Tài liệu Giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Công ty cổ phần bảo hiểm Nhà Rồng chi nhánh Hà Nội trong thời gian tới: ... Ebook Giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Công ty cổ phần bảo hiểm Nhà Rồng chi nhánh Hà Nội trong thời gian tới
77 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1480 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Công ty cổ phần bảo hiểm Nhà Rồng chi nhánh Hà Nội trong thời gian tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển đi kèm với nó là những sản phẩm hữu dụng phục vụ con người. Cùng với guồng quay của sự phát triển mạnh mẽ đó các phương tiện phục vụ mục đích đi lại của con người ngày càng gia tăng với quy mô và chất lượng ngày càng hoàn thiện, góp phần phát triển kinh tế xã hội đất nước. Tuy nhiên đi kèm với nó cũng là sự gia tăng tiềm ẩn của những rủi ro có thể đến với bất kỳ ai. Để giảm thiểu và đề phòng thiệt hại do những rủi ro đó gây ra Đảng và Nhà Nước đã có rất nhiều biện pháp khác nhau và một trong những biện pháp hữu hiệu đó là sự ra đời của sản phẩm bảo hiểm xe cơ giới.
Sự ra đời của sản phẩm bảo hiểm xe cơ giới có tác dụng rất quan trọng đối với sự phát triển của kinh tế xã hội đất nước đối với mỗi chủ xe và đối với công ty bảo hiểm. Để nghiên cứu sâu hơn về nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới em đã chọn đề tài: “Giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công ty cổ phần bảo hiểm Nhà Rồng chi nhánh Hà Nội trong thời gian tới”. Cùng với sự chỉ bảo tận tình của Ths Tô Thiên Hương và các anh chị cán bộ nghiệp vụ của chi nhánh bảo hiểm Bảo Long tại Hà Nội em đã hoàn thành chuyên đề này. Vì số liệu còn sơ sài và trong thời gian ngắn nên chuyên đề còn nhiều thiếu sót mong các thầy cô đóng góp ý kiến bổ xung để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
CHƯƠNG I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI
I. Khái quát chung
1 Khái niệm nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Xe cơ giới là loại xe hoạt động bằng chính động cơ của nó và được phép lưu hành trên lãnh thổ quốc gia và xe cơ giới tham gia vào lưu thông đường bộ ngày một tăng lên đặc biệt là đối với nhứng nước đang phát triển và đã phát triển có thời kỳ tăng lên đột ngột.
Xe cơ giới có một số đặc điểm sau mà nhà Bảo hiểm phải tính đến:
+ Số lượng đầu xe tham gia giao thông ngày càng gia tăng đặc biệt là ở những nước kinh tế đang phát triển và chậm phát triển sẽ có thời kỳ tăng lên đột biến làm cho tai nạn giao thông cũng ngày một gia tăng và hậu quả ngày càng trầm trọng
+ Xe cơ giới có tính cơ động cao tính việt dã tốt và nó tham gia triệt để quá trình vận chuyển dẫn đến xác suất rủi ro đã lớn lại càng lớn hơn.
+ Xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ phụ thựôc rất lớn vào thời tiết khí hậu địa hình, vào cơ sở hạ tầng giao thông, ý thức chấp hành luật lệ giao thông của người dân. Hầu hết các tai nạn giao thông thường xảy ra ở những nơi có địa hình đèo dốc nguy hiểm đường gồ gề hay đường trơn do mưa gió….
+ Xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ chịu sự chi phối của rất nhiều bộ luật của mộĩ quốc gia ( luật dân sự, luật hình sự, giao thông, luật bảo hiểm ). Nếu luật pháp không triển khai thực hiện một cách nghiêm túc và đồng bộ thì việc triển khai bảo hiểm xe cơ giới gặp rất nhiều khó khăn.
+ Liên quan đến chiếc xe cơ giới nhà bảo hiểm có thể triển khai rất nhiều nghiệp vụ bảo hiểm khác nhau. Mỗi nghiệp vụ đều có tính độc lập tương đối. Chính vì vậy nếu những người làm công tác baỏ hiểm không nắm vững nội dung của từng nghiệp vụ thì hậu quả triển khai chắc chắn sẽ bị hạn chế.
+ Quá trình giải quyết bồi thường trong nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới là rất phức tạp đặc biệt khi đối tượng tham gia bảo hiểm ngày càng nhiều thì khả năng trục lợi bảo hiểm ngày càng dễ phát sinh. Nếu nhà bảo hiểm không quản lý tốt tất cả các khâu ( đặc biệt quản lý con người làm bảo hiểm ) sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và hiệu quả kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới.
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới là loại hình bảo hiểm tài sản và được thực hiện dưói hình thức bảo hiểm tự nguyện. Nó cũng giống các loại hình bảo hiểm tài sản khác có đối tượng và phạm vi riêng có chủ sở hữu và chủ sử dụng và những quy tắc bảo hiểm và đặc điểm của các loại hình bảo hiểm tài sản khác.
2. Sự cần thiết khách quan của nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới:
Giao thông vận tải nói chung và giao thông đương bộ nói riêng có một tầm quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển kinh tế xã hội đất nước. Nó kích thích lưu thông buôn bán, làm giảm khoảng cách địa lý và làm phát triển kinh tế xã hội đất nước một cách đồng bộ hơn.
Sự phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng bình quân 7.6% / năm, giao thông vận tải đường bộ Việt Nam cũng tăng nhanh với tốc độ chóng mặt về số lượng xe lưu hành và các con đường cao tốc, đường nhựa, đường xá vưon tới mọi vùng sâu, vùng xa của tổ quốc. Thúc đẩy kinh tế xã hội đất nước ngày càng phát triển hơn, đời sống của người dân được nâng cao không còn hiện tượng thiếu muối ở những vùng miền núi, thiều thông tin ở các vùng miền xa xôi và nhất là sự phát triển của kinh tế du lịch đất nước mang lại rất nhiều lợi ích kinh tế cho đất nước. Trước đây mỗi nhà có một chiếc xe đạp là hiếm nhưng với tốc độ phát triển hiện nay việc mua một chiếc xe máy không còn là vấn đề khó khăn ngay cả đối với các hộ nông dân. Thậm chí, lớp người trung lưu và các doanh nghiệp trẻ còn có ô tô con để đi lại. Đây là dấu hiệu đáng mừng, song cũng đáng lo vì song song với nó là sự gia tăng mạnh mẽ của tai nạn giao thông, gây hậu quả thiệt hại nặng nề đối với mỗi cá nhân, tổ chức và xã hội.
Đảng và Nhà nước đã có rất nhiều biện pháp để giảm thiểu tai nạn như: tuyên truyền quảng cáo an toàn giao thông, tăng cường kiểm tra kiểm soát xe lưu thông trên đường, ra những điều luật những quy định, tăng cường đầu tư vào cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ... Nhưng tai nạn giao thông vẫn xảy ra không những không giảm mà thậm chí còn có xu hướng gia tăng.
Tai nạn giao thông là điều không thể tránh khỏi:
Trước hết bởi bản thân xe cơ giới lưu hành với tốc độ cao là một nguy cơ tiềm ẩn gây tai nạn vào bất kỳ lúc nào. Một trục trặc nhỏ của xe cơ giới do bản thân xe gây ra hay đo bất cẩn của người lái xe khi không phát hiện được tình trạng hư hang của xe như ; Mắt phanh, mất lái, nổ lốp… Nếu như xe đang chạy thì hư hang trên của xe tất yếu đưa tới một tai nạn mà hậu quả không thể lường trước được.
Thứ hai: Tai nạn có thể xảy ra do sơ xuất bất cẩn của người lái xe như ngư gật, quên không bật xi nhan xin đường, dừng xe đột ngột ….. ở Việt Nam, số lượng lái xe không đủ tiêu chuẩn tham gia lái xe không đủ tiêu chuẩn tham gia giao thông không phải là nhỏ.
Thứ ba: Đường xá Việt Nam chất lượng chưa cao, nhiều con đường gồ nghề, thiếu các biển báo chỉ dẫn cần thiết, làm cho lái xe không chủ động và lương trước được những khó khăn để tránh tai nạn.
Thứ tư: ý thức chấp hành luật giao thông của người tham gia giao thông còn chưa cao, kể cả người đi bộ và xe thô sơ, buôn bán họp chợ, để vật liệu xây dung lấn lòng đường, làm tăng nguy cơ gây tai nạn.
Đảng và nhà nước đã thực hiện rất nhiều biện pháp khác nhau để ngăn ngừa và hạn chế tai nạn giao thông. Tất cả các biện pháp đó đều được các cấp, các ngành thực hiện thường xuyên và bằng nhiều cách khác nhau, song chỉ hạn chế được nó chứ khó có thể tránh khỏi và vấn đề quan trọng là khắc phục hậu quả tai nạn xảy ra một cách kịp thời và đầy đủ nhất.
Tai nạn giao thông gây nên những hậu quả khôn lường cho chủ xe, cho người thứ ba và gây ảnh hưởng tới kinh tế xã hội đất nước. Vì vậy để giảm thiểu tai nạn cũng như giảm thiểu tổn thất do tai nạn gây ra, giải quyết nhanh chóng hạu quả của tai nạn để các chủ xe có thể nhanh chóng trở lại hoạt động sản xuất kinh doanh hay làm xoa dịu nỗi đau cho người thân của những người không may bị tai nạn…., Bảo hiểm xe cơ giới đã ra đời đáp ứng những yêu cầu đó. Vì vậy bảo hiểm vật chất xe cơ giới ra đời là một tất yếu khách quan.
3. Tác dụng của nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới:
- Đối với chủ xe:
+ Góp phần ổn định tài chính khấc phục những khó khăn đột xuất cho các chủ xe để các chủ xe có thể nhanh chóng trở lại sản xuất kinh doanh
+ Triển khai bảo hiểm vật chất xe cơ giới góp phần xoa dịu bớt căng thẳng giữa các chủ xe và các nạn nhân trong vụ tai nạn.
+ Các chủ xe tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới sẽ được tư vấn về chất lượng xe, được các chuyên gia từ các công ty bảo hiểm đánh giá rủi ro của xe trước khi lưu hành tránh được những tai nạn không đáng có.
- Đối với công ty bảo hiểm: Sản phẩm bảo hiểm vật chất xe cơ giới ra đời góp phần không nhỏ vào việc tăng doanh thu của các doanh nghiệp bảo hiểm. Đối với nhiều công ty nó còn là sản phẩm chủ yếu, sản phẩm mang lại doanh thu nhiều nhất và chiếm tỷ trọng cao trên thị trường bảo hiểm Việt Nam. Bảo hiểm vật chất xe cơ giới còn làm cơ sở cho các công ty bảo hiểm triển khai các nghiệp vụ khác một cách hiệu quả.
- Đối với xã hội: Bảo hiểm vật chất xe cơ giới ra đời góp phần tích cực vào việc ngăn ngừa và đề phòng hạn chế tai nạn giao thông ( các nhà bảo hiểm xây dựng các đường xá, biển báo an toàn giao thông ngăn ngừa tai nạn, hạn chế tối đa những xe không đủ điều kiện an toàn trong lưu hành, nâng cao trách nhiệm người lái xe cơ giới và ý thức của nguời dân trong việc chấp hành an toàn giao thông. Bảo hiểm vật chất xe cơ giới ra đời còn làm tăng thu cho ngân sách nhà nước góp phần đầu tư trở lại nền kinh tế cũng như đầu tư vào đường xá, giao thông để giảm thiểu tối đa tai nạn. Hơn nữa nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới ra đòi còn góp phần tăng công ăn việc làm cho cán bộ bảo hiểm và người dân làm giảm thất nghiệp, góp phần tăng cường trật tự an toàn xã hội và giúp nhà nước thực hiện các chính sách vĩ mô khác.
II Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới:
1. Đối tượng và phạm vi:
1.1. Đối tượng;
Đối tượng bảo hiểm ở đây là những chiếc xe còn giá trị và được phép lưu hành trên lãnh thổ mỗi quốc gia. Cụ thể:
+ Đối với,mô tô các loại nguời ta tiến hành bảo hiểm toàn bộ vật chất thân xe
+ Đối với xe ô tô các loại có thể tiến hành bảo hiểm toàn bộ và cũng có thể bảo hiểm từng tổng thành của chiếc xe. Căn cứ vào công dụng kinh tế kỹ thuật xe ô tô được chia thành 7 tổng thành sau:
+ Tổng thành động cơ
+ Tổng thành thân vỏ xe
+ Tổng thành hộp số
+ Tổng thành hệ thống lái
+ Tổng thành trục trước( Cầu trước )
+ Tổng thành trục sau ( cầu sau )
+ Tổng thành lốp
Tuy nhiên cớ những loại xe còn có tổng thành thứ 8: Tổng thành chuyên ding ( xe cứu thương, cứu hoả, chở containe
1.2. Phạm vi bảo hiểm:
Trong hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới, các rủi ro được bảo hiểm thông thường bao gồm:
+ Tai nạn do đâm va, lật đổ
+ Cháy, nổ, bão lụt, sét đánh, động đất, mưa đá
+ Mất cắp toàn bộ xe
+ Tai nạn do rủi ro bất ngờ khác gây nên.
Ngoài việc được bồi thường những thiệt hại vật chất xảy ra cho chiếc xe được bảo hiểm trong những trường hợp trên, các công ty bảo hiểm còn thanh toán cho chủ xe tham gia bảo hiểm những chi phí cần thiết và hợp lý nhằm:
-Ngăn ngừa và hạn chế tổn thất phát sinh thêm khi xe bị thiệt hại do các rủi ro được bảo hiểm.- Chi phí bảo vệ xe và kéo xe thiệt hại tới nơi sửa chữa gần nhất.
- Giám định tổn thất thuộc trách nhiệm của bảo hiểm
Tuy nhiên trong một số trường hợp số tiền bảo hiểm của công ty bảo hiểm là không vượt quá số tiền bảo hiểm đã ghi trên đơn hay giấy chứng nhận bảo hiểm. Đồng thời công ty bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm bồi thường những thiệt hại vật chất của xe gây ra bởi:
-Hao mòn tự nhiên, mất giá, giảm dần chất lượng, hỏng hóc do khuyết tật hoặc hư hỏng thêm do sữa chữa. Hao mòn tự nhiên được tính dưới hình thức khấu hao và thường được tính theo tháng.
- Hư hỏng về điều kiện hoặc bộ phận máy móc, thiết bị, săm lốp bị hư hỏng mà không do tai nạn.
-Hư hỏng về điện hoặc bộ phận máy móc, thiết bị, săm lốp bị hư hỏng mà không do tai nạn gây ra.
- Mất cắp bộ phận xe.
Để tránh những “nguy cơ đạo đức’’ lợi dụng bảo hiểm, những hành vi vi phạm pháp luật, hay một số rủi ro đặc biệt trong những trường hợp sau cũng sẽ không được bồi thường:
-Hành động cố ý của chủ xe, lái xe.
- Xe không đủ điều kiện kỹ thuật và thiết bị an toàn để lưu hành theo quy định của Luật an toàn giao thông đường bộ như: Xe không có giấy phép lưu hành; lái xe không có bằng lái, hoặc có nhưng không hợp lệ; lái xe bị ảnh hưởng của bia rượu, ma tuý hoặc các chất kích thích tương tự khác trong khi điều khiển xe; xe chở chất cháy nổ trái phép; xe chở quá trọng tải hoặc số hành khách quy định; xe đi vào đường cấm; xe đi đêm không đèn; xe sử dụng để tập lái, đua thể thao, chạy thử sau khi sữa chữa
- Những thiệt hại gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, làm đình trệ sản xuất kinh doanh.
- Thiệt hại do chiến tranh.
Trưòng hợp trong thời hạn bảo hiểm nếu chủ xe chuyển quyền sở hữu xe cho chủ xe khác thì quyền lợi bảo hiểm vẫn có hiệu lực với chủ xư mới. Tuy nhiên, nếu chủ xe cũ không chuyển quyền lợi bảo hiểm cho chủ xe mới thì công ty bảo hiểm sẽ hoàn lại phí cho họ và làm thủ tục bảo hiểm cho chủ xe mới nếu họ yêu cầu.
2. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm:
Giá trị bảo hiểm của xe cơ giới là giá trị thực tế trên thị trường của xe tại thời điểm người tham gia bảo hiểm mua bảo hiểm. Việc xác định đúng giá trị của xe tham gia bảo hiểm là rất quan trọng vì đây là cơ sở để bồi thường. Tuy nhiên, giá xe trên thị trường biến động liên tục và thêm nhiều chủng loại xe mới tham gia giao thông nên đã gây khó khăn cho việc xác định giá trị xe. Trong thực tế, các công ty bảo hiểm thường dựa trên các nhân tố sau để xác định giá trị xe:
Loại xe
Năm sản xuất
Mức độ mới cũ của xe
Thể tích làm việc của xilanh…
Một phương pháp khác để xác định giá trị bảo hiểm mà các công ty bảo hiểm hay áp dụng đó là căn cứ vào giá trị ban đầu của xe và mức khấu hao. Cụ thể:
Giá trị baỏ hiểm = giá trị ban đầu – Khấu hao ( nếu có )
Trên cơ sở giá trị bảo hiểm, chủ xe có thể tham gia bảo hiểm với số tiền bảo hiểm nhỏ hơn, hoặc bằng, hoặc lớn hơn giá trị thực tế của xe. Tuy nhiên, việc quyết định tham gia bảo hiểm với số tiền là bao nhiêu sẽ là cơ sở để xác định số tiền bảo hiểm khi có tổn thất xảy ra.
Số tiền bảo hiểm là khoản tiền nhất định ghi trong đơn bảo hiểm hoặc là giấy chứng nhận bảo hiểm để xác định giới hạn trách nhiệm của người bảo hiểm trong việc bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm là giá trị bảo hiểm, giá trị bảo hiểm là giá trị của tài sản tham gia bảo hiểm.
Đối với việc bảo hiểm toàn bộ xe, số tiền bảo hiểm dựa vào việc xác định giá trị bảo hiểm xe.
Đối với bảo hiểm bộ phận xe ( thân vỏ hay động cơ ) số tiền bảo hiểm được xác định dựa trên cơ sở giá trị bảo hiểm toàn bộ xe bà tỷ lệ % về phần giá trị của bộ phận đó trên giá trị toàn bộ xe ( tỷ lệ được người bảo hiểm quy định đối với từng loại xe).
Bảo hiểm dưới giá trị cũng được các công ty bảo hiểm chấp nhận, tuy nhiên phải kèm theo quy định về tỷ lệ tối thiểu ( Tỷ lệ % giữa số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm) và việc áp dụng quy tắc bồi thường theo tỷ lệ.
Hạn mức trách nhiệm cho xe: do tính chất đặc trưng của loại hình bảo hiểm này làm cho nhà bảo hiểm không thể xác định trước được mức độ bồi thường tối đa. Từ lý do này để chủ động trong kinh doanh các doanh nghiệp bảo hiểm được thể hiện mức trách nhiệm đã được ghi trong hợp đồng.
Bộ tài chính quy định mức trách nhiệm tối thiểu bắt buộc cho mọi chủ xe trên cơ sở đó các doanh nghiệp bảo hiểm có thể đưa ra mức trách nhiệm tự nguyện cao hơn mức bắt buộc để các chủ xe lựa chọn. Việc lựa chọn mức trách nhiệm phụ thuộc vào khả năng tài chính của chủ xe, loại xe, chất lượng xe, khả năng tài chính của nhà bảo hiểm …Nhà bảo hiểm có thể quy định mức số tiền bảo hiểm để thuận tiện cho việc bán sant phẩm của mình, nhưng cũng có thể chia sản phẩm của mình ở nhiều mức khác nhau. Việc tổ chức bán bảo hiểm theo nhiều mức khác nhau có ý nghĩa đáp ứng nhu cầu bảo hiểm của các loại nhu cầu khác nhau theo cách phân đoạn thị trường của nhà bảo hiểm. Hạn mức trách nhiệm trong hợp đồng có ý nghĩa trong việc áp dụng cho từng vụ tổn thất, thông thường thời hạn của từng loại bảo hiểm này thường là một năm, trong thời hạn bảo hiểm phương tiện được bảo hiển có thể gây ra nhiều vụ tai nạn. trách nhiệm bồi thường cho ngưòi được bảo hiểm tính theo từng vụ tai nạn theo hạn mức trách nhiệm đã thoả thuận. Việc tính toán bồi thường từng vụ là độc lập và trong mọi trường hợp số tiền bồi thường tối đa mà người được bảo hiểm có thể nhận trong từng vụ là bằng hạn mức trách nhiệm.
3. Phí bảo hiểm và phương pháp tính phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm cho từcg đối tượng tham gia bảo hiểm phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Các công ty bảo hiểm thường căn cứ vào các nhân tố sau để xác định phí bảo hiểm:
-Loại xe: do đặc thù của mỗi loại xe là khác nhau và dẫn đến xác suất rủi ro là khác nhau nên mỗi loại xe có mức phí khác nhau. Thông thường, các công ty bảo hiểm đưa ra những biểu xác định phí bảo hiểm phù hợp cho hầu hết các xe thông dụng thông qua việc phân loại xe thành nhóm( loại xe phục vụ sản xuất kinh doanh, loại xe phục vụ mục đích đi lại, loại xe chở hàng, xe chở khách…)Việc phân loại này dự trên cơ sở tốc độ tối đa của xe, tỷ lệ gia tốc, chi phí và mức độ khó khăn khi sữa chữa và sự khan hiềm của phụ tùng xe. Đối với các loại xe hoạt động thông dụng như xe kéo rơ moóc, xe chở hàng nặng…. Do có mức độ rủi ro cao nên phí bảo hiểm thường được cộng thêm một tỉ lệ nhât định dựa trên mức phí cơ bản.
Giống như cách tính phí bảo hiểm nói chung, phí bảo hiểm phải đóng cho mỗi đầu xe đối với mỗi đầu xe đối với mỗi loại xe đựơc tính theo công thức sau:
P = f+ d
Trong đó: P – phí thu mỗi đầu xe
d- phụ phí
f – phí thuần
Theo công thức trên, việc xác định phí bảo hiểm phụ thuộc vào các nhân tố sau:
-Tình hình bồi thường tổn thất của những năm trước đó, căn cứ vào số liệu thống kê, công ty bảo hiểm sẽ tính toán được phần phí thuần f cho mỗi đầu xe
-Các chi phí khác, hay còn gọi là phần phụ phí ( d),bao gồm các chi phí như chi đề phòng hạn chế tổn thất, chi quản lý… Phần phụ phí này thường được tính bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định so với phí bồi thường.
- Khu vực giữ xe và để xe: trong thực tế, không phải công ty bảo hiểm nào cũng quan tâm đến nhân tố này. Tuy nhiên cũng có một số công ty bảo hiểm tính phí bảo hiểm dựa theo khu vực giữ xe và để xe rất chặt chẽ.
- Mục đích sử dụng xe: Đây là nhân tố rất quan trọng khi xác định phí bảo hiểm. Nó giúp công ty bảo hiểm biết được mức độ rủi ro có thể xảy ra. Ví dụ, xe do một người về hưu sử dụng cho mục đích đi lại đơn thuần chắc chắn sẽ đóng phí bảo hiển thấp hơn so với xe do một thương gia sử dụng để đi lại trong những khu vực rộng lớn. Rõ ràng xe lăn trên đường càng nhiều thì rủi ro tai nạn càng lớn.
- Tuổi tác kinh nghiệm lái xe của người yêu cầu bảo hiểm và những người thường xuyên sử dụng chiếc xe được bảo hiểm. Số liệu thống kê cho thấy rằng các lái xe trẻ tuổi bị tai nạn nhiều hơn so với các lái xe lớn tuổi. Trong thực tế, các công ty bảo hiểm thường áp dụng giảm phí bảo hiểm cho các lái xe trên 50 tuổi do kinh nghiệm cho thấy số người này gặp ít tai nạn hơn so với các lái xe trẻ tuổi. Tuy nhiên, với những lái xe quá lớn tuổi ( thường từ 65 tuổi trở lên) thường phải xuất trình giấy chứng nhận sức khoẻ phù hợp để có thể lái xe thì công ty bảo hiểm mới nhận bảo hiểm. Ngoài ta, để khuyến khích hạn chế tai nạn, các công ty bảo hiểm thường yêu cầu người được bảo hiểm tự chịu một phần tổn thất xảy ra với xe ( hay còn gọi là mức miễn thường ). Đối với những lái xe trẻ tuổi mức miễn thường này thường cao hơn so với những lái xe có tuổi lớn hơn.
Giảm phí bảo hiểm: Để khuyến khích các chủ xe có số lượng lớn tham gia bảo hiểm tại công ty mình, các công ty bảo hiểm thường áp dụng mức giảm phí so với mức phí chung theo số lượng xe tham gia bảo hiểm. Ngoài ra, hầu hết các công ty bảo hiểm còn áp dụng cơ chế giảm giá cho những người tham gia bảo hiểm không có khiếu nại và gia tăng tỉ lệ giảm giá này cho một số năm không có khiếu nại gia tăng. Có thể nói đây là biện pháp phổ biến trong bảo hiểm xe cơ giới.
Đối với những xe hoạt động mang tính chất mùc vụ, tức là chỉ hoạt động một số ngày trong năm, thì chủ xe chỉ phải đóng phí cho những ngày hoạt động đó theo công thức sau:
Phí bảo hiểm = Mức phí cả năm x số tháng xe đã hoạt động trong năm/ 12
Biểu phí đặc biệt: Trong những trường hợp đặc biệt khi khách hàng có số lượng xe tham gia bảo hiểm nhiều, để tranh thủ sự ủng hộ, các công ty bảo hiểm có thể áp dụng biểu phí riêng cho khách hàng đó. Việc tính toán biểu phí riêng này cũng tương tự như cách tính phí được đề cập ở trên, chỉ khác là chỉ dựa vào các số liệu về bản thân khách hàng này. Cụ thể:
Số lượng xe của công ty tham gia bảo hiểm.
Tình hình bồi thường tổn thất của công ty bảo hiểm cho khách hàng ở những năm trước đó.
Tỉ lệ phụ phí theo quy định của công ty
Trường hợp mức phí đặc biệt thấp hơn mức phí quy định chung, công ty bảo hiểm sẽ áp dụng theo mức phí đặc biệt tính theo mức phí đặc biệt. Còn nếu mức phí đặc biệt được cao hơn ( hoặc bằng ) mức phí chung, tức là tình hình tổn thất của khách hàng cao hơn ( hoặc bằng ) mức tổn thất bình quân chung, thì công ty bảo hiểm sẽ áp dụng mức phí chung.
Hoàn phí bảo hiểm: có những trường hợp chủ xe đã đóng phí bảo hiểm cả năm, nhưng trong năm xe không hoạt động một thời gian vì một lý do nào đó, ví dụ như ngừng hoạt động để tu sữa xe. Trong trường hợp này thông thường công ty bảo hiểm sẽ hoàn lại phí bảo hiểm của những tháng ngừng hoạt động đó để cho chủ xe. Số phí hoàn lại được tính như sau:
Phí hoàn lại = Phí cả năm x số tháng không hoạt động x tỷ lệ hoàn phí
12
Tuỳ theo từng công ty bảo hiểm khác nhau mà quy định tỉ lệ hoàn phí là khác nhau. Nhưng thông thường tỉ lệ này là 80%
Trong trường hợp chủ xe muốn huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm khi chưa hết hạn hợp đồng thì thông thường công ty bảo hiểm cũng hoàn lại phí bảo hiểm cho thời gian còn lại đó theo công thức trê, nhưng với điều kiện là chủ xe chưa có lần nào được công ty bảo hiểm trả tiền bảo hiểm.
4. Hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Bên mua bảo hiểm ở đây là các tổ chức cá nhân giao kết với doanh nghiệp bảo hiểm và đóng phí bảo hiểm. Đối với hợp đồng bảo hiểm xe cơ giới bên mua bảo hiểm là các chủ xe, các doanh nghiệp, tổ chức.
Nội dung của hợp đồng bảo hiểm thể hiện mối quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên tham gia và được quy định dưới hình thức điều khoản hợp đồng. Có điều khoản do pháp luật quy định phảI ghi vào hợp đồng, có điều khoản do hai bên thoả thuận. Nội dung hợp đồng thường bao gồm:
Tên chủ xe
phí bảo hiểm
đối tượng bảo hiểm
Thời hạn bảo hiểm
Tên công ty bảo hiểm, dấu công ty, chữ ký của người đại diện
Số tiền bảo hiểm hoặc giá trị bảo hiểm
…..
5. Giám định tổn thất và giải quyết bồi thường
Khi có xảy ra tai nạn các chủ xe phải có trách nhiệm tìm mọi cách cứu chữa, hạn chế tổn thất, mặt khác phải tìm mọi cách nhanh chóng thông báo cho công ty bảo hiểm biết. Chủ xe không được di chuyển, tháo dỡ hoặc sữa chữa khi chưa có ý kiến của công ty bảo hiểm, trừ trường hợp phải thi hành chỉ thị của cơ quan có thẩm quyền.
Giám định tổn thất: giám định bảo hiểm chỉ chấp nhận yêu cầu giám định trong những trường hợp xảy ra tai nạn, có tổn thất, thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Vì vậy, đối với những trường hợp phát hiện không thuộc phạm vi bảo hiểm cần có ý kiến ngay để bên tham gia bảo hiểm có hướng giải quyết.
Quy trình giám định bao gồm các bước sau:
+Chuẩn bị giám định: trước khi giám định phải chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ cần thiết liên quan đến đối tượng bảo hiểm như: đơn bảo hiểm hoặc giấy yêu cầu bảo hiểm, bảng kê chi tiết các loại tài sản được bảo hiểm…
+ Tiến hành giám định: Công việc giám định phải được tiến hành khẩn trương, ý kiến của chuyên viên giám định đưa ra phải chuẩn xác hợp lý và nhất quán.
+ Lập biên bản giám định: Đây là tài liệu chủ yếu để xét duyệt bồi thường hoặc chi trả bảo hiểm và khiếu nại người thứ ba.
Hồ sơ bồi thường khi yêu cầu công ty bảo hiểm bồi thường thiệt hại vật chất xe cơ giới, chủ xe phải cung cấp những tài liệu, chứng từ sau:
+ Tờ khai tai nạn của chủ xe
+ Bản sao của Giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy chứng nhận đăng ký xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi truờng phương tiện cơ giới đường bộ, giấy phép lái xe.
+ Kết luận điều tra của công an hoặc bản sao bộ hồ sơ tai nạn gồm: Biên bản khám nghiệm hiện trường, Biên bản khám nghiệm xe liên quan đến tai nạn, biên bản giải quyết tai nạn
+ Bản án hoặc quyết định của toà án trong trường hợp có tranh chấp tại Toà án
+ Các biên bản tài liệu xác định trách nhiệm của người thứ ba.
+ Các chứng từ xác định thiệt hại do tai nạn
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
+ Trường hợp xe tham gia bảo hiểm bằng hoặc dưới giá trị thực tế
Số tiền bồi thường = giá trị thiệt hại xe x Số tiền bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm
+ Trường hợp xe tham gia bảo hiểm trên giá trị thực tế
Theo nguyên tắc để tránh việc “ Trục lợi bảo hiểm’’ công ty bảo hiểm chỉ chấp nhận số tiền bảo hiểm nhỏ hơn hoặc bằng giá trị bảo hiểm. Nếu người tham gia bảo hiểm cố tình tham gia với số tiền bảo hiểm lớn hơn giá trị bảo hiểm nhằm trục lợi bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm sẽ không có hiệu lực. Tuy nhiên, nếu là vô tình tham gia bảo hiểm trên giá trị, công ty bảo hiểm vẫn bồi thường, nhưng số tiền bồi thường chỉ bằng thiệt hại thực tế và luôn luôn nhỏ hơn hoặc bằng giá trị thực tế của xe,
+ Truờng hợp tổn thất bộ phận
Trong trường hợp này, chủ xe sẽ được giải quyết bồi thường trên cơ sở nguyên tắc một hoặc nguyên tắc hai nêu trên. Tuy nhiên, các công ty bảo hiểm thường giới hạn mức bồi thường đối với tổn thất bộ phận bằng tỉ lệ giá trị tổng thành xe.
+ Trường hợp tổn thất toàn bộ
Xe được coi là tổn thất toàn bộ khi mất cắp, mất tích hoặc xe bị thiệt hại nặng đến mức không thể sữa chữa phục hồi để đảm bảo lưu hành an toàn, hoặc chi phí phục hồi bằng hoặc lớn hơn giá trị thực tế của xe. Trong trường hợp này, số tiền bồi thương lớn nhất bằng số tiền bảo hiểm và phải trừ khấu hao cho thời gian đã sử dụng hoặc chỉ tính giá trị tương đương với giá trị xe ngay trước khi xảy ra tổn thất.
Trong thực tế, các công ty bảo hiểm thường quy định khi giá trị thiệt hại so với giá trị thực tế của xe bằng hoặc lớn hơn một tỉ lệ nhất định nào đó thì được xem là tổn thất toàn bộ ước tính, tuy nhiên lại giới hạn bởi bảng tỉ lệ cấu thành xe
Ngoài ra, khi tính toán số tiền bồi thường còn phải tuân theo những nguyên tắc sau:
+ Những bộ phận thay thế mới ( tức là khi tổn thất toàn bộ một bộ phận hay một tổng thành), khi bồi thường phảI trừ đi khấu hao đã sử dụng hoặc chỉ tính giá trị tương đương với giá trị của bộ phận được thay thế ngay trước lúc xảy ra tai nạn. Nếu tổn thất xảy ra trước ngày 16 của tháng, tháng đó không phải tính khấu hao, còn nếu tổn thất xảy ta từ ngày 16 trở đi thì tháng đó phải tính khấu hao. Công ty bảo hiểm sẽ thu hồi những bộ phận được thay thế hoặc đã được bồi thường toàn bộ giá trị.
+ Trường hợp chủ xe tham gia bảo hiểm một số bộ phận hoặc tổng thành xe, số tiền bồi thường được xác định dựa trên thiệt hại của bộ phận hay tổng thành đó. Và số tiền bồi thường cũng được giới hạn bởi bảng tỷ lệ giá trị tổng thành xe của bộ phận hay tổng thành tham gia bảo hiểm.
Trường hợp thiệt hại xảy ra có liên quan đến trách nhiệm của người thứ ba, công ty bảo hiểm bồi thường cho chủ xe và yêu cầu bảo lưu quyền khiếu nại và chuyển đòi bồi thường cho công ty bảo hiểm kèm theo toàn bộ hồ sơ, chứng từ liên quan. Cụ thêt nếu xe có tham gia bảo hiểm thiệt hại vật chất bị xe khác có bảo hiểm trách nhiệm dân sự đâm va gây thiệt hại thì bồi thường thiệt hại vật chất trước. Đối với trách nhiệm dân sự chỉ bồi thường phần chênh lệch giữa số tiền bồi thường trách nhiệm dân sự và số tiền thiệt hại vật chất.
Bảo hiểm trùng: có những trường hợp chủ xe tham gia bảo hiểm vật chất xe theo một hay nhiều đơn bảo hiểm khác, theo đúng nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm, tổng số tiền mà chủ xe nhận được từ tất cả các đơn bảo hiểm chỉ đúng bằng thiệt hại thực tế. Thông thường, các công ty bảo hiểm giới hạn trách nhiệm bồi thường của mình theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm của công ty mình so với tổng của những số tiền bảo hiểm ghi trong tất cả các đơn bảo hiểm.
6. Giải quyết tranh chấp
Theo quyết định của Bộ tài chính số 23/2003/ QĐ- BTC ban hành ngày 25/02/2003. chương 3 quy định về giải quyết tranh chấp như sau:
Thòi hạn yêu cầu bồi thường của chủ xe cơ giới: một năm kể từ ngày xảy ra tai nạn, trừ trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
Thời hạn thanh toán bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm: mười lăm ngày kể từ khi nhân được hồ sơ bồi thường đầy đủ và hợp lệ và không kéo dài quá 30 ngày trong trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ. Truờng hợp từ chối bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho chủ xe cơ giới biết lý do từ chối bồi thường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hố sơ yêu cầu bồi thường baot hiểm. Thời hạn khởi kiện về việc bồi thường bảo hiểm: ba năm kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán bồi thường hoặc từ chối bồi thường. Quá thời hạn trên mọi khiếu lại không còn giá trị. Trường hợp người thứ ba hay hành khách theo hợp đồng vận chuyển bị thiệt hại về người và tài sản do xe cơ giới đã tham gia bảo hiểm gây ra khiếu nại trực tiếp đòi doanh nghiệp bảo hiểm đó bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm liên hệ với chủ xe cơ giới để giải quyết bồi thường theo đúng các quy định
Mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm, nếu không giảI quyết được bằng thương lượng giữa các bên liên quan sẽ được đưa ta toà án tại Việt Nam giải quyết.
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI BẢO LONG HÀ NỘI ( GIAI ĐOẠN 2003-2006)
I. Quá trình thành lập công ty
1. Lịch sử hình thành
“Công ty cổ phần bảo hiểm Nhà Rồng (Bảo Long) trụ sở chính: 195 Điện Biên Phủ, Quận 1, TP. HCM được thành lập và chính thức đi vào hoạt động kinh doanh bảo hiểm vào ngày 11/07/1995 theo giấy phép số 1528/GP-UB ngày 11/07/1995 của UBND Thành Phố Hồ Chí Minh, với sự góp vốn của nhiều doanh nghiệp lớn, có uy tín hoạt động trong các lĩnh vực ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, dịch vụ… như: Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt), Công ty Cổ phần Ngoài Thương và phát triển đầu tư TP. Hồ Chí Minh (FIDECO), Công ty thương mại kỹ thuật và đầu tư (PETEC), Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam(Vietcombank), Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Á Châu (ACB), Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Hàng Hải Việt Nam(MSB), Tổng Công ty Dịch Vụ An Phú(ASC), và một số công ty khác…Trong đó các cổ đông sang lập của công ty bao gồm
Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt): 5,8 tỷ
Ngân hàng ngoại thương thành phố Việt Nam: 2,0 tỷ
Ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải: 2,2 tỷ
Công ty thương mại kỹ thuật đầu tư._.: 2,2 tỷ
Công ty cổ phần và phát triển đầu tư thành phố HCM: 2,2 tỷ
Công ty dịch vụ sản xuất An Phú: 1,0 tỷ
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu: 2,2 tỷ
Cơ cấu cổ đông của công ty cổ phần bảo hiểm Nhà Rồng
Là công ty cổ phần đầu tiên hoạt động trên lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam, qua nhiều năm thử thách và tự khẳng định mình, BẢO LONG đã có những bước đi vững chắc và đã khẳng định được chỗ đứng trên thị trường bảo hiểm Việt Nam, Năm 1995 với vốn điều lệ là 24 tỷ đồng và chủ yếu hoạt động tại thị trường Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, đến này vốn điều lệ của BẢO LONG đã tăng lên 70 tỷ đồng và phạm vi hoạt động đã được mở rộng trên phạm vi toàn quốc với các chi nhánh tại hà Nội, Phú Yên, Khánh Hòa, Vũng Tàu, Cần Thơ, Đà Nẵng…và hệ thống đại lý bảo hiểm tại tất cả các tỉnh, thành.Hoạt động của công ty ngày càng được chuẩn hóa. Đầu năm 2003 BẢO LONG đã được tổ chức United Registrar of Systems(URS) của Anh quốc cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng quản lý theo ISO 9001:2000. Bên cạnh đó, BẢO LONG còn hợp tác chặt chẽ với các công ty bảo hiểm trong và ngoài nước nhằm trao đổi kinh nghiệm, đào tạo kỹ năng, nâng cao chất lượng dịch vụ, thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ bảo hiểm và tái bao rhiểm để đáp ứng ttốt nhât snhu cầu cua khách hàng, Kết quả là doanh thu phí và lợi nhuận của BẢO LONG liên tục tăng trưởng qua các năm, tỷ lệ cổ tức đảm bảo yêu cầu các cổ đông.
Trong những năm tới, thị trường bảo hiểm Việt Nam sẽ hội nhập quốc tế, nhiều cơ hội và thách thức nhưng BẢO LONG sẽ tiếp tục phấn đấu tự hoàn thiện mình và nâng cao chất lượng hoạt động của mình để phục vụ tốt nhất khách hàng theo phương châm “AN TOÀN NHẤT, TIN CẬY NHẤT, HIỆU QUẢ NHẤT”., với sự đồng tâm nhất trí của HĐQT và Ban Lãnh Đạo, nỗ lực của đội ngũ nhân viên trẻ, được đào tạo tốt và sự hỗ trợ nhiệt tình của các cổ đông và khách hàng, BẢO LONG chắc chắn sẽ tiếp tục phát triển ổn định và bền vững”. Trong năm 2006 để đảm bảo cho sự cam kết về chất lượng dịch vụ và khả năng cạnh tranh, công ty cổ phần bảo hiểm Nhà Rông đã tăng vốn điều lệ của mình lên 160 tỷ. Đó là một bước tiến lớn của công ty để có thể chinh phục các thị trường tiềm năng đồng thời nâng cao hơn nữa thị phần của công ty trên chiếc bánh thị phần khá lớn của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Bảo Long
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Bảo Long
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
Phòng tài chính kế toán
Phòng tổ hức hành chánh
Phòng giám định
Phòng bảo hiểm hàng hải số 1
Phòng bảo hiểm hàng hải số 2
Phòng bảo hiểm phi hàng hải
Phòng bảo hiểm hỏa hoạn & kỹ thuật
Bảo Long Hà Nội
Bảo Long Đà Nẵng
Bảo Long Phú Yên
Bảo Long khánh Hòa
Bảo Long Bà Rịa - Vũng Tàu
Bảo Long Cần thơ
VP.bảo hiểm khu vực 3
VP.bảo hiểm khu vực 4
VP.bảo hiểm khu vực 5
VP.bảo hiểm khu vực 6
VP.bảo hiểm khu vực 7
VP.bảo hiểm khu vực 8
VP.bảo hiểm khu vực 9
VP.bảo hiểm khu vực 1
VP.bảo hiểm khu vực 2
Phòng tái bảo hiểm & bồi thường
Nhìn vào sơ đồ tổ chức của công ty ta thấy được bản chất của một công ty cổ phần đứng đầu là hội đồng quản trị và đại hội cổ đông. Mọi quyết định mang tính chất chiến lược đều do hội đồng quản trị và đại hội cổ đông thông qua. Dưới là ban giám đốc quyết định điều hành các công việc kinh doanh của công ty.. Với một ban giám sát hoạt động tương đối độc lập với các phòng ban cấp dưới sẽ tạo ra sự minh bạch cho mọi hoạt động kinh doanh trong công ty. Với ban giám đốc quản lý thống nhất toàn bộ các phòng ban trực thuộc từ tổng công ty đến các chi nhánh và các văn phòng khu vực sẽ không gây ra sự chồng chéo trong quản lý nhân sự của công ty. Các phòng ban nghiệp vụ trực thuộc tổng công ty chịu trách nhiệm khai thác và bán sản phẩm sao cho hoàn thành và phấn đấu vượt mức kế hoạch đặt ra. Đồng thời có nhiệm vụ giải quyết các vụ khiếu nại bồi thường quá thẩm quyển của các phòng chi nhánh và các văn phòng khu vực. Công ty chia làm các phòng nghiệp vụ thành phòng hàng hải, phi hàng hải và phòng rủi ro kỹ thuật để gọn nhẹ không cồng kềnh trong bộ máy của công ty.
Sau hơn 10 năm hoạt động với cơ cấu tổ chức bộ máy như vậy đã cho thấy tính hiệu quả của nó. Bắng chứng là sự lớn mạnh và trưởng thành không ngừng của công ty cổ phẩn bảo hiểm Nhà Rồng cho đến nay
Về Bảo Long Hà Nội
Để đáp ứng nhu cầu kinh doanh và nhằm mục tiêu tăng trưởng thị phần, ngày 29/10/1996 công ty cổ phần bảo hiểm Nhà Rồng đã quyết định mở chi nhánh ở miền Bắc tại 52 Lý Thường Kiệt - Quận Hoàn Kiếm – TP Hà Nội và đến ngày 03/01/2004 chyển về 30 Liễu Giai – Quận Ba Đình – Hà Nội. Cho đến nay sau 8 năm đi vào hoạt động chi nhánh đã từng bước hoàn thiện cả về mặt tổ chức cũng như kinh doanh.
Về mặt cơ cấu tổ chức do công ty bảo hiểm Nhà Rồng – Chi nhánh Hà Nội mới đi vào hoạt động chưa lâu, do đó để đảm bảo luôn giải quyết công việc một cách hiệu quả nhất trong thời gian ngắn nhất đồng thời để nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường Hà Nội. Chi nhánh Hà Nội có câu cấu tổ chức gọn nhẹ, hợp lý như sơ đồ dưới đây
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của BẢO LONG Hà Nội
P. GIÁM ĐỐC
P.NV I (P.Xe cơ giới & con người)
P.NV II (P.Hàng hải)
P.Kế toán & Tổng hợp
Các P.Bảo hiểm khu vực
P.NV III (P.Cháy và rủi ro kỹ thuật)
Theo sơ đồ trên Giám đốc chi nhánh là người chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh, đại diện cho chi nhánh chịu trách nhiệm về mặt pháp lý cho các giao dịch của chi nhánh. Giám đốc cùng các phòng, ban có chức năng diều hành hoạt động và quyết định mang tính chiến lược, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của chi nhánh. Giám đốc là người chịu trách nhiệm giám sát trực tiếp các phòng ban.
Các phòng đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc. Căn cứ vào tình hình nhiệm vụ đặt ra, tổ chức giới thiệu và bán sản phẩm sao cho hoàn thành và phấn đấu vượt mức chỉ tiêu kế hoạch. Đồng thời tổ chức các bộ phận khai thác giám định, bồi thường một cách khoa học hợp lý, giải quyết các khiếu nại bồi thường nhanh chóng, thuận tiện và chính xác nhằm nâng cao uy tín của công ty đối với khách hàng. Năm 2004 Bảo Long Hà Nội triển khai thêm phòng bảo hiểm khu vực tại Gia Lâm, Từ Liêm và Phố Vọng, dự định trong thời gian tới công ty sẽ mở thêm các chi nhánh khác nhằm tăng thị phần và tăng doanh thu phí.
2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng
Phòng nghiệp vụ I:
Có nhiệm vụ khai thác và bán các sản phẩm sao cho hoàn thành và phấn đấu vượt kế hoạc đề ra. Phòng chịu trách nhiệm bồi thường với mức phân cấp là 30 triệu đồng/ vụ, vượt quá 30 triệu đồng thì hồ sơ chuyển cho công ty giải quyết. Tất cả các hồi sơ khách hàng của Bảo Long Hà Nội thì cán bộ Bảo Long Hà Nội giám định và hoàn tất hồ sơ, còn những nơi mà cán bộ chưa đến kịp thì các đơn vị làm đại lý giám định sơ bộ sau đó cán bộ Bảo Long Hà Nội đến giám định lại và hoàn tất hồ sơ, xem xét và giải quyết bồi thường với mức phân cấp.
Về mặt kinh doanh, do nhiệm vụ chủ yếu của Chi nhánh là mở rộng thị trường phía Bắc chủ yếu tập trung vào việc triển khai các nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm.
Phòng nghiệp vụ I chịu trách nhiệm hướng dẫn và quản lý về nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới và nghiệp vụ bảo hiểm con người.
Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, Chi nhánh là đại diện duy nhất ở miền Bắc của công ty hiện nay trong khai thác, giám định, bồi thường và nhiều dịch vụ lien qua khác, do đó Chi nhánh được phép triển khai hầu hết các nghiệp vụ mà công ty được phép kinh doanh. Cho tới nay, Chi nhánh đã triển khai gần 20 nghiệp vụ bảo hiểm tập trung chủ yếu vào xe cơ giới, bảo hiểm hàng hóa vận chuyên, bảo hiểm xây dựng lắp đặt, bảo hiểm con người, bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt. Chi nhánh còn chị trách nhiệm thành ;ập và quản lý các tổng đại lý ở các tỉnh và thành phố. Các tổng đại lý này được hỗ trợ về mặt nghiệp vụ và tài liệu và chỉ khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới.
Phòng nghiệp vụ II
Chuyên kinh doanh về các nghiệp vụ về rủi ro kỹ thuật, có nhiệm vụ hoàn thành kế họach do chi nhánh đặt ra. Phòng được phân cấp chỉ đạo và quản lý nghiệp vụ phi hàng hải. Cán bộ công nhân viên của phòng có nhiệm vụ khai thác và giám định về: Hàng hóa trong kho, các nghiệp vụ về xây dựng và kỹ thaụat. Với đội ngũ nhân viên trẻ trung và năng động, cùng với phòng nghiệp vụ I đã hoàn thành vược mức kế hoạch đặt ra.
Phòng nghiệp vụ III
Chịu trách nhiệm hướng dẫn và triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải, cụ thể phong triển khai các sản phẩm bảo hiểm tàu biển (bảo hiểm thân tàu thuyền, bảo hiểm trách nhiệm dận sự chủ tàu); bảo hiểm tàu song, tàu song pha biển (bảo hiểm than tau, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu); bảo hiểm tàu thuyền đánh cá, bảo hiểm tai nạn thuyền viên; bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu và vận chuyển trong nước…
Phòng kế toán và tổng hợp
Chịu trách nhiệm hạch toán thu chi và hoạt động lễ tân của chi nhánh. Hàng tháng, hàng quý, hàng năm lập báo cáo trình giám đốc và gửi cho công ty ở TP Hồ Chí Minh. Phòng chịu trách nhiệm hạch toán lương hàng tháng cho nhân viên, trả tiền hoa hồng cho đại lý, chi tạm ứng cho nhân viên và các hoạt động khác của chi nhánh.
Các văn phòng khu vực
Các văn phòng khu vực cũng chịu trách nhiệm theo mức phân cấp là khai thác các nghiệp vụ bảo hiểm mà chi nhánh đã triển khai nhằm đạt chỉ tiêu kế hoạch doanh thu, giám định những hợp đồng theo mức phân cấp. Các văn phòng khu vực chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp của giám đốc chi nhánh, hàng tháng chịu trách nhiệm thống kê báo cáo gửi lên chi nhánh, các phòng khu vực được các phòng nghiệp vụ ở chi nhánh hỗ trợ rất nhiều về mặt nghiệp vụ. Tuy chi nhánh có sự phân chia thành các phong nghiệp vụ và phòng khu vực như vậy nhưng trên thực tế các phòng đều thực hiện kinh doanh hầu hết các nghiệp vụ chỉ có điều đối với các phòng nghiệp vụ thì các nghiệp vụ chính vẫn được thực hiện nhiều hơn, các nghiệp vụ khác phòng vẫn đảm nhận nhưng chiếm tỷ trọng trong doanh thu không nhiều. Sở dĩ như vậy bởi chi nhánh BẢO LONG có quy mô nhỏ nên để phát huy hết năng lực của mỗi cán bộ thì các phòng nghiệp vụ ngoài nghiệp vụ chính ra có thể kinh doanh thêm các nghiệp vụ khác. Điều này góp phần đảm giúp các phòng hoàn thành kế hoạch kinh doanh, mặt khác cũng giúp công ty có thêm nhiều mối quan hệ.
3.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần bảo hiểm Nhà Rồng và chi nhánh tại Hà Nội trong những năm gần đây ( Từ 2001-2006)
Lĩnh vực kinh doanh:
Kinh doanh bảo hiểm gốc
Kinh doanh tái bảo hiểm
Hoạt động đầu tư vốn
Dịch vụ khác
Kinh doanh bảo hiểm gôc:
Hiện nay để có thể đáp ứng mọi nhu cầu của mọi cá nhân và tổ chức kinh tế xã hội trong và ngoài nước BẢO LONG đang cung cấp các nghiệp vụ bảo hiểm gốc như sau:
Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển trong nước
Bảo hiểm tàu thuyền
Bảo hiểm tàu biển
Bảo hiểm tàu sông, tầu sông pha biển
Bảo hiểm than tàu
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu
Bảo hiểm tàu thuyền đánh cá
Bảo hiểm thân tàu
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu thuyền
Bảo hiểm tai nạn thuyền viên
Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt
Bảo hiểm tài sản và thiệt hại
Bảo hiểm mọi rủi ro cho tài sản
Bảo hiểm trộm cướp
Bảo hiểm tiền
Bảo hiểm kỹ thuật
Xây dựng lắp đặt
Bảo hiểm thiết bị điện tử
Bảo hiểm thiệt hại máy móc
Bảo hiểm trách nhiệm
Bảo hiểm tại nạn con người
Bảo hiểm tai nạn con người 24/24 dưới 10.000 USD
Bảo hiểm tai nạn con người mức trách nhiệm cao trên 10.000 USD.
Bảo hiểm học sinh.
Bảo hiểm Workmen’s (Bảo hiểm tai nạn lao động).
Bảo hiểm kết hợp.
Bảo hiểm phẫu thuật nằm viện
Bảo hiểm du lịch
Bảo hiểm xe cơ giới
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe
Bảo hiểm tai nạn lái, phụ xe và người ngồi trên xe
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với hàng hóa trên xe
Bảo hiểm xe gắn máy: Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe
Kinh doanh tái bảo hiểm:
Nhượng tái bảo hiểm
Nhận tái bảo hiểm
Hoạt động đầu tư vốn
Dịch vụ khác:
Hoạt động tư vấn bảo hiểm và quản lý rủi ro.
Thực hiện các dịch vụ giám định, điều tra, tính toán, phân bổ tổn thất, địa lý giám định, giải quyết bồi thường và đòi người thứ 3 bồi hoàn.
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của công ty những năm gần đây
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Thu phí bảo hiểm gốc
25,692
37,416
57,785
93,232
109,279
112,356
Thu phí nhận tái bảo hiểm
4,953
6,036
10,345
15,414
18,110
22,567
Chi bổi thường BH gốc
9,287
18,978
28,958
39,951
49,787
56,410
Chi bồi thường nhận tái bảo hiểm
2,283
2,201
4,470
5,172
6,265
7,523
Lợi tức thuần hoạt động kinh doanh
3,541
2,338
3,289
7,499
7,373
5,351
Lợi tức hoạt động tài chính
1,533
3,762
5,007
5,862
7,599
8,789
Tổng lợi tức trước thuế
5,177
6,107
8,293
13,36
14,918
14,14
Lợi tức sau thuế
3,520
4,154
5,639
9,08
10,147
9,62
(Nguồn: Công ty cổ phần bảo hiểmNhà Rồng )
Từ bảng trên ta thấy thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc ngày càng tăng và tăng mạnh trong những năm gần đây. Năm 2001 thu phí bảo hiểm gốc mới chỉ đạt 25,692 tỷ đồng nhưng đến năm 2006 đã đạt 112,356 tỷ đồng tăng 4.37 lần trong 5 năm. Việc tăng doanh thu bảo hiểm gốc mạnh như vậy chứng tỏ công ty đang ngày một mở rộng thị phần của mình trên thị trường trong nước. Thu hoạt động nhận tái cũng tăng đều qua các năm và kéo theo nó là các khoản chi bồi thường cũng gia tăng tuy nhiên lợi tức thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm tăng mạnh chỉ có năm 2006 là giảm so với 2005 một phần do nguyên nhân khách quan là tình hình thị trường bảo hiểm 2006 do thiên tai lũ lụt nhiều gây tổn hại lớn đến nhiều công ty bảo hiểm trong đó có bảo long, và cũng do những tồn tại ngay chính bản thân công ty, công ty cần đưa ra hướng giải quyết để khắc phục những tồn tại này. Hoạt động đầu tư tài chính vẫn tiếp tục tăng và đem lại lợi nhuận cho công ty, vào cuối năm 2006 thị trường chứng khoán Việt Nam trở lên sôi động nhưng cũng đầy rủi ro, là một công ty cổ phần như Bảo Long cần có những chính sách cổ tức phù hợp để hoạt động của công ty ổn định và hiệu quả nhất. Tổng lợi tức của công ty tăng đều qua các năm nhưng chưa tăng mạnh và năm 2006 giảm hơn so với năm 2005 do chi tăng mạnh trong năm 2006. Công ty đang dần mở rộng hoạt động của mình trên thị trường làm cho tình hình hoạt động của công ty đang ngày càng sôi nổi và hiệu quả hơn. Trong những năm tới công ty cũng nên có chiến lược mở rộng thị trường ra khu vực miền Bắc để thị phần của công ty ngày càng lớn và thương hiệu của công ty cũng trở nên mạnh hơn trên thị trường tránh tụt hậu so với các đối thủ cạnh tranh lớn như Bảo Việt hay Pjico…
Mục tiêu chiến lược và cam kết chất lượng dịch vụ của công ty
Tầm nhìn – sứ mệnh
Trở thành nhà cung cấp dịch vụ bảo hiểm tin cậy nhất, an toàn nhất và hiệu quả nhât tại Việt Nam.
Trở thành nhà bảo hiểm chuyên nghiệp, và có uy tín tại Việt Nam ; dần khẳng định vị trí và năng lực của công ty trong thị trường bảo hiểm Việt Nam.
Chiến lược
Chiến lược 1: nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hiểm, thỏa mãn tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng..
Chiến lược 2: Phát triển, đào tạo đội ngũ nhân viên ngày một chất lượng.
Chiến lược 3: Thỏa mãn cổ đông
Chiến lược 4: Mở rộng phạm vi hoạt động của công ty trong cả nước.
Cam kết chất lượng dịch vụ
Chất lượng là yếu tố thành công mang tính quyết định để đạt được sự thỏa mãn của khách hàng. Để đạt được, công ty xác định và cam kết thực hiện theo chính sách chất lượng, cung cấp đầy đủ nguồn lực cần thiết để thực hiện hệ thống chất lượng nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng trong hiện tại và tương lai.
Để triển khai và thực hiện hiệu quả chính sách chất lượng BẢO LONG thiết lập và duy trì thực hiện hệ thống Quản lý chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn Quốc tê ISO 9001:2000.
BẢO LONG xây dựng mục tiêu chất lượng hàng năm phù hợp và nhất quán với chính sách chất lượng, bảo đảm chính sách này được thấu hiểu, thực hiện trong toàn thể tổ chức. Mục tiêu Chất Lượng được xem xét hàng năm để cải tiến liên tục
Giá trị đối với xã hội
Hoạt động của bảo hiểm thâm nhập vào tất cả các lính vực của đời sống kinh tế - xã hội. Vì vậy, giá trị của công ty được xác đinh bởi khả năng cung cấp dịch vụ bảo hiểm đáp ứng được nhu cầu bảo hiểm của thị trường. Chúng tôi tin tưởng rằng, đóng góp hiệu quả nhất cho xã hội là củng cố một cách chiến lược về nguồn nhân lực, tri thức, tài chính của công ty cho việc đầu tư và phát triển loại hình sản phẩm bảo hiểm của các cá nhân, doanh nghiệp… một cách tốt nhất của như đáp ứng nhu cầu vốn không ngừng tăng lên của quá trình tái sản xuất trong nền kinh tế thị trường bằng cách đầu tư vào các lĩnh vực có hiệu quả.
Chi nhánh bảo hiểm Nhà Rồng tại Hà Nội cũng từ những mục tiêu chiến lược đó của tổng công ty đang dần có những bước đi vững chắc trên thị trường bảo hiểm Việt Nam để cùng với tổng công ty phát huy tối đa hiệu quả hoạt động của mình. Trong một vài năm gần đây cùng với sự phát triển mạnh của thị trường bảo hiểm Việt Nam chi nhánh bảo hiểm Nhà Rồng tại Hà Nội đã có những bước phát triển vượt bậc như kết quả dưới đây
Bảng 2: Kết quả kinh doanh của chi nhánh vài năm gần đây
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Doanh thu nghiệp vụ
5,712
6,604
7,500
13,410
19,341
27,789
Chi bồi thường
2,034
3,343
3,587
4,955
6,856
8,972
(Nguồn: Bảo Long Hà Nội)
Hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong một vài năm gần đây được phản ánh qua bảng trên. Doanh thu của chi nhánh tăng đều qua các năm trong đó doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới chiếm tỷ trọng cao nhất và tăng mạnh trong các năm. Doanh thu của chi nhánh tăng từ 5.712 tỷ đồng năm 2001 đến năm 2006 đã tăng lên 27,789 tỷ đồng gần gần gấp 5 lần trong 5 năm . Chi bồi thường cũng tăng đều qua các năm nhưng không có năm nào tăng đột biến chứng tỏ tình hình kiểm soát tổn thất của chi nhánh là khá hiệu quả. Sang năm 2007 chi nhánh cần đưa ra các chiến lược kinh doanh mới để mở rộng thị trường hơn nữa vì ở miền Bắc chi nhánh mới chỉ triển khai ở các tỉnh lân cận Hà Nội nơi mà tính cạnh tranh cao vì có rất nhiều công ty bảo hiểm lớn có trụ sở tại đó. Công ty nên mở rộng thị trường rộng hơn vì thị trường bảo hiểm còn rất tiềm năng.
3. Thuật lợi khó khăn của chi nhánh
a. Thuận lợi:
Trong xu thế phát triển nhanh chóng của thị trường bảo hiểm thế giới, nhất là sau hàng loạt các vụ khủng bố, thảm họa thiên nhiên, tai nạn giao thông cả đường bộ, đường thủy và hàng không… trên khắp thế giới thì bảo hiểm lại càng phát huy được tính tích cực của nó.
Trong một vài năm trở lại đây đời sống của người dân Việt Nam nói chung và người dân Hà Nội nói riêng đã được nâng lên đáng kể. Và như một tất yếu khách quan khi mà người ta thoát khỏi mối lo miếng cơm manh áo và bắt đầu có sự tích lũy cũng chính là lúc mà người ta qua tâm nhiều hơn đến sự an toàn của bản thân cũng như sự ổn đinh trong tương lai cho gia đình. Và bảo hiểm đã và đang là một phương tiện hữu hiệu mà họ thường tìm đến để đặt niềm tin của minh.Với hơn 10 năm hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ, công ty cổ phần bảo hiểm Nhà Rồng đã tích lũy cho mình những kinh nghiệm quý báu. Để sẵn sang đương đầu với những khó khăn thách thức khi thị trường bảo hiểm Việt Nam mở cửa vào đầu năm 2008.
Đứng trước ngưỡng cửa của sự mở cửa như vậy, sức ép cạnh canh là rất lơn. Tuy chỉ là một chi nhánh của công ty cổ phần bảo hiểm Nhà Rồng, nhưng BẢO LONG Hà Nội nhiều thuận lợi so với các công ty bảo hiểm phi nhân thọ khác đang hoạt động trên thị trường Hà Nội.
Thế mạnh của công ty và của chi nhánh là sản phẩm bảo hiểm xe cơ giới và chi nhánh lại đang hoạt động trên địa bàn Hà Nội có mật độ xe cơ giới đông đúc và tỷ lệ gia tăng hàng năm cao sẽ là một thuận lợi lớn cho chi nhánh.
Mỗi bước đi của chi nhánh luôn được sự ủng hộ và quan tâm chỉ đạo của công ty cả về nhân lực cũng như cơ sở vật chất và hướng dẫn nghiệp vụ. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các sản phẩm bảo hiểm của chi nhánh nhất là những sản phẩm mà chi nhánh có thể mạnh như: Bảo hiểm xe cơ giới và bảo hiểm học sinh.
Chi nhánh co một số lượng khách hàng lớn và ổn định chính là các cổ đông của công ty như ngân hàng ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) ngân hàng cổ phần hàng hải, ngân hàng Á Châu, nhiều công ty xuất nhập khẩu lớn như: PETEC, ASC, FIDECO…, hầu hết các đội xe và hàng hóa của các công ty này đều tham gia bảo hiểm tại chi nhánh. Đây là một lượng khách hàng mà công ty hoàn toàn yên tâm khai thác mà không lo tới việc trục lợi và giành gật thị trường vì theo điều lệ thì các công ty này đều phải tham gia bảo hiểm tại nới có đóng góp cổ phần.
Do một trong các cổ đông lớn nhất của công ty cổ phần bảo hiểm Nhà Rồng là Bảo Việt, do đó khi họat động trên địa bàn Hà Nội chi nhánh được sự hỗ trợ rất nhiều về nghiệp vụ ngay từ khi mới thành lập. Đó là thuận lợi lớn của chi nhánh BẢO LONG Hà Nội so với các chi nhánh khác của BẢO LONG cũng như các chi nhánh của các công ty khác hoạt động trên địa bàn Hà Nội.
Chi nhánh BẢO LONG Hà Nội có đội ngũ nhân viên trẻ trung nhiệt tình, năng đông. Được lãnh đạo bởi đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệp và quyết đoán. Công đoàn công ty luôn kịp thời quan tâm hỗ trợ động viên cán bộ công nhân viên trong công ty khí bản thân họ và gia đình gặp rủi ro cũng như khi có công việc. Do đó đã tạo ra được không khí làm việc tốt và sự an tâm trong công việc cho mỗi cán bộ, nhân viên trong công ty từ đó họ có thể toàn tâm toàn ý công hiến cho sự phát triển của công ty.
Bên cạnh những thuận lợi như vậy, chi nhánh BẢO LONG Hà Nội cũng gặp phải công ít khó khăn đến từ nhiều phía.
b. Khó khăn, tồn tại
Trong một vài năm gần đây thị trường bảo hiểm Việt Nam đang chững lại và đó là khó khăn cho cả thị trường. Hầu hết các công ty bảo hiểm đang hoạt động trên thị trường bảo hiểm Việt Nam đều đang lung túng để tìm ra hướng đi đúng. Không những để cạnh tranh với các công ty bảo hiểm đang hoạt động trên thị trường mà còn để có thể đương đầu với các thách thức đến từ các doanh nghiệp đang chuẩn bị bước vào thị trường bảo hiểm Việt Nam. Như tất cả chúng ta đều biết là ngay khi Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Đã có ngay một công ty bảo hiểm phi nhân thọ lớn ra nhập thị trường bảo hiểm Việt Nam, đó là AIG một tập đoàn bảo hiểm hàng đầu thế giới. Đó cũng chỉ là sự mở đầu cho hàng loạt các thách thức tiếp theo mà các công ty bảo hiểm Việt Nam phải đương đầu. Nhất là khi sự hiểu biết của khách hàng về bảo hiểm đã nhiều hơn, cũng đồng nghĩa với yếu cầu về chất lượng dịch vụ phải tốt hơn, phí bảo hiểm phải thấp hơn, giái quyết khuyếu nại bồi thường phải nhanh chóng hơn…Thì xem ra lợi thế không hẳn đã nghiêng về chủ nhà, mà lợi thế này lại đang nghiêng về các vị khách có tiềm lực tài chính mạnh, kinh nghiệm phong phú, sự thông hiểu tường tận về thói quen tiêu dùng của người việt không kém gì các công ty bảo hiểm trong nước.
Với riêng công ty cổ phần bảo hiểm Nhà Rông nói chung và chi nhánh Hà Nội nói riêng, khó khăn là rất nhiều.
Đó là vấn đề thương hiệu, tuy hoạt động trên thị trường bảo hiểm Việt Nam từ năm 1995 đến nay nhưng thương hiệu BẢO LONG vẫn chưa thật sự thu hút khách hàng, nhất là với các khách hàng Hà Nội và các tỉnh phía Bắc chỉ quen với những cái tên quen thuộc như Bảo Viêt, Bảo Minh hay Pjico. Dù cho Bảo Việt là một cổ đông lớn của BẢO LONG những khách hàng thường không biết và cũng ít quan tâm đến điều đó. Nhất là với thói quen tiêu dùng của người Việt Nam nói chung và người miền Bắc nói riêng đó là mua của “người quen”. Trong thời gian có mặt tại Hà Nội, chi nhánh BẢO LONG Hà Nội cũng đã làm không thật tốt công tác tuyên truyền quảng bá hình hảnh của mình. Điều đó đã tạo ra những khó khăn cho công ty trong việc cạnh tranh nhất là với những nghiệp vụ bảo hiểm có giá trị bảo hiểm lớn như bảo hiểm cháy, bảo hiểm tàu biển, bảo hiểm xây dựng lắp đặt. Trong khi tiềm năng tài chính của Bảo Long không hề thua kém các đối thủ cạnh tranh tính đến ngày 31/12/2003.
Hệ thống kênh phân phối, không như Bảo Việt, Bảo Minh hay Pjico đâu đâu trên đường phố Hà Nội cũng có sự xuật hiện của họ thì hệ thống kênh phân phối của BẢO LONG hiện nay là khá hạn chế.
+Loại hình doanh nghiệp, là một công ty cổ phần đã là một bất lợi cho BẢO LONG bởi tâm lý người Việt Nam chưa thực sự tin tưởng vào loại hình công ty này
+Đội ngũ cán bộ công nhân viên của chi nhánh tuy có sức trẻ lòng nhiệt tình nhưng điều đó không thể lấp đầy khoảng chống về chuyên môn nghiệp vụ.Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Làm giảm năng suất khai thác, lúng túng trong việc giải quyết khiếu nại bồi thường, tỷ lệ chi bồi thường cao. Trong 8 tháng đầu năm 2006 tỷ lệ chi bồi thường của chi nhánh là 65,55% trong đó nghiệp vụ bảo hiểm tàu thuyền có tỷ lệ chi bồi thường cao nhất là 96,57% tiếp theo là nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới 83,68%, nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt có tỷ lệ bồi thường thấp nhất là 6,15%. Với tỷ lệ bồi thường cao như vậy chứng tỏ công tác đánh giá rủi ro của chi nhánh là không tốt. Đó sẽ là khó khăn lớn của chi nhánh khi mà người tham gia bảo hiểm đã và đang có ngày càng nhiều mánh khóe hơn để có thể trục lợi bảo hiểm.
+Chi phí quản lý cao, tỷ lệ chi phí quản lý vượt mức khoán của công ty giao.
+Công nợ phải thu khá cao so với doanh thu thực của chi nhánh. Số công nợ này tồn động một phần là do nguồn vốn của chủ đầu tư chưa được giải ngân, phần khác là do chưa đến thời hạn thanh toán theo hợp đông.
Các tỉnh thành phố ở phía Bắc, thì chi nhánh BẢO LONG Hà Nội đang nỗ lực để có thể trở thành một bàn đạp quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đó. Với nỗ lực của mình trong thời gian qua, BẢO LONG Hà Nội đã tìm được chỗ đứng của mình tại Hà Nội một thị trường bảo hiểm tiềm năng như luôn có sự cạnh tranh khốc liệt từ nhiều đối thủ mạnh khác như Bảo Việt, Bảo Minh, Pjico, VIA…
Trong thời gian tới BẢO LONG Hà Nội sẽ tiếp tục cố gắng tự hoàn thiện mình, và vươn lên là một công ty con của Công ty cổ phần bảo hiểm Nhà Rông tại phía Bắc.
II. Thực trạng triển khai bảo hiểm vật chất xe cơ giới
1. Khâu khai thác
Cũng giống như đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào khác, bán hàng là khâu đầu tiên và quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Kinh doanh bảo hiểm cũng vậy, khai thác là khâu đầu tiên có ý nghĩa vô cùng quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp bảo hiểm khi triển khai bất kể một loại hình nghiệp vụ bảo hiểm nào.
Hiện nay với sự phát triển của kinh tế xã hội đất nước xe cơ giới ngày càng gia tăng tạo điều kiện cho việc khai thác nghiệp vụ này. Các doanh nghiệp bảo hiểm trên thị trường bảo hiểm Việt Nam đang cạnh tranh nhau rất quyết liệt về nghiệp vụ bảo hiểm này. Bảo hiểm vật chất xe cơ giới lại là loại hình bảo hiểm tự nguyện nên việc khai thác không phải là đơn giản vì các chủ xe có hiểu được lợi ích của loại hình bảo hiểm này thì mới tham gia. Hơn nữa bảo hiểm thực hiện theo nguyên tắc số đông bù số ít vì vậy nếu việc khai thác không thành công thì doanh nghiệp khó mà có thể triển khai được lợi hình bảo hiểm này.
Các doanh nghiệp bảo hiểm ở Việt Nam hiện nay chủ sử dụng nghiệp vụ này như là sản phẩm chiến lược và nó mang lại doanh thu rất lớn cho các doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ sở phát triển các nghiệp vụ khác. Việc khai thác tốt cũng làm tăng quỹ cuả doanh nghiệp làm tăng khả năng chi trả bồi thường giúp doanh nghiệp bồi thường nhanh chóng làm tăng uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng và làm thu hút khách hàng được nhiều hơn.
Nhận thức được điều đó công ty cổ phần bảo hiểm Nhà Rồng chi nhánh tại Hà Nội đã tích cực áp dụng các biện pháp khác nhau để nâng cao chất lượng khai thác như: đẩy mạnh tuyên truyền quảng cáo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, thu hút khách hàng từ các cổ đông chiến lược và bạn hàng của họ, liên kết với ngân hàng, các tổ chức cá nhân…. tạo điều kiện cho việc khai thác rất hiệu quả.
Bảng 3: Tình hình khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Công ty cổ phần bảo hiểm Nhà Rồng- Chi nhánh Hà Nội:
Năm
Số lượng xe lưu hành trên địa bàn
Số lượng xe tham gia bảo hiểm tại chi nhánh
Tỷ lệ tham gia bảo hiểm (%)
ô tô
Xe máy
ô tô
Xe máy
ô tô
Xe máy
2003
1129322
2400000
468
-
0,414%
-
2004
162432
3200000
1251
0,77%
2005
278795
3700000
2314
0,83%
2006
350939
4150000
3745
1,067%
( Nguồn: Báo cáo tổng kết – thống kê bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Công ty bảo hiểm Nhà Rồng- Chi nhánh Hà Nội )
Như vậy cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, đời sống người dân tăng cao, sản xuất kinh doanh cũng được đẩy mạnh các phương tiện giao thông đường bộ ngày càng gia tăng. Nhìn vào bảng trên ta thấy số lượng xe ô tô và xe máy tăng mạnh qua các năm. Việc khai thác của chi nhánh cũng ngày càng tăng mạnh. Năm 2003 tỷ lệ tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới mới đạt 0.414% nhưng đến năm 2005 đã đạt 0.83% ( tăng gấp đôi ) và đến năm 2006 đã lên tới 1.067% tuy nhiên đó mới chỉ là con số chưa phản ánh chất lượng khai thác vì dù khai thác nhiều nhưng doanh thu không cao thì cũng không phản ánh được gì.
Bảng 4: Tình hình thu phí của nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công ty cổ phần bảo hiểm Nhà Rồng chi nhánh tại Hà Nội
( đơn vị triệu đồng)
Năm
Phí thu
Tổng doanh thu của chi nhánh
Doanh thu nghiệp vụ trên tổng doanh thu(%)
ô tô
Xe máy
2003
2477
-
7500
33.03
2004
5457
13410
39.14
2005
8269
19314
42.75
2006
12532
27789
45.09
( Nguồn: Thống kê phí thu bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công ty cổ phần bảo hiểm Nhà Rồng Chi nhánh Hà Nội )
Qua bảng trên ta thấy cùng với việc gia tăng số lượng xe tham gia bảo hiểm thì doanh thu của doanh nghiệp cũng tăng mạnh năm 2003 mới là 7500 triệu đồng thì đến năm 2005 đã tăng 19314 triệu đồng tăng61.16 % và đến năm 2006 là 27789 triệu đồng tăng 73.01% chiếm phần lớn trong tổng doanh thu của chi nhánh.
Qua hai bảng ta thấy lượng xe tham gia giao thông tăng lên rất nhanh nhưng lượng xe tham gia bảo hiểm tại chi nhánh vẫn còn ít. Mà nghiệp vụ này lại chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu của doanh nghiệp vụ vì vậy doanh nghiệp cần chú trọng hơn trong công tác khai thác vì địa bàn hoạt động của chi nhánh là một địa bàn đầy tiềm năng rất thuận tiện cho chi nhánh. Hơn nữa vì nghiệp vụ này là nghiệp vụ mà chi nhánh chiếm ưu thế hơn cả nên ch._.rủi ro: Đánh giá rủi ro là khâu quan trọng để doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm xác định phí phù hợp cho từng đối tượng bảo hiểm. Để có được các chỉ tiêu đánh giá mức độ rủi ro của xe cơ giới cần phải có đội ngũ cán bộ và cộng tác viên giỏi về chuyên môn kỹ thuật xe cơ giói. Hiện nay trên thị trưòng bảo hiểm Việt Nam các chỉ tiêu đánh giá rủi ro và đưa ra mức phí phù hợp vẫn chỉ dựa theo chỉ tiêu của các công ty bảo hiểm ở các nứoc trong khu vực. Tuy nhiên do địa hình của mỗi nước khác nhau vì thế chi nhánh cũng như các ngành liên quan nên có sự điều chinht thích hợp và có những chỉ tiêu đánh giá riêng phù hợp với tình hình kinh doanh của mình và địa bàn hoạt động của mình.
Phân loại xe theo mức độ rủi ro ; Mỗi loại xe có mức độ ruỉ ro riêng, mỗi loại xe có mục đích kinh doanh riêng vì vậy mức độ rủi ro của mỗi loại xe là khác nhau cần phải phân loại chi tiết và rõ ràng để có mức phí phù hợp nhất. Các doanh nghiệp trên thị trường hiện nay thường phân loại xe theo mục đích sử dụng, địa bàn hoạt động, theo số chỗ ngồi, năm sử dụng… và đưa ra biểu phí cho mỗi loại xe.
Điều tra số liệu thống kê về các hãng xe trên thị trường: Trên thị trường hiện nay có rất nhiều các hãng xe với chất lượng khác nhau và nếu theo dõi sát sao các số liệu từ nhiều năm về tình hình tai nạn ta vẫn thấy được sự khác nhau về chất lượng dẫn đến tai nạn giao thông. Ví dụ như một xe có bánh có ma sát tốt sẽ ít xảy ra tai nạn hơn những xe bánh trơn, hay tay phanh của xe… Vì vậy việc xem xét các hãng xe để có những tư vấn cho khách hàng phương pháp đề phòng rủi ro một cách tốt nhất như bao lâu thì nên thay các bộ phận mới để an toàn cho xe…
3. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất
+ Tiến hành theo dõi và thống kê chặt chẽ từng đối tượng khách hàng: Việc theo dõi từng đối tượng khách hàng xem việc tham gia giao thông có của họ có tuân theo luật an toàn giao thông không hay nhiều lần trong tình trạng say rượu, tình trạng phóng nhanh vượt ảu, nhiều lần bị cảnh sát giao thông nhắc nhở để có biện pháp phù hợp nhắc nhở khách hàng hoặc có thể huỷ hợp đồng bảo hiểm. Những khách hàng có tiền sử cần theo dõi chặt chẽ còn những khách hàng mà rất ít xảy ra tai nạn hoặc không xảy ra tai nạn thì có những biện pháp giảm phí hay biện pháp khen thưởng phù hợp để khuyến khích họ làm tốt hơn nữa việc phòng chống tai nạn giao thông.
+ Có sự phối hợp tốt với các cơ quan chức năng có liên quan: các cơ quan như công an giao thông, cảnh sát giao thông.. để có những tài liệu thống kê về tình hình tai nạn, nguyên nhân xảy ra tai nạn, các đối tượng hay xảy ra tai nạn để có biện pháp để phòng hạn chế tai nạn phù hợp nhất. Có kiến nghị với các cơ quan này về sự giám sát tình hình an toàn giao thông và có sự phối hợp chặt chẽ với họ trong công tác này. Kết hợp với các cơ quan liên quan để đầu tư hơn nữa trang thiết bị cho công an giao thông để họ làm tốt nhiệm vụ, và có sự phối hợp với chi nhánh một cách tốt nhất.
+ Đào tạo tổ chức các lớp huấn luyện về an toàn giao thông, tuyên truyền quãng cáo về an toàn giao thông. Việc đào tạo và tổ chức các lớp huấn luyện này chiếm chi phí không nhỏ chi nhánh cần có sự phối hợp với các công ty bảo hiểm khác, các cơ quan ban ngành có liên quan để thực hiện nó vì nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của họ. Vịêc tuyên truyền an toàn giao thông cũng là trách nhiệm của nhà nước vì vậy nó không khó để thực hiện và được sự ủng hộ nhiệt tình từ các ban ngành địa phương và người dân. Công tác này có tác dụng vô cùng quan trọng trong việc đề phòng hạn chế tổn thất, vì nó tác động tới ý thức của người dân khi tham gia giao thông, người dân biết được luật an toàn giao thông sẽ tham gia giao thông an toàn hơn, và nếu mọi người đều có ý thức trách nhiệm về an toàn giao thông thì tai nạn giao thông sẽ giảm đáng kẻ.
+ Đầu tư vào các hoạt động phòng tránh tai nạn giao thông: Vì địa hình của Việt Nam là đèo núi hiểm trỏ, đuờng dốc, mưa nhiều nên đường rất dễ trơn vì vậy để tránh tai nạn giao thông không chỉ tuyên truyền quảng cáo không mà phảI có biện pháp đầu tư vào đường xá, tạo điều kiện tốt nhất về chất lượng đường xá để phòng chống tai nạn. Chi nhánh có thể kết hợp với các cơ quan và cùng với nhà nước xây dựng đường xá, biển báo an toàn, cọc chắn…để phòng tránh tai nạn. Đây không phải là chỉ tác động đến khâu đề phòng tổn thất làm giảm tỷ lệ bồi thường mà nó còn giúp chi nhánh trong khâu khai thác vì khi đồng tài trợ các dự án như trên đã lá phần không nhỏ tác động đến người dân về chất lượng dịch vụ của chi nhánh tạo điều kiện cho khâu khai thác.
+ Đánh giá rủi ro chính xác: Việc đánh giá rủi ro chính xác tạo điều kiện cho chi nhánh có biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất, có những giám sát đối với những đối tượng dễ xảy ra tổn thẩt hay có nhũng tư vấn cho khách hàng.
4. Công tác giám định bồi thường
Công tác giám định:
+ Công tác giám định phải đạt yêu cầu nhanh, kịp thời hiệu quả: Công tác giám định nhanh tạo điều kiện cho chi nhánh giải quyết khiếu nại nhanh chóng phản ánh chất lượng dịch vụ của chi nhánh. Vì vậy chi nhánh cần có đội ngũ cán bộ giám định có kinh nghiệm để giám định nhanh nhưng lại thu thập được nhiều thông tin có ích nhất và chính xác nhất. Chi nhánh cũng cần trang bị cho cán bộ giám định những trang thiết bị hiện đại và tốt nhất để giám định được tốt nhất và phục vụ cho công tác bồi thường được nhanh chóng và chính xác nhất.
+ Giám định cẩn thân, chính xác : việc giám định cẩn thận chính xác giúp chi nhánh bồi thường được chính xác tránh tình trạng trục lợi bảo hiểm hay bồi thường nhầm, tránh khiếu nại gây mất uy tín đối với khách hàng. Việc giám định chính xác liên quan trực tiếp đến công tác bồi thường và chất lượng dịch vụ đối với khách hàng. Cần có đội ngũ cán bộ giám định chuyên nghiệp và nhiệt tình với công việc, cẩn thận và có kinh nghiệm hay những giám định am hiểu về kỹ thuật xe cơ giới.
+ Những tổn thất lớn, nghiêm trọng cần khẩn trương kiểm tra xem xét và giải quýêt phần hỗ trợ ban đầu cho khách hàng. Những tổn thất lớn thường làm cho chủ xe bị thiệt hại nặng nề và khó trở lại sản xuất kinh doanh trong khi các tổn thất này lại cần được chi nhánh xem xét kỹ truớc khi ra quyết định bồi thường hay không. do vậy chi nhánh có thể hỗ trợ một phần ban đầu cho chủ xe để chủ xe có thể trở lại các hoạt động của mình. Các tổn thất này cũng cần được xem xét kỹ lưỡng các giấy tờ liên quan để bồi thuờng chính xác kịp thời.
+ Có đội ngũ cán bộ giám định am hiểu nghiệp vụ cũng như về kỹ thuật xe cơ giới. Công tác giám định phụ thuộc chủ yếu vào các cán bộ giám định. Vì vậy chất lượng cán bộ giám định tạo nên chất lượng công tác giám định và công tác bồi thường. Việc có một đội ngũ cán bộ giams định chuyên nghiệp am hiểu về kỹ thuật xe cơ giới giúp cho chi nhánh bồi thường nhanh kịp thời hay tránh được những chi phí không cần thiết như giám định những xe bị tai nạn không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm hay phòng tránh được trục lợi bảo hiểm… Chính vì vậy chi nhánh cần tổ chức đào tạo cán bộ giám định, tuyển những giám định viên nhiệt tình với công việc và có tính cẩn thận, chi nhánh cũng cần có những chế độ lương thưởng hợp lý để khuyến khích họ làm việc tích cực và hết mình vì công việc. Chi nhánh cũng cần có sự phối hợp với các đại lý giám định ở các công ty, chi nhánh trên địa bàn các tỉnh mà giám định viên của chi nhánh không thể đến được hoặc đén không kịp và các đại lý giám đinh, có chính sách hoa hồng hợp lý và có quy trách nhiệm của mình đối nếu có giám định sai hay cấu kết với chủ xe ghi sai các tình tiết của vụ tai nạn. Cán bộ giám định là đặc biệt quan trọng trong khâu giám định.
+ Sử dụng đội ngũ cộng tác viên là những kỹ sư giỏi và những chuyên gia về kỹ thuật xe cơ giới: Đôi khi các cán bộ của chi nhánh không hiểu hết được hết kỹ thuật xe cơ giới vì vậy nếu có được đội ngũ cộng tác viên là những người giỏi về lĩnh vực này là hết sức cần thiết để có thể tư vấn cho các cán bộ giám định để cán bộ giám định giám định được chính xác nhất.
+ Có sự phối hợp chặt chẽ giữa đồng bộ với các công ty bảo hiểm khác hoặc các đại lý giám định: Hiện nay Bảo Long thường nhờ các cán bộ giám định của Bảo Việt để giám định hộ những tai nạn trên địa bàn có chi nhánh của Bảo Việt hoạt động mà cán bộ giamd định của Bảo Long không thể đến được hay một số đại lý giamd định trên thị trường. Việc giám định thông qua trung gian đòi hỏi phảI có sự tin tưởng lẫn nhau và có sự giúp đỡ lẫn nhau tận tình có thế thì công tác bồi thuờng mới nhanh chóng và chính xác. Nên cần có sự phối hợp chặt chẽ giứ các cán bộ. Và cán bộ giám định của Bảo Long cũng có thể giám định hộ các công ty khác vì vậy đêt giúp đỡ nhau cùng phát triển các ván bộ giamd định phải có sự phối hợp chặt chẽ và có những chính sách hoa hồng hợp lý.
+ Công tác giám định phảI được thực hiện tốt và hiệu quả tạo điều kiện cho công tác bồi thường. Vì vậy chi nhánh cần đầu tư trang thiết bị để phục vụ tốt công tác này thì công tác bồi thường sẽ được thực hiện tốt hơn tạo điều kiện nâng cao chất lượng dịch vụ
+ Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan: Công tác giám định còn liên quan tới các cơ quan liên quan như là công an giao thông, cảnh sát giao thông vì tai nạn xảy ra thì công an đứng ra giải quyết vụ việc và lập biên bản, chi nhánh cần có sự phối hợp với các cơ quan này để có biên bản tai nạn chính xác cũng như để tránh tình trạng có sự cấu kết giữa chủ xe và công an để ghi sai các chi tiết trong biên bản.
Công tác bồi thường ;
+ Đào tạo nâng cấp cán bộ nghiệp vụ cho cán bộ bồi thường: Cán bộ bồi thường cần am hiểu quy tắc nghiệp vụ, am hiểu về phương thức bồi thường và về nghiệp vụ bảo hiểm một cách sâu sắc nhất để bồi thường chính xác và nhanh chóng tránh sai sót thất thoát cũng như tránh được các khiếu kiện không cần thiết. Chính vì vậy chi nhánh cần đào tạo cán bộ bồi thường và trên hết phải tuyển những người có hiểu biết và trình độ về nghiệp vụ bảo hiểm để khỏi tốn nhiều chi phí đào tạo lại. Hiện nay các cán bộ bồi thường nghiệp vụ của chi nhánh là có kinh nghiệm, có trình độ và nhiệt tình với công việc nhưng chi nhánh cũng cần có chính sách tuyển dụng phù hợp để không ảnh hưởng nhiều đến tình hình kinh doanh khi có sự luân chuyển cán bộ.
+ Quy định rõ ràng các quy tắc bảo hiểm: Các quy tắc bảo hiểm cần được quy định rõ ràng để cho khách hàng có thể hiểu được phạm vi bảo hiểm và trách nhiệm của mình để tránh tình trạng tranh cãi không cần thiết gây ảnh hưởng đến uy tín của chi nhánh. Các quy tắc, quy định phải được ghi rõ trong hợp đồng bảo hiểm.
+ Tạo mối quan hệ với các cơ quan như cảnh sát giao thông, xưởng sửa chữa. Việc bồi thường cho khách hàng có chính xác không, việc sửa chữa những thiết bị cần thiết nhanh chóng cũng cần có sự phối hợp với các đơn vị trên. Để tránh trục lợi bảo hiểm chi nhánh nên có sự phối hợp với các đơn vị này và cũng để công tác dịch vụ được tiến hành nhanh chóng hơn. Điều này không được các công ty quan tâm nhiều nhưng nó giúp ích không nhỏ vào việc phòng chống trục lợi vì nếu không dễ dẫn đến tình trạng cấu kết giữa chủ xe và các đơn vị này.
+ Nâng cao mức trách nhiệm bồi thường nghiệp vụ: Điều này phản ánh chất lượng dịch vụ của chi nhánh. Chi nhánh cần đưa ra các mức trách nhiệm như thời gian giải quyết các khiếu nại là bao nhiêu, phân loại mức độ tổn thất để có các mức trách nhiệm rõ ràng và hiệu quả tạo cho chi nhánh uy tín về chất lượng dịch vụ. Nâng cao mức trách nhiệm bồi thường cũng là nâng cao hiệu quả bồi thường đúng và chính xác để cán bộ bôì thường có ý thức trách nhiệm trong công tác của mình.
+ Trích lập các khoản dự phòng bồi thường: Đây là hoạt động không thể thiếu được của bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nào. Ngoài phần trích lập dự phòng theo quy đính của nhà nước doanh nghiệp còn phải trích lập các khoản dự phòng tại chính công ty để đảm bảo khả năng chi trả cho khách hàng nhanh nhất. Các khoản dự phòng này phải đảm bảo đúng. đủ không quá nhiều vì nó ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp nhưng cần đủ đảm bảo chi trả khi có tổn thất xảy ra nhất là khi tổn thất xảy ra bất thường và nghiêm trọng. Chi nhánh cần tính toán các khoản dự phòng phù hợp theo từng giai đoạn, từng thời kỳ theo các khoản dự phòng khác nhau.
+ Có biện pháp kiểm soát tổn thất và ước tính thời điểm xảu ra tổn thất lớn trong năm. Việc ước tính tổn thất là không đơn giản nhưng nếu có số liệu thống kê qua nhiều năm về tình hình tổn thất thì có thể thấy được quy luật của nó và có biện pháp dự phòng và kiểm soát tổn thất phù hợp. Công tác kiểm soát tổn thất ảnh hưởng rất lớn đến mức độ tổn thất nếu làm tốt công tác này sẽ có tác dụng tích cực trong công tác giảm tỷ lệ bồi thường.
+ Tăng cường tuyên truyền phổ biến trong nhân dân và các chủ xe về vai trò và lợi ích nghiệp vụ bảo hiểm. Vì nếu làm tốt công tác này thì số người tham gia nhiều, sẽ đóng vai trò tích cực trong nguyên tắc số đông bù số ít làm cho công tác bồi thường được hiệu quả hơn. Hơn nũa việc hiểu về nghiệp vụ này giúp người dân tránh được nhưng thắc mắc, khiếu kiện không cần thiết làm cho công tác bồi thường được tốt hơn.
5. Công tác dịch vụ khách hàng:
Công tác dịch vụ khách hàng liên quan đến công tác khai thác của doanh nghiệp vì có dịch vụ khách hàng tốt thì uy tín của doanh nghiệp mới được nâng cao và khách hàng mới đến với chi nhánh ngày càng nhiều. Việc phục vụ khách hàng phảI được đặt ra theo phương châm tận tình phục vụ, tạo niềm tin cho khách hàng đảm bảo lợi ích cho khách hàng. Trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay công tác dịch vụ khách hàng hết sức quan trọng vì sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm dịch vụ và việc khách hàng cảm nhận về sản phẩm như thế nào là phụ thuộc vào công tác dịch vụ khách hàng.
-Có chính sách ưu đãi đối với bạn hàng lớn, bạn hàng lâu năm: Điều này giúp ích cho việc tái tục hợp đồng nhất là những hợp đồng lớn. Chi nhánh có thể có chính sách giảm phí cho những khách hàng lớn, khách hàng lâu năm, có chế độ ưu đãi về quà cáp cho họ trong những dịp lế tết như các lưu niệm có lôgô của chi nhánh, có chính sách quan tâm đặc biệt đối với cá nhân hay tổ chức này như có gủi thiệp chúc mừng sinh nhật, hoa chúc mừng kỷ niệm thành lập của các đơn vị tổ chức…
- Phối hợp với khách hàng, và hỗ trợ cho khách hàng trong công tác duy trì bảo doing. Chi nhánh nên có sự kiểm tra giám sát từng đối tượng bảo hiểm và có những tư vấn thích hợp về chất lượng xe, về bảo dưỡng xe và nếu cần chi nhánh có thể hỗ trợ một phần phí bảo dưỡng để tạo tâm lý được quan tâm chăm sóc đối với khách hàng để họ hiểu được chất lượng dịch vụ vì đôi khi nhiều trường hợp không có tổn thất xảy ra và doanh nghiệp bảo hiểm không có dịch vụ gì thì khách hàng cảm thấy như là không nhận được gì tư sản phảm dịch vụ vô hình này và họ sẽ không tái tục hợp đồng trong thời gian tiếp theo nữa.
- Mở các lớp huấn luyện miễn phí cho khách hàng về an toàn giao thông, tặng các sách về an toàn giao thông, hay các quà lưu niệm như mũ xe máy, thiết bị an toàn trên xe…Tổ chức các cuộc thi an toàn giao thông và có phần thưởng cho người đoạt giảI để khuyến khích họ tham gia giao thông một cách nghiêm túc tuân thủ các luật lệ an toàn giao thông.
- Giảm phí cho khách hàng lớn, khách hàng ít xảy ra tổn thất, điều này có tác dụng không nhỏ trong việc tái tục hợp đồng và phòng chống tai nạn giao thông của khách hàng. Phí bảo hiểm cũng nên linh động đối với các khách hàng lớn tuổi, khách hàng có kinh nghiệm lái xe lâu năm để khuyến khích họ tham gia bảo hiểm tại chi nhánh.
6. Công tác phòng trống trục lợi bảo hiểm:
+ Quy định rõ ràng, chính xác các điều khoản trong quy tắc bảo hiểm: Như đã nói ở trên việc quy định rõ ràng quy tắc bảo hiểm giúp khách hàng không bị nhầm dẫn đến sự trục lợi không cố ý của khách hàng. Và nó cũng không tạo khe hở cho khách hàng dễ dàng trục lợi bảo hiểm. Các quy tắc này cần được các cán bộ soạn thảo và nghiên cứu kỹ lưỡng.
+ Đào tạo cán bộ: Hiện tượng trục lợi bảo hiểm mà các cán bộ cấu kết với khách hàng vẫn thường xuyên xảy ra nên cần theo dõi chặt chẽ và có biện pháp xử lý mạnh để làm gương cho các cán bộ khác. Hơn nữa chi nhánh cũng cần đào tạo cán bộ hiểu sâu vêg nghiệp vụ, có kinh nghiệm để phát hiện kịp thời những sai xót, nghi ngờ đêt chống trục lợi một cách tốt nhất.
+ Nâng cao hiệu quả giám định bồi thường: Giám định bồi thường tốt thì sẽ bồi thường chính xác tránh tình trạng trục lợi bảo hiểm
+ Kiểm tra hồ sơ, xem xét tính hợp lệ giữa ngày tháng tham gia, thời gian nộp phí… vì có rất nhiều trường hợp kê khai man hồ sơ, ghi sai ngày xảy ra tai nạn rồi mới tham gia bảo hiểm, hay là tăng tình tiết của vụ tai nạn. Vì vậy việc kiểm tra hồ sơ và xem xét kỹ lưỡng là hết sức cẩn thiết. Trục lợi bảo hiểm trong xe cơ giới xảy ra rất nhiều và vì vậy chi nhánh cần xem xét kỹ lưỡng và đưa ra quyết định đúng đắn.
Trong một số trường hợp cần khiếu kiện để có sự cảnh cáo đối với các khách hàng sau có ý định trục lợi. Tuy nhiên hiện nay nhiều công ty vẫn không giám khiếu kiện nhiều vì sợ ảnh hưởng đến uy tín của công ty dẫn đến tình trạng lạm dụng của khách hàng. Chi nhánh cần phối hợp với các công ty bảo hiểm trên thị trường để phong chống công tác này tốt nhất tránh tổn thất cho các công ty bảo hiểm trên thị trường và để cho hoạt động bảo hiểm trên thị trường phát triển hơn.
7. Chính sách đối với nhân viên:
+ Có chế độ lương thưởng hợp lý: Trong bất kỳ hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp nào muốn kích thích nhân viên làm việc thì doanh nghiệp phải có chế độ lương thưởng hợp lý. Chế độ lương theo chính sách của nhà nước tức là lương theo thang bậc chức vụ chưa phản ánh tốt nhất chất lượng của lao động. Bởi vì có rất nhiều những lao động trẻ nhiệt tình năng động và làm tốt công việc được giao nhưng vì tuổi đời còn trẻ nên lương chưa cao vì vậy không khuyến khích họ làm việc. Tuy nhiên hiện nay với chế độ mới các doanh nghiệp đã năng động hơn trong chính sách trả lương của mình một mặt để khuyến khích họ làm việc mặt khác để giữ lao động giỏi, lao động có kinh nghiệm tránh tình trạng chảy máu chất xám sang các doanh nghiệp khác. Một số doanh nghiệp ngoài chế độ lương thưởng, bảo hiểm xã hội … còn mua cả bảo hiểm nhân thọ cho những lao động chủ chốt của doanh nghiệp để họ trung thành với công ty. Đối với chi nhánh Bảo Long Hà Nội thì chính sách lương thưởng cho nhân viên chưa thực sự hiệu quả. Vì vậy Bảo Long cần xem xét và đưa ra các chính sách lương thưởng hợp lý. Để tránh tình trạng nhân viên không hết mình vì công việc hay là nhảy sang các công ty khác có chính sách lương hợp lý hơn nhất là trong điều kiện thị trường lao động sôI động như hiện nay. Chi nhánh có thể đưa ra mức lương theo kết quả lao động của mình hay là theo cấp số để khuyến khích nhân viên làm việc.
+ Tạo điều kiện làm việc cũng như môi trường làm việc cho nhân viên: Môi trường làm việc cho nhân viên là vô cùng quan trọng nhất là trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay. Việc tạo môi trường thế nào để kích thích nhân viên làm việc, thi đua lẫn nhau nhưng không trù dập nhau là vấn đề quan trọng. Nhân viên trong công ty phải có sự phối hợp lẫn nhau giúp đỡ nhau cùng tiến bộ nhưng không phải là người này làm người kia chơI, người thì không hết việc còn người thì không có việc để làm. Đó cần phải có sự sắp xếp hợp lý từ những khâu quản trị nhân sự. Việc tạo môi trường làm việc cho nhân viên để kích thích họ làm việc không phảI đơn giản, phải làm sao nơi làm việc thoáng đãng, sạch sẽ, có sự bố trí thích hợp về vị trí ngồi, về hướng ngồi và nhất là cũng không nên coi nhẹ việc đặt văn phòng như thế nào. Môi trường làm việc cho nhân viên cần được quan tâm ngay từ đầu để khuyến khích nhân viên làm việc và làm việc một cách hiệu quả nhất.
+ Thường xuyên nâng cao trình độ nghiệp vụ : Nhân viên kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm phải nắm sâu về nghiệp vụ để có thể bồi thường đúng và nhanh nhất cho khách hàng tránh sai xót khiếu kiện gây mất uy tín của công ty, tránh tình trạng tồn đọng quá nhiều các đơn khiếu nại, và đôi làm gián đoạn kinh doanh của khách hàng làm cho khách hàng không tin tưởng vào chi nhánh và sẽ không tái tục hợp đồng. Vì vậy việc có một đội ngũ nhân viên am hiểu nghiệp vụ là không thể thiếu. Chính vì thế chi nhánh nên có chính sách thường xuyên nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên nhất là các nhân viên còn trẻ chưa có kinh nghiệm hay những nhân viên chưa được đào tạo một cách chuyên sâu về nghiệp vụ bảo hiểm. Doanh nghiệp có thể tự tổ chức đào tạo cán bộ hay nhờ các chuyên gia giỏi có những nghiên cứu sâu về các nghiệp vụ bảo hiểm hay là những người có kinh nghiệm để chia sẻ kinh nghiệm cho nhau giúp nhau cùng tiến bộ. Việc đào tạo cán bộ có thể thực hiện trong thời gian mà chi nhánh ít việc nhất để tránh ảnh hưởng tới tiến độ công việc. Công tác này cần được chi nhánh lập kế hoạch ngay từ đầu về thời gian, chi phí, về việc bố trí công việc trong thời gian đào tạo…
+ đề bạt, thăng tiến cán bộ: Đây là nhân tố quan trọng thúc đẩy nhân viên hết mình cống hiến cho công việc, ngoài việc có các chế độ lương thưởng hợp lý, chi nhánh cũng nên quan tâm tới công tác luân chuyển cán bộ tới các vị trí thích hợp trong công ty để phát huy tốt nhất năng lực của họ. Việc luân chuyển cán bộ trong chi nhánh là thường xuyên xảy ra do có sự thay đổi nhân sự trong mỗi năm khi mà chi nhánh tuyển cán bộ hay lá cán bộ về hưu… Sự thay đổi này nếu không được chi nhánh quan tâm và có chiến lược sắp xếp cán bộ ngay từ đầu thì rất dễ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, vì có sự luân chuyển này nên có những vị trí chủ chốt chi nhánh cần có chính sách thăng tiến cán bộ ngay từ đầu, có sự đánh giá hiệu quả lao động của mỗi người để có sự đề bạt thăng tiến đúng nhất. Nếu đề bạt không đúng người đúng chỗ không những nguời được đề bạt không làm tốt công việc được giao mà còn gây tâm lý chán nản cho các nhân viên khác. Do vậy chi nhánh nên đưa ra các đánh giá chính xác, giao cho cán bộ quản lý nhân sự theo dõi, đánh giá để có chính sách luân chuyển cán bộ phù hợp.
+ Cử cán bộ đi học, nâng cao trình độ cho cán bộ: Tài sản quý giá nhất của một doanh nghiệp đó chính là đội ngũ cán bộ nhân viên của doanh nghiệp đó. Doanh nghiệp muốn có nhân viên giỏi thì phải có chính sách tuyển dụng hợp lý nhất. Tuy nhiên việc tuyển cán bộ không phản ánh chính xác nhất trình độ của nhân viên, mà trong điều kiện thị trường lao động cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay các nhân viên giỏi thường chạy vào các công ty của nước ngoài có mức lương cao, môi trường làm việc tốt... thì việc để có một nhân viên giỏi ngay từ khi tuyển dụng là khó nhất là khi mà chi nhánh còn chưa mạnh và chưa có tiếng trên thị trường như hiện nay. Vì vậy việc cử cán bộ đi học để nâng cao nghiệp vụ và có hợp đồng rõ ràng để giữ họ lại công ty và cũng để khuyến khích họ cống hiến hết mình vì công ty do những chính sách ưu đãi mà công ty đã dành cho mình là hết sức cần thiết. Chi nhánh xem xét và đề cử cán bộ đi học, cấp hỗ trợ một phần chi phí cho họ để họ đi học nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình. Việc cử cán bộ đI học có thể là qua các trường lớp hay qua các tổ chức có chất lượng đào tạo tốt nhất. Đây là việc mà chi nhánh nên quan tâm chú ý nhiều.
+ Chính sách tuyển dụng hợp lý: Như đã nói ở trên sự luân chuyển cán bộ là luôn luôn xảy ra trong hoạt động của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Để bù thiếu chi nhánh hàng năm phải đưa ra các chính sách tuyển dụng hợp lý và để tuyển được nhân viên có năng lực phục vụ cho chi nhánh. Hiện nay thị trường lao động Việt Nam đang rất sôi nổi, việc làm nhiều, lao động nhiều nhưng không lao động giỏi, có khả năng làm việc phù hợp với hoạt động của chi nhánh không phải là dễ chính vì vậy chi nhánh cần có chính sách tuyển dụng hợp lý. Có thể tuyển dụng qua trung gian hoặc trực tiếp tuyển dụng bằng cách đăng tuyển trên các phương tiện thông tin đại chúng hay là qua Internet.. Việc tuyển dụng trực tiếp không phảI đơn giản vì việc tuyển dụng qua thi, qua loại hồ sơ hay qua phỏng vấn không phải đơn giản để có thể có được lao động tốt nhất với khả năng của mình. Chính vì thế chi nhánh phải có chính sách tuyển dụng phương án phù hợp.
8. Chính sách đại lý:
+ Việc mở rộng mạng lưới đại lý:
Hiện nay với sự phát triển của kinh tế đất nước, đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao, hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng trở nên sôi nổi tạo nên một thị trường đầy tiềm năng cho bảo hiểm vật chất xe cơ giới. Đánh giá được xu thế phát triển đó của thị trường chi nhánh phảI có hướng mới trong hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng thị phần của mình trên thị trường bảo hiểm Việt Nam. Chi nhánh nên có chiến lược mở rộng mạng lý đại lý trên thị trường và tạo quan hệ chặt chẽ giữa các đại lý của chi nhánh. Chi nhánh cũng có những hố trợ nhất định cho các đại lý để các phục vụ tốt nhất việc khai thác trên thị trường.
+ Tuyển dụng đại lý: Đại lý của doanh nghiệp bảo hiểm không cần trình độ học vấn cao nhưng trứoc hết phải có sự tận tình đối với khách hàng, tính trung thực, khả năng giao tiếp, có vẻ ngoài thiện cảm tạo cảm giác tin cậy cho khách hàng và trên hết phải am hiểu nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới. Việc tuyển dụng đại lý trứoc hết phảI đảm bảo các yêu cầu tối thiểu đó vì đại lý của chi nhánh chính là bộ mẳt của chi nhánh khi tiếp xúc với khách hàng. Chi nhánh không nên xem nhẹ chính sách tuyển dụng đại lý mà nên có kế hoạch phù hợp để có được đội ngũ đại lý tốt nhất khai thác được nhiều nhất và đảm bảo nhất tránh để khách hàng dễ dàng trục lợi.
+ Chính sách trả hoa hồng: Hoa hồng cho đại lý như là khoản lương mà họ nhận được về kết quả lao động của họ. Hoa hồng cho đại lý ở các doanh nghiệp trên thị trường hiện nay là khác nhau, mà đối với chi nhánh Bảo Long Hà Nội hoa hồng đại lý của chi nhánh là chưa cao, chưa khuyến khích đại lý khai thac mà nhất là chưa có đội ngũ đại lý giỏi cho mình. Chi nhánh hiện nay vẫn trả hoa hồng theo doanh thu phí, Chi nhánh có thể đặt ra mức thang doanh thu với các mức hoa hồng khác nhau để khuyến khích đại lý kiếm doanh thu về cho chi nhánh. Ngoài hoa hồng ra chi nhánh còn phải có các chế độ khen thưởng hợp lý, tạo điều kiện cho đại lý làm việc một cách hiệu quả nhất.
+ Có hợp đồng đại lý rõ ràng: Phải có những quy định về nghĩa vụ và trách nhiệm rõ ràng cho đại lý, nhiều đại lý làm việc cho chi nhánh, nhưng đến khi chuyển công ty lại lôi kéo hết khách hàng của chi nhánh sang nơi mình làm việc. Vì vậy chi nhánh nên có những quy định rõ ràng để tránh tình trạng nay. Hơn nữa nhiều đại lý mặc dù biết rõ trách nhiệm của mình nhưng vẫn cấu kết chia phần với khách hàng để trục lợi bảo hiểm chi nhánh cần có những quy định về trách nhiệm của đại lý để tránh tình trạng này.
9. Một số kiến nghị với các cơ quan ban nghành liên quan:
+ Với nhà nước ;
Nhà nước đã tạo ra hành lang pháp lý cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm xe cơ giới đối với các công ty bảo hiểm triển khai nghiệp vụ bảo hiểm này nói chung và đối với Bảo Long nói riêng. Tuy nhiên việc áp dụng vào thực tế còn chậm chạp, chưa tạo được môi truờng pháp lý toàn diện, đầy đủ vững chắc, chưa tương xứng với tầm vóc và tiềm năng của thị trường. Chính vì vậy để làm lành mạnh hoá thị trường bảo hiểm, đòi hỏi Nhà nước tạo ra một hành lang pháp lý thật hoàn chỉnh, làm cơ sở cho việc củng cố và nâng cao vai trò quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Bộ luật kinh doanh bảo hiểm cần được sửa đổi bổ sung tiến tới hoàn thiên dần trên cơ sở đóng góp ý kiến từ cac doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm.
+ Với Bộ Tài Chính
Nghiên cứu hoàn thiên quy tắc bảo hiểm và có văn bản xử phạt nghiêm khắc đối với các công ty bảo hiểm, đại lý bảo hiểm vi phạm luật kinh doanh bảo hiểm. Đặc biệt là hiện nay tình trạng giảm phí bảo hiểm một cách bừa bãi bất chấp khung phí đã được Bộ tài chính ban hành, các công ty vì mục đích cạnh tranh thu hút khách hàng đã hạ phí xuống sát mức nguy hiểm, gây rủi ro cho việc bồi thường, nguy hại đến lợi ích của khách hàng, mất ổn định thị trường bảo hiểm. Do khi giảm phí lợi ích thì thu không đủ bù chi dẫn tới việc bồi thường trì trệ hoặc không đủ khả năng bồi thường đúng như hợp đồng cho khách hàng. Điều này làm ảnh hưởng xấu đến lợi ích của khách hàng và lợi ích của những người liên quan.
+ Với Bộ công an và các cơ quan quản lý giao thông :
Cơ quan cảnh sát giao thông tăng cường việc kiểm tra giấy chứng nhận bảo hiểm đối với các loại hình bảo hiểm bắt buộc là bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe với hành khách trên xe.
Đưa công tác quản lý xe cơ giới vào mạng lưới vi tính toàn quốc nhằm quản lý chặt chẽ hơn nữa đến công tác cấp giấy phép đăng ký và giấy phép lưu hành xe. Hiện nay còn nhiều xe đã qua thời hạn sử dụng nhưng vẫn được lưu hành. Đây là nguồn rủi ro lớn cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm của các công ty kinh doanh bảo hiểm. Các cơ quan chức năng cần có những biện pháp kiên quyết xử lý để xoá bỏ những xe không đạt tiêu chuẩn.
Bộ công an cần phối hợp chặt chẽ với Bộ tài chính để giảm bớt các hành vi trục lợi bảo hiểm. Bộ cần phổ biến các hành vi trục lợi bảo hiểm cho các nhân viên điều tra và các biện pháp xử lý.
KẾT LUẬN
Thị trường bảo hiểm Việt Nam đang đầy hứa hẹn nhưng cũng đầy thách thức. Việc làm thế nào để tồn tại, phát triển và khẳng định mình không chỉ trên thị trường trong nước mà cả quốc tế là việc mà các doanh nghiệp bảo hiểm nên có những chiến lựoc kinh doanh của mình. Đối với chi nhánh Bảo hiểm Nhà Rồng tại Hà Nội việc phát triển quy mô thị trường, phấn đấu mở rộng quy mô lên công ty và việc khẳng định mình trên thị trường đang là mối quan tâm hàng đầu của các lãnh đạo công ty. Là công ty cổ phần đầu tiên trên thị trường hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm công ty rất năng động trong hoạt động của mình. Và đang từng bước phát triển đI vững trên con đường của mình. Trong thời gian tới với thách thức và cơ hội mới Bảo Long đang tìm ra hướng đi mới cho mình và từng bước vươn ra thế giới với đôi cánh vững chắc của mình.
MỤC LỤC
Tài liệu tham khảo
Giáo trình Kinh tế bảo hiểm -Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Giáo trình Quản trị kinh doanh bảo hiểm-Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Qui tắc bảo hiểm xe cơ giới-Công ty cổ phần bảo hiểm Nhà Rồng
Báo cáo tổng kết năm 2001, 2002, 2003, 2004, 2005, 2006
Tạp chí bảo hiểm, Tái bảo hiểm
Các trang web: nharonginsurance.com.vn; baohiemvn.net; baohiempro.net
Và các tài liệu liên quan khác
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31868.doc