Lời nói đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài:
ở Việt Nam hiện nay hội nhập toàn diện và sâu sắc được xác định như là mục tiêu để phát triển.Mục tiêu hội nhập cũng phù hợp với mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước ta là công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân. Những yêu cầu đổi mới đòi hỏi Ngân hàng phải có những bước chuyển mình. Quyết định 42/2003/QĐ-NHNN
72 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1345 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) khu vực Ba Đình - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngày 13/01/2003 của Thống đốc NHNN Việt Nam xác định nhiệm vụ của ngành ngân hàng trong thời kỳ mới là “… Củng cố và cơ cấu lại các tổ chức tín dụng nhằm làm lành mạnh hóa hệ thống tài chính ngân hàng, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nâng cao khả năng cạnh tranh cả về năng lực tài chính , trình độ công nghệ cũng như năng lực quản lý để có thể chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Chuyển dịch và mở rộng cơ cấu cả về chủng loại và chất lượng cung ứng các dịch vụ tài chính theo hướng cung cầu thị trường để các tổ chức tín dụng tự chủ hơn trong việc ra quyết định kinh doanh, tự chịu trách nhiệm, tự tìm kiếm khách hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động, có khả năng cạnh tranh trong nước, trên khu vực và trên thế giới”. Trong bối cảnh đó sức hấp dẫn của các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng nói chung và thanh toán thẻ nói riêng đã thúc đẩy các ngân hàng đầu tư vào lĩnh vực mới mẻ này. Nhiều ngân hàng đã chọn thẻ không chỉ như một sản phẩm cần thiết của ngân hàng bán lẻ hiện đại mà còn để đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng tăng của đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng của nghiệp vụ thẻ trong kinh doanh ngân hàng hiện đại, Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình Hà Nội đã triển khai nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ trên cơ sở thuận lợi về mặt công nghệ và thị trường.Tuy vậy đây là một lĩnh vực mới, kinh nghiệm còn hạn chế nên ngân hàng vẫn gặp không ít khó khăn.
Nhận thấy sự cấp thiết của đề tài, sau một thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình Hà Nội, em đã chọn đề tài.
“Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình - Hà Nội” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là từ những lý luận chung về nghiệp vụ thẻ và thực tiễn hoạt động phát hành, thanh toán thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình để đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả nghiệp vụ này trong thời gian tới.
3. đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình - Hà Nội.
Thời điểm nghiên cứu là kể từ ngày 9/2/2006
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề tốt nghiệp sự dụng các phương pháp nghiên cứu bao gồm thống kê, thu thập tài liệu, so sánh, tổng hợp, logic lịch sử, duy vật biện chứng.
5. kết cấu, bố cục bản khóa luận
Về kết cấu và bố cục, ngoài lời mở đầu và kết luận, bản chuyên đề được bố cục thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản trong nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ ở Chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình - Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình - Hà Nội
Qua đây em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Ngô Thị Tùng Thanh, các cán bộ tại Chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình - Hà Nội đã giúp đỡ và hướng dẫn em tận tình trong quá trình thực hiện chuyên đề này.
Chương I
Những vấn đề cơ bản trong nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng
Những vấn đề chung về thẻ ngân hàng:
1.1.1 Sự hình thành và phát triển của thẻ ngân hàng
Chiếc thẻ đầu tiên ra đời vào năm 1949 do một doanh nhân người Mỹ tên là Frank Namara sáng chế. Sáng kiến này phát sinh sau một lần ông dùng bữa tối ở một cửa hàng và bỗng phát hiện ra mình quên mang tiền. Ông đã gọi điện cho vợ để thanh toán. Từ đó ông nghĩ rằng phải có một phương tiện để chi trả trong những trường hợp tương tự như vậy và thẻ Diners Club ra đời.
Sự xuất hiện của thẻ Diners Club khởi đầu cho nhiều loại thẻ mới ra đời như Gorden Key, Trip Charge, Gourmet Club, Esquir Club. Năm 1958 thẻ Carte Blanche, American Express ra đời. Lúc đó phần lớn thẻ là dành cho các doanh nhân nhưng ngân hàng nhận thấy rằng giới bình dân mới là đối tượng chủ yếu trong tương lai. Ngân hàng Mỹ là ngân hàng đầu tiên đã thành công với thẻ Bank Americard. Năm 1966 Bank Americard mà ngày nay được biết đến với tên gọi Visa Card liên kết với các ngân hàng ở tiểu bang khác để phát triển mạng lưới thẻ. Nó đã phải cạnh tranh khốc liệt với đối thủ Well Fargo liên kết với 77 ngân hàng chủ nhân của Masters Charge( ngày nay là Master card)
Thẻ Diners Club thẻ du lịch và giải trí đầu tiên được phát hành năm 1949. Năm 1960 có mặt tại Nhật chi nhánh được quản lý bởi City Corp người đứng đầu trong số ngân hàng phát hành thẻ. Năm 1990 Diners Club có 6,9 triệu người sự dụng với doanh số 16 tỷ đôla. Năm 1993 doanh số giảm xuống còn 7,9 tỷ đôla với 1,5 triệu thẻ lưu hành.
Thẻ Amex ra đời năm1958, hiện nay đang là tổ chức thẻ du lịch và giải trí lớn nhất thế giới.Tổng số thẻ phát hành gấp 5 lần Diners Club, gấp 2 lần JCB. Năm 1990 tổng doanh thu là 111,5 triệu đôla và 36,5 triệu thẻ lưu hành.
Năm 1993 doanh thu khoảng 124 tỷ với 35,4 triệu thẻ lưu hành và 3,6 triệu cơ sở chấp nhận thẻ. Khác với các thẻ khác, Amex tự phát hành cho chính mình và trực tiếp quản lý chủ thẻ nhờ đó mà họ nắm bắt được nhu cầu thực tế của khách hàng từ đó có chương trình phát triển như phân loại khách hàng để cung cấp dịch vụ. Năm 1997 Amex cho ra đời loại loại thẻ tín dụng mới có khả năng cung cấp tín dụng hoàn toàn cho khách hàng là Optima Card để cạnh tranh với Master và Visa.
Thẻ Visa tiền thân là Bank Americard do Bank of America phát hành năm 1960. Ngày nay là loại thẻ có quy mô phát triển nhất toàn cầu. Cuối năm1990 có 25 triệu thẻ với doanh thu 354 tỷ đôla. Cuối năm 1993 doanh thu là 542 tỷ đôla với 164.000 máy ATM ở 65 nước. Visa không trực tiếp phát hành thẻ mà giao cho các thành viên, điều này giúp Visa mở rộng thị trường hơn các loại thẻ khác.
JCB xuất phát từ Nhật năm 1961 bởi ngân hàng Sanwa và phát triển thành cơ sở quốc tế năm 1981. Mục tiêu hướng vào thị trường du lịch và giải trí, hiện đang là loại thẻ cạnh tranh với Amex. Năm 1990 doanh thu đạt 16,5 tỷ đôla với 17 triệu thẻ lưu hành. Năm 1992 doanh thu là 30,9 tỷ đôla và phát hành được 27,5 triệu thẻ. Ngày nay thẻ JCB được công nhận trên 400.000 nơi và trên 109 quốc gia ngoài nước Nhật.
Master card ra đời năm 1966 với tên ban đầu là Master Charge do hiệp hội thẻ liên ngân hàng ICA phát hành thông qua các thành viên trên thế giới. Năm 1990 hệ thống ATM lớn nhất thế giới được đưa và sự dụng để phục vụ cho các chủ thẻ Master trên 50.000 địa phương trên thế giới, phát hành 178 triệu thẻ với 5.000 thành viên phát hành, 9 triệu cơ sở chấp nhận thẻ. Năm 1993 doanh thu đạt 320,6 tỷ đôla, và 215,8 triệu thẻ được phát hành và lưu hành ở 220 nước. Với 162.000 máy ATM ở 152 nước. Đến nay mạng lưới được triển khai rộng rãi với 29.000 thành viên tham gia vào hiệp hội Master trên 191 chi nhánh ngân hàng.
1.1.2 Khái niệm
1.1.2.1. Khái niệm
Thẻ: phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt được phát hành bởi các ngân hàng hoặc các công ty dùng để rút tiền mặt hoặc thanh toán hàng hóa dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ.
Thẻ ngân hàng: Công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sự dụng theo hợp đồng ký kết giữa ngân hàng phát hành và chủ thẻ
Chủ thẻ: người được ngân hàng cấp thẻ để sự dụng
Chủ thẻ chính: Người đứng tên xin cấp thẻ và được ngân hàng phát hành thẻ cấp thẻ sự dụng
Chủ thẻ phụ: Người được ngân hàng phát hành thẻ cấp thẻ theo đề nghị của chủ thẻ chính
Ngân hàng phát hành thẻ: Ngân hàng thực hiện nghĩa vụ phát hành, cấp thẻ cho chủ thẻ, chịu trách nhiệm thanh toán và cung cấp các dịch vụ liên quan đến thẻ đó.
Ngân hàng thanh toán thẻ: Ngân hàng được ngân hàng phát hành thẻ ủy quyền thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ theo hợp đồng hoặc thành viên chính thức hoặc thành viên liên kết với tổ chức thẻ quốc tế thực hiện dịch vụ thanh toán theo thỏa ước ký kết với tổ chức thẻ quốc tế đó.
Đơn vị chấp nhận thẻ: Tổ chức cá nhân chấp nhận thanh toán hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ theo hợp đồng ký kết với ngân hàng phát hành thẻ hoặc ngân hàng thanh toán thẻ
Tổ chức thẻ quốc tế: Hiệp hội các tổ chức tài chính tín dụng tham gia phát hành và thanh toán thẻ quốc tế. Tổ chức này chỉ là trung tâm xử lý cung cấp thông tin phục vụ cho quy trình phát hành và thanh toán thẻ ở các ngân hàng mà không có quan hệ trực tiếp với chủ thẻ hay đơn vị chấp nhận thẻ.
PIN: Mã số mật mã cá nhân do ngân hàng phát hành ấn định cho mỗi thẻ và được sự dụng trong một số loại hình giao dịch thẻ.
1.1.2.2. Cấu tạo thẻ :
Xét theo công nghệ làm thẻ trên thế giới hiện nay sự dụng hai loại thẻ là thẻ từ và thẻ thông minh (thẻ chíp) trong đó hiện nay phổ biến nhất là thẻ từ. Thẻ được cấu tạo theo nguyên tắc không chỉ dễ nhận biết, phân biệt các loại thẻ với nhau mà còn đảm bảo an toàn, chống giả mạo, hạn chế rủi ro trong thanh toán. Trong phần này ta chỉ tìm hiểu cấu tạo của thẻ từ. Thẻ được là từ nhựa cứng, hình chữ nhật với kích thước tiêu chuận là 96mm x 54mm x 0,76mm. Thẻ có 3 lớp, màu sắc trên thẻ thay đổi tùy thuộc vào ngân hàng phát hành và quy định của mỗi tổ chức thẻ.
Mặt trước của thẻ có các yếu tố:
Số thẻ: Được in rõ ràng cách đều nhau, chia thành các nhóm cách biệt, không mờ nhạt hoặc có dấu vết của thẻ bị in nổi lại
Thẻ Visa có 2 loại 16 số và 13 số, bắt đầu bằng số 4
Thể Master có 16 số, bắt đầu bằng số 5
Thẻ JCB có 16 số, bắt đầu bằng số 35
Thẻ Amex có 15 số, bắt đầu bằng số 34 hoặc 37
Họ tên chủ thẻ: Được dập nổi
Tên ngân hàng phát hành thẻ
Biểu tượng và thương hiệu của thẻ: dùng để phân biệt với các loại thẻ của các hệ thống ngân hàng khác nhau và chống giả mạo.
Thẻ Visa: Biểu tượng là hình chim bồ câu in chìm trong hình chữ nhật màu bạc nằm ở bên phải, khi nghiên qua lại thì sẽ thấy cánh chim chấp chới. Thương hiệu hình chữ nhật 3 màu kẻ ngang xanh tím, trắng, vàng nâu có dòng Visa chạy ngang dòng kẻ trắng nằm ở góc bên phải biểu tượng
Thẻ Master: Biểu tượng là hai quả địa cầu lồng vào nhau nằm bên phải, khi nghiêng quay lại sẽ thấy đủ 5 châu lục hình địa cầu.Thương hiệu 2 hình tròn lồng vào nhau màu da cam và đỏ, dòng Mastercard màu trắng chảy ngang giữa nằm ở góc bên phải thẻ dưới biểu tượng.
Thẻ Amex: Biểu tượng là hình đầu người chiến binh đội mũ sắt ở giữa hoặc ở góc bên trái. Thương hiệu hình chữ nhật màu xanh nước biển, dòng AMERICAN EXPRESS chạy ngang giữa.
Thẻ JCB: Thương hiệu 3 màu xanh lam, đỏ, lá cây dòng JCB trắng chảy ngang giữa.
Ngày hiệu lực là thời hạn thẻ được lưu hành
Ngoài ra thẻ còn có một số đặc điêm riêng.Thẻ Master trước ngày hiểu lực là 4 số in nổicho biết mă số ICA của ngân hàng phát hành , sau ngày hiệu lực có chữ V(CV, PV với thẻ chuẩn, RV, GV với thẻ vàng).Thẻ Master sau ngày hiệu lực có chữ M và C viết lồng vào nhau.Thẻ JCB có chữ G sau ngày hiệu lực nếu là thẻ vàng. Thẻ Amex còn in số mật mã đợt phát hành .
Mặt sau của thẻ có băng mực từ tính chứa đựng các yếu tố bảo mật như số thẻ, tên chủ thẻ, thời hạn cấp.
Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành : Thẻ được các tổ chức phi ngân hàng phát hành với quy trình và phạm vi thanh toán tương tự như thẻ do ngân hàng phát hành. Ngày nay, thẻ này được sự dụng rộng rãi trên thế giới và trở thành những thương hiệu nổi tiếng như Diners Club, Amex, JCB hiệu lực, mã số bí mật, hạn mức tín dụng..Dải băng từ này có 2 hoặc 3 rãnh được đọc bởi các thiết bị chuyên dùng như POS, Veri phone… rãnh thứ 3 được dùng cho máy ATM để khách hàng rút tiền mặt qua PIN.
1.1.3. Phân loại thẻ
1.1.3.1. Theo chủ thẻ phát hành
Thẻ do ngân hàng phát hành: Thẻ được ngân hàng phát hành cho khách hàng để khách hàng sự dụng tài khoản của mình hoặc khoản tín dụng do ngân hàng cấp để thanh toán hoặc sử dụng các dịch vụ ngân hàng cung cấp….
Thẻ do các công ty hoặc các đại lý phát hành:
1.1.3.2. Theo hạn mức tín dụng
Thẻ vàng: Phát hành cho những khách hàng có uy tín, có khả năng tài chính lành mạnh, có nhu cầu chi tiêu lớn. ở Việt Nam hạn mức thẻ này từ 50 triệu - 100 triệu đồng
Thẻ chuẩn: Hạn mức thẻ thấp hơn so với thẻ vàng, ở Việt Nam hạn mức này từ 10 triệu - 50 triệu đồng
1.1.3.3.Theo phạm vi sự dụng
Thẻ nội địa: Thẻ do ngân hàng phát hành thẻ trong nước phát hành và được sử dụng thanh toán trong nước, giao dịch bằng đồng nội tệ.
Thẻ quốc tế: Thẻ do ngân hàng phát hành thẻ trong nước phát hành, được sử dụng thanh toán trong nước và ngoài lãnh thổ nước đó hoặc thẻ được phát hành ở nước ngoài nhưng sự dụng thanh toán trong nước, thẻ được thanh toán bằng ngoại tệ.
1.1.3.4. Theo công nghệ làm thẻ
Thẻ khắc chữ nổi: Thẻ được là dựa trên kỹ thuật khắc chữ nội, các thông tin cần thiết đều được khắc nổi trên thẻ do đó lưu dữ được ít thông tin và thẻ dễ bị làm giả, hiện nay những loại thẻ này không còn được sự dụng nữa.
Thẻ băng từ : Thẻ có băng mực từ tính lưu trữ thông tin. Nhược điểm của nó là chứa đựng ít thông tin, chỉ mang được những thông tin cố định, thông tin chưa được mã hóa do vậy kém an toàn, dễ là giả.
Thẻ thông minh: Thẻ có gắn con chíp điển tử để lưu trữ thông tin, có thể lưu trữ chi tiết tối đa 200 giao dịch gần nhất.Thẻ có nhiều ưu điểm nổi trội hơn hẳn các thẻ trên như chứa đựng nhiều thông tin hơn, thông tin được mã hóa do vậy độ an toàn cao hơn, khó là giả. Hiện nay, thẻ thông minh đã được sự dụng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới và được coi là phương tiện thanh toán an toàn và hiệu quả.
1.1.3.5. Theo tính chất thanh toán
Thẻ tín dụng (credit card): còn gọi là thẻ dùng để chi tiêu trước trả tiền sau trong đó chủ thẻ sự dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ, rút tiền mặt trong hạn mức tín dụng được ngân hàng phát hành thẻ chấp thuận theo hợp đồng.
Thẻ ghi nợ (debit card): thẻ này có qua hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản check. Thẻ thường được ngân hàng phát hành cho khách hàng có số dư tài khoản tiền gửi thường xuyên dư có. Khi sử dụng thẻ để mua hàng hóa dịch vụ, các giao dịch sẽ được ghi nợ ngay vào tài khoản của chủ thẻ, ghi có và tài khoản của đơn vị chấp nhận thẻ. Khách hàng có thể thỏa thuận với ngân hàng được thấu chi, khoản thấu chi này được coi như khoản tín dụng ngắn hạn.
Thẻ rút tiền (ATM Card): Đây là loại thẻ ghi nợ nội địa cho phép chủ thẻ sử dụng thẻ để rút tiền mặt từ tài khoản của chủ thẻ tại các máy rút tiền tự động ATM hoặc sự dụng các sản phẩm dịch vụ do máy ATM cung ứng .
1.1.3.6. Theo đối tượng chịu trách nhiệm thanh toán
Thẻ cá nhân: Thẻ phát hành cho các cá nhân có nhu cầu và đáp ứng đủ điều kiện phát hành thẻ. Chủ thẻ chịu trách nhiệm thanh toán các khoản chi tiêu trên thẻ bằng nguồn tiền của bạn thân mình. Chủ thẻ cá nhân có thể phát hành thêm thẻ phụ. Hạn mức thẻ phụ phụ thuộc vào hạn mức của thẻ chính và mọi giao dịch trên thẻ phụ do chủ thẻ chính thanh toán, chỉ chủ thẻ chính mới có thể thay đổi hạn mức, ngừng sự dụng thẻ đối với thẻ phụ…
Thẻ cá nhân do công ty ủy quyền sự dụng: Thẻ phát hành cho cá nhân thuộc một tổ chức, công ty đứng tên xin phát hành thẻ và ủy quyền cho cá nhân đó sự dụng thẻ. Tổ chức, công ty xin phát hành chịu trách nhiệm thanh toán các khoản chi tiêu trên thẻ bằng các nguồn tiền của tổ chức, công ty đó.Tổ chức, công ty xin phát hành thẻ phải nêu việc ủy quyền này trong đơn xin phát hành thẻ. Cá nhân được ủy quyền sự dụng thẻ không được phép phát hành thẻ phụ.
1.2- quy trình phát hành và thanh toán thẻ :
Khách hàng
Ngân hàng phát hành
Hiệp hội thẻ
Đơn vị chấp nhận thẻ
Ngân hàng than toán
(3)
(4)
(1) (12)
(2) (13)
(10)
(9)
(7)
(8)
(5)
(6)
Khách hàng nộp hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ bao gồm các đơn yêu cầu phát hành thẻ, các giấy tờ tùy thân như chứng minh thư (hộ chiếu), tình hình tài chính hoặc thu nhập của các nhân nếu là khách hàng cá nhân hoặc giấy phép thành lập, giấy phép đăng ký kinh doanh , báo cáo tài chính , chữ ký của giám đố và kế toán trưởng… nếu là khách hàng công ty.
Ngân hàng phát hành thẻ tiếp nhận hồ sơ, phân loại khách hàng, tùy theo nhu cầu và năng lực tài chính của khách hàng mà quyết định cấp loại thẻ nào , hạn mức bao nhiêu. Những thông tin này cũng là cơ sở để ngân hàng phát hành yêu cầu khách hàng muốn phát hành thẻ phải ký quỹ, cầm cố thế chấp nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng hay tín chấp. Sau đó, ngân hàng phát hành mã hóa các thông tin của khách hàng đã cung cấp vào hệ thống máy chủ của ngân hàng, ấn định số PIN, mã số khách hàng và phát hành thẻ cho khách hàng.
Chủ thẻ dùng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt
Đơn vị chấp nhận thẻ kiểm tra xác định tính chân thực của thẻ, xin cấp phép với những giao dịch vượt quá hạn mức. Đơn vị chấp nhận thẻ lập hóa đơn thanh toán và yêu cầu khách hàng ký. Hóa đơn được lập thành 4 liên rồi giao dịch vụ cho chủ thẻ kèm 1 liên hóa đơn, Đơn vị chấp nhận thẻ giữ 1 liên.
Sau đó, đơn vị chấp nhận thẻ lập giấy đòi tiền đến ngân hàng thanh toán.
Ngân hàng thanh toán kiểm tra hóa đơn rồi thanh toán tạm ứng cho đơn vị chấp nhận thẻ. Nếu đơn vị chấp nhận thẻ và ngân hàng thanh toán không có quan hệ đại lý với nhau thì quy trình (5), (6) thực hiện thông qua ngân hàng đại lý.
Ngân hàng thanh toán tổng hợp dự liệu, gửi giấy báo nợ đến hiệp hội thẻ
Hiệp hội thẻ báo có ngân hàng thanh toán
Hiệp hội thẻ báo nợ cho ngân hàng phát hành
(10) Ngân hàng phát hành báo có cho hiệp hội thẻ
(11) Hàng tháng ngay sau ngày sao kê, Ngân hàng phát hành sẽ gửi bạn sao kê tới chủ thẻ để làm căn cứ trả nợ. Sao kê là bản chi tiết các khoản chi tiêu và trả nợ của chủ thẻ cùng lãi và phí phát sinh trong một chu kỳ dùng thẻ
(12) Định kỳ khách hàng thanh toán sao kê cho ngân hàng.
- những tiện ích và rủi ro trong hoạt động phát hành thanh toán thẻ
1.3.1. Những tiện ích của thẻ ngân hàng
1.3.1.1. Dưới góc độ của ngân hàng
Nghiệp vụ thẻ trước hết đem lại cho hệ thống ngân hàng một kênh huy động nguồn vốn rẻ. Ngân hàng luôn có một nguồn tiền gửi rất lớn từ tài khoản thanh toán thẻ của khách mà phải trả lãi rất thấp. Tài khoản giao dịch phát triển cho phép mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt và là điều kiện tạo tiền ghi sổ, chức năng tạo tiền của ngân hàng được thực hiện. Cũng qua tài khoản này, ngân hàng có thể cấp tín dụng cho khách hàng dưới hình thức thấu chi dựa trên dựa trên cầm cố tài sản, thế chấp hoặc tín chấp. Những khách hàng sử dụng thẻ tín dụng được ngân hàng cấp cho một hạn mức tín dụng theo đó khách hàng được chi tiêu, thanh toán hàng hóa dịch vụ trong hạn mức tín dụng được cấp. Hạn mức tín dụng này là hạn mức tuần hoàn do đó khi khách hàng đã thanh toán thì hạn mức sẽ tự động tăng lên, điều này đồng nghĩa với việc khách hàng được ngân hàng cấp một khoản tín dụng mới. Phương thức này vừa đơn giản vừa an toàn, giúp ngân hàng mở rộng tín dụng, mở rộng thị trường. Bằng việc gia tăng tiện ích của thẻ nói riêng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng nói chung, ngân hàng không chỉ duy trì mối quan hệ với khách hàng cũ mà còn thu hút thêm khách hàng mới.Việc đa dạng hóa các dịch vụ giúp ngân hàng phân tán rủi ro, tăng khả năng cạnh tranh và tăng lợi nhuận. Thu nhập có được từ việc cung cấp các dịch vụ hiện đại chưa chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập, song trong tương lai đây là nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Hơn nữa, phát triển loại hình dịch vụ này còn tạo cơ hội để ngân hàng mở rộng quan hệ với các ngân hàng và các tổ chức tài chính trên thế giới, học hỏi kinh nghiệm, tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải thiện vị thế của ngân hàng trên thị trường trong nước và quốc tế.
1.3..1.2. Dưới góc độ khách hàng
Sự dụng thẻ đem lại sự thuận lợi trong tiêu dùng. Khách hàng dễ dàng mua hàng hóa, dịch vụ thông qua một mạng lưới rộng khắp các đơn vị chấp nhận thẻ, không phải mang quá nhiều tiền mặt, không sợ bị mất cắp hay bị tiền giả, có thể ngồi ỏ nhà mà vẫn thực hiện được các giao dịch thông qua điện thoại, internet…Thẻ tín dụng đem lại cho chủ thẻ một khoản tín dụng tuần hoàn mà không phải nhiều lần đến ngân hàng xin vay với những thủ tục phức tạp do đó tiết kiệm được thời gian và chi phí. Ngoài ra với đặc điểm chi tiêu trước trả tiền sau, chủ thẻ tín dụng vẫn có thể mở rộng các giao dịch tài chính trong điều kiện nguồn tài chính hạn hẹp mà không phải trả lãi (trong khoản thời gian nhất định theo qui định của ngân hàng). Hơn nữa, những khách hàng có uy tín và năng lực tài chính lành mạnh có thể được ngân hàng xem xét cấp một hạn mức thấu chi. Hình thức này giúp khách hàng cân đối ngân quỹ mà lãi chỉ tính trên số dư thực tế của tài khoản vãng lai phải trả cho ngân hàng. Khách hàng còn có thể dùng thẻ để thanh toán tiền điện, nước, điện thoại, internet, phí bảo hiểm…hoặc nhận lương hàng tháng. Bằng việc phát hành thêm thẻ phụ, khách hàng dễ dàng thanh toán, kiểm soát được các khoản chi phí của con em đang du học ở nước ngoài. Thông qua các dịch vụ sao kê, vấn tin, xem số dư tài khoản, chủ thẻ sẽ kiểm soát được những khoản chi tiêu hàng tháng từ đó lên kế hoạch chi tiêu hợp lý. Ngoài ra, chủ thẻ còn được hưởng lãi trên số dư tài khoản vãng lai.
Thanh toán thẻ là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt tương đối an toàn và hiệu quả. Nếu bị mất thẻ hoặc bị lộ mã số cá nhân thì chủ thẻ vẫn có thể không bị mất tiền khi kịp thời thông báo cho ngân hàng để tạm khóa thẻ hoặc đưa và danh sách bulletin. Thêm vào đó kỹ thuật là thẻ ngày càng tinh vi, hiện đại, hệ thống bảo mật tốt và sự liên kết giữa các ngân hàng trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, tính an toàn của thẻ ngân hàng sẽ một ngày càng năng cao. Hơn nữa khách hàng luôn giữ thế chủ động, linh hoạt khi sự dụng, khách hàng có quyền chọn cách thức thanh toán như ghi nợ trực tiếp vào tài khoản hoặc rút tiền mặt trực tiếp để thanh toán. Không những thế khách hàng còn tiếp cận với các phương thức thanh toán giao dịch hiện đại như mua hàng qua thư, điện thoại, internet..Ngoài ra, sự dụng thẻ giúp khách hàng tiếp cận với nhiều dịch vụ khác của ngân hàng và được cung cấp một số dịch vụ như dịch vụ khách hàng 24/24, dịch vụ tư vấn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm mất mát hàng hóa…
1.3.1.3. Dưới góc độ của các đơn vị chấp nhận thẻ
Trước hết, thanh toán thẻ giúp các đơn vị chấp nhận thẻ giảm chi phí kiểm đếm, vận chuyển, bảo quản tiền mặt, giảm rủi ro do tiền giả và tình trạng chậm thanh toán của khách hàng. Đồng thời với việc đa dạng hóa các phương thức thanh toán các điểm cung ứng hàng hóa dịch vụ có thể tăng tính cạnh tranh, thu hút được nhiều khách hàng, nhờ đó tăng doanh số bán hàng, mở rộng thị trường. Thẻ là phương thức thanh toán hiện đại xóa đi các giới hạn về không gian và thời gian. Chính lợi thế này khiến cho đơn vị chấp nhận thẻ có thể triển khai các phương thức bán hàng hiện đại thông qua hình thức thư điện tử, điện thoại, internet.. thu hút không chỉ khách hàng trong nước mà cả nước ngoài, mở rộng thị trường mà tốn ít chi phí. Các đơn vị chấp nhận thẻ cũng được lợi do việc tiết kiệm chi phí nhân công, trụ sở trong khi vẫn đảm bảo thu đúng, thu đủ, nhanh chóng, thuận tiện và an toàn. Hiểu quả kinh tế của đồng vốn tăng, lợi nhuận tăng. Thêm vào đó các đơn vị này còn được hưởng lợi từ chính sách khách hàng của ngân hàng, được ưu đãi về tín dụng, có cơ hội được giới thiệu với công chúng bằng hình thức quảng cáo mới trên ATM… Ngoài ra các đơn vị chấp nhận thẻ thanh toán còn được ngân hàng trang bị cho các thiết bị hiện đại, đào tạo nhân viên phục vụ cho hoạt động thẻ.
1.3.1.4. Dưới góc độ xã hội
Việc phát triển và sự dụng các loại thẻ giúp giảm lượng tiền mặt trong lưu thông do đó giảm chi phí xã hội như chi phí bảo quản, chi phí in ấn, chi phí nhân công, chi phí quản lý…hạn chế rủi ro do mất cắp, tiền giả, tiền xấu, thiệt hại do cháy... Ngân hàng là một kênh dẫn vốn của nền kinh tế. Do đó khi khối lượng giao dịch qua ngân hàng tăng dẫn đến nguồn vốn được khơi thông, tốc độ chu chuyện vốn tăng sẽ làm tăng hiệu quả đồng vốn. Ngoài ra thanh toán thẻ giúp kiểm soát khối lượng giao dịch của dân cư cũng như toàn bộ nền kinh tế, hạn chế những hoạt động của kinh tế ngầm, tăng cường sự quản lý của nhà nước, chống thất thu thuế. Kiểm soát được lượng tiền giao dịch cũng có nghĩa là kiểm soát được lượng tiền cung ứng và đảm bảo thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia. Thanh toán thẻ thể hiện lối sống văn minh hiện đại, phù hợp với sự phát triển và tiến bộ của xã hội. Ngày nay khi khoa kỹ thuật ngày càng phát triển thực hiện thanh toán thẻ không chỉ đơn thuần là phục vụ nhu cầu thanh toán của khách hàng trong phạm vi địa lý giới hạn mà còn là một sản phẩm cần thiết cho quá trình hội nhập quốc tế.
1.3.2 Một số rủi ro trong nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ
Đơn phát hành thẻ với những thông tin giả mạo: Đơn phát hành thẻ của khách hàng có các thông tin giả mạo hoặc không đầy đủ, khi thẩm định ngân hàng không phát hiện ra sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng khi chủ thẻ sự dụng thẻ mà không thanh toán hoặc không có khả năng thanh toán .
Thẻ giả: Những thẻ này được làm căn cứ vào các thông tin có được từ các chứng từ giao dịch thẻ, từ các thẻ bị mất cắp, thất lạc. Đây là loại rủi ro nguy hiểm nhất mà các tổ chức phát hành và chấp nhận thẻ rất quan tâm và gây tổn thất cho ngân hàng phát hành thẻ vì theo tổ chức thẻ quốc tế thì ngân hàng phát hành thẻ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch mang mã số ngân hàng phát hành thẻ.
Thẻ mất cắp, thất lạc: Thẻ bị mất cắp hoặc thất lạc mà chủ thẻ chưa kịp thông báo đến ngân hàng phát hành thẻ để tạm ngưng sự dụng thẻ thì rủi ro xảy ra do thẻ bị người khác sự dụng ngân hàng phát hành thẻ không chịu trách nhiệm.
Chủ thẻ không nhận được thẻ do ngân hàng phát hành thẻ gửi: Ngân hàng phát hành thẻ đã gửi thẻ cho chủ thẻ qua đường bưu điện nhưng thẻ bị đánh cắp trên đường đi do vậy thẻ bị sự dụng mà chủ thẻ không biết. Rủi ro này do ngân hàng phát hành chịu.
Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng: Thanh toán hàng hóa dịch vụ bằng thẻ qua thư, điện thoại, internet. Rủi ro xảy ra khi đơn vị chấp nhận thẻ cung cấp dịch vụ theo yêu cầu qua thư, điện thoại, internet, fax… dựa trên những thông tin giả mạo như loại thẻ, số thẻ, tên chủ thẻ, ngày hiệu lực…khi đó ngân hàng thanh toán sẽ từ chối những giao dịch giả mạo
Nhân viên đơn vị chấp nhận thẻ in nhiều hóa đơn thanh toán của một thẻ: Khi thực hiện giao dịch nhân viên đơn vị chấp nhận thẻ cố tình in nhiều hóa đơn thanh toán nhưng chỉ giao một hóa đơn cho chủ thẻ ký. Sau đó, nhân viên này giả mạo chữ ký của chủ thẻ và nộp những hóa đơn đó cho ngân hàng thanh toán để đòi tiền.
Sao chép, tạo băng từ giả: Các tổ chức tội phạm lấy cắp thông tin trên băng từ của thẻ thật được sự dụng tại các đơn vị chấp nhận thẻ hoặc tại các máy ATM sau đó mã hóa các thông tin đã được đánh cắp để tạo ra các thẻ giả. Hình thức này rất tinh vi, rất khó phát hiện và gây nên những tổn thất lớn cho ngân hàng phát hành
Rủi ro tín dụng: Rủi ro xảy ra kh thẻ được sự dụng nhưng không được thanh toán
Ngoài những rủi ro nêu trên còn có các rủi ro do lộ PIN, sự dụng thẻ đã báo mất, hệ thống máy bị trục trặc, đơn vị chấp nhận thẻ vô tình hay cố tình chấp nhận thẻ giả, đơn vị chấp nhận thẻ thanh toán vượt hạn mức giao dịch mà không xin cấp phép , không cung cấp kịp thời danh sách Bulletin…
1.4- Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phát hành và thanh toán thẻ và kinh nghiệm của một số nước trong việc phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng
1.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát hành và thanh toán thẻ:
1.4.1.1. Nhân tố khách quan:
a. Môi trường pháp lý:
Môi trường pháp lý được coi là một yếu tố quan trọng quyết định sự hình thành và phát triển của thẻ. Nó quy định các chủ thể tham gia, các lĩnh vực hoạt động và điều chỉnh mối quan hệ pháp lý phát sinh. Nếu môi trường pháp lý không đầy đủ và đồng bộ sẽ không đảm bảo lợi ích của các bên tham gia, gây nên những khó khăn phiền hà thậm chí tạo kẽ hở cho kẻ xấu lợi dụng và không khuyến khích thị trường này phát triển. Thanh toán thẻ ở Việt Nam vẫn là hoạt động còn rất nhiều mới mẻ. Một trong những nguyên nhân thanh toán thẻ ở Việt Nam chưa phát triển là văn bản pháp luật nước ta hiện nay chưa có quy định hạn chế thanh toán tiền mặt nên chưa thay đổi được thói quen tiêu tiền mặt của người dân.
b. Khách hàng:
Thẻ là một phương tiệ thanh toán hiện đại, thể hiện trình độ văn minh, trình độ phát triển của nền kinh tế. Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thẻ là thói quen tiêu dùng của người dân. ở một số nước như Việt Nam nơi thanh toán tiền mặt đã trở thành một thói quen và giao dịch qua ngân hàng vẫn còn khá mới mẻ thì để phát triển nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ trước hết phải bắt đầu từ việc vận động người dân thay đổi thói quen đó.
Sự phát triển của nền kinh tế, khi nền kinh tế đất nước đang phát triển. Các giao dịch trong nền kinh tế tăng, dòng chảy hàng hóa tăng, thị trường ngày một mở rộng, lúc này nhu cầu thanh toán sẽ tăng và đây là một yếu tố tác động đến sự phát triển của dịch vụ thanh toán thẻ. Ngoài ra, thu nhập của người dân có ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển của thị trường thẻ. Với khoản thu nhập hàng tháng ít ỏi người dân sẽ muốn thanh toán bằng tiền mặt hơn là sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt mà phải trả phí cho các dịch vụ đó… Khi thu nhập tăng nhu cầu của người dân cũng tăng, họ đòi hỏi các dịch vụ đa dạng hơn, tiện lợi và nhanh chóng hơn. Nhu cầu phát sinh thúc đẩy các ngân hàng đưa ra nhiều tính năng mới hấp dẫn hơn. Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt nói chung và dịch vụ thanh toán bằng thẻ sẽ có điều kiện phát huy những tiện ích của nó.
Là sản phẩm của khoa học kỹ thuật hiện đại, sự phát triển của thẻ chịu sự ảnh hưởng của trình độ dân trí. Trình độ dân trí ở đây được hiểu là khả năng tiếp cận và sự dụng các sản phẩm dịch vụ về thẻ của người dân. Khi trình độ của công chúng tăng thì khả năng tiếp cận và sự dụng thẻ cũng tăng.
c. Đối thủ cạnh tranh:
Thẻ là một lĩnh vực còn nhiều mới mẻ. Việc cho ra đời thẻ sau đối thủ cạnh tranh giúp ngân hàng tận dụng lợi thế đi sau nhưng thị trường bị chia sẻ. Ngược lại nếu cho ra một loại thẻ hoàn toàn mới thì ngân hàng gặp trở ngại vì thiếu kinh nghiệm. Vì vậy ngân hàng phải tính toán khi nào nên phát hành thẻ để đảm bảo tính cạnh tranh và lợi nhuận của ngân hàng. Có thể nói cạnh tranh là yếu tố thúc đẩy ngân hàng nghiên cứu cho ra đời các sản phẩm mới cũng như ngày càng hoàn thiện để sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao hơn. Tính cạnh tranh của thị trường cũng là một yếu tố cản trở hay t._.húc đẩy ngân hàng tham gia thị trường thẻ. Thị trường cạnh tranh hoàn hảo sẽ đem lại cho ngân hàng sự công bằng và cơ hội phát triển nhiều hơn thị trường độc quyền.
d. Sự phát triển của khoa học công nghệ:
Nghiệp vụ thẻ ứng dụng nhiều sự tiến bộ của khoa học công nghệ và chính những tiến bộ này đem lại nhiều tiện ích kỳ diệu. Từ hình thức sơ khai ban đầu để thanh toán thay tiền mặt đến nay thẻ càng phát triển thêm nhiều tính năng mới đem lại an toàn, thuận tiện, nhanh chóng, hiệu quả cho chủ thẻ. Nó không chỉ giúp ngân hàng tăng tính hấp dẫn, tính cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của công chúng mà còn tối thiệu chi phí, rủi ro..
Ngoài những nhân tố trên, nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ còn chịu ảnh hưởng bởi số lượng các đơn vị chấp nhận thẻ, điều kiện kinh tế như sự tăng trưởng của nền kinh tế, sự ổn định của tiền tệ, các điều kiện chính trị xã hội…
1.4.1.2. Nhân tố chủ quan
Trước hết vì thẻ là phương tiện thanh toán ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học công nghệ và máy móc hiện đại nên ngân hàng cần một lượng vốn lớn để cung ứng dịch vụ. Tiếp đó muốn là thành viên của Tổ chức thẻ quốc tế để được phát hành và thanh toán thẻ, ngân hàng phải có tiềm lực tài chính đủ mạnh. Chi phí trang bị thiết bị, vận hành, bảo dưỡng máy ATM, máy cà thẻ, các thiết bị đầu cuối... khá lớn trong khi đó sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật các thiết bị này cũng dễ bị lạc hậu. Theo tính toán thì để lắp đặt 1 máy ATM mất 32.000 USD - 80.000 USD, chi phí cho mỗi năm hoạt động của một máy là 80 triệu đồng. Đây cũng là một khoản chi phí lớn cho ngân hành khi mở rộng dịch vụ này. Quy mô và phạm vi hoạt động của ngân hàng có ảnh hưởng đến hoạt động phát hành và thanh toán thẻ. Một ngân hàng có quy mô lớn, phạm vi hoạt động rộng lớn, có uy tín sẽ dễ dàng đầu tư, phát triển sản phẩm mới, trang bị công nghệ tiên tiến tiếp cận với các sản phẩm của ngân hàng hiện đại.
Thẻ thanh toán được chuẩn hóa cao, ứng dụng nhiều kỹ thuật hiện đại. Để thực hiện được nghiệp vụ thẻ, ngân hàng phải có đội ngũ cán bộ công nhân viên có khả năng tiếp cận vận hành được các máy móc, thực hiện được các quy trình nghiệp vụ. Thêm vào đó, để phát triển nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ đòi hỏi đội ngũ nhân viên có năng lực, không chỉ giỏi chuyên môn nghiệp vụ mà còn giỏi kỹ năng giao tiếp, marketing….Sở dĩ như vậy vì thẻ là một sản phẩm dịch vụ và cũng như các sản phẩm dịch vụ khác sự phát triển của nó phụ thuộc vào mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng.
1.4.2.- Kinh nghiệm của một số nước trong việc phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
1.4.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trong việc phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng
Như một công cụ tài chính đa năng, thẻ ngân hàng có tầm quan trọng ngày càng tăng trên thị trường cạnh tranh hiện đại của các ngân hàng thương mại. Tuy vậy, chi phí đầu tư cho thiết bị và nhân lực là rất lớn, thời gian hoàn vốn dài khiến cho các ngân hàng không thể triển khai ngay ở tất cả các chi nhánh mà chỉ có thể mở rộng từ từ. Vì thế ngân hàng cũng bị mất nhiều cơ hội kinh doanh. Để giải quyết bài toán này ở các nước phát triển thiết bị kết nối thường do các công ty cung cấp và ngân hàng chỉ thuê. Điều này không chỉ giúp các ngân hàng tiết kiểm chi phí mà còn đảm bảo sự phát triển an toàn, tính tương thích của các thiết bị, tăng khả năng mở rộng thị trường. Mặc dù chi phí đầu tư cho máy ATM là khá tốn kém nhưng nó vẫn được coi là kinh tế so với việc thiết lập một chi nhánh cung cấp đầy đủ các dịch vụ. Ngày nay có nhiều ngân hàng thường sự dụng chung máy ATM (các máy này được nối mạng với hàng trăm máy khác) nhằm mục đích giảm chi phí. Bên cạnh đó, dịch vụ tài chính cá nhân ở những nước này luôn được đề cập đến như một lĩnh vực cơ bản để mở rộng các lĩnh vực kinh doanh khác và tiếp cận với khách hàng. Ngành kinh doanh thẻ được coi là phần quan trọng và cơ bản của kinh doanh ngân hàng mà không chỉ đơn thuần là bổ sung vào công tác kinh doanh tín dụng của ngân hàng. Bởi vậy số lượng máy ATM, thiết bị đầu cuối POS ở các nước phát triển chiếm tỷ lệ cao so với dân số. Đơn cử ở Nhật số dân/ATM=1.399, số POS=12.152, Mỹ số dân/ATM=2.700, ố POS=4.149,ở Bỉ số dân/ATM=10.638, số POS=353. Chính sự thuận lợi của công cụ thanh toán thẻ khiến cho ngày càng nhiều người sự dụng thay thế cho séc. ở những nước này tiền gửi thanh toán không được trả lại mà ngược lại khách hàng thanh toán qua ngân hàng phải trả phí thanh toán. Phí này tùy theo mỗi ngân hàng mà có các bảng phí khác nhau. Những dịch vụ thanh toán sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại phải trả phí cao hơn nhưng khách hàng vẫn ưa chuộng vì tính ưu việt của nó như: nhanh chóng, an toàn, thuận lợi. Khi tính phí sử dụng cho khách hàng, một số ngân hàng thường căn cứ vào bảng giá có điều kiện nếu số dư tiền gửi khách hàng giảm xuống dưới mức nhất định thì sẽ tính phí cho mỗi lần giao dịch với máy ATM, ngược lại có thể sự dụng miễn phí. Theo kinh nghiệm của những nước này, việc phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trước hết cần phát triển hệ thống tài khoản và các dịch vụ liên quan đến tài khoản đó. Chẳng hạn ở Cộng Hòa Liên Bang Đức từ năm 1960 trở lại đây việc trả lương qua tài khoản cá nhân đã làm cho thanh toán không dùng tiền mặt phát triển nhanh. ở nước này số lượng tài khoản tiền gửi thanh toán của các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân cũng như số dư của tài khoản đó rất lớn. Một điều khá quan trọng là thẻ phải đảm bảo lợi ích cho các chủ thẻ, doanh nghiệp và ngân hàng. ở một số nước phát triển chủ tài khoản được phép thấu chi tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, đối với cá nhân tối đa là ba tháng tiền lương, với doanh nghiệp tối đa bằng với hạn mức tín dụng. Các ngân hàng đưa ra các mức lãi suất khác biệt dựa trên những khoản mua bằng thẻ tín dụng để khuyến khích khách hàng, khách hàng có những tín dụng thấu chi tốt. Chính sách này phải linh hoạt nhằm đảm bảo lợi nhuận và thị phần của ngân hàng. Những người sở hữu thẻ tín dụng có thể có thể vay trả dần hoặc trả một lần. Nếu trả dần họ phải chịu mức phí hàng tháng. Các công ty phát hành thẻ tín dụng nhận thấy rằng những người sự dụng thẻ tín dụng trả dần mang lại cho ngân hàng nhiều lợi nhuận hơn so với người trả một lần.Tuy vậy việc giám sát thẻ tín dụng là vô cùng quan trọng vì có một lượng lớn thẻ bị đánh cắp và bị sự dụng gian lận. Bên cạnh đó chính sách Marketing cũng đóng vai trò quan trọng và phải có tiêu điểm tập trung nhiều vào khuyếch trương thị trường và dịch vụ. Cán bộ marketing thường chiếm 20% trong cơ cấu tổ chức của ngân hàng. Theo chức năng bộ phận này được phân chia thành dịch vụ kinh doanh, dịch vụ khách hàng, quảng cáo, tư vấn… Họ phải kết hợp giữa tiêu chuẩn mang tính khuôn mẫu với các dịch vụ cụ thể để cung cấp đến khách hàng gói sản phẩm tốt nhất với chất lượng dịch vụ cao. Để kích thích tiêu dùng thẻ, ngân hàng các nước này triển khai một hệ thống cộng dồn tính điểm. Theo đó ngân hàng cung cấp cho khách hàng một số điểm ban đầu tùy theo những thông tin về thu nhập, chi tiêu của khách hàng …. Số điểm này sẽ được điều chỉnh theo số lần tiêu dùng lượng tiêu dùng , số lần vi phạm nguyên tắc trung thực… Ngân hàng cũng có thể mở rộng hay thu hẹp giao dịch, hạn mức tín dụng, sự ưu đãi đối xử theo số điểm này .Phương pháp này sẽ khuyến khích những khách hàng ở thứ hạng cao tăng tiêu dùng, tăng sự trung thành của khách hàng với ngân hàng, tăng thu nhập cho ngân hàng. Đây là phương thức quản lý rủi ro năng động, tăng thế chủ động cho ngân hàng .
1.4.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Từ thức tế phát triển thị trường thẻ các nước, Việt Nam có thể rút ra nhiều bài học kinh nghiệm cho mình.
Giải pháp về mặt kỹ thuật :
Cần đa dạng hóa các loại thẻ
Cải thiện cấu trúc thẻ
Tăng tính năng an toàn cũng như tiện ích cho thẻ
Tăng tính năng của máy ATM
Hệ thống máy ATM phải đồng bộ
Thực hiện hoạt động Marketing có hiệu quả
Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt
Có chính sách ưu đãi đôi với khách hàng tiêu dùng nhiều, có số dư lớn, thanh toán đúng hạn, khách hàng truyền thống.
Có chương trình quảng cáo khuếch trương sản phẩm rộng rãi giúp khách hàng hiểu về ngân hàng cũng như tiện ích của việc sự dụng dịch vụ ngân hàng, góp phần thay đổi thói quen tiêu dùng của người dân.
Tổ chức ngân hàng :
Nên chia ra thành các bộ phận theo chức năng nhiệm vụ cụ thể, có phân định rõ ràng quyền hạn và rách nhiệm cho mỗi thành viên.Để hoạt động thẻ phát triển , các ngân hàng nên liên minh với nhau nhằm giảm thiệu chi phí, đầu tư và hoạt động, phục vụ tốt khách hàng.
Để tránh tình trạng hoạt động phân tán, tăng hiệu quả hoạt động, các ngân hàng tăng cường hợp tác với nhau trong các lĩnh vực cung cấp dịch vụ cũng như quản trị rủi ro. Do vậy trong giai đoạn đầu Ngân hàng Nhà Nước đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn các ngân hàng , có chính sách khuyến khích các ngân hàng thương mại.
Ngoài ra các ngân hàng cần phối hợp với các tổ chức, các đơn vị để thanh toán dịch vụ, phí , trả lương quan ngân hàng.
Pháp triển và bố trí mạng lưới thích hợp
Mạng lưới máy móc thiết bị phải được đầu tư , bố trí hợp lý đảm bảo thanh toán an toàn, nhanh chóng, thuận tiện cho khách hàng .
Đảm bảo tính đồng bộ của thiết bị, tránh mua các thiết bị lạc hậu, các ngân hàng nên lập các đầu mối cung cấp thông tin, thiết bị.
Ngoài ra để hoạt động thẻ được phát triển một cách bền vững thì đòi hỏi phải có một hệ thống pháp luật hoàn thiện vừa bảo vệ quyền lợi của các chủ thể tham gia thị trường vừa thúc đẩy thị trường phát triển.
Chương 2
Thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại chi nhánh ngân hàng công thương khu vực ba đình - hà nội
2.1- khái quát về chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba đình - hà nội
2.1.1. Khái quát về sự hình thành và phát triển của Chi Nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình - Hà Nội
Chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Định - tiền thân là Chi điếm Ngân hàng nhà nước Ba Đình được thành lập từ năm 1958, là một trong những đơn vị ngân hàng được thành lập đầu tiên trên địa bàn thủ đô Hà Nội, có trụ sở tại số nhà 126 phố Đội Cấn, Quận Ba Đình, Hà Nội. Trải qua hơn 48 năm hoạt động. Trải qua bao nhiêu thăng trầm của nền kinh tế, hoạt động ngân hàng liên tục phải đối mặt với những thử thách khó khăn.
Trong 4 ngân hàng chuyên doanh được thành lập tại Việt Nam theo Nghị định số 53/NĐ-HĐBT ngày 26/03/1998 của Hội đồng Bộ trưởng có Ngân hàng Công thương Việt Nam chuyên hoạt động trong lĩnh vực công thương nghiệp. Cũng từ đây mô hình hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Quận Ba Đình được chuyển đổi cho phù hợp với sự vận động phát triển của nền kinh tế nói chung và của hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói riêng- với tên gọi mới: “Chi nhánh Ngân hàng Công thương quận Ba Đình”.
Giai đoạn 5 năm đầu chuyện đổi mô hình tổ chức hoạt động (1988-1993):
Khi mới chuyện giao mô hình hoạt động, với chức năng là một ngân hàng chuyên doanh, tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình trực thuộc Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thành phố Hà Nội (với 7 đơn vị thành viên trực thuộc), nằm trên một địa bàn kinh tế trọng điểm, là khu trung tâm kinh tế- chính trị-văn hóa- xã hội của cả nước. Hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình lúc này vẫn mang năng tính tư duy của thời bao cấp, hoạt động chưa thoát khỏi cơ chế cũ bởi hoạt động thu, chi ngân sách vẫn còn tồn tại và hoạt động song song với chức năng kinh doanh trong nội bộ ngân hàng. Bên cạnh đó, hoạt động của chi nhánh trong giai đoạn này còn gặp phải rất nhiều khó khăn: Tổ chức bộ máy cồng kềnh, biên chế quá đông (trên300 cán bộ), trình độ cán bộ thấp (trên 80% trình độ sơ cấp và chưa qua đào tạo) không đủ đáp ứng với yêu cầu đổi mới kinh tế nói chung và đổi mới hoạt động ngân hàng nói riêng. Cơ sở vật chất cũ kỹ, lạc hậu, phương tiện làm việc thiếu thốn chủ yếu là việc theo phương thức thủ công, công nghệ ngân hàng hoàn toàn không có và còn rất xa lạ. Quy mô nguồn vốn thấp chỉ có 8.874 triệu đồng, dư nợ cho vay nề kinh tế mới chỉ đạt con số 4.980 triệu đồng. Thực trạng đó cho thấy khi mới thành lập, Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình có xuất phát điểm gần như chưa có gì.
Bước sang những năm đầu của thập kỷ 90, hoạt động kinh doanh của ngân hàng đã dần rõ nét hơn do hoạt động thu, chi ngân sách được chuyển giao về Ngân hàng Nhà nước thông qua việc hình thành Phòng đại diện Ngân hàng Nhà nước tại các quận, huyện - tiền thân của hệ thống kho bạc nhà nước ngày nay. Bên cạnh đó, hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách về hoạt động tín dụng ngân hàng ra đời, phần nào đáp ứng được yêu cầu vận động của nền kinh tế phù hợp với quy luật phát triển của của cơ chế thị trường, có tác động thúc đẩy thúc đẩy hoạt động hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng ngân hàng đi vào quỹ đạo, đúng với chức năng Nhà nước giao.
Giai đoạn 1993-2003: Giai đoạn này hệ thống ngân hàng công thương chú trọng đến việc chấn chỉnh bộ máy, phát triển hoạt động kinh doanh với mục tiêu kinh doanh an toàn, hiệu quả và đúng pháp luật
Ngày 24/03/1993 Tổng giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam đã ra Quyết định số 93/NHCT-TCCB về việc giải thể Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thành phố Hà Nội, đồng thời chuyển giao hoạt động của các chi nhánh Ngân hàng Công thương trên địa bàn Thủ đô trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam. Theo đó, tên gọi Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu vực Ba Đình được hình thành và có hiệu lực từ đây. Với mô hình Ngân hàng Công thương hai cấp (Cấp Trung ương- Chi nhánh khu vực) không qua mô hình cấp trung gian (tỉnh , thành phố) đã thực sự cởi trói cho hoạt động kinh doanh của các chi nhánh do các cơ chế điều hành của Trung ương trực tiếp và sát hơn với thực tế cơ sở , mọi phát sinh của cơ sở được xử lý và giải quyết kịp thời, bên cạnh đó Chi nhánh cũng được Trung ương giao cho quyền chủ động hơn nhiều trong điều hành và tổ chức hoạt động kinh doanh. Bước đột phá của Ngân hàng Công thươngViệt Nam trong việc sắp xếp lại tổ chức Ngân hàng Công thương trên địa bàn Hà Nội đã tạo ra cho Chi nhánh tư duy mới, chủ động, linh hoạt hơn trong điều hành hoạt động kinh doanh. Mặt khác Chi nhánh cũng đã chủ động sắp xếp lại tổ chức bộ máy, mạnh dạn đề bạt bổ nhiệm cán bộ trẻ có năng lực, có trình độ, nhanh nhảy với thực tế tình hình để thay thế cho lớp cán bộ lớn tuổi, lâu năm, trình độ và khả năng không còn phù hợp với cơ chế điều hành mới. Vận động và hộ trợ kinh phí cho gần 30 cán bộ lâu năm tự nguyện về hưu trước tuổi, tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ với nhiều hình thức như:: đào tạo tại chỗ, bồi dưỡng nghiệp vụ, đào tạo tập trung, tại chức. Tiến hành tuyển dụng cán bộ có năng lực trình độ, được đào tạo cơ bản, chính quy để bổ sung cho các nghiệp vụ chủ chốt như: tín dụng, thanh toán quốc tế, kế toán giao dịch, công nghệ thông tin, marketinh.
Đồng thời với việc đổi mới tổ chức bộ máy, tăng cường cán bộ lãnh đạo trẻ có năng lực, chi nhánh còn đẩy mạnh khai thác khách hàng, thực hiện chính sách tuyên truyền, tiếp thị khách hàng để đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh doanh. Đến cuối năm 1993, Chi nhánh đã phát triển thêm đựợc trên 200 khách hàng mới là các doanh nghiệp Nhà nước làm ăn có hiệu quả trên địa bàn Hà Nội .Tính đến nay Chi nhánh đã có gần 60.000 khách hàng tiền gửi và khách hàng vay vốn. Mô hình tổ chức hiện nay của Chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình được thể hiện bởi sơ đồ sau:
:Giám Đốc
Phó Giám đốc
Phó Giám Đốc
Phòng kiểm toán nội bộ
Phòng Khách hàng 1
Phòng khách hàng 2
Phòng khách hàng cá nhân
Phòng kế toán giao dịch
Phòng kế toán tài chính
Phòng thông tin điện toán
Phòng tổ chức hành chính
P.thông tin điện toán
P.tài tài trở thương mại
P. Ngân quỹ
P.tổng hợp tiếp thị
Đến tháng 10 năm 2005 theo quyết định của Tổng giám đốc Ngân hàng Công thương Việt nam thì Phòng kiểm soát và kiểm toán nội bộ được sát nhập và về Ban kiểm soát và kiểm toán nội bộ thuộc ban lãnh đạo Ngân Hàng Công thương Việt Nam, Ban Giám đốc Chi nhánh đã thành lập tổ thẻ, trực thuộc Ban giáo đốc. Tổ này có chức năng phát hành, thanh toán và giám sát các hoạt động kinh doanh về thẻ của chi nhánh trên địa bàn Quận Ba Đình và Thủ đô Hà Nội. Mở rộng các cơ sở chấp nhận thẻ, tiến hành lắp đặt và phát triển mạng lưới các máy ATM tại các khách sạn và nhà hàng lớn, các trung tâm thương mại lớn tại Hà Nội, và Quận Ba Đình.
2.1.2 Hoạt động kinh doanh của Chi Nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình
2.1.2.1. Công tác huy động vốn
Tình hình huy động vốn của chi nhánh ngân hàng trong những năm gần đây được thể hiện qua băng sau:
Chỉ số/ Năm
2002
2003
Chênh lệch
2004
Chênh lệch
2005
Chênhlệch
Huy động vốn(tỷ đồng)
2975
3192
217 (+7,3%)
3639
447(+14%)
4164
525(+14,43%)
1.Tiền gửiTCKT
1406,6
1407,5
0,9(+0,06%)
1604,55
197.05(+14%)
1826.42
221,87(+13,83%)
1.1Không kỳ hạn
711,33
528,74
(-182,59)(-25,6%)
610,32
81,58(+15,43%)
704.25
92,93(+15,23%)
1.2.Có kỳ hạn
595,32
878,73
283,41(+48%)
994.15
115,5(+13,14%)
1122
127.85+12,86%)
2.Tiền gửi dân cư
1567,3
1784,44
217,14(+13,9%)
2032,25
247,81(+13,89%)
2337.58
305,33(+15,02%)
2.1.Tiền gửi tiết kiệm
1314,8
1494,52
179,72(+13,67%)
1722,25
227,73(+15,24%)
1995,58
273,33(+15,87%)
2.2. Phát hành công cụ nợ
252,5
289,92
37,41(+14,81%)
310
20,08(+7%)
342
32(+10,32%)
Nhu cầu huy động vốn cho đầu tư phát triển xuất nhập khẩu và thanh toán luôn
là nhiệm vụ đặt ra với chi nhánh. Trong những năm gần đây thị trường vốn trong nước rất sôi động, trên địa bàn Hà Nội các ngân hàng thương mại cạnh tranh rất gay gắt bằng việc đưa ra các mức lãi suất và các hình thức huy động vốn hấp dẫn. Chi nhánh ngân hàng công thương khu vực Ba Đình đã tích cực triển khai nhiều chương trình như: Tiết kiểm dự thưởng, lãi suất huy động bậc thang, huy động tiền gửi với nhiều kỳ hạn và khuyến khích khách hàng gửi với kỳ hạn dài…từ các hoạt động đó mà chi nhánh đã tăng được nguồn vốn trung và dài hạn, tăng khả năng thanh toán, đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Tổng nguồn vốn huy động năm 2003 là 3.192 tỷ tăng 217 tỷ so với năm 2002 .Trong tiền gửi VNĐ là 2.718 tỷ, tăng so với cùng kỳ năm trước là 365 tỷ (tốc độ tăng 15,5%),huy động vốn ngoại tệ quy đổi VNĐ là 434 tỷ so với năm trước giảm 69 tỷ( -13,7%). Đến năm 2004 vốn huy động đạt 3.639 tỷ đồng. So với năm 2003 tăng 447 tỷ đồng tốc độ tăng trưởng đạt 14%(trong toàn hệ thống tăng 2,6%). Trong đó tiền gửi VNĐ là 2.984 tỷ, tăng 266 tỷ đồng (+9,79%), tiền gửi ngoại tệ quy đổi là 655 tỷ, tăng 181 tỷ đồng(+38,2%). Năm 2005, huy động vốn đạt 4.164 tỷ, tăng 14,43%so với năm 2004 Trong đó huy động VNĐ là 3.469 tỷ , tăng 16,25% huy động ngoại tệ quy đổi là 218 tỷ tăng 15,33%. Nhìn chung trong những năm gần đây tốc độ tăng trưởng huy động vốn của chi nhánh đều đạt mức trên 14%. Đó là sự cố gắng lớn của toàn chi nhánh trong việc triển khai các giải pháp về huy động vốn, từ việc thực hiện chính sách tiếp thị khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, các dự án có nhận vốn của các tổ chức Quốc tế đến công tác vận động tuyên truyền quảng bá các sản phẩm tiền gửi, với các hình thức phong phú đa dạng và các chính sách lãi suất linh hoạt trong khu vực tiền gửi dân cư.
Tình hình tăng trưởng nguồn vốn huy động của chi nhánh qua các năm được thể hiện trên biểu đồ1 dưới đây:
Biểu 1: Diễn biến tăng trưởng nguồn vốn huy động của chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình Hà Nội
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình - Hà Nội).
2.1.2.2. Công tác sự dụng vốn
Công tác điều hành vốn của chi nhánh luôn tuân thủ quy chế quản lý vốn do Ngân hàng Công Thương Việt Nam ban hành và thực hiện tốt phương châm an toàn và hiệu quả.
Tăng trưởng dư nợ tín dụng trong những năm gần đây của chi nhánh:
Chỉ số/ Năm
2002
2003
Chênh lệch
2004
Chênh lệch
2005
Chênhlệch
I.Cho vay
1632,57
1702,76
81,19(+5%)
1894
191,24(+11,2%)
2816
922(+48,7)
1.Cho vay ngăn hạn
1233,54
1112,24
(-121,3)(-9,8%)
1261
148,76(+13,4%)
1796
535(+42,4%)
2.Cho vay trung dài hạn
388,03
590,52
202,47(+52%)
633
42,48(+7,2%)
1020
387(+61,1%)
Với lợi thế nguồn vốn huy động lớn, chi nhánh đã chủ động mở rộng hoạt động tín dụng nhằm cung ứng vốn có hiệu quả cho nền kinh tế, tăng cường nguồn vốn cho Ngân hàng Công Thương Việt Nam đặc biệt là vốn ngoại tệ.
Công tác tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình trong những năm gần đây thực sự khởi sắc về cả quy mô lẫn chất lượng. Năm 2003 cho vay là 1.703 tỷ đồng (trong đó dư nợ ngắn hạn là 1.112 tỷ đồng, dư nợ trung và dài hạn là 591 tỷ đồng). Tăng so với năm 2002 là 85 tỷ, tốc độ tăng trưởng cho vay là 5,2%. Mặt khác Chi nhánh tập trung vốn đầu tư trung và dài hạn cho những đơn vị kinh tế và dự án lớn có hiệu quả kinh tế nên cho vay trung và dài hạn tăng 209 tỷ đạt tốc độ tăng trưởng là 52,3%. Công tác thu hồi nợ quá hạn năm 2003 của chi nhánh đã thu được 17,4 tỷ. Đến cuối năm dư nợ quá hạn chỉ còn 6,1 tỷ đồng chiếm 0,36% tổng dư nợ.
Năm 2004 dư nợ cho vay tiếp tục tăng trưởng, tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 1.894 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước tăng 191 tỷ đồng, tốc độ tăng 11,2%. Trong đó dự nợ cho vay ngắn hạn là 1.261 tỷ đồng tăng 149 tỷ đồng. Dư nợ cho vay trung và dài hạn là 633 tỷ đồng .
Về chất lượng tín dụng : Tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp gặp khó khăn, vốn ít , hiệu quả kinh doanh thấp. Mặt khác giá nguyên liệu đầu vào một số ngành tăng giảm bất thường như phôi thép, xi măng, phân bón… nợ nần kéo dây dưa, kéo dài, không được thanh toán vốn kịp thời trong lĩnh vực XDCB, tiềm ẩn nhiều rủi ro trong đầu tư tín dụng nhất là trong các DNNN thuộc ngành xây dựng, giao thông vận tải… Do vậy ngay từ đầu năm Chi nhánh đã rất chú trọng công tác thẩm định tín dụng. Đặc biệt là sau Hội nghị sơ kết hoạt động tín dụng 6 tháng đầu năm 2004 của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam, Chi nhánh đã kịp thời triển khai thực hiện 7 giải pháp “ Về nâng cao chất lượng tín dụng” trong đó đánh giá thực trạng về dư nợ và chất lượng tín dụng. Cùng với biện pháp đó Chi nhánh đã áp dụng một loạt các giải pháp khác như rà soát các doanh nghiệp chuyển đổi mô hình tổ chức, bổ sung tài sản thế chấp cầm cố trong các doanh nghiệp nhà nước, đẩy mạnh đầu tư cho vay các thành phần kinh tế khác, tiếp tục xử lý nợ tồn đọng, xác định mức tín dụng đối với từng doanh nghiệp vay vốn. Bằng những biện pháp thích hợp như thế tình hình nợ tồn đọng, nợ quá hạn được cải thiện, chất lượng tín dụng tăng. Trong năm nợ tồn đọng của nhóm 03 tiếp tục được xử lý là 6.913 triệu đồng trong đó chủ yếu là nợ đã khoanh, nợ vay thanh toán công nợ, nợ của những đơn vị đã ngừng hoạt động. Về nợ quá hạn phát sinh trong năm 36.814 triệu đồng, đã thu được 30.960 triệu đồng, dư nợ quá hạn đến cuối năm 2004 chỉ còn 5.904 triệu đồng , chiếm tỷ trọng 0.31% trên tổng dư nợ, so với kế hoạch dự nợ quá hạn của NHCTVN giao là 11.000 triệu đồng thì đã giảm được 46%
Hoạt động tín dụng năm 2005. Tổng dư nợ cho vay đạt 2.816 tỷ đồng so với dư nợ cuối năm tăng 922 tỷ (+48,7%). Mức dư nợ tăng cao so với năm 2004 chủ yếu do chi nhánh đã chủ động tìm kiếm, khai thác, lựa chọn khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh về vốn. Đồng thời thường xuyên nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, phân tích tình hình tài chính của các doanh nghiệp vay vốn. Những doanh nghiệp yếu kém đã giảm dần dư nợ và tích cực thu hồi nợ xấu, nợ quá hạn và nợ gia hạn, tăng cường cho vay có tài sản bảo đảm. Do vậy tình hình dư nợ của Chi nhánh đến cuối năm đã có nhiều chuyển biến tốt .
Tính đến cuối quý 1 năm 2006 dư nợ tín dụng của Chi nhánh là 2.200 tỷ đồng vượt mức chỉ tiêu của kế hoạt 16%.
Sự phát triển hoạt động tín dụng của ngân hàng thể hiện qua sự tăng trưởng dư nợ qua các năm trên biểu đồ 2 dưới đây:
Biểu đồ 2: Diễn biến tăng trưởng dư nợ tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình - Hà Nội).
2.1.2.3 Một số hoạt động kinh doanh khác của Chi nhánh ngân hàng công thương Ba Đình Hà Nội
Ngoài hoạt động cho vay, chi nhánh còn thực hiện nhiều dịch vụ khác như bảo lãnh, hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế, dịch vụ thanh toán, bảo hiểm, chi trả kiều hối …
Trong các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp nghiệp vụ bảo lãnh là một lợi thế của ngân hàng. Do chức năng đặc trưng của ngân hàng là phục vụ công thương nghiệp nên khách hàng của ngân hàng chủ yếu là các doanh nghiệp , nhu cầu cần được bảo lãnh trong quá trình hoạt động lớn nên dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng chiếm một tỷ trọng lớn trong các hoạt động cung cấp dịch vụ tại Chi nhánh.Tính đến cuối năm 2003 số dư bảo lãnh là 574,3 tỷ đồng. Năm 2004 đã phát hành 879 món giá trị trên 400 tỷ, số dư tính đến cuối năm 2004 là 570 tỷ đồng, trong năm không có trường hợp nào Chi nhánh phải thực hiện nghĩa vụ thay cho doanh nghiệp được bảo lãnh. Năm 2005 Chi nhánh phát hành 1374 món với giá trị 308 tỷ đồng. Tính đến cuối năm 2005 giá trị bảo lãnh đạt 496 tỷ đồng, so với cuối năm 2004 giảm 74 tỷ đồng, nguyên nhân do Chi nhánh hạn chế và giảm dần hạn mức tín dụng với một số doanh nghiệp trong ngành giao thông vận tải và xây dựng.
Ngoài nghiệp vụ bảo lãnh, nghiệp vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ cũng đem lại hiệu quả cao cho Chi nhánh, trong những năm gần đây hoạt động này phát triển một cách nhanh chóng. Tính đến năm 2003 doanh thu mua bán ngoại tệ đạt 205 triệu USD, tăng 6% so với năm 2002 , thanh toán quốc tế được 1.462 món với số tiền 104 triệu USD. Công tác kế toán thanh toán đến nay đã có trên 4.000 đơn vị có quan hệ với 8.500 tài khoản hoạt động. Đến năm 2004, với việc chi nhánh chủ động khai thác các nguồn ngoại tệ mua của các đại lý, mua trên thị trường liên ngân hàng, mua của các doanh nghiệp, tự cân đối và được sự hỗ trở của NHCT Việt Nam nên đã đáp ứng đủ nhu cầu ngoại tệ thanh toán cho khách hàng. Thu chênh lệch giá mua bán và tỷ giá đạt 1.125 triệu đồng. Năm 2004 tổng doanh số mua bán ngoại tệ đạt 273.253.876 USD, so với năm trước tăng 33,19%. Về thanh toán quốc tế, khối lượng thanh toán quốc tế ngày càng tăng về cả số món và giá trị thanh toán. Chi nhánh đã đảm bảo được quyền lợi của các bên mua bán trong các hợp đồng thanh toán hàng nhập, hàng xuất và chuyển tiền. Các giao dịch thanh toán được thực hiện kịp thời, chính xác. Ngoài ra chi nhánh còn tư vấn cho khách hàng lựa chọn các phương thức thanh toán thích hợp , phối hợp với các phòng khách hàng để áp dụng các chính sách phí dịch vụ và lãi suất phù hợp. Nhờ những biển pháp trên khối lượng thanh toán của Chi nhánh ngày càng tăng. Thanh toán hàng nhập khẩu là 118.327.659 USD tăng 23,17% so với năm 2003, thanh toán hàng xuất 13.284.183 USD tăng 66,12% so với năm trước. Năm 2005 tổng doanh số mua bán ngoại tệ đạt 493.370.638 USD tăng 180,55%so với năm trước, chênh lệch mua bán đạt 1.357 triệu đồng. Thanh toán xuất nhập khẩu được 2061 món đạt 159.009.733 USD tăng 20,8% so với năm 2004.
2.2 – Thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Ba Đình Hà Nội
2.2.1. Quy trình phát hành và thanh toán thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình - Hà Nội
Chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình Hà Nội tham gia vào nghiệp vụ thẻ với hai vay trò chi nhánh phát hành thẻ và chi nhánh thanh toán thẻ.
2.2.1.1. Với vai trò chi nhánh phát hành thẻ
Khi tham gia với vai trò chi nhánh phát hành thẻ, Ngân hàng công thương Ba Đình có trách nhiệm thẩm định xét duyệt hồ sơ xin phát hành thẻ, cấp hạn mức tín dụng, cung cấp các dịch vụ trợ giúp khách hàng, theo dõi các chủ thẻ chậm trả hoặc không thực hiện trách nhiệm trả nợ và tổ chức việc thu nợ, tiếp thị tuyên truyền.
Trung tâm thẻ ở Ngân hàng công thương Việt Nam có trách nhiệm quản lý hệ thống tài khoản khách hàng, thiết kế thẻ, in và mã hóa thẻ, phát hành thẻ mới, cấp mã số cá nhân cho khách hàng, quản lý các file dữ liệu cấp phép.
Đối tượng phát hành thẻ
Chi nhánh ngân hàng công Ba Đình phát hành thẻ cho mọi đối tượng là cá nhân người Việt Nam hoặc người nước ngoài sống và làm việc tại Việt Nam.
Để được sử dụng thẻ tín dụng do Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình phát hành thì chủ thẻ phải đủ 18 tuổi, nếu dưới 18 tuổi thì chủ thẻ phải có bảo lãnh của bố mẹ hoặc người giám hộ, người nước ngoài phải có thời hạn cư trú là việc còn lại tại Việt Nam bằng thời hạn phát hành thẻ cộng thêm 40 ngày. Nếu phát hành thẻ cho các cá nhân được công ty ủy quyền thì phải có giấy giới thiệu của công ty và phải nêu rõ việc ủy quyền này trong đơn xin phát hành thẻ. Công ty xin phát hành thẻ có trách nhiệm thanh toán các khoản chi tiêu của chủ thẻ bằng nguồn tiền của tổ chức, công ty đó. Người xin phát hành thẻ phải ký quỹ, cầm cố sổ tiết kiệm, giất tờ có giá hoặc được tổ chức, công ty bảo lãnh.
Quy trình phát hành thẻ
Khách hàng muốn làm thẻ phải nộp hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình . Tùy theo loại thẻ mà khách hàng muốn sự dụng mà Chi nhánh quy định các giấy tờ kèm theo. Với thẻ tín dụng, hồ sơ bao gồm đơn xin phát hành thẻ, ảnh, hợp đồng sự dụng thẻ, bản sao hợp đồng lao động có công chứng , bản sao chứng minh thư, hộ khẩu, giấy phép cư trú, các giấy tờ bảo lãnh , thế chấp …Nếu phát hành thẻ công ty thì cần thêm giấy ủy quyền, quyết định thành lập, giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép kinh doanh, mẫu dấu, chữ ký giám đốc, kế toán trưởng …Sau khi nhận được hồ sơ, ngân hàng tiến hành thẩm định về tính hợp pháp hợp lệ của hồ sơ, về tư cách pháp nhân của tổ chức , tình hình tài chính … trên cơ sở đó phân loại khách hàng, xác định hạng thẻ, hạn mức và hình thức bảo đảm. Hạn mức tín dụng thẻ nằm trong tổng mức cho vay chung đối với khách hàng và không vượt quá giới hạn cho vay tối đa của ngân hàng với một khách hàng. Hình thức bảo đảm có thể là ký quỹ mở tài khoản tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình và phong tỏa, cầm cố sổ tiết kiệm hoặc giấy tờ có giá do ngân hàng phát hành. Tín chấp chỉ áp dụng trong các trường hợp khách hàng có thu nhập cao ổn định, có uy tín tín dụng hoặc có bảo lãnh thanh toán của các công ty, ngân hàng có uy tín, còn tổ chức phải có tài chính lành mạnh, kh._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32384.doc