lời mở đầu
Những năm gần đây, thuật ngữ thẻ thanh toán không còn được nhắc đến với vẻ lạ lẫm của người dân Việt Nam như trước .Thẻ thanh toán đã được đưa vào giao dịch ở nước ta từ những năm đầu thập kỷ 90. Công nghệ thẻ là một trong những phương thức thanh toán hiện đại dựa trên nền tảng của hệ thống thông tin, xử lý của mỗi Ngân hàng, nên dễ được thị trường chấp nhận nhất và nhanh chóng được phổ dụng ở Việt nam.Thực tế những năm qua cho thấy dịch vụ thanh toán thẻ đã đem lại nhiều thành tựu
102 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1439 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nhằm mở rộng dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng thương Mại Cổ phần á Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đáng kể cho Việt Nam nói chung và các NH tham gia thanh toán thẻ nói riêng. Năm qua, thông qua phát hành và thanh toán thẻ, các Ngân hàng đã đem lại cho nền kinh tế một lượng vốn đầu tư khá lớn, một lượng ngoại tệ đáng kể.....góp phần vào phát triển kinh tế đất nước , chúng ta có thể khẳng định rằng thẻ thanh toán ra đời là một tất yếu của một nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên dịch vụ này trong thời gian tới sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn. Vì vậy quan tâm phát triển thẻ thanh toán là việc rất cần thiết.
Hiện nay , nhà nước ta đã và đang có nhiều biện pháp thúc đẩy và mở rộng dịch vụ này. Nhưng do mới trong giai đoạn đầu nên phát triển thẻ còn khó khăn và nhiều bất cập.
Ngân hàng thương mại á Châu, một Ngân hàng tham gia thanh toán thẻ ngay từ những năm đầu tiên cũng đã phải đối mặt với không ít những trắc trở và trong thời gian tới ACB không những phải lo khắc phục những khó khăn bất cập chung còn phải cạnh tranh với những Ngân hàng trong và ngoài nước cùng tham gia phát hành và thanh toán thẻ.
Xuất phát từ thực tế đó với sự hướng dẫn của thầy Đào Minh Tuấn và qua đợt thực tập tai NHTMCP á CHÂU, em cảm thấy thật cần thiết và tâm huyết với việc nghiên cứu về dịch vụ mới mẻ này .
Vì vậy, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến qua bài khoá luận với đề tài :
“ Một số giải pháp nhằm mở rộng dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần á CHâU”
Mục đích nghiên cứu của đề tài : Thông qua việc nghiên cứu các tài liệu , tình hình thực tế phát hành và thanh toán thẻ tại ACB , các văn bản pháp quy liên quan .... em muốn tìm hiểu thêm về thẻ thanh toán, thấy được những bất cập, tồn tại trong phát hành và thanh toán thẻ , từ đó đưa ra một số ý kiến để mở rộng dịch vụ thẻ hiện nay và trong thời gian tới.
Trong khoá luận này em xin đề cập đến các vấn đề về thẻ trong những năm từ 1996- 2002. Chia làm 3 chương như sau:
Chương I : Tổng luận về thanh toán KDTM sự hình thành và phát triển dịch vụ thẻ
Chương II : Thực trạng phát hành thanh toán và sử dụng thẻ tại ACB
Chương III: Một số ý kiến nhằm mở rộng dịch vụ thanh toán thẻ tại ACB
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế nên trong khoá luận của em khó tránh khỏi những sai sót, kính mong thầy cô thông cảm và chỉ bảo giúp em.
Em xin gửi lời cám ơn chân thành tới thầy Đào Minh Tuấn, người đã giúp đỡ em trong suốt quá trình làm khoá luận tốt nghiệp, cùng các thầy cô trong khoa Kế toán- Kiểm toán NH, ban lãnh đạo và các anh chị tại phòng thẻ NHTMCP A CHÂU đã nhiệt tình giúp đỡ và tận tình chỉ bảo cho em trong suốt thời gian qua, giúp em hoàn thành tốt bài khoá luận này .
phần I: nội dung
chương I: tổng luận về thanh toán không dùng tiền mặt, sự hình thành và phát triển dich vụ thẻ
Sự hình thành và phát triển các hình thức thanh toán trong nền kinh tế
Tính tất yếu khách quan của tổ chức thanh toán trong nền kinh tế và sự phát triển các phương tiện thanh toán
Nền kinh tế nước ta phát triển trải qua nhiều giai đoạn, bắt đầu từ nền kinh tế tự cấp tự túc. Sản xuất càng phát triển, chuyên môn hoá càng sâu sắc. Trong khi đó nhu cầu của con người rất phong phú và đa dạng, thoả mãn nhu cầu đó buộc con người phải trao đổi hàng hoá với nhau. Đầu tiên là trao đổi trực tiếp ( hàng đổi lấy hàng). Tiếp đến là trao đổi gián tiếp qua vật trung gian , dần dần ổn định thanh toán thông qua tiền tệ.
Chức năng phương tiện thanh toán của tiền tệ càng thể hiện rõ do có sự khác biệt về thời gian, không gian giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa chu kì sản xuất này với chu kì sản xuất khác nên trong quan hệ mua bán nảy sinh nhiều mối quan hệ như mua chịu bán chịu, hay người mua và người bán không trực tiếp thanh toán được với nhau...
Tái sản xuất ngày càng mở rộng làm xuất hiện nhiều mối quan hệ phức tạp, quan hệ giữa người mua và người bán, giữa người chủ và người làm... nên việc mua bán và trao đổi hàng hoá và tổ chức thanh toán trở nên bức thiết.
Hạn chế của việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt với sự xuất hiện của các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt
Khi nền kinh tế chưa phát triển , Thanh toán chủ yếu là thanh toán bằng tiền mặt, là việc trực tiếp sử dụng tiền chi trả cho các khoản hàng hoá dịch vụ tiêu dùng. Trong phương thức , này sự vận động của hàng hoá gắn liền với sự vận động cuả tiền tệ.
Lượng hàng hoá sản xuất ra ngày càng nhiều, khối lượng sản phẩm trao đổi lớn, cần phải có lượng tiền lớn cho việc trao đổi , thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt bộc lộ những yếu điểm của nó trong việc vận chuyển, cất giữ, bảo quản tốn kém chi phí in ấn, tốn thời gian, tiền của và nhân lực... ảnh hưởng không tốt đến nền kinh tế.
Nền kinh tế phát triển trình độ cao hơn, trao đổi hàng hoá không còn bó hẹp trong phạm vi quốc gia mà đã vượt khỏi biên giới của một nước. Trao đổi không chỉ giữa địa phương này với địa phương khác, giữa vùng này với vùng khác mà còn giữa quốc gia này với quốc gia khác... Với phạm vi thanh toán rộng như vậy thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt rất khó khăn.
Mặt khác, thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt sẽ tạo ra một lượng tiền mặt lớn tồn đọng tại doanh nghiệp, không có khả năng sinh lời khi doanh nghiệp chưa có nhu cầu sử dụng, gây lãng phí lớn cho nền kinh tế.
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, đạt đến trình độ tinh vi, có thể làm giả tiền với chi phí thấp. Đòi hỏi nền kinh tế phải đưa ra phương tiện thanh toán phù hợp hơn. Đó là thanh toán KDTM.
1.2- Vài nét về thanh toán KDTM
1.2.1- Khái niệm
Thanh toán KDTM là phương thức thanh toán không có sự xuất hiện của tiền mặt, thanh toán bằng việc trích tiền từ tài khoản của người này để trả vào tài khoản của người khác hoặc thanh toán bù trừ qua vai trò trung gian của NH
Thanh toán KDTM không sử dụng tiền mặt mà sử dụng tiền ghi sổ( tiền qua NH)
Thanh toán KDTM thể hiện mối quan hệ độc lập tương đối giữa luân chuyển hàng hoá và luân chuyển tiền tệ , sử dụng phương tiện thanh toán này người mua và người bán không phải trực tiếp gặp nhau để thanh toán mà chỉ cần uỷ quyền cho NH .
1.2.2- Vai trò của các phương tiện thanh toán KDTM trong nền kinh tế
1.2.2.1- Vai trò của thanh toán KDTM đối với NH
Như trên ta đã thấy TT KDTM không sử dụng tiền mặt mà sử dụng tiền ghi sổ, điều này có ý nghĩa rất lớn dối với NH:
TT KDTM góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, tăng vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của NH đồng thời phục vụ tốt quá trình tái sản xuất của nền kinh tế
Trong TTKDTM các chủ thể tham gia phải mở tài khoản tại NH mang đến cho NH một nguồn vốn lớn với lãi suất thấp thậm chí không phải trả lãi từ nguồn tiền gửi ký quỹ , tiền gửi thanh toán của khách hàng...NH sẽ sử dụng nguồn vốn này cho vay kiếm lời
Các nghiệp vụ của một NH hàng có mối quan hệ hữu cơ với nhau, vì vậy làm tốt nghiệp thanh toán sẽ thúc đẩy các nghiệp vụ khác của NH cũng phát triển hơn, thực hiện tốt nghiệp vụ thanh toán sẽ nâng cao uy tín của NH sẽ có nhiều khách hàng tín nghiệm NH nhờ đó nguồn vốn huy động của NH tăng lên thúc đẩy nghiệp vụ tín dụng, ngiệp vụ ngân quỹ...
NH sẽ giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, giảm chi phí in ấn bảo quản vận chuyển...
KDTM thúc đẩy thanh toán dễ dàng nhanh chóng, giúp NH làm tốt chức năng tạo tiền thúc đẩy phát triển nền kinh tế
TTKDTM giúp NH kiểm soát một phần lượng vốn trong nền kinh tế, biết được khả năng tài chính cũng như tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở đó NH có quyết định đúng trong việc cấp tín dụng cho doanh nghiệp hạn chế rủi ro trong kinh doanh.
TT KDTM giúp NH nâng cao uy tín của mình, thu hút khách hàng, thu được nguồn phí tương đối lớn.
1.2.2.2- Vai trò của thanh toán KDTM đối với doanh nghiệp
TT KDTM góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất. Thanh toán là khâu đầu tiên cũng là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất của doanh nghiệp thể hiện qua sơ đồ:
Trả tiền các yếu tố đầu vào đ nhận hàngđ sản xuấtđ sản phẩmđ bán sản phẩm đthu tiền
làm tốt khâu thanh toán sẽ thúc đẩy chu trình sản xuất của doanh nghiệp nhanh hơn, hiệu quả hơn .
Bằng việc TTKDTM các DN có thể giảm một phần đáng kể trong công việc quản lý trong thanh toán để tập trung sản xuất kinh doanh có hiệu quả
Với việc thanh toán không sử dụng tiền mặt giúp DN an toàn về vốn tránh tham ô tham nhũng , chiếm dụng vốn...
1.2.2.3- Đối với nhà nước
NHTW có thể tăng khả năng điều tiết việc cung ứng tiền tệ cho phù hợp với nhu cầu lưu thông, tăng giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc cho phù hợp, ổn định sức mua của đồng tiền, kiểm soát quan hệ mua bán, việc chấp hành chế độ của từng đơn vị... quản lý kinh tế vĩ mô.
1.2.2.4- Đối với nền kinh tế
Nhờ có TTKDTM thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn trong nền kinh tế, quá trình tái sản xuất xã hội, lưu thông hàng hoá phát triển. Thúc đẩy quá trình tái sản xuất sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Trao đổi hàng hoá hiện nay vượt ra ngoài pham vi quốc gia, TTKDTM thực hiện tốt đáp ứng yêu cầu hấp dẫn vốn đầu tư nước ngoài, tăng nguồn thu ngoại tệ...
Qua việc nghiên cứu vai trò của các phương tiện TTKDTM đối với nền kinh tế, chúng ta có thể khẳng định rằng thanh toán KDTM là phương thức tiến bộ nhất trong giai đoạn hiên nay. Cần có những biện pháp thúc đẩy việc sử dụng các phương tiện thanh toán này
1.3- Các nguyên tắc của các phương tiện thanh toán KDTM
Bất kỳ hoạt động nào trong nền kinh tế đều phải được quản lý và quy định bằng các quy định của pháp luật, đảm bảo ổn định phát triển kinh tế. Cùng với sự ra đời của các phương tiện thanh toán KDTM NHNN ban hành các quy địnhvề thnah toán KDTM. Hiện nay, thanh toán KDTM được quy định cụ thể trong quy định số 22/QĐ - NH1 và thông tư 08/TT- NH ngày 21/02/1994của thống đốc NHNN về ” Thẻ lệ thanh toán KDTM” . NĐ số30/CP về séc và thông tư 07/ngày 27/7/96 quy định những điều sau:
1.3.1- Quy định chung
Các cơ quan , DN, tổ chức , đoàn thể , đơn vị, cá nhân... đựoc quyền tự lựa chọn NH để mở tài khoản giao dịch và thanh toán
Các đơn vị dự toán NSNN mở tài khoản tại KBNN
Các cá nhân đơn vị có tài khoản tại NH, KBNN thực hiện thanh toán KDTM phải tuân theo những thể lệ này.
Việc mở tài khoản tại NH, KBNN và thanh toán qua tài khoản phải được ghi bằng VNĐ . Trường hợp mở tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ phải thực hiện theo quy chế quản lý ngoại hối của chính phủ nước đó ban hành.
1.3.2- Quy định cụ thể
1.3.2.1- Quy định đối với bên mua
Mục đích của quy định này là nhằm đẩy nhanh tốc độ thanh toán. Bên mua sau khi đã nhận hàng hoá dịch vụ phải có trách nhiệm thanh toán cho bên bán, đảm bảo cho bên ban gửi các chứng từ hợp lệ tới ngân hàng sẽ được thanh toán ngay tránh tình trạng phải chờ đợi, chiếm dụng vốn lẫn nhau gây ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế.
1.3.2.2- Quy định đối với bên thụ hưởng:
Người thụ hưởng khi thu nhận các giấy tờ thanh toán phải kiểm tra tính hợp lệ của các giấy tờ này (ghi đầy đủ mọi yếu tố quy định, không sửa chữa, tẩy xoá các chữ ký và mẫu dấu phải đúng mẫu đã đăng ký tại ngân hàng). Nếu thiếu một trong các yếu tố đó, giấy tờ thanh toán sẽ không hợp lệ và không có giá trị thanh toán.
1.3.2.3- Quy định đối với ngân hàng -kho bạc nhà nước:
NH và KBNN phải có trách nhiệm
Thực hiện các uỷ nhiệm thanh toán của chủ tài khoản bảo đảm chính xác, an toàn thuận tiện. Các NH và KBNN có trách nhiệm chi trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản trong phạm vi số dư tiền gửi theo yêu cầu của chủ tài khoản
Cung cấp đầy đủ , kịp thời các loại mẫu giấy tờ thanh toán cho khách hàng .
Kiểm tra khả năng thanh toán của chủ tài khoản (bên trả tiền) trước khi thực hiện thanh toán và được quyền từ chối thanh toán nếu tài khoản không dủ tiền , đồng thời không chịu trách nhiệm về nội dung liên đới của hai bên khách hàng .
Nếu do thiếu sót trong quá trình thanh toán gây thiệt hại cho khách hàng thì NH và KBNN phải bồi thường thiệt hại và tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý theo pháp luật . NH có trách nhiệm kiểm soát các giấy tờ thanh toán đảm bảo lập đúng thủ tục quy định, dấu (nếu có đăng ký mẫu) và các chữ ký trên giấy tờ thanh toán đúng với mẫu đã đăng ký, số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng còn đủ để thanh toán ...
Ngân hàng được quyền từ chối thanh toán nếu các giấy tờ thanh toán không đủ các yêu cầu trên. Khi thực hiện dịch vụ thanh toán cho khách hàng ngân hàng được thu phí theo quy định của Thống đốc NHNNVN.
1.4- Một số phương tiện thanh toán KDTM
1.4.1- Hình thức thanh toán bằng séc
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản được lập theo mẫu của NHNN , yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền từ tài khoản của mình trả cho người thụ hưởng có ghi tên trên séc, hay người cầm séc trong thời hạn hiệu lực của tờ séc
Thời hạn hiệu lực thanh toán của tờ séc là 15 ngày kể từ ngày séc được ký phát hành cho tới ngày séc được nộp vào đơn vị thanh toán hay đơn vị thu hộ
1.4.2- Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu
Uỷ nhiệm thu là hình thức thanh toán được áp dụng trong thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ giữa người mua và người bán trên cơ sở hợp đồng kinh tế hay đơn đặt hàng. Sau khi hoàn thành việc giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho người mua, người bán sẽ chủ động lâp uỷ nhiệm thu gửi tới NH nhờ thu hộ số tiền hàng hoá dịch vụ đã cung cấp theo giấy tờ thanh toán hợp lệ.
Phạm vi thanh toán: Thanh toán giữa các khách hàng có tài khoản tại cùng một NH khác NH cùng hệ thống hoặc khác NH và khác hệ thống
1.4.3- Hình thức thanh toán uỷ nhiệm chi- chuyển tiền
Uỷ nhiệm chi là lệnh trả tiền được chủ tài khoản mở theo mẫu của NH yêu cầu NH nơi mình mở tài khoản trích tiền từ tài khoản của mình tra cho người thụ hưởng
Phạm vi thanh toán: Uỷ nhiệm chi thanh toán cho nhứng khách hàng có tài khoản tại cùng NH hay khác NH cùng hệ thống hoặc khác NH khác hệ thống khác địa bàn
1.4.4- Hình thức thanh toán bằng thư tín dụng
Là lệnh của đơn vị mua hàng gửi đến NH phục vụ mình yêu cầu chuyển số tiền nhất định lưu ký vào tài khoản đảm bảo thư tín dụng để thanh toán cho người bán
Mỗi thư tín dụng trả cho một người bán, với mức tối thiểu là 10 triệu đồng, thời hạn thanh toán là 3 ngày kể từ ngày bên mua mở thư tín dụng
Phạm vi thanh toán giữa hai chủ tài khoản có tài khoản tại hai NH cùng hệ thống hoặc khác hệ thôngs có tham gia thanh toán bù trừ với NH cùng hệ thống
1.4.5- Hình thức thanh toán bằng ngân phiếu thanh toán
Là hình thức thanh toán KDTM do NHNH Việt Nam phát hành có mệnh giá và thời hạn thanh toán ghi sẵn trên từng tờ , không ghi tên và có thể được chuyển nhượng.
Ngân phiếu thanh toán có thời hạn được ghi trên từng tờ có thể sử dụng NPTT để ghi có vào tài khỏan tiền gửi , đổi tiền mặt ,đổi NPTT còn thơi hạn
Ngân phiếu thanh toán được bảo quản và sử dụng như tiền mặt trả tiền mua hàng hoá dịch vụ, trả nợ
Phạm vi thanh toán : trên toàn quốc miễn là trong thời hạn hiệu lực thanh toán
1.4.6- Hình thức thanh toán bằng thẻ
Là phương tiện thanh toán KDTM do NH phát hành và cấp tín dụng cho người mua sử dụng để trả tiền mua hàng hoá dịch vụ hay rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động , NHPH, NHTT
Phạm vi thanh toán: trong nước và ngoài nước
Các loại thẻ thường dùng hiện nay: thẻ ghi nợ , thẻ thanh toán , thẻ tín dụng
(8)
(8)
(8)
(8)
(8)
(8)
Quy trình cấp phép
Cung cấp hàng hóa dịch vụ, ứng rút tiền mặt
Sử dụng thẻ thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ
Quy trình đòi tiền
Phát hành thẻ
Yêu cầu phát hành
Tổ chức thẻ quốc tế
Ngân hàng thanh toán
(Acquirer )
Đơn vị chấp nhận thẻ
(DVCNT ) hoặc ngân hàng đại lý .
Ngân hàng phát hành
( Card Isuer )
Sơ đồ 1 : sơ đồ phát hành và thanh toán thẻ
(6)
(7)
Chủ thẻ
(Cardholder)
(2
(1)
(5)
(4) (6)
(7)
(7)
4 6
(3)
4
(6)
6
Quy trình thanh toán
7
1.3 Sự phát triển công nghệ thanh toán thẻ
1.3.1-Khái niệm , sự cần thiết của công nghệ thẻ
1.3.3.1 Khái niệm
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại các CSTNT.
1.3.1.2- Sự cần thiết thanh toán thẻ
Có nhiều ý kiến về sự ra đời và phát triên của thẻ mà một trong những thắc mắc đó là “ Tại sao đã có các phương tiện thanh toán KDTM như séc , uỷ nhiệm thu uỷ nhiệm chi, ngân phiếu thanh toán thư tín dụng... lại còn cho ra đời thêm thẻ thanh toán làm gì cho phức tạp? Sở dĩ như vậy là vì:
Thứ nhất, các phương tiện thanh toán như uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, NPTT, TTD, séc... không áp dụng được với những giao dịch nhỏ. Chúng ta không thể sử dụng uỷ nhiệm thu , uỷ nhiệm chi hay thư tín dụng , NPTT cho việc chi trả cho một bữa ăn trị giá vài chục ngàn, hay những món hàng tại siêu thị... sẽ rất bất tiện bởi vì chúng ta không thích giữ tiền mặt mà lại sử dụng một NPTT mệnh giá 500000 đồng để chi trả cho một món hàng trị giá 50000 để rồi nhận lại một lượng tiền mặt lớn...
Thứ hai, séc thanh toán chỉ được sử dụng với những khách hàng có tín nghiệm lẫn nhau, thủ tục thanh toán bằng sec bảo chi rắc rối, còn có một số tiền ký quỹ bảo chi tồn đọng không được hưởng lãi . Điều này gây một tâm lý không thoải mái hơn nữa số tiền thanh toán trên séc không linh hoạt trong chi trả vì vậy nó ít được ưa chuộng
Thứ ba, đối với phương tiện TTKDTM khác thủ tục luân chuyển chứng từ thanh toán hạn chế , ví như LC thủ tục mở rất phức tạp, quy trình luân chuyển chứng từ vòng vèo gây chậm trễ trong thanh toán hơn thế mỗi LC hạn mức tối thiểu 10 triệu , chỉ thanh toán cho một khách hàng. Khi giao dịch với nhiều khách hàng phải mở nhiều tài khoản , khoản ký quỹ mở LC không được hưởng lãi , vì vậy LC không được sử dụng rộng rãi.
Thứ tư, đó các phương tiện thanh toán trên rất dễ làm giả với chi phí thấp, gây ảnh hưởng tiêu cực tới sự phát triển kinh tế
Thẻ thanh toán với nhiều tiện ích khắc phục được đa số các hạn chế trên nên thẻ thanh toán được đưa vào chưa bao lâu đã được sử dụng rộng rãi
1.3.2Quá trình phát triển công nghệ thẻ
Vào năm 1946 , dạng đầu tiên của thẻ ngân hàng là Charg -It của ngân hàng John Biggins xuất hiện tại Mỹ , đó là một hệ thống tín dụng cho phép các khách hàng thực hiệc các giao dịch nội địa bằng các " phiếu " có giá trị do ngân hàng phát hành .
Quy trình thanh toán loại thẻ này: Chủ thẻ srử dụng phiếu do NH phát hành trả tiền hàng hoá , rút tiền tại các đại lý. Các đại lý nộp các " phiếu " giao dịch cho ngân hàng Biggins. Ngân hàng sẽ thanh toán các giao dịch đó cho các đại lý và thu tiền lại từ các khách hàng .
Hệ thống này là tiền đề cho việc phát hành thẻ tín dụng ngân hàng đầu tiên của ngân hàng Franklin National , NewYork vào năm 1951. Các khách hàng nộp đơn xin cấp hạn mức tín dụng và được xem xét thông qua hoạt động tín dụng , giao dịch trước đó của họ với ngân hàng để kiểm tra khả năng thanh toán . Sau đó , ngân hàng phát hành thẻ cho các khách hàng đủ tiêu chuẩn và họ có thể dùng các thẻ này để thực hiện giao dịch tại các đại lý chấp nhận thẻ . Trong thực hiện giao dịch , các đại lý ghi lại các thông tin trên thẻ vào các hoá đơn và nộp về cho ngân hàng ; sau đó ngân hàng ghi có vào tài khoản của đại lý sau khi trừ chiết khấu . Và các chủ thẻ phải trả toàn bộ dư nợ vào cuối tháng .
Những năm sau đó , ngày càng có nhiều tổ chức tài chính tham gia vào thị trường thẻ ngân hàng .Vào năm 1959, để cạnh tranh , nhiều tổ chức phát hành thẻ đưa ra loại hình dịch vụ mới : tín dụng tuần hoàn . Với dịch vụ mới này , chủ thẻ có thể duy trì số dư nợ trên tài khoản : chủ thẻ chỉ phải trả một phần dư nợ , và phần còn lại được tính phí tài chính .
Vào năm 1960, ngân hàng Bank of America giới thiệu sản phẩm thẻ ngân hàng của riêng mình , the BankAmericard , và đã đạt được rất nhiều thành công.
Do việc thành công trong việc kinh doanh thẻ ngân hàng của Bank of America, nhiều tổ chức phát hành thẻ khác bắt đầu liên kết để cạnh tranh với các tổ chức của Bank of America.Vào năm 1966 , 14 ngân hàng Mỹ liên kết thành tổ chức Interbank (Interbank Card Association -ICA),một tổ chức mới có khả năng trao đổi thông tin các giao dịch thẻ tín dụng.
Vào năm 1967, bốn ngân hàng California đổi tên từ California Bankcard Association thành WesternStatesBank CardAssociation (WSBA).WSBA mở rộng mạng lưới thành viên với các tổ chức tài chính khác ở phía tây nước Mỹ.Sản phẩm thẻ của tổ chức WSBA là MasterCharge.Tổ chức WSBA cũng cấp phép cho tổ chức Interbank sử dụng tên và thương hiệu của MasterCharge.
Vào cuối thập 1960 , nhiều tổ chức tài chính đã trở thành thành viên của MasterChange và đủ sức cạnh tranh với BankAmericard
Năm 1977,Bank Americard trở thành Visa International.
Năm 1979,MasterCharge đổi tên thành MasterCard.
Sau đó,ngày càng có nhiều các tổ chức tài chính của các nước tham gia vào chương trình thẻ ngân hàng.
Ngoài ra , có các sản phẩm thẻ khác được hình thành như American Express vào năm 1958 , Diners Club vào năm 1950 , JCB vào năm 1961.
Phát triển lớn mạnh nhất phải kể đến thẻ Visa với số lượng các tổ chức thành viên 22000 tại hơn 200 quốc gia , số các chủ thẻ là 630 triệu , số các đại lý chấpnhận thanh toán là 16 triêu đơn vị , số các điểm rút tiền mặt là 351000 , trang bị máy rút tiền tự động ATM là 490000. Tiếp theo là thẻ Mastercard với số lượng các tổ chức tài chính thành viên lên đến 22000 tại hơn 200 quốc gia , với số lượng chủ thẻ lên đến trên 380 triệu , số các điểm rút tiền mặt lên đến 380000 , số lượng máy ATM trang bị là 250000.
Cho đến nay thẻ thanh toán đã trở thành phương tiện thanh toán phổ biến trên toàn cầu, nó xâm nhập vào mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới đặc biệt tại các nước công nghiệp phát triển . Đặc biệt trong điều kiện hiện nay khi công nghệ thông tin phát triển ở trình độ đặc biệt cao , tạo điều kiện cho thương mại điện tử lên ngôi thay thế cho các hình thức mua bán hàng hoá truyền thống , đánh dấu một bước tiến của văn minh nhân loại thì thanh toán thẻ là điều kiện tiên quyết để thương mại điện tử có thể tồn tại và phát triển . Trong một tương lai không xa thanh toán thẻ sẽ trở thành phương thức thanh toán phổ biến thay thế cho các phương tiện truyền thống khác , đây là điều chúng ta hoàn toàn có thể hy vọng.
1.3.3 Đăc điểm thẻ thanh toán :
Hiện nay, loại thẻ được sử dụng phổ biến ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung đều là thẻ từ , còn thẻ thông minh thì mới sử dụng rất ít do giá thành sản xuất cao . Vì vậy trong phạm vi bài viết này chúng ta tạm thời làm quen với thẻ từ .
Hầu hết các loại thẻ thanh toán hiện nay đều làm bằng nhựa cứng (plastic) có hình chữ nhật với kích thước đã được tiêu chuẩn hoá quốc tế 54 mm x 84 mm dày 1 mm , có 4 góc tròn , thẻ có ba lớp , màu sắc thẻ có thể thay đổi khác nhau tuỳ ngân hàng phát hành tuỳ theo qui định thống nhất của mỗi tổ chức thẻ . Hai mặt của thẻ có những dấu hiệu riêng khác nhau , cụ thể như sau :
Mặt trước của thẻ :
Thương hiệu của tổ chức thẻ quốc tế ( nếu là thẻ quốc tế ) , đồng thời thể hiện loại thẻ: VISA, MASTERCARD ,AMERICAN EXPRESS ,JCB ,DINERS CLUB ...
Tên tổ chức( ngân hàng ) phát hành thẻ : nằm phía trên bên trái thẻ .
Biểu tượng của thẻ :
+ Đối với thẻ Visa : có hình chim bồ câu đang bay in chìm ở góc bên phải thẻ , , phía dưới là phù hiệu VISA gồm có 3 đường kẻ ngang màu xanh tím , màu trắng và vàng nâu , chữ VISA màu vàng chạy ngang đường kẻ trắng .
+ Đối với thẻ Master : biểu tượng gồm 2 phần
Hologram : tức ảnh nổi ba chiểu có in hình ảnh quả địa cầu giao nhau với các lục địa , phần hình nổi lazer này có thể thấy được và có vẻ như di chuyển khi nghiêng thẻ .
Phù hiệu MASTERCARD nằm trên 2 đường tròn đỏ vàng giao nhau
+ Đối với thẻ AMEX ( AMERICAN EXPRESS) : có biểu tượng người lính La Mã đội mũ sắt .
+ Đối với thẻ JCB : có biểu tượng chữ JCB được lồng trong 3 đường gạch song song liền nhau với màu sắc khác nhau .
Số thẻ : Đây là số dành riêng cho mỗi chủ thẻ , số được dập nổi lên trên thẻ. Tuỳ theo từng loại thẻ mà có chữ số khác nhau và cách cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau .
+ Đối với thẻ VISA thường có 2 loại 16 số và 13 số:
4xxx xxxx xxxx xxxx
4xxx xxx xxx xxx
+ Đối với thẻ MASTERCARD gồm có 16 số bắt đầu bằng số 5:
5xxx xxxx xxxx xxxx
+ Đối với thẻ AMEX luôn có 15 số bắt đầu bằng số 37 hay 34 :
34xx xxxxxx xxxxx
37xx xxxxxx xxxxx
+ Đối với thẻ JCB có 16 số chia làm 4 nhóm bắt đầu bằng số 35 :
35xx xxxx xxxx xxxx
Ngày hiệu lực của thẻ ( Valid Date hoặc Good Thru) là thời hạn mà thẻ được lưu hành .
(6) Họ và tên chủ thẻ : in bằng chữ nổi , hàng dưới cùng , thường viết theo lối Anh- Mỹ (tên trước họ sau ) .
(7) Một số đặc điểm riêng khác : chẳng hạn sau ngày hiệu lực thẻ có in ngày kí hiệu loại thẻ , số ICA của ngân hàng phát hành .
Mặt sau của thẻ :
(1) Giải từ tính : màu đen chạy dọc theo cạnh dài phía trên của mặt sau của thẻ , chứa các thông tin .
+ Số thẻ .
+ Ngày hiệu lực của thẻ .
+ Tên chủ thẻ .
+ Tên ngân hàng phát hành .
+ Mã số bí mật cá nhân ( PIN - Personal Identifycation Number ) .
Riêng thẻ thông minh có một con chíp ( vi mạch ) lưu trữ thông tin về người cầm thẻ và tài khoản của anh ta . Chúng cũng lưu giữ chi tiết tối đa là 200 giao dịch dùng thẻ được thực hiện gần nhất
(2) Băng chữ ký : trên băng giấy này là chữ ký của chủ thẻ . Khi lập hóa đơn thanh toán cơ sở chấp nhận thẻ sẽ đối chiếu chữ ký trên hóa đơn với chữ ký mẫu để so sánh . Băng chữ ký này được làm từ một nguyên liệu đặc biệt có khả năng ngăn cản mọi sự cố gắng tẩy xóa , sửa đổi trên bề mặt thẻ và được ép chặt trên nền thẻ , không thể dùng tay cạy lên được .
(3)Các phần khác : điện thoại dịch vụ khi có thắc mắc sử dụng thẻ .
1.3.4- Phân loại thẻ, các loại thẻ thông dụng trên thế giới
1.3.4.1- Phân loại thẻ
Thẻ có thể được sử dụng với các mục đích khác nhau: có người muốn sử dụng thẻ để thanh toán hàng hoá dịch vụ, có người sử dụng rút tiền mặt, để đi du lịch, hoặc để chi trả cho việc học hành chi tiêu của con cái họ ở nước ngoài...Có những người lần đầu tiên đến xin phát hành thẻ phải ký quỹ mở tài khoản nhưng những người có uy tín với NH được cấp tín dụng tín chấp cho khách hàng...Để thuận tiện trong thanh toán quản lý người ta phân chia thẻ ra làm nhiều loại theo những cách phân chia khác nhau:
1.3.4.1.1- Phân theo nội dung kinh tế
Thẻ ghi nợ (Debit card)
Thẻ ghi nợ là loại thẻ thường chỉ được các ngân hàng phát hành cho các khách hàng mở tài khoản tại các ngân hàng. Mỗi khi người sử dụng thẻ mua một món hàng hoá hay dịch vụ nào đó bằng thẻ NH sẽ tự động trừ bớt sô tiền từ tài khoản tương ứng của chủ thẻ và chuyển số tiền đó qua tài khoản của người bán hay người cung ứng dịch vụ. Thường thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số dư hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ. Chủ thẻ chỉ chi tiêu trong phạm vi mình có nhưng để gia tăng tính cạnh tranh sản phẩm thẻ của mình các ngân hàng có thể cấp cho chủ thẻ một mức thấu chi ( chi vượt quá số tiền hiện có trên tài khoản ) .
Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản :
- Thẻ on- line là thẻ ghi nợ mà giá trị giao dịch được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản chủ thẻ .
- Thẻ off - line là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ vào tài khoản của chủ thẻ sau ngày giao dịch vài ngày .
Thẻ tín dụng (Credit Card)
Thẻ tín dụng được phát hành cho khách hàng có các điều kiện tương tự như việc khách hàng xin vay vốn tín dụng của Ngân hàng nhưng các điều kiện cho vay cũng như thủ tục thực hiện đơn giản hơn, hạn mức tin dụng cũng nhỏ hơn nhiều so với cho vay thông thường và được xem như thẻ ngân hàng ( bank card)vì chúng thường được phát hành bởi các ngân hàng. Có hình thức và cấu tạo giống thẻ ghi nợ nhưng khác ở chỗ khoản phát sinh khi chủ thẻ thanh toán là một lần nhận nợ đối với NH. Các ngân hàng sẽ quy định một hạn mức tín dụng nhất định cho từng chủ thẻ hay nói cách khác chủ thẻ chỉ được chi tiêu trong hạn mức đã cho . Nếu chủ thẻ trả hết số tiền nợ vào cuối tháng ( theo hóa đơn gửi đến của các cơ sở thanh toán ) cho ngân hàng thì họ không phải trả lãi cho số tiền đã sử dụng trong tháng. Còn nếu chủ thẻ không thanh toán hết nợ thì anh ta sẽ phải trả lãi trên số tiền còn nợ theo một mức lãi suất đã định trước .
Thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt tại quầy giao dịch của Ngân hàng (NHPH,NHTT) hay các trên các máy rút tiền tự động, thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ tại cơ sở tiếp nhận thẻ. Số lần chi tiêu, số tiền chi tiêu trong ngày tùy thuộc vào chính sách của mỗi NHPH.
Thẻ thanh toán (Charge card)
Thẻ thanh toán được xem là loại thẻ du lịch và giải trí ( Travel & Entertainment Card). Gồm American Express , Dinner Club , JCB, Carte Blanche. Đây là loại thẻ không quy định trước hạn mức chi tiêu, cuối tháng khách hàng sẽ phải thanh toán khi nhận được bảng thông báo tài khoản , trường hợp không nộp đủ số dư nợ thì khách hàng phải trả phí nợ quá hạn . Thẻ thanh toán khác các thẻ khác ở chỗ công ty phát hành thẻ tham gia giải quyết trực tiếp mọi giao dịch giao dịch giữa chủ thẻ và cơ sơ chấp nhận thẻ, và chủ thẻ phải thanh toán đầy đủ dư nợ thẻ khi nhận được bảng thông báo tài khoản .
Thẻ rút tiền ATM
Loai thẻ dùng để rút tiền mặt trên máy rút tiền tự động ATM, máy EFT/POS và bắt buộc số tiền rút không được vượt quá số dư trên tài khoản được liên kết với thẻ ATM phát hành cho chủ thẻ. Để sử dụng loại thẻ này đòi hỏi chủ thẻ phải mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng (có thể được cấp hạn mức thấu chi). Số tiền rút ra mỗi lần sẽ được trừ ngay vào tài khoản (tức thời). Tuy nhiên, thẻ ATM không chỉ đơn thuần là thẻ rút tiền mặt. Với khả năng phát triển của CNTT, thẻ ATM có thể sử dụng để thanh toán chuyển khoản, mua hàng hóa dịch vụ, thanh toán hóa đơn ...
Cash Card có những loại sau :Thẻ ATM (Automatic Teller Machine ) ;Thẻ đảm bảo thanh toán séc ( Check Guarantee Card);các loại thẻ debit với các thương hiệu CIRRUS , ID PLUS của Visa , MAESTRO của MasterCard .
1.3.4.1.2 – Phân loại theo đặc tính kỹ thuật
Thẻ từ tính: loại thẻ này sử dụng kỹ thuật từ tính, có giải băng từ ghi lại các thông tin giữ liệu khi nạp thẻ. Loại thẻ này không bộ phận điện tử (bộ vi xử lý con chip) nên kỹ thuật đơn giản giá thành thấp nhưng độ an toàn không cao
Thẻ điện tử (thẻ thông minh hay thẻ CHIP)
Loại thẻ này tiến bộ hơn loại thẻ trên, loại thẻ này có bộ phận xử lý điện tử – con chip, kỹ thuật khá phức tạp giá thành cao độ an toàn cao. Mặt trước thẻ có bộ vi xử lý, mặt sau có giải băng tử dùng trong thanh toán quốc tế
1.3.4.1.3- Phân loại theo phạm vi sử dụng
Thẻ nội địa
Là loại thẻ được giớ._.i hạn sử dụng trong phạm vi một quốc gia, chủ yếu cho mục đích tiêu dùng , do vậy đồng tiền được sử dụng trong giao dịch mua bán hàng hoá hay rút tiền mặt phải là đồng bản tệ của quốc gia đó . Loại thẻ này cũng có công dụng như những loại thẻ trên nhưng hoạt động của nó đơn giản hơn bởi nó chỉ do một tổ chức hay do một ngân hàng điều hành từ việc tổ chức phát hành đến xử lý trung gian , thanh toán và việc sử dụng thẻ bị giới hạn trong phạm vi một quốc gia .
Thẻ quốc tế
Là loại thẻ do TCTQT, hoặc thành viên của tổ chức này phát hành, sử dụng loại thẻ này có thể thanh toán tại bất cứ nước nào có cơ sở chấp nhận loại thẻ đó . Theo như tên gọi là loại thẻ được chấp nhận trên toàn cầu , sử dụng các ngoại tệ mạnh để thanh toán .Thẻ quốc tế được hỗ trợ và quản lý trên toàn thế giới bởi những tổ chức tài chính lớn như Master Card , Visa .. hoặc các công ty điều hành như Amex , JCB , Diners Club... , hoạt động trong một hệ thống thống nhất , đồng bộ .
Ngoài ra thẻ thanh toán còn được phân chia theo đối tượng chịu trách nhiệm thanh toán : chẳng hạn thẻ công ty , phát hành cho nhân viên công ty sử dụng phục vụ cho việc chi tiêu công tác, mọi khoản thanh toán của chủ thẻ do công ty chi trả; thẻ cá nhân cho chủ thẻ thanh toán với ngân hàng phát hành .
Theo hạn mức thẻ : Thẻ vàng ( Gold Card ) là loại thẻ phục vụ cho các khách hàng có thu nhập cao ,thường phát hành cho các khách hàng có uy tín , khả năng tài chính lành mạnh , có nhu cầu chi tiêu lớn.Thường có hạn mức tín dụng cao .( ở Việt Nam hiện nay là từ 50 triệu VNĐ đến 100 triệu VNĐ ) . Thẻ chuẩn với hạn mức tín dụng thấp hơn các ưu đãi cũng khác thẻ vàng ( Việt Nam là từ 10 triệu đến dưới 50 triệu ).
1.3.4.2- Các loại thẻ thông dụng trên thế giơi hiện nay
Một số thẻ tín dụng quốc tế thông dụng
MASTER CARD quốc tế do tổ chức quốc tế MASTER CARD Phát hành
VISA quốc tế do tổ chức thẻ quốc tế VISA International phát hành, được sử dụng ở khắp các quốc gia trên thế giứi nhất là châu âu
JBC card do tổ chức thẻ JBC Nhật phát hành sử dụng chủ yếu ở châu á TBD
1.3.4.2.2 Thẻ ghi nợ
MAESTRO CARD do master card phát hành
PLUS do VISA phát hành
AMEX do American express phát hành
1.3.4.2.3- Thẻ rút tiền ATM
CIRRUS do VISA phát hành
ATM Master Card páht hành
1.3.5- Các chủ thể tham gia phát hành và thanh toán thẻ
1.3.5.1- Chủ thẻ
Chủ thẻ là cá nhân được NH cho phép sử dụng thẻ theo hạn mức tuần hoàn được cấp
Quyền hạn và trách nhiệm của chủ thẻ
Chủ thẻ có quyền sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ mà không có sự phân biệt về giá so với thanh toán bằng tiền mặt, rút tiền mặt tại máy ATM, NHTT, NHPH nếu được NHTT và NHPH cho phép Mọi giao dịch không phải trả thêm phụ phụ phí cho CSCNT.
Chủ thẻ được hưởng ưu đãi về lãi theo quy định của NHPH
Chủ thẻ có trách nhiệm cung cấp toàn bộ thông tin cần thiết theo yêu cầu của NHPH khi cấp thẻ cũng như trong quá trình chấp nhận thẻ. Thanh toán đầy đủ đúng hạn cho NHPH cá khoản vay phí lãi vay và các khoản phát sinh trong quá trình sử dụng thẻ.
Hoàn trả lại thẻ khi thẻ hết hạn sử dụng hoặc chủ thẻ không muốn sử dụng thẻ.
Chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ cùng chịu trách nhiệm chung và mỗi người chịu trách nhiệm cá nhân trong việc thực hiện điều khoản và điều kiện trong hợp đồng sử dụng thẻ
1.3.5.2 Ngân hàng phát hành thẻ (NHPH)
Là NH được phép phát hành thẻ, có thể là thành viên của tổ chức thẻ quốc tế. Để việc sử dung phát huy hiệu quả tối đa NHPH phải là NH có uy tín trong nước và quốc tế.
Quyền và trách nhiệm của NHPH
- Tuân thủ quy định của tổ chức thẻ.
- Có quyền quy định về loại thẻ, thời hạn sử dụng , ra hạn...phù hợp với quy chế hiện hành.
- Có quyền yêu cầu các bên liên qua cung cấp các thông tin cần thiết.
- Nhận xử lý các giao dịch sử dụng thẻ.
- Có quyền từ chối thanh toán những thẻ không hợp lệ, chấm dứt việc sử dụng thẻ khi chủ thẻ vi phạm theo quy định của pháp luật .
- Đảm bảo bí mật các thông tin về chủ thẻ và tài khoản theo quy định của pháp luật.
- Được phép thu và thanh toán các khoản phí liên quan đến công tác thanh toán.
- Hướng dẫn NHTT, ĐVCNT thực hiện quy trình thanh toán thẻ.
- Giải quyết hoặc trả lời khiếu nại của chủ thẻ về những vấn đề liên quan đến thanh toán thẻ.
1.3..5.3 Ngân hàng thanh toán thẻ
Là tổ chức thực hiện thanh toán thẻ, nếu chấp nhận thanh toán thẻ quốc tế thì phải là thành viên của tổ chức thẻ quốc tế .
Quyền hạn và nghiã vụ của NHTT
- NHTT có quyền yêu cầu NHPH thanh toán đầy đủ kịp thời đối với giao dịch thẻ đã được thực hiện theo đúng hợp đồng sử dụng thẻ.
- Yêu cầu ĐVCNT cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến giao dịch của chủ thẻ hoặc yêu cầu ĐVCNT thanh toán số tiền đối với giao dịch thẻ thực hiện không đúng hợp đồng sử dụng thẻ.
- Thu giữ thẻ của chủ thẻ nếu thấy có vi phạm.
- Thu phí từ dịch vụ thanh toán.
- Đồng thới NHTT phải có trách nhiệm hướng dẫn thông báo cho các ĐVCNT, NHĐLTT những biện pháp quy trình kỹ thuật nghiệp vụ và bảo mật trong thanh toán thẻ theo quy định.
- Thực hiện các yêu cầu của NHPH và chịu trách nhiệm về những sai sót do mình gây ra.
- Giải quyết các yêu cầu tra soát khiếu nại từ các NH thành viên khác.
1.3.5.4- Đơn vị chấp nhận thẻ
Đơn vị cung ứng hàng hoá là các đơn vị cung ứng hàng hoá dịch vụ thanh toán bằng thẻ, là đơn vị được NH uỷ quyền cung ứng tiền mặt cho chủ thẻ khi chủ thẻ có nhu cầu rút tiền mặt
Quyền hạn và trách nhiệm của ĐVCNT
- ĐVCNT có quyền kiểm tra tính hiệu lực tiêu chuẩn của thẻ theo quy định của NHPH ( hay NHTT) và từ chối chấp nhận thẻ khi thẻ không đủ tiêu chuẩn quy định.
- Yêu cầu các NHPH, NHTT thanh toán đầy dủ kịp thời toàn bộ số tiền đã phát sinh của chủ thẻ.
- ĐVCNT có đẩy đủ các quyền như đã ký kết trong hợp đồng.
- ĐVCNT có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định, chịu trách nhiệm về những sai sót do không tuân thủ hợp đồng đã ký kết
- Giữ bí mật liên quan đến thẻ và chủ thẻ trừ trường hợp NHPH, NHTT và cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
1.3.5.5- Ngân hàng đại lý thanh toán
NHĐLTT là NH được NHTT chọn thực hiện một số dịch vụ thanh toán thẻ thông qua NHĐLTT nhờ thu thanh toán với cơ sở chấp nhận thẻ, ứng tiền mặt cho chủ thẻ.
NHĐLTT có thể được hưởng phí từ dịch vụ thanh toán.
NHĐLTT có nghĩa vụ thanh toán các hoá đơn do người bán hàng hoặc vụ , điểm cung ứng tiền mặt trong hạn mức trên tài khoản của khách hàng.
1.3.5.6 – Tổ chức thẻ quốc tế
Là hiệp hội các thành viên phát hành và thanh toán thẻ tín dụng quốc tế đồng thời là trung tâm cấp phép và xử lý thanh toán của các thành viên.
1.3.6 Tiện ích sử dụng thẻ
1.3.6.1- Tiện ích đối với chủ thẻ:
Thay vì mang một xấp tiền kồng kềnh, chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá , dịch vụ thông qua một mạng lưới rộng rãi các đại lý chấp nhận thẻ trong và ngoài nước hay rút tiền mặt khi cần thiết tại các tổ chức tài chính hay ngân hàng trên thế giới hoặc tại các máy rút tiền tự động ATM với loại tiền phù hợp của nước sở tại .
Thay vì đổi tiền đi , đổi tiền lại, vất vả tính toán tỷ gía mua bán khi đi công tác nước ngoài hay gửi tiền ra nước ngoài cho người thân chỉ cần sử dụng một tấm thẻ
Với một tấm thẻ thanh toán trong tay chủ thẻ rút tiền mặt tại các máy ATM được trang bị ở nhiều nơi kể cả nơi công cộng ở trong nước cũng như ngoài nước .Chủ thẻ còn có thể xem số dư tài khoản của mình thông qua các thiết bị điện tử của NHPHT để từ đó có kế hoạch chi tiêu hợp lý hơn .
Đối với thẻ tín dụng , khách hàng còn được ngân hàng cung cấp trước một hạn mức tín dụng nghĩa là có thể sử dụng một khoản tiền ngân hàng ứng trước. Khách hàng sẽ được thực hiện các giao dịch trước , thanh toán sau mà không bị tính lãi trong khoảng thời gian ngắn .
Đối với Debitcard , khách hàng thậm chí còn được hưởng một mức thấu chi nhất định trên tài khoản tiền gửi của mình tại ngân hàng .
Sử dụng thẻ chủ thẻ tránh được những rủi ro mất tiền , tiền giả , tỷ giá tức là thẻ là phương tiện thanh toán an toàn
Ngoài ra khi sử dụng thẻ , chủ thẻ còn được hưởng một số dịch vụ khác do NHPHT triển khai áp dụng cho chủ thẻ như dịch vụ khách hàng 24/24 , dich vụ trợ giúp toàn cầu 'World Assist ' , dịch vụ bảo hiểm lữ hành ...
1.3.6.2- Tiện ích của thẻ đối với NHPH
Việc tham gia phát hành thẻ , NHPHT thu được rất nhiều lợi ích :
Thứ nhất, với việc phát hành thẻ, NH đa dạng hoá dịch vụ của mình, thu hút khách hàng mới giữ chân khách hàng cũ. Đồng thời, với việc gia nhập tổ chức thẻ quốc tế NH tạo được mối quan hệ làm ăn với nhiều NH và tổ chức tài chính trên thế giới tăng nguồn thu ngoại tệ nâng cao hiêu quả hoạt động của NH
Thứ hai , thông qua hoạt động phát hành thẻ doanh thu từ hoạt động trung gian của ngân hàng cũng gia tăng nhờ hoạt động thu phí , và lãi từ việc phát hành thẻ . Bên cạnh đó , trong hoạt động phát hành , đặc biệt là thẻ tín dụng , NHPHT có thể thu lãi từ việc cho vay bằng khoản tiền ký quỹ, cung cấp tín dụng cho khách hàng.... Như vậy thông qua hình thức phát hành thẻ tín dụng NHPHT đã mở rộng hoạt động cho vay của mình , mà đây là hoạt động cho vay khá an toàn , nhanh chóng và hiệu quả của nó khá cao .
Cuối cùng , thông qua hoạt động phát hành thẻ , danh tiếng cũng như uy tín của ngân hàng phát hành cũng có thể được nâng lên nhờ việc cung cấp các dịch vụ đầy đủ ( full service ) .
1.3.6.3- Tiện ích của thẻ đối với NHTT
Tham gia thanh toán thẻ gia tăng thu nhập của ngân hàng thông qua hoạt động thu phí chiết khấu đại lý từ hoạt động thanh toán đại lý . Tuy rằng số phí thu được trên mỗi giao dịch là không đáng kể nhưng lượng giao dịch bằng thẻ hàng ngày là rất nhiều , trong một ngày ngân hàng có thể xử lý được hàng trăm nghìn giao dịch . Do vậy lợi nhuận thu được từ hoạt động này không phải là nhỏ . Thậm chí thông qua hoạt động thanh toán thẻ ngân hàng còn có thể phát triển các dịch vụ liên quan đến thanh toán thẻ như kinh doanh ngoại tệ , nhận tiền gửi.... Có thể nói , lợi ích mà ngân hàng nhận được từ hoạt động phát hành và thanh toán thẻ là rất lớn nó không chỉ dừng lại ở thu nhập của ngân hàng mà còn là uy tín là danh tiếng của ngân hàng ,mà trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thì uy tín cũng như danh tiếng là điều tối quan trọng quyết định sự tồn tại , phát triển của ngân hàng cũng như khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong tương lai .
1.3.6.4- Tiện ích của thẻ đối với ĐCCNT
Khi tham gia thanh toán thẻ lợi ích mà các đại lý chấp nhận thẻ sẽ lớn hơn rất nhiều so với các chi phí mà họ phải bỏ ra:
Thứ nhất , với việc chấp nhận thẻ , doanh số bán hàng của đơn vị tăng thu nhập , nâng cao uy tín của đại lý sẽ tăng lên vì thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán hiện đại nó đại diện cho một xã hội văn minh và tiến bộ .
Thứ hai , ngày nay thẻ đã được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Chấp nhận thẻ do đó cũng là một cách thức giúp các đại lý thu hút khách hàng , tăng doanh số bán hàng .
Thứ ba, việc chấp nhận thanh toán thẻ sẽ giúp các đơn vị đa dạng hóa các phương thức thanh toán , giảm tình trạng chậm trả của khách hàng , đồng thời giảm nhẹ công tác kiểm đếm , thu giữ tiền mặt , tránh được hiện tượng khách hàng dùng tiền giả để thanh toán . Qua đó giảm được các chi phí kinh doanh không cần thiết .
Thứ tư , được hưởng lợi rất nhiều từ chính sách khách hàng của ngân hàng; các đại lý sẽ được ngân hàng cung cấp các máy móc cần thiết cho việc thanh toán bàng thẻ, cơ sở chấp nhận thẻ thiết lập được mối quan hệ mật thiết với ngân hàng. Điều này đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ dành cho họ những khoản ưu đãi trong các giao dịch khác,đặc biệt là những ưu dãi trong các quan hệ tín dụng đem lại một khoản lợi lớn cho tất cả các cơ sở kinh doanh vì hiện nay các cơ sở này sử dụng một phần lớn vốn vay của NH .
1.3.6.5- Đối với nền kinh tế
Việc thanh toán thẻ đã tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hoá , dịch vụ một cách an toàn và có hiệu quả , chính các , tin cậy và tiết kiệm nhiều thời gian , qua đó tạo lập niềm tin của dân chúng vào hoạt động của hệ thống ngân hàng. Đặc biệt việc thanh toán bằng thẻ giảm nhu cầu giữ tiền mặt, giảm lượng tiền mặt trong lưu thông qua đó giúp giảm các chi phí vận chuyển , phát hành tiền, thậm chí chống việc sử dụng tiền giả trong nền kinh tế .
Tăng cường hoạt động lưu thông tiền trong nền kinh tế , tăng cường vòng quay của đồng tiền , khơi thông các luồng vốn khác nhau , tạo điều kiện quan trọng cho việc kiểm soát khối lượng giao dịch thanh toán của dân cư và của cả nền kinh tế , tạo tiền đề cho việc tính toán lượng tiền cung ứng và điều hành , thực thi chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước có hiệu quả.
Hạn chế các hoạt động kinh tế ngầm , như rửa tiền , kiểm soát các hoạt động giao dịch kinh tế , giảm thiểu các tác động tiêu cực của các hoạt động kinh tế ngầm , tăng cường tính chủ đạo của nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế và điều hành các chính sách kinh tế tài chính quốc gia .
Việc thanh toán bằng thẻ qua việc sử dụng các tiến bộ khoa học - kĩ thuật và công nghệ hiện đại tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho việc hội nhập nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế giới trước hết thông qua các tổ chức thẻ quốc tế lớn trên thế giới trước hết trong lĩnh vực hoạt động tài chính - ngân hàng , một lĩnh vực hết sức quan trọng và cần đi trước .
1.4 Tình hình phát hành và thanh toán thẻ tại VN
Bảng : hoạt động phát hành thẻ tín dụng tại Việt Nam trong thời gian qua ( 1997-2001)
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
2001
Số lượng thẻ tín dụng phát hành
1911
4000
6000
11000
31000
Doanh số sử dụng thẻ tín dụng quốc tế ( tỷ VNĐ )
40
>100
210
460
21500
Doanh số trong nước chiếm tỷ lệ
15%
20%
70%
35%
39%
( Nguồn : Tạp chí PC WORLD số chuyên đề năm 2001)
1.5 Kinh nghiệm phát hành và sử dụng thanh toán thẻ một số nước trên thế giới
Dich vụ thẻ ra đời từ những năm từ rất lâu trên thế giới các nước sử dụng dịch vụ nàyđã thu được nhiều thắng lợi thể hiện tốc dộ phát triển kinh tế của nước đó đặc biệt là các nước phát triển
1.5.1- Châu á- Thái Bình Dương
Hầu hết các nước trong khu vực này đều có dịch vụ thẻ , có tất cả 5 loại thẻ lớn nhất thế giới và sự cạnh tranh giữa các loại thẻ này diễn ra khá gay gắt . Dẫn đầu là Mastercard và Visa , thứ hai phải kể đến JCB, kế đến là thẻ du lịch và giải trí American Express và Diners Club cũng phát triển nhanh chóng . Cả hai mạng lưới rút tiền tự động CIRRUS của Mastercard và ID PLUS của Visa đều phát triển khá mạnh. Trong đó, Nhật Bản được xếp hạng là quốc gia đứng thứ 5 về doanh số thanh toán và đứng thứ 2 về phát hành thẻ trên thế giới , chiếm 60% tổng số thẻ phát hành trong khu vực , tiếp theo là Australia và New Zeland . Các con rồng Châu á như Hàn Quốc , Hồng Kông , Singapore và Đài Loan cũng tiếp tục khẳng định vị trí của mình trong thị trường thẻ khu vực và trên thế giới . Trung Quốc và ấn Độ cũng hứa hẹn là những thị trường có tiềm năng lớn tuy chưa được khai thác song cũng có được những cơ hội đáng kể để phát triển .
1.5.2- Châu Âu
Hầu hết thẻ thanh toán được sử dụng là Debitcard và Chargecard. Phương tiện thanh toán mạnh nhất Châu Âu hiện nay là thẻ đảm bảo séc ( Eurocheck ), với trên 52 triệu chủ thẻ được chấp nhận thanh toán tại trên 5 triệu đại lý của 25 quốc gia , bên cạnh đó các phương tiện thanh toán thẻ khác cũng phát triển khá mạnh .
Hiện nay , Mastercard đang dẫn đầu ở thị trường này cả về doanh số thanh toán lẫn khối lượng thẻ phát hành cả trên thị trường trả trước , thị trường trả ngay và thị trường trả chậm . Tiếp theo là Amex , tuy nhiên mạng lưới cơ sở chấp nhận thẻ nhỏ hơn rất nhiều. Diners Club thì bị tụt lại ở phía sau , nhưng nó lại được số đông khách hàng và mạng lưới cơ sở chấp nhận thẻ ở Na Uy . JCB đang cố hiện diện với lượgn thẻ và số lượng cơ sở chấp nhận khiêm tốn , nhưng nó đang tìm cách khuyến mãi với mức lãi suất hấp dẫn .
1.5.3 Châu Mỹ La - tinh .
Châu Mỹ La - tinh là châu lục có sự phát triển không đồng đều , trong đó có cả những nước công nghiệp phát triển và cả những nước nông nghiệp lạc hậu với cơ sở hạ tầng thông tin lạc hậu . Đến đầu thập niên 90 , nền kinh tế khu vực mới bắt đầu ổn định và bắt đầu có sự đầu tư nước ngoài , mở ra một thị trường mới đầy hấp dẫn cho thẻ . Hiện nay , Mastercard đang dẫn đầu ở thị trường này . Amex cũng đang phát triển manh trên trên thị trường thẻ du lịch trong khi Diners Club có sự giảm sút so với các thập niên trước .
1.5.4 Khu vực Trung Đông và Châu Phi .
Trung Đông và Châu Phi là một điểm du lịch nổi tiếng thu hút phần lớn khách du lịch từ Châu Âu , là thị trường tốt để phát triển thanh toán thẻ . Các loại thẻ chính ở đây là Mastercard , Visa và Amex với môt mạng lưới các cơ sở chấp nhận thẻ hoạt động khá mạnh . Dinners Club chủ yếu phát triển ở Nam Phi . JCB hoạt động rất yếu và hầu như không phát triển . Mạng lưới máy ATM ở đây cũng phát triển khá mạnh.
1.5.5HoaKỳ Khu vực này dường như đã bão hoà về thẻ tín dụng do đó cạnh tranh trên thị trường diễn ra rất khốc liệt . Thêm vào đó , dịch vụ ATM có mặt khắp mọi nơi và nó đi tiên phong cho phương thức ghi nợ ở điểm bán lẻ , một thị trường mới nhất của kỹ nghệ thanh toán thẻ . Visa và Mastercard là hai tổ chức đang cạnh tranh gay gắt trên thị trường này . Sau đó là AMEX. JCB đang tiếp tục mở rộng mạng lưới tiếp nhận thẻ ở Mỹ . Các chuyên gia đã dự đoán rằng hầu hết các thị trường thẻ trên thế giới đều phát triển với tốc độ khá cao và sẽ phát triển rất nhanh trong thời gian tới.
Bảng 1.2. Tổng kết và dự báo tình hình thanh toán thẻ trên thế giới
Thị trường
Năm 1995
Năm 2000
Năm 2005
Doanh số thanh toán
(tỷ USD)
Tỷ lệ
( % )
Doanh số thanh toán
(tỷ USD)
Tỷ lệ (%)
Doanh số thanh toán (tỷUSD)
Tỷ lệ
(%)
Châu á- TBD
206.52
17
549.87
21
1407.33
25
Châu Âu
353
28
728.16
26
1426.73
26
Châu Mỹ La-tinh
41.23
3
109.36
4
283.57
5
Trung Đông và Châu Phi
19.65
2
55.2
2
144.51
3
Hoa Kỳ
547.33
46
1246.61
44
2200.79
39
Tổng cộng
1245.67
100
2815.41
100
5575.47
100
(Nguồn từ tạp chí WORLD BANK )
Kinh nghiệm các nước cho thấy rủi ro chủ yếu trong phát hành và thanh toán sử dụng thẻ là do thẻ giả mạo. Theo nguồn tin của tổ chức thẻ quốc tế VISA và MASTERCARD cho thấy
Bảng1.3 tổn thất do giả mạo thẻ gây ra
Loại thẻ
1997
1998
1999
2000
Visa
50150
45249
214463
254387
Master
36204
81611
98490
199503
Tổng số
86354
126860
312953
453917
Bên cạnh đó còn những rủi ro do máy móc hỏng, tắc nghẽn mạch, chủ thẻ cấu kết với CSTNT lừa NHTT, và ngược lại....
chương II : thực trạng ứng dụng công nghệ thẻ tại nhtmcp á châu
2.1- Khái quát về NHTMCP á Châu
2.1.1- Vài nét về sự hình thành
Trong những năm qua sự tham gia của NHTMCP tạo ra những bước chuyển mình vượt bậc trong công cuộc đổi mới nền kinh tế. Trong đó không thể không kể đến sự đóng góp của NHTMCP á Châu (Asia Commercial Joint Stock Bank – ACB). ACB là NHTMCPVN, ,được NHNNVN cấp giấy phép hoạt động số 0032/NH-GP ngày 24/04/1993 với thời hạn hoạt động 5năm, vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng. Bắt đầu đi vào hoạt động từ 04/06/1993, sau đó tiếp tục tăng lên 70 tỷ năm 1994 , đến 1998 vốn điều lệ được điều chỉnh lên 341,428 tỷ đồng.
Theo sự chấp thuận của NHNVN ,hoạt động giao dịch NHTMCP á Châu bao gồm nhận tiền gửi ngắn, trung, dài hạn của tổ chức và cá nhân tuỳ theo tính chất và khả năng nguồn vốn của NH , chiết khấu thương phiếu trái phiếu và các chứng từ có giá, cung cấp các dịch vụ cho khách hàng và các dịch vụ NH khác khi được NHNNVN cho phép
Hội sở chính của Ngân hàng đặt ỏ 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh, NH có các chi nhánh tại Hà Nội, Sài Gòn, An Giang,Cần Thơ, Hải Phòng, Chợ lớn , Cà Mau, Đắc Lắc.
2.1.2- Mô hình tổ chức hoạt động
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng tmcp á Châu nói chung về mặt nội dung tuân theo Qui chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, người điều hành Ngân hàng tmcp, Công ty tài chính cổ phần theo Quyết định 166 -QD/NH5 ngày 10-08-1994. Về cơ cấu tổ chức của ngân hàng á Châu ta có thể hình dung qua sơ đồ sau :
Sơ đồ 1.2 : Cơ cấu tổ chức của ACB
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Chủ tịch
HĐQT
Các phó chủ tịch
Thànhviên
HđQT
các phó tổng giám đốc
Các giám đốc chi nhánh
Ban kiểm soát
Các phó giám
đốc chi nhánh
Bộ phận
dịch vụ thẻ
Tổ công nợ
Phòng
hành chính
và tổ chức
Phòng
kế toán
và vi tính
Phòng
tín dụng
Phòng
giao dịch ngân quỹ
Phòng
giao
dịch
Cửa Nam
2.1.4_Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng á Châu trong thời gian vừa qua .
Tuy ra đời và hoạt động trong điều kiện hệ thống tài chính tiền tệ trong nước gặp nhiều khó khăn nhưng ACB liên tục trong 3 năm liền 1997, 1998, 1999 được bình chọn là ngân hàng hoạt động có hiệu quả nhất tại Việt Nam, được các tạp chí có uy tín trên thế giới như Euromoney (Anh), Globalfinance (Hoa Kỳ) cho là một trong 10 ngân hàng hoạt động xuất sắc nhất trong khu vực Đông Nam á. Năm 2001 vừa qua nước ta phải đối mặt với nhiều khó khăn như thiên tai lũ lụt, ngành NH nói chung và ACB nói chung vừa phải đối phó với những khó khăn chung đó lại vừa phải chịu lãi xuất cho vay liên tục giảm ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh nhưng kết quả đạt được năm qua cho thấy ACB vẫn làm ăn hiệu quả. Kết quả đó thể hiện trên những lĩnh vực cụ thể sau đây:
2.1.4.1) Vốn hoạt động :
Năm 2001 trở thành mốc lịch sử quan trọng với NH, nguồn vốn hoạt động của NH đạt trên 7451 tỷ, trong đó nguồn vốn huy động là6647 tỷ tăng so với năm 2000 17.2%, chiếm 30% tổng vốn huy động của toàn bộ các NHTMCP đang hoạt động trên địa bàn thành phố HCM . Trong đó riêng chi nhánh tại HN huy động tổng số vốn là 790820 triệu đồng tăng 127,3% so với năm 2000 Nguồn vốn họat động liên tục tăng trong các năm ta có thể thấy rõ điều này qua bảng số liệu sau :
Bảng 2.1 Nguồn vốn hoạt động qua các năm đơn vị: tỷ đồng
Năm
1996
1997
1998
1999
2000
2001
Số
1223
1653
2188
2685
6303
7451
2.1.4.2) Hoạt động tín dụng:
Trong thời kỳ cạnh tranh và hội nhập như hiện nay ACB là một NH rất có tiềm lực về hoạt động tín dụng, tổng số vốn cho vay và tổng vốn huy động luôn tương xứng nhau. Tổng dư nợ cho vay tính đến cuối tháng 12/2001 là 2794 tỷ đồng , tăng 25% so với năm 2000, chiếm 7.7% tổng dư nợ tăng trên địa bàn thành phố HCM. Chi nhánh Hà Nội trong năm 2001 vừa qua cho vay đạt 459306 triệu đồng tăng 15% so với 2000, doanh số thu nợ tăng 37% so với năm 2000.
Dư nợ trong cho vay qua các năm tăng một cách nhanh chóng riêng năm 1999 dư nợ cho vay đạt ở mức 1393 tỷ đồng tăng hơn 25% so với năm 1998
Bảng 2.2 Dư nợ tín dụng qua các năm
Năm
1996
1997
1998
1999
2000
2001
572
1013
1111
1393
1665
2794
2.1.4.3 Hoạt động dịch vụ :
Quan hệ quốc tế và thanh toán quốc tế :
Hoạt động thanh toán quốc tế trong thời gian qua đã có những bước phát triển rất khích lệ. Năm 2001, doanh số thanh toán tăng nhiều so với 2000 riêng chi nhánh HN con số này đạt tới 636 576 tiệu USD . Năm 1999 doanh số thanh toán quốc tế đạt 339,9 triệu USD tăng hơn 25% so với năm 1998...,. Tháng 9/1997 Western Union Financial Services đã trao tặng danh hiệu "Đại Lý Tốt Nhất Khu Vực Châu á " cho ACB-Western Union. ACB đã thiết lập mạng lưới chi trả với hơn 75 đại lý ở 30 tỉnh thành trong cả nước, đồng thời gia nhập mạng thanh toán quốc tế SWIFT đã tạo nhiều thuận lợi trong việc thanh toán cho khách hàng.
Bảng 2.3 Doanh số thanh toán quốc tế qua các năm như sau:đơn vị trđ
Năm
1996
1997
1998
1999
2000
2001
Doanh số
194.5
275
270
339.9
406
---
Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tín dụng:
ACB chấp nhận thanh toán thẻ từ 1996 với loại thẻ thanh toán đầu tiên là Mastercard, tiếp đó là thẻ Visa. Trong thời gian qua, Trung tâm thẻ ngân hàng á Châu đã phát triển khá nhanh về chủ thẻ cũng như về doanh số thanh toán, thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.4 Tình hình hoạt động trung tâm thẻ
STT
Nội dung
Đơn vị tính
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2/2002
1
Số lượng chủ thẻ
Thẻ
561
1.723
2.629
4.125
7.356
18.453
19.845
thẻ quốc tế
561
1.723
2.629
4.125
6.775
14.094
14.858
Thẻ nội địa
0
0
0
0
561
4.359
4.987
2
Số lượng đại lý
355
1.168
1.380
1.662
2.061
3.130
3.256
3
doanh số giao dịch chủ thẻ do ACB phát hành
10.248
41.142
81.723
109.178
190.164
275.396
324.386
4
Doanh số giao dịch tại đại lý ACB
21.456
61.560
100.437
169.966
282.796
422.731
510.984
2.1.4..4 Hoạt động đầu tư:
Tổng vốn đầu tư, hùn vốn, mua cổ phần, liên doanh của ACB tại các đơn vị kinh tế năm 1997 mới chỉ dừng lại ở con số 60,639 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn nhận ủy thác đầu tư của khách hàng là 21,175 tỷ đồng, thì trong các năm 1998, 1999 con số đạt được là 66,082 và 74,079 tỷ đồng trong đó vốn uỷ thác đầu tư là 22,175 và 21,845 trong bối cảnh ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực gây nhiều khó khăn cho họat động kinh doanh của ngân hàng thì những con số đạt được thật là đáng khích lệ.2.1.4.5 Hoạt động của công ty chứng khoán ACB
Công ty CK ACB khai trương hoạt động từ tháng 7/2000 với số vốn là 43 tỷ đồng. qua 5 tháng hoạt động cuối năm 2000 nguồn thu chủ yếu là phí hoa hồng mội giới chứng khoán
Năm 2001 có 1730 tài khoản giao dịch khách hàng mở tại công ty, chiếm 30% tổng số tài khoản giao dịch trên TTCK, tổng phí thu được 1,338 tỷ được đánh giá là công ty CK hàng đầu tại VN
Năm 2002 ACB tiếp tục mở rông mang lưới chi nhánh phòng giao dịch, đại lý nhận lệnh để cung cấp thông tin đầy đủ kịp thời chi tiết, tiêu chuẩn hoá quy trình hoạt động, triển khai các sản phẩm mới, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực...
Hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ :
Về kinh doanh vàng, với sự ra đời của trung tâm vàng Ngân hàng á châu trong năm 1997 có nhiệm vụ chính là sản xuất Vàng ACB_Bông lúa 99.99, tuy là một thương hiệu mới nhưng đã có chỗ đứng trên thị trường, qua đó ngân hàng á Châu được ngân hàng nhà nước cho phép thí điểm huy động và cho vay bằng vàng và bảo đảm vàng.
Về kinh doanh ngoại tệ, với sự thành lập phòng Dealing Room để cung cấp các loại ngoại tệ và dịch vụ tiền tệ theo nhu cầu khách hàng giúp ngân hàng vượt qua những biến động phức tạp về tỷ giá ngoại hối gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ, đảm bảo được nhu cầu ngoại tệ thanh toán cho khách hàng của mình.
2.1.4.7Dịch vụ chuyển tiền = Bankdraft
Dịch vụ mới này được áp dung nhằm đa dạng hoá sản phẩm. ACB ký phát một tờ séc (Bankdraft) chỉ thi cho đại lý nước ngoài ghi nợ tài khoản của ACB ở nước ngoài để trả cho người thụ hưởng theo yêu cầu chuyển tiền của người VN. thực hiện từ 15/3/2002 tại hội sở và các chi nhánh NH cấp 1 được phép TTQT trong hệ thống ACB
2.1.4.8 Trung tâm giao dịch địa ốc
Sau 5 năm hoạt động đến nay siêu thi địa ốc ACB đã làm trung gian thanh toán tiền mua bán 4049 bất động sản với tổng trị giá mua bán 1313633.4, giải chấp 227 căn nhà thế chấp tại 18 NH tại TP HCM....
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực :
Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực của ngân hàng là để phục vụ tốt khách hàng và là lợi thế cạnh tranh trong hệ thống Ngân hàng thương mại đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
Năm 2001 vừa qua trung tâm đã tổ chức giảng dạy cho toàn bộ đội ngũ nhân viên mới tuyển ở tất cả các chi nhánh, bồi dưỡng nâng cao năng lực và nghiệp vụ cho các cán bộ .
2.2 Tình hình phát hành và thanh toán thẻ tại ACB
2.2.1- Sự chấp nhận thẻ tại ACB
Thấy rõ được những tiện ích của thẻ và hiệu quả khi tham gia kinh doanh thẻ, ngay từ tháng 5 năm 1995 ( sau hai năm thành lập ) , ngân hàng TMCP á châu đã xúc tiến chuẩn bị nhân sự cũng như trang thiết bị để xây dựng trung tâm thẻ ngân hàng. Đến 09/02/96, Trung tâm thẻ ACB chính thức thành lập .
Tháng 3 năm 1995 ACB hoàn tất thủ tục để trở thành viên chính thức của tổ chức thẻ quốc tế Mastercard. Trung tâm thẻ ACB gồm 28 nhân viên đã được tuyển dụng , đào tạo trong các lĩnh vực chuyên môn của dịch vụ thẻ , xây dựng hệ thống hệ thống xử lý giao dịch thẻ và truyền dữ liệu nối kết thành công với hệ thống Banknet của tổ chức Mastercard quốc tế. Việc chuẩn bị cho việc phát hành thẻ ACB Mastercard quốc tế và chấp nhận thanh toán bằng thẻ Mastercard đã được thực hiện hoàn chỉnh và và chính thức công bố hoạt động dịch vụ này vào 27/4/1996. Bên cạnh đó, với ước mong đa dạng hoá dịch vụ thẻ tín dụng tại Việt Nam và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, Trung tâm thẻ ACB đã đệ đơn xin gia nhập tổ chức thẻ quốc tế Visa .Ngày 25/10/1996 tổ chức này đã công nhân ACB là thành viên chính thức. Ngày 20/01/1997, Ngân hàng Nhà nước cho phép ngân hàng này được phép phát hành và thanh toán thẻ Visa tại Việt Nam Sau một thời gian tham gia vào thị trường thẻ Việt Nam , nhận thức được tầm quan trọng của sản phẩm thẻ tín dụng cũng như tiềm năng phát triển của loại hình thanh toán này trên lãnh thổ Việt Nam , sau một thời gian chuẩn bị, ngày 28/04/1999 , ACB đã công bố việc tham gia phát hành thẻ tín dụng công ty ACB-VISA , một sản phẩm lần đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam .
2.2.2- Tình hình phát hành thẻ tại ACB
2.2.2.1- Các loại thẻ ACB phát hành
2.2.2.1.1 Thẻ tín dụng quốc tế.
Thẻ ACB Mastercard và ACB VISA tín dụng tuần hoàn ký quỹ .
Loại thẻ này đáp ứng nhu cầu sử dụng và thanh toán bằng nguồn tiền của cá nhân. Đặc điểm của của loại thẻ này là khách hàng phải ký quỹ tại ngân hàng để được sử dụng thẻ do ngân hàng phát hành . Khách hàng có thể ký quỹ bằng cách cầm cố một sổ tiết kiệm hay mở tài khoản tiền gửi phong tỏa trong thời hạn 12 tháng ( có hưởng lãi ) , và thường số tiền ký quỹ này phải bằng hoặc lớn hơn hạn mức tín dụng ( số tiền tối đa mà chủ thẻ được phép sử dụng để giao dịch thẻ mà ACB cho phép ) của thẻ . Mỗi tháng sau khi nhận được Bảng thông báo giao dịch do Trung tâm thẻ ACB gửi đến , chủ thẻ được phép thanh toán trước 20% số dư nợ trên tài khoản thẻ , 80% còn lại ( là tín dụng được ACB cấp trong ba kỳ hoá đơn ) được phép nợ và sẽ chịu phí tài chính theo quy định của hiện hành của ACB
Thẻ ACB Mastercard và ACB VISA tín dụng tuần hoàn không ký quỹ .
Loại thẻ này do chính ACB phát hành , sử dụng không khác gì so với thẻ ACB Mastercard và ACB VISA tín dụng tuần hoàn ký quỹ , điểm khác nhau duy nhất là thẻ ACB Mastercard và ACB VISA tín dụng tuần hoàn không ký quỹ cấp cho các khách hàng có uy tín và đặc biệt của ngân hàng á châu ; những khách hàng được sự bảo lãnh thanh toán của Ngân hàng hay của các cơ quan , công ty ; họ thường là nh._.h hàng lớn và quan hệ thường xuyên với ngân hàng, tiếp xúc với những khách hàng mới và mời sử dụng các dịch vụ do ngân hàng cung cấp thông qua các đối tác sẵn có và tự ngân hàng gửi thư mời. Quan hệ này còn có thể củng cố bằng thiệp chúc mừng mỗi dịp năm mới hoặc dịp đối tác có sản phẩm và chi nhánh mới.
3.3.6.5 Cải tiến công nghệ phát hành
Chúng ta biết rằng công nghệ thẻ không phải là mới trên thế giới nhưng đối với Việt Nam thì còn nhiều nan giải. Cải tiến công nghệ thẻ là công việc quan trọng và cần thiết, có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh thẻ của NH. Việc đầu tiên NH cần làm hiện nay là nâng cao công nghệ phát hành. Như ta đã biết ,công nghệ phát hành thẻ và chất lượng thẻ là hai vấn đề có liên quan mật thiết với nhau , một công nghệ hiện đại sẽ góp phần nâng cao chất lượng thẻ phát hành .Hai vấn đề này sẽ ảnh hưởng một cách quyết định đến số lượng , chất lượng thẻ phát hành của ngân hàng .Để làm việc này NH cần:
ã Phát hành thẻ đảm bảo chất lượng quốc tế tránh giả mạo đòi hỏi một công nghệ phát hành phải thật sự hiện đại , đặc biệt là máy dập thẻ, một sự hỏng hóc nhỏ của thiết bị này có thể dẫn đến cả một quy trình phát hành thẻ bị đình trệ .
ã Bất cứ một sự hỏng hóc nào dù nhỏ xảy ra thì thiệt hại trước mắt có thể là không lớn lắm nhưng thực sự những thiệt hại về mặt kinh tế xảy ra với ngân hàng khi khách hàng có nhu cầu làm thẻ mà không thể đáp ứng được là rất lớn .Nên chăng ngân hàng nên liệt kê trước các hỏng hóc có thể xảy ra cho máy dập thẻ và dư liệu trước các phương pháp giải quyết cùng thời gian ước lượng để chuẩn bị sẵn sàng khi chuyên hư hỏng xảy ra .
ã Việc thiết kế mẫu thẻ do ngân hàng phát hành ngoài việc đảm bảo các tiêu chuẩn của tổ chức thẻ quốc tế thì việc tìm sự sáng tạo nổi bật trong mẫu thẻ phát hành còn có ý nghĩa quan trọng về mặt thẩm mỹ và khả năng chống giả mạo như việc in hình chủ thẻ và chữ ký trên nền thẻ... học hỏi về tính thẩm mỹ của thẻ AMEX, hay việc trung tâm thẻ nên phát động một cuộc thi thiết kế cho mặt nền của thẻ trong công chúng đặc biệt là trong giới trẻ không những giúp cho ngân hàng lựa chọn được một kiểu dáng thẻ thích hợp mà còn khuyến khích được những tiềm năng chủ thẻ tương lai này học hỏi về thẻ tín dụng , và họ sẽ là những công cụ làm lan truyền rất nhanh thông tin kiến thức về thẻ tín dụng trong công chúng .
ã Hàng năm trích một phần lợi nhuận phù hợp để đầu tư cho công nghệ như lắp đặt thêm thiết bị phát hành như máy dập thẻ , có thể đặt thêm thiết bị này tại cho nhánh Hà Nội để tăng doanh số phát hành , thường xuyên chú trọng việc nâng cấp hệ thống thiết bi hiện có của NH....
Nhóm giải pháp đối với thanh toán thẻ
3.3.7.1 Đa dạng hoá chủng loại thẻ phát hành
Trong những năm qua, một trong những nhân tố giúp NH đạt được thành công trong dịch vụ thẻ là ACB đã rất chú trong chiến lược đa dạng hoá sản phẩm . Tuy nhiên , đó còn chưa đủ vì sự cạnh tranh của NH ngày càng gay gắt, đặc biệt là những chi nhánh NH nước ngoài tại VN. Họ có ưu thế về vốn , kinh nghiệm , công nghệ...canh tranh với những NH này là thách thức đối với ACB. Để có thể đứng vững và phát triển NH cần chú trọng việc đa dạng hoá san phẩm của mình bằng nhưng công việc như sau:
ã Thanh toán tốt hai loại thẻ quốc tế Visacard, Mastercard đồng thời chuẩn bị điều kiện để chấp nhận thanh toán các loại thẻ quốc tế khác như AMEX, JBC... vì khi thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ người nước ngoài thường sử dụng hai loại thẻ đó để thanh toán
ã Cùng với việc củng cố và phát triển thẻ nội địa hiện có, kết hợp với một số hãng phát triển như VN airline, công ty xăng dầu, đường săt... phát hành thêm nhiều loại thẻ nội địa mới
ã Trong thời gian trung tâm chuyển mạch thanh toán thẻ liên hàng chưa thành lập, NH có thể phối hợp với những NH hoạt đông mạnh trong phát hành và thanh toán thẻ hiện nay như VCB , ANZ... triển khai trương trình thanh toán bù trừ liên hàng để mở rộng loại thẻ chấp nhqạn thanh toán, đồng thời mở rộng đại lý chấp nhận thẻ nội địa của NH.
ã Đẩy mạnh phát hành thẻ ACB- Bussiness, phát hành thẻ vừa ghi có vừa ghi nợ Debitcard, thẻ rút tiền tự động ATM...
3.3.7.2 Mở rộng đại lý chấp nhận thẻ
Tuy số lượng cơ sở tiếp nhận thẻ tính đến 28/2/2002 là 3256 nhưng con số đó chưa phải là nhiều. Phần lớn các đại lý của ACB mới chỉ đặt tại các nhà hàng khách sạn, siêu thị lớn, còn một số lượng lớn quầy hàng .... chưa lớn nhưng cũng thuận tiện trong thanh toán bằng thẻ như một số câu lạc bộ, khu vui chơi giải trí... Thực tế cho thấy các khu vực như sân bay , bệnh viện cửa hàng xăng dàu... cũng là cơ sở tiềm năng để NH đặt các cơ sở chấp nhận thẻ, theo em ACB cũng nên chú trọng tới những cơ sở này.
Phát triển đại lý chấp nhận thẻ ACB cần đi đôi với đa dạng hóa sản phẩm vì khi có nhiều cơ sở tiếp nhận thẻ nhưng không có đủ số thẻ thì các CSTNT không phát huy tác dụng và ngược lại nếu sản phẩm thẻ của NH rất đa dạng nhưng không có nơi chấp nhận nó cũng sẽ không hiệu quả.
3.3.7.3 Tăng cường kết nối giữa các chi nhánh các bộ phận của NH
Một trong những nguyên nhân gây lên rủi ro tronh thanh toán thẻ là sự thiếu kết nối giữa các chi nhánh bộ phận của NH. Kẻ gian đã lợi dụng tính độc lập , thiếu hỗ trợ trực tuyến của các chi nhánh để gian lận tiền của NH . Để hoạt động NH hiệu quả hơn NH cần tăng cường sự kết nối này để các chi nhánh thể hỗ trợ nhau họat động tốt hơn, Nhanh chóng ứng dụng hệ thống xử lý thông tin ON-LINE vào các nghiệp vụ của NH
3.3.8Nâng cao chất lược Market ting
Để xây dựng được một chiến lược maketing hữu hiệu, khả thi, ngân hàng cần nhận thức rõ: maketing trong hoạt động ngân hàng là toàn bộ nghệ thật tổ chức, quản lý kinh doanh của một ngân hàng từ viêc phát hiện ra nhu cầu trên thị trường đến việc đáp ứng tốt nhu cầu bằng một hệ thống các chính sách và biện pháp nhằm đem lại lợi nhuận cho ngân hàng và đảm bảo sự phát triển cân đối trong các nghành kinh tế. Làm tốt chiến lược Marketting cần làm tốt chiến lược bộ phận sau:
3.3.8.1Chiến lược sản phẩm
Làm tốt chiến lược này , ACB phải lỗ lực để
ã Đa dạng hoá các loại thẻ phát hành và thanh toán như đã đề cập ở trên
ã Nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ ACB cần:
3.3.8.2. Chiến lược mở rộng mạng lưới cơ sở tiếp nhận thẻ, mạng lưới thanh toán thẻ
3.3.8.3 Chiến lược mức phí phù hợp
Mức phí hiện nay các NH áp dụng đối với các đại lý chấp nhận là 2.5%, đối với giao dịch rút tiền mặt là 3%... Phải chăng mức phí này còn hơi cao nên các cơ sở còn không muốn chấp nhận thanh toán thẻ của các NH, hoặc có chấp nhận thanh toán thì CSTNT lại thu phí của khách hàng có những CSTNT thu phí tới 3% nên không khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ để thanh toán. Để phát triển NH cần áp dụng mức phí tối thiểu và ổn định.Tuy nhiên NH không thể tuỳ tiện giảm mức phí vì điều đó sẽ làm giảm lợi nhuận của NH cần có sự phối kết giữa các NHPH để xây dựng mức phí phù hợp
3.3.8.4 Chiến lược giao tiếp khuếch trương
Thẻ tuy đã xuât hiện ở nước ta cách đây nhiều năm nhưng vẫn chưa được chấp nhận rộng rãi . Đó có thể do công tác tuyên truyền quảng cáo về thẻ chưa được chú trọng đúng mức nên người dân chưa hiểu hết những tiện ích của việc thanh toán bằng thẻ.
Giao tiếp khuếch trương là chiến lược quan trọng trong chiến lược Marketing của NH, là chiến lược tuyên truyền thông tin về những tiện ích của thẻ , quảng bá sự hấp dẫn của thẻ đối với khách hàng sao cho có khối lượng người sử dụng thẻ là lớn nhất NH thu nhiều lợi nhuận nhất. Thực hiện chiến lược này NH cần:
ã Quảng cáo sản phẩm trên tất cả các phương tiện truyền thông đại chung như pano apphích, TV , đài phát thanh đặc biệt tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về thẻ các buổi nói chuyện tại các nhà trương về chủ đề thẻ, hay phối hợp với các công ty lớn quảng cáo với nhân viên của họ về sản phẩm của mình
ã Xây dựng chiến lược quảng cáo hướng tới mọi tầng lớp dân cư Trong đó, thương hiệu ACB phải được đề cập bằng lời cũng như logo trong mọi phương tiện quảng cáo. Sự vượt trội về chất lượng, sự đa dạng của dịch vụ thẻ do ngân hàng cung cấp cũng như uy tín của ngân hàng trong hoạt động phát hành và thanh toán so với các ngân hàng khác cũng phải được đề cập đến.
ã Trung tâm thẻ ACB nên xây dựng chiến lược Marketing thẻ cho toàn ngân hàng trên cơ sở chiến lược kinh doanh của toàn hàng và phổ biến đến các chi nhánh cùng thực hiện, phối hợp với các bộ phận nghiệp vụ khác trong ngân hàng trong công tác tiếp thị, quảng cáo đảm bảo hiệu quả cao nhất.
ã Đào tạo đội ngũ có chuyên môn Marketing giỏi, năng động sáng tạo nhiệt tình....
3.3.8.5 Chiến lược phân phối
Thẻ được sản xuất ra với khối lượng lớn đa dạng, mạng lưới chấp nhận thanh toán tốt ... nhưng phân phối đến các khu vực dân cư không phù hợp sẽ không hiệu quả . Vì vậy NH cần nghiên cứu kỹ các nhân tố ảnh hưởng và tiến hành phân đoạn thị trường để có kế hoạch đưa thẻ tới nơi cần thiết
Tăng cường công tác quảng cáo đưa thẻ tới thị trường mới hiệu quả
3.3.9 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Trước hết Trung tâm thẻ ACB phải đổi mới , cải tiến chế độ lương thưởng đãi ngộ nhằm động viên tinh thần làm việc của nhân viên , trong tương lai ngoài lương cứng , Trung tâm thẻ ACB cũng nên khuyến khích trả lương theo hiệu suất công việc làm được của mỗi nhân viên trong hoạt động phát triển chủ thẻ , mở rộng mạng lưới đại lý có như vậy mới tạo ra động lực làm việc , phát triển khả năng sáng tạo trong công việc cho nhân viên .
Trong công tác đào tạo Trung tâm thẻ cũng nên đưa ra các hình thức khuyến khích nhân viên có ý thức học tâp , tiếp thu kiến thức, chẳng hạn như trả lương cho nhân viên trên số giờ học hoặc tổ chức thi kiểm tra cuối khoá có phần thưởng bằng tiềm mặt hoặc tối thiểu là chi tiền ăn trưa ... sẽ làm cho nhân viên tiến hành học tập một cách nghiêm túc hơn và có hiệu quả cao hơn. Trước khi thực hiện việc này , một cuộc thăm dò nội bộ về mức độ hài lòng của nhân viên ngân hàng đối với ngân hàng về lương thưởng , điều kiện làm việc cũng như mục đích , định hướng của họ trong tương lai nên đợc tiến hành giúp cho lãnh đạo trung tâm có cái nhìn chính xác về nhân viên của mình .
Hàng năm thường xuyên tổ chức các buổi hướng dẫn bồi dưỡng thêm cho cán bộ công nhân viên cũ và mơí, để họ có thể tiếp cận với những thông tin mới. Hàng tháng có thể tổ chức các cuộc thảo luận để đánh giá các kết quả đạt được và rút kinh nghiệm thời gian tới
Ngoài sự đầu tư quan tâm cho tổ chức và nhân sự về thẻ tại một số chi nhánh lớn như Hà Nội , thành phố Hồ Chí Minh , ACB nên chú trọng quan tâm đến phát triển nghiệp vụ thẻ ở các chi nhánh có khả năng phát triển mạnh như Huế, Nha trang, Đà nẵng, Vũng tàu, Cần Thơ, Quảng Ninh, Hải Phòng.
Gây dựng tình đoàn kết giữa các nhân viên , phối hợp hoạt động giữa bộ phận thẻ và các bộ phận có liên quan để học hỏi và giúp đỡ lẫn nhau hoàn thành công việc chung cũng là một giải pháp mà Trung tâm thẻ ACB nên thực hiện ngay.
Hạn chế và quản lý rủi ro trong phát hành và thanh toán thẻ
Bất kỳ hoạt động kinh doanh nào đều tiềm ẩn nguy cơ rủi ro, hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của ACB cũng không nằm ngoài quy luật này . Để ngăn ngừa , phòng chống rủi ro , hạn chế những thiệt hại mà nó có thể gây ra cho ngân hàng , ACB nên đề ra một chương trình phòng chống rủi ro cụ thẻ nh sau :
Trong hoạt động phát hành .
Tại chi nhánh phát hành
Kiểm tra và xác minh các thông tin trong hồ sơ xin phát hành thẻ để đảm bảo rằng các thông tin đó thật và chính xác trước khi xem xét duyệt phát hành thẻ cho khách hàng.
Khi giao thẻ cho khách hàng phải đảm bảo nguyên tắc an toàn , giữ bí mật số PIN , đảm bảo chủ thẻ nhận được thẻ , hớng dẫn khách hàng cách sử dụng thẻ cũng như cách bảo quản , bảo mật thẻ , thủ tục liên hệ với ngân hàng khi thẻ bị mất cắp , thất lạc hay bị lộ số PIN .
Khi nhận các thông báo thay đổi của chủ thẻ, đặc biệt thay đổi về địa chỉ , chi nhánh cần xác minh được là thông báo nhận từ chủ thẻ đích thực .
Tại Trung tâm Thẻ ACB (TTT):
TTT phải thường xuyên sử dụng và cập nhật các thông tin trên các chương trình quản lý rủi ro của các tổ chức thẻ quốc tế như MATCH, SAFE của Mastercard, NMAS của VISA nhanh chóng kịp thời phổ biến cho cho đại lý . Thực tế hiện nay, phải sau hai tháng TTT mới cung cấp cho đại lý một bảng tin cảnh giác mới như vậy không cập nhập kịp thời các thông tin về thẻ mất cắp thất lạc hay thẻ giả từ các tổ chức thẻ quốc tế.
Theo dõi các báo cáo thẻ chậm thanh toán, báo cáo thẻ chi vượt hạn mức, báo cáo tình trạng tài khoản thẻ, báo cáo cấp phép để phát hiện kịp thời những rủi ro trong việc sử dụng thẻ của chủ thẻ .
Nhận và cập nhật các báo cáo, thông báo của chi nhánh, chủ thẻ về mất cắp, thất lạc và về các hoạt động rủi ro về thẻ khắc.
Kịp thời phổ biến các thông tin mới nhất cũng như các biện pháp hạn chế, quản lý rủi ro cho chi nhánh trong phát hành .
Trong công tác thanh toán .
Thẩm định các đơn vị cung cấp hàng hoá , dịch vụ hay nhận ứng rút tiền mặt trước khi ký kết hợp đồng thanh toán thẻ .Khi ký kết hợp đồng , ngân hàng phải hướng dẫn cho các đại lý chấp nhận thẻ cách thức phân biệt thẻ thật và thẻ giả và các sử dụng bản tin cảnh giác , thủ tục xin cấp phép nếu số tiền chi tiêu của khách hàng vươtquá hạn mức mà ngân hàng cho phép , thủ tục lập , lưu giữ , nộp hóa đơn và thanh toán với chi nhánh .
Tổ chức tập huấn và cung cấp tài liệu về thanh toán thẻ cho các đại lý chấp nhận thẻ, hướng dẫn đại lý sử dụng và bảo quản thiết bị thanh toán thẻ EDC và máy cà thẻ , mọi hỏng hóc của máy đọc thẻ phải thông báo ngay cho ngân hàng .
Thường xuyên thăm và kiểm tra hoạt động thanh toán thẻ của đại lý chấp nhận thanh toán thẻ .
Gửi đầy đủ và kịp thời các danh sách thẻ cấm lưu hành cho CSCNT .
Nối mạng ON-LINE giữa các chi nhánh với nhau và với trung tâm phát hành thẻ, tạo mối quan hệ chặt chẽ với nhau
Tuyên truyền để nhân viên thanh toán nắm được những rủi ro sẽ gặp phải trong thanh toán thẻ...
3.4Một số kiến nghị nhằm thực hiện những giải pháp trên
3.4.1Kiến nghị đối với nhà nước
3.4.1.1Để hoàn thiện các văn bản pháp quy về thẻ NHNN cần
NHNN cần phải có các qui định riêng để tạo điều kiện cho các Ngân hàng trong quá trình thực hiện. Ví dụ như:
ã NHNN cần ban hành một số các nguyên tắc chung về phát hành và thanh toán sử dụng thẻ, và đưa ra những văn bản hướng dẫn thực hiện cụ thể.
ã Quy định về dự phòng trong thanh toán thẻ.
ã Thay đổi chính sách quản lý ngoại hối cho phù hợp với tính chất thanh toán của các thẻ quốc tế ... Ngân hàng Nhà nước nên kiến nghị Chính phủ về việc sửa đổi các văn bản pháp lý chưa phù hợp .
3.4.1.2 Nên quản lý các NH tham gia phát hành và thanh toán thẻ thông qua Hiệp hội các NH
NHNN nên coi các NHPH, NHTT buộc phải thuộc hiệp hội các NHTTVN và có những nguyên tắc hoạt động riêng của hội nhưng phù hợp với quy định chung .. Để hội các ngân hàng thanh toán thẻ có thể phát huy được vai trò của nó trong việc giúp đỡ các Ngân hàng phát hành và thanh toán thẻ tại Việt Nam hoạt động có hiệu quả , Ngân hàng Nhà nước nên trao cho Hội một số quyền lực nhất định trong việc xử lý các sai phạm , vi phạm trong thanh toán thẻ , ban hành các văn bản có tính pháp lý cao dưới sự cho phép của Ngân hàng Nhà nước và tổ chức hướng dẫn tập huấn và đào tạo các nhân viên hoạt động kinh doanh thẻ , cùng với các hoạt động quản lý khác .Hội cũng nên phối hợp với các Tổ chức thẻ quốc tế trong việc giúp đỡ các ngân hàng hoạch định chiến lược khai thác thị trường thúc đẩy hoạt đông thanh toán và phát hành thẻ , cũng như ứng dụng những tiện ích của công nghệ thẻ đã , đang và sẽ phát triển trên thế giới .
Hiện nay, canh tranh trong phát hành và thanh toán thẻ giữa các NH ngày càng gay gắt . Tuy nhiên, mặc dù đã có Hiệp hội thẻ các Ngân hàng thanh toán thẻ Việt nam và hầu hết các Ngân hàng đang phát hành và thanh toán thẻ ở Việt nam đều tham gia và đã cùng nhau thống nhất về quan điểm cũng như những chính sách về phí dịch vụ, chia sẻ tận dụng khả năng vốn có của các hệ thống ứng dụng của từng Ngân hàng. Tuy nhiên, trong thực tế, việc tuân thủ các nguyên tắc đã thống nhất lại không được thực hiện, nhiều Ngân hàng tự ý đưa ra các chính sách trái ngược với những thỏa thuận nhằm tìm mọi cách lôi kéo khách hàng tuy trước mắt có thể đem lại lợi thế nào đó nhưng về lâu dài, những chính sách đó không thể duy trì mãi được và khi đó, bản thân Ngân hàng đó sẽ tự làm mất uy tín của mình khi phải thay đổi chính sách theo những quan điểm đã được thống nhất.
3.4.1.3 Có chính sách khuyến khích mở rộng kinh doanh thẻ
Giảm mức phí chung đối với cơ sở tiếp nhận thẻ để các NHPH có thể thu hút thêm nhiều cơ sở làm đại lý cho mình.
Có một số chính sách ưu đãi đối với những cơ sở chấp nhận thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ bằng thẻ. Để các CSTNT có nguồn khuyến mãi cho các khách hàng thanh toán bằng thẻ NHNN nên có chính sách ưu đãi về phí cũng như các chính sách Ngân hàng khác cho các CSTNT có doanh số thanh toán trong năm cao...
Tạo điều kiện thuận lợi cho các NHPH mở rộng mạng lưới đại lý quảng bá sản phẩm của mình...
Ngân hàng Nhà nước nên giới thiệu và giúp các các Ngân hàng thương mại thu thập các thông tin , tài liệu cơ bản và chuyên sâu về nghiệp vụ thẻ . Để tạo điều kiện cho các Ngân hàng thương mại trong nước có điều kiện cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài trong việc phát triển dịch vụ thẻ ,
Ngân hàng Nhà nước nên có chính sách trợ giúp các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong việc phát triển thị trường thẻ trong nước , ngoài ra , Ngân hàng cũng cần có biện pháp xử phạt nghiêm khắc đối với những vi phạm quy định chung trong hoạt động thẻ nhằm tạo sự cạnh tranh lành mạnh góp phần thúc đẩy thị trường thẻ tại Việt Nam phát triển .
Hỗ trợ, hướng dẫn các ngân hàng trong việc xây dựng chế độ báo cáo , hạch toán , kiểm tra phù hợp nghiệp vụ thẻ theo thông lệ quốc tế và các yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước
3.4.2 Kiến nghị đối với nhà nước
3.4.2.1 Thực hiện các chính sách nhằm tạo môi trường kinh tế- xã hội thuận lợi cho dịch vụ thẻ phát triển
Công nghệ thẻ chỉ có thể tồn tại và phát triển khi nền kinh tế phát triển và ổn định ngược lại thẻ phát triển sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Để thúc đẩy dịch vụ này nhà nước cần có chính sách đảm bảo nền kinh tế phát triển ổn định tỷ giá, lạm phát...tạo môi trường kinh tế xã hội thuận lợi cho phát hành và thanh toán thẻ
Thường xuyên nghiên cứu và phân tích kỹ các nhân tố ảnh hưởng đến khá năng dự báo nhu cầu thẻ cuẻ các NH giúp các NH hoạt động tốt hơn trong lĩnh vực này
Các ngành các cấp hữu quan cần quan tâm hơn nữa đến vấn đề thanh toán không dùng tiền mặt , có những chủ trương chính sách , biện pháp đúng đắn kịp thời như chấp nhận thanh toán bằng thẻ tại các điểm bán hàng , thu tiền điện , tiền nước tiền thuế bằng các hình thức không dùng tiền mặt
Nhà nước nên đi đầu trong công tác mở rộng thanh toán qua NH. Trước hết cần quy định việc chi trả lương cán bộ công nhân viên qua hệ thống tài khoản cá nhân mở tại NH. Sau đó là việc chi trả tiền học, tiền điện ...qua tài khoản NH.
3.4.2.2 Hoàn thiện môi trường pháp lý
Nghiên cứu giải quyết kịp thời các đề xuất của NHNN đưa lên về những bất cập của những văn bản pháp lý hiện hành.
Tăng cường đầu tư cho những phương tiện phát hiện những gian lận về thẻ đặc biệt là những gian lận tinh vi trên mạng Internet hiện nay. Đẩy mạnh công tác chống tội phạm vi phạm gian lận về thẻ.
Hoàn thiện môi trường pháp lý khắc phục những bất cập giữa quy chế hiện hành về phát hành và thanh toán thẻ với các văn bản pháp lý có liên quan .Các cơ quan quản lý kinh tế , xã hội , pháp luật cần có sự quan tâm nghiên cứu về lĩnh vực thanh toán thẻ , thông qua việc đề ra các chính sách , quy chế , quy định tạo môi trường pháp lý đầy đủ để nghiệp vụ thẻ ngân hàng có điều kiện phát triển lành mạnh đúng hướng .
3.4.2.3 Có chính sách đầu tư cho giáo dục phục vụ việc mở rộng dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ
3.4.2.4 Nhà nước nên xem xét việc đầu tư xây dựng một trung tâm chuyển mạch thanh toán thẻ liên hàng
Trung tâm này có nhiệm vụ kiểm soát và thực hiện chuyển các lệnh thanh toán thẻ giữa các ngân hàng với nhau , đảm bảo các loại thẻ thanh toán do các ngân hàng khác nhau phát hành có thể được thanh toán ở bất kỳ máy thành viên nào trong phạm vi cả nước. Trong điều kiện hiện nay khi các ngân hàng quản lý việc phát hành và thanh toán thẻ theo mạng riêng của ngân hàng thì việc thành lập trung tâm này có lợi là phù hợp với chức năng hoạt động kinh doanh , kinh phí đầu tư trang thiết bị , công nghệ của từng ngân hàng .
Thành lâp trung tâm giảm được phức tạp về hình thức thanh toán các giao dịch nội bộ trong nước , tăng tốc độ thanh toán nhanh , giải quyết được vấn đề chênh lệch tỷ giá và thống nhất chủ trương giao dịch thẻ ở Việt Nam chỉ bằng đồng Việt Nam .
Giúp các ngân hàng thực hiện việc phát hành và thanh toán thẻ sẽ cập nhật được nhanh nhất những thông tin rủi ro và giả mạo tránh thất thoát cho các thành viên .
Tạo ra được quy chế thống nhất giữa các thành viên về đồng tiền thanh toán , mức phí , tỷ giá tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực thanh toán thẻ tín dụng tại Việt Nam .
Giúp các ngân hàng mở rộng mạng lưới thanh toán thẻ tín dụng đặc biệt thẻ nội địa.
Giúp các ngân hàng thanh toán giảm thiểu các chi phí thanh toán thẻ phát hành trong nước, vì hiện nay hoạt động thanh toán thẻ của các ngân hàng thông qua tổ chức thẻ quốc tế phải tốn một chi phí rất cao1,3% chi phí trên một giao dịch thẻ đối với Visa và 0,9% chi phí trên một giao dịch thẻ đối với Mastercard, vô hình chung đẩy chi phí thanh toán thẻ lên cao do đó không hấp dẫn đối với các đại lý thanh toán thẻ.
Giúp các chủ thẻ giảm thiểu các khoản chi phí về chuyển đổi tiền tệ mà các tổ chức thẻ quốc tế áp dụng nâng cao tiện ích của thẻ tín dụng.
Hiện nay có nhiều ý kiến khác nhau về việc ai sẽ đứng ra thành lập trung tâm này Ngân hàng Nhà nước hay Hội các ngân hàng thanh toán thẻ .
Đối với ngân hàng Nhà nước , để thành lập trung tâm thanh toán thẻ liên ngân hàng sẽ buộc ngân hàng Nhà nước phải đào tạo trang bị lại từ đầu kiến thức về thẻ thanh, một khía cạnh khác có phải là ôm đồm quá không nếu hiện nay Ngân hàng Nhà nớc làm thêm nhiệm vụ này . Trong khi đó về kinh nghiệm đối với các hoạt động liên quan đến phát hành thanh toán và sử dụng thẻ thì Hội các ngân hàng thanh toán thẻ có sự am hiểu chuyên sâu hơn hẳn so với Ngân hàng Nhà nước, nhân viên của Hội có trình độ am hiểu nhất định về thanh toán thẻ và các vấn đề liên quan đến thẻ thanh toán. Vì vậy, theo tôi nên để Hội các ngân hàng thanh toán thẻ đứng ra lập trung tâm chuyển mạch thanh toán thẻ liên ngân hàng, trên cơ sở có sự trợ giúp từ phía Ngân hàng Nhà nớc trên các khía cạnh vốn đầu tư, Ngân hàng Nhà nước thực hiện nhiệm vụ giám sát hoạt động của trung tâm đúng pháp luật, đảm bảo sự thông suốt.
3.4.3 Kiến nghi đối với ACB
3.4.3.1Củng cố và phát huy điểm mạnh :
Đẩy mạnh chương trình khuyếch trương, quảng cáo và thu hút khách hàng đến với dịch vụ thẻ của ngân hàng.
Củng cố mối quan hệ tốt đã thiết lập được với khách hàng trong thời gian qua và mở rông thêm nhiêù quan hệ mới, tạo hình ảnh tốt của NH trong lòng khách hàng
Tăng cường tuyên truyền phổ biến những tiện ích của thẻ thanh toán ra công chúng. Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng giáo dục quần chúng hiểu biết thêm về thẻ tín dụng và những tiện ích của chúng so với thanh toán bằng tiền mặt. Từng bước giúp công chúng làm quen với thanh toán thẻ, hiểu biết một cách đúng đắn và đầy đủ về những ưu điểm của thẻ thanh toán.
Phát huy tính năng động, sáng tạo của nhân viên, chú trọng công tác đào tạo nâng cao chất lượng nhân viên cũ và tuyển chọn những nhân viên mới có năng lực và trình độ.Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng ở mức tốt nhất, tạo hình ảnh tốt về dịch vụ thẻ ACB trong lòng khách hàng. Thể hiện trên các khía cạnh, rút ngắn thời gian chờ đợi của khách hàng , giải quyết thoả đáng mọi thắc mắc của khách hàng, đơn giản hoá thủ tục phát hành thẻ cho khách, nhân viên có thái độ hoà nhã, nhiệt tình với khách hàng, tạo cho khách hàng sự thoải mái và tiện lợi khi đến giao dịch với ngân hàng.
Nâng cao hoạt động phòng ngừa rủi ro
Phát triển cả về mặt số lượng và chất lượng dịch vụ thẻ cung cấp cho khách hàng .
3.4.3.2 Chuẩn bị và tận dụng những cơ hội :
Quảng bá hơn nữa sản phẩm thẻ của ngân hàng đến mọi đối tượng khách hàng, tập trung vào những nhóm khách hàng có khả năng sử dụng thẻ .
Củng cố thị trường hiện tại xâm nhập thị trường mới cả về chủ thẻ và đại lý, chiếm lĩnh thị trường thẻ tín dụng nội địa. Phát huy chất lượng phục vụ cao nhất nhằm ngăn chặn sự thâm nhập thị trường của đối thủ cạnh tranh hịên tại và tương lai của ACB.
Đẩy mạnh phát hành thẻ cho những đối tượng khách hàng có nhu cầu học tập và du lịch ở nước ngoài .Ngân hàng có thể liên hệ với các tổ chức tư vấn du học nước ngoài hoặc các tổ chức cung cấp các dịch vụ du lịch tiếp xúc giới thiệu đến khách hàng các sản phẩm thẻ của mình và các ưu điểm của nó đối với hoạt động thăm quan, du lịch và học tập tại nước ngoài.
3.4.3.3 Ưng dụng phát hành và thanh toán thẻ phục vụ cho thương mại địên tử .
Ngày nay thương mại điện tử đang có những bước phát triển đáng chú ý, thực trạng phát triển kinh tế và ứng dụng công nghệ tại nước ta cho thấy : thời gian tới loại hình thương mại này rất phát triển. Để thực hiện bất kỳ một giao dịch thương mại điện tử nào đều yêu cầu phải có thẻ thanh toán
Ngân hàng có thể phối hợp với các đơn vị cung cấp hàng hóa , dịch vụ trên mạng triển khai dịch vụ thanh toán thẻ thay cho các giao dịch mua hàng "thanh toán tiền mặt khi giao hàng" đang phổ biến hiện nay. ACB có thể phối hợp với các đại lý này thực hiện các ưu đãi cho khách hàng như giảm giá cho khách hàng khi thực hiện thanh toán bằng thẻ tín dụng.
3.4.3.34 Hạn chế và loại bỏ điểm yếu.
Mở rộng phát triển mạng lưới đại lý thanh toán thẻ có chọn lọc.
Đổi mới công nghệ phát hành và thanh toán thẻ phù hợp với điều kiện vốn của ngân hàng đảm bảo hiệu quả cao.
Cải thiện chế độ đãi ngộ cho nhân viên, củng cố mối quan hệ liên kết hợp tác giữa các bộ phận với nhau. Nhu cầu của từng bộ phận tiếp nhận trong các quy trình đối với bộ phận bàn giao phải được nêu rõ bằng văn bản, giúp các bộ phận bàn giao
Hiểu rõ những nhu cầu cũng như sự cần thiết phải liên kết hợp tác với các bộ phận tác nghiệp khác của ngân hàng.
3.4.3.5 Đề phòng và đối phó với những đe dọa.
Đưa ra những biện pháp ngăn chặn phòng ngừa phát hiện kịp thời những rủi ro do giả mạo thẻ, thông đồng giữa chủ thẻ và ĐVCNT ....
Có biện pháp phòng ngừa hỏng hóc thiết bị kiến nghị kịp thời với các tổ chức thẻ quốc tế về những trục trặc có thể xảy ra trong quá trình sử dụng và thanh toán thẻ từ đó có biện pháp đối phó kịp thời. Đặc biệt như tỷ lệ nghẽn mạch của khách hàng khi sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt....
Trang bị đủ điều kiện để cạnh tranh với các NH khác thong thời gian tới....
kết luận
Lịch sử phát triển sản xuất gắn liền với lịch ra đời và phát triển các phương tiện thanh toán . Ngày nay bên cạnh thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt còn có sự có mặt của các phương tiện TTKDTM như Séc, Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi , hối phiếu , L/C ...Không dừng lại ở đó , khi những tiến bộ của công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong hoạt động ngân hàng, tạo điều kiện cho hoạt động ngân hàng phát triển mạnh mẽ cả chiều rộng và chiều sâu . Chính điều này đã tạo nên yếu tố khách quan cho sự ra đời và phát triển các phương tiện thanh toán hiện đại trong đó có thẻ thanh toán.
Thẻ thanh toán, ra đời tại Mĩ với hình thức sơ khai là các phiếu mua hàng trước trả tiền sau, đã có lịch sử phát triển gần 100 năm nay nhưng ngành công nghiệp thẻ thanh toán đặc biệt là thẻ ngân hàng thực sự phát triển trong khoảng thời gian 25 năm trở lại đây với những thương hịêu nổi tiếng trên toàn thế giới như Visa , Mastercard, American Express, Diners Club...Bắt đầu từ những năm 1970 thẻ được đưa vào thanh toán tại Việt Nam qua NHNT, ACB tiếp theo là một loạt các NH khác.
Về mặt kỹ thuật thẻ được chế tạo bởi các nguyên liệu chất lượng cao, các thiết bị sản xuất hiện đại , với những đặc điểm dễ nhận biết nên tính an toàn khi sử dụng thẻ là rất cao. Hiện nay , thẻ thanh toán có nhiều loại khác nhau được phân chia theo các tiêu thức khác nhau
Các chủ thể tham gia vào quy trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ thường có chủ thẻ, ngân hàng phát hành thẻ , ngân hàng thanh toán thẻ , đơn vị chấp nhận thẻ tổ chức thẻ quốc tế , ngoài ra còn có các chủ thể khác như ngân hàng nhà nước , hiệp hội các ngân hàng thanh toán thẻ . Mỗi chủ thể khi tham gia quy trình phát hành và thanh toán thẻ có những điều kiện , quyền lợi và nghĩa vụ riêng do luật phát nước sở tại quy định .
Thanh toán bằng thẻ mang lại rất nhiều tiện ích với tất cả các chủ thể tham gia như chủ thẻ, NHPH, NHTT, ĐVCNT,... và đặc biệt có vai trò và ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tê. Thấy rõ những tiện ích đó và sự cần thiết khách quan của thẻ các nhà lãnh đạo VN đã nhanh chóng tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng công nghệ thẻ vào VN. Do luôn được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo và sự cố gắng của các NHPH, NHTT... nên dịch vụ này nhanh chóng phát triển và chiếm lĩnh thị trường . Hiện nay có các NH tham gia phát hành và thanh toán thẻ là VCB, ACB , ANZ,.....Trong đó ACB là NH hoạt động rất hiệu quả. Bên cạnh những nghiệp vụ truyền thống như huy động vốn , cho vay, thanh toán... dịch vụ thẻ đã đem lại nguồn thu nhập đáng kể của NH, có thể nói thành công trong dịch vụ thẻ thời gian qua của ACB là một trong những nhân tố quan trọng khiến ACB nổi lên là một trong những NHTM hoạt động hiệu qủa nhất VN.
Thẻ thanh toán đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển nên gặp nhiều thuận lợi nhưng cũng phải đối mặt với không ít khó khăn. Bài khoá luận đã phân tích một số vấn đề còn tồn tại , và chỉ ra những yếu kém trong phát hành và thanh toán thẻ , từ đó có đề cập một số biện pháp chủ yếu ngăn chặn và khắc phục kịp thời để dịch vụ thẻ nước ta nói chung và ACB nói riêng có thể cạnh tranh với thế giới.
Một lần nữa em xin cảm ơn sự giúp đỡ của thầy Đào Minh Tuấn, các thầy cô trong khoa, ban lãnh đạo và các anh chị phòng thẻ Ngân Hàng á châu để em hoàn thành tốt bài khoá luận này.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0251.doc