Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đấu thầu ở Công ty cầu 14 -Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông 1, Bộ Giao thông vận tải

Lời nói đầu Trong những năm gần đây, hoà nhập với những biến đổi lớn lao của nền kinh tế, ngành công nghiệp xây dựng nước ta đã có những bước phát triển đáng kể. Hiện nay ngành đã thu hút hàng triệu lao động tham gia trong các hình thức tổ chức kinh doanh xây dựng khác nhau thuộc mọi thành phần kinh tế. Hàng năm vốn đầu tư vào lĩnh vực xây dựng chiếm tỷ lệ lớn trong GDP và trong ngân sách nhà nước. Ngành công nghiệp xây dựng cũng đã vươn lên về mọi mặt để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về xây d

doc98 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1303 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đấu thầu ở Công ty cầu 14 -Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông 1, Bộ Giao thông vận tải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ựng của các ngành, các doanh nghiệp, các địa phương cũng như các hộ dân cư trong cả nước. Nhiều công ty xây dựng nước ta đã và đang tham gia đấu thầu và thi công xây dựng một số công trình quốc tế. Có thể nói thị trường xây dựng nước ta ngày nay là khá sôi động và ngày càng mở rộng. Cùng với sự phát triển đó sự chuyển đổi từ các doanh nghiệp kiêm xây dựng sang các doanh nghiệp xây dựng chuyên nghiệp với các qui mô lớn, vừa, nhỏ khác nhau diễn ra khá nhanh. Sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp xây dựng chuyên nghiệp trong những năm qua đã thực sự trở thành lực lượng nòng cốt của ngành. Hơn nữa ngành công nghiệp xây dựng vốn có những đặc điểm riêng biệt khác nhau với các ngành kinh tế khác nhau như: sản phẩm, đơn chiếc, cố định địa điểm thi công xây dựng hay thay đổi, sản phẩm thường thực hiện ngoài trời, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên vị trí địa lý của khu vực thi công. Do đó ngành xây dựng có một số đặc thù trong hoạt động và kinh doanh như cơ cấu và phương pháp tính giá thành sản phẩm. Hoạt động xây dựng nhất là xây dựng chuyên nghiệp cần có sự phối hợp hoạt động của nhiều bên (chủ đầu tư, cơ quan thiết kế, tổ chức thi công, cơ quan nhà nước...) bởi vậy việc quản lý có hiệu quả hoạt động kinh doanh này là hết sức phức tạp. Điều đó đòi hỏi cần đào tạo và trang bị kiến thức kinh tế và kinh doanh cho cán bộ quản lý, điều hành các loại hình doanh nghiệp này... và trong quá trình thực tập tại công ty cầu 14 trực thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông I thuộc Bộ giao thông, em thấy để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng một cách hiệu quả cần thiết phải tạo ra môi trường cạnh tranh tốt cho các doanh nghiệp. Trên thực tế đấu thầu là hình thức cạnh tranh phổ biến. Hiện nay sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng ngày càng trở nên gay gắt thông qua hình thức đấu thầu. Chính từ thực tế đó và qua quá trình thực tập ở công ty cầu 14 em thấy đấu thầu là hoạt động rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất cứ công ty xây dựng nào. Do đó, em quyết định đi sâu tìm hiểu đề tài "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đấu thầu ở Công ty cầu 14 -Tổng công ty xây dựng công trình giao thông I, Bộ giao thông vận tải". Kết cấu đề tài gồm 3 phần: Phần I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác đấu thầu xây lắp trong nền kinh tế thị trường. Phần II: Thực trạng thực hiện công tác đấu thầu xây lắp ở Công ty cầu 14. Phần III: Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác đấu thầu xây lắp ở Công ty cầu 14. Để hoàn thành được chuyên đề này, lần này em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trương Đức Lực, ban lãnh đạo và các cô chú ở phòng Kế hoạch - Kinh doanh, phòng tổ chức cán bộ, phòng Kế toán - tài chính, phòng vật tư đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để em hoàn thành chuyên đề này. Phần I. Một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác đấu thầu xây lắp trong nền kinh tế thị trường. I. Những vấn đề lý luận cơ bản về đấu thầu xây lắp. 1. Các khái niệm *. Khái niệm và thực chất của đấu thầu. Là một nước đang phát triển mới đang ở trong giai đoạn đầu của quá trình thực hiện CNH, HĐH đất nước. Trong bối cảnh đó để thực hiện thành công CNH, HĐH đất nước chúng ta phải có cơ sở hạ tầng, cơ sở hạ tầng phải đi trước một bước. Trong thời kỳ hiện nay nhu cầu xây dựng của ta ngày càng tăng với tổng mức vốn đầu tư hàng năm chiếm tỷ lệ không nhỏ trong GDP. Bên cạnh đó sự tăng lên của đầu tư nước ngoài đã làm tăng mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực xây dựng, chính vì vậy để thực hiện các dự án đầu tư XDCB một cách hiệu quả cần thiết phải tạo ra môi trường cạnh tranh tốt. Trên thực tế đấu thầu là hình thức thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp tạo ra hiệu quả cao. Vậy đấu thầu là gì? chúng ta phải có sự hiểu biết thấu đáo về vấn đề này. Theo nghị định 88 NĐ / CP ban hành ngày 1/9/1999 của Chính phủ: "Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu". - Trong đó bên mời thầu: Là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp của chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu. - Nhà thầu: Là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu thầu trong trường hợp đấu thầu tư vấn nhà thầu có là cá nhân. Nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp, là nhà cung cấp trong đấu thầu mua sắm hàng hoá, là nhà tư vấn trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn, là nhà đầu tư trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu tư. Nhà thầu trong nước là nhà thầu có tư cách pháp nhân Việt Nam hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Từ đó ta thấy thực chất đấu thầu là việc ứng dụng phương thức xét hiệu quả kinh tế trong việc lựa chọn các phương án tổ chức thực hiện ta thấy một phương án xây dựng có ý nghĩa cần phải đạt được 2 yêu cầu cơ bản: Thứ nhất là dự án cần được hoàn thành trong khuôn khổ ngân sách cấp thứ hai là nó phải hoàn thành đúng tiến độ và phù hợp với các thông số kỹ thuật đã qui định. Vì vậy đấu thầu là phương pháp so sánh các phương án tổ chức trên cùng một phương diện như (kỹ thuật hay tài chính) hay là sự hài hoà giữa các phương diện để chọn lấy một nhà thầu có khả năng. Từ đó sẽ chọn được một phương án tổ chức thực hiện tốt nhất. Đấu thầu cũng là một hoạt động mua bán nhưng nó khác những vụ mua bán thông thường ở chỗ hàng hoá mua bán ở đây là công việc. Người tổ chức đấu thầu (chủ đầu tư) là người mua, nhà thầu là người bán. Việc tổ chức đấu thể hiện được bản chất trong quan hệ mua bán. Thông qua việc đấu thầu thể hiện được sự cạnh tranh đó là sự cạnh tranh giữa chủ đầu tư (bên A) với các nhà thầu (bên B) và cạnh tranh giữa các nhà thầu với nhau. Theo lý thuyết hành vi của người tiêu dùng thì trong mua bán, người mua với đồng tiền bỏ ra họ bao giờ cũng hy vọng thu được lợi ích lớn nhất, họ cố gắng đặt với mức giá thấp nhất người bán cũng vậy với món hàng đem bán họ cố gắng đề cao giá trị món hàng của mình, họ sẽ cố gắng đặt mức giá cao nhất do đó nảy sinh sự cạnh tranh giữa người mua với người bán. 2. Tính tất yếu của đấu thầu xây lắp các công trình của doanh nghiệp xây dựng. Giai đoạn đấu thầu và giao thầu thiết lập cơ sở cho việc xây dựng dự án bằng cách khuyến khích tinh thần chân thật của các nhà thầu, nó có thể cung cấp một cơ hội lớn cho việc cải thiện và tiết kiệm chi phí cho dự án. ở khâu này sự tham gia của chủ công trình và nhà thiết kế với nhà quản lý xây dựng là một yếu tố quan trọng để ra quyết định đấu thầu và giao thầu là giai đoạn hết sức quan trọng trong tiến trình thực hiện đầu tư của chủ đầu tư và trong cơ chế thị trường nó có vai trò ngày càng lớn được thể hiện. 2.1. Vai trò của đấu thầu với nền kinh tế. a. Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế. Đấu thầu xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng, hạn chế và loại trừ các tình trạng như thất thoát lãng phí vốn đầu tư và các hiện tượng tiêu cực khác trong xây dựng cơ bản. Đấu thầu xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các dự án, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng nước ta. Đấu thầu là động lực, điều kiện để cho các doanh nghiệp xây dựng cạnh tranh lành mạnh trong cơ chế thị trường, thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp xây dựng. b. Đấu thầu giúp chủ đầu tư lựa chọn được đối tác phù hợp nhất. - Thông qua đấu thầu xây lắp, chủ đầu tư sẽ tìm được các nhà thầu hợp lý nhất và có khả năng đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của dự án. - Thông qua đấu thầu xây lắp và kết quả hoạt động giao nhận thầu của chủ đầu tư sẽ tăng cường được hiệu quả quản lý vốn đầu tư, tránh tình trạng thất thoát vốn đầu tư ở tất cả các khâu của quá trình thi công xây lắp. - Đấu thầu sẽ giúp chủ đầu tư giải quyết được tình trạng lệ thuộc vào nhà thầu duy nhất. - Đấu thầu tạo cơ hội nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ kinh tế, kỹ thuật của các bên mời thầu và nhà thầu. c. Đầu thầu tạo môi trường lành mạnh giúp các nhà thầu nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, tạo sự công bằng và hiệu quả cao trong xây dựng. Nhờ nguyên tắc công khai và bình đẳng trong đấu thầu, các doanh nghiệp xây dựng phát huy đến mức cao nhất cơ hội tìm kiếm dự án, tham gia đấu thầu và ký kết hợp đồng (nếu trúng thầu), tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, phát triển sản xuất kinh doanh. - Để thắng thầu mỗi nhà thầu phải chọn trọng điểm để đầu tư về các mặt kỹ thuật, công nghệ và lao động. Từ đó sẽ nâng cao năng lực của doanh nghiệp không chỉ trong một lần tham gia đấu thầu mà còn góp phần phát triển mở rộng qui mô doanh nghiệp dần dần. - Để thắng thầu doanh nghiệp xây dựng phải hoàn thiện về mặt tổ chức quản lý nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ trong việc lập hồ sơ dự thầu cũng như toàn cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. - Thông qua đấu thầu, các doanh nghiệp xây dựng sẽ tự nâng cao hiệu quả công tác quản trị tài chính, làm giảm chi phí và thúc đẩy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong xây dựng hiện nay, hình thức đấu thầu là hình thức công bằng nhất, bắt buộc các doanh nghiệp tham gia muốn thắng thầu đều phải tự nâng cao năng lực của mình. Nhà thầu nào có sức cạnh tranh cao sẽ thắng thầu. Chủ đầu tư dựa trên các tiêu chuẩn được xác định trước để so sánh, lựa chọn nhà thầu, có sự giám sát của cơ quan có thẩm quyền. Trong sự công bằng khách quan như vậy sẽ tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh, sẽ giúp cho việc nâng cao hiệu quả kinh tế của ngành xây dựng nói riêng và hiệu quả kinh tế nói chung. 2.2. Vai trò của đấu thầu đối với doanh nghiệp xây dựng Trong cơ chế thị trường ngày nay đã hết thời mà doanh nghiệp xây dựng nhận các công trình xây dựng từ cấp trên giao mà muốn tồn tại, muốn duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các loại hình doanh nghiệp khách, doanh nghiệp xây dựng cũng phải tham gia vào thị trường xây dựng để tìm kiếm và giành lấy các dự án. Nhưng không giống như các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực khác mà đối tượng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng là các công trình xây dựng. Do vậy doanh nghiệp xây dựng muốn duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh không có cách nào khác là tìm kiếm thông tin về các dự án đầu tư và tham gia đấu thầu. Nếu không tham gia đấu thầu hoặc trượt thầu thì sẽ không tạo đủ công ăn việc làm cho người lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh có thể bị đình trệ. Vậy có thể nói đấu thầu là tiền đề cơ sở và nền tảng của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như chúng ta đã biết dự thầu là hình thức tham gia cạnh tranh trên thị trường xây dựng. Sự cạnh tranh này rất quyết liệt và mạnh mẽ thể hiện ở những khía cạnh: - Muốn tham gia đấu thầu thì doanh nghiệp phải có uy tín nhất định trên thị trường, bởi nước ta mới áp dụng đấu thầu không lâu mà phần lớn áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế. Như vậy khi tham gia đấu thầu doanh nghiệp xây dựng có thể thấy được khả năng và năng lực của mình so với đối thủ như thế nào để có biện pháp duy trì và nâng cao hơn nữa năng lực của mình. Từ đó uy tín của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao, vị thế của doanh nghiệp ngày càng được cải thiện. - Khi tham gia đấu thầu các doanh nghiệp xây dựng có điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn, kinh nghiệm cho cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện hoàn thiện về mặt tổ chức. - Khi tham gia đấu thầu nhiều và thắng thầu, doanh nghiệp tạo thêm mối quan hệ với các chủ đầu tư, cơ quan nhà nước tạo tiền đề cho sự phát triển của doanh nghiệp. Như vậy ta thấy đấu thầu có vai trò hết sức quan trọng, nó là cơ sở, nền tảng là nhân tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính việc tham gia đấu thầu thành công là phải có sự tích luỹ kinh nghiệm, tìm kiếm thông tin đa dạng, và điều quan trọng hơn là phải dựa vào năng lực và vị thế của công ty. Việc tham gia đấu thầu và giành thắng lợi đóng vai trò tích cực trong việc tạo ra công ăn, việc làm, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy ta có thể nói đấu thầu là tất yếu khách quan mà mỗi chúng ta không thể phủ nhận. 3. Các hình thức đấu thầu theo tính chất công việc Trong đấu thầu xây dựng có 4 loại đấu thầu chủ yếu sau: - Đấu thầu tuyển chọn tư vấn: đây là loại đấu thầu nhằm lựa chọn các cá nhân tổ chức tư vấn có thể đáp ứng được yêu cầu của bên mời thầu để tư vấn về một vấn đề nào đó của chủ đầu tư. - Đấu thầu mua sắm hàng hoá: là loại đấu thầu nhằm lựa chọn các nhà thầu mà họ có thể cung cấp vật tư thiết bị cho bên mời thầu với giá, thời gian cung cấp hợp lý, đảm bảo các yêu cầu đặt ra của bên mời thầu. - Đấu thầu để lựa chọn đối tác thực hiện dự án: đây là loại đấu thầu để lựa chọn nhà thầu thực hiện từng phần hay toàn bộ dự án đầu tư. - Đấu thầu xây lắp: là loại đấu thầu trong đó chủ đầu tư (bên mời thầu) tổ chức sự cạnh tranh giữa các nhà thầu (doanh nghiệp xây dựng) với nhau, nhằm lựa chọn nhà thầu có khả năng thực hiện những công việc có liên quan tới quá trình xây dựng và lắp đặt các thiết bị công trình, hạng mục công trình... thoả mãn tốt nhất các yêu cầu của chủ đầu tư. * Những nội dung chủ yếu của đấu thầu xây lắp bao gồm: + Chủ đầu tư (người có nhu cầu xây dựng) nêu rõ các yêu cầu của mình và thông báo cho các nhà thầu biết. + Các nhà thầu căn cứ vào yêu cầu của chủ đầu tư sẽ trình bày năng lực, đưa ra các giải pháp thi công xây lắp cho chủ đầu tư xem xét, đánh giá. + Chủ đầu tư đánh giá năng lực và các giải pháp của nhà thầu để chọn ra các nhà thầu thích hợp nhất. Sơ đồ 1. Khái quát hoạt động đấu thầu xây lắp Chủ đầu tư Các nhà thầu Ký kết hợp đồng Lựa chọn nhà thầu Yêu cầu Năng lực, giải pháp Đánh giá 4. Các hình thức lựa chọn nhà thầu 4.1. Đấu thầu rộng rãi: là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chú ý áp dụng trong đấu thầu. 4.2. Đấu thầu hạn chế: là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Hình thức này chỉ được xem xét áp dụng khi có những điều kiện sau: - Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của gói thầu. - Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế. - Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế. 4.3. Chỉ định thầu Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thương thảo hợp đồng. Hình thức này chỉ được áp dụng trong các trường hợp đặc biệt sau: - Trường hợp bất khả kháng do thiên tai, địch hoạ, được phép chỉ định ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời, sau đó phải báo cáo thủ tướng chính phủ về nội dung chỉ định thầu để xem xét phê duyệt. - Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật an ninh, bí mật quốc phòng do thủ tướng chính phủ quyết định. - Gói thầu đặc biệt do thủ tướng chính phủ quyết định trên cơ sở báo cáo thẩm định của bộ kế hoạch và đầu tư, ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ vốn và các cơ quan liên quan. Trong báo cáo đề nghị chỉ định thầu phải xác định rõ ba nội dung sau: + Lý do chỉ định thầu. + Kinh nghiệm và năng lực về mặt kỹ thuật, tài chính của nhà thầu đề nghị chỉ định thầu. + Giá trị và khối lượng đã được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ cho chỉ định thầu. 4.4. Chào hàng cạnh tranh Hình thức này được áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hoá có giá trị dưới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau trên cơ sở yêu cầu chào hàng của bên mời thầu. Việc gửi chào hàng có thể được thực hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng Fax, bằng đường bưu điện hoặc bằng các phương tiện khác. 4.5. Mua sắm trực tiếp: Trên cơ sở tuân thủ quy định tại khoản 3 điều 4 của quy chế đấu thầu, hình thức mua sắm trực tiếp được áp dụng trong trường hợp bổ sung hợp đồng cũ đã thực hiện xong (dưới một năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện chủ đầu tư có nhu cầu tăng thêm số lượng hàng hoá hoặc khối lượng công việc mà trước đó đã được tiến hành đấu thầu, nhưng phải đảm bảo không được vượt mức giá hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký trước đó. Trước khi ký hợp đồng, nhà thầu phải chứng minh có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính để thực hiện gói thầu. 4.6. Tự thực hiện Hình thức này chỉ được áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đầu tư có đủ năng lực thực hiện trên cơ sở tuân thủ quy định tại khoản 3 điều 4 của quy chế đấu thầu (ngoài phạm vi quy định tại điều 63 của quy chế quản lý đầu tư và xây dựng). 4.7. Mua sắm đặc biệt Hình thức này được áp dụng đối với các ngành hết sức đặc biệt mà nếu không có những quy định riêng thì không thể đấu thầu được. Cơ quan quản lý ngành phải xây dựng quy trình thực hiện đảm bảo các mục tiêu của quy chế đấu thầu và có ý kiến thoả thuận của bộ kế hoạch và đầu tư để trình thủ tướng chính phủ quyết định. 5. Các phương thức đấu thầu: 5.1. Đấu thầu một túi hồ sơ: Là phương thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong một túi hồ sơ. Phương thức này được áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp. 5.2. Đấu thầu 2 túi hồ sơ: Là phương thức mà nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về giá trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật sẽ được xem xét trước để đánh giá. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ được mở tiếp túi hồ sơ đề xuất về giá để đánh giá. Phương thức này chỉ được áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn tư vấn. 5.3. Đấu thầu 2 giai đoạn: + Phương thức này áp dụng cho những trường hợp sau: - Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá từ 500 tỷ đồng trở lên. - Các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn công nghệ, thiết bị toàn bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức tạp. - Dự án thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay. Quá trình thực hiện phương thức này như sau: - Giai đoạn thứ nhất: các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất về kỹ thuật và phương án tài chính (chưa có giá) để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với từng nhà thầu nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình. - Giai đoạn hai: bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn thứ nhất nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã được bổ sung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài chính với đầy đủ nội dung về tiến độ thực hiện điều kiện hợp đồng, giá dự thầu. 6. Các hình thức đấu thầu theo phạm vi đấu thầu: 6.1. Đấu thầu cạnh tranh trong nước: Đấu thầu trong nước là hình thức đấu thầu chỉ có các nhà thầu trong nước tham dự. Khác với hình thức mua bán bình thường khác chỉ có bên mua, bên bán thương lượng riêng với nhau, hình thức đấu thầu cạnh tranh mở ra công khai cho nhiều nhà kinh doanh cạnh tranh với nhau dưới các dạng khác nhau. 6.2. Đấu thầu cạnh tranh quốc tế Đấu thầu quốc tế là cuộc đấu thầu có các nhà thầu trong nước và ngoài nước tham dự. Trong một cuộc đấu thầu cạnh tranh quốc tế, bên gọi thầu thường là một nước đang phát triển do một cơ quan chính phủ hay một công ty quốc gia đại diện đứng ra tổ chức đấu thầu. Còn các công ty nước ngoài dự thầu thường là các công ty lớn có tiềm năng và có kinh nghiệm kinh doanh quốc tế. - Đấu thầu quốc tế chỉ được tổ chức trong các trường hợp sau: + Đối với gói thầu mà không có nhà thầu nào trong nước có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu. + Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế hoặc của nước ngoài có quy định trong điều ước là phải đấu thầu quốc tế. - Nhà thầu nước ngoài khi tham dự đấu thầu tại Việt Nam hoặc phải liên doanh với nhà thầu Việt Nam, hoặc phải cam kết sử dụng thầu phụ Việt Nam, nhưng phải nêu rõ sự phân chia giữa các bên về phạm vi công việc, khối lượng và đơn giá tương ứng. - Các nhà thầu nước ngoài trúng thầu phải thực hiện cam kết về tỷ lệ % khối lượng công việc cùng với đơn giá tương ứng dành cho phía Việt Nam là liên danh hoặc thầu phụ như đã nêu trong hồ sơ dự thầu. Trong khi thương thảo, hoàn thiện hợp đồng nếu nhà thầu nước ngoài trúng thầu không thực hiện các cam kết nêu trong hồ sơ dự thầu thì kết quả đấu thầu sẽ bị huỷ bỏ. - Các nhà thầu tham gia đấu thầu ở Việt Nam phải cam kết mua sắm và sử dụng các vật tư, thiết bị phù hợp về chất lượng và giá cả, đang sản xuất, gia công hoặc hiện có tại Việt Nam. - Trong trường hợp hai hồ sơ dự thầu của nhà thầu nước ngoài được đánh giá ngang nhau, hồ sơ dự thầu có tỷ lệ công việc dành cho phía Việt Nam là liên danh hoặc thầu phụ cao hơn sẽ được chấp nhận. - Nhà thầu trong nước tham gia dự đấu thầu quốc tế (đơn phương hoặc liên danh) được xét ưu tiên khi hồ sơ dự thầu được đánh giá tương đương với các hồ sơ dự thầu của nhà thầu nước ngoài. - Trường hợp hai hồ sơ dự thầu được đánh giá ngang nhau, sẽ ưu tiên hồ sơ dự thầu có tỷ lệ nhân công nhiều hơn. - Nhà thầu trong nước tham gia đấu thầu quốc tế sẽ được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật. 7. Các nhân tố ảnh hưởng đến đấu thầu xây lắp: 7.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp: a) Cơ chế quản lý của nhà nước: - Để tăng cường quản lý các hoạt động xây dựng, chính phủ đã ban hành quy chế đấu thầu và quy chế quản lý đầu tư và xây dựng. Những quy chế này giúp cho doanh nghiệp hoạt động một cách dễ dàng hơn, nhưng nó cũng hạn chế thị trường hoạt động của doanh nghiệp. - Ta thấy đây là nhân tố ảnh hưởng bao chùm nhất của các doanh nghiệp xây dựng, nó ảnh hưởng tới mọi mặt của đấu thầu như: hình thức, phương thức đấu thầu cá nhân, tổ chức có đủ tư cách tham gia đấu thầu, người có thẩm quyền quyết định đầu tư... - Sự ảnh hưởng lớn của pháp luật nhà nước thể hiện ở 2 khía cạnh: + Đối với việc tổ chức đấu thầu của chủ đầu tư: pháp luật và quy chế quy định các dự án nào phải tổ chức đấu thầu những hình thức lựa chọn nhà thầu, nhận hồ sơ như thế nào, xét mở thầu ra sao... + Đối với việc dự thầu của các nhà thầu, pháp luật và quy chế quy định những doanh nghiệp xây dựng nào được phép tham gia dự thầu, điều kiện và nguyên tắc tham gia dự thầu, nghĩa vụ và quyền lợi... - ở nước ta hiện nay có các văn bản điều chỉnh hoạt động xây dựng là nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành ngày 8-7-1999 về quy chế quản lý đầu tư xây dựng, nghị định số 88/1999/NĐ-CP ban hành 1-9-1999 về quy chế đấu thầu. Nghị định số 12/2000/NĐ-CP và nghị định 14/2000/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung, nghị định 52/1999/NĐ-CP và nghị định 88/1999/NĐ-CP. b) Hình thức lựa chọn nhà thầu của chủ đầu tư Theo nghị định số 88/1999/NĐ-CP ban hành ngày 1-9-1999 về quy chế đấu thầu có 3 hình thức lựa chọn nhà thầu: - Là đấu thầu rộng rãi. - Đấu thầu hạn chế. - Chỉ định thầu. Với mỗi hình thức nó sẽ ảnh hưởng rất lớn tới việc tổ chức đấu thầu của chủ đầu tư cũng như việc dự thầu của các nhà thầu. Việc chủ đầu tư lựa chọn hình thức nào để tổ chức lựa chọn nhà thầu có ảnh hưởng rất lớn đến các công việc, công đoạn trong đấu thầu. c) Các phương thức đấu thầu Theo nghị định 88/1999/NĐ-CP thì ở nước ta hiện nay áp dụng các phương thức đấu thầu: - Đấu thầu 1 túi hồ sơ - đấu thầu 2 túi hồ sơ - Đấu thầu 2 giai đoạn. Với mỗi phương thức có một cách tiến hành và với trách nhiệm quyền hạn của các bên tham gia khác nhau. Vì vậy chủ đầu tư áp dụng phương thức đấu thầu nào sẽ ảnh hưởng rất lớn tới tiến trình và kết quả đấu thầu. d) Đối tượng đầu tư: Việc xác định đầu tư trên lĩnh vực nào là hết sức quan trọng và là việc làm hết sức cần thiết để từ đó ta xác định được nội dung công việc cầm thực hiện. Việc đầu tư trên các lĩnh vực khác nhau đòi hỏi hình thức đấu thầu và lựa chọn nhà thầu cho phù hợp. Vì vậy nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến công tác đấu thầu sau này. đ) Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh cùng doanh nghiệp là những người tham gia dự thầu, tạo ra sự cạnh tranh với nhau. Số lượng đối thủ và năng lực của các đối thủ trên thị trường quyết định mức độ cạnh tranh làm ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi sự hết sức cẩn trọng khi tham gia đấu thầu của doanh nghiệp, muốn giành được thắng lợi thì phải biết mình, biết đối thủ để có phương cách thích hợp. 7.2. Nhân tố bên trong doanh nghiệp: Các nhân tố bên trong doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn mang tính quyết định đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Các nhân tố đó bao gồm: - Kinh nghiệm trong việc tìm kiếm thông tin, lập hồ sơ... Những kinh nghiệm này giúp cho doanh nghiệp có nhiều thông tin về các dự án mà chủ đầu tư đang và sẽ mời thầu để tự do có định hướng phù hợp. Và điều quan trọng là kinh nghiệm trong tổ chức thi công là một trong những điều kiện giúp doanh nghiệp có đủ khả năng tham dự đấu thầu và đạt điểm kinh nghiệm trong phần chấm điểm kỹ thuật. Điều đó giúp doanh nghiệp có lợi thế cao khi tham gia đấu thầu. - Khả năng tài chính: đây là đòi hỏi quan trọng mà chủ đầu tư đòi hỏi nhà thầu cần phải có năng lực cần thiết khi tham gia dự thầu. Với năng lực tài chính mạnh sẽ giúp doanh nghiệp tạo lợi thế trong cạnh tranh và giành thắng lợi. - Khả năng về máy móc thiết bị: nếu doanh nghiệp tự chủ về máy móc, thiết bị, cung cấp đầy đủ yêu cầu của chủ công trình đấu thầu thì sẽ tạo lợi thế rất lớn trước chủ đầu tư theo tiêu chuẩn chấm thầu thì khả năng thiết bị của đơn vị tham gia dự thầu có thể đạt tối đa 15 điểm/100. Hơn nữa khi đó doanh nghiệp có thể cung cấp máy móc thiết bị theo yêu cầu do mình đặt ra nhằm giảm thời gian thi công. Và có thể có thêm 3 điểm/100 điểm khi đánh giá tiêu chuẩn kỹ thuật. Ngoài ra, doanh nghiệp tự chủ về máy móc thiết bị có thể tính khoản khấu hao hợp lý giúp hạ giá thành sản phẩm. Do đó, khả năng về máy móc thiết bị có ảnh hưởng lớn đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. - Đội ngũ cán bộ công nhân viên chức phục vụ công trình: Trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên chức của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao, tay nghề vững tạo ra hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp tăng uy tín trên thương trường, tạo ra lợi thế cạnh tranh. - Các mối quan hệ liên danh, liên kết: liên danh khi doanh nghiệp chưa đủ năng lực tham gia dự thầu và thi công hoàn thành công trình thì đây là một trong những giải pháp hay nhằm tăng năng lực nhà thầu. - Một số nhân tố khác: ngoài các yếu tố trên còn rất nhiều yếu tố khác cũng ảnh hưởng rất lớn đến đấu thầu như vị trí địa lý của doanh nghiệp, uy tín, thời cơ... Tất cả các yếu tố trên đều được chủ đầu tư xem xét và cho điểm theo tỷ lệ nhất định. Nếu doanh nghiệp đạt số điểm cao thì khả năng trúng thầu rất lớn. Mỗi cuộc đấu thầu doanh nghiệp phải tập trung vào chỉ tiêu trọng tâm để tạo lợi thế trong đấu thầu. Tóm lại, các nhân tố bên trong và bên ngoài đều ảnh hưởng rất lớn đến công tác đấu thầu và khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Vì vậy một doanh nghiệp trên cơ sở của nhân tố nội bộ, và dựa vào nhân tố khách quan bên ngoài tìm ra cho doanh nghiệp một chiến lược phù hợp để tăng lợi thế trong đấu thầu, giúp doanh nghiệp giành thắng lợi. II. Trình tự thực hiện đấu thầu xây lắp Đấu thầu xây lắp là hoạt động diễn ra thường xuyên, và không thể thiếu trong hoạt động xây dựng. Nó đóng vai trò ngày càng lớn, vì vậy ta phải biết được đấu thầu sẽ trải qua các giai đoạn nào để từ đó đề ra chiến lược hợp lý cho từng giai đoạn, giúp cho công tác đấu thầu ngày càng hoàn thiện. Trình tự thực hiện đấu thầu trải qua các giai đoạn: Trình duyết nội dung hợp đồng và ký hợp đồng Công bố trúng thầu, thương thảo hoàn thiện hợp đồng Trình duyệt kết quả đấu thầu Sơ tuyển nhà thầu Lập hồ sơ mời thầu Mở thầu Đánh giá xếp hạng nhận thầu Lập kế hoạch đấu thầu 1. Lập kế hoạch đấu thầu Khi thực hiện một công việc gì thì lập kế hoạch là công việc đầu tiên cần thiết phải làm, có kế hoạch tốt thì công việc mới thực hiện có hiệu quả và đấu thầu cũng vậy, cần phải có kế hoạch tốt thì đấu thầu mới thành công như mong muốn. Để tổ chức tốt công tác đấu thầu ta phải có kế hoạch cụ thể về: - Lập kế hoạch phân chia dự án thành các gói thầu; khi phân chia dự án thành các gói thầu, chủ đầu tư phải xem xét tới sự phù hợp dựa trên các chỉ tiêu khác nhau, để từ đó có sự phân chia gói thầu một cách hợp lý về quy mô, thời gian thực hiện. - Lập kế hoạch thời gian thực hiện từng gói thầu: chủ đầu tư phải dựa vào tiến độ thực hiện chung của dự án, quy mô, mức độ của từng gói thầu để có kế hoạch thực hiện cho từng gói thầu đúng tiến độ. - Lập kế hoạch nhân sự: gồm những người có thẩm quyền quyết định đầu tư của bên mời thầu (chủ đầu tư hoặc đại diện) và chỉ định tổ chuyên gia giúp việc. - Chuẩn bị hồ sơ mời thầu: chuẩn bị đầy đủ tài liệu cần thiết để lập hồ sơ mời thầu. - Lập kế hoạch về giá và nguồn tài chính: chủ đầu tư phải xác định giá gói thầu dự kiến không vượt quá giá dự toán được duyệt. - Lập kế hoạch các tiêu chuẩn và thang điểm đánh giá: Các tiêu chuẩn đánh như: + năng lực kỹ thuật công nghệ + năng lực tài chính + kinh nghiệm + biên độ thi công. Ngoài ra chủ đầu tư còn cần phải lập kế hoạch về nhiều nhân tố khác nữa để từ kế hoạch đó chúng ta thực hiện công tác đấu thầu đạt hiệu quả cao. 2. Sơ tuyển nhà thầu (nếu có): Hình thức sơ tuyển chỉ áp dụng cho những dự án lớn, yêu cầu kỹ thuật cao, đề phòng những rủi ro có thể gặp trong quá trình đấu thầu và thực hiện nhiệm vụ đầu tư. Chủ đầu tư có thể tổ chức sơ tuyển. Việc sơ tuyển nhằm lựa chọn những nhà thầu có đủ năng lực về trình độ công nhân, máy móc thiết bị, lĩnh vực sở trường của nhà thầu. Giai đoạn này gồm: - Lập hồ sơ sơ tuyển. - Thông báo mời sơ tuyển. - Nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển. - Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển. - Trình duyệt kết quả sơ tuyển. - Thông báo kết quả sơ tuyển. 3. Lập hồ sơ mời thầu: Lập hồ sơ mời thầu là công việc hết sức quan trọng bao gồm: - Thư mời thầu - Mẫu đơn dự thầu - Chỉ dẫn đối với nhà thầu - Các điều kiện ưu đãi (nếu có) - Các loại thuế theo quy định của pháp luật - Hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiền lượng và chỉ dẫn kỹ thuật - Tiến độ thi công. - Tiêu chuẩn đánh giá (bao gồm cả phương pháp và cách thức quy đổi về cùng mặt bằng để xác định giá đánh giá). - Điều kiện chung và điều kiện cụ thể ._.của hợp đồng. - Mẫu bảo lãnh dự thầu - Mẫu thoả thuận hợp đồng - Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng. 4. Mời thầu: Bên mời thầu có thể mời thầu bằng thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc gửi thư mời thầu cho các nhà thầu. - Thông báo mời thầu: hình thức này áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi hoặc đối với các gói thầu sơ tuyển. Bên mời thầu phải tiến hành thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tuỳ theo quy mô và tính chất của gói thầu theo quy định. Thông báo mời thầu gồm những nội dung sau: + Tên và địa chỉ bên mời thầu. + Mô tả tóm tắt dự án, địa chỉ và thời gian xây dựng. + Chỉ dẫn tìm hiểu hồ sơ mời thầu. + Thời hạn, địa chỉ nhận hồ sơ dự thầu. - Gửi thư mời thầu: hình thức này được áp dụng trong thể loại đấu thầu hạn chế bên mời thầu phải gửi thư mời thầu trực tiếp đến từng nhà thầu trong danh sách đã được duyệt. Sau khi mời thầu thì các nhà thầu hoàn tất hồ sơ dự thầu nộp cho bên mời thầu ở trong tình trạng niêm phong trước thời hạn quy định, bên mời thầu có trách nhiệm bảo quản các hồ sơ dự thầu theo hình thức bảo mật cho đến thời điểm mở thầu. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu xây lắp gồm: - Các nội dung về hành chính pháp lý: + Đơn dự thầu hợp lệ (phải có chữ ký của người có thẩm quyền). + Bản sao giấy đăng ký kinh doanh. + Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu kể cả nhà thầu phụ (nếu có). + Văn bản thoả thuận liên danh (trường hợp liên danh dự thầu) + Bảo lãnh dự thầu. - Các nội dung về kỹ thuật: + Biện pháp và tổ chức thi công đối với gói thầu. + Tiến độ thực hiện hợp đồng + Đặc tính kỹ thuật, nguồn cung cấp vật tư, vật liệu xây dựng. + Các biện pháp đảm bảo chất lượng. - Các nội dung về thương mại, tài chính: + Giá dự thầu kèm theo thuyết minh và biểu giá chi tiết. + Điều kiện tài chính (nếu có). + Điều kiện thanh toán. 5. Mở thầu: Sau khi nộp hồ sơ dự thầu, những hồ sơ dự thầu nào đúng kế hoạch và đáp ứng đầy đủ yêu cầu của bên mời thầu sẽ được bên mời thầu tiếp nhận và quản lý trong điều kiện đảm bảo bí mật. Việc mở thầu sẽ được tiến hành công khai theo ngày giờ, địa chỉ đã ghi trong hồ sơ mời thầu. Đại diện của bên mời thầu và các nhà thầu sẽ tham gia mở thầu và ký vào biên bản mở thầu. 6. Đánh giá xếp hạng nhà thầu: Việc đánh giá các hồ sơ dự thầu được thực hiện theo trình tự sau: a) Đánh giá sơ bộ: bên mời thầu xem xét tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, nhằm loại bỏ các hồ sơ không đáp ứng yêu cầu, bao gồm: - Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu: + Kiểm tra giấy phép kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề. + Kiểm tra tính pháp lý của chữ ký xác nhận hồ sơ dự thầu. - Xem xét sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu đối với hồ sơ mời thầu: xem xét năng lực tài chính, kỹ thuật, kinh nghiệm... của nhà thầu với yêu cầu của hồ sơ mời thầu. - Làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu cần): trong quá trình đánh giá sơ bộ, bên mời thầu thấy có vấn đề gì cần làm rõ thì yêu cầu nhà thầu giải trình bằng văn bản (nhưng không được làm thay đổi nội dung hồ sơ dự thầu). b) Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu: - Đánh giá về mặt tài chính, thương mại: tiến hành đánh giá tài chính, thương mại các nhà thầu thuộc danh sách ngắn trên cùng một mặt bằng theo tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt. Việc đánh giá về mặt tài chính, thương mại nhằm xác định giá đánh giá bao gồm: + Sửa lỗi. + Hiệu chỉnh các sai lệch. + Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung. + Đưa về một mặt bằng so sánh. + Xác định giá đánh giá của các hồ sơ dự thầu. c) Đánh giá tổng hợp, xếp hàng nhà thầu theo giá đánh giá và kiến nghị nhà thầu trúng thầu với giá trúng thầu tương ứng: Dựa vào kết quả đánh giá chi tiết và căn cứ vào thang điểm đã lập bên mời thầu sẽ có đánh giá tổng hợp và cho điểm các hồ sơ dự thầu từ đó xếp hạng nhà thầu để có căn cứ trình người có thẩm quyền quyết định đầy đủ và phê duyệt nhà thầu trúng thầu. Các tiêu chuẩn đánh giá: + Tiêu chuẩn kỹ thuật + Tiêu chuẩn kinh nghiệm + Tiêu chuẩn tiến độ thi công + Tiêu chuẩn tài chính + Tiêu chuẩn giá dự thầu. 7. Trình duyệt kết quả đấu thầu: Chủ đầu tư sau khi căn cứ vào kết quả chấm thầu và các quy định của nhà nước, người quản lý công việc đấu thầu lập bản tường trình chi tiết và đầy đủ tới chủ đầu tư và các cơ quan nhà nước có liên quan để thẩm định và xét duyệt lần cuối cùng. Thông thường các gói thầu trúng thầu là các gói thầu có số điểm cao nhất, phù hợp với các tiêu chuẩn của quy chế đấu thầu. 8. Công bố trúng thầu, thương thảo hoàn thiện hợp đồng. Sau khi lựa chọn được nhà thầu (được các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận và phê duyệt) chủ đầu tư tiến hành công bố trúng thầu và thương thảo hợp đồng. Sau khi thương thảo hợp đồng xong, chủ đầu tư tiến hành trình duyệt nội dung hợp đồng và ký kết hợp đồng. - Khi công bố kết quả trúng thầu và ký kết hợp đồng đảm bảo nguyên tắc chung: bên mời thầu chỉ được công bố kết quả đấu thầu tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu. Trước khi tiến hành thông báo trúng thầu và ký kết hợp đồng chính thức, bên mời thầu cần cập nhật những thay đổi về năng lực nhà thầu cũng như những thay đổi khác liên quan đến nhà thầu, nếu phát hiện những thay đổi liên quan đến việc thực hiện hợp đồng (năng lực tài chính suy giảm, nguy cơ phá sản...) bên mời thầu phải kịp thời thông báo cho người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét. Huỷ bỏ kết quả đấu thầu, tổ chức đấu thầu lại khi phát sinh các vấn đề: + Dự án phải thay đổi mục tiêu khác với dự kiến ban đầu trong thư mời thầu. + Không có nhà thầu nào đáp ứng được yêu cầu. + Có chứng cớ chứng minh có sự tiêu cực trong quá trình đấu thầu. - Thông báo trúng thầu: Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm quyền, bên mời thầu phải gửi thông báo trúng thầu bằng văn bản kèm theo dự thảo hợp đồng có lưu ý những điều kiện cần thiết phải bổ sung (nếu có) để đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu. Đồng thời bên mời thầu phải gửi kèm lịch biểu nêu rõ thời gian, địa điểm thương thảo ký kết hợp đồng và nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng. - Thương thảo ký kết hợp đồng: Khi nhận được thông báo trúng thầu nhà thầu phải gửi cho bên mời thầu thư chấp nhận hoặc từ chối thương thảo trong phạm vi không quá 30 ngày kể từ ngày thông báo, nếu không nhận được thư chấp nhận hoặc từ chối của nhà thầu, bên mời thầu không hoàn trả bảo lãnh dự thầu và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Sau khi đã thống nhất về thời gian, địa điểm, hai bên sẽ tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và tiến tới ký kết hợp đồng chính thức. 9. Các công việc khi tham gia dự thầu của nhà thầu xây lắp: Nhà thầu khi tham gia vào thị trường xây dựng thông qua đấu thầu với cương vị là người bán. Vì vậy khi muốn tham gia vào thị trường xây dựng, các nhà nhà thầu cần phải tìm kiếm, cập nhật thông tin về các dự án đầu tư để tham gia những công trình mà công ty có đủ năng lực phù hợp với yêu cầu của chủ đầu tư. Để ký kết được hợp đồng với chủ đầu tư nhà thầu cần phải tiến hành những công việc khác nhau và phải theo quy trình nhất định. 9.1. Tìm kiếm thông tin về các dự án đầu tư: Việc tìm kiếm thông tin trên thị trường xây dựng thường thông qua các hình thức: - Từ thông báo mời thầu của chủ đầu tư trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Từ thư mời thầu do bên mời thầu gửi tới: do uý tín của nhà thầu trên thị trường xây dựng, tính chất của công việc xây dựng, hay vì lý do cấp bách mà bên mời thầu trực tiếp mời dự thầu thông qua thư mời thầu trong trường hợp công trình được tổ chức theo hình thức đấu thầu hạn chế. - Thông qua giới thiệu của đối tác trung gian theo hình thức này nhà thầu phải trả một khoản phí nhất định cho nhà môi giới để biết thông tin mời thầu. 9.2. Tiến hành nghiên cứu hồ sơ mời thầu: Đây là công việc rất quan trọng vì đây là xuất phát điểm để nhà thầu xem xét khả năng của mình có thể đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư không để từ đó lập hồ sơ tham gia dự thầu. Nhà thầu khi đã có thông tin mời thầu thường phân tích đánh giá sơ bộ thông tin về công trình. Nhà thầu phải nắm bắt các thông tin cần thiết về công trình dự thầu, từ đó có sự phân tích cụ thể để đưa ra quyết định có hoặc không tham ra dự thầu. Hoặc sau khi phân tích hồ sơ mời thầu mà khả năng của công ty không đáp ứng được yêu cầu thì có thể đề ra hướng chiến lược là tham gia đấu thầu bằng liên danh, liên kết, liên doanh (tuy nhiên nếu nhà thầu muốn liên doanh trong đấu thầu và muốn giao thầu lại phải được sự đồng ý của chủ đầu tư). 9.3. Tham gia sơ tuyển (nếu có): Để tham gia sơ tuyển nhà thầu phải nộp một ngân phiếu bảo đảm cho việc tham gia dự thầu (có thể lên 20% chi phí đấu thầu). Nếu nhà thầu không trúng thì khoản tiền này được chủ đầu tư trả lại. Thông thường với những dự án có vốn đầu tư lớn (từ 300 tỷ VNĐ trở lên) thì chủ đầu tư mới tổ chức sơ tuyển để lựa chọn nhà thầu có đủ khả năng. Khi tham gia sơ tuyển nhà thầu nộp tài liệu sơ tuyển: + Tổ chức và cơ cấu của nhà thầu, quyết định thành lập, giấy phép hành nghề xây dựng. + Các công trình đã tham gia và kinh nghiệm trong 2-5 năm qua: khối lượng thực hiện giá trị hợp đồng, chất lượng thực hiện. + Các công trình đang thi công, khối lượng thời gian hoàn thành, kinh phí. + Khả năng về nguồn nhân lực. + Thực trạng tài chính. + Khả năng máy móc thiết bị, công nghệ. 9.4. Chuẩn bị, lập hồ sơ dự thầu: Sau khi qua vòng sơ tuyển, nhà thầu đạt tiêu chuẩn sẽ dựa vào hồ sơ mời thầu để có sự chuẩn bị tài liệu lập hồ sơ mời thầu. Khi có yêu cầu trước khi lập hồ sơ dự thầu chủ đầu tư phải tiến hành khảo sát thực địa, dựa vào kết quả khảo sát, năng lực của công ty và hồ sơ mời thầu để từ đó lập hồ sơ dự thầu. Nội dung bộ hồ sơ dự thầu gồm: - Thư trả lời đã nhận được thư mời thầu: sau khi nhận được thông báo mời thầu và tài liệu đấu thầu thì nhà thầu phải đệ trình cho phía mời thầu một lá thư ngắn gọn, rõ ràng thông báo cho chủ đầu tư là công ty đã nhận được thư mời thầu. - Đơn dự thầu: đây là phần việc quan trọng nhất và nó quyết định khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Đơn dự thầu thực chất là điền vào mẫu của chủ đầu tư cung cấp có trong hồ sơ dự thầu: + Thời hạn khởi công kể từ khi có thông báo của chủ đầu tư trong vòng 5-10 ngày kể từ ngày có lệnh, nhà thầu cần huy động đủ lực lượng xe máy, con người, thiết bị để khởi công. + Thời gian xây dựng công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư hoặc thời gian nhà thầu đề xuất được chủ đầu tư chấp nhận. + Mức phạt do công trình chậm trễ theo quy định. + Thời gian bảo hành công trình. + Thời hạn phải thanh toán cho nhà thầu sau khi nhận được phiếu thanh toán của kỹ sư tư vấn giám sát. + Lãi suất đối với phần chậm trả khối lượng hoàn thành để bảo vệ quyền lợi cho nhà thầu. + Khoản tiền, hoặc phần trăm trên giá trị hợp đồng chủ đầu tư sẽ tạm ứng cho nhà thầu sau khi khởi công công trình để nhà thầu triển khai máy móc, vật tư, thiết bị... + Các loại tiền dùng thanh toán. + Thời hạn có hiệu lực của đơn thầu. + Giấy bảo lãnh dự thầu. + Quy cách của đơn dự thầu và chữ ký. - Một số yêu cầu giải thích thêm: các nhà thầu sau khi nghiên cứu kỹ hồ sơ mời thầu có thể yêu cầu chủ đầu tư giải thích thêm về: vật tư thiết bị, giá cả, chỉ dẫn kỹ thuật, tiến độ thi công... - Thư uỷ quyền: đấy là văn bản pháp lý được cấp có thẩm quyền lập uỷ quyền cho người có thẩm quyền chịu trách nhiệm giải quyết trong quyền hạn cho phép. - Lập chương trình thiết bị ngày công theo quá trình tiến hành công việc. - Lập biểu giá: giá dự thầu nhà thầu phải tính toán cụ thể và điền vào bản giá thầu theo mẫu của chủ đầu tư. Điền vào bản giá thầu bao gồm tất cả các chi phí có liên quan đến xây dựng công trình như chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thuế, lãi... mức giá mà nhà thầu lập phản ánh trình độ tổ chức thi công của nhà thầu và nó phải được tính toán hợp lý để mức giá đó có khả năng thắng thầu cao nhất. - Lập vật tư thiết bị chủ yếu cho thi công nhà thầu phải lập biểu vật tư chủ yếu có sự phân loại và hạch toán cụ thể để xem xét, xuất kho cho thi công. - Lập biểu tổ chức lao động: nhà thầu phải lập biểu liệt kê số lượng lao động sử dụng cho thi công công trình và có sự phân công trong tổ chức thực hiện công việc. - Bản vẽ kỹ thuật và bản vẽ thi công nhà thầu phải nghiên cứu kỹ thiết kế kỹ thuật để đưa ra biện pháp thi công hợp lý. - Lập biểu tiến độ thi công: biểu này phải chỉ rõ được chương trình, kế hoạch thực hiện của nhà thầu trong từng giai đoạn và cả quá trình. - Những giải thích thêm của nhà thầu do yêu cầu của chủ đầu tư nhà thầu có thể giải trình thêm một số vấn đề về kỹ thuật, tiến độ thi công... 9.5. Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu sau khi hoàn thành xong hồ sơ dự thầu (thường với dự án nhỏ thời gian chuẩn bị 30-40 ngày, dự án lớn thời gian chuẩn bị 2-3 tháng). Nhà thầu sẽ nộp hồ sơ dự thầu cho bên mời thầu trong thời hạn quy định. Bên mời thầu có trách nhiệm bảo quản các hồ sơ dự thầu trong điều kiện bảo mật. Việc mở thầu được thực hiện công khai với sự có mặt của bên mời thầu, đại diện của cơ quan quản lý cấp trên các nhà thầu hoặc đại diện được uỷ quyền của nhà thầu và các hãng thông tấn báo chí địa phương. Công tác mở thầu sẽ tiến hành mở từng hồ sơ dự thầu, chủ đầu tư sẽ ghi tên các ứng thầu hợp lệ và ứng thầu không hợp lệ. Sau khi mở thầu, chủ đầu tư đánh giá xếp hạng các nhà thầu theo những tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật, giá bỏ thầu... để chọn ra nhà thầu phù hợp nhất. Kết quả đấu thầu sẽ được công bố chính thức sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Những nhà thầu không trúng thầu cũng được thông báo và trả lại bảo lãnh dự thầu. 9.6. Đàm phán và ký kết hợp đồng: Sau khi mở thầu sẽ chọn được nhà thầu hợp lý nhất và 2 bên tiến hành đàm phán các điều khoản để ký hợp đồng xây dựng. Khi đàm phán không phải lúc nào hai bên cũng nhất trí một vấn đề mà có thể 2 bên mới nhất trí một phần hay có quan điểm chưa thống nhất. Vì vậy trong đàm phán phải xem xét, tìm hiểu rõ ý định của đối tác và mục tiêu đặt ra của mình để đề ra được sách lược linh hoạt trong đàm phán. Một kinh nghiệm cho thấy để đàm phán thành công thì không bao giờ có một phương án lựa chọn mà phải có các phương án lựa chọn khác nhau. Khi đàm phán phải xác định rõ mục tiêu đặt ra của mình và giới hạn có thể nhượng bộ được đến đâu. Trong đàm phán hợp đồng xây dựng thường đàm phán về lĩnh vực kỹ thuật, thương mại, pháp lý. Khi cuộc đàm phán đã đi vào kết thúc nhà thầu được chọn sẽ phải cùng chủ đầu tư soạn thảo và hoàn chỉnh hợp đồng theo mẫu về hợp đồng xây dựng đã được nêu trong hồ sơ đấu thầu. Nhưng không được trái với hồ sơ dự thầu và phải dựa vào những điều được bổ sung khi đàm phán. Sau khi ký kết hợp đồng nhà thầu sẽ lập một ban điều hành dự án theo những tiêu chuẩn đã ký kết trong hợp đồng. Giải trình lên chủ đầu tư tiến độ thi công công trình: + Tiến độ cung cấp dịch vụ tư vấn. + Tiến độ thi công chi tiết + Tiến độ cung cấp nhân lực. + Tiến độ cung cấp xe máy, thiết bị. + Tiến độ cung cấp vật liệu. + Tiến độ giải ngân. Quy trình tham gia dự thầu của nhà thầu. Đàm phán và ký kết hợp đồng Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu Tham gia sơ tuyển Tìm kiếm thông tin mời thầu Nghiên cứu hồ sơ mời thầu Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu III. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng: 1. Chỉ tiêu giá trị trúng thầu và số công trình trúng thầu: Giá trị trúng thầu hàng năm là tổng giá trị của tất cả các công trình hạng mục công trình mà doanh nghiệp đã tham gia đấu thầu và đã trúng thầu kể cả các gói thầu phụ, gói thầu do liên danh, liên kết, liên doanh. Chỉ tiêu số công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu góp phần giúp doanh nghiệp đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong đấu thầu. 2. xác suất trúng thầu: Chỉ tiêu này tính theo 2 góc độ cơ bản: - Theo số công trình tham gia đấu thầu và trúng thầu. Xác suất trúng thầu = . 100% - Theo giá trị công trình: Xác suất trúng thầu = 100% ồGTT2: là tổng giá trị của các công trình trúng thầu ồGTTg: tổng giá trị của các công trình tham gia đấu thầu. Chỉ tiêu này được tính cho từng thời kỳ nhất định tuỳ vào mục đích của doanh nghiệp trong việc sử dụng chỉ tiêu. 3. Chỉ tiêu thị phần của doanh nghiệp trên thị trường xây lắp: Chỉ tiêu này có thể được đo bằng thị phần tuyệt đối hoặc tương đối. - Thị phần tuyệt đối: Thị phần tuyệt đối = x 100% Trong đó: GTSLXLDN: là giá trị sản lượng xây lắp do doanh nghiệp hoàn thành GTSLXLt2: giá trị sản lượng xây lắp hoàn thành trên thị trường. - Thị phần tương đối được xác định trên cơ sở so sánh thị phần thị trường tuyệt đối của doanh nghiệp với thị phần thị trường tuyệt đối của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất. Từ 2 chỉ tiêu thị phần ta có thể tính toán tốc độ tăng trưởng của thị phần so với thời kỳ trước để nhận biết xu hướng biến đổi vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp. 4. Chỉ tiêu về lợi nhuận đạt được: Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là chỉ tiêu hết sức quan trọng đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp dựa vào chỉ tiêu này ta có thể thấy được vị thế của doanh nghiệp trên thị trường xây dựng. Khi tính toán chỉ tiêu này cần tính toán cho hàng năm và có sự so sánh giữa các năm để thấy được tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận hàng năm. Ngoài ra còn phải tính chỉ tiêu lợi nhuận gắn liền với nguồn vốn, giá trị sản lượng xây lắp hoàn thành để có thể đánh giá chính xác giúp cho việc ra quyết định được hợp lý hơn. Tuy nhiên tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà vai trò của chỉ tiêu lợi nhuận khác nhau. Vì vậy không nên coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất khi đánh giá hiệu quả kinh doanh. 5. Chỉ tiêu về uy tín của doanh nghiệp: Uy tín là chỉ tiêu mang tính vô hình, rất khó định lượng, chỉ tiêu này mang tính chất bao trùm, nó liên quan đến tất cả các chỉ tiêu trên và nhiều yếu tố khác. Uy tín là chỉ tiêu giữ vai trò quan trọng trong đấu thầu và giành thắng lợi của doanh nghiệp. Chính uy tín giúp cho doanh nghiệp giành được lòng tin của chủ đầu tư và tạo lợi thế trong tham gia đấu thầu. Vì vậy mà trong từng thời kỳ doanh nghiệp phải chú trọng đến việc nâng cao uy tín trên thị trường tạo cơ hội giành được lợi thế cạnh tranh trong đấu thầu. Chương II. Thực trạng thực hiện công tác đấu thầu xây lắp ở công ty cầu 14 Thông tin chung: Telex (Fax): 048276133 Email: Cau 14 Cinco1@hn.vnn.vn Điện thoại: 04.8.276.447 hoặc 04.8.766.136 - Tên công ty: Công ty cầu 14 - Trụ sở: Thị trấn Sài Đồng, Gia Lâm, Hà Nội - Cơ quan chủ quản: Tổng Công ty Xây dựng công trình giao thông I - Bộ Giao thông vận tải. Số 623 đường La Thành - Thành Công - Ba Đình - Hà Nội - Thành lập ngày 22-5-1972 Được thành lập doanh nghiệp nhà nước theo quyết định số 204/QĐTCCB-LĐ, ngày 12 tháng 2 năm 1993 của Bộ Giao thông vận tải. - Giám đốc: Phạm Quảng Dương I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty cầu 14 ra đời đúng vào thời kỳ quyết liệt nhất của cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ. Chính sự tàn phá này đã đặt ra yêu cầu phải có sự khắc phục làm thông suốt các mạch máu giao thông của đất nước. Đáp ứng yêu cầu đó ngày 22-5-1972, Công ty cầu 14 ra đời. Công ty đã trải qua nhiều thử thách của từng giai đoạn cách mạng. Nhiệm vụ chủ yếu trong thời kỳ chống Mỹ là cứu chữa, khôi phục các cầu đường sắt, đường bộ, đảm bảo giao thông thông suốt trong mọi tình huống, góp phần phục vụ đắc lực chi vận cho chiến trường miền Nam và đảm bảo mạch máu giao thông miền Bắc. Nhiều tấm gương chiến đấu dũng cảm và anh dũng hy sinh trong lúc đang làm nhiệm vụ cứu chữa cầu đường, đảm bảo giao thông còn để lại những ghi nhớ sâu sắc mãi mãi cho thế hệ sau. Hoà bình lập lại, lực lượng của Công ty cầu 14 lại hoà cùng cả nước bắt tay vào khôi phục và xây dựng các công trình giao thông góp phần tái thiết lại đất nước trong hoàn cảnh chiến tranh vừa kết thúc. Cơ sở vật chất còn thiếu thốn đời sống còn nghèo nàn, những cán bộ công nhân viên của Công ty cầu 14 đã kiên trì, nhẫn lại, đi tới mọi miền của tổ quốc từ đồng bằng tới miền núi xa xôi hẻo lánh để khôi phục và xây dựng lại các công trình cầu, bến cảng, đường bê tông, đường vành đai chiến lược. Từ những năm 1980 trở lại đây, đặc biệt 12 năm đổi mới (1986-1998) Công ty cầu 14 đã chuyển biến mạnh mẽ từ chế độ bao cấp sang chế độ hạch toán kinh doanh với phương châm tự trang trải, tiến tới đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và vươn ra thị trường quốc tế. Do định hướng đúng đắn, đầu tư có trọng điểm, giữ gìn và bảo toàn lực lượng nhất là đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề, đồng thời từng bước cải tiến hoàn thiện cơ chế quản lý nên đã tạo ra phương thức sản xuất kinh doanh có nề nếp, nâng cao ý thức tự giác, và tinh thần làm chủ của người lao động. Toàn Công ty là một khối thống nhất trong mọi hành động dưới sự điều hành và phối hợp chặt chẽ từ trên xuống dưới. Mặt khác do năng suất lao động tìm kiếm thị trường, tổ chức hợp lý các lực lượng thi công độc lập trên các địa bàn, hoạt động của công ty ngày càng mở rộng trong cả nước, sản xuất kinh doanh, quản lý, hạch toán đạt hiệu quả cao. Gần 30 năm phấn đấu, xây dựng phát triển, Công ty cầu 14 đã tham gia xây dựng đủ các loại kiểu cầu từ nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp, nhiều công trình yêu cầu kỹ thuật cao, công nghệ thiết bị hiện đại. Theo thống kê đến trước năm 200 Công ty cầu 14 đã xây dựng: 165 cây cầu các loại 8 bến cảng, sông cảng. 2 đường lăn sân bay 50 km đường bê tông 55 km đường vành đai chiến lược 30 công trình dân dụng (ở các thành phố thị xã). Công ty cầu 14 được thành lập doanh nghiệp nhà nước theo quyết định số 204/QĐ TCCB-LĐ ngày 12 tháng 2 năm 1993 của Bộ Giao thông vận tải là một doanh nghiệp nhà nước loại I, kể từ ngày thành lập đến nay Công ty không ngừng phát triển về mọi mặt, tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Công ty đã tích cực đầu tư về con người, máy móc trang thiết bị, công nghệ hiện đại, áp dụng khoa học vào quản lý, thi công xây dựng. Vì vậy mà chất lượng các công trình không ngừng được nâng cao, ngày càng đáp ứng phù hợp với sự phát triển của xã hội, yêu cầu của thị trường. Công ty được thành lập với chức năng hoạt động trong ngành xây dựng, với quyền hạn của mình, công ty chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực: + Xây dựng cầu đường, bến cảng, sân bay. + Xây dựng các công trình, kiến trúc dân dụng. + Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn. + Sửa chữa thiết bị gia công cơ khí. + Xây dựng công nghiệp. + Hoàn thiện xây dựng. Với ngành nghề kinh doanh như vậy đã tạo ra tính đặc thù về sản phẩm của công ty với giá trị rất lớn, sản phẩm là đơn chiếc. Thành quả của cán bộ công nhân viên của công ty đã góp phần tích cực vào sự phát triển của đất nước, góp phần làm cho nền kinh tế của đất nước ngày càng phồn thịnh, giao lưu hàng hoá giữa các vùng được thông suốt, góp phần mở rộng quan hệ giữa nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới. Thể hiện qua chiều dài lịch sử của công ty, Công ty cầu 14 đã hoàn thành và đưa vào sử dụng các công trình tiêu biểu: Cầu Chương Dương (Hà Nội) Cầu Phú Lương (Hải Dương) Cầu Quán Toán (Hải Dương) Cầu Cầm (Quảng Ninh) Cầu Hà Đông (Hà Tây) Cầu Đọ Xá (Hà Nam) Cầu Nộng Tiến (Tuyên Quang) Cầu Bắc Giang, Thị Cầu (Bắc Ninh - Bắc Giang) Cầu Đuống 2 (Gia Lâm) Cầu Tân Đệ (Thái Bình) Đặc biệt trong 2 năm 1996-1998 Công ty cầu 14 đã tham gia đấu thầu 30 công trình, đã thắng thầu 19 công trình/16 dự án trong đó có 7 dự án thắng thầu quốc tế: + Cầu Đà Rằng, cầu Sông Cái thuộc dự án cải tạo nâng cấp đường sắt Hà Nội thành phố Hồ Chí Minh (HĐ1). + Cầu Ngân Sơn thuộc dự án khôi phục cầu quốc lộ 1 (HĐ4). + Cảng Sài Gòn: thuộc dự án cải tạo nâng cấp cảng Sài Gòn (gói số 3). + Cảng Nghi Sơn thuộc dự án xây dựng cầu cảng nhà máy xi măng Nghi Sơn (nguồn vốn OECF). + Cầu Đuống mới: thuộc dự án nâng cấp cải tạo quốc lộ 1 (giai đoạn 2 - HĐ1). + Cầu Quán Toan thuộc dự án nâng cấp cải tạo quốc lộ 5 (HĐ2). + 4 cầu Kajima thuộc dự án khôi phục các cầu giao thông nông thôn. Những thành tựu đạt được trong quá trình xây dựng và trưởng thành đó là sự vượt khó đi lên, xứng đáng là một trong những doanh nghiệp xây dựng cơ bản của ngành. Cán bộ, công nhân viên Công ty cầu 14 tự khẳng định và tin tưởng vào sự phát triển toàn diện, vững chắc theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng ngành nghề kinh doanh đa dạng và hợp lý đáp ứng sự phát triển của đất nước trong giai đoạn cách mạng mới. II. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến công tác đấu thầu của Công ty. 1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý trong Công ty. Tổ chức bộ máy quản lý là vấn đề thường xuyên trong mỗi cơ quan đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh cơ cấu tổ chức là hết sức quan trọng đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần đưa ra được cơ cấu hợp lý phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Có rất nhiều mô hình khác nhau như mô hình ma trận, mô hình theo chưc năng.. với công ty cầu 14 cùng với việc chuyển hướng sản xuất kinh doanh công ty đã nhiều l ần chuyển đổi mô hình quản lý cho phù hợp và đến nay công ty cầu 14 có mô hình quản lý sau. Giám đốc Phó Giám đốc nội chín tổ chức, thường trực Phó Giám đốc máy móc thiết bị Phó Giám đốc thi công Phó Giám đốc kinh doanh Phó Giám đốc kỹ thuật Các phòng kinh tế kỹ thuật Phòng máy thiết bị Phòng kế hoạch kinh doanh Phòng kỹ thuật - thi công Phòng vật tư Phòng tổ chức cán bộ - lao đông Phòng tài chính kế toán Khối cơ giới vận tải - cơ khí - thi công xây dựng cầu, cảng và các công trình giao thông khác Đội thi công cơ giới Đội xe máy Xưởng cơ khí xây dựng Đội cầu 1 Đội cầu 2 Đội cầu 3 Đội cầu 4 Đội cầu 5 Đội cầu 6 Đội cầu 7 Công ty cầu ông Lãnh Công ty cầu Tô Châu Công ty TN Hà Nội 1.1. Giám đốc Là người đại diện cho công ty, chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của Công ty trước Nhà nước và pháp luật. Trong hệ thống chất lượng giám đốc là người đứng đầu có quyền hạn sau: + Xây dựng các mục tiêu, chính sách về chất lượng. + Xây dựng tổ chức bộ máy cán bộ và quy định chức năng nhiệm vụ trong hệ thống chất lượng. + Có quyền kiểm tra cao nhất về hệ thống chất lượng theo mục tiêu chính sách đề ra. + Giải quyết các nguồn lực về nhân sự, tài chính và mọi vấn đề cần thiết để đảm bảo duy trì hoạt động của hệ thống chất lượng. + Chủ trì, điều hành các cuộc họp của lãnh đạo để đánh giá về việc thực hiện hệ thống chất lượng đề ra. + Tổ chức sản xuất kinh doanh. + Thành lâp, giải thể các tổ chức thuộc doanh nghiệp theo nhu cầu sản xuất kinh doanh. + Có quyền đạo tạo, khen thưởng, kỷ luật ngoài những quyền hạn được quy định thì giám đốc còn có trách nhiệm. + Tổ chức tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, đảm bảo hoàn thành thắng lợi kế hoạch nhà nước giao và thực hiện nghiệm chỉnh các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước ban hành. + Tổ chức bảo vệ thành quả sản xuất về tài sản, thiết bị, vật tư và tổ chức sử dụng. Những thứ đó có hiệu quả kịp thời sử lý hoặc chịu sự xử lý do có liên quan trách nhiệm về mọi hành động vi phạm pháp luật trong xí nghiệp. + Xây dựng quy hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trước mắt và lâu dài, tạo mọi điều kiện cần thiết để mọi người lao động làm chủ trong lao động sản xuất và trong phân phối. + Giám đốc thường xuyên báo cáo công tác sản xuất, kinh doanh với cấp trên và chịu trách nhiệm trước cấp trên và mọi quyết định của mình. 1.2. Phó giám đốc kỹ thuật thi công. Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về: - Chỉ đạo trực tiếp phòng kỹ thuật, các phòng liên quan xây dựng, ban hành các văn bản quản lý thực hiện công tác chất lượng. - Chỉ dạo việc kiểm tra, soát xét các văn bản về thiét kế kỹ thuật, thiết kế tổ chức thi công đảm bảo chất lượng sản phẩm làm ra theo quy định của nhà nước. - Chỉ đạo huấn luyện, áp dụng các dây truyền công nghệ mới. - Thay mặt giám đốc quyết định hoặc quan hệ với các cơ quan liên quan để thay đổi thiết kế kỹ thuật, biện pháp thi công. - Chỉ đạo việc bàn giao, nhiệm thu công trình hoàn chỉnh hố sơ hoàn công. - Thường xuyên báo cáo công tác ở lĩnh vực mình được giao, kể cả các chủ trương mới tiếp nhận được từ cấp trên với giám đốc để lãnh đạo kịp thời. 1.3. Phó giám đốc kinh doanh: Được phân công phụ trách và giải quyết trực tiếp các công việc thuộc lĩnh vực. - Kinh doanh kinh tế, tài chính của toàn xí nghiệp. - Phụ trách công tác dự toán và sử dụng các nguồn vốn của xí nghiệp. - Vốn đầu tư sản xuất cố định. - Vốn đầu tư xây dựng cơ bản. - Vốn tự có của xí nghiệp. - Quỹ phúc lợi. - Ký duyệt việc chi tiêu của cơ quan và ký duyệt việc chi tiêu sử dụng các nguồn vốn trên của xia nghiệp. - Phụ trách toàn bộ sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực sản xuất khác của xí nghiệp. * Quyền hạn: - Xây dựng phương án kế hoạch sản xuất kinh doanh. - Khai thác tìm kiếm thị trường. - Chỉ đạo chuẩn bị các hồ sơ thầy và triển khai các dự án. - Chỉ đạo công tác thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và công tác doanh thu. - Thay mặt giám đốc tổ chức các hội nghị chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực công tác được giao phụ trách. - Đề xuất với giám đốc khen thưởng, kỷ luật, bố trí sử dụng và thực hiện chính sách cán bộ đối với công nhân viên chức thuộc mình phụ trách. * Trách nhiệm: Thường xuyên báo cáo công tác thuộc phần việc được giao phụ trách với giám đốc và chịu trách về mọi mặt quyết định của mình trong lĩnh vực nhiệm vụ được giao để đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. 1.4. Phó giám đốc máy thiết bị: Có trách nhiệm và quyền hạn trong những công việc chủ yếu sau. - Xây dựng kế hoạch sử dụng máy móc thiết bị dây truyền sản xuất. - Chỉ đạo xây dựng và ban hành các văn bản về quản lý sử dụng thiết bị. - Hướng dẫn sử dụng, áp dụng dây truyền công nghệ mới. 1.5. Phó giám đốc nội chính. Được phân công giúp đỡ giám đốc trong các lĩnh vực: - Đời sống, y tế, hành chính. - Quân sự bảo vệ, trị an. - Công tác đời sống tinh thần điều dưỡng, tham quan, gnhỉ mát. - Công tác đất đai, hộ khẩu của toàn Công ty. - Công tác tổ chức cán bộ nhân sự. - Công tác chỉ đạo việc xây dựng các văn bản quản lý hành chính trong nội bộ cơ quan. - Đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra mọi hành động trong công ty. - Chỉ đạo xây dựng các quy chế, nội quy bảo vệ trật tự an ninh trong công ty - Được giám đốc uỷ quyền giải quyết một số công việc khi giám đốc đi vắng. Bên cạnh những quyền h._.hối lợi nhuận 60 4. Đặc điểm máy móc thiết bị 61 5. Đặc điểm về nguyên vật liệu 61 6. Đặc điểm tài chính 62 7. Đặc điểm và sản phẩm, thị trường 64 III. Tình hình thực hiện công tác đấu thầu xây lắp ở công ty cầu 14 65 1. Với dự án Công ty tự tham gia đấu thầu 65 2. Đối với dự án do Tổng công ty giao thầu 73 3. Phân tích mặt mạnh và mặt yếu, cơ hội nguy cơ trong đấu thầu xây lăp của Công ty cầu 14 75 4. Đánh giá tình hình thực hiện công tác đấu thầu ở Công ty cầu 14 79 Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu xây lắp ở Công ty cầu 14 84 I. Các giải pháp về phía doanh nghiệp 84 1. Tích cực, tìm kiếm, điều tra về các dự án 84 2. Xác định giá trị dự thầu hợp lý, linh hoạt và phù hợp với chiến lược của Công ty và xu hướng thị trường 87 3. Thực hiện đúng hợp đồng để tạo uy tín 92 4. Kỹ thuật lập và hiệu chỉnh hồ sơ 95 5. Các giải pháp kinh tế kỹ thuật 96 II. Các kiến nghị với nhà nước 99 2. Các đề nghị có liên quan đến văn bản quy chế 99 Kết luận 101 1.2. Các khái niệm liên quan. - Đấu thầu trong nước: Là cuộc đấu thầu chỉ có các nhà thầu trong và ngoài nước tham dự. - Xét thầu: Là quá trình bên mời thầu xem xét, phân tích đánh giá xếp hạng các hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà thầu trúng thầu. - Dự án: Là tập hợp những đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc, mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó. Dự án bao gồm dự án đầu tư và dự án không có tính chất đầu tư. - Người có thẩm quyền: Là người đứng đầu hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật thuộc tổ chức, cơ quan nhà nước hoặc doanh nghiệp, cụ thể như sau: + Đối với dự án đầu tư, người có thẩm quyền là người có thẩm quyền quyết định đầu tư được qui định tại qui chế quản lý đầu tư và xây dựng. + Đối với việc mua sắm đồ dùng, vật tư trang thiết bị, phương tiện làm việc của cơ quan nhà nước, đoàn thể, doanh nghiệp nhà nước: đồ dùng và phương tiện làm việc thông thường của lực lượng vũ trang. Người có thẩm quyền là người quyết định việc mua sắm theo qui định của pháp luật. + Đối với dự án sử dụng vốn thuộc sở hữu công ty hoặc các hình thức sở hữu khác. Người có thẩm quyền là hội đồng quản trị hoặc người đứng đầu có thẩm quyền theo qui định của pháp luật. - Cấp có thẩm quyền là tổ chức, cơ quan được người có thẩm quyền giao quyền hoặc uỷ quyền theo qui định của pháp luật. - Gói thầu: Là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án được phân chia theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án. Có qui mô hợp lý và bảo đảm tính đồng bộ của dự án, trong trường hợp mua sắm gói thầu có thể là một hoặc một loại đồ dùng trang thiết bị hoặc phương tiện. Gói thầu được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng (khi gói thầu được chia làm nhiều phần). - Gói thầu qui mô nhỏ là gói thầu có giá trị dưới 2 tỷ đồng đối với mua sắm hàng hoá hoặc xây lắp. - Tư vấn là hoạt động đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn cho bên mời thầu trong việc xem xét, quyết định, kiểm tra quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án. - Xây lắp là những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị các công trình hạng mục công trình. - Hàng hoá là máy móc, phương tiện vận chuyển thiết bị (toàn bộ, đồng bộ hoặc thiết bị lẻ), bản quyền sở hữu công nghiệp, bản quyền sở hữu công nghệ, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng (thành phẩm, bán thành phẩm). - Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu do bên mời thầu lập, bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu được dùng làm căn cứ để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu. Hồ sơ mời thầu phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi phát hành. - Tổ chuyên gia: Là nhóm các chuyên gia tư vấn do bên mời thầu thành lập hoặc thuê có trách nhiệm giúp bên mời thầu thực hiện các công việc có liên quan trong quá trình đấu thầu. - Đóng thầu là thời điểm kết thúc việc nộp hồ sơ dự thầu được qui định trong hồ sơ mời thầu. - Mở thầu là thời điểm tổ chức mở các hồ sơ dự thầu được qui định trong hồ sơ mời thầu. - Danh sách ngắn: Là danh sách các nhà thầu được thu hẹp qua các bước đánh giá trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn danh sách ngắn bao gồm các nhà tư vấn được lựa chọn trên cơ sở danh sách dài hoặc từ danh sách các nhà tư vấn đăng ký để tham gia dự thầu. - Thẩm định là công việc kiểm tra và đánh giá của các cơ quan có chức năng thẩm định về kế hoạch đấu thầu của dự án. Kết quả đấu thầu các gói thầu, cũng như các tài liệu đấu thầu liên quan trước khi người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Giá gói thầu là giá được xác định cho từng gói thầu trong kế hoạch thầu của dự án trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được phê duyệt trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn chuẩn bị dự án, giá gói thầu phải được người có thẩm quyền chấp thuận trước khi có tổ chức đấu thầu. - Giá dự thầu: Là giá do nhà thầu ghi htrong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ đi phần giảm giá (nếu có) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu. - Giá đánh giá: Là giá dự thầu đã sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch (nếu có) được qui đổi về cùng mặt bằng (kỹ thuật, tài chính thương mại và các nội dung khác) để làm cơ sở so sánh giữa các hồ sơ dự thầu. - Sửa lỗi: Là việc sửa chữa các sai sót nhằm chuẩn xác hồ sơ dự thầu bao gồm lỗi số học, lỗi đánh máy, lỗi chính tả, lỗi nhầm đơn vị và do bên mời thầu thực hiện để làm căn cứ cho việc đánh giá. - Hiệu chỉnh các sai lệch: Là việc bổ sung hoặc điều chỉnh những nội dung còn thiếu hoặc thừa trong hồ sơ dự thầu so với các yêu cầu của hồ sơ mời thầu cũng như bổ sung hoặc điều chỉnh những khác biệt giữa các phần của hồ sơ dự thầu và do bên mời thầu thực hiện. - Giá đề nghị trúng thầu: Là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng thầu sự khi sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. - Giá trúng thầu: Là giá được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu để làm căn cứ cho bên mời thầu thương thảo hoàn thiện và ký hợp đồng với nhà thầu trúng thầu. Giá trúng thầu không được lớn hơn giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu được duyệt. - Giá ký hợp đồng là giá được bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu thoả thuận sau khi thương thảo hoàn thiện hợp đồng và phù hợp với kết quả đấu thầu. - Kết quả đấu thầu là nội dung phê duyệt của người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền và tên nhà thầu trúng thầu, giá trúng thầu và loại hợp đồng. - Thương thảo hoàn thiện hợp đồng là quá trình tiếp tục thương thảo, hoàn chỉnh nội dung chi tiết của hợp đồng với nhà thấu trúng thầu để ký kết. - Bảo lãnh dự thầu: Là việc nhà thầu đặt một khoản tiền (tiền mặt, séc, bảo lãnh của ngân hàng, hoặc hình thức tương đương) vào một địa chỉ với một thời gian xác định theo qui định trong hồ sơ mời thầu để đảm bảo trách nhiệm của nhà thầu đối với hồ sơ dự thầu. - Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu trúng thầu đặt một khoản tiền (tiền mặt, séc, bảo lãnh của ngân hàng hoặc hình thức tương đương) vào một địa chỉ với một thời gian xác định theo qui định trong hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu để đảm bảo trách nhiệm thực hiện hợp đồng đã ký. 7. Điều kiện thực hiện đấu thầu: 7.1. Việc tổ chức đấu thầu chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau: - Văn bản quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư của người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền. - Kế hoạch đấu thầu đã được người có thẩm quyền phê duyệt. - Hồ sơ mời thầu đã được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn thực hiện công việc chuẩn bị dự án hoặc đấu thầu lựa chọn đối tác để thực hiện dự án, điều kiện tổ chức đấu thầu là có văn bản chấp thuận của người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền và hồ sơ mời thầu được duyệt. 7.2. Các nhà thầu tham gia dự thầu phải đảm bảo các điều kiện sau: - Có giấy phép kinh doanh hoặc đăng ký hành nghề: đây là các giấy tờ có tính chất pháp lý được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận cho nhà thầu được quyền hoạt động trên thị trường về những ngành nghề kinh doanh mà nhà thầu đăng ký trong thời gian nhất định. Đối với đấu thầu mua sắm thiết bị phức tạp được quy định trong hồ sơ mời thầu, ngoài giấy đăng ký kinh doanh phải có giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của người sản xuất. - Đủ năng lực kỹ thuật, tài chính đáp ứng yêu cầu trong hồ sơ mời thầu. + Đủ năng lực kỹ thuật: doanh nghiệp phải có đủ máy móc, thiết bị, công nghệ để thi công công trình, điều này được nêu trong hồ sơ mời thầu. Về năng lực máy móc thiết bị và công nghệ được thể hiện trong bảng kiểm kê máy móc thiết bị hàng năm và trong những công trình mà doanh nghiệp đã thi công. + Đủ năng lực tài chính: khả năng về tài chính và thanh toán được thể hiện ở báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp. - Hồ sơ dự thầu hợp lệ điều này có nghĩa là hồ sơ dự thầu của nhà thầu phải đầy đủ giấy tờ hợp pháp được các cấp có thẩm quyền xác nhận mà bên mời thầu yêu cầu (có đầy đủ con dấu hợp lệ). Hồ sơ dự thầu phải được niêm phong cẩn thận và nộp cho bên mời thầu theo thời gian quy định trong hồ sơ mời thầu. - Mỗi nhà thầu chỉ được tham gia một đơn dự thầu trong một gói thầu dù là đơn phương hay liên danh dự thầu. Trường hợp tổng công ty đứng tên dự thầu thì các đơn vị trực thuộc không được phép tham dự với tư cách là nhà thầu độc lập trong cùng một gói thầu. 7.3. Bên mời thầu không được tham gia với tư cách là nhà thầu đối với các gói thầu do mình tổ chức Khi tổ chức đấu thầu, ngoài nhiệm vụ lập và trình duyệt kế hoạch đấu thầu của dự án quy định tại điều 8 của quy chế đấu thầu. Bên mời thầu có trách nhiệm thực hiện đấu thầu theo kế hoạch đấu thầu được duyệt hoặc văn bản chấp thuận của người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền và theo trình tự tổ chức đấu thầu quy định tại các điều 20, 22, 23, 33, 45, 47 của quy chế đấu thầu gồm: - Thành lập tổ chuyên gia hoặc thuê tư vấn giúp việc đấu thầu trên cơ sở chấp thuận của người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền. - Tổng hợp quá trình đấu thầu và trình kết quả đấu thầu lên người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền để xem xét phê duyệt. - Công bố trúng thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng. - Trình duyệt nội dung hợp đồng (theo quy định tại điểm b khoản 1 điều 6 quy chế đấu thầu) và ký hợp đồng. III. Cạnh tranh trong đấu thầu và phương pháp định lượng khả năng thắng thầu của doanh nghiệp xây dựng 1. Cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp: Đấu thầu về bản chất thương mại nó là cuộc mua bán diễn ra giữa chủ đầu tư (bên mua) và các nhà thầu (bên bán). Vì vậy luôn tiềm ẩn bên trong hoạt động đó là sự cạnh tranh giữa chủ đầu tư với nhà thầu và giữa các nhà thầu với nhau, nhưng với mỗi doanh nghiệp xây dựng khi tham gia đấu thầu một dự án xây dựng nào đó phải trọng tâm chú ý đến sự cạnh tranh với các nhà thầu khác để giành thắng lợi để được chủ đầu tư chỉ định ký kết hợp đồng khi tiến trình thương thảo ký kết hợp đồng diễn ra sẽ xảy ra sự cạnh tranh giữa nhà thầu và chủ đầu tư. - Theo nghĩa hẹp: cạnh tranh trong đấu thầu là quá trình các nhà thầu đưa ra các giải pháp kỹ thuật, tài chính, tiến độ, giá dự thầu nhằm thoả mãn tối ưu nhất yêu cầu của bên mời thầu nhằm đảm bảo thắng thầu. Theo quan niệm này cạnh tranh trong đấu thầu chỉ diễn ra giữa các nhà thầu với nhau về mặt tài chính, kỹ thuật, giá dự thầu... để giành thắng lợi trong đấu thầu. Tuy nhiên trong đấu thầu còn có chủ đầu tư. Vì vậy: Theo nghĩa rộng: cạnh tranh trong đấu thầu là sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhà thầu và giữa nhà thầu với chủ đầu tư (chủ nhiệm dự án) từ khi thông báo mời thầu, tìm kiếm thông tin cho đến khi dự thầu, thương thảo ký kết hợp đồng và kết thúc hợp đồng, bàn giao công trình cho chủ đầu tư. Có thể mô tả bằng sơ đồ sau: Thi công Xây dựng Đưa ra biện pháp Đưa ra biện pháp Đánh giá Năng lực, giải pháp Yêu cầu Hoàn thành bàn giao Tổ chức ký kết hợp đồng Tham gia đấu thầu Tìm kiếm thông tin 2. Phương pháp định lượng khả năng thắng thầu của doanh nghiệp xây dựng: Đấu thầu là công việc thường ngày của doanh nghiệp xây dựng. Tuy nhiên không phải cơ hội nào xuất hiện công ty cũng đều tham gia tranh thầu, mà doanh nghiệp phải có sự cân nhắc tính toán kỹ càng trước khi đi đến quyết định là có tham gia hay không tham gia tranh thầu một dự án nào đó. Nếu doanh nghiệp quyết định tham gia thì mới bắt tay vào lập phương án và chiến lược tranh thầu. Khi quyết định tham gia tranh thầu phải phản ứng nhanh, chính xác và đảm bảo bí mật. Trong thực tế doanh nghiệp thường dùng phương pháp phân tích đơn giản và dựa vào cảm tính để đưa ra quyết định này. Các doanh nghiệp khi tham gia đấu thầu luôn muốn biết khả năng thắng thầu của mình là bao nhiêu. Để đáp ứng được yêu cầu đó và đảm bảo có cơ sở khoa học khi ra quyết định các doanh nghiệp xây dựng dùng phương pháp phân tích chỉ tiêu tổng hợp để ra quyết định tranh thầu. nội dung của phương pháp này gồm: 2.1. Xác định danh mục các chỉ tiêu ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp: Việc đầu tiên là doanh nghiệp phải căn cứ vào kinh nghiệm của bản thân, những quy định của pháp luật và quy chế đấu thầu hiện hành để xác định một danh mục chỉ tiêu đặc trưng cho những nhân tố có ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu. Các chỉ tiêu này càng sát với chỉ tiêu xét thầu thì càng tốt. Số lượng chỉ tiêu là tuỳ ý, nhưng tối thiểu phải bao quát được tình hình cạnh tranh trên thị trường. Không nên đưa vào bảng danh mục những chỉ tiêu không có ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng rất ít đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Một số chỉ tiêu thường sử dụng: - Số nhà thầu tham gia: với n là số nhà thầu tham gia đấu thầu thì xác suất trúng thầu trung bình của một nhà thầu là 1/n * 100%. Như vậy số nhà thầu tham gia càng ít thì xác suất trúng thầu của nhà thầu càng cao. - Thị phần của doanh nghiệp trên thị trường xây dựng: + Tính theo số công trình tham gia nhà thầu thì thị phần của doanh nghiệp là n/m * 100%. Trong đó n: là số công trình trúng thầu của doanh nghiệp. m: là số các cuộc thầu trên thị trường xây dựng. + Tính theo giá trị của các cuộc thầu thì thị phần của doanh nghiệp là: x 100% Trong đó: ồGTdn: là tổng giá trị các công trình thắng thầu của doanh nghiệp. ồGTt2: tổng giá trị các cuộc đấu thầu có trên thị trường. Với chỉ tiêu này doanh nghiệp có thể tính cho một khu vực thị trường nào đó và trong một khoảng thời gian xác định. Nếu thị phần của doanh nghiệp càng cao thì khả năng thắng thầu của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại. - Uy tín của doanh nghiệp: uy tín của doanh nghiệp xây dựng là một lợi thế cạnh tranh rất mạnh khi tham gia đấu thầu của các nhà thầu. Đây là một chỉ tiêu khó có thể định lượng được, nó có thể biểu hiện qua số thư mời thầu doanh nghiệp nhận được và số công trình mà các doanh nghiệp đã giành thắng lợi trong đấu thầu. - Năng lực hiện có của doanh nghiệp: năng lực của doanh nghiệp xây dựng là năng lực tài chính, máy móc, thiết bị, công nghệ, kinh nghiệm... Chỉ tiêu này được biểu hiện thông qua báo cáo tài chính, các bảng kiểm kê máy móc, hồ sơ, kinh nghiệm... Năng lực của doanh nghiệp càng lớn sẽ tạo ra lợi thế rất lớn cho doanh nghiệp thắng thầu khi tham gia đấu thầu. 2.2. Xây dựng thang điểm: Có rất nhiều loại thang điểm khác nhau. Việc sử dụng thang điểm nào là tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể, tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp và tuỳ thuộc vào số chỉ tiêu được sử dụng. Khi xây dựng thang điểm các chỉ tiêu đã được lựa chọn để phân tích sẽ tương ứng với từng bậc khác nhau trong thang điểm với tỷ lệ khác nhau tuỳ thuộc vào mức độ quan trọng của chỉ tiêu. 2.3. Xác định tầm quan trọng (trong số) của từng chỉ tiêu: Mỗi chỉ tiêu có một mức độ ảnh hưởng khác nhau đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Do vậy khi xây dựng thang điểm, doanh nghiệp phải dựa vào kinh nghiệm của bản thân, những quy định của pháp luật và quy chế đấu thầu hiện hành, những thông lệ và tiêu chuẩn thường được dùng để đánh giá hồ sơ dự thầu kết hợp với dịch vụ phương pháp chuyên gia để đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu. Tầm quan trọng của các chỉ tiêu (trong số của các chỉ tiêu) có thể được biểu hiện bằng số phần trăm hoặc bằng số thập phân. Tổng sự ảnh hưởng của các chỉ tiêu là 1 nếu biểu h iện bằng số thập phân và bằng 100% nếu biểu hiện bằng số phần trăm. Việc xác định danh mục các chỉ tiêu và vai trò của từng chỉ tiêu có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, và doanh nghiệp có thể dựa vào đó để định lượng khả năng thắng thầu của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định khi mà các điều kiện môi trường và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ít có sự biến động. 2.4. Tính toán chỉ tiêu tổng hợp cho gói thầu cụ thể: Khi xuất hiện một gói thầu cụ thể, doanh nghiệp cần khẩn trương nghiên cứu hồ sơ mời thầu, nghiên cứu gói thầu, phân tích môi trường đấu thầu, đánh giá khả năng của mình và dự đoán các đối thủ cạnh tranh, để xác định trạng thái trong bảng danh mục và số điểm tương ứng với trạng thái đó. Cuối cùng tính toán chỉ tiêu tổng hợp theo công thức sau: TH = Ai. Pi Trong đó: TH: là chỉ tiêu tổng hợp n: số chỉ tiêu trong danh mục ứng với trạng thái của nó. Ai: số điểm của chỉ tiêu thứ i Pi: trong số của chỉ tiêu thứ i 2.5. Đánh giá khả năng thắng thầu và ra quyết định: Khả năng thắng thầu được xác định: K= x 100%. Trong đó: K: là khả năng thắng thầu tính bằng (%) TH: điểm tổng hợp tính cho gói thầu M: mức điểm tối đa trong thang điểm được dùng. Nếu tất cả các chỉ tiêu ở trạng thái trung bình, thì khả năng thắng thầu là 50%. Nếu khả năng thắng thầu nhỏ hơn 50% thì doanh nghiệp không nên tham gia gói thầu đó. Sau đây là ví dụ minh hoạ cho phương pháp chỉ tiêu tổng hợp: Giả sử doanh nghiệp xây dựng X đã xây dựng một danh mục các chỉ tiêu ảnh hưởng tới khả năng thắng thầu của doanh nghiệp với mức thang điểm 5 bậc như sau: STT Chỉ tiêu Thang điểm và trạng thái 4 3 2 1 0 1 Mục tiêu lợi nhuận rất thấp thấp trung bình cao rất cao 2 Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật rất cao cao trung bình thấp rất thấp 3 Mức độ quen thuộc với gói thầu rất cao cao trung bình thấp rất thấp 4 Khả năng đáp ứng tiến độ thi công rất cao cao trung bình thấp rất thấp 5 Năng lực thi công rất cao cao trung bình thấp rất thấp 6 Đánh giá về đối thủ cạnh tranh rất yếu yếu trung bình mạnh rất mạnh Trong số của từng chỉ tiêu: 1 2 3 4 5 6 30% 20% 15% 5% 10% 20% Khi gói thầu xuất hiện doanh nghiệp X đã phân tích, xác định trạng thái của các chỉ tiêu và tính toán chỉ tiêu tổng hợp cho gói thầu này như sau: STT Chỉ tiêu Trọng số Điểm Trạng thái Kết quả 1 Mục tiêu lợi nhuận 0,3 2 trung bình 0,6 2 Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật 0,2 4 rất cao 0,8 3 Mức độ quen thuộc với gói thầu 0,15 2 trung bình 0,3 4 Khả năng đáp ứng tiến độ thi công 0,05 3 cao 0,15 5 Năng lực thi công 0,1 4 rất cao 0,4 6 Đánh giá về đối thủ cạnh tranh 0,2 1 mạnh 0,2 Tổng số điểm tính toán 2,45 Khả năng thắng thầu với gói thầu này: K = .100% = 61,25% Trên đây là ví dụ đơn giản minh hoạ cho nội dung phương pháp trong thực tế khi sử dụng doanh nghiệp cần phải chi tiết hoá chỉ tiêu hơn nữa để kết quả mang tính chính xác hơn khi áp dụng. Rõ ràng, phương pháp này đã lượng hoá được sự ảnh hưởng của các nhân tố cần xem xét và cho phép doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu phản ứng nhanh khi ra quyết định đấu thầu. Đây là phương pháp có tính khả thi cao. Phương pháp này vừa dùng cho việc ra quyết định trước khi lập phương án và chiến lược cạnh tranh vừa dùng cho việc ra quyết định trước khi nộp hồ sơ dự thầu. Khi sử dụng phương pháp này cần lưu ý tính đúng đắn của từng chỉ tiêu và tầm quan trọng của nó. Để tránh bỏ lỡ cơ hội hoặc gây thiệt hại do việc đưa ra quyết định sai, doanh nghiệp cần có biện pháp đảm bảo độ tin cậy của thông tin và phân tích cẩn thận trạng thái của các chỉ tiêu ngay từ vòng ra quyết định thứ nhất. Cũng không nên quá trọng tâm vào phương pháp này khi ra quyết định dự thầu (bởi đây chỉ là phương pháp lượng hoá giúp cho doanh nghiệp ra quyết định tranh thầu theo quan điểm đánh giá của họ) mà doanh nghiệp còn phải dựa vào những tiêu chí khác để ra quyết định. 3. Phân tích mặt mạnh và mặt yếu, cơ hội nguy cơ trong đấu thầu xây lắp của công ty cầu 14. việc phân tích các mặt này sẽ giúp cho công ty biết được năng lực cũng như cơ hội và nguy cơ của mình để có thể bổ sung điều chỉnh và ngăn chặn kịp thời các vấn đề có liên quan, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. 3.1. Mặt mạnh: - Đội ngũ cán bộ công nhân viên đông đảo, có trình độ kinh nghiệm, đủ đáp ứng yêu cầu thi công xây dựng những công trình quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật cao. - Máy móc thiết bị đa dạng chủng loại, hiện đại với năng lực lớn. - Có một số công nghệ thi công xây lắp hiện đại, có khả năng cải tiến trang thiết bị kỹ thuật của công trình. - Công ty có kinh nghiệm lâu năm với nhiều loại hình sản xuất kinh doanh xây dựng như sân bay, cảng biển, các loại cầu, quốc lộ. - Cơ sở vật chất thiết bị của Công ty tương đối đồng bộ và hiện đại. - Công tác lập và điều hành thực hiện kế hoạch có cơ sở vững chắc, có nhiều biện pháp mạnh, kiên quyết và có tính kỷ luật cao. - Được sự quan tâm lớn của các cấp lãnh đạo, đặc biệt là bộ giao thông vận tải và Tổng công ty xây dựng công trình giao thông I. - Có quan hệ tốt với các cơ quan chức năng các cơ quan chính quyền địa phương. - Có số vốn sản xuất kinh doanh lớn, đủ năng lực để thi công xây dựng những công trình quy mô lớn. 3.2. Mặt yếu. - Một số kỹ sư trẻ còn chưa có kinh nghiệm, ít hiểu biết thực tế, một số cán bộ còn thiếu kiến thức quản lý, pháp luật. - Đôi khi phải sử dụng một số lượng lao động thuê ngoài lớn, chưa đảm bảo trình độ yêu cầu . - Vấn đề kiểm tra chất lượng công trình ở nhiều khâu chưa được thực hiện chu đáo. - Công tác quyết toán còn nhiều vướng măc về các thủ tục. - Khả năng phân tích tài chính còn yếu. - Công tác thu hồi vốn và giải quyết các khoản nợ chưa dứt điểm. - Hệ số nợ tương đối cao. 3.3. Cơ hội: - Đảng và nhà nước ta đã và đang đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá vì vậy đầu tư xây dựng cơ bản về cơ sở hạ tầng, như đường cao tốc, sân bay, cầu, cảng.. được ưu tiên cao với nhu cầu ngày càng lớn. - Với chính sách mở cửa của Đảng và nhà nước ta, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng có quan hệ với các tập đoàn công nghiệp xây dựng trên thế giới để học hỏi kinh nghiệm và thực hiện liên doanh, liên kết. - Trong bối cảnh hội nhập, chúng ta có nhiều khả năng và cơ hội hơn để tiếp cận những thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại của thế giới. 3.4. Nguy cơ: - Thị trường xây dựng đang và xẽ diễn ra sự cạnh tranh gay gắt làm cho giá bỏ thầu có xu hướng thấp. - Khoa học công nghệ tút hậu sơ với thế giới và khu vực, làm cho sức cạnh tranh yếu rất dễ trở thành nơi tiếp nhận các công nghệ lạc hậu tiêu tốn năng lượng và ô nhiễm môi trường. - Trươc thực trạng máy móc thiết bị và khoa học công nghệ của công ty lạc hậu sơ với thế giới và khu vực sức cạnh tranh còn yếu.. thì xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá nền kinh tế thế giới sẽ là khó khăn, trở ngại rất lớn đối với công ty trong quá trình hội nhập và phát triển. - Yêu cầu ngày càng cao của chủ đầu tư về tiến độ thi công, chất lượng công trình và yếu tố kỹ thuật. - Giá cả nguyên vật liệu trên thị trường không ổn định. Có thể nói rằng công ty có rất nhiều thuận lợi để phát triển và hội nhập song cũng phải đương đầu với không ít (khó khăn vấn đề là khi hoạt động trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt , đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải tự tìm ra con đường phát triển cho riêng mình. Cơ sở quan trọng để xác định con đường phát triển đúng là phải biết được điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp trên thường trường để phát huy điểm mạnh vận dụng cơ hội, hạn chế điểm yếu tránh nguy cơ để tìm ra một giải pháp hợp lý trong chiến lược cạnh tranh của công ty. Để tìm được giải pháp hợp lý trong chiến lược cạnh tranh ta dùng ma trận SWoT để trợ giúp. Ma trận SWOT Cơ hội (O) - Chính sách mở cửa - Nhu cầu xây dựng tăng Nguy cơ (T) - Yêu cầu cao của chủ đầu tư - Đối thủ cạnh tranh - NVL Mặt mạnh (S) - CBCNV có trình độ kinh nghiệm. - MMTB đồng bộ, hiện đại - Kinh nghiệm thi công - Vốn sản xuất kinh doanh - Cải tiến kỹ thuật S/O - CBCNV có trình độ kinh nghiệm - Vốn sản xuất kinh doanh - Kinh nghiệm thi công - Nhu cầu xây dựng tăng S/T - CBCNV có trình độ kinh nghiệm - MMTB đồng bộ, hiện đại - Vốn SSKD lớn - Cải tiến kỹ thuật - Yêu cầu cao của chủ đầu tư - Đối thủ cạnh tranh Mặt yếu (W) - Lao động thuê ngoài lớn chưa đảm bảo trình độ - Khả năng phân tích tài chính còn yếu - Vấn đề kiểm tra chất lượng W/O - Lương lao động thuê ngoài - Nhu cầu xây dựng tăng W/T - Lương lao động thuê ngoài chưa đảm bảo trình độ. - Vấn đề kiểm tra chất lượng. - Yêu cầu cao của chủ đầu tư. - Đối thủ cạnh tranh ngày càng tăng Với sự đóng góp của mình vào lịch sử phát triển của đất nước, Công ty cầu 14 đã giành được những phần thưởng cao quý: + Chủ tịch nước quyết định tặng thưởng danh hiệu: Anh hùng lao động (QĐ 355KT/CTN ngày 22-7-1998) + Chủ tịch nước CHXHCNVN quyết định tặng thưởng: 1 huân chương độc lập hạng 3 2 huân chương lao động hạng nhất 2 huân chương lao động hạng nhì 6 huân chương lao động hạng ba 2 huân chương chiến công. + Thủ tướng chính phủ quyết định tặng thưởng 3 cờ thi đua luân lưu (1985, 1989, 1995). + Tổng liên đoàn lao động Việt Nam quyết định tặng 1 cờ thi đua về thành tích xuất sắc xây dựng cầu Chương Dương (1985). + Bộ Giao thông vận tải quyết định tặng 6 cờ thi đua xuất sắc (1979, 1984, 1988, 1989, 1990, 1996). + Công đoàn Giao thông vận tải Việt Nam quyết định tặng thưởng 4 cờ thi đua xuất sắc (1984, 1988, 1992, 1995). + Đoàn TNCS HCM GTVT và thành đoàn Hà Nội quyết định tặng 4 cờ thi đua suất sắc. + Công ty giành được 11 cờ thưởng của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố. + 9 năm liên tục (1987-1997) thành uỷ Hà Nội, huyện uỷ Gia Lâm công nhận tổ chức cơ sở đảng vững mạnh. 1.6. Trưởng phòng kỹ thuật thi công. Chịu trách nhiệm về tổ chức thực hiện hệ thống chất lượng của Công ty. - Soát xét kiểm tra bản vẽ kỹ thuật, xây dựng phương án tổ chức thi công. - Triển khia, giám sát thực hiện hệ thống chất lượng. - Nghiên cứu xây dựng các phương án giảm bớt sự không phù hợp trong hệ thống chất lượng. - Soạn thảo giáo án, tham gia giảng dậy. Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên. - Chủ trì về việc đánh giá chất lượng sản phẩm trong nội bộ công ty. - Chỉ đạo tổ chức lưu giữ hồ sơ chất lượng. - Tham mưu cho giám đốc về hoạt động quản lý chất lượng. - Lập kế hoạch đào tạo và nhu cầu đào tạo đối với nhân viên trong phòng. 1.7. Trưởng phòng máy thiết bị. - Tham mưu chogiám đốc về quản lý, sử dụng xe máy, thiết bị. - Chỉ trì, nghiên cứu áp dụng cải tiến xe máy thiết bị dây chuyền công nghệ. - Trực tiếp hướng dẫn thực hành công nghệ mới tham gia đào tạo nâng cao trình độ công nhân. - Tổ chức kiểm tra, giám sát công tác quản lý, sử dụng xe máy thiết bị, - Lập kế hoạch đào tạo và nhu cầu đào tạo của nhân viên trong phòng. 1.8. Trưởng phòng kế toán - kinh doanh. - Tham mưu, tư vấn cho giám đốc xây dựng phương án sản xuất - kinh doanh hàng năm. - Theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch đã đề ra. - Chủ trì, đôn đốc thực hiện công tác doanh thu. - Tổng hợp phản ánh kịp thời về thực hiện kế hoạch đào tạo và đào tạo lại của nhân viên trong phòng. 1.9. Trưởng phòng vật tư: - Chủ động tìm kiếm nguồn khai thác cung ứng vật tư. - Kiểm tra chất lượng, chủng loại vật tư. - Xây dựng kế hoạch quản lý, sử dụng vật tư. - Chỉ đạo sắp xếp kho bãi, bảo quản, cất giữ vật tư. - Lập kế hoạch đào tạo và nhu cầu đào tạo nhân viên trong phòng. 1.10 Trưởng phòng tổ chức cán bộ - lao động. - Chịu trách nhiệm cung ứng nguồn lực phục vụ yêu cầu sản xuất. - Xây dựng kế hoạch, quy định đào tạo quản lý chất lượng nguồn lực. - Chỉ đạo triển khai thực hiện áp dụng các chế độ chính sách. - Đôn đốc kiểm tra chất lượng các sản phẩm chất lượng xe máy, thiết bị bảo đảm an toàn lao động. - Chỉ đaọ công tác xây dựng, định mức lao động, đơn giá, tiền lương. - Chỉ đạo lưu trữ, cất giữ hồ sơ tài liệu nhân sự. - Lập kế hoạch đào tạo và nhu cầu đào tạo của nhân viên trong phòng. 1.11. Trưởng phòng tài chính- kế toán. - Cung cấp tài chính phục vụ mọi hoạt động của Công ty. - Tham mưu, tư vấn cho gám đốc về sử dụng, quản lý tài chính. - Tham mưu đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Chỉ đạo thực hiện công tác doanh thu, thanh toán. - Chỉ đạo lưu giữ bảo quản tài liệu. - Lập kế hoạch đào tạo và nhu cầu của nhân viên trong phòng. - Chịu trách nhiệm trước Giám đốv về hoạt động thuộc phạm vi quản lý. 1.12. Trưởng phòng hành chính quản trị. - Chịu trách nhiệm xây dựng quy chế tiếp nhận và lưu trữ công văn, trực tổng đài. - Kiểm soát lưu trữ tài liệu. - Lập kế hoạch cung ứng, mua sắm các thiết bị văn phòng. - Thực hiện công tác hành chính, công tác quan hệ đối ngoại. 1.13. Các đơn vị thi công. a. Đội trưởng đội cầu. - Xây dựng phương án tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao. - Chỉ đạo tổ, nhóm, người lao động thực hiện đúng quy trình, kỹ thuạt an toàn. - Chịu trách nhiệm về việc đảm bảo mỹ thuật, chất lượng sản phẩm. - Chủ trì tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm, nội bộ đơn vị. - Thực hiện công tác quản lý xe máy, thiết bị, vật tư, lao động thuộc phạm vi đơn vị theo quy chế của Công ty. - Báo cáo, phản ánh các thông tin kịp thời chính xác. b. Đội trưởng đội xe máy, thi công cơ giới. - Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ sản xuất. - Duy trì bảo dưỡng và quản lý các phương tiện máy móc thiết bị. - Kiểm tra và kiểm soát quá trình hoạt động của phương tiện. c. Xưởng cơ khí xây dựng. - Lên kế hoạch và thực hiện nhiệm vụ sản xuất. - Kiểm tra, kiểm soát quá trình sản xuất. - Đảm bảo duy trì việc bảo quản thành phẩm trong kho, hồ sơ sản phẩm đến khi xuất cho đơn vị. - Chỉ đạo, chủ trì, tự kiểm tra chất lượng sản phẩm. - Lập kế hoạch đào tạo, nhu cầu đào tạo của các nhân viên trong xưởng. Trên đây chỉ là sơ lược một phần rất nhỏ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng ban trong công ty để hiểu sâu hơn về công ty ta sang phần tiếp theo. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc23321.doc
Tài liệu liên quan