Lời nói đầu
Quản lý các hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, quản lý tài chính giữ một vị trí chủ yếu trong hoạt động quản lý doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt khi các doanh nghiệp hoạt động theo cơ chế tự hoạch toán, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy các doanh nghiệp phải tự mình đưa ra các chiến lược kinh doanh để tạo ra một lợi thế trên thị trường. Để có được một chiến lược kinh doanh
74 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1372 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nhằm áp dụng phương pháp tỷ số khi phân tích tài chính của Công ty Xây dựng Khu Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiệu quả, các doanh nghiệp phải đưa ra một chính sách tài chính phù hợp với các điều kiện mà doanh nghiệp hiện có, cũng như các yếu tố ảnh hưởng từ bên ngoài doanh nghiệp. Một cơ cấu và các quyết định tài chính hợp lý sẽ là công việc đầu tiên mà doanh nghiệp phải thực hiện. Vậy cơ sở nào để tạo nên để một doanh nghiệp có một cơ cấu và các quyết định tài chính thích hợp và chuẩn xác? Phân tích tài chính là vấn đề đầu tiên mà doanh nghiệp phải thực hiện. Thông qua phân tích tài chính các nhà tài chính của doanh nghiệp các nhà quản trị doanh nghiệp có thể biết các điểm mạnh, điểm yếu về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó xác định rõ nguyên nhân và mức độ của các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, họ có thể đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính và qua đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Sau một thời gian thực tập tại Công Ty Xây Dựng Khu Bắc, em nhận thấy các nghiệp vụ tài chính của Công ty chỉ đơn thuần là các nghiệp vụ kế toán. Các hoạt động tài chính của Công ty chỉ mang tính chất là lập các bản báo cáo, các hoạt động phân tích tài chính của Công ty là chưa hề có, điều này đẵ ảnh hưởng tới các kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm qua. Là một sinh viên chuyên nghành Tài chính doanh nghiệp, em thấy công tác phân tích tài chính nên được thực hiện tại Công ty và nó sẽ đem lại cho Công ty một kết quả tốt trong sản xuất kinh doanh, đó là lý do tại sao em chọn đề tài Giải pháp nhằm áp dụng phương pháp tỷ số khi phân tích tài chính của Công Ty Xây Dựng Khu Bắc .
Lời cảm ơn
Sau ba tháng với một sự nỗ lực hết mình tôi đã hoàn thành bài luận văn này. Tôi cho rằng bài luận văn của mình đã đưa ra một giải pháp bước đầu nhằm giải quyết khó khăn về các chính sách tài chính mà các nhà quản trị Công ty Xây Dựng Khu Bắc đang gặp phải.
Để hoàn thành chuyên đề thực tập tốt này, tôi được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của giám đốc và các cán bộ của Công ty Xây Dựng Khu Bắc, những người đã giải thích và cung cấp cho tôi các tài liệu về tình hình tài chính của Công ty. Với sự giúp đỡ này, tôi đã hiểu rõ được tình hình tài chính của Công ty và nó giúp bài luận văn của tôi có tính thuyết phục hơn.
Qua đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thành viên trong gia đình cũng như những người bạn tôi, những người đẵ tận tình giúp đỡ, động viên để tôi hoàn thành chuyên đề thực tập tốt.
Có lẽ chuyên đề thực tập tốt của tôi sẽ không thể hoàn thành được nếu như không có sự hướng dẫn tận tình của các giáo viên, người quản thủ thư viện, những người đẵ giúp đỡ tận tình và hướng dẫn cũng như cung cấp các tài liệu tham khảo cho tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Đào Văn Hùng, với sự cân nhắc đánh giá kỹ lưỡng, thầy đã đưa ra các phân tích và các ý tưởng cùng với sự hướng dẫn tận tình cho chuyên đề thực tập tốt của tôi. Thầy Hùng là người đã có ảnh hưởng lớn nhất đến những vấn đề mà tôi đưa ra trong chuyên đề thực tập tốt của mình. Nếu không có sự hướng dẫn tận tình của thầy, chắc các bạn sẽ không có cơ hội đọc chuyên đề thực tập tốt này.
Mục lục
Phụ lục 1 : Các tỷ số về khả năng cân đối vốn của Công ty
Phụ lục 2 : Các tỷ số về khả năng thanh toán của Công ty Xây Dựng Khu Bắc
Phụ lục 3 : Các tỷ số về khả năng hoạt động của Công ty
Phụ lục 4 : Các tỷ về số khả năng sinh lời Chương I
Các phương pháp phân tích tài chính trong doanh nghiệp
1. Khái niệm, ý nghĩa, sự cần thiết phải phân tích tài chính của một doanh nghiệp.
1.1 Khái niệm về phân tích tài chính trong doanh nghiệp
Phân tích tài chính là tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép thu nhập và sử lý thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người quản lý thông tin đưa ra quyết định tài chính, quản lý chính xác và đạt hiệu quả cao.
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá độ rủi ro phá sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, đánh giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra nhữn dự đoán về kết quả hoạt động nó chung và mức doanh lợi nói riêng của các doanh nghiệp trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tình hình tài chính của một doanh nghiệp.
1.2 ý nghĩa của phân tài chính trong doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế hiện đại, phân tích tài chính có ý nghĩa rất quan trọng cho các hoạt động tài chính trong một doanh nghiệp. Nhờ có phân tích tài chính mà các giám đốc tài chính hay các kế toán trưởng của các doanh nghiệp có thể đưa ra các giải pháp cho các khó khăn tài chính mà doanh nghiệp đang gặp phải, cũng như đưa ra các phương hướng hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
1.3 Sự cần thiết của phân tích tài chính trong doanh nghiệp
Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh hiện đại sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng ... kể cả cơ quan Nhà nước đến nhân viên trong doanh nghiệp, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp được một góc độ khác nhau. Các đối tượng và mối quan tâm của họ đến tình hình tài chính doanh nghiệp cụ thể dưới đây.
Nhà quản lý doanh nghiệp.
Để tiến hành hoạt động quản lý doanh nghiệp, nhà doanh nghiệp phải giải quyết ba vấn đề sau:
Thứ nhất: Doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh lựa chọn. Đây được coi là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
Thứ hai: Các nguồn tài trợ đối với một doanh nghiệp được phản ánh bên phải của bảng cân đối kế toán. một doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu hoặc vay nợ dài hạn, ngắn hạn. ở đây nợ dài hạn có thời hạn vay dài hơn một năm, và nợ ngắn hạn nhỏ hơn một năm. Vốn chủ sở hữu là khoản chênh lệch giữa giá trị của tổng tài sản và nợ của doanh nghiệp. Vấn đề dặt ra ở đây là doanh nghiệp sẽ huy động nguồn tài chợ với cơ cấu như thế nào cho phù hợp và mang lại lợi nhuận cao nhất. Doanh nghiệp có nên sử dụng toàn bộ vốn chủ sở hữu để đầu tư hay kết hợp các hợp đồng đi vay và đi thuê?
Thứ ba: Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động diễn ra hàng ngày như thế nào.
Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ đến vấn đề quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính ngắn hạn gắn liền với các dòng tiền nhập quỹ và xuất quỹ. Nhà quản lý tài chính cần xử lý sự lệch pha của các dòng tiền.
Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi khía cạnh về tài chính doanh nghiệp nhưng nó là các vân đề chính. Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở để dề ra cách thức giải quyết các vấn đề trên.
Nhà quản lý tài chính phải chịu trách nhiệm điều hành hoạt động tài chính và dựa trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính thường ngày để đưa ra các quyết định đem lại lợi ích cho doanh nghiệp. Các quyết định và hoạt động của nhà quản lý tài chính đều nhằm vào mục tiêu tài chính của doanh nghiệp: đó là sự tồn tại và phân tích của doanh nghiệp, tránh được các khó khăn về tài chính, có khả năng cạnh tranh và chiếm được thị phần tối đa trên thương trường nhằm đem lại lợi nhuận ròng cao nhất cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động tốt, vững mạnh và có lợi nhuận cao khi các quyết định của nhà quản lý tài chính đưa ra là đúng đắn. Muốn vậy, phân tích tài chính phải là một khâu không thể thiếu mà các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp phải thực hiện trong qua trình đưa ra các quyết định tài chính cho doanh nghiệp.
Trên cơ sở phân tích tài chính mà nội dung chủ yếu là phân tích khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lợi nhuận. Nhà quản lý tài chính có thể đưa ra dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Từ đó họ có thể định hướng cho giám đốc tài chính hay hội đồng quản trị trong các quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần và lập kế hoạch báo cáo tài chính. Cuối cùng phân tích tài chính còn là công cụ để kiểm soát tài sản các hoạt động tài chính.
Đối với các nhà đầu tư
Các cổ đông là người đẵ bỏ vốn vào doanh nghiệp và họ có thể phải gánh chịu rủi ro. Những rủi ro này liên quan đến việc giảm giá thành cổ phiếu, nguy cơ phá sản của doanh nghiệp và họ có thể bị mất trắng. Như vậy, quyểt định mà họ đưa ra luôn có sự cân nhắc giữa lợi nhuận đạt được và rủi ro có thể gặp phải.
Đối với các cổ đông, mối quan tâm hàng đầu của họ là khả năng tăng trưởng, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị sở hữu. Do đó, họ quan tâm trước hết tới lĩnh vực đầu tư và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích các thông tin và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích các thông tin về tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà đầu tư sẽ đánh giá được khả năng sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định phù hợp. Các nhà đầu tư chỉ chấp thuận đầu tư vào một dự án nếu ít nhất có một điều kiện là giá trị hiện tại ròng của nó dương. Khi có lượng tiền của dự án tạo ra sẽ lớn hơn lượng tiền cần thiết để trả nợ và cung cấp một mức lãi xuất yêu cầu cho nhà đầu tư. Số tiền vượt quá đó mang lại sự giàu có cho những người sở hữu doanh nghiệp.
Chính sách phấn phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp cũng là vấn đề dược các nhà đầu tư hết sức coi trọng vì nó trực tiếp tác động đến thu nhập của họ. Ta biết rằng thu nhập của cổ đông bao gồm phần cổ tức được chia hàng năm và giá trị tăng thêm của cổ phiếu trên thị trường. Một nguồn tài trợ với tỷ trọng nợ và vốn chủ sở hữu hợp lý sẽ tạo đòn bẩy tài chính tích cực vừa giúp doanh nghiệp tăng vốn đầu tư vừa làm tăng giá cổ phiếu vằ tăng lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu(EPS). Hơn nữa các cổ đông chỉ chấp nhận đầu tư mở rộng quy mô doanh nghiệp khi quyền lợi của họ ít nhất không bị ảnh hưởng. Bởi vậy, các yếu tố như tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ có thể dùng để trả lợi tức cổ phần, mức chia lãi trên cổ phiếu năm trước.
Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp.
Nếu phân tích tài chính trên các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực hiện nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lợi và tăng trưởng của doanh nghiệp thì phân tích tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng thương mại cho doanh nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Trong nôi dung phân tích này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được xem xét trên hai phía là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp với các món nợ đến hạn trả. Nếu là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp, vệc hoàn trả cả vốn lẫn lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này.
Bên cạch đó, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay khác cũng rất quan tâm đến số lượng vốn chủ sở hữu bởi vì nó là khoản tiền bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Như vây, kỹ thuật phân tích có thể theo bản chất và theo thời hạn của các khoản nợ nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay cho vay ngắn hạn thì người cho vay đều quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp khi đi vay.
Đối với người hưởng lương trong doanh nghiệp
Bên cạnh các nhà đầu tư nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhấp chính của người lao động. Ngoài ra trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham ra góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
Đối với cơ quan quản lý Nhà nước.
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra các hoạt động kinh doanh,hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng các tiêu chuẩn chung hay không.
Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp ngưởi sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá tổng hợp toàn diện khái quát ,vừa xem xét một cách chi tiết các hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dự báo và đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.
Tiêu chuẩn chung cho bảng báo cáo tài chính.
2. Các bước phân tích tài chính trong một doanh nghiệp.
2.1 Trình tự phân tích tài chính.
Trình tự tiến hành phân tích tài chính theo các nghiệp vụ phân tích ứng với từng giai đoạn dự đoán tài chính theo sơ đồ sau.
Giai đoạn dự đoán
Nghiệp vụ phân tích
Chuẩn bị sử lý các nguồn thông tin
Thông tin kế toán nội bộ
Thông tin khác từ bên ngoài
áp dụng các công cụ phân tích
Sử lý thông tin kế toán
Tính toán các tỷ số
Tập hợp các bảng biểu
Xác định các biểu hiện đặc trưng
Giải thích và đáng giá các tỷ số, bảng biểu
Biểu hiện hoặc hội chứng khó khăn
Điểm mạnh và điêm yếu
Cân bằng tài chính
Năng lực hoạt động tài chính
Cơ cấu vốn và chi phí vốn
Phân tích thuyết minh
Nguyên nhân khó khăn
Phương tiện thành công và bất lợi
Tổng hợp quan sátn
Tiên lượng và chỉ dẫn
Xác định:
Hướng phát triển
Giải pháp tài chính hoặc giải pháp khác
2.2 Các bước tiến hành phân tích tài chính của một công ty.
Thu thập thông tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá trìng dự đoán tài chính. Nó bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và những thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá trị. Trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vây, phân tích tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đẵ thu thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu ứng dụng khác nhau, có phương pháp sử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đặt ra.
Dự đoán và quyết định.
Thu thập và sử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiêu đề và điều kiện cần thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra các quyết định tài chính. Có thể nói mục tiêu của phân tích tài chính nhằm đưa ra những quyết định liên quan đến mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận hay tối đa hoá giá trị doanh nghiệp.
2.3 Các thông tin được sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính.
Sự phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
Các yếu tố bên ngoài: sự tăng trưởng của nên kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật, chính sách tiền tệ, chính sách thuế..
Các yếu tố bên trong: Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, tính chất của sản phẩm, quy trình công nghệ khả năng tài trợ cho tăng trưởng, năng suất lao động.
Phân tích tài chính có mục tiêu đưa ra những dự báo tài chính giúp cho việc ra quyết định về tài chính và giúp cho việc dự kiến kết quả tương lai của doanh nghiệp, nên thông tin sử dụng để phân tích tài chính không giới hạn trong phạm vi nghiên cứu các báo cáo tài chính mà còn mở rộng sang các lĩnh vực khác.
Các thông tin chung về kinh tế, thuế, tiền tệ
Các thông tin về ngành kinh doanh của doanh nghiệp.
Các thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp. Đó là các báo cáo về tài chính doanh nghiệp nghiệp bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh,báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.
2.3.1 Thông tin chung
Đây là các thông tin về tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm, sự suy thoái hoặc tăng trưởngcủa nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của giá cả các yếu tố đầu vào và thị trường sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều hướng có lợi, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận tăng và nhờ đó kết quả kinh doanh trong năm là khả quan. Tuy nhiên khi những biến động của tình hình kinh tế bất lợi, nó sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vây, để có được sự đánh giá khác quan và chính xác về tính hình hoạt động của doanh nghiệp, chúng ta phải xem xét cả thông tin kinh tế bên ngoài liên quan.
2.3.2 Thông tin theo ngành
Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành là việc đặt sự phân tích của doanh nghiệp trong mối liên hệ hoạt động chung của ngành kinh doanh.
Đặc điểm của ngành kinh doanh liên quan tới:
tính chất của sản phẩm.
Quy trình kỹ thuật áp dụng.
Nhịp độ phất triển của các chu kỳ kinh tế.
Cơ cấu sản xuất: công nghiệp nặng hay công nghiệp nhẹ, những cơ cấu sản xuất này có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn dự trữ..
Với việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung và các thông tin liên quan khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng quát và chính xác về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông tin theo nghành kinh tế đặc biệt là hệ thông chỉ tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để người phân tích có thể đánh giá, kết luận chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp.
2.3.4 Thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính sử dung mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ muc tiêu của dự đoán tài chính. Từ những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, thông tin số lượng đến thông tin giá trị đều giúp nhà phân tích có thể đưa ra nhận xét, kết luận xác thực. Tuy nhiên, thông tin kế toán là nguồn thông tin đặc biệt cần thiết. Nó được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo kế toán doanh nghiệp. Phân tích tài chính thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính được hình thành thông qua việc sử lý các báo cáo kế toán.
Các báo cáo kế toán bao gồm
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là bản báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Nó được thành lập dựa trên những thứ mà doanh nghiệp nợ theo nguyên tắc cân đối tài sản. Đây là báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp.
Bên tài sản của bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp: đó là tài sản cố địn và tài sản lưu động. Bên nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo, bao gồm vốn chủ hữu và các khoản nợ.
Bảng cân đối kế toán là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp các nhà phân tích đánh giá được khả năng thanh toán và cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh
Một bảng thông tin không kém phần quan trọng đựoc sử dụng trong phân tích tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh khác với bản cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của vốn trong quá trịnh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo kết quả sản xuất kinh doanh đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi doanh nghiệp kinh doanh. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh : lỗ hay sản xuất trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính một doanh nghiệp trong thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả dụng các tiềm năng về vốn, lao đọng kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải và nguồn gốc của những tài sản đó, và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí tài sản để tính được kết quả lỗ, lãi trong kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền ra vào củadoanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động bất thường.
Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà các báo cáo tài chính chưa trình bày nhằm giúp cho người đọc và phân tích tài chính có một cái nhìn cụ thể và chi tiết hơn về sự thay đổi những khoản mục trong bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh.
3. Các phương pháp được sử dụng trong phân tích tài chính
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng các mối liên hệ bên trong và bên ngoài, và các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, từ đó đánh giá tình tài chính của doanh nghiệp.
Về lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích tài chính trong doanh nghiệp nhưng trên thực tế người ta hay sử dụng hai phương pháp phân tích là tỷ số và Dupont.
3.1 Phương pháp phân tích tỷ số
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện nhờ các lý do sau:
Thứ nhất: nguồn thông tin kế toán là tài chính được cải thiện và được cung cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở hình thành những tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
Thứ hai: việc áp dụng công nghệ thông tin cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số.
Thứ ba: phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả các số liệu và phân tích một cách hệ thống các tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
Phương pháp phân tích tỷ số dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ số của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ số chính là sự biến đổi các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải định các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các tỷ số doanh nghiệp với giá trị tỷ số tham chiếu.
3.2 Phương pháp Dupont.
Với phương pháp này các nhà phân tích sẽ biết được nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách các tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản, thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu thành tích số của các chuỗi tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều này cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp
4. Những nội dung cần thực hiện trong phân tích tài chính
Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm hai phân:
Phân tích tỷ số tài chính
Phân tích các hoạt động tài chính
4.1 Phân tích các tỷ số tài chính
Trong phân tích tài chính, các tỷ số tài chính chủ yếu thường được phân thành bốn nhóm chính là:
Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán
Nhóm tỷ số về khả năng cân đối vốn
Nhóm tỷ số về khả năng hoạt đông
Nhóm tỷ số về khả năng sinh lãi
Nhìn chung, mối quan tâm trên hết của các nhà phân tích tài chính là tính hình tài chính của doanh nghiệp có lành mạnh không? Liệu doanh nghiệp có khả năng đáp ứng những món nợ đến hạn không? Nhưng tuỳ theo từng mục đích phân tích tài chính mà nhà phân tích tài chính sẽ chú trọng nhiều hơn đến nhóm tỷ số này hay nhóm tỷ số khác. Chẳng hạn, các chủ nợ ngắn hạn đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Trong khi đó, các nhà đầu tư dài hạn lại quan tâm đến khả năng hoạt động có lãi và hiệu quả sản xuất kinh doanh trong dài hạn. Họ cũng cần nghiên cứu khả năng thanh toán để đánh giá khả năng của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu chi trả hiện tại và xem lợi nhuận để xem khả năng trả nợ cuối cùng của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng chú trọng tới tỷ số này sẽ ảnh hưởng tới lợi ích của họ.
Các tỷ số tài chính cung cấp cho người phân tích khá đầy đủ các thông tin về từng vấn đề cụ thể liên quan đến tài chính doanh nghiệp. Nhiệm vụ của người phân tích là phải tìm hiểu mối liên hệ giữa các nhóm tỷ số để từ đó đưa ra các kêt luận khái quát về toàn bộ tình hình tài chính doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong quá trình phân tích nên lưu ý rằng một tỷ số tài chính riêng rẽ thì tự nó không nói lên điều gì. Nó cần phải được so sánh với tỷ số ở các năm khác nhau của chính doanh nghiệp đó và so sánh với tỷ số tương ứng của các doanh nghiệp nghiệp cùng nghành.
Mỗi nhóm tỷ số bao gồm nhiều tỷ số và trong từng trường hợp các tỷ số được lựa chọn sẽ phụ thuộc vào bản chất, quy mô của hoạt động phân tích.
Các tỷ số về khả năng thanh toán
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, để tài trợ cho các tài sản của mình các doanh nghiệp không chỉ dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu mà còn cần đến nguồn tài trợ khác là vay nợ. Việc vay nợ này được thực hiện với nhiều đối tượng và nhiều hình thức khác nhau. Cho dù là đối tượng nào đi chăng nữa thì để đi đến quyết định có cho doanh nghiệp vay hay không thì họ đều quan tâm đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khẳ năng thanh toán với các khoản thanh phải toán trong kỳ. Việc phân tích các tỷ số về khả năng thanh toán không những giúp cho các chủ nợ giảm được rủi ro trong tín dụng và bảo toàn được vốn của mình mà còn giúp cho bản thân doanh nghiệp thấy được khả năng chi trả thực tế để từ đó có biện pháp kịp thời điều chỉnh các khoản mục tài sản cho hợp lý nhằm nâng cao khả năng thanh toán.
Các tỷ số về thanh toán gôm:
Khả năng thanh toán hiện hành
Là tỷ số tính bằng cách chia tài sản lưu động cho nợ ngăn hạn. Tài sản lưu động thường bao gồm tiền, các khoản chứng khoán dễ chuyển nhượng, các khoản phải thu và dự trữ, còn nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn và các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả nhà cung cấp , các khoản phải trả khác. Cả tài sản lưu động và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định có thể tới một năm. Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các các tài sản có thể chuyển thành tiền trong giai đoạn tương ứng với thời hạn của khoản nợ đó.
Công thức của khả năng thanh toán hiện hành như sau:
Tài sản lưu động
Khả năng thanh hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số này có giá trị càng cao thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại. Nếu khả năng thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu con số này quá cao thì có nghĩa là doanh nghiệp đẵ đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động so với nhu cầu. Thông thường thì phần vượt trội đó sẽ không sinh thêm lợi. Vì thế mà việc đầu tư đó sẽ kém hiệu quả. Vấn đề này đòi hỏi nhà doanh nghiệp phải phân bổ vốn như thế nào cho hợp lý.
Khả năng thanh toán nhanh
Một tỷ số thanh toán nhanh cao chưa phản ánh chính xác việc doanh nghiệp có thể đáp ứng nhanh chóng được các khoản nợ ngắn hạn trong thời gian ngắn với chi phí thấp hay vì nó còn phụ thuộc vào tính thanh khoản của các khoản mục trong tài sản lưu động và kết cấu của các khoản mục này. Vì vậy, chúng ta phải tính đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán nhanh được tính bằng cách chia tài sản quay vòng nhanh cho nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, bao gồm tiền chứng khoán ngăn hạn và các khoản phải thu. Dự trữ là các tài sản hơn trong tổng tài sản lưu động và dễ bị lỗ khi đem bán. Do vây, tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán dự trữ.
Tài sản lưu động- Dự trữ
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Nói chung tỷ số này lớn hơn một là có thể chấp nhận được vì nó cho thấy nếu doanh nghiệp bán đi các tài sản tương đương tiền và thu hồi các khoản phải thu thì nó có thể thanh toán được các khoản nợ ngắn hạn mà không phải bán hàng dự trữ.
Khả năng thanh toán tức thời
Đây là tỷ số thể hiện chính xác nhất khả năng thanh toán của doanh nghiệp vì nó loại bỏ tính không chắc của các khoản phải thu cũng như khả năng chuyển thành tiền chậm của sự trữ. Nó được tính bằng cách lấy tổng của tiền và chứng khoán dễ bán chia cho nợ ngăn hạn.
Tiền và chứng khoán dễ bán
Khả năng thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
Nhìn vào tỷ số này người ta có thể biết được toàn bộ số nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo trả ngay lập tức là báo nhiêu. Đối với các doanh nghiệp khan hiếm tiền mặt, thường có tỷ số thấp. Đó là các doanh nghiệp mà công tác quản lý dự trữ, tiêu thụ và các khoản phải thu chưa tốt dẫn đến tốc độ quay vòng vốn thấp. Tuy nhiên, nếu tỷ số trên quá cao cũng là điều không tốt vì tiền dự trữ quá nhiều sẽ không sinh lãi. Do vậy các công ty phải tìm kiếm một tỷ số dự trữ tiền mặt sao cho phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của mình để đồng tiền sinh lợi nhiều nhất và tình trạng thanh toán an toàn nhất.
Các tỷ số về khả năng cân đối vốn
Tỷ số này được dùng để đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của chủ nợ cho doanh nghiệp. Nó còn được coi là tỷ số đòn bẩy tài chính và có ý nghĩa quan trọng trong phân tích tài chính. Bởi lẽ, ._.các chủ nợ nhìn vào vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp để thể hiện mức độ tin cậy vào sự bảo đảm an toàn của các món nợ. Nếu chủ sở hữu chỉ đóng góp một tỷ số nhỏ trong tổng nguồn vốn thì rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh là do các chủ nợ gánh chịu. Mặt khác, bằng cách tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ doanh nghiệp vẫn nắm được quyền kiểm soát và điều hành doanh nghiệp. Ngoài ra, các khoản vay cũng tạo các khoản tiền tiết kiệm nhờ thuế do chi phí cho vốn vay là chi phí trước thuế.
Những doanh nghiệp có các tỷ số này thấp phải chịu rủi ro lỗ ít hơn khi nền kinh tế bị suy thoái, đồng thời có lợi nhuận kỳ vọng thấp hơn so với doanh nghiệp có lỷ lệ cao trong nền kinh tế bùng nổ. Nói cách khác, những doanh nghiệp có tỷ số nợ cao thì có nguy cơ lỗ lớn nhưng cũng đem lại lợi nhuận cao. Tuy có lợi nhuận cao nhưng phần lớn các nhà đầu tư đều ghét rủi ro. Vì thế quyết định về sử dụng nợ phải được cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro.
Trên cơ sở phân tích cơ cấu vốn, doanh nghiệp sẽ nắm được khả năng tài trợ về mặt tài chính, mức độ chủ động trong sản xuất kinh doanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác nguồn vốn.
Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Tỷ số này được được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp. Thông thường các chủ nợ thích tỷ số vay nợ vừa phải vì tỷ số này càng thấp thì các khoản nợ càng được bảo đảm trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó các chủ nợ ưa thích tỷ số nợ cao vì họ muốn lợi nhuận ra tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Song nếu tỷ số nợ quá cao, doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
Khả năng thanh toán lãi vay hay số lần có thể trả lãi.
Lợi nhuận trước thuế và lãi
Khả năng thanh toán lãi vay=
Lãi tiền vay
Khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo cho khả năng trả lãi hàng năm. Việc không trả được các khoản nợ này có thể làm cho doanh nghiệp bị phá sản. Cùng với tỷ số nợ trên tổng tài sản, tỷ số này giúp ta thấy được tình trạng thanh toán công nợ của doanh nghiệp tốt hay xấu. Một tỷ số nợ trên tổng tài sản cao cộng với khả năng thanh toán lãi thấp với mức trung bình của ngành sẽ khiến cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc ra hạn nợ.
Khả năng độc lập về tài chính
Vốn chủ sở hữu
Khả năng độc lập về tài chính =
Vốn trung và dài hạn
Tỷ số này phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và tính chủ động trong kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ số này càng lớn tài sản của doanh nghiệp càng ít bị rủi ro. Tuy nhiên chi phí của vốn cổ phần lớn hơn chi phí vốn vay nợ và việc tăng vốn cổ phần có thể dẫn đến bị san sẻ quyền lãnh đạo doanh nghiệp.
Tỷ số về cơ cấu tài sản
Tài sản cố định hoặc tài sản lưu động
Tỷ số về cơ cấu tài sản =
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Giá trị của chỉ tiêu này tuỳ thuộc vào từng nghành kinh tế.
Các tỷ số về khả năng hoạt động
Các tỷ số về khả năng hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp. Nguồn vốn của doanh nghiệp được đầu tư cho các loại tài sản khác nhau như tài sản cố định, tài sản lưu động. Do đó các nhà phân tích không chỉ quan tâm đến việc đo lường hiệu quả sử dụng của tổng nguồn vốn mà còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp.
Vòng quay tiền
Tiền là khoản mục có tính lỏng cao nhất trong tổng tài sản doanh nghiệp. Việc giữ tiền và các tài sản tương đương tiền đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi thế như chủ dộng trong kinh doanh, mua hành trả tìên ngay được chiết khấu, ngoài ra khi vật tư hàng hoá rẻ doanh nghiệp có thể dự trữ với lưọng lớn tạo điều kiện giảm chi phí sản xuất. Tuy nhiên, tiền được lưu giữ ở mức không hợp lý có thể gây ra nhiều bất lợi. Thứ nhất, giữ vốn nhiều sẽ gây ứ đọng vốn và hạn chế khả năng đầu tư vào tài sản khác, dó đó lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ giảm. Thứ hai, do giá trị thời gian và chịu tác động của lạm phát tài sản dẫn đến tiền mất giá. Vì vậy, cần quan tâm đến tốc độ vòng quay tiền sao cho đem lại khả năng sinh lời là cao nhất.
Doanh thu thuần
Vòng quay tiền =
Tiền và chứng khoán ngắn hạn dễ bán
Vòng quay dự trữ
Doanh thu thuần
Vòng quay dự trữ =
Dự trữ
Chỉ tiêu vòng quay dự trữ phản ánh số lần hàng tồn kho được bán ra trong kỳ kế toán và có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn luân chuyển. Con số này càng cao chứng tỏ khả năng bán ra càng lớn. Trên góc độ chu chuyển vốn thì hệ số quay vòng tồn kho lớn sẽ giảm bớt được con số đầu tư vào công việc này, hiệu quả sử dụng vốn sẽ cao hơn. Tuy nhiên, khi phân tích cũng cần phải chú ý đến những nhân tố khác ảnh hưởng đến hệ số quay vòng tồn kho như việc áp dụng phương pháp bán hàng, kết cấu hàng tồn kho, thị hiếu tiêu dùng, tình trạng nền kinh tế, đặc điểm theo mùa vụ của doanh nghiệp, thời gian giao hàng của nhà cung cấp….
Kỳ thu tiền bình quân
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tồn tại các khoản phải thu là điều khó tránh khỏi. Nhờ bán chịu, doanh nghiệp có thể thu hút thêm khách hàng, mở rộng thị trường và duy trì thị trường truyền thống, do đó có thể giảm hàng tồn kho, duy trì mức sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị. Hơn nữa, nó có thể mang lại lợi nhuận tiềm năng cao hơn nhờ viêc tăng giá do khách hàng mua chịu.
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân = x 360
Doanh thu thuần
Quay vòng vốn lưu động
Doanh thu thuần
Quay vòng vốn lưu động =
Vốn lưu động
Hiệu xuất sử dụng tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết Một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Tài sản cố định ở đây được xác định là giá trị còn lại tới thời điểm lập báo cáo tức là bằng nguyên giá tài sản cố định trừ đi hao mòn luỹ kế.
Doanh thu thuần
Hiệu xuất sử dụng tài sản cố định =
Tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Tỷ số này cho biết một đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Nó cũng thể hiện số vòng quay trung bình của toàn bộ vốn của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Hệ số này làm rõ khả năng tận dụng vốn triệt để vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc vòng quay vốn kinh doanh này là yếu tố quan trọng làm Tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời làm tăng khả năng cạnh tranh uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Tổng tài sản
Các tỷ số về khả năng sinh lãi
Bất kể một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh cũng đều coi khả năng sinh lời là kết quả tổng hợp chịu tác động của nhiều yếu tố vì thế các tỷ số tài chính phân tích ở trên chỉ phản ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt của doanh nghiệp., tỷ số về khả năng sinh lời phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý của doanh nghiệp. Để đánh giá tới hiệu quả kinh tế, họ đều có mục đích trung là làm thế nào để một đồng vốn bỏ vào kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất và khả năng sinh lời nhiều nhất. Khả năng sinh lời của doanh nghiệp thể hiện qua các tỷ số sau.
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu trên phản ánh số lợi nhuận sau thuế có một đồng doanh thu. chỉ tiêu này có thể tăng giảm giữa các kỳ tuỳ theo sự thay đổi của doanh thu và nguồn chi phí. Nếu doanh thu thuần giảm hoặc tăng không đáng kể trong khi đó chi phí tăng lên với tốc độ lớn hơn sẽ dẫn đến lợi nhuận sau thuế giảm và kết quả là doanh lợi tiêu thu sản phẩm thấp. Khi đó doanh nghiệp vẫn cần xác định rõ nguyên nhân tình hình để đề ra giải pháp khắc phục
Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)
Thu nhập sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu
ROE=
4.2 Phân tích các hoạt động tài chính.
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn
Một trong những công cụ hữu hiệu của của các nhà quản lý tài chính là bảng nguồn vốn và sử dụng vốn. Nó giúp các nhà quản lý xác định rõ nguồn cung ứng vốn và mục đích sử dụng vốn.
Sử dụng vốn: Tăng tài sản hoặc giảm nguồn
Nguồn vốn: Giảm tài sản hoặc tăng nguồn
Việc thiêt lập bảng kê và sử dụng vốn là cơ sở để tiến hành phân tích tình hình tăng giảm nguồn vốn, sử dụng vốn, chỉ ra những trọng điểm đầu tư vốn và nguồn vốn chủ yếu được hình thành để tài chợ cho những đầu tư đó.
Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Vốn lưu động thường xuyên
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có tài sản bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định. Để hình thành hai nguồn tài sản này phải có các nguồn tài trợ tương ứng bao gồm vốn ngắn hạn và vốn dài hạn.
Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp dử dụng trong khoảng thời gian dưới một năm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm nợ ngắn hạn, nợ quá hạn, nợ nhà cung cấp và nợ ngắn hạn phỉa trả khác.
Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt động kinh doanh, nó có thời hạn trên một năm và nó bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vay nợ trung hạn và dài hạn.
Nguồn vốn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành tài sản cố định (TSCĐ), phần dư của nguồn vốn dài hạn được đầu tư để hình thành tài sản lưu động(TSLĐ). Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn và tài chính cố định hay giữa tài chính lưu động và nợ ngắn hạn được gọi là vốn lưu động thường xuyên.
Các nghiệp vụ làm giảm vốn lưu động thường xuyên
-Tăng tài sản cố định
Là tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình và tài sản cố định tài chính.
-Giảm nguồn vốn dài hạn
Giảm vốn chủ sở hữu: do chia lợi tức cổ phần, lỗ trong kinh doanh .
Hoàn trả tiền vay: bao gồm trả tiền vay trung và dài hạn, hoàn trả trái phiếu đáo hạn
Các nghiệp vụ tăng vốn lưu động thường xuyên
-Tăng nguồn vốn dài hạn
Tăng vốn chủ sở hữu: phát hành thêm cổ phiếu thường, giữ lại lợi nhuận không chia.
Tăng vay nợ trung, dài hạn, phát hành trái phiếu dài hạn..
-Giảm tài sản cố định thông qua nhượng bán
Những thay đổi tài sản lưu động hoặc nợ phải trả ngắn hạn không làm thay đổi vốn lưu động thường xuyên, bởi vì việc tăng của một loại tài sản lưu động sẽ dẫn đến hoặc giảm một loại tài sản lưu động khác, hoặc tăng một dòng nợ ngắn hạn khác.
Vốn lưu động thường xuyên thể hiện mức độ an toàn, đảm bảo cho doanh nghiệp chống lại rủi ro làm mất giá trị tài sản hoặc rủi ro làm giảm tốc độ luân chuyển vốn dự trữ. Vì vậy, mọi biến động của vốn lưu động thường xuyên phải được chú ý theo dõi. Tại các thời điểm khac nhau có ba tình huống xẩy ra.
-Tăng vốn lưu động thường xuyên
Trong trường hợp này, an toàn của doanh nghiệp tăng vì phần lớn tài sản cố định được nợ dài hạn tài trợ. Tuy nhiên cần phải thấy rằng để đạt được sự an toàn đó, doanh nghiệp phải tăng nợ dài hạn. Nếu khối lượng nợ dài hạn càng lớn sẽ làm tăng chi phí tài chính, từ đó làm giảm kết quả kinh doanh.
-Giảm vốn lưu động thường xuyên
-Giữ ổn định vốn lưu động thường xuyên
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên và tính chất của nghành mà doanh nghiệp hoạt động
5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính của một doanh nghiệp.
5.1 Nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp về tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp.
Nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp về tầm quan trọng phân tích tài chính là nhân tố cơ bản quyết định chất lượng phân tích tài chính. Nếu như nhà lãnh đạo doanh nghiệp nhận thức được vai trò quan trọng của phân tích tài chính, dự đoán hoạt động tài chính, lập kế hoạch tài chính thì nhà lãnh đạo sẽ quan tâm hơn tới hoạt động phân tích tài chính lúc đó nhà lãnh đạo sẽ cho phép các nhà phân tích hoạt động một cách toàn diện đầy đủ hơn. Quá trình này sẽ được lập kế hoạch chuẩn bị thông tin cho việc tiến hành phân tích tài chính được tốt hơn.
Ngược lại nếu nhà doanh nghiệp phân tích xem nhẹ hoạt động phân tích tài chính chỉ coi nhiệm vụ này là bắt buộc mà doanh nghiệp phải tiến hành cuối mỗi năm để báo cáo cơ quan quản lý cấp trên thì việc phân tích tài chính tại doanh nghiệp chỉ là tính toán một số tỷ số tài chính cơ bản. Kết quả là việc phân tích hoạt động tài chính sẽ không được chú ý đến.
5.2 Tổ chức hoạt động phân tích tài chính
Trong doanh nghiệp việc tổ chức thành nhiều phòng ban khác nhau, mỗi người quản lý thường được giao phụ trách một phòng ban. Và các nguồn lực phân bổ kèm theo để tiến hành công việc theo chức năng của bộ phận mình. Mỗi phòng ban lại có một số quyền hạn nào đó trong việc ra quyết định tài chính.
Việc chia doanh nghiệp thành các phòng ban khác nhau tạo ra sự cần thiết cho việc có những thông tin nội bộ và kết quả hoạt động của từng phòng ban, lúc đó doanh nghiệp thực hiện phân tích hoạt động tài chính các thông tin này tạo ra cơ sở cho việc phân tích tài chính đánh giá lập kế hoạch kiểm soát một cách chặt chẽ. Các thông tin nội bộ thường do nhà quản lý ở cấp cao nhất tiến hành tập hợp lại và tiến hành xử lý.
5.3 Người thực hịên phân tích tài chính
Người thực hiện phân tích tài chính là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng phân tích tài chính. Trước hết mục đích của nhà phân tích tài chính khi tiến hành phân tích sẽ định hướng cho cả quá trình phân tích, quyết định quy mô phạm vi các kỹ thuật tài liệu sử dụng cũng như chi phí cho việc phân tích. Khả năng của nhà phân tích sẽ lựa chọn thông tin và tiến hành thu thập nguồn thông tin có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng phân tích tài chính vì phân tích tài chính muốn hiệu quả phải dựa trên những thông tin đầy đủ chính xác kịp thời và chi phí cho việc thu thập là nhỏ nhất. Việc lựa chọn công cụ phân tích cũng phụ thuộc vào người phân tích. Kết quả phân tích tài chính luôn mang dấu ấn cá nhân do vậy nhà phân tích có những đánh giá nhận xét riêng của mình về tình hình tài chính doanh nghiệp là điều không thể tránh khỏi.
Nhà phân tích phải trung thực ý thức được tầm quan trọng và nhiệm vụ của mình thì việc phân tích tài chính mới có hiệu quả cao.
5.4 Chất lượng thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
Thông tin là một vấn đề hết sức cần thiết trong tất cả các lĩnh vực nói chung và trong phân tích tài chính nói riêng. Có thể khẳng định rằng nếu không có thông tin hoặc thiếu thông tin thì việc phân tích tài chính không thể thực hiện được hoặc nếu phân tích trong điều kiện thông tin không đầy đủ chính xác thì chất lượng phân tích sẽ thấp.
Do vậy làm thế nào để có một hệ thống thông tin đầy đủ và chính xác phục vụ tốt cho công tác phân tích tài chính thì đó là yêu cầu các nhà quản lý phải hết sức quan tâm.
5.5 Việc lựa chọn phương pháp phân tích tài chính
Trên cơ sở nguồn thông tin có được các cán bộ phân tích sẽ phải làm gì? làm như thế nào? áp dụng phương pháp phân tích tài chính nào để đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp là một điều rất quan trọng.
Trong điều kiện hiện nay, phải kết hợp các phương pháp phân tích tài chính tuỳ theo từng mục tiêu cụ thể của nhà quản lý quan tâm thì việc phân tích mới mang lại hiệu quả như ý muốn của doanh nghiệp.
5.6 Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành
Việc phân tích tài chính của doanh nghiệp sẽ có ý nghĩa hơn khi có sự tồn tại của các chỉ tiêu trung bình ngành đây là cơ sở tham chiếu quan trọng trong khi tiến hành phân tích. Người ta có thể nói các tỷ số tài chính của doanh nghịêp là cao hay thấp, tốt hay xấu khi đem so sánh với tỷ số trung bình ngành. Nhà quản lý doanh nghiệp đánh giá được thực trạng tài chính của mình mà từ đó có những giải pháp khắc phục .
Tóm lại, hoạt động phân tích tài chính đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp và là hoạt động được tiến hành thường xuyên trước, trong và sau khi ra quyết định tài chính. Chất lượng hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp đang là vấn đề nóng bỏng đặt ra đối với mọi doanh nghiệp, đối với nhà nước và đối với mọi đối tượng quan tâm đến vấn đề này. Các lý thuyết về phân tích hoạt động tài chính ngày càng được hoàn thiện. Chính vì vậy mà Công ty đá hoa granito Hà Nội phải hoàn thiện ngay về hoạt động phân tích tài chính của mình để từ đó có những quyết định tài chính chính xác an toàn và hiệu quả hơn
Phân tích tài chính có ý nghĩa với nhiều đối tượng khác nhau, ảnh hưởng đến quyết định đầu tư tài trợ. Tuy nhiên, phân tích tài chính chỉ thực sự phát huy khi nó phản ánh một cách trung thực tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Chương II
Thực Trạng về phương pháp phân tích tàI chính ở Công ty Xây Dựng Khu bắc.
1. Giới thiệu Chung về Công ty Xây dựng khu bắc.
Công ty Xây dựng khu Bắc là một doanh nghiệp nhà nước là một doanh nghiệp Nhà nước dưới sự quản lý của Sở Xây Dựng Hà tây.
Trụ sở : Số 510 Phố chùa thông- Thị xã Sơn tây- Tinh Hà tây
Điện thoại: (034) 832221
Tài khoản: 73.010012E Ngân hàng đầu tư và phất triển Sơn tây.
Ngày thành lập: 7/10/1963.
Giám đốc: Bùi Đình Mùi
Tổng số cán bộ công nhân viên trong biên chế Nhà nước: 225 người
Công nhân hợp đồng: > 300 người
Các lĩnh vưc kinh doanh chủ yếu:
Xây dựng các cồng trình công nghiệp và dân dụng. Điện nước dân dụng và xây dựng khác.
Xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi, đê kè cầu cống nhóm B và nhóm C.
Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đào đắp và san nền.
Kinh doanh các loại sản phẩm xây dựng và vật liệu xây dựng
Sản xuất vật liệu xây dựng.
Trang trí nội ngoại thất công trình.
Trải qua 40 năm trưởng thành và phát triển Công ty Xây Dựng Khu Bắc đã đóng góp cho đất nước hàng trăm công trình lớn nhỏ, với chất lượng đảm bảo, tiêu chuẩn an toàn cao. Bên cạnh đó Công ty còn làm tăng cơ sở vật chất và trang thiết bị của Công ty.
Trong những năm qua đặc biệt là những năm gần đây Công ty Xây Dựng Khu Bắc liên tục đạt được bằng khen với thành tích hoàn thành suất sắc nhiệm vụ công tác trong thời kỳ đổi mới, do các cơ quan có thẩm quyền như bộ Xây dựng, Uỷ ban Nhân dân tỉnh Hà tây…khen tặng. Không những vậy, Công ty Xây Dựng Khu Bắc còn để lại một uy tín đối với các bạn hàng mà Công ty đã có quan hệ hợp tác.
Thực tiễn sản xuất những năm qua Công ty đã thực hiện sản xuất đa dạng hóa sản phẩm các công trình, từ sản phẩm truyền thống xây dựng công trình công nghiệp nhà ở. Công ty, đến nay, đã xây dựng tất cả các công trình- thuỷ lợi đê kè, cầu cống và các công trình điện nước… Ngoài ra, Công ty còn sản xuất các cấu kiện bê tông đúc sẵn như Panen, tấm lợp gạch ốp lát vv.. nhằm phục vụ các công trình xây dựng do Công ty thi công và bán ra thị trường trong và ngoài tỉnh.
Có thể nói Công ty Xây Dựng Khu bắc đã xây dựng một đội ngũ nhân viên được đào tạo chính quy, có trình độ cao, tinh thần trách nhiệm. Nhờ vậy, Công ty đã đạt được những thành tích như ngày hôm nay.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Xây Dựng Khu Bắc.
Giám đốc
Phó giám đốc kinh doanh
Phó giám đốc kỹ thuật
Phòng kế toán tài vụ
Phòng VT- xe máy kinh doanh
Phòng TCDC tổng hợp
Phòng kế hoạch kỹ thuật
CT1
CT 2
CT3
CT4
CT5
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:
Ban giám đốc:
Nhìn trên sơ đồ, ta có thể thấy giám đốc là người lãnh đạo chung, được phép ra quyết định và chịu trách nhiệm pháp nhân.
Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc, người sẽ thực hiện các lệnh của giám đốc với các nhiệm vụ và chức năng sau.
Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của đơn vị.
Tổ chức quản lý điều hành các hoạt động của đơn vị theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao và thực hiện đúng chính sách, pháp luật Nhà nước quy định.
Phối hợp với chỉ huy trưởng, các phòng ban làm tốt các công tác tư tưởng, khuyến khích phòng trào thi đua trong Công ty. Bên cạnh đó, các phó giám đốc có thể ký kết các hợp đồng kinh tế, duyệt kinh phí khi có uỷ quyền của giám đốc.
Phòng kế hoạch kỹ thuật
Là bộ phận tham mưu cho giám đốc về kỹ thuật và chịu trách nhiệm về các vấn đề kỹ thuật của Công ty. Vận dụng và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, trợ giúp các công trường về mặt kỹ thuật. Là phòng chịu trách nhiệm chính về chất lượng các công trình.
Phòng tổ chức hành chính tổng hợp
Tham mưu cho Ban giám đốc trong lĩnh vực quản lý, sử dụng lao động, quản lý tiền lường.
Đưa ra các biện pháp quản lý nhân lực để tổ chức một bộ máy với phương thức gọn nhẹ, có hiệu quả cao trong sản xuất và kinh doanh.
Bồi dưỡng và đào tạo nguồn nhân lực trong Công ty nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của công nhân viên Công ty.
Đề xuất các chính sách đội ngũ nhân viên làm việc tại Công ty.
Phòng vật tư xe máy kinh doanh
Đây là phòng chịu trách nhiệm cung cấp các vật liệu cũng như trang thiết bị máy móc cho các công trường, bên cạnh đó họ cũng có trách nhiệm bảo dưỡng, sửa chữa các trang thiết bị, máy móc.
Phòng kế toán tài vụ
Giúp việc giám đốc trong lĩnh vực quản lý tài chính, tổ chức thực hiện chế độ hạch toán kế toán theo đúng pháp lệnh kế toán giúp giám đốc tổ chức định hướng các chính sách kinh tế.
Phân tích các chỉ tiêu kinh tế đầy đủ, chính xác và kịp thời giúp lãnh đạo Công ty đưa ra các chính sách kinh doanh hợp lý nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
Tham ra các phòng liên quan để làm tốt kế hoạch thu chi tài chính và chịu trách nhiệm toàn bộ các vấn đề liên quan tới tài chính của Công ty.
Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong vòng ba năm gần đây
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Xây Dựng Khu Bắc trong giai đoạn 2000-2002 (Đơn vị 1.000VNĐ)
Stt
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
I
Doanh thu thuần
15.690.677
19.842.189
18.139.980
2
Giá vốn hàng bán
15.28.089
19.376.941
17.760.371
3
Lai gộp
415.588
465.248
379.609
4
Chi phí quản lý doanh nghiệp
395.614
430.017
428.734
5
Lợi nhuận từ hoạt động KD
19.974
35.231
- 49.125
6
Lợi nhuận từ hoạt động TC
0
0
-129.789
7
Lợi nhuận bất thường
0
0
0
8
Tổng lợi nhuận trước thuế
19.974
35.231
-178.914
9
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
4.993
8.808
57252
10
Thuế Sử dụng vốn
14.980
17,750
0
11
Lợi nhuận sau thuế
1.000
10.673
-121661
(Nguồn phòng kế toán Công ty Xây Dựng Khu Bắc )
Bảng cân đối kế toán công ty Xây Dựng Khu Bắc ngày 31/12/2000-2002
(Đơn vị 1.000VNĐ)
Stt
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
A
Tài sản
I
Tài sản lưu động
8.626.712
8.465.012
11.582.999
1
Tiền
261.274
531.069
1.896.588
Tiền mặt tại quỹ
14.082
28.197
20.225
Tiền gửu ngân hàng
247.192
502.872
1.876.363
2
Các khoản phải thu
4.669.610
2.571.930
1.509.084
Phải thu của khách hàng
4.669.610
2.571.930
1.471.052
Phải thu nội bộ
0
0
19.071
Các khoản phải thu khác
0
0
18.961
3
Dự Trữ, hàng tồn kho
3.235.725
3.694.921
4.495.884
Nguyên liệu vật liệu tồn kho
126.472
144.302
0
Chi phí SXKD dở dang
3.109.253
3.550.619
4.495.884
4
Tài sản lưu động khác
460.103
1.667.092
3.681.443
II
TSCĐ và đầu tư dài hạn
793.250
427.068
912.284
1
TSCĐ hữu hình
523.050
367.868
589.084
2
Các khoản kí quỹ
270.200
59.200
323.200
Tổng tài sản
9.419.961
8.892.080
12.495.283
B
Nguồn vốn
I
Nợ phải trả
7.712.637
7.138.707
10.922.385
1
Nợ ngắn hạn
7.712.637
7.138.707
10.922.385
Vay ngắn hạn
4.919.708
5.326.643
6.640.440
Phải trả cho người bán
2.361.741
1.773.758
3.702.428
Thuế và nộp ngân sách Nhà nước
112.183
-117.211
161.819
Phải trả công nhân viên
51.419
49.937
40.031
Phải trả các đơn vị nội bộ
0
0
224.857
Phải trả khác
267.586
105.579
476.448
2
Nợ dài hạn
0
0
0
II
Vốn chủ Sở hữu
1.707.324
1.753.374
1.572.897
1
Nguồn vốn, quỹ
1.705.474
1.749.687
1.572.897
2
Nguồn kinh phí
1.850
3.687
0
Tổng cộng nguồn vốn
9.419.961
8.892.080
12.495.283
(Nguồn phòng kế toán Công ty Xây Dựng Khu Bắc )
Từ bảng báo cáo kêt quả kinh doanh ta thấy, tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là không ổn định. Năm 2000 Công ty hoạt động bình thường và lợi nhuận sau thuế cả Công ty rất thấp, đến năm 2001 Công ty phát triển khá mạnh và lợi nhuận tăng lên đến hơn 8 triệu song sang năm 2002 Công ty bị thua lỗ. Sang năm 2002 doanh thu thuần của Công ty giảm so với năm 2001, đây là vấn đề đặt ra với ban giám đốc để tìm nguyên nhân.
Giá vốn hàng bán của Công ty là rất lớn, tỷ số giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần tương ứng qua các năm là: 2000: 97,3%; 2001: 97,66%; 2002: 97,9%. Bên cạnh đó ngành xây dựng là ngành luôn phải đi vay vốn, vòng quay của đồng vốn chậm.
Năm 2002, Công ty đẵ bị thua lỗ và điều này được giải thích bằng việc giảm doanh thu của Công ty, sự giảm doanh thu chỉ có thể giải thích được là do khả năng quản lý, tìm kiếm công trình của Công ty là chưa tốt.
Trong ba năm liên tiếp tổng tài sản của Công ty tăng không đều. Từ năm 2000 đến năm 2002 tổng tài sản tăng từ 9.419.961 lên 12.495.283 nghìn đồng, song năm 2001 tổng tài sản chỉ có 8.892.080 nghìn đồng, đây là điều cần xem xét về các chính sách tài chính của Công ty.
Công ty Xây Dựng Khu Bắc là công ty chuyên sản xuất trong lĩnh vực xây dựng, do đó việc đầu tư vào tài sản cố định là rất cần thiết, song tỷ số tài sản cố định luôn rất thấp so với tài sản lưu động.
Nợ phải trả của Công ty giảm từ 7.712.637 năm nghìn đồng xuống 7.138.707 nghìn đồng năm 2001, tức giảm 7,44% so với năm 2000. Trong khi đó lại tăng nhanh trong năm 2002 lên tới 10.922.385 nghìn đồng tức tăng 29,4% so với năm 2000 và 34,6 % so với năm 2001.
Về thu nhập bình quân đầu người của Công ty đẵ tăng lên, song sự tăng không mạnh và tăng theo mức tăng lương của thị trường. So với năm 2000 năm 2001 tăng 6%, năm 2002 tăng 4%. Đó là một dấu hiệu tốt vế sự quan tâm của Giám đốc Công ty với người công nhân.
Trên đây chỉ là khái quát chung nhất về hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của công ty. Tuy nhiên, để có thể đánh giá chính xác được tình hình tài chính của Công ty có lành mạnh hay không, các chính sách tài chính đẵ hợp lý chưa, liệu các nhà quản lý của Công ty có thể đưa ra các chính sách tài chính tốt hơn cho các năm tới của Công ty hay không? Đây là vấn đề mà chúng ta phải tìm hiểu và tìm ra lời giải đáp.
2. Thực trạng về tình hình phân tích tài chính của công ty xây dựng khu bắc.
Sau bốn mươi năm đi vào hoạt động, Công ty Xây Dựng Khu Bắc đẵ đạt đươc những thành tựu to lớn, đặc biệt Công ty đã trở thành doanh nghiệp nhà nước dẫn đầu trong nghành xây dựng trong tỉnh Hà tây. Với doanh thu xấp xỉ hai mươi tỷ, Công ty đẵ thực hiện khá nhiều các hoạt động tài chính, song trên thực tế các hoạt động này chủ yếu chỉ dựa vào các kinh nghiệm của Giám đốc Công ty và kế toán trưởng và các yếu tố khách quan bên ngoài chứ hoàn toàn không dựa trên cơ sở về tình hình tài chính hiện có của Công ty. Chính vì vậy, trong khoảng thời gian Công ty đã lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng về các quyết định tài chính như: Công ty chỉ chú trọng vào đầu tư tài sản cố định và bị thiếu vốn lưu động.
Một đặc tính của Công ty xây dựng là sử dụng nhiều máy móc song không vay nợ để mua tài sản cố định mà đi thuê máy móc từ các doanh nghiệp khác dẫn đến tăng chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty. Có thể nói, cho đến nay sau bốn mươi năm sản xuất kinh doanh Công ty chưa tiến hành phân tích tình hình tài chính của Công ty.
Các bước tiến hành phân tích tài chính của Công ty chưa tiến hành một cách rõ rệt và không theo trình tự mà chỉ tiến hành dựa trên phỏng đoán, kinh nghiệm. Quá trình phân tích chỉ hoàn toàn dựa vào nhu cầu nhất thời mà mà không có tính chiến lược lâu dài.
Các mục tiêu phân tích là hoàn toàn chỉ giải quyết các khó khăn hiện tại về tài chính như: xác định vì sao chi phí giá vốn hàng bán lại cao, tại sao lại để tiền nợ phải trả lớn như vậy.
Thông tin trong quá trình sử lý các hoạt động tài chính.
Chưa có các bạn pháp nghiệp vụ để thu thập thông tin, các thông tin thu được mang độ chính xác không cao, bên cạnh đó thông tin mà Công ty thu thập chỉ là các thông tin nội bộ như các bản báo cáo tài chính, lưư chuyển tiền tệ, báo cáo kết quả kinh doanh.
Công tác lập các bảng báo cáo tài chính chỉ đơn thuần theo mẫu do nhà nước quy định, kế toán trưởng và các kế toán viên chưa hiểu bản chất của các bản báo cáo tài chính.
Trong bảng báo cáo kết qủa kinh doanh không có ghi số lãi mà Công ty phải trả, sau một thời gian tìm hiểu tôi được biết Công ty tính lãi xuất cho vay trực tiếp vào giá vốn hàng bán, điều này giải thích vì sao Công ty Xây Dựng Khu Bắc lại có giá vốn hàng bán cao như vậy.
Nếu thực hiện chính sách như lập báo cáo kết quả kinh doanh như trên Công ty sẽ không thấy được sự hữu ích của đòn bẩy tài chính.
Công ty chưa nghiên cứu hay thu thập các thông tin bên ngoài như: kết quả kinh doanh của các nghành khác, các chỉ số phất triển kinh tế, cũng như thông tin chung của nghành, các chỉ số tiêu dùng. Chính sự thiếu hụt về thông tin này sẽ đưa lại cho Công ty một cái nhìn phiến diện về các hoạt động kinh doanh của mình.
Xử lý thông tin: Công ty chưa đưa ra được biện pháp hữu hiệu để sử lý các thông tin mà Công ty hiện có, các qua trinh sử lý thông tin mang tính chất thủ công, và không áp dụng các công nghệ hiện đại vào phân tích tài chính.
Công tác lập các bảng báo cáo tài chính chỉ đơn thuần theo mẫu do nhà nước quy định, kế toán trưởng và các kế toán viên chưa hiểu bản chất của các bản báo cáo tài chính.
Mục tiêu chính của mọi Công ty là lợi nhuận và đây cũng là điều mà Công ty đạt được, song Công ty chưa tiến hành công việc phân tích tài chính hợp lý nên việc đưa ra các quyết điịnh tài chính có độ chuẩn xác không cao.
Phương pháp phân tích:
Công ty chưa tiến hành áp dụng một phương pháp phân tích tài chính để tiến hành phân tích tài chính của Công ty. Công ty chỉ dừng lại ở việc phân tích các hoạt động tài chính mà không hề chú ý tới các tỷ số tài chính.
Các nhóm tỷ số tài chính đẵ không được Công ty trú trọng phân tích, kể cả đó là các tỷ số rất quan trọng như nhóm tỷ số về khả năng sinh lãi- một nhóm tỷ số số đánh giá đến sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp.
Phòng kế toán đẵ tiến hành quá trình phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn, song Công ty lại đưa ra các chính sách vốn không hợp lý và nguyên nhân là do chưa có quá trình phân tích các tỷ số tài chính. Trong việc sử lý nguồn vốn đẵ có sự điều chỉnh nguồn vốn qua các năm. Sau khi kinh doanh có lãi năm 2001 Công ty đẵ tiến hành đầu tư tăng nguồn vốn năm 2002 song số vốn đầu tư này chủ yếu là từ vay nợ nên đẵ làm tăng các chi phí tài chính và dẫn tới sự thua lỗ của Công ty năm 2002.
Các hình thức huy động vốn chủ yếu của Công ty là vay nợ ngăn hạn, đây là một quyết định tài chính khá mạo hiểm vì nó sẽ d._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- S0019.doc