LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với toàn thế giới tiến vào thiên niên kỷ mới, Việt Nam đã và đang chuyển mình trong công cuộc đổi mới toàn diện và đến nay cũng đã đạt được những thành tựu đáng kể. Vị thế của Việt Nam trên trường Quốc tế ngày càng được khẳng định. Tuy nhiên, để sánh vai với các cường quốc năm châu thì tốc độ tăng trưởng GDP của nước ta phải đạt từ 8-10%/năm liên tục trong vòng từ 10 đến 20 năm. Để có thể duy trì tốc độ tăng trưởng như vậy, cùng với mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nư
79 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1290 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nhằm đẩy mạnh hoat động kinh doanh Nhập khẩu ở Công ty Máy & phụ tùng - Machinoimport, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớc, chúng ta cần phải thực hiện hàng loạt các biện pháp tổng hợp, trong đó nâng cao hiệu quả của công tác xuất nhập khẩu là một trong những biện pháp quan trọng nhất. Chính vì vậy, một lần nữa Đại hội Đảng IX lại khẳng định chiến lược ngoại thương trong thời gian tới là hướng về xuất khẩu, từng bước thay thế nhập khẩu.
Trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng, các công ty xuất nhập khẩu đã có nhiều cố gắng đổi mới để đáp ứng nhu cầu phát triển liên tục của nền kinh tế trong nước và hội nhập với thương mại trong khu vực cũng như trên thế giới.
Trong suốt 50 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển, Machinoimport là một trong những doanh nghiệp lớn thuộc Bộ Thương mại, liên tục hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Với đặc thù kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ, máy móc, thiết bị lẻ, nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế và công nghệ trong nhiều lĩnh vực như: xây dựng cơ bản, cung cấp năng lượng, giao thông vận tải, văn hoá, giáo dục, y tế, an ninh, quốc phòng…Machinoimport đã trở nên quen thuộc với các bộ, các ngành các địa phương và chủ đầu tư trong cả nước.
Trong thời gian thực tập tại Công ty xuất nhập khẩu Máy và Phụ tùng (Machinoimport), với sự giúp đỡ của PGS. TS Phan Huy Đường các cô chú và các anh chị ở Công ty em đã chọn đề tài:
Giải pháp nhằm đẩy mạnh hoat động kinh doanh Nhập khẩu ở Công ty Máy và phụ tùng _ Machinoimport. Bài viết bao gồm 3 phần:
Chương 1: Lý luận chung về kinh doanh nhập khẩu.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty máy & phụ tùng_Machinoimport .
Chương 3: Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh nhập khẩu ở tổng Công ty máy & phụ tùng.
Em xin chân thành cảm ơn PGS. TS Phan Huy Đường đã giúp đỡ em nhiệt tình và cho em những ý kiến hết sức có ý nghĩa trong quá trình em thực hiện đề tài này.
Em cũng xin cảm ơn các cô các chú, các anh chị ở phòng Kinh doanh trong Công ty Machinoimport đã hướng dẫn nghiệp vụ và cung cấp tài liệu.
Cho dù em đã hết sức cố gắng song do điều kiện thời gian cũng như kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài viết khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự thông cảm cũng như những ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn.
CHƯƠNG I :
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH DOANH NHẬP KHẨU.
I>.KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ VÀ SỰ CẦN THIẾT ĐẨY MẠNH KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ.
1.Khái niệm.
Xuất nhập khẩu là hoạt động kinh tế được hình thành từ rất sớm, khoảng cuối thế kỷ 16. Trong các xã hội chiếm hữu nô lệ và phong kiến, do kinh tế tự nhiên còn chiếm vị trí thống trị, nên ngoại thương mới chỉ phát triển với quy mô nhỏ bé. Lưu thông hàng hoá mới chỉ dừng lại ở một phần nhỏ sản phẩm sản xuất ra và chủ yếu là để phục vụ cho tiêu dùng cá nhân của giai cấp thống trị. Cho đến những năm 90 của thế kỷ XX, cùng với sự ra đời và phát triển của chủ nghĩa tư bản, lĩnh vực kinh doanh này mới có sự phát triển mạnh và lan toả trên toàn cầu.
Trong những thập niên trước chỉ có các MNC (Multinational Company) đầu tư hàng tỷ USD để mua hoặc xây dựng công ty. Hầu hết đầu tư nước ngoài được thực hiện giữa các nước: Mỹ, EU, Nhật Bản với nhau. Ngày nay, dưới sự tác động mạnh mẽ của các xu hướng vận động của nền kinh tế thế giới đặc biệt là sự tác động ngày càng tăng của xu hướng khu vực hoá và toàn cầu hoá đối với nền kinh tế của từng quốc gia và thế giới, hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng đa dạng và trở thành một trong những nội dung cực kỳ quan trọng trong quan hệ kinh tế hiện đại. Xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh rất hấp dẫn, nó thể hiện sự kết hợp chặt chẽ giữa nghệ thuật kinh doanh và các yếu tố khác của từng quốc gia như: yếu tố luật pháp, kinh tế, chính trị, văn hoá…
Xuất nhập khẩu là những hoạt động cơ bản và quan trọng trong ngoại thương. Theo giáo trình "Kinh tế Ngoại thương" của GS.TS. Bùi Xuân Lưu, xét về đặc trưng thì ngoại thương được định nghĩa là việc mua, bán hàng hoá và dịch vụ qua biên giới quốc gia. Trong hoạt động ngoại thương: xuất khẩu là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho nước ngoài, nhập khẩu là việc mua hàng hoá và dịch vụ của nước ngoài.
Theo giáo trình "Kinh doanh quốc tế" của tập thể tác giả trường Kinh tế Quốc dân (Nhà xuất bản Bưu điện 10/2002) thì nhập khẩu là việc mua hàng hoá và dịch vụ qua biên giới quốc gia, nhằm thoả mãn mục tiêu kinh doanh của các cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức đồng thời thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước.
Các nhà kinh tế học còn dùng định nghĩa ngoại thương như là một công nghệ khác để sản xuất hàng hoá và dịch vụ (thậm chí cả các yếu tố sản xuất). Như vậy, ngoại thương được hiểu như là một quá trình sản xuất gián tiếp.
Hoạt động nhập khẩu nói trên bao gồm các lĩnh vực chính như: thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ ( nhập khẩu dịch vụ: tài chính, bảo hiểm, vận tải, bưu chính viễn thông…), đầu tư nước ngoài ( nhập khẩu vốn, công nghệ…),…
Hoạt động xuất nhập khẩu giúp các quốc gia khai thác được lợi thế so sánh của mình, làm động lực cho sự phát triển góp phần cải thiện đời sống nhân dân, gia tăng tiến bộ xã hội và góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của các nền kinh tế quốc gia. Trong những điều kiện lịch sử mới, vấn đề "mở cửa"nền kinh tế đang trở nên cấp bách và đang tạo nhiều cơ hội thuận lợi cho các quốc gia trong quá trình đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội. Tuy nhiên, trong điều kiện này, các quốc gia cũng đang phải đứng trước những thách thức mới như: phải đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt hơn diễn ra trên khu vực và toàn cầu thậm chí ngay cả trên thị trường nội địa, các rủi ro trong nền kinh tế thế giới đang là những sức ép rất lớn đối với từng quốc gia và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Đứng trên góc độ một doanh nghiệp mà xét, để đạt được bất kì mục đích nào của mình doanh nghiệp cần phải cân nhắc lựa chọn hoạt động kinh doanh nhập khẩu nào cho phù hợp. Sự lựa chọn này phụ thuộc vào mục tiêu và thị trường mà doanh nghiệp đang hoạt động hoặc muốn thâm nhập vào. Các điều kiện môi trường kinh doanh quốc tế không chỉ ảnh hưởng đến các hình thức nhập khẩu, mà còn ảnh hưởng đến các chức năng hoạt động của doanh nghiệp như các chức năng: sản xuất, marketing, tài chính, kế toán…, ngược lại hoạt động của những doanh nghiệp này cũng có những tác động tích cực đến môi trường nhằm thích ứng với sự thay đổi của môi trường.
2>.Vai trò của nhập khẩu.
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của ngoại thương. Nhập khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong nước.
Nhập khẩu để bổ sung các hàng hoá mà trong nước không sản xuất được, hoặc sản xuất không đáp ứng đủ nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là nhập khẩu về những hàng hoá mà sản xuất trong nước sẽ không có lợi bằng nhập khẩu. Hai mặt nhập khẩu bổ sung và nhập khẩu thay thế nếu được thực hiện tốt sẽ tác động tích cực đến sự phát triển cân đối nền kinh tế quốc dân, trong đó cân đối trực tiếp ba yếu tố của sản xuất: công cụ lao động, đối tượng lao động và lao động. Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, vai trò quan trọng của nhập khẩu được thể hiện ở các khía cạnh sau đây:
Tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo phát triển kinh tế cân đối và ổn định.
Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. ở đây, nhập khẩu vừa thoả mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng tiêu dùng, vừa đảm bảo đầu vào cho sản xuất, vừa tạo việc làm ổn định cho người lao động.
Nhập khẩu có vai trò tích cực đến thúc đẩy xuất khẩu. Sự tác động này thể hiện ở chỗ nhập khẩu tạo đầu vào cho quá trình sản xuất hàng xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng Việt Nam ra nước ngoài, đặc biệt là nước nhập khẩu.
3>. Sự cần thiết đẩy mạnh kinh doanh nhập khẩu hàng hoá.
Loài người đã trải qua những ngày tháng cuối của thế kỷ XX và bước vào thế kỷ XXI đầy hứa hẹn. Đối với Việt Nam giai đoạn này có ý nghĩa quan trọng trong công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước nhằm đưa đất nước thoát khỏi tình trạng đói nghèo, đồng thời tạo điều kiện cho sự phát triển đất nước, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,dân chủ, văn minh đúng như Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định.
Từ năm 1986 đến nay, chính sách đổi mới đã thực sự thổi một luồng gió mới vào kinh tế Việt Nam. Và sau gần 20 năm kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tưụ vô cùng to lớn. Việt Nam đã nhập được một số lượng đáng kể máy móc, thiết bị, phụ tùng cho các nghành công nghiệp nặng, năng lượng, hoá chất, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông...Tuy nhiên nhập khẩu chỉ phát huy tác dụng khi chiến lược nhập khẩu phù hợp với chiến lược công nghiệp hoá - hiện đại hoá sao cho các máy móc thiết bị, các công trình khoa học công nghệ vừa thích ứng với điều kiện kinh tế xã hội đất nước vừa phù hợp với xu thế phát triển của thế giới. Việt Nam hiện nay cần nhập khẩu máy móc thiết bị với công nghệ ở nhiều trình độ khác nhau, kiên quyết không nhập công nghệ lạc hậu, không để Việt Nam trở thành bãi rác công nghiệp.
Nhập khẩu máy và phụ tùng là một trong những phương tiện để phát triển khoa học kỹ thuật. Nhập khẩu máy và phụ tùng giúp ta tranh thủ được các thành tựu khoa học kỹ thuật tiến của thế giới mà ta chưa nghiên cứu được nhờ đó tiết kiệm được chi phí về vốn, thời gian và chất xám của đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật mà nhiều khi chi phí bỏ ra cho hoạt động này rất lớn nhưng không mang lại hiệu quả.
Bên cạnh đó, nhập khẩu máy và phụ tùng cũng góp phần vào việc chuyên môn hoá nghiên cứu khoa học cho những lĩnh vực mà nước ta có thế mạnh. Với mục đích là đạt đựơc trình độ khoa học kỹ thuật hiện đại, nhập khẩu máy và phụ tùng tiên tiến sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Ngoài ra, nhập khẩu máy và phụ tùng còn góp phần phát triển các nhà máy lắp ráp, nâng cao hạ tầng cơ sở vật chất cho ngành công nghiệp, tạo công ăn việc làm cho người lao động giải quyết nạn thất nghiệp.
Song song với việc nhập khẩu máy và phụ tùng hiện đại, đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân nước ta sẽ tiếp thu được những kiến thức kỹ thuật mới. Điều này góp phần nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật trong nước, dần đưa họ tiếp cận với thế giới khoa học hiện đại.
Tuy mới chỉ trong một thời gian ngắn nhưng hoạt động nhập khẩu máy và phụ tùng đã phát huy được vai trò to lớn, đổi mới trang thiêt bị máy móc, tạo ra một thị trường hàng hoá phong phú, đa dạng từng bước đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và đã xuất khẩu được một số hàng hoá, nâng cao đời sống nhân dân. Điều này thúc đẩy Việt Nam nhập khẩu những máy móc thiết bị hiện đại hơn, giúp nền kinh tế còn bỡ ngỡ trước làn sóng đổi mới, hoà nhập vào nền kinh tế thế giới. Chính việc nhập khẩu này quay trở lại tác động đến nền sản xuất trong nước sản xuất ra hàng hoá có chất lượng tốt hơn, có tính cạnh tranh cao hơn và khả năng xuất khẩu hàng Việt nam được nâng cao. Thực tế đã chứng minh rõ ràng tính ưu việt cũng như khẳng định vai trò của hoạt động nhập khẩu máy và phụ tùng trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá của nước ta.
II>.CÁC PHƯƠNG THỨC NHẬP KHẨU CHỦ YẾU.
1>.Nhập khẩu uỷ thác.
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu muốn nhập khẩu một số loại hàng hoá nhưng lại không có quyền tham gia các hoạt động nhập khẩu trực tiếp đã uỷ thác cho một doanh nghiệp khác làm nhiệm vụ giao dịch trực tiếp và tiến hành nhập khẩu hàng hóa theo yêu cầu của mình. Bên uỷ thác phải tiến hành đàm phán với đối tác nước ngoài và làm thủ tục nhập hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác. Bên nhận ủy thác sẽ được hưởng một phần thù lao được gọi là phí uỷ thác.
2>. Nhập khẩu trực tiếp.
Hoạt động nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường trong nước và quốc tế, tính toán chính xác các chi phí, đảm bảo hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, tuân thủ đúng chính sách, luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế. Trong hình thức này, doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải trực tiếp làm các hoạt động tìm kiếm đối tác, đàm phán, ký kết hợp đồng...và phải bỏ vốn để tổ chức kinh doanh hàng nhập khẩu.
3>. Nhập khẩu liên doanh.
Nhập khẩu liên doanh là hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp trong đó ít nhất một bên là doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trực tiếp nhằm phối hợp kỹ năng để cùng giao dịch và đề ra các chủ trương, biện pháp có liên quan đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu, hướng hoạt động này sao cho có lợi nhất cho tất cả các bên, cùng chia lợi nhuận và cùng chịu lỗ.
4>.Nhập khẩu hàng đổi hàng.
Nhập khẩu đổi hàng cùng trao đổi bù trừ là hai loại nghiệp vụ chủ yếu của buôn bán đối lưu, đó là hình thức nhập khẩu đi đôi với xuất khẩu. Thanh toán cho hoạt động này không dùng tiền mà là hàng hóa. Mục đích của nhập khẩu hàng đổi hàng là vừa thu lãi từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu và vừa xuất khẩu được hàng hoá trong nước ra nước ngoài.
5>. Nhập khẩu tái xuất.
Hoạt động nhập khẩu tái xuất là hoạt động nhập khẩu hàng hóa vào trong nước nhưng không phải để tiêu thụ trong nước mà để xuất sang một nước thứ ba để thu lợi nhuận, những mặt hàng này không được qua chế biến ở nơi tái xuất. Như vậy trong hình thức này có sự tham gia của ít nhất ba quốc gia: nước xuất khẩu hàng hóa, nước nhập khẩu hàng hoá để tái xuất, nước nhập khẩu hàng đã được tái xuất.
6>.Nhập khẩu hàng hoá.
Nói đến thương mại quốc tế không thể không nói đến xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ vì đây là nội dung quan trọng và cốt lõi của nó. Kinh doanh nhập khẩu là một bộ phận cấu thành của kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung. Nếu như trong kinh doanh xuất nhập khẩu, hành vi mua bán trao đổi hàng hoá-tiền tệ diễn ra theo hai chiều thì trong nhập khẩu sự vận động của hàng hóa-tiền tệ chỉ diễn ra theo một chiều: hàng vào-tiền ra. Tuy vậy, nó là hoạt động kinh doanh trên phạm vi quốc tế, không phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp, có tổ chức. Những quy định và luật lệ ràng buộc người mua và kẻ bán nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế bằng cách thoả mãn ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng của dân cư trong nước, nhất là những loại hàng hoá mà sản xuất trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu người tịêu dùng.
7>.Nhập khẩu vật tư thiết bị.
Việc nhập khẩu thiết bị máy móc và nhận chuyển giao công nghệ, kể cả thiết bị theo con đường đầu tư hay viện trợ đều phải nắm vững phương thức đón đầu. Nhập phảỉ có chọn lọc, tránh nhập những loại thiết bị, công nghệ lạc hậu các nước đang tìm cách thảI ra. Nhất thiết không vì mục tiêu tiết kiệm mà nhập các thiết bị cũ, chưa dùng được bao lâu, chưa đủ sinh lợi đã phải thay thế.
III>. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU.
1>.Nghiên cứu thị trường.
1.1>. Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu.
Nhận biết mặt hàng để nhập khẩu trước tiên phải dựa vào nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng về quy cách, chủng loại, kích cỡ, giá cả, thời vụ và các thị hiếu cũng như tập quán tiêu dùng của từng vùng, từng lĩnh vực sản xuất. Phải hiểu rõ giá trị, công dụng các đặc tính của hàng hoá, từ đó xem xét các khía cạnh của hàng hoá trên thị trường thế giới về quy cách, phẩm chất, mẫu mã. Đối với các doanh nghiệp sản xuất vật tư phục vụ sản xuất, điểm đầu tiên để xác định mặt hàng là dựa trên các tiêu chuẩn kỹ thuật, dựa trên chất lượng sản phẩm hàng hoá. Nắm bắt đầy đủ các mức giá cho từng điều kiện mua bán, kả năng sản xuất và nguồn cung ứng dịch vụ đi kèm bảo đảm cho hàng hóa như: bảo hành, sửa chữa, cung ứng các thiết bị phụ tùng thay thế..
Để lựa chọn được mặt hàng kinh doanh, một số nhân tố quan trọng là phải tinh đợc tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu của mặt hàng đó. Nếu tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu cao hơn tỷ giấ hối đoái trên thị trường thế giới thì việc lựa chọn mặt hàng là có hiệu quả. Ngoài ra nhà nhập khẩu còn phải dựa vào những kinh nghiệm ngoài thị trường để có thể dự đoán được các biến động trong thị trường nước ngoài cũng như trong nước và khả năng thương lượng để đạt được các điều kiện mua bán có ưu thế hơn.
1.2>. Nghiên cứu dung lượng thị trường
Dung lượng thị trường là khối lượng hàng hoá được giao dịch trên phạm vi một thị trường nhất định trong một phạm vi nhất định. Nghiên cứu dung lượng thị trường cần phải xác định nhu cầu thật của khách hàng, kể cả lượng dự trữ, xu hướng biến động của nhu cầu trong từng thời điểm, các vùng, các khu vực có nhu cầu lớn và đặc điểm nhu cầu trong từng thời điểm, từng lĩnh vực sản xuất, tiêu dùng. Cùng với việc nắm bắt nhu cầu, việc nắm bắt khả năng cung cấp cho thị trường phải xét đến đặc điểm, tính chất, khả năng sản xuất hàng hoá thay thế, khả năng lựa chọn trong việc mua sắm để thoả mãn nhu cầu.
Một vấn đề cũng được quan tâm trong khâu này là tính thời vụ của sản xuất(cung) và tiêu dùng(cầu) hàng hoá đó trên thị trường thế giới để có biện pháp thích hợp cho từng giai đoạn, bảo đảm nhập khẩu có hiệu quả. Dung lượng thị trường không cố định, nó thay đổi do tác động tổng hợp của nhiều nhân tố trong những giai đoạn nhất định. Các nhân tố làm cho dung lượng thị trường thay đổi có thể chia làm 3 loại căn cứ vào thời gian ảnh hưởng của chúng đối với thị trường.
1.3>. Lựa chọn đối tác.
Xét về tính chất và mục đích hoạt động, khách hàng trong thương mại quốc tế được chia làm 3 loại:
Các hãng hay công ty.
Các liên đoàn kinh doanh.
Các cơ quan nhà nước.
Đối tượng giao dịch rất quan trọng trong kinh doanh nhập khẩu, việc lưa chọn phải tiến hành một cách cẩn thận, kỹ lưỡng nhất là trong điều kiện giao lưu quốc tế mở rộng, thông tin nhanh nhạy từ nhiều nguồn...Thường khi lựa chọn đối tác giao dịch, người ta dựa trên những cơ sở sau:
Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, lĩnh vực và phạm vi kinh doanh, khả năng cung cấp hàng hoá lâu dài, thường xuyên, kịp thời.
Khả năng về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp.
Thái độ và quan điểm kinh doanh của doanh nghiệp( chiếm lĩnh thị trường hay độc quyền, những quan điểm về mua bán với bạn hàng).
Uy tín của doanh nghiệp đó trong kinh doanh.
Trong lựa chọn đối tác giao dịch tốt hơn hết là nên chọn đối tác trực tiếp, tránh những đối tác trung gian trừ khi doanh nghiệp muốn thâm nhập vào thị trường mới mà mình chưa có kinh nghiệm. Việc lựa chọn đối tác giao dịch có căn cứ khoa học là điều kiện quan trọng để thực hiện thắng lợi các hoạt động kinh doanh trong thương mại quốc tế.
1.4>. Xác định nhu cầu cụ thể về lượng hàng hoá cần nhập.
Doanh nghiệp thường xác định lượng hàng hoá nhập tối ưu dựa trên cơ sở tối ưu hoá về giá trị sử dụng và gía trị tức là hàng hoá vừa có chất lượng tốt vừa có giá phải chăng.
Như đã biết nếu xét về chi phí vận chuyển, lượng hàng đặt mua một lần lớn thì chi phí thu mua vận chuyển tính cho một đơn vị hàng càng ít và ngược lại. Nhưng lượng hàng đặt mua một lần càng lớn thì chi phí bảo quản lô hàng đó càng cao. Vì thế, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là đặt mua bao nhiêu hàng một lần để tối ưu chi phí vận chuyển và chi phí bảo quản lô hàng đó?
Để trả lời câu hỏi này, các nhà kinh tế đã đưa ra công thức tính lượng đặt hàng tối ưu như sau:
Gọi N là nhu cầu nhập khẩu hàng hoá hàng năm.
D là lượng đặt hàng của mỗi đơn hàng.
C là toàn bộ chi phí cho lô hàng.
C1 là phần chi phí vận chuyển cố định cho lô hàng đặt mua.
C2 là chi phí bảo quản một đơn vị hàng lưu kho trong một năm.
Ta có:
N D
C = C1 * + C2 *
D 2
Tối thiểu hoá chi phí ta tính được lượng hàng của mỗi đơn hàng:
D = 2 * C1 * N
C2
2>. Nghiên cứu giá cả hàng nhập khẩu.
Gía cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa, đồng thời biểu hiện một cách tổng hợp các hoạt động kinh tế, các mối quan hệ trong nền kinh tế quốc dân như quan hệ cung cầu về hàng hóa. Gía cả luôn gắn liền với thị trường, nó biến động và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Đặc biệt trong buôn bán quốc tế, giá cả hàng hóa bao gồm giá vốn hàng hoá, bao bì, chi phí vận chuyển, chi phí bảo hiểm, xếp dỡ, các chi phí khác tuỳ theo thoả thuận của các bên tham gia. Giá cả thị trường càng trở nên phức tạp trong thương mại quốc tế vì việc mua bán diễn ra giữa các nước khác nhau, trong thời gian dài, hàng phải vận chuyển qua nhiều nước...Gía quốc tế do quan hệ cung cầu thế giới quyết định không kèm theo điều kiện. Người ta chia cách xác định giá hàng theo 3 nhóm:
Đối với những sản phẩm trên thị trường quốc tế có những trung tâm buôn bán lớn như cà phê hạt ở New York, London, cao su nguyên liệu, lông thú, kim loại màu... khi nghiên cứu gía ta có thể tham khảo giá của các trung tâm này.
Đối với những sản phẩm không có trung tâm buôn bán lớn như gạo, bông... nên căn cứ vào giá của các nước sản xuất.
Đối với những hàng hoá là thiết bị nên lấy gía của các nước sản xuất để tham khảo.
Do vậy, để đạt được hiệu quả trong kinh doanh thương mại quốc tế, các nước nhập khẩu phải nẵm được giá cả và xu hướng vận động của nó trên thị trường quốc tế để có biện pháp tính toán một cách khoa học, chính xác. Muốn vậy, người nhập khẩu phải nắm được các nhân tố ảnh hưởng đến gía cả và xu hướng vận động của chúng.
3>.Xác định mức giá nhập khẩu.
Việc xác định mức giá là điều kiện tối quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh. Xác định mức giá nhập khẩu phải thông qua việc xác định đồng tiền tính giá, cơ sở tính giá, phương pháp quy định giá và việc giảm giá.
Đồng tiền tính giá: có thể dùng đồng tiền nước xuất khẩu hoặc đồng tiền nước nhập khẩu hoặc đồng tiền nước thứ ba nhưng điều căn bản là đồng tiền đó phải là đồng tiền mạnh, ổn định và có thể tự do chuyển đổi. Nó được lựa chọn theo sự thoả thuận của hai bên và được ghi vào hợp đồng.
Cơ sở định giá: Tuỳ theo điều kiện giao hàng và phương thức giao hàng trong hợp đồng mua bán mà giá có thể được tính theo các mức khác nhau: EXW, FOB, CIF...
Phương pháp quy định giá: gía có thể được xác định ngay khi ký hợp đồng, cũng có thể xác định trong thời gian hợp đồng có hiệu lực. Thông thường có 4 phương pháp định giá. Đó là:
+ Giá cố định: là giá quy định lúc ký kết hợp đồng và không được sửa đổi trong quá trình thực hiện hợp đồng, thường được sử dụng trong các hợp đồng có thời hạn giao hàng ngắn( phổ biến trong các hợp đồng nhập khẩu của nước ta hiện nay).
+ Giá qui định sau: là giá được quy định trong quá trình thực hiện hợp đồng. Loại này áp dụng cho các hợp đồng dài hạn.
+ Giá có thể điều chỉnh: là gía xác định trong lúc ký hợp đồng nhưng có thể được điều chỉnh lại nếu giá có biến động đến mức đã định trước. Gía này áp dụng nhằm giảm bớt thiệt hại cho các nhà kinh doanh khi có biến động lớn về giá trên thị trường.
+ Giá di động hay trượt giá: Giá được tính toán dứt khoát vào lúc thực hiện hợp đồng trên cơ sở định gía ban đầu có đề cập tới những biến động của chi phí sản xuất trong thời gian thực hiện hợp đồng. Loại giá này được áp dụng trong hợp đồng dài hạn đối với hàng hoá là máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất...
+ Giảm giá: Thường được áp dụng trong buôn bán quốc tế nhằm khuyến khích hoạt động bán hàng, người mua cần nắm vững và khai thác triệt để yếu tố này. Doanh nghiệp có thể thực hiện giảm giá cho các khách hàng mua với khối lượng lớn hoặc trả tiền sớm hoặc khách hàng đã có quan hệ công tác lâu dài với doanh nghiệp hoặc theo thời vụ...
4>.Lập phương án kinh doanh nhập khẩu hàng hoá.
Từ kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu thị trường, tiếp cận đối tượng giao dịch, mặt hàng, giá cả trong nước và quốc tế, đơn vị kinh doanh sẽ lập phương án kinh doanh. Phương án kinh doanh giúp đơn vị kinh doanh đạt được mục tiêu đã đề ra trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu, gồm các bước sau:
4.1>.Đánh giá thị trường và khách hàng.
Người lập phương án phải rút ra những kết luận cụ thể về khách hàng, về thị trường trong và ngoài nước, từ đó xây dựng chiến lược, phương hướng kinh doanh phù hợp.
4.2>.Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh.
Sự lựa chọn này phải có tính thuyết phục trên cơ sở phân tích tình hình về mặt hàng, nguồn hàng, thời cơ, thời điểm tập trung mua hàng và bán hàng, đồng thời lựa chọn phương thức kinh doanh hợp lý nhất( uỷ thác, trực tiếp, liên doanh...) và đặc biệt chú ý đến tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu.
4.3>. Mục đích phương án và sơ bộ đánh giá kết quả kinh doanh.
Những mục tiêu đề ra cho một phương án là những mục tiêu cụ thể như: sẽ bán được bao nhiêu hàng? gía bao nhiêu? bán cho ai? trong thời gian bao lâu?... Sau khi đã xác định được các mục tiêu cụ thể trên, ta có thể đánh gía sơ bộ hiệu quả kinh doanh thông qua một số chỉ tiêu chủ yếu là:
Thời gian hoà vốn.
Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ.
Chỉ tiêu điểm hoà vốn.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
4.4>.Biện pháp thực hiện.
Sau khi đánh gía các chỉ tiêu trên thấy phương án kinh doanh có tính khả thi, nhà kinh doanh đưa ra các biện pháp thực hịên phương án kinh doanh này. Nó gồm các khâu:
Đầu tư vốn cho kinh doanh.
Ký kết hợp đồng.
Tiến hành quảng cáo.
Mở rộng hệ thống bán hàng...
5>. Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng nhập khẩu
5.1>. Giao dịch: Gồm các bước.
Hỏi giá: Bên mua đề nghị bên bán cho biết những điều kiện bán loại hàng mình cần như giá cả, thời gian giao hàng, chất lượng, số lượng, phương thức giao hàng... Hỏi gía thực chất là thăm dò để giao dịch. Do vậy, trên cương vị là nhà nhập khẩu, khi tiến hành hỏi giá ta cần tìm hiểu kỹ về hàng mà mình dự định hỏi giá. Câu hỏi cần chi tiết để chứng tỏ mình thực sự có nhu cầu giao dịch mua bán.
Hoàn giá: Bên mua sau khi nhận được các thông tin cần thiết từ bên bán sẽ xem xét, cân nhắc và có thể đề nghị một mức gía mới về hàng hoá đó với bên bán. Thực chất đây là bước “mặc cả”.
Chấp nhận: là bước cuối cùng sau khi hai bên đồng ý với những điều kiện thoả thuận ở các bước trên. Chấp nhận là khẳng định sự thoả thuận mua bán bằng văn bản xác nhận của bên mua hoặc bên bán hoặc cả hai bên.
5.2>.Đàm phán.
Là việc trao đổi bàn bạc các điều kiện mua bán để đi đến ký kết hợp đồng. Có nhiều hình thức đàm phán.
Đàm phán qua thư: là phương thức các bên gửi cho nhau những văn bản để thoả thuận những điều kiện mua bán. Đây là hình thức đàm phán phổ biến trong điều kiện hiện nay. Nó có ưu điểm là tiết kiệm được chi phí lại có thể giao dịch với nhiều khách hàng cùng một lúc. Tuy nhiên hình thức đàm phán này mất nhiều thời gian chờ đợi, dễ mất cơ hội kinh doanh.
Đàm phán qua điện thoại: là phương thức đàm phán nhanh nhất giúp hai bên nhanh chóng nắm bắt thời cơ cần thiết, rút ngắn quá trình kinh doanh nhưng chi phí cao, ảnh hưởng tới chi phí của quá trình mua bán. Tất cả nội dung đàm phán trên điện thoại đều được hai bên ghi thành văn bản và có giá trị pháp lý. Loại hình này rất ít sử dụng ở Việt Nam vì rất dễ nhầm lẫn trong kinh doanh do bất đồng ngôn ngữ.
Đàm phán gặp mặt trực tiếp: là hình thức đàm phán tối ưu giúp đẩy nhanh quá trình giải quyết mọi quan hệ trong giao dịch. Hình thức đàm phán này thể hiện được thiện chí của các bên, tạo sự hiểu biết, thông cảm lẫn nhau nên dễ đi đến thành công và duy trì được mối quan hệ lâu dài giữa các bên. Tuy nhiên, hình thức đàm phán này rất tốn kém vì chi phí cho cuộc đàm phán đôi khi là một chuyến công du nước ngoài. Đây là phương thức khà phổ biến trong nhập khẩu những lô hàng lớn hoặc lần làm ăn buôn bán đầu tiên.
5.3>.Ký kết hợp đồng.
Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên. Bên bán hoặc người xuất khẩu có nhiệm vụ giao hàng và chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho bên mua còn gọi là người nhập khẩu. Bên mua có nhiệm vụ thanh toán toàn bộ số tiền theo hợp đồng.
Hợp đồng có thể coi như đã ký kết chỉ trong trường hợp các bên ký vào hợp đồng. Các bên đó phải có địa chỉ pháp lý ghi rõ trong hợp đồng. Hợp đồng được như đã ký kết chỉ khi người tham gia có đủ thẩm quyền ký vào các văn bản đó, nếu không thì hợp đồng không được công nhận là văn bản có cơ sở pháp lý. Nhiều trường hợp ký kết hợp đồng ba trở lên có thể thực hiện bằng tất cả các bên cùng ký vào một văn bản thống nhất hoặc bằng một văn bản hợp đồng tay đôi có trích dẫn trong từng hợp đồng đó với hai hợp đồng khác( trích dẫn chéo).
Khi soạn thảo hợp đồng cần tuân theo quy tắc 5 “C”, đó là:
Clear : rõ ràng
Complete : đầy đủ, hoàn chỉnh.
Concise : ngắn gọn, xúc tích.
Correct : chính xác về chính tả và thông tin.
Courteous : lịch sự.
Nội dung hợp đồng nhập khẩu:
Số hợp đồng, ký hiệu(nếu có).
Ngày, tháng, năm, nơi ký kết.
Những căn cứ để ký kết.
Những thông tin liên quan đến các bên: tên, địa chỉ, số điện thoại, số tài khoản, người đại diện(nếu có) của các bên.
Những điều khoản của hợp đồng:
+ Điều khoản tên hàng, ký mã hiệu.
+ Điều khoản phẩm chất.
+ Điều khoản số lượng: kích thước, dung tích, trọng lượng, chiều dài, đơn vị.
+ Điều khoản bao bì.
+ Điều khoản cơ sở giao hànag
+Điều khoản thanh toán.
+ Điều khoản xử lý tranh chấp.
+ Điều khoản khác.
Phần kết thúc: nêu rõ số bản hợp đồng, ngôn ngữ sử dụng để ký kết hợp, giá trị pháp lý của bản hợp đồng, thời hạn có hiệu lực của hợp đồng.
Chữ ký và dấu của các bên tham gia hợp đồng.
6>.Thực hiện hợp đồng.
Sau khi ký kết hợp đồng cần xác định rõ trách nhiệm, nội dung, trình tự công việc phải làm, cố gắng không xảy ra sai sót, tránh gây thiệt hại. Tất cả các sai sót là cơ sở phát sinh khiếu nại. Để tiến hành thực hiện hợp đồng nhập khẩu, doanh nghiệp cần thực hiện theo trình tự sau. Tuy nhiên, trình tự này mang tính tương đối, có những việc tât yếu phải làm trước, có những việc có thể đổi chỗ cho nhau hoặc làm đồng thời.
Xin Đôn Mua Làm
giấy L/C đốc bảo thủ
phép khi bên Thuê hiểm tục
nhập bên bán tàu hàng Hải
khẩu bán giao hoá quan
báo hàng
Khiếu Làm Nhận
nại về thủ tục hàng
hàng thanh nhập
hoá toán khẩu
7>.Tổ chức bán hàng ở doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu hàng hoá.
Đây là khâu cuối cùng trong việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu nhưng lại là khâu quyết định cho thành công của thương vụ nhập khẩu. Có nhiều hình thức bán hàng được áp dụng.
Bán buôn: bán với số lượng lớn cho các doanh n._.ghiệp khác, các cửa hàng, các thương nhân bán lẻ mà không trực tiếp bán đến tay người tiêu dùng. Đây là hình thức phổ biến cho các hợp đồng nhập khẩu với khối lượng lớn, có tác dụng thu hồi vốn nhanh, giải phóng hàng hoá nhanh để kịp thực hiện một thương vụ khác.
Bán qua đại lý: các đơn vị, tổ chức, cá nhân bán hàng cho doanh nghiệp, giá bán doanh nghiệp nhập khẩu ấn định và cho họ hưởng phần trăm hoa hồng trên doanh số hàng hoá bán ra.
Dù bán theo hình thức nào thì yêu cầu đầu tiên của công tác bán hàng là phải thu hồi vốn nhanh, an toàn và giảm đến mức tối đa chi phí bán hàng. Đây có thể coi là một cách gián tiếp giảm chi phí lưu thông, tăng hiệu quả kinh doanh.
Để hỗ trợ cho hoạt động bán hàng, doanh nghiệp cần thực hiện các hoạt động như xúc tiến bán hàng hay các dịch vụ sau bán hàng. Xúc tiến bán hàng là những kỹ thuật đặc thù nhằm làm cho hoạt động bán hàng tăng lên nhanh chóng nhưng tạm thời do việc cung cấp một lợi ích ngoại lệ cho người phân phối, người tiêu thụ hay người tiêu dùng cuối cùng. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của hàng hoá kinh doanh mà doanh nghiệp có thể sử dụng một trong những kỹ thuật xúc tiến sau hoặc kết hợp những kỹ thuật đó với nhau như quảng cáo, khuếch trương, bán trả góp, bán có thưởng, khuyến khích mua thử. Dịch vụ sau bán hàng cũng là một trong những công cụ thúc đẩy bán hàng, đặc biệt là các hàng hoá nhập khẩu có giá trị cao. Các doanh nghiệp cần chú ý đến các hoạt động hỗ trợ này để nâng cao hoạt động bán hàng.
IV>.ĐẨY MẠNH KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ.
1>. Phát triển thị trường.
Đối với thị trường nhập khẩu:
Xác định thị trường mục tiêu.
Xác định thị trường tiềm năng.
Xác định diểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh.
Xác định thời cơ mình, nguy cơ thị trường.
Đối với thị trường tiêu thụ.
- Xác định nhu cầu tiêu thụ.
- Thực hiện chính sách xúc tiến, khuyếch trương.
- Xây dựng hoàn thiện mạng lưới kinh doanh.
2>.Mở rộng quan hệ với đối tác.
Thực hiện chiến lược định hướng dịch vụ.
Chiến lược định hướng khách hàng.
Duy trì quan hệ với khách hàng cũ, phát triển quan hệ với khách hàng mới.
3>. Nâng cao doanh thu.
Xây dựng cơ cấu mặt hàng cho phù hợp.
Tổ chức tốt công tác bán hàng nhập khẩu.
Giảm chi phí kinh doanh.
4>. Tăng tốc độ vòng quay của vốn.
Trong điều kiện chuyển sang cơ chế thị trường việc kinh doanh mua bán giữa các nước đều tính theo thời giá quốc rế và thanh toán với nhau bằng ngoại tệ tự do. Trong điều kiện nhu cầu nhập khẩu để công nghiệp hoá và phát triển kinh tế ngày càng lớn.Vốn để nhập khẩu lại eo hẹp thì việc tăng tốc độ vòng quay của vốn là vấn đề rất cơ bản của quốc gia cũng như của mỗi doanh nghiệp, đòi hỏi các cơ quan quản lý cũng như các doanh nghiệp phải thực hiện một số biện pháp sau:
_ Xác định mặt hàng nhập khẩu phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội, khoa học kỹ thuật của đất nước và nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Trước tiên phải ưu tiên nhập khẩu Kỹ thuật – Công nghệ tiên tiến và phù hợp.
_ Nghiên cứu thị trường để nhập khẩu được hàng hoá thích hợp, với giá cả có lợi.
_ Có kế hoạch nhập khẩu với số lượng và cơ cấu mặt hàng phù hợp nhằm giảm thời gian cũng như số lượng hàng hoá tồn kho.
5>.Tăng thị phần chiếm lĩnh thị trường.
Xây dựng các chương trình, chiến lược và kế hoạch kinh doanh một cách phù hợp, cụ thể và hoàn chỉnh.
Nâng cao năng lực của cán bộ công nhân viên, tăng cường phối hợp giữa các phòng ban.
6>. Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng trong kinh doanh.
Quản lý hoạt động nhập khẩu.
- Điều chỉnh lại tổ chức nhân sự.
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY MÁY & PHỤ TÙNG MACHINOIMPORT
I . SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY MÁY VÀ PHỤ TÙNG
MACHINOIMPORT.
1>.Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty Máy & phụ tùng – Machinoimport.
Công ty Máy và Phụ tùng ra đời năm 1956, có trụ sở chính tại số 8 Tràng Thi - Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ thương mại. Ngày 17/4/1995 theo quyết định 225/TTg của Thủ tướng Chính Phủ Công ty được tái thành lập lại theo mô hình Tổng Công ty 90 và ngày 22/8/2003 theo QĐ số 0902/2003/BTM của Bộ thương mại thành lập Công ty máy & phụ tùng.
Trước những năm 1990, theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung, Tổng Công ty Máy và Phụ tùng được Nhà nước giao độc quyền kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị máy móc, phương tiện vận tải cho các bộ ngành theo kế hoạch hàng năm của Nhà nước phục vụ nền kinh tế quốc dân. Từ năm 90 Việt Nam bắt đầu bước vào nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong đó thành phần kinh tế quốc doanh đóng vai trò chủ đạo, từng bước mở cửa nền kinh tế, tham gia vào hệ thống thương mại thế giới, hội nhập và mở rộng hợp tác kinh tế với nhiều quốc gia khác thì môi trường kinh doanh cũng có nhiều thay đổi, tình hình cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt và quyết liệt. Đồng thời để hoà nhập được với xu thế phát triển chung này, Công ty đã có những hình thức đổi mới cả về tư duy và phương pháp hành động để không ngừng lớn mạnh và góp phần vào quá trình xây dựng phát triển đất nước.
Tổng Công ty có một bề dày kinh nghiệm, gần 50 năm hoạt động kinh doanh ngành hàng máy móc, thiết bị và phụ tùng, có uy tín rộng lớn và có nhiều bạn hàng trong và ngoài nước.
Tổng Công ty có 10 thành viên hạch toán độc lập, một Tổng Công ty hạch toán phụ thuộc, một xí nghiệp in trực thuộc, một Tổng Công ty TNHH liên doanh với nước ngoài, và hàng trăm các xí nghiệp, cửa hàng kho tàng bến bãi…nằm ở cả ba miền của đất nước, đặc biệt là tập trung ở các thành phố lớn và các khu vực cửa khẩu quan trọng như: Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố HCM, Vinh đã tạo nên một mạng lưới kinh doanh và dịch vụ thuận tiện phục vụ các khách hàng trong cả nước.
Cho đến nay Tổng Công ty đã nhập khẩu các hệ thống dây chuyền đồng bộ cho các nhà máy sản xuất hàng công nghiệp và tiêu dùng như: Trang thiết bị y tế cho các bệnh viện trên toàn quốc đặc biệt là Bệnh viện 108 và Bệnh viện Bạch Mai (11 triệu USD), thiết bị y tế Tây Ba Nha cho Sở y tế Hà Tây (5 triệu USD), dây chuyền sản xuất nước ngọt, dây chuyền sản xuất đá Granit Huế, dây chuyền sản xuất bánh ngọt cho Công ty thực phẩm miền bắc, dây chuyền khai thác đá cho mỏ đá ánh Sơn - Hải Hưng, dây chuyền làm bao bì, dây chuyền sản xuất xi măng của Đức, các trang thiết bị cho công trình lăng Bác, công trình tu tạo cho nhà Hát lớn Hà Nội, sân vận động Hà Nội, Thiết bị cho nhà máy đường Lam Sơn (23 triệu USD), thiết bị ngành nước, thiết bị thí nghiệm cho các viện nghiên cứu, thiết bị đo soi hàng cho ngân cho sân bay Nội Bài, nhập khẩu kinh doanh ô tô các loại, các loại phụ tùng ô tô săm lốp ô tô.
Về cơ sở vật chất: từ một trụ sở làm việc ban đầu, đến nay Tổng Công ty đã xây dựng một toà nhà làm việc 4 tầng: với 2000 m2 văn phòng cùng đầy đủ các trang thiết bị tiện nghi hiện đại đáp ứng được yêu cầu của công việc kinh doanh. Tổng Công ty hiện đang có một nguồn tài sản trị giá hàng trăm tỷ đồng đó là số đất đai đang được nhà nước giao cho Tổng Công ty quản lý: 3480 m2 đất đai nhà xưởng. Những văn phòng nhà xưởng không sử dụng đến Công ty tiến hành cho thuê. Tuy đây không phải là hoạt động kinh doanh chính của Tổng Công ty nhưng nó góp phần làm tăng doanh thu, đa dạng hoá các hình thức kinh doanh và quan trọng hơn là Tổng Công ty đã sử dụng nguồn tải sản Nhà nước giao một cách hợp lý.
Tổng Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên khá lớn gần 2000 người được đào tạo cơ bản cả về kỹ năng và nghiệp vụ, trên 90% có trình độ đại học trong đó hơn 50% cán bộ là kỹ sư kỹ thuật được đào tạo trong và ngoài nước về các lĩnh vực cơ khí chế tạo, động lực ô tô, tàu hoả, tàu thuỷ có trình độ làm việc cả trong thiết kế và công nghệ. Nhiều người đã trở thành những chuyên viên cao cấp của Bộ thương mại, hoặc giữ cương vị làm tham tán…Chất lượng cán bộ nói chung không ngừng được nâng cao để đáp ứng những yêu cầu của từng giai đoạn phát triển.
Doanh thu thực hiện trong 5 năm gần đây luôn đạt mức tăng trưởng từ 10 đến 20 %. Công ty đã thực hiện nhập khẩu hàng hoá hàng năm trị giá hàng trăm triệu USD, doanh thu đạt hàng tỷ đồng và đóng góp một phần quan trọng vào ngân sách Nhà nước. Cụ thể trong năm 2003 Tổng Công ty đã nhập khẩu 135 triệu USD doanh số đạt 3580 tỷ đồng nộp ngân sách 180 tỷ đồng.
Tổng Công ty rất trú trọng tới việc đầu tư cho tài sản cố định (máy móc, dây chuyền sản xuất, thay mới bảo trì bảo dưỡng, cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng nhà máy văn phòng cho các công ty. Đặc biệt Công ty rất trú trọng đến cân đối cơ cấu vốn, đảm bảo an toàn trong kinh doanh, hạn chế thiếu vốn và đảm bảo sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả cao nhất.
Vốn cố định: 65454 tỷ đồng.
Vốn lưu động: 106214 tỷ đồng.
Vốn ĐTXD cơ bản: 858 tỷ đồng.
Hiện nay, do công nghệ thông tin phát triển, việc cập nhật và thu thập thông tin trở nên dễ dàng hơn cho các doanh nghiệp và các tổ chức, doanh nghiệp nào có nhiều thông tin trong tay hơn là doanh nghiệp đó có nhiều lợi thế hơn. Hơn nữa, vai trò của các doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế thị trường cũng không còn giữ được vị trí độc quyền nữa, mà đang dần tiến theo xu thế bình đẳng, nếu doanh nghiệp Nhà nước nào mà không thay đổi, không "vặn mình" chuyển hướng thì khó có thể tồn tại lâu dài. Trong thời gian này Việt Nam tham gia vào khu vực mậu dịch tự do AFTA và dự kiến đến năm 2005 gia nhập vào tổ chức thương mại quốc tế WTO, sân chơi Việt Nam sẽ có nhiều doanh nghiệp nước ngoài tham gia hoạt động hơn, các Công ty trong nước sẽ gặp không ít khó khăn. Do vậy, để có đủ điều kiện cũng như tiềm lực để hoạt động sản xuất kinh doanh trên các địa bàn quan trọng mà hiện nay Công ty đang chiếm lĩnh ( Hà Nội , Hải Phòng, Thành phố HCM, Đà Nẵng) và tiếp tục duy trì mở rộng ra thị trường nước ngoài (Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Nga, Ucraina, Mỹ, EU…), Công ty phải có một phương hướng kinh doanh đúng đắn, bước đi thích hợp, có sự phối hợp hỗ trợ giữa các đơn vị thành viên.
1.1>. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Nhìn chung các Công ty đều muốn xây dựng một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt để vận hành nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Thế nhưng, tuỳ thuộc vào từng lĩnh vực, từng ngành kinh doanh, quy mô, địa bàn hoạt động của từng doanh nghiệp, đặc biệt là từng thời điểm và mục đích riêng mà mỗi doanh nghiệp có một cơ cấu tổ chức đặc thù.
Trước đây, khi Machinoimport còn là một Tổng công ty, tổ chức bộ máy bao gồm: 5 Phòng thuộc Cơ quan Văn phòng Công ty (Phòng tổ chức cán bộ, phòng nhân sự, phòng tài chính kế toán, phòng kế hoạch và đầu tư, phòng xuất nhập khẩu), 11 đơn vị hạch toán độc lập, 3 đơn vị hạch toán phụ thuộc, 3 chi nhánh Tổng Công ty. Trong đó có 11 Xí nghiệp, 44 Cửa hàng,10 kho, 4 Trung tâm, 3 chi nhánh thuộc Công ty và 3 đơn vị liên doanh (trong và ngoài nước) của Tổng Công ty và các Công ty thành viên.
Các Công ty thành viên:
· Công ty thiết bị (Machinco 1)
· Công ty phụ tùng (Machinco 2)
· Công ty thiết bị phụ tùng Hà Nội (Machinco 3)
· Công ty vật tư và dịch vụ kỹ thuật Hà Nội (Machinco 4)
· Công ty thiết bị phụ tùng Hải Phòng (Machinco 5)
· Công ty thiết bị phụ tùng Đà Nẵng (Machinco 6)
· Công ty thiết bị phụ tùng TP Hồ Chí Minh (Machinco 7)
· Công ty vật tư và kỹ thuật TP Hồ Chí Minh (Machinco 8)
· Công ty xuất nhập khẩu máy TP Hồ Chí Minh (Machinco 9)
· Công ty xuất nhập khẩu máy Hà Nội (Machinco 10)
· Xí nghiệp in bao bì Machinoc
Các trung tâm và chi nhánh:
· Chi nhánh Cty tại TP Hồ Chí Minh.
· Chi nhánh Cty tại Vinh.
· Trung tâm thương mại Hồ Gươm.
· Trung tâm XNK Thiết bị Phụ tùng.
· Trung tâm hợp tác lao động quốc tế.
· Trung tâm đầu tư dự án và phát triển xây dựng.
· Xí nghiệp SXKD ống thép Machino.
· Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ kinh doanh.
· Liên doanh sản xuất nước dứa cô đặc tại Nghệ An.
· Liên doanh sản xuất phụ tùng xe máy - ô tô Machino.
Căn cứ thực tiễn sản xuất kinh doanh của toàn Công ty cũng như của các đơn vị thành viên, Công ty đã chủ động thực hiện các biện pháp tổ chức nhằm tạo ra một bộ máy hoạt động linh hoạt, phối hợp với nhau có hiệu quả, phát huy được nguồn lực của từng cá nhân, từng đơn vị và toàn Công ty.
Lãnh đạo Công ty gồm Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc, Ban Kiểm soát cùng với Đảng uỷ và BCH Công đoàn Tổng Công ty đã đoàn kết, nhất trí đề ra kịp thời các phương hướng nhiệm vụ và các giải pháp cụ thể cho công tác tổ chức bộ máy và SXKD cho toàn Tổng Công ty. Tổng Công ty xây dựng một hệ thống các quy chế quản lý áp dụng trong toàn Công ty như: Quy chế quản lý tài chính, quản lý kinh doanh, về công tác tổ chức cán bộ, quy chế về chi trả tiền lương tiền thưởng, quy chế bảo mật và nhiều quy chế quy định khác về tổ chức hoạt động, mối quan hệ giữa các đơn vị…
Trong vài năm trở lại đây, kể từ khi có Nghị quyết Hội nghị BCH Trung ương Đảng lần thứ 3 khoá IX và quyết định 183/2001/QĐ - TTg ngày 20/11/2001 của Chính phủ, Tổng Công ty đã có nhiều đổi mới trong công tác quản lý và điều hành: Hội đồng quản trị hoạt động theo đúng qui chế, đã thực hiện giao ban của lãnh đạo Tổng Công ty với Giám đốc các Công ty thành viên theo Quý, có sơ kết và xác định trách nhiệm từng đơn vị đối với việc thực hiện kế hoạch. Tiến hành kiểm tra, kiểm soát và xét duyệt thực hiện quyết toán nhằm ổn định tài chính, chỉ đạo và điều hành được sâu sát, tạo nguồn vốn, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ ngân sách Nhà nước, động viên kịp thời các đơn vị vươn lên hoàn thành nhiệm vụ.
Các đơn vị thành viên chịu sự quản lý điều hành trực tiếp từ trên Tổng Công ty. Mỗi đơn vị dựa vào quy mô, chiến lược và khả năng của mình tự lập ra một kế hoạch kinh doanh riêng cho từng quý, từng năm, một giai đoạn ngắn hạn để trình lên Tổng Công ty , Công ty xem xét nếu hợp lý thì sẽ phê duyệt. Các đơn vị thành viên tổ chức thực hiện và định kỳ báo cáo kết quả, nếu có thay đổi gì phải đề xuất lên Công ty xin ý kiến. Công ty thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát và định kỳ tổ chức thanh tra.
Tháng 8 năm 2003, theo chính sách đổi mới, cơ cấu lại các doanh nghiệp Nhà nước nhằm làm tăng tính hiệu quả cũng như tạo sự chủ động cho các đơn vị trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Tổng Công ty Máy và Phụ tùng đã chuyển đổi thành Công ty Máy và Phụ tùng Machinoimport tách 10 đơn vị trực thuộc thành các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hoàn toàn độc lập để đáp ứng kịp nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ra thị trường nước ngoài góp phần tích cực vào tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước.
Cơ cấu bộ máy tổ chức mới của Công ty Máy và phụ tùng:
Ban lãnh đạo Công ty Machinoimport gồm có: 1 giám đốc và 2 phó giám đốc phụ trách ba mảng công việc khác nhau.
Bộ máy tổ chức của Machinoimport được bố trí thành 7 phòng ban, các trung tâm, các chi nhánh và các xí nghiệp trực thuộc.
1. Phòng Tổ chức cán bộ.
2. Phòng Hành chính lễ tân.
3. Phòng Tài chính Kế toán.
4. Phòng Kế hoạch đầu tư.
5. Phòng Kinh doanh I, II, III.
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức Công ty Máy và Phụ tùng
Giám đốc Công ty
Các phó giám đốc
Phòng Tổ chức cán bộ
Phòng Tài chính
Kế toán
Phòng Kế hoạch
đầu tư
Phòng Kinh
doanh I
Phòng Kinh
doanh II
Phòng Kinh doanh III
Phòng Hành chính lễ tân
Chi nhánh Cty tại Móng Cái
Chi nhánh Cty
tại Vinh
Chi nhánh Cty tại TP Hồ Chí Minh
Trung tam TM
Hồ Gươm
Trung tâm XNK Thiết bị Phụ tùng
Trung tâm hợp tác LĐQT
Trung tâm ĐTDA&PTXD
Xí nghiệp SXKD ồng thép Machino
Liên doanh sản xuất nước dứa
cô đặc
Xí nghiệp
SX&DVKD
Liên doanh SX phụ tùng xe máy ô tô Machino
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:
· Phòng tổ chức cán bộ:
· Làm công tác tham mưu cho giám đốc và đại diện cho các bộ phận trong việc tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực, bố trí sắp xếp cán bộ, đề bạt lương cho cán bộ công nhân viên.
· Đầu mối cho việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá tinh thần, thăm hỏi ốm đau, hiếu hỷ của cán bộ nhân viên.
· Phối hợp cùng với Ban giám đốc và ba phòng: Hành chính lễ tân, Tài chính kế toán, Kế hoạch đầu tư để tổ chức quản lý các bộ phận khác trong công ty.
· Phòng Hành chính lễ tân:
· Xây dựng chơng trình công tác hàng tháng, quý và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc phê duyệt.
· Lưu trữ các quyết định của ban giám đốc, các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
· Trực tiếp quản lý con dấu, thực hiện công tác hành chính văn thư, lễ tân, phơng tiện giao thông, bảo vệ, y tế.
· Phòng Tài chính kế toán:
· Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, quỹ tiền lơng với các chi nhánh, các trung tâm, các xí nghiệp của Công ty trình lên ban giám đốc.
· Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định cuả công ty.
· Tổng hợp lu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định.
· Thực hiện các khoản nộp ngân sách nh luật định.
· Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định.
· Giải quyết hàng tồn kho ứ đọng, chậm bán. Tìm mọi biện pháp thu hồi công nợ lâu ngày và các khoản nợ có nguy cơ khó đòi.
· Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định hiện hành về hạch toán kinh doanh của các đơn vị cơ sở. Thực hiện lành mạnh hoá tình hình tài chính của các đơn vị.
· Quản lý sử dụng thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của chi nhánh.
· Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề.
· Phòng Kinh doanh I:
Nhập khẩu chủ yếu thiết bị máy móc, phụ tùng, nguyên liệu cho các công trình xây dựng, văn hoá xã hội, công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm, y tế; thiết bị phòng thí nghiệm hoá, lý.
· Phòng Kinh doanh II:
· Kinh doanh ô tô, xe máy, săm lốp, phụ tùng.
· Nhập khẩu thiết bị máy móc, phụ tùng, nguyên liệu cho các công trình nông nghiệp, thuỷ lợi.
· Phòng Kinh doanh III:
· Nhập khẩu các công trình vật liệu xây dựng, thiết bị vật liệu xây dựng, thiết bị vật tư ngành cấp thoát nước, trang trí nội thất, thiết bị văn phòng.
· Nhập khẩu các loại thiết bị và nguyên liệu sản xuất cho các nhà máy bia, thiết bị thông tin liên lạc, thiết bị thi công.
Mối quan hệ giữa các phòng ban, các đơn vị trong Công ty là mối quan hệ bình đẳng, làm việc độc lập theo đúng chức năng và đúng công việc được giao. Nhân viên trong các phòng ban có tinh thần cộng tác giúp đỡ lẫn nhau vì lợi ích của công ty.
2>. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
2.1>. Chức năng của Công ty.
Công ty có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu, đại lý và lắp ráp, lắp đặt, sửa chữa và đóng mới các loại xe, máy, các dụng cụ thiết bị toàn bộ, tư liệu sản xuất (bao gồm: phụ tùng, nguyên nhiên vật liệu xây dựng, hàng công nghiệp tiêu dùng), thực hiện các nghiệp vụ tư vấn hợp tác lao động quốc tế và các dịch vụ khác nhằm phục vụ công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Ngoài hoạt động kinh doanh chính là nhập khẩu, hiện nay Công ty đang tìm kiếm và mở rộng mặt hàng cũng như thị trường xuất khẩu nhằm tăng doanh thu và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh, xuất khẩu gạo, cao su, đậu phộng, nguyên liệu dệt, giầy dép, hoa quả tươi khô, đặc biệt là một số mặt hàng tuy có khối lượng và giá trị không lớn nhưng đó là nhưng mặt hàng mới: vỏ tôm, vỏ ghẹ, rau câu, thuỷ sản đông lạnh, đồ chơi bằng phế liệu…
2.2>.Nhiệm vụ của Công ty.
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu kể cả các kế hoạch về sản xuất và các kế hoạch khác có liên quan đáp ứng yêu cầu về sản xuất, kinh doanh của Công ty.
+ Thực hiên đầy đủ, nghiêm túc các các xam kết trong hợp đồng ngoại thương, các hợp đồng sản xuất kinh doanh và các dịch vụ khác mà Công ty ký kết.
+ Đổi mới hiện đại hoá công nghẹ trang thiết bị và phương thức quản lý trong quá trình xây dựng và phát triển của Công ty.
+ Thực hiện chính sách cho cán bộ công nhân viên, chế đọ quản lý tài chính, lao động do Công ty quản lý, lầm tốt công tác phân phối theo lao động, đảm bảo công bằng và đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên.
+ Tiến hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả, thu được lợi nhuận, tạo được công an việc làm cho công nhânviên chức.
+ Hợp lí hoá sản xuất, kinh doanh, tiết kiệm chi phí, thực hiện hợp tác kinh doanh với các doanh nghiệp khác trên cơ sở bình đẳng, đôi bên cùng có lợi.
+ Chuẩn bị đầy đủ những điều kiện cần thiết cho việc hội nhập đầy dủ vào thị trường thế giới, trước mắt là việc Việt Nam gia nhập AFTA, tiến tới gia nhập WTO.
+ Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước và thực hiện mục tiêu chung chính sách xã hội.
3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Máy và Phụ tùng
3.1>.Đặc điểm về vốn sản xuất kinh doanh.
Là một doanh nghiệp nhà nước mang nét đặc trưng của Công ty nhà nước tham gia kinh doanh thương mại. Đặc trưng dễ nhận thấy của Công ty là nguồn vốn. Theo số liệu của công ty, cơ cấu nguồn vốn được huy động theo hai nguồn chính :
Nguồn vốn nhà nước cấp
Nguồn vốn tín dụng được huy động từ các ngân hàng, các tổ chức tín dụng và nguồn vốn ngắn hạn.
Một khó khăn lớn của Công ty là nguồn vốn kinh doanh còn rất hạn hẹp, hàng tồn kho nhiều nên thường phải kinh doanh bằng vốn ngắn hạn nen ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để trả nợ ngân hàng thì việc bán hàng và thu hội vốn theo hợp đồng đã kí và đang thực hiện phải hết sức khẩn trương, đúng thời cơ. Đây cũng chính là lý do Công ty không có khả năng dự trữ mặt hang thời vụ để xuất khẩu.
Hiện nay, vay vốn ở các tổ chức tín dụng rất khó khăn vì lâu nay việc vay vốn chỉ thực hiện thông qua thế chấp. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có tài sản cầm cố hoặc là hàng hoá trong kho hoặc tài sản cố định nhưng phần lớn doanh nghiệp không có quyền sở hữu tài sản mà chỉ có quyền quản lý và khai thác sử dụng. Thêm nữa, hạn mức tín dụng vô cùng nhỏ so với nhu cầu kinh doanh.
Mua hàng trả chậm hay bán hàng ứng trước tiền rất phổ biến trên thế giới mà thông qua nó các nước phát triển, các đối tác giao dịch có tiềm lực kinh tế mạnh cấp tín dụng cho các nước đang phát triển không có khả năng tài chính.
Nhưng hiện nay Việt Nam không khuyến khích loại hình này vì những đổ bể của hợp đồng kinh tế thời gian qua, các ngân hàng đã dừng việc bảo lãnh cho các hợp đồng thanh toán chậm nếu không kí quỹ tới 80% giá trị hợp đồng. Nếu làm như vậy thì coi như hình thức này không được áp dụng ở nước ta.
Thiếu vốn là một trong những trở ngại lớn vì Công ty nhập khẩu mặt hàng có giá trị lớn, thời gian hoàn vốn dài. Vốn không đủ Công ty phải đi vay với lãi xuất cao nhiều khi làm mất cơ hội, giẩm hiệu quả kinh doanh .Trên đây là khó khăn lớn về vốn mà Công ty gặp phải.
3. 2>.Đặc điểm mặt hàng
Khác với một số doanh nghiệp thương mại đang hoạt động trên thị trường, Công ty thực hiện chiến lược kinh doanh đa dạng hoá mặt hàng và chính điều này đã giảm bớt rủi do trong kinh doanh của công ty. Bên cạnh chiến lược đa dạng hoá chủng loại hàng hóa kinh doanh, về từng mặt hàng cụ thể Công ty vẫn mang nét chung của các doanh nghiệp kinh doanh là chịu biến động về cung –cầu của những mặt hàng thời vụ.
Cho đến nay Công ty đã nhập khẩu các hệ thống dây chuyền đồng bộ cho các nhà máy sản xuất hàng công nghiệp và tiêu dùng như: Trang thiết bị y tế cho các bệnh viện trên toàn quốc đặc biệt là Bệnh viện 108 và Bệnh viện Bạch Mai (11 triệu USD), thiết bị y tế Tây Ba Nha cho Sở y tế Hà Tây (5 triệu USD), dây chuyền sản xuất nước ngọt, dây chuyền sản xuất đá Granit Huế, dây chuyền sản xuất bánh ngọt cho Công ty thực phẩm miền bắc, dây chuyền khai thác đá cho mỏ đá Ánh Sơn - Hải Hưng, dây chuyền làm bao bì, dây chuyền sản xuất xi măng của Đức, các trang thiết bị cho công trình lăng Bác, công trình tu tạo cho nhà Hát lớn Hà Nội, sân vận động Hà Nội, Thiết bị cho nhà máy đường Lam Sơn (23 triệu USD), thiết bị ngành nước, thiết bị thí nghiệm cho các viện nghiên cứu, thiết bị đo soi hàng cho ngân cho sân bay Nội Bài, nhập khẩu kinh doanh ô tô các loại, các loại phụ tùng ô tô săm lốp ô tô.
Biểu số về cơ cấu mặt hàng nhập khẩu:
STT
Mặt hàng
Đơn vị tính
năm 1999
năm 2000
năm 2001
năm 2002
năm 2003
1
Ô tô các loại
Chiếc
101
80
82
78
52
2
Xe máy các loại
Chiếc
120
110
98
82
61
3
Săm lốp ô tô
Chiếc
3000
1800
1675
1350
1150
4
Săm lốp xe máy
Chiếc
3000
2000
1800
1430
1005
5
Vòng bi
chiếc
171200
16000
13000
102000
89000
6
Bình điện
Bình
550
400
330
198
158
7
Dây điện từ
Tấn
11
9,5
9,1
8,2
7,6
8
Máy thi công XD
Chiếc
45
39
42
45
49
9
Phụ tùng các loại
USD
260000
280000
310000
425000
637000
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Machinoimport
Nhìn vào biểu trên ta thấy trong giai đoạn 1996 - 2000, mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Công ty là vòng bi, bình điện, săm lốp ô tô và xe máy, dây điện từ nhưng gần đây khối lượng giảm dần. Từ năm 2002 nhu cầu về xe máy và ô tô tiêu dùng nội địa tăng mạnh thế nhưng số lượng nhập khẩu ô tô, xe máy các loại lại giảm. Có thể suy đoán rằng nhu cầu về phụ tùng tăng lên trong khi nhu cầu về máy móc giảm xuống, một phần vì trong nước đã bắt đầu sản xuất được, phần quan trọng hơn là thuế nhập khẩu đánh vào các mặt hàng này cũng cao hơn để hạn chế nhập khẩu khuyến khích ngành công nghiệp chế tạo và lắp ráp trong nước phát triển. Do vậy nhu cầu về phụ tùng càng ngày càng tăng lên. Đây là một dấu hiệu tốt cho nền sản xuất trong nước dần tiến tới chỉ nhập khẩu những mặt hàng chưa sản xuất được hoặc sản xuất sẽ không có lợi bằng nhập khẩu.
3. 3>.Đặc điểm thị trường nhập khẩu.
Sau khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, thị trường xuất nhập khẩu của Machinoimport không còn bó hẹp trong khối các nước XHCN như trước đây mà đã mở rộng ra nhiều nước, nhiều khu vực trên thế giới.
Trước những năm 1990, Công ty được Nhà nước giao độc quyền kinh doanh nhập khẩu thiết bị máy móc, phương tiện vận tải như: máy bay, tàu thủy, tàu hỏa và các loại phụ tùng theo kế hoạch nhập khẩu hàng năm của Nhà nước phục vụ nền kinh tế quốc dân. Sau những năm 1990, theo cơ chế kinh doanh mới, Công ty vẫn duy trì quan hệ với nhiều Công ty lớn trên thế giới và nhập khẩu trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, đảm bảo chất lượng, uy tín trên thương trường.
Hiện nay, Công ty đã thiết lập được mối quan hệ rộng lớn trên khắp thế giới, thường xuyên, liên tục với các thị trường chính như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Tây Ban Nha, Ucraina, Ấn Độ, Đức, Pháp, Đan Mạch, Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Nga, Italia, Mỹ, Nauy, Thuỵ sỹ, Hà Lan, Úc các nước trong khối ASEAN như: Thái Lan, Malaisia, Indonesia, Singapore…
Nhật Bản là thị trường chính của Công ty với các mặt hàng chủ lực như: ô tô, đồ điện tử, máy móc cho giao thông vận tải, máy thi công xây dựng. Trung Quốc, Hàn Quốc, Đức cũng là những thị trường ngày càng trở nên quan trọng với Công ty. Đặc biệt, các trang thiết bị y tế, dây chuyền sản xuất bia Công ty thường nhập khẩu của Đức.
3. 4>.Đặc điểm về nhân lực.
Số lượng Cán bộ công nhân viên năm 2000 trong Công ty là rất lớn, gần 1.800 người, trong đó phần lớn lại là những người đã lớn tuổi, có nhiều năm cống hiến nhưng trình độ lại không đáp ứng được những yêu cầu của nhiệm vụ mới đòi hỏi phải nhanh nhạy và có kiến thức chuyên môn sâu, có ngoại ngữ và thích ứng với cơ chế thị trường.
Cũng trong năm 2000 này khâu tổ chức, đào tạo và bố trí cán bộ một thời gian dài chậm đổi mới và chưa có định hướng, trong khi yêu cầu về tổ chức lại và phát triển là một thực tế đòi hỏi cấp bách. Điều này có ở từ bộ phận lãnh đạo quản lý trên Công ty với cấc Công ty thành viên.
Năm 2001, tổng số lao động trong Công ty hiện nay la 1.667 cán bộ công nhân viên
Giải quyết chế độ chính sách trong năm là : 61 người.
Tiếp nhận cán bộ mới : 74 người.
Đào tạo : 124 người.
Đề bạt : 48 người.
Khen thưởng : 09 người.
Kỷ luật : 07người.
Năm 2002, Công ty đã tiếp nhận cán bộ mới, nhìn chung nhiều đơn vị đã tổ chức tuyển dụng theo đúng qui chế của Công ty ban hành như lập hội đồng tuyển dụng, tổ chức thi tuyển.
Bên cạnh đó Công ty giải quyết ché độ cho cán bộ theo đúng qui định hiện hành. Trong năm đã giải quyết nghỉ hưu, nghỉ chế độ cho 60 cán bộ công nhân viên, chuyển đi nơi khác 9 người. Hiện nay trong toàn Công ty còn một số lao động chưa có việc làm ổn định.
II>. TÌNH HÌNH KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA.
1>. Kết quả kinh doanh .
Trong thời kỳ cơ chế thị trường mở rộng, Công ty đã góp phần không nhỏ trong việc nhập khẩu phục vụ 3 chương trình kinh tế lớn của Đảng và Nhà nước ta đề ra. Công ty đang nhập khẩu máy móc, thiết bị cho các công trình lớn nhỏ khác nhau, đầu tư chiều sâu, cải tạo và mở rộng các nhà máy hiện có để phục vụ sản xuất lương thực, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu bằng nguồn vốn tự có, vốn vay tư nhân, vốn vay của các tổ chức tín dụng quốc tế thông qua các hiệp định cấp Chính phủ hoặc thoả thuận quốc tế, bằng các nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài. Ngoài ra còn bằng các phương pháp hàng đổi hàng cho các ngành các địa phương.
Trong những năm đầu cơ chế thị trường, Công ty đứng trước nhiều khó khăn do nhu cầu thiết bị toàn bộ giảm mạnh, nhiều hợp đồng nhập khẩu thiết bị toàn bộ không thực hiện được do sự biến động về chính trị ở các nước Đông Âu và Liên Xô cũ.
Năm 1989 kim ngạch nhập khẩu của Công ty giảm mạnh so với thời kỳ1988, do thời kỳ này Nhà nước không còn cấp vốn nữa. Thời điểm này cũng chính là lúc Công ty chuyển mạnh và rõ rệt sang chế độ hạch toán kinh doanh, phát huy tính chủ động và độc lập kinh doanh để nhanh chóng đáp ứng với đòi hỏi của cơ chế thị trường. Từ năm 1990 đến năm 1996 kim ngạch nhập khẩu của Công ty tăng dần lên một cách rõ rệt, tuy nhiên trong 2 năm 1998-1999 kim ngạch nhập khẩu của Công ty đã giảm xuống bởi sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: khủng hoảng tài chính trong khu vực, kinh tế trong nước tăng trưởng chậm cũng như sự đột biến của giá đô la Mỹ trên thị trường. Ngoài ra nhiều doanh nghiệp trong nước cũng được cấp giấy phép nhập khẩu trực tiếp gây nên tác động không nhỏ đối với tình hình kinh doanh nhập khẩu của Công ty.
Tổng doanh thu- lợi nhuận.
Biểu về doanh thu và lợi nhuận của Công ty qua 5 năm:
Năm
Tổng doanh thu
Lợi nhuận thực hiện
Trị giá
%so với năm trước
Trị giá
% so với năm trước
1999
1.130,9
2,18
2000
890,9
79%
9,538
438%
2001
1.285,4
144%
15,53
163%
2002
2.340,3
182%
18,9
148%
2003
3.434
147%
21
110%
Đơn vị: tỷ đồng
Kể từ khi thành lập v._.m và phát hiện ra các thời cơ kinh doanh để khai thác. Nghiên cứu thị trường không chỉ nghiên cứu nhu cầu khách hàng, các nhân tố ảnh hưởng và quyết định đến việc tiêu dùng một mặt hàng nào đó của khách hàng,…mà cần phải nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh, điểm mạnh điểm yếu của đối thủ.
Trong kinh doanh xuất nhập khẩu, việc nắm vững thị trường là rất quan trọng, chính vì vậy Công ty cũng như các công ty thành viên cần tiến hành nghiên cứu kỹ thị trường, nắm chắc các nhu cầu của khách hàng để đáp ứng, tối đa hoá nhu cầu này. Thường xuyên tiếp cận với thị trường quốc tế, có như vậy Công ty và các công ty thành viên mới có cơ hội để mở rộng thị trường.
Đối với thị trường trong nước, mặt hàng kinh doanh chính của Công ty là máy móc, thiết bị và phụ tùng, Công ty phải nhanh nhậy trong việc tìm kiếm nhu cầu nhất là những dự án lớn chuẩn bị gọi thầu thì các hồ sơ kinh tế kỹ thuật là những yếu tố quyết định xem nhà gọi thầu có sử dụng dịch vụ của mình hay không, tiếp đến là hình thức thanh toán và thời gian thanh toán. Những dự án như thế này tìm hiểu thông tin về đối thủ cạnh tranh, về khách hàng là công việc quan trọng hàng đầu quyết định đến sự thắng lợi.
Cần phải nắm vững tình hình trên thị trường, doanh nghiệp nào đang kinh doanh những mặt hàng giống Công ty, doanh nghiệp nào sắp tới sẽ nhảy vào để chuẩn bị kế hoạch đối phó, chứ không nên quá bàng quan với tình hình thị trường như hiện nay Công ty đang làm. Khách hàng của Công ty trong thời gian gần đây chủ yếu là các dự án ở các tỉnh, nhu cầu ở hai thành phố lớn: Hà Nội và TP Hồ Chí Minh cũng rất cao nhưng Công ty gần như không giành được dự án lớn nào.
Đối với thị trường quốc tế cần phải nắm rõ luật thương mại, chính sách bảo hộ của mỗi quốc gia và các thông tin dự báo về tình hình biến động kinh tế chính trị của mỗi nước để đưa ra biện pháp phù hợp.
2>. Phát triển thị trường kinh doanh.
- Thực hiện chính sách xúc tiến, khuyếch trương
Quảng cáo là một hình thức truyền thông Marketing. Trong kinh doanh thương mại quảng cáo là không thể thiếu được, nó là công cụ cho các doanh nghiệp quảng bá thương hiệu và danh tiếng của mình, các bạn hàng và khách hàng biết đến danh tiếng của công ty trên thương trường là rất thuận lợi cho việc đàm phán và kí kết hợp đồng. Công ty nên chú trọng hơn nữa trong việc quảng bá danh tiếng của mình.
Trong thời gian tới, Công ty cần sắp xếp lại hệ thống phân phối, tiêu thụ phù hợp với quy mô của từng khu vực. Đặc biệt trú trọng đến việc thiết lập các kênh phân phối đến các tỉnh, thành phố ở xa. Phấn đấu nâng thị phần các mặt hàng chủ yếu từ 10-15% hiện nay lên 15-20% dung lượng thị trường các tỉnh trong 2 năm sau.
- Xây dựng hoàn thiện mạng lưới kinh doanh
Công ty cần phải chuyên môn hoá về mặt hàng kinh doanh. Đối với Công ty việc sử dụng trung tâm thương mại, đại lý tiêu thụ, đại lý thu mua hàng để cung cấp thông tin về thị trường trong nước rất có hiệu quả cho việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Công ty nên tổ chức các trạm kinh doanh với số lượng người ít ở từng khu vực, thị trường lẻ nhưng có triển vọng phát triển. Điều đó sẽ tạo điều kiện cho công ty khai thác hàng, bán hàng và nghiên cứu thị trường khu vực. Bởi vì muốn hàng hoá tiêu thụ nhanh nên tập trung bán ở các thị trường trọng điểm, tập trung đông dân cư hay các khu vực công nghiệp phát triển.
Công ty cần có sự chủ động trong hoạt động kinh doanh. Ban lãnh đạo công ty cần phải kiên định trong sự điều hành, quản lý mạng lưới kinh doanh với quy mô sao cho phù hợp với khả năng của Công ty. Vì quy mô mà vượt qúa khả năng kinh doanh thì đó là nguy cơ dẫn đến sự phá sản.
Kỷ luật nghiêm những giám đốc có cơ sở kinh doanh thua lỗ kéo dài, cố tình không chấp hành quy định, chỉ thị của Công ty. Đồng thời xây dựng cơ chế thưởng phạt cho các đơn vị, cá nhân có thành tích, nhập được hàng với giá rẻ, thiết lập được đầu mối tiêu thụ hàng thường xuyên cho Công ty.
3>. Mở rộng quan hệ với đối tác.
Khách hàng trong cơ chế thị trường hiện nay giữ vai trò là trung tâm của mọi hoạt động. Do vậy Công ty có thể lựa chọn một trong hai cách sau:
Chiến lược định hướng dịch vụ: Công ty đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng bằng các dịch vụ kèm theo khiến cho doanh số và lợi nhuận tăng. Đặc biệt trong lĩnh vực máy móc công nghệ, ngoài việc lắp đặt vận hành thử thì khâu chuyển giao công nghệ và sửa chữa máy trong thời gian bảo hành là rất quan trọng.
Chiến lược định hướng khách hàng: Công ty đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng từ đó tăng doanh số và lợi nhuận. Với chiến lược này Công ty nên áp dụng cho thị trường xuất khẩu.
Việc duy trì các bạn hàng cũ để xây dựng lên những mối quan hệ bạn hàng mới là việc dễ dàng hơn so với việc gây dựng mối quan hệ mới, khuyếch trương uy tín của Công ty qua các bạn hàng là một hình thức quảng cáo rẻ nhất và hiệu quả nhất.
Do cơ chế cạnh tranh đã khiến Công ty mất đi một số khách hàng, bạn hàng, việc tìm kiếm mối quan hệ với các bạn hàng mới là tất yếu và không thể thiếu được. Đồng thời do yêu cầu của sự phát triển, đa dạng hoá kinh doanh không cho phép quan hệ của Công ty chỉ bó hẹp trong một số chủ thể nhất định. Mặc dù vậy, việc tìm hiểu xem bạn hàng của mình là ai và tiềm lực như thế nào là rất cần thiết để tránh hiện tượng bán hàng không thu được tiền.
4>.Xây dựng cơ cấu mặt hàng cho phù hợp.
Để phục vụ cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, Công ty cần tập trung tổ chức tạo nguồn hàng, áp dụng phương thức thanh toán qua bán hàng cho phù hợp và phải tăng kim ngạch xuất nhập khẩu bằng cách: mở rộng các mặt hàng kinh doanh, đa dạng hoá các thị trường trong và ngoài nước. Nâng cao giá trị của các mặt hàng bằng cách nâng cao chất lượng đầu vào và những sản phẩm Công ty sản xuất được, mở rộng nguồn cung cấp nội địa phục vụ xuất khẩu và kinh doanh.
Hoạt động mua bán của công ty phải nắm bắt đúng thời cơ thì hoạt động kinh doanh mới thu được lợi nhuận cao nhất, để đạt được điều đó Công ty cần:
- Tìm thời cơ trong thời kỳ tiêu thụ hàng hoá, giai đoạn hàng hoá bán chạy nhất, thời cơ này dựa trên biến động thị trường hay tính chất thời vụ đối với hàng hoá.
- Tìm thời cơ ở các đơn vị nhập hàng, mua hàng ở các hãng nổi tiếng hàng hoá sẽ được tiêu thụ nhanh.
- Tìm thời cơ trong khâu bán buôn, hạn chế việc mua hàng qua trung gian nếu là không cần thiết sẽ giảm được chi phí.
Hiện nay, Công ty vẫn đang thực hiện việc nhập khẩu đa dạng hoá các mặt hàng để giảm bớt rủi ro trong kinh doanh. Tuy nhiên điều đó vẫn chưa đủ, thị trường trong nước luôn có những biến động, cơ hội kinh doanh luôn xuất hiện trên thị trường nếu việc năng động nhạy bén của công ty được kết hợp với việc nghiên cứu thị trường một cách khoa học và kỹ lưỡng, sẽ đem lại cho công ty nhiều cơ hội hấp dẫn. Đa dạng hoá về mặt hàng nhập khẩu thì hình thức nhập khẩu cũng sẽ được mở rộng. Đa dạng hoá này sẽ giúp cho công ty đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu của thị trường, đồng thời tên tuổi uy tín và địa vị của công ty cũng được nâng cao. Tuy vậy, với những mặt hàng được coi là truyền thống cần có sự đổi mới, nắm bắt tình hình, đón trước nhu cầu thị trường để đảm bảo việc nhập khẩu được liên tục, tránh được sự suy giảm thị phần vào tay các đối thủ cạnh tranh.
Việc đa dạng hoá hình thức nhập khẩu đòi hỏi trình độ nghiệp vụ phải thật vững vàng, có sự hiểu biết rộng rãi trong lĩnh vực kinh doanh. Do tình trạng thiếu vốn thì hình thức nhập khẩu uỷ thác, nhập khẩu liên doanh, nhập khẩu đổi hàng là rất phù hợp. Trong đó hình thức nhập khẩu đổi hàng nên được công ty quan tâm hơn nữa trong tương lai.
5>.Tăng tốc độ lưu chuyển của vốn.
Như chúng ta đã biết, hai năm trở lại đây do cơ chế thông thoáng hơn nên có thêm rất nhiều các doanh nghiệp tham gia vào thị trường kinh doanh, điều này càng chứng tỏ rằng "miếng bánh"của mỗi công ty sẽ bị nhỏ đi. Và, một trong các biện pháp làm cho miếng bánh đó to thêm là tăng cường vốn lưu động cho khối lưu thông kinh doanh hàng nhập khẩu. Trong điều kiện hiện nay khi nhu cầu tài chính cho các định hướng đầu tư và sản xuất ngày càng lớn thì không thể trông trờ vào nguồn ngân sách Nhà nước được. Công ty bằng nhiều cách có thể thu hút vốn nhàn rỗi để kinh doanh xuất nhập khẩu trong khuôn khổ pháp luật hiện hành như:
- Ngày một cải thiện hơn mối quan hệ với các ngân hàng mà trước đó Công ty vốn đã tạo được uy tín với họ như Vietcombank, ngân hàng đầu tư và phát triển… và một số ngân hàng nước ngoài khác. Như vậy sẽ rất thuận lợi cho Công ty khi mở L/C hoặc kiểm tra bộ chứng từ hàng hoá.
- Sử dụng lợi nhuận để bổ sung vào vốn kinh doanh với một tỷ lệ nhất định.
- Đầu tư ít hơn cho tài sản cố định cụ thể là: hạn chế việc liên doanh liên kết các dự án mới mà nên tập trung đầu tư chiều sâu cho các cơ sở hiện hành để có nhiều vốn lưu động hơn. Trong một doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động phải chiếm khoảng 70%.
- Giải quyết số hàng hoá tồn kho bằng cách bán hạ giá, bán chịu, hàng đổi hàng…
6>.Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và chiếm lĩnh thị trường.
Chương trình là tổ hợp các thủ tục, nguyên tắc, nhiệm vụ, chiến lược hoạt động để đạt đến một mục tiêu nhất định của doanh nghiệp
Công ty phải xây dựng các chương trình, chiến lược và kế hoạch kinh doanh một cách phù hợp, cụ thể và hoàn chỉnh. Ba khâu này phải ăn khớp với nhau nếu không quá trình kinh doanh sẽ bị chậm trễ, lệch lạc và có thể sẽ đánh mất cả cơ hội.
Việc xây dựng các chương trình, chiến lược và kế hoạch kinh doanh do các phòng kinh doanh đảm nhiệm. Mỗi phòng căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh, đối tượng khách hàng mà lập ra một kế hoạch riêng và nhất thiết hành động theo kế hoạch này, phải đạt được hoặc vượt mức kế hoạch đặt ra. Do vậy, để làm được việc này đòi hỏi các cán bộ phải có năng lực thực sự, nếu không chẳng những chương trình, kế hoạch của Công ty không thực hiện được mà lợi nhuận cũng không có.
7>.Tổ chức tốt việc bảo quản hàng trong kho.
Bảo quản hàng hoá trong kho là điều kiện quan trọng có tác dụng trực tiếp đến hoạt động xuất bán. Việc mất mát, hao hụt, suy giảm về chất lượng hàng hoá sẽ làm tăng chi phí kho, gián tiếp làm tăng chi phí lưu thông, giảm lợi nhuận. Vì thế, bảo quản hàng hoá trong kho là một việc làm cần thiết đối với công ty . Để bảo quản tốt hàng hoá trong kho, các nhân viên phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Trang thiết bị bảo quản hàng hoá trong kho phải đầy đủ, xây dựng kho ở vị trí thoáng đãng, khô ráo, tránh ẩm ướt, nấm mốc làm hàng hoá giảm chất lượng.
- Tất cả hàng hoá trong kho phải có đầy đủ các chứng từ hợp lệ. Tuỳ từng nguồn nhập khác nhau ngoài phiếu nhập kho, hàng hoá cần phải có chứng từ đi kèm như hợp đồng kinh tế, hoá đơn, tờ khai hải quan... theo quy định hiện hành.
- Tất cả các hàng hoá trong kho đều phải được kiểm nhập, kiểm nghiệm và nếu thấy sai khác, hao hụt, mất mát.. phải lập biên bản với sự chứng kiến của các bên hữu quan để tiện cho việc giải quyết sau này.
- Sau khi tiếp nhận hàng hoá cán bộ công nhân viên làm công tác bảo quản hàng hoá ở kho phải tiến hành các nghiệp vụ bảo quản kết hợp với kỹ thuật bảo quản sao cho hàng hoá được bảo toàn về mặt giá trị và thuận tiện cho công tác xuất hàng.
8>.Tổ chức tốt công tác bán hàng nhập khẩu.
Như đã biết, việc tiêu thu hàng hoá là khâu vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu vì suy cho cùng mọi bước của phương án kinh doanh đều thực hiện tốt mà khâu bán hàng bị trục trặc thì coi như thương vụ thất bại. Vì vậy, làm thế nào để nhanh chóng bán được hàng, thu hồi và tăng nhanh vòng vốn nhưng bảo đảm tính hiệu quả cho toàn quá trình hoạt động là những mong muốn, trăn trở không chỉ của riêng doanh nghiệp nào.
Đây là nhiệm vụ không của riêng ai, riêng bất cứ bộ phận nào mà là của mọi người công tác kinh doanh nhập khẩu hàng hoá trong công ty . Ngay từ khi lập phương án kinh doanh, công ty đã phải xác định được hàng nhập về bán cho ai? bán bằng hình thức nào? bán trả chậm trong thời hạn bao lâu hay bán thanh toán ngay?
Với thế mạnh về hệ thống các công ty trực thuộc, ban đại diện, mạng lưới cửa hàng, kho tàng khiến hoạt động kinh doanh của công ty được trải rộng trên thị trường , tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động tiêu thụ. Tuy nhiên công ty cũng cần quan tâm, mở rộng hơn đội ngũ cộng tác viên trong hoạt động kinh doanh vì những đơn vị này đã và đang đóng góp cho công ty một số lượng lớn khách hàng, một lượng doanh số tiêu thụ đáng kể. Công ty cần mở rộng các mối quan hệ, mạng lưới phân phối nhằm cung ứng hàng tới tay người tiêu dùng ngày càng đúng lúc, đúng nhu cầu với phương châm “ khách hàng là người nuôi sống doanh nghiệp”.
Bên cạnh đó để tăng cường hiệu quả của hoạt động bán hàng, Công ty cần có sự quản lý phối hợp chặt chẽ, xây dựng những chương trình marketing phù hợp với từng thị trường, từng khu vực, áp dụng các biện pháp xúc tiến, hỗ trợ , các dịch vụ trước , trong và sau bán hàng. Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà công ty có thể sử dụng các biện pháp xúc tiến như : quảng cáo, bán trả góp với lãi suất thấp, bán có thưởng, trò chơi có thưởng, phát hành tài liệu về hàng hoá đó, bán thử sản phẩm...
9>. Giảm chi phí kinh doanh .
Đối với các chi phí biến đổi.
- Tăng nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hoá nhằm giảm chi phí lưu kho, chi phí bảo quản hàng hoá , chi phí cho việc để hàng hoá trong kho lâu dẫn đến giảm chất lượng hàng hoá .
- Lựa chọn phương thức thanh toán thuận lợi, an toàn tránh ứ đọng vốn hoặc dây dưa trong thanh toán tiền hàng.
- Tận dụng vốn của chủ đầu tư trong nhập khẩu ủy thác bằng cách yêu cầu họ chuyển tiền đúng hạn, từ đó tiết kiệm tiền của công ty để tập trung vào tự kinh doanh . Điều này cần sử dụng linh hoạt đối với từng bạn hàng để tăng sức cạnh tranh.
- Tính toán chính xác lượng hàng hoá cần nhập tránh nhập thừa nhiều, nên nhập hàng với số lượng lớn trong một lần nhập vì giá hàng nhập lô lớn với lô nhỏ rất khác nhau trên thị trường thế giới.
- Đẩy mạnh xuất khẩu tăng vốn lưu động và ngoại tệ phục vụ nhập khẩu nhằm không mất khoản tiền chênh lệch trong việc chuyển đổi ngoại tệ. Ngoài ra cần quản lý tốt hàng dự trữ thanh lý kịp thời những hàng tồn đọng.
Đối với chi phí cố định.
- Tăng mức lưu chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu nhằm khai thác hết công suất tài sản cố định, giảm chi phí trên một đơn vị hàng hoá kinh doanh .
Tăng tỷ trọng tài sản cố định được sử dụng trong kinh doanh , giảm tài sản cố định chờ thanh lý.
10>.Quản lý hoạt động nhập khẩu.
Hiện nay, công ty thực hiện khoán doanh số nhập khẩu đến từng đơn vị thành viên và các đơn vị này được hưởng lương theo doanh số thực hiện. Đây là một hình thức khuyến khích sự hăng say trong công việc của nhân viên. Song chính sách thưởng phạt của công ty vẫn chưa hợp lý.
Kinh tế thị trường vừa tạo ra cơ hội tìm kiếm lợi nhuận vừa tạo ra những rủi ro. Do vậy, trong kinh doanh đòi hỏi từng cá nhân có trách nhiệm cao, có sáng kiến đồng thời cũng phải có sự dũng cảm, dám mạo hiểm. Trong kinh doanh nếu không có sáng kiến thì không có thành công, sáng kiến dù nhỏ cũng cần được xem xét có thể nó đem lại kết quả lớn. Vì vậy khuyến khích tính năng động, tinh thần trách nhiệm, tính sáng tạo với những sáng kiến trong công việc của mỗi cá nhân cần được công ty quan tâm hơn.
Bên cạnh các biện pháp thưởng vật chất, công ty có thể sử dụng các biện pháp thúc đẩy về mặt tinh thần như:
- Tạo ra điều kiện làm việc thuận lợi, tạo không khí phấn khởi thoải mái tại cơ quan.
- Tạo bầu không khí dân chủ, tương trợ, thân ái và hợp tác trong cơ quan. Xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa ban lãnh đạo và nhân viên, giữa nhân viên với nhau để ai cũng có thể phát huy hết mọi khả năng đóng góp cho công việc chung.
Ngày nay sự năng động nhạy bén của cán bộ kinh doanh rất cần thiết và đem lại hiệu quả kinh tế lớn. Vì vậy một chế độ thưởng phạt hợp lý sẽ là một liều thuốc khuyến khích mạnh mẽ sự năng động và hăng say trong công việc, đồng thời động cơ, thái độ, trách nhiệm làm việc của từng cá nhân trong công ty cũng được tăng cường.
11>. Điều chỉnh lại tổ chức nhân sự.
Để mở rộng, phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt và khốc liệt, Công ty cần có đội ngũ cán bộ có năng lực, có trình độ chuyên môn giỏi. Dù hịên nay Công ty có hơn 80% cán bộ có trình độ đại học, có kinh nghiệm nhưng đa phần đã lớn tuổi nên cần phải có chính sách tuyển dụng mới. Đối tượng của chính sách này có thể là những sinh viên tốt nghiệp từ các trường kinh tế, kỹ thuật vừa mới ra trường, có trình độ, năng động và có nguyện vọng gắn bó lâu dài với Công ty. Tuy ban đầu chưa có kinh nghiệm nhưng nếu được sự hướng dẫn của những người đi trước thì chắc chắn trong tương lai họ sẽ là đội ngũ kế cận cho lớp cán bộ hiện nay
Đối với cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu, nên có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng một cách thường xuyên trong nội bộ Công ty nhằm để cán bộ thường xuyên tiếp xúc được với những thay đổi nhanh chóng về nghiệp vụ cũng như sự biến động của tình hình thị trường và rút kinh nghiệm từ các đơn vị khác. Cũng nên giành kinh phí để cử cán bộ có năng lực theo học các khoá học chuyên ngành ở nước ngoài để vừa nắm bắt được cái mới, vừa nâng cao được trình độ ngoại ngữ, khả năng giao dịch đàm phán quốc tế.
Bố trí nhân lực hợp lý hơn để phát huy năng lực sáng tạo của mỗi người. Với những cá nhân kinh doanh không có hiệu quả, Công ty nên thực hiện giảm biên chế hoặc với những người sắp đến tuổi nghỉ hưu có thể cho nghỉ sớm để họ tìm những công việc khác phù hợp với khả năng của mình hơn để tránh sự cồng kềnh không cần thiết trong bộ máy. Ngược lại những cá nhân kinh doanh đem lại hiệu quả cho Công ty cần được khen thưởng thích đáng và kịp thời để động viên tinh thần làm việc.
12>. Đào tạo nâng cao và đào tạo lại kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương cho các cán bộ.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động nhập khẩu hàng hoá có nhiều phức tạp, những thay đổi liên tục các tập quán, các thông lệ quốc tế, các điều khoản giao dịch...mà cán bộ công ty lại là những người đứng tuổi. Do đó, điều đầu tiên là phải nâng cao các nội dung của kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương ngay từ bước giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán , thực hiện hợp đồng. Vấn đề này cần phải được đào tạo một cách bài bản, chi tiết , thận trọng và đúng với quy định về các văn bản pháp quy của nhà nước và cơ quan quản lý chuyên ngành. Vì thế , một trong các nhiệm vụ của phòng kinh doanh xuất nhập khẩu là phải cập nhật đầy đủ các văn bản , nghị định, hướng dẫn thông tư.. chính xác và kịp thời với vai trò giống như một bộ phận pháp chế trong doanh nghiệp.
Đào tạo nâng cao công tác nhập hàng từ việc chuẩn bị đầy đủ hồ sơ ban đầu phù hợp với quy định của nhà nước để kịp thời làm thủ tục với cảng, hải quan và các cơ quan có liên quan cho đến quá trình tiếp nhận vận tải hàng hoá về kho công ty hay các đơn vị thành viên hay kho của bên uỷ thác. Vì hình thức nhập hàng của công ty rất đa dạng nên các hình thức và cước phí vận tải cũng rất phong phú buộc các chuyên viên làm công tác giao nhận phải có nhiều mối quan hệ và các nghiệp vụ vận tải vững chắc.
Đào tạo nâng cao nghiệp vụ giao nhận hàng hoá : Việc giao nhận hàng hoá phải tiến hành đúng như điều khoản quy định trong hợp đồng, tránh tình trạng hàng hoá hư hỏng , mất mát, thiếu vỡ, bị lưu kho bừa bãi tại cảng... Vì biên bản giao nhận là một trong những chứng từ có giá trị thanh toán nên chuyên viên nhận hàng phải được đào tạo nghiệp vụ tốt để làm thế nào nhận được hàng trong tình trạng tốt. Làm thế nào thì mới có thể thanh toán nhanh chóng giao hàng cho khách thu tiền về, quay vòng vốn nhanh.
III>. KIẾN NGHỊ.
1>.Về phía Nhà nước.
Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi
Điều mà các doanh nghiệp mong mỏi ở các cơ quan chức năng của Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của mình chính là Nhà nước tạo ra các điều kiện thuận lợi cho các hoạt động đó như: hoàn chỉnh và đơn giản hoá hệ thống thuế xuất nhập khẩu, cho phép tất cả các doanh nghiệp kinh doanh hợp pháp trên thị trường được tham gia xuất nhập khẩu.
Xây dựng một hệ thống văn bản về hoạt động kinh doanh nhập khẩu máy móc, thiết bị toàn bộ
Bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng cần có sự chi phối của Nhà nước vừa để bảo vệ người tiêu dùng, sản xuất trong nước vừa đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại đất nước, thì vấn đề máy móc, thiết bị nhập khẩu nhất định phải tuân theo chính sách mà Đảng và Nhà nước đã đề ra, để tránh hiện tượng Việt Nam là bãi rác của những nước phát triển. Kiên quyết không nhập máy móc thiết bị cũ, lạc hậu, chỉ nhập những công nghệ hiện đại đồng bộ phù hợp với cơ sở vật chất và trình độ nhân lực để rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển một cách nhanh nhất.
Tăng cường công tác tiếp thị xuất nhập khẩu - Tham gia vào các tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế
Thực tế nhiều năm qua cho thấy, những hiểu biết kém cỏi và thiếu thông tin về thị trường thế giới là những trở ngại lớn đối với cả xuất khẩu và nhập khẩu, gây ra hiện tượng mua đắt bán rẻ, làm giảm hiệu quả của xuất nhập khẩu.
Chính phủ cần có những chính sách khuyến khích hơn nữa việc mở rộng các văn phòng đại diện thương mại của Việt nam ở nước ngoài, tạo nên những bước đi quan trọng trong công tác tiếp thị.
Ngoài ra, cần tiếp tục mở rộng và tham gia vào các hội chợ triển lãm, hội trợ quốc tế, tăng cường tiếp xúc trực tiếp giữa các doanh nghiệp, mở rộng quảng cáo, đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngoại thương, phổ cập rộng rãi kiến thức và thông tin kinh tế thị trường thế giới.
Xu hướng quốc tế hoá đòi hỏi các nước phải liên kết với nhau. Chính vì vậy, Việt Nam cũng phải đặt toàn bộ các hoạt động kinh tế đối ngoại của mình trên nền tảng những thể chế kinh tế quốc tế hiện nay. Tham gia vào các chương trình thương mại như : CEPT của ASEAN, thực hiện Hiệp định chung với EU, tham gia vào các tổ chức kinh tế khu vực và tổ chức thương mại thế giới (WTO).
2>.Về phía ngành chủ quản.
Tạo điều kiện về vốn kinh doanh
Một vấn đề nan giải muôn thủa của các doanh nghiệp kinh doanh thương mại hiện nay là vốn kinh doanh. Nó chi phối đến mọi hoạt động của doanh nghiệp và là điều kiện quyết định sự tồn tại, phát triển và lớn mạnh của bất cứ doanh nghiệp thương mại nào.
Đây cũng chính là khó khăn lớn nhất đối với công ty hiện nay. Nó làm giảm hiệu quả kinh doanh của công ty . Kinh doanh trong thời kỳ này buộc doanh nghiệp phải sử dụng phần lớn vốn đi vay từ mọi nguồn vì nguồn vốn nhà nước cấp còn quá nhỏ so với nhu cầu kinh doanh. Công ty phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, đi vay các tổ chức tín dụng, huy động vốn cá nhân... để đẩy chi phí lưu thông lên cao và giảm tỷ suất lợi nhuận. Vì thế, Bộ thương mại nên cho phép Công ty được cổ phần hoá một số công ty thành viên để tăng vốn kinh doanh .
Cơ cấu nhân sự
Củng cố sắp xếp bộ máy kinh doanh một cách toàn diện trên cơ sở điều kiện, quy chế luật pháp về kinh doanh nói chung. Những bộ phận kinh doanh không có hiệu quả cần được chấn chỉnh và nếu cần thiết thì giải thể. Xây dựng đội ngũ cán bộ kinh doanh và cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn, đảm nhận tốt nhiệm vụ được giao. Bố trí sắp xếp nhân sự đúng người đúng việc, kiên quyết bãi nhiệm những người kém năng lực, tránh tình trạng nể nang và căn bệnh thời bao cấp còn tồn tại về vấn đề nhân sự “ đưa lên đã khó hạ xuống còn khó hơn”.
Trên đây là một số kiến nghị đối với Nhà nước và ngành chủ quản mà người viết mạnh dạn đưa ra với hy vọng được đóng góp phần nhỏ vào sự phát triển lĩnh vực kinh doanh nói chung và lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu nói riêng.
KẾT LUẬN
Vai trò của hoạt động nhập khẩu đã được nhà nước ta nhìn nhận một cách đúng đắn. Trong gần 20 năm đổi mới, hoạt động nhập khẩu không ngừng phát triển và đem lại những kết quả rất đáng khích lệ
Thực tế hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị toàn bộ trong thời gian qua đã đáp ứng được các nhu cầu phát triển sản xuất trong nước. Nhờ có nhập khẩu máy móc thiết bị toàn bộ mà chúng ta đã có được hàng loạt các nhà máy sản xuất xi măng, sắt thép, hàng tiêu dùng, hàng chuyên dụng,…hàng loạt các công trình mang tầm vóc thế kỷ như: Thuỷ điện Hoà Bình, cầu Thăng Long, đường dây 500 KV Bắc Nam.
Hoà mình vào xu thế đó, trong những năm qua, Công ty Máy và Phụ tùng đã không ngừng cố gắng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá và đã đạt dược kết quả cao, đóng góp phần nào vào sự phát triển của kinh tế Việt nam, tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn người lao động.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Máy và Phụ tùng em đã cố gắng phân tích và đánh giá hoạt động nhâp khẩu để từ đó đưa ra một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh nhập khẩu cho Công ty .Tuy nhiên tính khả thi của các biện pháp chưa cao do trình độ và thời gian thực tập có hạn. Vì vậy, rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để bài viêt được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo hướng dẫn PGS. TS Phan Huy Đường đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài. Xin chân thành ảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, các chú, các anh chị trong Phòng Kinh doanh – Công ty Machinoimport trong quá trình em thực tập tại quí Công ty.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Website công ty:
Báo cáo Tổng hợp Xuất nhập khẩu, Báo cáo Tổng kết kinh doanh và Báo cáo tài chính từ 1999-2003 của Công ty.
Giáo trình Kinh tế Ngoại thương (GS, TS Bùi Xuân Lưu - NXB GD 1997).
Kỹ thuật Nghiệp vụ Ngoại thương (PGS Vũ Hữu Tửu - NXB GD 1996).
Giáo trình Thanh toán Quốc tế trong Ngoại thương (PGS Đinh Xuân Trình - NXB GD 1995).
Cẩm nang Thương mại Dịch vụ (GS-TS Đặng Đình Đào; PGS- TS Hoàng Minh Đường - NXB Thống kê 1994).
Đẩy mạnh xuất nhập khẩu (Đặng Thị Hiếu Lá- Viện kinh tế học).
Việt Nam với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế (Nhà xuất bản thống kê)
Đổi mới chính sách nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam trong quá trình hội nhập KTQT (TS Lê Thị Anh Vân- Nhà xuất bản Lao Động).
Giáo trình Giao dịch và thanh toán Thương mại quốc tế ( Chủ biên PGS.TS Nguyễn Duy Bột ).
Giáo trình Thương mại quốc tế (Chủ biên PGS.TS Nguyễn Duy Bột).
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU …. 1
CHƯƠNG I :
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH DOANH NHẬP KHẨU. .3
I>.Kinh doanh nhập khẩu hàng hoá và sự cần thiết đẩy mạnh kinh
doanh nhập khẩu hàng hoá ... 3
1>.Khái niệm 3
2>.Vai trò 5
3>.Sự cần thiết đẩy mạnh kinh doanh nhập khẩu hàng hoá 5
II>.Các phương thức nhập khẩu chủ yếu 7
1>.Nhập khẩu uỷ thác. 7
2>. Nhập khẩu trực tiếp. 7
3>. Nhập khẩu liên doanh. 8
4>. Nhập khẩu hàng đổi hàng. 8
5>. Nhập khẩu tái xuất. 8
6>.Nhập khẩu hàng hoá. 8
7>.Nhập khẩu vật tư thiết bị. 9
III>. Nội dung hoạt động nhập khẩu. 9
1>.Nghiên cứu thị trường. 9
2>.Nghiên cứu gía cả hàng nhập khẩu . 12
3>.Xác định mức gía nhập khẩu . 13
4>.Lập phương án kinh doanh nhập khẩu hàng hoá. 14
5>.Giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng nhập khẩu. 15
6>. Thực hiện hợp đồng. 17
7>. Tổ chức bán hàng ở doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu hàng hoá......18
IV>.Đẩy mạnh kinh doanh nhập khẩu hàng hoá. 19
1>.Phát triển thị trường. 19
2>.Mở rộng quan hệ với đối tác. 19
3>.Nâng cao doanh thu. 20
4>.Tăng tốc độ vòng quay của vốn. 20
5>.Tăng thị phần chiếm lĩnh thị trường. 20
6>.Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng trong kinh doanh. 20
CHƯƠNG II :
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA
CÔNG TY MÁY & PHỤ TÙNG_ MACHINOIMPORT ................................21
I>. Sự hình thành và phát triển của công ty Máy và phụ tùng. ...................... 21
1>.Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty Máy
& phụ tùng_ Machinoimport. ......21
1.1>. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty ......24
2 >.Chức năng ,nhiệm vụ của công ty. ..... 30
3>. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty máy và phụ tùng...........31
3.1>. Đặc điểm về vốn sản xuất kinh doanh. .... 31
3.2>. Đặc điểm mặt hàng............................................................................ 32
3. 3>. Đặc điểm thị trường nhập khẩu. .....34
3.4>.Đặc điểm về nhân lực..... ....34
II>. Tình hình kinh doanh nhập khẩu hàng hoá của Công ty
trong thời gian qua............................................................................. 35
1>. Kết quả kinh doanh . 35
1.1>. Tổng doanh thu lợi nhuận 36
1.2>. Nộp ngân sách mức lương bình quân. 37
2>.Phương thức kinh doanh nhập khẩu hàng hoá của Machinoimport. 38
2.1>. Kim ngạch nhập khẩu. 38
2.2>. Phươ ng thức nhập khẩu. 39
3>. Các nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu hàng hoá. 41
3.1>. Nghiên cứu thị trường 42
. 3.2>. Lựa chọn đối tác. 43
3.3>. Xác định mức giá nhập khẩu. 44
3.4>. Lập phương án kinh doanh . 44
3.5>. Đàm phán và ký kết hợp đồng. 45
3.6>. Thực hiện hợp đồng. 46
3.7>. Tổ chức bán hàng nhập khẩu. 47
3.8>. Chi phí kinh doanh . 48
4>. Đánh giá chung hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty. 49
4.1>. Những thành tựu đạt được. 49
4.2>. Những tồn tại cần khắc phục. 50
CHƯƠNG III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU
Ở CÔNG TY MÁY & PHỤ TÙNG. 54
I>. Phương hướng và mục tiêu hoạt động của Công ty Máy và phụ tùng....... 54
1>.Phương hướng. .............. 54
2>.Mục tiêu................................................................................................... 55
II>. Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh
nhập khẩu của Machinoimport. ................................................................ 57
1>.Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường. 58
2>. Phát triển thị trường kinh doanh. 59
3>. Mở rộng quan hệ với đối tác. 60
4>.Xây dựng cơ cấu mặt hàng cho phù hợp. 61
5>.Tăng tốc độ lưu chuyển của vốn. 62
6>.Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và chiếm lĩnh thị trường. 63
7>.Tổ chức tốt việc bảo quản hàng trong kho. 63
8>.Tổ chức tốt công tác bán hàng nhập khẩu 64
9>. Giảm chi phí kinh doanh . 65
10>.Quản lý hoạt động nhập khẩu. 66
11>. Điều chỉnh lại tổ chức nhân sự. 66
12>. Đào tạo nâng cao và đào tạo lại kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương
cho các cán bộ. 67
III>. Kiến nghị. 68
1>.Về phía Nhà nước. 68
2>.Về phía ngành chủ quản. 70
Kết luận. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0542.doc