức tín dụng, lãi suất chiết khấu, công cụ thị trương mở... - Thứ năm: Hoạt động tín dụng không chỉ bó hẹp trong phạm vi quốc gia mà còn có tác dụng mở rông quan hệ hợp tác quốc tế. Ngày nay xu hướng quốc tế hoá và hội nhập ngày càng được mở rộng nên một nền kinh tế muốn phát triển thì cần phải tăng cương giao lưu với các nước. Trong điều kiện nền kinh tế mở vay nợ nước ngoài đang ngày càng trở thành một nhu cầu khách quan đối với tất cả các nước trên thế giới. Đặc biệt là các nước đang phát triển. Vì thế mà các doanh nghiệp không chỉ có quan hệ mua bán với các thành phần kinh tế trong nước mà còn có quan hệ xuất nhập khẩu với nước ngoài. Ngân hàng có thể thúc đẩy các mối quan hệ này thông qua các hình thức bảo lãnh hoặc cấp tín dụng cho các doanh nghiệp từ đó tạo uy tín cho các doanh nghiệp trong nước trên thị trường quốc tế. - Thứ sáu: Hoạt động tín dụng không chỉ bó hẹp trong phạm vi quốc gia mà còn có tác dụng mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế. TDNH thương mại là công cụ giúp nhà nước thực hiện tốt chính sách tiền tệ đồng thời cũng giúp chính NHTM có một môi trường hoạt động kinh doanh tốt. Với sức mua đồng tiền ổn định sẽ tạo tâm lý an toàn trong dân chúng từ đó huy động tối đa các nguồn vốn tiềm tàng trong xã hội, thoã mãn cao nhất nhu cầu mở rộng vốn đầu tư của nền kinh tế. Mặt khác với hoạt động tín dụng, NHTM trở thành trung gian tài chính làm giảm tối thiểu các chi phí, rủi ro do đó thoả mãn nhu cầu tiết kiệm và mở rộng đầu tư của nền kinh tế. - Thứ bẩy: TDNH còn thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường chế độ hạch toán kế toán giúp các doanh nghiệp khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế trong hoạt đông kinh doanh vì các ngân hàng chỉ cho vay vốn khi doanh nghiệp làm ăn có lãi. Như vậy TDNH có một vai trò quan trọng đối với nền kinh tế. Hoạt động tín dụng có chất lượng hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tạo ra sự ổn định lưu thông tiền tệ. Vì vậy mà nó giải quyết được mâu thuẫn nội tại của nền kinh tế thúc đẩy kinh tế tăng trưởng và phát triển. 1.2 các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của nhtm 1.2.1 Khái niệm về chất lượng hoạt động tín dụng Chất lượng là yếu tố quan trọng nhất trong ba yếu tố là chất lượng, giá cả và lượng hàng bán. Chất lượng được nâng lên đảm bảo thoả mãn cho khách hàng về mức độ thoả mãn, tạo điều kiện chiếm lĩnh thị trường. Chất lượng được các nhà kinh tế nói đến bằng nhiều cách: Chất lượng là sự " phù hợp với mục đích sử dụng", là '' một trình độ dự kiến tính trước về độ đồng đều và độ tin cậy với chi phí thấp nhất và phù hợp với thị trường", hoặc chất lượng là "năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn những nhu cầu của người sử dụng". Với cách đề cập như vậy ta có thể hiểu: Chất lượng hoạt động tín dụng là sự đáp ứng, thoả mãn nhu cầu của khách hàng (người gửi tiền và người vay vốn) phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, xã hội, đảm bảo sự tồn tai và phát triển của NHTM. Chất lượng hoạt động tín dụng được thể hiện: + Đối với NHTM: Phạm vi, mức độ, giới hạn đều phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. + Đối với khách hàng: Tín dụng phải phù hợp với mục đích sử dụng vốn của khách hàng, lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thu hut được nhiều khách hàng nhưng bảo đảm nguyên tắc tín dụng. + Đối với sự phát triển kinh tế _ xã hội: Tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế. Qua đó ta có thể rút ra: - Chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể, vừa trừu tượng, chất lượng tín dụng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan. - Chất lượng tín dụng không tự nhiên mà có, nó là kết quả của một quá trình kết hợp hoạt động giữa con người trong một tổ chức, giữa các tổ chức với nhau vì một mục đích chung, do đó để đạt được chất lượng tín dụng cần có sự quản lý. - Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó chỉ phản ánh mức độ thích nghi của NHTM và sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của một NHTM trong quá trình cạnh tranh để tồn tại. - Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố: Thu hút được khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn của vốn tín dụng, chi phí về lãi suất, chi phí về nghịêp vụ... Để có chất lượng tín dụng cao, cần phải quản lý chất lượng đồng bộ, đây là cách quản lý mới, nó không chỉ nhằm đảm bảo chất lượng tín dụng mà còn nhằm cải thiện tính hiệu quả và linh hoạt của toàn bộ cơ sở kinh doanh nhằm thoả mãn ngày càng đầy đủ yêu cầu của khách hàng ở mọi công đoạn bên trong cũng như bên ngoài. Như vây chất lượng tín dụng là một khái niệm rất rộng. Để có được chất lượng tín dụng thì hoạt động tín dụng phải an toàn hiệu quả và quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt động. 1.2.2 Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM Để đánh giá chất lượng tín dụng thì có rất nhiều các chỉ tiêu khác nhau, song thường sử dụng một số chỉ tiêu chính sau đây: 1.2.2.1 Tổng dư nợ Chỉ tiêu này cho biết ngân hàng cho vay được nhiều hay ít, mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng ra sao, chỉ tiêu này cao chứng tỏ ngân hàng cho vay được nhiều, các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đa dạng và phong phú. 1.2.2.2 Tỷ lệ nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn Tổng dư nợ Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của NHTM ở một thời điểm nhất định thường là cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm. Tỷ lệ quá hạn phát sinh khi khách hàng khồn hoàn trả khoản vay đúng thời hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ quan trọng đánh giá đúng hơn chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM. Tỷ lệ nợ quá hạn thấp biểu hiện chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng có độ an toàn cao (mức độ rủi ro thấp). Trên thực tế để đánh giá một cách chính xác chất lượng hoạt động tín dụng của một ngân hàng thì người ta chia tỷ lệ nợ quá hạn ra làm hai loại: Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi Tỷ lệ nợ quá hạn không có khả năng thu hồi Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi = Nợ quá hạn có khả năng thu hồi Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn không có khả năng thu hồi = Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi Nợ quá hạn Ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn cao nhưng việc xác định được bao nhiêu phần trăm là nợ có khả năng thu hồi và bao nhiêu phần trăm không có khả năng thu hồi thì mới có thể phản ánh chính xác về chất lượng hoạt động tín dụng. 1.2.2.3 Thời hạn hoàn vốn và vòng quay vốn tín dụng. - Thời hạn hoàn vốn là khoảng thời gian được tính từ lúc cho vay đến khi ngân hàng thu hết nợ. Bởi vậy việc chính xác thời hạn cho vay có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo đảm các nguyên tắc cho vay và nếu thời gian hoàn vốn lớn hơn tốc độ luân chuyển vốn thì doanh nghiệp sẽ sử dụng vốn vay vào mục đích khác, gây khó khăn cho việc ngân hàng thu nợ. Nêu thời gian cho vay ngắn thì sẽ tạo áp lực về thời gian đối với doanh nghiệp dẫn đến doanh nghiệp không trả nợ được ngân hàng. Vì vậy ngân hàng phải xác định chính xác thời gian cho vay. - Vòng quay vốn tin dụng Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ Dư nợ bình quân Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn nhanh hay chậm, số vòng quay càng lớn thì tốc độ luân chuyển vốn càng được đánh giá là tốt. Song nếu quá nhanh lại thể hiện cơ cấu tín dụng chưa hợp lý. 1.2.2.4 Doanh số cho vay Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng đối với nền kinh tế là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho vay trong một thời gian dài thấy được khả năng hoạt động tín dụng qua các năm. Do đó nếu kết hợp doanh số cho vay của các thời kỳ liên tiếp thì có thể thấy được xu hướng hoạt động tín dụng của NHTM. 1.2.2.5 Thu nhập từ hoạt động cho vay Thu nhập từ hoạt động cho vay = Lãi từ hoạt đông cho vay Tổng thu nhập Chất lương hoạt động tín dụng được nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng. Thu nhập từ hoat động cho vay là chỉ tiêu cần thiết để đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt đông tín dụng mang lại. Chính vì vậy ngoài viêc chú trọng để giảm tỷ lệ nợ quá hạn thì ngân hàng phải tăng được thu nhập từ hoạt động cho vay. 1.2.2.6 Quy chế và thể lệ tín dụng Chất lượng hoạt động tín dụng không những được đánh giá, xem xét theo các chỉ tiêu trên mà ngoài ra còn được đánh giá qua các quy chế và thể lệ tín dụng như: - Giới hạn cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của NHTM. Đưa ra tỷ lệ này nhằm đảm bảo an toàn cho ngân hàng và đảm bảo khả năng thanh toán - Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (Hệ số Cooke) Tỷ lệ này được xác định Hc = Vốn tự có > = 8% Tổng tài sản có rủi ro quy đổi Đó là những chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của một ngân hàng, tuy nhiên trên thực tế chất lượng hoạt động tín dụng còn chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố. Chính vì vậy trong quá trình hoạt động thì các ngân hàng cũng phải nghiên cứu xem xét sự ảnh hưởng của những yếu tố này tới chất lượng hoạt động tín dụng bởi nó góp phần quan trọng vào sự thành bại của ngân hàng. 1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng Để hoạt động kinh doanh ngân hàng có hiệu quả thì một trong những yếu tố quan trọng mà các nhà lãnh đạo ngân hàng hiện nay đang rất quan tâm chính là chất lượng tín dụng. Tín dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu, song phần lớn rủi ro và mất an toàn đều phát sinh từ đây, do đó, điều kiện và biện pháp hàng đầu của ngân hàng là đảm bảo cho ngân hàng ổn định, phát triển hoạt động tín dụng lành mạnh, an toàn và có hiệu quả. Để quản lý và đưa ra được những biện pháp phòng ngừa rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng thì phải nắm bắt được và đánh giá chính xác những nhân tố ảnh hưởng đến nó. Có rất nhiều các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, nhưng cơ bản thì có một số nhân tố sau: 1.3.1 Nhân tố khách quan * Môi trường kinh tế Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng ngân hàng phát triển, bởi vì khi đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp được tiến hành bình thường, không bị ảnh hưởng của lạm phát và khủng hoảng tài chính. Nhu cầu đầu tư phát triển cao dẫn đến khả năng mở rộng cho vay và thu nợ đến hạn của các ngân hàng được thuận lợi. Trong trường hợp này, chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc quản lý chất lượng tín dụng của các ngân hàng. Hiện nay, với chủ trương mở rộng quan hệ quốc tế trên nhiều lĩnh vực đã đem lại cho nước ta có nhiều thuận lợi, trong đó có sự phát triển về lĩnh vực kinh tế. Song việc đầu tư nước ngoài vào trong nước một cách ồ ạt sẽ làm mất cân bằng cung cầu tiền tệ, gây ra lạm phát ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng tín dụng. Mặt khác, chu kỳ phát triển kinh tế cũng tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng. Thời kỳ nền kinh tế hưng thịnh, các doanh nghiệp đua nhau mở rộng sản xuất về quy mô và chủng loại, vì vậy, nhu cầu về vốn lớn, rủi ro thị trường cao, nếu công tác quản lý tín dụng ở các ngân hàng thương mại không tốt sẽ dẫn đến mở tín dụng quá giới hạn cho phép và xảy ra tốc độ lạm phát cao, các ngân hàng thương mại sẽ bị chịu thiệt thòi lớn do sự mất giá của đồng tiền, chất lượng tín dụng bị giảm sút. Ngược lại, khi nền kinh tế suy giảm, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp bị ngừng trệ, nhu cầu đầu tư giảm, vốn tín dụng bị ứ đọng, khả năng thu hồi các khoản vốn vay ngân hàng gặp nhiều khó khăn và như vậy, chất lượng tín dụng không được đảm bảo. Ngoài ra, chính sách kinh tế của nhà nước điều tiết để ưu tiên hay hạn chế sự phát triển của một ngành, một lĩnh vực nào đó nhằm đảm bảo sự cân đối trong nền kinh tế cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Một yếu tố nữa ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cũng cần phải nói đến, đó là lãi suất tiền vay. Nếu mức lãi suất cao sẽ làm giảm thu nhập của các doanh nghiệp, làm cho khả năng phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp bị hạn chế. Lúc này, tín dụng không còn là đòn bẩy thúc đẩy sản xuất phát triển và chất lượng tín dụng cũng bị ảnh hưởng theo. Với phương châm đi vay để cho vay, các ngân hàng cần phải cố gắng để có thể đưa ra một mức lãi suất hợp lý để vừa có thể thu hút được vốn nhàn rỗi trong xã hội nhưng lại không bị ứ đọng vốn mà vẫn bảo toàn được vốn, đem lại lợi nhuận cao và thắng được trong cạnh tranh. * Môi trường pháp lý Hoạt động của nền kinh tế nói chung và của ngành ngân hàng nói riêng, muốn kinh doanh có hiệu quả, tồn tại và phát triển được cần phải có một hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất hỗ trợ tạo ra một hành lang pháp lý vững chắc, giúp cho mọi hoạt động kinh doanh được thuận lợi và có hiệu quả. Trong điều kiện nước ta hiện nay, hệ t._.hống pháp luật chưa đồng bộ đã phần nào gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh ngân hàng, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng. * Nhân tố xã hội Tín dụng là một quan hệ giữa người cho vay và người đi vay, nó được cấu thành từ sự kết hợp của ba yếu tố chính là: nhu cầu của khách hàng - khả năng của ngân hàng - sự tín nhiệm lẫn nhau giữa ngân hàng và khách hàng. Vì vậy, chất lượng tín dụng cũng được phụ thuộc vào 3 yếu tố trên, trong đó sự tin tưởng là cầu nối. Ngân hàng có uy tín cao thì khả năng thu hút vốn lớn, và ngược lại khách hàng mà có tín nhiệm với ngân hàng thì sẽ được ưu đãi về lãi suất cho vay, thủ tục vay cũng đơn giản hơn, vay vốn dễ dàng hơn. Như vậy, có thể nói, sự tín nhiệm có tác động rất lớn đến chất lượng tín dụng ngân hàng. Về phía khách hàng, là những tổ chức kinh tế, các hộ sản xuất với tư cách là các nhà sản xuất kinh doanh có nhu cầu về vốn đầu tư, họ mong muốn được từ ngân hàng một quan hệ giao dịch thuận lợi, nhanh chóng. Nếu sự tín nhiệm của khách hàng với ngân hàng cao (biểu hiện ở tư cách đạo đức tốt, tài chính lành mạnh, quan hệ tín dụng sòng phẳng …) thì những khoản tín dụng mà ngân hàng cấp cho họ sẽ được kịp thời về thời gian, chất lượng tín dụng cũng được đảm bảo. Về phía ngân hàng, là một đơn vị kinh tế với tư cách là người cung cấp vốn cho các nhà sản xuất, thì trong trường hợp lòng tin bị lợi dụng để lừa đảo hoặc do dân trí, trình độ hiểu biết chưa cao, làm ăn kém hiệu quả dẫn đến không trả nợ được ngân hàng, và như vậy, lòng tin (sự tín nhiệm) đã tác động xấu đến chất lượng tín dụng. * Yếu tố tự nhiên Đây là những nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh … Khi xảy ra những điều này thường xuyên cũng sẽ tác động gây hậu quả xấu đến ngân hàng và khách hàng, chất lượng tín dụng cũng bị ảnh hưởng theo. 1.3.2 Nhân tố chủ quan * Chính sách tín dụng Chính sách tín dụng là kim chỉ nam cho mọi hoạt động tín dụng, đảm bảo cho các ngân hàng thương mại thực hiện được các mục tiêu đã hoạch định nhưng vẫn đảm bảo được an toàn và có hiệu quả. Một chính sách tín dụng đúng đắn, phù hợp sẽ thu hút được nhiều khách hàng mở rộng được cho vay, đảm bảo được khả năng sinh lời trên cơ sở tuân thủ pháp luật, và lại phân tán được rủi ro. Bất cứ ngân hàng thương mại nào muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì đều phải có những chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện phát triển của nền kinh tế. Chất lượng tín dụng sẽ tùy thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của các ngân hàng thương mại. * Công tác tổ chức của ngân hàng Tổ chức của ngân hàng cần được cụ thể hóa và sắp xếp một cách khoa học, đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban, các bộ phận trong từng ngân hàng nói riêng và toàn hệ thống ngân hàng nói chung, tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, giúp ngân hàng theo dõi quản lý sát sao các mặt nghiệp vụ và kịp thời phát hiện giải quyết các vướng mắc về nghiệp vụ khi cần thiết. * Chất lượng nhân sự Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng nói riêng và hoạt động tín dụng của ngân hàng nói chung. Nền kinh tế phát triển, hoạt động của các ngân hàng thương mại càng đa dạng, phong phú về các sản phẩm dịch vụ đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao để có thể sử dụng được các máy móc, công nghệ hiện đại. Do vậy, việc tuyển chọn nhân sự cần được kiểm tra, sát hạch kỹ lưỡng, cán bộ tín dụng phải là người có tư cách đạo đức tốt, trách nhiệm cao, chuyên môn vững mới có thể đáp ứng được yêu cầu công việc ngăn ngừa những sai phạm trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng. Trình độ cán bộ quản lý, điều hành cán bộ tín dụng yếu kém sẽ ảnh hưởng không tốt đến chất lượng thẩm định, không có biện pháp xử lý kịp thời những tình huống bất lợi xảy ra. * Quy trình tín dụng Thực chất đây là những công việc phải làm theo một trình tự nhất định trong quá trình cho vay, thu nợ kể từ khi nhận được đơn xin vay của khách hàng. Nó bao gồm các khâu thẩm định dự án, hướng dẫn lập hồ sơ vay, xét duyệt cho vay, kiểm tra sau và trong khi vay, thu nợ đến hạn … Thẩm định dự án là giai đoạn khởi đầu có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo an toàn vốn vay. Ngân hàng sẽ tiến hành thẩm đinh về tư cách pháp nhân hoặc thể nhân, đánh giá khả năng tính toán sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất hoặc khả năng điều hành của chủ doanh nghiệp, tình hình tài chính và hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư, giá trị tài sản đảm bảo tiền vay. Trên cơ sở thẩm định kỹ lưỡng đầy đủ các yếu tố trên, ngân hàng sẽ quyết định cho vay hay không, nếu cho vay thì mức cho vay là bao nhiêu, điều này phụ thuộc vào mức vốn của ngân hàng có tại thời điểm vay và giá trị tài sản đảm bảo. Khi ngân hàng quyết định cấp tín dụng cho khách hàng là lúc cán bộ tín dụng phải theo dõi, giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng tiền vay của khách hàng, để qua đó, ngân hàng phát hiện và xử lý kịp thời những khoản nợ có biểu hiện không lành mạnh, sử dụng vốn vay sai mục đích. Thu nợ là khâu cuối cùng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay cũng như chất lượng tín dụng. Nếu một khoản vay của ngân hàng không thu được nợ đến hạn kịp thời, đó là dấu hiệu phát triển không bình thường của hoạt động tín dụng. Chất lượng tín dụng còn phụ thuộc vào việc có chấp hành đúng quy trình tín dụng hay không, và việc thực hiện các khâu trong quy trình tín dụng cũng như sự phối hợp nhịp nhàng giữa các giai đoạn như thế nào. Một khoản tín dụng không thực hiện đúng quy trình sẽ gây hậu quả không tốt đến chất lượng tín dụng. * Thông tin tín dụng Thông tin tín dụng có tác động trực tiếp đến quyết định cho vay hay không của ngân hàng. Xét trên tầm vĩ mô thì thông tin tín dụng là cơ sở, là yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng của ngân hàng. Nó đánh giá chất lượng tín dụng và đưa ra các dự báo về khả năng phát triển kinh tế. Thông tin càng đầy đủ, chính xác, kịp thời thì khả năng phòng ngừa rủi ro càng lớn, chất lượng tín dụng càng cao, hoạt động tín dụng mà không nắm bắt được thông tin thì ngân hàng khó có thể lường hết được hậu quả nghiêm trọng đối với hoạt động tín dụng trong hoạt động kinh doanh của mình. * Kiểm tra, kiểm soát nội bộ Thông qua công tác này, các nhà lãnh đạo ngân hàng nắm bắt được tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra, những khó khăn, những thuận lợi để từ đó tự điều chỉnh, kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các thể lệ, chế độ, các quy trình nghiệp vụ cho vay … Công tác này được các ngân hàng thương mại hết sức quan tâm và coi trọng, xem đây là việc làm thường xuyên, từ đó phát hiện ra những khe hở trong quy định chỉ đạo hoạt động tín dụng và bổ sung kịp thời để xóa bỏ những khe hở đó. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát cả về số lượng, chất lượng mới đủ điều kiện để thực hiện tốt các hoạt động kinh doanh của mình. Ngân hàng với phương châm “tự kiểm tra, tự sửa sai là tự cứu lấy mình”, cho nên thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ sẽ góp phần làm tăng chất lượng và hiệu quả các hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. * Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng Nền kinh tế phát triển đòi hỏi ngành ngân hàng phải được trang bị đầy đủ các công nghệ thiết bị hiện đại, phù hợp với nhu cầu của xã hội và phục vụ kịp thời yêu cầu của khách hàng về các mặt dịch vụ với chi phí cả hai bên đều chấp nhận được. Mặt khác, các trang thiết bị này cũng giúp cho các nhà quản trị ngân hàng kịp thời nắm bắt được mọi diễn biến của thị trường, các dự báo về khả năng phát triển kinh tế và mọi hoạt động tín dụng để đưa ra được những chiến lược, những quyết sách phù hợp với tình hình thực tế, nhằm thỏa mãn yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Như vậy, trang thiết bị và không ngừng đổi mới công nghệ cũng là yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng tín dụng. Chương 2 Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng Tại NHNo&PTNT thành phố hạ long 2.1 khái quát về nHNo&PTNT hạ long 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Hạ Long Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hạ Long là chi nhánh cấp II loại 4 phụ thuộc chi nhánh NHNo & PTNT Tỉnh Quảng Ninh được thành lập theo quyết định số390 QĐ/ HĐQT.TCCB ngày 22/10/2003. Chi nhánh chính thức đi vào hoạt động vao tháng 2 năm 2004. Trụ sở chính của chi nhánh đặt tại Km số 5 Đường Nguyễn Văn Cừ Thành phố Hạ Long Tỉnh Quảng Ninh Phòng giao dịch trực thuộc đặt tại Km số 8 phường Hồng Hà Thành phố Hạ Long Tuy mới thành lập được 4 năm, nhưng ngân hàng nông nghiệp TP Hạ Long đã có được một đội ngũ cán bộ tâm huyết với nghề nghiệp, khắc phục moị khó khăn đoàn kết nhất trí quyết tâm đóng góp sức lực trí lực vì sự trưởng thành của NHNo & PTNT TP Hạ Long 2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT Hạ Long 2.1.2.1 Phòng tín dụng Đây là phòng tập trung những hoạt động chính của ngân hàng, nó quyết định phần lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Phòng tín dụng thực hiện các nhiệm vụ sau: * Nghiên cứu chiến lược đầu tư tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng để mở rộng đầu tư tín dụng từ : sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng vào sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. * Đề xuất chiến lược khách hàng, huy động vốn tại địa phương. * Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn, đạt hiệu quả cao. * Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn cho NHNo TP Hạ Long theo định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT Quảng Ninh và của NHNo&PTNT Việt Nam * Thẩm định, tái thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền. Nắm bắt thông tin phòng ngừa rủi ro và đề xuất xử lý rủi ro tín dụng trình ban giám đốc * Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ để chi nhánh trình ngân hàng cấp trên trường hợp vượt qúa phán quyết của chi nhánh * Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch đến các phòng giao dịch trực thuộc * Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn làm tham mưu cho lãnh đạo điều hành hoạt động đơn vị * Phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, nợ có vấn đề để tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục * Giúp ban giám đốc chỉ đạo, kiểm tra hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo các báo cáo sơ kết, tổng kết, báo cáo chuyên đề theo quy định * Đề xuất mở rộng mạng lưới kinh doanh và các phương án tuyên truyền quảng cáo tiếp thị trên địa bàn 2.1.2.2 Phòng kế toán - ngân quỹ Phòng kế toán - ngân quỹ có nhiệm vụ sau đây: * Trực tiếp hạch toán kế toán, thống kê và thanh toán theo quy định của Ngân hàng nhà nước, Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam, Ngân hàng nông nghiệp Quảng Ninh * Xây dựng chiến lược huy động nguồn vốn trình Ban giám đốc và thực hiện chỉ tiêu huy động vốn được giao * Làm tham mưu cho lãnh đạo xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, quỹ tiền lương trình NHNo&PTNT Quảng Ninh phê duyệt * Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định ( gồm hệ thống tin học và sổ sách chứng từ kế toán) * Thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước theo luật định * Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước * Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định của ngân hàng nhà nước và NHNo&PTNT Quảng Ninh * Quản lý, sử dụng thiết bị tin học, thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của NHNo Tỉnh Quảng Ninh * Chấp hành chế độ thông tin báo cáo, cung cấp thông tin theo quy định * Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ tín dụng và các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh ngân hàng. * Quản lý, bão dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị tin học. * Đề xuất, mở rộng mạng lưới kinh doanh trên địa bàn. * Thực hiện các nghiệp vụ khác được Giám đốc giao 2.1.2.3 Phòng hành chính nhân sự Phòng hành chính nhân sự có nhiệm vụ sau đây: * Tập hợp chương trình công tác hàng quý của các phòng nghiệp vụ và có trách nhiệm đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác chế độ giao ban định kỳ đã được Giám đốc chi nhánh phê duyệt. * Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng chống cháy, nổ tại cơ quan * Đầu mối giao tiếp với khách hàng đến làm việc tại chi nhánh * Thực hiện công tác hành chính, văn thư lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh * Quản lý con dấu, kho chứng từ, ấn chỉ, vật liệu văn phòng, vật tư thiết bị, công cụ... của cơ quan. * Quản lý xe ô tô cơ quan, điều xe theo lệnh và uỷ quyền của Giám đốc * Xử lý công văn đi, đến vào sổ theo đúng quy định. Trường hợp gửi đích danh cá nhân hoặc phòng tổ thì vào sổ và chuyển đúng địa chỉ, công văn khẩn mật xử lý theo đúng chế độ. Quản lý lao động ( bảo vệ và các lao động khác của phòng) theo đúng quy định * Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác xây dựng cơ bản sửa chữa, thường xuyên mua sắm công cụ lao động, quản lý nhà tập thể, bếp ăn tập thể... khi được giám đốc phê duyệt * Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá tinh thần và thăm hỏi ốm đau, hiếu hỷ cán bộ nhân viên * Đề xuất phương án tuyên truyền tiếp thị quảng cáo 2.1.2.4 Phòng giao dịch Nhiệm vụ của phòng giao dịch ngân hàng: * Huy động vốn tiền gửi trong nước cả nội tệ và ngoại tệ của mọi tổ chức kinh tế, cá nhân, dân cư thuộc mọi thành phần kinh tế: tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam * Thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch do Gám đốc giao * Hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, phương án. Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin vay vượt quyền phán quyết trình giám đốc qua phòng tín dụng xét duyệt cho vay * Tổ chức giải ngân, thu nợ, thu lãi theo hợp đồng tín dụng đã được Giám đốc chi nhánh NHNo & PTNT TP Hạ Long phê duyệt * Theo dõi chặt chẽ các khoản dư nợ, phân tích nợ quá hạn để chủ động thu và đề xuất phương án xử lý nợ quá hạn * Mở tài khoản tiền gửi và làm dịch vụ chuyển tiền * Thực hiện thu chi tiền mặt * Đảm bảo an toàn quỹ tiền mặt, các chứng từ có giá, thẻ phiếu trắng các hồ sơ lưu của khách hàng và quản lý tài sản trang thiết bị làm việc * Tuyên truyền quảng cáo, giải thích các quy định về huy động vốn và thủ tục cho vay của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam * Thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng về hoạt động ngân hàng. Phản ánh kịp thời cho Giám đốc để điều hành hoạt động * Tổng hợp báo cáo thống kê theo quy định của NHNo & PTNT TP Hạ Long * Cho vay trong quyền phán quyết và theo uỷ quyền của Giám đốc chi nhánh NHNo & PTNT TP Hạ Long * Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao 2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hạ Long trong những năm gần đây 2.2.1 Công tác quản lý và điều hành vốn 2.2.1.1 Tình hình huy động vốn Khả năng tài chính của một ngân hàng có thể hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: vốn điều lệ, vốn vay, vốn tài trợ, vốn huy động song cơ bản và quan trọng nhất vẫn là nguồn vốn huy động. Nó minh chứng cho khả năng tồn tại và chức năng trung gian tài chính của một ngân hàng. Làm sao để tạo ra một chính sách thu hút vốn, tạo tiền đề cho quá trình đầu tư đạt được hiệu quả cao là công việc được đặt lên hàng đầu không chỉ đối với riêng bản thân NHNo & PTNT Hạ Long mà còn đối với bất kỳ một NHTM nào nếu như ngân hàng đó muốn trụ vững được trên thị trường tài chính. Đến cuối năm 2006, nguồn vốn của NHNo & PTNT Hạ Long đều tăng trưởng khá. Hầu hết các cán bộ nhân viên đều nhận thức được công việc kinh doanh ngân hàng, bao gồm cả kinh doanh nguồn vốn và kinh doanh tín dụng. Ngân hàng đã quan tâm tạo nguồn vốn kinh doanh với lãi suất hợp lý, đã tìm và huy động được nhiều doanh nghiệp, trường học … về mở tài khoản và gửi tiền nên nguồn vốn tăng trưởng khá, tạo tiền đề cho công việc kinh doanh. Bảng số liệu sau sẽ cho thấy tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Hạ Long. Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Hạ Long Đơn vị: Triệu đồng Nguồn vốn Năm2004 Năm 2005 Năm2006 Tổng số Tỷ lệ (%) Tổng số Tỷ lệ (%) So với 2004 Tống số Tỷ lệ So với 2005 Mức Tỷ lệ (%) Mức Tỷ lệ Tổng nguồn vốn huy động 24246 100 30129 100 5883 +24,3 67877 100 37784 +125,3 Phân loại theo đối tượng khách hàng 1.tiền gửi của TCKT 4872 20,1 7153 23,7 2281 +46,8 9943 14,6 2970 +39 2.Tiền gửi của dân cư 19374 79,9 22976 76,3 3602 +18,6 57934 85,4 34958 +152,2 Phân loại theo tiền tệ 1.Tiền gửi VNĐ 21225 87,5 25978 86,2 4753 +22,4 46451 68,4 20473 78,8 2.Tiền gửi ngoại tệ 3021 12,5 4151 13,8 1130 +37,4 21426 31,6 17275 416,2 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hạ Long qua các năm Số liệu ở bảng 1 mô tả kết quả huy động vốn của NHNo%PTNT Hạ Long trong thời kỳ 20004-2006.Tổng nguồn vốn ngân hàng huy động được tăng đều qua các năm Năm 2005 tổng nguồn vốn huy động đạt 30129 triệu đồng, tăng 5883 triệu so với năm 2004 (tăng 24,3%) Năm 2006 tổng nguồn vốn huy động đạt 67877 triệu đồng, tăng 125,3%, số tuyệt đối tăng 37748 triệu đồng so với năm 2005. Như vậy, trong công tác huy động vốn mặc dù tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, theo đó là việc giảm lãi suất huy động liên tục.Đặt được chỉ tiêu huy động vốn như trên, ngân hàng đã áp dụng nhiều hình thức huy động phonh phú và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, thay đổi phong cách phục vụ khách hàng và điều đó đã toạ được uy tín, niềm tin cho khách hàng đến giao dịch và tạo thế đứng vững chắc cho ngân hàng trong xu thế phát triển chung của các NHTM trên đia bàn tỉnh Quảng Ninh. Trong năm 2004 tiền gửi của dân cư chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn (79,9%) đây là loại tiền gửi có kỳ hạn bởi vì thông thường thì loại tiền gửi này hưởng lãi suất cao. Mục đích của người gửi tiền trước hết là hưởng lãi suất và sau đó là đảm bảo an toàn cho đồng tiền của mình. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng nhỏ 20,1% và hầu như đây là loại tiền gửi không kỳ hạn. Năm 2005 tỷ trong tiền gửi của dân cư giảm xuồng còn 76,3%. Đến năm 2006 lại tăng lên 85,4%, trong khi đó tiền gửi của các tổ chức kinh tế lại tăng đều qua hai năm: năm 2004 20,1%, năm 2005 là 23,7% và đến năm 2006 giảm xuống còn 14,6%. Đây là loại tiền gửi không ổn định vì người gửi tiền có thể rút vốn ra bất kỳ lúc nào, gây nên những biến đông vốn cho ngân hàng, bù lại chi phí phải trả cho nguồn vốn này thấp. Năm 2005 mặc dù tiền gửi của dân cư về tỷ trọng thì giảm xuống so với năm 2004 nhưng tỷ lệ tăng vẫn là 18,6% (tăng3602 triệu). Tiền gủi của các tổ chức kinh tế tăng 2281 triệu,tốc độ tăng 46,8%. Như vậy NHNo&PTNT đã có sự thay đổi về cơ cấu nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu thực tế. Trong tổng nguồn vốn huy động được thì tiền gửi VND đạt 25978 triệu chiếm tỷ trọng 86,2%. Tiền gửi ngoại tệ( USD) đạt 4151 triệu ( chiếm 13,8%) tốc độ tăng tiền gửi USD so với năm 2004 là 37,4% trong khi đó tốc độ tăng tiền gửi VND so với năm 2004 là 22,4% Tính đến 31/12/2006 tổng nguồn vốn huy động ước tính đặt khoảng 67877 triệu đồng ( bao gồm cả VND và ngoại tệ ), tăng 125,3% so với năm 2005, số tuyệt đối tăng 27748 triệu đồng. Trong đó tiền gửi của dân cư đạt 57934 triệu đồng chiếm tỷ trọng 85,4% trong tổng nguồn vốn huy động, tăng 152,2% so với năm 2005, huy động từ các tổ chức kinh tế đạt 9943 triệu đồng chiếm tỷ trọng 14,6% trong tổng nguồn vốn, tăng 39% so với cùng kỳ năm 2005. Ngân hàng đã triển khai tích cực các đợt bán trái phiếu do NHNo&PTNT phát hành nhằm tăng tỷ lệ vốn trung dài hạn trên tổng nguồn vốn, tăng khả năng thanh khoản và đáp ứng nhu cầu vốn trung dài hạn phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghịêp. Những số liệu phân tích ở trên cho thấy hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT Hạ Long khá tốt, tạo ra một nguồn vốn dồi dào để tiến hành hoạt động kinh doanh mà mục đích chính là cấp tín dụng cho toàn bộ nền kinh tế và điều hoà vốn cho toàn bộ hệ thống ngân hàng. 2.2.1.2 Tình hình sử dụng vốn Huy động vốn và sử dụng vốn là 2 mặt của quá trình hoạt động tín dụng. Một NH hoạt động có hiệu quả là phải giải quyết tốt được 2 mặt này. Chúng ta đều biết rằng mục đích hoạt động chủ yếu của NH là “đi vay để cho vay”, điều này có nghĩa là NH sẽ huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau và đem kinh doanh số vốn đó nhằm thu lợi nhuận. Chính vì vậy ta có thể nói rằng để sử dụng vốn là khâu mấu chốt quyết định hiệu quả kinh doanh của NH. Trong bối cảnh có sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trường tiền tệ như hiện nay, để có thể đứng vững và phát triển được thì các NHTM nói chung và NHNo&PTNT Hạ Long nói riêng buộc phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh hợp lý. Dựa trên cơ sở nguồn vốn huy động được, NHNo&PTNT Hạ Long sẽ phải tiến hành nghiên cứu đánh giá sao cho công việc sử dụng vốn đạt hiệu quả cao nhất vì đây là khâu tiếp nối của quá trình tạo vốn và là khâu cuối cùng quyết định sự thành bại của NH trên thương trường. Tình hình thực tế sử dụng vốn của ngân hàng được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của NHNo&PTNT Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng số Tổng số So với 2004(%) Tổng số So với 2005(%) 1.Tổng dư nợ cho vay 11257 17095 151,16 38825 256,84 2.Tiền gửi có kỳ hạn tại NHNo QN 7998 7777 97,2 27560 354 3.Tiền gửi có kỳ hạn tại TCTD 3112 3000 100 0 0 4.Mua công trái kho bạc 500 500 100 500 100 5.Các khoản khác 200 250 125 150 27,89 Tổng cộng 23076 28622 67062 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hạ Long qua các năm Qua số liệu trên có thể thấy rằng tỷ lệ sử dụng vốn củaNHNo& PTNT Hạ Long là khá cao. Năm 2004 sử dụng 95,14% , năm 2005 sử dụng 94,43%, năm 2006 là 98,8% tổng nguồn vốn huy động được. Điều đó chứng tỏ rằng ngân hàng đã không để tình trạng vốn bị ứ đọng. Đặc biệt là năm 2006 tổng sử dụng vốn 67062 triệu đồng chiếm tới 99% tổng nguồn vốn huy động, tăng 62% so với năm 2005. Với lợi thế nguồn vốn huy động dồi dào, ngân hàng đã chủ động mở rộng hoạt động tín dụng nhằm cung cung cấp vốn có hiệu quả cho nền kinh tế và tăng cường nguồn vốn cho NHNo&PTNT tỉnh quảng ninh , đặc biệt là nguồn vốn ngoại tệ. Ngân hàng đã đưa vào nhiều hình thức sử dụng vốn khác nhau như đầu tư vào các tổ chức tín dụng khác, mua trái phiếu kho bạc, gửi có kỳ hạn tại NHNo&PTNT tỉnh quảng ninh. Trong năm 2006 chi nhánh đã không thực hiện gửi tiền tại các tổ chức tín dụng khác, trong khi đó tiền gửi tại NHNo tỉnh quảng ninh lại tăng lên đáng kể 27560 triêu(chiếm 41,04% tổng sử dụng vốn) tăng 6,38% so với năm 2004. Có thực trạng này do phần lớn số vốn huy động của ngân hàng đã được điều chuyển về hội sở chính nhằm cung ứng vốn phục vụ cho công tác quản lý vốn tập trung của NHNo&PTNT tỉnh quảng ninh. Tuy nhiên có thể thấy được rằng vốn đầu tư tín dụng qua các năm có xu hướng tăng nhưng lại chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn vốn huy động, Đây là một thưcj trạng không tốt trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, có thể là do môi trường đầu tư không thuận lợi, nên các nhà đầu tư trở nên thận trọng hơn trong quyết đinh kinh doanh của mình. 2.2.2 Công tác tín dụng Bảng 2.3: Hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Hạ Long Đơn vị :Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng số Tỷ lệ Tổng số Tỷ lệ Tổng số Tỷ lệ 1.Doanh số cho vay -Ngắn hạn -Trung dài hạn 35412 25437 9975 100 71,8 28,2 45505 32112 13393 100 70,6 29,4 55261 40106 15155 100 72,6 27,4 2.Doanh số thu nợ -Ngắn hạn -Trung dài hạn 18100 13225 4875 100 73,1 26,9 25968 19132 6836 100 73,7 26,3 32531 27260 5271 100 83,8 16,2 3.Dư nợ -Ngăn hạn -Trung dài hạn 11257 8145 3112 100 72,4 27,6 17095 14531 2564 100 85 15 38825 26123 12702 100 67,3 32,7 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hạ Long qua các năm Đến 31/12/2004 doanh số cho vay đạt 35412 triệu đồng, trong đó phần lớn cho vay ngắn hạn đạt 25437 triệu đồng (chiếm 71,8% tổng doanh số cho vay). Doanh số thu nợ là 18100 triệu đồng, trong đó tỷ lệ thu nợ ngắn hạn là 73,1%. Dư nợ đạt11257 triệu, dư nợ ngắn hạn đạt 8145 triệu (chiếm 72,4%), dư nợ trung dài hạn là 3112 triệu (chiếm 27,6%). Như vậy có thể thấy được rằng tỷ lệ cho vay trung dài hạn còn chiếm tỷ lệ nhỏ, nguồn vốn huy động được chủ yếu sử dụng cho vay ngắn hạn. Năm 2005 doanh số cho vay đạt 45505 triệu đồng tăng khoảng 28,5% so với năm 2004 trong đó cho vay ngắn hạn vẫn chiếm đa số 32112 triệu đồng (chiếm 70,6% doanh số cho vay), cho vay trung và dài hạn đạt 13393 triệu đồng (chiếm 29,4%). Tổng dư nợ cho vay đạt 17095 triệu đồng tăng 51,9% so với năm 2004, số tuyệt đối tăng 5838 triệu. Như vậy năm 2005 tốc độ tăng trưởng tín dụng đạt kết quả cao nhưng vẫn đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Đối với đầu tư trung dài hạn tuy chiếm 1tỷ lệ nhỏ (29,4% tổng doanh số cho vay) nhưng ngân hàng đã bám sát định hướng phát triển các doanh nghiệp của thành phố để tiến hành đầu tư có trọng điểm, đổi mới thiết bị máy móc và nâng cao chất lượng sản phẩm. Kết quả là doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ năm 2005 đều tăng trưởng lớn hơn so với cùng kỳ năm 2004. Bước sang năm 2006 chính phủ và ngân hàng Nhà nước đã ban hành mới và bổ xung nhiều cơ chế chính sách có liên quan đến công tác tín dụng như: cơ chế đản bảo tiền vay, chính sách quy chế cho vay, cơ chế điều hành lãi suất tín dụng, quy chế đồng tài trợ...đã tạo môi trường pháp lý quan trọng cho việc chủ đông và nâng cao hiêu quả đầu tư. Đặc biệt là cơ chế lãi suất thoả thuận đối với cho vay cả bằng VND và đồng ngoại tệ đã có tác động tích cực đối với hoạt động kinh tế và hoạt đông tín dụng. Năm 2006 hoạt đông tín dụng của ngân hàng đã hoàn thành xuất sắc kế hoạch được giao, doanh số cho vay cả năm đạt 55261 triệu đồng tăng 21,4% so với năm 2005, trong đó cho vay ngắn hạn đạt 45106 triệu đồng tăng 40,5% so với năm 2005. Dư nợ tín dụng ngắn hạn đạt 26123 triệu đồng tăng 21,4% so với năm 2005. Ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vốn lưu động cho khách hàng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh. Công tác tín dụng trung dài hạn cũng được chú trọng phát triển, ngân hàng đã chủ động tìm kiếm các dự án đầu tư có hiệu quả thực hiện tốt định hướng nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động kinh doanh đặc biệt là hoạt động tín dụng. Doanh số cho vay tín dụng trung dài hạn cả năm đạt 15155 triệu đồng tăng 13,2% so với năm trước. Dư nợ tín dụng trung dài hạn tính đến 31/12/2006 đạt 12702 triệu đồng. Qua những phân tích ở trên ta có thể rút ra những kết luận sau: Thứ nhất : Việc sử dụng vốn vay phần lớn để đầu tư vào cho vay ngắn hạn, tỷ lệ dư nợ cho vay và dư nợ đối với cho vay ngắn hạn tăng đều qua các năm và chiếm tỷ trọng lớn, xu hướng vẫn tiếp tục tăng đặc biệt năm 2006 tỷ lệ cho vay ngắn hạn tăng 24,9% so với năm 2005. Chứng tỏ cơ cấu tín dụng của ngân hàng chưa được hợp lý, cần có biện pháp để mở rộng hơn nữa tín dụng trung dài hạn vì tín dụng trung dài hạn có một vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế Thứ hai : Có thể nói ngân hàng đã thành công trong việc mở rộng tín dụng.Điều đó thể hiện cả doanh số cho vay và doanh số thu nợ đều tăng qua các năm đặc biệt là năm 2006, doanh số cho vay tăng 24,4% so với năm 2005 và dư nợ tăng 127,1%. Đạt được kết quả như trên trước hết là do nhu cầu vốn của các doanh nghiệp tăng để mở rộng sản xuất kinh doanh, chuẩn bị quá trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế. Mặt khác với sự đổi mới cơ chế thông thoáng hơn của ngành ngân hàng như cơ chế tín dụng, chính sách lãi suất thoả thuận đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng. Bên cạnh đó sự nỗ lực của ngân hàng và sự phấn đấu của tập thể đội ngũ cán bộ tín dụng, sự chỉ đạo sát sao của ban giám đốc và sự phối hợp có hiệu quả của các phòng nghiệp vụ có liên quan đã góp phần đưa hoạt động tín dụng của ngân hàng phát triển. 2.3 Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Hạ Long trong những năm gần đây 2.3.1 Chính sách tín dụng hiện hành Chất lượng hoạt động tín dụng chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi các chính sách tín dụng hiện hành. Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam và luật các tổ chức tín dụng được quốc hội thông qua ngày 12/12/1997 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1998 để thay thế pháp lệnh ngân hàng nhà nước là bước đi tất yếu trong quá trình đổi mới và xây dựng hệ thống Ngân hàng Việt Nam hiện đại. Ngày 31/12/2001 Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam đã ra quyết định số 1627/QĐ-NHNN về việc "Ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng" đã vô hiệu hoá tất cả các văn bản trước đây. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2002. Quy trình nghiệp vụ cho vay của ngân hàng gồm các bước sau: Bước 1: Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn Bước 2: Điều tra thu thập và tổng hơp các thông tin về khách hàng Bước 3: Phân tích, thẩm định khách hàng và phương án vay vốn.Lập tờ trình thẩm định Bước 4: Trình cấp trên phê duyệt Bước 5: Kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ cho vay Bước 6: Phát tiền vay Bước 7: Giám sát việc sử dụng vốn vay Bước 8: Thu hồi nợ, gia hạn nợ Bước 9: Xử lý rủi ro Bước 10: Thanh lý hợp đồng vay vốn Đó là những cơ chế chính sách hiện hành tác động trực tiếp chất lượng hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Hạ Long, là cơ sở là hành lang pháp lý đảm bảo cho hoạt động tín dụng của ngân hàng được an toàn, tránh được một số những rủi ro có khả năng gây phá sản cho ngân hàng. 2.3.2 Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng 2.3.2.1 Tổng dư nợ Nhìn chung trong một số năm gần đây tín dụng tăng trưởng khá nhanh.Năm 2004, dư nợ cho vay đạt 11257 triệu đồng, năm 2005 dư nợ cho vay đạt 17095 triệu đồng, tăng 5838 triệu tương ứng với tốc độ tăng khoảng 51,9%. Bước sang năm 2006 dư nợ lên tới 38825 triệu đồng, tăng 127,1% so với năm 2005. Đây là một kết quả tốt cho hoạt động tín dụng của ngân hàng. Để thấy rõ thực trạng tình hình đó ta xem bảng số liệu sau: Bảng 2.4: Tình hình dư nợ Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng số Tỷ trọng Tổng số Tỷ trọng Tổng số Tỷ trọng Tổng dư nợ 11257 100 17095 100 38825 100 1.Theo kỳ hạn -Ngắn hạn 8145 72,4 14531 85 26123 67,3 -Trung dài hạn 3112 27,6 2564 15 12702 32,7 2.Theo tiền tệ - VND 6249 55,5 15192 88,9 25395 65,4 - USD 5008 44,5 1903 11,1 13430 34,6 Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hạ Long Dựa vào bảng số liệu trên ta ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36720.doc
Tài liệu liên quan