lời nói đầu
Trước đây trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung các chủ thể kinh tế đã kinh doanh hay nói đúng hơn là đã hoạt động theo các thông tư,chỉ thị,mệnh lệnh...nên đã không quan tâm đến mức độ rủi ro. Khi chuyển sang cơ chế thị trường tình hình đã thay đổi.Ngày nay mỗi chủ thể kinh tế trong quan hệ kinh doanh trên thị trường vừa phải theo đúng luật,chịu sự điều tiết vĩ mô qua các chủ trương,chính sách của Nhà nước,vừa được hoạt động theo những "nguyên tắc riêng của mình". Chủ thể nào ch
86 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1396 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ba Đình (86 tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủ động tính toán tất cả những hậu quả có thể xảy ra do hoạt động của các đối thủ,các khách hàng của mình cũng như lường trước được sự thay đổi của luật pháp thì chủ thể đó sẽ giảm được đến mức thấp nhất những tổn thất trong kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng là hoạt động có nhiều rủi ro nhất.Rủi ro có trong bất kỳ nghiệp vụ nào với những mức độ khác nhau.Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng là điều không thể tránh khỏi,chúng ta chỉ có thể lường trước và hạ thấp rủi ro đến mức thấp nhất.Đây quả là một nghệ thuật thể hiện "tài cán"trong kinh doanh.
Nền kinh tế phát triển các doanh nghiệp cần thêm vốn để phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh.Ngân hàng đã cung cấp vốn cho các doanh nghiệp, chỉ tiêu dư nợ tăng lên trong Bảng tổng kết tài sản.Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng hoàn trả cả vốn và gốc khi đến hạn hoặc không trả cho ngân hàng và như vậy khoản mục nợ quá hạn,nợ khó đòi cũng tăng lên trong Bảng tổng kết tài sản,rủi ro tín dụng xảy ra,rủi ro lớn nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.Làm thế nào để giảm bớt tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ,nợ khó đòi trên dư nợ quá hạn ở mức thấp hơn hoặc bằng so với mức tỷ lệ rủi ro dự kiến trong chiến lược hoạt động của ngân hàng.Điều này luôn làm "đau đầu" các nhà quản lý bởi vì hoạt động cho vay là hoạt động đem lại lợi nhuận cao trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nếu hạn chế cho vay để giảm rủi ro thì lợi nhuận thu được lại thấp.Nếu chỉ đơn giản là giảm dư nợ để hạn chế rủi ro tín dụng thì không có gì đáng bàn.Vấn đề mấu chốt ở đây là mức dư nợ cao mà khoản mục nợ quá hạn,nợ khó đòi thấp ,làm được điều này là thể hiện"tài cán" của nhà quản lý ngân hàng.
Hạn chế rủi ro tín dụng ,vấn đề tưởng chừng như đã cũ mà vẫn luôn mới,môi trường kinh doanh biến động không ngừng.Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng được đưa ra cũng biến đổi phù hợp với môi trường kinh doanh của ngân hàng.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Ba Đình bắt đầu hoạt động từ năm 1996,với tuổi đời non trẻ,sống trong môi trường cạnh tranh khốc liệt,đội ngũ cán bộ công nhân viên ngân hàng luôn cố gắng phấn đấu vươn lên mở rộng nghiệp vụ kinh doanh giành thị phần,khẳng định vị thế của mình.
Tuy nhiên cũng như bao ngân hàng khác, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Ba Đình cũng phải đối mặt với vấn đề rủi ro tín dụng thể hiện qua con số nợ quá hạn và nợ khó đòi cao chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng dư nợ.
Xuất phát từ vấn đề "không cũ" và tình hình thực tế tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ba Đình,trong thời gian thực tập tại đây tôi đã quyết định chọn đề tài:"Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ba Đình" với mong muốn vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế,các giải pháp đưa ra nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
Đề tài được chia làm 3 phần với nội dung chính sau:
+ Chương I : Lý luận tổng quan về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
+ Chương II : Thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Ba Đình từ năm 2000 đến năm 2002
+ Chương III : Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Ba Đình.
Trong bản luận văn có sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp dựa trên các số liệu của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Ba Đình trong những năm gần đây để phân tích tình hình cụ thể hiện nay và đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng,đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Hoàng Xuân Quế cùng các cô các chú,các anh chị thuộc các phòng ban của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ba Đình đã giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này.Thời gian thực tập ngắn ngủi cùng với những khó khăn bỡ ngỡ trong khi thực hiện đề tài này nên bản luận văn không tránh khỏi những thiếu sót.Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn .
Hà Nội,tháng 10 năm 2003
Sinh viên thực hiện
Hoàng Thị Cẩm Thuý
Chương I
lý luận tổng quan về Rủi Ro tín dụng
Trong Hoạt Động Kinh Doanh
Của Ngân hàng Thương Mại
1 . Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
1.1 Khái niệm :
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuát hàng hoá . Quá trình phát triển kinh tế đòi hỏi sự phát triển của ngân hàng và ngược lại sự phát triển của hệ thống ngân hàng trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế .
Lịch sử phát triển của ngân hàng bắt đầu từ hoạt động đổi tiền của các chủ hiệu vàng và các thương gia , sau đó là hoạt động nhận tiền gửi và thanh toán hộ . Nhờ các hoạt động nhận tiền gửi và chi trả hộ , các nhà kinh doanh tiền tệ đã nắm trong tay một lượng tiền lớn . Do tính vô danh của tiền tệ họ đã sử dụng số tiền gửi đang nắm giữ để cung cấp cho các nhà kinh doanh có nhu cầu và sẵn sàng trả một lượng chi phí nhất định . Các hoạt động đổi tiền , nhận tiền gửi , thanh toán hộ , cho vay được thực hiện từ thời xa xưa và cho đến nay không thay đổi và được gọi là "Nhà ngân hàng" .
Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế . Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng , các dịch vụ hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế .
Theo luật Mỹ : Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng , tiết kiệm và dịch vụ thanh toán .
Theo luật Ngân hàng và Tổ chức tín dụng Việt Nam : Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan như nhận tiền gửi , sử dụng tiền gửi để cung cấp các dịch vụ thanh toán .
1.2 Phân loại các loại hìnhngân hàng thương mại :
1.2.1 Phân theo hình thức sở hữu:
* Ngân hàng sở hữu Nhà nước : Đây là loại hình ngân hàng mà vốn sở hữu do nhà nước cấp . Các ngân hàng này được thành lập nhằm thực hiện một số mục tiêu nhất định . Các ngân hàng này thường được nhà nước hỗ trợvề tài chính và bảo lãnh phát hành giấy nợ , do vậy rất ít khi bị phá sản . Tuy nhiên trong nhiều trường hợp , các ngân hàng này phải thực hiện các chuính sách của nhà nước có thể gây bất lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng .
* Ngân hàng sở hữu của các cổ đông (ngân hàng cổ phần) : Ngân hàng này được thành lậpthông qua phát hành cổ phiếu . Việc nắm giữ cổ phiếu cho phếp người sở hữu có quyền tham gia quyết định các hoạt động của ngân hàng , tham gia chia cổ tứctừ thu nhập của ngân hàng đồng thời phải gánh chịu các tổn thất có thể xẩy ra .
* Ngân hàng sở hữu tư nhân : Là ngân hàng do cá nhân thành lập bằng vốn của cá nhân . Là laọi ngân hàng thường nhỏ ,phạm vi hoạt động trong từng địa phương .
* Ngân hàng liên doanh : Ngân hàng này được hình thành dựa trên góp vốn của hai hay nhiều bên , thường là giữa ngân hàng trong nước với ngân hàng nước ngoài để tận dụng các ưu thế của nhau .
1.2.2. Phân theo tính chất hoạt động
* Ngân hàng chuyên doanh và ngân hàng đa năng :
Ngân hàng hoạt động theo hướng chuyên doanh : Loại ngân hàng này chỉ tập chung cung cấp một số dịch vụ ngân hàng . Tính chuyên môn hoá cao cho phép ngân hàng có được đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm , tinh thông nghiệp vụ . Tuy nhiên loại ngân hàng này thường gặp rủi ro lớn khi ngành hoặc lĩnh vực hoạt động mà ngân hàng phục vụ sa sút . Ngân hàng đơn năng có thể là ngân hàng nhỏ , phậm vi hoạt động hẹp , trình độ cán bộ không đa dạng , hoặc là những ngân hàng sở hữu của công ty .
Ngân hàng đa năng : là ngân hàng cung cấp mọi dịch vụ ngân hàng cho mọi đối tượng . Đây là xu hướng hoạt động chủ yếu hiện nay của các ngân hàng thương mại . Ngân hàng đa năng thường là những ngân hàng lớn . Tính đa dạng sẽ giúp ngân hàng tăng thu nhập và hạn chế rủi ro .
* Ngân hàng bán buôn và ngân hàng bán lẻ:
Ngân hàng bán buôn là ngân hàng chủ yếu cung cấp các dịch vụ cho các ngân hàng, các công ty tài chính , cho Nhà nước , cho các doanh nghiệp lớn . Ngân hàng bán buôn thường là ngân hàng lớn hoạt dộng tại các trunh tâm tài chínhquốc tế , cung cấp các khoản tín dụng lớn .
Ngân hàng bán lẻ là ngân hàng chủ yếu cung cấp các dịch vụ trực tiếp cho doanh nghiệp , hộ gia đình và các cá nhân , với các khoản tín dụng nhỏ .
Với xu hướng phát triển hiện nay , rất ít ngân hàng chỉ có bán lẻ hoặc chỉ có bán buôn . Các ngân hàng nhỏ thường là ngân hàng bán lẻ . Các ngân hàng lớn kết hợp cả hai .
1.3 Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại :
1.3.1 Tạo lập nguồn vốn :
Đây là nghiệp vụ cơ bản ,đầu tiên chủ yếu của ngân hàng thương mại bởi lẽ từ nghiệp vụ này mới tạo được nguồn vốn hoạt động to lớn là cơ sở để ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ khác .
* Vốn chủ sở hữu :
Để bắt đầu hoạt động ngân hàng ,được pháp luật cho phép các ngân hàng phải có
một lượng vốn nhất định gọi là vốn pháp định . Vốn pháp định do nhà nước qui định và phải đủ số vốn đó thì mới được phép thành lập ngân hàng .
Vốn điều lệ là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động cúa ngân hàng thương mại . Vốn điều lệ bao giờ cũng lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định .
Vốn chủ sở hữu là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài , hình thành nên trang thiết bị , nhà cửa cho ngân hàng . Nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành loại vốn này rất đa dạngtuỳ theo tính chấy sở hữu , năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường .
Tuỳ theo tính chất của mỗi ngân hàng mà nguồn gốc hình thành vốn ban đầu khác nhau . Nếu là ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước do ngân sách Nhà nước cấp . Nếu là ngân hàng cổ phần , các cổ đông đóng góp thông qua mua cổ phần hoặc cố phiếu . Ngân hàng liên doanh do các bên liên doanh góp ; ngân hàng tư nhân là vốn thuộc sở hữu tư nhân .
Trong quá trình hoạt động , ngân hàng gia tăng vốn của chủ theo nhiều phương thứckhác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể . Nguồn từ lợi nhuận : trong điều kiện thu nhập ròng lớn hơn không , chủ ngân hàng có xu hướng gia tăng vón của chủ bằng cách chuyển một phần thu nhập ròng thành vốn đầu tư . Tỷ lệ tích lũy tuỳ thuộc vào cân nhắc của chủ ngân hàng về tích luỹ và tiêu dùng .Những ngân hàng lâu năm , thu nhập ròng lớn , nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận sẽ cao hơn so với vốn của chủ hình thành từ lúc ban đầu . Ngồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần , góp thêm , cấp thêm ...để mở rộng qui mô hoạt động , hoặc để đổi mới trang thiết bị , hoặc để đáp ứng yêu cầu gia tăng vốn của chủ do ngân hàng Nhà nước qui định .... Đặc điểm của hình thức huy động này là không thường xuyên , song giúp cho ngân hàng có được lượng vốn sở hữu lớn vào lúc cần thiết .
Ngân hàng có nhiều quỹ . Mỗi qũy có mục đích riêng . Trước tiên là quỹ dự phòng tổn thất . Quỹ này được trích lập hàng năm và được tích luỹ lại nhằm bù đắp những tổn thất xảy ra . Quỹ bảo toàn vốn nhằm bù đắp những hao mòn của vốn dưới tác động của lạm phát . Quỹ thặng dư là phần đánh giá lại tài sản của ngân hàng và chênh lệch giữa thị giá và mệnh giá cổ phiéu khi phát hành cổ phiếu mới . Tuỳ theo qui định cụ thể của từng nước , các ngân hàng còn có thể có quỹ phúc lợi , quỹ khen thưởng , quỹ giám đốc ... Các quỹ ngân hàng thuộc sở hữu của chủ ngân hàng . Nguồn hình thành các quỹ này là từ thu nhập của ngân hàng . Tuy nhiên khả năng sử các quỹ này vào hoạt động kinh doanh tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng quỹ .
* Vốn huy động từ các khoản tiền gửi :
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng thương mại . Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động , nghiệp vụ đầu tiên là mở các khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng , bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và của dân cư .
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng , chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng . Để gia tăng tièn gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao , các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau .
Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch ) , đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng nhờ ngan hàng giữ hộ và thanh toán hộ . Trong phạm vi số dư cho phép nhu cầu chi trả của doanh nghiệp và cá nhân đều được ngân hàng thực hiện . Các khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và cá nhân đều có thể được nhập vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu . Nhờ vào sự tiến bộ của khoa học công nghệ nên việc thanh toán qua ngân hàng , thanh toán không dùng tiền mặt , rất nhanh chóng , chính xác , ít bị rủi ro . Dựa vào các bút toán thanh toán chuyển khoản , các ngân hàng thương mại đã tạo cho mình một số lượng vốn không nhỏ trong thanh toán , từ đó ngân hàng có thể mở rộng cho vay thu lợi nhuận , và để cạnh tranh các ngân hàng thương mại có thể nâng lãi suất loại tiền gửi này nhằm thu hút được nhiều khách hàng gửi tiền vào ngân hàng hơn .
Tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp , các tổ chức xã hội : Nhiều khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và các tổ chúc xã hội sẽ đựoc chi trả sau một thời gian xác định . Tiền gửi thanh toán tuy rất thuận tiện cho họat động thanh toán song lãi suất lại thấp . Để đáp ứng nhu cầu tăng thu của người gửi tiền , ngân hàng đã đưa ra hình thức tiền gửi có kỳ hạn , mức lãi suất được hưởng tuỳ thuộc vào độ dài của kì hạn .
Tiền gửi tiết kiệm của dân cư : các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng , các khoản tiết kiệm .Họ gửi tiền vào ngân hàng nhằm mục đích là bảo toàn và sinh lời đối với các khoản tiết kiệm , đặc biệt là nhu cầu bảo toàn . Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm , các ngân hàng đều cố gắng khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy động , đưa ra các hìnhthức đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn . Ngân hàng có thể mở cho mỗi người nhiều sổ tiết kiệm , và với sổ tiết kiệm này khách hàng có thể thế chấp để vay vốn ngân hàng nếu được ngân hàng cho phép .
Tiền gửi của các ngân hàng khác : Nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và một số mục đích khác ,ngân hàng thương mại này có thể gửi tiền tại ngân hàng thương mại khác . Tuy nhiên , qui mô nguồn này thường không lớn .
* Vốn đi vay : tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của ngân hàng thương mại . Tuy nhiên , khi cần ngân hàng thương mại thường vay mượn thêm . Tại nhiều nước , Ngân hàng Trung ương thường qui định tỷ lệ giữa nguồn tiền huy động và vốn của chủ . Do vậy nhiều ngân hàng vào từng giai đoạn cụ thể phải vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế .
Vay ngân hàng Nhà nước , đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của ngân hàng thương mại . Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ , ngân hàng hương mại thường vay ngân hàng Nhà nước với hình thức cho vay chủ yếu là cho vay tái chiết khấu hoặc cho vay tái cấp vốn .
Vay các tổ chức tín dụng khác , các ngân hàng thương mại vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng .
Vay trên thị trường vốn , các ngân hàng vay mượn bằng cách phát hành các giấy nợ (kì phiếu , tín phiếu , trái phiếu ) trên thị trường vốn . Cách vay này chủ yếu đáp ứng nhu cầu vay vốn trung và dài hạn , trong khi ngân hàng không huy động đủ nguồn vốn trung và dài hạn .
* Các nguồn khác : Bao gồm nguồn uỷ thác , nguồn trong thanh toán, các nguồn khác .
1.3.2 Sử dụng các nguồn vốn :
Hoạt động chính của ngân hàng thương mại là tìm kiếm các khoản vốn để sử dụng nhằm thu lợi nhuận . Việc sử dụng vốn chính là quá trình tạo nên các loại tài sản khác nhau của ngân hàng , trong đó cho vay và đầu tư là hai loại tài sản lớn và quan trọng .
* Ngân quỹ : Ngân quỹ của ngân hàng bao gồm : tiền mặt trong két, tiền gửi tại ngân hàng khác . Tiền mặt trong két gồm nội tệ , ngoại tệ , vàng và các kim khí quí , đá quí khác . Tiền mặt dùng để chi trả nhanh chóng, tuy nhiên tiền mặt không sinh lời . Các ngân hàng thương mại phải thực hiện dự trữ bắt buộc , hình thức và tỷ lệ dự trữ bắt buộc có thể khác nhau ở cácnước và ở từng thời kỳ . Nhiều ngân hàng Trung ương yêu cầu ngân hàng thương mại phải duy trì dự trữ bắt buộc dưới hình thức tiền gửi tại ngân hang Trung ương . Bên cạnh đó ngân hàng thương mại gửi tiền tại ngân hàng Trung ương nhằm mục đích thanh toán , có rất nhiều khoản thanh toán qua ngân hàng Trung ương .Ngân hàng thương mại gửi tiền tại các tổ chức tín dụng khác cũng với mục đích chủ yếu là thanh toán . Khoản tiền gửi này có thể sinh lời nhưng rất thấp .
Ngân hàng với vai trò là thủ quỹ cho nền kinh tế , có trách nhiệm chi trả kịp thời cho mọi nhu cầu của người gửi tiền dưới hình thức chuyển khoản và cả bằng tiền mặt . Do vậy ngân hàng luôn phải giữ một lượng tiền mặt trong két và tiền gửi tại các ngân hàng thương mại khác . Lượng tiền mặt lớn hay nhỏ phụ thuộc vào nhu cầu chi tiêu , khả năng thu hút tiền mặt trong mỗi thời kỳ… Ngân quỹ của ngân hàng là tài sản không sinh lời hoặc sinh lời rất thấp , song là tài khoản có tính thanh khoản tính lỏng cao nhất , đáp ứng nhu cầu chi trả thường xuyên . Do vậy các ngân hàng đều cố gắng giữ ngân quỹ ở mức thấp nhất có thể được .
* Chứng khoán : Ngân hàng thương mại nắm giữ chứng khoán vì mục tiêu thanh khoản và đa dạng hoá tài sản . Ngân hàng giữ nhiều loại chứng khoán : Chứng khoán của chính phủ , chứng khoán của các ngân hàng khác , các công ty tài chính , chứng khoán của các công ty khác . Ngân hàng nắm giữ chứng khoán vì chúng mang lại thu nhập cho ngân hàng và có thể bán đi để gia tăng ngân quỹ khi cần thiết. Các chứng khoán của chính phủ có tính thanh khoản cao . Chứng khoán của các ngân hàng khác có độ an toàn thấp hơn nhưng khả năng sinh lời cao hơn . Ngân hàng nắm giữ chứng khoán công ty để thực hiện quyền tham dự , kiểm soát hoạt động của công ty .
* Tín dụng : Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các ngân hàng thương mại , phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng . Loại tài sản này được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau .
Tín dụng ngắn hạn , trung hạn , dài hạn . Tín dụng ngắn hạn có thời hạn từ 12 tháng trở xuống . Tín dụng trung hạn từ trên 1 năm đến 5 năm , dài hạn là trên 5 năm . Phân chia tín dụng theo thời gian có ý nghĩa quan trọngđối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thết đến tính an toàn và sinh lợi của tài sản . Thông thường thời gian càng dài thì tính an toàn càng thấp , khả năng sinh lợi càng cao .
Theo tiêu thức tài trợ tín dụng được chia thành cho vay , bảo lãnh , cho thuê ... Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng .
Tín dụng được chia theo đảm bảo : Không có đảm bảo , có đảm bảo bằng tài sản thế chấp , cầm cố . Việc phân chia này không nói lên tính an toàn của khoản tài trợ của ngân hàng mà chỉ giúp ngân hàng theo dõi các hợp đồng về đảm bảo , đua ra các biện pháp xử lí đảm bảo khi cần thiết.
Tín dụng phân loại theo rủi ro :Tín dụng bao gồm các khoản có độ an toàn cao , khá , trung bình và thấp . Cách phân loại này giúp ngan hàng thường xuyên đánh giá lại khoản mục tín dụng , dự trù quỹ cho các khoản tín dụng rủi ro cao , đánh giá chất lượng tín dụng .
Tín dụng theo ngành kinh tế (công , nông nghiệp …) hoặc theo đối tượng tài trợ (hàng hoá , bất động sản … ) hoặc theo mục đích (sản xuất , tiêu dùng …)
* Các tài sản khác : Tài sản uỷ thác, hùn vốn (liên kết ) , các tài sản khác ,tài sản ngoại bảng .
1.3.3. Các dịch vụ ngân hàng
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và doanh nghiệp . thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu , thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả .
* Mua bán ngoại tệ : Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi (mua bán ) ngoại tệ . Ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ . Trong thị trường tài chính ngày nay mua bán ngoại tệ thường chỉ do các ngân hàng lớn thực hiện vì những giao dịch này có mức độ rủi ro cao và yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao .
* Nhận tiền gửi : Cho vay là hoạt động sinh lời cao , do đó các ngân hàng đã tìm mọi cách để huy động được tiền . Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi của khách hàng . Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn , và trả lãi cho họ .
* Cho vay : Cho vay thương mại , ở thời kỳ đầu , các ngân hàng chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho người bán vay , ngày nay các ngân hàng còn cho vay trực tiếp đối với khách hàng là người mua , giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh .
Cho vay tiêu dùng :Nền kinh tế tăng trưởng và ổn định làm cho thu nhập của ngươi tiêu dùng tăng lên . Sự gia tăng thu nhập cùng với sự cạnh tranh trong cho vay đã buộc các ngân hàng hướng tới người tiêu dùng như một khách hàng tiềm năng . Hiện nay tín dụng tiêu dùng đã trở thành một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất ở các nước có nền kinh tế phát triển .
* Tài trợ cho dự án : Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn , các ngân hàng trở nên năng động trong việc tài trợ cho xây dựng nhà máy mới đặc biệt là trong các ngành công nghệ cao . Rủi ro trong loại hình tín dụng này nói chung là cao nhưng lãi lại lớn .
* Bảo quản vật có giá : Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản , khác hàng phải trả một khoản phí.
* Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán : Khi các doanh nhân gửi tiền vào ngân hàng , họ nhận thấy ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ . Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt , với những ưu điểm như an toàn , nhanh chóng chính xác , tiết kiệm chi phí đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhạp cho các doanh nhân . Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin và việc ứng dụng chúng vào trong khâu thanh toán của ngân hàng , không chỉ khuyến khích các doanh nhân gửi tiền vào ngân hàng nhờ thanh toán hộ mà còn thu hút cả đông đảo tầng lớp dân cư gửi tiền vào ngân hàng nhờ thanh toán hộ tiền hàng hoá dịch vụ tiêu dùng .
* Quản lý ngân quỹ : Ngân hàng quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và các tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
* Tài trợ các hoạt động của Chính phủ : Chính phủ cấp phép hoạt động và kiểm soát các ngân hàng . Các ngân hàng được cấp giấy phép thành lập với điều kiện là họ phải cam kết thực hiện với mức độ nào đó các chính sách của Chính phủ và tài trợ cho Chính phủ . Các ngân hàng phải mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được ; hoặc phải cho vay với các điều kiện ưu đãi cho các doah nghiệp của Chính phủ .
* Bảo lãnh : Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng ,nên ngân hàng có uy tín trong bảo lãnh cho khách hàng . Trong những năm gần đây , nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa dạng và phát triển mạnh . Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của mình mua chịu hàng hoá và trang thiết bị , phát hành chứng khoán , vay vốn của tổ chức tín dụng khác .
* Cho thuê thiết bị trung và dài hạn : Các ngân hàng cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn thuê các thiết bị máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua , trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê . Hợp đồng thuê thường phải đảm bảo yêu cầu khách hàng phải trả tới hơn 2/3 giá trị của tài sản cho thuê . Do vậy ,cho thuê của ngân hàng cũng có nhiều điểm giống như cho vay , và được xếp vào tín dụng trung và dài hạn .
* Cung cấp các dịch vụ uỷ thác và tư vấn : Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các ngâ hàng có rất nhiều chuyên gia về quản lí tài chính . Vì vậy nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lí tài sản và quản lí hoạt động tài chính . Dịch vụ uỷ thác phát triển sang cả uỷ thác vay hộ , uỷ thác cho vay hộ , uỷ thác phát hành, uỷ thác đầu tư . Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư , về qủan lí tài chính , về thành lập , mua bán , sáp nhập doanh nghiệp
* Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán : Các ngân hàng bán các dịch vụ môi giới chứng khoán , cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu , trái phiếu và các chứng khoán khác mà không phải nhờ đến người kinh doanh chứng khoán . Trong một vài trường hợp , các ngân hàng tổ chức ra công ty chứng khoán hoặc công ty môi giới chứng khoán .
* Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm : Các ngân hàng bán bảo hiểm cho khách hàng , điều này đảm bảo việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro trong hoạt động , mất khả năng thanh toán .
* Cung cấp các dịch vụ đại lí : Nhiều ngân hàng tronh quá trình hoạt động không thể thiết lập chi nhánh hoặc văn phòng ở khắp moị nơi . Nhiều ngân hàng (thường các ngân hàng lớn) cung cấp dịch vụ ngân hàng đại lí cho các ngân hàng khác như thanh toán hộ , phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi , làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ .
1.4. Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế :
Sự ra đời của ngân hàng thương mại đã tạo ra sự biến đổi lớn trong nền kinh tế hàng hoá . Trải qua nhiều giai đoạn phát triển của nền sản xuất hàng hoá lớn hiện đại , ngân hàng thương mại với việc đa dạng các hoạt động kinh doanh của mình nên ngày càng khẳng định được vai trò lớn trong nền kinh tế thị trường .
* Đối với sản xuất lưu thông hàng hoá:
Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển . Nó không chỉ đáp ứng đầy đủ vốn cho các doanh nghiệp mà còn thông qua các dịch vụ thanh toán ,tư vấn hỗ trợ kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó nó còn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông hàng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư , tiêu dùng cho toàn xã hội một cách nhanh chóng và hiệu quả .
Ngân hàng thương mại cung ứng vốn cho các doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu nhập máy móc , thiết bị , tiếp cận khoa học công nghệ hiện đại để có thể nâng cao chất lượng sản xuất kinh doanh , đẩy mạnh cạnh tranh giữa các doanh nghiệp , giúp các doanh nghiệp nâng cao tính tự chủ và phát huy sức mạnh để phát triển toàn diện hơn .
* Đối với điều hoà lưu thông tiền tệ :
Ngân hàng thương mại là nơi chủ yếu nhất và tốt nhất để lĩnh tiền vào lưu thông . Bằng con đường tín dụng ngân hàng thương mại đã đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế , thúc đẩy sản xuất tạo thêm hàng hoá , của cải vật chất cho xã hội làm cở sở ổn định tiền tệ . Vốn tín dụng vay ngân hàng phải trả lãi và gốc theo quy định vì vậy buộc các doanh nghiệp phải có kế hoạch sản xuất kinh doanh đúng đắn , có lãi , có khả năng phát triển sản xuất .
Hoạt động tín dụng góp phần thúc đẩy nhanh việc thanh toán qua ngân hàng làm giảm lượng tiền mặt trong lưu thông làm tăng hiệu qủa việc áp dụng các chính sách tiền tệ làm tăng hoặc giảm lượng tiền cung ứng trong lưu thông . Nếu ngân hàng trung ương , tăng lãi suất tái cấp vốn thì các ngân hàng sẽ tăng lãi suất cho vay khi đó nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp giảm xuống và lượng tiền cung ứng trong lưu thông sẽ giảm . Ngược lại với lãi suất tái cấp vốn giảm sẽ làm cho lượng tiền cung ứng sẽ tăng lên .
Phần lớn các công cụ thực thi chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương được thực hiện có hiệu quả khi có sự hợp tác tích cực của ngân hàng thương mại từ việc chấp hành các quy chế dữ trữ bắt buộc đến việc nâng cao hiệu quả cho vay và đầu tư .
Ngân hàng thương mại ra đời và ngày càng phát triển . Ngoài việc giúp ngân hàng trung ương thực thi chính sách tiền tệ còn là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ với mục đích kiếm lời và do vậy cũng luôn gặp rủi ro như bao doanh nghiệp khác.
2. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại :
2.1.Khái niệm và tính chất khách quan của rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại :
Cụm từ “rủi ro ” được nhiều nhà kinh tế định nghĩa theo nhiều cách khác nhau , nhưng khái quát lại ta có thể hiểu rủi ro là xuất hiện một biến cố không mong đợi gây thiệt hại cho một công việc cụ thể rủi ro có thể xảy ra trong mọi hoạt động , mọi lĩnh vực mà không phụ thuộc vào ý muốn con người . Tuy nhiên là biến cố ngẫu nhiên nên theo lý thuyết xác xuất có thể xác định được khả năng xuất hiện của rủi ro để lường trước được hậu quả có thể xảy ra.
Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng cũng luôn gắn liền với rủi ro . Rủi ro có tác động trực tiếp tới kết quả doanh lợi , nguy cơ phá sản của các ngân hàng . Do vậy việc thừa nhận rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và từ đó tìm kiếm nhiều phương pháp chống đỡ các rủi ro là đòi hỏi của sự tồn tại và phát triển của ngân hàng . Các nhà quản lý ngân hàng vạch ra các chiến lược kinh doanh càng táo bạo , cạnh tranh càng khốc liệt thì các ngân hàng càng dễ thu lợi nhuận lớn nhưng nếu có rủi ro thì tổn thất rất nặng nề . Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là một tất yếu , mà các nhà quản lý ngân hàng chỉ có thể có chính sách giảm bớt chứ không thể gạt bỏ được chúng .
Khi xem xét vấn đề rủi ro trong kinh doanh ngân hàng thường chú ý đến các yếu tố như chi phí , tổn thất và thua lỗ .Một ngân hàng có chi phí tăng lên quá mức chứng tỏ hoạt động của ngân hàng đó không có hiệu quả , buộc ngân hàng đó phải thực hiện một số biện pháp phù hợp để giảm đi chi phí . Thua lỗ được biểu hiện dưới hình thức không đạt được thu nhập như dự kiến hay chi dự toán quá thu nhập không bù đắp được . Sự tổn thất là các biểu hiện về chất lượng và uy tín là chỉ tiêu đặc trưng cho các rủi ro của ngân hàng nên nó được dùng để đánh giá chất lượng của chiến lược kinh doanh trong lĩnh vực rủi ro của ngân hàng .
2.2 Các rủi ro của ngân hàng thương mại :
Trong các hoạt động của ngân hàng rủi ro là một phạm trù tiềm ẩn , có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong bất cứ hoạt động nào của ngân hàng . Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ngày nay rất đa dạng và phong phú do vậy có rất nhiều loại rủi ro có thể phát sinh chủ yếu bao gồm các loại sau :
2.2.1. Rủi ro tín dụng :
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn , không trả , hoặc không trả đầy đủ vốn ._.và lãi . Khi thực hiện một hoạt động cho vay cụ thể , ngân hàng không dự kiến là khoản vay đó sẽ bị tổn thất . Tuy nhiên những khoản cho vay đó luôn hàm chứa rủi ro . Chúng ta sẽ đề cập kĩ đến vấn đề này ở phần sau .
2.2.2. Rủi ro lãi suất:
Lãi suất được hiểu là chi phí để vay hoặc là các giá phải trả để thuê vốn trong một thời gian nào đó . Như vậy trong ngân hàng luôn tồn tại hai loại lãi suất , lãi suất huy động và lãi suất cho vay . Lãi suất huy động là chi phí đối với ngân hàng , lãi suất cho vay đem lại thu nhập cho ngân hàng ; rủi ro lãi suất là rủi ro sảy ra do sự biến động của lãi suất làm giảm thu nhập và tăng chi phí . Rủi ro lãi suất có liên quan chặt chẽ với rủi ro tín dụng .
2.2.3. Rủi ro tỷ giá :
Là loại rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái gây tổn thất trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ .
Trong nền kinh tế thị trường tỷ giá hối đoái cũng tuân theo các quy luật cung cầu nên luôn luôn biến động . Khi có biến động về tỷ giá thì các chứng khoán các khoản vay nợ mua bán tiền ngoại tệ do ngân hàng nắm giữ sẽ có nguy cơ rủi ro tức là giá trị của tài sản hay thu nhập bằng ngoại tệ của ngân hàng sẽ bị đe doạ
2.2.4. Rủi ro thanh toán :
Là sự rủi ro khi có sự chuyển vốn của ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu thanh toán và có thể dẫn đến tình trạng phá sản của ngân hàng .
Rủi ro thanh toán biểu hiện trên hai mặt một mặt khi ngân hàng không đủ khả năng tiền mặt để thanh toán cho khách hàng khi đến hạn . Mặt khác là ngân hàng luôn phải quản lý tài sản của mình ở trạng thái lỏng để đảm bảo khả năng thanh toán nếu không có sự tương thích về thời hạn thanh toán .
2.2.5. Rủi ro tồn đọng vốn
Rủi ro tồn đọng vốn xảy ra khi vốn bị tồn đọng lớn không cho vay và đầu tư được làm cho thu nhập của ngân hàng giảm sút .
2.2.6. Rủi ro khác
Các rủi ro khác là khả năng xảy ra cướp ngân hàng , nhầm lẫn trong thanh toán , hoả hoạn ...
3. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại :
Tín dụng ngân hàng có mặt trong tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh tham gia hỗ trợ hoạt động của mọi doanh nghiệp , mọi lĩnh vực của nền kinh tế do vậy bất cứ rủi ro xảy ra đối với doanh nghiệp nào ,lĩnh vực nào của nền kinh tế dù ít hay nhiều đều gây rủi ro cho ngân hàng thương mại như vậy ngân hàng thương mại không chỉ chịu những rủi ro xảy ra đối với chính ngân hàng mà cũng phải gánh chịu những rủi ro từ phía khách hàng . Nếu rủi ro đó nhỏ trong giới hạn cho phép của quỹ dự phòng rủi ro của ngân hàng thì ngân hàng còn chống đỡ được , còn nếu rủi ro đó nằm ngoài giới hạn cho phép thì sẽ gây hậu quả khó lường cho ngân hàng , cho doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng liên quan , ảnh hưởng đến người gửi tiền và ảnh hưởng đến nền kinh tế .
3.1. Rủi ro tín dụng và các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng :
* Rủi ro tín dụng là tình trạng người vay không thực hiện được nghĩa vụ theo thời hạn và điều kiện của hợp đồng tín dụng làm cho người cho vay bị thiệt hại.
Như vậy rủi ro tín dụng có thể hiểu đơn giản là khả năng xảy ra việc ngân hàng không thu hồi đủ hoặc không thu về đúng hạn hay cả hai , các khoản tiền đã cho vay cùng với số tiền lãi dẫn đền những tổn thất về tài chính và khó khăn trong thanh toán của ngân hàng .
Theo lý thuyết người ta quan niệm rủi ro tín dụng xảy ra ở hai khâu huy động vốn và cho vay . Nhưng thực tế hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại thì rủi ro tín dụng chủ yếu xảy ra ở khâu cho vay .
Cho vay là hoạt động lớn nhất và chủ yếu của các ngân hàng thương mại . Nhưng cho vay cũng là lĩnh vực chứa đựng xác xuất vỡ nợ cao hơn so với những hoạt động khác .
Rủi ro cho vay biểu hiện ra bên ngoài là việc không hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ , vốn bị ứ đọng , khó có khả năng thu hồi nợ quá hạn tăng , các khoản lãi chưa thu được theo đó cũng tăng lên .
Trong khi quan hệ tín dụng giữa khách hàng với ngân hàng luôn xuất hiện một trong các khả năng dưới đây :
Khách hàng trả cho ngân hàng đầy đủ cả gốc và lãi
Khách hàng chỉ trả một phần tiền gốc
(3) Khách hàng không có khả năng trả nợ
Trong cả 3 khả năng thì khả năng (1) xảy ra nhiều hơn , khả năng (2), (3) không thường xuyên xảy ra nhưng không phải là không có trong thực tế bằng chứng rõ nhất là nợ quá hạn luôn tồn tại trong hoạt động của ngân hàng và theo những tiêu thức khác nhau , người ta thường phân chia nợ quá hạn như sau :
- Căn cứ vào thời gian :
+ Nợ quá hạn < 180 ngày
+ 180 ngày < Nợ quá hạn < 360 ngày
+ Nợ quá hạn >360 ngày
- Căn cứ vào khả năng thu hồi :
+ Nợ quá hạn thu hồi 100%
+ Nợ quá hạn thu hồi được một phần
+ Nợ quá hạn mất trắng .
- Căn cứ vào mức độ đảm bảo :
+ Nợ quá hạn được đảm bảo toàn phần
+ Nợ quá hạn được đảm bảo một phần .
+ Nợ quá hạn không được đảm bảo
- Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh :
+ Nợ quá hạn do nguyên nhân từ một phía người đi vay .
+ Nợ qúa hạn do nguyên nhân từ một phía người cho vay .
+ Nợ quá hạn do nguyên nhân khác .
Việc phân loại nợ quá hạn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đề ra các biện pháp xử lý thu hồi nợ gốc và lãi , giảm tỷ lệ rủi ro tới mức thấp nhất .
* Rủi ro tín dụng xảy ra trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng là một tất yếu khách quan . Nó có thể xuất hiện ở bất cứ lúc nào và có thể đưa đến cho ngân hàng những bất trắc , vì vậy trong kinh doanh ngân hàng cần phải đo lường và dự báo rủi ro có thể xảy ra .
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường các ngân hàng muốn tồn tại và phát triển trong quá trình cạnh tranh thì phải chấp nhận rủi ro , phải dự đoán được rủi ro để có biện pháp quản lý phòng chống và chấp nhận rủi ro ở mức độ hợp lý .
Sau đây là các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng .
- Nợ quá hạn / dư nợ tín dụng :
Hoạt động của các ngân hàng và doanh nghiệp nếu không trả được nợ thì sẽ bị mất uy tín và phải chịu lãi suất phạt 150% lãi suất cho vay. Đối với ngân hàng nợ quá hạn cao sẽ làm tăng chỉ tiêu nợ quá hạn / dư nợ tín dụng . Chỉ tiêu này phản ánh quy mô của khoản nợ có vấn đề . Nếu nó càng lớn thì chất lượng tín dụng càng thấp và ngược lại .
Nợ quá hạn có khả năng tổn thất / dư nợ quá hạn :
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ có thể xảy ra rủi ro trong số nợ quá hạn của ngân hàng . Nợ quá hạn có khả năng tồn thất thường là những khoản nợ có thời gian quá hạn lớn (180 ngày )
Chỉ tiêu này >50% phản ánh tình hình cho vay của ngân hàng ở trình trạng xấu .
Chỉ tiêu này < 50% thì tình hình cho vay ở ngân hàng nằm trong giới hạn an toàn
Với việc đo lường được rủi ro tín dụng sẽ giúp cho ngân hàng có thể căn cứ để xác định mức lãi suất cho vay phù hợp với điều kiện kinh doanh . Ngân hàng xây dựng chiến lược quản lý tài sản có sinh lời . Trên cơ sở đo lường rủi ro ngân hàng sẽ xác định vào thời điểm nào cần tăng cường sự kiểm soát và nó cũng là cơ sở xác định được mức dự phòng rủi ro .
3.2 Các dấu hiệu của khoản cho vay có thể dẫn đến nợ quá hạn:
Khi tiến hành cấp tín dụng , các ngân hàng thương mại đều mong muốn khoản nợ tín dụng được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn theo thoả thuận . Vì vậy sau khi cấp tín dụng cho khách hàng ngân hàng thương mại thực hiện theo dõi , giám sát chặt chẽ việc sử dụng tiền vay của họ . Nếu trường hợp phát hiện có biểu hiện sử dụng vốn sai mục đích hoặc có sự khác thường có thể dẫn đến việc không hoàn trả được vốn hoặc có sự cố khác thường dẫn đến việc hoàn trả vốn vay của khách hàng , ngân hàng thương mại phải tìm biện pháp ngăn ngừa , can thiệp kịp thời , chính là biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng làm giảm khả năng xảy ra nợ quá hạn .
Thông thường các khoản nợ “có vấn đề ” đều có biểu hiện các dấu hiệu nhất định . Trong thực tế có rất nhiều dấu hiệu biểu hiện khoản vay sẽ gặp khó khăn , những biểu hiện chủ yếu sau đây cho thấy :
* Dấu hiệu về sản xuất kinh doanh :
Về thị trường cung cấp đầu vào của doanh nghiệp có vấn đề
Tình hình và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhiều khi bị ảnh hưởng bởi sự biến động thị trường các đầu vào của doanh nghiệp như giá cả nguyên liệu tăng , tình hình nhập khẩu khó khăn mất liên hệ với người cung cấp , nguyên liệu đặc chủng .
Thị trường tiêu thụ sản phẩm bị thu hẹp do thị trường có thêm các doanh nghiệp cùng loại . Sản phẩm của doanh nghiệp lỗi mốt xuất hiện các sản phẩm mới thay thế hoặc hàng ngoại nhập có tính cạnh tranh .
Doanh nghiệp mở rộng kinh doanh các lĩnh vực có độ rủi ro cao vào những ngành nghề không thuộc sở hữu của doanh nghiệp .
* Dấu hiệu trên báo cáo tài chính :
Khả năng sản xuất kinh doanh giảm sút thể hiện giá trị sản lượng , doanh thu giảm …. Cơ cấu vốn không hợp lý và có biến động theo chiều sâu như có sự gia tăng các tài sản cố định trong khi các nguồn vốn thường xuyên (vốn chủ sở hữu , vốn vay dài hạn ) không tăng hoặc giảm dẫn đến việc sử dụng nợ ngắn hạn vào đầu tư tài sản , tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên vốn sử dụng giảm , vốn luân chuyển hơn số tài trợ ,năng lực đi vay suy giảm các khoản mục chi phí chờ phân bổ và chi phí phải trả (lãi vay , các chi phí khác ) phải trả công nhân viên , các quỹ doanh nghiệp cạn kiệt không trích lập được các khoản dự phòng …
Hệ số vòng quay vốn lưu động thấp có sự gia tăng bất thường hàng tồn kho và sự gia tăng các khoản nợ thương mại đặc biệt các khoản nợ với thời gian dài .
Thu nhập không thường xuyên ổn định : cơ cấu doanh thu có sự bất thường như doanh thu của hoạt động phụ chiếm tỷ trọng lớn hơn .
Cơ cấu chi phí không hợp lý : chi phí quản lý tăng lên đột ngột và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí .
Lưu chuyển tiền tệ không tích cực : các luồng tiền vào nhiều như thu bán hàng và các khoản nợ phải thu không đủ đáp ứng cho các luồng tiền ra để trả nợ và lãi vay đó là biểu hiện rõ nhất của tình trạng thiếu nguồn trả nợ dẫn đến hiện tượng vay đảo nợ và là cơ sở xem xét việc sử dụng sai mục đích .
* Dấu hiệu về mặt tổ chức:
Có sự thay đổi ban lãnh đạo như sự thay đổi nhà quản lý hoặc sự từ chức của nhân sự chủ chốt , chủ doanh nghiệp ốm kéo dài hoặc chết .
Các khó khăn về lao động , nhân sự không phụ hợp về các nguyên tắc cư sử xã hội , có sự mất đoàn kết tranh giành quyền lực trong nội bộ doanh nghiệp , có hiện tượng cá nhân rời bỏ doanh nghiệp .
* Dấu hiệu về mặt pháp luật:
Doanh nghiệp đứng trước các vụ kiện về nghĩa vụ tài chính , các vụ án liên quan tới doanh nghiệp hoặc người điều hành doanh nghiệp .
Cơ chế pháp luật điều chỉnh lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp có những thay đổi bất lợi
Doanh nghiệp bị thanh tra , kiểm tra và có những kết luận về việc vi phạm pháp luật .
* Dư luận :
Có dư luận không tốt về doanh nghiệp hoặc người điều hành doanh nghiệp từ phía khách hàng của doanh nghiệp , từ các cơ quan thông tin đại chúng … hoặc cán bộ doanh nghiệp giàu lên một cách bất thường .
* Dấu hiệu trong quan hệ với ngân hàng :
Trì hoãn nộp các báo cáo các tài chình hoặc không cung cấp được những thông tin mà ngân hàng yêu cầu .
Không tạo điều kiện cho các cuộc điều tra của ngân hàng , sử dụng vốn ngân hàng sai mục đích , số dư tiền gửi giảm sút ,xuất hiện các séc rút quá số dư hoặc séc thanh toán bị trả lại . Có sự suy giảm về sự tin cậy và hợp tác với cán bộ tín dụng .
* Các dấu hiệu khác :
Có sự mất giá cổ phiếu trên thị trường , uy tín của doanh nghiệp trên thị trường có giảm sút .
Chủ doanh nghiệp luôn có những quyết định tức thời và vội vã trong kinh doanh .
Đó là những dấu hiệu khó khăn về mặt tài chính từ phía người đi vay , các dấu hiệu này là khả năng khách hàng khó khăn trong việc hoàn trả vốn vay, vì thế những khoản nợ quá hạn có thể gây ra rủi ro tín dụng .
3.3. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
3.3.1. Nguyên nhân từ phía người vay :
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng luôn có hai chủ thể là khách hàng và ngân hgàng thương mại . Theo thống kê cho thấy khả năng rủi ro tín dụng xuất phát từ khách hàng là phổ biến nhất bởi khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn . Mọi rủi ro mà khách hàng phải đối mặt đều có thể dẫn tới khả năng trả nợ của khách hàng , khách hàng ở đây bao gồm tất cả các cá nhân và tổ chức kinh tế .
* Đối với các cá nhân : Sau khi vay vốn của ngân hàng thường có rủi ro do một số nguyên nhân sau : cá nhân thiếu năng lực pháp lý , thu nhập không ổn định , bị mất việc làm , các sự kiện trong gia đình , trộm cắp hoặc sủ dụng vốn sai mục đích , thậm chí có cá nhân có mục đích lừa đảo ngân hàng . Việc quản lý quá trình sử dụng vốn vay ngân hàng đối với các cá nhân thường là rất khó khăn . Khi xảy ra các biến động sẽ làm cho các cá nhân không trả nợ cho ngân hàng và việc thu hồi nợ đối với cá nhân thường kéo dài và phức tạp
* Đối với doanh nghiệp : Cũng có nhiều rủi ro cần đối mặt , trong đó rủi ro thua lỗ trong sản xuất kinh doanh thường chiếm tỷ lệ cao .
+ Doanh nghiệp là một tổ chức có đầy đủ tư cách pháp nhân và có người điều hành thống nhất . Nếu người lãnh đạo cũng như bộ máy quản lý doanh nghiệp thiếu năng lực , thiếu kinh nghiệm quản lý kinh doanh thì tất yếu sẽ không đủ sáng suốt khi lựa chọn các quyết định , không đủ trình độ lập và phân tích dự án đầu tư , phương án kinh doanh , từ đó sẽ dẫn đến rủi ro thua lỗ .
+ Tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng là nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng , tài chính khó khăn , vốn tự có thấp trong khi tồn tại nhiều nợ nần có thể khiến cho doanh nghiệp sử dụng sai mục đích , nhiều doanh nghiệp vay vốn ngân hàng không như phương án xin vay để mong được lợi nhuận cao , nhưng kèm theo đó là rủi ro lớn ...
+ Tình hình thị trường của doanh nghiệp cũng gây tổn thất cho doanh nghiệp khi các yếu tố không ổn định. Bất cứ một mặt hành nào tăng hay giảm đều tác động đến doanh nghiệp , nếu tác động tiêu cực làm cho doanh nghiệp thất bại trong kinh doanh .
+ Các nguyên nhân khác làm cho doanh nghiệp không trả được nợ cho ngân hàng như tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp , người vay cố tình chây ỳ ,cố ý định lừa đảo doanh nghiệp làm ăn phi pháp , bị tịch thu hàng hoá …
Tất cả các nguyên nhân trên là từ phía khàch hàng , đối tác không thể thiếu trong quan hệ tín dụng . Họ là người mang lại thu nhập cho ngân hàng đồng thời đưa lại cho ngân hàng những nguyên nhân rủi ro , cho nên nếu hạn chế được những nguy cơ đó sẽ làm tăng đáng kể lợi nhuận cho ngân hàng .
3.3.2. Nguyên nhân về phía ngân hàng :
Nếu như chỉ nói đến rủi ro tín dụng là do khách hàng lại , mặc dù nó chiếm tỷ lệ cao thì chưa đủ bởi vì ngân hàng là người quyết định cho vay hay không . Do vậy ngân hàng không thể không có sai sót dẫn đến rủi ro . Các nguyên nhân về phía ngân hàng có thể tổng hợp thành nhiều nguyên sau :
Chưa tuân thủ nghiêm túc các quy trình thể lệ nghiệp vụ tín dụng
+ Do khâu thẩm định khách hàng ban đầu chưa đầy đủ và chính sác , điều này thể hiện ở các mặt sau :
+ Tư cách quản lý : quyết định thành lập , giấy phép kinh doanh , quyết định bổ nhiệm giám đốc .
+ Năng lực quản lý , trình độ kỹ thuật kinh nghiệm của khách hàng trong hồ sơ tín dụng ít được đề cập
+ Kết quả hoạt động kinh doanh : quy mô , hiệu quả , mặt hàng sản xuất kinh doanh
+ Thực trạng tài chính của khách hàng đến ngày vay vốn : vốn tự có , vốn vay , nợ phải trả , phải thu …
+ Coi trọng tài sản thế chấp mà xem nhẹ phương án kinh doanh , nhiều cán bộ tín dụng coi tài sản thế cháp như phép mầu nhiệm để đảm bảo thu hồi vì cho vay có tài sản thế chấp là ngân hàng đã nắm chắc phần chuôi , nên ít chú ý đến việc tính toán hiệu quả kinh tế của phương án kinh doanh .
+ Công tác kiểm soát sau chưa chặt chẽ :
Sau khi phát tiền vay cho khách hàng theo quy định của chế độ tín dụng thì cán bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm xoát khách hàng vay vốn sử dụng tiền vay đúng mục đích không , vốn vay ngân hàng ở khâu nào . Nhưng trong thực tế việc kiểm tra , kiểm soát khách hàng sử dụng vốn còn thiếu chặt chẽ , một số cán bộ kiểm soát mang tính hình thức , nên không phát hiện được khách hàng sử dụng vốn sai mục đích , hoặc kinh doanh thua lỗ .
* Cán bộ ngân hàng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế :
+ Năng lực trình độ :
Trình độ và năng lực của cán bộ tín dụng còn bất cập so với sự phất triển kinh tế xã hội vì vậy chưa đủ trình độ để thẩm định một dự án . Việc tính toán nhu cầu vốn vay và định kỳ hạn nợ cho khách hàng nhiều lúc còn chưa chính xác .
+ Về phẩm chất đạo đức :
Phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng .
Nhiều cán bộ tín dụng không tuân thủ đầy đủ quy trình nghiệp vụ , nhất là khâu kiểm tra sau về mục đích sử dụng vốn vay , cá biệt một só cán bộ sai phạm thiếu kiên quyết xử lý , vô tình đã tạo điều kiện để cán bộ này tiếp tục gây ra nhiều sai phạm từ đó đã tạo ra tâm lý coi thường kỷ cương trong hệ thống .
3.3.3. Các nguyên nhân khác :
Môi trường kinh tế : luôn ảnh hưởng đến tài chính của người vay , vì vậy ảnh hưởng đến thành công hay thất bại của hoạt động tín dụng ngân hàng .
Trong điều kiện nền kinh tế hưng thịnh thì các vấn đề trả nợ ngân hàng của các doanh nghiệp sẽ không có gì phải bàn nhưng khi nền kinh tế suy thoái thì sức mua của người dân giảm sút , hàng hoá bán giảm đi cho nên lợi nhuận giảm , khó trả nợ cho ngân hàng , chẳng hạn lạm phát làm giá cả , các yếu tố sản xuất tăng buộc các doanh nghiệp phải tăng giá làm sản phẩm mới có giá trị cao nên không được người mua chấp nhận dẫn đến hàng hoá bị ứ đọng , vốn lưu động đóng băng .
Môi trường pháp lý : Có tác động không nhỏ tới kinh doanh của ngân hàng . Môi trường pháp lý là tổng hợp các yếu tố pháp lý có tác động đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế bao gồm hệ thống pháp luật , các biện pháp thực thi pháp luật và sự nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của các chủ thể tham gia kinh doanh . Môi trường pháp lý không hoàn chỉnh sẽ vừa gây khó khăn cho doanh nghiệp và ngân hàng vừa tạo ra khe hở để kẻ xấu lợi dụng gây rủi ro cho doanh nghiệp và ngân hàng.
Nhân tố cơ chế chính sách :
Đó là sự thay đổi về tình hình chính trị ,sự điều chỉnh các chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ gồm các chính sách về phát triển kinh tế ,tài chính tiền tệ … trong từng thời kỳ . Có thể đặt doanh nghiệp vào các tình huống khó khăn mà không hề tháo gỡ được , kéo theo hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng bị thiệt hại .
Ngoài ra các nguyên nhân rủi ro khác :do điều kiện tự nhiên như thiên tai ,hoả hoạn , chiến tranh , bạo loạn … là những rủi ro mang tính thuần tuý có thể sảy ra đều làm ngừng trệ sản xuất kinh doanh và thiệt hại tiền của doanh nghệp , đe doạ khả năng thu hồi nợ của ngân hàng .
3.4. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng :
* Sự cần thiết phải quản lý rủi ro tín dụng :
Hoạt động kinh doanh tín dụng là một hoạt động mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng .Nhưng đây cũng là loại có rủi ro cao nhất , sự vận động của tín dụng chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau , nó gắn liền với những bước thăng trầm của nền kinh tế . Vì vậy rủi ro tín dụng có thể xảy ra bất cứ lúc nào và hậu quả của nó không thể lường trước được
Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm giảm lợi nhuận kinh doanh tức là thu nhập giảm . Thu nhập giảm làm cho việc mở rộng tín dụng sẽ gặp khó khăn .Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán , rủi ro tín dụng khiến cho việc hoàn trả tiền gửi của ngân hàng gặp phải rất nhiều khó khăn . Các khoản cho vay có thể mất hoặc khó đòi trong khi tiền gửi khách hàng vẫn phải trả lãi , làm mất đi những cơ hội kinh doanh tốt của ngân hàng .
Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng : Khi nhìn vào bảng cân đối vốn của ngân hàng , nếu như thấy khoản mục nợ khó đòi quá hạn lớn , người ta có thể kết luận ngân hàng hoạt động tồi bất luận điều gì . Những thông tin đó có thể xuất hiện trên truyền hình , báo chí , làm giảm lòng tin của quần chúng và các doanh nghiệp vào ngân hàng . Như vậy ngân hàng khó lòng thu hút được nguồn vốn dồi dào , thậm chí khách hàng còn đổ đến rút vốn , các bạn hàng sẽ tìm đến ngân hàng khác để đặt quan hệ giao dịch .
Nếu rủi ro quá lớn có thể dẫn đến phá sản trước tiên chỉ là rủi ro làm giảm thu nhập của ngân hàng ,nếu rủi ro lớn đẫn đến ngân hàng mất uy tín , mất lòng tin và mọi người đổ sô đến rút tiền ra và nếu ngân hàng không ngăn chặn được thì đến lúc nào đó ngân hàng sẽ tuyên bố phá sản . Hiệu quả của vụ phá sản không chỉ riêng ngân hàng phải gánh chịu mà còn ảnh hưởng rất lớn cho toàn bộ nền kinh tế .
Rủi ro tín dụng không chỉ ảnh hưởng tới ngân hàng mà còn ảnh hưởng các doanh nghiệp . Hầu hết các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ dựa vào vốn tự có mà còn phụ thuộc vào vốn của ngân hàng . Khi ngân hàng gặp rủi ro trong hoạt động tín dụng điều này sẽ khiến cho ngân hàng thận trọng dè dặt hơn trong việc cho vay đối với các doanh nghiệp. Điều này sẽ khó khăn cho các doanh nghiệp vay vốn ở ngân hàng dẫn đến thiếu vốn hoạt động làm cho hiệu quả kinh doanh bị giảm sút .
Ngoài ra rủi ro tín dụng còn ảnh hưởng lớn đến sự phát triển chung nền kinh tế Hoạt động của ngân hàng có liên quan hầu hết đến các hoạt động trong nền kinh tế xã hội . Một sự đổ bể của ngân hàng có thể làm cho nền kinh tế rối loạn kéo theo sau đó là nền an ninh , chính trị và hàng loạt các hậu quả khác như : thất nghiệp , lạm phát , hoặc các cuộc sung đột như là một số nước trên thế giới …
Như vậy rủi ro tín dụng xảy ra không những ảnh hưởng đến chính bản thân ngân hàng mà nó cón ảnh hưởng xấu tới doanh nghiệp sản xuất đến toàn bộ nền kinh tế ,chắc chắn bất kỳ ngân hàng nào hay bất kỳ một nước nào cũng không muốn xảy ra . Vì rủi ro tín dụng gắn với việc mất một phần hay toàn bộ vốn , tỷ lệ nợ quá hạn cao hiệu quả kinh tế kinh doanh giảm sút , ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế . Nhưng thực tế nó vẫn phát sinh ngoài ý muốn , vì vậy cần phải có quy trình quản lý rủi ro thích hợp để quản lý rủi ro nhằm hạn chế tối đa rủi ro tín dụng giúp cho tình hình hoạt động của ngân hàng trở nên lành mạnh .
Khi rủi ro tín dụng phát sinh , bộ phận cho vay chuyển rủi ro cho bộ phận quản lý rủi ro . Bộ phận này sau khi xem xét đánh giá , lên phương án gặp gỡ khách hàng , hai bên trao đổi để đưa ra phương án khắc phục . Nếu phương án này không được hai bên chập thuận , thì tiến hành chuyển cho bộ phận xử lý rủi ro . Ngược lại nếu hai bên chấp thuận sẽ đi vào thực thi phương án khắc phục .nếu không thành công lại chuyển cho bộ phận xử lý rủi ro . Nếu thành công thì chuyển cho các phòng nghiệp vụ để theo dõi . Một quy trình quản lý rủi ro hợp lý , có sự kết hợp chặt chẽ giũa các bộ phận của phòng kinh doanh , thì nợ quá hạn sẽ được giảm đi .
Quy trình quản lý rủi ro tín dụng
Chấp nhận
Thành công
Chấp nhận
Nếu không
Các khoản rủi ro
Phát sinh
Chuyển cho bộ phận
Quản lý rủi ro
Lập phương án
Khắc phục
Thực thi phương án
Khắc phục
Chuyển cho các phòng nghiệp vụ
để theo dõi
Chuyển cho bộ phận xử lý rủi ro
Chuyển cho bộ phận xử lý rủi ro
Nếu không
Chấp nhận
Chương II
Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận ba đình
từ năm 2000 đến năm 2002
1. Khái quát về Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Ba Đình
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ba Đình :
Chi nhánh Ngân hàng nông ngiệp và phát triển nông thôn Ba Đình ra đời vào tháng 7 năm 1996 theo quyết định số 18/ QĐ - NHNo ban hành ngày 01/4/1996 của Tổng giám đốc ngân hàng nông nghiệp Việt Nam , có trụ sở tại 191 Giảng võ , Hà Nội .
Khi thành lập ngân hàng lấy tên là : Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Ba Đình theo nghị quyết 340/ QĐ-02 của Tổng giám đốc Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam .
Kể từ khi thành lập , nhiệm vụ chủ yếu của ngân hàng là : khai thác và huy động các nguồn vốn của các tổ chức kinh tế và dân cư . Phát hành kỳ phiếu theo quyết định của Tổng giám đốc Ngân hàng nông nghiệp Hà Nội , mở tài khoản tiền gửi thanh toán và nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn , cho vay ngắn , trung và dài hạn , chuyển tiền nhanh cho mọi cá nhân tổ chức . Thực hiện dịch vụ ngân hàng và cho vay phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh . Điều chuyển vốn về trung tâm giúp điều hoà vốn với các chi nhánh ngân hàng khác trong cùng hệ thống.
Chỉ mới ra đời được hơn 7 năm , nhưng đối với nhiệm vụ được giao ngân hàng nông nghiệp Ba Đình đã nỗ lực phấn đấu và đóng góp không nhỏ vào công cuộc đổi mới của đất nước . Và để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường chi nhánh không ngừng nâng cao vị trí , uy tín của mình trên địa bàn .
Tuy ngân hàng ra đời muộn , lại phải cạnh tranh với các ngân hàng khác nhất là những ngân hàng lân cận quận Ba Đình như là Ngân hàng công thương Ba Đình , Sở giao dịch Ngân hàng nông nghiệp Hà Nội , Ngân hàng nông nghiệp chi nhánh Láng Hạ … Song ban giám đốc cùng toàn thể nhân viên ngân hàng nông ngiệp Ba Đình tìm mọi biện pháp để tìm kiếm khách hàng đẩy mạnh công tác huy động vốn và cho vay ở khách hàng chủ yếu của ngân hàng là những doanh nghiệp vừa và nhỏ ,bộ phận dân cư . Sang năm 2003 ngân hàng phấn đấu giữ vững khách hàng hiện có , đặc biệt mở rộng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ , cho vay đời sống phục vụ cán bộ công nhân viên . Đa dạng các hình thức huy động vốn để thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội .
1.2.Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ba Đình
Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ba Đình là một ngân hàng cấp 3 nên có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ.Khi mới thành lập số cán bộ trong toàn chi nhánh chỉ có 8 người. Đến nay, cùng với sự phát triển của các hoạt động kinh doanh, đội ngũ cán bộ của ngân hàng đã tăng lên là 26 người.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ba Đình có cơ cấu tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động như sau :
Sơ đồ bộ máy quản lý của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Ba Đình:
Ban Giám đốc
Phòng kế toán thanh toán ngân quỹ
Phòng nghiệp vụ kinh doanh
- Ban giám đốc gồm 2 người:
+ Một giám đốc phụ trách chung và nghiệp vụ kinh doanh.
+ Một phó giám đốc phụ trách kế toán , kho quĩ .
- Phòng kế toán , ngân quĩ gồm 10 người .Có nhiệm vụ về các nghiệp vụ hạch toán kinh doanh , thanh toán và kho quĩ ,có chức năng:
+ Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tại chi nhánh, thực hiện làm dịch vụ thanh toán đến cá nhân , tổ chức và chuyển tiền nhanh.
+ Trực tiếp hoạch toán kế toán thống kê, hoạch toán nghiệp vụ thanh toán theo qui định của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam.
+ Nhận tiền gửi của khách hàng bằng các hình thức tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, làm dịch vụ thu tiền mặt tại đơn vị.
+ Quản lý an toàn két quĩ, thực hiện mức tồn quĩ, nghiệp vụ thu chi và vận chuyển tiền bạc trên đường đi an toàn.
+ Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ, taì liệu
- Phòng kinh doanh gồm 6 người với chức năng của bộ phận tín dụng:
+ Cho vay ngắn hạn ,trung và dài hạn, bảo lãnh, mở LC-thư tín dụng, thanh toán quốc tế cho các thành phần kinh tế.
+ Xây dựng dự án, thẩm định dự án đầu tư và dịch vụ tín dụng khác trong địa bàn quận.
+ Xác định , lựa chọn xây dựng mạng lưới bán buôn , bán lẻ, làm đại lý giải ngân cho Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam.
+ Chấp hành chế độ báo cáo thống kê chuyên đề theo qui định.
- Có 2 phòng giao dịch trực thuộc Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ba Đình . Mỗi phòng giao dịch có 4 người với chức năng sau:
+ Huy động tiền gửi nhàn rỗi của dân cư cả nội tệ và ngoại tệ.
+ Chuyển tiền nhanh.
+ Cho vay thế chấp, sổ tiết kiệm , kỳ phiếu.
2.Thực trạng hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ba Đình từ năm 2000 đến năm 2002 .
2.1. Tổng quan hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ba Đình từ năm 2000 đến năm 2002 :
Những năm vừa qua tình hình kinh tế xã hội của cả nước nói chung và thủ đô Hà Nội nói riêng đã đạt được những thành tựu quan trọng : nền kinh tế tăng trưởng nhanh ,cơ cấu kinh tế có nhiều bước chuyển biến tích cực … Quận Ba Đình là địa bàn có vị trí trọng yếu nên luôn được sự quan tâm lãnh đạo , chỉ đạo ,tạo điều kiện thường xuyên của Thành phố và trung ương . Đồng thời do sự phát huy được trí tuệ tập thể , sự chỉ đạo sáng tạo đoàn kết nhất trí của cán bộ đảng viên và nhân dân trong quận nên những năm vừa qua kinh tế tiếp tục tăng trưởng và chuyển dần theo cơ chế thị trường .
Sự đi lên của toàn bộ nền kinh tế , của thủ đô Hà Nội và quận Ba Đình đã tạo điều kiện cho các ngành kinh tế nói chung , ngành ngân hàng nói riêng mở rộng hoạt động kinh doanh . Nhưng cùng với sự đi lên của nền kinh tế , thì cạnh tranh trở nên gay gắt . Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế của những người mạnh năng động , anh nào yếu không có năng lực thì sẽ bị đào thải tiêu diệt . Nhận thức được điều đó , ngành ngân hàng không ngừng nỗ lực học hỏi , đổi mới , áp dụng công nghệ tiên tiến để đáp ứng được như cầu của thị trường . Và để góp phần cho sự nỗ lực ấy , Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ba Đình , được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo các ban ngành trên địa bàn , đã ra sức tìm mọi biện pháp để đứng vững phát triển và khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế . Và ta hãy xem tình hình hoạt động của ngân hàng trong ba năm vừa qua như thế nào :
Bảng 1 : Tình hình hoạt động tín dụng
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Số
tiền
Số
tiền
So sánh
(%)
(01/00)
Số
tiền
So sánh (%) (02/01)
1. Huy động vốn
80,585
268,040
332,57
481,785
179,74
2.Doanh số cho vay
62,650
56,989
90,96
118,571
209,43
3.Doanh số thu nợ
59,781
56,834
95,07
83,058
146,14
4.Tổng dư nợ
21,472
21,627
100,72
57,140
264,21
5.Nợ quá hạn
0,989
0,283
28,61
0,469
165,72
6.Nợ QH / Tổng DN
4,6 (%)
1,31 (%)
0,82 (%)
7. Tổng thu nhập
3,290
10,162
308,87
16,578
163,11
8. Tổng chi phí
2,900
10,338
356,48
13,695
131,83
9. Lợi nhuận
0,390
-0,226
+2,883
(Bảng quyết toán tài chính của NHNN và PTNT Ba đình năm 2000, 2001, 2002)
* Huy động vốn :
Bất kỳ một ngân hàng nào đi vào hoạt động đều đưa ra phương châm “đi vay để cho vay ”. Như vậy huy động vốn là hoạt động đầu tiên , là tiền đề vật chất phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng . Song để thu hút được nguồn vốn tiềm tàng ngân hàng phải thường xuyên đổi mới phương thức hoạt động cơ chế quản lý , nghiệp vụ .
Từ nhu cầu vay vốn của người dân , doanh nghiệp cùng sự nhận t._.háp khắc phục hạn chế tiềm ẩn rủi ro nhất là cho vay đối với hộ sản xuất , cho vay tiêu dùng . Ngân hàng thực hiện cạnh tranh với các ngân hàng khác nhau nên thiếu sự chọn lọc khách hàng , ngân hàng vừa mới ra đời nên kinh nghiệm chưa nhiều , khách hàng truyền thống còn ít
Mặt khác trụ sở của ngân hàng hiện nay là đi thuê thiết bị không đồng bộ diện tích chật hẹp , tạo cho khách hàng một cảm giác gò bó khi vào giao dịch.
4.2.3. Các nguyên nhân khác :
Bên cạnh nguyên do khách hàng và ngân hàng ngoài ra còn có những nguyên nhân khác .
(*) Môi trường pháp lý trong lĩnh vực tín dụng chưa thực sự hoàn thiện .
Sự ra đời của Luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng đã được kỳ họp thứ hai khoá X của quốc hội Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua vào tháng 12/1997 , đã tạo ra một hành lang pháp lý cho hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại , bên cạnh những thuận lợi thì nó vẫn còn nhiều điều bất cập .
Tại khoản 3, mục 5 thông tư 06/2000/TT- NHNN1 về phạm vi bảo đảm tiền vay quy định một tài sản chỉ được dùng làm đảm bảo cho một nghĩa vụ trả nợ ,trường hợp có đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật thí một tài sản được dùng đảm bảo cho nhiều nghĩa vụ trả nợ tại một tổ chức tín dụng với điều kiện giá trị của các nghĩa vụ trả nợ phải nhỏ hơn giá trị tài sản dùng làm đảm bảo . Quy định này thực sự chưa hợp lý . Giả sử khách hàng sở hữu quyển sổ tiết kiệm bằng VNĐ với số dư là 100 triều đồng . Theo nghị định số 176/1999/NĐ-CP về lệ phí trước bạ và nghị định số 08/2000/NĐ-CP về giao dịch đảm bảo thì sổ tích kiệm không thuộc phạm vi phải đăng ký quyền sở hữu tại cơ quan pháp luật . Như vậy theo mục 3 khoản 5 của thông tư 06 sổ tiết kiệm chỉ được dùng làm tài sản đảm bảo cho một nghĩa vụ trả nợ. Khi có nhu cầu phát sinh sử dụng vốn, người gửi đến tổ chức tín dụng nhận tiền gửi vay 20 triệu bằng hình thức cầm cố sổ tiền gửi của người vay. Tuy khoản tiền vay chưa đến hạn nhưng do phát sinh thêm nhu cầu sử dụng vốn, khách hàng muốn vay một món khác 10 triệu đổng nữa tại chính ngân hàng đó thì theo quy định sẽ không được vay tiếp mặc dù tổng số 2 lần vay không vượt quá giá trị tài sản bảo đảm. Như vậy quy định này là không phù hợp với các hộ gia đình, cá nhân sử dụng vốn vào mục đích kinh doanh, tiêu dùng trên chính tài sản của mình tiết kiệm. Hơn nữa, họ rút trước hạn hết mà chỉ sử dụng một phần thì sẽ hưởng lãi suất rất thấp cho khoản gửi tiết kiệm không dùng đến do rút trước hạn. Xét về góc độ rủi ro thì khoản cho vay cầm cố trên không có rủi ro. Xét về tính linh hoạt là chưa được, trong khi nhà nước đang khuyến khích kinh tế hộ gia đình, cá nhân. Từ đó ảnh hưởng đến việc đa dạng khách hàng, đẩy mạnh cho vay để phân tán rủi ro tín dụng.
Thông tư liên bộ 01/TT-LB ngày 03/7/1996 hướng dẫn về thủ tục cầm cố thế chấp tài sản của mình để thế chấp cầm cố vay vốn của ngân hàng, có quy định hợp đồng thế chấp cầm cố hoặc bảo lãnh phải có chứng nhận của cơ quan công chứng nhà nước hoặc chứng thực của uỷ ban nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Đối với những tài sản là bất động sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu nhưng tổng giá trị các tài sản thế chấp cầm cố bảo lãnh từ 50 triệu đồng trở lên thì nhất thiết phải có chứng nhận của cơ quan công chứng hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Tuy nhiên nhiều trường hợp một tài sản được công nhận nhiều lần để đi vay nhiều nơi thì trách nhiệm của cơ quan công chứng như thế nào thông tư lại không quy định, trong khi đó chi phí cho công chứng cho một món vay trên 50 triệu là 2% món vay. Như vậy với hộ sản xuất, cá nhân công ty cổ phần TNHH là những thành phần kinh tế sản xuất vừa và nhỏ, thu nhập đem lại không lớn, phải chịu một khoản phí như vậy, ảnh hưởng đến lợi nhuận thu nhập của họ.
(*) Thêm vào đó là luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng còn nhiều bất cập, gây khó khăn cho ngân hàng Ba Đình nói riêng và các ngân hàng thương mại khác nói chung trong công tác thu hồi nợ . Việc áp dụng các trình tự, thủ tục theo quy cách giải quyết một tranh chấp hợp đồng thông thường để giải quyết sử lý tài sản trong các quan hệ hợp đồng tín dụng đã là không phù hợp, không hiệu quả. Ví dụ ở khâu thi hành án tính đến hết tháng 6/1999, tổng số án tồn đọng của các ngân hàng là 108.620 vụ chiếm 30% số án phải thi hành, một số lượng rất lớn nợ quá hạn của các ngân hàng nằm trong khâu này. Nói chung cơ chế pháp 1ý bảo vệ quyền lợi cho ngân hàng, trình tự thủ tục pháp lý để thu nợ cho ngân hàng rất rườm rà, phức tạp, kéo dài và không hiệu quả. Bên cạnh nguyên nhân pháp luật không phù hợp, còn một nguyên nhân nữa là việc thực hiện pháp luật không nghiêm chỉnh, triệt để. Hiện tượng vi phạm các quy định về thời hạn giải quyết vụ việc đã trở thành phổ biến ở các cơ quan pháp luật, nhiều vụ việc đã bị kéo dài nhiều tháng, thậm chí có ngân hàng bị kéo dài hàng năm đã đẩy việc thu hồi nợ của ngân hàng gặp khó khăn.
(*) Môi trường kinh tế chưa ổn định: chính sách và cơ chế quản lý của nhà nước đang trong quá trình điều chỉnh, đổi mới và hoàn thiện sản xuất kinh doanh trong nước phải cạnh tranh gay gắt với hàng giả và hàng nhập lậu. Các doanh nghiệp chuyển hướng và điều chỉnh phương án sản xuất kinh doanh không theo kịp với sự thay đổi của cơ chế và chính sách vĩ mô. Vì vậy một số doanh nghiệp và ngành sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn như tồn kho, ứ đọng hàng hoá vật tư, thua lỗ mất khả năng thanh toán, vay ngân hàng không trả được nợ.
Trên đây là những nguyên nhân gây nên nợ quá hạn của ngân hàng nông nghiệp Ba Đình. Để giải quyết được vấn đề nợ quá hạn nhằm làm lành mạnh hoá hoạt động đầu tư tín dụng thì ngân hàng cần phải có những biện pháp thoả đáng khoa học và phù hợp với tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Chương III
GIảI PHáP nhằm HạN CHế RủI RO TíN DụNG TạI chi nhánh
NGÂN HàNG NÔNG NGHIệP và PHáT TRIểN NÔNG THÔN BA ĐìNH
1. Định hướng hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ba Đình từ năm 2001 đến năm 2005 :
* Nguồn vốn - kho quỹ:
+ Ngân hàng phấn đấu trong những năm tới nguồn vốn tăng trưởng từ 10 - 15%/năm.
+ Nâng cao phong cách phục vụ của cán bộ công nhân viên, mở rộng thêm bàn tiết kiệm, mở rộng các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, bảo lãnh.
+ áp dụng linh hoạt lãi suất cho các kỳ hạn gửi tiền
+ Tìm mọi biện pháp khơi tăng nguồn vốn, tập trung huy động nguồn vốn từ dân cư nhằm ổn định lâu dài về nguồn, đồng thời tích cực khai thác củng cố mối quan hệ với các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế có nguồn vốn nhàn dỗi đã gửi tại Chi nhánh.
+ Thường xuyên học tập văn bản chế độ mới, nắm vững quy trình nghiệp vụ, an toàn tuyệt đối kho quỹ .
* Công tác sử dụng vốn:
+ Ngân hàng phấn đấu dư nợ từ năm 2002 trở đi tăng trưởng 20%/năm.
Nợ quá hạn dưới 0,3% tổng dư nợ.
+ Tiếp tục khai thác, giữ vững khách hàng hiện có, đặc biệt là mở rộng, cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: hộ sản xuất, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần... tiếp cận với tín dụng đồng tài trợ.
+ Tiếp cận với cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, mở rộng cho vay phục vụ đời sống đối với cán bộ công nhân viên.
+ Tìm mọi biện pháp kiên quyết xử lý nợ quá hạn nợ đã được xử lý rủi ro, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan để phát mãi tài sản nhằm thu hồi nợ.
2. Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ba Đình :
2.l. Nâng cao năng lực thẩm định phương án sản xuất kinh doanh :
Nâng cao năng lực thẩm định phương án sản xuất kinh doanh là một yêu cầu luôn được đặt ra trong công tác thẩm định phương án của các ngân hàng để có thể chủ động trơng việc ngăn. chặn các phương án tồi và tài trợ cho những phương án tốt một cách có hiệu quả. Nâng cao năng lực thẩm định còn giúp cho các ngân hàng có thể chủ động trong việc tham gia tư vấn, thẩm định và từ chối ngay từ đầu những ý tưởng đầu tư không khả thi tiết kiệm chi phí cho ngân hàng. Để công tác thẩm định đạt hiệu quả cao, thì cán bộ Ngân hàng Ba Đình phải thực hiện các công việc sau:
+ Thứ nhất: cán bộ thẩm định thường xuyên cập nhật những quy định của nhà nước có liên quan đến lĩnh vực đầu tư.
Đây là những quy định có tính nghiêm ngặt và chặt chẽ để bảo vệ 1ợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư và của cả cộng đồng. Đối với Ngân hàng nông nghiệp Ba Đình, cán bộ thẩm định cần nắm được những quy định sau:
- Quy định về chế độ tài chính đối với từng loại hình doanh nghiệp để đảm bảo các khoản mục chi phí của doanh nghiệp khi đi vào vận hành sản xuất kinh doanh là hợp lệ và được các cơ quan tài chính chấp nhận.
- Quy định về tiền thuế đất, tiền sử dụng đất do UBND các tỉnh, thành phố ban hành dựa theo khung giá do chính phủ quy định. Quy định về tiền thuế bao gồm: thuế xuất nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế thu nhập...
- Quy định về miễn giảm ưu đãi, hỗ trợ và khuyến khích đầu tư.
- Ngoài ra cần phải xem xét một số quy định khác: quy định về chế độ khấu hao tài sản cố định, chế độ lương, thưởng bảo hiểm xã hội, quy định bảo vệ môi trường.
+ Thứ hai: thu nhập thông tin cần thiết để phục vụ cho công tác thẩm định.
Đây là những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác thẩm định, bao gồm các thông tin sau:
- Thông tin về số lượng doanh nghiệp sản xuất cùng loại sản phẩm trong một khu vực thị trường, kể cả doanh nghiệp sắp được thành lập.
- Mức cầu sản phẩm mà khách hàng của ngân hàng mình đầu tư.
- Thông tin về giá cả, dự báo thị trường trong nước và quốc tế.
- Quy hoạch kế hoạch đầu tư định hướng do các bộ ngành xây dựng và công bố.
- Đối với những cá nhân, hộ sản xuất vay vốn, thu nhập thông tin qua UBND quận, qua bà con hàng xóm.
+ Thứ ba: Phân tích năng lực pháp lý, tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính và quản lý của người vay vốn.
- Khách hàng vay vốn phải có tư cách pháp nhân, đây là điều kiện tiên quyết để ngân hàng xem xét cho vay nhằm xác định trách nhiệm trước pháp luật về việc trả nợ vay cho ngân hàng. Các hợp đồng vay vốn hoặc các hợp đồng bảo đảm nợ vay đều là các hợp đồng kinh tế hoặc dân sự , vì vậy chủ thể các hợp đồng kinh tế đó phải bảo đảm có đủ năng lực pháp lý để các quan hệ không bị vô hiệu . Các khách hàng vay vốn tại một ngân hàng bao gồm các pháp nhân và cá nhân , ngân hàng thường đòi hỏi khách hàng phải cung cấp cho ngân hàng các tài liệu và đặc biệt quan tâm đến tính hiệu lực của các loại giấy tờ tài liệu đó. Đây là yếu tố rất quan trọng tránh rủi ro pháp lý cho ngân hàng, bao gồm các giấy tờ về việc thành lập doanh nghiệp, điều lệ hoạt động, biên bản giao vốn, giấy phép kinh doanh, các giấy tờ uỷ quyền cho vay vốn. Đối với các cá nhân phải có đủ năng lực hành vi dân sự , năng lực pháp luật phải có giấy chứng minh thư, giấy phép kinh doanh, giấy xác nhận của chính quyền .
- Ngân hàng phải thực hiện phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở một quá trình và đặt trong môi trường nhất định. Thông thường ngân hàng phải phân tích qua hai chỉ tiêu là doanh thu và lợi nhuận, doanh thu là chỉ tiêu kinh tế cơ bản phản ánh chất lượng tổng hợp đánh giá toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là có hiệu quả hay không.
- Phân tích tình hình tài chính của của khách hàng: khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh là cơ sở quan trọng đảm bảo tính tự chủ trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo khả năng hoàn trả trong tương lai, các báo cáo tài chính của đơn vị chỉ có giá trị thời điểm, do đó việc phân tích tình hình tài chính phải dựa trên cơ sở so sánh 3 năm gần nhất để thấy được xu hướng biến động của tài chính đơn vị. Từ đó có thể đánh giá ảnh hưởng của nó tới mức độ rủi ro của khoản vay sau này, đồng thời phân tích các chỉ số như : chỉ số ROA năng lực đi vay, vốn luân chuyển, thông số đòn bẩy, tỷ lệ đảm bảo nợ và khả năng thanh toán .
- Xem xét con người và quản lý: Đây là yếu tố rất quan trọng mà ngân hàng cần phải đánh giá. Nhân tố con người hoặc tính cách con người bao gồm các vấn đề cơ bản về tính trung thực, đạo đức của người đi vay và các yếu tố khác như mục tiêu, nhiệm vụ , động cơ của người vay . Để đánh giá được khách hàng vay, cán bộ tín dụng phải chú ý đến thái độ và hồ sơ làm việc của hộ. Ngoài năng lực quản lý về kỹ thuật, tài chính cũng không kém phần quan trọng. Một nhà quản lý giỏi thường có tính linh hoạt và khả năng điều chỉnh khi các điều kiện kinh doanh thay đổi .
2.2. Tăng cường công tác quản lý giám sát quá trình sử dụng vốn vay ngân hàng của khách hàng :
Trước khi quyết định đặt quan hệ tín dụng với bất kỳ khách hàng nào ngân hàng bao giờ cũng có sự tìm hiểu về khách hàng đó. Đây là công việc quan trọng có tác dụng chọn lọc khách hàng đủ điều kiện để tham gia quan hệ tín dụng, đồng thời cũng là khâu phòng ngừa những rủi ro có thể nhìn thấy trước . Song không phải thế mà đã hoàn toàn yên tâm về khách hàng đó bởi có khách hàng được đánh giá là đáng tin cậy nhưng vẫn gây ra nợ quá hạn . Sở dĩ như vậy là vì có thể họ đã nguỵ trang khéo léo để bịt mắt cán bộ tín dụng nên đã qua được khâu kiểm đầu tiên , đến khi vay được tiền và sử dụng cho mục đích của họ thì mới bộc lộ ra tính lừa đảo. Cũng có thể khách hàng thực hiện là tương đối tốt nhưng không gặp những cơ hội dự tính thu được lợi nhuận, ngân hàng tin tưởng, không quản lý chặt chẽ họ sẵn sàng đem vốn vay ngân hàng tham gia vào cuộc phưu lưu mạo hiểm. Những vụ làm ăn kiểu này thường ít thành công vì chúng nảy sinh từ suy nghĩ bất chợt chỉ được quan tâm về mặt lợi nhuận. Hậu quả là không chỉ khách hàng bị nợ nần chồng chất mà cả ngân hàng cho vay cũng bị thiệt hại vì nợ quá hạn khó đòi, chưa kể đến trường hợp khách hàng làm ăn phi pháp bị bắt, bị tịch thu tài sản khiến ngân hàng coi như mất trắng tiền cho vay. Do đó ngân hàng phải giám sát chặt chẽ khách hàng sau khi đã phát tiền vay xem khách hàng có sử dụng tiền vay đúng mục đích không. Để thực hiện giám sát hoạt động của khách hàng, ngân hàng cần phải yêu cầu khách hàng thực hiện những việc sau :
Khách hàng phải thực hiện ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ tài chính phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh theo đúng các quy định mẫu hoá đơn , chứng từ bảng biểu, số sách của thể lệ kế toán hiện hành .
Ngân hàng luôn nhắc nhở khách hàng vay vốn sử dụng cho đúng mục đích như đã thoả thuận trong hơp đồng. Yêu cầu khách hàng theo định kỳ phải bố trí thời gian để cán bộ tín dụng xuống kiểm tra tình hình sử dụng vốn. Hoặc khách hàng phải tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ ngân hàng ngay cả khi xuống kiểm tra đột xuất .
Trong quá trình giám sát hoạt động của khách hàng cán bộ phải tinh ý phát hiện ra những vấn đề đối với khoản nợ, nếu thấy các dấu hiệu của rủi ro thì phải đề phòng những dấu hiệu có thể là :
- Khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính
- Hàng hoá trả chậm tiêu thụ, chất lượng sản phẩm giảm .
- Hoàn trả lãi và nợ vay đột xuất không đúng kỳ hạn .
- Khách hàng tìm cách từ chối các cuộc điều tra của cán bộ ngân hàng .
- Các số liệu tiền gửi cho ngân hàng không khớp nhau .
- Các thảm hoạ về thiên nhiên .
- Khi phát hiện ra các dấu hiệu nguy hiểm phản ánh các khoản vay có nguy cơ bị rủi ro cán bộ tín dụng phải tìm hiểu nguyên nhân xác định mức độ nghiêm trọng của vấn đề xử lý kịp thời, đảm bảo lợi ích cho ngân hàng .
Một số giải pháp mà ngân hàng có thể áp dụng :
- Ngân hàng cố vấn trực tiếp cho khách hàng về giá, chất lượng các sản phẩm, hàng hoá tổ chức lại phương thức sản xuất, giảm bớt chi phí .
- Ngân hàng đề nghị người vay giảm bớt kế hoạch sản xuất, tập trung vào những sản phẩm hàng hoá đang sản xuất có hiệu quả .
- Ngân hàng có thể giới thiệu các bạn hàng người vay để hỗ trợ , giải phóng hàng tồn kho hay đảm bảo các yếu tố đầu vào chơ sản xuất .
- Ngân hàng nhận thêm vật thế chấp để giảm nhu cầu đòi nợ và cũng là để nâng cao ý thức trả nợ của khách hàng .
- Ngân hàng có thể xem xét định kỳ lại kỳ hạn trả nợ phù hợp với tình tình sản xuất kinh doanh thực tế để khách hàng có đủ thời gian vượt qua khó khăn , phục hồi khả năng trả nợ .
Các biện pháp trên nhằm phát hiện và ngăn ngừa các khoản vay có vấn đề trước khi nó trở thành nợ quá hạn, nợ khó đòi. Hơn nữa sự giúp đỡ của ngân hàng trong lúc khó khăn sẽ củng cố thêm lòng trung thành của khách hàng với ngân hàng trong mối quan hệ sau này .
2.3. Tăng cường thu thập thông tin tín dụng, thông tin Thương mại.
Một trong những nguyên nhân gây ra nợ quá hạn ở Ngân hàng nông nghiệp Ba Đình, đó là chưa thu thập được thông tin kịp thời về thị trường cũng như đối với khách hàng. ở đây em xin nêu ra một số biện pháp nhằm thu thập thông tin phục vụ cho quá trình hoạt động cuả ngân hàng .
- Lắp đặt hệ thống máy vi tính và nối mạng giữa Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ba Đình với các trung tâm thông tin rủi ro. Việc nối mạng giúp cho ngân hàng điều tra khách hàng, nắm bắt được thông tin thị trường. Việc truyền tin qua nối mạng sẽ được thực hiện một cách nhanh chóng, kịp thời, khắc phục được các nhược điểm của việc truyền tin hàng tuần qua các tờ in gửi bằng đường bưu điện. Ngoài ra còn đảm bảo bí mật thông tin về khách hàng và thông tin nội bộ và ngân hàng cấp trên có thể theo dõi thường xuyên và chỉ đạo kịp thời tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh .
- Tổ chức hội nghị khách hàng để thu nhập thông tin về khách hàng .
- Tham gia những cuộc hội thảo do các nhà kinh tế các tổ chức tín dụng khác để thu thập thông tin, đa dạng hoá kênh thông tin để đảm bảo chính xác thông tin .
- Thu thập thông tin qua Sở Thương Mại, Văn phòng Uỷ ban nhân dân Phường, Quận, Thành phố để hiểu biết tình hình kinh tế, những ưu thế và hạn chế của địa bàn mình hoạt động, tránh được các rủi ro khi cho vay .
2.4. Mở rộng quan hệ tín đụng để phân tán rủi ro
- Biện pháp phân tán rủi ro về cơ bản là tránh tập trung vốn đầu tư quá lớn vào một dự án hay một khách hàng nào đó để khi khách hàng đó hay dự án đó bị rủi ro thì ngân hàng không bị thiệt hại quá lớn. Phân tán rủi ro có thể được thực hiện bằng nhiều cách .
- Không dồn vốn cho vay quá nhiều đối với một khách hàng hay một nghành nào đó nhất là những sản phẩm hàng hoá không mang tính thiết yếu trong nền kinh tế vì nó dễ dàng bị thị trường loại bỏ bất cứ lúc nào khiến người kinh doanh hàng hoá đó dễ bị thua lỗ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Ngân hàng nên tìm kiếm thêm khách hàng như là hợp tác xã, công ty liên doanh để mở rộng đầu ra cho vốn. Mở rộng cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên thông qua người đại diện, có nghĩa là qua người đại diện cán bộ công nhân viên sẽ được biết cách thức vay vốn thủ tục như thế nào và lấy vốn từ người đại diện, tránh đi lại giao dịch mất thời gian với ngân hàng. Còn ngân hàng thoả thuận với người giao dịch những điều kiện cần thiết sau đó cấp tiền cho người đại diện. Người đại diện ở đây là thủ trưởng, chủ tịch công đoàn, thủ quỹ của các cơ quan.
- Sử dụng đa dạng các phương thức cho vay :
Tuỳ thuộc vào đối tượng khách vay vốn có đặc điểm gì về ngành nghề kinh doanh, nhu cầu vốn, sản phẩm và chu kỳ sản phẩm để cớ thể định ra được phương thức cho vay phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao .
Ngoài phương thức cho vay mà hiện nay ngân hàng thường áp đụng như cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, thì ngân hàng nên mở rộng các hình thức cho vay như phương thức cho vay trả góp, phương thức cấp tín dụng theo số dư bù, cho vay đồng tài trợ.
+ Phương thức cho vay trả góp : khi cho vay vốn ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc sau đó đem chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Phương thức này có thể áp dụng chủ yếu cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên, dân cư.
+ Phương thức cấp tín dụng theo số dư bù : tức là ngân hàng yêu cầu khách hàng ký gởi lại một số tiền vay để nâng cao ý thức vay, trả nợ của khách hàng. Phương thức này có thể áp dụng với những khách hàng có độ tín nhiệm thấp .
+ Phương thức cho vay đồng tài trợ : Tức là nhiều ngân hàng Thương mại cùng hùn vốn để cho vay một phương án sản xuất kinh doanh. Phương thức này có thể áp dụng với những món vay lớn .
2.5. Bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực :
Một trong những vấn đề quyết định sự an toàn tín dụng phụ thuộc khá nhiều vào chất lượng các công việc nghiệp vụ. Từ việc chấp hành cơ chế chính sách đến việc thẩm định dự án, xét duyệt hồ sơ, quyết định đầu tư, kiểm tra việc sử dụng vốn vay, thu nợ nói chung mọi đúng, sai, thành công hay thất bại đều có nhân tố chủ quan của con người với tư cách là chủ thể trong quan hệ tín dụng . Công tác cán bộ ngân hàng cán chú ý đến vấn đề sắp xếp đúng người, đúng việc để tăng hiệu quả làm việc. Ngân hàng phải gắn trách nhiệm công việc cho từng cán bộ để nâng cao ý thức làm việc .
Và để nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng, ngân hàng có kế hoạch tập huấn bồi dưỡng tại chỗ cho cán bộ tín dụng để họ mở rộng kiến thức nghiệp vụ, chính trị và thị trường. Nếu có điều kiện thì tham gia các cuộc hội thảo do Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng nước ngoài tổ chức hoặc đi tham quan nước ngoài càng tốt .
Do quan hệ đa dạng của ngân hàng với các ngành kinh tế nên có rất nhiều dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh. Vì cán bộ tín dụng cần có một kiến thức sâu rộng về các lĩnh vực ngành nghề, sản phẩm, thị trường mà khách hàng của mình vay vốn nhằm đạt hiệu quả cao trong việc cấp tín dụng ngân hàng .
2.6. Tăng cường công tác xử lý nợ quá hạn :
Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại thì rủi ro nợ qúa hạn, nợ khó đòi thường xuyên tồn tại và ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng. Để nâng cao chất lượng và an toàn tín dụng thì không phải chỉ thực hiện các giải pháp phòng ngừa hạn chế phát sinh nợ quá hạn mà phải đi đôi với việc giải quyết dứt điểm các khoản nợ quá hạn đã phát sinh từ trước. Cũng như tình trạng chung của tất cả các ngân hàng, việc xử lý nợ quá hạn nợ khó đòi rất phức tạp vì rất nhiều vấn đề liên quan, do đó nợ quá hạn thường bị tồn đọng qua thời gian dài. Việc nghiên cứu tìm hiểu để đưa ra các bước để xử lý nợ quá hạn là công việc cần thiết nhằm thúc đẩy nhanh việc thu hồi nợ vốn, ngăn chặn sự gia tăng thiệt hại cho ngân hàng .
- Trước hết ta phải xác định rõ nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn thì mới có thể tìm được biện pháp chữa trị tận gốc có hiệu quả. Xác định nguyên nhân nợ quá hạn là một nhiệm vụ không đơn giản, và xác định nguyên nhân đúng lại càng khó khăn hơn. Bởi vì hậu quả nợ quá hạn thường có liên quan đến nhiều nhân tố, có nhân tố ảnh hưởng trực tiếp dễ nhận ra nhưng cũng có nhân tố gián tiếp tác động mà ảnh hưởng của nó không phải là nhỏ. Để xác định được ta phải xem xét trên nhiều mặt.
Đầu tiên ta phải lật lại toàn. bộ hồ sơ gồm những giấy tờ nhận nợ của khách hàng và những giấy tờ mà ngân hàng lập từ khi bắt đầu quan hệ tín dụng với khách hàng cho đến khi phát sinh nợ quá hạn. Phải xem xét lại quá trình thu thập thông tin, tính toán xét duyệt cho vay, kiểm tra sử dụng vốn vay để tìm xem có sai sót sơ hở ở khâu nào, có tuân thủ đầy đủ quy định thể 1ệ cho vay hay không. Đây là bước kiểm tra để khẳng định hay loại bỏ nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng.
kết luận
Sau khi đổi mới cơ chế kinh tế Việt Nam đã có nhiều khởi sắc đạt được những thành tựu to lớn về mọi mặt.Bên cạnh đó hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam cũng phát triển không ngừng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.Các ngân hàng thương mại mở rộng thêm các chi nhánh tại các địa bàn cơ sở,phát triển các nghiệp vụ ngân hàng và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào trong hoạt động của ngân hàng.
Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Ba Đình ra đời là một tất yếu khách quan nhằm đáp ứng nhu cầu về sử dụng các dịch vụ ngân hàng của dân chúng ngày một tăng.Tuy nhiên Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Ba Đình cũng gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác.Điều này đòi hỏi sự phấn đấu nỗ lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong ngân hàng.Sau 7 năm hoạt động các chỉ tiêu như guồn vốn huy động,doanh số cho vay của ngân hàng đạt được mức cao,ngân hàng đặt quan hệ lâu dài với các doanh nghiệp có kết quả hoạt động kinh doanh tốt.
Nhưng cùng với sự phát triển của ngân hàng thì một vấn đề đặt ra là nợ quá hạn và nợ khó đòi trong bảng tổng kết tài sản đang ở mức cao,chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng dư nợ.Điều này dẫn đến nguy cơ rủi ro trong hoạt động tín dụng,một hoạt động đem lại lợi nhuận cao nhất và rủi ro cũng là lớn nhất.Làm thế nào để hạn chế rủi ro nâng cao được chất lượng tín dụng.
Với yêu cầu và điều kiện thực tế, qua thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ba Đình tôi đã chọn đề tài:" Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Ba Đình ".Nội dung của đề tài đề cập đến 3 vấn đề chính đó là: Trên cơ sở lý luận chung về hoạt động của ngân hàng thương mại và các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại,nhận xét thực trạng tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ba Đình,từ đó nêu ra những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng giúp ngân hàng có những bưóc đi đúng đắn trong hoạt động tín dụng để đạt được lợi nhuận và tỷ lệ rủi ro cho phép như dự kiến.
Với thời gian thực tập ngắn ngủi và những bỡ ngỡ khi áp dụng lý thuyết đã học vào tình hình thực tế nên bản luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót,tôi rất mong nhận được những đóng góp của các thầy cô và các bạn.Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn thày giáo Hoàng Xuân Quế các cô chú,các anh chị thuộc các phòng ban của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triên nông thôn quận Ba Đình đã giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tài liệu tham khảo
1. Ngân hàng thươnng mại quản trị và nghiệp vụ : TS Phan Thị Thu Hà
TS Nguyễn Thị Thu Thảo . Nhà xuất bản Thống kê năm 2002
2 . Giáo trình Tài chính doanh nghiệp. Nhà xuất bản giáo dục
3. Lý thuyết Tài chính tiền tệ: Nguyễn Hữu Tài chủ biên. Nhà xuất bản Thống kê năm 2002 .
4. Nghiệp vụ ngân hàng trung ương : Hoàng Xuân Quế . Nhà xuất bản Thống kê năm 2002 .
5. Luật ngân hàng Nhà nước , luật các Tổ chức tín dụng
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia năm 1998
6. Tạp chí ngân hàng , Tạp chí tài chính ,Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ, Thời báo ngân hàng .
7. Bảng quyết toán Tài chính của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ba Đình năm 2000- 2001 –2002 .
8. Báo cáo thường niên NHNN và PTNT Việt Nam
9. Marketing trong Ngân hàng – NXB thống kê
10. Ngân hàng thương mại – Edward w.rad và Edward R- Gill. Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh năm 1993
11. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại : David Begg . Nhà xuất bản Thống kê năm1998 .
12. Định hướng hoạt động KD 2001 –2005 của NHNN và PTNT Ba Đình
mục lục
Lời nói đầu 1
Chương I. Lý luận tổng quan về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng Thương mại 4
1. Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường 4
1.1. Khái niệm 4
1.2. Phân loại các loại hình ngân hàng thương mại 5
1.2.1. Phân thoại hình thức sở hữu 5
1.2.2. Phân theo tính chất hoạt động 5
1.3. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 6
1.3.1. Tạo lập nguồn vốn 6
1.3.2. Sử dụng các nguồn vốn 10
1.3.3. Các dịch vụ ngân hàng 12
1.4. Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế 15
2. rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 17
2.1. Khái niệm và tính chất khách quan của rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 17
2.2. Các rủi ro của Ngân hàng thương mại 18
2.2.1. Rủi ro tín dụng 18
2.2.2. Rủi ro lãi suất 18
2.2.3. Rủi ro tỷ giá 19
2.2.4. Rủi ro thanh toán 19
2.2.5. Rủi ro tồn đọng vốn 19
2.2.6. rủi ro khác 19
3. rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 19
3.1. Rủi ro tín dụng và các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng 20
3.2. Các dấu hiệu của khoản cho vay có thể dẫn đến khoản nợ quá hạn 23
3.3. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 26
3.3.1. Nguyên nhân từ phía người vay 26
3.3.2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng 27
3.3.3. Các nguyên nhân khác 29
3.4. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng 30
Chương II. Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn quận Ba đình 34
1. Khái quát về chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận
Ba Đình 34
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Ba Đình 34
1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ba Đình 35
2. Thực trạng hoạt động của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ba Đình 37
2.1. Tổng quan hoạt động tín dụng của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ba Đình từ năm 2000 đến năm 2002 37
2.2. Tình hình sử dụng vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ba đình 43
3. Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ba Đình 50
3.1. Tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng 50
3.2. Nợ quá hạn phân theo thời hạn 53
3.3. Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế 55
3.4. Nợ quá hạn phân theo khả năng thu hồi 56
3.5. Nợ quá hạn phân theo nguyên nhân 57
4. Đánh giá rủi ro tại ngân hàng nông nghiệ và phát triển nông thôn
Ba Đình 58
4.1. Kết quả đạt được 58
4.2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ba Đình 62
4.2.1. Về phía khách hàng 62
4.2.2. Về phía ngân hàng 63
4.2.3. Các nguyên nhân khác 65
Chương III. Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Ba Đình 69
1. Định hướng hoạt động tín dụng của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ba Đình 69
2. Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ba Đình 70
2.1. Nâng cao năng lực thẩm định phương án sản xuất kinh doanh 70
2.2. Tăng cường công tác quản lý giám sát quá trình sử dụng vốn vay ngân hàng của khách hàng 73
2.3. Tăng cường thu thập thông tin tín dụng, thông tin thương mại 75
2.4. Mở rộng quan hệ tín dụng để phân tán rủi ro 76
2.5. Bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực 77
2.6. Tăng cường công tác xử lý nợ quá hạn 78
Kết luận 80
Tài liệu tham khảo 82
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NH355.doc