Lời mở đầu
Trong quá trình vận động và phát triển, nền kinh tế thế giới trong thế kỷ XX cho thấy: “Cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường, đồng thời là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển”.Vậy một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, phải tự đánh giá và thấy được khả năng, vị thế của mình trong một nền kinh tế vận động. Phân tích tài chính là một công cụ quan trọng giúp nhà quản lý tài chính, lãnh đạo doanh nghiệp thấy được khả năng tài chính của doanh nghiệp
86 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1372 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động phân tích tài chính tại Công ty Dược phẩm Trung ương 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mình và xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Do đó nó có ý nghĩa rất quan trọng không những đối với chủ doanh nghiệp mà còn đối với nhiều đối tượng khác như ngân hàng, nhà đầu tư, nhà cung cấp, khách hàng, cơ quan nhà nước…
Đặc biệt trong những năm gần đây, khi Việt Nam thực hiện nền kinh tế mở cửa, đã tạo điều kiện tự chủ cho các doanh nghiệp kinh doanh hội nhập và phát triển với nền kinh tế của thế giới. Tuy nhiên, khi hiệp định thương mại Việt - Mỹ vừa được ký kết, lại đặt các doanh nghiệp Việt Nam vào một môi trường cạnh tranh đầy gay gắt, thậm chí đứng trước những nguy cơ phá sản nếu không cạnh tranh được.
Công ty Dược phẩm Trung ương I, một doanh nghiệp trực thuộc Tổng Công ty Dược Việt Nam là đơn vị có nhiều đóng góp quan trọng đối với sự phát triển của ngành dược và sự nghiệp nâng cao sức khoẻ cộng đồng. Để đứng vững và phát huy được khả năng của mình trên thị trường Công ty Dược phẩm Trung ương I phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Phân tích tài chính tại Công ty sẽ giúp nhà quản lý đánh giá được tình hình tài chính của Công ty, lập kế hoạch tài chính cho những yêu cầu đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp trong tưong lai. Như vậy, phân tích tài chính sẽ đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển của Công ty.
Trên cơ sở lý thuyết đã nghiên cứu ở trường và thực tế trong quá trình thực tập tại Công ty Dược phẩm Trung ương I, đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động phân tích tài chính tại Công ty Dược phẩm Trung ương I” được chọn, với mục đích tìm hiểu thêm về vấn đề phân tích tài chính tại doanh nghiệp và từ đó đề xuất các giải pháp có thể nhằm nâng cao chất lượng hoạt động phân tích tài chính tại Công ty.
Nội dung luận văn gồm ba phần chính:
Chương 1: Khái quát chung về phân tích tài chính trong doanh nghiệp.
Chương 2: Tình hình hoạt động phân tích tài chính tại Công ty Dược phẩm Trung ương I.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động phân tích tài chính tại Công ty Dược phẩm Trung ương I.
Do còn nhiều hạn chế về mặt thời gian, cũng như tài liệu tham khảo, luận văn của em sẽ khó tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo, các bạn bè cùng tất cả các bạn đọc khác quan tâm tới cuốn luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn!
Chương 1: Khái quát chung về phân tích tài chính trong doanh nghiệp
1.1. khái niệm về phân tích tài chính.
Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu, so sánh số liệu tài chính hiện hành với quá khứ, hiện tại với tương lai nhằm đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro tài chính trong tương lai.
Thông qua phân tích tài chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro tài chính trong tương lai và triển vọng của doanh nghiệp.
1.2. Những công cụ sử dụng trong phân tích tài chính.
Mục tiêu của chủ doanh nghiệp là làm sao có thể tối đa hoá vốn chủ sở hữu. Một trong những phương pháp mà chủ doanh nghiệp sử dụng để quản lý tình hình hoạt động của doanh nghiệp là phân tích tài chính. Để phân tích tài chính thu được kết quả cao các nhà phân tích tài chính phải tiến hành thu thập dữ liệu liên quan tới tình hình hoạt động của doanh nghiệp, gồm những thông tin liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trước hết là những thông tin liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cụ thể là những báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính là một bộ phận của báo cáo kế toán. Nó phản ánh một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin kinh tế tài chính chủ yếu cho người sử dụng thông tin kế toán trong việc đánh giá, phân tích dự đoán tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo qui định của Bộ Tài chính, báo cáo tài chính gồm bốn biểu mẫu:
- Bảng cân đối kế toán - Mẫu số B.01-DN.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu sốB.02-DN.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Mẫu số B.03-DN.
- Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu số B.09-DN.
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính mô tả tình trạng của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán được lập trên cơ sở những thứ mà doanh nghiệp có (tài sản) và những thứ mà doanh nghiệp nợ (nguồn vốn) theo nguyên tắc cân đối.
Biểu mẫu của Bảng cân đối kế toán.
Đơn vị:
Mẫu số B 01 - DN
Ngày …..tháng …..năm …..
Đơn vị tính:………
Tài sản
Mã số
Số ĐN
Số CK
Nguồn vốn
Mã số
Số ĐN
Số CK
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
100
A. Nợ phải trả
300
I. Tiền
110
I. Nợ ngắn hạn
310
1. Tiền mặt
111
1. Vay ngắn hạn
311
2. TGNH
112
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
312
3. Tiền đang chuyển
113
3. Phải trả cho người bán
313
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
4. Người mua trả tiền trước
314
1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
121
5. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
315
2. Đầu tư ngắn hạn khác
128
6. Phải trả công nhân viên
316
3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*)
129
7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ
317
III. Các khoản phải thu
130
8. Các khoản phải trả phải nộp khác
318
1. Phải thu của khách hàng
131
II. Nợ dài hạn
320
2. Trả trước cho người bán
132
1. Vay dài hạn
321
3. Phải thu nội bộ
133
2. Nợ dài hạn
322
- VKD ở các đơn vị trực thuộc
134
III. Nợ khác
330
- Phải thu nội bộ khác
135
1. Chi phí phải trả
331
4. Các khoản phải thu khác
138
2. Tài sản thừa chờ xử lý
332
5. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*)
139
3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
333
IV. Hàng tồn kho
140
B. Nguồn vốn chủ sỡ hữu
400
1. Hàng mua đang đi trên đường
141
I. Nguồn vốn – quỹ
410
2. NLVL
142
1. Nguồn vốn kinh doanh
411
3. CC, DC trong kho
143
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
412
4. CPSXKDD
144
3. Chênh lệch tỷ giá
413
5. Thành phẩm
145
4. Quỹ phát triển kinh doanh
414
6. Hàng hoá
146
5. Quỹ dự trữ
415
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
7. Hàng gửi đi bán
147
6. Lợi nhuận chưa phân phối
416
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
148
7. Quỹ khen thưởng phúc lợi
417
V. TSLĐ khác
150
8. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
418
1. Tạm ứng
151
III. Nguồn kinh phí
420
2. Chi phí trả trước
152
1. Quỹ quản lý cấp trên
421
3. Chi phí chờ kết chuyển
153
2. Nguồn kinh phí sự nghiệp
422
4. Tài sản thiếu chờ xử lý
154
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
423
5. Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
155
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
424
VI. Chi sự nghiệp
160
1. Chi sự nghiệp năm trước
161
2. Chi sự nghiệp năm nay
162
B. TSCĐ
200
I. TSCĐ
210
1. TSCĐ hữu hình
211
- Nguyên giá
212
- Giá trị hao mòn luỹ kế
213
2. TSCĐ thuê tài chính
214
- Nguyên giá
215
- Giá trị hao mòn luỹ kế
216
3. TSCĐ vô hình
217
- Nguyên giá
218
- Giá trị hao mòn luỹ kế
219
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
220
1. Đầu tư chứng khoán dài hạn
221
2. Góp vốn liên doanh
222
3. Các khoản đầu tư dài hạn khác
228
4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (*)
229
III. CPXDCB DINH DưèNG
230
IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn
240
Tổng cộng tài sản
250
Tổng cộng nguồn vốn
Bên tài sản của Bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản doanh nghiệp có đến thời điểm lập bảng cân đối kế toán, gồm có tài sản cố định và tài sản lưu động. Bên tài sản thể hiện quyết định đầu tư của doanh nghiệp. Bên nguồn vốn phản ánh nguồn tài trợ của các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo, gồm có nợ và vốn chủ sở hữu. Các khoản mục của cả hai bên tài sản và nguồn vốn đều được liệt kê theo thứ tự giảm dần của tính lỏng.
Bảng cân đối kế toán là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài chính hoặc khả năng thanh toán và cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một trong những báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán và tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản khác.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định. Đồng thời cho biết được các yếu tố liên quan đến việc tính toán xác định kết quả kinh doanh của từng loại hoạt động (sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính, hoạt động bất thường).
Ngoài ra Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ Nhà nước của doanh nghiệp về các khoản thuế, lệ phí, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn...
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua việc phân tích các số liệu trên báo cáo, ta có thể biết được xu hướng phát triển và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và nó cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm 2 phần chính: phần phản ánh tình hình kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) và phần phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của doanh nghiệp.
Phần I: Lãi lỗ.
Phản ánh tình hình thực hiện kết quả hoạt động của doanh nghiệp theo từng lĩnh vực (sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường). Các chỉ tiêu được phản ánh ở báo cáo này liên quan đến quá trình tính toán, xác định kết quả kinh doanh của từng loại hoạt động cũng như tổng lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu ở phần này đều phản ánh số liệu của kỳ trước, số phát sinh trong kỳ và số luỹ kế từ đầu năm theo từng cột tương ứng để phục vụ cho việc so sánh, phân tích và cung cấp số liệu cho việc lập báo cáo kỳ sau.
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Phần này bao gồm các chỉ tiêu phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của doanh nghiệp về các khoản thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, các khoản phí và lệ phí... Và các khoản được theo dõi riêng biệt.
Các chỉ tiêu thanh toán với Nhà nước trong phần này đều dược theo dõi số còn phải nộp kỳ trước chuyển sang, số phải nộp phát sinh trong kỳ này, số đã nộp trong kỳ này và số còn phải nộp chuyển sang kỳ sau, số liệu đó được trình bày theo từng cột.
Theo chế độ hiện hành, các doanh nghiệp phải lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo mẫu có sẵn do Bộ tài chính ban hành dưới đây:
Biểu mẫu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Đơn vị:
Mẫu số B 02 – DN
Kết quả hoạt động kinh doanh
Quý… năm…
Phần I: lãi, lỗ.
Đơn vị tính:………
Chỉ tiêu
Mã số
Quý trước
Quý này
LK từ đầu năm
1
2
3
4
5
Tổng doanh thu
Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu
01
02
Các khoản giảm trừ
(04 + 05 + 06)
Chiết khấu
Giảm giá
Giá trị hàng bán bị trả lại
Thuế doanh thu, thuế xuất khẩu phải nộp.
03
04
05
06
07
1. Doanh thu thuần (01-03)
10
2. Giá vốn hàng bán.
11
3. Lợi nhuận gộp (10-11)
20
4. Chi phí bán hàng
21
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (20-21-22)
Thu nhập hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính
30
31
32
7. Lợi nhuận hoạt động tài chính (31-32)
Các khoản thu nhập bất thường.
Chi phí bất thường
40
41
42
8. Lợi nhuận bất thường (41-42)
50
9. Tổng lợi nhuận trước thuế
(30+40+50)
60
10.Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
70
11.Lợi nhuận sau thuế (60-70)
80
Phần II - Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Đơn vị tính:……
Chỉ tiêu
Số còn phải nộp kỳ trước
Số còn phải nộp kỳ này
Số đã nộp trong kỳ nảy
Số còn phải nộp đến cuối kỳ này
1
2
3
4
5
Thuế
Thuế GTGT
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế xuất, nhập khẩu
Thuế TNDN
Thu trên vốn
Thuế tài nguyên
Thuế nhà đất
Tiền thuê đất
Các loại thuế khác
Bảo hiểm kinh phí công đoàn
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Các khoản phải nộp khác
1. Các khoản phụ thu
Các khoản phí, lệ phí
Các khoản phải nộp khác
Tổng cộng
Tổng số thuế còn phải nộp năm trước chuyển sang kỳ này:
Trong đó: Thuế TNDN
Lập biểu ngày… tháng … năm ……
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên,đóng dấu)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp những thông tin, giúp nhà phân tích đánh giá được khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng thanh toán của doanh nghiệp và dự đoán được luồng tiền trong kỳ tiếp theo.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bao gồm ba nội dung chủ yếu:
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như tiền thu bán hàng, tiền thu từ các khoản phải thu thương mại, các chi phí bằng tiền như: Tiền trả cho người cung cấp (Trả ngay trong kỳ và tiền trả cho khoản nợ từ kỳ trước), tiền thanh toán cho công nhân viên về tiền lương và bảo hiểm xã hội, các chi phí bằng tiền (chi phí văn phòng phẩm, công tác phí…)
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư bao gồm hai phần:
Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho bản thân doanh nghiệp: như hoạt động xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định.
Đầu tư vào các đơn vị khác dưới hình thức góp vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán, cho vay, không phân biệt đầu tư ngắn hạn hay dài hạn.
Dòng tiền lưu chuyển được tính gồm toàn bộ các khoản thu do bán, thanh lý tài sản cố định, thu hồi các khoản đầu tư vào các đơn vị khác,… và các khoản chi mua sẵn, xây dựng tài sản cố định, chỉ để đầu tư vào các đơn vị khác.
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính bao gồm các nghiệp vụ làm tăng giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như: chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn, nhận vốn liên doanh, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, trả nợ vay…
Dòng tiền lưu chuyển được tính bao gồm toàn bộ các khoản thu chi liên quan như tiền vay nhận được, tiền thu được do nhận vốn góp liên doanh bằng tiền do phát hành cổ phiếu, trái phiếu, tiền chi trả lãi cho các bên góp vốn, trả lãi cổ phiếu, trái phiếu bằng tiền, thu lãi tiền gửi…
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một dữ liệu quan trọng giúp các nhà phân tích đánh giá được khả năng lưu chuyển các dòng tiền trong doanh nghiệp, kết cấu báo cáo lưu chuyển tiền tệ được khái quát theo biểu sau:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh
Phương pháp gián tiếp
Lợi nhuận ròng sau thuế
+ Khoản điều chỉnh: khấu hao, dự phòng…
- Tài sản lưu động:
Các khoản phải thu
Hàng tồn kho
± Các khoản phải trả
+ Các khoản bất thường (bồi thường, phạt)
Phương pháp trực tiếp
Doanh thu bằng tiền
+ Các nợ thương mại đã thu
- Tiền đã trả công nhân, nhà cung cấp
- Tiền lãi và thuế đã trả
± Các khoản thu chi bất thường
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư
- Mua tài sản, nhà xưởng, thiết bị
+ Thu do bán tài sản cố định
+ Lãi thu được
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
+ Tiền vay, tăng vốn
- Các khoản đi vay đã trả
- Lãi từ cổ phần đã trả
- Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B.09 - DN)
Là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích và bổ xung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết.
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối tượng tài sản và nguồn vốn quan trọng.
Ngoài các báo cáo tài chính công ty còn phải thu nhập thêm những thông tin khác có liên quan như: thông tin của đối thủ cạnh tranh, thông tin môi trường, những chính sách của các cơ quan quản lý.
1.3. Phương pháp phân tích tài chính.
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối liên hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Về lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng trên thực tế nhà phân tích thường sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp tỷ lệ.
ã Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu được dùng để phân tích các báo cáo tài chính. Việc so sánh số liệu của nhiều năm cho ta thấy được xu hướng và tốc độ phát triển của doanh nghiệp. Phương pháp so sánh có thể dùng để so sánh số tuyệt đối hoặc số tương đối giữa các thời điểm (thời kỳ) khác nhau. Nhưng mục đích cuối cùng là phải chỉ rõ được tác động của sự thay đổi đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Nhà phân tích có thể so sánh giữa kết quả của kỳ này với kết quả của kỳ trước để thấy được xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới. So sánh kết quả thực hiện với các chỉ tiêu kế hoạch để thấy được mức độ hoàn thành của doanh nghiệp. So sánh giữa kết quả của kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy được tình hình tài chính của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác cùng ngành. Cuối cùng nhà phân tích có thể so sánh theo chiều dọc để xác định được tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong tổng thể hay so sánh theo chiều ngang để thấy được xu hướng biến đổi chỉ tiêu qua nhiều kỳ.
Để thực hiện việc so sánh phải có các điều kiện sau:
- Phải có ít nhất hai chỉ tiêu để so sánh.
- Hai chỉ tiêu đó khi so sánh với nhau phải có cùng một nội dung kinh tế và có cùng tiêu chuẩn biểu hiện (như thống nhất về phương pháp tính toán, đơn vị các chỉ tiêu…).
ã Phương pháp tỷ lệ:
Trong phân tích tài chính, phương pháp tỷ lệ là một cộng cụ hữu ích và ngày càng được sử dụng nhiều hơn. Về nguyên tắc, khi sử dụng phương pháp tỷ lệ cần phải xác định được các tỷ lệ định mức để đánh giá, so sánh tình hình tài chính của doanh nghiệp với các định mức đó. Có thể so sánh các tỷ lệ tài chính của kỳ này với kỳ trước hoặc so sánh các tỷ lệ tài chính của kỳ này với mức trung bình của ngành hay các tỷ lệ tương ứng của doanh nghiệp khác trong ngành. Từ việc phân tích và so sánh các tỷ lệ tài chính, nhà phân tích sẽ chỉ ra được điểm mạnh và điểm yếu về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Khi sử dụng phương pháp phân tích tỷ lệ, nhà phân tích phải xác định các tỷ lệ phù hợp với mục đích nghiên cứu của mình.
1.4. Nội dung phân tích tài chính.
1.4.1. Phân tích các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính.
1.4.1.1. Các tỷ lệ về khả năng thanh toán.
Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư, người cho vay, người cung cấp nguyên vật liệu… thường quan tâm rất nhiều tới các chỉ tiêu này. Họ luôn đặt câu hỏi: liệu doanh nghiệp có đủ khả năng trả các khoản nợ tới hạn không?
- Khả năng thanh toán hiện hành:
Các món nợ tới hạn là những khoản phải chi trả trong kỳ. Đó là các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tài chính, nợ dài hạn tới hạn trả, phải trả nhà cung cấp, các khoản phải nộp…
Nợ tới hạn được xác định bằng chênh lệch giữa nợ phải trả với nợ dài hạn ở phần nguồn vốn hay nó chính là khoản mục nợ ngắn hạn trên bản cân đối kế toán của doanh nghiệp.
Các chủ doanh nghiệp thường sử dụng phần tài sản lưu động để trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn. Tài sản lưu động là những tài sản có tính lỏng cao nhất nó bao gồm tiền, các chứng khoán dễ chuyển nhượng, các khoản phải thu và dự trữ.
Như vậy, khả năng thanh toán hiện hành được xác định như sau:
Khả năng thanh
=
Tài sản lưu động
Toán hiện hành
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, đồng thời nó cũng chỉ ra mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền phù hợp với thời hạn trả. Nếu chỉ tiêu xấp xỉ bằng một thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường.
Để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn, các nhà phân tích còn quan tâm đến chỉ tiêu vốn lưu động ròng hay vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp. Nó được xác định là phần chênh lệch giữa tổng tài sản lưu động và tổng nợ ngắn hạn hoặc là phần chênh lệch giữa vốn thường xuyên ổn định với bất động sản ròng. Khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và khả năng nắm bắt thời cơ thuận lợi của doanh nghiệp phụ thuộc phần lớn vào vốn lưu động nói chung và vốn lưu động ròng nói riêng.
- Khả năng thanh toán nhanh: tỷ lệ thanh toán hiện hành cho ta thấy khả năng đáp ứng của doanh nghiệp đối với các khoản nợ ngắn hạn trong một thời hạn nhất định thường là một năm. Một giả thuyết đặt ra, nếu tất cả các khoản nợ tới hạn yêu cầu được thanh toán ngay thì liệu tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ như thế nào? Nghiên cứu tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh sẽ giải quyết được vấn đề này.
Khả năng thanh
=
Tài sản quay vòng nhanh
toán nhanh
Nợ ngắn hạn
Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển thành tiền như tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Thực tế cho thấy, nếu tỷ lệ này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ này quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
1.4.1.2. Tỷ lệ về khả năng cân đối vốn (cơ cấu vốn).
Cơ cấu vốn được coi như là một chính sách tài chính của doanh nghiệp, nó có một vị trí rất quan trọng trong việc điều hành các khoản nợ vay (dài hạn và ngắn hạn) để khuếch đại lợi nhuận.
- Tỷ số nợ: dùng để xác định mức độ góp vốn của chủ doanh nghiệp so với số nợ vay. Thông thường các chủ nợ thích tỷ lệ vay nợ vừa phải vì tỷ lệ nợ càng thấp thì hệ số an toàn càng cao, khoản nợ của họ càng được bảo đảm trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Khi tỷ lệ nợ quá cao nghĩa là chủ doanh nghiệp chỉ góp một phần nhỏ trên tổng số vốn kinh doanh do đó một phần lớn rủi ro kinh doanh sẽ do chủ nợ gánh chịu. Đồng thời, khi tỷ lệ nợ cao thì lợi nhuận mà chủ doanh nghiệp thu về sẽ gia tăng nhanh và mức độ an toàn trong kinh doanh kém, chỉ cần một khoản nợ tới hạn không trả được sẽ làm cho cán cân thanh toán mất cân bằng, xuất hiện nguy cơ phá sản.
Tổng nợ của doanh nghiệp là toàn bộ số nợ vay ngắn hạn, dài hạn, các khoản phải thanh toán. Nó được xác định bằng tổng số nợ phải trả ở phần nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán.
Tổng tài sản được xác định là số tài sản mà doanh nghiệp đang có quyền quản lý và sử dụng.
Tỷ lệ nợ
=
Tổng nợ
(hệ số nợ)
Tổng tài sản
Ngoài ra còn có thể sử dụng hệ số nợ dài hạn để phân tích. Hệ số nợ dài hạn được xác định bằng tổng nợ dài hạn trên tổng tài sản.
Hệ số nợ
=
Tổng nợ dài hạn
Dài hạn
Tổng tài sản
- Khả năng thanh toán lãi vay:
Tiền lãi vay là một khoản chi phí cố định hàng năm của doanh nghiệp phải trả cho chủ nợ để được sử dụng một khoản vay nào đó. Chỉ tiêu này cho ta thấy khả năng trả tiền lãi vay của doanh nghiệp đồng thời nó cũng phản ánh tình hình sử dụng nợ vay của doanh nghiệp có đủ bù đắp tiền lãi vay hay không.
Hệ số thanh
=
Lợi nhuận trước thuế và lãi suất
toán lãi vay
Lãi tiền vay
1.4.1.3. Các tỷ lệ về khả năng hoạt động.
Nguồn vốn của doanh nghiệp dùng để tài trợ cho các loại tài sản khác nhau như: tài sản cố định, tài sản lưu động. Để đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp, các nhà phân tích cần phải nghiên cứu các tỷ lệ về khả năng hoạt động của doanh nghiệp.
- Vòng quay tiền: tỷ lệ này được tính bằng doanh thu tiêu thụ trong năm trên tiền và chứng khoán ngắn hạn dễ bán.
Vòng quay tiền =
Doanh thu
Tiền và chứng khoán ngắn hạn dễ bán
Tỷ lệ này cho biết số vòng quay của tiền trong một năm. Mẫu số là giá trị bình quân của tiền và các chứng khoán ngắn hạn dễ bán.
- Vòng quay dự trữ (tồn kho).
Mục đích của tài sản dự trữ là đảm bảo cho sản xuất được tiến hành một cách bình thường, liên tục và đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Khối lượng dự trữ lớn hay nhỏ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: loại hình kinh doanh, chế độ cung cấp đầu vào, mức độ tiêu thụ sản phẩm… Để đảm bảo cho sản xuất tiến hành được liên tục, đồng thời đáp ứng được nhu cầu khách hàng trong cả năm, mỗi doanh nghiệp cần có một lượng dự trữ hợp lý và nó được xây dựng như sau:
Vòng quay
=
Doanh thu
dự trữ
Dự trữ
Doanh thu tiêu thụ trong năm là tổng lượng tiền thu được từ hoạt động kinh doanh trong năm. Số liệu này được lấy ở báo cáo kết quả kinh doanh phần báo cáo lỗ lãi. Còn số liệu dự trữ lại lấy ở phần tài sản trong mục dự trữ trên bảng cân đối kế toán mã số 140 “Hàng tồn kho”.
- Kỳ thu tiền bình quân.
Kỳ thu tiền bình quân
=
Doanh thu
´ 360 ngày
Dự trữ
Tỷ lệ này dùng để phản ánh khả năng thu hồi vốn trong thanh toán của doanh nghiệp và mức độ lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng của doanh nghiệp.
Các khoản phải thu bao gồm: phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, các khoản tạm ứng, chi phí trả trước… Số liệu này lấy ở bảng cân đối kế toán, và tài sản mã số 130 “Các khoản phải thu” và mã số 150 “Tài sản lưu động khác”.
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
Hiệu suất sử
=
Doanh thu
dụng TSCĐ
Tài sản cố định
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ, thể hiện mức độ hiệu quả của việc sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp.
- Hiệu suất sử dụng tài sản.
Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay toàn bộ vốn, nó đo lường hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ, nó phản ánh một đồng vốn được doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh mang lại mấy đồng doanh thu và nó được xác định như sau:
Hiệu suất sử
=
Doanh thu
dụng tài sản
Tổng tài sản
1.4.1.4. Tỷ lệ về khả năng sinh lãi:
Phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp.
- Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm:
Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho doanh thu tiêu thụ. Nó phản ánh số lợi nhuận sau thuế có trong 100 đồng doanh thu.
Lợi nhuận tiêu thụ
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu tiêu thụ
Chỉ tiêu lợi nhuận được lấy ở báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phần báo cáo lỗ lãi mã số 60.
- Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE):
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn tự có và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định có đầu tư vào doanh nghiệp hay không.
Số liệu vốn chủ sở hữu được lấy từ bảng cân đối kế toán, phần nguồn vốn mã số 400.
- Doanh lợi vốn (ROA):
ROA
=
Lợi nhuận trước thuế và lãi (EBIT)
Tổng tài sản
Doanh lợi vốn là một chỉ tiêu quan trọng được dùng để đánh giá khả năng sinh lời của vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tử số trong tỷ lệ này là lợi nhuận trước thuế để thuận lợi cho việc so sánh giữa các doanh nghiệp phải nộp thuế với thuế xuất khác nhau và sử dụng nợ khác nhau. Mặt khác, tỷ lệ này còn cho biết trong tình trạng hiện tại doanh nghiệp có nên huy động vốn hay không.
Ngoài các tỷ lệ trên, các nhà phân tích cũng cần tính toán và phân tích những giá trị thị trường của doanh nghiệp như:
Thu nhập cổ phiếu
=
Lợi nhuận sau thuế
(cổ tức)
Số lượng cổ phiếu thường
Tỷ lệ cổ tức
=
Lãi cổ phần
Thu nhập cổ phiếu
Tỷ lệ giá cổ phiếu/lợi nhuận
=
Giá cổ phần
Thu nhập cổ phiếu
Tỷ lệ giá cổ phiếu/giá trị
=
Giá cổ phiếu
Sổ sách của cổ phiếu
Giá trị sổ sách của cổ phiếu
1.4.2. Phương pháp phân tích Dupont:
Ngoài hai phương pháp trên, các nhà phân tích còn sử dụng phương pháp phân tích Dupont. Thực chất phương pháp phân tích Dupont cũng phải dựa trên cơ sở các tỷ lệ được tính toán theo phương pháp phân tích tỷ lệ. Phương pháp này là một kỹ thuật giúp nhà phân tích đánh giá tác động của vòng quay toàn bộ vốn, doanh lợi tiêu thụ và việc sử dụng nợ đến doanh lợi vốn chủ sở hữu như thế nào? Mối quan hệ này được thể hiện trong phương trình:
ROA
=
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế
´
Doanh thu
(1)
Tổng tài sản
Doanh thu
Tổng tài sản
Nếu các tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chỉ bằng vốn chủ sở hữu thì doanh lợi vốn và doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ bằng nhau do khi đó tổng tài sản bằng vốn chủ sở hữu, ta có:
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế
đ ROA = ROE
(2)
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Nếu doanh nghiệp có sử dụng nợ để tài trợ cho các tài sản của mình thì ta có mối liên hệ giữa ROE và ROA:
ROE = ROA ´
Tổng tài sản
(3)
Vốn chủ sở hữu
Kết hợp (1) và (3) ta có:
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
´
Doanh thu
´
Tổng tài sản
Doanh thu
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Phương trình này gọi là phương pháp Dupont mở rộng. Tiếp tục biến đổi ta có:
ROE
=
Lợi nhuận sau thuế
´
Doanh thu
´
Tổng tài sản
=
(4)
Doanh thu
Tổng tài sản
Tổng tài sản – nợ
=
Lợi nhuận sau thuế
´
Doanh thu
´
1
Doanh thu
Tổng tài sản
1- Hệ số nợ
Với:
Hệ số nợ
=
Nợ
Tổng tài sản
Nhìn vào phương trình (4) ta thấy sự thay đổi của doanh lợi vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào doanh lợi tiêu thụ sản phẩm (lợi nhuận sau thuế/doanh thu), vòng quay toàn bộ vốn (doanh thu/tổng tài sản) và hệ số nợ. Một điều đặc biệt lưu ý, trong kỳ nếu doanh nghiệp có lợi nhuận thì hệ số nợ càng lớn sẽ dẫn tới lợi nhuận càng cao và ngược lại nếu doanh nghiệp đang trong tình trạng thua lỗ, hệ số càng lớn doanh nghiệp lỗ càng nhiều. Do đó, doanh nghiệp chỉ sử dụng nợ trong trường hợp sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Phương pháp phân tích Dupont giúp nhà phân tích phát hiện và tìm ra nguyên nhân điểm yếu của doanh nghiệp, các chỉ tiêu tính toán trong phương pháp này có thể được sử dụng để so sánh với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành hay còn được sử dụng nhằm xác định._. xu hướng hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ.
Nhà phân tích biết sử dụng kết hợp phương pháp phân tích tỷ lệ với phương pháp phân tích Dupont sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động phân tích tài chính.
1.4.3. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn.
Một doanh nghiệp muốn hoạt động được cần phải có vốn. Vốn là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, phân tích diễn biễn nguồn vốn là một trong những vấn đề đáng quan tâm của nhà phân tích tài chính. Mục tiêu của phân tích là chỉ ra được tiền có nguồn gốc từ đâu và được sử dụng như thế nào trên cơ sở biến động của các khoản mục giữa hai thời điểm lập Bảng cân đối kế toán.
Để phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn, trước hết phải xác định được sự thay đổi của các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán giữa hai thời điểm lập báo cáo. Mỗi sự thay đổi trên bảng cân đối kế toán được phân loại thành sử dụng vốn và nguồn vốn theo nguyên tắc:
- Sử dụng vốn: Tăng tài sản hoặc giảm nguồn.
- Nguồn vốn: Giảm tài sản hoặc tăng nguồn.
Sự phân loại này được sử dụng như là một dữ liệu quan trọng để tiến hành phân tích cũng như thiết lập Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn. Từ đó đưa ra những kế hoạch để huy động và sử dụng vốn trong tương lai.
Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn
Đơn vị tính:………
Tài sản
31/12/N
31/12/N+1
Sử dụng vốn
Nguồn vốn
Tiền và CK dễ bán
Các khoản phải thu
Dự trữ
TSCĐ
Nguồn vốn
Vay ngắn hạn
Các khoản phải trả
Các khoản phải nộp
Vay dài hạn
Cổ phiếu thường
Lợi nhuận không chia
Tổng cộng
1.4.4. Phân tích luồng tiền.
Khi phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp, nhà phân tích còn phải xác định các luồng tiền vào, ra trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để xác định sự tăng giảm tiền và nguyên nhân gây ra sự tăng giảm đó. Những phân tích này là cơ sở để doanh nghiệp có các biện pháp quản lý ngân quỹ, quản lý tài chính ngắn hạn tốt hơn.
1.4.5. Cơ cấu vốn và đòn bẩy tài chính.
Nguồn vốn bao gồm các khoản nợ và vốn chủ sở hữu. Nợ bao gồm nợ ngắn hạn và dài hạn. Vốn của chủ sở hữu bao gồm vốn góp, lợi nhuận không chia, vốn huy động bằng phát hành cổ phiếu. Tỷ trọng của các nguồn vốn đó trong tổng nguồn chính là cơ cấu vốn.
Mục tiêu của các doanh nghiệp là thiết lập một cơ cấu vốn hợp lý. Mục tiêu này có thể thay đổi theo thời gian nhưng tại bất kỳ thời điểm nào cho trước nhà quản lý doanh nghiệp đều có một cơ cấu vốn nhất định và những quy định tài trợ riêng lẻ phải phù hợp với mục tiêu này. Nếu tỷ lệ lợi nhuận thực tế thấp hơn mục tiêu, việc mở rộng vốn có thể thực hiện bằng việc tăng sử dụng nợ, nếu tỷ lệ nợ thực tế lớn hơn mục tiêu thì cổ phiếu sẽ được bán ra.
Chính sách cơ cấu vốn chính là việc đánh đổi giữa rủi ro và lãi suất. Sử dụng nợ nhiều thì dẫn tới rủi ro cao, lợi nhuận thu được cũng sẽ cao. Còn khi nguồn vốn tài trợ chủ yếu là vốn chủ sở hữu thì rủi ro giảm nhưng lợi nhuận giảm. Cơ cấu vốn tối ưu là một cơ cấu hướng về sự cân bằng giữa rủi ro và lãi suất.
ã Đòn bẩy tài chính:
Mục đích sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là thu được lợi nhuận tối đa, đòn bẩy tài chính là một công cụ được các nhà quản lý sử dụng nhằm làm tăng lợi nhuận.
Mức độ đòn bẩy tài chính (DFL) là tỷ lệ thay đổi của EPS do sự thay đổi 1% của lợi nhuận hoạt động (EBIT).
DFL =
Tỷ lệ thay đổi của EPS
Tỷ lệ thay đổi của EBIT
Từ đó ta suy ra công thức để tính DFL là:
Trong đó: R: chi phí trả lãi vay.
Q: sản lượng.
P: giá bán sản phẩm.
V: chi phí biến đổi.
F: chi phí cố định.
Ví dụ: Một doanh nghiệp có số vốn kinh doanh là 100 đơn vị và phát hành 10 cổ phiếu với thu nhập trước thuế là 20 đơn vị, thuế TNDN 40%. Doanh nghiệp muốn tăng vốn kinh doanh thêm 100 đơn vị, có hai cách:
- Doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu.
- Vay ngân hàng 50% với lãi suất 10% và 50% phát hành cổ phiếu.
Ta có, bảng sau:
Vốn
EBIT
Lãi vay
LNTT
Thuế
LNST
100
20
0
20
8
12
100
20
5
15
6
9
(LNTT: lợi nhuận trước thuế)
Ta có: EPS1 = 12/10
EPS2 = 9/5
Nhận thấy, trong trường hợp thứ nhất EPS = 1,2; còn trong trường hợp thứ hai EPS = 1,8. Như vậy, nếu doanh nghiệp sử dụng nợ thì EPS sẽ lớn hơn trong trường hợp không sử dụng nợ. Hơn nữa việc sử dụng nợ sẽ giúp doanh nghiệp không phải chia sẻ quyền quản lý. Đây chính là tác dụng của đòn bẩy tài chính.
Việc sử dụng đòn bẩy tài chính đôi khi có thể gây ra tổn thất cho doanh nghiệp trong một số trường hợp như: nếu tổng tài sản không có khả năng sinh ra một tỷ lệ lãi đủ lớn để bù đắp các chi phí tiền, lãi vay phải trả thì doanh lợi vốn chủ sở hữu bị giảm (lợi nhuận do vốn chủ hữu sở tạo ra không đủ bù đắp cho sự thiếu hụt của lãi vay phải trả).
Để tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh doanh nghiệp đã kết hợp đòn bẩy tài chính và đòn bẩy hoạt động tạo thành đòn bẩy tổng hợp.
ã Đòn bẩy kinh doanh được xác định như sau:
DOL =
Tỷ lệ % thay đổi của EBIT
Tỷ lệ % thay đổi của doanh số
hay
Trong đó: Q: Sản lượng.
P: Giá bán sản phẩm.
V: Chi phí biến đổi.
F: Chi phí cố định.
DOL chỉ sự thay đổi theo tỷ lệ phần trăm (%) của thu nhập trước lãi và thuế (EBIT) do sự thay đổi 1% của doanh số bán.
ã Đòn bẩy tổng hợp (DTL) đo lường độ nhạy EPS khi doanh số bán thay đổi và nó được xác định như sau:
DTL =
Tỷ lệ thay đổi của EPS
Tỷ lệ thay đổi của doanh số
DTL =
Tỷ lệ thay đổi của EBIT
´
Tỷ lệ thay đổi của EPS
Tỷ lệ thay đổi của doanh số
Tỷ lệ thay đổi của EBIT
Hay
1.4.6. Lập kế hoạch hoá tài chính.
Kế hoạch hoá tài chính là một quá trình từ việc phân tích các cơ hội, các lựa chọn tài chính và dự đoán các kết quả hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp, tìm hiểu mối liên hệ giữa các quyết định ở hiện tại và tương lai đến việc xây dựng các giải pháp tình thế để áp dụng trong những điều kiện bất lợi. Do vậy, kế hoạch hoá tài chính là việc tổ chức nguồn vốn, sử dụng vốn trong doanh nghiệp sao cho đạt kết quả cao nhất cũng như chuẩn bị các cơ sở, biện pháp để thực hiện các quy định tài chính.
Kế hoạch hoá tài chính được xây dựng dựa trên kết quả phân tích tài chính và những dự đoán tài chính. Dự đoán tài chính là một biện pháp quan trọng của kế hoạch hoá tài chính, kết quả dự đoán tài chính càng chính xác thì doanh nghiệp càng ít bị bất ngờ trước những tình huống xảy ra trong thời kỳ dự đoán.
Quá trình dự đoán tài chính bắt đầu từ việc dự đoán doanh thu của thời kỳ tương lai. Sau đó nhà quản lý tài chính phải xác định lượng và cơ cấu tài sản mà doanh nghiệp cần có để đạt được mức doanh thu mục tiêu và quyết định nên lấy nguồn từ đâu để tài trợ cho tài sản ấy.
Việc dự đoán doanh thu được tiến hành bằng cách xem xét doanh thu trong những năm gần với thời điểm dự đoán và sử dụng các phương pháp như phương pháp tỷ lệ phần trăm doanh thu, phương pháp sử dụng hàm hồi quy, phương pháp dự đoán dựa vào các chỉ tiêu đặc trưng tài chính. Mỗi phương pháp được sử dụng trong từng trường hợp khác nhau. Phương pháp tỷ lệ phần trăm doanh thu là phương pháp dự đoán tài chính ngắn hạn, nó chỉ có nghĩa khi các điều kiện khác trong nền kinh tế tương đối ổn định. Còn phương pháp sử dụng hàm hồi quy lại có ích trong dự đoán dài hạn và ở những ngành không ổn định. Phương pháp dự đoán dựa vào các chỉ tiêu tài chính đặc trưng lại thích hợp với việc hoạch định cơ cấu tài chính cho doanh nghiệp mới thành lập. Kết quả dự đoán trong phương pháp này được thể hiện trên các báo cáo tài chính dự kiến. Các báo cáo tài chính này được xây dựng trên cơ sở một số giả định về chi phí, thuế suất, lãi suất, tỷ lệ trả cổ tức… Dù theo phương pháp nào thì chi phí sử dụng các kỹ thuật, phương pháp dự đoán phải cân bằng với lợi ích thu được từ mức độ chính xác của các thông tin.
Từ các báo cáo tài chính dự đoán và các tỷ lệ ước tính, nhà quản lý tài chính sẽ phải trả lời được câu hỏi như: doanh nghiệp có thể thực hiện được các kết quả tài chính như dự đoán không? Làm thế nào để các kế hoạch hoạt động sẽ tạo ra lợi nhuận lớn hơn, làm cho giá cổ phiếu tăng lên? Báo cáo tài chính dự đoán của doanh nghiệp thường được lập trong điều kiện nền kinh tế tương đối ổn định, nhưng khi có suy thoái kinh tế thì điều gì sẽ xảy ra và liệu tình hình doanh nghiệp có khá lên khi nhà quản lý sử dụng kế hoạch thay thế không?
Trên cơ sở các dự đoán nhà quản lý tài chính sẽ xây dựng kế hoạch tài chính, thông thường là kế hoạch cho từng một năm, trong đó dự kiến nhu cầu vốn của doanh nghiệp trong năm và các nguồn tài trợ cho nhu cầu đó, dự kiến lợi nhuận và phân phối lợi nhuận… Kế hoạch hoá tài chính không chỉ đơn thuần là dự đoán tài chính, trong khi dự đoán tài chính chỉ mới tập trung vào các kết quả có thể xảy ra trong tương lai thì kế hoạch hoá tài chính còn quan tâm đến các kết quả không thể xảy ra. Với một kế hoạch tài chính doanh nghiệp có thể chuẩn bị để đương đầu với những khó khăn. Kế hoạch tài chính cũng không phải là cố gắng giảm rủi ro mà là quyết định xem nên chấp nhận rủi ro nào.
Nhà quản lý cần phải thường xuyên so sánh với kế hoạch để bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Nói tóm lại, vai trò của phân tích tài chính trong doanh nghiệp ngày càng được khẳng định. Phân tích tài chính được nhà quản lý sử dụng như một công cụ hữu hiệu nhất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, dựa trên sự đánh giá khả năng sinh lời, khả năng rủi ro, sự chu chuyển của vốn … trong quá trình sản xuất tại doanh nghiệp.
Trong môi trường hiện nay cũng giống như các doanh nghiệp khác, Công ty dược phẩm Trung ương cũng tiến hành phân tích tình hình tài chính tại Công ty.
1.5. Sự cần thiết của phân tích tài chính trong doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là đối tượng nghiên cứu của nhiều cá nhân hay tổ chức kinh tế xã hội (nhà quản lý tài chính, các nhà đầu tư, chủ nợ, cơ quan Nhà nước và dân chúng). Kết quả của phân tích tài chính sẽ được họ nhìn nhận ở dưới những góc độ khác nhau nhằm đạt được mục đích mà họ đặt ra.
ã Đối với nhà quản lý tài chính:
Nhà quản lý tài chính là người đưa ra những quyết định tài chính trong doanh nghiệp nhằm mục đích tối đa hoá giá trị vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp. Và phân tích tài chính được họ sử dụng như là một công cụ quan trọng. Phân tích tài chính giúp các nhà quản lý tài chính đánh giá được rủi ro phá sản, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Từ những đánh giá đó, nhà quản lý tài chính có thể dự đoán được các hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong tương lai, lập kế hoạch tài chính, đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm cải thiện và nâng cao tình hình tài chính trong doanh nghiệp.
ã Đối với nhà đầu tư.
Mối quan tâm của các nhà đầu tư là khả năng sinh lời cao và rủi ro thấp mà điều đó lại phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, trước khi ra quyết định đầu tư họ phải đánh giá rủi ro phá sản của doanh nghiệp cũng như hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và đặc biệt là khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai.
ã Đối với ngân hàng, người cho vay.
Để tài trợ cho các hoạt động của doanh nghiệp ngoài vốn chủ sở hữu còn một nguồn khác không kém phần quan trọng đó là các khoản vay hay khoản nợ. Nợ được hình thành do vay ngắn hạn hoặc dài hạn từ ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác hoặc tạm thời chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp khác. Trước khi ra quyết định cho vay hoặc bán chịu, họ phải xem xét khả năng hoàn trả được vốn và lãi vay của doanh nghiệp. Đối với những khoản vay ngắn hạn người cho vay đặc biệt quan tâm tới khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, còn đối với những khoản vay dài hạn thì họ lại quan tâm nhiều hơn đến khả năng thanh toán, khả năng sinh lời và các dòng tiền sẽ xuất hiện trong tương lai. Một điều đáng lưu ý khi đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp là người cho vay phải xem xét thời hạn và mục đích sử dụng các khoản vay.
ã Đối với người lao động.
Người lao động cũng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp do quyền lợi của họ gắn liền với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Thu nhập của người lao động không chỉ là lương họ nhận được từ sức lao động của mình mà có thể họ còn có thu nhập từ các cổ phiếu đã đầu tư vào doanh nghiệp.
ã Đối với cơ quan Nhà nước.
Các cơ quan Nhà nước như cơ quan thuế, thống kê… quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp dưới góc độ khác. Nắm được tình hình tài chính doanh nghiệp giúp các cơ quan này xác định được tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của các doanh nghiệp và các vấn đề khác nhằm đảm bảo, duy trì sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Đặc biệt là giúp họ đưa ra những biện pháp nhằm thực hiện vai trò quản lý vĩ mô trong ngành kinh tế.
Tóm lại, phân tích tài chính có vai trò quan trọng và cần thiết đối với những cá nhân hay tổ chức kinh tế xã hội liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Mặc dù mỗi một đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên góc độ khác nhau nhưng nhìn chung đều vì mục đích muốn biết khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, hiệu quả sản xuất kinh doanh và tình hình phát triển, sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có những quy định tài chính hữu hiệu nhất.
Chương 2 : Tình hình hoạt động phân tích tài chính tại Công ty Dược phẩm Trung ương I
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Dược phẩm Trung ương I
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty Dược phẩm Trung ương I là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp Dược Việt Nam - Bộ Y tế.
Tên giao dịch quốc tế của Công ty Dược phẩm Trung ương I là: Central Pharmaceutical Company N01
Trụ sở hoạt động : Km 6 - Đường Giải Phóng - Thanh Xuân - Hà Nội
Tiền thân Công ty Dược phẩm Trung ương I là một quốc doanh thuốc Nam - Bắc Trung ương với tên gọi là: Quốc doanh y Dược phẩm - Bộ Y tế và trạm cấp I Dược phẩm trực thuộc Bộ Nội thương. Là một đơn vị kinh doanh với hoạt động chủ yếu là mua bán các loại thuốc chữa bệnh. Công ty có nhiệm vụ kinh doanh các mặt hàng: thuốc Nam, thuốc Bắc, cao đơn hoàn tán, giống cây trồng dược liệu… nhằm phục vụ cho công tác phòng và chữa bệnh .
Ngày 19/4/1971 Công ty đổi tên thành Công ty Dược phẩm Trung ương I trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp Dược Việt Nam.
Đến năm 1993 căn cứ vào qui chế thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước kèm theo NĐ số 338/ HĐBT ngày 7/5/1999. Căn cứ vào thông báo số 108TB ngày 9/4/1993 của văn phòng chính phủ về việc đồng ý cho phép thành lập lại các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ Y tế và Công ty Dược phẩm Trung ương I là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Việt Nam - Bộ Y tế Quyết định thành lập số 408/ BYT ngày 22/4/1993, giấy phép đăng ký kinh doanh số 108263 ngày 12/5/1993.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển hoạt động chủ yếu của Công ty là sản xuất kinh doanh thuốc chữa bệnh dành cho con người. Do đó, ngoài mục tiêu lợi nhuận Công ty còn theo đuổi mục tiêu xã hội.
Khi nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh ngày càng gia tăng với sự xuất hiện của hàng loạt các loại sản phẩm thuốc trên thị trường với nhiều loại nhãn hiệu khác nhau. Hơn nữa, trên thị trường không chỉ có những mặt hàng trong nước mà còn có rất nhiều loại hàng nhập khẩu từ nước ngoài. Trước tình hình đó, để nhanh chóng hoà nhập với nền kinh tế thị trường Công ty đã áp dụng một mô hình kinh doanh mới theo hướng sản xuất công nghiệp hiện đại vừa kinh doanh thương mại, vừa xuất khẩu, vẫn tiếp tục duy trì sản xuất các mặt hàng truyền thống, nhưng coi hoạt động sản xuất là phụ, kinh doanh là chủ yếu. Đến nay mạng lưới tiêu thụ của Công ty đã mở rộng khắp các tỉnh thành phố trên toàn quốc và một số nước trên thế giới.
Tuy còn gặp nhiều khó khăn, song Công ty luôn là lá cờ đầu trong Ngành Dược Trung ương, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
Chức năng của Công ty gồm có:
Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu thuốc chữa bệnh, nguyên liệu, hoá chất, tinh dầu, dụng cụ y tế bao bì phụ liệu và kinh doanh các sản phẩm khác theo qui định hiện hành của pháp luật.
Nghiên cứu sản phẩm mới kể cả nguyên liệu và thành phẩm. Các dịch vụ liên quan đến ngành Y tế, hội chợ, triển lãm thông tin quảng cáo.
Là một Công ty thuộc Tổng Công ty Dược Việt Nam - Bộ Y tế, song song với chức năng và nhiệm vụ Công ty còn phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Là một đơn vị hạch toán độc lập phải chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Công ty Dược Việt Nam, nên hàng năm Công ty phải xây dựng và bảo vệ kế hoạch sản xuất kinh doanh để báo cáo nên Tổng Công ty
Công ty có nhiệm vụ nhận vốn, bảo toàn và phát triển vốn, sử dụng hiệu quả các nguồn lực do Tổng Công ty giao, thực hiện quyết định của Tổng Công ty về điều chuyển nguồn vốn và các nguồn lực phù hợp với các nhiệm vụ của Công ty.
Đăng ký sản xuất kinh doanh và sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề đăng ký, chịu trách nhiệm trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do Công ty thực hiện.
Đổi mới hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý sử dụng thu nhập từ chuyển nhượng tài sản để tái đầu tư đổi mới thiết bị của Công ty.
Thực hiện các nghĩa vụ đối người lao động theo qui định của Bộ luật lao động, đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý Công ty thông qua người đại diện của mình.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
ã Nguồn hàng hoá.
Công ty Dược phẩm Trung ương I là một doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập, hoạt động chủ yếu của Công ty là kinh doanh các loại thuốc chữa bệnh và một số dụng cụ y tế. Nguồn hàng hoá của Công ty được hình thành chủ yếu từ Tổng Công ty Dược, xí nghiệp Dược phẩm Trung ương I và từ một số nguồn cung cấp khác. Công ty có nhiều chính sách bán hàng như bán buôn, bán lẻ các loại thuốc và dụng cụ y tế. Công ty có chính sách giảm giá, hưởng hoa hồng cho các đại lý mua với khối lượng lớn.
ã Thị trường.
Có thể nói thị trường vừa là thế mạnh vừa là thách thức lớn đối với Công ty. Công ty hoàn toàn bị động cả thị trường trong nước và ngoài nước. Muốn có hàng bán phải mua được hàng ổn định, chất lượng tốt, giá hợp lý để còn phân phối lại được. Cho dù có tiết kiệm chi phí lưu thông đến đâu mà không linh hoạt trong khâu mua vào thì sẽ rất khó hoàn thành chỉ tiêu cơ bản như là lãi và các khoản nộp Ngân sách để giữ được thị trường truyền thống cũ và nâng dần lên cũng như tăng thêm thị phần ở thị trường mới đòi hỏi Công ty phải giữ chữ tín đối với cả khách mua và bán. Thực tế thị trường luôn luôn biến động rất đa dạng, phức tạp và đầy rủi ro, cạnh tranh gay gắt và rất quyết liệt.
Tóm lại, thị trường của Công ty vẫn tập trung vào các khách hàng truyền thống từ lâu là: Tuyến cấp II, khối bệnh viện và các doanh nghiệp sản xuất trong nước. Tuy nhiên Công ty cũng đã có nhiều giải pháp khác để phát triển thị trường và thị phần cả mua và bán khi có điều kiện.
ã Công tác tài chính kế toán:
Công ty thực hiện song hành hai hệ phần mềm Kế toán và Kế hoạch. Chất lượng công tác kế toán ngày càng được nâng cao, Công ty đã làm tốt các chế độ kế toán, báo cáo quyết toán, thuế thu nộp ngân sách, quan hệ trong nước và nước ngoài ổn định. Đặc biệt trong năm 2001 công tác kế toán của Phòng Kế toán đã góp phần tích cực trong việc kiểm soát chi tiêu, tìm nguồn và tạo được mối quan hệ tốt với ngân hàng để được vay với lãi suất ưu đãi góp phần tiết kiệm được lãi vay. Công tác tài chính kế toán của Công ty đã đặc biệt quan tâm đến vấn đề công nợ, do đó tỷ lệ nợ giảm nhiều.
Mối quan hệ của kế toán Công ty với các cửa hàng, chi nhánh trong cả nước luôn là mối thống nhất, không bị chia cắt, nhưng dựa vào các mức đã chi trong năm để thường xuyên thông báo, đánh giá nhận xét về chi phí lưu thông để các đơn vị trực thuộc có biện pháp xử lý kịp thời.
ã Các quan hệ tài chính của Công ty.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, ngân hàng Công thương và ngân hàng Ngoại thương có mối quan hệ mật thiết với Công ty. Hệ thống ngân hàng là cầu nối trung gian giữa Công ty với khách hàng của mình. Ngân hàng giúp Công ty thu các khoản nợ của khách hàng vào tài khoản tiền gửi đồng thời ngân hàng cũng chuyển tiền trả cho nhà cung cấp.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Cùng với sự thay đổi của nền kinh tế, Công ty đã không ngừng cải tiến và hoàn thiện bộ máy quản lý nhằm nâng cao công tác điều hành. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty được trình bày theo sơ đồ sau:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Ban giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế hoạch nghiệp vụ
Phòng kỹ thuật kiểm nghiệm
Phòng nhập khẩu
Phòng xuất khẩu
Phòng kế toán tài vụ
Phòng điều vận
Hệ thống kho hàng
Hệ thống cửa hàng
Phòng bảo vệ
Mô hình tổ chức của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến. Theo mô hình này toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều chịu sự quản lý thống nhất của Ban giám đốc.
Ban giám đốc: Có chức năng nhiệm vụ quản lý, chỉ đạo hoạt động chung của toàn Công ty thông qua hệ thống các phòng ban. Ban giám đốc quản lý Công ty theo từng mặt hoạt động.
Ban giám đốc gồm có một giám đốc, hai phó giám đốc. Giám đốc Công ty là người quản lý và chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phó giám đốc do giám đốc đề cử và phải chịu trách nhiệm về lĩnh vực họ quản lý trước giám đốc.
Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ bố trí sắp xếp lao động, lập kế hoạch tiền lương, tuyển nhân viên mới, đào tạo cán bộ nhân viên cũ, lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị máy móc, thiết bị văn phòng cho hoạt động của các phòng ban.
Phòng kế hoạch nghiệp vụ: lập kế hoạch và theo dõi việc thực hiện kế hoạch mua bán hàng hoá, các hợp đồng kinh tế đã kí kết theo kế hoạch từng tháng, từng quý được giám đốc duyệt.
Phòng kỹ thuật kiểm nghiệm: Theo dõi kiểm tra chất lượng hàng hoá nhập xuất kho, đảm bảo chất lượng thuốc đúng quy định của Ngành Y tế, tổ chức công tác bảo hộ lao động, kỹ thuật an toàn lao động .
Phòng xuất nhập khẩu: có chức năng xuất nhập khẩu hàng hoá của Công ty, thường xuyên nắm bắt tình hình tồn kho để điều chỉnh kế hoạch mua và bán thuốc xuất nhập khẩu.
Phòng kế toán tài vụ: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính trong năm, tổ chức thực hiện công tác kế toán, quyết toán tài chính hàng năm, giám sát và quản lý việc sử dụng tiền vốn, tài sản của Công ty.
Phòng điều vận: có nhiệm vụ điều động và quản lý phương tiện vận chuyển và giao nhận hàng theo kế hoạch vận chuyển của Phòng kế hoạch nghiệp vụ.
Hệ thống kho hàng: là nơi dự trự bảo quản, tập kết các loại sản phẩm, hàng hoá nhập kho. Gồm có kho vật tư hàng hoá, kho cao đơn, kho thành phẩm, kho tinh dầu hương liệu, kho hàng mua ngoài.
Hệ thống các cửa hàng là nơi trưng bày, giới thiệu sản phẩm, tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá.
Phòng bảo vệ giúp giám đốc thực hiện công tác bảo đảm an toàn, an ninh trên địa bàn Công ty.
Từng phòng ban và các đơn vị trực thuộc có bộ máy quản lý riêng nhưng hoạt động phải đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ do Công ty giao và phối hợp với nhau trong một số lĩnh vực để tạo kiện cho nhau hoạt động vì mục tiêu chung của Công ty.
2.2. Tình hình phân tích tài chính tại Công ty Dược phẩm Trung ương I
Công ty Dược phẩm Trung ương I là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Y tế, đơn vị kinh0 doanh hoạch toán độc lập. Hàng năm, Phòng Kế toán - Tài chính thường tiến hành phân tích tài chính để đánh giá những kết quả và hạn chế trong hoạt động của Công ty đồng thời đây cũng là cơ sở để Công ty và Tổng Công ty xây dựng những kế hoạch trong tương lai.
2.2.1. Công cụ sử dụng trong phân tích tài chính.
Nguồn thông tin chủ yếu mà doanh nghiệp sử dụng trong phân tích tài chính tại doanh nghiệp là các báo cáo tài chính và được cung cấp từ Phòng Kế toán - Tài chính. Báo cáo tài chính của Công ty được lập theo đúng mẫu biểu do Bộ tài chính qui định vào cuối mỗi quý và cuối mỗi năm.
Báo cáo tài chính của Công ty gồm có:
- Bảng cân đối kế toán
- Kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Bảng 2.1. Bảng cân đối kế toán
Đơn vị: Triệu đồng.
Tài sản
31/12/1999
31/12/2000
31/12/2001
A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
98.324
123.873
146.575
I. Tiền mặt
5.181
13.751
8.670
1. Tiền mặt tại quỹ
1.053
302
509
2. Tiền gửi ngân hàng
4.128
13.328
8.021
3. Tiền đang chuyển
0
121
140
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
0
0
0
III. Các khoản phải thu
45.598
51.528
56.375
1. Phải thu của khách hàng
42.691
49.360
55.303
2. Trả trước cho người bán
2.394
765
0
3. VAT được khấu trừ
346
830
852
4. Phải thu nội bộ
0
383
0
5. Các khoản phải thu khác
275
288
379
6. Dự phòng phải thu khó đòi
(108)
(98)
(159)
IV. Hàng tồn kho
44.801
55.767
79.186
1. Hàng đang đi trên đường
3.923
5.310
3.585
2. Hàng hoá tồn kho
41.472
50.972
76.253
3. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(592)
(515)
(652)
V. Tài sản lưu động khác
2.744
2.827
2.344
1. Tạm ứng
561
624
251
2. Chi phí trả trước
0
0
272
3. CK thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
2.183
2.203
1.821
B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
5.110
7.498
11.288
I. Tài sản cố định
3.730
6.016
9.670
1. Tài sản cố định hữu hình
3.730
6.016
9.670
- Nguyên giá
9.424
11.827
17.003
- Giá trị hao mòn luỹ kế
(5.695)
(5.811)
(7.333)
II. Chứng khoán và đầu tư TC ngắn hạn
1.380
1.380
1.380
1. Đầu tư chứng khoán dài hạn
0
0
0
2. Góp vốn liên doanh
1.380
1.380
1.380
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
0
102
238
Tổng tài sản
103.434
131.371
157.863
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
60.473
87.573
112.056
I. Nợ ngắn hạn
60.473
87.189
109.379
1. Vay ngắn hạn
38.046
44.064
53.198
2. Phải trả người bán
14.861
26.626
46.605
3. Nợ dài hạn đến hạn trả
0
0
1110
4. Người mua trả tiền trước
3.301
11.541
3.942
5. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
2.161
2.109
165
6. Phải trả công nhân viên
1.512
2.119
3.033
7. Các khoản phải trả phải nộp khác
592
730
1.326
II. Nợ dài hạn
0
383
2.677
Vay dài hạn
0
383
2.677
III. Nợ khác
0
0
0
B. Vốn chủ sở hữu
42.961
43.798
45.807
I. Nguồn vốn – quỹ
42.762
43.279
44.323
1. Nguồn vốn Nhà nước cấp
38.190
39.263
40.476
2. Chênh lệch tỷ giá
403
0
0
3. Quỹ đầu tư phát triển
2.868
2.634
2.218
4. Quỹ dự phòng tài chính
32
113
360
5. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.269
1.269
1.269
II. Nguồn kinh phí quỹ khác
199
519
1.484
1. Quỹ dự phòng trợ cấp thất nghiệp
16
56
180
2. Quỹ khen thưởng – phúc lợi
183
463
1.274
3. Nguồn kinh phí sự nghiệp
0
0
30
Tổng nguồn vốn
103.434
131.371
157.863
Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính của Công ty Dược phẩm Trung ương I.
Bảng 2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Đơn vị: Triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Tổng doanh thu
350.432
440.867
520.200
Các khoản giảm trừ
498
3.532
646
- Chiết khấu
0
11
0
- Giá trị hàng bán bị trả lại
498
3.521
646
1. Doanh thu thuần
349.934
437.335
519.554
2. Giá vốn hàng bán
330.723
411.265
486.395
3. Lãi gộp
19.211
26.070
33.159
- Chi phí bán hàng
13.346
15.666
18.335
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.320
2.120
2.574
4. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
3.545
8.284
12.250
5. Lợi nhuận hoạt động tài chính
(1.896)
(4.835)
(8.484)
- Thu nhập hoạt động tài chính
62
87
649
- Chi phí hoạt động tài chính
1.958
4.922
9.133
6. Lợi nhuận bất thường
652
454
721
- Thu nhập bất thường
664
701
728
- Chi phí bất thường
12
247
7
7. Lợi nhuận trước thuế
2.301
3.903
4.487
8. Thuế thu nhập doanh nghiệp
736
1.249
1.436
9. Lợi nhuận sau thuế
1.565
2.654
3.051
Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính của Công ty Dược phẩm Trung ương I.
Bảng 2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Đơn vị: triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
I. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động SXKD
65.196
76.880
176.120
1. Tiền thu bán hàng
135
182
366
2. Thu các khoản nợ phải thu
98.723
108.530
366.293
3. Thu các khoản khác
694
819
2.872
4. Tiền đã trả cho người bán
16.325
19.304
142.628
5. Tiền đã trả cho cán bộ công nhân viên
1.895
2.183
7.645
6. Tiền thuế và nộp Nhà nước
3.796
3.992
18.627
7. Tiền trả các khoản nợ
12.340
4.259
13.946
8. Tiền trả các khoản khác
0
2.913
10.565
II. Lưu chuyển tiền tệ từ các hoạt động đầu tư
(67)
(61)
(463)
1. Thu hồi các khoản đầu tư
0
0
6
2. Tiền đầu tư vào các đơn vị khác
25
53
168
3. Tiền mua tài sản cố định
32
8
301
III. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
(61.273)
(68.249)
(180.738)
1. Tiền thu do đi vay
213
438
376
2. Tiền trả nợ vay
61.486
68.687
181.474
Lưu chuyển tiền tệ thuần trong kỳ
3.856
8.570
(5.081)
Tiền tồn đầu kỳ
1.325
5.181
13.751
Tiền tồn cuối kỳ
5.181
13.751
8.670
Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính của Công ty Dược phẩm Trung ương I.
2.2.2. Phương pháp phân tích tài chính áp dụng tại Công ty.
Để tiến hành phân tích tài chính có thể áp dụng nhiều phương pháp khác nhau, nhưng Công ty sử dụng phương pháp so sánh hay phương pháp tỷ lệ nhằm tính toán và so sánh các chỉ tiêu tài chính qua các năm. Công ty chỉ tiến hành phân tích trên một số lĩnh vực như: cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn, ngân quỹ và một số chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán, khả năng hoạt động và khả năng sinh lời của Công ty nên kết quả chưa phản ánh đầy đủ tình hình tài chính của Công ty.
2.2.3. Nội dung phân tích tài chính của Công ty.
Công ty tiến hành phân tích tài chính trên ba nội dung chủ yếu sau: Thứ nhất là phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty, nội dung này giúp Công ty có cái nhìn tổng quát về cơ cấu tài sản nguồn vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty (doanh thu, chi phí, lợi nhuận) qua từng năm. Thứ hai và cũng là nội dung được quan tâm nhiều nhất đó là phân tích hệ số. Công ty tập trung vào phân tích một số chỉ tiêu tài chính đặc trưng. Cuối cùng là dự đoán nhu cầu vốn và lập kế hoạch tài chính.
2.2.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính.
ã Cơ cấu tài sản.
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều có một lượng tài sản và nó được phản ánh trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, gồm có tài sản cố định và tài sản lưu động. Tỷ trọng của các loại tài sản trong tổng tài sản được gọi là cơ cấu tài sản. Vậy cơ cấu tài sản của Công ty Dược phẩm Trung ương I trong giai đoạn từ năm 1999 đến năm 2001 được thể hiện trong bảng 2.4 và sơ đồ 1.
Bảng 2.4. Cơ cấu t._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0172.doc