Giải pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng xuất khẩu tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Hoàn Kiếm

Tài liệu Giải pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng xuất khẩu tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Hoàn Kiếm: ... Ebook Giải pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng xuất khẩu tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Hoàn Kiếm

doc92 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1433 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng xuất khẩu tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN khoa th­¬ng m¹i & kinh tÕ quèc tÕ ------------------*-------------------- chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §Ò tµi: gi¶i ph¸p ng¨n ngõa rñi ro tÝn dông xuÊt khÈu t¹i chi nh¸nh ng©n hµng c«ng th­¬ng hoµn kiÕm Gi¶ng viªn h­íng dÉn : ts. t¹ lîi Sinh viªn thùc hiÖn : l­u thÞ ph­¬ng th¶o Líp : kdqt 47a HÀ NỘI - 05/2009 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN khoa th­¬ng m¹i & kinh tÕ quèc tÕ ------------------*-------------------- chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §Ò tµi: gi¶i ph¸p ng¨n ngõa rñi ro tÝn dông xuÊt khÈu t¹i chi nh¸nh ng©n hµng c«ng th­¬ng hoµn kiÕm Sinh viªn thùc hiÖn : l­u thÞ ph­¬ng th¶o Chuyªn ngµnh : Kinh doanh quèc tÕ Líp : kdqt 47a Kho¸ : 47 HÖ : ChÝnh quy Gi¶ng viªn h­íng dÉn : ts. t¹ lîi HÀ NỘI - 05/2009 MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCTC : Báo cáo Tài chính HĐQT : Hội đồng quản trị NHCT : Ngân hàng Công thương NHCT VN : Ngân hàng Công thương Việt Nam NHNN : Ngân hàng Nhà nước DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ NQD : Ngoài Quốc doanh TCTD : Tổ chức tín dụng TT XNK : Thanh toán xuất nhập khẩu USD : Đồng đô la VND : Đồng Việt Nam XK : Xuất khẩu XNK : Xuất nhập khẩu DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Bảng 1.2 : Phân loại nguồn vốn theo đối tượng 28 Bảng 2.2: Phân loại nguồn vốn theo kỳ hạn 31 Bảng 3.2: Dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế 32 Bảng 4.2: Dư nợ cho vay theo thời hạn 34 Bảng 5.2: Dư nợ cho vay phân theo loại tiền 35 Bảng 6.2: Kết quả hoạt động dịch vụ 38 Bảng 7.2: Tình hình cho vay XK qua các năm 39 Bảng 8.2: Tình hình cấp tín dụng XK ngắn hạn 41 Bảng 9.2:Tình hình cấp tín dụng XK dài hạn 41 Bảng 10.2:Tình hình cấp tín dụng XK cho DNNN 42 Bảng 11.2: Tình hình cấp tín dụng XK cho khối NQD 43 Bảng 12.2: Tình hình cấp tín dụng XK bằng VNĐ 44 Bảng 13.2: Tình hình cấp tín dụng XK bằng ngoại tệ 44 Bảng 14.2: Tình hình tín dụng XK cấp qua L/C 45 Bảng 15.2: Tình hình hoạt động chiêt khấu hối phiêu và bộ chứng từ 46 Bảng 16.2: Tình hình hoạt động bảo lãnh qua các năm 47 Bảng 17.2: Tình hình tăng/giảm dư nợ tín dụng XK qua các năm 56 Bảng 3.1: Bảng tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng theo quy định của NHCT..60 Biểu đồ: 1.2: Tổng lợi nhuận của NHCT Hoàn Kiếm giai đoạn 2004 đến 2008 26 Biểu đồ 2.2. Tổng nguồn vốn huy động từ 2004-2008 27 Biểu đồ 3.2: So sánh giữa tổng doanh số cho vay, cho vay XNK và cho vay XK 40 Biểu đồ 4.2:Dư nợ tín dụng XK qua các năm 57 Biểu đồ 5.2:Doanh số cho vay XK và doanh số thu nợ XK qua các năm 57 MỞ ĐẦU Lý do lựa chọn đề tài Trong quá trình đổi mới, hội nhập nền kinh tế Việt Nam dưới sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước đã thu được nhiều thành tựu đáng kể( Mức tăng trưởng GDP bình quân đạt 7% - 9%, kềm chế lạm phát ở mức một con số, thị trường trong nước và quốc tế ngày càng được mở rộng…). Có được những kết quả này là nhờ một phần không nhỏ vào sự thành công trong hoạt động XK của Việt Nam thông qua việc thực hiện tốt chính sách kinh tế mở và tiến hành các biện pháp cải cách kinh tế trên nhiều mặt theo xu hướng quốc tế hóa, toàn cầu hóa. Nhiều năm trước đây, hoạt động XK của Việt Nam chưa phát triển đúng với khả năng và phát huy tốt vai trò của nó đối với sự pháp triển kinh tế. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hạn chế này và một trong những nguyên nhân cơ bản là nguồn vốn tài trợ cho XK còn gặp nhiều rủi ro, đặc biệt là nguồn tín dụng Ngân hàng. Việc ngăn ngừa rủi ro tín dụng XK của Ngân hàng không chỉ mang lại lợi ích cho hoạt động XK mà còn mang lại lợi ích cho toàn bộ xã hội và ngay bản thân Ngân hàng bởi tín dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng. Hơn nữa, khi thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm, tôi nhận thấy hoạt động ngăn ngừa rủi ro tín dụng XK đã triển khai nhiều biện pháp ngăn ngừa rủi ro và đã đạt được những thành công nhất định. Nhưng hoạt động tín dụng XK của Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm vẫn còn xuất hiện những rủi ro, Vì vậy việc ngăn ngừa rủi ro tín dụng XK là một đòi hỏi bức xúc đối với Chi nhánh hiện nay. Vì vậy tôi lựa chọn đề tài “Giải pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng XK tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm” để thứ nhất có thể đưa ra một số giải pháp giúp ngăn ngừa rủi ro tín dụng XK, hạn chế chi phí cho việc khắp phục tổn thất khi rủi ro xảy ra, nó cũng tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động tín dụng XK của cả Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm nói riêng, cho hoạt động của hệ thống ngân hàng nói chung và cả doanh nghiệp XK. Và thứ hai, thông qua nghiên cứu đề tài tôi cũng thu thập được nhiều thông tin, kinh nghiệm, học hỏi được cách thức làm việc của các cán bộ công nhân viên thuộc Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm, cách thức nghiên cứu, tìm hiểu một đề tài kinh tế,… Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung vào vấn đề cơ bản là thực trạng rủi ro tín dụng XK và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng XK. Vì vậy, đối tượng nghiên cứu của đề tài này chính là những giải pháp đề ngăn ngừa rủi ro tín dụng XK tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm; Phạm vi nghiên cứu là hoạt động ngăn ngừa rủi ro tín dụng XK tại Chi nhánh từ năm 2004 đến năm 2008. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của chuyên đề là đề xuất giải pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng xuất khẩu tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm. Đề thực hiện mục đích nghiên cứu trên chuyên đề đã: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về ngăn ngừa rủi ro tín dụng xuấ khẩu Phân tích thực trạng ngăn ngừa rủi ro tín dụng xuất khẩu tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm và tìm hiểu nguyên nhân hạn chế hoạt động ngăn ngừa rủi ro tín dụng xuất khẩu. Đề xuất giải pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng xuất khẩu Kết cấu của chuyên đề Chuyên đề được kết cấu theo ba chương: Chương I – Những vấn đề chung về rủi ro tín dụng xuất khẩu và sự cần thiết ngăn ngừa rủi ro tín dụng xuất khẩu tại các Ngân hàng Thương mại Chương II – Thực trạng ngăn ngừa rủi ro tín dụng XK ở Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm Chương III – Giải pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm Ch­¬ng I - Nh÷ng vÊn ®Ò chung vÒ rñi ro tÝn dông xuÊt khÈu vµ sù cÇn thiÕt ng¨n ngõa rñi ro tÝn dông xuÊt khÈu t¹i c¸c Ng©n hµng Th­¬ng m¹i 1.1 – Rñi ro t¹i c¸c NHTM 1.1.1 – Khái niệm rủi ro Rủi ro đầu cơ liên quan đến khả năng lời hay lỗ, phụ thuộc vào sự thành công hay thất bại của một sự án kinh doanh tài chính hay thương mại. Các ngân hàng cũng chấp nhận rủi ro khi họ cho vay, mà có thể được hoàn trả hay bị vỡ nợ. Các nhà đầu tư vốn đôi khi cũng là những người chịu rủi ro; các khoản đầu tư của họ có thể được coi là "vốn mạo hiểm" nếu như chúng chịu một mức độ rủi ro đáng kể, như trong trường hợp của các doanh nghiệp mới, hay "vốn chứng khoán" nếu như chúng chịu ít rủi ro. Rủi ro thuần túy diễn ra khi không hề có khả năng được cuộc, mà chỉ có khả năng thua cuộc. Bảo hiểm được dành cho rủi ro thuần túy, chứ không phải cho rủi ro đầu cơ. Về định nghĩa chính thống, rủi ro là sự kiện mà kết quả kinh doanh hiện tại hoặc tương lai có khả năng khác biệt đáng kể so với mức dự kiến từ trước, hay còn gọi là mức kỳ vọng. Sự chênh lệch tạo ra rủi ro vì giới kinh doanh-đầu tư quan niệm rằng những bất trắc không thể lường hoặc kiểm soát được chính là bản chất của rủi ro Theo định nghĩa trong Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì “ rủi ro trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xay ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng khi khách hàng không thực hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình trong như cam kết”. Sự ra đời và phát triển của các Ngân hàng gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế hàng hóa, Ngân hàng ra đời nhằm giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu thanh toán,…, phục vụ cho phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, cá nhân bằng việc kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Chính vì kinh doanh mặt hàng đặc biệt này nên hoạt động của ngân hàng chứa đựng nhiều tiềm ẩn rủi ro mà chúng ta khó có thể lường trước được. Và khi gặp rủi ro thì ngân hàng không tránh khỏi những hậu quả, nhẹ thì ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng thì ngân hàng không thu được vốn lãi, làm ngân hàng bị lỗ, mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắp phục được thì ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nên kinh tế nói chung và cho hệ thống ngân hàng nói riêng. Ngoài ra tổn thất từ rủi ro gây ra còn làm giảm lòng tin của nhà đầu tư, công chúng vào sự vững chắc và lành mạnh của bản thân các ngân hàng, nên việc đưa ra các biện pháp nhằm ngăn ngưa rủi ro trong hệ thống ngân hàng là rất cần thiết và không thể thiếu được đối với bất kỳ ngân hàng nào đang hoạt động, đặc biệt là trong thời kỳ nên kinh tế đang suy thoái hiện nay. Để có thể đưa ra được các biện pháp nhằm ngăn ngừa rủi ro thì các ngân hàng phải phân biệt rõ sự giống nhau và khác nhau giữa rủi ro và tổn thất nhằm đưa ra các biện pháp ngăn ngừa chính xác và hiệu quả. 1.1.2 – So sánh giữa rủi ro và tổn thất 1.1.2.1 – Giống nhau Là những sự việc gây nên thiệt hại cho ngân hàng, tổ chức kinh doanh Rủi ro là những bất chắc, đe dọa nguy hiểm có thể xảy ra và gây nên tổn thất mà con người không lường trước được. Từ một cách hiểu tổng quát về rủi ro ở trên ta có thể hiểu rằng tổn thất là một bộ phận của rủi ro, nó là bộ phận cuối cùng trong chuỗi sự việc liên quan đến rủi ro, nó là sự thể hiện thiệt hại mà rủi ro gây nên. Vì vậy, rủi ro và tổn thất đều phản ánh việc gây thiệt hại lên chủ thể kinh doanh. Có cùng nguyên nhân phát sinh Tổn thất có nguyên nhân từ rủi ro gây ra nên nguyên nhân gây ra rủi ro cũng chính là nguyên nhân gây ra tổn thất. Tùy từng trường hợp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro mà tổn thất có kết quả khác nhau. Nếu công tác ngăn ngừa tốt thì khả năng xảy ra rủi ro sẽ thấp và khả năng tổn thất xảy ro cũng thấp, tổn thất xảy ra còn có thể ít nghiêm trọng hơn. Còn nếu việc ngăn ngừa, hạn chế lỏng lẻo thỉ khả năng rủi ro và kéo theo tổn thất xảy ra rất lờn, mức độ nghiêm trọng của tổn thất cũng cao hơn. Luôn tồn tại cùng với hoạt động kinh doanh Bản chất của rủi ro và tổn thất là được phản ánh bên trong, nội hàm, ngoại diện của sự việc, hoạt động. Ta cũng biết ràng không một nhà kinh doanh tài ba nào có thể lường trước được mọi yếu tố, nguyên do,… gây nên tổn thất và rui ro, và không một hoạt động kinh doanh hay bất kể hoạt động sống nào mà không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài hay bản chất của chính sự vật, hiện tượng. Vì vậy mà rui ro và khả năng xảy ra tổn thất luôn tồn tại cùng hoạt động của con người nói chung và hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng. 1.1.2.2 – Khác nhau Thời điểm xay ra khác nhau Từ trên ta có thể đẽ dàng thấy ràng rủi ro là sự việc xảy ra trường và kéo theo tổn thất. Rủi ro là sự kiện ngoài mong đợi, là sự việc bất ngờ, nó tiềm ẩn và mang tính tương lai. Còn tổn thất là những thiệt hại, mất mát về tài sản, tinh thần mà đã xảy ra và đo lường được. Vì vậy, rủi ro mang tính tương lai còn tổn thất mang tính quá khứ hoặc hiện tại. Khả năng gây nên thiệt hại cho ngân hàng và tổ chưc kinh doanh Tổn thất là những thiệt hại, mất mát đã xảy ra, đo lường được và có thể khặp phục nhằm giảm thiểu thiện hại. Còn rủi ro là sự việc chưa xảy ra nên khả năng gây ra thiệt hại của rủi ro không đo lường được, người ta chỉ có thể ngăn ngừa và hạn chế rủi ro xảy ra thôi. 1.2 – RỦI RO TÍN DỤNG XUẤT KHẨU 1.2.1 – Khái niệm rủi ro tín dụng XK Để hiểu rõ khại niêm “rủi ro tín dụng XK” thì trước hết ta phải hiểu tín dụng XK là gì. Ngày nay, trong bối các cảnh nền kinh tế đang xích lại gần nhau, quan hệ thương mại giữa các nước phụ thuộc vào nhau. Vấn đề cấp tín dụng cho hoạt động XK không chỉ là mối quan tâm của ngân hàng, của các nhà XK mà còn cả của Nhà nước. Qua nghiên cứu các nhà phân tích đã đưa ra khái niện như sau: Tín dụng XK là một loại hình tín dụng được ngân hàng hỗ trợ cho các doanh nghiệp XK để họ hoàn thành nghĩa vụ của mình khi tham gia vào hoạt động XK. Từ các khái niệm về rủi ro và tín dụng XK ở trên ta có thể đưa ra một khái niệm chung về “rủi ro tín dụng XK” như sau: Rủi ro tín dụng XK trong hoạt động ngân hàng là sự việc, hiện tượng phần nhiều không lường trước gây tổn thất trong hoạt động cung ứng và thu hồi vốn tài trợ xuất khẩu của ngân hàng. Đối với một ngân hàng thương mại thì hoạt động tín dụng giũa vai trò quan trọng nhất vì lợi nhuận của hoạt động tín dụng mang lại là lớn nhất so với các hoạt động dịch vụ khác. Mà tín dụng XK là một thành phần của hoạt động tín dụng trong ngân hàng, nên rủi ro tín dụng XK có ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của ngân hàng. Nhìn chung, các ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi thấy an toàn. Tuy nhiên, không một nhà kinh doanh ngân hàng tài ba nào có thể dự đoán chính xác các vấn đề có thể xảy ra. Khả năng hoàn trả nợ vay của doanh nghiệp XK có thể bị thay đổi do nhiều nguyên nhân, hơn nữa nhiều cán bộ ngân hàng không có khả năng phân tích tín dụng chính xác. Do vậy, trên quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng, rủi ro tín dụng nói chung và rủi ro tín dụng XK nói riêng là điều không thể tránh khỏi, là khách quan. Nhiều quan điểm nhất chí rằng: rủi ro tín dụng nói chung và rủi ro tín dụng XK nói riêng là bạn đường trong kinh doanh, có thể ngăn ngừa, hạn chế nhưng không thể loại trừ. Và để có thể đưa ra được những biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng XK hiên quả thì trước tiên ta phải tìm hiểu xem có bao nhiêu loại rui ro tín dụng XK. 1.2.2 – Phân loại rủi ro tín dụng XK Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng XK khác nhau tùy thuộc vào quan điểm quản trị, chính sách ngân hàng. Sau đây là một số cách phân loại: 1.2.2.1 – Căn cứ vào việc kiểm soát rủi ro Theo căn cứ này thì rủi ro tín dụng XK được phân thành hai loại như sau: Rủi ro tín dụng XK có thể kiểm soát được Là loại rủi ro tín dụng XK mà ngân hàng phần nào có thể dự đoán được chủ thể gây ra rủi ro đó, ước tính được mức độ ảnh hưởng và thời gian phát sinh của chúng,…từ đó có những biện pháp hợp lý để ngăn ngừa, hạn chế ở mức thấp nhất có thể. Nguyên nhân của những rủi ro này thường là nguyên nhân có tính chủ quan, từ phía khách hàng hay từ chính bản thân ngân hàng nhưng chủ yếu là từ phía khách hàng. Ví dụ: doanh nghiệp không thực hiện đúng kế hoạch sử dụng vốn vay như đã cam kết, hoặc cán bộ ngân hàng sai sót trong quy trình cấp tín dụng,… Rủi ro tín dụng XK không thể kiểm soát được (rủi ro bất khả kháng) Đây là loại rủi ro tín dụng XK mà ngân hàng không thể dự đoán hoặc xác định một cách chính xác ảnh hưởng của chúng. Nguyên nhân gây nên loại rủi ro này thường là nguyên nhân khách quan như do sự biến động đột ngột, gây nên ảnh hưởng xấu của môt trường tự nhiên, môi trường kinh tế, chính trị, xã hội,…Ví dụ, do khủng hoảng kinh tế làm suy giảm nhu cầu hàng hóa, do lam phát làm giá cả nguyên vật liệu tăng cao ngoài dự đoán của cả doanh nghiệp và ngân hàng, … 1.2.2.2 – Căn cứ vào các hình thức tín dụng XK Rủi ro trong tin dụng XK cấp để thu mua, chế biến, sản xuất hàng XK theo đúng L/C quy định, hợp đồng ngoại thương đã ký kết, đơn đặt hàng Loại tín dụng XK này được cấp cho doanh nghiệp để thu mua hàng hóa, chế biện, sản xuất hàng hóa XK. Hàng hóa sẽ là tài sản đảm bảo để doanh nghiệp XK tiếp tục vay và được nhập tại kho của ngân hàng, hoặc nhập kho mà trước đó ngân hàng và nhà xuất khẩu đã thỏa thuận và đồng ý, dước sự giám sát của ngân hàng, muốn xuất hàng ra khỏi kho phải có sự đồng ý của ngân hàng. Trong loại tín dụng XK này rủi ro có thể xảy ra nếu như sau khi được cấp vốn doanh nghiệp không xuất được hàng, hoặc xuất được hàng nhưng lại gặp rủi ro trong giao nhận hàng hay thanh toán, hoặc khách hàng không dùng số tiền trên vào mục đích xuất hàng như đã cam kết khi vay với ngân hàng. Rủi ro trong thanh toán hàng XK Hình thực cấp tín dụng này được tiến hành sau khi giao hàng. Và nó được thể hiện qua các hình thức sau: + Chiết khấu chứng từ hàng hóa XK: là việc ngân hàng mua lại chứng từ có giá trị và chưa hết hạn thanh toán của doanh nghiệp. Tỷ lệ chiết khấu thường vào khoảng 90% giá trị chứng từ. Có hai hình thức chiết khấu là: - Chiết khấu truy đòi: là hình thức chiết khấu mà ngân hàng sau khi thanh toán tiền cho nhà XK có quyền truy đòi nếu bộ chứng từ không được thanh toán. - Chiết khẫu miễn truy đói: là hình thức chiết khấu mà ngân hàng sau khi thanh toán tiền cho nhà XK không có quyền truy đòi tiền nếu bộ chứng từ không được thanh toán. + Ứng trước tiền thanh toán tiền hàng XK: Trong trường hợp bộ chứng từ không đủ điều kiện chiết khấu thì nhà XK có thể yêu cầu ngân hàng ứng trước tiền hàng, thông thường là 50%- 60% giá trị hàng xuất. Loại hình tín dụng này có thể tiềm ẩn rủi ro khi ngân hàng không có hoặc ít quan hệ với ngân hàng quốc tế, như vậy có thể khó khăn trong việc lưu chuyển tiền tệ, hoặc khách hàng của doanh nghiệp XK có tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính không ổn định, khả năng đảm bảo thanh toán hoặc uy tín với ngân hàng kém,… Ngoài ra, việc ứng trước tiền hàng xuất có thể mang lại rủi ro khi nhà XK không được khách hàng của họ thanh toán tiền hàng, và họ cũng không có năng lực thanh toán nợ cho ngân hàng,… 1.2.2.3 – Căn cứ vào thời hạn tín dụng XK Rủi ro tín dụng XK ngắn hạn Là loại rủi ro đối với loại tín dụng XK có thời hạn hoàn trả nợ là dưới 1 năm Rủi ro tín dụng XK trung và dài hạn Là loại rủi ro đối với loại tín dụng XK có thời hạn hoàn trả nợ là từ 1đến 5 năm. + Ngoài ra còn có rủi ro tín dụng bảo lãnh XK: là loại rủi ro xuất hiện đối với loại tín dụng được ngân hàng cấp cho doanh nghiệp XK và cam kết sẽ bồi hoàn một khoản tiền cho nhà XK khi họ vi phạm nghĩa vụ được quy định trong chứng thư bảo lãnh. Loại hình tín dụng này có thể tiềm ẩn rủi ro khi nhà XK không thực hiện đúng với phương án kinh doanh, hoặc cán bộ tín dụng có sai sót trong quá trình lập hợp đồng bảo lãnh,… + Rủi ro tín dụng bao thanh toán XK: là loại rui ro xuất hiện đối với loại tín dụng được ngân hàng sử dụng để mua lại chứng từ có giá trị của nhà XK. Như vậy, nếu khách hàng của doanh nghiệp XK không chấp nhận chứng từ sẽ gây rủi ro cho ngân hàng, hoặc trong quá trình kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ, cán bộ ngân hàng có sai sót cũng đãn đến chứng từ không được thanh toán. Do đó, các ngân hàng phải luôn luôn kiểm tra kỹ chứng từ trước khi thực hiên bao thanh toán cho nhà XK. 1.2.3 – Đặc điểm rủi ro tín dụng XK 1.2.3.1 – Rủi ro tín dụng XK mang đầy đủ đặc điểm của rủi ro tín dụng nói chung Đúng vậy, rủi ro tín dụng XK mang đầy đủ đặc điểm của rủi ro tín dụng nói chung trong hoạt đông ngân hàng. Rủi ro tín dụng XK cũng gây ra thiệt hại cho ngân hàng như rủi ro tín dụng. Khi rủi ro tín dụng XK xảy ra thì ngân hàng cũng khó thu hồi được cả nợ gốc lẫn lãi từ phía doanh nghiệp XK, nó làm thiếu hụt nguồn vốn, giảm uy tín, khả năng thanh toán của ngân hàng bị kém hiệu quả,… Rủi ro tín dụng XK xảy ra cũng xuất phát từ 3 nguyên nhân: đó là từ phía ngân hàng, từ phía khách hàng và từ môi trường khách quan như chính trị, pháp luật, kinh tế, xã hội. Chính vì xuất phát từ cùng 3 nguyên nhân này nên ngân hàng đã có những biện pháp ngăn ngừa rủi ro giống nhau đối với rủi ro tín dụng XK và rủi ro tín dụng chung. Rủi ro tín dụng XK cũng tồn tại khách quan và gắn liến với hoạt động tín dụng XK như đối với rủi ro tín dụng nói chung. 1.2.3.2 – Rủi ro tin dụng XK mang đặc thù riêng của loại hình tín dụng XK Rủi ro tín dụng XK gắn liền với hoạt động XK Như đã nêu ở trên rủi ro tín dụng XK là rủi ro xảy ra với số vốn ngân hàng cấp cho doanh nghiệp để thực hiện hoạt động XK, nên đương nhiên nó gắn liền với hoạt động XK. Hoạt động XK của Việt Nam mới chỉ phát triển khoảng hơn chục năm gần đây nên kinh nghiệm và sức cạnh tranh của doanh nghiệp XK Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế so với các doanh nghiệp nước ngoài. Mặt khác, luật pháp của Việt Nam chửa đồng bộ với pháp luật thế giới nên đã tạo ra không ít khó khăn và rủi ro cho hoạt động XK. Mà rủi ro trong hoạt động XK thì it nhiều cũng là nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho vốn tín dụng XK được doanh nghiệp vay của ngân hàng. Vì vậy, rủi ro tín dụng XK gắn liền vời hoạt ddoongjj XK. Rủi ro tín dụng XK liên quan đến yếu tố quốc tế Do đặc điểm riêng của tín dụng XK là liên quan đến ngân hàng nước ngoài và doanh nghiệp nước ngoài nên rủi ro tín dụng XK cũng liên quan đến yếu tố quốc tế. Việc phát sinh rủi ro có thể không phải chỉ ở trong nước do doanh nghiệp không thực hiện đúng phương án kinh doanh hay ngân hàng có sai sót trong nghiệp vụ của mình mà có thể do sai sót của phía ngân hàng nước ngoài khiến hàng không được nhập kho, hoặc doanh nghiệp nước ngoài không chịu thanh toán,… Khi loại rủi ro này diễn ra thì ngân hàng và doanh nghiệp trong nước không phải chỉ tuân thủ luật pháp trong nước mà phải tuân thủ luật pháp quốc tế, có khi là luật pháp của doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy việc giải quyết rủi ro sao cho ổn thỏa, it gây thiệt hai và chi phí nhất sẽ khó khăn hơn nhiều so với tín dụng thuần túy trong nước. Rủi ro tín dụng XK còn làm giảm uy tín của ngân hàng đối với các ngân hàng quốc tế khi không kiểm soát được hoạt động tín dụng, để rủi ro xay ra. Mà trong thời kỳ hội nhập ngày nay thì việc liên kết với các ngân hàng quốc tế là rất cần thiết, quan hệ này có thể giúp ngân hàng huy động được nguồn tài trợ dồi dào của ngân hàng nước ngoài, tạo mạng lưới của mình trên toàn cầu để phục vụ ngày càng tốt các hoạt động thanh toán quốc tế, chuyển tiền,… Không chỉ suy giảm uy tín đối với ngân hàng nước ngoài mà còn với cả các doanh nghiệp nước ngoài. Nếu doanh nghiệp nước ngoài đầu tư kinh doanh ở Việt Nam thì sẽ không lựa chọn ngân hàng làm đối tac mà sẽ lựa chọn NHTM khác có độ ngăn ngừa rủi ro cao hơn. Mức độ ngăn ngừa rủi ro cũng là một yếu tố để xem xét xem ngân hàng đó có mạnh hay không. 1.2.4 – Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng XK Các nhà kinh tế, các nhà phân tích ngân hàng đã sử dụng nhiều chỉ tiêu, mô hình khác nhau để đánh giá rủi ro nói chung và rủi ro tín dụng XK nói riêng. Các chỉ tiêu, mô hình này hết sức đa dạng, bao gồm các chỉ tiêu về mặt định lượng và những phản ánh về mặt định tính- còn được gọi là phương pháp chất lượng, phương pháp chủ quan, phương pháp chuyên gia hay phương pháp truyền thống của rủi ro tín dụng. Ngoài ra các chỉ tiêu, mô hình này không loại trừ lẫn nhau, nên một ngân hàng có thể lựa chọn nhiều chỉ tiêu, mô hình để phân tích, đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng. 1.2.4.1 – Phân tích định tính Phân tích tín dụng Đối với mỗi đơn xin vay, cán bộ tín dụng cần phải trả lời được 3 câu hỏi căn bản sau: - Người xin vay có tín nhiệm không và Ngân hàng biết họ như thế nào? - Hợp đồng tín dụng có được ký một cách đúng đắn và hợp lệ, nhằm bảo về được Ngân hàng và người gửi tiền và người xin cấp tín dụng có khả năng trả nợ vay mà không cần đến một sức ép nào không? - Trong trường hợp khách hàng không trả nợ, liệu Ngân hàng có thể thu hồi nợ bằng tài sản hay thu nhập của khách hàng một cách nhanh chóng với chi phí và rủi ro thấp không? Sau đây là những nội dung chính cần đi phân tích: Người đi vay có tín nhiệm không? Câu hỏi cần trả lời trước hết là: Người vay có thiện chí trả nợ khi khoản vay đến hạn hay không? Điều này lại liên quan đến việc nghiên cứu chi tiết “6- khía cạnh- 6C” của người xin vay. Đó là tư cách (Character), năng lực (Capacity), thu nhập (Cash), bảo đảm (Collateral), điều kiện (Conditions), kiểm soát (control). Tất cả các chỉ tiêu này phải được đánh giá tốt thì khoản vay mới được xem là khả thi. - Tư cách người vay: Cán bộ tín dụng phải chắc chắn tin rằng: người xin vay có mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chính để trả nợ khi đến hạn không? Nếu cán bộ tín dụng không biết chính xác đươc tại sao khách hàng lại xin vay tiền, thì cần phải làm rõ mục đích xin vay là gì? Khi mục đích xin vay đã rõ ràng, cán bộ tín dụng phải xem xét xem có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của Ngân hàng không? Thậm chí, cho dù mục đích xin vay có là tốt thì cán bộ tín dụng cũng phải xác định xem người vay có tỏ thái độ, trách nhiệm trong việc sử dụng vốn vay, trả lời các câu hỏi một cách trung thực, có thiện chí và nỗ lực hết sức để hoàn trả nợ vay khi đến hạn. Tinh thần trách nhiệm, tinh thần trung thực, mục đích rõ ràng và thiện chí trả nợ của người vay gọi chung là “tư cách người vay” (Character). Nếu phát hiện thấy người vay giả dối trong kế hoách sử dụng và trả nợ như đã thỏa thuận, thì cán bộ tín dụng phải từ chối cho vay, nếu không rủi ro tín dụng sẽ phát sinh cho Ngân hàng. - Năng lực của người vay: Cán bộ tín dụng phải chắc chắn doanh nghiệp xin vay có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng. Tương tự, cán bộ tín dụng phải phải chắc chắn rằng người đại diện cho công ty ký kết hợp đồng tín dụng phải là người được ủy quyền của công ty. Trường hợp nếu công ty có đối tác kinh doanh thì cán bộ tín dụng phải thỏa thuận với đối tác kinh doanh để thỏa thuận xem ai là người được ủy quyền ký kết hợp đồng cho công ty. Một hợp đồng tín dụng được ký kết bởi người không được ủy quyền sẽ không thu hồi được nợ, tiềm ẩn rủi ro cho Ngân hàng. - Thu nhập của người vay Tiêu chí thu nhập của người vay tập trung vào câu hỏi: người vay có khả năng tạo ra đủ tiền để trả nợ không? Nhìn chung, người vay có 3 khả năng để tạo ra tiền, đó là: + Luồng tiền từ doanh thu bán hàng + Bán thanh lý tài sản + Tiền từ phát hành chứng khoán nợ hay chứng khoán vốn. Bất cứ nguồn thu nào từ 3 khả năng này đều có thể sử dụng để trả nợ cho Ngân hàng. Tuy nhiên, Ngân hàng ưu tiên hơn cả là khả năng thứ nhất và coi đây là nguồn thu đầu tiên và căn bản để trả nợ cho Ngân hàng. Điều này là vì: việc bán thanh lý tài sản có thể làm cho doanh nghiệp yếu đi, khuyến cho Ngân hàng là chủ nợ nên ít được bảo đảm. Ngoài ra, một sự thiếu hụt về luồng tiền là một biểu hiện không lành mạnh trong kinh doanh của con nợ, khiến cho quan hệ tín dụng trở nên có vấn đề. Vậy luồng tiền là gì? Theo ngôn ngữ kế toán nó được định nghĩa: Luồng tiền = Lợi nhuận ròng – Chi phí phi tiền tệ (Tổng doanh thu- tông chi phí) (Đặc biệt là khấu hao) Một định nghĩa khác được một nhà kế toán và phân tích tài chính sử dụng là: Luồng tiền = Lợi nhuận ròng + Chi phí phi tiền tệ + Phần tăng thêm của tài khoản phải trả - Phần tăng thêm của hàng tồn kho và tài khoản phải thu. Một trong những ưu điểm của định nghĩa luông tiền theo cách thứ hai là giúp cho cán bộ tín dụng có thể tập trung được vào các khía cạnh kinh doanh phản ánh chất lượng và kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp, cũng như vị thế của doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh. Nếu một công ty hoạt động được thông qua việc sử dụng chủ yếu tín dụng thương mại (tài khoản phải trả) và có cả đống hàng tồn kho không bán được, hoặc đang gặp khó khăn trong việc thu hồi các khoản bán chịu (tài khoản phải thu), thì sớm hay muộn cũng là rủi ro tín dụng đối với ngân hàng. Cán bộ tín dụng đánh giá luồng tiền của khách hàng thông qua việc hỏi và trả lời các câu hỏi sau: + Thu nhập hoặc doanh thu của doanh nghiếp có ở mức tăng trưởng trong quá khứ là rõ ràng và chắc chắn hay không? + Liệu mức tăng trưởng cao này có được duy trì để hỗ trợ cho việc trả nợ vay ngân hàng không? Thu nhập hiện hành và trong qua khứ của doanh nghiệp là bằng chứng để trả lời các câu hỏi trên. - Bảo đảm tiền vay Khi đánh giá khía cạnh bảo đảm tiền vay, cán bộ tín dụng phải tự hỏi: người vay có sở hữu một giá trị nào hay tài sản nào có chất lượng để hỗ trợ cho khoản vay không? Cán bộ tín dụng phải đặc biệt chú ý đến những yếu tố nhạy cảm như: Điều kiện, mức độ chuyên dụng của tài sản người vay,… Khía cạnh công nghệ cũng phải được đặc biệt chú ý, bởi vì nếu tài sản của doanh nghiệp vay có công nghệ lạc hậu thì giá trị giảm rất nhiều và rất khó tìm được người mua trong khi công nghệ lại thay đổi hàng ngày. - Các điều kiện Cán bộ tín dụng và nhà phân tích tín dụng cần phải biết được xu hướng hiện hành về công việc kinh doanh cũng như điều kiện kinh tế thay đổi sẽ ảnh hưởng như thế nào đến khoản vay. Để đánh giá xu hướng ngánh và điều kiện kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào thì hầu hết các ngân hàng đều duy trì các file giữ liệu thông tin bao gồm các mẫu báo cáo có liên quan, các bài tạp chí, các báo cáo nghiên cứu. - Kiểm soát Tập trung vào các vấn đề như: Các thay đổi trong hoạt động luật pháp và quy chế có ảnh hưởng xấu đến doanh nghiệp không? Yêu cầu tín dụng của doanh nghiệp có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng và của nhà quản lý về chất lượng tín dụng không? Hợp đồng tín dụng có được ký kết đúng đắn và hợp lệ không? Các tiêu chí tín dụng “6 C” đã giúp cán bộ tín dụng và nhà phân tích trong việc trả lời một câu hỏi tổng quát: Doanh nghiệp vay có đủ tư cách không? Khi câu hỏi này được trả lời “có” thì câu hỏi tiếp theo là: hợp đồng tín dụng sẽ được ký kết đúng đắn và hợp lệ, đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp và ngân hàng không? Cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm và làm thỏa mãn nhu cầu của hai đối tượng là người đi vay và chủ nợ của ngân hàng (bao gồm những người gửi tiền, những người chủ sở hữu). Điều này đòi hỏi trước hết là nội dung hợp đồng tín dụng phải đáp ứng được nhu cầu vốn của doanh nghiệp XK theo một kế hoạch trả nợ thuận lợi. Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp XK có khả năng xử lý các nghĩa vụ trả nợ, bởi vì sự thành đạt của ngân hàng phụ thuộc cơ bản vào sự thanh công của khách hàng. Nếu một khách hàng gặp rắc rối trong việc thực hiện khoản vay, thì ngân hàng cũng xem chính mình đang gặp rắc rối gì? Nếu khách hàng có sự điều chỉnh thích hợp khoản vay, thì khoản tín dụng thực tế có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn so với nhu cầu vay ban đầu (bởi vì nhiều khách hàng không biết chính xác được nhu cầu tài chính của mình). 1.2.4.2 – Phân tích định lượng Ngoài một số chỉ tiêu phân tích định tính rủi ro tín dụng XK nêu trên thì còn một số chỉ tiêu phân tích định lượng cũng được nhiều NHTM áp dụng và mang lại hiệu quả đang kể. Chỉ tiêu định lượng thứ nhất để xác định mức độ rủi ro của một khoản vay nói chung và vay XK nói riêng đó là “hệ số an toàn”. Tổng tài sản bảo đảm Hệ số an toàn Tổng tiền vay Một khoản vay có mức độ rủi ro thấp khi nó có hệ số an toàn cao, nghĩa là khoản vay đó có tỷ lệ tài sản bảo đảm so với tổng tiền vay là lớn. Điều này là hiển nhiên đúng và nếu khoản vay có lượng tài sản bảo đảm lớn thì nếu không thể thu hồi được khoản vay khi rủi ro xảy ra thì Ngân hàng cũng nắm trong tay một tài sản có giá trị tương đương khoản vay. Còn nếu khoản vay có tỷ lệ tài sản bảo đảm so với tổng tiền vay thấp thì khi rủi ._.ro xảy ra ngân hàng sẽ không có nguồn thu để bù đắp vào khoản thiếu hụt của khoản vay không thu hồi được Chỉ tiêu thứ hai xác định mức độ rủi ro của tín dụng là “hệ số thu hồi” Tổng nguồn thu trả nợ Hệ số thu hồi Tổng tiền vay Hế số thu hồi phản ánh việc khoản vay có được thu hồi một cách dễ dàng và nhanh chóng không. Nếu khoản vay có hệ số thu hồi cao khi khách hàng có nhiều nguồn thu để trả nợ thì khi rủi ro xảy ra đối với khoản vay ngân hàng cũng dễ dàng thu hồi lại được nợ từ các nguồn thu của khách hàng. Còn đối với khách hàng có nguồn thu trả nợ ít thì khi rủi ro xảy ra đối với khoản vay, ngân hàng sẽ không biết tìm nguồn nào để thu hồi bù đắp vào khoản vay bị tổn thất. Việc sử dụng các biện pháp định tính cũng chỉ là một trong rất nhiều phương pháp để đo lường mức độ rủi ro của các khoản vay đang được các NHTM áp dụng hiện nay. Ngoài ra còn rất nhiều yếu tố khác để đo lường mức độ rủi ro đang được các ngân hàng triển khai, thực hiện. 1.3. – CÁC BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG XUẤT KHẨU 1.3.1. – Cơ cấu tổ chức tín dụng Cơ cấu tổ chức tín dụng được tổ chức tốt là một phương pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng tốt. Đối với các NHTM Việt Nam hiện vay, cơ cấu tổ chức tín dụng đa phần không đảm bảo phân định trách nhiệm và nhiệm vụ hoạt động. Cán bộ tín dụng thực hiện toàn bộ các công việc từ tiếp nhận hồ sơ vay vốn, tiến hành thẩm định, đề xuất cho vay, quản lý hậu quả giải ngân, và thực hiện vô vàn các báo cáo. Cơ cấu tổ chức cũng không phân định rõ ràng về việc phân cấp ủy quyền phán quyết tín dụng nên tạo nhiều sự phức tạp và không chắc chắn. Cơ cấu tổ chức cũng thiếu quy định trách nhiệm rõ ràng trong khâu phê duyệt tín dụng tại Hội sở chính, thiếu cán bộ phân tích, xử lý nợ xấu một cách độc lập- nợ xấu được chính các cán bộ đề xuất cho vay, vai trò và chức năng của Hội đồng tín dụng cũng không được xác định rõ ràng,… Tất cả các yếu kém về cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng của NHTM Việt Nam chính là mảnh đất màu mỡ cho rủi ro tín dụng nói chung và rủi ro tín dụng XK nói riêng phát sinh, làm cho nhiệm vụ ngăn ngừa,hạn chế rủi ro tín dụng của các ngân hàng khó đạt được như yêu cầu. Vì vậy, biện pháp đầu tiên để ngăn ngừa rủi ro tín dụng nói chung và rủi ro tín dụng XK nói riêng là xây dựng cơ cấu tổ chức theo tiêu chuẩn thông lệ quốc tế là tốt nhất, nó sẽ tạo ra một phương thức hạn chế rủi ro tín dụng tốt nhất trong giai đoạn hiện nay đối với NHTM Việt Nam. 1.3.2 – Chính sách, quy trình tín dụng Chính sách, Quy trình, Thủ tục tín dụng đảm bảo đưa hoạt động tín dụng phát triển trong tầm kiểm soát. Các văn bản này điều tiết các hoạt động tín dụng từ định hướng phát triển, chính sách ứng xử đối với khách hàng, các bước thực hiện nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trung hạn, xử lý các phát sinh liên quan đến khoản vay,… theo đó chỉ ra trách nhiệm của từng người, từng phòng ban, bộ phận tham gia vào quá trình luân chuyển vốn từ ngân hàng đến khách hàng tín dụng. Khi đội ngũ của ngân hàng không tuân thủ việc thực hiện các Chính sách, Quy trình tín dụng thì đã vô hình hay cố ý tạo điều kiện cho việc ngăn ngừa rủi ro kém hiệu quả đi. Khi tuân thủ các Chính sách, Quy trình, Thủ tục tín dụng sẽ góp phần tăng cường ngăn ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Chính sách, Quy trình tín dụng không những được coi là các văn bản chỉ đạo hoạt động và hướng dẫn hoạt động tín dụng ngày nay, mà còn được coi là các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng đang được các NHTM triển khai trong điều kiện hiện nay. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu gân đây về NHTM Việt Nam vẫn cho thất Chính sách, Quy trình thủ tục tín dụng còn nhiều bất cập: vân chưa có được một quy trình rà soát chất lượng khoản vay và phát hiện sớm các khoản vay dưới tiêu chuẩn; không có được hệ thống định hạng rủi ro chính thức khiến việc đo lường chất lượng danh mục tín dụng và mức độ rủi ro tín dụng gặp nhiều khó khăn; quy trình giám sát và quản lý tín dụng không được quy định rõ ràng và có xu hướng tập trung vào quy trình hơn là đảm bảo chất lượng tài sản; không có chính sách định giá tín dụng chuẩn (nghĩa là không có quy trình sàng lọc và ma trận định giá) và do vậy mức lãi có chiều hướng được thiết lập một cachs tùy tiện, các báo cáo quản lý do hệ thống ngân hàng lập dường như chưa đủ để quản lý hiệu quả và giám sát danh mục tín dụng,… Tất cả những bất cập, yếu kém về Chính sách, Quy trình thủ tục tín dụng đó đang kìm hãm kết quả tích cực của các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng mà NHTM đang thực hiện. Ngược lại, nếu Chính sách, Quy trình tín dụng được chỉnh sửa, chuẩn hóa một cách tốt nhất thì sẽ góp phần vào ngăn ngừa rủi ro xảy ra. Đây là một biện pháp lớn mà tất cả các NHTM của Việt Nam đang áp dụng và cũng từng bước đạt được hiệu quả. 1.4 - SỰ CẦN THIẾT NGĂN NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG XUẤT KHẨU Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Tín dụng XK là một bộ phận của tín dụng ngân hàng, nó cũng đóng góp lợi nhuận vào lợi nhuận chung của ngân hàng, và khi rủi ro tín dụng XK xảy ra thì cũng tác động đến bản thân ngân hàng. Vì vậy, việc đưa ra các biệc pháp để ngăn ngừa rủi ro tín dụng XK là hết sức cần thiết. Việc ngăn ngừa rủi ro tín dụng XK sẽ làm gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Vì khi rủi ro xảy ra sẽ đưa đến những mất mát, thiệt hại về tài chính cho NHTM. Thu nhập sẽ giảm sút do khách hàng không có khả năng trả cả gốc và lãi cho ngân hàng, trong khi đó ngân hàng phải trả lãi cho các khoản tiền gủi. Mặt khác, chi phí dùng để ngăn ngừa rủi ro luôn thấp hơn so với chi phí bỏ ra khi rủi ro xay ra. Việc ngăn ngừa rủi ro cũng làm cho khả năng thanh toán của ngân hàng gia tăng do nguồn vốn không bị thất thoát, uy tín của ngân hàng đối với khách hàng cao nên các khách hàng sẽ yên tâm khi đầu tư vào ngân hàng. Việc ngăn ngừa rủi ro sẽ không làm người gửi lo lắng đến khoản tiền gửi của mình mà đổ sô đi rút tiền. Thực hiện tốt các biện pháp ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng XK nói riêng cón làm tăng uy tín của ngân hàng với các ngân hàng quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho những hợp tác sau này, thuận lợi trong giao dich thanh toán quốc tế,… Và các doanh nghiệp nước ngoài cũng tin tưởng ngân hàng, lựa chọn ngân hàng khi doanh nghiệp tham gia vào thị trường Việt Nam. Một điểm nữa là việc ngăn ngừa rủi ro còn làm cho hệ thống ngân hàng vững vàng trước những biến đông của nền kinh tế, của môi trường pháp lý, môi trường tự nhiên,… Nếu có những biến động lớn xảy ra ngân hàng sẽ không bị ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng nhưng thiệt hại do ảnh hưởng sẽ thấp hơn so với các ngân hàng khác. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NGĂN NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM 2.1 – TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM 2.1.1 – Quá trình hình thành và phát triển của NHCT Việt Nam Ngày 26 tháng 3 năm 1988, Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 53/NĐ-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức bộ máy NHNNVN, và chính thức được đổi tên thành “Ngân hàng công thương Việt Nam” theo quyết định số 402/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ngày 14 tháng 11 năm 1990. Ngày 27 tháng 03 năm 1993, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 67/QĐ-NH5 về việc thành lập NHCTVN thuộc NHNNVN. Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính Phủ, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 285/QĐ-NH5 về việc thành lập lại NHCTVN theo mô hình Tổng Công ty Nhà nước được quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính Phủ. Trải qua 20 năm xây dựng và trưởng thành đến nay, NHCT VN đã phát triển theo mô hình Ngân hàng đa năng với mạng lưới hoạt động được phân bố rộng khắp trên 56 tỉnh, thành phố trong cả nước, bao gồm 01 Hội sở chính, 03 Sở giao dịch, 138 chi nhánh, 188 phòng giao dịch, 258 điểm giao dịch, 191 quỹ tiết kiệm, 742 máy rút tiền tự động(ATM), 02 Văn phòng đại diện, 03 Công ty con bao gồm: Công ty cho thuê Tài chính; Công ty TNHH Chứng khoán (VietinbankSC) và Công ty Quản lý nợ và Thanh lý tài sản; 03 Đơn vị sự nghiệp bao gồm: Trung tâm thẻ; Trung tâm công nghệ thông tin; Trường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Ngoài ra NHCT VN còn góp vốn liên doanh vào Ngân hàng Indovina và Công ty Liên doanh Bảo hiển Châu Á NHCTVN(IAI); góp vốn vào 07 Công ty trong đó có Công ty Chuyển mạch Tài chính quốc gia Việt Nam, Công ty cổ phân Xi măng Hà Tiên, Công ty cổ phần Cao su Phước Hòa, Ngân hàng thương mại cổ phần Gia Định, Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương.v.v.. Hiện tại NHCT VN có quan hệ với trên 800 Ngân hàng, định chế tài chính tại trên 90 quốc gia, vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Vốn điều lệ của NHCT tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp (31/12/2007) là hơn 6.708 tỷ đồng , tổng tài sản lên tới 166.112 tỷ đồng , chiếm khoảng 10% tổng tài sản toàn ngành ngân hàng. Theo BCTC của NHCT tại thời điểm (30/9/2008) vốn điều lệ và tổng tài sản của NHCT tương ứng là 7.626 tỷ đồng và 187.534 tỷ đồng . 2.1.2 – Quá trình hình thành và phát triển của NHCT Hoàn Kiếm NHCT Hoàn Kiếm có trụ sở chính tại 37 – Hàng Bồ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, là chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng NHCT VN. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm có thể tóm lược qua các mốc sau: Tháng 1/1988, NHCT VN được thành lập theo Quyết định số 67 của NHNN VN, từ đó chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm trực thuộc NHCT Hà Nội, thực hiện nhiệm vụ chính được giao là vừa kinh doanh tiền tệ, tín dụng và thanh toán, đồng thời vừa đảm bảo nhu cầu về vốn cho các đơn vị ngoài quốc doanh và các tập thể trên địa bàn quận Hoàn Kiếm. Nhưng đến 26/3/1988, theo chỉ thị số 218/CT – HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ban hành ngày 13/7/1987, thực hiện điều lệ của NHCT VN, NHCT Hoàn Kiếm chính thức tách ra khỏi NHCT thành phố Hà Nội để trở thành NHCT Hoàn Kiếm như ngày nay. Cùng với sự thay đổi đó, NHCT Hoàn Kiếm từ một Quỹ tiết kiệm chuyển từ số 10 – Lê Lai về trụ sở chính 37 Hàng Bồ, Hoàn Kiếm. Cho đến 27/3/1993, NHCT Hà Nội bị giải thể và hình thành nên các chi nhánh cấp 1 trực thuộc NHCT VN. Và từ đó, NHCT Hoàn Kiếm trở thành chi nhánh cấp 1 của NHCT VN. NHCT Hoàn Kiếm thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, cho vay, đầu tư, cung cấp các dịch vụ ngân hàng như: thanh toán thẻ, chi trả lương, chuyển tiền, chi trả kiều hối. Đến 2003, theo dự án chuyển đổi mô hình tổ chức và hiện đại hóa hệ thống ngân hàng, NHCT Hoàn Kiếm là một ngân hàng hạch toán phụ thuộc vào NHCT VN, có con dấu riêng và được mở tài khoản giao dịch tại NHNN giống các tổ chức tín dụng khác. Cho đến nay, trải qua gần 20 năm xây dựng, hoạt động và trưởng thành, NHCT Hoàn Kiếm đã gặp không ít khó khăn, thậm chí va vấp trong buổi đầu của quá trình chuyển đổi nền kinh tế. Nhưng nhờ sự cố gắng của tập thể cán bộ nhân viên và sự lãnh đạo tài tình của ban lãnh đạo ngân hàng, chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã được những thành tựu đáng kể, một trong những lá cờ đầu của hệ thống, không những đứng vững trong cạnh tranh mà ngày càng phát triển có hiệu quả. 2.1.3 – Hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây Trong những năm gần đây NHCT Hoàn Kiếm đã đạt được những thành tựu đáng kể , lợi nhuận trong các năm luôn ở mức cao,là chi nhánh có nhiều đóng góp cho hệ thống NHCT VN.Điều đó thể hiện qua lợi nhuận Ngân hàng mang lại được mô tả dưới đồ thị sau: Đơn vị: tỷ đồng Biểu đồ: 1.2: Tổng lợi nhuận của NHCT Hoàn Kiếm giai đoạn 2004 đến 2008 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Hoàn Kiếm) Năm 2005, Ngân hàng đã đạt mức lợi nhuận rất cao 68.000 triệu đồng, tăng tới 36 % so với năm 2004. Năm 2006 và 2007 tuy lợi nhuận của Ngân hàng có giảm một chút và tăng trưởng vừa nhưng Ngân hàng đã luôn giữ vững được uy tín trong chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng. Vì vậy mà trong năm 2008, Ngân hàng đã có mức lợi nhuận đạt tới 90,000 triệu đồng, tăng 38.46% so với năm 2007. Năm 2008 là một thành tựu lớn vì thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang trong thời ký khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế, các tổ chức tài chính gặp nhiều khó khăn trong hoạt động cho vay và huy động vốn.Mặt khác lãi suất cho vay trên thị trường tăng nên lợi nhuận cũng tăng. 2.1.3.1 – Hoạt động huy động vốn Trong giai đoạn 2004-2008 và đặc biệt là năm 2008, thị trường tiền tệ đã có nhiều biến động về lãi suất trong nước và quốc tế, lạm phát và cạnh tranh giữa các TCTD trong nước về huy động vốn đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động huy động vốn của NHCT VN nói chung và NHCT Hoàn Kiếm nói riêng. Mặc dù môi trường đầy thách thức, NHCT Hoàn Kiếm đã thành công trong việc tăng cường các hoạt động huy động vốn và được thể hiện qua biểu đồ và bảng dưới đây: Đơn vị: Tỷ đồng Biểu đồ 2.2. Tổng nguồn vốn huy động từ 2004-2008 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Hoàn Kiếm) Theo dõi biểu đồ 2.2 ta thấy tổng nguồn vốn huy động được trong năm 2004 là 2,733,500 triệu đồng; năm 2005, tổng nguồn vốn huy động là 2,761,000 triệu đồng tăng 1% so với năm 2004; năm 2006, tổng nguồn vốn huy động là 4,546,800 triệu đồng tăng 46.68% so với năm 2005; năm 2007, tổng vốn huy động là 5,146,000 triệu đồng tăng 13.18% so với năm 2006; và năm 2008, tổng vốn huy động là 5,500,000 triệu đồng tăng 8.98% so với năm 2007. Bảng 1.2 : Phân loại nguồn vốn theo đối tượng Đơn vị: Tỷ đồng STT Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 Tỷ VND % Tỷ VND % Tỷ VND % Tỷ VND % Tỷ VND % 1 Tổng nguồn vốn 2,733.5 100 2,761 100 4,546.8 100 5,146 100 5,500 100 2 Tiền gửi doanh nghiệp 1,922.6 70.33 1,826 66.14 3,593.1 79.02 4,172 81.1 4,300 78.18 3 Tiền gửi dân cư 810.9 29.67 935 33.86 953.7 20.98 971 18.9 1,200 21.82 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Hoàn Kiếm) Nguồn vốn của NHCT Hoàn Kiếm luôn tăng trưởng đều qua các năm trung bình là 17.55% đặc biệt là năm 2006 tăng mạnh mẽ nhất với mức tăng đạt 64.68%. Cụ thể :Năm 2004 huy động được 2,733.5 tỷ đồng; năm 2005 huy động được 2,716 tỷ đồng; năm 2006 huy động được 4,546.8 tỷ đồng; năm 20007 huy động được 5,146 tỷ đồng; năm 2008 huy động được 5.500 tỷ đồng . Điều này có được là do nên kinh tế Việt Nam đã có những bước tăng trưởng vượt bậc nhờ các chính sách đúng đắn của chính phủ , tác động của quá trình Việt Nam gia nhập WTO…và NHCT Hoàn Kiếm luôn được NHCT VN quan tâm và theo dõi, chỉ dẫn các hoạt động của chi nhánh . Đặc biệt bằng cách áp dụng chiến lược huy động vốn với quan điểm đảm bảo hoạt động kinh doanh song song với việc tuân thủ các quy định hiện hành và luôn bám sát theo chiến lược của NHCT VN. Các chiến lược huy động vốn của NHCT Hoàn Kiếm như sau: Phát triển các sản phẩm mới với sự hỗ trợ của các hoạt động khuyến mại có trọng điểm và tích cực quảng bá sản phẩm dịch vụ tới các khách hàng. Xây dựng và hoàn thiện các quy định về tiền gửi tiết kiệm, về phát hành giấy tờ có giá theo chủ trương của NHCT VN. Áp dụng các sản phẩm huy động mới cho thị trường, đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi, linh hoạt về thời hạn và lãi suất huy động như sản phẩm tiết kiệm rút gốc linh hoạt, sản phẩm tiết kiệm lãi suất bậc thang, tiết kiệm cùng với bảo hiểm, chứng chỉ tiền gửi …Phối hợp với các bộ phận chức năng khác để phát triển sản phẩm thẻ ATM nhằm tăng cường khả năng huy động vốn. Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt dựa trên yếu tố cung-cầu theo chủ trương của NHCT VN. Theo dõi bảng 1.2 ta cũng thấy rằng lượng tiền gửi từ hai khối doanh nghiệp và dân cư luôn ổn định và có sự tăng trưởng, tuy nhiên tỷ lệ tiền gửi dân cư lại có xu hướng giảm trong tổng nguồn vốn so với tỷ trọng tiền gửi doanh nghiệp: Năm 2004,tiền gửi dân cư là 810.9 tỷ đồng chiếm 29.67% tổng nguồn huy động, tiền gửi doanh nghiệp là 1,922.6 tỷ đồng chiếm 70.33% tổng nguồn huy động; Năm 2005 tiền gửi dân cư là 935 tỷ đồng chiếm 33.86% tổng nguồn huy động, tiền gửi doanh nghiệp là 1,826 tỷ đồng chiếm 66.14% tổng nguồn huy động;Năm 2006, tiền gửi dân cư là 953.7 tỷ đồng chiếm 20.98% tổng nguồn huy động, tiền gửi doanh nghiệp là 3,593.1 tỷ đồng chiếm 79.02% tổng nguồn huy động; Năm 2007, tiền gửi dân cư là 971 tỷ đồng chiếm 18.9% tổng nguồn huy động, tiền gủi doanh nghiệp là 4,172 tỷ đồng chiếm 81.1% tổng nguồn huy động;Năm 2008 là một năm mà lãi suất tiền gửi có sự thay đổi chóng mặt , nó làm cho lượng tiền người dân gửi vào Ngân hang tăng cao , còn lượng tiền gửi từ doanh nghiêp chỉ tăng nhẹ: tiền gửi dân cư là 1,200 tỷ đồng chiếm 23.58% tổng nguồn huy động, tiền gửi doanh nghiệp là 4,300 tỷ đồng chiếm 78.18% tổng nguồn huy động. Như vậy có thể nói trong tổng nguồn vốn huy động của NHCT Hoàn Kiếm thì tiền gửi của các doanh nghiệp chiếm phần lớn. Đặc điểm của tiền gửi doanh nghiệp là không ổn định, các khoản tiền này là những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong chu kỳ sản xuấ kinh doanh của doanh nghiệp hoặc được gửi để thực hiện các phương thức thanh toán không sử dụng tiền mặt qua ngân hàng,…do đó nó thường là những khoản tiền gửi không kỳ hạn, có tính chất khôn ổn định, nếu không dự báo được nhu cầu gửi và rút tiền của doanh nghiệp thì rất dễ gây ra rủi ro thanh toán.Tuy nhiên qua bảng 2: Nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn dưới đây cho thấy tiền gửi có kỳ hạn lại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Do đó tiền gửi doanh nghiệp tại NHCT Hoàn Kiếm không chỉ là tiền gửi không kỳ hạn mà còn có cả tiền gửi có kỳ hạn. Bảng 2.2: Phân loại nguồn vốn theo kỳ hạn Đơn vị:tỷ đồng STT Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 Tỷ VND % Tỷ VND % Tỷ VND % Tỷ VND % Tỷ VND % 1 Tiền gửi không kỳ hạn 820 30 423 15.32 836.7 18.4 1,172 22.8 1,095 19.9 2 Tiền gửi có kỳ hạn 1,913.5 70 2,338 84.68 3,710.1 81.6 3,972 77.2 4,405 80.1 3 Tổng nguồn vốn 2,733.5 100 2,761 100 4,546.8 100 5,143 100 5,500 100 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Hoàn Kiếm) Từ bảng 2.2 ta thấy tiền gửi không kỳ hạn có tăng lên nhưng vẫn chiếm tỷ trọng thấp hơn nhiều so với tiền gửi có kỳ hạn, điều này đảm bảo tính ổn định, an toàn và hiệu quả của cơ cấu tín dụng tại chi nhánh. Ngoài ra NHCT Hoàn Kiếm luôn theo sát với chiến lược tổng thể của NHCT VN là chiến lược huy động tiền gửi bằng đồng nội tệ và luôn có sự tăng trưởng trung bình là 90% trong hoạt động này.(Xem phụ lục II để hiểu rõ thêm ) 2.1.3.2 – Hoạt động tín dụng Quán triệt nghiêm túc sự chỉ đạo của NHNN và NHCT VN về việc nâng cao chất lượng tín dụng, khắp phục tình trạng tăng trưởng tín dụng quá nóng. Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã có quan điểm định hướng cụ thể nhằm minh bạch hóa chất lượng tín dụng và nâng cao chất lượng tăng trưởng tín dụng, kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng quản lý của mình. Để đạt được định hướng đó trong những năm qua Ngân hàng đã từng bước thực hiên rà soát, sàng lọc 100% đội ngũ khách hàng và dư nợ đã có, lựa chọn tiếp tục đầu tư với khách hàng làm ăn có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh, có tín nhiệm với Ngân hàng, chủ động rút dần dư nợ; chấm dứt với khách hàng có tình hình tài chính yếu kém, sản xuất kinh doanh thua lỗ, có nợ quá hạn, vốn chủ sở hữu thấp; tăng cường công tác thẩm định tín dụng đối với khách hàng, các phương án, dự án vay vốn, nhất là đối với khách hàng mới, các dự án lớn; thực hiện một cách bài bản, quyết liệt, dứt khoát trong sử lý các khoản nợ có vấn đề, nợ quá hạn khó đòi; chú trọng phát triển lượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân. Kết quả hoạt động tín dụng từ năm 2004 đến 2008 như sau: Bảng 3.2: Dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế Đơn vị: tỷ đồng STT Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 Tỷ VND % Tỷ VND % Tỷ VND % Tỷ VND % Tỷ VND % 1 Cho vay DNNN 725.4 78 880 80 778 72.7 800 72.7 935 85 2 Cho vay NQD 204.6 22 220 20 292 27,3 300 27.3 165 15 3 Tổng dư nợ 930 100 1,100 100 1,070 100 1,100 100 1,100 100 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Hoàn Kiếm) Từ bảng 3.2 ta thấy rằng giai đoạn 2004-2008 dư nợ cho vay của NHCT Hoàn Kiếm không biến đổi nhiều: Năm 2004, dư nợ cho vay là 930 tỷ đồng; năm 2005, dư nợ cho vay là 1,100 tỷ đồng; năm 2006, dư nợ cho vay là 1,070 tỷ đồng; năm 2007 là 1,100 tỷ đồng; năm 2008 cũng là 1,100 tỷ đồng. Cơ cấu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế bao gồm dư nợ cho vay DNNN và dư nợ cho vay NQD, trong đó dư nợ cho vay DNNN biến đổi không đều và vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của Chi nhánh. Trong khi đó, dư nợ cho vay NQD có xu hướng tăng lên từ 2004 đến 2007. Cụ thể là: Năm 2004 dư nợ cho vay DNNN là 725.4 tỷ đồng chiếm 78% tổng dư nợ, cho vay NQD là 204.6 tỷ đồng chiếm 22% tổng dư nợ; năm 2005, dư nợ cho vay DNNN là 880 tỷ đồng chiếm 80% tổng dư nợ, dư nợ cho vay NQD là 220 tỷ đồng chiếm 20% tổng dư nợ; năm 2006, dư nợ cho vay DNNN là 778 tỷ đồng chiếm 72.7% tổng dư nợ, dư nợ cho vay NQD là 292 tỷ đống chiếm 22.3% tổng dư nợ; năm 2007, dư nợ cho vay DNNN là 800 tỷ đồng chiếm 72.7% tổng dư nợ, dư nợ cho vay NQD là 300 tỷ đồng chiếm 27.3% tổng dư nợ. Riêng năm 2008 có một sự giảm sút rõ ràng của vốn cho vay NQD, năm 2008, dư nợ cho vay DNNN là 935 tỷ đồng chiếm 85% tổng dư nợ, dư nợ của doanh nghiệp NQD là 165 tỷ đồng chỉ còn chiếm 15% tổng dư nợ, giảm hơn so với năm 2007 45%. Điều này có thể do năm 2008 là một năm rất khó khăn với các doanh nghiệp NQD vì khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế, mà nguồn lực của các doanh nghiệp NQD thì hạn chế. Bảng 4.2: Dư nợ cho vay theo thời hạn Đơn vị: tỷ đồng STT Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 Tỷ VND % Tỷ VND % Tỷ VND % Tỷ VND % Tỷ VND % 1 Cho vay ngắn hạn 232.5 25 200 18.2 220 20.6 402 36.5 400 36.4 2 Cho vay trung và dài hạn 697.5 75 900 81.8 850 79.4 698 63.6 700 63.6 3 Tổng dư nợ 930 100 1,100 100 1,070 100 1,100 100 1,100 100 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Hoàn Kiếm) Từ bảng 4.2: Dư nợ cho vay phân theo thời hạn cho thấy dư nợ cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng dư nợ so với cho vay ngắn hạn. Cụ thể là: Năm 2004, dư nợ cho vay ngắn hạn là 232.4 tỷ đồng chiếm 25% tổng dư nợ, cho vay trung và dài hạn là 697.5 tỷ đồng chiếm 75% tổng dư nợ. Năm 2005, dư nợ cho vay ngắn hạn là 200 tỷ đồng chiếm 18.2 tổng dư nợ, cho vay trung và dài hạn là 900 tỷ đồng chiếm 81.8% tổng dư nợ. Năm 2006, dư nợ cho vay ngắn hạn là 220 tỷ đồng chiếm 20.6 tổng dư nợ, cho vay trung và dài hạn là 850 tỷ đồng chiếm 79.4% tổng dư nợ. Đặc biệt năm 2007, dư nợ cho vay ngăn hạn tăng lên cả số tuyệt đối lẫn số tương đối, còn cho vay trung và dài hạn giảm đi, trong đó: Dư nợ cho vay ngắn hạn là 402 tỷ đồng chiếm 36.5% tổng dư nợ, cho vay trung và dài hạn là 698 tỷ đồng chiếm 63.6% tổng dư nợ. Năm 2008, dư nợ ngắn hạn và dư nợ trung dài hạn hầu như không thay đơi so với năm 2007. Bảng 5.2: Dư nợ cho vay phân theo loại tiền Đơn vị: tỷ đồng STT Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 Tỷ VND % Tỷ VND % Tỷ VND % Tỷ VND % Tỷ VND % 1 Cho vay VND 651 70 890 81 779 72.8 877 79.7 890 81 2 Cho vay ngoại tệ 279 30 210 19 291 27.2 223 20.3 210 19 3 Tổng 930 100 1.100 100 1.070 100 1.100 100 1.100 100 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Hoàn Kiếm) Từ bảng 5.2 ta thấy cơ cấu dư nợ của Chi nhánh qua các năm 2004-2008 phân theo loại tiền có sự biến đổi phức tạp, điều này là do chính sách thắt chặt tiền tệ của Nhà nước, sự thay đổi các chính sách của Chính phủ, lạm phát…làm cho nhu cầu tiền tệ thay đổi theo từng thời điểm để phù hợp với thị trường. Cho vay bằng VND vẫn là chủ yếu 2.1.3.3 – Hoạt động dịch vụ Bám sát chủ trương hiện đại hóa và phát triển Ngân hàng bán lẻ của NHCT VN, Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm quan tâm đúng mức đến phát triển hoạt động dịch vụ nhằm nâng cao chất lượng dịc vụ, tăng tiện íc của sản phẩm và nâng cao thu nhập từ dịch vụ của Chi nhánh. Kết quả là hoạt động dịch vụ tại chi nhánh đã có những bước tiến rõ nét. Hoạt động dịch vụ ngân hàng đa dạng Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì hoạt động dịch vụ ngày càng được chú trọng và mở rộng. Hoạt động dịch vụ Ngân hàng hiện đại đã được triển khai đồng bộ tại toàn bộ các Quỹ tiết kiệm, các Điểm giao dịch của Chi nhánh: “Đây là mô hình quỹ tiết kiệm thực hiện dịch vụ Ngân hàng đa dạng, phong phú. Với mô hình này, hoạt động của các quỹ tiết kiệm được thay đổi cơ bản về chất và lượng” các quỹ tiết kiệm không chỉ đơn thuần cung cấp sản phẩm huy động vốn mà còn có thể cung cấp một chuỗi sản phẩm dịch vụ phong phú như dịch vụ chuyển tiền, chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ, thanh toán thẻ, séc du lịch… nhằm tối đa hóa lợi ích cho khách hàng. Nhờ đó hình ảnh của các QTK nói riêng của Chi nhánh nói chung đã được nâng cao, bước đầu khẳng định vị thế của một Ngân hàng hiện đại trên thị trường, tạo khả năng cạnh tranh cao, giữ được nguồn vốn huy động từ đan cư ổn định và tăng trưởng trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt; tận dụng được tối đa , có hiệu quả nguồn nhân lực và cơ sở vật chất, nguồn thông tin sẵn có của Chi nhánh; cán bộ được nâng cao trình độ và có sự hiểu biết về các dịch vụ Ngân hàng hiện đại, được sử dụng bố trí công việc hợp lý, có điều kiện phát huy được khả năng, kiến thức của mình. Hoạt động thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại, kinh doanh ngoại tệ và ngoại hối: Năm 2007, hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại gặp khó khăn do chính sách thắt chặt bảo đảm an toàn về tín dụng và thanh toán quốc tế, do sự biến động của thị trường nguyên vật liệu thế giới và thị trường tiền tệ. Đồng thời do đặc thù tín dụng của Chi nhánh chủ yếu cho vay trung dài hạn, việc phát triển mạng lưới khách hàng là các khách hàng DNVVN làm tăng số lượng các món giao dịch đáng kể nhưng số tiền nhỏ nên doanh số tài trợ thương mại và thanh toán quốc tế không cao… Doanh số TT XNK năm 2004 đạt 70 triệu USD, năm 2005 đạt 50 triệu USD giảm 28.6% so với năm 2004, năm 2006 đạt 70 triệu USD tăng 40% so với năm 2005 nhưng chỉ bằng năm 2004, năm 2007 đạt 80 triệu USD tăng 14.3% so với năm 2006, năm 2008 đạt 75 triệu USD, giảm 6.25% so với năm 2007. Có được sự tăng trưởng trong năm 2006 và 2007 là do Nhà nước và Chính phủ đã có những chính sách kích thích XNK và tiêu dung, do Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO nên các rào cản thương mại đã được giảm bớt, thị trường cho hàng xuất khẩu được mở rộng, hàng nhập khẩu cũng có điều kiện vào thị trường trong nước. Hoạt động thanh toán trong nước và chuyển tiền Doanh số thanh toán trong nước năm 2004 là 27,360 tỷ đồng, năm 2005 là 32,600 tỷ đồng tăng 19.6% so với năm 2004, năm 2006 đạt 31,500 tỷ đồng giảm 3.4% so với năm 2005 nhưng lớn hơn 15% so với năm 2004, năm 2007 đạt 33,000 tỷ đồng tăng 4.8% so với năm 2006, năm 2008 đạt 75 triệu USD, giảm 6.25% so với năm 2007. Hoạt động thanh toán trong nước trong những năm qua biến đổi không đang kể nhưng là một hoạt động rất quan trọng của Chi nhánh. Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm với hệ thống chuyển tiền điện tử VND mới đã đáp ứng được yêu cầu về thời gian, về mức độ sử lý tự động, thông suốt trong cả hệ thống NHCT VN và với các ngân hang khác.Và Ngân hàng đã thanh toán được một khối lượng tiền rất lớn trong những năm qua bảo đảm tính thanh khoản cho thị trường, gớp phần khẳng định dịch vụ và uy tín của Chi nhánh. Hoạt động tiền tệ kho quỹ Công tác tiền tệ kho quỹ không chỉ bảo đảm việc thu chi tiền mặt nhanh chóng, chính xác, hiệu quả mà còn tham mưu cho ban giám đốc kiểm soát hoạt động của các nhân viên đứng quầy chăm sóc khách hàng theo dung quy trình nghiệp vụ và đảm bảo an toàn cho hoạt động của Ngân hàng trong quá trình hoạt động (xem bảng 6.2) Bảng 6.2: Kết quả hoạt động dịch vụ STT Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 1 Doanh số TT XNK 70 50 70 80 72 2 Doanh số Mua bàn ngoại tệ (triệu USD) 108 100 195 110 152 3 Doanh số dịch vụ ngoại hối (triệu USD) 2.7 6.0 5.0 7.0 6.0 4 Doanh số thanh toán trong nước (tỷ đồng) 27,360 32,600 31,500 33,000 35,000 5 Thu dịch vụ 3,000 3,000 3,043 3,254 5,000 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Hoàn Kiếm) 2.1.3.4 – Hoạt động khác Công tác thông tin, điện toán Công tác thông tin, điện toán tại NHCT Hoàn Kiếm đã được quan tâm chú trọng đúng mức trong những năm qua, trang thiết bị được nâng cấp, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của công việc, trình độ cán bộ ngày càng được nâng cao. Do đó hiệu quả công việc ngày càng cao, nhiều sản phẳm dịch vụ mới ra đời phục vụ khách hàng. Công tác kiểm tra nội bộ Trong những năm qua, công tác kiểm tra luôn được thực hiện thường xuyên, liên tục, theo định kỳ hoặc đột xuất nên đã phát hiện kịp thời được các thiếu sót trong tất cả các nghiệp vụ và đưa ra biện pháp khắp phục nhanh chóng cho hệ thống của Chi nhánh. Cán bộ phòng kiểm tra luôn làm việc tích cực, khách quan để hoàn thành nhiêm vụ, góp phần đưa Chi nhánh ngày càng hoàn thiện. Công tác nhân sự Công tác nhân sự đã đạt được kết quả hết sức quan trọng, sớm ổn định hệ thống tổ chức, sắp xếp lại các phòng ban theo mô hình hiện đại hóa, bố trí sắp xếp cán bộ hợp lý, phân công, phân nhiệm theo đúng quy định của ngành. Nhờ đó mà Chi nhánh luôn hoàn thành tốt công việc được NHCT VN giao phó và tạo được niềm tin trong quần chúng nhân dân. 2.2 – HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT KHẨU 2.2.1 – Tình hình hoạt động tín dụng XK trong những năm gần đây Tình hình tín dụng của Chi nhánh có sự tăng trưởng đều qua các năm, đặc biệt tăng mạnh vào hai năm 2006 và 2007, riêng năm 2008 có sự giảm sút là do tác động của khủng hoảng tài chính, suy giảm kinh tế toàn cầu và lạm phát diễn biến phức tạp ở trong nước. Tình hình tín dụng XK của Chi nhánh được thể hiện qua bảng sau: Bảng 7.2: Tình hình cho vay XK qua các năm Đơn vị: Tỷ đồng STT Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 Tỷ VNĐ % Tỷ VNĐ % Tỷ VNĐ % Tỷ VNĐ % Tỷ VNĐ % 1 Cho vay XK 146 8.6 161 9 345 10.8 415 11.2 287 8.6 2 Tổng doanh số cho vay 1,695 100 1,796 100 3,183 100 3,705 100 3,323 100 (Nguồn: Báo cáo một số chỉ tiêu về tín dụng xuất nhập khẩu qua các năm) Theo dõi bảng 7.2 ta thấy rằng năm 2004 tín dụng XK là 146 tỷ đồng chiếm 8.6% tổng tín dụng của toàn Chi nhánh; năm 2005, tín dụng XK là 161 tỷ đồng, chiếm 9% tổng tín dụng của toàn Chi nhánh và tăng so với năm 2004 là 10%; năm 2006, tín dụng XK là 345 tỷ đồng, chiếm 10,8% tổng tín dụng ._. động tín dụng XK chính là trình độ đội ngũ cán bộ trong Chi nhánh. Chính do trình độ đội ngũ cán bộ còn bất cập, không theo kịp với nhu cầu của thị trường, ý thức chấp hành thể lệ, nguyên tắc, chệ độ nghiệp vụ của một số cán bộ chưa nghiêm túc, …nên đã làm xuất hiện các rủi ro. Vì vậy, việc tổ chức đào tạo, giáo dục và nâng cao trình độ cán bộ trong Chi nhánh là nhiệm vụ hàng đầu trong chiến lược ngăn ngừa rủi ro tín dụng Xk nói riêng và rủi ro trong ngân hàng nói chung. Theo quan điểm của tôi thì phải sớm tiêu chuẩn hóa trính độ cán bộ thực hiện hoạt động tín dụng XK bằng việc áp dụng các tiêu chuẩn cụ thể như về bằng cấp, kinh nghiệm trong công tác, trình độ ngoại ngữ, ý chí phấn đấu, rèn luyện tốt, … để lựa chọn được đội ngũ cán bộ phù hợp nhất với hoạt động tín dụng XK. Kiên quyết không để những cán bộ có những biểu hiện không lành mạnh, lợi dụng đối với khách hàng, hoặc có những mối quan hệ làm ăn không chính đáng đứng trong đội ngũ cán bộ của Chi nhánh. Công tác đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ phải theo trọng điểm và đào tạo một cách có hệ thống, toàn diện để có những cán bộ đủ năng lực phục vụ yêu cầu công việc. Phải đào tạo đúng đối tượng, đúng phương pháp, tránh đào tạo tràn lan, không sâu làm vừa lãng phí về thời gian và tiền của. Ưu tiên đào tạo cán bộ chủ chốt trước, sau đó đào tọa những cán bộ kế cận, có năng lực và phẩm chất về đạo đức. Việc đào tạo phải được kết hợp chặt chẽ với công tác kiểm tra, kiểm soát để nhân viên có động lực thi đua, phấn đấu. Song song với việc đề ra những tiêu chuẩn và yêu cầu chất lượng trong nghiệp vụ công tác thì Chi nhánh cũng nên có những chế độ đãi ngộ xứng đáng về lương, thưởng đối với cán bộ tín dụng XK để khuyến khích, động viên kịp thời những cán bộ có thành tích trong công tác. 3.2.5 – Nâng cao khả năng phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban Cùng với sự nỗ lực của cán bộ tín dụng trong công tác ngăn ngừa rủi ro tín dụng XK để có hiệu quả cần có sự cố gắng của toàn bộ tập thể cán bộ trong Chi nhánh, của các cấp lãnh đạo, đặc biệt là các phòng ban có liên quan như: phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ, phòng thẩm định quản lý tín dụng, phòng thanh toán quốc tế,…Việc nâng cao hoạt động của các phòng ban này có tác dụng làm giảm nguy cơ rủi ro tín dụng XK có thể xảy ra. Khi công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ được tăng cường sẽ giúp Chi nhánh phát hiện kịp thời những dấu hiệu rủi ro để phòng tránh. Việc kiểm tra, giám sát cán bộ nhân viên đối với doanh nghiệp XK đòi hỏi cán bộ phải có trình độ hiểu biết nhất định về lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, có trực giác nhạy bén để phát hiện những biến động dù là nhỏ nhất của doanh nghiệp, lý giải đúng những hiện tượng đó để có những quyết định, dự báo nguy cơ xảy ra rủi ro kịp thời, quản lý tốt các rủi ro trong toàn bộ hệ thống. Hoạt động của phòng thẩm định và quản lý tín dụng được nâng cao sẽ giúp Chi nhánh quản lý được những khoản tín dụng XK ngay từ khi mới phát sinh và trong cả quá trình luân chuyển vốn, từ đó kiểm soát được tình hình cấp phát vốn, tình hình sử dụng vốn vay của doanh nghiệp, tình trạng thu hồi nợ để phát hiện kịp thời những khoản tín dụng XK có vấn đề nhằm có biện pháp phòng tránh kịp thời. Hoạt động của phòng thanh toán quốc tế ngày càng được nâng cao và có sự phối hợp chặt chẽ với các phòng ban liên quan sẽ giúp Chi nhánh năm bắt được tình hình sử dụng vốn vay, tình hình thanh toán của đối tác của doanh nghiệp XK, từ đó phát hiện những khoản khó đòi, chậm thanh toán của đối tác để Chi nhánh có biện pháp phối hợp với doanh nghiệp nhằm nhanh chóng giải quyết được vấn đề. Như vậy để công tác ngăn ngừa rủi ro tín dụng XK đạt hiệu quả cao nhất thì cần có sự cố gắng của tất cả các bộ phận trong Chi nhánh. 3.2.6 – Tăng cường công tác thông tin phòng chống rủi ro Thu thập, phân tích, sử lý kịp thời, chính xác các thông tin về tình hình tài chính, quan hệ tín dụng, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp XK, các thông tin về thị trường, …trước khi đưa ra các quyết định cho vay luôn được coi là quan trọng hàng đầu trong công tác thẩm định. Hiện nay hoạt động của Trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro của NHCT Việt Nam cũng đã đạt được một số kết quả nhất định, cung cấp cho Chi nhánh những thông tin về tình hình dư nợ của các doanh nghiệp XK, tình hình thị trường, … nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của hoạt động tín dụng XK vì lượng thông tin còn quá ít, không kịp thời và nhiều khi không chính xác. Để công tác thông tin phòng ngừa rủi ro đạt hiệu quả, tôi có một số đề nghị sau: + Cần tăng cường trang bị các phương tiện thông tin hiện đại cho trung tâm phòng ngừa rủi ro của NHCT Việt Nam, tổ thông tin phòng ngừa rủi ro tài Chi nhánh để có điều kiện thu thập và cung cấp thông tin kịp thời. Và Chi nhánh nên có kế hoạch trang bị đầy đủ, hiện đại cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện làm việc, máy tính phù hợp với lộ trình hiện đại hóa của ngân hàng, phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh, khai thác tốt cơ sở dữ liệu chương trình của ICB, tiếp tục ứng dụng các chương trình phần mềm hỗ trợ khác để từng bước tin học hóa tất cả các hoạt động của Ngân hàng. + Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thông tin phòng ngừa rủi ro tại Chi nhánh nhằm trang bị phương pháp tìm kiếm, tra cứu, phân tích các thông tin từ thị trường để cung cấp cho cán bộ tín dụng XK và cán bộ lãnh đạo trước khi quyết định cho vay. Mỗi cấn bộ tín dụng XK được phép phân cấp quản lý từng đối tượng khách hàng riêng. Sau mỗi kỳ cho vay, cán bộ tín dụng lập một sổ tay kinh nghiệm nói về những thành công hay những thất bại của bản thân hoặc của khách hàng trong quá trình cán bộ tín dụng đã cố gắng là người bạn đồng hành của doanh nghiệp XK. Sau đó Chi nhánh có thể tổ chức các buổi hội thảo, tổng kết và trao đổi kinh nghiệm giữa các cán bộ trong Chi nhánh với nhau, từ đó thành lập sổ tay kinh nghiệm chung để tiện cho việc tra cứu. + Trong khi Nhà nước chưa có quy định chế độ kiểm soát bắt buộc đối với các doanh nghiệp. Và chất lượng thông tin đang là vấn đề rất lớn cho hoạt động của Ngân hàng khi mà nhiều doanh nghiệp cung cấp các báo cáo tài chính không thật “lỗ giả, lãi thật” để nhằm xin được giãn nợ, gia hạn nợ vì những nguyên nhân khách quan. Nên để có được thông tin đầy đủ về doanh nghiệp XK thì cần thiết phải có quy định cụ thể về trách nhiệm và nghĩa vụ gửi các báo cáo tài chính và kết quả kinh doanh cho Chi nhánh để đảm bảo thời gian và tính chính xác, minh bạch. Coi đây là một trong những điều kiện bắt buộc để được tiếp tục quan hệ tín dụng, nếu vi phạm phải bị sử lý nghiêm bằng hành chính. + Hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam bước vào thị trường thế giới với những bước đi chập chững ban đầu. Vì thế, để tránh bị các đối tác nước ngoài lợi dụng sự kém hiểu biết đặc biệt trong hoạt đông thanh toán quốc tế, Ngân hàng ngoài việc tăng cường đào tạo còn phải phân công cán bộ chuyên trách lập, kiểm tra chứng từ, thực hiện tư vấn khách hàng, cung cấp cho khách hàng những thông tin liên quan, đặc biệt là những thông tin liên quan tới doanh nghiệp nước ngoài. + Chi nhánh cần tích cực quan hệ với các ngân hàng Việt Nam, hiệp hội các ngân hàng Châu Á, các ngân hàng hiện đại trên thế giới để cập nhật thông tin, học hỏi kinh nghiệm kịp thời. 3.2.7 – Trích lập dự phòng đối với các khoản vay có vấn đề Nợ có vấn đề là chỉ tiêu phản ánh rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng XK ở dạng tiềm năng. Dự phòng là việc trích ra từ thu nhập theo một tỷ lệ quy định để trang trải một phần hoặc toàn bộ các khoản mất mát vốn, trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro đối với từng khoản đã cho vay và toàn bộ danh mục cho vay. Như vậy, việc trích lập dự phòng là cần thiết. Tuy nhiên, điều cần quan tâm là việc đánh giá các khoản cho vay như thế nào để có thể đánh giá được mực độ rủi ro lại là điều quan trọng. Để phân loại được tín dụng đúng ở mức độ rủi ro của nó, Chi nhánh cần dựa vào các chỉ tiêu: lịch sử quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng, luồng tiền và dư nợ của khách hàng tại Ngân hàng, chất lượng quản lý của đội ngũ lãnh đạo, xu hướng của mặt hàng kinh doanh, …Việc phân loại này giúp nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng trong việc theo rõi chặt chẽ đánh giá rủi ro của từng khoản tín dụng tại từng thời điểm, từ đó Chi nhánh có thể đánh giá mức độ rủi ro hợp lý của mỗi danh mục đầu tư, giám sát nguồn vốn phân bổ hiệu quả hơn. Việc trích lập dự phòng của Chi nhánh một mặt tuân thủ theo quy định của NHNN, của NHCT Việt Nam, song không nên quá máy móc. Đối với những khoản vay đã xuất hiện dấu hiệu rủi ro, Chi nhánh cần trích lập dự phòng rủi ro đối với những khoản vay này, căn cứ vào mức độ rủi ro để đưa ra một tỷ lệ hợp lý. Hay nói cách khác cần cụ thể hóa tỷ lệ dự phòng đối với những khoản vay mà có phụ thuộc vào thiên nhiên môi trường để không thụ động trong việc giải quyết các rủi ro phát sinh khách quan như động đất, núi lửa, bão lụt,…hay sự thay đổi của thị trường như lạm phát, khủng hoảng tài chính,… 3.2.8 – Sử lý nợ quá hạn bằng đồng tài trợ Để có thể ngăn ngừa được rủi ro trong hoạt động tín dụng XK thì ngoài việc thực hiện các biện pháp ngăn ngừa rui ro thì việc sử lý các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi cũng rất quan trọng. Thông thường sử lý nợ quá hạn, khó đòi rất khó khăn vì năng lực sản xuất kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp đang yếu kém, hơn nữa việc cầm cố, thế chấp tài sản trước kia thực hiện không đầy đủ, cơ chế phát mại tài sản chưa được ban hành đồng bộ nên hầu như không có khả năng thu hồi vốn từ việc phát mại tài sản. Vì vậy, khi Ngân hàng đã thực hiện kiên quyết những biện pháp thu hồi nợ quá hạn, khó đòi mà một số khoản nợ quá hạn khiến Ngân hàng không đủ khả năng về vốn, về con người và kinh nghiệm để giải quyết hoặc giải quyết không hiệu quả. Nên chăng, Chi nhánh cần phối hợp với các chi nhánh khác, với ngân hàng khác theo dạng đồng tài trợ để sử lý vấn đề nơ quá hạn. Như thế sẽ tập trung và phân bổ cho nhau thế mạnh, hạn chế mặt yếu, tạo sự kiểm soát đồng bộ về khách hàng, bổ xung vốn, bổ xung nghiệp vụ, san sẻ rủi ro,… Dưới đây tôi xin đề xuất một số giải pháp xử lý nợ quá hạn bằng đồng tài trợ: - Xử lý nợ quá hạn mới phát sinh Ta phải phân loại nợ quá hạn này theo các nguyên nhân khác nhau: + Nếu do ngân sách nợ: nên mời tham gia đồng tài trợ với các ngân hàng khác cho ứng vốn trước ngân sách dưới dạng mua nợ và Chi nhánh cam kết khi có tiền sẽ trả cho ngân hàng mua nợ. + Nếu do xác định thời hạn không đúng: Dùng vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn nên mời các ngân hàng khác tham gia hợp đồng vốn, hoặc bán nợ trong một thời gian sau đó mua lại. + Nếu quay vòng vốn nhiều lần do kiểm soát khách hàng không tốt, không am hiểu lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, Chi nhánh nên tham gia đồng tài trợ, hoặc bán nợ cho ngân hàng am hiểu lĩnh vực này. Ví dụ, khách hàng vay tín dụng XK nhưng lại nhấp khẩu ở ngân hàng khác, có thể tham gia đồng tài trợ giữa hai ngân hàng để kết hợp hai nguồn hoặc mua nợ. Nếu do hàng chậm luân chuyển: Chi nhánh nên kết hợp với chi nhánh hoặc ngân hàng khác cho khách hàng mua hàng và có mạng lưới đại lý tốt vay vốn để mua hàng và bán hàng chậm luân chuyển, hoặc các ngân hàng có khách hàng quen, có lĩnh vực tiêu thụ mặt hàng này. Ví dụ, Chi nhánh có khách hàng chế biến chè XK tốt, trong khi chi nhánh hoặc ngân hàng khác có khách hàng chế biến chè không XK được hàng và khách hàng vay vốn đã quá hạn mức sẽ phải tham gia đồng tài trợ để mua chè và xuất chè đi. - lý nợ quá hạn đã chuyển sang nợ khó đòi: Do coi trọng tài sản thế chấp thấp hơn phương án vay vốn hoặc không kiểm soát được phương án kinh doanh hoặc giũ lô hàng mà Ngân hàng không am hiểu, Ngân hàng nên bán hoặc đồng tài trợ với ngân hàng khác có khách hàng quen thuộc am hiểu lĩnh vực này. - ể ngăn ngừa nợ quá hạn Chi nhánh có thể tham gia đồng tài trợ để cùng xây dựng một hạn mức và cùng kiểm soát để khách hàng không tăng quy mô kinh doanh quá sức mình, chia sẻ rủi ro. Có thể tham gia đồng tài trợ khi đang gia hạn nợ do kế hoạch kinh doanh không đúng như dự kiến, trong trường hợp này nên mời các chi nhánh hoặc ngân hàng khác có khách hàng là người mua cùng đồng tài trợ, hoặc mua lại tài trợ. Trên cơ sở ngân hàng khác kiểm soát được luồng tiền của khách hàng và chuyển trả nợ cho người bán. Nếu vì nhu cầu vốn của doanh nghiệp quá lớn nên Chi nhánh đã không cho vay đủ số vốn cần thiết dẫn đến không phù hợp với nhu cầu kinh doanh có khả năng dẫn đến nợ quá hạn, thì Chi nhánh nên mời chi nhánh hoặc ngân hàng khác rót thêm vốn để tiếp sức cho khách hàng. 3.2.9 – Nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác thanh tra kiểm soát nội bộ Để hoạt động đầu tư tín dụng XK được an toàn thì công tác kiểm soát trước, trong và sau khi cấp tín dụng là rất quan trọng, nhưng thời gian qua công tác kiểm soát kém hiệu quả do quá chú trọng đến cho vay để tăng trưởng dư nợ nên công tác thẩm định trước khi cho vay chưa thực sự chất lượng, thu thấp sử lý thông tin không đầy đủ và kịp thời nên nhiều trường hợp mồng mống nợ quá hạn phát sinh ngay từ khi giải quyết cho vay. Công tác kiểm soát sau cũng bị coi nhẹ, hời hợt, nhiều khi chỉ là hình thức nên không phát hiện kịp thời những sai phạm của khách hàng để có biện pháp sử lý đúng đắn. Đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát còn thiếu về nhân sự và yếu về nghiệp vụ, kiểm tra, kiểm soát chủ yếu dựa vào hồ sơ của cán bộ tín dụng XK, ít kiểm tra, thăm dò thực tế nên cũng như cán bộ tín dụng XK đã không pháp hiện sớm các khoản nợ có vấn đề nên khi sự việc xảy ra thường sử lý rất khó khăn. Để nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát nhằm nâng cao chất lượng tín dụng XK tại Chi nhánh thì theo tôi Chi nhánh nên: + Phát huy chức năng hoạt động của hội đồng tín dụng, nâng cao chất lượng công tác thẩm định trước khi giải quyết cho vay. + Tăng cường những cán bộ có trình độ có nghiệp vụ vững vàng, có kinh nghiệm thực tế cho bộ phận kiểm soát. Thường xuyên tập huấn, đào tạo nghiệp vụ cho bộ phận này. Đề ra quy chế làm việc cụ thể, quy định trách nhiệm rõ ràng đối với bộ phận kiểm soát để gắn trách nhiệm với công việc cụ thể của từng người khi xảy ra sai phạm. 3.2.10 – Nghiêm túc thực hiện quy chế thể lệ tín dụng Thực tế cho thấy, hầu hết những khoản cho vay tín dụng XK phát sinh thành nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn là do cán bộ đã vi phạm thể chế tín dụng, tùy từng trường hợp cụ thể mà mức độ vi phạm có khác nhau, dẫn đến việc sử lý rất khó khăn. Hệ thống các văn bản nghiệp vụ tín dụng được Ngân hàng Nhà nước, NHCT ban hành, bổ xung ngày càng đầy đủ và hoàn thiện đã tạo môi trường pháp lý thuận tiện cho hoạt động tín dụng XK. Nhưng để pháp huy những tác động tích cực do thể chế tín dụng mang lại, ngăn ngừa tối đa rủi ro XK trong kinh doanh cần phải có sự đồng bộ giữa hệ thống văn bản, môi trương kinh tế và ý thức chấp hành thể chế của các chủ thể tín dụng, đào tạo ý thức cho cán bộ, nâng cao công tác kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành thể chế, từ đó có những quy chế về trách nhiệm, thưởng, phạt hành chính thật nghiêm minh, rõ ràng. 3.3 – MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 3.3.1 – Kiến nghị với Nhà nước 3.3.1.1 – Tăng cường biện pháp quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp Tư tưởng chủ đạo đảm bảo sự bình đẳng đối với hoạt động kinh doanh của mọi thành phần kinh tế là đúng đắn. Với cơ chế mở, hiện nay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đang phát triển một cách nhanh chóng. Mặc dù thành phần kinh tế này đã đóng góp đáng kể vào GDP song Nhà nước chưa có một chế tài, một biện pháp đủ mạnh để quản lý. Đặc biệt các loại hình doanh nghiệp cổ phần, TNHH được cấp phép hoạt động rất dễ dàng, không có sự kiểm soát tính chân thực. Các báo cáo tài chính không có kiểm chứng hay nói cách khác không minh bạch. Đa phần các doanh nghiệp tư nhân, TNHH, …thường khai thấp lợi nhuận thu được để trốn thuế. Chính vì vậy, Nhà nước phải có các biện pháp hữu hiệu buộc các doanh nghiệp phải chấp hành luật kế toán, chế độ kiểm toán bắt buộc nhằm đảm bảo thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính được phản xác thực tình hình doanh nghiệp đồng thời mới đảm bảo được an toàn vốn vay của ngân hàng. 3.3.1.2 – Đảm bảo môi trường chính trị, kinh tế ổn định Nhằm góp phần đảm bảo hiệu quả vốn tín dụng ngân hàng cấp cho nền kinh tế: môi trường chính trị, kinh tế không ổn định sẽ gây cản trở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giảm hiệu quả sử dụng vốn vay ngân hàng dẫn đến khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc trả nợ ngân hàng. Chính sách và cơ chế kinh tế vĩ mô của Nhà nước đang trong quá trình điều chỉnh, đổi mới và hoàn thiện. Các chính sách về thuế chưa lý, thường xuyên thay đổi dẫn đến các doanh nghiệp chuyển hướng và điều chỉnh phương án sản xuất kinh doanh không theo kịp với sự thay đổi của cơ chế và chính sách kinh tế vĩ mô. Vì vậy, Nhà nước cần phải hoạch định chính sách dài hạn về định hướng phát triển, chính sách về giá, chính sách thuế, về ưu đãi đầu tư phát triển, …có các biện pháp phù hợp nhằm đảm bảo một môi trường kinh tế ổn định cho hoạt động của doanh nghiệp. Nên có những giải pháp thiết thực tháo gỡ những khó khăn gây ra trong khi có sự chuyển đổi, điều chỉnh cơ chế, chính sách liên quan đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Tăng cường hiệu quả pháp lý của những chính sách thuế, chính sách chống và ngăn ngừa hàng nhập lậu, … để đảm bảo tác động tích cực của những chính sách này. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp lại khu vực quốc doanh, đẩy mạnh tiến trình cổ phần hóa các DNQD. 3.3.1.3 – Tạo môi trường kinh doanh ổn định, bình đẳng cho hoạt động ngân hàng. + Sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước và tăng vốn tự có cho các doanh nghiệp này: với tình hình kinh tế hiện nay, các DNNN nói chung và doanh nghiệp quốc phòng làm kinh tế nói riềng đều kinh doanh trên mức vốn tự có rất thấp do Nhà nước cung cấp. Do đó nguồn vốn hoạt động kinh doanh chủ yếu của các doanh nghiệp này là vay vốn từ ngân hàng, điều này sẽ làm giảm lợi nhuận, sức cạnh tranh của các DNNN và rất dễ mất cân đối tài chính, gây ra rủi ro cho ngân hàng. Để khắp phục điều này, Nhà nước cần phải nhanh chóng sắp xếp lại các DNNN và có kế hoạch tăng vốn để giữ vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế Nhà nước. Các doanh nghiệp còn lại sẽ tiến hành cổ phần hóa để thu hút nguồn vốn tự có từ các hình thức sở hữu khác. Ngoài ra, Nhà nước cần cho phép các DNNN làm ăn có hiệu quả huy động vốn từ các hình thức phát hành trái phiếu, vừa tăng vốn cho doanh nghiệp vừa tạo hàng hóa cho thị trường chứng khoán. + Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, đảm bảo sự công bằng trong cạnh tranh. + Tăng cường công tác giám sát, công tác thông tin báo cáo, chế độ hoạch toán kinh doanh của các doanh nghiệp đảm bảo tuân thủ nghiêm ngặt pháp lệnh kế toán thống kê. + Tách bạch chức năng quản lý, giám sát của một số cơ quan nhà nước với chức năng kinh doanh, tránh tình trạng “vừa đá bóng vừa thổi còi” làm giảm hiệu lực quản lý của Nhà nước. 3.3.2 – Kiến nghi với NHNN Việt Nam 3.3.2.1 – Ban hành hướng dẫn phân loại nợ, sử lý các khoản nợ xấu, nợ quá hạn gần với tiêu chuẩn quốc tế. Trong thời gian qua, NHNN Việt Nam đã có nhiều quyết đinhk, công văn hướng dẫn như: quyết định 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/4/2005 và hướng dẫn thực thi quyết định 493 về việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng; Chỉ thị 02/2005/CT – NHNN ngày 20/4/2005 về việc nâng cao chất lượng tín dụng, tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng huy động vốn, khả năng đảm bảo an toàn hệ thống, …trong lỗ lực lành mạnh hóa tình hình tài chính cũng như đánh giá lại thực trạng tín dụng của hệ thống NHTM. Đây thực sự là một bước đi hợp lý và kịp thời. Tuy nhiên, trong tiến trình đàm phán để gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO cũng như tham gia các tổ chức thương mại quốc tế khác, việc tiến dần tới các quy định mang tính quốc tế là cấp thiết và phải làm ngay, kịp thời hơn nữa. Bởi đánh giá nợ theo tiêu chuẩn quốc tế khắt khe hơn nhiều so với quy định của NHNN. Chẳng hạn, NHNN quy định: nợ cần theo dõi (loại 2) là nợ quá hạn dưới 90 ngày thì tiêu chuẩn quốc tế là từ 1 – 60 ngày; Loại nợ không đạt tiêu chuẩn (loại 3) là nợ quá hạn từ 90 – 180 ngày thì theo tiêu chuẩn quốc tế là nợ quá hạn từ 60 – 90 ngày; Loại nợ bị mất vốn (loại 5) là các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày còn theo tiêu chuẩn quốc tế là quá hạn trên 180 ngày và đồng thời xóa nợ theo quỹ dự phòng,… Như vậy, song song với việc hướng dẫn các NHTM hoạt động kinh doanh phù hợp với tình hình thực tế trong nước thì NHNN cũng cần sớm nhận thức để ban hành các văn bản, thể lệ sát với tình hình khu vực và thế giới đi đôi với các tiêu chuẩn mang tính quốc tế. 3.3.2.2 – Đẩy mạnh tiến độ hiện đại hóa hệ thống ngân hàng. Tiếp tục đổi mới, chuyển giao công nghệ trong đó đặc biệt là nghiệp vụ thanh toán tự động qua ngân hàng, bảo đảm nhanh chóng, kịp thời, chính xác. Phát triển mạnh các công cụ và dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Xúc tiến nhanh và có hiệu quả dự án hiện đại hóa các ngân hàng nhằm nâng cao năng lực quản lý, điều hành kinh doanh, phát triển các dịch vụ mới, … 3.3.2.3 – Nâng cao hiệu quả của Trung tâm tín dụng NHNN (CIC). Luôn cập nhật các khách hàng vay vốn, bắt buộc các tổ chức tín dụng phải báo cáo, thành lập các công ty đánh giá tín dụng, nâng cao hiệu quả và phạm vi hoạt động của CIC; CIC phải thực sự là Trung tâm cung cấp những thông tin đầy đủ nhất về tình hình tín dụng của khách hàng. NHNN có quy định bắt buộc các NHTM thực hiện chế độ báo cáo chính xác và thường xuyên hơn nữa. Đồng thời xây dựng ban đánh giá xếp loại chất lượng tín dụng của khách hàng có dư nợ. Trung tâm CIC cho phép khai thác lịch sử tín dụng của khách hàng. Bên cạnh CIC, NHNN cần nghiên cứu tổ chức trung tâm cho phép các doanh nghiệp có thể khai thác thông tin về tài khoản, giao dịch tài khoản của doanh nghiệp tại tất cả các tổ chức tín dụng. NHNN cho phép các tổ chức tín dụng có quyền khấu trừ tài khoản của khách hàng tại bất kỳ tổ chức tín dụng nào để thanh toán nợ vay đến hạn mà không trả được. 3.3.3 – Kiến nghị với NHCT Việt Nam Hiện nay Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiệm đang gặp nhiều khó khăn trong vấn đề ngăn ngừa rủi ro tín dụng nói chung và rủi ro tín dụng XK nói riêng, NHCT Việt Nam cấn có một định hướng phù hợp cho Chi nhánh về hoạt động tín dụng cũng như ngăn ngừa rủi ro tín dụng. Một trong những biện pháp để ngăn ngừa rủi ro tín dụng chính là tăng cường vốn tự có của Ngân hàng, trong trường hợp Ngân hàng không có lợi nhuận, dẫn đến khả năng không thể tăng cường vốn tự có thì NHCT Việt Nam có thể hỗ trợ Chi nhánh để nâng cao khả năng tự cân đối của Chi nhánh. Việc cung cấp thông tin mạng nội bộ cũng là yếu tố quan trọng để ngăn ngừa rủi ro tín dụng, NHCT Việt Nam là đầu mối thông tin, giúp cho các chi nhánh trong hệ thống có thể trao đổi thông tin với nhau, việc này giúp cho cán bộ ngân hàng có thể nâng cao khả năng, trình độ hiểu biết, tăng tính nhạy bén trong công việc, sáng tạo trong việc đưa ra các biện pháp giải quyết rủi ro tín dụng nhằm nâng cao lợi nhuận cũng như khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác. KẾT LUẬN Qua phần nghiêm cứu ở trên chúng ta đã thấy được đặc điểm, vai trò của tín dụng XK, những phương pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng XK và thực trạng ngăn ngừa rủi ro tín dụng XK ở Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm. Nói chung, cán bộ của Chi nhánh đã thực hiện tốt vai trò của mình trong công tác ngăn ngừa rủi ro tín dụng nói chung và rủi ro tín dụng XK nói riêng bằng các biện pháp như nâng cao trình độ năng lực của cán bộ, thẩm đinh chặt chẽ tài sản bảo đảm, kiểm tra kiểm soát vốn vay sau khi giải ngân,… Tuy nhiên, trong hoạt động của Chi nhánh vấn còn có những tồn tại có thể là nguyên nhân để phát sinh rủi ro như: một số cán bộ trong Chi nhánh chưa có tinh thần trách nhiệm trong công tác ngăn ngừa rủi ro tín dụng XK, Chi nhánh cũng chưa có chế độ quan tâm đên rủi ro tín dụng XK nên tình hình tín dụng XK của Chi nhánh chưa phát triển đúng với tiềm năng của nơ,… Trên cơ sở trên, chuyên đề cũng xin đưa ra một số biện pháp nhằm ngăn ngừa rủi ro tín dụng XK để góp phần vào sự phát triển của hệ thông ngân hàng. Chuyên đề cũng xin đưa ra một số kiến nghị với Nhà nước, với NHNN, NHCT Việt Nam để đưa ra những chính sách nhằm hoàn thiện hơn công tác ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong các NHTM. Với những vấn đề đạt được ở trên, chuyên đề mong muốn được đóng góp một phần vào hoạt động ngăn ngừa rủi ro tín dụng XK nói riêng và rủi ro tín dụng nói chung. Tuy nhiên, khi thực hiện chuyên đề không tránh khỏi những hạn chế do nhận thức nên trong chuyên đề có những khía cạnh chưa hoàn thiện, sai sót. Tác giả mong muốn nhận được sự giúp đỡ của các bạn đọc để tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hơn nữa chất lượng chuyên đề. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO BÁO CÁO Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Hoàn Kiếm 2004- 2008 Báo cáo thường niên từ 2003 đến 2008 của Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm Bản công bố thông tin của NHCT VN 2008 Quyết định số 1294/CT HK-QĐ của Giám đốc Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm Nghị định số 151/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành tháng 12/2006 “về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước”. SÁCH Nguyễn Thị Ngọc Trang(2006): “Quản trị rủi ro trong tài chính”, NXB Thống kê PGS.TS Nguyễn Văn Tiến(2003): “Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng”, NXB Thống kê Peter S.Rose(2004): “Quản trị ngân hàng thương mại- Commercial bank manegment”, NXB Tài chính PGS.TS Nguyễn Văn Tiến(2005): “Thánh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương”, NXB Thống kê Tạ Minh Kiều(2007): “Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại”, NXB Thống kê GS.TS Lê Văn Tư- Lê Tùng Vân(2003): “Tín dụng xuất nhập khẩu thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ”, NXB Tài chính LUẬN VĂN Đào Phương Lan(2004): “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam” Trần Thị Hà(2005): “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Việt Nam trên địa bàn Hà Nội” Nguyễn Văn Mạnh(2007): “Một số giải pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng ở Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Ninh” Trần Trung Kiên(2007): “Nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” WEB www.vietinbank.com.vn www.saga.vn PHỤ LỤC PHỤ LỤC I: NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM Phòng Tổng hợp MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH QUA CÁC NĂM Số liệu chung cấp cho sinh viên Đơn vị: triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 I Nguồn vốn 2,733,500 2,761,000 4,546,800 5,146,000 1 Tiền gửi doanh nghiệp 1,922,600 1,826,000 3,593,100 4,172,000 2 Tiền gửi dân cư 810,900 935,000 953,700 971,000 3 Tiền gửi không kỳ hạn 82,005 423,000 836,700 1,179,000 4 Tiền gửi có kỳ hạn 1,913,450 2,338,000 3,710,100 3,972,000 II Dư nợ cho vay 930,000 1,100,000 1,070,000 1,100,000 1 Cho vay Ngắn hạn 232,500 200,000 220,000 402,000 2 Cho vay Trung dài hạn 697,500 900,000 850,000 698,000 3 Cho vay DNNN 725,400 880,000 778,000 800,000 4 Cho vay NQD 204,600 200,000 292,000 300,000 5 Cho vay VND 561,000 890,000 779,000 877,000 6 Cho vay ngoại tệ 279,000 210,000 291,000 223,000 7 Nợ quá hạn 63 63 8 Doanh số cho vay 980,000 1,000,000 985,000 990,000 9 Cho vay DNVVN Doanh số cho vay 200,000 180,000 190,000 Dư nợ cho vay 100,000 95,000 110,000 Dư nợ VNĐ 94,000 88,300 90,000 Dư nợ ngoại tệ 6,000 6,700 20,000 Dư nợ Ngắn hạn 62,000 80,000 90,000 Dư nợ Trung hạn 38,000 15,000 20,000 III Hoạt động dịch vụ 1 DSTT XNK (trUSD) 70 50 70 80 2 DS Mua bán ngoại tệ (trUSD) 108 100 195 110 3 DS dịch vụ ngoại hối (trUSD) 2.7 6.0 5.0 7.0 4 DS TT trong nước tỷ đ) 27,360 32,600 31,500 33,000 5 Thu dịch vụ 3,000 3,000 3,043 3,254 IV Lợi nhuận 50,000 68,000 61,000 65,000 PHỤ LỤC II: MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH DOANH NĂM 2008 (Phòng tổng hợp – NHCT Hoàn Kiếm) STT Chỉ tiêu Đơn vị 31.12.07 31.12.08 I Tổng nguồn vốn Tỷ đồng 5,143 5,035 VNĐ Tỷ đồng 4,719 4,737 Ngoại tệ (quy đổi) Tỷ đồng 424 298 II Cơ cấu nguồn vốn Tỷ đồng 5,143 5,500 Tiền gửi DN Tỷ đồng 4,172 4,300 Tiền gửi dân cư Tỷ đồng 971 1,200 Tiền gửi không kỳ hạn Tỷ đồng 1.171 1.095 Tiền gửi có kỳ hạn Tỷ đồng 3.972 4.405 III Tổng dư nợ và đầu tư Tỷ đồng 1,103 1,103 1 Đầu tư Tỷ đồng 3 3 2 Tổng dư nợ Tỷ đồng 1,100 1,100 2.1 Ngắn hạn Tỷ đồng 402 400 2.2 Trung, dài hạn Tỷ đồng 668 700 2.3 Cho vay VND Tỷ đồng 877 890 2.4 Cho vay ngoại tệ Tỷ đồng 223 210 2.5 Cho vay DNNN Tỷ đồng 800 935 2.6 Cho vay NQD Tỷ đồng 300 165 2.7 Tỷ trọng CV không có TSĐB %TDN 77 68 2.8 Nợ quá hạn 0 0 VI Hoạt động dịch vụ DS TT XNK triệu USD 80 75 DS Mua bán ngoại tệ triệu USD 110 152 DS Dịch vụ ngoại hối triệu USD 7,0 6,0 DS TT trong nước Tỷ đồng 33.000 35.000 Thu dịch vụ Triệu đồng 3,254 5,000 VII Phát hành thẻ Thẻ 6,586 18,000 VIII Lợi nhuận Triệu đồng 65,000 90,000 Phụ lục 3 MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU (Phòng tín dụng – NHCT Hoàn Kiếm) Đơn vị: triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 I Nguồn vốn 2,733,500 2,761,000 4,546,800 5,146,000 5,035,000 II Cho vay 1,695,000 1,796,000 3,183,000 3,705,000 3,323,000 III Cho vay XNK 423,000 502,000 987,000 1,259,000 897,000 IV Dư nợ đầu kỳ XK 179,000 210,000 187,000 171,000 164,000 V Doanh số cho vay XK 140,000 161,000 345,000 415,000 287,000 1 Cho vay ngắn hạn 103,000 125,000 289,300 358,000 253,000 2 Cho vay trung và dài hạn 37,000 36,000 56,000 57,000 34,000 3 Cho vay DNNN 112,000 138,000 295,000 352,000 238,000 4 Cho vay NQD 28,000 23,000 50,000 63,000 49,000 5 Cho vay VNĐ 97,000 104,600 258,000 341,000 207,000 6 Cho vay ngoại tệ 43,000 57,000 87,000 74,000 80,000 7 Chiết khấu, cầm cố giấy tờ có giá 21,000 18,600 52,500 51,000 48,800 8 Cho vay theo L/C 92,000 109,000 247,000 314,000 194,000 9 Bảo lãnh 13,000 15,400 23.700 26,000 24,500 10 Đồng tài trợ 14,000 18,000 21.800 24,000 19,700 11 Nợ quá hạn 17,000 8,000 0 0 0 VI Doanh số thu nợ XK 189,000 214,000 361,000 422,000 291,000 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22040.doc
Tài liệu liên quan