Lời mở đầu
Theo chủ trương của Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng, Đất nước ta đã tiến hành Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên cơ sở phát triển nền kinh tế hoàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Cùng với chủ trương đó, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã không ngừng phát triển với quy mô ngày càng lớn. Loại hình doanh nghiệp này rất linh hoạt và thích nghi nhanh chóng với sự thay đổi về cung - cầu trên thị trường và đóng
64 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1323 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nhằm hạ thấp chi phí kinh doanh tại Tổng Công ty Đầu tư & Phát triển nhà Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
góp một tỷ trọng ngày càng lớn trong kim ngạch xuất khẩu của quốc gia. Xu hướng phát triển của nền kinh tế nước ta trong thời điểm hiện nay là giao lưu và hội nhập một cách tích cực vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Vào những năm cuối của thế kỷ XX, Việt Nam đã có những bước tiến quan trọng trong hội nhập kinh tế và thương mại đó là những sự kiện: Gia nhập ASEAN(1995), APEC(1997), Ký hiệp định thương mại Việt Mỹ(2001) và đang tích cực xúc tiến gia nhập WTO và hoàn thành nghĩa vụ tham gia AFTA vào năm 2006. Điều đó đang và sẽ tạo ra thời cơ đồng thời cũng đặt ra những thách thức lớn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh của Việt Nam hiện nay. Một trong những thách thức to lớn đối với các doanh nghiệp đó là mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt và khốc liệt. ở đây cạnh tranh bao gồm sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau và cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài ngay trên thị trường nội địa và quốc tế. Để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm, các doanh nghiệp có thể sử dụng biện pháp hữu hiệu đó là tìm cách giảm chi phí kinh doanh ở mức hợp lý để từ đó có thể hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường và tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp.
Với mỗi doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán hạch toán kinh doanh độc lập thì việc tính toán xác định chi phí, quản lý chi phí và phân tích hiệu quả của việc thực hiện chi phí trong doanh nghiệp là rất cần thiết, nó có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh (Nó cũng giúp cho doanh nghiệp có thể phân tích đánh giá quá trình thực hiện chi phí của mình, tìm ra những điểm còn tồn tại bất hợp lý trong quản lý và sử dụng chi phí, từ đó xác định được nguyên nhân, đề ra phương hướng và biện pháp hạ thấp chi phí và sử dụng chi phí một cách hiệu quả nhất ).
Như vậy có thể nói, với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh luôn phải nghĩ đến phương trình kinh tế cơ bản nhất, đơn giản nhất nhưng cũng không dễ giải. Đó là : Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí.
Để tăng lợi nhuận thì hoặc là tăng doanh thu hoặc giảm chi phí hoặc mức tăng doanh thu phải lớn hơn mức tăng chi phí. Trong đó việc giảm chi phí vẫn được coi là linh hồn, nhân tố chất lượng của phươnng trình này. Nhận thức được điều đó, sau một thời gian thực tập tại Tổng công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà nội em đã mạnh dạn chọn đề tài “ Giải pháp nhằm hạ thấp chi phí kinh doanh tại Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà nội ” làm đề tài chuyên đề thực tập.
Chương 1. lý luận về chi phí kinh doanh và biện pháp hạ thấp chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1. Tổng quan về chi phí kinh doanh
1.1.1. Khái niệm và vai trò chi phí kinh doanh
* Khái niệm
Chi phí cố thể hiểu là mọi sự tiêu phi kinh doanh bằng tiền cho một xí nghiệp, cả trên phương diện lý luận và thực tiễn đều khẳng định phạm trù bao trùm, khái quát nhất là phạm trù chi phí. Dần dần chi phí được phát triển thành phạm trù cụ thể là chi tiêu, chi phí tài chính và chi phí kinh doanh.
- Chi tiêu: Kosiol, Schult, Schwetlr và Weber cho rằng chi tiêu là lượng tiền doanh nghiệp đã trả cho một người, một nhóm người hoặc tổ chức nào đó với nghĩa đó. Chi tiêu là “ sự giảm tiền thanh toán, giảm tiền séc ở ngân hàng, bưu điện, tăng nợ ở các hình thức nợ, vay ngắn hạn, thay đổi nợ, giảm nợ tiền khách hàng” chi tiêu gắn với quá trình thanh toán thuần tuý tài chính nên được sử dụng trong kế toán tài chính.
- Chi phí tài chính : Có thể hiểu “ chi phí tài chính là sự giảm tài sản, là hao phí của thời kỳ tính toán, được tập hợp ở kế toán tài chính ” chi phí tài chính là một phạm trù gắn liền với chi phí và chỉ xuất hiện ở bộ phận kế toán tài chính.
- Chi phí kinh doanh: là sự hao phí vạt phẩm hoặc dịch vụ liên quan đến việc tạo ra kết quả và đánh giá được. Theo Wochi thì “ chi phí kinh doanh là sự hao phí xét trên phương diện giá trị các vật phẩm, dịch vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cũng như để duy trì năng lực sản xuất cần thiết cho việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó”. Dù quan niệm như thế nào thì bao gìơ chi phí kinh doanh cũng mang ba đặc trưng bắt buộc:
+ Một là sự hao phí vật phẩm và dịch vụ
+ Hai là sự hao phí vật phẩm gắn liền với kết quả
+ Ba là những vật phẩm dịch vụ phải được đánh giá.
Như vậy chi phí kinh doanh là một phạm trù gắn liền với chi phí và chỉ xuất hiện ở tính chi phí kinh doanh khác chi phí tài chính về cả nội dung lẫn độ lớn.
* Vai trò của chi phí kinh doanh
Chi phí kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng trong doanh nghiệp sản xuất cũng như thương mại, nó có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh, tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thương trường.
Chi phí kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh nhiều mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.
Đây là những chi phí cần thiết để thực hiện các quá trình lưu chuyển hàng hoá từ nơi mua đến nơi bán.
Chi phí kinh doanh có vai trò quan trọng, là đòn bẩy, là động lực kinh tế quan trọng, là phương tiện kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và công tác quản lý chi phí kinh doanh thực sự là cần thiết đối với doanh nghiệp. Vì vậy, phấn đấu tiết kiệm chi phí kinh doanh để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên đặc biệt là khi Nhà nước giao quyền tự chủ kinh doanh thì các doanh nghiệp Nhà nước phải tìm mọi cách để tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí, cạnh tranh quyết liệt để tồn tại và phát triển trên thương trường. Đó là tư tưởng xuyên suốt trong công tác quản lý chi phí kinh doanh.
1.1.2. Phân loại chi phí kinh doanh
Trong chi phí kinh doanh có nhiều yếu tố khác nhau về nội dung kinh tế cũng như nguồn hình thành, do vậy để đáp ứng yêu cầu quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, xác định đúng đắn phương hướng phấn đấu tiết kiệm chi phí kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vật tư tiền vốn và lao động của doanh nghiệp thì cần phải tiến hành phân loại, nghiên cứu kết cấu chi phí kinh doanh một cách có khoa học. Việc phân loại này giúp cho doanh nghiệp kiểm tra, phân tích quá trình phát sinh chi phí và xu hướng thay đổi kết cấu chi phí để có biện pháp điều chỉnh kịp thời. Tuỳ thuộc vào mục tiêu quản lý chi phí khác nhau mà có thể phân loại chi phí kinh doanh theo những tiêu thức khác nhau.
* Phân loại chi phí kinh doanh theo quan hệ với các đối tượng chịu phí
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến chi phí kinh doanh một loại sản phẩm nhất định.
Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí cho nhân viên bán hàng, đóng gói, vận chuyển, giới thiệu, bảo hành sản phẩm, các chi phí vật liệu bao bì, công cụ, dụng cụ, đồ dùng phục vụ, quy trình tiêu thụ hàng hoá, chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bảo quản hàng hoá như nhà kho, cửa hàng, bến bãi.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính, chi phí khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp là loại chi phí gián tiếp nói chung không phụ thuộc vào quá trình tiêu thụ sản phẩm.
* Phân loại theo chức năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Theo cách phân loại này thì chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại được phân loại như sau:
- Chi phí mua hàng: Là những loại chi phí phát sinh liên quan đến số lượng hàng hoá mua về nhập kho để bán của doanh nghiệp trong kỳ. Thuộc nhóm này bao gồm:
+ Chi phí vận chuyển bốc dỡ bảo quản
+ Thuế, lệ phí và hoa hồng ở khâu mua hàng hoá.
+ Các chi phí về bảo hiểm hàng hoá, tiền thuê kho bãi phát sinh ở khâu mua hàng hoá.
- Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các chi phí gắn liền với quá trình phục vụ bán hàng và quá trình bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ. Thuộc nhóm này bao gồm:
+ Chi phí vật liệu bao bì là các chi phí về vật liệu bao bì xuất dùng phục vụ cho quá trình bảo quản và tiêu thụ hàng hoá, bốc dỡ và vận chuyển hàng hoá, vật liệu sửa chữa tài sản cố định.
+ Chi phí khấu hao ở bộ phận bảo quản hàng hoá như: Kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển, bốc dỡ kiểm nghiệm hàng hoá.
+ Chi phí mua ngoài: Là các chi phí như thuê ngoài sửa chữa tài sản cố định, tiền thuê kho bãi, vận chuyển bốc dỡ hàng hoá đi tiêu thụ.
+ Các chi phí khác: Là những chi phí bằng tiền phát sinh ở khâu bán hàng ngoài các chi phí kể trên như chi phí tiếp khách, giới thiệu sản phẩm quảng cáo, bảo hành sản phẩm hàng hoá, khuyến mại.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá phát sinh ở bộ máy quản lý chung của doanh nghiệp thương mại bao gồm các chi phí liên quan đến quản lý hành chính, quản lý kinh doanh và các chi phí chung khác liên quan đến mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp trong kỳ. Xét theo nội dung kinh tế, chi phí quản lý doanh nghiệp được chia thành:
+ Chi phí nhân viên quản lý.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận quản lý chung.
+ Thuế phí, lệ phí.
+ Chi phí về dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là bộ phận chi phí gián tiếp trong chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ trọng của bộ phận chi phí này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Việc phân loại chi phí kinh doanh theo cách này giúp doanh nghiệp tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của từng khâu để từ đó có biện pháp quản lý thích hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp mình.
* Phân loại theo tính chất biến đổi của chí phí so với mức lưu chuyển hàng hoá
- Chi phí bất biến: Là những khoản chi phí phát sinh trong kỳ không thay đổi hoặc thay đổi không đáng kể khi mức lưu chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp thay đổi. Chi phí kinh doanh bất biến bao gồm:
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Trừ dần công cụ lao động nhỏ.
+ Tiền thuê kho, trụ sở trong một thời kỳ.
- Chi phí khả biến: Là những khoản chi phí biến động cùng với sự thay đổi của mức lưu chuyển hàng hoá. Sự phụ thuộc của chi phí kinh doanh khả biến vào tổng mức lưu chuyển hàng hoá và còn tuỳ thuộc vào tính chất của từng khoản mục của chi phí kinh doanh khả biến. Chi phí kinh doanh khả biến bao gồm:
+ Chi phí vận chuyển, bốc dỡ.
+ Chi phí về bao bì vật liệu đóng gói.
+ Lương cán bộ trực tiếp.
+ Chi phí nguyên, nhiên, vật liệu.
1.1.3 Phạm vi áp dụng và nội dung chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp
* Phạm vi của chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp
Về mặt lý luận chung, chi phí kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được bù đắp từ doanh thu hoặc thu nhập của doanh nghiệp trong kỳ.
Vì vậy về nguyên tắc, tất cả các chi phí phát sinh trong kỳ được bù đắp từ nguồn riêng hay nói cách khác là không được bù đắp từ doanh thu hoặc thu nhập của doanh nghiệp thì đều không phải là chi phí kinh doanh. Hơn thế nữa chi phí kinh doanh chỉ phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ nên tất cả các chi phí phát sinh trong kỳ không trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ đó đều không phải là chi phí kinh doanh. Chỉ được hạch toán vào chi phí kinh doanh là những chi phí trực tiếp liên quan đến quá trình lưu chuyển hàng hoá.
Theo chế độ mới về quản lý tài chính doanh nghiệp của Bộ tài chính đã quy định những khoản mục sau không được tính vào chi phí kinh doanh:
- Các khoản đã được tính vào chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động bất thường, các khoản lỗ do liên doanh liên kết, lỗ từ các khoản đầu tư khác.
- Các khoản thua lỗ, thiệt hại do chủ quan của đơn vị gây ra hoặc khách quan đưa lại đã được Chính phủ trợ cấp hoặc được bên thiệt hại, các công ty bảo hiểm bồi thường.
- Chi phí đi công tác nước ngoài vượt định mức do nhà nước quy định.
- Các khoản thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ như khoản chi sự nghiệp đã được ngân sách Nhà nước, cơ quan cấp trên hoặc tổ chức khác hỗ trợ; Chi trả lãi vay vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong thời kỳ công trình chưa hoàn thành đưa vào sử dụng. Số lãi này được hạch toán vào chi phí đầu tư xây dựng cơ bản.
- Các khoản đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định hữu hình và vô hình, chi ủng hộ địa phương: đoàn thể, tổ chức xã hội khác. Các chi phí cho đào tạo, chi phí nghiên cứu khoa học. Nhóm chi phí này được bù đắp từ nguồn vốn đầu tư dài hạn của doanh nghiệp, vì vậy chúng không thuộc vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
- Các khoản chi thuộc nội dung chi của nguồn kinh phí sự nghiệp, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng; Các khoản chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất; Các khoản chi thưởng như: thưởng năng suất, thưởng thi đua; Các khoản chi về văn hoá thể thao, vệ sinh, y tế… Các khoản chi này không tính vào chi phí kinh doanh bởi vì nguồn bù đắp chủ yếu của chúng lấy từ các quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp và sự đóng góp, ủng hộ của các tổ chức xã hội khác (nếu có).
- Các khoản chi khác: Các khoản tiền phạt như: phạt vi phạm luật giao thông, luật thuế, luật môi trường, luật lao động, vi phạm chế độ báo cáo thống kê, tài chính kế toán, vi phạm hợp đồng kinh tế thương mại. Nếu do tập thể hoặc cá nhân vi phạm pháp luật thì tập thể hoặc cá nhân phải nộp phạt sẽ không được tính vào chi phí kinh doanh.
+ Đối với các doanh nghiệp nhà nước, Nhà nước khống chế định mức chi phí đối với một số loại chi phí như: chi phí tiếp tân, hội họp, giao dịch đối ngoại, chi phí đối ngoại do hội đồng quản trị quyết định mức chi cụ thể.
+ Đối với doanh nghiệp độc lập: Giám đốc doanh nghiệp phải thoả thuận với cơ quan quản lý vốn tài sản và bằng văn bản trước khi ban hành quy chế và định mức chi tiêu. Các khoản chi này phải có chứng từ hợp lệ gắn với kết quả kinh doanh và không vượt quá mức khống chế tối đa quy định dưới đây:
~ Doanh thu đến 5 tỷ đồng, mức chi phí thực tế không quá 5% số doanh thu; phần doanh thu từ 5 đến 10 tỷ đồng được chi thêm không quá 2% trên số doanh thu tăng thêm.
~ Phần doanh thu từ 10 đến 15 tỷ đồng được chi thêm không quá 1% trên số doanh thu tăng thêm.
~ Phần doanh thu từ 50 đến 100 tỷ đồng được chi thêm không quá 0.1% trên số doanh thu tăng thêm.
* Nội dung của chi phí kinh doanh
- Chi phí mua hàng:
Chi phí mua hàng bao gồm: Chi phí vận chuyển bốc dỡ bảo quản, lương cán bộ công nhân viên chuyên trách ở khâu mua hàng hoá, thuế, lệ phí, hoa hồng ở khâu mua và các chi phí về bảo hiểm hàng hoá, tiền thuê kho bãi phát sinh ở khâu mua hàng.
- Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng và tiêu thụ sản phẩm. Chi phí bán hàng gồm có:
+ Chi phí nhân viên: Là các khoản chi trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói vận chuyển, bảo quản hàng hoá. Bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
+ Chi phí vật liệu bao bì: Là các khoản chi phí vật liệu bao bì phục vụ cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ như chi phí vật liệu đóng gói sản phẩm hàng hoá, chi phí vật liệu nhiên liệu dùng cho bảo quản bốc vác, vận chuyển sản phẩm hàng hoá trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa chữa bảo quản tài sản cố định.
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng: Là các khoản chi về công cụ đồ dùng phục vụ trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá như dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán, phương tiện làm việc.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là khoản chi khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bảo quản bán hàng như kho bãi, cửa hàng, phương tiện bốc dỡ vận chuyển, phương tiện tính toán, đo lường kiểm nghiệm chất lượng.
+ Chi phi dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi mua ngoài phục vụ cho khách hàng như các chi phí thuê ngoài sửa chữa tài sản cố định, tiền thuê kho, tiền bốc vác vận chuyển hàng hoá tiêu thụ, hoa hồng cho các đại lý bán hàng cho đơn vị nhận uỷ thác xuất nhập khẩu.
+ Chi phí hao hụt định mức: Là số tiền tương ứng với giá trị hàng hoá hao hụt trong quá trình lưu chuyển, bảo quản hàng hoá và do tính chất thương phẩm học của hàng hoá gây ra. Theo quy định của Nhà nước thì chi phí này được chỉ định và chỉ có hao hụt trong định mức mới được tính vào chi phí kinh doanh.
+ Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí khác các chi phí kể trên phát sinh trong chi phí bán hàng như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm hàng hoá, chi quảng cáo chào hàng, chi hội nghị khách hàng, chi bảo hành sản phẩm.
Những chi phí này phát sinh thực tế khó có thể ra định mức quản lý. Người quản lý chi phí sao cho hợp lý để đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các kết cấu bán thành phẩm và các vật liệu luân chuyển (ván khuôn, đà giáo...). Nguyên vật liệu trực tiếp thường là xi măng, sắt thép, gạch xây, gỗ,cát, đá, sơn và các loại vật liệu phụ khác phục vụ trực tiếp cho thi công xây dựng công trình. Nguyên vật liệu trực tiếp có thể được xuất kho hoặc mua luôn tại địa điểm tiến hành thi công. Ngoài ra chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn bao gồm các thiết bị vệ sinh đi kèm với nguyên vật liệu chi phí vật liệu tính đến chân công trình. ở đây không kể nguyên nhiên vật liệu dùng cho máy thi công, lán trại thi công, nguyên nhiên liệu các xưởng sản xuất phụ. Thông thường chi phí nguyên vật liệu là phần cốt yếu nhất trong tổng chi phí xây dựng một công trình và thường tăng lên khi khối lượng công trình tăng. Các doanh nghiệp xây lắp thường quản lý chặt chẽ khoản chi phí này, tiến hành sản xuất trên cơ sở dự toán, chứng từ hợp lý, hợp lệ.
- Chi phí nhân công trực tiếp
Đối với các doanh nghiệp xây lắp chi phí nhân công có ý nghĩa quyết định rất lớn đến lợi nhuận. Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí tiền lương (lương cơ bản, phụ cấp lưu động,phụ cấp không ổn định sản xuất, lương phụ cho nghỉ lễ tết phép và một số chi phí lương khác) của công nhân trực tiếp làm nhiệm vụ xây lắp kể cả công nhân chuyên nghiệp hoặc không chuyên nghiệp.Chi phí này không bao gồm lương của công nhân điều khiển máy, công nhân sản xuất ở các phân xưởng phụ cũng như của cán bộ công nhân viên gián tiếp. Các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ cũng không nằm trong chi phí nhân công trực tiếp.
Việc trả lương ở các doanh nghiệp xây lắp được tiến hành theo hình thức trả lương thời gian hoặc trả lương sản phẩm hoặc kết hợp cả hai và thường thì lương thời gian được áp dụng cho bộ máy quản lý chỉ đạo sản xuất, lương sản phẩm áp dụng cho bộ phận trực tiếp thi công xây dựng công trình.
- Chi phí máy.(Công cụ dụng cụ)
Việc hạch toán tương tự như việc hạch toán nguyên vật liệu, chi phí này chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong giá thành sản phẩm. Công cụ dụng cụ được phân ra làm hai loại là loại phân bổ một lần và loại phân bổ nhiều lần. Loại phân bổ một lần thường là cuốc, xẻng.... còn loại phân bổ nhiều lần như máy đầm, máy hàn.... Chi phí một lần là những chi phí chỉ phát sinh một lần.
- Chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung trong các doanh nghiệp xây lắp gồm có:
+ Chi phí nhân viên quản lý công trình
+ Chi phí sử dụng máy thi công
+ Chi phí trực tiếp khác
- Chi phí nhân viên quản lý công trình
Chi phí nhân viên quản lý công trình gồm lương đội trưởng, chủ nhiệm công trình, được phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức tỷ lệ tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất.
Việc tính toán chi phí nhân viên quản lý công trình dựa vào:
+ Ngày công làm việc, mức độ hoàn thành công việc
+ Chức vụ đảm nhận
+ Phụ cấp khác
và được thực hiện dựa vào bản chấm công do các bộ phận gửi lên và chính sách chế độ hiện hành của Nhà nước về tiền lương.
- Chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công là những chi phí phục vụ máy trực tiếp thi công xây lắp công trình, hạng mục công trình, bao gồm chi phí nhiên liệu, động lực, khấu hao máy thi công, bảo dưỡng định kỳ, tiền lương công nhân điều khiển máy thi công. Việc tính chi phí khấu hao có thể theo nhiều cách khác nhau nhưng đơn giản nhất là phương pháp khấu hao tuyến tình. Đối với doanh nghiệp xây lắp, máy thi công được dùng trong thi công các công trình, hạng mục công trình đó là máy xúc, cần cẩu, ôtô.......
- Chi phí trực tiếp khác.
Chi phí trực tiếp khác là chi phí về vật liệu nhân công, máy xây dựng nhưng không định mức trước được như chi phí vét bùn, tát nước, đào hố tôi vôi, điện phục vu thi công ban đêm.....
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm có chi phí lương quản lý, dụng cụ đồ dùng văn phòng phẩm, các khoản thuế và lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài..... Các khoản thuế thể hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước.
Các doanh nghiệp xây lắp để cố gắng quản lý chặt chẽ khoản chi phí này để tăng lợi nhuận bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp và nó cũng phản ánh cơ cấu chi phí của doanh nghiệp.
1.2. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hạ thấp chi phi kinh doanh
Xác định hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch chi phí kinh doanh của doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình đặc điểm sản xuất kinh doanh, chế độ quản lý tài chính kế toán của Nhà nước, ngành hoặc chính doanh nghiệp trong từng thời kỳ kế hoạch cụ thể. Tuỳ thuộc vào mục tiêu quản lý kinh tế, quản lý tài chính, quản lý chi phí doanh nghiệp mà hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch chi phí kinh doanh có thể rộng hẹp khác nhau, nhưng nhìn chung chúng có thể bao gồm các chỉ tiêu sau:
1.2.1. Tổng mức chi phí kinh doanh
Tổng mức chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh toàn bộ chi phí kinh doanh phân bổ cho khối lượng hàng hoá, dịch vụ sẽ được thực hiện trong kỳ cũng như toàn bộ chi phí sẽ được phân bổ cho kỳ kế hoạch tới của doanh nghiệp.
Thông thường tổng mức chi phí kinh doanh có quan hệ tỷ lệ với tổng mức lưu chuyển hàng hoá. Khi tổng mức lưu chuyển hàng hoá thay đổi làm cho tổng mức chi phí thay đổi theo. Nhưng sự thay đổi của chi phí kinh doanh không phản ánh được thực chất tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng của nhiều yếu tố đặc biệt là nhân tố giá.
Trong công tác kế hoạch chi phí kinh doanh của doanh nghiệp chỉ tiêu tổng mức chi phí kinh doanh có thể được dự tính theo nhiều phương pháp khác nhau có thể nêu ra một số phương pháp sau:
- Dự tính theo tỷ lệ (%) trên tổng số thu nhập của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch từ đó tính ra tổng mức chi phí kinh doanh.
- Tuy nhiên do những nhu cầu về nghiên cứu phát triển thị trường, quảng cáo và các chi phí hỗ trợ Marketing và phát triển hoặc do những đặc điểm khác nhau của từng loại chi phí kinh doanh trong kỳ kế hoạch, doanh nghiệp có thể hoặc cần thiết phải lập kế hoạch chi tiết cho từng bộ phận chủ yếu của chi phí kinh doanh trong kỳ kế hoạch, sau đó tổng hợp lại sẽ có chỉ tiêu tổng mức chi phí kinh doanh của kỳ kế hoạch đó.
Chỉ tiêu tổng mức chi phí kinh doanh mới chỉ phản ánh quy mô tiêu dùng, vật chất tiền vốn và lao động để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xác định số phí bù đắp từ thu nhập trong kỳ của doanh nghiệp. Tuy nhiên chỉ tiêu này chưa phản ánh được chất lượng của công tác quản lý chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ đó. Vì vậy cần sử dụng chỉ tiêu tỷ suất chi phí kinh doanh.
1.2.2. Tỷ suất chi phí kinh doanh
Tỷ suất chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ so sánh giữa tổng mức chi phí kinh doanh với mức lưu chuyển hàng hoá trong kỳ. Chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ lệ (%) giữa chi phí kinh doanh với doanh thu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ suất chi phí được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
F’: Tỷ suất chi phí kinh doanh.
F : Tổng mức chi phí kinh doanh.
M: Tổng doanh thu theo giá vốn hàng bán trong kỳ của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu tỷ suất chi phí kinh doanh (F’) phản ánh: Cứ một đồng lưu chuyển hàng hoá hoặc thu nhập của doanh nghiệp đạt được trong kỳ thì sẽ mất bao nhiêu đồng chi phí. Vì vậy có thể sử dụng chỉ tiêu này để phân tích so sánh trình độ quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh giữa các kỳ của doanh nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp cùng loại trong một thời kỳ cụ thể. Tỷ suất chi phí kinh doanh ngày càng giảm thì hiệu quả quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh ngày càng cao.
1.2.3. Mức độ hạ thấp ( hoặc tăng ) chi phí kinh doanh thương mại
Mức độ hạ thấp chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tương đối phản ánh tình hình và kết quả hạ thấp chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng hiệu số giữa tỷ suất chi phí sản xuất kinh doanh ở kỳ so sánh với tỷ suất chi phí kinh doanh ở kỳ gốc. Nó được tính theo công thức:
Trong đó:
: Mức độ hạ thấp(hoặc tăng) chi phí kinh doanh.
F’1: Tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ so sánh.
F’0: Tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ gốc.
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà chọn kỳ so sánh và kỳ gốc cho phù hợp, có thể chọn kỳ gốc là chỉ tiêu kế hoạch còn kỳ so sánh là chỉ tiêu thực hiện của cùng một kỳ hoặc kỳ gốc là số thực hiện năm trước, kỳ so sánh là số thực hiện năm sau… để đánh giá mức độ hạ thấp tỷ suất chi phí kinh doanh doanh nghiêp.
1.2.4. Tốc độ giảm ( hoặc tăng ) chi phí kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ giảm chi phí kinh doanh nhanh hay chậm giữa hai doanh nghiệp cùng loại trong cùng một kỳ hoặc giữa hai thời kỳ của một doanh nghiệp.
Tốc độ giảm (tăng) chi phí kinh doanh là tỷ lệ (%) của mức độ giảm (tăng) tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ gốc. Nó được xác định như sau:
d =
Trong đó:
d : Là tốc độ giảm (hoặc tăng) chi phí kinh doanh.
: Là mức độ hạ thấp (hoặc tăng) chi phí kinh doanh.
: Tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ gốc.
Chỉ tiêu này giúp cho người quản lý doanh nghiệp thấy rõ hơn tình hình kết quả phấn đấu giảm chi phí kinh doanh, bởi vì trong một số trường hợp giữa hai kỳ kinh doanh của doanh nghiệp có thể so sánh được với nhau hoặc giữa hai doanh nghiệp có thể so sánh với nhau đều có mức độ hạ thấp chi phí kinh doanh như nhau nhưng tốc độ giảm chi phí kinh doanh lại khác nhau. Khi đó doanh nghiệp nào có tốc độ giảm chi phí kinh doanh nhanh hơn thì được đánh giá tốt hơn và ngược lại.
1.2.5. Mức độ tiết kiệm hay lãng phí chi phí kinh doanh
Kết quả của việc hạ thấp chi phí kinh doanh là làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này xác định rõ hạ thấp chi phí kinh doanh thì sẽ tiết kiệm được bao nhiêu chi phí theo số tuyệt đối. Theo công thức:
Trong đó:
: Là số tiền tiết kiệm được do hạ thấp chi phí kinh doanh.
: Là tổng mức doanh thu hay thu nhập của doanh nghiệp trong kỳ so sánh.
: Là mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí.
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh tế thu được do hạ thấp chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Theo cách đánh giá này:
Stk ≥ 0: Doanh nghiệp quản lý chi phí kinh doanh chưa tốt.
Stk < 0: Doanh nghiệp quản lý tốt chi phí kinh doanh.
1.3. Các giải pháp nhằm hạ thấp chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp
1.3.1. Sự cần thiết phải tiết kiệm chi phí kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung phải chịu tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế, đặc biệt là các quy luật cạnh tranh. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải linh hoạt chủ động lập ra kế hoạch sát với thực tế nhất giúp cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả đảm bảo lấy thu bù chi, kinh doanh có lãi tạo dựng vị thế cho doanh nghiệp phát triển trên thương trường, từ đó nâng cao tích luỹ để góp phần tái sản xuất mở rộng. Đồng thời cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
Chi phí kinh doanh là một trong những nhân tố quan trọng nhất tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng hạ thấp được chi phí kinh doanh một cách hợp lý, không máy móc, chi đúng và cần thiết bao nhiêu thì càng tạo điều kiện tiết kiệm vốn kinh doanh bấy nhiêu, tiết kiệm được chi phí lãi vay khi doanh nghiệp đi vay vốn của ngân hàng hay của đối tượng khác. Càng hạ thấp được chi phí kinh doanh thì càng góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh và điều này có ý nghĩa vô cùng to lớn với doanh nghiệp kinh doanh lưu chuyển hàng hoá. Bởi vì trong nền kinh tế thị trường sự hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào thị trường và khách hàng. Sản phẩm của doanh nghiệp có được khách hàng lựa chọn hay không đều phụ thuộc vào giá cả, chất lượng hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp.
Trong khi giá cả tuân theo thị trường, thuế là khoản bắt buộc phải nộp, muốn kinh doanh có lãi không còn cách nào khác doanh nghiệp bắt buộc phải hạ thấp chi phí kinh doanh. Càng giảm chi phí kinh doanh, giảm giá bán doanh nghiệp càng có cơ hội tiêu thụ mạnh hàng hóa góp phần tiết kiệm vốn và tăng nhanh vòng quay vốn.
Nói tóm lại: Việc hạ thấp chi phí kinh doanh là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết nhưng hạ thấp kinh doanh không có nghĩa là cắt xén các khoản chi phí cần thiết phục vụ cho quá trình kinh doanh mà phải triệt để tiết kiệm những khoản chi phí không hợp lý đồng thời phải mạnh dạn sử dụng chi phí kinh doanh phục vụ cho các nhu cầu tăng thêm nguồn hàng, nâng cao chất lượng phục vụ và giảm bớt thời gian chờ đợi mua hàng của người tiêu dùng.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp
Xuất phát từ tầm quan trọng của chi phí kinh doanh đối với hoạt động của doanh nghiệp. Chúng ta cần phải đi nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng để thấy rõ hơn nguyên nhân của những biến động về chi phí trong quá trình kinh doanh. Thông thường các nhân tố này được chia thành hai nhóm chính là nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
* Các nhân tố khách quan.
- Các nhân tố thuộc về môi trường pháp lý
Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Nhà nước có vai trò là người hướng dẫn, kiểm soát và điều tiết hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô thông qua luật kinh tế, cơ chế, chính sách kinh tế. Nhà nước tạo môi trường hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào những ngành nghề có lợi cho đất nước, cho doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải tuân thủ những chủ trương, đường lối, cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước đã nêu ra. Đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước phải tuân thủ chế độ quản lý kinh tế hiện hành, đó là các văn bản chính sách do Nhà nước ban hành, có liên quan đến các phương pháp tính các khoản chi phí, cách thực hiện các khoản chi phí, các chính sách quy định về cách tính tiền lương, tiền thưởng, chế độ thuế, lãi suất ngân hàng, tiền điện, nước… Đó là chỗ dựa cơ bản cho công tác quản lý chi phí kinh doanh của các doanh nghiệp.
- ảnh hưởng của nhân tố giá cả tới chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong điều kiện thị trường luôn._. biến đổi, giá cả hàng hoá cũng luôn có sự thay đổi. Trước hết giá cả nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ hoặc giá cả của các lao vụ dịch vụ thay đổi làm thay đổi chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu giá cả của các loại nguyên vật liệu tăng lên thì chi phí kinh doanh sẽ tăng lên và ngược lại. Sự thay đổi giá cả dẫn đến tổng mức lưu chuyển hàng hoá thay đổi và làm cho tỷ suất chi phí lưu thông cũng thay đổi. Vì vậy lựa chọn và vận dụng việc thay thế các loại nguyên vật liệu với giá cả hợp lý vẫn đảm bảo chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp và cũng là yếu tố quan trọng để giảm được chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố giả cả sẽ giúp cho doanh nghiệp tính toán chi tiết các khoản chi phí, căn cứ vào những thời điểm có sự thay giá phí để tính toán số chênh lệch đối với từng khoản mục chi phí. Từ đó khi đánh giá mức độ giảm chi phí của doanh nghiệp cần phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố giá cả nói trên.
- Sự phát triển của khoa học kỹ thuật.
Những thành tựu khoa học kỹ thuật đem lại cho con người nhiều tiện ích, giúp hoạt động của con người ngày càng dễ dàng hơn. Và trong những năm gần đây khoa học kỹ thuật đã đặc biệt chứng minh sức mạnh của mình. Vì thế việc áp dụng khoa học kỹ thuật là một tất yếu khách quan. Sử dụng công nghệ hiện đại giúp doanh nghiệp cập nhật thông tin một cách nhanh nhất và từ đó có được quyết định đúng đắn, kịp thời trong hoạt động kinh doanh. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp đã có cơ hội kinh doanh với chi phí thấp nhất.
Ngoài ra cũng có một số nhân tố khác tác động tới chi phí kinh doanh của doanh nghiệp như quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, lưu thông tiền tệ. Về cơ bản đối với những nhân tố khách quan, doanh nghiệp khó có thể kiểm soát được nhưng vẫn phải xem xét, theo dõi để có biện pháp điều chỉnh kịp thời tránh gây xáo trộn hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Các nhân tố chủ quan.
- Chất lượng sản phẩm: ảnh hưởng nhiều đến chi phí kinh doanh . Do đặc điểm của các sản phẩm xây dựng là làm theo đơn đặt hàng là chủ yếu do đó đòi hỏi những người tiến hành sản xuất phải nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng đồng thời tránh được những sai sót có thể phải phá đi làm lại vừa gây lãng phí vừa gây tốn kể cả thời gian và tiền bạc. Để làm tốt việc này đòi hỏi những nhà quản lí không ngừng cải tiến, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng cường công tác quản lí con người nhằm hạ thấp chi phí, nâng cao chất lưọng sản phẩm , đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Như vậy có thể thấy chất lượng sản phẩm ảnh hưỏng không nhỏ đến việc hạ thấp chi phí .
- Tổ chức công tác vận chuyển: ảnh hưỏng đến chi phí kinh doanh nhất là vận chuyển các loại thiết bị máy móc, nguyên vật liệu phục vụ cho việc thi công công trình. Nếu công tác vận chuyển được tổ chức tốt sẽ tiết kiệm được chi phí vận chuyển nhờ vào việc tìm ra con đường vận chuyển ngắn nhất, lập các định mức tiêu hao nguyên vật liệu hợp lí, lựa chọn các loại phương tiện tối ưu.
Bên cạnh đó việc tổ chức sử dụng lao động hợp lí, tăng năng suất lao động góp phần làm giảm tỉ suất chi phí nhờ vào việc tăng được mức lưu chuyển hàng hoá và giảm chi phí . Các chế độ tiền lương, chính sách thuế của nhà nước cúng ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp .
- Giá cả thị trường: Là nơi không chỉ diễn ra các hoạt động mua và bán mà nó còn thể hiện quan hệ hàng hoá và tiền tệ. Do thị trường được coi là môi trường kinh doanh .Nó là nơi tập trung đầy đủ nhất những gì mà con người đã và sẽ cần đáp ứng cung cầu về hàng hoá và thị trường còn là yếu tố quan trọng nhất trực tiếp quyết đến giá cả. thị trường mà đặc biệt là giá cả thị trường có ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí kinh doanh . Khi giá cả thị trường tăng lên làm chi phí kinh doanh cũng tăng theo. Ngược lại khi giá cả thị trường giảm xuống sẽ là điều kiện hạ thấp chi phí kinh doanh . Trong điều kiện thị trường luôn biến động, giá cả hàng hoá tiêu thụ cũng biến động theo. Sự thay đổi của giá cả hàng hoá sẽ làn ảnh hưởng đến chỉ tiêu tỉ suất chi phí vì nó ảnh hưởng đến doanh số bán . sự ảnh hưởng của giá cả hàng hoá tiêu thụ đến tỉ suất chi phí là một nhân tố khách quan do sự điều tiết của thị trường . Việc xác định mức độ ảnh hưởng của giá đến tổng mức phí và tỉ suất phí được thực hiện trên cơ sỏ tính toán chi tiết.
- Tính lưu động cao và thiếu ổn định trong xây dựng : Tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng . Cụ thể là trong xây dựng , con người và công cụ lao động luôn luôn phải di chuyển từ công trình này đến công trình khác còn sản phẩm xây dựng thì hình thành và đứng yên tại chỗ. Đặc điểm này khó khăn cho việc tổ chức sản xuất , cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động làm nảy sinh nhiều chi phí cho khâu di chuyển lực lượng sản xuất và cho công trình tạm phục vụ sản xuất. Với đặc điểm này công ty đã chú ý tăng cường tính cơ động, linh hoạt, gọn nhẹ về mặt trang bị tài sản cố định, phấn đấu giảm chi phí liên quan đến vận chuyển, lợi dụng tối đa lực lượng sản xuất xây dựng tại chỗ.
Ngoài ra chi phí kinh doanh của công ty công chịu ảnh hưởng bởi đặc điểm của địa phương nơi xây dựng công trình. Với những công trình ở Hà Nội thì có kế hoạch khác với những công trình ở xa. Hơn nữa đối với từng địa phương thì điều kiện khí hậu, thời tiết cũng khác nhau và có ảnh đến công trình khác nhau. Do đó phải có kế hoạch, tiến độ thi công phù hợp tránh thời tiết xấu.
1.3.3. Các giải pháp hạ thấp chi phí kinh doạnh trong doanh nghiệp
Cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đã tạo đà cho các doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ, phát huy được hết các tiềm năng của mình. Đồng thời các doanh nghiệp cũng phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Trong điều kiện đó mỗi doanh nghiệp phải tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động kinh doanh của mình để từ đó phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu hoạt động kinh doanh có lãi tăng doanh thu và lợi nhuận, một trong những nhân tố quan trọng và có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó là chi phí kinh doanh . Nhưng vấn đề đặt ra là làm thế nào để hạ thấp chi phi kinh doanh. Qua nghiên cứu lý thuyết, chúng ta có được một số biện pháp cơ bản nhằm hạ thấp chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp sau:
* Các biện pháp thu mua bảo quản, tiêu thụ
Theo dõi chặt chẽ hàng nhập, xuất, tồn của mỗi trạm, chi nhánh và có thể phân tích nguồn hàng nhập, dự đoán nhu cầu thị trường trên cơ sở thực tế. Từ đó, cân đối nhập, xuất để giảm bớt hàng tồn kho không cần thiết và đáp ứng nhu cầu tốt nhất được nhu cầu của thị trường, chú trọng đảm bảo chất lượng của hàng mua vào, tạo nguồn đảm bảo cơ cấu hợp lý, phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Muốn vậy doanh nghiệp phải có mạng lưới thu mua, kho tàng hợp lý để có thể mua được kịp thời đúng số lượng, chất lượng, thời gian, mặt khác để khuyến khích hoạt động tạo nguồn hàng và thu mua hàng hóa được đúng yêu cầu. Đảm bảo thuận tiện cho quá trình vận động của hàng hóa, thuận tiện cho việc đi lại mua bán của người tiêu dùng giảm bớt được chi phí vận chuyển, bảo quản nhằm tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần áp dụng những biện pháp kinh tế để khuyến khích bộ phận thu mua bằng các hình thức như khoán theo doanh số mua hàng, bán nhanh có thưởng, phân công rõ trách nhiệm cho từng người. Luôn quy hoạch lại kho bãi một cách khoa học. Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên sao cho phù hợp với bộ máy để năng suất lao động có hiệu quả.
*Tổ chức tốt việc cung ứng vật tư, nguyên liệu phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh
Trong chi phí kinh doanh, nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn. Mục chi phí các khoản nguyên vật liệu trong giá thành một loại sản phẩm nhiều hay ít phụ thuộc vào hai yếu tố: Lượng nguyên vật liệu hao mòn và giá nguyên vật liệu. Chi phí nguyên vật liệu không chỉ liên quan tới khâu sản xuất mà nó còn liên quan tới các khâu như: Khâu mua, khâu vận chuyển, bảo quản. Do vậy, doanh nghiệp phải quản lý việc sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý trong tất cả các khâu, bắt đầu từ khâu mua, dự trữ tới khâu tiêu thụ.
Đối với yếu tố lượng nguyên vật liệu tiêu hao, các nhà quản lý doanh nghiệp phải tham gia vào việc xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm, kiểm tra, xử lý các trường hợp bội chi so với định mức và hạn mức.
Đối với giá cả nguyên vật liệu, doanh nghiệp phải lựa chọn nguồn cung cấp ổn định, chất lượng tốt, chi phí thu mua hợp lý; đặc điểm giao hàng, phương tiện vận chuyển thuận lợi… nhằm tăng mức lưu chuyển nguyên vật liệu tới nơi sản xuất, giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm
* Tổ chức lao động hợp lý, khoa học
Lao động là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, tổ chức lao động một cách khoa học, hợp lý sẽ tạo sự kết hợp một cách chặt chẽ giữa các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, giảm bớt tình trạng lãng phí lao động, tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Nhưng lao động là sự tác động của con người vào đối tượng lao động. Do đó, điều quan trọng là phải biết sử dụng yếu tố con người, phải biết phát huy nguồn lực, trình độ trong mỗi con người làm cho họ gắn bó nhiệt tình với công việc, cống hiến tài năng cho doanh nghiệp, tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Muốn vậy doanh nghiệp phải thường xuyên chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, không ngừng nâng cao trình độ tay nghề kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn, phát huy nguồn lực, bồi dưỡng nhân tài, thực hiện tốt chế độ tiền lương, tiền thưởng nhằm tiết kiệm quỹ lương.
* Các biện pháp kỹ thuật công nghệ
Tăng cường đầu tư máy móc thiết bị để giảm bớt chi phí cho lao động chân tay, mở rộng được mức lưu chuyển hàng hóa, nâng cao năng suất lao động, phát huy các sáng kiến kỹ thuật trong đội ngũ cán bộ công nhân viên. Đồng thời giảm chi phí vận chuyển và hao hụt hàng hoá, chi phí quản lý làm cho chi phí kinh doanh giảm một cách đáng kể.
* Tổ chức bộ máy quản lý và tiết kiệm chi phi kinh doanh
Giảm tối đa các khoản tiêu cực phí trong quản lý, tiết kiệm đúng mức trong việc thực hiện các cuộc họp, hội nghị, chi phí điện nước, không phô trương. Giảm biên chế khối gián tiếp. Lựa chọn các cán bộ có năng lực, trình độ thường xuyên nâng cao bồi dưỡng trình độ quản lý, chuyên môn cho cán bộ; Thanh lý kịp thời những tài sản khấu hao hết theo quy định hiện hành, các tài sản sử dụng kém hiệu quả bằng những máy móc mới cho năng suất cao hơn. Giảm bớt các thủ tục phiền hà cho khách hàng, các thông tin khách hàng phải được cập nhật hàng ngày, đảm bảo các thông tin luôn được thông suốt và chính xác.
* Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
Vốn là yếu tố cơ bản và quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào nhất là trong điều kiện hiện nay, với một lượng vốn dồi dào giúp cho doanh nghiệp có điều kiện mở rộng quy mô sản suất kinh doanh, tạo ưu thế cho doanh nghiệp trên thị trường. Để tổ chức lựa chọn khai thác hợp lý nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp cần phải xác định nguồn vốn tự có hay vốn góp liên doanh để từ đó sử dụng đúng mục đích, phát huy tối đa nguồn vốn tự có của doanh nghiệp để giảm nguồn vốn vay. Việc sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả sẽ trực tiếp giảm được chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2. thực trạng chi phí kinh doanh tại tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà nội
2.1 Giới thiệu chung về Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà nội
2.1.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty.
- Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội Tên giao dịch quốc tế : HANOI HOUSING DEVELOPMENT AND INVESMENT CORPORATION
Tên viết tắt : HANDICO
- Trụ sở chính dặt tại 34 Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội Việt Nam.
- Tổng công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng được mở tài khoản tại ngân hàng và kho bạc( kể cả tài khoản ngoại tệ) trong nước và ngoài nước.
- Tổng công ty được thành lập theo quy định số 78/1999/QĐ-UB ngày 21/9/1999 của UBND thành phố Hà Nội.
- Giấy phép đăng ký kinh doanh số 113139 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày 24-12-1999.
Giấy đăng ký hoạt động xây dựng do bộ xây dựng cấp ngày 9/5/2000
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Tổng công ty
* Tổ chức bộ máy nhân sự
Tổ chức bộ máy điều hành sản xuất của Tổng công ty gồm có: Đảng bộ Tổng công ty, hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, các phó tổng giám đốc, ban kiểm soát, các phòng ban chức năng cơ quan văn phòng Tổng công ty và các đơn vị thành viên trực thuộc Tổng công ty.
Các bộ phận này có mối liên hệ với nhau được thể hiện qua sơ đồ sau:
Ban chấp hành Đảng Bộ TặNG CôNG TY
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Văn phòng Tổng công ty Ban kiểm soát
Phòng
tổ chức- lao động
Phòng tài chính KT
Phòng kế hoạch tổng hợp
Phòng quản lý dự án
Phòng quản lý xây lắp
Phòng ứng dụng công nghệ
Các đơn vị thành viên
* Chức năng của các phòng ban
- Ban chấp hành Đảng Bộ
Đảng Bộ Tổng công ty đầu tư và phát triển Hà Nội là tổ chức Đảng cấp trên cơ sở, trong doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc thành uỷ Hà Nội, bao gồm các Đảng bộ, chi bộ trong các đơn vị thành viên của đảng bộ Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội. Thực hiện đúng đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, các quy định của thành uỷ, UBND thành phố.
Đảng bộ Tổng công ty có trách nhiệm và quyền hạn sau:
+ Quyết định chương trình công tác của nhiệm kỳ năm, 6 tháng của Đảng uỷ, quyết định quy chế làm việc của các ban Đảng cảu Đảng uỷ Tổng công ty.
+ Quyết định những vấn đề chiến lược và chủ trương biện pháp lớn, cụ thể của các chỉ thị, nghị quyết, chương trình công tác của trung ương và thành phố áp dụng đối với Tổng công ty.
+ Quyết định phương hướng và nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của Tổng công ty. Xem xét quyết định chủ trương triển khai một số dự án, công trình đầu tư quan trọng mà Tổng công ty dự kiến tham gia thực hiện.
+ Quyết định chủ trương thành lập, sát nhập, chia tách. giải thể các ban Đảng các cơ sở Đảng trong Đảng bộ Tổng công ty .
+ Trình ban thường vụ thành uỷ dự kiến nhân sự giới thiệu ứng cử, đề cử hoặc rút khỏi các chức danh bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch hội đồng quản trị, Tổng giám đốc...
- Hội đồng quản trị Tổng công ty
Hội đồng quản trị thực hiện chức năng quản lý và kiểm tra, giám sát hoạt động của Tổng công ty. Hội đồng quản trị làm việc theo chế độ tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Tất cả các thành viên Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công và cùng chịu trách nhiệm trước UBND thành phố và trước pháp luật về nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị đối với sự phát triển của Tổng công ty theo nhiệm vụ của nhà nước.
Hội đồng quản trị có 7 thành viên do chủ tịch UBND thành phố quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và nhiệm kỳ của các thành viên Hội đồng quản trị được quy định tại khoản 5 điều 14 điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty.
- Ban kiểm soát.
Ban kiểm soát Tổng công ty là bộ phận có chức năng kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của mọi thành viên của Tổng công ty.
- Tổng giám đốc
+ Tổng giám đốc là người tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị và chủ động điều hành sản xuất, kinh doanh theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty và theo quy định phân cấp của Hội đồng quản trị.
+ Tổng giám đốc chịu sự kiểm tra, giám sát cuả Hội đồng quản trị, ban kiểm soát và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chức năng nhiệm vụ điều hành của mình.
- Các phó tổng giám đốc
Các phó tổng giám đốc có trách nhiệm và quyền hạn sau:
Giúp tổng giám đốc phụ trách các lĩnh vực công tác theo sự phân công của tổng giám đốc. Thay mặt tổng giám đốc giải quyết các công tác được phân công có liên quan đến các đơn vị thành viên, phòng ban thuộc văn phòng tổng công ty, được chỉ đạo, quyết định và phản ảnh, báo cáo tình hình diễn biến và kết quả công việc cho tổng giám đốc theo đúng quy định.
- Văn phòng Tổng công ty
a/ chức năng
Tham mưu cho lãnh đạo Tổng công ty các chức năng sau:
+ Thực hiện chức năng quản lý công tác văn thư lưu trữ hồ sơ tài liệu của doanh nghiệp.
+ Quản trị hành chính, nhân sự, chế độ tiền lương của cán bộ công nhân viên của Tổng công ty, quản lýcơ sở vật chất tài sản, thiết bị máy móc thuộc cơ quan văn phòng Tổng công ty.
+ Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ thường trực và trật tự an toàn nội bộ cơ quan văn phòng.
+ Thường trực thi đua khen thưởng.
b/ Nhiệm vụ
+ Tiếp nhận và lưu trữ các hồ sơ tài liệu của Tổng công ty.
+ Tiếp nhận các văn bản đến và phân loại trình lên tổng giám đốc Tổng công ty.
+ Quản lý con dấu và thực hiện chế độ bảo mật theo pháp luật.
+ Soạn thảo và tổ chức thực hiện bản qui định về công tác bảo mậtvăn bản tài liệu hồ sơ của toàn Tổng công ty
- Phòng tổ chức- lao động
a/ Chức năng
Phòng tổ chức lao động có chức năng tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo Tổng công ty những việc sau:
+ Xây dựng bộ máy tổ chức điều hành sản xuất kinh doanh từ Tổng công ty đến các công ty thành viên, đến tận các đơn vị trực thuộc đơn vị thành viên cho phù hợp với sự phát triển sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
+ Quản lý, sử dụng phát triển nguồn nhân lực.
+ Tổ chức kiện toàn theo pháp luật về lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh
b/ Nhiệm vụ
+ Quản lý về công tác nhân sự trong phạm vi phân cấp thuộc quyền được quản lý theo chế độ chính sách nhà nước ban hành.
+ Nghiên cứu đề xuất, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy điều hành sản xuất kinh doanh kèm theo kế hoạch của cán bộ, nhất là hệ thống cán bộ chủ chốt phù hợp với kế hoạch phát triển sản xuất của Tổng công ty, điều phối cán bộ cho phù hợp mô hình điều hành sản xuất kinh doanh.
+ Giúp việc lập quy hoạch nhân sự, lập kế hoạch đào tạo bồi dưỡng kiến thức nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên.
+ Hướng dẫn, quản lý về chế độ chính sách tiền lương với người lao động theo luật nhà nước, theo qui chế, thoả ước người lao động ở các cấp.
+ Xây dựng tiêu chí chức danh cho cán bộ trong hệ thống cán bộ các cấp.
- Phòng tài chính- kế toán
Phòng tài chính kế toán có chức năng tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo Tổng công ty các chức năng sau:
+ Thực hiện chức năng quản lý cấp trên về công tác hạch toán tài chính kế toán thống kê của doanh nghiệp thành viên theo luật nhà nước, theo quy định của luật doanh nghiệp và quy chế tổ chức hoạt động của Tổng công ty.
+ Xây dựng qui chế tài chính của Tổng công ty, hướng dẫn và kiểm tra định kỳ, đột xuất theo lệnh của tổng giám đốc.
+ Theo dõi và giám sát bảo toàn nguồn vốn giao cho các đơn vị thành viên, kiểm tra định kỳ, đột xuất theo lệnh của tổng giám đốc.
+ Tham mưu kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nước và với cấp trên của các đơn vị thành viên nếu có.
+ Hướng dẫn và theo dõi quyết toán thu chi của khối cơ quan văn phòng Tổng công ty.
+ Kết hợp cùng với các phòng ban khác để xây dựng phương án tích tụ và sử dụng tài chính cho phù hợp chế độ chính sách nhà nước.
+ Kết hợp cùng với các phòng ban khác để xây dựng chế độ tiền lương, thưỏng...
+ Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc phục vụ kiểm toán theo yêu cầu của kiểm toán cấp trên đối với các doanh nghiệp.
-Phòng quản lý dự án đầu tư phát triển nhà và đô thị
a/ Chức năng
Tham mưu cho lãnh đạo Tổng công ty về việc:
+ Hướng dẫn tổ chức thực hiện mọi mặt hoạt động kinh doanh của Tổng công ty và các công ty thành viên liên quan đến lĩnh vực đầu tư tư vấn phát triển khu đô thị...
+ Thẩm định các báo cáo tiền khả thi, khả thi dự án kinh doanh trên.
+ Thực hiện chức năng dự báo các cơ chế chính sách thị trường bất động sản.
+ Quản lý và hướng dẫn thực hiện các cơ chế chính sách liên quan đến đầu tư xây dựng.
b/ Nhiệm vụ
+ Xây dựng lế hoạch, chương trình hoạt động để tổ chức thực hiện các dự án kinh doanh phát triển đô thị mới, cải tạo khu đô thị cũ, phát triển nhà, dịch vụ đất đai, giải phóng mặt bằng.
+ Hướng dẫn và quản lý về việc kinh doanh các dự án đầu tư các khu đô thị mới, cải tạo khu đô thị cũ cũng như dư án kinh doanh phát triển nhà.
+ Giúp tổng công ty xây dựng kiểm tra, đôn đốc các nhiệm vụ SXKD
+ Xây dựng qui chế về kinh doanh dự án đầu tư của Tổng công ty
+ Hướng dẫn và quản lý việc phát triển đầu tư và các vấn đề liên quan đến đầu tư trong toàn Tổng công ty
+ Hướng dẫn các đơn vị lập và trình xin thủ tục phê duyệt các dự án đầu tư theo chế độ hiện hành của nhà nước.
+ Quản lý và hướng dẫn việc tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện dự án đầu tư các khu đô thị mới trong toàn Tổng công ty.
+ Trực tiếp triển khai thực hiện dự án đầu tư lớn.
+ Theo dõi việc khai thác kinh doanh dự án toàn Tổng công ty
+ Lập phương án điều tiết quyền lợi giữa Tổng công ty với các đơn vị thành viên.
+ Lập kế hoạch vốn đầu tư phù hợp với việc phát triển kinh doanh dự án.
- Phòng quản lý kinh doanh xây lắp
a/ Chức năng
Tham mưu cho lãnh đạo Tổng công ty thực hiện chức năng sau:
+ Cùng với các đơn vị thành viên tổ chức hoạt động kinh doanh xây lắp theo quy định hiện hành của nhà nước.
+ Cùng với các đơn vị thành viên thực hiện quản lý chất lượng, kỹ thuật, an toàn lao động.
+ Xây dựng và hướng dẫn các đơn vị thành viên về quản lý đầu tư và sử dụng thanh lý trang thiết bị thi công, nhà xưởng đất đai là phương tiện SXKD.
b/ Nhiệm cụ
*Công tác hoạt động kinh doanh xây lắp:
+ Tham mưu, soạn thảo hướng dẫn và giám sát thực hiện qui chế về kinh doanh xây lắp.
+ Chủ trì soạn thảo, quản lý sử dụng hồ sơ năng lực để dự thầu
+ Tham mưu cho Tổng công ty uỷ quyền cho đơn vị thành viên dự thầu, trực tiếp hướng dẫn các đơn vị này lập hồ sơ dự thầu.
+ Hướng dẫn các đơn vị lập kế hoạch, lập hội đồng xét thầu và trực tiếp tham gia tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị thực hiện các khối công việc
+ Soạn và trình tổng giám đốc các quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu.
+ Hướng dẫn các đơn vị báo cáo, trực tiếp tổng hợp báo cáo định kỳ về mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh xây lắp toàn Tổng công ty
- Phòng kế hoạch kinh doanh tổng hợp ( Phòng kế hoạch tổng hợp)
a/ Chức năng
+ Thực hiện chức năng xây dựng và chỉ đạo chiến lược sản xuất kinh doanh và chức năng thống kê kế hoạch toàn Tổng công ty.
+ Quản lý và chỉ đạo trực tiếp tổ chức kinh doanh xuât nhập khẩu lao động, xuất khẩu vật tư thiết bị xây lắp, cũng như kinh doanh thương mại du lịch và kinh doanh khác của Tổng công ty.
+ Là cơ quan thường trực tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền phân cấp cho Tổng công ty, các phòng khác tham gia với tư cách là thành viên hội đồng thẩm định.
b/ Nhiệm vụ:
+ Quản lý mọi hoạt động SXKD của Tổng công ty phù hợp chính sách nhà nước và theo điều lệ tổ chức hoạt động của doanh nghiệp.
+ Xây dựng kế hoạch và giao chỉ tiêu kế hoạch nhắn hạn, dài hạn cho các đơn vị thành viên thực hiện trên cơ sở năng lực, hạng doanh nghiệp và yêu cầu kế hoạch phát triển của Tổng công ty
+ Theo dõi đôn đốc quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch của đơn vị thành viên thực hiện công việc thống kê các chỉ tiêu kế hoạch của Tổng công ty
+ Xây dựng, ban hành và quản lý đôn đốc thực hiện các văn bản liên quan trong điều hành sản suất của Tổng công ty
+ Quản lý công tác giao, nhận việc.
+ Xây dựng và điều hành kế hoạch phát triển 5 năm định hướng phát triển 10 năm của Tổng công ty.
+ Kết hợp cùng các phòng để lập kế hoạch vốn đầu tư, nhất là kế hoạch xin vốn cho những dự án được sử dụng vốn hoặc cấp một phấn vốn nhà nước.
+ Kết hợp cùng các phòng chức năng để kiểm tra đánh giá hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch của các đơn vị hàng tháng, quí, năm.
+ Lập các hợp đồng kinh tế cụ thể, quản lý các hợp đồng để theo dõi thực hiện giữa các bên liên quan cho đến khi thanh lý hợp đồng.
+ Quản lý, tổ chức và hướng dẫn thực hiện công tác xuất khẩu lao động.
- Các đơn vị thành viên
Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội là tổng công ty được thành lập theo mô hình Tổng công ty 90 đầu tiên của thành phố Hà Nội. Hiện nay Tổng công ty có 23 công ty thành viên, 2 trung tâm và 2 ban quản lý dự án. Các thành viên của Tổng công ty là các công ty hoạt động trong các lĩnh vực xây dựng và kinh doanh nhà ở hoặc liên quan đến xây dựng thuộc sở địa chính nhà đất Hà Nội, thuộc sở xây dựng Hà Nội, thuộc sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, thuộc liên hiệp các công ty lương thực Hà Nội, các công ty trực thuộc các quận huyện của Hà Nội và các công ty do chính Tổng công ty thành lập. Các công ty thành viên này đều có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và tiến hành hạch toán độc lập, mở tài khoản riêng :
1-Công ty tu tạo phát triển nhà Hà Nội
2-Công ty đầu tư xây dựng Hà Nội
3-Công ty xây dựng Hồng Hà
4-Công ty xây dựng số 3
5-Công ty xây dựng số 9
6- Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội
7- Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư xây dựng Hà Nội
8- Công ty đầu tư phát triển nhà Hà Nội
9- Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội
10- Công ty xây dựng và kinh doanh phát triển nhà Đống Đa
11- Công ty kinh doanh và xây dựng nhà Hà Nội
12- Công ty đầu tư phát triển nhà Hoàn Kiếm
13- Công ty kinh doanh dịch vụ nhà Hà Nội
14- Công ty xây dựng và phát triển nhà Hai Bà Trưng
15- Công ty thiết kế và xây dựng nhà
16- Công ty cơ giới xây dựng Đông Anh
17- Công ty đầu tư phát triển xây lắp công nghiệp dân dụng
18- Công ty xây dựng và kinh doanh nhà Sóc Sơn
19- Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Ba Đình
20- Công ty cổ phần đầu tư xây dựng hạ tầng Tây Hồ
21- Công ty đầu tư xây dựng hạ tầng và giao thông đô thị
22- Công ty tư vấn đầu tư xây dựng nhà Hà Nội
23- Công ty xây dựng và ứng dụng công nghệ mới
2.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà nội
2.2.1. Tình hình thực hiện thuế và nghĩa vụ thuế của Tổng công ty
Kể từ khi được thành lập đến nay Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội đã đạt được những thành công to lớn. Tổng công ty đã từng bước tự khẳng định mình và vươn lên là một trong những Tổng công ty hàng đầu về đầu tư và xây dựng của thủ đô Hà Nội và của cả nước. Doanh thu của Tổng công ty liên tục tăng với tốc độ thần kỳ đặc biệt là năm 2002 và đã có những đóng góp không nhỏ vào việc tạo ra công ăn việc làm, thu nhập cho hơn 6000 cán bộ công nhân viên của Tổng công ty và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách nhà nước. Cụ thể như sau:
Bảng 1: Tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước toàn Tổng công ty từ năm 1999 đến năm 2000.
Đơn vị : tỷ đồng
Năm
1999
2000
2001
2002
2003
Doanh thu
214,252
398,528
552,445
890,555
1.972,539
Nộp ngân sách
21,482
23,253
31,194
35,664
84,433
Lợi nhuận
13,556
19,313
25,998
30,085
51,560
Nguồn: Kết quả sản xuất kinh doanh
2.2.2. Tình hình vốn và tài sản của Tổng công ty
Theo quy chế tài chính của Nhà nước ban hành cần phải thực hiện nghiêm ngặt chế độ hạch toán kinh doanh lấy thu bù chi và có lãi. Trong điều kiện hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, với sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải tự chủ về vấn đề tài chính để kinh doanh đạt được hiệu quả cao. Những năm gần đây Tổng công ty luôn hoàn thành mục tiêu đề ra kinh doanh có hiệu quả, không ngừng góp phần nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, tăng thu nhập cho ngân sách nhà nước. Hoạt động kinh doanh của Tổng công ty đã đạt hiệu quả về kinh tế xã hội đặc biệt trong giai đoạn nước ta hiện nay và tính chất cạnh tranh gay gắt của thị trường nên việc nâng cao hiệu quả kinh doanh thương mại có ý nghĩa rất quan trọng, nó có thể tồn tại và phát triển, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp và cho Nhà nước.
Bảng 2: Bảng cân đối kế toán năm 2002, 2003
Đơn vị: Đồng
Tài sản
Năm 2002
Năm 2003
I. Tài sản lưu động
- Tiền
-Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
- Các khoản phải thu
- Hàng tồn kho
- Tài sản lưu động khác
- Chi sự nghiệp
II. Tài sản cố định
- Tài sản cố định
- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
- Chi phí xây dựng cơ bản dỡ dang
- Các khoản ký quỹ ngắn hạn
503.603.640.452
91.883.663.298
5.806.000.000
237.364.482.504
139.349.655.027
26.674.970.202
2.524.869.421
199.169.464.435
132.925.798.793
40.869.721.064
25.373.944.578
744.276.055.342
132.005.529.685
37.872.840.000
334.738.436.107
193.552.517.176
44.110.669.746
1.996.062.628
247.098.498.290
148.060.772.664
42.922.084.164
56.115.641.462
Tổng tài sản
702.773.104.887
991.374.553.632
Nguồn vốn
Năm 2002
Năm 2003
I. Nợ phải trả
- Nợ ngắn hạn
- Nợ dài hạn
- Nợ khác
II. Nguồn vốn chủ sở hữu
- Nguồn vốn, quỹ
- Nguồn kinh phí, quỹ khác
504.147.172.544
385.421.374.646
60.516.017.219
58.209.780.699
198.625.932.343
187.937.112.639
10.688.819.704
724.261.223.015
578.844.086.085
95.782.821.683
49.634.315.247
267.113.330.617
246.464.706.098
20.648.624.519
Tổng nguồn vốn
702.773.104.887
991.374.553.632
Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Tổng công ty năm 2002, 2003
Năm 2002 Tổng tài sản đầu năm là: 702.773.1040887 đồng, tổng tài sản cuối năm là: 931.639.385.235 đồng. Tổng nguồn vốn đầu năm là: 702.773.104.887 đồng, tổng nguồn vốn cuối năm là: 931.639.385.235 đồng.
Năm 2003 Tổng tài sản đầu năm là: 991.374.553.632 đồng, tổng tài sản cuối năm là: 1.565.492.872.417 đồng. Tổng nguồn vốn đầu năm là: 991.374.553.632 đồng, tổng nguồn vốn cuối năm là: 1.565.492.872.417 đồng.
2.2.3. Hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty
Kể từ khi được thành lập đến nay Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội đã đạt được những thành công to lớn. Tổng công ty đã từng bước tự khẳng định mình và vươn lên là một trong những Tổng công ty hàng đầu về đầu tư và xây dựng của thủ đô Hà Nội và của cả nước. Doanh thu của Tổng công ty liên tục tăng với tốc độ thần kỳ đặc biệt là năm 2002 và đã có những đóng góp không nhỏ vào việc tạo ra công ăn việc làm, thu nhập cho hơn 6000 cán bộ công nhân viên.
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002 của Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà nội
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
MS
Luỹ kế từ đầu năm
Tổng doanh thu
Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu
Các khoản giảm trừ
+ Giảm giá hàng bán
+ Hàng bán bị trả lại
+Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp
1.Doanh thu thuần
2.Giá._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0090.doc