Lời nói đầu
Tiêu thụ sản phẩm là công việc hàng ngày của các doanh nghiệp, đồng thời cũng là mối quan tâm hàng đầu của các nhà kinh doanh. Nếu như thời bao cấp trước đây, khi mà cung không đủ cầu. Chính vì thế, giám đốc các doanh nghiệp không cần quan đến việc tìm kiếm khách hàng, thì cho đến nay trong sự cạnh tranh khốc nghiệt của nền kinh tế thị trường, mỗi giám đốc đích thực dã phải lăn lộn trên thương trường mới tìm kiêm được khách hàng cho mình.
Về phía khách hàng, trước đây họ phải chạ
65 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1522 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nhằm đẩy mạnh Tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Tân Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y trọt thậm chí phải van xin mới mua được một ít hàng, nhiềug khi chất lượng chẳng ra gì mà thậm chí là những thứ cũng chẳng cần dùng, thì bây giờ họ có thể cao ngạo lựa chọn cái mà họ thích, cái mà họ cần. Cho nên mới nói “ Thời buổi này sản xuất ra sản phẩm đã khó nhưng tiêu thụ được sản phẩm lại càng khó hơn ”. thực tế kinh doanh cho thấy không thiếu những sản phẩm của một số doanh nghiệp rất tốt nhưng vẫn không tiêu thụ được bởi không biết cách tổ chức tiêu thụ không đáp ứng được thị hiếu - nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Thế mới biết sự nghiệt ngã của cơ chế thị trường, sản xuất “cái đầu” đã xuôi nhưng tiêu thụ “cái đuôi” chắc gì đã lọt. Vì thế để tiêu thụ được sản phẩm trang chải các khoản chi phí, đảm bảo kinh doanh có lãi thật sự không phải vấn đề đơn giản, nó đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải suy nghĩ, trăn trở chứ không thể bình thản trước những biến động.
Công ty TNHH Tân á còn gặp nhiều khó khăn, trong đó có việc tiêu thụ sản phẩm. Bằng kết quả tiêu thụ Công ty có thể tồn tại, phát triển và đứng vững khẳng đinh vị thế của mình trên thương trường đối với lĩnh vực mà Công ty đang hoạt động.
Qua thời gian thực tập tại công ty, với việc đi sâu tòm hiểu, đồng thời được sự hướng dẫn của Thạc sĩ: Ngô Thị Việt Nga, ssự giúp đỡ của các cô chú, anh chị em trong công ty Tân á. Em nhận thấy Công ty còn nhiều vấn đề bất cập nên em quyết định chọn chuyên đề “Giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Tân á ”. Tuy đề tài về tiêu thụ sản phẩm đã được nghiên cứu từ lâu nhưng có lẽ nó vẫn luôn là đề tài mới mẻ, một bài toán khó mà cách giải đáp và đáp án nhiều vô kể. Lựa chọn đề tài này, em hy vọng được đóng góp một phần nhỏ bé cho công tác tiêu thụ sản phẩm nói riêng và cho sự phát triển nói chung của công ty. Tuy nhiên do thời gian có hạn, lại thêm ít kinh nghiệm thực tiễn nên trong bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, em rất mong đươc sự đóng góp ý kiến của cấ thầy cô giáo, các cô chú anh chị trong công ty để em hoàn thành tốt hơn bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn sự hương dẫn và giúp đỡ tận tình của cô giáo Ngô Thị Việt Nga cùng các cô chú anh chị đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Phần I. Giới thiệu khái quát chung về doanh nghiệp
*Thông tin doanh nghiệp
Tên Công ty : Công ty THHH Sản xuất và Thương mại Tân á.
Tên giao dịch quốc tế : Tan a Trade and Production Co.Ltd.
Giám đốc : Kỹ sư Nguyễn Thị Mai Phương.
Trụ sở giao dịch : Số 4 - Bích Câu - Đống Đa - Hà Nội.
- Điện thoại : 04-7.322644 / 7.322655 / 7.321660 Fax: 04-7.321668
Email : tanacochien@hn.vnn.vn
Website : http//:www.tan-a.com.
Tài khoản số : VNĐ 001.1.00.031646.4D
USD 001.1.37.057901.4D
Tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam
Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 047173 cấp ngày 02 tháng 08 năm 1996.
Vốn Điều lệ : 12,1 tỷ đồng.
Tổng số CBCNV : 400 nhân viên
Ngành nghề sản xuất kinh doanh:
+ Sản xuất các mặt hàng cơ khí tiêu dùng (Bồn chứa nước bằng INOX).
+ Đại lý mua bán, ký gửi các loại hàng hoá;
+ Sản xuất các sản phẩm bằng Nhựa
+ Sản xuất ống INOX các loại.
- Sản phẩm đăng ký nhãn hiệu độc quyền số: 34718 có hiệu lực từ ngày 11 tháng 05 năm 1999 tại Cục sở Hữu Công nghiệp Việt Nam
Nhà máy:
Nhà máy sản xuất Bồn chứa nước tại : KCN Vừa và Nhỏ, Phường Vĩnh Hưng, Quận Hoàng Mai - Hà Nội
Nhà máy sản xuất ống INOX tại : KCN Vừa Và Nhỏ, Phường Vĩnh Hưng, Quận Hoàng Mai - Hà Nội
Nhà máy sản xuất đồ gia dụng tại : KCN Thị Trấn Yên Mỹ, Huyện Yên Mỹ, Tỉnh Hưng Yên.
Nhà máy sản xuất Bồn và ống Inox : Lô T, KCN Hoà Khánh, Quận Liên Chiểu, TP Đà Nẵng
Tổng diện tích nhà xưởng: 40.000m2
Chi nhánh:
Chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ: Số 998 Phố Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh
Tel/fax: 08.7581863
Chi nhánh tại Thành Phố Hải Phòng
Địa chỉ: Km98+200 đường Nguyễn Văn Linh – Thành Phố Hải Phòng
Tel/Fax: 031.870618
Chi nhánh tại Hà Tây
Địa chỉ: Thị Trấn Hà Tây Tỉnh Hà Tây.
1/ Qúa trình hình thành và phát triển của công ty tân á
* Tóm tắt quá trình phát triển và hoạt động:
Năm 1994 : Nghiên cứu, tìn hiểu thị trường, nghiên cứu công nghệ sản xuất Bồn chứa nước
Năm 1995 : Quyết định đầu tư máy móc thiết bị, thuê mặt bằng nhà xưởng;
Năm 1996 : Bắt đầu đi vào sản xuất ổn định 02 sản phẩm chính (bồn chứa nước bằng Inox và nhựa);
Năm 2001 : Nghiên cứu sản phẩm mới ống INOX, Bình nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời, Đầu tư máy móc, thiết bị xây dựng nhà xưởng tại KCN Vĩnh Tuy, trụ sở Công ty;
Năm 2002: Cho ra đời sản phẩm ống INOX
Năm 2003: Đầu tư xây dựng nhà máy tại tỉnh Hưng Yên để mở rộng sản xuất, cho ra đời sản phẩm mới;
Năm 2004: Đầu tư nghiên cứu cho ra đời sản phẩm mới: bình nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời và một số sản phẩm khác.
2/ Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty Tân á
Giám đốc sản xuất
Quản đốc xưởng sản xuất bình năng lượng Sunflower
Quản đốc xưởng bồn nhựa
Quản đốc xưởng sản xuất bồn inox
Quản đốc xưởng sản xuất chân bồn
Quản đóc xưởng sản xuất Hưng yên
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty Tân á
2.1 Cơ cấu tổ chức công ty tân á
Giám đốc
Công ty Tân á Hưng Yên
Giám đốc
Công ty Việt Thắng
Hội đồng thành Viên Công ty Tân á
Tổng Giám đốc
Giám đốc Sản xuất
Chi nhánh Công ty Tân á
Giám đốc kinh doanh/ Marketing
Công ty thành viên
Giám đốc tài chính – Kế toán
Nhà máy sản xuất Bồn chứa nước
Nhà máy sản xuất ống INOX
Nhà máy sản xuất ống đồ gia dụng
Giám đốc
Chi nhánh Thành phố
Hồ Chí Minh
Giám đốc
Chi nhánh Thành phố
Hải Phòng
Giám đốc
Chi nhánh Hà Tây
Phó Giám đốc KD Bồn nước
Phó Giám đốc KD ống INOX
Phó Giám đốc KD sản phẩm mới
Trưởng phòng kế toán
Trưởng Ngân Quĩ
Phân xưởng sản xuất
Phân xưởng sản xuất
Phân xưởng sản xuất
Bộ phận kinh doanh sản phẩm
Bộ phận kinh doanh sản phẩm
Bộ phận kinh doanh sản phẩm
Giám đốc kỹ thuật
Phòng kỹ thuật
Phòng Hành chính
Phòng
Vật tư
Trung tâm phân phối hàng oá
Giám đốc
Chi nhánh Thành phố
Đà Nẵng
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức và hoạt động Công ty Tân á
2.1.1 Chức năng nhiệm vụ của một số phòng ban trong công ty Tân á
2.1.1.1 Chức năng nhiệm vụ của phòng tổ chức hành chính, lao động
+ Phòng tổ chức lao động là phòng trực thuộc công ty có chức năng quản lý tổ chức lao động nhân sự, pháp chế, đào tạo, tiền lương và các chế độ chính sách khác đối với người lao động, nhằm phục vụ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất
+ Nhiệm vụ cụ thể :
Có nhiệm vụ nghiên cứu thực tế sản xuất kết hợp với thông tin khoa học về tổ chức và lao động trong và ngoài nghành từ đó hình thành các phương án cải tiến tổ chức nội bộ, đề xuất với giám đốc về lĩnh vực tổ chức, kết cấu bộ máy làm việc và bố trí nhân sự trong công ty, đảm bảo đúng người, đúng việc để phát huy hết năng lực sở trường của mỗi người, đáp ứng theo yêu cầu của công ty
Tham mưu cho giám đốc về công tác tuyển dụng sắp sếp, điều động lao động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Tổ chức quản lý hồ sơ nhân sự của cán bộ công nhân viên toàn công ty, quản lý các văn bản pháp quy của công ty trong phạm vi trách nhiệm được giao một cách an toàn khoa học
Trên cơ sở quản lý hồ sơ, phân tích kết cấu lao động theo lứa tuổi, ngành nghề, giới tính trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, chất lượng chính trị để phục vụ cho công tác bố trí , sắp sếp bộ mắy lao động và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty. Lập kế hoạch bổ sung và đào tạo cán bộ ngắn hạn, dài hạn đảm bảo tính liên tục. Kế thừa và phù hợ với khả năng nguồn tại chỗ của công ty.
Tổ chức việc xây dưng và ban hành các quý định về chức năng nhiệm vụ quyền hạn nhiệm vụ, trách nhiệm, mối quan hệ của các đơn vị trong công ty, các quy chế quản lý khen thưởng, kỷ luật, nội quy lao động , tập hợp thành hệ thông văn bản pháp lý của công ty tránh để sót việc chồng chéo nhiệm vụ. Đồng thời có trách nhiệm theo dõi việc thực hiện các văn bản đó
Xây dưng kế hoạch đào tạo hàng năm, làm báo cáo tổng kết việc đào tạo hàng năm của công ty để trình lên Tổng công ty duyệt
Là uỷ viên thường trực của Hội đồng dào tạo, bộ phận đào tạo của phòng tổ chức lao động có nhiệm vụ thực hiện các chức năng được quy định trong quy chế đào tạo
Chương trình đào tạo, nội dung các hợp đồng đào tạo của công ty do Phòng tổ chức lao động chủ trì soạn thảo
Là người lựa chọn đối tác đào tạo đẻ trình giám đốc
Kết hợp với phòng Kế hoạch thị trường đàm phán với các hợp đồng lao động đào tạo.
Xác định khối lượng, chất lượngcác hợp đồng đào tạo để có cơ sở thanh lý các hợp đồng
Tổ chức xây dựng các tiêu chuẩn cấp bậc để làm cơ sở nâng bậc, nâng lương và tổ chức kiểm tra nâng bậc hàng năm cho công nhân.
Tập hợp các giáo trình, giáo án, quy trình, quy phạm làm tài liệu giảng dạy.
Quản lý công tác định mức lao động, nghiên cứu xây dựng các hình thức trả lương, phân phối tiền lương, thiền thươnggr, bảo đảm hợp lý, công bằng, đồng thời theo dõi, giám sát lập dự toán nhân công cho công tác sửa chữa. Tạo mọi điều kiện để sử dụng hợp lý thời gian làm việc của người lao động.
Phòng kỹ thuật sản xuất là đơn vị trực thuộc công ty Tân á có chức năng:
Quản lý chuyên sâu về kỹ thuật sản xuất bồn nước, về tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất bình nóng lạnh, từ các nguyên liệu chất lượng cao, dảm bảo chất lượng sản phẩm nâng cao sản xuất thiết bị, hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
Nhiệm vụ cụ thể :
+ Xây dựng quản lý các thông số và chỉ tiêu công nghệ cho từng công đoạn trong dây chuyền sản xuất và cho từng loại sản phẩm. Tham gia chỉ đạo về kỹ thuật các đơn vị từ nguyên liệu vào, tính toán phối liệu… để đảm bảo chất lượng sản phẩm theo đúng quy định. Chủ trì đề xuất và tham gia xây dựng các kế hoạch sản xuất quý, tháng, năm và 5 năm của công ty .
+ Tham mưu cho giám đốc về công tác tiến bộ kỹ thuậ, xây dựng các đề tài nghiên cứu ứng dụng khoa học, các giải pháp về công nghệ để nâng cao năng xuất chất lượng và duy trì thiết bị hoạt động liên tục dài ngày và để sản phẩm của công ty sản xuất ra có mẫu mã, hình thức đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng
+ Xây dựng và quản lý các quy trình sản xuất, tham gia xét duyệt các quy trình vận hành, thí nhiệm. Theo dõi giám sát các đơn vị thực hiện các quy trình đã được ban hành, đảm bảo cho các thiết bị an toàn đạt năng xuất
+ Xây dựng định mức tiêu hao về chỉ tiêu chất lượng đối với nguyên, nhiên, vật liệu cho sản xuất và lập kế hoạch dự trù vật tư kỹ thuật hàng tháng, quý, năm. Đồng thời được giao quản lý các định mức đã được ban hành
+ Tham gia chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa lớn. Chủ trì tổ chức và nghiệm thu các thiết bị công nghệ sau khi sửa chữa, các thiết bị công nghệ mới, thiết bị cải tạo mới theo đúng quy trình, quy định của công ty.
+ Kết hợp với các đơn vị liên quan phát hiện và chỉ đạo nhanh các sự cố lớn. Tìm các nguyên nhân đề xuất giải pháp khắc phục hoặc loại bỏ hoặc khắc phụ các sự cố có thể sảy ra.
+ Thường trực hội đồng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật sản xuất, hội đồng khoa học của công ty và là thành viên của một số hội đồng khác theo quy định của công ty+ Có kế hoạch bồi dưỡng đào tạo nâng cai trình độ chuyên môn và năng lực công tác, xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên trong đơn vị có phẩm chất tốt, chuyên môn giỏi. Đồng thời đề xuất việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng tay nghề cho cán bộ, công nhân viên khu vực sản xuất những quy trình, những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới.
+ Đề xuất với lãnh đạo công ty biện pháp xử lý đối với những người vận hành trong dây truyền vi phạm quy trình vận hành, quy trình công nghệ gây sự cố thiết bị hoặc gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Có biện pháp bảo vệ bí mật công nghệ công ty - các quy trình sản xuất chưa được công bố và đề xuất các biện pháp để bảo vệ bí mật đó
+ Quản lý lao động trong đơn vị chặt chẽ, bố trí lao động hợp lý. Xây dựng tác phong công nghiệp tạo điều kiện cho cán bộ, nhân viên trong phòng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, phát huy sáng kiến hợp lý hoá sản xuất.
+ Quản lý tốt tài sản của công ty. Giữ gìn và sử dụng hiệu quả các trang thiết bị được giao
2.1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của phòng kỹ thuật, KCS
- Chức năng
Phòng kỹ thuật – KCS là một bộ phận trực thuộc công ty Tân ácó chức năng:
+ Cung cấp cá thông số kỹ thuật, các nguyên liệu, vật liệu đầu vào làm cơ sở chọn phối liệu thích hợp cho sản xuất.
+ Phát hành phiếu chất lượng sản phẩm của công ty xuất ra thị trường theo đúng điều lệ kiểm tra chất lượng sản phâm của nhà nước ban hành.
+ Đại diện của công ty bảo vệ quyền lợi của công ty trong tranh chấp về chất lượng sản phẩm do công ty đưa ra tiêu thụ, cũng như tham gia đóng góp ý kiến trong xây dựng các chính sách chế độ về chất lượng sản phẩm.
- Nhiệm vụ cụ thể
+ Thực hiện các phép phân tích các mẫu mã trong ngày, các mẫu cần phân tích dột xuất nhằm cung cấp số liệu đúng, kịp thời cho việc tính toán và chọn phối liệu đáp ứng cho yêu cầu sản xuất trên cơ sở các trang thiết bị và hoá chất hiện có.
+ Tổ chức lấy mẫu Inox, nhựa, cát ….. đảm bảo đúng mẫu đại diện khách quan đúng theo tiêu chuẩn Việt Nam và quy định của công ty, Thực hiện gia công bảo dưỡng, bảo quản mẫu nghiêm túc theo đúng quy định. Thực hiện việc phân tích và thử các mẫu đảm bảo kết quả chính xác, trung thực.
+ Phân tích các mẫu hàng nhập như Chíp điện tử, main ….. để xác định chất lượng các loại mặt hàng trên theo tiêu chuẩn chất lượng hoặc quy định trong hợp đồng mua bán.
+ Tổ chức phân tích và thử các chỉ tiêu cường độ nén, ép, độ hoạt tính, độ chảy, hệ số giãn nở …..và các chỉ tiêu khác theo tiêu chuẩn Việt Nam dảm bảo 100% sản phẩm xuất ra khỏi công ty đúng chất lượng đủ trọng lượng
+ Thống kê chất lượng nguyên liệu, bán sản phẩm, lập báo cáo kết quả phân tích chất lượng, tổng hợp số lượng sản xuất theo ngày, tháng, quý, năm đúng hạn cho công ty hoặc cấp trên theo quy định. Đồng thời trên cơ sở số liệu phân tích số liệu phân tích đề xuất những biện pháp đảm bảo cho thời kỳ tiếp theo có hiệu quả
+ Tổ chức kiểm tra, giám định sản phẩm khi khách hàng khiếu nại về chất lượng, xác định nguyên nhân gây hậu quả và mức độ thiệt hại và kiến nghị biện pháp giải quyết
+ Trên cơ sở năm vững các chức năng kỹ thuật của các trang thiết bị hiện có, soạn thảo các quy trình vận hành thiết bị, lấy mẫu, gia công và bảo quản mẫu, các công trình thí nghiệm, phân tích…. Trên cơ sở các quy trình đã được duyệt, tổ chức cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị học tập và thực hiện các quy trình, các nội quy, các quy định về an toàn, phòng chống cháy nổ, vệ sinh công nghiệp đã được ban hành.
+ Quản lý chặt chẽ các thiết bị, hoá chất, các thiết bị chuẩn, hệ mẫu. chất chuẩn phục vụ cho thí nghiệm
+ Chủ trì cùng với các đơn vị liên quan xác định các nguyên nhân làm giảm chất lượng sản phẩm, tham gia và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Xây dựng kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên và định kỳ các thiết bị thuộc phạm vi phụ trách. Tham gia công tác sửa chữa lớn theo kế hoạch công ty. Lập sổ theo dõi, ghi chép đầy đủ tình trạng kỹ thuật, phụ tùng thay thế của thiết bị trong phòng thí nghiệm qua các lần sửa chữa.
+ Lập kế hoạch mua sắm vật tư thiết bị hàng tháng, quý, năm phục vụ cho công tác của phòng
2.2 Quy trình công nghệ sản xuất các loại sản phẩm
1 Sơ đồ3: Quy trình sản xuất bồn chứa nước bằng INOX
+ Đối với phần chụp hai đầu bồn và nắp bồn:
Nguyên liệu
Nhập kho
Cắt, xể
Đột, xén
ép thuỷ lực
Tẩy, rửa
KCS
Nguyên liệu
Tạo hình
KCS
Lốc V
Hàn
Cắt
Mài, Sơn
Nhập kho
Xuất kho
Nguyên liệu
Cắt, xẻ
Định vị
Đột lỗ, khoét cổ
Thử nước
Hàn nắp, cổ
Hoàn thiện
KCS
Nhập kho
Hàn dọc
Cán sóng đa gân, đơn gân
Hàn chụp trên, dưới
+ Đối với phần chân bồn:
+ Đối với phần thân bồn:
2/ Sản phẩm bồn chứa nước bằng Nhựa đa chức năng tân á:
Công suất: 3.000sản phẩm/tháng
Nguyên liệu: Nguyên liệu: Bột Nhựa: MEDIUM DENSTY POLYYETHLENE RESIN GRADE: M3204RUP
Công nghệ sản xuất: Hàn Quốc, điều kiển tự động
Tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO9001:2000, Hệ thống quản lý chất lượng toàn diện TQM
Tiêu chuẩn sản xuất: TC03-2001.
Dung tích: từ 250Lít đến 4.000Lít
Chủng loại: Bồn đứng và bồng Ngang
Mạng lưới phân phối: Phân phối trực tiếp và thông qua trên 200 đại lý phân phối
Thị phần: 15% trên toàn quốc.
Ưu điểm của sản phẩm:
+ Sản phẩm đảm bảo độ kỹ, mỹ thuật cao tăng thêm độ thẩm mỹ của công trình khi sử dụng;
+ Cấu tạo 3 lớp: Chịu va đập, chống lão hoá, đảm bao an toàn thực phẩm đảm bảo cứng vững. 3 lớp này được đúc liền tạo thành 01 khối thống nhất.
+ Đem lại hiệu quả kinh tế, tiện lợi khi sử dụng;
+ Không độc hại, đảm bảo tuyệt đối an toàn khi sử dụng;
+ Được Bộ xây dựng quy định trong định mức xây dựng;
+ Sản phẩm được bảo hành 01 năm.
+ Sản phẩm được đăng ký độc quyền tại Cục sở hữu Công nghiệp Việt Nam
+ Nhẹ, Dễ dàng lắp đặt
+ Phù hợp với các vùng nước nợ, nước mặn
+ Ngoài sử dụng để đựng nước còn để đứng hoá chất không có tính ăn mòn cao như: các dung dịch, hoá chất, nước mắm...
Trộn màu
Nghiền thành bột
Sơ đồ 4: Quy trình sản xuất bồn nhựa
Nguyên liệu dạng hạt
Đúc bằng khuôn
Tạo hình, xử lý nhiệt
Tạo kích cỡ bằng khuôn
Hoàn thiện
Tháo khuôn
Hạ nhiệt
Kiểm tra chất lượng
Nhập kho
3/ Sản phẩm ống inox trang trí các loại:
Công suất nhà máy: 500tấn/tháng
Địa chỉ Nhà máy: KCN Vĩnh Tuy Quận Hoàng Mai – Hà Nội
Xuất xứ nguyên liệu: Do tập đoàn NIPPON STEEL - Nhật Bản; Các tập đoàn lớn tại Châu Âu
Công nghệ sản xuất: Điều kiển tự động, kỹ thuật số
Tiêu chuẩn quản lý chất lượng: ISO9001:2000, Hệ thống quản lý chất lượng toàn diện TQM
Tiêu chuẩn sản xuất tại Việt nam: TC 04:2004
Mạng lưới phân phối: Phân phối trực tiếp cho các nhà sản xuất và Chi nhánh tại Hà tây, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh.
Thị phần: 20% trên toàn quốc.
Chủng loại:
+ ống INOX Trang trí:
Loại hình tròn với đường kính từ F 8.0mm đến 120mm với độ dầy từ 0.4mm đến 4.0mm
Loại hình vuông: từ 15mm x 15mm đến 90mm x 90mm với độ dầy từ 0.4mm đến 4.0mm
Loại hình chữ nhật:từ 15mm x 30mm đến 60mm x 120mm với độ dầy từ 0.4mm đến 4.0mm
Công dụng:
Sử dụng trong làm đồ nội, ngoại thất, bàn ghế, đồ gia dụng, trong xây dựng ...
Sử dụng trong công nghiệp nhẹ, công nghệ thực phẩm
Ưu điểm của sản phẩm:
+ Sản phẩm đảm bảo độ kỹ, mỹ thuật cao tăng thêm độ thẩm mỹ của công trình khi sử dụng;
+ Kinh tế, tiện lợi khi sử dụng;
+ Đảm bảo đúng độ dầy, đúng chiều dài, đường kính.
+ Đảm bảo độ bền kéo cao
Sơ đồ5: Quy trình sản xuất ống inox:Quy trình xẻ băng INOX:
Cắt đầu tấm
Là phẳng, định vị mép xẻ
Xẻ thành dải băng
Nguyên liệu dạng cuộn
Là phẳng
Cuộn lại
Kiểm tra chất lượng
Nhập kho dải bằng
Quy trình sản xuất ống:
Là phẳng, định vị hai mép
Cắt đầu tấm
Tạo hình
Nguyên liệu dạng băng
Tạo hình
Đánh bóng mối hàn
Hàn
Định dạng
Đánh bóng bề mặt
Sử lý đầu ống
Cắt
Nắn thẳng
Nhập kho
Đống gói
Kiểm tra chất lượng
4/ Sản phẩm bình nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời
Công xuất nhà máy: 3.000sản phẩm/tháng
Địa chỉ Nhà máy: KCN Vĩnh Tuy Quận Hoàng Mai – Hà Nội
Xuất xứ nguyên liệu: Do tập đoàn NIPPON STEEL - Nhật Bản; Các tập đoàn lớn tại Châu Âu
Công nghệ sản xuất: Điều kiển tự động, kỹ thuật số đồng bộ chuyển giao từ nước ngoài
Tiêu chuẩn quản lý chất lượng: ISO9001:2000, Hệ thống quản lý chất lượng toàn diện TQM
Tiêu chuẩn sản xuất tại Việt nam: TC 05: 2004
Mạng lưới phân phối: Phân phối trực tiếp cho người tiêu dùng, các cửa hàng của Tân á và trên 200 Đại lý bán hàng trên toàn quốc.
Công dụng: tạo ra nước nóng tự nhiên sử dụng cho nhiều mục đích
+ Các hộ gia đình, khu nhà nghỉ, biệt thự
+ Các khu chung cư, khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng, bếp ăn công nghiệp, bệnh viện trường học;
+ Bể bơi nước nóng, khu điều dưỡng;
+ Các nhà máy chế biến thực phẩm, dệt, hấp. tẩy ...
+ Các khu vực công cộng có sử dụng nước nóng.
Ưu điểm của sản phẩm:
+ Sản phẩm không sử dụng điên mà chỉ sử dụng bằng nguồn năng lượng của mặt trời vì vậy tiết kiệm điện cho hộ dân và cho quốc gia ( hiện nay nhà nước và trên thế giới đang khuyến khích )
+ Không chiếm vị trí không gian trong nhà vì lắp đặt ngoài trời
+ Bảo vệ môi trường;
+ Sản phẩm sử dụng ống chân không tụ nhiệt đảm bảo tụ nhiệt và tản nhiệt ít
+ Lắp đặt dễ dàng, tiện lợi khi sử dụng
+ Khi không có điện người sử dụng vẫn có nước nóng để sử dụng ( đảm bảo có nước 24/24 )
+ Có tác dụng chống nóng cho các ngôi nhà, thay thế các mái chống nóng truyền thống như mái tôn, mái ngói...
+ Bảo hành kỹ thuật 5 năm độ bền hàng chục năm.
Đột
Sơ đồ 6: Quá trình sản xuất:Cắt tấm
Nguyên liệu
Tạo lớp cách nhiệt
Thử nước
Hàn
Kiểm tra chất lượng
Nhập kho
Hoàn thiện, đóng gói
Khoảng cách bố trí, độ cao công trình.
Khoảng cách bố trí giữa các cụm công trình là yếu tố quan trọng vì nó là yếu tố đảm bảo cho sự thông thoáng giữa các công trình. Mặt khác, khoảng cách hợp lý sẽ loại trừ hay hạn chế lan truyền cộng dồn, tăng nông độ chất ô nhiễm, chống lây lan hoả hoạn, dễ ứng cứu khi có sự khẩn cấp.
Lựa chọn công nghệ:
Đề đảm bảo yêu cầu sản xuất và hiệu suất khống chế ô nhiễm môi trường, công ty đã lựa chọn dây chuyền công nghệ tiên tiến hầu như không có ảnh hưởng đến môi trường
Khống chế tiếng ồn, độ rung
áp dụng các giải pháp thiết kế tường bao che nhà xưởng
Trồng cây xanh xung quanh nhà máy để giảm mức ồn lan truyền ra bên ngoài nhà máy.
Trang bị phương tiện bảo hộ lao động chống ồn cho công nhân.
Kiểm tra sự cân bằng của máy khi lắp đặt, kiểm tra độ mòn chi tiết và thường kỳ cho dầu bôi trơn.
Khống chế yếu tố nhiệt độ
Để giảm nhiệt độ trong môi trường lao động, nhà máy sử dụng các quạt hút có công suất lớn để lưu thông không khí trong các phân xưởng, thiết kế nhà xưởng có độ thông thoáng cần thiết để lưu thông không khí giữa khu vực sản xuất và môi trường xung quanh, trang thiết bị bảo hộ lao động cho công nhân trong khu vực làm việc có nhiệt độ cao. Đảm bảo ít nhất đạt 15%- 20% diện tích đất trong nhà máy để trồng cây xanh tạo bóng mát ( diện tích nhà xưởng chiếm 50-60% tổng diện tích dự kiến). Với công nghệ hiện đại không cần người điều khiển gần khu vực có nhiệt độ cao một cách thường xuyên.
Khống chế ô nhiễm nước
Nước làm mát cho dây chuyền sẽ được xử lý để tái sử dụng. Nước thải còn lại chủ yếu là nước thải sinh hoạt. Lưu lượng nước thải này không nhiều nên nhà máy sẽ thu gom và xử lý qua hệ thống hố ga, bể tự hoại trước khi thải ra ngoài.
Khống chế ô nhiễm khí và bụi, an toàn lao động
Thiết kế bố trí dải cây xanh ngăn cách giữa các khu vực và trên tuyến đường giao thông.
Dự án sẽ tạo ra môi trường làm việc trong sạch, an toàn cho cán bộ và công nhân viên của mình. Toàn bộ cán bộ, công nhân viên làm việc trong nhà máy được trang bị đầy đủ các trang thiết bị bảo hộ lao động như: áo, mũ bảo hộ, khẩu trang, giầy dép...
Dự án sẽ triệt để tuân thủ các quy định về phòng cháy - chưã cháy của các cơ quan địa phương có liên quan. Nhà máy được bị đầy đủ các phương tiện phòng chữa cháy gồm: bể nước, máy bơm chuyên dụng, bình khí CO2.
2.3 Quản trị chất lượng
Hệ thống quản lý chất lượng
Từ những năm 2000 Công ty đã áp dụng quản lý chất lượng theo ISO 9001: 2000 và sau một thời gian áp dụng thành công Chúng tôi được Tổ chức GLOBAL – Vương Quốc Anh cấp chứng chỉ.
Hệ thống quản lý chất lượng ISO9001: 2000 được chúng tôi thực hiện và triển khai trên tất cả các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Đối với sản xuất: Toàn bộ từng công đoạn của quá trình sản xuất đều được kiểm soát chặt chẽ, các quy trình, quy phạm về sản xuất, chất lượng sản phẩm đều được quy định và áp dụng nghiêm ngặt, kiên quyết không để sản phẩm lỗi, sản phẩm không đảm bảo chất lượng ra khỏi nhà máy.
Các sản phẩm của Tân á có chất lượng cao chính là nhờ áp dụng hệ thống quản lý chất lượng triệt để từ nguyên liệu đầu vào đến từng khâu, từng công đoạn sản xuất, Vì vậy, các sản phẩm lỗi , các sản phẩm không đảm bảo chất lượng được loại bỏ ngay trong từng công đoạn.
Đối với Kinh doanh: Tất cả các nhân viên kinh doanh, bộ phận kế toán bán hàng, giao nhận hàng hoá đều triển khai thực hiện theo đúng hệ thống quản lý chất lượng. Mọi thông tin phản hồi của khách hàng được Ban lãnh đạo công ty xử lý và giải quyết triệt để và tạo nên niềm tin đối với khách hàng về sản phẩm Tân á.
Năm 2004 Chúng tôi tiến hành triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng toàn diện TQM, đây là một hệ thống quản lý nhằm nâng cao năng lực và chất lượng quản lý trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Việc triển khai, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO và hệ thống quản lý chất lượng toàn diện đã đang và sẽ giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được hiệu quả hơn đồng thời nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm Tân á với các sản phẩm khi Việt nam gia nhập AFTA và WTO.
2.4 Quản trị tiêu thụ
Tân á luôn luôn đẩy mạnh phát triển hệ thống kênh phân phối với hơn 200 cửa hàng, đại lý bán hàng trên toàn Quốc… tổ chức đội ngũ nhân viên tiếp thị phát triển thị trường, theo đuổi và quan hệ tốt với các nhà thầu xây dựng, các chủ công trình xây dựng, thiết kế, tư vấn xây dựng… Đẩy mạnh quảng cáo, khuyến mại trên các phương tiện thông tin đại chúng: trên truyền hình TW và địa phương, báo chí, catalo,quảng cáo điện tử, panô, áp phích…
Tất cả các nhân viên kinh doanh, bộ phận kế toán bán hàng, giao nhận hàng hoá đều triển khai thực hiện theo đúng hệ thống quản lý chất lượng. Mọi thông tin phản hồi của khách hàng được Ban lãnh đạo công ty xử lý và giải quyết triệt để và tạo nên niềm tin đối với khách hàng về sản phẩm Tân á.
Sơ đồ 7: Kênh tiêu thụ sản phẩm của công ty Tân á
Công ty
Nhân viên tiếp thị
Đại lý cấp 1
Cửa hàng của công ty
Đại lý cấp 2
Đại lý cấp 2
Người tiêu dùng
3. Kết quả hoạt động chủ yếu của công ty tân á trong những năm gần đây
3.1 Về sản phẩm và quy trình công nghệ sản phẩm
Bảng 1: Tình hình tiêu thụ theo thị trường Đơn vị tính:triệu đồng
TT
Địa bàn
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1
Đại lý Hà Nội
12.000
23.000
43.500
65.850
80.500
2
ĐL Quảng Ninh, Hải Phòng
1.000
2.200
4.070
6.360
8.150
3
Đại lý các tỉnh khác
1.800
3.197
8.200
12.50
16.400
4
Các công trình lớn
403
1.318
2.500
4.750
5.200
5
6
7
Tiếp thị Hà Nội
Bán tại cửa hàng công ty
Bán tại chi nhánh phía Nam
581
516
2.242
543
4.500
1.030
7.300
1.605
1.200
10.50
2.605
1.500
Năm 2002 nhu cầu về bồn chứa nước tăng làm cho tổng doanh thu tăng là 32,5 tỷ đồng, tăng 99,3% so với năm 2001.Năm 2003 doanh thu tiếp tục tăng một cách nhanh chóng so với 2002 lên tới 63,8 tỷ đồng, tăng 96,3% so sới 2002.Năm 2004 doanh thu tăng lên 100 tỷ đồng, tăng so với 2003 là 36,2 tỷ đồng tương đương với 56,7% và năm 2005 tiêu thụ sản phẩm tăng chậm nhấ, chỉ tăng thêm 20 tỷ đồng, tương đương với 20% so với năm 2004. Như vậy cùng với việc giữ kế hoạch sản xuất công ty đã tăng cờng hoạt động tiêu thụ sản phẩm, kết quả là đã làm tăng doanh thu trong những năm vừa qua là rất lớn. Kết quả này là thành công đáng mừng, thể hiện rõ nỗ lực của toàn công ty và đặc biệt là của bộ phận bán hàng. Năm 2005 tổng doanh thu tăng chậm chủ yếu do tình hình chung của toàn ngành ( nguyên nhân do thị trường bất động san đóng băng kéo theo nhu cầu sử dụng các vật tư ngành nước giảm mạnh). Nhờ việc đa dạng hoá hình thức sản xuất kinh doanh đến năm 2004 và 2005 công ty có thêm khoản thu nhập từ các sản phẩm khác như ống inox, chậu rửa inox, bình nước nóng năng lượng mặt trời… Các hình thức sản xuất kinh doanh này góp phần tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống cho công nhân viên trong công ty.
Bảng 2:Thống kê các loại hàng hoá tiêu thụ những năm vừa qua
Năm
Loại sản phẩm
Sản lượng ( m3)
2001
Bồn INOX
Bồn Nhựa
11.642
2.100
2002
Bồn INOX
Bồn Nhựa
23.214
3.500
2003
Bồn INOX
Bồn Nhựa
45.866
6.300
2004
Bồn INOX
Bồn Nhựa
ống inox
Bình năng lượng mặt trời
Chậu rửa inox
53.333
7.100
4000 tấn
500 bộ
5.000 chiếc
2005
Bồn INOX
Bồn Nhựa
ống inox
Bình năng lượng mặt trời
Chậu rửa inox
Bình nóng lạnh Rossi
35.500
3.300
5.500 tấn
750 bộ
10.000 chiếc
4.000 chiếc
3.2 Kết quả hoạt động về lao động
3.2.1 Cơ cấu lao động của công ty Tân á
Tổng số cán bộ công nhân viên 400 người.
+ Tông số cán bộ quản lý: 25 người ( Từ tổ trưởng trở lên).
+ Cán bộ kỹ thuật: 30 người.
+ Cán bộ chuyên môn y tế, phiên dịch, thư viện: 5 người.
+ Cán bộ nghiệp vụ: 15 người
+ Cán bộ công nhân viên hành chính: 26 người
+ Đoàn thể 1 người.
+ Còn lại là công nhân kỹ thuật.
Tân á có 280 cán bộ công nhân viên nam, 35 nhân viên nữ.
3.2.2 Phương pháp xây dựng mức thời gian lao động:
Năng suất bình quân của người lao động được tính bằng tổng sản phẩm sản phẩm định mức chia cho tông số cán bộ công nhân viên .
Cl = TR . KL ( KL: Tỷ trọng tiền lương trên doanh thu)
3.2.3 Tình hình sử dụng thời gian lao động:
Do đặc trưng của dây chuyền sản xuất chạy với 24/24 giờ nên công ty Tân á chia thời gian làm việc ra làm 3 ca 4 kíp để đáp ứng cho việc sản xuất kinh doanh được liên tục.Thời gan làm việc được áp dụng là 42 giờ 1 tuần.
3.2.4 Tuyển dụng và đào tạo lao động:
Quy trình tuyển dụng cán bộ công nhân viên của công ty Tân á được xây dựng như sau:
+ Công bố công khai nhu cầu, đối tượng và tiêu chuẩn của vị trí cần tuyển.
+ Tiến hành thi tuyển một cách khách quan và công bằng.
+ Kết quả sát hạch, thi tuyển là căn cứ chủ yếu để ra quyết định tuyển dụng.
+ Người được tuyển phải thực hiện chế độ tập sự.
+ Hết thời gian tập sự phải được người đứng đầu cơ quan , tổ chức, đơn vị sử dụng cán bộ công nhân viên đánh giá phẩm chất đạo đức và kết quả công tác của người đó.
3.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 3: Các chỉ tiêu phát triển kinh tế của Tân á đạt được trong những năm qua
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
6 tháng đầu năm 2004
Số tuyệt đối
Tăng so với năm 2001 (%)
Số tuyệt đối
Tăng so với năm 2002 (%)
Vốn đầu t (triệu VND)
12.107
71%
12.107
0%
12.107
Tổng doanh thu (triệu VND)
32.598
99%
63.884
96%
40.340
Doanh số XK (triệu USD)
0
0
0
0
0
Tổng số nộp ngân sách (triệu VND)
2.066
75%
3.737
81%
3.060
Số lao động của doanh nghiệp (ngời)
210
156%
250
119%
300
Thu nhập bình quân của ngời lao động/tháng (VND)
600.000
14%
850.000
41%
950.000
Biêủ đồ 1: Tỷ đồng
100-
80 -
60 -
40 -
20 -
120tỷ
Biểu đồ về doanh thu bán hàng
100tỷ
32,5tỷ
63,8tỷ
16,3tỷ
6.6 tỷ
0 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
._.Tỷ đồng
6-
5-
4-
3-
2-
1-
Biểu đồ 2:Biểu đồ về nộp ngân sách nhà nước
5,0tỷ
3,7tỷ
2,0tỷ
1,3tỷ
0 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm2005
Dự kiến
3.4 Các hoạt động khác
3.4.1 Tổ chức Công đoàn, đoàn thể tại Công ty:
Tổ chức Công đoàn thành lập năm 1996
Công toàn công ty được chia thành 03 tổ công đoàn cơ sở công ty
Tổ công đoàn nhà máy sản xuất ống INOX, Bình Năng lượng
Số công đoàn viên: 120người
Gồm 12 bộ phận sản xuất
Tổ công đoàn nhà máy sản xuất bồn chứa nước
Số Công đoàn viên: 85người
Gồm: 03 bộ phận sản xuất
Tổ công đoàn văn phòng Công ty
Số Công đoàn viên: gồm: 30người
Gồm 6 bộ phận
*Các hoạt động tổ chức Công đoàn của Công ty
+ Tặng quà ngày sinh nhật của công đoàn viên
+ Tổ chức hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao.
+ Thăm hỏi ốm đau, cá nhân có công việc đại sự trong gia đình ( hiếu, hỉ ....)
+ Hỗ trợ tín dụng cho cán bộ nhân viên khi có đại sự.
+ Tổ chức phong trào thi đua sản xuất, thi tay nghề, an toàn lao động
+ Tổ chức các kỳ nghỉ mát cho cán bộ công nhân
+ Tổ chức chế độ ăn giữa ca cho Công nhân, bữa ăn tập thể
+ Tổ chức kết nạp thành viên Tân á mỗi năm 2 lần cho các cá nhân có nhiều thành tích đóng góp cho công ty.
*Bảo vệ môi trường
Vấn đề về môi trường chúng tôi đặc biệt quan tâm, ngay từ khi đi vào sản xuất chúng tôi đẫ chú trọng đến vấn đề về bảo vệ môi trường thông qua các biện pháp sau:
Biện pháp tổng thể
Để khống chế và giảm thiểu các tác động đến môi trường, nhà máy sẽ sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp khác nhau, trong đó việc giải quyết tốt quy hoạch tổng thể ngay từ khi thành lập dự án. Khi quy hoạch bố trí mặt bằng cho các dây chuyền trong nhà máy, ngoài các yêu cầu về kinh tế, kỹ thuật, giao thông, nhà máy sẽ chú trọng đến những vấn đề môi trường theo các hướng chính:
Phân cụm và bố trí các khu vực sản xuất
Đối với các khu vực có khả năng gây ô nhiễm ssược quy hoạch vào một cụm riêng biệt. Trong thiết kế xây dựng việc bố trí các bộ phận riêng biệt, khu sản xuất, khu phụ trợ, khu kho bãi, khu hành chính và có dải cây xanh ngăn cách khu hành chính với các khu khác.
6. Các hoạt động xã hội của tân á
Là một doanh nghiệp chúng tôi luôn ý thức và nâng cao trách nhiệm mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé vào sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong những năm vừa qua chúng tôi đã tiến hành nhiều các hoạt động xã hội như:
ủng hộ quỹ người nghèo do Mặt trận tổ Quốc Việt Nam phát động trị giá 50.00.000đồng ( năm mươi triệu đồng ) để xây dựng 05 ngôi nhà tình nghĩa.
ủng hộ cho cho các trẻ em nhiễm chất độc màu da cam tại làng trẻ Barla ( Hà Nội ) toàn bộ Hệ thống bồn chứa nước bằng INOX và hệ thống cung cấp nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời do Công ty sản xuất với tổng trị giá 40.000.000đồng. ( Bốn mươi triệu đồng ).
Tham gia các phòng trào xây nhà tình nghĩa do Quận, Thành phố phát động.
Tham gia các hoạt động từ thiện, tiếp nhận những con em thuộc diện chính sách, bộ đội xuất ngũ vào làm viêc tại Công ty.
Tham gia các hoạt động và một số chương trình thuộc dự án xoá đói, giảm nghèo của các đồng bào dân tộc miền núi.
Ngoài ra chúng tôi hiện nay là thành viên chính thức của:
Hội doanh nghiệp trẻ thành phố Hà Nội;
Thành viên của Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam
Bảng 4: Một số thành tựu đạt được trong những năm vừa qua
STT
Tên chứng nhận/giải thưởng
Cơ quan cấp
Năm cấp
1
Danh hiệu hàng việt nam chất lượng cao năm 2001
Báo Sài gòn tiếp thị
2001
2
Danh hiệu hàng việt nam chất lượng cao năm 2002
Báo Sài gòn tiếp thị
2002
3
Danh hiệu hàng việt nam chất lượng cao năm 2003
Báo Sài gòn tiếp thị
2003
4
Bằng khen của Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nôi
UBND Thành Phố Hà Nội
2003
5
Huy chương vàng hội chợ quốc tế hàng Công nghiệp Việt Nam năm 1999
Bộ Công nghiệp Việt Nam
1999
6
Huy chương vàng hội chợ quốc tế hàng Công nghiệp Việt Nam năm 2000
Bộ Công nghiệp Việt Nam
2000
7
Huy chương vàng hội chợ quốc tế hàng Công nghiệp Việt Nam năm 2001
Bộ Công nghiệp Việt Nam
2001
8
Giải thưởng cúp vàng thương hiệu nổi tiếng trong nước và Quốc tế
Bộ Công nghiệp Việt Nam
2003
9
Giải thưởng cúp sen vàng Việt Nam
Bộ Công nghiệp
2003
10
Huy chương vàng và chứng nhận Hàng Việt nam phù hợp tiêu chuẩn
Bộ Công nghiệp
2003
11
Được sở Công nghiệp Thành phố Hà Nội xếp hạng thứ 65 trong số các doanh nghiệp công nghiệp của Thành phố Hà Nội
Sở Công nghiệp thành phố Hà Nội
2004
12
Giải thưởng Sao vàng Đất Việt năm 2004
TW hội các nhà Doanh nghiệp trẻ, UB HT Kinh tế Quốc tế
2004
13
Bằng khen của UB Hợp tác Kinh Tế Quốc tế năm 2004
UB Hợp tác Kinh Tế Quốc tế
2004
Phần 2: tình hình tiêu thụ sản phẩm tại công ty tân á
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm tại công ty Tân á
Nhân tố thị trường
Công ty Tân á giữ vị tí dẫn đầu trong lĩnh vực cung cấp sản phẩm bồn nước INOX tại Việt Nam. Vì vậy công ty có thị trường tiêu thụ cả ở 3 miền Bắc, Trung, Nam. ở miền Bắc nơi công ty đặt trụ sở chính cũng là nơi tiêu thụ chính của công ty, thuy nhiên miền Nam lại là thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng. Trong mấy năm gần đây, với sự nỗ lực của mình công ty đã thành lập được một chi nhánh tại miền Nam. Nhìn chung ở miền Bắc – nơi tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của công ty là các tỉnh thành, các khu tập trung dân cư đông đúc. Những nơi tiêu thụ nằy đã đem lại một lượng doanh thu đáng kể cho công ty .
1.2 Công tác nghiên cứư thị trường và việc thực hiện các kế hoạch vàê tiêu thụ sản phẩm
Hiện nay công ty đã thành lập phòng Marketing chuyên trách về nghiên cứu thị trường và từ đó nắm bắt được nhu cầu trên thị trường và tổ chức tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, do mới thành lập nên hoạt động của phòng Marketing chưa hiệu quả. Việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, khả năng sản xuất. Công ty sử dụng một trong 2 phương pháp sau để nghiên cứu thị trường:
- Phương pháp nghiên cứu hiện trường: Nghiên cứu hiện trường chủ yếu dưới cách quan sát trực tiếp và giao tiếp với khách hàng. Phương pháp này tỏ ra có hiệu quả với công ty. Tuy vậy, lượng khách hàng không lớn nên công việc gửi đón chào hàng tới tưng khách hàng là việc làm có hiệu quả và tiết kiệm được nhiều chi phí, độ tin cậy cao.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Công ty thường sử dụng những dự báo, những phân tích kinh tế được thu thập từ tông cục thống kê, đơn vị chủ quản và từ chính công ty mình làm tài liệu nghiên cứu.
Thực hiện việc nghiên cứu thị trường trong giai đoạn hiện nay, công ty thành lập bộ phận nghiên cứu thị trường được chia làm 3 nhóm :
+ Nhóm 1: ở miền Bắc
+ Nhóm 2: ở miền Trung
+ Nhóm 3: ở miền Nam
Mỗi nhóm gồm 3 người trong đó có 1 người về nghiên cứu thị trường bồn INOX, 1 người phụ trách nghiên cứu thị trường bình nước nóng và năng lượng mặt trời, 1 người phụ trách về thị trường các sản phẩm khác trong đó có ít nhất một cán bộ kỹ thuật.
Riêng nhóm 3 sẽ trực tiếp chịu sự quản lý của chi nhánh phía Nam sau đó chi nhánh liên lạc về công ty.
Mỗi nhóm có nhiệm vụ nghiên cứu cầu về sản phẩm của công ty ở tất cả các ngành. Sau đó ý kiến, các thông tin được tập trung và rút ra kết luận tổng quát đưa ra hướng sản xuất có lợi nhất. Cách phân chia này sẽ tránh được tình trạng công việc chồng chất phân bổ trách nhiệm từng người và bao quát được ở mọi thị trường.
Về nghiên cứu khách hàng: hàng năm công ty tổ chức hội nghị khách hàng và hội nghị các bạn hàng vào dịp đầu năm, qua đó công ty có thể nắm bắt được các ý kiến của khách hàng bạn hàng như ưu, nhược điểm vương mắc trong việc mua bán cùng nhu cầu về chất lượng và số lượng sản phẩm đã và sẽ sử dụng của công ty. Trong hội nghị công ty có công bố các dự án và chính sách tiêu thụ sáp tới và cả nhưng hoạt động hỗ trợ bán hàng như khuyến mãi, giảm giá…
Ngoài hội nghị khách hàng công ty còn tổ chức các buổi hội thảo về khả năng xâm nhập thị trường về giá cả sản phẩm. Các buổi hội thảo này đã lôi cuốn được sự chú ý của khách hàng về công ty.
Về nghiên cứu đối thủ cạnh tranh: công ty thường xuyên có sự so sánh giá, chất lượng, chủng loại sản phẩm, các hình thức phân phối và các hoạt động bán hàng với các đơn vị trong ngành. Từ đó công ty xác định được những điểm mạnh điểm yếu của mình so với các đối thủ cạnh tranh. Việc xác thị phần của công ty cũng như các đối thủ cạnh tranh là hết sức khó khăn
1.3 Nhân tố mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của công ty
Vì sản phẩm của công ty là vật tư “ngành nước “ sử dụng trong xây dựng dân dụng và công nghiệp nên công ty sử dụng 2 kênh tiêu thụ chủ yếu sau:
Người sử dụng công nghiệp
công ty
Người tiêu dùng
Đại lý cấp 2
Đại lý cấp 1
Công ty
Sơ đồ 8: Sơ đồ kênh tiêu thụ mới của công ty Tân á
Tương ứng với những kênh tiêu thụ này, công ty áp dụng 3 hình thức bán hàng: Trực tiếp, qua đại lý và giao hàng theo hợp đồng. công ty có nhiều cửa hàng giới thiệu sản phẩm và bán lẻ nhiệm vụ của các cửa hàng này là bán hàng và giới thiệu sản phẩm, lập hoá đơn giá trị gia tăng và cuói ngày nộp tiền cùng hoá đơn lên phòng Tài vụ để ghi sổ kế toán. Tại cửa hàng không có sản phẩm tồn kho vì sản phẩm xuất bán lấy trực tiếp từ kho của công ty. Tuy nhiên cửa hàng giới thiệu sản phẩm chưa gây được nhiều sự chú ý của khách hàng, diện tích cửa hàng nhỏ, cách trang trí bên ngoài cửa hàng cũng như cách trưng bày sản phẩm chưa nổi bật. Điều này sẽ làm bỏ lỡ nhóm khách hàng muốn mua sản phẩm trực tiếp từ công ty với số lượng nhiều nhưng không biết phải mua ở đâu.
Phương thức chuyển giao theo hợp đồng: Được áp dụng với những khách hàng ở miền Nam. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế hoặc thoả thuận giữa khách hàng với công ty, công ty vận chuyển tới nơi tiêu thụ. Khách hàng sẽ tiến hành nghiệm thu và thanh toán. Thời gian dài hay ngắn tuỳ thuộc vào khách hàng và từng loại hàng. Phương thức thanh toán được thực hiện thông qua việc đàm phán với khách hàng và được quy định cụ thể trong các hợp đồng kinh tế. Hình thức bán ra theo hợp đồng chỉ được áp dụng với các sản phẩm được sản xuất theo hợp đồng, khách hàng tiêu thụ sản phẩm có giá trị lớn
1.4 Nhân tố phương thức thanh toán.
Khách hàng của công ty rất đa dạng và trải rộng trên địa bàn toàn Quốc. Đối với mỗi khách hàng, công ty công ty áp dụng 1 phương thức thanh toán khách nhau như: đối với khách hàng mua với khối lượng lớn có quan hệ thường xuyên và có tín nhiệm thì có thể trả chậm tiền hàng trong vòng 30 ngày. Đối với khách hàng mua với khối lượng nhỏ hoặc không thường xuyên thì khách hàng được yêu cầu thanh toán ngay sau khi nhận hàng. Những sản phẩm giao bán cho khách hàng theo hợp đồng kinh tế thì phương thức thanh toán được quy định trên hợp đồng. Khi luật thuế giá trị gia tăng được áp dụng từ ngày 01-.01-1999 công ty thực hiện việc nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Vì vậy các hoá đơn bán hàng của công ty là hoá đơn giá trị gia tăng. Các phương thức thanh toán được công ty áp dụng trong thời gian qua đã làm cho công ty thu hồi tiền bán hàng được nhanh hơn, vòng quay vốn của công ty được đảm bảo và tỷ lệ nợ phải thu của công ty trong nhưng năm qua đã giảm theo từng năm.
1.5 Nhân tố chính sách tiêu thụ
1.5.1 Phương án sản phẩm
Cùng với sự phát triển nhanh của nền kinh tế, tốc độ xây dựng cũng phát triển vượt trội, kéo theo sự gia tăng nhu cầu sử dụng vật tư “ngành nước” và các ngành kim khí xây dựng. Số lượng các cơ sở kim khí tham gia ngày càng nhiều, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Tuy vậy công ty đã trúng thầu nhiều đơn đặt hàng chào hàng trong những năm gần đây. Sản phẩm chủ yếu của công ty hiện nay vẫn là bồn nước INOX và vật tư ngành nước.
Giá trị sản lượng của các sản phẩm khác, đặc biệt là của sản phẩm bình năng lượng mặt trời do nhu cầu thị trường còn hẹp và thiếu yếu tố ổn định, hầu hết phụ thuộc vào yếu tố mùa vụ.
Sản phẩm bồn nước INOX, chậu rửa và bồn nhựa vẫn giữ tỷ trọng lớn của phương án sản phẩm từng năm ( từ 70% đến 85% tổng doanh thu) và phát triển theo hướng nâng dần về chất lượng, phong phú về cung cách chủng loại được dự kiến trên cơ sở điều tra dự toán nhu cầu và sự phát triển của các nghành kinh tế trong thời kỳ tiến tới công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trong các sản phẩm bình nước nóng Rossi, ống INOX, bình năng lượng mặt trời; có sản lượng sấp sỉ 15% đến 30% tổng doanh thu
Các sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn của phương án sản phẩm sẽ được phát triển ngày càng phong phú và đa dạng tuỳ thuộc vào khả năng tiếp cận, thích ứng với thị trường, giữ vững và phát triển thị trường của công ty.
1.5.2 Chính sách giá cả
Xác định tổng giá thành sản phẩm là cơ sở để công ty xác định giá bán. Việc tính giá thành được công ty thực hiện hàng tháng theo từng đơn đặt hàng cụ thể.
Phương thức hạch toán toán giá thành dựa trên trình tự sau:
Tập hợp các chi phí đầu vào từ các bảng kê chứng từ và nhật ký chứng từ từ các bộ phận.
Tổng hợp và phân bổ các chi phí đã tổng hợp được cho từng đôi tượng tính giá thành.
Nguyên liệu chính được phân bổ theo định mức nguyên vật liệu cho một sản phẩm.
Nguyên vật liệu phụ dược phân bổ theo nguyên vật liệu chính.
Các chi phí được phân bổ theo tiền lương.
Giá bán theo từng mặt hàng do giám đốc kết hợp cùng phòng kế toán, kinh doanh xây dựng và thống nhất quản lý. Nhưng để phù hợp với từng điều kiện thực tế, bộ phận bán hàng có thể linh hoạt điều chỉnh giá bán nhưng phải dựa trên cơ sở giá quy định. Công ty có những chính sách giá linh hoạt phù hợp với thị trường. Giảm giá trong trường hợp khách hàng mua với khối lượng lớn, thường xuyên …
2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm tại công ty Tân á
2.1 Kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty
- Kết quả tiêu thụ theo thị trường:
Bảng 1: Tình hình tiêu thụ theo thị trường Đơn vị tính:triệu đồng
TT
Địa bàn
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1
Đại lý Hà Nội
12.000
23.000
43.500
65.850
80.500
2
ĐL Quảng Ninh, Hải Phòng
1.000
2.200
4.070
6.360
8.150
3
Đại lý các tỉnh khác
1.800
3.197
8.200
12.50
16.400
4
Các công trình lớn
403
1.318
2.500
4.750
5.200
5
6
7
Tiếp thị Hà Nội
Bán tại cửa hàng công ty
Bán tại chi nhánh phía Nam
581
516
2.242
543
4.500
1.030
7.300
1.605
1.200
10.50
2.605
1.500
Kết quả tiêu thụ theo từng sản phẩm:
Bảng 2:Thống kê các loại hàng hoá tiêu thụ những năm vừa qua
Năm
Loại sản phẩm
Sản lượng ( m3)
2001
Bồn INOX
Bồn Nhựa
11.642
2.100
2002
Bồn INOX
Bồn Nhựa
23.214
3.500
2003
Bồn INOX
Bồn Nhựa
45.866
6.300
2004
Bồn INOX
Bồn Nhựa
ống inox
Bình năng lượng mặt trời
Chậu rửa inox
53.333
7.100
4000 tấn
500 bộ
5.000 chiếc
2005
Bồn INOX
Bồn Nhựa
ống inox
Bình năng lượng mặt trời
Chậu rửa inox
Bình nóng lạnh Rossi
35.500
3.300
5.500 tấn
750 bộ
10.000 chiếc
4.000 chiếc
Vẫn là những sản phẩm truyền thống, nhưng có những sản phẩm số lượng tiêu thụ không ngừng tăng đều qua các năm, còn có những sản phẩm số lượng tiêu thụ lại giảm hoặc không ổn định như bồn nhựa. Tuy nhiên số lượnggiảm không đáng kể. Khi nhận thấy có dấu hiệu tiêu thụ giảm công ty đã kịp thời tìm hiểu nguyên nhân và có biện pháp giải quyết tăng khối lượng tiêu thụ sấp sỉ thậm chí cao hơn những năm trước đó.
Đối với sản phẩm bồn inox năm 2001 tiêu thụ là 11.642m3 đến năm 2002 tăng lên 23.214m3 bằng 199,3% thực hiện năm 2001, đến năm 2003 sản phẩm bồn inox xuất kho tăng 45.866m3 bằng 196,3% thực hiện năm 2002. Tuy nhiên đến năm 2004, tình hình tiêu thụ sản phẩm bồn chứa nước inox có dấu hiệu tăng chậm lại, đạt 53,333m3 bằng 116% thực hiện năm 2003, năm 2005 tốc độ tăng trưởng bồn chứa nước inox của công ty tăng trưởng chậm nhất từ trước đến nay( gần như không tăng) chỉ đạt 53.500m3. Sản phẩm bồn chứa nước inox đã gắn bó với công ty trong suốt quá trình hình thành và phát triển, công ty cần phải có biện pháp làm tăng sản lượng tiêu thụ mặt hàng này … Điều này cho thấy công tác nghiên cứu, nắm bắt nhu cầu thị trường còn kém. Công ty đã kgông sớm có kế hoạch sản xuất kịp thời điều chỉnh. Đáng lẽ khi nhận thấy sự gia tăng quá cao của hàng tồn kho công ty phải làm chậm lại hoặc cắt giảm sản lượng sản xuất đồng thời đẩy mạnh khâu tiêu thụ sản phẩm.
Về sản phẩm bồn nhựa: Năm 2004 công ty đạt mức tiêu thụ lớn nhất là 7.100 m3, sang 2005 sản lượng bồn nhựa tiêu thụ được đã giảm một cách nhanh chóng xuống còn 3.300m3. Đối với sản phẩm ống inox ta nhận thấy sản lượng tiêu thụ không ngừng tăng qua các năm, từ 4000 tấn năm 2004 lên 5.500 tấn năm 2005. Sản phẩm mới: Bình năng lượng mặt trời bắt đầu ra nhập thị trường nhưng cũng cho thấy rất nhiều tiềm năng phát triển. Sản lượng tiêu thụ năm 2004 đạt 500 bộ, năm 2005 tăng lên 750 bộ. Điều đó cho thấy công ty đã kịp thời điều chỉnh sản xuất, cho giảm số lượng sản xuất các loại mặt hàng bán chậm và phát triển sản phẩm mới tạo hướng đi đúng hướng cho doanh nghiệp, đồng thời tăng cường thúc đẩy tiêu thụ khiến sản lượng tiêu thụ mặt hàng này tăng 150% so với năm 2004. Sang năm 2005, công ty lại cho ra thị trường sản phẩm mới “bình nước nóng Rosi” tăng cường sản xuất mặt hàng này kịp thời đáp ứng nhu cầu thị trường. Sản lượng tiêu thụ đạt được kết quả đáng mừng 4000 chiếc, song chưa tương xứng với tiềm năng của thị trường cũng như lợi thế về thương hiệu mang lại.
Công ty cần có biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời điều chỉnh giá bán cho phù hợp và đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến bán hàng để làm tăng sản lượng tiêu thụ và giảm lượng tồn kho.
Sản phẩm bồn nước inox các loại có số lượng tiêu thụ cao, tuy có sự tăng trưởng giảm sút nhưng không đáng kể. Số lượng sản phẩm tồn kho thấp, riêng năm 2003 không có tồn kho sản phẩm này.Trong khi đó năm 2003 so với năm 2002 sản lượng tiêu thụ tăng lên. như vậy với sản phẩm này tinh hình tiêu thụ là rất tốt. Công ty cần tăng cường hơn nữa sản xuất sản phẩm này để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Tình hình tiêu thụ sản phẩm ống inox, chậu rửa inox, bình năng lượng mặt trời tuy có tăng trưởng song tốc độ tiêu thụ còn chậm chưa tương xứng với tiềm năng hiện có của công ty cũng như thị phần của công ty trên thị trường. Các sản phẩm này, Tân á chỉ mới là những người đi sau thị trường. Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường lớn như: aristone, Picenra, Ferarri… Đang chiếm thị phần rất lớn về sản phẩm này.Mới đây đốit hủ tiềm ẩn mới đi vào thị trường – Hoà Phát đã có một cuộc ra mắt thị trường đầy ấn tượng về các sản phẩm này với việc đưa ra rất nhiều những mẫu mã đệp mắt, tính năng vượt trội giá cả cạnh tranh và với sự hậu thuẫn của một tập đoàn kinh tế hùng mạnh…
Số lượng sản phẩm cần tồn kho ở mức rất cao trong khi đó lại liên tục tăng qua các năm. Đây là những sản phẩm đã từng được công ty đặt rất nhiều kì vọng khi chuẩn bị tham gia vào thị trường. Việc giành lấy vị thế cho những sản phẩm này là hết sức cần thiết - đó cũng chính là việc công ty khẳng định vị thế của mình trên thương trường.
Ngoài các sản phẩm truyền thống kể trên công ty cũng thường xuyên nghiên cứu và chế tạo ra những sản phẩm khác làm đa dạng hoá sản phẩm – nó đáp ứng cho những nhu cầu mới nảy sinh trên thị trường hiện nay. Những sản phẩm mới tuy số lượng tiêu thụ không lớn nhưng lại có giá trị lớn do đó đóng góp không nhỏ trong tổng doanh thu của công ty. Doanh thu những sản phẩm nay tăng chậm qua các năm là do công ty đã rút bớt một số mặt hàng sản xuất mà không đươc thị trường chấp nhận bởi nó còn quá mới mẻ với công ty, với thị trường. Về phía công ty các chuyên viên kĩ thuật cũng như cán bộ tư vấn về những sản phẩm mới còn nhiều hạn chế. Vịêc đầu tư cho những sản phẩm cần nhiều thời gian đẻ nâng cao trình độ lành nghề và chuyên môn hoá trong lao động, cũng như sắp xếp đúng người đúng việc, phù hợp với khả năng làm việc của từng người. Bên cạnh đó những sản phẩm mới này đòi hỏi kĩ thuật phức tạp do đó sản phẩm mới không tránh khỏi những sai sót làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm khiến khách hàng mất lòng tin đối với sản phẩm đó. Do vậy, việc ra đới một sản phẩm mới là rất mạo hiểm, nó có thể làm mất uy tín của công ty. Công ty nên cân nhắc kĩ trươc khi quyết định đưa sản phẩm mới ra thị trường.
2.2 Hoạt động nghiên cứu thị trường
2.2.1 Các hoạt động hỗ trợ và xúc tiến bán hàng cuả công ty:
Trong những năm gần đây cùng với sự bùng nổ thông tin và sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường trong việc tung ra các hoạt động hỗ trợ khách hàng hết sức phong phú. Tân á đã có những biện pháp hỗ trợ cho công tác tiêu thụ sản phẩm. Các hoạt động hỗ trợ bán hàng được ban lãnh đạo công ty xác định là một trong những biện pháp cần thiết để thực hiện duy trì và mở rộng thị trường:
Công ty đã chủ động tìm kiếm bạn hàng kí kết hợp đồng, trích phần trăm hoa hồng khuyến khích nhân viên maketting đạt thành tích. Ngoài ra công ty còn thường xuyên tham gia các cuộc triển l;ãm tại các hội chợ “ Hàng Việt Nam chất lượng cao”. Tại triển lãm, công ty trực tiếp giới thiệu sản phẩm với khách hàng, đòng thời còn in ấn các catalog giới thiệu sản phẩm gửi cho khách hàng, thực hiện giới thiệu hàng hoá trên internet. Trên mỗi bao bì cũng như trên các phương tiện vận tải công ty còn tiến hành in ấn các sản phẩm khác nhằm mục đích giới thiệu sản phẩm mới.
Công ty chưa thường xuyên có sự quảng cáo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng mà đây lại là con đường ngắn nhất đưa sản phẩm của công ty đến đông đảo khách hàng một cách nhanh chóng nhất.
3.Đánh giá trung về tình hình tiêu thụ sản phẩm ở công ty Tân á
3.1 ưu điểm
Nhìn lại chằng đường hơn 10 năm hình thành và phát triển, cùng với sự nỗ lưc của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, đén nay công ty đã gật hái nhiều thành công như :
Xây dựng thành công nhưng sản phan của công ty : như bồn nước inox , bồn nhựa chậu rửa….
Công ty là đơn vị trong ttóp dẫn đầu thị trường Miền Bắc trong lĩnh vực cung cấp sản phẩm bồn nước inox, bồn nhựa , chậu rửa. Sản phẩm của công ty đã có uy tín tren thị trưòng về chất lượng, tuổi thọ… và không hề thua kém các sản phẩm cùng loại so với các đối thủ cạnh tranh.
Công ty đã giành được 1 số công trình lớn đấu thầu lớn trong mấy năm gần đây . Cụ thể :
Năm 2004, công ty đã thắng thầu công trình cung cấp bồn nước inox cho khu chung cư biệt thự cao cấp Ciputra, Đầm Trấu…
Năm 2005, công ty đã đật chân được vào thi trường xây dựng ở phía Nam. Đầu 2005, khai trương chi nhánh thì đến tháng 12 chi nhánh đã có doanh thu 5 tỷ đồng, 6 tháng đầu năm 2006 đạt sấp sỉ 3 ty đồng. Doanh số thu về từ chi nhánh tuy chưa cao nhưng viêc thầnh lập chi nhánh đã đáp ứng phần nào công tác tiêu thụ của công ty, là bước khởi đầu và cơ hội thuận lợi để công ty mở rộng thêm thi trường cũng như các bạn hàng mới . Những hợp đồng nhỏ từ chi nhánh cũng góp phần vào việc giải quyết công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên và duy trì sự phát triển của công ty .
Năm 2005 công ty đã thật sự đặt chân vào thị trường bình nước nóng chạy điện, đáp ứng được yêu cầu về chất lượng, chủng loại và số lượng sản phẩm , đang nỗ lực cạnh tranh giưa đông đảo các đối thủ khác tham gia vào thị trường này.
3.2 Nhược điểm và nguyên nhân
3.2.1 Nhược điểm
Thứ nhất đối với công tác nghiên cứu thị trường:
Công ty chưa có sự đầu tư đích đáng cho việc nghiên cưú nhu cầu thị trường của mình. Việc phân tích các thị trường thương mại các tỉnh không tường xuyên, hời hơt…. công tác nghiên cưu thị trường và thực hiện các công đoạn của tiêu thụ sản phẩn chủ yếu do phòng Đại lý tỉnh, phòng Đại Lý Hà Nội kết hợp với ban giám đốc thực hiện, chưa quán triệt được ý thức thị trường và trách nhiệm đối với sản phẩm của công ty cho toàn bộ các bộ công nhân viên trong công ty . Điều này là tối quan trọng trong viêc kết hợp giữa sản xuất và thi trường , sự đồng lòng chung sức của cả hệ thống đối với viêc thực hiện các mục tiêu của công ty.
Thứ hai, viêc lập kế hoach cho từng giai đoạn cụ thể chưa thực hiện được vì thế mà rất hay bị động trong việc kết hợp giữa sản xuất và tiêu thụ. Có lúc công ty có rất ít hợp đồng làm lãng phí về thời gian của máy móc và nhân công . Nhưng cũng không ít khi hợp đồng rất nhiều, công ty không đủ năng lực để sản xuất cho kịp thời gian giao hàng dẫn đền mât uy tín với khách hàng và bạn hàng.
Thứ ba về công tác tổ chức tiêu thụ .
Công ty chưa thành lập được mạng lưới tiêu thụ sản phẩm cũng như tiếp thị trên phạm vi cả nước. Bộ phận nghiên cức thị trường không cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho việc lập kế hoạch sản xuất. Vì vậy thông tin nhu cầu thị trường mà công tin nắm được đối với sản phẩn của mình là rất ít. Chiến lược thị trường còn yếu hoặc chưa được quan tâm đúng mức dẫn tới không chủ động xây dựng chiến lược sản phẩm của công ty trong từng giai đoạn. Do đó công ty chỉ tiêu thụ sản phẩm theo những khu vực có sẵn mà chưa có 1 chiến lược thị trường cụ thể .
Bản thân công ty rất khó xác định được thị phần của mình trên thị trưòng cung như của các đối thủ cạnh tranh . Bên cạnh đó việc phân chia thi trường, sắp xếp thị trường theo thứ tự triển vọng của thị trường chưa được đật ra .
Thứ tư , về công tác truyền thông và xúc tiến bán hàng:
Phương thức tiêu thụ hiên nay chủ yếu là sử dụng kênh tiêu thụ trực tiếp, đơn điệu, tức là xuất phát từ các hợp đồng đai lý của các đơn vị kinh tế mà công ty lập nên kế hoạch sản xuất kinh doang cho mình và thường la người gửi bán. Khi có nhu cầu tìm đến công ty để ký báo hàng chứ công ty chưa có 1 chính sách rõ ràng để thu hút khách hàng đến vvới mình. Ngoài ra khả năng tiếp cận và khai thác hợp đồng đấu thầu còn tỏ ra yếu kém. Công ty thất bại nhiều trong các cuộc đấu thầu, nhất là đấu thầu các công trình lớn.Cong ty cần nghiên cưu đa dạng hoá sản phẩm, coi đa dạng hoá san phẩm không chỉ lá phương tiện cạnh tranh mà còn là phương tiện kinh doanh tạo vòng quay vốn nhanh, mở rộng ảnh hưởng của công ty ra bên ngoài. Công tác đầu tư xây dựng cơ bản để hiện đạik hoá cơ sở vật chất. Các sản phẩm mới của công ty còn gặp nhiều khó khăn. Việc làm này còn đòi hỏi cân có sự nỗ lực hơn nữa của toàn công ty và cả sự hỗ trợ từ phía các cơ quan nhà nước, bộ chủ quản.
3.2.2 Nhược điểm và nguyên nhân
Thiếu sự phối hợp của các đơn vị sản xuất kỹ thuật, đặc biệt là phòng điều hành sản xuất để lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm sát với thực tế cũng như đảm bảo các điều kiện thực thi, ký kết hợp đồng.
Sản phẩm móp méo, cong hỏng còn nhiều cũng làm tăng chi phí : Năm 2001 sản phẩm hỏng đã hỏng nhiều ( Năm 2000 giá trị sản phẩm hỏng là 50 triệu đồng) làm doanh thu giảm đi 1 lượng đáng kể 100 triệu đồng.
Tiến độ các giao hàng cung như công tác hậu cần sản phẩm hầu hết đều chậm so với yêu cầu, còn mất nhiều sơ suất đáng tiếc…
Xây dưng sản phẩm ổn đinh trong sản xuất kinh doanh của công ty còn lúng túng, mạng lưới nắm bắt khai thác và xác định nhu cầu thị trường còn kém tuy công ty có bộ phận chuyên tiêu thụ sản phẩm nhưng do có nhiều sự thay đổi cũng như thuyên chuyển nên chưa có kinh nghiệm hoạt động trong cơ chế thị trường, chưa có thói quen xác đinh nhu cầu thị trường, khả năng nghiệp vụ tiếp xúc với khách hàng con kém. Hợp đồng kinh tế tìm kiếm đươc mới dưng lại ở mức hạn chế. Công tác tiếp thị có nhiều tiến bộ nhưng chủ yếu tập chung ở ban giám đốc và phòng tiếp thị bán hàng .Đội ngũ cán bộ công nhân viên của phòng Maketinh tậnm tình , có trách nhiệm nhưng cần làm viêc khoa học hơn, ứng dụng công nghệ thông tin vào việc tìm kiếm thăm dò thị trường, cũng như hoàn thiện năng lực đưa sản phẩm của công ty tới khách hàng.
Hệ thống máy móc thiết bị nhà xưởng còn quá lạc hậu, phần lớn thiết bị sử dụng lâu đời, thiếu nhưng model , kiểu dáng mới, thời gian sử dung quá lâu, độ chính xác kém, tính năng không đồng bộ. Đặc biệt trong công ty thiết bị kiểm tra chất lương sản phẩm còn thiếu nghiêm trọng. Được thành lập đến nay đã khoảng 10 năm nhưng việc đổi mới trang thiết bị trong công ty còn rất khiêm tốn, các máy móc thiết bị qua nhiều năm sử dụng trong điều kiện thiếu phụ tùng thay thế và công tác sửa chữa bảo dưỡng định ký nên hư hỏng nhanh .
Vốn cho sẩn xuất kinh doang và đầu tư đổi mới trang thiết bị còn đầu tư hạn chế . Trên thực tế đây là bài toán nan giải không chỉ riêng cho công ty Tân á. Với đăc điểm của ngành sản xuất kinh doanh khối lương sản phẩm lớn, mặt hàng sản xuất đa dạng, thời gian sản xuất ngăn , do đó cần lượng vốn lớn cho sản xuất kinh doang hiên nay có nguồn vốn do các cổ đông đóng góp nhưng không lớn.
Phần 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty Tân á
1.Định hướng phát triển của công ty
1.1 Chiến lược phát triển
Xây dựng thương hiệu công ty đúng với truyền thống lịch sử và đảm bảo cho sự phát triển bền vững trong tương lai.
Nhiệm vụ trung tâm và phương án sản xuất chính.
+ Sản xuất bồn chứa nước inox và một số mật hàng vật tư ngành nước trong đó tập chung một số loại trọng yếu có tính cạnh tranh cao và mở rộng khi có điều kiện .
+ Sản xuất các mặt hang cơ khí tiêu dùng
+ Đại ly mua bán, ký gửi các loại hàng hoá.
+ Sản xuất các sản phẩm bàng nhựa.
+ Sản xuất ống inox các loại.
Mục đích, mục tiêu kinh doanh trung hạn và dài hạn
Trong vòng 5 năm tới : Đứng vững trên thị trường và tăng khoảng 2 giá trị tổng sản lượng hiện tại . Đầu tư chiều sâu, đầu tư trường cuc bộ tăng cường năng lực sản suất. Đào tạo các cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật lành nghề đáp ứng yêu cầu , nhiệm vụ. Tăng cường trang thiết bị phù hợp với tình hình mới . Bố trí lao động phù hợp hiệu quả
Mục đích, mục tiêu sản xuất kinh doang năm 2006
Tổng doang thu 140 tỷ, trong đó doang thu sản xuất công nghiệp 135 tỷ, thương mại dịch vụ 5 tỷ.
Thu nhập bình quân: 1.650.000đ/người/tháng
Lợi nhuận trước thuề:25 tỷ.
Nộp ngân sách 8 tỷ.
* Phương án sản xuất chính chính trong những năm tới.
Sản phẩm bồn inox
+ Tập trung đầu tư cho một số sản phẩm loại bồn có khả năng cạnh tranh cao, nhu cầu thực tế hiện tại lớn.
+ Chuẩn bị phương án liên doanh liên kết sản xuất và tiêu thụ bồn INOX các loại sang các nước trong khu vực có nhu cầu lớn mà công ty chưa đáp ứng được như Lào, Campuchia……
Sản phẩm ống Inox và chậu rửa
+ Tiếp tục sản xuất các loại sản phẩm công ty đã sản xuất và tiêu thụ, nâng cao năng suất, chất lượng, đẩy mạnh tiêu thụ.
+ Nghiên cứu hướng liên doanh sản xuất và tiêu thụ bình nước nóng Rossi với nước ngoài trên cơ sở các bên cùng có lợi.
Mục tiêu, mục đích của cấp tổ chức công ty.
Giảm chi phí 5% tông chi phí trên năm gồm các chi phí nguyên vật liệu chính, phụ, chi phí điện nước, chi phí hành chính, chi phí tiền lương, chi phí lãi vay ngân hàng, chi phí giao hàng, đảm bảo c._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0172.doc