Lời Nói Đầu
Ngày nay nhu cầu về ăn ở, vui chơi giải trí, đi du lịch ...của mọi tầng lớp xã hội ở mỗi một quốc gia trên thế giới ngày càng tăng và là một nhu cầu không thể thiếu. Để đáp ứng được nhu cầu đó thì ngày kinh doah du lịch ở mỗi nước ngày càng phát triển. Như ở nước ta hiện nay ngành kinh doanh du lịch không chỉ là một ngành mang lại hiệu quả kinh tế cao mà còn là đòn bẩy cho một số ngành trong nền kinh tế quốc dân, là phương tiện quan trọng để thực hiện chính sách mở cửa và là cầu nối
39 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1299 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nhằm mở rộng thị trường kinh doanh của Công ty XNK du lịch & tư vấn đầu tư Hồ Gươm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
với thế giới bên ngoài. Ngoài ra ngành kinh doanh du lịch còn góp phần thúc đẩy tình hữu nghị và tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
Việt Nam là một nước nằm trong khu vực Châu á - Thái Bình Dương có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội rất thuận lợi cho việc phát triển du lịch do đó ngành kinh doanh du lịch ở nước ta luôn luôn phát triển thuận lợi .
Cùng với sự phát triển chung của ngành du lịch Công ty XNK Du lịch và Đầu tư Hồ Gươm trong những năm qua đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Công ty cố gắng đưa ra các sản phẩm dịch vụ đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu của khách hàng .
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến tích cực, từ cơ chế tập chung quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường. Nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước bắt đầu hình thành. Cơ chế thị trường với tính ưu việt hơn hẳn so với cơ chế cũ đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn vươn lên để khăng định mình, có như vậy mới có khả năng đứng vững trong cạnh tranh, ổn định và tiếp tục phát triển. Tuy nhiên có những doanh nghiệp rất lúng túng và bị động khi chuyển sang cơ chế thị trường. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là việc phân tích mở rộng thị trường kinh doanh chưa được chú ý đúng mức, thiếu hẳn những chỉ tiêu và tiêu chuẩn đánh giá và chưa tìm ra các giải pháp hữu hiệu để mở rộng thị trường kinh doanh của mình. Do vậy mà các biện pháp cho việc mở rộng thị trường kinh doanh thiếu đi tính khả thi của nó. Cho nên, nghiên cứu biện pháp mở rộng thị trường kinh doanh của công ty trong cơ chế thị trường là điều rất cần thiết và có ý nghĩa trong lý luận và thực tiễn.
Nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về thị trường và mở rộng thị trường.
Chương 2: Khảo sát thực tế tại công ty XNK du lịch và tư vấn đầu tư Hồ Gươm .
Chương 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường kinh doanh của công ty XNK du lịch và tư vấn đầu tư Hồ Gươm.
Chương 1 :Cơ sở lý luận về thị trường và mở rộng thị trường .
1.1.Thị trường và việc mở rộng thị trường :
1.1.1.Khái niệm thị trường :
Trong nền kinh tế hàng hóa hình thái phổ biến của sản xuất là sản xuất để bán, trao đổi trên thị trường và hầu như các mối quan hệ kinh tế đều được thể hiện dưới hình thức quan hệ hàng hoá trên thị trường. Như vậy, thị trường là một phần tất yếu hữu cơ của toàn bộ quá trình sản xuất lưu thông hàng hóa. Tuy nhiên sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa qua mỗi giai đoạn lịch sử , mỗi hình thái kinh tế xã hội cũng dẫn đến việc thay đổi quan niệm về thị trường. Mỗi một khái niệm thị trường là một cách nhìn nhận tiếp cận ở góc độ khác nhau .
- Thị trường là nơi gặp gỡ giữa người mua và người bán một sản phẩm dịch vụ hay vốn thông qua một sự thoả thuận trong một môi trường và khu vực được xác định .
- Thị trường một tập hợp người bán và người mua thoả thuận các điều kiện trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ được tiến hành một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua một mạng lưới trung gian phức hợp để kết nối người mua và người bán ở những vị trí không gian khác nhau .
- Theo góc độ Marketing thì thị trường bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn cũng có nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thảo mãn nhu cầu và mong muốn đó .
1.1.2.Các quy luật cơ bản của thị trường :
a)Quy luật giá trị:
Quy định hàng hóa phải được sản xuất và trao đổi trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết. Quy luật giá trị thể hiện sự vận động thông qua sự biến động của giá cả hàng hóa. Vì giá trị là cơ sở của giá cả nên giá cả phụ thuộc vào giá trị nhưng giá cả cũng phụ thuộc vào các nhân tố khác như quan hệ cung cầu, cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên giá cả hàng hóa chỉ biến động lên xuống xoay quanh giá trị của nó. Quy luật giá trị có tác dụng rất quan trọng đó là điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa, kích thích lưu lượng sản xuất phát triển, bình tuyển lao động .
b)Quy luật cung cầu:
Quy luật cung cầu nói lên mối quan hệ giữa nhu cầu và khả năng cung ứng của thị trường. Quy luật này quy định cầu và cung luôn có xu thế chuyển động hướng đến sự cân bằng trên thị trường. Trong cơ chế thị trường, người mua đại diện cho sức cầu, người bán đại diện cho sức cung. Khi cung và cầu về số lượng hàng hóa bằng nhau tạo ra giá cả thị trường. Quy luật cung cầu được hình thành trên cơ sở mối tác động qua lại giữa cung và cầu về số lượng và giá cả hàng hoá.
c)Quy luật cạnh tranh:
Quy luật cạnh tranh biểu hiện qua sự cạnh tranh giữa người bán với nhau, người mua với nhau và giữa người mua và người bán. Quy luật này quy định hàng hóa sản xuất ra phải ngày càng có chi phí thấp hơn, chất lượng tốt hơn để thu được lợi nhuận cao hơn cũng như cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường .
1.1.3.Vai trò của thị trường :
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thị trường có vai trò rất quan trọng đối với sản xuất lưu thông hàng hóa, quyết định kinh doanh và quản lý, nhất là trong sản xuất kinh doanh. Nó đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh hàng hóa dịch vụ được diễn ra mộ cách liên tục và quyết định sự sống còn của các doanh nghiệp trên thị trường và tình trạng thị trường sẽ tác động đến tình hình kinh doanh hàng hóa dịch vụ nói chung và thị trường nói riêng .
Thị trường có vai trò quyết định các chính sách tác động của doanh nghiệp có được chấp nhận hay không và các sản phẩm của doanh nghiệp có được tiêu thụ hay không. Nếu các sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận đó sẽ là bước vô cùng quan trọng để doanh nghiệp phát triển kinh doanh mở rộng thị trường.
Thị trường có vai trò phản ánh tất cả những hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thị trường là môi trường hoạt động của các doanh nghiệp, tất cả các hoạt động kinh doanh đều diễn ra trên thị trường . Thông qua thị trường doanh nghiệp sẽ nhận biết được nhu cầu xã hội, tiến hành kinh doanh và có điều kiện để tự đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh của mình .
Thị trường là cơ sở để doanh nghiệp nắm rõ tình hình kinh doanh, các ưu thế, các điểm yếu của đối thủ cạnh tranh , từ đó đi đến việc xác định những chiến lược cạnh tranh giành thắng lợi .
1.1.4.Các nhân tố ảnh hưởng tới thị trường :
Thị trường là một lĩnh vực kinh tế phức tạp. Nó bao hàm người mua, người bán và hàng hoá, dịch vụ. Do đó thị trường luôn biến động và chịu sự ảnh hưởng của các nhân tố sau :
- Thị trường phụ thuộc vào lượng khách hàng nên nó chịu ảnh hưởng của các nhân tố: nghề nghiệp, trình độ văn hoá, mức thu nhập, tập quán của khách hàng.
- Thị trường cũng bị tác động của các nhân tố thuộc về hàng hóa và dịch vụ như: tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc tính và thời vụ của hàng hóa, nhân tố tự nhiên .
- Thị trường chịu sự quản lý điều tiết của nhà nước bởi các chính sách biện pháp.... Đồng thời thị trường chịu sự tác động của những chiến lược, chính sách và giải pháp của các cơ sở kinh doanh sử dụng trong kinh doanh .
Ngoài ra thị trường còn chịu tác động của các nhân tố thuộc về chính trị xã hội. Các nhân tố này thường được thể hiện qua chính sách tiêu dùng, dân tộc, quan hệ quốc tế. Nhân tố này tác động trực tiếp tới kinh tế do đó tác động tới thị trường .
1.2.Doanh nghiệp du lịch trong hoạt động kinh doanh trên thị trường du lịch :
1.2.1.Khái niệm doanh nghiệp du lịch :
Theo tinh thần của luật doanh nghiệp được Quốc Hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12/06/1999 thì: Doanh nghiệp du lịch là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh du lịch .
1.2.2.Thị trường du lịch :
a)Khái niệm thị trường du lịch :
Thị trường du lịch là một quá trình mà trong đó người mua người bán sản phẩm dịch vụ du lịch tác động qua lại để xác định giá cả số lượng và thực hiện quyết định chuyển dịch sản phẩm hàng hóa dịch vụ du lịch từ người bán sang người mua thông qua hoạt động mua bán bằng tiền trong một không gian, thời gian nhất định .
Thị trường du lịch là nơi thực hiện sự trao đổi sản phẩm du lịch vì mục đích thoả mãn nhu cầu, mong muốn, sức mua của khách .
Thị trường du lịch là bộ phận của thị trường chung, một phạm trù của sản xuất và lưu thông hàng hóa, dịch vụ du lịch phản ánh toàn bộ quan hệ trao đổi giữa người mua và người bán, giữa cung và cầu và toàn bộ các mối quan hệ, thông tin kinh tế, kỹ thuật gắn với mối quan hệ đó trong lĩnh vực du lịch .
b)Đặc điểm thị trường du lịch :
- Thị trường du lịch được hình thành, ra đời muộn hơn so với thị trường hàng hóa nói chung vì nhu cầu du lịch mới chỉ xuất hiện trong thời gian gần đây và dịch vụ xuất hiện sau hàng hóa .
- Trong thị trường du lịch thì các yếu tố cung và cầu thường tách rời nhau (cầu di chuyển gần đến cung trong đó cung mang yếu tố cố định). Do sự tách rời đó cần tạo ra sự liên hệ giữa cầu với cung, nó làm xuất hiện hoạt động môi giới làm cho cầu biết đến cung và ngược lại .
- Trên thị trường du lịch thì cung và cầu chủ yếu là về dịch vụ: những sản phẩm phi vật chất, ngoài ra những đối tượng trên thị trường còn là những hàng hóa đáp ứng nhu cầu bổ sung của khách du lịch như lưu niệm, mua sắm ....
- Thị trường du lịch mang tính thời vụ rõ rệt, nó là sự ảnh hưởng của khí hậu thời tiết, phong tục tập quán của mỗi vùng, mỗi quốc gia nơi đến du lịch .
- Quan hệ thị trường giữa người mua và người bán bắt đầu từ khi khách du lịch quyết định mua cho đến khi khách trở về nơi cư trú của mình .
- Quan hệ mua bán trên thị trường du lịch là quan hệ mua bán gián tiếp hay đối tượng mua bán không hiện hữu trước người mua người bán .
- Đối tượng mua bán trên thị trường du lịch rất đa dạng, các chủ thể tham gia trên thị trường rất phong phú .
1.2.3.Động cơ du lịch :
Động cơ du lịch phản ánh những nhu cầu, mong muốn của du khách và là lý do của hành động du lịch. Động cơ chính là nhu cầu mạnh nhất của con người trong một thời điểm nhất định và nhu cầu này quyết định hành động của con người. Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu cũng sẽ tác động đến động cơ. Nhu cầu du lịch nói chung rất phức tạp, đa dạng, mang tính cá nhân và chủ quan. Tuy nhiên có thể tập chung thành 3 nhóm :
- Nhóm nhu cầu đặc trưng : thoả mãn sự hiếu kỳ, nâng cao hiểu biết, thu nhận kinh nghiệm, thưởng thức, giải trí... là động lực chính cho chuyến đi .
- Nhóm nhu cầu cơ bản : ăn uống, nghỉ ngơi, di chuyển... gắn liền với sự tồn tại của con người dù ở nơi cư trú hay đi du lịch .
- Nhóm nhu cầu bổ sung : thoả mãn các nhu cầu sinh hoạt cá nhân khác ngoài 2 nhóm trên trong chuyến đi .
1.2.4.Khách du lịch :
Nguồn khách trong thị trường du lịch là hết sức quan trọng, họ đóng vai trò quyết định đối với hoạt động kinh doanh du lịch. Vì vậy cần nắm được khách du lịch là đối tượng nào? có nhu cầu gì khi đi du lịch? để từ đó đáp ứng một cách tối đa nhu cầu của họ, nhằm thu hút được nhiều khách hàng về phía mình và ngày càng mở rộng thị trường kinh doanh .
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về khách du lịch :
Theo nhà kinh tế học người Anh, Ogilvie khách du lịch là tất cả những người thoả mãn hai điều kiện: rời khỏi nơi ở thường xuyên trong một khoảng thời gian dưới một năm và chi tiêu tiền bạc tại nơi họ đến thăm mà không kiếm tiền ở đó
Nhà xã hội học Cohen lại quan niệm khác du lịch là một người đi tự nguyện, mang tính nhất thời , với mong muốn được giải trí từ những điều mới lạ và
thay đổi thu nhận được trong một chuyến đi tương đối xa và không thường xuyên.
Hội nghị Liên hợp quốc về du lịch tại Rome (1963) thống nhất quan niệm về khách du lịch ở hai phạm vi quốc tế và nội địa, sau này được Tổ chức du lịch thế giới (WTO) chính thức thừa nhận.
Khách du lịch quốc tế: là một người ít nhất lưu trú một đêm nhưng không quá một năm tại một quốc gia khác với quốc gia thường trú với nhiều mục đích khác nhau ngoài hoạt động được trả lương tại nơi đến.
Khách du lịch nội địa: là một người đang sống tại một quốc gia, không kể quốc tịch nào, đi đến một nơi khác không phải là nơi cư trú thường xuyên trong quốc gia đó, trong thời gian ít nhất là 24 giờ và không quá một năm với các mục đích có thể là giải trí, công vụ, hội họp, thăm quan gia đình ngoài hoạt động làm việc để lĩnh lương ở nơi đến.
1.3Sự cần thiết phải mở rộng thị trường kinh doanh :
1.3.1.Các quan điểm mở rộng thị trường :
a)Mở rộng thị trường theo chiều rộng :
Đây là quan điểm mở rộng thị trường có quy mô lớn hơn bằng chính sản phẩm hiện tại của doanh nghiệp. Theo quan điểm này, doanh nghiệp mở rộng thị trường theo mô hình thị trường mới - sản phẩm cũ. Cụ thể :
- Mở rộng thị trường ở các khu vực hành chính, địa lý khác.
- Thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác thành khách hàng của doanh nghiệp.
b)Mở rộng thị trường theo chiều sâu :
Theo quan điểm này doanh nghiệp sẽ tập trung nghiên cứu khai thác thị trường mới và thị trường hiện tại bằng các sản phẩm mới. Đây là việc phát hiện tìm tòi các đoạn thị trường bỏ ngỏ mà các doanh nghiệp khác chưa tiếp cận tới và chế tạo các sản phẩm mới. Cụ thể :
- Cải tiến, phát triển sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu thị trường hiện tại và thị trường mới .
- Đa dạng hoá các loại sản phẩm mới đưa ra thị trường .
1.3.2.Cơ sở để mở rộng thị trường của doanh nghiệp :
Để mở rộng thị trường kinh doanh thì các doanh nghiệp phải dựa vào một số cơ sở nào đó. Các cơ sở đó có thể xuất phát từ phía chủ quan của doanh nghiệp hoặc từ phía khách quan do thị trường tạo ra. Về cơ bản bao gồm 3 cơ sở sau:
- Dựa trên tiềm năng lợi thế của chính doanh nghiệp: Tiềm năng, lợi thế của doanh nghiệp chính là khả năng của doanh nghiệp, là vị thế, thế lực của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường. Tiềm năng, lợi thế của các doanh nghiệp được đánh giá qua các chỉ tiêu như vốn, kỹ thuật, công nghệ, bộ máy quản lý, mạng lưới phân phối, giá cả, sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp.
- Dựa vào những cơ hội kinh doanh do thị trường đem lại: Cơ hội kinh doanh của thị trường là các yếu tố thuận lợi của thị trường đối với doanh nghiệp mà những thuận lợi đó doanh nghiệp có thể gia tăng được doanh số hay mở rộng các hoạt động kinh doanh .
- Dựa vào điểm yếu, điểm bất lợi của doanh nghiệp đồng nghiệp: Mỗi doanh nghiệp là một hệ thống và cấu thành nên hệ thống đó bao gồm rất nhiều bộ phận và đương nhiên không phải bộ phận nào cũng có sức mạnh tối đa. Những bộ phận đó chính là điểm yếu, điểm bất lợi của một doanh nghiệp. Để cạnh tranh thì doanh nghiệp thường quan tâm đến những mặt không mạnh của đối thủ, tránh đối đầu với các mặt mạnh của họ. Điểm mạnh, yếu ở đây có thể là các chiến lược về sản phẩm, chính sách về giá hay uy tín của doanh nghiệp trên đoạn thị trường nào đó .
1.3.3.Sự cần thiết phải mở rộng thị trường:
a)Lợi ích của việc mở rộng thị trường trong hoạt động kinh doanh du lịch:
Bất cứ doanh nghiệp nào tham gia vào hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh du lịch nói riêng đều muốn kinh doanh có hiệu quả và ngày càng chiếm lĩnh được nhiều thị phần. Mở rộng thị trường sẽ giúp cho công ty nâng cao hiệu quả kinh tế và thu được lợi nhuận cao về lâu dài. Mở rộng thị trường công ty có cơ hội sử dụng được hết tiềm lực của mình. D o có sự khác biệt về sản phẩm du lịch nên trong thời gian kinh doanh của công ty có vắng khách hay đông khách thì số lượng lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật...vẫn phải đảm bảo. Nếu trong thời gian kinh doanh mà số khách giảm đi công ty sẽ vĩnh viễn mất đi cơ hội thu được tiền của khách để bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận trong thời gian đó. Nếu mở rộng được thị trường, thu hút được nhiều khách hàng thì doanh thu sẽ tăng lên, chi phí trong hoạt động kinh doanh giảm xuống, tốc độ chu chuyển hàng hóa dịch vụ tăng lên. Lúc này không những công ty tạo được nhiều tiền lời hơn mà còn tạo ra khả năng sinh lời lớn hơn. Hay nói cách khác là hiệu quả sử dụng vốn và lao động được nâng cao .
Ngoài những lợi ích nói hữu hình nói trên, mở rộng thị trường còn đem lại lợi ích vô hình. Việc mở rộng thị trường sẽ giúp cho công ty tiết kiệm được chi phí trong sản xuất kinh doanh để từ đó mở rộng quy mô và phát triển sản xuất kinh doanh. Điều này giúp công ty ngày càng củng cố thêm uy tín và vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường .
b)Sự cần thiết phải mở rộng thị trường:
Thị trường là vấn đề quan tâm bậc nhất của các nhà doanh nghiệp.Vấn đề chiếm lĩnh thị trường, làm chủ thị trường, chi phối thị trường là điều kiện bắt buộc trong ý trí và hành động của mọi doanh nghiệp. Mở rộng thị trường là hoạt động then chốt nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng của công ty là tối đa hoá lợi nhuận. Ngoài ra nó còn là hoạt động giúp công ty đạt được mục tiêu thế lực và mục tiêu an toàn trong kinh doanh .
Trong kinh doanh hiện đại, mở rộng thị trường là vấn đề chiến lược để doanh nghiệp tự khẳng định mình trong cơn lốc của sự cạnh tranh và sự loại bỏ lẫn nhau giữa các doanh nghiệp. Trong điều kiện dung lượng thị trường không đổi, mở rộng thị trường có nghĩa là doanh nghiệp phải xâm chiếm, lấn át thị trường của doanh nghiệp đồng nghiệp. Tức là doanh nghiệp phải tham gia thị trường cạnh tranh hoặc doanh nghiệp có thể mở rộng thị trường trong sự mở rộng chung của ngành. Đó là hướng khai thác của thị trường nguyên thuỷ, tiềm năng bằng các sản phẩm của mình .
Ngày nay nếu tự trói mình vào một thị trường công ty sẽ phải hứng chịu nhiều bất trắc rủi ro. Cho nên mở rộng thị trường là một giải pháp hữu hiệu nhằm tự bảo vệ mình trước những rủi ro, nó cho phép giảm thiểu hoặc né tránh những rủi ro bất trắc trong từng trường hợp riêng lẻ.
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu lớn nhất của doanh nghiệp đó là lợi nhuận. Song thực tế hàng hóa lại vô cùng phong phú, đa dạng, nhu cầu người tiêu dùng ngày càng khắt khe hơn. Nếu doanh nghiệp chỉ quan tâm đến thị trường hiện tại thì khi thị trường hiện tại nhanh chóng bị bão hoà, sản phẩm hàng hóa sản xuất ra ngày càng nhiều sẽ không được bán ra. Như vậy doanh nghiệp sẽ không thể tăng được doanh thu, có khi doanh thu không đủ bù đắp chi phí dẫn tới lợi nhuận giảm mạnh, kinh doanh kém hiệu quả.
Chương 2 :Khảo sát thực tế tại công ty XNK du lịch và tư vấn đầu tư Hồ Gươm .
2.1.Khái quát về công ty XNK du lịch và tư vấn đầu tư Hồ Gươm:
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty XNK du lịch và tư vấn đầu tư Hồ Gươm là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập năm 1993 với tên ban đầu là công ty XNK và tư vấn đầu tư Hồ Gươm. Công ty có chức năng là xuất nhập khẩu các hàng hoá cần thiết cho thị trường Việt Nam và thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Nhưng do sự đòi hỏi khắt khao của thị trường, do nhu cầu phát triển của công ty và do sự phát triển của cơ chế chuyển đổi nên năm 1995 công ty đã bổ sung và hoàn thiện hơn một số loại hình kinh doanh. Công ty đổi tên thành công ty XNK du lịch và tư vấn đầu tư Hồ Gươm, dưới sự lãnh đạo của giám đốc Nguyễn Chỉnh Phong. Công ty XNK du lịch và tư vấn đầu tư Hồ Gươm là một đơn vị trực thuộc UBND thành phố Hà Nội, kinh doanh hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ, được mở tài khoản tại các ngân hàng như Ngân hàng thương mại nhà nước - 23 Phan Chu Trinh - Hoàn Kiếm - Hà Nội.
Công ty có trụ sở chính tại:
- 125 - Bùi Thị Xuân - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
- Điện thoại : 8216199/ 8215438.
- Webside : www. inserimex. com
- Fax: 84 - 4 - 9761306.
- Số tài khoản : A/C. No. 001. 1. 37. 0082349.
Công ty có các chi nhánh ở Việt Nam:
- 44 - Lê Lợi - Đà Nẵng ( 511 - 826529/ 895969 ).
- 228 - Điện Biên Phủ - Tp. Hồ Chí Minh ( 8- 9320491 ).
Từ khi được thành lập cho đến nay Công ty XNK du lịch và tư vấn đầu tư Hồ Gươm đã trải qua nhiều biến động trong nước cũng như sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực. Nhưng với phương hướng phát triển đúng đắn và với sự cố gắng không ngừng của ban lãnh đạo, tập thể cán bộ công nhân viên công ty, hiện nay công ty đang hoạt động rất hiệu quả và được sự tín nhiệm của nhiều khách hàng. Đội ngũ cán bộ công nhân viên đã trưởng thành kể cả về chuyên môn lẫn học vấn, họ thấy rõ nhu cầu của khách hàng và có đủ khả năng đáp ứng. Tổng số lao động của công ty hiện nay là 35 người trong đó có 12 nhân viên làm việc trong lĩnh vực kinh doanh lữ hành. Trình độ đào tạo chuyên môn nghiệp vụ về du lịch ở bậc đại học, cao đẳng là 28 người, trình độ đào tạo chuyên nghành khác là 7 người. Trình độ ngoại ngữ là 30 người ở trình độ C và trình độ đại học. Công ty có sự liên kết với các doanh nghiệp khác liên quan để đưa ra các dịch vụ đáng tin cậy mức giá hợp lý. Đây là kết quả ban đầu đáng khích lệ, là xu hướng phát triển mới cho công ty. Do đó công ty đã phát huy được lợi thế của mình, có tốc độ phát triển cao, doanh thu năm sau cao hơn năm trước .
2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty :
a)Chức năng :
Quản lý và điều hành công ty trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh cụ thể như sau :
- Chức năng kỹ thuật là phải tạo ra các sản phẩm dịch vụ thật hoàn hảo của công ty nhằm đưa ra thị trường để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.
- Chức năng thương mại là thể hiện thật tốt các hoạt động kinh doanh và bán các sản phẩm hàng hoá dịch vụ.
- Chức năng tài chính là quản lý huy động và sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của công ty.
- Chức năng quản trị là phải dự báo điều phối, kiểm soát chỉ huy để tạo điều kiện cho các hoạt động của công ty diễn ra theo đúng kế hoạch dự định.
b)Nhiệm vụ :
- Đại lý du lịch và giao dịch.
- Quản lý xuất nhập khẩu.
- Chế tạo, sản xuất hàng hoá xuất khẩu.
- Cố vấn đầu tư dịch vụ.
Trong đó công ty phải làm một số công việc như sau:
- Kinh doanh các chương trình du lịch trọn gói khác nhau với những hành trình khác nhau: hạng nhất, môi trường, mạo hiểm....
- Sự năng động sáng tạo của công ty tạo ra các tour theo sự lựa chọn của chính các khách hàng.
- Các dịch vụ giúp đỡ mua vé máy bay, làm visa, đặt chỗ khách sạn, cho thuê ô tô....
- Tổ chức tiếp xúc kinh doanh và quan hệ giao dịch với những doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam.
Mặt khác công ty còn đặc biệt chú trọng đến chất lượng phục vụ, uy tín trên thị trường vì vậy công ty đã không ngừng đầu tư sửa chữa, mua sắm trang thiết bị để phục vụ khách hàng. Các chương trình du lịch của công ty thì luôn đảm bảo đúng giờ và chính xác. Công ty cố gắng đảm bảo làm các thủ tục nhanh chóng cho khách hàng tham gia các chương trình du lịch.
2.1.3.Cơ cấu bộ máy tổ chức, quản lý của công ty:
Để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình thì công ty đã có những hoạt động cụ thể trong đó có mặt tổ chức là một trong những mặt rất quan trọng, nó góp phần quyết định nên sự thành công hay thất bại của công ty. Để làm được điều đó công ty phải kiện toàn bộ máy quản lý của mình với cơ cấu tổ chức hợp lý nhất của một doanh nghiệp với phương trâm giảm bớt bộ máy quản lý tinh gọn không cồng kềnh nhưng điều hành có hiệu quả.
Về mặt tổ chức của công ty bao gồm các phòng: phòng xuất nhập khẩu, phòng tư vấn đầu tư, phòng du lịch, phòng quan hệ giao dịch điều hành, văn phòng. Các phòng này nằm dưới sự quản lý của một giám đốc và ba phó giám đốc.
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty XNK du lịch và tư vấn đầu tư Hồ Gươm
pgđ
liên doanh
pgđ
du lịch
pgđ
xuất nhập khẩu
giám đốc
Chi nhánh
228 - điện biên phủ - Hồ chí minh
Chi nhánh
44 - lê lợi - đà nẵng
văn
phòng
Phòng
Quan hệ giao dịch
Phòng
Du
lịch
Phòng tư vấn đầu tư
Phòng
Xuất nhập khẩu
Qua sơ đồ tổ chức của công ty XNK, du lịch và tư vấn đầu tư Hồ Gươm ta thấy các phòng ban ngoài việc thực hiện chức năng chung của công ty thì mỗi phòng ban đều có chức năng nhiệm vụ riêng để công ty sản xuất hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả.
- Giám đốc: là người chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của công ty nắm bắt tình hình và đề ra các biện pháp cần thiết, quyết định cơ cấu tổ chức, cân nhắc sa thải, đề bạt, tuyển dụng phân rõ quyền hạn nghĩa vụ của từng bộ phận.
- Phó giám đốc: là người thay mặt giám đốc trực tiếp giải quyết các công việc của công ty. Mỗi một giám đốc chịu trách nhiệm trong công ciệc mình quản lý. Công ty có ba phó giám đốc là phó giám đốc xuất nhập khẩu, phó giám đốc du lịch, phó giám đốc liên doanh.
- Phòng tư vấn đầu tư: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc cũng như các nhà đầu tư muốn đầu tư vào một thị trường, loại hình nào đó. Muốn vậy phải có sự thăm dò nghiên cứu thị trường để có thể đưa ra những phương án tối ưu.
- Phòng xuất nhập khẩu: có nhiệm vụ tổng hợp xác định nhu cầu, tổ chức thực hiện nhiệm vụ kế hoạch căn cứ vào tình hình kinh doanh thực tế của từng đơn vị để xây dựng kế hoạch hợp lý. Luôn tìm kiếm những nguồn khách và thường xuyên nắm bắt những thay đổi của thị trường để có những kế hoạch thích hợp đáp ứng nhu cầu tối đa của thị trường.
- Phòng du lịch: có nhiệm vụ thiết kế xây dựng những chương trình du lịch, liên kết quan hệ với các đối tác để có thể đưa ra các chương trình du lịch đáp ứng nhu cầu tối đa của khách hàng.
- Phòng quan hệ gaio dịch: có nhiệm vụ quan hệ giao dịch với các đối tác kinh doanh, các khách hàng để công ty có thể kinh doanh thuận lợi, đem lại hiệu quả cao nhất cho công ty.
- Văn phòng: công tác thanh tra, bảo vệ an ninh chính trị, an toàn lao động; văn thư lưu giữ hồ sơ, quản lý con dấu, quản lý nhà đất, quản lý trang thiết bị làm việc; công tác quản trị, mua sắm, văn phòng phẩm, in ấn; công tác tạp vụ y tế; công tác thi đua tuyên truyền. Ngoài ra còn tham mưu cho giám đốc sử dụng quản lý vốn có hiệu quả tài sản, vốn của công ty đảm bảo đúng quy định của pháp luật và bảo toàn, phát triển vốn, luôn thu thập các thông tin kinh tế theo điều luật kế toán thống kê.
2.1.4.Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Ngay từ ngày đầu mới thành lập do điều kiện đất nước còn khó khăn nên trụ sở công ty chỉ là một toà nhà ở 125 - Bùi Thị Xuân - Hà Nội. Tuy thế với sự cố gắng phấn đấu của cán bộ công nhân viên công ty nên chỉ trong một thời gian ngắn công ty đã mở thêm một văn phòng ở 127 - Bùi Thị Xuân để thuận lợi cho việc kinh doanh của công ty. Chỉ là 2 toà nhà nhỏ nhưng việc bố trí của các bộ phận phòng ban rất hợp lý tạo sự thoải mái, thuận lợi cho khách đến giao dịch, quan hệ với công ty cũng như cho công việc của cán bộ công nhân viên. Hơn thế nữa công ty còn mở thêm các chi nhánh ở các nơi như ở thành phố Đà Nẵng, ở thành phố Hồ Chí Minh để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách.
Ngoài kinh doanh lữ hành, xuất nhập khẩu và tư vấn đầu tư thì công ty còn kinh doanh vận chuyển nên công ty có 4 chiếc xe Huyndai và có sự liên kết với nhiều công ty kinh doanh vận chuyển khác. Công ty có sự hợp tác, liên kết với nhiều khách sạn lớn đạt tiêu chuẩn ở các thành phố như: Hà Nội, Huế, Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh, Nha Trang, Đà Lạt, Hạ Long, Quy Nhơn, Phan Thiết, Cần Thơ, Sapa, Vũng Tàu.
2.2.Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty XNK, du lịch và tư vấn đầu tư Hồ Gươm:
2.2.1.Vị trí của công ty hiện nay trên thị trường:
Ngay từ ngày đầu được thành lập ( 1995 ) công ty có những định hướng phát triển đúng đắn nên công ty hoạt động có hiệu quả thu hút được số lượng lớn khách hàng đến với công ty ( đặc biệt là khách inbound ). Nhưng công ty cũng gặp phải những khó khăn luôn kìm hãm sự phát triển của công ty. Đó là sự biến đổi của nền kinh tế, chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường. Hơn nữa nhiều công ty hoạt động kinh doanh du lịch được thành lập và phát riển rộng khắp trong phạm vi cả nước. Cùng đó là sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực. Nhưng với việc nghiên cứu đưa ra những chiến lược phát triển và với sự cố gắng không ngừng của ban lãnh đạo, tập thể cán bộ công nhân viên công ty, hiện nay công ty đang hoạt động rất hiệu quả và được sự tín nhiệm của nhiều khách hàng. Số lượng khách đến với công ty ngày càng tăng, năm 2000 đạt 1.189 khách, năm 2001 đạt 1570 khách. Thị trường khách của công ty cũng đã vươn tới nhiều quốc gia trên thế giới, năm 2001 công ty mở rộng được sang thị trường Châu Mỹ và Châu Đại Dương đối với khách inbound và sang thị trường Châu Âu, Châu á đối với khách outbound ( Trung Quốc, Thái Lan...) so với năm 2000.
Hiện nay công ty đã tham gia hiệp hội PATA nên có nhiều thuận lợi trong kinh doanh như sự phối hợp, hợp tác với các công ty trong hiệp hội về mọi mặt để thu hút khách hàng và học hỏi các kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh.
Ngoài ra công ty còn có một lượng khách truyền thống như Thái Lan, Pháp, Nhật và thị trường khách du lịch của công ty đã vươn rộng ra nhiều nước trên thế giới, điều đó giúp cho công ty có những thuận lợi để mở rộng thêm thị trường. Nhưng thị trường khách du lịch chủ yếu của công ty là khách inbound còn thị trường khách nôị địa và outbound của công ty còn hạn chế. Thị trường khách inbound của công ty đã được sự tín nhiệm, yêu mến của nhiều khách hàng và có vị thế trên thị trường kinh doanh. Còn thị trường khách outbound và khách nội địa của công ty còn yếu kém, chưa được sự quan tâm của nhiều khách hàng, uy tín của công ty về thị trường này còn hạn chế do nhiều nguyên nhân khách quan hay chủ quan.
2.2.2.Thị trường khách của công ty:
Với việc thiết kế những chương trình du lịch đặc sắc ( chương trình SEA CANOE - một chương trình độc đáo của công ty ), với các tuyến điểm du lịch hấp dẫn do công ty đã hiểu được nhu cầu của từng đối tượng khách, ở những độ tuổi, quốc tịch, nền văn hoá, lối sống khác nhau. Do đó thị trường khách du lịch của công ty ngày càng được mở rộng.
Tình hình nguồn khách của công ty trong 2 năm 2000 và 2001:
Đơn vị: Số khách ( lượt người ), Tỉ trọng ( % ).
Các chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
So sánh
Số khách
Tỉ trọng
Số khách
Tỉ trọng
Tương đối
Tuyệt đối
1.Tổng số khách inbound
a)Tổng số khách Châu á
Nhật
Trung Quốc
Malaisia
Singapore
Thái Lan
Các nước ASEAN khác
Các nước Nam á
Các nước châu á khác
b)Tổng số khách Châu Âuu
Pháp
Đức
ý
Hà Lan
Anh
Thuỵ Điển, Nauy, Phần Lan
Đan Mạch
áo
Thuỵ Sĩ
Các nước Bắc Âu
Các nước Đông Âu
966
236
50
32
44
20
90
12
0
8
730
95
16
42
0
58
170
25
0
0
80
100
100
100
21,19
13,56
18,64
8,47
38,13
5,08
0
3,39
100
13,01
2,19
5,75
0
7,94
23,29
3,42
0
0
10,96
13,70
1444
490
70
15
70
35
250
30
20
0
608
110
20
30
16
70
140
16
12
14
60
120
100
100
14,29
3,06
14,29
7,14
51,02
6,12
4,08
0
100
18,09
3,29
4,93
2,63
14,29
23,03
2,63
1,97
2,30
9,87
19,74
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0184.doc