ĐỀ TÀI
GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT VIỆT - Ý ( DIATCO ).
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG .
I MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
II TẦM QUAN TRỌNG CỦA VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP .
1 Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường .
2 Tầm quan trọng của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.Khái niệm
76 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1355 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty đầu tư và phát triển kỹ thuật Việt – Ý (DIATCO), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và phân loại vốn .
a . Khái niệm
b Phân loại vốn .
c Khai thác và sử dụng nguồn vốn
* Các loại nguồn vốn có thể khai thác cho sản xuất kinh doanh
+Chiếm dụng vốn trong kinh doanh.
+ Huy động vốn bằng con đường đi vay.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu
* Nguyên tắc khai thác , huy động vốn .
* Nghiên cứu phương pháp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp .
* Tính toán chi phí và so sánh các loại nguồn .
2. 2 Tầm quan trọng của vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp
III . HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG .
1 Khái niệm và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế thị trường .
1.1Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn .
1.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp .
a Cơ cấu vốn .
b Kỳ thu tiền trung bình .
c Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định .
d Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động .
f Chỉ tiêu tốc độ lưu chuyển vốn lưu động .
1.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
2.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
2.1.Những nhân tố khách quan
a Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước .
b Thị trường và cạnh tranh.
c Các nhân tố khác .
Những nhân tố chủ quan .
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT VIỆT – Ý (DIATCO )
I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DIATCO.
1 Quá trình hình thành và phát triển
2 Chức năng hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty .
2.1 Chức năng hoạt động của công ty diatco .
2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty diatco
3.Đặc điểm , tình hình sản xuất kinh doanh của công ty diatco.
II THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY DIATCO.
1Tình hình vốn của công ty diatco.
2 Tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty diatco.
2.1 Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn tại công ty diatco.
2.2.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty diatco.
2.3. Tình hình sử dụng vốn cố định tại công ty diatco.
3.Kết quả đạt được và những vấn đề đặt ra đối với công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty diatco.
1.Kết quả đạt được .
2.Những vấn đề còn tồn tai trong công tác sử dụng vốn tại công ty VIỆT – Ý( DIATCO)
CHƯƠNG III CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY VIỆT – Ý ( DIATCO).
I ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY DIATCO.
II GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY DIATCO .
1 Tăng cường quản lý hàng tồn kho
2. Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu .
3 Tiết kiệm chi phí bán hàng và chi phí quản lý .
4.Các giải pháp về thị trường
5.Tăng cường đổi mới trang thiết bị , máy móc, công nghệ sản xuất.
6.Các giải pháp về đầu tư .
7.Giải pháp về tài chính
8.Các giải pháp về tổ chức và đào tạo .
9.Các giải pháp về nghiên cứu phát triển
10.Thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng như hiệu quả dử dụng vốn cố định.
KẾT LUẬN.
LỜI MỞ ĐẦU .
Khi nền kinh tế Việt Nam chuyển sang cơ chế thị trường thì sự cạnh tranh càng trở nên gay gắt vì vậy các doanh nghiệp cần phải nâng cao chất lượng sản phẩm , hạ giá thành , mở rộng thị phần và phải hiểu rõ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình như thế nào ? hiệu quả kinh tế và tình hình tài chính ra sao ?.
Điều đó buộc doanh nghiệp phải tiến hành phân tích tài chính để đánh giá thực tại tình hình tài chính của doanh nghiệp , xác định các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh bởi mục đích cuối cùng của bất cứ doanh nghiệp nào cũng là lợi nhuận . Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của rất nhiều yếu tố trong đó yếu tố quan trọng là có đủ vốn để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn một cách có hiệu quả .
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay , sử dụng vốn một cách có hiệu quả là một đòi hỏi cấp thiết để doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh và đứng vững trên thị trường .Có sử dụng vốn một cách có hiệu quả , doanh nghiệp mới có khả năng bảo toàn và phát triển vốn , mới có khả năng tái đầu tư cho sản xuất kinh doanh cả về chièu sâu và chiều rộng .
Qua quá trình học tập tại trường cũng như quá trình học tập và làm việc tại Công ty đầu tư và phát triển kỹ thuật Việt - ý , em thấy hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty đầu tư và phát triển kỹ thuật Việt - ý còn nhiều bất cập , chưa xứng với tiềm năng của nó . Chính vì vậy , em mạnh dạn chọn đề tài
" Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty đầu tư và phát triển kỹ thuật Việt - Ý ".
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm ba bộ phận chính sau :
Chương I : Lý luận chung về vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Chương II : Thực trạng sử dụng vốn tại Công ty đầu tư và phát triển kỹ thuật Việt _Ý.
Chương III : Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty đầu tư và phát triển kỹ thuật Việt - Ý .
Do kiến thức còn hạn hẹp cũng như thời gian thực tập không nhiều nên chuyên đề không tránh khỏi sai sót mong thày cô góp ý để chuyên đề được hoàn thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Thu Thảo và các thày cô trong khoa đã giúp đỡ em tận tình để em hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu cuả mình .
Hà Nội ngày 15/07/2002.
Sinh viên Bùi thuý Phượng .
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I . TẦM QUAN TRỌNG CỦA VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP .
1 Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường .
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập , có tư cách pháp nhân thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường nhằm tối đa hoá lợi nhuận .
Do nguồn lực cần thiết để sản xuất ra sản phẩm đều khan hiếm . Cho nên , khi mà nền kinh tế đạt tới sản lượng tiềm năng thì muốn tăng sản lượng sản phẩm này thì buộc phaỉ giảm sản lượng sản phẩm khác . Đây chính là giới hạn khả năng sản xuất của một nền kinh tế .
Muốn thành công trong hoạt động kinh doanh , doanh nghiệp phải giải quyết thực hiện tốt ba chức năng cơ bản , đó là : Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai ? Sản xuất như thế nào ? .
Để giải quyết được vấn đề sản xuất cái gì ? doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu thị trường , tìm hiểu nhu cầu thị trường , từ đó doanh nghiệp xác định được loại sản phẩm để tiến hành các hoạt dộng sản xuất kinh doanh sao cho vừa phù hợp với nhu cầu của thị trường vừa phù hợp với khả năng kinh doanh của mình . Khi doanh nghiệp quyết định sản xuất , kinh doanh mặt hàng này có nghĩa là doanh nghiệp đã bỏ qua cơ hội kinh doanh mặt hàng khác . Do đó , doanh nghiệp phải chịu một chi phí cơ hội . Việc xác định được sản phẩm để sản xuất , kinh doanh phù hợp với nhu cầu của thị trường và năng lực của doanh nghiệp sẽ tạo tiền đề cho doanh nghiêp làm ăn có hiệu quả . Ngược lại , nếu xác định sai thì sễ dẫn đến những hậu quả khôn lường . Do vậy , có thể nói việc xác định sản xuất cái gì ảnh hưởng quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp .
Để sản xuất ra một sản phẩm , có rất nhiều phương thức . Tuỳ vào từng điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp về thị trường , vốn , lao động , kỹ thuật mà mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình một phương thức sản xuất sao cho phù hợp vơí lượng chi phí nhỏ nhất mà thu được lợi nhuận cao nhất .
Phải nói rằng , trong các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội thì khâu phân phối , tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng nhất . Doanh nghiệp muốn tiêu thụ được sản phẩm của mình , điều quan trọng bậc nhất đó là doanh nghiệp phải sản xuất ,cung cấp sản phẩm sao cho phù hợp với nhu cầu của thị trường , phải xác định rõ ai là khách hàng của mình . Có xác định được đối tượng phục vụ của mình , doanh nghiệp mới có thể áp dụng một cách có hiệu quả các công cụ như : quảng cáo , khuyến mãi, tiếp thị nhằm đạt được doanh số và lợi nhuận mong muốn .
Những vấn đề trên đây cho ta thấy , thị trường quyết định mọi hành vi của doanh nghiệp . Mọi quyết định của doanh nghiệp như : đưa ra một sản phẩm mới hay ngừng kinh doanh sản phẩm cũ : đổi mới tài sản cố định , mở rộng quy mô sản xuất hay thu hẹp quy mô sản xuất : xâm nhập thị trường mới hay rút lui khỏi thi trường cũ đều có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp . Một quyết định đúng sẽ giúp doanh nghiệp tồn tai và phát triển , một quyết định sai có thể dẫn đến sự thất bại của doanh nghiệp , thậm chí dẫn đến sự phá sản của doanh nghiệp .
2 Tầm quan trọng của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Để tiến hành sản xuất kinh doanh , doanh nghiệp trước hết phải có vốn . Vốn là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh . Vậy vốn là gì ? Vai trò của nó như thế nào đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ? .
Khái niệm và phân loại vốn .
a Khái niệm.
Vốn có vai trò hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và một nền kinh tế nói chung . Do vậy , từ trước tới nay , có rất nhiều quan niệm về vốn . Do mỗi người ở một hoàn cảnh kinh tế khác nhau cũng như góc độ khác nhau mà có những quan điểm khác nhau về vốn .
Theo quan điểm của Mác , dưới góc độ các yếu tố sản xuất , Mác cho rằng : Vốn ( tư bản ) là giá trị đem lại giá trị thặng dư , là một đầu vào của quá trình sản xuất . Định nghĩa của Mác về vốn có một tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ bản chất và vai trò của vốn . Bản chất của vốn là giá trị , mặc dù nó được thể hiện ở dưới nhiều hình thức khác nhau : tài sản cố định , nguyên vật liệu , tiền công , nhà cửa . Tuy nhiên , do hạn chế về trình độ phát triển của nền kinh tế , Mác đã chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ có quá trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế . Đây chính là một hạn chế trong quan niệm về vốn của Mác .
David Begg , trong cuốn " Kinh tế học " của mình , ông đã đưa ra hai định nghĩa là : Vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp . Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác . Vốn tài chính là các giấy tờ có giá và tiền mặt của doanh nghiệp .
Như vậy , David Begg đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp . Thực chất vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tất cả các loại tài sản của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh . Vốn của doanh nghiệp được phản ánh ở bên phải bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp . Nó phản ánh cơ cấu và nguồn tài chính hình thành vốn của doanh nghiệp . Còn tài sản phản ánh mục đích cụ thể của việc sử dụng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Dù doanh nghiệp hoạt động trong bất cứ lĩnh vực nào cũng cần có một lượng vốn nhất định . Lượng vốn đó dùng để thực hiện các khoản đầu tư cần thiết như chi phí thành lập doanh nghiệp , chi phí mua sắm tài sản cố định , sở hữu công nghiệp , chi mua sắm nguyên vật liệu , trả tiền công đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục . Như vậy , vốn đưa vào sản xuất kinnh doanh có nhiều hình thái vật chất khác nhau để từ đó tạo ra sản phẩm , dịch vụ phục vụ nhu cầu thị trường . Số tiền mà doanh nghiệp thu về sau khâu tiêu thụ sản phẩm ,dịch vụ phải bù đắp được các chi phí bỏ ra , đồng thời phải có lãi . Lúc đó , giá trị tài sản của chủ sở hữu được tăng thêm . Quá trình này diễn ra liên tục đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp .
Như vậy , vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu và trong các quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo của doanh nghiệp .
b. Phân loại vốn .
Tuỳ theo từng mục đích của người quản lý vốn mà người ta phân loại vốn theo các tiêu thức khác nhau .
Xét theo nguồn hình thành .
+ Vốn do ngân sách nhà nước cấp : là vốn do Nhà nước cấp cho doanh nghiệp được xác nhận trên cơ sở biên bản giao nhận vốn mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm bảo toàn và phát triển . Vốn do Nhà nước cấp có hai loại là vốn cấp ban đầu và vốn cấp bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh . Doanh nghiệp sử dụng vốn này phải nộp ngân sách một tỷ lệ phần trăm nào đó trên vốn cấp , gọi là thu sử dụng vốn ngân sách ( nhiều người quan niệm sai là thuế vốn ) .
+ Vốn tự bổ sung : là vốn nội bộ doanh nghiệp bao gồm vốn khấu hao cơ bản , lợi nhuận để lại , vốn cổ phần .
+ Vốn liên doanh , liên kết : là vốn do doanh nghiệp liên kết với các doanh nghiệp khác trong nước và nước ngoài đóng góp để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh .
+ Vốn vay : gồm những khoản vốn vay từ ngân hàng , các tổ chức tín dụng , vay cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp , vay nước ngoài , phát hành trái phiếu .
_ Xét theo tính chất sở hữu :
Đây là cách phân chia phổ biến nhất hiện nay . Nguồn vốn được chia làm hai loại là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả của doanh nghiệp .
+ Nợ của doanh nghiệp bao gồm nợ ngắn hạn và dài hạn.
Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản tín dụng ngắn hạn ( các khoản nợ phải thanh toán trong vòng một năm ) . Các khoản tín dụng ngắn hạn bao gồm tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng .
Tín dụng thương mại : đây là một loại tín dụng thường được các doanh nghiệp sử dụng , coi đó như là một nguồn vốn ngắn hạn . Tín dụng thương mại được phát sinh trong quan hệ mua bán chịu giữa các doanh nghiệp , mua bán trả góp . Tín dụng thương mại là phương thức tài trợ tiện lợi và linh hoạt trong kinh doanh , ngoài ra nó còn tạo khả năng mở rộng quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền giữa các chủ thể kinh tế . Tuy nhiên , do là nguồn vốn ngắn hạn nếu sử dụng quá nhiều loại hình này cũng dễ gặp rủi ro ( rủi ro lãi suất , rủi ro thanh toán ).
Tín dụng ngân hàng : đây là khoản vay tại ngân hàng thương mại . Doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu vốn nhanh chóng do ngân hàng tài trợ với thời hạn tương đối ngắn ( từ vài ngày đến dưới một năm ) với số vốn nhất định nào đó . Thông thường doanh nghiệp vay ngắn hạn khi thiếu vốn lưu động .
Nợ dài hạn : bao gồm các khoản tín dụng dài hạn , vốn huy động được thông qua phát hành trái phiếu công ty . Nợ dài hạn thường dùng để tài trợ cho việc mua sắm tài sản cố định . Nợ dài hạn có mức rủi ro thấp hơn nợ ngắn hạn .
Vốn chủ sở hữu : là số vốn do ngân sách nhà nước cấp đối với các doanh nghiệp nhà nước hoặc là số vốn đóng góp của các cổ đông đối với công ty cổ phần . Vốn chủ sở hữu là số vốn tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh có thời hạn không xác định và không bắt buộc phải trả lãi cho vốn cổ phần đã huy động được khi doanh nghiẹp hoạt động chưa có lãi và doanh nghiệp có thể không trả lãi cổ tức mà không bị các cổ đông kiện , thông qua phát hành cổ phiếu , lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư , vốn do nhà nước cấp , vốn do liên doanh , liên kết mà có .Vốn chủ sở hữu là số vốn tài trợ cho phần lớn TSCĐ của doanh nghiệp , vì vậy , sự biến động tăng hoặc giảm của vốn chủ sở hữu cũng sẽ ảnh hưởng đến quy mô về hoạt động sản xuất kinh doanh , quy mô về tổ chức của doanh nghiệp . Sau mỗi chu kỳ SXKD , doanh nghiệp cần phải tiến hành đánh giá , phân tích vốn chủ sở hữu của mình về các mặt .
_ Xét theo cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp .
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được đầu tư vào hai loại tài sản là tài sản cố định (TSCĐ ) và tài sản lưu động ( TSLĐ ) , tương ứng với nó người ta phân chia vốn của doanh nghiệp thành vốn cố định và vốn lưu động .
+ Vốn cố định của doanh nghiệp là một khoản tiền đầu tư vào việc mua sắm , xây dựng tài sản cố định . Tài sản cố định có thời gian hoạt động dài ( trên một năm ) và có giá trị lớn , do vậy nó được phân bổ dần vào vào chi phí sản xuất của nhiều kỳ sản xuất . Chính vì lẽ đó , vốn cố định cũng có những đặc điểm là luân chuỷên dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành sau một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng .
Vốn cố định là một bộ phận hết sức quan trọng trong tổng vốn đầu tư và vốn sản xuất của doanh nghiệp . Quy mô vốn cố định , trình dộ quản lý vốn cố định là hai nhân tố ảnh hưởng quyết định đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật sản xuất kinh doanh . Không những thế nó còn ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , nếu quy mô vốn cố định lớn thì doanh nghiệp sẽ có chi phí sản xuất kinh doanh lớn , ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp . Nếu quy mô vốn cố định nhỏ , thì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ không đáp ứng được nhu cầu của thị trường dẫn đến doanh lợi thu về không lớn . Do vị trí then chốt và đặc điểm vận động của nó lại tuân theo quy luật riêng , việc quản lý vốn cố định được coi là một trọng điểm trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp .
+ Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước hay đầu tư vào tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên , liên tục . Vốn lưu động dịch chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần , tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất .
Tài sản lưu động là một yếu tố cần thiết để tiến hành sản xuất kinh doanh , do đó , vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất , nó là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của tài sản lưu động mà cụ thể là : quá trình vận động của vật tư , hàng hoá , nguyên vật liệu dự trữ trong suốt quá trình sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp .
Chiếm dụng vốn trong kinh doanh : là những khoản tiền phát sinh trong quá trinh hoạt động sản xuất kinh doanh .
Nợ lương công nhân : công nhân tham gia và hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ được doanh nghiệp trả một khoản gọi là lương . Về nguyên tắc làm ngày nào sẽ trả lương ngày đó , nhưng trên thực tế các doanh nghiệp thường trả lương vào cuối kỳ ( tháng ) . Vì vậy số tiền lương doanh nghiệp chưa phải trả trong kỳ là số vốn mà doanh nghiệp đã chiếm dụng của công nhân .
Ưu điểm : khi chiếm dụng vốn bằng cách nợ lương thì doanh nghiệp không phải trả bất cứ một khoản chi phí nào .
Nhược điểm : nếu thời gian doanh nghiệp chậm trả lương dài sẽ làm giảm tinh thần làm việc của công nhân viên dẫn đến năng suất lao động giảm .
- Phải trả người bán (tín dụng thương mại ): khi mua hàng hoá doanh nghiệp có thể mua theo phương thức mua hàng trả chậm nghĩa là doanh nghiệp sẽ trả tiền sau một thời gian . Khoản tiền phải trả người bán nhưng chưa trả là số vốn đi chiếm dụng của người khác . Tín dụng thương mại là nguồn tài trợ ngắn hạn quan trọng đối với hầu hết doanh nghiệp .
Ưu điểm : doanh nghiệp sử dụng mà không phải trả lãi cho đến ngày thanh toán .
Nhược điểm : thời gian sử dụng vốn bị hạn chế , khi dùng tín dụng thương mại doanh nghiệp phải trả chi phí đó là chi phí mà doanh nghiệp không thanh toán trong thời hạn được hưởng chiết khấu .
_ Thuế trả chậm : các khoản thuế phát sinh cùng với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Khi doanh nghiệp mở rộng hoặc thu hẹp quy mô sản xuất thì lượng thuế phải nộp cũng thay đổi theo . Đối với doanh nghiệp có rất nhiều loại thuế phải nộp và thời gian nộp khác nhau . khoảng thời gian mà doanh nghiệp chưa nộp thuế chính là khoảng thời gian doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn của nhà nước ( thuế ) .
Ưu điểm : doanh nghiệp sử dụng mà không phải trả lãi .
Nhược điểm : nếu doanh nghiệp trì hoãn việc nộp thuế quá lâu thì sẽ bị phạt .
_ Huy động vốn bằng con đường đi vay : bên cạnh nguồn vốn chiếm dụng trong kinh doanh thì doanh nghiệp có thể huy động thêm vốn bằng cách vay ngân hàng , các tổ chức tín dụng , cán bộ công nhân viên hoặc phát hành trái phiếu .
_ Vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng : khi đi vay doanh nghiệp phải trả chi phí về lãi vay tuỳ thuộc vào lãi suất áp dụng và các chi phí khác như thế chấp tài sản , bảo lãnh được vay , hoặc các khoản ký quỹ ở mức tối thiểu do bên cho vay yêu cầu để đảm bảo khả năng thanh khoản .
Ưu điểm : không hạn chế về thời gian cũng như quy mô vay .
Nhược điểm : số lượng vốn huy động bị hạn chế .
2.2. Tầm quan trọng của vốn với hoạt động của doanh nghiệp .
Để tiến hành được quá trình sản xuất kinh doanh , doanh nghiệp phải có máy móc , nhà xưởng , các trang thiết bị kỹ thuật ( TSCĐ) và các nguyên vật liệu , vật tư , nhân công ( TSLĐ ). Đây chính là những dạng cụ thể của vốn kinh doanh sản xuất . Như vậy , vốn là điều kiện cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Vốn là sự tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp , là cơ sở để doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh , tạo công ăn việc làm cho người lao động , tiến hành đầu tư đổi mới công nghệ , trang thiết bị sản xuất kinh doanh , nếu thiếu vốn thì quá trình sản xuất kinh doanh sẽ bị ngưng trệ , kéo theo hàng loạt các tác động tiêu cực khác đến bản thân doanh nghiệp và đến đời sống người lao động .
Để cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục có hiệu quả , trước tiên doanh nghiệp phải có đủ vốn để đầu tư vào các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất kinh doanh . Doanh nghiệp có đủ vốn thì mới làm ăn có hiệu quả , có làm ăn hiệu quả doanh nghiệp mới bảo toàn và phát triển được vốn đầu tư , đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện mở rộng đầu tư theo cả chiều sâu và chiều rộng .
Khả năng về vốn của doanh nghiệp là yếu tố chủ yếu tác động tới trình độ trang thiết bị , cơ sở vật chất kỹ thuật , ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh , quyết định khả năng đổi mới tài sản cố định , quy trình công nghệ , phương pháp quản lý mới trong doanh nghiệp . Theo đó , nó ảnh hưởng tới sự đổi mới , nâng cao chất lượng , mẫu mã sản phẩm , tăng năng suất lao động .
Vốn được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn phải có sẵn trước khi hoạt động này phát sinh . Đó chính là khoản vốn mà doanh nghiệp phải ứng trước cho quá trình sản xuất kinh doanh . Về nguyên tắc , sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh , vốn phải thu hồi để tiếp tục chu kỳ sản xuất kinh doanh khác , nếu không thu hồi được vốn doanh nghiệp sẽ bị phá sản . Chính vì vậy , doanh nghiệp phải có các biện pháp quản lý vốn có hiệu quả , đảm bảo vốn đầu tư đúng thời điểm , đúng chỗ cho sản xuất kinh doanh , đặc biệt doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp của mình . Có làm được như vậy , hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới có lãi.
II . HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Khái niệm và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế thị trường
Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn .
Mục tiêu cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiẹp trong nền kinh tế thị trường là tối đa hoá giá trị tài sản của các chủ sở hữu . Do đó , sử dụng vốn một cách có hiệu quả có nghĩa là kinh doanh có hiệu quả , kinh doanh có lợi nhuận và không ngừng làm gia tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu
Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng để phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của một doanh nghiệp . Lợi nhuận cũng là mục đích cuối cùng của hoạt động kinh doanh . Lợi nhuận càng cao , doanh nghiệp càng tự khẳng định vị trí và sự tồn tại của mình trong nền kinh tế thị trường do đó lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định . Nhưng chỉ thông qua số lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trong kỳ cao hay thấp để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hay xấu thì có thể đưa chúng ta tới những kết luận sai lầm .
Một doanh nghiệp có thể trong ngắn hạn có thể tạm hy sinh lợi nhuận (chịu lỗ ) để có lợi nhuận trong dài hạn thì không thể bị coi là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh kém hiệu quả .Để khắc phục , các nhà phân tích thường bổ sung thêm những chỉ tiêu tương đối bằng cách đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu đạt được trong kỳ , với tổng số vốn mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh hoặc bằng cách so sánh với kỳ trước , hoặc so sánh với các doannh nghiệp cùng nghành , trong các điều kiện tương tự .
Như vậy hiệu quả sử dụng vốn có thể được hiểu như sau :
_ Một là trong giới hạn về nguồn vốn của mình , doanh nghiệp phải thu được lợi nhuận ( có kết quả thu được lớn hơn các khoản chi phí bỏ ra ban đầu ).
- Hai là , ngoài khả năng của mình , doanh nghiệp phải năng động tìm nguồn tài trợ để tăng số vốn hiện có nhằm không ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh , đầu tư có chiều sâu để gia tăng lợi nhuận so với khả năng ban đầu .
1.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp .
Cơ cấu vốn .
Vốn của doanh nghiệp được đầu tư vào hai loại tài sản là TSCĐ và TSLĐ . Việc thiết lập cơ cấu đầu tư vào hai loại tà sản này là rất cần thiết , có thiết lập được cơ cấu tài sản hợp lý ( cơ cấu vốn ) thì hoạt động sản xuất kinh doanh mới đạt hiệu quả cao .
Công thức :
Tài sản cố định
Tỷ trọng TSCĐ = ------------------------
Tổng tài sản
Tài sản lưu động
Tỷ trọng TSLĐ =-----------------------
Tổng tài sản
Công thức trên đây cho ta rõ , một đồng vốn đầu tư của doanh nghiệp thì có bao nhiêu đồng đầu tư vào tài sản cố định , bao nhiêu đồng đầu tư vào tài sản lưu động . Tuỳ theo đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đầu tư . doanh nghiệp sẽ có tỷ trọng của từng loại tài sản thấp hay cao . Song , bố trí cơ cấu càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao bấy nhiêu . Nếu bố trí không hợp lý , làm mất cân đối giữa tài sản cố định và tài sản lưu động thì sẽ gây lãng phí vốn , làm tăng giá thành sản phẩm .
Kỳ thu tiền trung bình
Công thức xác định kỳ thu tiền trung bình
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình = ------------------------------
Doanh thu bình quân ngày
Do có sự lệch pha giữa chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với chu kỳ sản xuất kinh doanh cả doanh nghiệp khác cho nên việc phát sinh các khoản phải thu , phải trả là điều tất yếu . Khi các khoản phải thu càng lớn , có nghĩa là vốn của doanh nghiệp càng bị chiếm dụng . Do vậy , doanh nghiệp mà cụ thể hơn là bộ phận quản lý tài chính phải có các biện pháp hữu hiệu nhanh chóng giải quyết vốn ứ đọng trong khâu thanh toán . Cũng chính vì tính chất của các khoản phải thu mà các nhà phân tích tài chính rất quan tâm tới thời gian thu hồi các khoản phải thu , cụ thể là chỉ tiêu thời kỳ thu tiền bình quân , nếu kỳ thu tiền bình quân nhỏ ( ngắn ) có nghiã là khả năng thu hồi vốn trong khâu thanh toán của doanh nghiệp là tốt . Nếu kỳ thu tiền bình quân lớn có nghĩa là khả năng thu hồi vốn trong khâu thanh toán là chậm .
c . Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Kết quả sản xuất mà vốn cố định đem lại được biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau như doanh thu , lợi nhuận , mức hạ giá thành . Dưới đây là một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định chủ yếu .
Hiệu quả sử dụng vốn cố định : chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu . nói chung chỉ tiêu này càng cao càng tốt
Lưu ý : do vốn cố định luân chuyển chậm trong nhiều kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau nên khi sử dụng để so sánh giữa các kỳ kinh doanh khác nhau thì cần phải loại bỏ yếu tố trượt giá nếu có
Công thức tính ;
Trong đó
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu quả sử dụng vốn cố định = -------------------------------------
VSĐ sử dụng bình quân trong kỳ
VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ = _________________________
2
_ Hàm lượng vốn cố định : chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu trong kỳ . Chỉ tiêu này nghịch đảo chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định nên càng nhỏ càng tốt .
Công thức tính :
VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Hàm lượng vốn cố định = _____________________________
Doanh thu thuần trong kỳ
_Tỷ suất sinh lợi vốn cố định : chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận . Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
Công thức tính :
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Tỷ suất sinh lợi vốn cố định = __________________________
VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Ngoài các chỉ tiêu tổng hợp trên , người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu khác để phản ánh sâu hơn về vốn cố định như : hệ số công suất của tài sản cố định ( so sánh công suất thực tế với công suất thiết kế ) , hệ số hao mòn tài sản cố định , hệ số này càng thấp cho biết tỷ lệ vốn mà doanh nghiệp còn phải thu hồi để bảo toàn vốn nhỏ , song nó cũng chỉ ra rằng máy móc thiết bị của doanh nghiệp đã cũ kỹ cần phải thay mới trong thời gian tới
Việc tính toán trên chỉ có ý nghĩa khi nó đan xen , bổ sung cho nhau , giúp người quản lý đưa ra các biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn , phù hợp với loại hình và mục đích kinh doanh , cũng như các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động để tài trợ cho tài sản cố định .
Ngoài ra , nếu chỉ xem xét các chỉ tiêu trên trong một thời kỳ thì chưa kết luận được doanh nghiệp đó đã sử dụng vốn có hiệu quả hay chưa . Do vậy người ta thường so sánh các chỉ tiêu trên đó với các thời kỳ khác nhau để xem xét sự biến động đó là tích cực , so sánh chỉ tiêu đó với chỉ tiêu trung bình của ngành để từ đó rút ra những cái được và chưa được đồng thời có các biện pháp thích hợp để phát huy cái được , khắc phục cái chưa được .
d. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động .
Mức doanh lợi của vốn lưu động : chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận .
Công thức tính :
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Mứcdoanh lợi của vốn lưu động = _____________________________
Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này càng cao càng tốt . Nó phản ánh lượng sử dụng vốn trong doanh nghiệp .
Chú ý :
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ = (VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ ) /2
Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động : chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng vốn lưu dộng
Công thức tính :
VLĐ bình quân trong kỳ
Hệ số đảm nhận vốn lưu động = ____________________________
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao , số vốn được tiết kiệm càng nhiều .
Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động :
Trong quá trình sản xuất kinh doanh , vốn lưu động vận động không ngừng qua các giai đoạn khác nhau của quá trình tái sản xuất . Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn sẽ góp phần giải quyết nhu cầu vốn , tăng doanh thu và lợi nhuận , nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp . Chỉ tiêu này nói lên tình hình quản lý các khoản tiền mặt , phải thu và dự trữ có hợp lý không . Qua đó cho biết khả năng thanh toán tốt hay xấu , các chi phí trong kinh doanh cao hay thấp ,._. tiết kiệm hay lãng phí vốn . Việc phân tích chỉ tiêu này có thể đưa ra các chỉ dẫn cho doanh nghiệp ra các quyết định đúng đắn để tăng cường công tác kinh doanh và sử dụng tiết kiệm vốn lưu động .
e. Chỉ tiêu tốc độ lưu chuyển vốn lưu động bao gồm hai hình thức sau :
Số vòng quay của vốn lưu động :
Công thức tính :
Doanh thu thuần trong kỳ
Số vòng quay của vốn lưu động = ______________________________
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong một kỳ sản xuất kinh doanh vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng . Nếu số vốn quay lớn chứng tỏ vốn lưu động luân chuyển nhanh , hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả và ngược lại .
Thời gian của một vòng luân chuyển :
Công thức tính :
360 ngày
Thời gian một vòng luân chuyển = ______________________________
Số vòng luân chuyển VLĐ ( một năm )
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng . Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn càng lớn và ngược lại .
Trên đây chỉ là mặt lượng của chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn . Còn về mặt chất , nó phản ánh sự phát triển của trình độ sản xuất kinh doanh , công tác quản lý , kế hoạch hoá và tình hình tài chính của doanh nghiệp . Vòng quay vốn lớn trong điều kiện không có sự gia tăng đột biến về vốn chứng tỏ hàng hoá mà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có sự tiêu thụ mạnh , doanh thu cao dẫn đến phần lợi nhuận tương ứng cũng tăng mạnh . Nếu không hoàn thành được một kỳ luân chuyển nghĩa là vốn lưu động còn ứ đọng ở một khâu nào đó , cần phải có biện pháp thông kịp thời .
Tốc độ luân chuyển vốn tăng cũng giúp doanh nghiệp tiết kiệm được vốn lưu động trên hai mặt :
+ Tuyệt đối : phần vốn dư thừa có thể sử dụng vào mục đích khác .
+ Tương đối : mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh ( tăng doanh thu ) mà không hoặc tăng ít vốn .
Tăng tốc độ luân chuyển vốn cũng góp phần hạ thấp giá thành hoặc phí lưu thông , tăng tích luỹ .
Ngoài những chỉ tiêu trên người ta còn có thể đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động thông qua đánh giá tình hình cụ thể của từng bộ phận cấu thành vốn lưu động như : vòng quay hàng tồn kho , kỳ thu tiền bình quân , qua đó cân nhắc và tìm biện pháp thích hợp để tính toán hiệu quả sử dụng vốn lưu động .
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Hoạt động của doanh nghiệp là hoạt động kinh tế nhằm mang lại lợi nhuận thông qua sản xuất kinh doanh , thành bại của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó quan trọng nhất là ba yếu tố . Vốn sản xuất kinh doanh gồm cả khả năng cung ứng tích luỹ , tích tụ , đổi mới sử dụng vốn , trình độ quản lý và thị trường . Kinh doanh hiện đại ngày nay là sự tập hợp cả ba thế lực : Nhà kinh doanh , bạn hàng _ khách hàng và các nhà khoa học gồm cả nhà làm luật về kinh doanh . Một giáo sư trường đại học HAVƠTS cho rằng xí nghiệp vừa là người bán vừa là người mua . Khi mua , họ bị giới hạn bởi nguồn lực tài chính . Nguồn lực tài chính bao giờ cũng có giới hạn , do vậy vấn đề cốt tử là làm sao sử dụng nguồn lực hiệu quả chứ không phải đòi thêm nguồn lực . Khi bán ra họ bị giới hạn bởi nhu cầu sức mua , thị hiếu. .. Do vậy hàng họ không bán được , khó bán, khó có khả năng tái tạo nguồn tài chính ban đầu . Do vậy doanh nghiệp là hoạt động tạo ra nguồn tài chính , tái tạo lại ra nguồn tài chính là hoạt động quan trọng nhất , đó là nguyên tắc .
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một trong những nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận , đến quyền lợi , đến mục đích cao nhất của doanh nghiệp . Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng có nghĩa là nâng cao lợi nhuận , chẳng có một lý do nào để doanh nghiệp có thể từ chối việc làm đó . Như vậy ta có thể nhận thấy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một việc làm thiết yếu của bất kỳ một doanh nghiệp nào , người ta không thể từ chối thu một khoản lợi nhuận hay doanh thu nhiều hơn trên một đồng vốn bỏ ra mà ngược lại họ muốn thu nhiều , ngày càng nhiều từ việc bỏ ra một lượng vốn của mình hay với cùng một lượng vốn thu về từ hoạt động sản xuất kinh doanh như năm trước nhưng năm nay doanh nghiệp phải bỏ ra cho nó một lượng chi phí ít hơn . Có thể tổng quát một số lý do cơ bản , cụ thể làm nên sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như sau :
* Do sự tác động của cơ chế mới , cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước . Kinh tế thị trường theo đuổi mục đích lớn và cốt yếu là lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao . Tiền đề của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là vốn , đồng vốn sản xuất kinh doanh phải có khả năng sinh lời mới là vấn đề cốt lõi liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp bởi thiếu vốn thì mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị chết , bị ngưng trệ bởi bây giờ không còn có sự cứu trợ của ngân sách nhà nước .
* Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Giờ đây , người định đoạt số phận của doanh nghiệp chính là thị trường mà không phải là ai khác , song nhà nước cũng có vai trò nhất định của nó . Nếu sử dụng đồng vốn hiệu quả thì việc áp dụng nhu cầu thị trường là điều không khó khăn đối với doanh nghiệp nữa .
* Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng là một nội dung cạnh tranh giữa các doanh nghiệp , trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay thì điều này càng được khăng định chắc chắn hơn . doanh nghiệp muốn tồn tai và phát triển thì điều kiện tiên quyết không thể thiếu được là doanh nghiệp phải xem xét vấn đề chất lượng sản phẩm , mẫu mã sản phẩm và quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh , vấn đề này quyết định lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp .
Tình hình chung trong các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước ta thì hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh còn chưa cao , thậm chí ngày càng giảm . Năm 1995, một đồng vốn của nhà nước tạo ra được 3.46 đồng doanh thu và 0.19 đồng lợi nhuận , đến năm 1998 các tỷ lệ tương ứng chỉ là 2.9 và 0.14 , số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ là 17 % , số doanh nghiệp làm ăn thực sự có hiệu quả chỉ chiếm khoảng 21 % tổng số doanh nghiệp . Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một yêu cầu chung đối với các doanh nghiệp không riêng trong giai đoạn hiện nay . Việc sử dụng vốn có hiệu quả trở thành một yêu cầu khách quan của cơ chế hạch toán đó là :kinh doanh tiết kiệm , có hiệu quả trên cơ sở tự chủ về mặt tài chính.
Tóm lại , việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một tất yếu trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt . Nó góp phần nâng cao khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , tăng nhanh tốc độ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đem lại cho doanh nghiệp lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao , góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội .
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn .
Để đạt được kết quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung , trong sử dụng vốn noí riêng , các doanh nghiệp phải xác định phương hướng , mục tiêu rõ ràng trong sử dụng vốn cũng như các nguồn tài vật lực sẵn có . Muốn vậy , các doanh nghiệp cần phải nắm bắt được các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn về cả xu hướng và mức độ tác động của nó .
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn . Chúng ta lần lượt xem xét sự tác động của từng nhóm nhân tố khách quan và chủ quan .
2.1.Những nhân tố khách quan .
a . Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước .
Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế bằng pháp luật và các chính sách kinh tế vĩ mô . Do vậy , bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải tiến hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở pháp luật và các chính sách kinh tế vĩ mô hiện hành của Nhà nước . Với bất cứ một sự thay đổi nhỏ nào trong chế độ chính sách hiện hành đều trực tiếp hoặc gián tiếp chi phối các mảng hoạt động của doanh nghiệp . Chẳng hạn như Nhà nước tăng thuế thu nhập doanh nghiệp , điều này trực tiếp làm suy giảm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp . Nhà nước tăng thuế giá trị gia tăng lên sản phẩm của doanh nghiệp sẽ gián tiếp làm giảm doanh thu thuần của doanh nghiệp ( VAT tăng làm sức mua của người dân giảm ) . Đối với hiệu quả sử dụng vốn tài sản cố định doanh nghiệp thì các văn bản pháp luật về tài chính , kế toán thống kê, về quy chế đầu tư gây ảnh hưởng trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhất là các quy định về trích khấu hao , về tỷ lệ trích lập các quỹ , về thuế .
b. Thị trường cạnh tranh .
Các yếu tố thị trường tác động không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp . Giả sử như lãi xuất của thị trường , khi lãi xuất này tăng sẽ làm cho chi phí lãi vay tăng từ đó làm giảm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp , ngược lại , nếu nó giảm sẽ làm cho chi phí lãi vay giảm từ đó làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp . Nhu cầu của thị trường về sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu của doanh nghiệp , nếu nhu cầu tăng thi doanh thu sẽ tăng , nếu nhu cầu giảm thì doanh thu của doanh nghiệp sẽ giảm .
Canh tranh là xu hướng tất yếu của nền kinh tế thị trường do vậy doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng , hạ giá thành sản phẩm có như vậy doanh nghiệp mới có thể thắng trong cạnh tranh , bảo vệ và mở rộng thị trường , nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực có môi trường cạnh tranh cao , tốc độ thay đổi công nghệ lớn như ngành viễn thông , tin học , điện tử .
Các nhân tố khác .
Ngoài các nhân tố khách quan nói trên , còn rất nhiều nhân tố chủ quan do chính bản thân doanh nghiệp tạo nên gây ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sử dụng vốn . Nhân tố này gồm nhiều yếu tố tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh cả về trước mắt cũng như lâu dài . Bởi vậy , việc xem xét , đánh giá , ra quyết định đối với các yếu tố này cực kỳ quan trọng . Thông thường , trên góc độ tổng quát , người ta thường xem xét các yếu tố chủ yếu sau :
* Sản phẩm mà doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh : Vị thế của sản phẩm trên thị trường nghĩa là sản phẩm mang tính cạnh tranh hay độc quyền , được người tiêu dùng ưa chuộng hay không , sản phẩm đã bước sang giai đoạn nào của chu kỳ sống sẽ quýêt định tới lượng hàng hoá bán ra ( hiện vật ) và giá cả đơn vị sản phẩm . Chính vì ảnh hưởng tới lượng hàng hoá bán ra và giá cả của chúng mà sản phẩm ảnh hưởng lớn tới doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp từ đó làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn . Cũng chính vì sự ảnh hưởng đó của sản phẩm tới hiệu quả sử dụng vốn , trước khi quyết định sản phẩm hay ngành nghề kinh doanh , doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ nhu cầu của thị trường và chu kỳ sống của sản phẩm . Có như vậy , doanh nghiệp mới mong thu được lợi nhuận .
* Yếu tố về vốn của doanh nghiệp : Việc quyết định nguồn tài trợ , phân bổ vốn vào các loại tài sản và việc xác đinh nhu cầu vốn của doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn .
+ Cơ cấu vốn : có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp vì nó liên quan trực tiếp đến tính chi phí ( khấu hao vốn cố định , tốc độ luân chuyển vốn lưu động ) . Giải quyết tốt vấn đề cơ cấu vốn hợp lý chính là thực hiện tốt các mặt .
@ Đảm bảo cân đối giữa vốn cố định và vốn lưu động trong tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp .
@ Đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa vốn cố định tích cực ( vốn đầu tư vào tài sản cố định trực tiếp tham gia vào sản xuất kinh doanh như : máy móc chế tạo , phương tiện vận tải ) và vốn cố định không tích cực ( vốn đầu tư vào kho tàng , văn phòng ) .
@Đảm bảo tính đồng bộ giữa các công đoạn của quá trình sản xuất ( duy trì tỷ lệ các loại máy móc phù hợp ) để phát huy tối đa hiệu quả công suất về thời gian và số lượng .
Tỷ trọng các loại vốn hợp lý sẽ thúc đẩy đồng vốn vận động nhanh giữa các công đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh , không bị ứ đọng hay sử dụng sai mục đích .
+ Nhu cầu vốn : nhu cầu vốn của một doanh nghiệp tại bất cứ thời điểm nào cũng bằng chính tổng số tài sản mà doanh nghiệp cần phải có để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh . Việc xác định nhu cầu vốn của doanh nghiệp là hết sức quan trọng . Khi doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn không chính xác , nếu thiếu hụt sẽ gây hậu quả gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh , ảnh hưởng xấu tới tiến độ thực hiện hợp đồng đã ký kết với các đối tác, làm mất uy tín của doanh nghiệp . Ngược lại , xác định vốn quá cao , vượt ra khỏi nhu cầu thực của doanh nghiệp sẽ gây lãng phí vốn . Trong cả hai trường hợp , doanh nghiệp đều sử dụng vốn không hiệu quả .
Xác đinh nhu cầu vốn không chỉ là việc xác định tổng vốn cần thiết mà còn phải xác định cụ thể số vốn đầu tư cho tài sản lưu động và nhu cầu vốn cho tài sản cố định . Làm tốt công việc này sẽ giúp doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ một cách hợp lý (nguồn vốn ngắn hạn đầu tư cho TSLĐ, nguồn vốn trung và dài hạn đầu tư cho TSCĐ và một phần TSLĐ thì càng tốt .
+ Nguồn tài trợ : việc tìm kiếm và quyết định các nguồn tài trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn . Cụ thể đó là chi phí vốn . Vốn là một yếu tố sản xuất , doanh nghiệp muốn sử dụng nó phải bỏ ra một chi phí nhất định . Một cách khái quát , chi phí vốn được hiểu là chi phí phải trả cho người sở hữu các nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động được tính bằng số lợi nhuận cần phải đạt được trên nguồn vốn này sao cho không làm thay đổi số lợi nhuận dành cho cổ đông thường cũ ( hoặc vốn tự có ) của doanh nghiệp . Nếu chi phí vốn cao sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp , giảm hiệu quả sử dụng vốn .
Như vậy , chi phí vốn là tất yếu phải có . Mức độlớn hay nhỏ của chi phí vốn phụ thuộc vào việc tìm kiếm và lựa chọn những nguồn tài trợ . VLĐ của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau , gồm vốn tự có và vốn huy động ngoài doanh nghiệp . Nguồn vốn bên trong ( lợi nhuận không chia , các quỹ , dự trữ , vốn góp )thì chi phí vốn được tính bằng chi phí cơ hội . Nguồn tài trợ nội bộ có ưu điểm là tạo cho doanh nghiệp khả năng độc lập về tài chính song quyền kiểm soát sẽ bị pha loãng ( nếu phát hành cổ phiếu thường mới ) và chi phí vốn lớn hơn . Sử dụng các nguồn vốn bên ngoài ( chủ yếu là vốn vay ) phải trả chi phí vốn đó chính là lãi suất vay nợ . Ưu điểm của nguồn vốn này là chi phí vốn của nó nhỏ , do chi phí trả lãi của nợ vay được tính vào chi phí hợp lý hợp lệ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp , nên lãi sau thuế mà doanh nghiệp phải trả thấp hơn . Người ta gọi đó chính là tiết kiệm nhờ thuế và nó chính là đòn bảy tài chính đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Tuy nhiên , nếu doanh nghiệp làm ăn yếu kém thì nó sẽ tạo ra gánh nặng nợ nần cho doanh nghiệp
_ Mối quan hệ của doanh nghiệp : mối quan hệ của doanh nghiệp ở đây được xét trên hai phương diện là quan hệ giữa doanh nghiệp vơí khách hàng và mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp . Điều này rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng tới nhịp độ sản xuất , khả năng phân phối sản phẩm , lượng hàng hoá tiêu thụ là những vấn đề trực tiếp tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp . Nếu doanh nghiệp có mối quan hệ tốt với khách và các nhà cung cấp thì các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới diễn ra liên tục , thường xuyên , sản phẩm làm ra mới tiêu thụ được nhanh chóng . Để có được mối quan hệ tốt với khách hàng và các nhà cung cấp , doanh nghiệp phải có kế hoạch cụ thể để vừa duy trì mối quan hệ với các bạn hàng lâu năm , vừa thiết lập được mối quan hệ với các bạn hàng mới . Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của mình , mỗi doanh nghiệp có những biện pháp riêng . Nhưng chủ yếu là các biện pháp : đổi mới quy trình thanh toán sao cho tiện lợi , mở rộng các mạng lưới bán hàng và thu mua nguyên vật liệu , áp dụng các biện pháp kinh tế để tăng cường lượng hàng bán (đa dạng hoá sản phẩm , hàng đổi hàng , bán hàng trả chậm , giảm giá .
_ Trình độ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp : nói chung yếu tố con người là yếu tố quyết định trong việc đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp .
Công nhân sản xuất có tay nghề cao , có kinh nghiệm là việc , có khả năng tiếp thu công nghệ mới , phát huy được tính sáng tạo trong công việc , có ý thức giữ gìn và bảo quản tài sản trong quá trình lao động sản xuất mới tăng được năng suất lao động , tiết kiệm trong sản xuất từ đó tăng hiệu quả sử dụng vốn .
Trình độ cán bộ quản lý cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp . Có quản lý về mặt nhân sự tốt mới đảm bảo có được một đội ngũ lao động có năng lực thực hiện nhiệm vụ , sắp xếp lao động hợp lý thì mới không bị lãng phí lao động . Những điều này sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn . Trình độ quản lý về mặt tài chính là hết sức quan trọng , quy trình hạch toán cua doanh nghiệp có phù hợp , số liệu kế toán có chính xác thì các quyết định tài chính của người lãnh đạo doanh nghiệp mới có cơ sở khoa học . Ngoài ra , trong quá trình hoạt động , việc thu , chi phải rõ ràng , tiết kiệm , đúng việc , đúng thời điểm thì mới có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp .
Trình độ quản lý còn thể hiện trên một số mặt cụ thể như : quản lý hàng tồn kho , quản lý khâu sản xuất , quản lý khâu tiêu thụ, chỉ khi các công tác quản lý này được thực hiện tốt thì hiệu quả sử dụng vốn mới được nâng cao rõ rệt .
Trênđây là những nguyên nhân chủ yếu có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp . Tuỳ theo từng loại hình , lĩnh vực kinh doanh cũng như môi trường hoạt động của từng doanh nghiệp mà mức độ và xu hướng của chúng có thể khác nhau . Chính vì lẽ đó , doanh nghiệp cần phải nghiên cứu , phân tích từng nhân tố để có các giải pháp kịp thời , đồng bộ nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp .
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT VIỆT - Ý .
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT VIỆT - Ý (DIATCO)
1.Sự ra đời của công ty:
Công ty đầu tư và phát triển kỹ thuật Việt –ý được thành lập ngày 28/08/1997 theo quyết định thành lập công ty TNHH số 3188 GP- TLDN với số vốn điều lệ là một tỷ đồng Việt Nam. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu sản xuất kinh doanh giấy và các sản phẩm từ giấy , phục vụ vệ sinh và tiêu dùng trong đó mặt hàng chủ yếu là băng vệ sinh phụ nữ mang nhãn hiệu Diana. Đây là một công ty có tư cách pháp nhân riêng , hạch toán kinh tế độc lập , có con dấu riêng và tài khoản riêng được mở tại ngân hàng nông nghiệp
Địa điểm : 9 A Vĩnh Tuy- Hai Bà Trưng - Hà Nội .
Để phát triển nền kinh tế , Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiều chính sách kinh tế nhằm từng bước cải thiện môi trường kinh doanh , giúp các doanh nghiệp về vốn , miễn giảm thuế , đặc biệt là những doanh nghiệp phát triển ở những vùng còn khó khăn ... tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Nhà nước thực hiện xoá bỏ cơ chế “ lãi Nhà nước thu, lỗ Nhà nước bù ” như trước đây nhằm phát huy quyền tự chủ tài chính và tự chủ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong cơ chế quản lý mới . Từ đó quyết định 217/HĐBT ra đời , các doanh nghiệp được mở rộng quyền hạn của mình trong sản xuất kinh doanh . Doanh nghiệp có quyền tự bổ sung và sử dụng vốn một cách linh hoạt , được quyền tổ chức lao động và lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả , có lợi nhất cho mình , được sử dụng các hình thức trả lương và các đòn bảy kinh tế , chủ động trong việc tiêu thụ sản phẩm như : xác định giá cả mặt hàng , thị trường tiêu thụ , được quỳên ký kết các hợp đồng liên doanh , tuyển chọn lao động và chấm dứt các hợp đồng liên kết vốn , hay nói cách khác , trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp là những đơn vị độc lập tự chủ , tự lo vốn , vật tư , kỹ thuật để phục vụ sản xuất , chịu trách nhiệm về kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ việc trao quyền tự chủ về tài chính và tự chủ về sản xuất kinh doanh ,Công ty Đầu tư và phát triển kỹ thuật Việt _ ý với một dây chuyền công nghệ , máy móc, thiết bị hiên đại của Italia, nguyên vật liệu nhập ngoại cùng đội ngũ kỹ sư, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản kinh doanh, đội ngũ công nhân lành nghề.
2. Phạm vi hoạt động của công ty;
Công ty có một chi nhánh tại 817 Lê Hồng Phong nối dài - Quận I- Thành phố Hồ Chí Minh.
Tính đến thời điểm này , sản phẩm của công ty đã có mặt trên 64 tỉnh, thành phố trong cả nước , bao gồm cả các vùng lân cận như ; Gia Lâm , Yên Viên, Hải Phòng , Sơn tây, Nam Định, Thái Bình, Hải Dương... đến các vùng cao , vùng sâu, vùng xa như : Móng cái, Sơn La , Yên Bái , Lào Cai, Hà Giang ...., khu vực miền trung như Vinh, Nghệ An, Hà Tĩnh , Huế, Đà Nẵng , Qui Nhơn, cho đến miền nam như thành phố Hồ Chí Minh , Biên Hoà, Đồng Nai, Tuy Hoà và các sản phẩm của công ty cũng đã có mặt tận địa đầu tổ quốc là Mũi Cà Mau.
3. Đặc điểm về sản xuất kinh doanh
Công ty đầu tư và phát triển kỹ thuật Việt – ý là một công ty TNHH sản xuất kinh doanh giấy và các sản phẩm từ giấy để phục vụ vệ sinh và tiêu dùng do vậy hoạt động sản xuất và kinh doanh theo mô hình tập trung
II Tổ chức bộ máy lao động tại công ty :
Tổng số lao động tại công ty là 137 người trong đó lao động trực tiếp sản xuất là 92 người , chiếm 67,2% tổng số lao động của công ty , lao động gián tiếp 10 người , khối văn phòng 35 người chiếm 25,5% tổng số lao động của công ty . Công ty tổ chức theo một cấp nên đứng đầu là Giám đốc . Giám đốc là người chỉ đạo trực tiếp các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. giúp việc cho giám đốc là một trợ lý giám đốc, ban tham mưu, các phòng ban chức năng.
Có thể mô tả tổ chức quản lý của công ty qua sơ đồ sau :
GIÁM ĐỐC
Phòng kỹ thuật
Phòng quản lý và bảo vệ kho
Phòng hành chính
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Chức năng , nhiệm vụ của từng bộ phận
Ban giám đốc:
Ban giám đốc công ty gồm có 3 người: 1 giám đốc , 1phó giám đốc, 1 trợ lý giám đốc.
Giám đốc công ty là người đại diện hợp pháp của pháp nhân công ty trong quan hệ sản xuất kinh doanh , chịu trách nhiệm trước nhà nước và pháp luật về mọi hoạt động của công ty . Giám đốc được toàn quyền tổ chức bộ máy của công ty sao cho phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh trên nguyên tắc gọn nhẹ , có hiệu lực , có quyền đưa ra các chỉ thị , quyết định , thông báo về các phương hướng , mục đích hoạt dộng của công ty : có quyền bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm các phó giám đốc công ty , trưởng các phòng ban , chi nhánh , văn phòng đại diện .
-Phó giám đốc công ty là người giúp việc cho giám đốc điều hành công ty , có trách nhiệm thực hiện phần việc được giám đốc uỷ quyền .
-Trợ lý giám đốc là người tham mưu và trợ lý cho giám đốc có những quyết định trong sản xuất kinh doanh , là người trung gian giữa giám đốc và các phòng ban , có nhiệm vụ truyền đạt những đề bạt , ý kiến, kiến nghị của các phòng ban với giám đốc
2 . Phòng tổ chức nhân sự và quản lý hành chính
Chức năng :
Tham mưu cho giám dốc công ty có những quyết dịnh đúng về tổ chức bộ máy điều hành và quản lý sản xuất , đồng thời tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức ,đào tạo , tuyển dụng và quản lý lao động , chính sách tiền lương , tiền thưởng và các chế độ bảo hiểm xã hội , bảo hiểm lao động cùng các chủ trương khảo sát với tình hình thực tế của công ty sao cho phù hợp với chính sách của nhà nước , thực hiện tốt công tác quản lý hành chính, thi đua, khen thưởng, kỷ luật
Nhiệm vụ
Phòng tổ chức nhân sự và quản lý hành chính có nhiệm vụ cụ thể sau:
-Nghiên cứu , đề xuất , tham mưu cho giám đốc về mô hình tổ chức của công ty sao cho vừa gọn nhẹ , vừa có hiệu quả .
-Nghiên cứu , soạn thảo các quy định nội bộ về tiêu chuẩn cán bộ bố trí trong dây chuyền các phòng quản lý nghiệp vụ và tổ chức sản xuất cúa công ty .
-Nghiên cứu , xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo , đề xuất về việc bố trí , tuyển chọn , bồi dưỡng, đề đạt cán bộ , nhân viên trong toàn công ty ( két hợp với phòng quản lý nghiệp vụ )
-Nghiên cứu chế độ , soạn thảo các quy dịnh nội bộ . xây dựng kế hoạch lao động và tiền lương , thực hiện các hình thức chia tiền , tiền thưởng và thuê mướn lao động , bảo đảm thúc đẩy sản xuất kinh doanh đồng thời phát huy được người lao động đặc thù có tay nghề cao để tăng năng suất lao động .
- Đề xuất và theo dõi các hoạt động thi đua trong công ty để làm căn cứ
cho giám đốc công ty có quyết định khen thưởng, kỷ luật công nhân viên.
- Nghiên cứu, xây dựng các định mức lao động , các định mức tiền lương để trả lương cho người lao động , thống kê, theo dõi, báo cáo lao động tiền lương theo định kỳ : kiểm tra, bồi dưỡng để thi tay nghề cho công nhân , thực hiện các công việc về hành chính quản trị theo quy định trong công ty , đảm nhiệm công tác văn thư , đánh máy , tiếp khách đến làm việc với công ty , chịu trách nhiệm về đièu kiện làm việc của các phòng ban – các bộ phận trực thuộc công ty , ( trang thiết bị văn phòng ).
-Tham mưu cho ban giám đốc công ty và trực tiếp tổ chức điều hành công tác an ninh , chính trị nội bộ , an ninh kinh tế , trật tự an toàn công ty , công tác phòng cháy chữa cháy , bảo hộ an toàn lao động và công tác bảo hiểm xã hội theo bộ luật lao động
-Đảm bảo liên lạc giữa giám đốc công ty với các đơn vị trực thuộc và các tổ chức bên ngoài có liên quan đến hoạt động của công ty : xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình làm việc của giám đốc và giúp giám đốc trong việc giao tiếp lễ tân
-Quản lý các khu tập thể là địa giới của công ty : thực hiện các nghi lễ trang trí công ty trong cá ngày lễ , tết và theo yeu cầu của giấm đốc công ty , thực hiện công tác bảo vệ môi trường và vệ sinh trong sản xuất , chế biến phục vụ khách và tổ chức các biện pháp phòng bệnh , phòng dịch.
3. Phòng kỹ thuật nghiệp vụ
a - Chức năng:
Tham mưu cho giám đốc công ty về lĩnh vực đầu tư phát triển cơ sở vật chất , kỹ thuật , điện nước , máy móc , thiết bị của công ty : thực hiẹn quản lý công tac vận hành , duy tu , bảo dưỡng , sửa chữa trang thiết bị ở bộ phận sản xuất và toàn công ty.
b - Nhiệm vụ
Xây dựng và đề xuất chính sách về đầu tư , liên doanh , liên kết , khai thác các nguồn vốn đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
- Giám sát và chịu trách nhiệm về chất lượng các công trình xây dựng cơ bản của công ty : nghiên cứu và thực hiện các đề tài khoa học kỹ thuật , đề xuất và triển khai ứng dụng các tiến bộ khoa học vào quá trình sản xuất kinh doanh , chịu trách nhiệm , về an toàn thiết bị , nguồn điện , nguồn nước .
- Phối hợp với phòng tổ chức nhân sự và quản lý hành chính tổ chức tốt công tác đào tạo , thi tay nghề , nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn , kỹ thuật , ngoại ngữ cho cán bộ công nhân viên đồng thời giám sát kiểm tra định kỳ, đột xuất ở các khâu nghiệp vụ.
- Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện định kỳ duy tu và bảo dưỡng, sửa chữa trang thiết bị ở các bộ phận trong toàn công ty kể cả hệ thống điện , nước đảm bảo phục vụ cho sản xuất kinh doannh lien tục 24/ 24 giờ.
- Trình giám đốc công ty về kế hoạch cải tạo , mở rộng , nang cấp , dổi mới thiết bị , tổ chức và lên chương trình thực hiện việc sửa chữa lớn, nhỏ trong công ty theo đúng quy định, đảm bảo chất lượng , chi tiét các hoá đơn mua bán thiết bị , công cụ , dụng cụ , phụ gia .. phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh .
4. Phòng quản lý và bảo vệ kho.
a - Chức năng.
Tham mưu cho giám đốc công ty trong công tác quản lý máy móc , thiết bị , nguyên vật liệu, vật tư , kho hàng phục vụ cho sản xuất kinh doanh trong phạm vi toàn công ty .
b - Nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch , bố trí thời gian , địa điểm , vị trí , công việc cho từng bộ phận khi nhập nguyên vật liệu dùng cho sản xuất : theo dõi, thống kê, báo cáo danh mục , chủng loại , số lượng , chất lượng nguyên vật liệu , bao bì , nhãn mác theo đúng quy định .
- Căn cứ vào tốc độ sản xuất để bố trí các ca kíp làm việc , tiến hành kiểm tra và theo dõi hoạt động sản xuất theo từng công việc cụ thể : thực hiện thống kê , báo cáo về tổng số thành phẩm hoàn thành nhập kho , số sản phẩm không đạt tiêu chuẩn . Quy định ngày công , giờ công và năng suất lao động cho từng đội , từng ca , từng công nhân trong bộ phận sản xuất .
- Nghiên cứu , soạn thảo các quy định , nội dung về sửa chữa tổng thành và chi tiết cho tưng loại máy theo tháng – quý- năm:, tham mưu cho giám đốc xây dựng các định mức nội bộ về mức tiêu thụ nguyên vật liệu , dầu mỡ , phụ gia cho từng dây chuyền sản xuất .
- Có trách nhiệm vận chuyển , bảo quản , cấp phát nguyên vật liệu hàng hoá một cách hợp lý và khoa học theo quy đinh của ban giám đốc , đảm bảo an toàn phòng cháy , chữa cháy an toàn và tiết kiệm
5.Phòng kinh doanh
Sơ đồ các bộ phận phòng kinh doanh
Cơ cấu tổ chức của phòng kinh doanh bao gồm:
- Trưởng phòng: lãnh đạo chung
- Một phó phòng: trợ giúp trưởng phòng kinh doanh lãnh đạo chung , kiêm nghiệm mảng Marketing của công ty và trực tiếp chỉ đạo phát triển thị trường.
- Một cán bộ thống kê, theo dõi công nợ của các kênh phân phối trực thuộc công ty , trực tiếp bố trí và điều hành phương tiện vận tải để lưu thông hàng hoá.
- Hai cán bộ phụ trách kinh doanh tại các siêu thị .
- Năm cán bộ quản lý và phụ trách các đại lý tại khu vực Hà Nội .
- Một cán bộ xuất – nhập khẩu .
- 18 nhân viên tiếp thị : giới thiệu , quảng cáo về vai trò , chức năng và chất lượng của sản phẩm trong thị trường Hà Nội .
- Tổ vận chuyển : 4 người.
a - Chức năng.
- Tham mưu, chủ chốt của công ty trong lĩnh vực quan hệ với các đối tác bên ngoài .
- Định hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh , kế hoạch tiêu thụ sản phẩm , kế hoạch thị trường thông qua công tác tiếp thị để lập kế hoạch xúc tiến thị trường , đồng thời có chức năng tham mưu về định mức , đơn giá dự toán , các chương trình quảng cáo, khuyến mãi .
TRƯỞNG PHÒNG
PHÓ PHÒNG
CÁN BỘ THỐNG KÊ - THEO DÕI
CÁN BỘ PHỤ TRÁCH XUẤT – NHẬP KHẨU
CÁN BỘ PHỤ TRÁCH TỈNH C
CÁN BỘ PHỤ TRÁCH TỈNH B
CÁN BỘ PHỤ TRÁCH KHU VỰC HÀ NỘI
CÁN BỘ PHỤ TRÁCH TỈNH A
CÁN BỘ PHỤ TRÁCH
SIÊU THỊ
TỔ
TIẾP THỊ
TỔ VẬN CHUYỂN
BAN PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
b .Nhiệm vụ
- Lập kế hoach sản xuất kinh doanh của công ty từng tháng, từng quý và báo cáo thực hiện đã đề ra , thông qua việc nghiên cứu sự cân đối giữa khối lượng sản phẩm tiêu thụ với khả năng sản xuất của doanh nghiệp , đề xuất báo cáo giám._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8467.doc