Giải pháp nhằm mở rộng hoạt động thanh toán séc tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Ba Đình Hà Nội

Lời mở đầu Sau hơn mười năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được những kết quả đáng kể và đang trên đà phát triển nhanh. Sự tăng trưởng và phát triển kinh tế với tốc độ khá cao đã thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngày càng sôi động, đời sống của dân cư không ngừng được cải thiện, nâng cao. Do đó nhu cầu thanh toán ngày càng lớn. Cùng với sự đổi mới chung của nền kinh tế, sau thời gian thực hiện đổi mới tổ chức và hoạt động, hệ thống ngân hàng đã không ngừng hoàn thiện và phát triển. Hoạt động

doc84 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1566 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nhằm mở rộng hoạt động thanh toán séc tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Ba Đình Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thanh toán nói chung và đặc biệt thanh toán không dùng tiền mặt cũng đã có nhiều tiến bộ, nhiều yếu tố thuận lợi xuất hiện. Tuy nhiên trong thực tế, nhu cầu thanh toán của dân cư tăng chủ yếu vẫn là thanh toán bằng tiền mặt, tỷ trọng thanh toán không dùng tiền tuy có tăng nhiều hơn trước nhưng vẫn còn ở mức thấp. Sở dĩ có tình trạng này là do một phần lớn người dân Việt Nam ưa thích sử dụng tiền mặt, ngoài ra cũng cần nhìn nhận dịch thanh toán không dùng tiền mặt mà Ngân hàng cung cấp chưa tạo ra được những tiện ích cao hơn hẳn thanh toán bằng tiền mặt. Có rất nhiều hình thức thanh toán không dùng tiền mặt mà các cá nhân, doanh nghiệp có thể sử dụng để thanh toán trên thị trường Việt Nam: ủy nhiêm thu, ủy nhiệm chi, séc, thẻ…Các phương thức này được áp dụng từ lâu nhưng vẫn chưa thực sự tạo được bước đột phá nào trong thanh toán nội địa. Trong các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt thì có thể nói séc là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt có nhiều tiện lợi và hiệu quả kinh tế. Séc ra đời rất sớm và là một công cụ truyền thống được phổ biến ở các nước có nền kinh tế phát triển. Nhưng ở Việt Nam là một nước đang phát triển chúng ta đã chưa khai thác triệt để và chưa phát huy hết tác dụng vốn có của nó. Vậy để séc phát huy được hết tính ưu việt của nó so với các công cụ thanh toán khác, góp phần đa dạng hóa dịch vụ thanh toán của ngân hàng, các ngân hàng thương mại cần phải có những giải pháp hữu hiệu nhằm đẩy nhanh tốc độ hòa nhập của séc vào nề kinh tế, phục vụ công cuộc phát triển đất nước. Từ những kiến thức đã học ở trường và kết hợp với kết quả thực tập tại Ngân hàng Công thương Ba Đình, em đã nhận thức được tầm quan trọng của thanh toán bằng séc cũng như những bất cập trong thanh toán bằng séc tại ngân hàng nên em chọn đề tài: ”Giải pháp nhằm mở rộng hoạt động thanh toán séc tại Ngân hàng Công Thương Ba Đình Hà Nội” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. Luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán bằng séc. Chương II: Thực trạng thanh toán séc tại Ngân hàng Công Thương Ba Đình. Chương III: Giải pháp nhằm mở rộng thanh toán séc tại Ngân hàng Công Thương Ba Đình. Với kiến thức còn hạn chế, thời gian thực tập không được nhiều nên khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em kính mong sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo, ban lãnh đạo – cán bộ nhân viên Ngân hàng Công Thương Ba Đình. Qua đây, em xin được bày tỏ lòng biết ơn tới cô giáo Đào Nam Giang, các thầy cô trong khoa kế toán Ngân hàng và cán bộ nhân viên phòng Kế toán tài chính của NHCT Ba Đình đã tận tình chỉ bảo em trong quá trình nghiên cứu sưu tầm tài liệu để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Lời cam đoan Tôi xin cam đoan trên đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trên trong khóa luận là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Sinh viên Nguyễn Vân Anh Chương I Cơ sở lý luận về thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán séc Thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường: Khái niệm và vai trò của TTKDTM Khái niệm : Thanh toán không dùng tiền mặt là quá trình thanh toán không có sự xuất hiện tiền mặt mà thực hiện bằng cách trích chuyển tiền từ tài khoản của người phải trả sang tài khoản của người được hưởng mở tại các ngân hàng hoặc thanh toán bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian thanh toán của ngân hàng. 1.1.1.2 Vai trò của TTKDTM đối với nền kinh tế : Trong nền kinh tế thị trường, TTKDTM là bộ phận quan trọng đối với các chủ thể thanh toán, các trung gian thanh toán. Cụ thể : *Vai trò của TTKDTM đối với nền kinh tế . - Trước hết TTKDTM phục vụ cho quá trình tái sản xuất các nguyên liệu được vận hành theo công thức : T-H-SX-H-H rõ ràng nguyên liệu đầu vào và đầu ra đều là tiền tệ nhưng để thực hiện được nguyên liệu đầu ra là T ( T+Dt ) thì phải qua khâu thanh toán tiền tệ. Thanh toán tiền tệ . Thanh toán vừa là khởi đầu một vòng tuần hoàn, vừa kết thúc một chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá . Bất cứ một chu kỳ sản xuất nào cũng bắt đầu từ yếu tố đầu vào là nguyên vật liệu, lao động, máy móc thiết bị …. Và kết thúc đầu ra là những sản phẩm, kết thúc chu kỳ sản xuất. Thời gian thực hiện chu kỳ sản xuất càng ngắn càng lợi cho nhà sản xuất vì vậy đòi hỏi khâu thanh toán phải được thực hiện nhanh chóng. Chỉ có thanh toán nhanh chóng dưới hình thức không dùng tiền mặt mới đáp ứng được điều đó vì không phải vận chuyển sang tài khoản người bán . TTKDTM góp phần giảm thấp tỷ trọng tiền mặt trong lưu thông tiền mặt trong lưu thông, từ đó có thể tiết kiệm được chi phí lưu thông cơ hội như: in ấn phát hành, bảo quản, vận chuyển, kiểm điểm. Mặt khác TTKDTM còn tạo ra sự chuyển hoá thông suốt giữa tiền mặt và tiền chuyển khoản. Cả hai khía cạnh đó đều tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế hoạch và lưu thông tiền tệ. - TTKDTM tạo điều kiện tập trung một nguồn vốn lớn của xã hội vào tín dụng để tái đầu tư vào nền kinh tế, phát huy vai trò điều tiết, kiểm tra của nhà nước vào hoạt động tài chính ở tầm vĩ mô và vi mô qua đó kiểm soát được lạm phát đồng thời tạo điều kiện nâng cao năng xuất lao động. 1.1.1.3 Vai trò của TTKDTM đối với NHTM: Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường quan tâm đến vấn đề thnh toán là an toàn tiện lợi, quay vòng vốn nhanh. Với những yêu cầu đa dạng của các mối quan hệ kinh tế xã hội, từ lâu đã có sự tham gia của Ngân hàng, Ngân hàng đã trở thành trung tâm tiền tệ - tín dụng thanh toán trong nền kinh tế. Và thanh toán KDTM đã góp phần không nhỏ vào thành công đó của Ngân hàng. TTKDTM thúc đẩy quá trình cho vay Nhờ có nguồn vốn tiền gửi không kỳ hạn, Ngân hàng có cơ hội để tăng lợi nhuận cho mình bằng cách cấp tín dụng cho nền kinh tế. Do Ngân hàng thu hút được một nguồn vốn có chi phí thấp nên trên cơ sở đó hạ lãi xuất tiền vay, khuyến khích doanh nghiệp, cá nhân vay vốn Ngân hàng để đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh có lãi . Mặt khác thông qua công tác thanh toán không dùng tiền mặt, Ngân hàng có thể đánh giá được tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vì thu chi bằng tiền của các tác nhân thể hiện trên tài khoản tại ngân hàng sẽ phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó làm căn cứ cho vay hay thu hồi nợ, hạn chế những hoạt động tiêu cực của khách hàng. Từ đó giúp ngân hàng an toàn trong kinh doanh, góp phần hạn chế rủi ro và nâng cao được hiệu quả hoạt động của đầu tư tín dụng, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh TTKDTM giúp cho Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng tạo tiền Trong thực tế nếu thanh toán bằng tiền mặt, sau khi lĩnh tiền mặt ra khỏi Ngân hàng, số tiền đó không còn nằm trong phạm vi kiểm soát của Ngân hàng nữa. Song nếu thực hiện bằng hình thứ TTKDTM, Ngân hàng thực hiện trích chuyển từ tài khoản của ngườig phải trả sang tài khoản của người thụ hưởng, hoặc bù trừ giữa các khoản tiền gửi của các NHTM với nhau, Ngân hàng sẽ có một lượng vốn tạm thời nhàn rỗi có thể sử dụng nguồn vốn đó để cho vay. Như vậy thực chất của cơ chế tạo tiền gửi của hệ thống Ngân hàng là là tổ chức thanh toán qua Ngân hàng và cho vay bằng chuyển khoản và khi TTKDTM càng phát triển thì khả năng tạo tiền càng lớn do đó tạo cho Ngân hàng lợi nhuận đáng kể. TTKDTM thúc đẩy các dịch vụ khác. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình, Ngân hàng không ngừng cải tiến kinh doanh đưa ra các sản phẩm dịch vụ khác nhau vì các sản phẩm dịch vụ này đảm bảo cho Ngân hàng tối đa hoá lợi nhuận. Các dịch vụ này muốn phát triển được cần có sự hỗ trợ đắc lực của TTKDTM mới thực hiện được một cách hiệu quả nhất vì TTKDTM được tổ chức tốt sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng thực hiện các dịch vụ trả tiền với khối lượng lớn một cách chính xác và nhanh chóng, qua đó thu hút được ngày càng nhiều khách hàng. Các quy định chung của TTKDTM. Để thống nhất công tác tổ chức thanh toán, đảm bảo quyền lợi cho các bên cũng như thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có những quy định về thanh toán không dùng tiền mặt. Ngày 25/11/1993 Chính phủ ra Nghị định số 91/CP về tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt. Và gần đây nhất là Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20/09/2001 của Chính phủ về hoạt động cung ứng và sử dụng séc. Theo Nghị định số 64/2001 ngày 20/09/2001 của Chính phủ về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, các Ngân hàng thương mại và Kho bạc Nhà nước phải thực hiện theo các quy định chung sau: + Nghị định này áp dụng cho các hoạt động thanh toán trong nước và quốc tế qua các tổ chức cung ứng dụng vụ thanh toán thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam. Mọi hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải tuân thủ các quy định của Nghị định này và pháp luật khác có liên quan. + Các bên tham gia hoạt động thanh toán quốc tế có thể thoả thuận áp dụng tập quán quốc tế nếu tập quán đó không trái pháp luật nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. + Chủ tài khoản được uỷ quyền cho người khác bằng văn bản sử dụng tài khoản theo quy định của pháp luật. Người được uỷ quyền có quyền hạn và nghĩa vụ như chủ tài khoản trong phạm vi được uỷ quyền và không được uỷ quyền lại cho người thứ ba. + Người sử dụng dịch vụ thanh toán được lựa chọn và sử dụng các dịch vụ thanh toán do tổ chức cung cấp dịch vụ phù hợp với quy định của pháp luật và phải đảm bảo có đủ tiền trên tài khoản thanh toán để thực hiện lệnh thanh toán mà mình đã lập, trừ trường hợp có thoả thuận thấu chi với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. + Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, người sử dụng dịch vụ thanh toán có trách nhiệm bồi thường thiệt hại, nếu gây thiệt hại cho bên liên quan do vi phạm quy định hoặc thoả thuận giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và người sử dụng dịch vụ thanh toán. + Trường hợp có tranh chấp giữa người sử dụng dịch vụ thanh toán và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trước tiên các bên liên quan cần phải giải quyết tranh chấp bằng thoả thuận, việc giải quyết tranh chấp đựoc thực hiện theo quy định của pháp luật. + Quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thanh toán. + Tổ chức cá nhân vi phạm các quy định tại nghị định này tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Như vậy, quy định này là thay đổi mang tính chất tiền đề cho quá trình đổi mới nghiệp vụ thanh toán qua Ngân hàng. Trước đây, khách hàng chỉ có thể mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng địa phương nơi đóng trụ sở chính, giờ đây họ được phép tự do lựa chọn Ngân hàng để mở tài khoản, Ngân hàng đó, quy định này tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng thực hiện các giao dịch một cách nhanh chóng và thuận tiện. Còn về phía Ngân hàng, quy định này tạo ra sự cạnh tranh, các Ngân hàng phải không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán để hấp dẫn khách hàng, nhằm lôi kéo khách hàng đến với ngân hàng mình. Các phương thức TTKDTM phổ biến : 1.1.3.1 Hình thức thanh toán bằng Séc Séc là một mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện, do khách hàng của ngân hàng ra lệnh cho ngân hàng trích một số tiền nhất định trên tài khoản của mình mở tại ngân hàng để trả cho người được chỉ định trên séc hoặc người cầm séc. Kể từ ngày 01/04/2004 hoạt động cung ứng và sử dụng séc ở nước ta chịu sự điều chỉnh của Nghị định 159/2003/NĐ-CP của chính phủ. Về cơ bản Nghị định mới này vẫn kế thừa các nội dung còn phù hợp quy định về séc tại các nghị định trước đó, tuy nhiên để tiếp cận dần thông lệ quốc tế về thanh toán séc và đảm bảo thuận tiện hơn trong việc cung ứng và sử dụng séc Nghị định 159/2003/NĐ-CP có một số thay đổi đáng kể. Những thay đổi này sẽ được tập trung nghiên cứu ở phần sau. Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm chi Khái niệm : Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẵn của ngân hàng, Kho bạc Nhà nước yêu cầu Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước phục vụ mình ( nơi mở tài khoản tiền gửi ) trích tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng. Thời hạn hiệu lực của uỷ nhiệm chi do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thoả thuận với người sử dụng dịch vụ thanh toán. UNC được sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hay để chuyển, cấp kinh phí, trả nợ hay thực hiện nghĩa vụ ngân sách hoặc chuyển tiền tròng cùng hệ thống hoặc khác hệ thống hoặc kho bạc nhà nước. Uỷ nhiệm chi có thể được dùng để lệnh cho Ngân hàng cấp séc chuyển tiền cầm tay là loại séc mà khách hàng yêu cầu chuyển tiền từ địa điểm này sang địa điểm khác. Séc chuyển tiền chỉ áp dụng trong cùng một hệ thống ngân hàng do ngân hàng lập và trao cho khách hàng sau khi đã lưu ký tiền vào một tài khoản. Thời hạn hiệu lực là 30 ngày kể từ ngày ký phát ghi trên tờ Séc. Sơ đồ 1: Quy trình thanh toán UNC: (1) Đơn vị bán Đơn vị mua (2) (3) (5) Ngân hàng phục vụ người bán Ngân hàng phục vụ người mua (4) Sơ đồ thanh toán UNC qua 2 ngân hàng khác nhau. Chú giải: Người mua và người bán có quan hệ kinh tế với nhau. (1) Người mua và người bán trao đổi hàng hoá, dịch vụ. (2) Bên mua lập UNC nộp vào ngân hàng phục vụ mình đề nghị trích tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của mình trả cho người bán. (3) Nhận được UNC ngân hàng phục vụ chi trả sẽ kiểm soát chứng từ, kiểm tra số dư của người mua( người chi trả ) nếu đủ điều kiện thanh toán thì ngân hàng sẽ báo Nợ cho người mua. (4) Ngân hàng phục vụ đơn vị mua lập và gửi lệnh chuyển có sang ngân hàng người bán( người thụ hưởng). Sau khi nhận được lệnh chuyển có ngân hàng phục vụ người thụ hưởng sẽ kiểm soát lệnh, nếu đúng sẽ trả tiền cho người thụ hưởng. (5) Ngân hàng phục vụ bên bán ghi có, báo có cho bên thụ hưởng. Đối với UNC thanh toán trong cùng một Ngân hàng sẽ không có bước (3) ở sơ đồ trên. * Ưu - nhược điểm của hình thức thanh toán bằng ủy nhiêm chi : + Ưu điểm: Thủ tục thanh toán đơn giản, không gây phiền hà cho người trả tiền, chỉ sau một thời gian ngắn bên bán đã nhận được tiền mà không phải đến ngân hành làm thủ tục. Ưu thế nổi bật của ủy nhiệm chi là: An toàn, hiệu quả, đặc biệt thuận tiện dới sự trợ giiúp của các thành tựu phát triển trong lĩnh vực tin học. + Nhược điểm: Trong thanh toán bằng ủy nhiệm chi, việc trả tiền cho người thụ hưởng là do thiện chí của người mua. Nếu người mua không sòng phẳng thanh toán, nguời bán sẽ bị người mua chiếm dụng vốn. Người trả tiền vẫn phải đến ngân hàng để làm thủ tục, để trích tài khoản, để chuyển trả cho người thụ hưởng. Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu. * Khái niệm: Uỷ nhiệm thu là chứng từ thanh toán do người bán lập để đòi tiền hàng đã giao cho người mua yêu cầu ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền trên chứng từ uỷ nhiệm thu theo giá trị hàng hoá, dịch vụ bên bán đã giao cho bên mua. Uỷ nhiệm thu được áp dụng thanh toán tiền hàng, dịch vụ giữa các chủ thể mở tài khoản trong cùng một chi nhánh Ngân hàng cùng hệ thống hay khác hệ thống. Các chủ thể thanh toán phải thoả thuận thống nhất dùng hình thức thanh toán uỷ nhiệm thu với những điều kiện thanh toán cụ thể đã ghi trong hợp đồng kinh tế hay đơn đặt hàng, đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng phục vụ chủ thể thanh toán biết để làm căn cứ thực hiện các uỷ nhiệm thu. Sơ đồ 2: Quy trình thanh toán UNT Sơ đồ luân chuyển chứng từ khác ngân hàng: Đơn vị bán Đơn vị mua (1) (4) (2) (6) Ngân hàng phục vụ đơn vị bán Ngân hàng phục vụ đơn vị mua (5) (3) Chú giải: Đơn vị bán giao hàng hoá, dịch vụ cho đơn vị mua trên cơ sở hợp đồng kinh tế. Đơn vị bán lập UNT kèm hoá đơn, chứng từ giao hàng nộp vào ngân hàng phục vụ đơn vị bán. (3) Tại ngân hàng người bán sau khi kiểm soát UNT do người bán gửi đến sẽ không hạch toán mà ghi nhập sổ theo dõi “UNT gửi đi ” và chuyển UNT sang ngân hàng người mua yêu cầu thanh toán. (4), (5) Tại ngân hàng người mua kiểm soát chứng từ, kiểm tra số dư. Nếu đủ khả năng thanh toán sẽ hạch toán thu nợ của người mua và trả cho người bán số tiền trên UNT, sau đó ghi nợ, báo nợ cho người mua và gửi lệnh chuyển có cho ngân hàng người bán. (6) Tại ngân hàng người bán sau khi nhận được lệnh chuyển có sẽ kiểm soát, nếu đúng sẽ ghi xuất sổ theo dõi UNT gửi đi và ghi có, báo có cho người thụ hưởng. (Trong trường hợp UNT thanh toán trong cùng một đơn vị ngân hàng sẽ không có bước (3) và (5)). Trường hợp người mua không đủ khả năng thanh toán thì ngân hàng phục vụ người mua sẽ nhập sổ theo dõi “UNT chờ thanh toán “ khi người mua có đủ tiền thanh toán ngân hàng sẽ thu số tiền thiếu và tính lãi suất phạt cho số tiền thiếu đó. Số tiền phạt = số tiền chậm tả trên UNT x số ngày chậm trả x lãi suất phạt chậm trả. Lãi suất phạt chậm trả = 150% x lãi suất cho vay ngắn hạn. Số ngày chậm trả tính từ ngày nhập sổ theo dõi cho tới ngày xuất sổ theo dõi. *Ưu-nhược điểm của hình thức thanh toán uỷ nhiệm thu: - Ưu điểm: uỷ nhiệm thu có phạm vi thanh toán rộng, giúp các đơn vị cung ứng dịch vụ công cộng đỡ mất công sức đến từng nơi thu tiền. - Nhược điểm: uỷ nhiệm thu thường được sử dụng cho các giao dịch thanh toán có giá trị nhỏ, các bên mua và bán có quan hệ thường xuyên, đã có các phương tiện cân đo đong đếm chính xác. Bên cạnh đó, khâu chuyển chứng từ qua lại giữa hai ngân hàng mất nhiều thời gian. Điều này làm chậm tốc độ luân chuyển vốn của bên bán gây ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của đơn vị. Có lúc bên bán không nhận được tiền do bên mua không còn đủ số dư. Hình thức thanh toán bằng thẻ. Khái niệm: Thẻ Ngân hàng là phương tiện thanh toán do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hành và cấp cho người sử dụng dịch vụ thanh toán để sử dụng theo hợp đồng ký kết giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và người sử dụng dịch vụ thanh toán . Thẻ thanh toán bao gồm các loại sau: - Căn cứ vào nguồn tiền thanh toán thì có hai loại lớn: + Thẻ ghi nợ( debit card ): Đây là loại thẻ khi sử dụng chủ sở hữu không phải ký quỹ trước. Cơ sở để thanh toán thẻ là số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ sở hữu thẻ và chỉ áp dụng với khách hàng có uy tín thường xuyên. Hạn mức thanh toán thẻ do ngân hàng quy định cho từng khách hàng cụ thể. + Thẻ tín dụng (credit card) : áp dụng đối với khách hàng có đủ điều kiện được ngân hàng đồng ý cho vay tiền. Khách hàng chỉ được thanh toán số tiền trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được ngân hàng chấp thuận bằng văn bản . - Căn cứ theo phương thức đảm bảo thẻ tín dụng gồm 3 loại : + Thẻ ký quỹ thanh toán: áp dụng rộng rãi cho mọi khách hàng. Muốn sử dụng loại thẻ này khách hàng phải lưu ký tiền vào một tài khoản riêng tại ngân hàng. Tỷ lệ ký quỹ tuỳ thuộc vào uy tín của khách hàng, hiện nay các ngân hàng tại Việt Nam thường yêu cầu ký quỹ ít nhất là 100% hạn mức thẻ. + Thẻ tín chấp : đây là loại thẻ được ngân hàng phát hành căn cứ vào uy tín của từng khách hàng và không phải lưu ký bất kỳ một khoản tiền nào cả, loại thẻ này thường đựơc cung cấp cho khách hàng truyền thống có mỗi quan hệ lâu dài với ngân hàng . + Thẻ thế chấp : Là loại thẻ do Ngân hàng cấp theo đó người sử dụng phải thế chấp tài sản để được Ngân hàng cấp một hạn mức tín dụng nhất định và không được sử dụng quá hạn mức này. - Căn cứ theo chủ thể phát hành: + Thẻ nội địa : Do các ngân hàng trong nước phát hành dưới danh nghĩa của chính mình, phần lớn là thẻ ATM . + Thẻ quốc tế : Phát hành dưới danh nghĩa các tổ chức thẻ quốc tế như Visa card, Master card ....) Sơ đồ 3: Quy trình thanh toán thẻ (4) Cơ sở chấp nhận thẻ Người sử dụng thẻ (3) (8) (1) (5) (2) (6) (7) Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ Ngân hàng phát hành thẻ (1) Người sử dụng thẻ nộp giấy đề nghị phát hành thẻ tại ngân hàng phát hành thẻ. (2) Ngân hàng phát hành thẻ giao thẻ đã lập cho người sử dụng thẻ. (3) Người sử dụng thẻ thanh toán tại cơ sở chấp nhận thẻ, nếu đủ điều kiện sẽ có biên lai thanh toán. (4), (5) Cơ sở tiếp nhận thẻ giao một biên lai cho người sử dụng thẻ và lập bảng kê biên lai thanh toán thẻ gửi cho ngân hàng. (6), (7) Ngân hàng đại lý thẻ thanh toán tiền cho cơ sở chấp nhận thẻ sau đó ghi nợ báo nợ cho ngân hàng phát hành thẻ. (8) Nhận được báo Nợ, ngân hàng phát hành thẻ ghi Nợ vào tài khoản người sử dụng thẻ. Như vậy, thanh toán bằng thẻ rất tiện lợi vì người mua có thể thanh toán ngay tiền hàng hoá, dịch vụ mà không phải lập chứng từ rườm rà, còn người bán yên tâm vì được thanh toán đầy đủ vì hạn mức của thẻ đã được lưu ký tại Ngân hàng. Tuy nhiên thẻ thanh toán lại không thể áp dụng đối với những giao dịch có giá trị lớn và diễn ra nhiều lần trong ngày. Ưu điểm : + Thanh toán bằng thẻ rất thuận tiện cho khách hàng, không phải sử dụng chứng từ, một thẻ dùng cho nhiều lần thanh toán nên tiết kiệm được chi phí . + Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán hiện đại, việc thanh toán diễn ra nhanh chóng, thuận tiện, dễ dàng, tận dụng tối đa các thành tựu của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là thành tựu về tin học + Bên bán được việc chi trả của bên mua. Tuy nhiên thanh toán bằng thẻ vẫn có những hạn chế, cụ thể: Nhược điểm: + Khi sử dụng thẻ khách hàng chỉ được sử dụng trong một giới hạn, một mức tối đa cho phép, do hạn mức tín dụng của thẻ là không lớn nên việc thanh toán hàng hoá dịch vụ bằng thẻ với giá trị lớn là khó có thể thực hiện. đồng thời khi áp dụng hình thức này đòi hỏi phải có cơ sở vật chất đồng bộ và trình độ ứng dụng khoa học phù hợp vì thẻ chỉ thanh toán ở một số nơi nhất định, mặc dù vậy thẻ Ngân hàng vẫn là một công cụ thanh toán hiện đại đã đang và sẽ ngày càng phổ biến trên thế giới. Các hình thức thanh toán khác: Ngoài các phương tiện thanh toán trên còn có Thư tín dụng nhưng đến nay thư tín dụng hầu như không sử dụng cho thanh toán trong nước mà chỉ sử dụng trong thanh toán nước ngoài. Loại khác ở chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình Hà Nội được hiểu là các chứng từ do chi nhánh lập như các phiếu chuyển khoản. thanh toán bằng Séc. Khái niệm và phân loại Séc. Khái niệm : Séc là lềnh trả tiền của chủ tài khoản( người phát hành séc ) được lập trên mẫu do Ngân Hàng Nhà Nước quy định, yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của mình để trả cho ngưòi thụ hưởng có tên ghi trên séc hoặc người cầm séc. Trong thời hạn hiệu lực thanh toán của tờ séc, người phát hành séc có nghĩa vụ thanh toán cho người thụ hưởng và phải thanh toán ngay khi người thụ hưởng nộp séc vào Ngân hàng. Hình thức và nội dung của tờ séc: Hình thức của tờ séc phải được thiết kế theo mẫu thống nhất do Ngân hàng Nhà nước quy định. Nội dung của tờ séc phải được in và ghi bằng tiếng Việt Nam. Các yếu tố trên tờ séc bao gồm: ở mặt trước tờ séc có các yếu tố sau : + Chữ “ Séc” được in phía trên tờ séc; + Số séc; + Người được trả tiền; + Số tiền xác định, được ghi cả bằng số và bằng chữ; + Tên của người thực hiện thanh toán; + Địa điểm thanh toán; + Ngày ký phát; + Chữ ký ( có ghi rõ họ tên ) của người ký phát; Chứng từ thiếu một trong những yếu tố nêu tại khoản 1 Điều này thì không có hiệu lực của một tờ séc, trừ trường hợp : + Nếu không ghi địa điểm thanh toán, thì tờ séc đó phải được xuất trình để thanh toán tại địa chỉ của người thực hiện thanh toán. + Nếu không ghi tên người được trả tiền, thì số tiền ghi trên séc được trả cho người cầm séc. Các yếu tố in sẵn trên tờ séc trắng do các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trên lãnh thổ Việt Nam cung ứng phải được in bằng tiếng Việt. Séc có thể được in thêm tiếng nước ngoài thông dụng bên dưới vị trí tiếng Việt tương ứng, nhưng không lớn hơn và không đậm hơn tiếng Việt. Ngoài các yếu tố quy định ở khoản “a”, tổ chức cung ứng séc có thể đưa thêm những yếu tố khác mà không làm phát sinh thêm các nghĩa vụ pháp lý của các bên như : số liệu tài khoản thanh toán mà người ký phát được sử dụng để ký phát séc và các yếu tố khác. Trường hợp séc được thanh toán qua Trung tâm thanh toán bù trừ séc thì trên tờ séc phải có thêm các yếu tố thoả thuận với Trung tâm thanh toán bù trừ séc. e) Mặt sau của tờ séc được dùng để ghi các nội dung chuyển nhượng. 1.2.1.2 Phân loại Séc : Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông, người ta phân loại séc như sau: *Phân loại theo hình thức xác định người thụ hưởng. - Séc vô danh : Là séc không ghi rõ họ, tên, địa chỉ người thụ hưởng trên séc, thường ghi” pay to bear” ( trả cho người cầm séc). Với loại séc này, người nắm giữ séc là người hưởng lợi,loại séc này có thể chuyển nhượng dễ dàng bằng cách trao tay. Nhưng ngày nay séc vô danh hầu như không tồn tại. - Séc định danh là séc có ghi rõ người thụ hưởng trên séc. Séc định danh bao gồm hai loại là séc đích danh và séc ký danh. * Phân loại theo mức độ bảo đảm: + Séc chuyển khoản : Séc chuyển khoản là tờ séc do chủ tài khoản phát hành và trả cho người thụ hưởng (mẫu số 2). Séc chuyển khoản là loại séc được sử dụng rộng rãi, có giá trị thanh toán trực tiếp như tiền tệ, do đó trên tờ séc phải có đầy đủ những yếu tố bắt buộc theo luật định. + Séc bảo chi : Séc bảo chi là tờ séc do chủ tài khoản phát hành được ngân hàng đảm bảo chi trả lập theo mẫu séc chuyển khoản. Trong trường hợp này người phát hành séc phải lưu ký trước số tiền ghi trên tờ séc vào một tài khoản riêng để ngân hàng làm thủ tục bảo chi trước khi giao séc cho khách hàng. + Séc bảo lãnh : Là séc được đảm bảo trả tiền đối với một phần hoặc toàn bộ số tiền ghi trên séc bằng việc bảo lãnh của một bên thứ ba ( gọi là người bảo lãnh), nhưng không phải là người thực hiện thanh toán. Việc bảo lãnh được người bảo lãnh thực hiện bằng cách ghi cụm từ “ Đã bảo lãnh”, số tiền được bảo lãnh, tên của người được bảo lãnh, chữ ký và tên người bảo lãnh trên tờ séc hoặc trên văn bản đính kèm tờ séc. Trường hợp không ghi cụ thể người được bảo lãnh, thì người được bảo lãnh là người ký phát tờ séc. 1.2.2 Các chủ thể tham gia, quyền hạn và trách nhiệm: * Nguời ký phát: là người lập và ký tên trên sức để ra lệnh cho người thực hiện thanh toán thay mặt mình trả số tiền ghi trên séc. * Quyền và nghĩa vụ của người ký liên quan đến séc: - Người đã ký liên quan đến séc với tư cách là ngưòi ký phát, người chuyển nhượng, người bảo lãnh hoặc người bảo chi thì có quyền và nghĩa vụ với tờ séc là: Người ký phát có nghĩa vụ trả không điều kiện toàn bộ số tiền ghi trên tờ séc mà mình đã đăng ký. Bất kỳ thoả thuận nào quy định người ký phát không phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ này đều không có hiệu lực. - Bảo đảm có khoản tiền được sử dụng tại người thực hiện thanh toán để chi trả toàn bộ số tiền ghi trên séc cho người thụ hưởng tại thời điểm séc được xuất trình để thanh toán trong thời hạn xuất trình. Khoản tiền được sử dụng có thể là số dư trên tài khoản thanh toán mà người ký phát có quyền sử dụng; hoặc số dư trên tài khoản thanh toán cộng với hạn mức thấu chi mà người ký phát được phép sử dụng theo thoả thuận với người thực hiện thanh toán. - Điền đầy đủ nội dung của tờ séc ,nếu trường hợp tờ séc được lập không đúng quy định do lỗi của người ký phát khiến cho người thụ hưởng bị từ chối thanh toán. Người ký phát có nghĩa vụ lập tờ séc khác thay thế ngay trong ngày hoặc ngày làm việc tiếp theo khi bị người thụ hưởng yêu cầu. - Trường hợp tờ séc bị từ chối thanh toán do séc đó không đủ khả năng thanh toán hoặc do lỗi của người ký phát, ngưòi ký phát phải hoàn trả không điều kiện số tiền bị truy đòi trên séc theo quy định của pháp luật. * Quyền hạn và nghĩa vụ của người thụ hưởng séc. - Người thụ hưởng séc là người có quyền sở hữu số tiền ghi trên séc, đối với séc ký danh thì là người có tên ghi trên séc, đối với séc vô danh thì là người cầm séc. - Trong thời hạn hiệu lực của tờ séc, người thụ hưởng séc phải lập bảng kê nộp séc cùng các tờ séc nộp vào đơn vị thanh toán hoặc đơn vị thu hộ để đòi thanh toán. Trường hợp không thể nộp séc trong thời hạn thanh toán thì khi hết thời gian bất khả kháng, người thụ hưởng séc phải nộp ngay séc kịp thời cho ngưòi thanh toán kèm theo xác nhận bằng văn bản của uỷ ban nhân dân xã, phường nơi cư trú hoặc nơi làm việc về lý do bất khả kháng. - Người thụ hưởng làm mất séc phải thông báo ngay cho đơn vị thanh toán và người phát hành séc. Thông báo mất séc được coi là lệnh đình chỉ thanh toán séc. Người thông báo mất séc phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của việc thông báo mất séc. - Người thụ hưởng séc được quyền đòi đơn vị thanh toán bồi thường trong trường hợp tờ séc bị lợi dụng để rút tiền tại đơn vị thanh toán sau khi đơn vị thanh toán đã nhận được thông báo mất séc. - Khi séc bị từ chối thanh toán, người thụ hưởng séc có quyền thực hiện truy đòi đối với người ký phát, những người chuyển nhượng, người bảo lãnh …liên quan đến tờ séc về khoản tiền ghi trên séc nếu tờ séc đã được xuất trình trong thời hạn xuất trình nhưng bị từ chối thanh toán. * Quyền hạn và nghĩa vụ của người thực hiện thanh toán : - Người thực hiện thanh toán là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi người ký phát được sử dụng tài khoản thanh toán với một khoản tiền để ký phát séc theo thoả thuận giữa người ký phát với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đó. Và tổ chức cung ứng dịch vụ này được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ thanh toán. - Khi nhận séc nộp xin thanh toán, đơn vị thanh toán phải kiểm tra các điều kiện thanh toán của tờ séc. Trường hợp đủ điều kiện thanh toán, đơn vị thanh toán có trách nhiệm thanh toán ngay. Nếu nhận được tờ séc sau khi kết thúc giờ giao dịch với khách hàng, đơn vị thanh toán có trách nhiệm thanh toán vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp thanh toán chậm do lỗi của đơn vị thanh toán, gây thiệt hại cho người thụ hưởng thì đơn vị thanh toán phải có trách nhiệm bồi thường cho người thụ hưởng. - Trong trường hợp người thực hiện thanh toán nhận được thông báo mất tờ séc của người thụ hưởng thì người thực hiện thanh toán có trách nhiệm tạm thời đình chỉ thanh toán và giữ tờ séc đó trong thời hạn 5 ngày. Người thực hiện thanh toán nếu không tuân thủ đúng quy định thì phải chịu trách nhiệm về số thiệt hại phát sinh nhưng không quá số tiền ghi trên séc. Người thực hiện thanh toán không chịu trách nhiệm về các thiệt hại do việc lợi dụng tờ séc bị mất gây ra, nếu trước khi nhận được thông báo mất séc, tờ séc đó đã được xuất trình và thanh toán theo đúng quy định. - Đơn vị thanh toán đượ._.c quyền từ chối thanh toán và trả lại séc cho đơn vị thu hộ hoặc người thụ hưởng trong trường hợp séc không đủ điều kiện thanh toán. Khi từ chối thanh toán phải lập phiếu từ chối thanh toán (mẫu số 1). * Quyền và nghĩa vụ của người bảo lãnh và người được bảo lãnh. - Người bảo lãnh chịu trách nhiệm về việc trả tiền của tờ séc như người được bảo lãnh khi người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả số tiền trên tờ séc. Trong trường hợp chỉ bảo lãnh một phần số tiền ghi trên tờ séc thì người bảo lãnh chỉ chịu trách nhiệm về phần tiền đã bảo lãnh. - Khi người bảo lãnh đã thực hiện xong nghĩa vụ bảo lãnh thì người bảo lãnh có quyền yêu cầu người được bảo lãnh và người có trách nhiệm với người được bảo lãnh trên tờ séc đó thực hiện nghĩa vụ hoàn trả số tiền mà người bảo lãnh đã trả thay. - Người bảo lãnh có quyền yêu cầu người được bảo lãnh trả thù lao (nếu có thoả thuận). - Người được bảo lãnh chiu trách nhiệm về việc trả số tiền mà người bảo lãnh đã trả thay trên tờ séc. * Quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị thu hộ: - Đơn vị thu hộ là đơn vị cùng hệ thống hoặc khác hệ thống với đơn vị thanh toán, được phép làm nhiệm vụ hoặc dịch vụ thanh toán, nhận các tờ séc do người thụ hưởng nộp vào để thu hộ tiền. Đơn vị thu hộ khi nhận séc phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tờ séc. - Tờ séc đã quá thời hạn xuất trình nhưng chưa quá 06 tháng kể từ ngày ký phát, người thu hộ vẫn có thể nhận thu hộ. Trường hợp tờ séc bị từ chối thanh toán , người thu hộ hoàn trả lại séc cho người thụ hưởng và không phải chịu trách nhiệm về việc bị từ chối này. - Đơn vị thu hộ phải mở sổ theo dõi những tờ séc nhận thu hộ. Sau khi nhận séc và kiểm tra đơn vị thu hộ phải chuyển séc ngay cho đơn vị thanh toán. Nếu nhận được tờ séc sau khi hết giờ giao dịch với khách hàng, đơn vị thu hộ phải chuyển séc cho đơn vị thanh toán vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp chuyển séc chậm do lỗi của đơn vị thu hộ gây thiệt hại cho người thụ hưởng thì đơn vị thu hộ phải bồi thường cho người thụ hưởng. - Người thu hộ séc có quyền quy định mức phí dịch thu hộ séc đối với người thụ hưởng. Trong trường hợp tờ séc bị từ chối thanh toán không do lỗi của người thu hộ, người thu hộ không có nghĩa vụ phải hoàn trả phí thu hộ cho người thụ hưởng. Còn nếu do lỗi của người thu hộ thì người thu hộ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người thụ hưởng theo thoả thuận giữa hai bên hoặc theo quy định của pháp luật. - Trường hợp vì lý do bất khả kháng, đơn vị thu hộ không thể nộp séc ngay thì hết thời gian bất khả kháng, đơn vị thu hộ phải nộp ngay cho đơn vị thanh toán tờ séc kèm theo xác nhận lý do bất khả kháng của uỷ ban nhân dân xã, phường nơi đóng trụ sở theo đúng mẫu quy định tại phụ lục thứ 2 đính kèm thông tư này 1.2.3 Phạm vi và thời hạn thanh toán Séc. Căn cứ Khoản 1, Điều 50 của Nghị định số 159/2003 NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ về Cung ứng và sủ dụng séc, Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam đã hướng dẫn thực hiện những quy định chung về thanh toán Séc như sau: * Phạm vi thanh toán Séc Phạm vi thanh toán của tờ séc tuỳ thuộc vào điều kiện và quy định của từng hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên hiện nay séc được thanh toán chủ yếu trong trường hợp : - Hai khách hàng mở tài khoản tại cùng một ngân hàng . - Thanh toán ở hai ngân hàng khác nhau nhưng cùng nằm trong một hệ thống. - Hai ngân hàng khác hệ thống nhưng cùng địa bàn thì có thể thanh toán qua tài khoản tiền gửi của NHNN. - Hai ngân hàng khác hệ thống, khác địa bàn có thể thanh toán qua tài khoản TTBT, qua ngân hàng trung gian hoặc qua tài khoản tại NHNN. * Thời hạn : - Xuất trình: Tờ séc được xuất trình trong vòng 30 ngày kể từ ngày ký phát và người ký phát có khoản tiền đủ để chi trả cho số tiền ghi trên séc, thì người thực hiện thanh toán có trách nhiệm thanh toán cho người thụ hưởng hoặc người được thụ hưởng uỷ quyền ngay trong ngày xuất trình hoặc ngày làm việc tiếp theo sau ngày xuất trình đó. Trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng làm cho séc không thể được xuất trình để thanh toán đúng thời hạn thì thời hạn xuất trình sẽ được kéo dài quá thời gian quy định ở khoản trên và ngay sau khi các sự kiện này chấm dứt tờ séc phải được xuất trình để thanh toán. Thời gian kéo dài trong trường hợp này là không quá 06 tháng kể từ ngày ký phát. - Thời hạn thanh toán : Thời hạn thanh toán của tờ séc là 06 tháng kể từ ngày séc được ký phát hành. Thời hạn này bao gồm cả ngày nghỉ chủ nhật, nghỉ lễ ...Nếu ngày kết thúc thời hạn rơi vào các ngày nghỉ nêu ở trên thì thời hạn hiệu lực của tờ séc được đẩy lùi vào ngày làm việc tiếp theo ngay sau các ngày nghỉ đó. Nếu sau thời hạn xuất trình đơn vị thanh toán không nhận được thông báo đình chỉ thanh toán đối với tờ séc đó và trên tài khoản tiền gửi của người kí phát có đủ số dư để thanh toán thì ngân hàng vẫn thực hiện thanh toán bình thường đối với tờ séc đó. Nếu tờ séc đó quá thời hạn thanh toán thì ngân hàng có quyền từ chối thanh toán tờ séc đó. 1.3 Quy trình thanh toán séc: 1.3.1 Quy trình thanh toán bằng séc chuyển khoản : Trong trường hợp người phát hành séc và người thụ hưởng có quan hệ kinh tế, trao đổi hàng hoá dịch vụ với nhau và hai ngân hàng của người phát hành, người thụ hưởng có quan hệ thanh toán vốn với nhau thì quy trinh thanh toán séc sẽ được thực hiện như sau: Sơ đồ 4: Quy trình thanh toán bằng Séc chuyển khoản Trường hợp thanh toán séc chuyển khoản không có uỷ quyền chuyển nợ. Người phát hành séc Người thụ hưởng Ngân hàng phục vụ người phát hành Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng (3) (5) (4) (2) (6) (1) (1) Người thụ hưởng trao hàng hoá dịch vụ cho người phát hành đồng thời người phát hành ký phát Séc giao séc cho người thụ hưởng. (2) Người thụ hưởng lập BKNS và nộp kèm theo tờ séc vào ngân hàng phục vụ mình . (3) Ngân hàng người thụ hưởng kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của tờ séc và BKNS, ngân hàng sẽ chuyển toàn bộ chứng từ sang ngân hàng phục vụ người phát hành. (4) Tại ngân hàng phục vụ người ký phát: Nhận được bảng kê nộp séc và tờ séc từ ngân hàng phục vụ người thụ hưởng sẽ kiểm soát lại bộ chứng từ, thời hạn thanh toán, kiểm tra số dư...Nếu đủ điều kiện sẽ thanh toán NH sẽ ghi Nợ TK người phát hành. (5) Ngân hàng người phát hành chuyển có sang bên NH thu hộ. (6) Ngân hàng người thụ hưởng nhận và báo Có cho người thụ hưởng. Trường hợp thanh toán séc chuyển khoản có uỷ quyền chuyển nợ. (5) NH người phát hành gửi thông báo chấp nhận lệnh chuyển nợ. (6) Ghi có cho người thụ hưởng. Trong trường hợp thanh toán séc quá số dư : Trường hợp này xảy ra khi người ký phát séc vượt quá số dư trên tài khoản của mình. Trường hợp này nếu người thụ hưởng yêu cầu thanh toán một phần số tiền ghi trên séc thì ngân hàng có nghĩa vụ thanh toán theo yêu cầu người thụ hưởng trong phạm vi khoản tiền mà người ký phát còn được sử dụng để thanh toán. Sau khi người ký phát nộp đủ tiền vào tài khoản thì ngân hàng tiến hành thanh toán số tiền còn thiếu đồng thời tính phạt chậm trả đối với số tiền chưa thanh toán. Số tiền phạt = số tiền còn lại x số ngày chậm trả x lãi suất phạt 30 ngày Số tiền còn lại = số tiền trên tờ séc – số tiền đã thanh toán. Ngày chậm trả tính từ ngày tờ séc đó được xuất trình đến ngày tờ séc đó được thanh toán. Lãi suất phạt do NHNN quy định tại thời điểm xuất trình tờ séc. 1.3.2 Quy trình thanh toán bằng séc bảo chi : Quy trình này tương tự như quy trình thanh toán SCK nhưng trong trường hợp này người phát hành séc phải lưu ký trước số tiền ghi trên séc có một đặc điểm khác là phải đóng dấu bảo chi lên mặt trước của tờ séc vào một khoản riêng để ngân hàng làm thủ tục bảo chi, đóng dấu bảo chi lên mặt trước của tờ séc trước khi giao séc cho khách hàng. * Trường hợp người thụ hưởng và người phát hành mở TK tại cùng một Ngân hàng: Kế toán ghi: Nợ: TK tiền gửi đảm bảo thanh toán séc bảo chi . Có: TK tiền gửi người thụ hưởng. (2) Sơ đồ 5: Quy trình thanh toán séc bảo chi Người ký phát Ngân hàng thanh toán Ngân hàng Thu hộ Người thụ hưởng (1) (7) (5) (3) (4) (6) (1) Người ký phát tới NH phục vụ mình làm thủ tục bảo chi séc: NH kiểm tra các yếu tố cần thiết yêu cầu bảo chi séc và kiểm tra số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của người ký phát, nếu đủ điều kiện sẽ bảo chi séc cho khách hàng bằng cách lưu ký vào TK tiền gửi bảo đảm thanh toán SBC và đóng dấu, thực hiện tính và ghi ký hiệu mật lên tờ séc. (2),(3) Sau khi nhận được hàng hoá và dịch vụ người ký phát trao SBC cho người thụ hưởng. (4) Người thụ hưởng nộp BKNS kèm tờ SBC vào Ngân hàng. NH kiểm tra bộ chứng từ, thời hạn xuất trình, thời hạn thanh toán. Nếu trong trường hợp NH thanh toán và NH thu hộ có quan hệ thanh toán vốn với nhau thì có 2 trường hợp . Một là, khách hàng mở TK tại 2 NH khác nhau cùng hệ thống thì các bước tiếp theo được thực hiện như sau: (5), (6) Tại ngân hàng thu hộ sẽ kiểm tra bộ chứng từ và giải mã ký hiệu mật trên séc: Nếu đó đúng là tờ séc do ngân hàng cùng hệ thống với mình bảo chi thì ngân hàng thu hộ sẽ ứng tiền trả ngay (ghi có, báo có ngay) cho người thụ hưởng rồi báo nợ sang ngân hàng thanh toán. (7) Tại ngân hàng thanh toán: nhận được lệnh chuyển nợ từ ngân hàng thu hộ sẽ thực hiện kiểm soát lệnh và thu tiền của người ký phát từ tài khoản đảm bảo thanh toán séc bảo chi. Hai là, trường hợp thanh toán séc bảo chi giữa hai khách hàng mở tài khoản tại hai ngân hàng khác nhau, khác hệ thống. Trường hợp này do không giải mã được ký hiệu mật nên ngân hàng thu hộ phải tuân thủ nguyên tắc ghi nợ người ký phát trước, ghi có người thụ hưởng sau.Tức là quy trình thanh toán được thực hiện giống như thanh toán séc chuyển khoản giữa hai khách hàng mở tài khoản tại hai ngân hàng ở trên. 1.4 ưu điểm của thanh toán séc so với các phương thức TTKDTM khác . Mỗi công cụ thanh toán đều có công dụng riêng của nó, thích hợp cho từng đối tượng và loại hình giao dịch thanh toán đa dạng phong phú của dân cư. Sử dụng tổng hợp các công cụ thanh toán sẽ góp phần tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức…Tuy nhiên có thể thấy rằng, thanh toán bằng séc còn có nhiều ưu thế hơn hẳn so với các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt khác. Séc bảo chi và thư tín dụng giống nhau ở điểm người mua phải ký gửi tiền đảm bảo thanh toán tại Ngân hàng và không được trả lãi cho số tiền ký gửi đó. Tuy nhiên thủ tục thanh toán séc bảo chi đơn giản hơn rất nhiều so với thư tín dụng, thực tế cho thấy thanh toán séc bảo chi an toàn, thuận lợi hơn nhiều so với thư tín dụng. Séc chuyển khoản, uỷ nhiệm chi, uỷ nhệm thu đều được sử dụng với điều kiện 2 bên mua - bán tín nhiệm trong thanh toán. Nhưng với séc chuyển khoản, người mua có thể ký phát séc để thanh toán cho người bán ngay tại nơi diễn ra giao dịch mua bán. Lợi thế này uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi không thể có được. Với uỷ nhiệm chi, sau khi nhận được hàng hoá dịch vụ từ người bán, người mua mới lập giấy uỷ nhiệm chi nộp vào ngân hàng phục vụ mình và yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản tiền gửi của mình để thanh toán cho người bán. Với uỷ nhiệm thu, sau khi giao hàng hoá dịch vụ cho người mua, người bán mới chủ động lập giấy uỷ nhiệm thu nộp vào ngân hàng phục vụ mình để yêu cầu Ngân hàng thu hộ tiền từ người mua. Séc và thẻ thanh toán đều có thể được sử dụng để thanh toán cho người bán ngay tại nơi diễn ra giao dịch mua bán. Nhưng để thanh toán bằng thẻ, cả ngân hàng và những nơi chấp nhận thẻ đều phải trang bị máy móc hiện đại để kiểm tra và thanh toán thẻ, do đó chi phí đầu tư ban đầu rất lớn. Mặt khác, chi phí thanh toán thẻ tương đối cao, điều này chưa phù hợp với nền kinh tế còn yếu kém như nước ta hiện nay. Ngược lại, thanh toán séc không cần phải trang bị máy móc hiện đại mà người mua chỉ cần ký phát séc giao cho người thụ hưởng nộp vào ngân hàng để thực hiện thanh toán. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay thì séc có lợi thế mở rộng và phát triển hơn thẻ. Một ưu thế nổi bật nữa của séc so với tất cả các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt khác là trong một số trường hợp, chủ tài khoản không muốn thanh toán bằng tiền mặt, chỉ muốn thanh toán bằng chuyển khoản hoặc muốn thanh toán vào tài khoản của người thứ 3 (không phải là người nhận séc), sử dụng séc cho phép thực hiện đúng ý định của chủ tài khoản. Vì những ưu điểm nổi bật của sức cũng như vai trò quan trọng của séc đã nêu ở trên, có thể khẳng định việc mở rộng séc là cần thiết. 1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng thanh toán Séc: Séc là một trong những hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, vi thế séc cũng chịu ảnh hưởng của các nhân tố tác động tới thanh toán không dùng tiền mặt. 1.5.1 Điều kiện kinh tế – Xã hội: Điều kiện kinh tế là nhân tố cơ bản tác động tới sự phát triển của thanh toán không dùng tiền mặt xuất phát từ bản chất kinh tế của giao dịch thanh toán. Môi trường kinh tế văn minh có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển thanh toán không dùng tiền mặt. ở một nền kinh tế chưa phát triển, nhu cầu trao đổi, thanh toán ít, mức độ tin cậy vào nhau chưa cao, khi đó các giao dịch thanh toán thường được đòi hỏi thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt. Ngược lại, một nền kinh tế thương mại phát triển và ổn định, các nhu cầu trao đổi thanh toán ngày càng nhiều đối với khối lượng và giá trị lớn, phạm vi thanh toán rộng khắp, yêu cầu thanh toán nhanh chóng, kịp thời, an toàn, chính xác trở thành yêu cầu cấp thiết. Lúc này, thanh toán bằng tiền mặt không thể đáp ứng được những yêu cầu trên, những yêu cầu này đã tạo tiền đề, cơ sở cho thanh toán không dùng tiền mặt ra đời và phát triển, đảm bảo thanh toán nhanh chóng, kịp thời, an toàn, chính xác. Sự ổn định chính trị - xã hội tác động rất lớn tới sự ổn định và phát triển kinh tế từ đó ảnh hưởng tới sản xuất và lưu thông hàng hoá, tới nhu cầu thanh toán, chu chuyển vốn trong nền kinh tế. Nếu chính trị - xã hội ổn định, tạo sự phát triển kinh tế, đảm bảo tính an toàn của hệ thống tài chính, từ đó sẽ đảm bảo an toàn trong hệ thống thanh toán giúp ta phát triển và mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt. Và một thực tế nữa là do mặt bằng xã hội chưa cao về mọi mặt, trình độ phát triển của nền kinh tế còn ở mức thấp, GDP bình quân đầu người ở Việt Nam chỉ gần 500 USA/năm…Làm cho nhận thức cũng bị hạn chế cũng là một nguyên nhân lớn tác động đến TTKDTM. Tâm lý người dân chưa tin tưởng vào Ngân hàng, sợ rút tiền khó, và đặc biệt là sợ người khác biết thu nhập của mình, trốn thuế…Vì những lý do như vậy nên đòi hỏi sự hoàn thiện của TTKDTM nói chung và thanh toán séc nói riêng. 1.5.2 Môi trường pháp lý: Thanh toán không dùng tiền mặt là một hành vi kinh tế, do đó nó phải được điều chỉnh bởi pháp luật của Nhà nước. Pháp luật của Nhà nước càng cụ thể và ổn định bao nhiêu càng tạo điều kiện thuận lợi cho thanh toán không dùng tiền mặt phát huy tác dụng, tồn tại, phát triển, mở rộng. Công tác thanh toán không dùng tiền mặt phải tuân thủ các quy định, chế độ thể lệ thanh toán do các cơ quan, các cấp có thẩm quyền ban hành. Mọi Ngân hàng đều phải đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc, chế độ từ việc mở tài khoản, phát hành séc, lập uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi,…cho đến khâu thanh toán cho khách hàng. Kỷ luật thanh toán phải thật sự chặt chẽ, nghiêm minh thì Ngân hàng mới xây dựng được lòng tin đối với khách hàng trong việc sử dụng dịch vụ Ngân hàng nói chung và dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng. Tất cả các trường hợp vi phạm hợp đồng thanh toán cần phải được xử lý nghiêm khắc theo đúng quy định, bất kể hình thức xử phạt nào cũng cần phải được cụ thể hoá bằng văn bản pháp quy. Về phía khách hàng, nếu như các thể lệ, thông tư hướng dẫn được triển khai tới khách hàng một cách sát thực, rõ ràng, dễ hiểu thì sẽ tạo thuận lợi rất nhiều cho khách hàng trong việc thanh toán. 1.5.3 Yếu tố khoa học công nghệ: Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ thanh toán vào hoạt động Ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển hoạt động thanh toán qua Ngân hàng. Trong những năm gần đây, sự phát triển và ứng dụng của công nghệ thông tin đã tạo ra một bước tiến nhảy vọt trong thanh toán. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và mức độ ứng dụng của khoa học kỹ thuật cao cho phép các Ngân hàng có thể phát triển mạng lưới dịch vụ thanh toán khác nhau để khách hàng lựa chọn. Người ta không thể phát triển thẻ thanh toán nếu thiếu một hệ thống thanh toán điện tử hoàn chỉnh với các yêu cầu kỹ thuật đủ tiêu chuẩn. Ngoài ra, với hệ thống thanh toán bù trừ séc tự động, cơ chế thanh toán séc cũng thay đổi với thời gian quyết toán ngắn hơn, độ an toàn cao hơn, làm cho công cụ séc được tin cậy và sử dụng thường xuyên hơn trong giao dịch thanh toán. Với ý nghĩa to lớn của việc ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ thanh toán đã gợi mở cho Ngân hàng một trong những giải pháp hiệu quả cho việc nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt là đổi mới công nghệ thanh toán, ứng dụng công nghệ thanh toán hiện đại vào việc xử lý nhiệm vụ của mình. 1.5.4 Yếu tố con người Yếu tố con người là yếu tố tác động lớn nhất, quyết định nhất tới sự phát triển của hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt bởi nếu không có con người thì sẽ không có hoạt động giao dịch nào diễn ra. Con người ảnh hưởng tới thanh toán không dùng tiền mặt trên các khía cạnh khác nhau: + Về phía Ngân hàng: Với vai trò là trung tâm thanh toán của nền kinh tế, ngân hàng thực hiện các hoạt động ngân hàng nói chung nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng và thu được lợi ích kinh tế cao nhất cho mình. Vì vậy, các ngân hàng phải tạo ra những điều kiện tốt nhất cho khách hàng. Ngày nay, khách hàng đến với ngân hàng không chỉ nhằm thoả mãn nhu cầu giao dịch mà còn mong muốn nhận được sự tôn trọng từ phía ngân hàng. Chính vì vậy, cán bộ ngân hàng những người trực tiếp giao dịch với khách hàng phải là những cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có đặc điểm nghề nghiệp với thái độ phục vụ cởi mở, nhiệt tình có như vậy mới gây được thiện cảm cho khách hàng qua đó, hình ảnh và uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao. +Về phía khách hàng: Thực tế cho thấy, trong thời gian qua dịch vụ TTKDTM của ngân hàng chủ yếu được áp dụng đối với các tổ chức kinh tế, chưa phổ biến rộng rãi trong dân cư. Trong khi đó, theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế thì nguồn vốn có thể khai thác trong dân còn khá tiềm tàng. Sở dĩ như vậy là do trong điều kiện hiện nay, thu nhập bình quân đầu người chưa cao, thói quen tiêu dùng tiền mặt còn khá nặng nề, hơn nữa, trình độ dân trí còn thấp nên công tác TTKDTM trong khu vực dân cư còn nhiều hạn chế, bất cập, lượng tiền nhãn rỗi còn gây nhiều lãng phí vốn cho đất nước. Như vậy, để TTKDTM mở rộng và phát triển thì ngân hàng mà trực tiếp là cán bộ ngân hàng vừa thực hiện nghiệp vụ vừa làm công tác marketing thực hiện tuyên truyền quảng cáo những tiện tích của các hình thức TTKDTM cho người dân biết để xoá bỏ thói quen tiêu dùng tiền mặt làm quen dần với TTKDTM. Tóm lại, những nhân tố tác động chính ở nước ta hiện nay trong việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt nói chung và thanh toán bằng séc nói riêng là thu nhập, thói quen của người dân, môi trường thanh toán của ngân hàng, các yếu tố về quy chế cũng như các yếu tố khoa học công nghệ. Do đó, cần phải xác định việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt trong đó đặc biệt thanh toán bằng séc là một công việc lâu dài, cần làm từng bước. Khi thói quen đã được tạo ra, dịch vụ thanh toán đi vào nề nếp, điều kiện môi trường được cải thiện thì việc mở rộng sẽ trở thành tự động. Chương II Thực trạng thanh toán séc tại ngân hàng công thương Ba Đình. 2.1 Khái quát chung về ngân hàng công thương ba đình 2.1.1 Tình hình kinh tế quận Ba Đình có ảnh hưởng đến hoạt động của NHCT khu vực Ba Đình. Ba Đình là một địa phương luôn in đậm dấu ấn và gắn liền với lịch sử phát triển của Thủ đô và đất nước. Ngày 31/5/1961 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định sát nhập và khu phố Trúc Bạch, Ba Đình và 19 khối nông nghiệp ngoại thành thuộc khu vực phía nam Hồ Tây để thành lập khu phố Ba Đình. Năm 1981, khu phố Ba Đình được đổi tên thành Quận Ba Đình hiện nay. Qua nhiều lần thay đổi, điều chỉnh địa giới hành chính, hiện nay quận Ba Đình có tổng diện tích là 9,29 km2, gồm 13 phường, với trên 21 vạn dân, hàng nghìn cơ quan, doanh nghiệp, trường học, bệnh viện, đơn vị lực lượng vũ trang. Đặc biệt, Ba Đình là nơi tập trung hầu hết các cơ quan lãnh đạo đầu não của Trung ương Đảng, Quốc hội và Chính phủ, nhiều cơ quan Ngoại giao, tổ chức Quốc tế đặt văn phòng, trụ sở trên đất Ba Đình càng tôn vinh thêm giá trị và vị trí linh thiêng của mảnh đất Ba Đình lịch sử, anh hùng.Với vị trí lợi thế như vậy, NHCT khu vực Ba Đình có thể tiếp cận và phục vụ nhiều đối tượng hơn, góp phần làm tăng cơ hội kinh doanh của ngân hàng. Ngoài ra, hoạt động phát triển kinh tế trên địa rất sôi nổi diễn ra theo chiều hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Cùng với hoạt động kinh tế thì tình hình an ninh chính trị trên địa bàn cũng ổn định đã tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh cho các doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn nói chung và Chi nhánh NHCT Ba Đình nói riêng. 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Công thương Ba Đình. Trước năm 1986, NHCT Ba Đình là một Ngân hàng cấp quận, trực thuộc Ngânhàng Nhà nước thành phố Hà Nội. Cho đến năm 1986, Ngân hàng được tách ra thành một ngân hàng độc lập để phục vụ cho các thành phần kinh tế thuộc địa bàn quận. Tuy nhên chỉ sau khi chỉ thị 218/CT ngày 3/7/1987 của HĐBT và nghị định số 53/HĐBT ra ngày 26/4/1988 chính thức chuyển hệ thống ngân hàng Việt Nam từ một cấp sang hệ thống ngân hàng hai cấp thì NHCT Ba Đình mới thực sự trở thành Ngân hàng độc lập. Ngày 1/7/1988 NHCT Ba Đình được chính thức tách ra thành một Ngân hàng thương mại, là chi nhánh trực thuộc NHCT Việt Nam, thực hiện đầy đủ các chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng và thực hiện hạch toán tại chi nhánh. Là một trong những chi nhánh chủ chốt của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình có trụ sở tại 126 Đội Cấn - Ba Đình - Hà Nội. Hiện nay số lượng công nhân viên phục vụ trong ngân hàng là 264 nhân viên, với 12 quỹ tiết kiệm và 11 phòng ban, mạng lưới giao dịch được bố trí nằm rải rác trên địa bàn dân cư. Với sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của Ban lãnh đạo, các phòng ban nghiệp vụ về đường lối chiến lược kinh doanh cũng như cơ chế nghiệp vụ, cơ cở vật chất, đội ngũ cán bộ công nhân viên NHCT khu vực Ba Đình đã có bước trưởng thành vượt bậc, gắn kết thành một khối thống nhất đưa ngân hàng đi lên. Trong những năm qua, ngân hàng đã mở rộng qui mô, chuyển mới mô hình tổ chức, cải tiến hoạt động kinh doanh, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ để phù hợp với yêu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Trong 45 năm xây dựng và trưởng thành. Ngân hàng Công ty khu vực Ba Đình không ngừng vươn lên trở thành một ngân hàng lớn trong hệ thống NHCT Việt Nam nói chung và trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng. Sự cố gắng nỗ lực phấn đấu không mệt mỏi của Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên NHCT khu vực Ba Đình các thời kỳ đã tạo nên nhiều thành tích, kết quả to lớn. duy trì và đưa hoạt động kinh doanh của chi nhánh không ngừng phát triển mọi mặt, có uy tín đối với doanh nghiệp và khách hàng xa gần, góp phần không nhỏ vào sự nghiệp phát triển kinh tế trên địa bàn thành phố cũng như những thành quả chung của toàn hệ thống NHCT Việt Nam trong 15 năm xây dựng và trưởng thành. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công Thương Ba Đình : Để phù hợp với sự biến động của nền kinh tế cũng như thoả mãn tối đa nhu cầu thanh toán của khách hàng, cơ cấu tổ chức của NHCT Ba Đình đã thay đổi nhiều lần kể từ khi thành lập. Hiện nay, cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng Công thương Ba Đình được thay đổi theo mô hình Hiện đại hoá như trong Sơ đồ 6 trang sau. Ban lãnh đạo BHCT Ba Đình gồm 1 Giám đốc và 3 phó Giám đốc, Giám đốc Ngân hàng chịu trách nhiệm tổ chức điều hành hoạt động của Ngân hàng theo đúng chức năng và nhiệm vụ. Một phó Giám đốc phụ trách kế toán tài chính, phòng giao dịch, 1 phó Giám đốc phụ trách kinh doanh, 1 phó Giám đốc phụ trách tổ chức hành chính, hoạt động kho quỹ. NHCT Ba Đình gồm 11 phòng, chức năng và nhiệm vụ của một số phòng được quy định như sau: * Phòng kế toán giao dịch: Phòng có nhiệm vụ chính là thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng như mở KT, bán séc, các giao dịch về tiền mặt…thực hiện công tác thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử liên ngân hàng và chuyển tiền khác, kiểm soát các giao dịch theo thẩm quyền. Phối hợp với các phòng có liên quan trong việc thu nợ, thu lãi, xây dựng và lưu trữ hồ sơ khách hàng, đảm bảo an toàn bí mật các số liệu có liên quan theo qui định của ngân hàng. * Phòng khách hàng số 1 (doanh nghiệp lớn): Phòng khách hàng số 1 là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với các doanh nghiệp lớn. Phòng có chức năng khai thác mọi nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ trong các doanh nghiệp có giao dịch, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến cấp tín dụng, quản lý các sản phẩm cấp tín dụng phù hợp với chế độ tín dụng hiện hành và hướng dẫn của NHCTVN nhằm đảm bảo an toàn vốn và hiệu quả. * Phòng khách hàng số 2 (DN vừa và nhỏ). Phòng khách hàng số 2 là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Phòng có chức năng khai thác mọi nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ trong các doanh nghiệp có giao dịch, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến cấp tín dụng, quản lý các sản phẩm cấp tín dụng phù hợp với chế độ tín dụng hiện hành và hướng dẫn của NHCTVN nhằm đảm bảo an toàn vốn và hiệu quả. * Phòng tổ chức hành chính: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh. Phòng có nhiệm vụ thực hiện quy định của nhà nước và của NHCT có liên quan đến chính sách cán bộ về tiền lương, quản lý lao động, tuyển dụng lao động, sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ, thực hiện bồi thường, quy hoạch cán bộ, thực hiện việc mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị, phương tiện làm việc... * Phòng tài trợ thương mại: Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về tài trợ thương mại tại chi nhánh. Phòng có nhiệm vụ thực hiện nghiệp vụ về tài trợ thương mại, thực Hiện nghiệp vụ phát hành, sửa đổi, thanh toán L/C nhập khẩu, thông báo và thanh toán L/C xuất khẩu, thực hiện nghiệp vụ nhờ thu... Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, chuyển tiền nước ngoài. * Phòng kế toán tài chính: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tài chính kế toán của hoạt động ngân hàng. Phòng có nhiệm vụ là phối hợp với các phòng có liên quan tham mưu cho giám đốc về kế hoạch và thực hiện quĩ tiền lương, chi các quy theo qui định thực hiện việc trả lương và các chế độ khác đối với người lao động tại chi nhánh. Xây dựng kế hoạch tài chính của chi nhánh theo định kỳ, báo cáo tài chính theo qui định. * Phòng kiểm tra nội bộ: Phòng có nhiệm vụ chính là giám sát, kiểm tra, kiểm toán theo chương trình, kế hoạch hoặc chi đạo trực tiếp của Tổng Giám Đốc, về tổ chức quy trình nghiệp vụ, chế độ, thể lệ tại chi nhánh. Tiếp nhận và giải quyết các đơn thư, khiếu nại của tổ chức và cá nhân. 2.1.4. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng công thương Ba Đình. Việc ở cửa và hội nhập đang tạo ra cơ hội và thách thức mới cho các doanh nghiệp Việt Nam và những người bạn đồng hành với nó là các Ngân hàng Thương mại. Nhận thức rõ cơ hội và thách thức, bám sát sự chỉ đạo của NHNN, NHCT Việt Nam, cấp ủy chính quyền địa phương, tranh thủ sự hợp tác giúp đỡ của bạn hàng, chi nhánh NHCT Ba Đình đã nỗ lực phấn đấu vươn lên phát triển kinh doanh và đã đạt được một số kết quả trên các mặt sau: 2.1.4.1. Công tác huy động vốn: Với tư cách là một trung gian tài chính thực hiện công việc mà bất kỳ NHTM nào cũng làm đó là “đi vay để cho vay” Chất liệu cuả loại hình kinh doanh này là quyền sử dụng các khoản tiền tệ. Ngân hàng là người cung cấp đồng vốn đồng thời là người tiêu thụ đồng vốn của khách hàng. Tất cả các hoạt động mua bán này đều nhằm mục đích kiếm lời. Do đó công tác huy động vốn ở mỗi ngân hàng là hoạt động cơ bản để đánh giá hiệu quả của chính sách huy động vốn cơ cấu huy động vốn, nói cách khác là chỉ tiêu để đánh giá sự nỗ lực của mỗi ngân hàng trong việc thu hút nguồn vốn với chi phí thấp và thời gian dài. Nhận thức nguồn vốn huy động trên đại bàn có ý nghĩa với cả nền kinh tế thành phố, cả hoạt động tín dụng của ngân hàng và các hoạt động khác để giúp ngân hàng tăng trưởng và phát triển nên nhiều năm qua ban giám đốc chi nhánh luôn coi trọng và đẩy nhanh tốc độ huy động vốn, nhất là nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư dưới mọi hình thức để đảm bảo nhu cầu về vốn của khách hàng. NHCT Ba Đình là một ngân hàng phục vụ kinh tế địa phương là chính. Trong những năm trước đây, ngân hàng được giao nhiệm vụ chủ yếu là huy động vốn. Sẵn có truyền thống từ trước tới nay, được sự quan tâm của cấp uỷ chính quyền địa phương nên công tác huy động vốn ngân hàng vẫn giữ vững và không ngừng phát triển, là nguồn cung ứng vốn đặc biệt cho việc mở rộng tín dụng đối với các thành phần kinh tế. Tình hình huy động vốn của ngân hàng được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 1: Tình hình huy động vốn năm 2002, năm2003 và năm2004. Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Nguồn vốn huy động 2975,32 100 3192 100 3839 100 + Tiền gửi dân cư 1568,67 53 1784 56 1833 50,4 + Tiền gửi từ TCKT 1406,65 47 1408 44 1806 49,6 (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHCT Ba Đình qua các năm) Qua bảng số liệu trên có thể khẳng định công tác huy động vốn là mặt mạnh của ngân hàng, nguồn vốn huy động tăng qua nhanh tương đối ổn định và đều đặn qua các năm. Cụ thể: So với năm 2003 thì năm 2004 nguồn vốn huy động tăng 477 tỷ đồng (tăng 14 %). Đến 31/12/2004 tổng nguồn vốn tăng 217 tỷ đồng (tăng 7,3%) so với cùng kỳ năm 2003 trong đó: Huy động từ các tổ chức kinh tế đạt 1806 tỷ đồng, chiếm 49,6% tổng nguồn huy động vốn, tăng 398 tỷ VNĐ (tăng 28,2%) so với cùng kỳ năm trước. Huy động từ dân cư đạt 1833 tỷ đồng, chiếm 50,4% tổng nguồn huy động vốn, tăng 49 tỷ VNĐ (tăng 2,7% )so với cùng kỳ năm trước. Ta thấy tiền gửi từ dân cư năm 2004 tăng mạnh, đảm bảo cho việc duy trì nguồn vốn tăng trưởng._.c, hội nhập khu vực và quốc tế cũng sẽ đặt các ngân hàng Thương mại Việt Nam trước những thách thức mới. Tuy nhiên với truyền thống vốn có NHCT Ba Đình đã cố gắng phấn đấu đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ trên các mặt công tác và ngân hàng cũng đã tập trung cao độ hơn để thích nghi với tình hình mới, với những mục tiêu đặt ra trong năm 2005 là: Đẩy mạnh công tác huy động vốn, đảm bảo nguồn vốn tăng trưởng ổn định, vững chắc, đổi mới cơ cấu nguồn vốn, mức tăng trưởng nguồn vốn huy động bình quân là 15%. Vốn huy động từ dân cư đạt 130000 triệu đồng tăng 46% so với năm 2004. Tổng nguồn vốn huy động 4002,9 tỷ đồng, tăng 10% so với năm 2004 Tổng dư nợ cho vay: 2040 tỷ đồng, tăng từ 15 -> 20%. Trong đó: + Tỷ trọng dự nợ trung dài hạn trong tổng dư nợ: 40% + tỷ trọng dư nợ quá hạn và nợ tồn đọng dưới < 1% + Xử lý nợ tồn đọng: 0,2 tỷ đồng Lợi nhuận hạch toán đạt: 65 tỷ đồng.. Để thực hiện tốt được các mục tiêu kinh doanh đã đề ra năm 2004, chi nhánh NHCT Ba Đình sẽ tiếp tục đổi mới và phát triển theo những định hướng sau: + Về công tác huy động vốn: trong 6 tháng đầu năm 2005, triển khai thêm một số quỹ tiết kiệm nhằm mở rộng thu hút tiền gửi chủ yếu từ dân cư đặc biệt là trên địa bàn quận Tây Hồ nơi Chi nhánh chưa có quỹ tiết kiệm nào. Tiếp tục giữ vững một só doanh nghiệp có tiền gửi lớn tại chi nhánh, mặt khác, tiếp tục tiếp cận một số khách hàng mới có nguồn vốn nhận từ tài trợ quốc tế về mở tài khoản tại chi nhánh. Thực hiện đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, thường xuyên nâng cao tinh thần phục vụ khách hàng, xử lý nghiệp vụ nhanh để giữ vững và thu hút thêm khách hàng đến gửi tiền tại Chi nhánh. + Về công tác cho vay: Quán triệt nguyên tắc cho vay theo nguyên tắc thương mại và thị trường nhưng phải có mức tăng trưởng và chất lượng tín dụng lành mạnh, hiệu quả, bền vững. Thực hiện phân tích, đánh giá tình hình tài chính và khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phân loại khách hàng để xác định mức cho vay, phương thức cho vay. + Công tác xử lý nợ tồn đọng: tiếp tục xử lý nợ tồn đọng còn lại theo chủ trương của chính phủ, của NHNN và hướng dẫn thực hiện của NHCTVN, đồng thời rà soát lại những món nợ tồn đọng của cả 3 nhóm để tiếp tục thực hiện xử lý theo hướng dẫn của NHNN và NHCTVN. + Công tác thanh toán: tiếp tục phát huy kết quả đã đạt được của năm 2004, công tác thanh toán luôn đảm bảo kịp thời, an toàn, chính xác, tạo điều kiện cho khách hàng luân chuyển vốn một cách nhanh nhất phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là kinh doanh tiền tệ trong bối cảnh diễn ra cuộc cạnh tranh gay gắt là một công việc vô cùng khó khăn, phức tạp. Tuy nhiên, với sự chỉ đạo kịp thời của NHNN, NHCT Việt Nam và các cấp chính quyền, ban ngành địa phương, sự hợp tác của bạn hàng… cùng với sự kết tinh trí tuệ tập thể và tinh thần lao động hăng say của toàn thể cán bộ nhân viên chi nhánh, toàn chi nhánh quyết tâm với tất cả trí tuệ và khả năng của mỗi người vì sự nghiệp của ngôi nhà chung NHCT Ba Đình nhất định sẽ thực hiện tốt phương hướng, nhiệm vụ đề ra. 3.2. Định hướng hoàn thiện công tác TTKDTM và mở rộng thanh toán Séc : 3.2.1 Hoàn thiện công tácTTKDTM : Mặc dù công tác TTKDTM ở NHCT Ba Đình không ngừng được cải thiện và mở rộng cả về phạm vi và quy mô thanh toán nhưng để vươn tới mục đích là một NHTM có uy tín, thu hút được nhiều khách hàng thì Ngân hàng có một số định hướng sau: - Nâng cao chất lượng của hoạt động TTKDTM: không để sảy ra sai sót chậm trễ trong quá trình thanh toán. Đảm bảo sử lý các yêu cầu thanh toán nhanh chóng, đúng quy trình theo quy định đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng . - Mở rộng khuyến khích khách hàng là cá nhân, tổ chức kinh doanh nhỏ, vì đây là một thị trường đã bị bỏ ngỏ trong một thời gian dài và chưa có được sự quan tâm đúng mức đối với việc sử dụng các loại hình thanh toán của khách hàng. - Gảm bớt sự chênh lệch còn khá rõ nét giữa các hình thức thanh toán như chuyển tiền, UNT, UNC, thư tín dụng.. - Giảm tương đối về thời gian thực hiện thanh toán và thời gian làm thủ tục thanh toán. - Đảm bảo an toàn về tài sản của khách hàng cũng như các khoản thanh toán của họ . - Đào tạo chuyên môn hoá nghiệp vụ thanh toán cho nhân viên, cập nhật kiến thức về mọi hoạt động của Ngân hàng . Định kỳ Ngân hàng kết hợp đào tạo với kiểm tra nhằm nâng cao trình độ tin học, sử dụng tốt các phần mềm ứng dụng thanh toán để đạt hiệu qủa cao trong công việc (đảm bảo thanh toán chính sác kịp thời, giảm thiểu những sai sót trong quá trình thanh toán).Bên cạnh đó Ngân hàng hướng dẫn cụ thể quá trình áp dụng các văn bản, thể lệ quy định trong TTKDTM. 3.2.2. Mở rộng thanh toán Séc: Có thể nói, điều quan trọng nhất để có thể mở rộng séc trong nền kinh tế là việc mở rộng cả về phạm vi và đối tượng thanh toán séc. Hiện nay ở nước ta, phạm vi thanh toán séc còn rất hạn hẹp, séc chưa được thanh toán ra ngoài hệ thống trên phạm vi toàn quốc mà chủ yếu là thanh toán giữa hai khách hàng có tài khoản tại hai ngân hàng cùng hệ thống hoặc hai ngân hàng khác hệ thống nhưng có tham gia thanh toán bù trừ. Ngoài ra, một số tâng lớp dân cư có thu nhập khá lại sử dụng chủ yếu bằng tiền mặt chưa thanh toán bằng séc vì nhiều lý do như dấu thu nhập, trốn thuế và nhiều lý do nhạy cảm khác, do đó, tiềm năng mở rộng séc trong nền kinh tế còn lớn. Vì vậy, NHNN, chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền cần phải thực hiện các biện pháp để mở rộng phạm vi thanh toán của séc với mục tiêu hàng đầu yêu cầu được thực hiện qua quy định của pháp luật và thực hiện một cách nghiêm ngặt theo pháp luật, được thực hiện qua ý thức trách nhiệm của người sử dụng séc, qua trách nhiệm, năng lực, trình độ của ngân hàng thương mại trong đó hàng đầu là công nghệ bảo vệ séc. Hiện nay, tại Chi nhánh NHCT Ba Đình, đối tượng sử dụng séc còn hạn hẹp, chủ yếu là các doanh nghiệp, còn dân cư thì không đáng kể. Do vậy, để mở rộng séc thì NHCT Ba Đình đã đề ra một số định hướng như: Với tiềm năng khách hàng cá nhân, nhưng từ trước tới nay séc cá nhân cũng như một số loại séc khác chưa được Ngân hàng quan tâm chú trọng vì vậy Ngân hàng sẽ đẩy mạnh hơn nữa các dịch vụ tài khoản cá nhân, duy, trì thường xuyên các hoạt động của tài khoản cá nhân như chi trả tiền lương của cán bộ công nhân viên và các doanh nghiệp thông qua Ngân hàng như điện lực, công ty dược, chi nhánh xăng dầu .. Xúc tiến mở rộng thanh toán séc tới nhiều đối tượng khách hàng khác nhau bên cạnh việc giữ mối quan hệ với các khách hàng truyền thống. Hiện nay số lượng khách hàng sử dụng séc đa số là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và tập trung ở một số địa bàn nhất định trong thành phố . Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các cấp Ngân hàng trên địa bàn trong việc hiện đại hoá hệ thống thanh toán để đảm bảo sự thống nhất triển khai thực hiện cơ chế thanh toán và các phương thức thanh toán mới . 3.3. Giải pháp mở rộng thanh toán bằng séc tại NHCT Ba Đình: Để mở rộng thanh toán séc, để séc phát huy được tính ưu việt vốn có của nó, góp phần vào việc phát triển thanh toán không dùng tiền mặt thì cần phải thực hiện các giải pháp sau: 3.3.1 Cho phép thấu chi trên tài khoản tiền gửi thanh toán: Trong tương lai việc sử dụng séc chuyển khoản sẽ ngày càng được mở rộng do việc hoàn chỉnh các điều khoản, quy định sử dụng séc và sự hỗ trợ của công nghệ hiện đại tạo điều kiện cho việc thanh toán séc được nhanh chóng chính sác hơn.Tuy nhiên nhược điểm của séc chuyển khoản là có thể phát hành quá số dư, nếu một tờ séc bị phát hành quá số dư thì người ký phát sẽ phải chịu phạt theo quy định. Nếu Ngân hàng cho phép thực hiện nghiệp vụ thấu chi đối với các khách hàng là khách hàng truyền thống có uy tín, bởi đối tượng khách hàng này chỉ thiếu vốn tạm thời trong thời gian ngắn với lý do khách quan, thì hiệu quả hoạt động sẽ cao hơn, tạo thêm cơ hội cho khách hàng sử dụng séc chuyển khoản để thanh toán những món tiền lớn và khách hàng cũng cảm thấy thoải mái với chính sách ưu đãi chăm sóc khách hàng của Ngân hàng, tạo mối quan hệ thân thiết của Ngân hàng đối với khách hàng có tài chính ổn định, có uy tín trong quan hệ chi trả. Về phía khách hàng nếu là người thụ hưởng sẽ thoải mái yên tâm khi được Ngân hàng tạo điều kiên thanh toán trong nhiều trường hợp không ảnh hưởng tới công việc, do vậy họ sẽ dễ dàng thanh toán séc chuyển khoản, nếu số đông khách hàng đều nhận biết được ích lợi này thì phạm vi và quy mô thanh toán séc chuyển khoản sẽ tăng lên. Hạn mức thấu chi phải dựa trên hợp đồng nhu cầu khách hàng và tình hình tài chính có thể cho phép đạt tới hạn mức tín dụng tối đa là bao nhiêu với thời hạn và lãi suất quy đinh rõ.Thông thường những khoản thấu chi như vậy là ngắn hạn và phải chịu mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cho vay ngắn hạn thông thường, do Ngân hàng phải tính toán dựa trên khả năng xảy ra rủi ro đối với khách hàng, Ngân hàng cũng phải tính đến trường hợp khách hàng cố tình phát hành quá số dư cho dù đã được Ngân hàng ấn định ở một hạn mức nhất định. 3.3.2 Tạo thuận lợi trong thanh toán Séc: Thông thường trên tờ séc không ghi địa chỉ thanh toán thì tờ séc đó được xuất trình thanh toán tại địa chỉ của người thanh toán ghi trên tờ séc. Việc quy định trên tờ séc không ghi địa điểm thanh toán và địa chỉ của người thực hiện thanh toán thì tờ séc phải được suất trình tại trụ sở chính của người thực hiện thanh toán là thiếu thực tế gây khó khăn cho các Ngân hàng bởi khi hệ thống vi tính của các Ngân hàng được online từ hội sở chính Ngân hàng tỉnh tới các chi nhánh thì việc xuất trình tờ séc tại hội sở chính và các chi nhánh là giống nhau. Mặt khác trên tờ séc không ghi địa chỉ thanh toán và địa chỉ của người thanh toán nhưng đã có tên của người thực hiện thanh toán .Với việc quy định tờ séc phải được suất trình tại hội sở chính là không phù hợp. Để đưa séc trở thành công cụ thanh toán với nhiều tiện tích và phổ biến thì không chỉ đòi hỏi sự nỗ lực của bản thân mỗi Ngân hàng mà cần phải có sự quan tâm của các cơ quan, ban ngành không chỉ riêng trong hệ thống Ngân hàng mà còn là ở các doanh nghiệp, tổ chức của nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau.Thêm vào đó là hệ thống hành lang pháp lý, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác thanh toán séc phải được đầu tư nhiều hơn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sự phát triển kinh tế. 3.3.2. Khuyến khích mở tài khoản cá nhân và sử dụng séc cá nhân: Quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường ở nước ta thúc đẩy sự biến đổi về phân hoá thu nhập trong các tầng lớp dân cư, về sự xuất hiện nhanh chóng về các dạng hàng hoá, dịch vụ mới cho nhu cầu cá nhân và theo đó là sự mở rộng phát triển, hiện đại hoá dịch vụ thanh toán của ngân hàng phục vụ dân cư. Kinh nghiệm từ các nước phát triển cho thấy, công cụ thanh toán thích hợp nhất đối với dân cư là séc cá nhân. Nhưng thực tiễn hiện nay, việc sử dụng séc của cá nhân, hộ dân cư rất ít mặc dù hoạt động kinh doanh buôn bán diễn ra ngày càng sôi động, đời sống của nhiều hộ dân cư không ngừng được nâng cao, nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngày càng lớn. Những khoản thanh toán vừa lớn vừa ổn định như nộp thuế thu nhập, thuế kinh doanh, chi trả tiền điện, điện thoại… nhưng các khoản thanh toán này hầu hết đều sử dụng tiền mặt. Vì thế, việc khuyến khích mở tài khoản cá nhân và sử dụng séc cá nhân là việc làm cấp thiết thu hút mọi tần lớp dân cư thực hiện thanh toán bằng séc. Trong thời gian trước mắt, ngân hàng nên đặc biệt quan tâm đến tầng lớp dân cư có thu nhập cao như : chủ doanh nghiệp tư nhân, các công ty TNHH, chủ các cửa hàng, cửa hiệu lớn, các cán bộ công nhân viên có thu nhập cao và ổn định… Ngân hàng có thể khuyến khích bằng các hình thức: + Trong thời gian đầu để dân cư dần làm quen với việc mở tài khoản cá nhân và sử dụng séc cá nhân thì ngân hàng nên miễn một phần lệ phí không cần thiết như: không thu phí chuyển tiền thanh toán của những món tiền không lớn trên tài khoản cá nhân. + Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc mở tài khoản cá nhân và mọi giao dịch trên tài khoản cá nhân của chủ tài khoản. + Ngân hàng cần phối hợp với các ngành, doanh nghiệp trọng điểm như: bưu điện, điện nước, thuế… để tạo thuận lợi cho đầu ra của séc cá nhân. Các ngành, các cơ quan trên cần đi đầu trong việc chấp nhận séc cá nhân trong thanh toán, để khuyến khích các cá nhân trả tiền hàng hóa, dịch vụ bằng séc cá nhân. 3.3.3. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng: Đầu tư trang thiết bị hiện đại, đổi mới công nghệ ngân hàng để thực hiện thanh toán nhanh chóng, chính xác, an toàn là một trong những định hướng và chủ trương lớn mà NHCT Ba Đình đề ra từ nhiều năm nay. Để đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng cao của khách hàng. Ngân hàng đã có sự đầu tư nghiêm túc và có bước nhảy vọt về đổi mới công nghệ trong thời gian qua. Tuy nhiên, hệ thống máy tính chưa hoàn thiện, chưa đem lại hiệu quả cao, công tác thanh toán tại ngân hàng và nhu cầu thực tế của nền kinh tế hiện nay phát sinh nhiều nhu cầu thanh toán mới đòi hỏi ngân hàng phải liên tục đổi mới, ngân hàng phải đẩy nhanh tốc độ hiện đại hoá công nghệ trên các mặt sau: + Cần đầu tư vốn cho việc mua sắm máy vi tính có công suất và hiệu năng sử dụng trong lĩnh vực thanh toán để từng bước hiện đại hoá dây truyền công nghệ thanh toán, giúp ngân hàng thực hiện tốt vai trò trung gian trong thanh toán với khẩu hiệu: nhanh chóng, chính xác, kịp thời, đem lại sự tin tưởng cho khách hàng. + Vì hệ thống thanh toán nối mạng nên khi gặp sự cố nhỏ sẽ ảnh hưởng tới quá trình hoạt động của mạng. Do đó, NH cần xem xét, tính toán để đưa ra kế hoạch đầu tư hệ thống mạng sao cho hạn chế ở mức thấp nhất sự ách tắc có thể xảy ra. + Củng cố và hoàn thiện hệ thống thanh toán liên ngân hàng vì hệ thống này sẽ xử lý TTBT tất cả các khoản thanh toán điện tử phát sinh trong cả nước giữa các ngân hàng khác hệ thống với nhau. Có thể nói, khoa học công nghệ là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công và là lợi thế cạnh tranh của các ngân hàng trong quá trình cung cấp các dịch vụ thanh toán. 3.3.4. Tuyên truyền quảng cáo và mở rộng môi trường phục vụ: Có thể nói, hiện nay ở Việt Nam hiểu biết của người dân về ngân hàng rất ít. Phần đông người dân chỉ hiểu chức năng của ngân hàng là huy động, tiết kiệm và cho vay, rất ít người hiểu biết về các dịch vụ khác của ngân hàng như thực hiện thanh toán hộ, thực hiện các dịch vụ tư vấn liên quan đến tài chính… Đây cũng là nguyên nhân làm hạn chế việc thanh toán qua ngân hàng. Phát triển kiến thức về tài chính ngân hàng là một yếu tố làm tăng cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng bởi vì có kiến thức chung và kỹ năng liên quan đến ngân hàng sẽ tạo ra ý định sử dụng và tham gia vào giao dịch với ngân hàng. Hiện nay, thanh toán bằng séc tại NHCT Ba đình mới chỉ tập trung ở các doanh nghiệp, chưa áp dụng phổ biến trong dân cư. Nguyên nhân của vấn đề này thì có nhiều: do thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán từ rất lâu đời của người dân, do thu nhập của người dân chưa cao, công tác tuyên truyền quảng cáo về séc của ngân hàng chưa đạt hiệu quả… Vậy, để mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt, đặc biệt là thanh toán séc, ngân hàng phải khuyến khích khách hàng sử dụng công nghệ ngân hàng thông qua các tờ tin, hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm và tuyên truyền quảng cáo rộng rãi những tiện ích của công cụ thanh toán thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: báo, đài, truyền hình. Từ đó thu hút các tổ chức cá nhân đến với ngân hàng để mở tài khoản và sử dụng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt. Thực tế trong thời gian qua việc tuyên truyền quảng cáo của ngân hàng có được thực hiện nhưng không hiệu quả. Ngân hàng quảng cáo, giới thiệu sản phẩm của mình trên các báo, tạp chí của ngành thì chỉ có những đối tượng làm trong ngành đọc, nghiên cứu. Với những người dân không làm trong ngành thì không bao giờ hoặc ít khi đọc những tạp chí này nên họ sẽ không biết. Ngoài ra, ngân hàng hầu như không quảng cáo những tiện ích của các công cụ thanh toán trên truyền hình - nơi thu hút sự theo dõi đa số của người dân và là nơi quảng cáo đạt hiệu quả nhất. Để khắc phục tình hình trên, ngân hàng cần phải lựa chọn cách thức quảng cáo mang lại hiệu quả nhất và phù hợp nhất với tâm lý của dân chúng nhất. Bên cạnh đó, ngân hàng nên thực hiện khuyến mãi khách hàng đối với những khách hàng thường xuyên giao dịch, thanh toán bằng séc. Ngân hàng nên phối kết hợp với tất cả các chi nhánh ngân hàng cùng và khác hệ thống, các cơ quan có thẩm quyền để khuyến khích các cửa hàng, các trung tâm thương mại, các đơn vị cung ứng hàng hoá dịch vụ mở tài khoản tại ngân hàng và chấp nhận thanh toán bằng séc. 3.3.5. Đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ: Yếu tố con người có tầm quan trọng đặc biệt trong mọi hoạt động xã hội nói chung, hoạt động kinh tế nói riêng. Đặc biệt trong hoạt động ngân hàng thương mại, yếu tố cán bộ có vai trò rất quan trọng, có tính chất quyết định trên tất cả các mặt. Chính vì vậy, hệ thống nhân sự có tầm quan trọng đặc biệt trong ngân hàng. Do đó, người làm công tác thanh toán phải có đủ năng lực trình độ chuyên môn. Ngoài việc hiểu biết các hoạt động ngân hàng nói chung, hoạt động thanh toán nói riêng, phải có trình độ tay nghề, có năng lực, phẩm chất tốt, có kỷ luật cao, thực hiện tốt chức trách của mình, tác phong giao dịch khoa học, lịch sự. NHCT Ba Đình cần phải tăng cường công tác đào tạo và đào tạo đội ngũ cán bộ, nâng cao trình độ nghiệp vụ, cần phải phân công, sử dụng, tạo điều kiện giúp họ phát huy sự sáng tạo của mình trong khi thực hiện các nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế cũng như xu hướng hội nhập quốc tế. Khi yêu cầu đòi hỏi của khách hàng ngày càng nâng cao thì cán bộ, nhân viên thanh toán cũng phải thay đổi sao cho thích hợp và đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Vì vậy, ngân hàng phải tiến hành đổi mới và cải thiện nội dung đào tạo phù hợp. Hiện nay, ngoài kiến thức nghiệp vụ, đội nhũ nhân viên ngân hàng còn phải thành thạo ngoại ngữ, tin học, công nghệ ngân hàng. Thực hiện tốt chính sách nhân sự sẽ tạo ra một đội ngũ cán bộ ngân hàng có chuyên môn nghiệp vụ cao, hết lòng trong công việc, sáng tạo, linh hoạt và có thái độ làm việc tốt. Điều này chắc chắn sẽ là một sức mạnh để tạo sự tin tưởng, an tâm, thoải mái đối với khách hàng đến ngân hàng giao dịch. Về công tác tuyển dụng cán bộ: Mỗi cán bộ đều có mặt mạnh, mặt yếu khác nhau, nếu NH biết sử dụng đúng chỗ thì mặt mạnh sẽ được phát huy, vì thế lãnh đạo phải đánh giá được khả năng của mỗi cán bộ và muốn đánh giá đúng cán bộ, người lãnh đạo phải sáng suốt, chí công vô tư để từ đó sắp xếp ,bố trí cán bộ hợp lý. Ngoài các giải pháp cụ thể trên, ban lãnh đạo NH cần có chính sách khen thưởng kịp thời bằng cách trực tiếp động viên hoặc dùng các khuyến khích vật chất. Đồng thời kỷ luật nghiêm minh đối với những cá nhân, phòng ban chưa làm tốt nhiệm vụ được giao. Làm như vậy sẽ tạo ra được một môi trường làm việc công bằng, thoai mái, phát huy tính sáng tạo của công nhân viên, tạo ra sự đoàn kết và hợp tác chặt chẽ giữa các cá nhân, phòng ban, hỗ trợ nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 3.3.6. Thành lập hiệp hội thanh toán séc liên hàng: Với hệ thống thanh toán hiện nay, việc thanh toán chưa thực hiện được ra ngoài hệ thống và khác địa bàn, séc mới chỉ được thanh toán cùng địa bàn khác hệ thống. Do vậy để đẩy mạnh việc sử dụng séc và mở rộng phạm vi thanh toán của séc hiện thời để đến lúc các ngân hàng thương mại cần tổ chức hiệp tác với nhau thành lập Hiệp hội thanh toán séc liên hàng. Trong đó, nêu rõ thể lệ, việc hỗ trợ phát hành séc, các qui chế tổ chức và hoạt động như: nghĩa vụ và quyền lợi của các bên tham gia, việc xử lý kế toán thanh toán, phân bổ chi phí, các nguyên tắc quản trị, điều hành, giám sát, kiểm tra… Đây là một bước tiến mới trong công nghệ TTKDTM ở nước ta, hội nhập tất cả các tổ chức tín dụng trong nước vào một hệ thống thanh toán thống nhất với sự hỗ trợ của máy vi tính và phần mềm ứng dụng. Kết quả mong muốn là làm sao một séc phát hành từ tài khoản mở tại ngân hàng tỉnh này được thanh toán dễ dàng tại một tỉnh khác nghĩa là séc được thanh toán trong toàn quốc một cách hữu hiệu và thông suốt. Có như vậy, việc tổ chức thanh toán séc trong toàn quốc được nhanh chóng và an toàn. 3.3.7 Bảo đảm an ninh trong phát hành séc: Trong tương lai, khi điều kiện kinh tế xã hội phát triển đặc biệt là năng lực khoa học công nghệ cho phép thì ngân hàng cũng nên tiến tới phát hành một loại thẻ đảm bảo thanh toán séc gọi là thẻ séc dùng cho người phát hành séc để nâng cao tính tiện lợi và an toàn. Trên thẻ có ảnh, địa chỉ, đặc điểm nhận dạng và chữ ký mẫu của người phát hành, người phát hành khi phát hành séc phải xuất trình cả thẻ séc. Làm như vậy sẽ an toàn trong thanh toán séc, chống séc giả mạo đồng thời người thụ hưởng sẽ yên tâm hơn khi nhận séc. Tóm lại, việc tạo điều kiện cho khách hàng thanh toán séc được an toàn, giảm nhẹ thủ tục để không vì sự thanh toán mà làm ảnh hưởng đến thời gian và vốn của người sản xuất kinh doanh thì mọi sẽ chấp nhận, séc sẽ trở thành công cụ thanh toán chủ yếu có thể lưu hành trong cả nước, góp phần lưu thông tiền tệ, tạo nguồn vốn tiền gửi, khai thông vốn tín dụng để phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế. 3.4 Một số kiến nghị 3.4.1 Kiến nghị về phía chính phủ 3.4.1. Xây dựng hệ thống văn bản pháp quy hoàn thiện và nâng cao hiệu lực. a) Hoàn thiện: Hiện nay nước ta chưa ban hành chính thức luật thanh toán bằng séc mà mới chỉ có các nghị định, thông tư hướng dẫn việc sử dụng và thanh toán séc.Trong khi đó trên thế giới séc là một công cụ thanh toán rất tiện lợi và phổ biến ngay cả khi đã có các công cụ thanh toán hiện đại xuất hiện như thẻ thanh toán.Do vậy trước mắt việc ban hành luật séc hoàn chỉnh để séc đi vào cuộc sống là tất yếu khách quan. Các văn bản quy định vè séc đã được ban hành thể hiện một bước phát triển mới so với các văn bản trước đó. Tuy đã đem lại kết quả khả quan xong vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế mà Ngân hàng nhà nước cần nghiên cứu để chỉnh sửa,bổ xung.Việc nghị định 159/2003/NĐ-CP được ban hành thay thế nghị 30/CP ngày 09/05/1996 của chính phủ về quy chế phát hành và sử dụng séc là hợp lý nhưng em nghĩ còn hạn chế cần nghiên cứu để tiếp tục hoàn thiện là: Các NHTM cần soạn thảo ban hành các loại séc đang được áp dụng tại Ngân hàng, quy trình thủ tục phát hành séc, quy trình thanh toán, quyền lợi và nghĩa vụ các bên tham gia thanh toán để khách hàng có thể hiểu rõ ràng hơn và cụ thể hơn về séc. Ngân hàng nhà nước cần tiến tới tìm hiểu và lựa chọn những điều khoản khả thi trong luật séc quốc tế mà phù hợp với điều kiện nước ta. Đây là bước căn bản tạo cơ sở pháp lý cho các bên tham gia thanh toán, đảm bảo an toàn tài sản cho khách hàng, hạn chế rủi ro trong thanh toán séc. Vì mục tiêu trong tương lai phải vươn tới thanh toán séc trong phạm vi rộng lớn như khu vực hay quốc tế do đó yêu cầu một luật séc đáp ứng đúng các tiêu chuẩn giao dịch là hết sức cần thiết. b) Nâng cao hiệu lực Các văn bản về séc ở Việt Nam chưa thấy văn bản nào có quy định cụ thể cơ quan nào chịu trách nhiện sử kiện các vi phạm về thanh toán séc,mặt khác nghị định 30/CP có nói “trong trường hợp séc do đại diện pháp nhân phát hành nếu pháp nhân đó bị giải thể ,bị tuyên bố phá sản hoặc bị phong toả tài khoản thì tờ séc do pháp nhân đó phát hành sẽ được chi trả theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền” nhưng lại không quy định rõ cơ quan nào ở đây có thẩm quyền xử kiện và mức độ vi phạm như thế nào sẽ bị quy trách nhiệm hình sự. Trong nghị định 159/2003/NĐ-CP cũng không thấy đề cập giải quyết vấn đề này. Các quy định yêu cầu có sự sác nhận của uỷ ban nhân dân xã, phường khi xảy ra trường hợp bất khả kháng cũng không thực sự cần thiết vì các quy định này làm cho tờ séc không xác định được thời hạn, hiệu lực vốn có của nó là bao nhiêu? Việc làm này chỉ kéo theo các thủ tục hành chính phức tạp mất thời gian đi lại trong khi cơ chế hành chính của nước ta vốn còn nặng nề, rườm rà, thêm nữa các cơ quan này chưa hẳn đã am hiểu tường tận tờ séc như vậy có thể gây căng thẳng cho khách hàng, khiến khách hàng không còn muốn sử dụng séc. 3.4.2 Kiến nghị về phía NHCT Việt Nam : - Ban hành các thông tư về Séc gửi đến các chi nhánh trực thuộc NHCT về cách sử dụng và thanh toán séc một cách cụ thể và chi tiết hơn nữa để các NH có thể phổ biến rộng rãi đến mọi tầng lớp nhân dân về tiện ích của Séc. Nhằm thu hút ngày một nhiều các cá nhân cũng như các doanh nghiệp vừa và nhỏ đến với ngân hàng và sủ dụng các hình thức thanh toán bằng séc. - Mở rộng phạm vi thanh toán séc: Hiện nay nghị định 159/2003/NĐ-CP đã quy định không giới hạn phạm vi thanh toán séc Kết luận Năm 2004, Việt Nam của chúng ta đang trên con đường tiến tới mở cửa và hội nhập, giao lưu với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới, cơ hội mở ra rất nhiều nhưng thách thức sẽ gặp cũng không phải là ít. Đối với ngành Ngân hàng, hoạt động Ngân hàng trong nước không những càng tăng tính cạnh tranh lẫn nhau mà còn gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng liên doanh, đòi hỏi Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan chức năng có những chiến lược phát triển và hoàn thiện hệ thống Ngân hàng Việt Nam về tất cả các mặt, đặc biệt là phát triển và mở rộng quy mô thanh toán không dùng tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Thương mại. Trong thời gian qua, hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt đã khẳng định được thế mạnh của nó trong quá trình sử dụng đặc biệt là séc một trong các hình thức TTKDTM với rất nhiều tiện ích nổi bật nhưng lại chưa được khai thác triệt để và chuẩn hoá theo thông lệ quốc tế. Thanh toán bằng séc đã ngày càng trở nên quen thuộc với mọi người, séc góp phần không nhỏ vào những thành công trong kinh doanh của doanh nghiệp cũng như của Ngân hàng. Với những ưu điểm vốn có: tiện lợi, nhanh chóng và an toàn, séc đã góp phần làm tăng quá trình chu chuyển vốn, hạn chế thời gian ứ đọng vốn của các doanh nghiệp, đồng thời giúp Ngân hàng tăng khả năng kiểm soát quá trình lưu thông tiền tệ. Tuy nhiên, trong quá trình thanh toán séc cũng còn một số bất cập do đó đã làm giảm tốc độ phát triển của hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt. Vì thế, việc cần thiết hiện nay là phải tiến hành xử lý nhanh chóng và kịp thời những bất cập trong thanh toán séc. Trong thời gian thực tập tại NHCT Ba Đình, em đã được tìm hiểu về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt và đặc biệt là nghiệp vụ thanh toán séc. Do đó cũng tiếp cận được phần nào ưu điểm cũng như hạn chế còn tồn tại trong lĩnh vực này và em mạnh dạn nêu lên một số giải pháp nhằm mở rộng thanh toán séc, từ đó góp phần phát triển và hoàn thiện thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng. Tuy nhiên, do hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức nên khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, một lần nữa em rất mong nhận được sự chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn cùng toàn thể các thầy cô trong khoa Kế toán - kiểm toán Ngân hàng và tập thể cán bộ Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình để khoá luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 05 năm 2005 Sinh viên Phụ lục Mẫu số 1: Phiếu từ chối thanh toán séc Ngân hàng Công thương Việt Nam Chi nhánh: Ba Đình Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ____________ ……, ngày ….. tháng ….. năm …. Phiếu từ chối thanh toán séc Kính gửi: Ông (Bà): Chúng tôi lấy làm tiếc khi phải thông báo với Quý Ông (Bà) là các tờ séc: 1. Số ………..…….. Số tiền ………….……… Phát hành ngày …../../…/…… 1. Số ………..…….. Số tiền ………….……… Phát hành ngày …../../…/…… 1. Số ………..…….. Số tiền ………….……… Phát hành ngày …../../…/…… bị từ chối thanh toán do: Tổng giám đốc (Giám đốc) (Ký tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (hoặc kiểm soát) (Ký tên) Người lập phiếu (Ký tên) Mẫu số 2: Séc chuyển khoản, séc bảo chi Ngân hàng Công thương Việt Nam Chi nhánh: Ba Đình Séc: AA Phần dành cho NH ghi TK Nợ ………………. TK Có ………………. Yêu cầu trả cho: Số CMT: Địa chỉ: Số hiệu TK: Tại: Số tiền: (bằng chữ) Số tiền (bằng số) Người phát hành Địa chỉ: Số hiệu tài khoản: Bảo chi Ngày…. tháng …. năm … (Ký tên, đóng dấu) ….., ngày …. tháng …. năm ….. Dấu Kế toán Người phát hành Đối với séc bảo chi: Ngân hàng sẽ đóng dấu "Bảo chi" lên tờ séc sau khi làm xong thủ tục bảo chi séc. Mẫu số 3: Bảng kê nộp séc Phần do Ngân hàng ghi TK Nợ ________________________________ TK Có Bảng kê nộp séc Ngày …. tháng …. năm …. Tên đơn vị nộp séc: ………………….….. Tên Ngân hàng bên bán: ……………….. Huyện: ………….. Tỉnh: ………………. STT Số séc TK ghi nợ trên séc Tên đơn vị phát hành séc Số tiền Cộng Tổng số tiền (bằng chữ): Đơn vị nộp séc (ký tên, đóng dấu) Ngân hàng bên bán ngày…. tháng… năm Kế toán Trưởng phòng Kế toán Ngân hàng bên mua ngày…. tháng… năm Kế toán Trưởng phòng Kế toán Mẫu số 4: Giấy đề nghị Ngân hàng nhượng bán séc Giấy đề nghị Ngân hàng nhượng bán séc Số: …… Ngày ….. tháng ….. năm 2003 Kính gửi: Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình Hà Nội Tên tôi: Là chủ tài khoản (người được uỷ quyền chủ tài khoản) số Tại chi nhánh NHCT Ba Đình Địa chỉ khách hàng: Đề nghị Ngân hàng bán cho đơn vị chúng tôi là: Các loại séc sau: Người được uỷ nhiệm nhận séc là Ông (Bà): Số CMT: ……………. Ngày cấp: ……………. Nơi cấp: Chúng tôi cam kết thực hiện đúng quy định thể lệ về phát hành và sử dụng séc của Ngân hàng, chịu hoàn toàn trách nhiệm về bảo quản và sử dụng séc. Chủ tài khoản (Ký tên, đóng dấu) Đã nhận đủ: cuốn séc Ngày …. tháng … năm 2003 (Người nhận ký, ghi rõ họ tên) ý kiến của ngân hàng Trưởng phòng kế toán Tài liệu tham khảo Giáo trình “ Hạch toán kế toán và xử lý thông tin trong hệ thống Ngân hàng “ của trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng. Giáo trình Kế toán Ngân hàng của Học viện Ngân hàng Báo cáo nghiệp vụ thanh toán của NHCT Ba Đình Hà Nội năm 2002, năm 2003, năm 2004. Tạp chí Ngân hàng Tạp chí khoa học và Đào tạo Ngân hàng Nghị định 30/CP ngày 09/05/1996 của Chính phủ ban hành quy chế phát hành và sử dụng Séc. Thông tư 07/TT-NH1 ngày 27/12/1996 của Thống đốc NHNN hướng dẫn thực hiện. Nghị định 159/2003/NĐ- CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ về cung ứng và sử dụng Séc. Thông tư 05/2004/ TT-NHNN hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định 159/2003/NĐ- CP của Chính phủ về cung ứng và sử dụng Séc. Mục lục Trang ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34156.doc
Tài liệu liên quan