Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định tại ngân hàng Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) Chi nhánh tỉnh Thái Bình

MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU Trong những năm vừa qua để tích cực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, nhà nước đã ta đã ra sức phát triển các hình thức đầu tư và đặc biệt là việc mở rộng nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Bên cạnh các nguồn vốn đã phát huy tác dụng thì vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước đang dần dần tỏ rõ vai trò của mình đối với việc vực dậy các thành phần kinh tế cũng như các vùng, ngành nghề kém phát triển. Để nguồn vốn này phát huy tác dụng mạnh mẽ chính phủ đã thành lập

doc94 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1266 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định tại ngân hàng Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) Chi nhánh tỉnh Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngân hàng phát triển Việt Nam, một tổ chức chuyên quản và sử dụng nguồn vốn này của chính phủ. Sau hơn hai năm thành lập và phát triển Ngân hàng phát triển Việt Nam đã tích cực hoạt động việc xây dựng bộ máy, cơ chế chính sách, quy trình nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ nhằm góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội trong giai đoạn chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường vận hành theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước. Ngân hàng phất triển không những phát huy tác dụng ở tầm vĩ mô mà nó còn góp phần tăng trưởng kinh tế các vùng, miền trong cả nước thông qua hoạt động của 59 chi nhánh tại các tỉnh thành phố. Đứng trước giai đoạn phát triển mạnh mẽ theo hướng CNH – HĐH kinh tế xã hội của Đảng đến năm 2020, chính phủ đã đòi hỏi triển khai mạnh mẽ việc tài trợ vốn tín dụng đầu tư phát triển cho nhiều dự án khôi phục các ngành nghề cũng như hoàn thiện cơ sở hạ tầng, do đó nguồn vốn cho vay tại NHPT ngày càng trở nên phổ biến và quan trọng đối với các cá nhân cũng như doanh nghiệp. Để công tác tài trợ vốn đạt hiệu quả cao và không lãng phí nguồn tín dụng đầu tư của nhà nước thì NHPT phải đảm bảo độ an toàn và hiệu quả của các dự án được cho vay. Do đó để đưa ra một quyết định tài trợ chính xác thì thẩm định dự án là khâu hết sức quan trọng không những đảm bảo dự án hoạt động hiệu quả mà còn gia tăng mức độ an toàn trong hoạt động của hệ thống NHPT. Là một chi nhánh trong hệ thống NHPT, để đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng của mình chi nhánh NHPT tỉnh Thái bình đã chú trọng đến công tác thẩm định nhưng nhìn chung kết quả chưa cao, chính vì vậy trong thời gian thực tập tại chi nhánh em đã chọn đề tài: “ Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định tại Ngân hàng Phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình”. Với những kiến thức tích lũy được trong thời gian thực tập thực tế tại chi nhánh cũng như trong thời gian học tập tại trường, em mong muốn sẽ đóng góp một phần công sức để hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh. Chuyên đề thực tập gồm 2 chương: Chương I: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình Chương II: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án tại Ngân hàng Phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình Do giới hạn về trình độ, kinh nghiệm và thời gian tìm hiểu thực tế nên bài viết của em không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến và chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo và các cán bộ tại chi nhánh để giúp em hoàn thiện bài viết này. CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH TỈNH THÁI BÌNH 1.1. Khái quát về Ngân hàng Phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình Thái Bình là một tỉnh nông nghiệp thuộc châu thổ sông Hồng với dân số đông và diện tích đất nông nghiệp thuộc loại lớn trên cả nước, từ những đặc điểm trên Thái Bình đã có những bước phát triển mạnh về kinh tế, tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được phát triển kinh tế ở Thái Bình vẫn còn nhiều yếu kém như: kinh tế phát triển chưa bền vững, nhịp độ tăng trưởng thấp so với các tỉnh trong khu vực, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm. Sản xuất nông nghiệp chậm chuyển sang sản xuất hàng hóa, quy mô nhỏ lẻ phân tán, hiệu quả thấp. Quy mô sản xuất nông nghiệp còn nhỏ, chủ yếu là công nghiệp của địa phương, thiết bị công nghệ lạc hậu, trình độ quản lý yếu, trình độ tay nghề người lao động không cao, không có những điều kiện địa lí thuận lợi để thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước phục vụ cho đầu tư phát triển của địa phương cũng như cho phát triển công nghiệp và các ngành nghề phục vụ công nghiệp. Hoạt động tín dụng chưa đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh. Đứng trước yêu cầu cấp thiết phải đưa Thái Bình trở thành một địa phương có nền công nghiệp phát triển thì việc chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển được thành lập đã mang lại rất nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động tại đây Theo quyết định số 03/QĐ-NHPT của tổng giám đốc ngân hàng phát triển Việt Nam quỹ hỗ trợ phát triển chi nhánh Thái Bình đã chính thức được tổ chức lại thành ngân hàng phát triển chi nhánh Thái Bình. Trong những năm hoạt động, chi nhánh đã hỗ trợ rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong các ngành nghề mang lại hiệu quả kinh tế thấp như chăn nuôi, đóng tàu loại nhỏ và trung, nuôi trồng thủy hải sản tại vên biển Tiền Hải; vực dậy nhiều ngành nghề, làng nghề truyền thốn chưa có điều kiện về vốn để phát triển như làng nghề dệt vải xã Thái Phương huyện Hưng Hà hay nghề trồng đâu nuôi tằm chế biến sợi thô phục vụ xuất khẩu tại huyện Vũ Thư...; các doanh nghiệp hoạt động quy mô lớn tại khu công nghiệp đang cần vốn để thay đổi dây chuyền công nghệ hiện đại thay cho các công nghệ cũ lạc hậu. Do có sự đóng góp to lớn trong phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương nên kể từ khi thành lập chi nhánh đã phát triển cả về quy mô nhân lực cũng như tổng vốn hoạt động. 1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình Tại quyết định số 108/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 của thủ tướng chính phủ đã quy định chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng phát triển: huy động, tiếp nhận nguồn vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của nhà nước và một số nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật . Hoạt động của Ngân hàng phát triển không vì mục tiêu lợi nhuận, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng không phần trăm. Ngân hàng phát triển được chính phủ bảo đảm khả năng thanh toán, được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách theo quy định của pháp luật. Vốn điều lệ của Ngân hàng phát triển là 5.000 tỉ đồng từ nguồn vốn điều lệ hiện có của quỹ hỗ trợ, thời gian hoạt động là 99 năm kể từ khi quyết định số 108/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 có hiệu lực. Ngày 20/12/2006 Chính phủ ban hành nghị định số 151/2006/NĐ-CP về công tác tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước. Có thể nói Ngân hàng Phát triển là một tổ chức tín dụng đặc biệt được chính phủ giao thực hiện tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu cho nhà nước bao gồm cho vay đầu tư, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Hoạt động của Ngân hàng phát triển không vì mục đích lợi nhuận nhưng phải đảm bảo hoàn vốn và bù đắp chi phí. Ngân hàng phát triển được tiếp nhận nguồn vốn từ ngân sách nhà nước gồm: vốn điều lệ của ngân hàng phát triển, vốn ngân sách nhà nước cấp cho các dự án theo kế hoạch hàng năm, vốn ODA được chính phủ giao; vốn huy động từ phát hành trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi theo quy định của pháp luật, vay tiết kiệm bưu điện, Quỹ bảo hiểm xã hội, các tổ chức tài chính tín dụng trong và ngoài nước; nhận tiền gửi của các tổ chức trong và ngoài nước; vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, tổ chức trong và ngoài nước; vốn nhận ủy thác, cấp phát, cho vay của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế xã hội, các hiệp hội trong và ngoài nước; các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật Đối tượng phục vụ của Ngân hàng phát triển là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có dự án thuộc diện vay vốn đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư, các doanh nghiệp trong và ngoài nước có hợp đồng tín dụng xuất khẩu hoặc các tổ chức nước ngoài thuộc diện vay vốn, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu nhà nước. Chức năng nhiệm vụ cụ thể của ngân hàng phát triển cũng được quy định rõ ràng trong quyết định trên như sau: 1. Huy động, tiếp nhận vốn Huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của nhà nước theo quy định của chính phủ. 2. Thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển: a) Cho vay đầu tư phát triển; b) Hỗ trợ sau đầu tư; c) Bảo lãnh tín dụng đầu tư. 3. Thực hiện chính sách tín dụng xuất khẩu: a) Cho vay xuất khẩu; b) Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu; c) Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu. 4. Nhận ủy thác quản lí nguồn vốn ODA Nhận ủy thác quản lí nguồn vốn ODA được chính phủ cho vay lại, nhận ủy thác cấp phát cho vay đầu tư và thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ chức trong và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận ủy thác giữa ngân hàng phát triển với các tổ chức ủy thác. 5. Ủy thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng phát triển. 6. Cung cấp các dịch vụ thanh toán Cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng và tham gia hệ thống thanh toán trong và ngoài nước phục vụ cho hoạt động của ngân hàng phát triển theo quy định của pháp luật. 7. Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu. 8. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao. 1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại chi nhánh Giám đốc Phó giám đốc phụ trách nghiệp vụ Phó giám đốc phụ trách khách hàng Phòng tổng hợp Phòng tín dụng Phòng tài chính Phòng hành chính Khách hàng Nguồn: Phòng Hành chính- NHPT chi nhánh tỉnh Thái Bình 1.1.3.1.Phòng tổng hợp a) Chức năng: Tham gia cùng với giám đốc trong công tác thẩm định dự án các nhóm thuộc kinh tế địa phương, tổng hợp, lưu trữ hồ sơ các hoạt động chung của chi nhánh b) Nhiệm vụ: - Phối hợp tham gia ý kiến về nghiệp vụ thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay - Chủ trì phối hợp với các phòng ban chức năng khác tham mưu về quyết định cho vay tín dụng đầu tư phát triển với các dự án được phân cấp hay trình tổng giám đốc đối với các dự án chưa được phân cấp - Lập kế hoạch hoạt động cho cả chi nhánh - Huy động vốn và điều hành nguồn vốn - Thực hiện kiểm tra giám sát nội bộ - Tiếp xúc, hướng dẫn khách hàng các thủ tục lập và thẩm định dự án 1.1.3.2. Phòng tín dụng a) Chức năng: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ cho tín dụng, đầu tư trong nghiệp vụ cho vay đầu tư các dự án trong và ngoài nước sử dụng vốn của chi nhánh. b) Nhiệm vụ: - Tham gia thẩm định các dự án sử dụng vốn đầu tư trong nước ra nước ngoài - Thực hiện công tác cho vay ngắn và dài hạn đối với các doanh nghiệp và các cá nhân có nhu cầu sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển trong và ngoài tỉnh Thái Bình - Thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ sau đầu tư như hỗ trợ lãi suất cho các dự án cho vay vốn của các tổ chức tín dụng khác - Thực hiện giám sát khách hàng về khả năng trả nợ và đảm bảo thanh toán nợ xấu 1.1.3.3. Phòng tài chính kế toán a) Chức năng: Thực hiện hạch toán kinh doanh của ngân hàng và quản lý các hoạt động thu chi của ngân hàng b) Nhiệm vụ: - Phối hợp cùng các phòng ban thẩm định tài chính các dự án vay vốn tại ngân hàng - Thực hiện giao dịch, quản lí các tài khoản tiền gửi của các cá nhân tại ngân hàng - Phân loại và quản lí các khoản thu chi của ngân hàng - Liên kết với các ngân hàng khác cùng hoặc không cùng hệ thống nhằm huy động vốn cũng như tận dụng đầu tư các nguồn vốn nhàn rỗi. 1.1.3.4. Phòng hành chính, nhân sự - Thực hiện quản lí, điều phối nhân sự, tổ chức các hoạt động sinh hoạt chung cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong ngân hàng - Thực hiện giao dịch với khách hàng 1.2. Tình hình hoạt động của Ngân hàng phát triển chi nhánh Thái Bình từ năm 2000-2008 1.2.1. Công tác huy động vốn 1.2.1.1. Công tác huy động vốn giai đoạn 2000-2006 Đây là giai đoạn phát triển đầu tiên của hệ thống Ngân hàng phát triển khi còn là quỹ hỗ trợ phát triển, những giai đoạn đầu khả năng huy động vốn của ngân hàng còn hạn hẹp chỉ dừng lại ở những nguồn vốn trong nước, cụ thể là nguồn vốn nhàn rỗi từ các đơn vị. Giai đoạn năm 2000-2004 để thực hiện tốt những nhiệm vụ của nhà nước giao, cùng với nguồn vốn từ quỹ trung ương chuyển về chi nhánh đã tích cực tìm và khai thác các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các đơn vị, tổ chức kinh tế dể cho vay. Đặc biệt nhờ sự giúp đỡ của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình, kho bạc nhà nước tỉnh, tổng công ty bảo hiểm Việt Nam và các cấp, nghành trong tỉnh, Mặc dù mới được triển khai nhưng trong 5 năm từ năm 2000-2004 Chi nhánh đã huy động được trên 136 tỷ đồng trong đó đã huy động được 20 tỷ có kỳ hạn 10 năm và 51 tỷ có kì hạn 5 năm, số còn lại là kì hạn dưới 1 năm. Trong đó: + Năm 2000 huy động được: 3.456 triệu đồng + Năm 2001 huy động được: 4.254triệu đồng + Năm 2002 huy động được: 5.154triệu đồng + Năm 2003 huy động được: 41.000 triệu đồng + Năm 2004 huy động được: 82.323 triệu đồng Giai đoạn từ năm 2005-2006 hoạt động huy động vốn của quỹ đã có nhiều tiến bộ đáng kể, số vốn huy động được tăng thêm nhờ nguồn vốn không kì hạn với các kết quả cụ thể như sau: Bảng 1.2: kết quả huy động vốn tại chi nhánh năm 2005-2006 đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Số dư huy động đến 31/12 99,516 100% 120,234 100% Kỳ hạn 10 năm 20 20,1% 32 26,6% Kỳ hạn 5 năm 57 57,3% 60 50% Kỳ hạn 1 năm 4,350 4,4% 8,325 6,9% Kỳ hạn dưới 1 năm 2,5 2,5% 3,2 2,7% Không kỳ hạn 15,666 15,7% 16,709 13,8% Nguồn: Phòng tổng hợp – NHPT chi nhánh tỉnh Thái Bình 1.2.1.2. Công tác huy động vốn giai đoạn 2007-2008 Giai đoạn này là giai đoạn quan trọng đánh dấu hai năm đầu tiên chi nhánh chính thức hoạt động trong vai trò là một ngân hàng hỗ trợ chính thức của chính phủ. Nhờ sự chuyển đổi chính thức này đã đem lại rất nhiều thuận lợi cho chi nhánh trong việc tham gia huy động vốn phục vụ tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu cho các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, là một trong 4/59 chi nhánh của toàn hệ thống Ngân hàng phát triển Việt Nam thực hiện liên hệ và huy động thành công vốn nước ngoài. Tình hình huy động vốn hai năm gần đây trình bày cụ thể trong bảng sau: Bảng 1.3: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2007-2008 (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Doanh số vốn huy động nội tệ (VNĐ) 158.000 328.000 Doanh số vốn huy động ngoại tệ (USD) 20 10 Số dư huy động nội tệ (VNĐ) 274.803 524.000 +Số dư không kỳ hạn 17.803 42.100 +Số dư có kỳ hạn 257.000 481.900 Số dư huy động ngoại tệ (USD) 20 10 Nguồn: Phòng tổng hợp – NHPT chi nhánh tỉnh Thái Bình Với nguồn vốn huy động được trong hai giai đoạn trên chi nhánh đã thực hiện có sự tính toán điều chỉnh kịp thời hàng năm đến từng dự án cho vay và cấp HTSĐT. Không xảy ra tình trạng ách tắc vốn và thiếu nguồn phục vụ công tác tín dụng đầu tư. 1.2.2. Công tác thu nợ vốn vay tín dụng đầu tư 1.2.2.1. Giai đoạn 2000-2006 Thu hồi vốn đầu tư là một nhiệm vụ rất quan trọng và cần thiết để đảm bảo nguồn vốn tái đầu tư cho các dự án tiếp theo. Xác định được vấn đề đó chi nhánh đã tích cực triển khai đè ra nhiều biện pháp đôn đốc thu nợ, thànl lập tổ mũi nhọn bám sát và nắm bắt tình hình cụ thể, đề ra biện pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp đồng thời thu hồi vốn về cho nhà nước Trong 6 năm quỹ hỗ trợ hoạt động tổng nợ thu được là 225.619 triệu đồng trong đó thu lãi là 56.554 triệu đồng. Giai đoạn này vốn tín dụng đầu tư phát triển đã phát huy tác dụng lớn trong việc phát triển kinh tế của tỉnh Thái bình. Nhiều dự án đầu tư đã phát huy tốt hiệu quả kinh tế. 1.2.2.2. Giai đoạn 2007-2008 Năm 2007 tổng thu nợ gốc là 72.296 triệu đồng đạt 119% kế hoạch đặt ra trong năm , tổng thu lãi là 10.567 triệu đồng đạt 101% kế hoạch năm. Năm 2008 tổng thu nợ gốc là 85.562 triệu đồng đạt 103% kế hoạch năm 2008 và tổng thu nợ lãi là 12.567 triệu đồng đạt 98% kế hoạch. Nhìn chung công tác thu nợ hai năm gần đây sau khi chi nhánh chính thức hoạt động theo mô hình ngân hàng thì tổng số thu nợ gốc và lãi đã tăng đáng kể so với giai đoạn trước đó. Trung bình hai năm gần đây tổng thu nợ gốc và lãi đã chiếm hơn 35% tổng số thu nợ gốc và lãi 6 năm hoạt động trước. Đây là bước tiến bộ đáng kể đánh dấu sự chuyên nghiệp hóa của hoạt động tín dụng tại chi nhánh. 1.2.3. Công tác tài trợ vốn TDĐTPT trong đầu tư phát triển tại các dự án, doanh nghiệp 1.2.3.1. Giai đoạn 2000-2006 Trong các năm từ 2000-2004 Chi nhánh đã tiến hành giải ngân 385.940 triệu đồng trên tổng số kế hoạch được giao thực hiện là 422.400 triệu đồng. Chi nhánh đã thẩm địn và chấp nhận cho vay 57 dự án đầu tư với tổng số vốn đầu tư 866.361 triệu đồng, trong đó vốn vay là 540.416 triệu đồng, đã ký hợp đồng tín dụng và cho vay tổng số 47 dự án với số vốn giải ngân là 401.938 triệu đồng. Vốn đầu tư cho vay tập trung vào lĩnh vực kinh tế : dệt may, chế biến nông lâm hải sản, nghành công nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản, chăn nuôi, vận tải, làng nghề, kiên cố hóa kênh mương , xây dựng, y tế giáo dục. Trong hai năm 2005-2006 tổng số dự án được thẩm định và tiến hành cho vay không tăng tuy nhiên quy mô các dự án và tổng số tiền vay tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của các dự án đã lớn hơn nhiều so với giai đoạn từ năm 2000-2004. Riêng năm 2005 Chi nhánh đã tiến hành tiếp nhận và thẩm định 12 dự án có tổng vốn đầu tư 434.120 triệu đồng với tổng số vốn vay là 174.853 triệu đồng trong đó 2 dự án không đủ điều kiện cho vay, 1 dự án đã thẩm định xong và từ chối cho vay, 7 dự án đã thẩm định xong và trình quỹ trung ương xin kế hoạch giải ngân có tổng vốn đầu tư là 46.583 triệu đồng, vốn xin vay là 23.500 triệu đồng đã được quỹ trung ương thông báo kế hoạch giải ngân. Năm 2006 chi nhánh tiếp nhận hồ sơ của 18 dự án có tổng vốn đầu tư 512.235 triệu đồng với tổng số vốn vay là 254.231 triệu đồng, trong đó chỉ có 6 dự án đủ diều kiện cho vay với tổng số vốn vay là 58.265 triệu đồng đã trình kế hoạch và được quỹ trung ương chấp nhận giải ngân. 1.2.3.2. Giai đoạn 2007-2008 Kết quả năm 2007 chi nhánh đã tiếp nhận 47 dự án mới, đã lựa chọn thẩm định và quyết định cho vay và kí họp đồng được 19 dự án trong đó có 17 dự án thuộc đối tượng cho vay theo nghị định 151/NĐ-CP với tổng vốn đầu tư 1.296 tỷ đồng với số vốn vay là 752,5 tỷ đồng. Đến 31/12/2007 theo kế hoạch giải ngân của trung ương đưa xuống, kết hợp với các chủ đầu tư thì bên cạnh việc hoàn thành chỉ tiêu giải ngân chương trình kiên cố hóa kênh mương 20.000 triệu đồng chi nhánh còn thực hiện giải ngân được 88.792 triệu đồng hoàn thành vượt chỉ tiêu kế hoạch ; so với cùng kì năm 2006 tổng số vốn giải ngân chỉ đạt 63,2% kế hoạch thì đến năm 2007 tỷ lệ giải ngân đạt 195% kế hoạch Năm 2008 ngoài 19 dự án quyết định cho vay với tổng số vốn vay theo hợp đồng tín dụng đã ký là 2.105 tỷ đồng, được trung ương chấp nhận duyệt vay 1 dự án thuộc chương trình nước Phần Lan. Trong tháng 10 năm 2008 thực hiện công điện 13/NHPT-VP của tổng giám đốc, văn bản 3063/NHPT-TĐ chi nhánh đã rà soát lại toàn bộ các dự án đang và sẽ giải ngân trong năm, cuối năm 2008 đã tiến hành rà soát và cho vay 12 dự án với tổng số vốn vay là 1.022 tỷ đồng, còn lại 24 dự án tiếp tục rà soát. Trong 2 năm qua chi nhánh đã kí hợp đồng với 42 chủ đầu tư để xin cho vay 44 dự án với tổng vốn đầu tư là hơn 5.242 tỷ đồng với số vốn xin vay là 3.050 tỷ đồng. Chi nhánh đã tiến hành giải ngân vốn vay tín dụng đầu tư hơn 487 tỷ đồng, chủ yếu cho vay vao các lĩnh vực đóng tàu vận tải biển, chế biến thức ăn chăn nuôi, công nghiệp nhẹ cụ thể như sau: - Cho vay để đầu tư đóng tàu vận tải biển là : 367,3 tỷ đồng - Cho vay chế biến thức ăn chăn nuôi : 7,3 tỷ đồng - Cho vay ngành dệt: 88 tỷ đồng - Cho vay kiên cố hóa kênh mương: 20 tỷ đồng - Cho vay để đầu tư vào các ngành kinh tế khác như chế biến hải sản, chăn nuôi gia súc, chế biến nông sản: 4,7 tỷ đồng 1.3. Thực trạng về công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình Căn cứ vào quyết định số 41/QĐ- HĐQL ngày 14/9/2007 của hội đồng quản lý ngân hàng phát triển Việt Nam về việc cho vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, lãnh đạo chi nhánh đã ban hành quyết định 481/QĐ-NHPT.TBI quy định trình tự thẩm định hồ sơ dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của nhà nước. Việc ra quyết định này nhằm tạo một quy chế chung thống nhất cho công tác thẩm định tại chi nhánh, để công tác thẩm định, quyết định cho vay các dự án trong chi nhánh được thực hiện theo đúng chế độ chính sách của nhà nước, quy định phân cấp của ngành đảm bảo tính hiệu quả trong quản lý, điều hành, đồng thời phù hợp với chủ trương cải cách hành chính. Mặt khác, quyết định này cũng nhằm nâng cao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các cá nhân và các phòng nghiệp vụ của chi nhánh trong việc thẩm định và ra quyết định cho vay. 1.3.1. Đặc trưng của các dự án xin vay vốn tại Ngân hàng phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình Ngân hàng phát triển được thành lập để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước thông qua việc cho vay, thu nợ các dự án đầu tư thuộc đối tượng ưu đãi dầu tư thuộc một số ngành, lĩnh vực, chương trình kinh tế lớn của nhà nước có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế hay các vùng khó khăn cần khuyến khích đầu tư. Do đó các dự án xin vay vốn tại ngân hàng ngoài những đặc trưng chung của một dự án đầu tư thông thường còn tồn tại những đặc trưng riêng biệt sau: - Lĩnh vực đầu tư: Dự án phải thuộc những lĩnh vực khó khăn cần sự trợ giúp của chính phủ, các chương trình hỗ trợ phát triển của nhà nước: cụ thể đối với các địa phương các lĩnh vực, đối tượng này phải phù hợp với mục tiêu phát triển của địa phương cũng như chiến lược của cả nước. Các dự án thuộc các nghành nghề, lĩnh vực ưu đãi được quy định trong nghị định 151/2006/ NĐ- CP ngày 20/12/2006 của chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước. - Hình thức đầu tư: Các dự án phải là các dự án đầu tư phát triển: bao gồm đầu tư mới hoặc đầu tư mở rộng sản xuất, đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh hỗ trợ cho sự phát triển ngành nghề cụ thể đối với từng dự án. Ngân hàng không tiếp nhận các dự án thuộc các lĩnh vực đầu tư tài chính, bất động sản, kinh doanh thương mại, dự án thuộc các lĩnh vực đã phát triển mạnh và các dự án của các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. - Quy mô vốn và hiệu quả: Thái Bình là một tỉnh thuần nông, các dự án sản xuất công nghiệp còn nhỏ lẻ, gặp khó khăn trong khâu sản xuất và cạnh tranh, các làng nghề truyền thống chưa phát triển mạnh, mà đây lại chính là các đối tượng phục vụ của Ngân hàng phát triển; vì thế các dự án do ngân hàng thẩm định đều có quy mô vốn đầu tư tương đối nhỏ, thị phần của dự án hẹp, hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, thời gian thu hồi vốn chậm, mức độ rủi ro mà các dự án gặp phải cao. Chính vì những đặc điểm trên mà các dự án xin vay vốn tại ngân hàng phát triển có sự khác biệt đối với các dự án vay vốn tại ngân hàng thương mại. Việc thẩm định và quyết định cho vay của ngân hàng thể hiện sự hỗ trợ của nhả nước đối với các lĩnh vực kém phát triển của nền kinh tế. Các yêu cầu về thẩm định dự án của ngân hàng sẽ thấp hơn mức trung bình tại các ngân hàng thương mại nhưng vẫn phải đàm bảo khả năng thu hồi vốn nhằm dê dàng tài trợ vốn kích thích các thành phần kinh tế kém phát triển. 1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định dự án Chất lượng thẩm định dự án đầu tư bị chi phối bởi nhiều nhân tố, việc xem xét, đánh giá các nhân tố này là rất cần thiết để đưa ra các giải pháp khắc phục những tồn tại và nâng cao chất lượng công tác thẩm định tại ngân hàng. 1.3.2.1. Quy trình, công tác tổ chức thẩm định: Công tác thẩm định là nghiệp vụ bao gồm tập hợp của nhiều hoạt động khác nhau, liên kết chặt chẽ với nhau đòi hỏi có sự phân công xắp xếp quy định quyền hạn và trách nhiệm của các cá nhân, bộ phận tham gia thẩm định, trình tự tiến hành cũng như mối liên hệ giữa các cá nhân và các bộ phận trong quá trình thực hiện. Việc tổ chức thẩm định nếu được xây dựng một cách chặt chẽ, khoa học phát huy được sẽ phát huy được thế mạnh của từng cá nhân, và sự hoạt động đồng bộ của tập thể cũng như tiết kiệm được thời gian và chi phái cho ngân hàng. 1.3.2.2. Năng lực, kinh nghiệm và kiến thức của cán bộ thẩm định Nhân tố con người đóng vai trò quan trọng mang tính chất quyết định đến chất lượng thẩm định dự án. Kết quả thẩm định dự án chính là kết quả đánh giá chủ quan của cán bộ. Mọi nhân tố khác sẽ không có ý nghĩa nếu như cán bộ thẩm định không đủ trình độ, kinh nghiệm, làm việc thiếu khoa học và thiếu nghiêm túc. Thẩm định là một công việc hết sức phức tạp và liên quan đến nhiều lĩnh vực trong đời sống, xã hội, nó không chỉ đơn giản là tính toán theo công thức sẵn có mà đòi hỏi cán bộ thẩm định phải hội tụ đủ các kiến thức, kinh nghiệm cũng như phẩm chất đạo đức. 1.3.2.3. Phương pháp, nội dung thẩm định Để thẩm định được một dự án đầu tư đòi hỏi phải lựa chọn một phương pháp thẩm định phù hợp, đó là việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá, cách thức xử lý thông tin trong hồ sơ dự án cũng như các thông tin thực tế thu thập được Mỗi dự án đều có những đặc thù nhất định, không phải bất kì dự án nào cũng áp dụng tất cả các chỉ tiêu trong hệ thống thẩm định, do đó việc lựa chọn được phương pháp và chỉ tiêu phù hợp phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm của cán bộ thẩm định. Phương pháp thẩm định phải áp dụng đồng thời cả thẩm định theo trình tự cũng như so sánh các chỉ, không chỉ dựa vào việc phân tích trên hồ sơ dự án để đưa ra quyết định mà phải khảo sát thực tế dự án đồng thời so sánh các chỉ tiêu của dự án với các tiêu chuẩn của địa phương hoặc nhà nước để ra, hay với các dự án tương tự đã thực hiện hiệu quả. Cán bộ thẩm định hiện nay có thể thẩm định dự án theo rất nhiều cách thức khác nhau, có thể thẩm định dựa trên những tính toán thủ công của mình hoặc có sự trợ giúp của máy móc thiết bị hiện đại. Hệ thống máy tính, phần mềm hiện đại ngày càng đóng vai trò quan trọng trong công tác thẩm định. Việc phát triển hệ thống thông tin sẽ phục vụ đắc lực cho công tác thẩm định, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khối lượng tính toán ngày càng lớn, việc phân tích rủi ro của các dự án là rất phức tạp nên ứng dụng công nghệ thông tin sẽ tiết kiệm thời gian, chi phí đồng thời giúp tăng độ chính xác của việc tính toán các chỉ tiêu do đó có thể nâng cao chất lượng công tác thẩm định. 1.3.2.4. Thông tin thu thập phục vụ cho công tác thẩm định Hiện nay việc thu thập thông tin không còn là vấn đề khó khăn với các ngân hàng do có rất nhiều nguồn thông tin tuy nhiên việc thu thập thông tin cần đảm bảo chính xác, đầy đủ và kịp thời có ảnh hưởng lớn đến việc thẩm định dự án, đặc biệt đối với các dự án sử dụng phương pháp so sánh các chỉ tiêu. thông tin chính là nguồn nguyên liệu cho cán bộ thẩm định đánh giá chất lượng các dự án, do đó số lượng, chất lượng và độ kịp thời của thông tin, nguồn thông tin không chính xác sẽ làm quá trình thẩm định không còn ý nghĩa, cho dù sử dụng các phương pháp, cách thức xử lý thông tin hiện đại thì thông tin chính xác mới là điều kiện đưa ra kết luận chính xác. 1.3.2.5. Môi trường pháp lý chi phối hoạt động thẩm định Các văn bản pháp lý là yếu tố quan trọng nhằm so sánh tính hợp lý của dự án đầu tư để đưa ra các kết luận của quá trình thẩm định. Hệ thống pháp luật chồng chéo, mâu thuẫn và thiếu minh bạch, tính ổn định không cao luôn luôn thay đổi theo sự phát triển của xã hội sẽ làm thay đổi tính khả thi của dự án theo thời gian, gây khó khăn cho cán bộ thẩm định trong phân tích đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả hay dự báo rủi ro. 1.3.2.6. Chất lượng hồ sơ dự án của chủ đầu tư trình lên ngân hàng Chất lượng hồ sơ dự án phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của chủ đầu tư, một dự án được lập theo đúng trình tự và đầy đủ và trung thực sẽ làm cho công tác thẩm định, phân tích đánh giá các chỉ tiêu đạt chất lượng cao và tiết kiệm thời gian cho chính bản thân chủ đầu tư. 1.3.3. Nguyên tắc thẩm định - Thực hiện nghiêm chỉnh các quy đình và hướng dẫn của ngân hàng phát triển Việt Nam về công tác thẩm định và cho vay dự án. - Đảm bảo tính khách quan, trung thực trong quá trình thẩm định. - Tình hình triển khai cũng như số liệu, thông tin về dự án phải được cập nhật đến thời điểm gần nhất so với thời điểm thẩm định. - Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng, nghiệp vụ, nâng cao tinh thần trách nhiệm, thống nhất nội dung trước khi làm việc với chủ đầu tư. - Trong quá trình thẩm định cần tập trung phân tích đánh giá năng lực của chủ đầu tư và lĩnh vực đầu tư. - Các phòng tham gia thảm định dự án phải thẩm định và đề xuất ý kiến, nhận xét, đánh giá độc lập về tất cả các nội dung được phân công thẩm định của dự án theo quyết định này, trong đó phải có kiến nghị, đề xuất rõ ràng, cụ thể và được bảo lưu ý kiến về dự án. 1.3.4. Trình tự thẩm định tại các phòng ban của chi nhánh Sơ đồ trình tự thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh Hồ sơ dự án của khách hàng → Phòng tổng hợp → Phòng tín dụng → Giám đốc chi nhánh. Nhiệm vụ của các phòng ban trong chi nhánh khi tiến hành nghiệp vụ thẩm định dự án được phân công cụ thể như sau: 1.3.4.1. Phòng tổng hợp - Đầu mối tiếp nhận và hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ - Chịu trách nhiệm và chủ trì phối hợp với phòng tín dụng thẩm định tất cả các dự án trên địa bàn. - Thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay bao gồm: + Thẩm định khả năng đáp ứng các yếu tố đầu vào, khả năng và phương án tiêu thụ sản phẩm và mối quan hệ với bạn hàng. + Các yếu tố liên quan ảnh hường đến khai thác, vận hành dự án. + Địa điểm đầu tư, qui mô. công suất thiết kế, sản lượng, công nghệ và hình thức đầu tư. + Tổng mức đầu tư, tiến độ sử dụng vốn và các yếu tố ảnh hưởng đến tổng mức đầu tư. + Xác định các chỉ tiêu hiệu quả đầu tư và phương án trả nợ dự án. + Phân tích những yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến tính khả thi của dự án. + Đánh giá nhận xét về phương án tài chính của dự án trả nợ với các điều kiện tín dụng cụ thể. + Phối hợp với các phòng nghiệp vụ có liên quan định giá tài sản 1.3.4.2. Phòng tín dụng - Hướng dẫn, kiểm tra hồ sơ có liên quan đến năng lực pháp lý - Thẩm định năng lực quản lý, kinh nghiệm, khả năng tổ chức hoạt động kinh doanh của chủ đầu tư. - Thẩm định năng lực tài chính, khả năng đáp ứng nguồn vốn tự có, tự huy động tham gia dự án, uy tín của chủ đầu tư đối với các tổ chức tín dụng và uy tín trong hoạt động sản xuất kinh doanh. - Trước khi thông bá._.o chấp thuận cho vay, chủ trì cùng định giá tài sản, định giá tài sản đảm bảo tiền vay( Trường hợp dự án phải có tài sản đảm bảo ngoài tài sản hình thành sau đầu tư). - Dự thảo hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, thực hiện các thủ tục để công chứng các hợp đồng giao dịch bảo đảm. - Phối hợp với chủ đầu tư thỏa thuận tiến độ giải ngân, xây dựng và đăng kí kế hoạch giải ngân với ngân hàng phát triển Việt Nam. 1.3.4.3. Giám đốc Tiến hành phê duyệt những dự án đã được thẩm định, tùy theo mức độ phân cấp mà tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng, kế hoạch giải ngân trình lên trung ương. 1.3.5. Phương pháp và thời hạn thẩm định dự án đầu tư chi nhánh Phương pháp thẩm định dự án là cách thức thẩm định dự án nhằm đạt được các yêu cầu đặt ra đối với công tác thẩm định dự án. Phương pháp thẩm định tại chi nhánh sẽ tiến hành kết hợp cả 4 phương pháp thẩm định sau tùy theo đặc điểm của từng dự án cụ thể. Thời hạn thẩm định được tính kể từ thời điểm chi nhánh nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định đến khi nhận được văn bản trả lởi của chủ đầu tư. - Đối với dự án nhóm A: không quá 25 ngày làm việc - Các dự án khác không quá 20 ngày làm việc. - Thẩm định theo trình tự - Thẩm định theo phương pháp so sánh các chỉ tiêu 1.3.5.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự Theo phương pháp này việc thẩm định được tiến hành theo trình tự từ tổng quát đến chi tiết, từ kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau a. Thẩm định tổng quát Dựa vào các chỉ tiêu cần thẩm định để xem xét tổng quát, phát hiện các vấn đề hợp lý hay chưa hợp lý. Thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ tầm quan trọng, quy mô của dự án. Thẩm định tổng quát ít khi phát hiện ra các vấn đề cần bác bỏ đa số chỉ phát hiện ra sai sót sau khi thẩm định chi tiết. Tuy nhiên ngoài việc hình dung khái quát dự án, thẩm định khái quát còn cho phép đưa ra những nhận định tổng quát về dự án, sự đánh giá sau khi đối chiếu từng vấn đề riêng biệt. Kết quả này thường có được khi thực hiện các bước thẩm định chi tiết. b. Thẩm định chi tiết Là thẩm định đi sâu vào từng nội dung của dự án. Trong từng nội dung của thẩm định đều có những ý kiến nhận xét, kết luận đồng ý hay bác bỏ, về chấp nhận hay sửa đổi. Khi tiến hành thẩm định chi tiết cần tiến hành các nội dung cụ thể sau; 1. Mục tiêu của dự án 2. Các công cụ tính toán: các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình công nghệ, định mức kinh tế - kĩ thuật, và các phương pháp tính toán. Nội dung này thể hiện ở các phần tính toán để có các con số, chỉ tiêu cụ thể 3. Khối lượng công việc, chi phí và sản phẩm của dự án 4. Nguồn vốn và số lượng vốn 5. Hiệu quả của dự án cả về mặt tài chính cũng như kinh tế- xã hội 6. Kế hoạch tiến độ và tổ chức triển khai dự án Thẩm định chi tiết các nội dung theo tình tự sau: Thẩm định (1+2+5) nếu hợp lý hoặc chỉ phải sửa chữa nhỏ thì tiếp tục thẩm định (3+4) , ngược lại có thể bác bỏ dự án. Khi thẩm định (3+4) nếu thấy hợp lý hoặc sai sót nhỏ thì tiếp tục thẩm định (6), ngược lại có thể bác bỏ không cần thẩm định (6). 1.3.5.2. Thẩm định theo phương pháp so sánh các chỉ tiêu Phương pháp so sánh các chỉ tiêu là phương pháp cụ thể khi thẩm định tổng quát và thẩm định chi tiết. So sánh các chỉ tiêu nhằm đánh giá tính hợp lý và tính ưu việt của dự án để có sự đánh giá đúng khi thẩm định dự án, so sánh các chỉ tiêu trong các trường hợp sau: - Các chỉ tiêu trong trường hợp có dự án và chưa có dự án - Các chỉ tiêu của các dự án tương tự đã được phê duyệt hay thực hiện - Các định mức hạn chế, chuẩn mực đang được áp dụng Trường hợp trong nước không có các chỉ tiêu để đối chiếu thì phải so sánh với các chỉ tiêu của nước ngoài. Về kĩ thuật tính toán và tiêu chuẩn so sánh các chỉ tiêu đã được đề cập ở phần nội dung dự án cần lưu ý: Trong trường hợp có nhiều chỉ tiêu của dự án, tùy từng loại dự án có thể lựa chọn ra những chỉ tiêu quan trọng, cơ bản để xem xét kỹ; giúp cho cán bộ thẩm định đi đúng trọng tâm, rút ngắn thời gian mà vẫn đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu chất lượng của công tác thẩm định. Trong việc lựa chọn chỉ tiêu cần lưu ý đến các chỉ tiêu phản ánh bản chất của dự án, các chỉ tiêu liên quan đến các vấn đề đang được dư luận quan tâm hay nổi cộm trong thời điểm thẩm định. 1.3.5.3. Phương pháp phân tích độ nhạy Phương pháp này để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính của dự án nhằm xem xét mức độ nhạy cảm của dự án với các biến động của các yếu tố liên quan, tìm ra yếu tố nào ảnh hưởng lớn nhất đến dự án. Phương pháp này thực hiện theo các bước như sau: - Xác định các biến dữ liệu đầu vào, đầu ra phải tính độ nhạy; - Lập bảng với các cột là các nhân tố đã xác định trước như NPV, IRR, ... trong đó phải bao gồm các phương án cơ sở được tính. 1.3.5.4. Phương pháp dự báo Thường sử dụng trong quá trình thẩm định về phương diện thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án sản xuất kinh doanh. Cơ sở của phương pháp này là dùng số liệu thống kê của dự án cần thẩm định trong hiwwnj tại và quá khứ và dùng các phương pháp như ngoại suy, định mức, hệ số co giãn để dự báo chính xác nhu cẩu về sản phẩm của dự án. 1.3.6. Nội dung thẩm định chi tiết các dự án vay vốn tín đụng đầu tư phát triển tại chi nhánh Nội dung thẩm định quyết định cho vay theo điều 16 quy chế cho vay vốn tín dụng đầu tư của nhà nước ban hành theo quyết định số 41/QĐ-HĐQL chi tiết các nội dung như sau: 1.3.6.1. Thẩm định tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ dự án, hồ sơ chủ đầu tư Kiểm tra tính đầy đủ của các văn bản, tài liệu trong hồ sơ, tính nhất quán về nội dung , số liệu bao gồm a.Hồ sơ dự án - Báo cáo đầu tư dự án: đối với dự án do quốc hội thông qua chủ trương đầu tư và các dự án nhóm A không nằm trong quy hoạch được duyệt. - Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án (hoặc thuyết minh dự án đầu tư): đối với các dự án đầu tư nhóm A, B, C. - Trường hợp dự án có vốn nhỏ hơn 7 tỷ đồng, chủ đầu tư gửi báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình theo quy định. - Giấy chứng nhận đầu tư: đối với nhà đầu tư trong nước làm chủ đầu tư dự án có tổng mức đầu tư từ 15 tỷ đồng trở lên phải có giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư. - Quyết định đầu tư đối với dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt đầu tư - Báo cáo tình hình thực hiện dự án đối cới các dự án đang thực hiện. - Văn bản của cơ quan có thẩm quyền về các nội dung liên quan đến dự án theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư bao gồm: + Kết quả thẩm định thiết kế cơ sở nếu có; + Kết quả thẩm định dự án, thẩm định tổng mức đầu tư nếu có; + Thỏa thuận của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về địa điểm xây dựng dự án, chứng nhận quyền sử dụng đất, cho thuê đất nếu có; + Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án; + Các văn bản về các nội dung khác liên quan đến dự án. b.Hồ sơ chủ đầu tư - Hồ sơ pháp lý: + Hồ sơ về việc thành lập và đăng ký kinh doanh của chủ đầu tư: Quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của chủ đầu tư, giấy phép đầu tư. + Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp, các quyết định bổ nhiệm chủ tịch hội đồng thành viên, hội đồng quản trị... + Các tài liệu khác liên quan do chủ đầu tư gửi kèm theo. - Hồ sơ tài chính + Đối với chủ đầu tư đang hoạt động sản xuất kinh doanh hồ sơ bao gồm : Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật trong hai năm gần nhất và báo cáo nhanh tình hình hoạt động của hai quý gần nhất nếu doanh nghiệp chưa hoạt động đủ hai năm, các báo cáo tài chính này đều phải có kiểm toán. + Đối với chủ đầu tư là đơn vị mới thành lập cần phải có nghị quyết của hội đồng quản trị về việc góp vốn đầu tư xây dựng dự án. - Báo cáo về quan hệ tín dụng với ngân hàng phát triển cà các tổ chức cho vay khác của chủ đầu tư. - Hồ sơ bảo đảm tiền vay. 1.3.6.2. Thẩm định chủ đầu tư dự án a.Năng lực, kinh nghiệm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và điều hành dự án - Nhận xét, đánh giá kinh nghiệm, thời gian và kết quả hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh đầu tư dự án hoạt động của doanh nghiệp đầu tư dự án. - Nhận xét, đánh giá mô hình tổ chức, bộ máy điều hành của chủ đầutư. b.Thẩm định năng lực tài chính của chủ đầu tư Phân tích, đánh giá theo các chỉ tiêu về hoạt động của doanh nghiệp xem tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu, doanh nghiệp ở khả năng về vốn để thự hiện dự án hay không cụ thể như sau: *. Các chỉ số về khả năng thanh toán của doanh nghiệp Nhiều doanh nghiệp bị rơi vào tình trạng phá sản vì thiếu vốn, vì vậy cần kiểm tra khả năng của doanh nghiệp có thể trả được các khoản nợ thương mại và hoàn trả vốn vay hay không là cơ sở đánh giá tính ổn định về tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu: 1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (Ktq) Hệ số này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp. Hệ số này càng tốt thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng tốt. Hệ số thanh toán nhỏ hơn giới hạn cho phép cho thấy sự thiếu hụt trong khả năng thanh toán, sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch trả nợ của doanh nghiệp. 2. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn (Kng) Hệ số này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tài sản ngắn hạn hiện có. Hệ số này càng lớn thì khả năng hoàn trả nợ ngắn hạn càng tốt, ngược lại hệ số này nhỏ hơn giới hạn cho phép sẽ cảnh báo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp gặp khó khăn, tiềm ẩn không trả được nợ ngắn hạn. 3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh (Knh) Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền và bằng các chứng khoán ngắn hạn có thể chuyển đổi nhanh thành tiền. Chỉ số này cho biết khả năng huy động các nguồn vốn bằng tiền để trả nợ ngắn hạn trong thời gian gần như tức thời. Hệ số này càng lớn thì khả năng trả nợ ngắn hạn càng tốt, ngược lại hệ số này nhỏ hơn một giới hạn cho phép trong các trường hợp xảy ra rủi ro bất ngờ thì khả năng trả nợ các khoản ngắn hạn thấp. * Thẩm định tính ổn định và khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp 1.Hệ số thích ứng dài hạn của tài sản cố định Hệ số này phản ánh việc sử dụng vốn hợp lý của chủ đầu tư, hệ số này không vượt quá 100%. Nếu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vẫn ổn định thì hệ số này càng nhỏ càng an toàn. Nếu hệ số này > 100 cho thấy doanh nghiệp đã đầu tư tài sản dài hạn bằng những nguồn vốn có kỳ hạn ngắn, dòng tiền sẽ trở nên không ổn định, tiềm ẩn sự bất ổn định trong điều hành tài chính của doanh nghiệp. Nên đánh giá hệ số này với hệ số tài sản trên vốn chủ sở hữu. 2. Hệ số tài sản dài hạn trên vốn chủ sở hữu Hệ số này cho thấy mức ổn định của việc đầu tư tài sản bằng nguồn vốn chủ sở hữu, những khoản đầu tư vào TSCĐ có thể được tái tạo như mong muốn từ vốn chủ sở hữu vì những khoản đầu tư như vậy thường cần một khoản thời gian dài để tái tạo, hệ số càng nhỏ thì càng an toàn, phản ánh sự chủ động định đoạt về tài sản của chủ đầu tư. 3. Hệ số nợ Xác định hệ số này để đánh giá mức độ đảm bảo nợ vay bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Hệ số này càng nhỏ thì giá trị của vốn chủ sở hữu càng lướn cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp càng tốt. Tuy nhiên nếu tỷ lệ này càng cao thì có một khả năng lớn là doanh nghiệp đang thực hiện chính sách thắt chặt tài chính do đó khó có thể trả các khoản nợ . 4. Hệ số vốn chủ sở hữu Hệ số vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn dùng để đo lường sự ổn định của việc tăng vốn. Hệ số này càng cao thi doanh nghiệp càng được đánh giá cao * Thẩm định hiệu quả sử dụng vốn và khả năng sinh lời 1. Hiệu quả sử dụng tài sản Hệ số này cho thấy kết quả mà doanh nghiệp đạt được trong năm thông qua việc tạo thu nhập trên tổng tài sản đã đưa vào sản xuất kinh doanh. nó cũng phản ánh tính năng động của doanh nghiệp, cho biết tổng số vốn đầu tư vào tài sản được chuyển đổi thành bao nhiêu lần doanh thu. Hệ số này càng cao thì vốn càng được sử dụng hiệu quả. 2. Vòng quay hàng tồn kho Hệ số vòng quay hàng tồn kho đánh gía hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Giá trị này càng lớn thì doanh nghiệp sử dụng vốn càng hiệu quả. 3. Kỳ thu tiền bình quân Hệ số này phản ánh số ngày cần thiết để chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt, hệ số này càng nhỏ thì vòng quay của các khoản phải thu càng nhanh cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao. 4. Các chỉ tiêu về lợi nhuận - Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn sử dụng - Tỷ suất lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên tổng vốn sử dụng - Tỷ suất lợi nhuận thuần trên vốn chủ sở hữu - Tỷ suất lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên vốn chủ sở hữu - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên là những chỉ tiêu đánh giá tổng quát về tình hình tài chính và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Các tỷ suất này càng lớn thì doanh nghiệp sản xuất kinh doanh càng có hiệu quả. 1.3.6.3. Thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay a.. Nhận xét, đánh giá thị trường các yếu tố đầu vào cho sản xuất và đầu ra cho dự án - Khả năng đáp ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất + Nguồn cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu; tính ổn định của nguồn cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu; chiến lược, lộ trình đầu tư xây dựng mạng lưới cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu đầu vào; phân tích khả năng biến động giá cả, biến động về tỷ giá ngoại tệ trong trường hợp nhập khẩu nguyên, nhiên liệu + Nguồn nhân lực : trình độ, tay nghề của người lao động, kế hoạch, kinh phí đào tạo nghề cho nhân công - Khả năng và phương án tiêu thụ sản phẩm đầu ra của dự án: + Đánh giá thị trường tiêu thụ sản phẩm + Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của dự án + Uy tín về thương hiệu của doanh nghiệp + Khả năng cạnh tranh với sản phảm cùng loại, chiến lược chiếm lĩnh , mở rộng thị trường + Khả năng tiêu thụ sản phẩm cũng như sự hợp lý về giá bán dự kiến. b. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay và hiệu quả của dự án - Nhận xét đánh giá về sự phù hợp của tổng mức đầu tư, quy mô dự án, công suất thiết kế, công nghệ thiết bị và hình thức đầu tư. - Xem xét về tổng mức đầu tư + Nhận xét và đánh giá về sự phù hợp của tổng mức đầu tư với suất đầu tư theo ngành , nghề, lĩnh vực đầu tư, so sánh chi phí đầu tư với dự án tương tự đã thực hiện. + Tính đầy đủ, hợp lý của các khoản mục chi phí trong cơ cấu tổng mức đầu tư của dự án: Chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác, chi phí dự phòng. - Thẩm định tính khả thi của các nguồn vốn tham gia đầu tư dự án: + Nhận xét đánh giá về việc đảm bảo đủ vốn thực hiện dự án( ngoài vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước vay tại ngân hàng) bao gồm : vốn tự có, vốn vay tại các tổ chức tài chính khác, vốn huy động. Trong đó mức vốn tự có tham gia đầu tư dự án phải đạt tối thiểu 15% tổng số vốn đầu tư tài sản cố định của dự án. + Nhận xét tính hợp lý về cơ cấu vốn và tính khả thi trong việc huy động đủ vốn để thực hiện đầu tư dự án. + Nhận xét khả năng đáp ứng các điều kiện tín dụng mà dự án đề xuất đối với từng nguồn vốn sự kiến huy động. c. Thẩm định các yếu tố khác liên quan đến dự án - Điều kiện về hạ tầng kỹ thuật: giao thông, điện nước... - Điều kiện về khí hậu, thổ nhưỡng, bảo vệ môi trường - Các yếu tố về trình độ kỹ thuật công nghệ của dự án d. Xác định các chỉ tiêu hiệu quả của dự án * Thẩm định các điều kiện được sử dụng để tính toán các chỉ tiêu hiệu quả - Về chi phí sản xuất kinh doanh + Tính hợp lệ, đầy đủ của các khoản mục chi phí; + Sự phù hợp về giá cả đầu vào - Về khả năng thu nhập của dự án + Khả năng phát huy công suất thiết kế + Khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án + Khả năng cạnh tranh về giá bán sản phẩm của dự án... * Tính toán các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, tài chính của dự án 1. Tỷ suất chiết khấu của dự án (r) Trong trường hợp dự án được đầu tư bằng các nguồn vốn khác nhau thì r được tính theo phương pháp bình quân gia quyền nhằm xác định tỷ suất để tính toán chính xác các chỉ tiêu hiệu quả khác. 2. Hiện giá sinh lời của dự án (B/C) Đây là tỷ lệ giữa giá trị hiện tại dòng thu nhập và giá trị hiện tại dòng chi phí xác định trong dòng đời của dự án. Ý nghĩa: Hiện giá sinh lời cho biết 1 dòng hiện giá chi phí bỏ ra trong dự án sẽ có khả năng thu được bao nhiêu đồng hiện giá thu nhập - Trường hợp B/C > 1: Dự án có tỷ lệ này càng cao thì hiệu quả tài chính của dự án càng lớn - Trường hợp B/C < 1: Dự án có hiệu quả tài chính yếu, thu nhập của dự án không đủ bù đắp chi phí bỏ ra. 3.Hiện giá thu nhập thuần của dự án (NPV) Hiện giá thu nhập thuần của dự án là hiệu số giữa hiện giá lợi ích và hiện giá chi phí trong dòng đời dự án. Ý nghĩa: - Hiện giá thu nhập thuần biểu thị mối liên hệ so sánh giá trị tuyệt đối giữa hiện giá lợi ích và hiện giá chi phí - Trường hợp NPV > 0 : Dự án có NPV càng lớn thì càng hiệu quả - Trường hợp NPV < 0 : Dự án có hiệu quả tài chính yếu , không có khả năng hoàn trả vốn vay theo quy định. 4. Tỷ suất thu hồi vốn nội bộ (IRR) Tỷ suất thu hồi vốn nội bộ (IRR) cảu dự án là tỷ suất chiết khấu mà với tỷ suất này hiện giá thuần của dự án bằng 0. Ý nghĩa: Tỷ suất thu hồi vốn nội bộ cho biết khả năng sinh lời của đồng vốn đầu tư vào dự án. - Trường hợp dự án có IRR > tỷ suất chi phí vốn thì dự án có hiệu quả về kinh tế. Nếu IRR càng lớn thì dự án có hiệu quả tài chính càng cao. - Trường hợp dự án có IRR < tỷ suất chi phí vốn thì dự án có hiệu quả về tài chính thấp. 5. Thời gian hoàn vốn Thời gian hoàn vốn nội bộ là số năm cần thiết để thu nhập và khấu hao thu được vừa đủ hoàn trả vốn đầu tư ban đầu của dự án. thời gian này càng ngằn thì tỷ lệ lợi nhuận cũng như hiệu quả của dự án càng cao. 6. Điểm hòa vốn Khả năng sinh lời và mức độ hoạt động của dự án có thể được diễn ra thông qua phương pháp phân tích điểm hòa vốn Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu do bán hàng hàng năm cân bằng với chi phí bỏ ra hàng năm. Ý nghĩa Điểm hòa vốn càng thấp thì dự án càng hiệu quả và tính rủi ro càng thấp. 7. Tính độ nhạy của dự án Hiệu quả của dự án phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố được dự báo trong khi lập dự án, tuy nhiên dự báo có thể bị sai lệch nhất là do những biến động xảy ra trong tương lai, vì vậy cần phải dự báo đánh giá được sự ổn định của các chỉ tiêu hiệu quả của dự án. Tùy thuộc vào từng dự án cụ thể có thể lựa chọn phân tích độ nhạy theo một hay nhiều chỉ tiêu, những chỉ tiêu để phân tích là những chỉ tiêu thường hay có những biến động ảnh hưởng đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dựa án ở trên như: - Giá các yếu tố đầu vào tăng; - Khả năng phát huy công suất thấp; - Giá bán sản phẩn giảm ; - Khả năng tiêu thụ sản phẩm thấp; - Biến động lãi suất;... Nếu các chỉ tiêu đó sau khi tính lại vẫn đạt yêu cầu thì dự án được coi là ổn định và được chấp thuận. 1.3.6.4. Thẩm định hồ sơ bảo đảm, tài sản bảo đảm tiền vay Căn cứ vào hồ sơ do bên bảo đảm cung cấp, chi nhánh tiến hành thẩm định các nội dung sau: - Năng lực chủ thể của bên đảm bảo - Thẩm định về điều kiện quyền sở hữu, quyền quản lý, quyền sử dụng hợp pháp của bên đảm bảo với tài sản đảm bảo 1.3.7. Dự án minh họa công tác thẩm định tại chi nhánh Để hiểu rõ hơn về quy trình thẩm định dự án đầu tư của chi nhánh chúng ta xem xét thực trạng của một dự án đã được cán bộ chi nhánh thẩm định và đồng ý ký kết hợp đồng tín dụng năm 2008 là dự án đầu tư xây dựng nhà máy kéo sợi Đại Cường PHẦN I: TÓM TẮT DỰ ÁN I. Thông tin cơ bản về dự án - Tên dự án: “ Đầu tư xây dựng nhà máy kéo sợi Đại Cường công suất 8.700 tấn/năm” - Chủ đầu tư: Công ty cổ phần tập đoàn Đại Cường - Địa điểm đầu tư: Khu công nghiệp Tiền Hải, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. - Thời gian xây dựng: dự kiến 02 năm. - Hình thức đầu tư: đầu tư mới. - Qui mô, công suất: 8.700 tấn sợi/năm . - Sản phẩm của dự án: sợi chải thô có chi số Ne 16/1 đến Ne 60/1, qui đổi về sản phẩm có chi số bình quân là Ne 40/1. * Tổng mức đầu tư của dự án: 473.860.976.000 đồng Trong đó: - Vốn đầu tư TSCĐ là: 422.860.976.000 đồng + Xây lắp: 57.402.875.000 đồng + Thiết bị: 301.520.736.000 đồng + Khác: 27.495.365.000 đồng + Dự phòng: 36.442.000.000 đồng - Vốn lưu động: 51.000.000.000 đồng * Nguồn vốn đầu tư dự kiến: 473.860.976.000 đồng - Vốn đầu tư TSCĐ: 422.860.976.000 đồng + Vốn tự có: 128.860.976.000 đồng + Vay vốn tín dụng đầu tư tại chi nhánh: 210.000.000.000 đồng + Vốn huy động khác : 84.000.000.000 đồng - Vốn lưu động: 51.000.000.000 đồng * Vốn tự có: 51.000.000.000 đồng II. Đề nghị vay vốn tín dụng đầu tư và vay vốn thí điểm của chủ đầu tư: - Số tiền đề nghị vay vốn TDĐT: 210.000.000.000 đồng. - Số tiền đề nghị vay vốn thí điểm: 84.000.000.000 đồng - Mục đích sử dụng vốn vay: đầu tư nhà máy kéo sợi Đại Cường công suất 8.700 tấn/năm. - Thời hạn vay vốn : 08 năm, trong đó thời gian ân hạn : 02 năm. - Tài sản bảo đảm: + Đối với vốn vay TDĐT: tài sản hình thành sau đầu tư + Đối với vốn vay thí điểm: tài sản bảo đảm tương đương 30% giá trị vốn vay. PHẦN II. KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH I. Kết quả thẩm định hồ sơ vay vốn Chủ đầu tư đã gửi tới Chi nhánh các hồ sơ tài liệu sau: 1. Đơn xin vay vốn: 1.1. Tờ trình số 02/TT-CPĐC ngày 10/3/2008 v/v đề nghị thẩm định dự án của Công ty cổ phần tập đoàn Đại Cường (bản chính); 1.2. Đơn đề nghị vay vốn thí điểm số 01/CV-CPĐC ngày 10/3/2008 của Công ty cổ phần tập đoàn Đại Cường; 2.Hồ sơ dự án: 2.1.Dự án đầu tư nhà máy kéo sợi Đại Cường công suất 8.700 tấn/năm do Chủ đầu tư lập tháng 02/2008 (bản chính). 2.2. Dự toán thiết kế cơ sở nhà máy kéo sợi đại Cường công suất 8.700 tấn/năm do Công ty cổ phần kết cấu thép và xây dựng công nghiệp Việt Nam lập tháng 02/2008 (bản chính). 2.3. Thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng công trình: Nhà máy kéo sợi Đại Cường công suất 8.700 tấn/năm do Công ty CP đầu tư và xây dựng Hà Thành lập tháng 01/2008. 2.4.Thông báo kết quả thẩm định thiết kế cơ sở trong dự án đầu tư xây dựng công trình: Nhà máy kéo sợi Đại Cường Thái Bình công suất 8.700 tấn/năm số 26/TBKQTĐTKCS-SXD ngày 22/02/2008 của sở xây dựng tỉnh Thái Bình (bản chính). 2.5. Kết quả thẩm định thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng Nhà máy kéo sợi Đại Cường số 20/TĐ-SCD ngày 21/03/2008 của sở công nghiệp Thái Bình (bản chính). 2.6. Giấy chứng nhận thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy số 10/TD-PCCC ngày 03/3/2008 của Công an tỉnh Thái Bình (bản sao công chứng). 2.7. Giấy xác nhận đăng kí bản cam kết bảo vệ môi trường của dự án Nhà máy kéo sợi Đại Cường Thái Bình công suất 8.700 tấn/năm tại KCN Tiền Hải số 62/XN-UBND ngày 31/12/2007 của UBND huyện Tiền Hải (bản sao công chứng). 2.8. Văn bản số 1822/UBND-CN ngày 23/11/2007 của UBND tỉnh Thái Bình v/v chấp thuận đầu tư và cho phép Công ty cổ phần tập đoàn Đại Cường thuê đất thực hiện dự án tại KCN Tiền Hải (bản chính). 2.9. Văn bản số 253/UBND-CN ngày 27/02/2008 của UBND tỉnh Thái Bình v/v nâng công suất nhà máy kéo sợi Đại Cường tại KCN Tiền Hải (bản chính). 3. Hồ sơ chủ đầu tư: 3.1.Hồ sơ pháp lý: - Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh Công ty cổ phần số 0803000065 do phòng đăng kí kinh doanh - sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Bình cấp đăng kí lần đầu ngày 14/11/2002, đăng kí thay đổi lần thứ 4 ngày 10/8/2007 (bản sao công chứng). - Giấy chứng nhận đăng kí thuế ngày 15/10/2004 (bản sao công chứng). - Điều lệ Công ty cổ phần Đại Cường ngày 8/11/2002 (bản chính); - Điều lệ Công ty cổ phần tập đoàn Đại Cường (thay đổi) ngày 8/8/2007 (bản chính); - Biên bản họp hội đồng cổ đông Công ty cổ phần Đại Cường ngày 08/11/2002 (bản chính); - Biên bản họp hội đồng cổ đông Công ty cổ phần tập đoàn Đại Cường ngày 08/8/2007 (bản chính); - Biên bản họp hội đồng cổ đông Công ty cổ phần tập đoàn Đại Cường ngày 05/10/2007 v/v uỷ quyền cho Tổng Giám đốc và kế hoạch góp vốn tham gia thực hiện dự án(bản chính); - Quyết định số 01/QĐ-CPĐC ngày 01/9/2007 của HĐQT v/v bổ nhiệm Tổng Giám đốc Công ty cổ phần tập đoàn Đại Cường (bản chính); - Quyết định số 02/QĐ-CPĐC ngày 01/9/2007 của HĐQT v/v bổ nhiệm Phó tổng Giám đốc Công ty cổ phần tập đoàn Đại Cường (bản chính); - Quyết định số 03/QĐ-CPĐC ngày 01/9/2007 của HĐQT v/v bổ nhiệm Phụ trách kế toán Công ty cổ phần tập đoàn Đại Cường (bản chính); 3.2. Báo cáo tài chính của Công ty năm 2006, năm 2007 và báo cáo nhanh đến thời điểm 29/02/2008(bản chính); 3.3. Đơn đề nghị xác nhận số dư tiền vay tại Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Thái Bình ngày 22/3/2008 của Công ty cổ phần tập đoàn Đại Cường đã được Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Thái Bình xác nhận; 3.4. Đơn đề nghị xác nhận số dư tiền vay tại Chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Bắc Hà Nội ngày 22/3/2008 của Công ty cổ phần tập đoàn Đại Cường đã được Chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Bắc Hà Nội xác nhận; 3.5. Đơn đề nghị xác nhận số dư tiền vay tại Công ty cho thuê tài chinh- Ngân hàng nông nghiệp và PTNT Việt Nam ngày 22/3/2008 của Công ty cổ phần tập đoàn Đại Cường đã được Công ty cho thuê tài chinh- Ngân hàng nông nghiệp và PTNT Việt Nam xác nhận; 3.6. Báo cáo về năng lực của Chủ đầu tư ngày 10/3/2008 (bản chính); 3.7.Tờ trình số 01/CK-CPĐC ngày 10/3/2008 của Công ty cổ phần tập đoàn Đại Cường v/v giải trình và cam kết về nguồn vốn tự có tham gia vào dự án (bản chính); 3.8.Hồ sơ bảo đảm tiền vay: - Bảng kê danh mục dự kiến tài sản thế chấp số 10/TSTC-CPĐC ngày 10/3/2008 của Công ty cổ phần tập đoàn Đại Cường v/v dự kiến tài sản thế chấp (bản chính). 3.9. Văn bản số 02/CK-CPĐC ngày 10/3/2008 của Công ty cổ phần tập đoàn Đại Cường v/v cam kết một số nội dung liên quan đến dự án (bản chính) Kết quả kiểm tra tính đầy đủ tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ của hồ sơ: Căn cứ các hồ sơ tài liệu chủ đầu tư gửi đến, qua đối chiếu với qui định về hồ sơ thẩm định dự án tại quyết định số 41/QĐ-HĐQL ngày 14/9/2007 của Hội đồng quản lý NHPT Việt Nam v/v Ban hành qui chế cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước và văn bản số 3854/NHPT-TĐ ngày 30/11/2007 của Ngân hàng phát triển Việt Nam v/v hướng dẫn nghiệp vụ thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước cho thấy hồ sơ dự án còn thiếu Giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền cấp cho dự án, các hồ sơ khác đầy đủ, hợp pháp, hợp lê. II. Thẩm định chủ đầu tư: 1. Về năng lực kinh nghiệm, tổ chức quản lý SXKD và điều hành dự án của chủ đầu tư: Công ty cổ phần tập đoàn đại Cường thuộc loại hình Công ty cổ phần. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0803000065 do phòng đăng kí kinh doanh - sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Bình cấp đăng kí lần đầu ngày 14/11/2002, đăng kí thay đổi lần thứ 4 ngày 10/8/2007 với các ngành nghề kinh doanh chính: + Sản xuất, mua bán các sản phẩm dệt, may; + Sản xuất, mua bán sợi; +Xây dựng các công trình: dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi; + Tư vấn lập, quản lý dự án đầu tư (không bao gồm tư vấn thiết kế công trình xây dựng);… -Địa chỉ trụ sở chính: Lô A2, khu công nghiệp Nguyễn Đức cảnh, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình. -Vốn điều lệ: 350.000.000.000 đồng, trong đó: + Số cổ phần và giá trị cổ phần đã góp: 180.000.000.000 đồng, cụ thể số vốn đã góp của từng thành viên như sau: Ông Lê Mạnh Thường góp: 53.500 triệu đồng, chiếm 15,29% vốn điều lệ; Ông Nguyễn Thanh Hải góp: 32.500 triệu đồng, chiếm 9,29% vốn điều lệ; Ông Phạm Trường Giang góp: 32.500 triệu đồng, chiếm 9,29% vốn điều lệ; Ông Đào Văn Thế góp: 30.500 triệu đồng, chiếm 8,71% vốn điều lệ; Ông Đỗ Đức Dũng góp 31.000 triệu đồng, chiếm 8,86% vốn điều lệ. +Số cổ phần được quyền chào bán: 170.000.000.000 đồng. -Người đại diện theo pháp luật của Công ty là ông Lê Mạnh Thường, chức danh Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc Công ty. Công ty cổ phần tập đoàn Đại Cường tiền thân là Công ty cổ phần đại Cường, được thành lập và đi vào hoạt động từ năm 2002, đến năm 2007 đổi tên thành Công ty cổ phần tập đoàn Đại Cường. Trong thời gian hoạt động từ năm 2002 đến nay Công ty đã thực hiện đầu tư 02 dây chuyền kéo sợi tại khu công nghiệp Nguyễn Đức Cảnh, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình với tổng công suất hiện nay của 02 dây chuyền là: 3.800 tấn sợi/năm. Các sản phẩm sợi của Công ty chủ yếu là sợi OE, sợi PE, sợi cotton chi số từ Ne60 – Ne 45, tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, trong đó các sản phẩm bán trong nước chủ yếu cung cấp cho làng mẹo, Hưng Hà, Thái Bình; làng dệt Nam Định; Công ty dệt may Châu Giang, Lý Nhân, Hà Nam; Công ty Tân Thuận Hưng, thành phố Hồ Chí Minh, …các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu xuất sang các nước Hàn Quốc, Mỹ. Trong những năm qua Công ty cổ phần tập đoàn Đại Cường không ngừng phát triển cả về qui mô và chất lượng. Năm 2007 Công ty cổ phần tập đoàn Đại Cường được chọn vào vòng chung kết giải thưởng Sao vàng Đất Việt. Hiện tại tổng tài sản của Công ty đến thời điểm 29/02/2008 là: 301.679 triệu đồng, doanh thu năm 2006 đạt: 67.890 triệu đồng , doanh thu năm 2007 đạt 103.578 triệu đồng, bằng 152% so với năm 2006, lợi nhuận trước thuế năm 2006 đạt 6.119 triệu đồng, lợi nhuận trước thuế năm 2007 đạt 7.267 triệu đồng, bằng 119% so với năm 2006. Các sản phẩm sợi của Công ty bán ra đã được thị trường trong nước và nước ngoài chấp nhận, thị trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng. Công ty cổ phần tập đoàn Đại Cường là đơn vị sản xuất kinh doanh có uy tín trong nước cũng như nước ngoài. *Chủ tịch HĐQT kiêm tổng Giám đốc Công ty: Ông Lê Mạnh Thường: sinh năm: 1975. Thời gian công tác và quản lý trong lĩnh vực đang hoạt động (sản xuất và kinh doanh sợi các loại ): 10 năm + Từ năm 1998 đến năm 2002: Kinh doanh buôn bán các sản phẩm của ngành dệt may. + Từ năm 2002 đến nay làm chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc Công ty cổ phần Tập Đoàn Đại Cường; + Từ năm 2006 đến nay đồng thời làm chủ tịch HĐTV Công ty TNHH dệt Đại Cường Thái Bình, cũng hoạt động SXKD trong ngành sợi. Ông là người có thời gian công tác trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh sợi các loại là 10 năm, trong đó có 6 năm giữ chức vụ lãnh đạo (làm chủ tịch HĐQT, tổng giám đốc), đã và đang thực hiện một số dự án kéo sợi có hiệu quả, hiện nay đã đi vào hoạt động và phát huy tối đa công suất. Qua đó chứng tỏ ông là người có năng lực quản lý và có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh này. ._.uyền địa phương gây khó khăn do ảnh hưởng đến chất lượng sống của người dân và bị đình chỉ hoạt động để cải tạo hệ thống xử lý thải. - Phương pháp dự báo chưa được dùng trong việc thẩm định khía cạnh thị trường của dự án. d. Chất lượng cán bộ thẩm định không đông đều Trong tình hình thực tế hiện nay năng lực công tác của cán bộ thẩm định chưa được nâng cao đúng tầm, chưa được đào tạo bồi dưỡng một cách bài bản. Hiện nay tại chi nhánh hàng tháng có khoảng 30-40dự án/năm trong đó mới chỉ có 6 cán bộ thẩm định. Tuy nhiên cán bộ thẩm định có trình độ và chuyên môn cao thì mới chỉ có 2 người còn lại là những cán bộ trẻ, nghiệp vụ chưa thực sự vững vàng và mức độ hiểu biết về xã hội chưa sâu sắc, cán bộ trẻ có khả năng nhạy bén nhưng lại chưa đủ kinh nghiệm nghiệp vụ để thẩm định các dự án lớn, đa dạng, có ảnh hưởng lớn về mặt kinh tế xã hội tại địa phương. Mặt khác cán bộ thẩm định chỉ có thể đi sâu vào phân tích một vài khía cạnh liên quan đến dự án nên nhiều khi chưa thể đánh giá dự án một cách toàn diện. e. Ứng dụng công nghệ thông tin vào nghiệp vụ thẩm định còn hạn chế Mặc dù cán bộ thẩm định thường xuyên cập nhật và xử lý thông tin về khách hàng không chỉ qua thực tế mà còn thông qua báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng, tuy nhiên để lấy được những thông tin nhanh chóng về khách hàng để phục vụ cho việc thẩm định đúng thời hạn còn gặp nhiều khó khăn do chi nhánh chưa xây dựng được một hệ thống thông tin nội bộ phong phú mới chỉ dừng lại ở mức lưu trữ dữ liệu. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thẩm định dự án còn kém: các phần mềm quản lý dự án, các chương trình tính toán tự động chưa được đưa vào sử dụng, do đó các chỉ tiêu tính toán phức tạp như dự báo, phân tích độ nhạy chưa thực sự chính xác khi tính bằng các phương pháp thông thường. Cán bộ thẩm định tại chi nhánh chưa thành thạo với thao tác sử dụng các phần mềm chuyên dụng dẫn đến việc tốn kém thời gian và nhầm lẫn trong tính toán. f. Việc trao đổi thông tin giữa ngân hàng với các khách hàng và với các tổ chức tài chính khác chưa thực sự được quan tâm đúng mức Việc trao đổi thông tin giữa khách hàng và cán bộ chi nhánh cũng còn hạn chế do đó cán bộ thẩm đinh chưa đi sâu vào thực tế hoạt động kinh doanh của các chủ đầu tư, chưa có hẳn một bộ phận chuyên trách tư vấn cho khách hàng về quy trình, thủ tục trình nộp dự án tại ngân hàng cũng như nội dung hồ sơ dự án để giảm bớt khối lượng công việc của cán bộ thẩm định cũng như nâng cao chât lượng hồ sơ dự án. Việc trao đổi kinh nghiệm, thông tin giữa các ngân hàng chưa được chú trọng ngoài hoạt động hợp tác thẩm định với một số ngân hàng trên địa bàn tỉnh khi cùng tài trợ cho một chủ đầu tư. CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH TỈNH THÁI BÌNH 2.1. Định hướng phát triển của chi nhánh Ngân hàng Phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình đến năm 2015 NHPT tỉnh Thái Bình là chi nhánh cấp 1 trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam, mới được thành lập từ năm 2006 nhưng Chi nhánh đã hoàn thành tốt vai trò quản lý, sử dụng vốn tín dụng đầu tư trong phạm vi cho phép. Bên cạnh những kết quả đạt được chi nhánh cũng không tránh khỏi những thiếu sót, tuy nhiên chi nhánh cũng có nhứng giải pháp hiệu quả nhằm phát huy lợi thế của mình, đồng thời khắc phục những khó khăn, đề ra các mục tiêu tăng trưởng và bền vững cho đến năm 2015 như sau: - Xây dựng chi nhánh từng bước lớn mạnh trở thành một chi nhánh hoạt động có hiệu quả và an toàn trong toàn hệ thống, là 1 trong 10 chi nhánh được xếp hạng có số dư nợ cao, giải ngân đúng tiến độ, tỷ lệ nợ quá hạn thấp...Nâng cao uy tín của hệ thống NHPT trên địa bàn nhờ vào hiệu quả của các dự án mang lại cho kinh tế địa phương mà ngân hàng tiến hành hỗ trợ. - Phát triển mạng lưới phòng giao dịch tới các huyện trên địa bàn tỉnh Thái Bình nhằm tạo điều kiện cho khách hàng dễ dàng tiếp xúc với nguồn vốn hỗ trợ của chính phủ. - Tăng cường các biện pháp thu hút khách hàng tiềm năng từ địa phương khác nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân được trung ương đề ra Để thực hiện các mục tiêu đề ra NHPT cần thực hiện những hoạt động sau: • Về huy động vốn: mục tiêu huy động vốn hàng năm đến năm 2015 tăng từ 15 %– 20% so với năm trước Để đạt được tốc độ huy động cao và ổn định cần tiếp tục duy trì và phát triển mối quan hệ với các đơn vị khách hàng truyền thống như Bảo hiểm xã hội hay tổng công ty bưu chính viễn thông, đây là nguồn huy động vốn lớn nhất ngoài việc phát hành trái phiếu của Ngân hàng, đồng thời mở rộng mối quan hệ với khách hàng mới nhằm huy động vốn nhàn rỗi của các khách hàng này như nguồn vốn ủy thác của các ngành Điện lực, than khoáng sản... và nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư. Đặc biệt là tạo mối quan hệ tốt với các ngân hàng thương mại trên địa bàn nhằm tận dụng được lượng vốn nhàn rỗi của họ. • Về hoạt động sử dụng vốn: Chi nhánh cố gắng hoàn thành kế hoạch giải ngân hàng năm từ 90% - 97%, tỷ lệ gia tăng dư nợ năm sau so với năm trước từ 20% -22%, giảm tỷ lệ nợ quá hạn hàng năm xuống còn dưới 1%. Để đạt được mục tiêu đã đề ra chi nhánh NHPT tỉnh thái bình sẽ phải tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp nhưng một trong số những giải pháp đem lại hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của chi nhán chính là giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định đầu tư trước khi quyết định cho vay vốn. 2.2. Các giải pháp nhằm nâng cao chât lượng công tác thẩm định dự án tại chi nhánh 2.2.1. Hợp lý hóa quy trình thẩm định, tổ chức và điều hành công tác thẩm định khoa học, đảm bảo chất lượng Việc tổ chức và phân công hợp lý và khoa học trong quy trình thẩm định dự án sẽ hạn chế được rất nhiều những công đoạn không cần thiết, tránh sự chồng chéo và trùng lặp phát huy thế mạnh của từng cá nhân, giảm thiều chi phí hoạt động và tiết kiệm thời gian cụ thể công tác tổ chức thẩm định cần thực hiện theo một số yêu cầu sau: - Hiện nay chi nhánh đang sử dụng một quy trình thẩm định thống nhất cho tất cả các dự án nên dẫn đến tình trạng máy móc khi thẩm định các dự án có tính chất khác nhau do đó quy trình thẩm định phải được xắp xếp lại, có những hướng dẫn cụ thể đối với từng lĩnh vực, những hướng dẫn này có thể được tổng hợp qua kinh nghiệm của các cán bộ thẩm định có thâm niên và chuyên môn cao chuyên trách về từng lĩnh vực. - Mặt khác phải tiến hành phân công cán bộ thẩm định phụ trách khách hàng theo từng lĩnh vực kinh doanh nhất định vì các dựa án đầu tư là rất đa dạng thuộc mọi ngành nghề khác nhau với các nhiệm vụ phát sinh là không giống nhau. Một cán bộ thẩm định không thể am hiểu tất cả các dự án thuộc mọi ngành nghề kinh doanh khác nhau nên chỉ nên phân công một cán bộ phụ trách từng mảng riêng biệt để từ đó cán bộ ấy có điều kiện đi sâu tìm hiểu các vấn để liên quan đến lĩnh vực mà mình đảm nhiệm. Do đó khi dự án thuộc lĩnh vực mình phụ trách thì cán bộ thẩm định sẽ dễ dàng thu thập thông tin hơn và có chất lượng thẩm định định tốt hơn. Đây là biện pháp nhằm nâng cao khả năng chuyên môn hóa lĩnh vực thẩm định tại chi nhánh, tuy nhiên dể thực hiện phương pháp này thì cần có sự trao đổi kinh nghệm giữa các đồng nghiệp tại chi nhánh để tránh tình trạng phiến diện, chủ quan trong thẩm định. - Tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa các phòng trong chi nhánh, phòng tổng hợp chuyên trách mảng thẩm định tuy nhiên cũng cần phối hợp với các phòng, ban khác. Việc tham gia đóng gớp ý kiến và cung cấp thông tin cần thiết từ các phòng khác, đặc biệt là các thông tin thực tế từ phòng tín dụng sẽ giúp cho kết quả thẩm định đạt hiệu quả hơn, đầy đủ và khả thi hơn. cụ thể quy trình thẩm định có thể thực hiện như sau: Thẩm định kỹ thuật → Thẩm định tài chính → Thẩm định kinh tế xã hội Trong đó: Thẩm định kỹ thuật tiến hành xong, đạt đủ điều kiện, hoặc thay đổi phương án kỹ thuật mới khả thi hơn thì mới tiến hành thẩm định tài chính khi đã có phương án kỹ thuật khả thi, cuối cùng mới tiến hành thẩm định khía cạnh kinh tế - xã hội. Thẩm định kỹ thuật sẽ được giao cho một ban chuyên về kỹ thuật của chi nhánh, còn lại thẩm định tài chính và thẩm định kinh tế xã hội sẽ giao cho phòng tổng hợp và tín dụng, phòng tín dụng đặc biệt phụ trách công tác thẩm định năng lực chủ đầu tư. Việc thẩm định theo trình tự như trên sẽ đảm bảo tránh được những sai sót cũng như tiết kiệm thời gian cho công tác thẩm định. Việc thẩm định tài chính đối với ngân hàng là quan trọng nhất tuy nhiên nếu thẩm định tài chính được duyệt mà thẩm định kỹ thuật được tiến hành sau sẽ không đảm bảo hiệu quả, đặc biệt đối với một số dự án có những sai sót về kĩ thuật sẽ làm tốn thời gian thẩm định của cán bộ. Do tính chất của cán bộ công tác tại ngân hàng thường không am hiểu lắm về kĩ thuật do đó việc thẩm định kỹ thuật cần giao cho một số cán bộ có chuyên môn về kĩ thuật có thể là cán bộ tại ngân hàng hoặc thuê các chuyên viên tư vấn kỹ thuật thẩm định đặc biệt đối với các dự án lớn, có kỹ thuật phức tạp . 2.2.2. Bổ sung các nội dung thẩm định Trong các nội dung thẩm định tại chi nhánh bao gồm có thẩm định tính hợp lý của hồ sơ, thẩm định chủ đầu tư, thẩm định khả năng tài chính, khả năng trả nợ vốn vay và thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay mà chưa thấy đề cập đến thẩm định khía cạnh kinh tế xã hội của dự án. Đây là một thiếu sót lớn trong công tác thẩm định tại chi nhánh, đối với các dự án quy mô nhỏ có thể tầm ảnh hưởng về kinh tế xã hội là chưa cao, tuy nhiên đối với những dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng hay xây dựng nông nghiệp nông thôn, công nghiệp thì cần phải chú trọng đến những lợi ích mà dự án đem lại cho kinh tế địa phương cũng như lợi ích mà dự án đem lại cho người dân. Mặt khác việc thẩm định khía cạnh thị trường và thẩm định kỹ thuật lại nằm trong phần thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ vốn vay là thiếu hợp lý. Đây là hai nội dung quan trọng cần được quan tâm một cách hợp lý. Do đó nội dung thẩm định có thể tiến hành theo trình tự sau: - Thẩm định hồ tính đầy đủ của hồ sơ dự án; - Thẩm định chủ đầu tư: Với các nội dung như của chi nhánh đã thẩm định; - Thẩm định phương diện kỹ thuật của dự án: + Thẩm định về mức độ phù hợp giữa quy mô dự án, công suất sử dụng với khả năng đáp ứng vốn, cung cấp nguyên vật liệu, máy móc thiết bị cũng như khả năng quản lý dự án; + Thẩm định công nghệ và trang thiết bị : xác định rõ căn cứ lựa chọn công nghệ, thiết bị, chương trình đào tạo quản lý con người phù hợp với dự án. + Thẩm định nguồn nguyên liệu và yếu tố đầu vào có cung cấp đủ cho dự án trong các thời kỳ không đối với các dự án đầu tư dài hạn + Thẩm định địa điểm xây dựng cũng như phương án kiến trúc đối với các dự án đầu tư xây lắp (việc thẩm định nội dung này có thể dựa trên các văn bản đánh giá của bộ ngành chủ quản liên quan đến xây lắp như: sở xây dựng, sở kế hoạch đầu tư...; hoặc thuê các chuyên gia kỹ thuật thẩm định thiêt kế cơ sở của dự án nếu ban kĩ thuật của ngân hàng không đủ năng lực thẩm định) . Ngoài ra đối với các dự án đầu tư xây dựng dài hạn cần có kế hoạch theo dõi tiến độ thi công công trình theo từng thời kỳ để đảm bảo giải ngân đúng mục đích. - Thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ vốn vay của dự án: tiến hành như các nội dung thẩm đinh tại chi nhánh tuy nhiên cần bỏ đi phẩn thẩm định các yếu tố liên quan đến dự án (bao gồm hạ tầng kí thuật, môi trường và kĩ thuật của dự án). - Thẩm định phương diện kinh tế xã hội của dự án: rà soát lại mục tiêu của dự án, tác động của dự án tới môi trường và các nhóm đối tượng khác nhau trong xã hội, mức đóng góp của dự án vào ngân sách địa phương. 2.2.3. Phối hợp các phương pháp thẩm định một cách linh hoạt và phù hợp với đặc điểm của từng dự án Tiêu chuẩn hóa các chỉ tiêu cũng như đánh giá chi tiết các rủi ro của dự án đầu tư nhằm nâng cao cách thức và phương pháp thẩm định Việc so sánh các chỉ tiêu trong thẩm định dự án phải là sự kết hợp so sánh với các dự án với nhau, so sánh với mức chuẩn của nhà nước quy định và cả chuẩn của khu vực và thế giới; các chỉ tiêu của dự án phải được so sánh cả về mặt thời gian; các tiêu chuẩn, định mức để so sánh cần được tập hợp theo các lĩnh vực và liên tục cập nhật. Ngoài việc thẩm định tư cách, năng lực pháp lý, năng lực điều hành, quản lý sản xuất kinh doanh, uy tín của các dự án, vẫn còn một số nhân tố chưa được cán bộ thẩm định quan tâm nhưng thực chất là cần phải đề cập trong chu trình thẩm định khách hàng vay vốn. Đó là các chỉ số dự báo trước khi cho vay như: giá vàng,tỷ giá, lạm phát và các biến cố có thể dự đoán về kinh tế, chính trị, xã hội. Trên cơ sở những thông tin về tỷ giá, lạm phát và các biến cố có thể dự đoán được mà báo chí và các báo cáo nghiên cứu thị trường, những diễn biến của nền kinh tế trong thời gian tới, cán bộ thẩm định cần có kiến nghị cụ thể về sự cần thiết bổ sung những nhân tố trên trong chu trình thẩm định khách hàng và dự báo thị trường của dự án. Đây cũng là một trong số biện pháp nhằm nâng cao vai trò, chất lượng công tác thẩm định dự án . Về đánh giá rủi ro: Phải đưa ra được càng nhiều rủi ro mà dự án có thể gặp phải như: rủi ro khi biến động nhu cầu thị trường, biến động về thời tiết đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực vận tải biển, biến động của dịch bệnh gây ra với một số dự án chăn nuôi, chể biến nông phẩm ... Các rủi ro càng được tính toán kỹ lưỡng thì tính an toàn của tín dụng càng cao. Muốn được như vậy phải xây dựng được các nhân tố rủi ro: định nghĩa, phân loại sự cố, mô phỏng các tình huống của sự cố và các hành động cụ thể để ứng phó. Kế hoạch phải thể hiện bằng văn bản được thiết lập trên công việc hàng ngày. Vì vậy, cần phải triển khai tiếp nhận những hỗ trợ kỹ thuật về quản trị rủi ro, trong đó bao gồm cả nâng cao trình độ quản trị rủi ro. 2.2.4. Nâng cao chất lượng của cán bộ thẩm định Để công tác thẩm định ngày một chuyên nghiệp và có chất lượng hơn, đã đến lúc cần phải chú trọng nhiều hơn, đòi hỏi cao hơn, có thái độ rõ ràng hơn đối với cán bộ thẩm định, mỗi cán bộ thẩm định cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: Một là, về năng lực công tác: yêu cầu mỗi cán bộ thẩm định không những phải thường xuyên nghiên cứu, học tập nắm vững và thực hiện đúng các quy định hiện hành mà còn phải không ngừng nâng cao năng lực công tác. Phải học hỏi kinh nghiệm của các đồng nghiệp, đoàn kết, nhất trí, tạo mối quan hệ tốt giữa các đồng nghiệp với nhau nhằm phối hợp hiệu quả trong công tác chung. Hai là, về phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm: yêu cầu mỗi cán bộ thẩm định phải luôn tự tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao ý thức trách nhiệm công việc. Có như vậy, xử lý công việc hiệu quả hơn, khắc phục được tư tưởng ỷ lại, trông chờ tạo ra chuyển biến tích cực trong quản lý. Hiện nay đối với chi nhánh muốn nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên nói chung và cán bộ thẩm định nói riêng thì ban lãnh đạo cần tổ chức những các buổi tổng kết hoạt đọng trong năm, quý, các buổi thảo luận chuyên đề, trong đó các cán bộ thẩm định và tín dụng sẽ đưa ra những vướng mắc gặp phải trong quả trình thẩm định, từ đó tích lũy kinh nghiệm và thảo luận đưa ra giải pháp. Bên cạnh đó chi nhánh cũng cần tổ chức những lớp tập huấn chuyên sâu về thẩm định dự án, đào tạo tin học cho cán bộ, gửi cán bộ đi tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ do trung ương tổ chức, đồng thời tăng cường sinh hoạt nội bộ nhằm phổ biến các chủ trương mới của nhà nước, địa phương, Ngân hàng phát triển trung ương cũng như nâng cao kiến thức xã hội cho công nhân viên. Ngoài ra với khối lượng công việc ngày càng gia tăng như hiện nay việc tuyển thêm nhân viên cho chi nhánh là rất cần thiết, việc tuyển dụng cán bộ phải chú ý đến năng lực, trình độ chuyên môn của họ, tránh tình trạng con em cán bộ cũ được tuyển vào nhưng không đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ. Hiện nay việc tuyển dụng có chất lượng tại chi nhánh là tương đối khó khăn do chi nhánh nằm trên địa bàn Thái Bình là một tỉnh có điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn do đó việc thu hút nhân tài về làm việc cho chi nhánh là hạn chế. Để thực hiện được mục tiêu này chi nhánh cần quảng bá thông tin tuyển dụng rộng rãi đi kèm với các chính sách đãi ngộ tốt nhằm thu hút nhân lực chất lượng cao. Việc nâng cao chất lượng cán bộ không chỉ dừng lại ở việc đào tạo mà còn phải trang bị cơ sở vật chất hỗ trợ đầy đủ để phát huy năng lực của cán bộ thẩm định như phương tiện đi lại, liên lạc, tìm kiếm thông tin..., tuy nhiên việc trang bị thiết bị cũng đồng nghĩa với việc xử lý nghiêm khắc những trường hợp thiếu tinh thần trách nhiệm, gây lãng phí, thất thoát tài sản của Ngân hàng. 2.2.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình thẩm định Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quy trình thẩm định tại ngân hàng là một yếu tố quan trọng giúp nâng cao khả năng hoạt dộng cũng như cạnh tranh của ngân hàng trong thời điểm hiện tại. Đặc biệt trong nghiệp vụ thẩm định dự án, công việc mà việc tính toán rất khó khăn và phức tạp, nếu tính toán thủ công sẽ mất rất nhiều công sức mà hiệu quả tính toán chưa cao. Việc ứng dụng những phần mềm chuyên dụng sẽ khắc phục những khó khăn trên. Bên cạnh việc hiện đại hóa hệ thống máy tính và cập nhật các phần mềm chuyên dụng phục vụ công tác chuyên môn thì việc đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực về công nghệ thông tin cũng là việc làm hết sức cần thiết đối với chi nhánh, thục hiện bằng cách: + Tuyển dụng thêm các nhân viên công nghệ thông tin có trình độ chuyên môn cả về công nghệ và kinh tế- tài chính, nghiệp vụ ngân hàng + Mở lớp đào tạo nội bộ về công nghệ thông tin cho các cán bộ tại chi nhánh, thực hiện thi tuyển kiểm tra chất lượng về ứng dụng công nghệ thông tin của cán bộ. 2.2.6. Tăng cường thu thập thông tin và tạo mối quan hệ tốt với ngân hàng và các ngân hàng thương mại khác • Thu thập thông tin Thẩm định khách hàng chính xác nhằm góp phần hạn chế bớt rủi ro cho ngân hàng, nên đòi hỏi cán bộ thẩm định cần có nhiều thông tin chính xác, đầy đủ về đối tượng thẩm định. Để có các thông tin về doanh nghiệp, ngoài các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng và các luận chứng kinh tế kĩ thuật trình lên thì các bộ thẩm định có thể lấy thông tin bằng cách điều tra nơi họat động kinh doanh của người xin vay và gặp trực tiếp các một số các cán bộ thực hiện dự án. - Trong hệ thống những thông tin thu thập thì nguồn thông tin từ báo chí, thị trường sản phẩm, từ bạn bè khách hàng, các mối quan hệ của các bộ thẩm định là không thể thiếu. Hơn nữa, xuất phát từ tính chất khách quan của thông tin trên báo chí, phương tiện truyền thông nên chúng ta có thể thu thập được những thông tin tương đối chính xác về khách hàng. Việc sử dụng những thông tin này một cách hiệu quả, kết hợp với một phương pháp phân tích, đánh giá tốt sẽ giảm được yếu tố chủ quan trong thẩm định khách hàng, thông qua đó góp phần nâng cao chất lượng công tác thẩm định. - Ban lãnh đạo chi nhánh phải thường xuyên liên hệ với hội sở chính để nắm bắt các thông tin thay đổi trong quy định của hệ thống cũng như các văn bản pháp luật -Ban giám đốc và các cán bộ công nhân viên của ngân hàng phải tạo mối quan hệ tốt với ban lãnh đạo địa phương để cập nhất sớm nhất các thông tin trong chỉ đạo, định hướng quy hoạch kế hoạch phát triển ngành, nghề ... - Ngoài ra ngân hàng có thể tham khảo ý kiến của những ngân hàng thương mại khác trên địa bàn vì những cơ quan này có những thông tin chi tiết để giúp đỡ khi cần thiết. Khi đi vào thẩm định chi tiết dự án, cán bộ thẩm định cần phải làm việc với cơ quan quản lý đầu tư của địa phương để nắm bắt được chủ trương của địa phương đối với dự án, nắm được thông tin liên quan đến dự án để từ đó có được những nhận định ban đầu về các điều kiện thuận lợi hay khó khăn đối với việc tham gia tài trợ cho dự án. Đối với các dự án lớn, phức tạp, đầu tư sản phẩm mới hoặc dự án có nội dung chuyển giao công nghệ cần tổ chức hội đồng thẩm định, có sự tham gia của chuyên gia, các bộ phận nghiệp vụ liên quan. Đồng thời phải thẩm định qua nhiều giai đoạn. Mỗi giai đoạn kế tiếp sẽ được thực hiện với cơ sở dữ liệu mang độ chính xác cao hơn. Và cuối mỗi giai đoạn, người thẩm định sẽ đưa kết luận chấp thuận hay bác bỏ dự án mà không cần phân tích thêm nữa. Ngoại trừ trường hợp khả năng thành công hay thất bại của dự án biến thiên rất lớn theo mức độ chính xác của dữ liệu thì người thẩm định mới cần tiến hành việc phân tích lại. Chỉ có như vậy chi nhánh mới có thể khẳng định được năng lực tài chính thực thụ của các dự án . Sau khi đã thu thập đầy đủ thông tin cần thiết, bước tiếp theo là đánh giá sự chính xác của các thông tin. Một số tiêu chí cần phải đánh giá như số lượng của các bên liên doanh cũng như tỷ lệ về vốn góp của mỗi bên, các hình thức góp vốn của các bên; tính trung thực, phù hợp của giá cả máy móc thiết bị và chuyển giao công nghệ. • Tạo mối quan hệ tốt với khách hàng Do mới thành lập được gần 3 năm nên việc phát triển mạng lưới phòng giao dịch chưa được triển khai đã gây nên khó khăn trong việc tiếp xúc khách hàng tại chi nhánh. Chi nhánh nên thành lập một phòng giao dịch riêng tách biệt với phòng kế toán gồm những người có chuyên môn về lập và thẩm định dự án để tư vấn cho khách hàng về hồ sơ, thủ tục nhằm nâng cao chất lượng hồ sơ dự án hạn chế tình trạng sữa chữa nhiều lần sẽ tiết kiệm được thời gian thẩm định của chi nhánh cũng như thời gian làm việc của các chủ đầu tư. • Học tập kinh nghiệm của các ngân hàng thương mại khác Thẩm định dự ân đòi hỏi phải có chuyên môn trình độ, kinh nghiệm và khả năng nhạy bén, không ngừng trau dồi kinh nghiệm nâng cao nghiệp vụ. chi nhánh Ngân hàng phát triển Thái Bình mới đi vào hoạt động chưa được bao lâu do đó kinh nghiệm chưa có nhiều. Việc học hỏi kinh nghiệm thẩm định của các ngân hàng khác phải được chi nhánh chú trọng thông qua các hợp đồng tín dụng hợp tác với các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh. Lãnh đạo chi nhánh nên thường xuyên kí kết các hợp đồng hợp tác tín dụng với các ngân hàng thương mại khác nhằm tạo cơ hội hợp tác trong nghiệp vụ thẩm định dự án cũng như nghiệp vụ tín dụng. Thực hiện trao đổi cán bộ giữa các ngân hàng thuộc hệ thống ngân hàng nhà nước để tạo môi trường làm việc mới cho cán bộ của chi nhánh cũng như học hỏi kinh nghiệm của các cán bộ ngân hàng khác. 1.3. Một số kiến nghị đối với các cơ quan có liên quan 1.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước và các Sở, ban ngành tại địa phương - Nhà nước cần thiết lập và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật đảm bảo an toàn cho nghiệp vụ tín dụng của nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước mà NHPT lãnh trách nhiệm quản lý và sử dụng. - Nhà nước vần công bố một cách công khai các quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế xã hội theo ngành, vùng, lãnh thổ theo từng thời kỳ. Các Sở thuộc các bộ chủ quản tại địa phương cũng phải công bố rõ quy hoạch, lĩnh vực ưu tiên phát triển của địa phương. cụ thể là sở kế hoạch đầu tư cần thông báo định kỳ những thay đổi về kế hoạch phát triển kinh tế tỉnh để tạo điều kiện cho chi nhánh lên kế hoạch hỗ trợ trình trung ương. - Do tính chất hoạt động của NHPT khác xa so với các ngân hàng thương mại là hỗ trợ các lĩnh vực kém phát triển và xây dựng các công trình xây dựng công nên rất cần có sự định hướng của chính phủ . Do đó chính phủ cần cập nhật thường xuyên những thay đổi của các thành phần, lĩnh vực trong nền kinh tế để đưa ra các định hướng hiệu quả, không quá khắt khe đối với các dự án xin vay vốn tại ngân hàng dể mở rộng quy mô sử dụng của vốn tín dụng đầu tư nhà nước trong điều kiện hiện nay. - Nhà nước cần chỉ đạo các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc các chế độ hạch toán, thống kê và công bố thông tin định kỳ, thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc đối với báo cáo tài chính của doanh nghiệp tạo điều kiện cho các ngân hàng nói chung và chi nhánh nói riêng có một nguồn thông tin đáng tin cậy để tiến hành phân tích tài chính với doanh nghiệp là chủ đầu tư. - Các sở tại địa phương phải tích cực thực hiện chức năng quản lý của mình về việc: cấp giấy phép xây dựng, giấy phép đầu tư để tránh tình trạng chi nhánh phải tiếp tục thẩm định lại nhũng nội dung liên quan đến thiết kế kỹ thuật hay sự phù hợp với quy hoạch xây đựng địa phương của dự án. 1.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam - NHPTVN cần tiếp tục rà soát các văn bản nghiệp vụ, chế độ do NHPTVN ban hành, các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động tín dụng nhà nước để kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản chồng chéo, không còn phù hợp, xây dựng hệ thống, quy trình thẩm định mới rõ ràng, cụ thể hơn. Nội dung thẩm định phải được bổ sung cho phù hợp theo từng lĩnh vực cụ thể. - Tổ chức các đoàn công tác đôn đốc giải ngân, cùng chi nhánh tháo gỡ khó khăn trong việc thẩm định các dự án lớn. - Triển khai các thỏa thuận hợp tác đã ký nhằm tăng cường hỗ trợ kỹ thuật và chuyển giao công nghệ trong hoạt động ngân hàng, thực hiện tốt các thỏa thuận song phương để khai thác các nguồn lực cho đầu tư phát triển, đào tạo cán bộ, học tập quản lý ngân hàng hiện đại, xây dựng chiến lược hợp tác kinh tế mang tính dài hạn. - Tiếp tục tổ chức lớp đâò tạo nâng cao về nghiệp vụ ngân hàng: chuyên sâu về thẩm định dự án đầu tư, xếp loại khách hàng, quản trị tín dụng và quản trị rủi ro, kỹ năng phân tích dự báo tài chính. - Trang bị đầy đủ máy tính và các trang thiết bị tin học phục vụ cho công tác chuyên môn tại các chi nhánh. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án công nghệ thông tin: Trang Web của NHPT, dự án xây dựng mạng truyền thông diện rộng phục vụ cho khai thác thông tin của tất cá các chi nhánh. PHẦN KẾT LUẬN Nâng cao chất lượng thẩm định dự án là một yêu cầu cấp thiết và khách quan đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm bảo đảm cho các quyết định tài trợ cho dự án, đem lại lợi ích cho cả 2 bên : ngân hàng và chủ đầu tư. Trên đây là các giải pháp đề ra dựa trên những nghiên cứu chủ quan của cá nhân em Để các giải pháp đề ra có tính khả thi, nhằm nâng cao chất lượng thẩm định các dự án đầu tư, chi nhánh cần nhanh chóng hoàn thiện công tác tổ chức cũng như mối liên hệ với các tổ chức quản lý hành chính địa phương cũng như các tổ chức tại chính – ngân hàng khác không chi trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Tuy nhiên đây là một đề tài có phạm vi rộng đòi hỏi kiến thức chuyên sâu và khả năng hiểu biết về các lĩnh vực kinh tế - xã hội , do đó em cần phải nghiên cứu cả lý thuyết và thực tiễn nhiều hơn nữa để hoàn thiện bài viết của mình. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của thầy giáo - Tiến sỹ Phạm Văn Hùng và các cô, chú, anh, chị cán bộ công nhân viên công tác tại NHPT chi nhánh tỉnh Thái Bình để giúp em hoàn thiện đề tài này! Hà Nội, tháng 04 năm 2009 Sinh viên thực hiện Đố Thị Quỳnh Trang DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt – Giáo trình lập dự án đầu tư - Xuất bản năm 2006. 2. PGS.TS. Lưu Thị Hương – Giáo trình Thẩm định tài chính dự án– Xuất bản năm 2004. 3. Ths. Nguyễn Thị Mai Hương – Tư liệu giảng dạy môn Thẩm định dự án đầu tư 4. Báo cáo Thẩm định của NHPT chi nhánh tỉnh Thái Bình. 5. Báo cáo khả thi dự án xây dựng đây chuyền kéo sợi Đại Cường- 2007. 6. Các văn bản pháp luật của nhà nước và của NHPTVN. 7. Các văn bản quy định của NHPT chi nhánh tỉnh Thái Bình. 8. Tạp chí, website kinh tế, tài chính, ngân hàng. Tạp chí Hỗ trợ phát triển- số 2- 2007 Tạp chí ngân hàng- số 5- tháng 11/2008 Website: www.vdb.org 9. Luận văn của các khóa trước. Nguyễn Thị Nhung(2006), Giải pháp hoàn thiện chất lượng công tác thẩm định dụ án tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ- Luận văn tốt nghiệp , ĐHKTQD Hà nội Trần Thị Thanh Tuyến (2006), Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – Luận văn tốt nghiệp, ĐHKTQD Hà Nội. NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... ................ngày....tháng....năm ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21580.doc
Tài liệu liên quan