Tài liệu Giải pháp nâng cao phân tích tài chính Doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô: ... Ebook Giải pháp nâng cao phân tích tài chính Doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô
85 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1439 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nâng cao phân tích tài chính Doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG- TÀI CHÍNH
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ
Đề tài:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐT& PT VIỆT NAM- CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. NGUYỄN THỊ THU THẢO
Sinh viên thực tập : HOÀNG VĂN CHÍNH
Lớp : NGÂN HÀNG 46C
Khóa : 46
Hệ : CHÍNH QUY
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gân đây, cùng với xu hướng tự do hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế và bước đầu gia nhập WTO đã đem lại cho nền kinh tế Việt Nam nhiều cơ hội nhưng đồng thời cũng đặt ra không ít những thách thức đòi hỏi Chính phủ và các ngành kinh tế chủ chốt có sự quyết tâm và nỗ lực rất lớn, Trong lĩnh vực Ngân hàng, ngành Ngân hàng đã xây dựng được những cơ sở quan trọng phù hợp dần với cơ chế thị trường, hiện đại hoá công nghệ và tự do hoá, hoạt động kinh doanh tiền tệ, Những thể chế hoạt động Ngân hàng đã được hoàn thiện, cơ chế điều hành chính sách tiền tệ được đổi mới căn bản, các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế về hoạt động của các NHTM, đang từng bước được áp dụng, chất lượng tín dụng được cải thiện đáng kể chính vì vậy Đối với mỗi NHTM, hoạt động tín dụng là hoạt động có vai trò quan trọng nhất. Đó là hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất nhưng đồng thời cũng là hoạt động chứa đựng nguy cơ mang lại nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro này phần lớn là do chất lượng công tác phân tích, đánh giá doanh nghiệp trước khi ra quyết định cho vay không cao. Vì thế, đảm bảo và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng vừa là mục tiêu vừa là nhân tố quan trọng để cạnh tranh và phát triển của mỗi NHTM. Trước mỗi quyết định tài trợ, ngân hàng luôn phải cân nhắc kĩ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời dựa trên việc phân tích các khía cạnh tài chính, phi tài chính theo một quy trình nghiệp vụ nghiêm ngặt, mang tính khoa học cao. Trong viễn cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, NHTM Việt Nam đã và đang cố gắng hoàn thiện mình để nâng cao sức cạnh tranh mà nâng cao chất lượng phân tích khách hàng nói chung và chất lượng phân tích tài chính trong hoạt động tín dụng là một nội dung quan trọng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, em quyết định chọn đề tài:
“Giải pháp nâng cao phân tích năng lực tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô” làm đề tài thực tập.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản của tín dụng của NHTM áp dụng cho doanh nghiệp và phương pháp phân tích tài chính trong hoạt động tín dụng của NHTM.
Nghiên cứu các văn bản pháp quy, quy trình phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng ĐT &PT Việt Nam
Phân tích thực trạng, chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô
Trên cơ sở đó đề xuất ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng phân tích tài chính trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về tín dụng ngân hàng và công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của các NHTM. Thực trạng của công tác này tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam- Chi nhánh Đông Đô.
Phạm vi nghiên cứu: Công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam- Chi nhánh Đông Đô từ tháng 07/ 2004 đến tháng 06/2007
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp khảo sát thực tiễn thu thập số liệu tại ngân hàng ĐT &PT Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô sau đó tiến hành phân tích, đánh giá số liệu. Khóa luận sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, ngoài ra còn có sử dụng các phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tỷ lệ, phương pháp DUPONT, phân tích tổng hợp và phương pháp diễn dịch, sử dụng các lý thuyết thống kê để thiết lập hệ thống chỉ tiêu.
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài nghiên cứu: “Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô”.
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và danh mục đề tài tham khảo, khoá luận được bố cục thành 3 chương như sau:
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về phân tích TCDN trong hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng chất lượng Phân tích TCDN trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Đông Đô
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích TCDN trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng ĐT & PT chi nhánh Đông Đô.
Qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu em xin đưa ra một vài đóng góp nhỏ góp phần nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính khách hàng là doanh nghiệp tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô. Do kiến thức, kinh nghiệm và thời gian hạn chế, chuyên đề chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự thông cảm của thầy cô cũng như cán bộ, nhân viên Ngân hàng ĐT&PT VIỆT NAM – Chi nhánh Đông Đô
CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TCDN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NHTM
1.1. Tín dụng và hoạt động tín dụng của NHTM trong cơ chế thị trường
1.1.1. Khái niệm và phân loại tín dụng
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (Tiền hoặc hàng hoá) giữa ngân hàng và bên đi vay trong đó ngân hàng sẽ chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
Một số chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng phát biểu bằng một khái niệm ngắn gọn hơn như sau: “Tín dụng ngân hàng là quan hệ giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng trong đó ngân hàng chuyển giao vốn bằng tiền cho khách hàng sử dụng với sự tin tưởng rằng khách hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ hoàn trả khi đến thời hạn thoả thuận”.
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả có các đặc trưng sau:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê bất động sản và động sản.
- Tín dụng xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng.
- Giá trị hoàn trả thường lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Để thực hiện được nguyên tắc này thì phải xác định được lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm phát, hay nói cách khác phải xác định lãi suất thực dương (Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát).
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ… thực chất chỉ là một lệnh phiếu trong đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Tín dụng ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc cung cấp vốn cho nhu cầu kinh doanh của các đối tượng đặc biệt là đối tượng doanh nghiệp. Khả năng cung ứng vốn của tín dụng ngân hàng góp phần đẩy mạnh nhịp độ tích tụ, tập trung vốn và tăng cường khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Tín dụng doanh nghiệp còn được sử dụng như một công cụ để phát triển các ngành kinh tế chiến lược theo yêu cầu của Chính phủ.
1.1.1.2. Phân loại tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong phú với nhiều hình thức khác nhau. Để sử dụng và quản lý tín dụng có hiệu quả phải tiến hành phân loại tín dụng theo những căn cứ nhất định:
Theo thời hạn tín dụng: Gồm 3 loại hình tín dụng:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm
Theo đối tượng tín dụng: Gồm 2 loại hình tín dụng:
- Tín dụng vốn đầu tư tài sản ngắn hạn: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành TSNH của các tổ chức kinh tế. Nó bao gồm: cho vay dự trữ hàng hoá, cho vay chi phí sản xuất, cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới dạng chiết khấu kỳ phiếu.
- Tín dụng vốn đầu tư tài sản dài hạn: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành TSDH của các tổ chức kinh tế.
Theo mục đích sử dụng vốn đầu tư: Tín dụng chia thành 2 loại:
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là loại tín dụng cấp cho các nhà doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cung cấp cho các cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
Theo mức độ đảm bảo: Gồm 2 loại hình tín dụng:
- Tín dụng có đảm bảo: Là loại hình tín dụng có tài sản hoặc người bảo lãnh đứng ra đảm bảo cho khoản nợ vay.
- Tín dụng không có đảm bảo: Là loại hình tín dụng không có tài sản hoặc người bảo lãnh đứng ra đảm bảo cho khoản nợ vay.
1.1.2. Quy trình cấp tín dụng.
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chính của NHTM, đó là một hoạt động phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro. Vì vậy, để ra quyết định tín dụng đúng đắn, đảm bảo an toàn vốn trong kinh doanh ngân hàng thì hoạt động tín dụng đòi hỏi ngân hàng phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình tín dụng.
Quy trình tín dụng là trình tự các bước mà ngân hàng thực hiện cho vay đối với khách hàng. Nó phản ánh nguyên tắc cho vay, phương pháp cho vay, trình tự giải quyết các công việc, thủ tục hành chính và thẩm quyền giải quyết liên quan đến hoạt động tín dụng.
Quy trình cấp tín dụng gồm 5 bước:
Thiết lập hồ sơ tín dụng.
Hồ sơ tín dụng là văn bản, biểu hiện quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn. Chất lượng của hồ sơ tín dụng có thể ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng vì vậy khi thiết lập hồ sơ tín dụng phải đảm bảo đầy đủ một số yếu tố như: Thông tin căn bản về khách hàng. thông tin về lịch sử tài chính và tình hình tài chính hiện tại của khách hàng, mục đích vay vốn, phương án kinh doanh, thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng về việc vay vốn và trả nợ…
Phân tích tín dụng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho các NHTM đồng thời cũng là hoạt động chứa nhiều rủi ro. Để phòng và hạn chế rủi ro tín dụng các NHTM áp dụng nhiều biện pháp trong đó quan trọng nhất là phân tích đánh giá khách hàng toàn diện trước khi cho vay. Nếu khách hàng được đánh giá tốt thì sẽ được ngân hàng xem xét để cho vay và ngược lại.
Quyết định tín dụng.
Kết quả của quá trình phân tích tín dụng là đưa ra quyết định tín dụng. Ra quyết định tín dụng chấp thuận hay không chấp thuận là công việc quan trọng không những ảnh hưởng đến tiến trình hoạt động của khách hàng mà còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Nếu quyết định chấp thuận mà sau đó khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng sẽ giảm lợi nhuận, thậm chí mất vốn. Nếu ngân hàng không chấp thuận khách hàng có khả năng hoàn trả vốn tín dụng đúng hạn thì ngân hàng mất cơ hội tăng thu nhập, mất một cơ hội mở rộng ảnh hưởng, thị phần của mình.
Giải ngân.
Giải ngân là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết theo hợp đồng. Giải ngân được thực hiện theo nguyên tắc “Vận động của tín dụng gắn liền vận động của hàng hoá” Có thể tiến hành giải ngân chỉ là thuần tuý cấp tiền cho khách hàng trong phạm vi mức tín dụng đã cam kết mà có hoặc không kèm theo các điều kiện ràng buộc cho việc giải ngân.
Giám sát, thu nợ và thanh lý tín dụng.
Giám sát tín dụng: mục tiêu của giám sát là để kiểm tra khách hàng thực hiện các điều khoản đã cam kết theo hợp đồng tín dụng bằng cách: giám sát hoạt động tài khoản, phân tích BCTC định kỳ, kiểm tra thực tế tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Thu nợ: Cơ sở sản xuất kinh doanh có trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng đúng hạn và đầy đủ như trong cam kết của hợp đồng. Tuỳ theo tính chất mà có nhiều phương pháp thu nợ khác nhau.
Tái xét tín dụng và phân hạng tín dụng: Mục tiêu của xem xét lại tín dụng là đánh giá chất lượng tín dụng nhằm phát hiện rủi ro để kịp thời xử lý.
Xử lý nợ quá hạn, nợ có vấn đề: Nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện để được gia hạn nợ. Ngân hàng sẽ chuyển nợ quá hạn và áp dụng những biện pháp khắt khe để nhanh chóng thu hồi nợ đầy đủ.
Năm giai đoạn của quy trình tín dụng có mối tương quan chặt chẽ với nhau, giai đoạn trước là tiền đề để thực hiện các công việc của giai đoạn sau. Đối với những hồ sơ cho vay phức tạp việc trao đổi thông tin và thực hiện các công việc bổ sung giữa các giai đoạn diễn ra nhiều lần.
1.2. Phân tích TCDN trong hoạt động tín dụng của NHTM.
1.2.1. Khái niệm phân tích TCDN
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ.
Thông qua phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, ngân hàng sẽ có những đánh giá đúng đắn về tiềm năng, năng lực tài chính cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó ngân hàng có thể đánh giá triển vọng phát triển cũng như triển vọng trong quan hệ tín dụng của doanh nghiệp với ngân hàng.
1.2.2. Sự cần thiết phân tích TCDN trong hoạt động tín dụng của NHTM.
1.2.2.1. Phân tích TCDN là cơ sở xác định triển vọng quan hệ của NHTM với khách hàng.
Một đặc trưng cơ bản trong kinh doanh tín dụng của các NHTM là tính rủi ro, vì thế quan hệ tín dụng trước hết phải được thiết lập trên cơ sở lòng tin.
Các ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho khách hàng khi ngân hàng tin tưởng vào sự sẵn sàng trả nợ và khả năng trả nợ (cả gốc và lãi) đúng hạn của khách hàng.
Đối với một doanh nghiệp lần đầu tiên đặt quan hệ tín dụng với ngân hàng, niềm tin đầu tiên mà doanh nghiệp tạo ra cho ngân hàng chính là một doanh nghiệp có năng lực pháp lý và một năng lực tài chính lành mạnh. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tài chính, giữa các tổ chức tài chính với các tổ chức phi tài chính như hiện nay, đối với một doanh nghiệp được ngân hàng xác định là có triển vọng sẽ được hưởng những ưu đãi từ các chính sách marketing mà ngân hàng xây dựng nhằm duy trì quan hệ hay lòng trung thành của doanh nghiệp. Ngân hàng sẽ tiến hành tư vấn cho doanh nghiệp về mặt tài chính để doanh nghiệp có thể đạt được những kết quả tốt hơn, tình hình tài chính lành mạnh hơn, có lợi cho cả ngân hàng và cả doanh nghiệp.
1.2.2.2. Phân tích TCDN giúp xác định rõ khả năng thanh toán của doanh nghiệp, cơ sở cho khả năng thu hồi vốn vay và lãi của ngân hàng.
Đối với các chủ ngân hàng mối quan tâm lớn nhất của họ hướng về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, điều này đảm bảo cho ngân hàng không những bảo toàn vốn của mình còn thu được lợi nhuận từ hoạt động cho vay. Vì hoạt động tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Nguyên tắc đầu tiên của tín dụng là nguyên tắc có hoàn trả, mà khả năng hoàn trả của doanh nghiệp được thể hiện ở tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở mức sinh lợi cao thì khả năng thu hồi vốn và lãi của ngân hàng đối với khách hàng sẽ càng lớn. Đối với khả năng thanh toán của khách hàng, ngân hàng quan tâm đến hai khía cạnh là thanh toán đủ và thanh toán đúng hạn, phân tích TCDN có thể xác định tình hình của doanh nghiệp ở cả hai khía cạnh nói trên thông qua việc phân tích trên cả bảng CĐKT và báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Có những doanh nghiệp hiệu quả hoạt động kinh doanh tốt nhưng do gặp vấn đề trong quá trình thu hồi nợ nên lưu chuyển tiền tệ âm, điều này dẫn đến trên bảng CĐKT thể hiện lãi trong khi doanh nghiệp vẫn không có khả năng thanh toán đúng hạn. Từ kết quả phân tích TCDN, ngân hàng sẽ quyết định áp dụng phương thức hoàn trả tiền vay và thời hạn hoàn trả một cách hợp lý nhất cho doanh nghiệp.
Vai trò xác định khả năng thanh toán của doanh nghiệp từ việc phân tích tình hình tài chính là một vai trò quan trọng đối với NHTM, chính vì thế, trong quá trình phân tích ngân hàng thường rất chú trọng đến nhóm chỉ tiêu thanh toán.
1.2.2.3. Phân tích TCDN giúp các NHTM có quyết định đầu tư đúng đắn
TCDN là hệ thống các luồng dịch chuyển giá trị, các luồng vận động của ngững nguồn tài chính trong quá trình tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ hoặc vốn hoạt động của doanh nghiệp, nhằm đạt tới mục tiêu doanh lợi trong khuôn khổ pháp luật. Do đó, TCDN phản ánh quan hệ kinh tế đa dạng diễn ra trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích tài chính không chỉ phân tích hiện trạng tài chính của khách hàng mà còn đưa ra các dự báo về tài chính trong tương lai, tìm kiếm và tiên lượng những trường hợp xấu có thể xảy ra làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng. Phân tích tài chính gồm đánh giá khái quát về quản trị vốn và hoạt động kinh doanh, phân tích các hệ số tài chính, phân tích quá trình lưu chuyển tiền tệ, phân tích các dự đoán tài chính.
Có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, cơ quan Nhà nước, người làm công…Mỗi chủ thể sẽ quan tâm đến các góc độ khác nhau, tuỳ theo mục đích của họ. Với NHTM, trước khi ra quyết định tín dụng, cùng với việc thẩm định hồ sơ khách hàng, thẩm định phi tài chính thì phân tích tài chính của khách hàng là một nội dung không thể thiếu trong quy trình tín dụng. Ngân hàng là nhà tài trợ vốn, là chủ nợ của doanh nghiệp, bên cạnh vấn đề thu nhập thì điều quan tâm nhất của ngân hàng là bảo toàn vốn của mình. Phân tích tài chính không chỉ là phân tích hiện trạng tài chính của doanh nghiệp mà còn để dự đoán về tình hình tài chính trong tương lai của khách hàng từ đó ngân hàng có thể có những quyết định đầu tư đúng đắn, quyết định về phương hướng, quy mô, lãi suất, thời hạn… của khoản vay. Việc ra quyết định đầu tư đúng đắn căn cứ vào kết quả phân tích TCDN tại ngân hàng không chỉ trả lời cho câu hỏi “Có ra quyết định đầu tư hay không?” mà còn xác định được chính xác phương thức đầu tư nào là thích hợp. Doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, khả năng sinh lời cao và có triển vọng phát triển tốt trong tương lai sẽ được ưu tiên lựa chọn.
Khi có quyết định tài trợ vốn, thì việc phân tích TCDN thực chất là quá trình xác định các yếu tố chi tiết về khoản vay. Căn cứ vào tình hình hoạt động, phương án xin vay vốn…ngân hàng xác định quy mô của nhu cầu vay hợp lý. Thời hạn cho vay được tính từ khoảng thời gian từ lần đầu tiên phát tiền vay cho đến khi khách hàng thanh toán xong khoản vay đó cả gốc và lãi. Cơ sở để xác định thời hạn cho vay là tính chất luân chuyển vốn của phương án sản xuất kinh doanh và phương án tài chính hoặc chu kỳ ngân quỹ của khách hàng. Để xác định kì hạn trả nợ một cách chính xác thì ngân hàng phải tiến hành phân tích phương án lưu chuyển tiền tệ của khách hàng. Trong thực tế có trường hợp doanh nghiệp kinh doanh có lãi nhưng vẫn không có khả năng trả nợ vì hiện tại hầu hết các doanh nghiệp đều kinh doanh theo phương thức trả chậm, trong trường hợp khách hàng của doanh nghiệp gặp khó khăn trong thanh toán sẽ dẫn đến luân chuyển tiền tệ của doanh nghiệp bị thâm hụt. Ngân hàng chỉ áp dụng kỳ hạn trả nợ định kỳ khi luân chuyển tiền tệ thuần của các kỳ trong thời gian vay của khách hàng là dương. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn thiết lập quan hệ tín dụng với khách hàng nếu xét thấy trong toàn bộ thời gian vay vốn khách hàng có lưu chuyển tiền tệ dương, đủ trả nợ cả gốc và lãi cho ngân hàng mặc dù trong một hay một vài thời điểm nào đó doanh nghiệp có lưu chuyển tiền tệ âm.
1.2.2.4. Phân tích TCDN là cơ sở đánh giá xếp loại tín dụng và có biện pháp trích lập, và phòng ngừa hợp lý
Rủi ro tín dụng trong kinh doanh của ngân hàng chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau. Chính vì thế, quyết định cấp tín dụng đúng đắn để tiến hành giải ngân tuy có vai trò quan trọng nhưng chưa thể triệt tiêu được rủi ro vốn dĩ rất phức tạp. Đi cùng với công tác giải ngân, ngân hàng luôn phải tiến hành theo dõi, đánh giá, xếp loại các khoản vay để có biện pháp phòng ngừa hợp lý. Thông thường ngân hàng thường trích lập các quỹ dự phòng rủi ro, dự phòng cho các khoản nợ xấu và nợ có vấn đề. Luật các tổ chức tín dụng hiện hành quy định: tổ chức tín dụng phải dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Khoản dự phòng rủi ro này hạch toán vào chi phí hoạt động, được sử dụng thông qua phân loại tài sản Có để xử lý khoản rủi ro hoặc lập thành quỹ riêng để xử lý những khoản nợ không thu hồi được.
Để thêm nguồn đảm bảo cho hoạt động của mình các NHTM còn trích lập dự phòng từ phần lợi nhuận ròng để lại, nhằm đảm bảo cho hoạt động của mình được đảm bảo vững chắc, vì lợi ích lâu dài.
Việc đảm bảo tốt chất lượng tín dụng không chỉ thể hiện ở các khoản vay được hoàn trả đầy đủ, đúng hạn mà còn thể hiện ở cách thức giải quyết những khoản vay có vấn đề vì trên thực tế, rủi ro là yếu tố luôn đi kèm với hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.2.3 Phương pháp phân tích TCDN.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng ngày càng được mở rộng cho nhiều đối tượng trong xã hội nhưng khách hàng lớn nhất, thường xuyên và quan trọng nhất vẫn là doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp, hoạt động kế toán phải tuân thủ theo những nguyên tắc chung đề ra, các BCTC trình ngân hàng phải tuân theo những quy chuẩn nhất định, đây chính là một thuận lợi lớn trong quá trình phân tích tài chính của ngân hàng. Trong phương pháp phân tích khách hàng được nêu sau đây tập trung chủ yếu nêu các phương pháp phân tích các BCTC của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp để tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp qua chất lượng hoạt động và mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3.1. Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt động kinh doanh và thường được thực hiện ở bước khởi đầu của quá trình phân tích. Việc sử dụng phương pháp so sánh nhằm các mục đích:
- Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch mà doanh nghiệp đã đặt ra bằng cách so sánh giữa trị số của chỉ tiêu kỳ thực tế với trị số của chỉ tiêu kỳ kế hoạch.
- Đánh giá tốc độ, xu hướng phát triển của tài chính doanh nghiệp thông qua việc so sánh giữa kết quả kỳ này với kết quả kỳ trước.
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu của ngành để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt hay xấu so với các doanh nghiệp cùng ngành.
1.2.3.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ:
Dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc phương pháp tỷ lệ phải xác định được các ngưỡng, các định mức nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh tỷ lệ của doanh nghiệp với các giá trị của các tỷ lệ tham chiếu. Phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tỷ lệ luôn luôn được phối hợp với nhau trong quá trình phân tích.
Tuy nhiên dưới góc độ hoạt động tín dụng tại các ngân hàng, người ta thường sử dụng kĩ thuật so sánh tương quan ngành tức là các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp được so sánh với các doanh nghiệp cùng loại trong ngành, giúp ngân hàng thấy được tình hình tài chính của doanh nghiệp trong mối quan hệ so sánh với các doanh nghiệp cùng loại trong ngành. Tuy vậy, kỹ thuật này có nhược điểm là không thấy được xu hướng tình hình tài chính của doanh nghiệp theo thời gian.
1.2.3.3. Phương pháp phân tích DUPONT
Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp . bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tai sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối vơi các tỷ số tông hợp .ủa các tỷ số đó đối vơi các tỷ số tông hợp .
1.2.4. Nội dung phân tích TCDN ở các NHTM
1.2.4.1. Đánh giá khái quát tình hình TCDN qua bảng CĐKT.
Các cân bằng tài chính trên bảng CĐKT được thể hiện qua các chỉ tiêu:
Vốn đầu tư cho tài sản ngắn hạn thường xuyên.
Vốn đầu tư cho TSNH thường xuyên là phần chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn (hay nguồn vốn thường xuyên) với tài sản dài hạn. Nói cách khác, nó là phần nguồn vốn ổn định dùng vào việc tài trợ cho TSNH
Vốn đầu tư cho TSNH thường xuyên được xác định:
Vốn đầu tư cho
TSNH thường xuyên = Nguồn vốn dài hạn - TSDH. = TSNH - Nguồn vốn ngắn hạn.
Nếu vốn đầu tư cho TSNH thường xuyên lớn hơn 0 thì khi đó doanh nghiệp có một phần vốn dài hạn đầu tư cho TSNH. Điều này đem lại cho doanh nghiệp một nguồn vốn tài trợ ổn định, một dấu hiệu an toàn, một quyền độc lập nhất định. Mặt khác, nếu vốn đầu tư cho TSNH thường xuyên nhỏ hơn 0 chứng tỏ TSDH được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn, doanh nghiệp kinh doanh với cơ cấu vốn rất mạo hiểm.
Nhu cầu vốn đầu tư cho TSNH.
Nhu cầu vốn đầu tư cho TSNH là nhu cầu vốn phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng chưa được tài trợ bởi người thứ 3 trong quá trình kinh doanh đó.
Nhu cầu vốn đầu tư cho TSNH được tính bằng phần chênh lệch giữa tài sản kinh doanh, ngoài kinh doanh với nợ kinh doanh, ngoài kinh doanh
Khi nhu cầu vốn đầu tư cho TSNH lớn hơn 0 chứng tỏ doanh nghiệp có một phần TSNH cần nguồn tài trợ hay trong doanh nghiệp có một phần TSNH chưa được tài trợ bởi bên thứ 3. Khi Nhu cầu vốn đầu tư cho TSNH nhỏ hơn 0, điều đó thể hiện phần vốn chiếm dụng được từ bên thứ 3 của doanh nghiệp nhiều hơn toàn bộ nhu cầu vốn phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền = Vốn đầu tư cho TSNH – Nhu cầu vốn đầu tư cho TSNH
Khi vốn bằng tiền lớn hơn 0, vốn đầu tư cho TSNH thường xuyên thoả mãn nhu cầu nếu nhu cầu vốn đầu tư cho TSNH là dương. Ngược lại, doanh nghiệp quá nhiều tiền do chiếm dụng được vốn của bên thứ 3 nếu nhu cầu vốn vốn đầu tư cho TSNH âm.
Vốn bằng tiền nhỏ hơn 0 chứng tỏ vốn đầu tư cho TSNH thường xuyên chỉ tài trợ được một phần nhu cầu, phần còn lại dựa vào tín dụng ngắn hạn ngân hàng, phần này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp càng phụ thuộc vào ngân hàng nhiều.
1.2.4.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính trong báo cáo tài chính
Khi cho vay vốn, điều mà ngân hàng quan tâm nhất là khả năng thanh toán và trả nợ của khách hàng vay vốn. Do đó, khi phân tích tài chính, ngân hàng quan tâm đến rủi ro thanh khoản của khách hàng tức là phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh khoản, về cơ cấu tài chính, khả năng hoạt động, khả năng sinh lời và thực trạng lưu chuyển tiền tệ nhằm đánh giá rủi ro của khách hàng trong tương lai. Do vậy, ngân hàng đặc biệt quan tâm đến các chỉ tiêu tài chính từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán.
Các ngân hàng thường phân tích theo 4 nhóm chỉ tiêu bao gồm:
- Nhóm I: Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
- Nhóm II: Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
- Nhóm III: Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động
- Nhóm IV: Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Đây là nhóm chỉ tiêu mà ngân hàng và rất nhiều đối tượng khác quan tâm đến như nhà đầu tư, công ty tài chính, cán bộ công nhân viên…Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với khoản nợ cũ là rất quan trọng vì nó phần nào phản ánh mức độ sẵn sàng chi trả của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Tổng tài sản
Hệ số khả năng thanh toán =
tổng quát Nợ phải trả
- Ý nghĩa: Hệ số này thể hiện một đồng vốn mà doanh nghiệp huy động được có bao nhiêu đồng tài sản để đảm bảo
- Nội dung đánh giá:
Nếu hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ nói chung. Hệ số này càng cao thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng tốt. Tuy nhiên việc đánh giá này cần phải căn cứ vào chỉ số khả năng thanh toán tổng quát chung của ngành.
Hệ số nhỏ hơn 1 là biểu hiện không tốt, khi hệ số này nhỏ dần đến 0 là báo hiệu doanh nghiệp đang mất khả năng chi trả, tổng tài sản hiện có không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán
Chỉ tiêu này được tính cả đầu kỳ và cuối kỳ để thấy được sự thay đổi của khả năng thanh toán của doanh nghiệp, thấp dần hay đang được cải thiện.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán =
nợ ngắn hạn Nợ ngắn hạn
- Ý nghĩa:
Hệ số này đo lường khả năng các tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn.
- Nội dung: Chỉ số này lớn hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ sự bình thường trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp, thông thường ngân hàng thường đánh giá cao khi doanh nghiệp có hệ số bằng 2.
Hệ số cao thể hiện tiềm năng thanh toán cao so với nghĩa vụ thanh toán, tuy nhiên nếu quá cao cũng có thể doanh nghiệp đã đầu tư quá mức vào tài sản hiện hành, bộ phận này không vận động, không sinh lời, sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Giá trị hợp lý của hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh.
Nhược điểm khi sử dụng hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là hệ số trên có thể bị sai lệch bởi thủ thuật của nhà quản trị vì khả năng chuyển hoá thành tiền của hàng tồn kho thường rất kém. Do vậy để đánh giá khả năng thanh toán một cách khắt khe hơn, có thể sử dụng hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
(Tiền và các khoản tương đương tiền) + (ĐTTC
Hệ số KNTT nhanh = ngắn hạn + (Khoản phải thu )
Nợ ngắn hạn
Ý nghĩa: hệ số khả năng thanh toán nhanh đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng việc chuyển đổi các tài sản ngắn hạn không kể hàng tồn kho.
Nội dung: Hệ số càng lớn thể hiện khả năng thanh toán nhanh càng cao. Tuy nhiên nếu hệ số quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối vốn ngắn hạn, tập trung quá nhiều vào vốn bằng tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn, có thể không hiệu quả.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh (tức thì)
Tiền và tương đương tiền + ĐTTC ngắn hạn
Hệ số KNTT nhanh (tức thì) =
Nợ ngắn hạn
- Ý nghĩa: Phản ánh KNTT nhanh (tức thì) của doanh nghiệp tại thời điểm đang xét.
- Nội dung: Hệ số KNTT nhanh (tức thì) nên ở mức 0.5 là hợp lý.
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư.
Hệ số nợ
Tổng số nợ phải trả
Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
Ý nghĩa: Tỷ số nợ phản ánh cơ cấu vốn của doanh nghiệp, từ đó xác định sự ổn định tài chính và khả năng thanh toán dài hạn, phản ánh chính ._.sách tài trợ cho hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp thực hiện.
Nội dung: Hệ số nợ cho biết số nợ của doanh nghiệp so với tổng nguồn vốn, thể hiện mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ. Hệ số nợ càng thấp thì nền tảng Vốn chủ sở hữu càng vững mạnh, doanh nghiệp càng ít phụ thuộc vào nợ vay thì rủi ro mà bên cho vay phải chịu càng giảm. Hệ số này có thể được chấp nhận ở mức nhỏ hơn hoặc bằng 0,5
Tỷ suất tự tài trợ
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ =
Tổng nguồn vốn
= 1 - Hệ số nợ
Ý nghĩa: Hệ số này cho biết tỉ lệ góp vốn của chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn hiện nay của doanh nghiệp.
Nội dung: Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc lập cao do đó không bị ràng buộc hay bị sức ép của các khoản nợ vay, ngân hàng thường mong muốn doanh nghiệp mà mình tài trợ vốn có hệ số này càng cao càng tốt, vì trong trường hợp rủi ro xảy ra, ngân hàng vẫn còn hy vọng được thanh toán nợ bằng chính nguồn vốn chủ sở hữu, việc cho vay vì thế sẽ có tính an toàn hơn
Tỷ suất tự tài trợ TSDH
Vốn chủ sở hữu
Hệ số tự tài trợ TSDN =
Tài sản dài hạn
Ý nghĩa: Cho biết vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dùng để trang bị cho tài sản dài hạn là bao nhiêu
Nội dung đánh giá:
+) Hệ số lớn hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ khả năng tài chính của doanh nghiệp vững mạnh, nên việc cho vay của ngân hàng càng có độ an toàn cao.
+) Nếu nhỏ hơn 1 thì một bộ phận của TSDH được tài trợ bằng vốn vay, đặc biệt nếu là vốn vay ngắn hạn thì rất mạo hiểm cho ngân hàng
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động
Các chỉ số này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các tài sản khác nhau
Số vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
Ý nghĩa:
Thể hiện số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ từ đó thể hiện hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Nội dung đánh giá:
Hệ số này được tính toán và so sánh với hệ số chung của ngành. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh số hàng tồn kho hợp lý.
Ngoài ra người ta còn sử dụng chỉ tiêu số ngày một vòng quay hàng tồn kho.
Hàng tồn kho bình quân x Số
ngày trong kỳ
Số ngày một vòng quay =
hàng tồn kho Giá vốn hàng bán
Ý nghĩa:
Khi số vòng quay hàng tồn kho lớn thì số ngày của một vòng quay hàng tồn kho càng được rút ngắn, hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại.
Vòng quay các khoản phải thu
DTT về hàng bán và cung cấp dịch vụ
Số vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu bình quân
Ý nghĩa:
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp.
Nội dung đánh giá:
Vòng quay các khoản phải thu càng lớn càng chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu bằng tiền của doanh nghiệp nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Đây là một biểu hiện tốt. Vòng quay của các khoản phải thu được tính toán và so sánh với chỉ tiêu trung bình ngành mới có thể đánh giá một cách chính xác.
Kỳ thu tiền trung bình
(Các khoản phải thu bình quân) x (số
ngày trong kỳ phải thu)
Kỳ thu tiền bình quân =
DTT về hàng bán và cung cấp dịch vụ
- Ý nghĩa: Phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. điều này rất có ý nghĩa trong việc lựa chọn thời điểm thu hồi vốn và lãi của ngân hàng.
- Nội dung đánh giá:
Kỳ thu tiền bình quân càng ngắn càng tốt vì thời gian doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn sẽ rất ngắn. Tuy nhiên phải xem xét chỉ số này trong mối quan hệ với các mục tiêu, chính sách bán hàng của doanh nghiệp, cũng như đặc điểm luân chuyển vốn của ngành.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Tổng doanh thu và thu nhập khác
của doanh nghiệp trong kỳ
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Tổng tài sản bình quân
Ý nghĩa:
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản nói lên cứ một đồng tài sản đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập.
Vòng quay vốn đầu tư cho TSNH
DTT về hàng bán và cung cấp dịch vụ
Vòng quay vốn đầu tư cho TSNH =
Vốn ngắn hạn bình quân
Ý nghĩa:
Thể hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp tức là phản ánh số vòng quay của vốn ngắn hạn trong kỳ.
- Nội dung đánh giá:
Vốn ngắn hạn bình quân được tính theo công thức bình quân điều hoà. Vòng quay càng lớn vốn ngắn hạn càng được luân chuyển nhanh, hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời.
Nhóm chỉ tiêu sinh lời luôn được các nhà quản trị tài chính, nhà đầu tư đặc biệt quan tâm vì nó phản ánh đáp số sau cùng của kết quả kinh doanh, gắn liền với lợi ích của họ trong hiện tại cũng như tương lai.
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu = x 100
Doanh thu
Lợi nhuận ở đây có thể là lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận gộp, lợi nhuận trước hoặc sau thuế. Doanh thu cũng tương ứng là doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh hay tổng thu nhập trong kỳ.
Ý nghĩa:
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu thể hiện trong 100 đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Nội dung đánh giá:
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu cho biết năng lực kinh doanh của doanh nghiệp trong việc tạo ra lợi nhuận. Tỷ suất này càng lớn càng tốt
Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản
Lợi nhuận kế toán trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản = x 100
Tổng tài sản bình quân
Ý nghĩa:
Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản phản ánh cứ 100 đồng tài sản sản xuất kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Nội dung đánh giá:
Trong điều kiện thường chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ khả năng sinh lời của tài sản càng lớn.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận kế toán sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu = x 100
Vốn chủ sở hữu bình quân
Ý nghĩa:
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hay còn gọi là doanh lợi vốn chủ sở hữu cho biết chủ doanh nghiệp nếu bỏ ra 100 đồng kinh doanh trong kỳ thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số này càng cao càng tốt
1.2.4.3. Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Quản lý tiền tệ đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính. Nhiệm vụ của quản lý tiền tệ là đảm bảo đủ tiền để thanh toán cho hoạt động của doanh nghiệp khi đến hạn thanh toán. Trên góc độ ngân hàng, khi xem xét hiệu quả quản lý của doanh nghiệp, ngân hàng cần phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong mối quan hệ với các BCTC khác, báo cáo này là bằng chứng cụ thể và đầy đủ nhất phản ánh hiệu quả quản lý tiền tệ tại doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp song không trực tiếp phản ánh sự thay đổi của dòng tiền. Sở dĩ có điều này là do hầu hết các doanh nghiệp đều hoạt động trên cơ sở tín dụng, chấp nhận bán chịu hàng hoá, dịch vụ. Tức là khoản tiền thu từ hàng bán ra trong kỳ sẽ không nhận được trong cùng kỳ đó (thể hiện trên khoản mục khoản phải thu trên báo cáo kế toán). Như vậy:
- Tiền thu về trong kỳ không đồng nhất với thu nhập trong kỳ:
Khoản tiền thu về bao gồm tiền thực tế thu được từ bán hàng kỳ trước và kỳ này không bao gồm số tiền bán chịu trong kỳ.
- Tiền chi ra thực tế không đồng nhất với chi phí của doanh nghiệp:
Khoản tiền thực tế chi ra bao gồm tiền thanh toán các khoản nợ của kỳ trước và tiền thanh toán khoản nợ của kỳ này, không bao gồm tiền hàng được mua chịu đến kỳ sau mới phải trả.
Kết quả phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ cho biết được sự vân động của dòng tiền trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính của doanh nghiệp, lượng tiền bình quân trong kỳ. Tạo điều kiện cho ngân hàng lập dự báo về lưu chuyển tiền tệ, giúp ngân hàng tính toán được thời gian doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn và thời điểm doanh nghiệp có thể trả nợ.
Chế độ kế toán ban hành quy định một báo cáo lưu chuyển tiền tệ phải được chia làm ba phần:
Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào hoặc chi ra liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Dòng tiền ròng từ hoạt động sản xuất kinh doanh =Thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh – Chi từ hoạt động sản xuất kinh doanh
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào hoặc chi ra liên quan đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
Dòng tiền ròng từ hoạt động đầu tư =Thu từ hoạt động đầu tư – Chi từ hoạt động đầu tư.
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào hoặc chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Dòng tiền ròng từ hoạt động tài chính =Thu từ hoạt động tài chính – Chi từ hoạt động tài chính.
Sau khi đánh giá sơ bộ dòng tiền trong từng hoạt động của doanh nghiệp cán bộ phân tích cần phải tiến hành xem xét tổng thể của ba dòng tiền:
Lưu chuyển tiền tệ thuần trong kỳ = Luồng tiền vào – Luồng tiền ra
= Dòng tiền ròng từ hoạt động sản xuất kinh doanh + Dòng tiền ròng từ hoạt động đầu tư + Dòng tiền ròng từ hoạt động tài chính
Tóm lại, thông qua phân tích tình hình tài chính khách hàng, NHTM có thể biết được một phần tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình đầu tư, tài chính khả quan hay không khả quan, xu hướng phát triển của đơn vị như thế nào để từ đó ra quyết định cho vay đúng, đảm bảo thu hồi nợ đúng và đầy đủ cả gốc và lãi.
1.3 Chất lượng phân tích Tài chính Doanh nghiệp
1.3.1.Khái niệm
Chất lượng phân tích Tài chính Doanh nghiệp thể hiện qua khả năng phân tích của Cán bộ tín dụng, phương pháp áp dụng, số liệu đưa vào tính toán và những đánh giá nhận định một cách chính xác, khách quan về tình hình Tài chính của Doanh nghiệp qua đó đưa ra được những quyết định cho vay đúng đắn.
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng phân tích Tài chính Doanh nghiệp
- Hợp đồng tín dụng có cấu trúc hoàn chỉnh là hợp đồng tín dụng thoả mãn yêu cầu của cả khách hàng và Ngân Hàng.
- Phương pháp áp dụng phân tích có mang tính chính xác cập nhập hay không
- Đánh giá của cán bộ Tín dụng có luận cứ khoa học và mang tính tin cậy không
- Các số liệu thu thập phục vụ công tác phân tích có mang tính khách quan chính xác hay không
- Bảng công cụ sử dụng phải phù hợp
1.4 Các nhân tố tác động đến phân tích Tài chính Doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại.
-Phương pháp phân tích Tài chính Doanh nghiệp mà Ngân hàng Thương mại áp dụng, nếu Ngân hàng áp dụng phương pháp hiện đại với độ chính xác cao sẽ đem lại hiệu quả cao giúp cán bộ Tín dụng đưa ra được những nhận định chính xác về tình hình Tài chính của Doanh nghiệp và ngược lại với phương pháp cổ điển sẽ làm tăng mức độ rủi ro đối với khoản cho vay của Ngân Hàng do các nhận định không còn được chính xác.
- Việc áp dụng phương pháp phân tích có thể được thực hiện theo một quy trình thống nhất, nhưng các thông tin đưa vào phân tích cần phải chính xác hơn không chỉ mang tính sổ sách như hiện nay mà còn phải thu thập thêm thông tin thực tế sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp để cho các số liệu thu thập được đầy đủ hơn, nhằm phục vụ tốt cho công tác phân tích.
- Bảng công cụ sử dụng phù hợp, hoàn thiện thêm hệ thống các chỉ tiêu phân tích Tài chính doanh nghiệp, nhằm đưa ra những phân tích chính xác và ngày càng hoàn thiện.
- Các đánh gía phân tích nhân định từ đó đưa ra kết luận của cán bộ Tín dụng có luận cứ khoa học, có minh chứng đáng tin cậy
- Trình độ của cán bộ tín dụng cao sẽ giúp cho công tác phân tích được hoàn thiện,quá trình thu thập thông tin của các bộ tín dụng có mang tính khách quan
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐT&PT VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
2.1. Khái quát về Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô
2.1.1. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động tại Ngân hàng ĐT&PT Việt nam- Chi nhánh Đông đô
- Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 26/4/1957 Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam được thành lập theo quyết định số 177/TTg của Thủ tướng chính phủ với tên gọi đầu tiên là Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam. Trải qua 50 năm hoạt động xây dựng và trưởng thành với nhiệm vụ chủ yếu là một ngân hàng chuyên sâu trong lĩnh vực đầu tư và phát triển với các tên gọi khác nhau:
- Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ Tài Chính từ ngày 26/4/1957
- Ngân hàng Đầu tư và xây dựng trực thuộc NHNN từ ngày 26/6/1981
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển trực thuộc NHNN từ ngày14/11/1990 Hiện nay Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, giữ vai trò chủ đạo về lĩnh vực đầu tư phát triển được thành lập sớm nhất ở Việt Nam theo mô hình tổng công ty nhà nước quy định tại quyết định số:
90/TTg ra ngày 7/3/1994 của Thủ Tướng Chính Phủ.
- Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô là một trong những chi nhánh mới thành lập trên cơ sở nâng cấp Phòng giao dịch II, đi vào hoạt động từ tháng 7/2004 theo QĐ-HĐQT ngày 5/7/2004 của HĐQT Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, là một trong những cơ sở tiên phong đi đầu trong hệ thống, chú trọng triển khai nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ, lấy phát triển nghiệp vụ và đem lại lợi ích cho khách hàng làm nền tảng, hoạt động theo mô hình một cửa với quy trình nghiệp vụ ngân hàng hiên đại và công nghệ tiên tiến theo đúng dự án hiện đại hoá ngành ngân hàng Việt Nam hiện nay.
Việc thành lập Chi nhánh Đông Đô - Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam phù hợp với tiến trình thực hiện chương trình cơ cấu lại tổ chức, gắn liền với đổi mới toàn diện và phát triển vững chắc với nhịp độ tăng trưởng cao, phát huy truyền thống phục vụ đầu tư phát triển, đa dạng hoá khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng, nâng cao hiệu quả an toàn hệ thống theo đòi hỏi của cơ chế thị trường và lộ trình hội nhập, làm nòng cốt cho việc xây dựng tập đoàn tài chính đa năng, vững mạnh, đủ tiềm lực để hội nhập quốc tế
Sau hơn hai năm thành lập đến nay Chi nhánh đã bắt kịp với sự phát triển của thị trường. Trụ sở chính cùng với 8 điểm giao dịch đặt ở các vị trí thuận lợi trên toàn thành phố rất thuận tiện để cung cấp các sản phẩm ngân hàng tới từng khách hàng.
Về cơ sở vật chất, chi nhánh được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chọn là một trong những điểm giao dịch triển khai chương trình hiện đại hoá đầu tiên, đây là chương trình có nhiều tiện ích Online trên cả nước rất thuận tiện cho công tác thanh toán trên toàn quốc, chuyển tiền trong nước và quốc tế.
- Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động
Với tư cách là một thành viên trực thuộc Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, thì sự hình thành và phát triển cũng như chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô cũng không tách rời khỏi sự đi lên và phát triển của hệ thống. Theo quyết định 68/QĐ-TCHC – quyết định của Giám đốc Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô về việc quy định chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, chi nhánh có 12 phòng và 6 quỹ tiết kiệm trong đó có 2 phòng giao dịch với 113 nhân viên tuổi trung bình không vượt quá 27.
Mô hình tổ chức của Chi nhánh Đông Đô được xây dựng theo mô hình hiện đại hoá ngân hàng, theo hướng đổi mới và tiên tiến, phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của chi nhánh.
- Điều hành hoạt động của Chi nhánh là Giám đốc chi nhánh.
- Giúp việc Giám đốc chi nhánh có 02 Phó giám đốc hoạt động theo sự phân công, uỷ quyền của Giám đốc theo quy định.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
QTK16
QTK12
QTK5
QTK12
QTK16
QTK5
Phòng tín dụng
Phòng
TĐ&QLTD
Phòng GDI
Tổ điện toán
P. Dịch vụ khách hàng
P. Thanh toán quốc tế
P.Tài chính kế toán
Tổ tiền tệ kho quỹ
QTK22
QTK20
QTK17
Phòng tổ chức hành chính
Phòng GDII
Phòng Kiểm tra nội bộ
Phòng KHNV
SƠ ĐỒ CÁC PHÒNG BAN CỦA CHI NHÁNH
2.1.2. Thực trạng kinh doanh của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam chi nhánh Đông Đô
Với mục tiêu phấn đấu “An toàn, chất lượng, hiệu quả, tăng trưởng bền vững”, Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ như sau:
2.1.2.1.Kết quả huy động vốn
Bảng 2.1: Bảng kết quả huy động vốn qua các năm
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
I.Tổng huy động vốn
1279
100%
2107
100%
2566
100%
Theo loại hình huy động
-Huy động dân cư
939
73.42%
1474.9
70%
1539.5
60%
-Huy động TCKT
340
26.58%
632.1
30%
1026
40%
Theo loại ngoại tệ
-VND
839
65.6%
1432.8
68%
1924.4
75%
-Ngoại tệ
440
34.4%
674.2
32%
641
25%
Theo thời hạn huy động
-Dưới 1 năm
680
53.2%
1011.4
48%
1590.8
62%
-Trên 1 năm
599
46.8%
1095.6
52%
975
38%
(Nguồn: Báo cáo thống kê của Chi nhánh Đông Đô)
Công tác huy động vốn của chi nhánh đạt nhiều kết quả khả quan trong năm 2007 số dư huy động đạt gần 2566 tỷ đồng, tăng 1287 tỷ đồng tương ứng tăng 100.6% so với năm 2005, đặc biệt chi nhánh đã làm tốt công tác huy động vốn từ các tổ chức kinh tế. Nếu như năm 2005 chi nhánh huy động được từ các tổ chức kinh tế 340 tỷ đồng chiếm 26.58% tổng nguồn vốn huy động thì năm 2007 ngân hàng đã thu hút được 1026 tỷ đồng, chiếm 40% tăng 3 lần so với năm 2005. Nguồn vốn của ngân hàng có tính ổn định cao, nguồn huy động được là từ khu vực dân cư, thời gian ổn định lâu, cơ cấu vốn ngắn hạn, trung dài hạn chiếm tỷ lệ đồng đều. Với kết quả đạt được trong năm 2007, chi nhánh đã được Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam đánh giá là 1 trong 10 chi nhánh đứng đầu toàn hệ thống trong công tác huy động vốn. Sở dĩ có được kết quả cao trong công tác huy động vốn là do ngay từ ngày đầu đi vào hoạt động, Ban lãnh đạo chi nhánh đã xác định phương châm huy động vốn là: “Khách hàng không tự tìm đến chúng ta mà chúng ta phải tìm đến với khách hàng” Cán bộ chi nhánh đã chủ động tiếp cận với các tổ chức kinh tế, các định chế tài chính, các đơn vị hành chính sự nghiệp, các đối tượng dân cư, khu vực nhằm huy động tối đa lượng tiền nhàn rỗi.
Chi nhánh đã tổ chức tốt công tác thu hút với các hình thức huy động và mức lãi suất hấp dẫn, chỉ tính riêng chương trình tiết kiệm dự thưởng đã thu được 400 tỷ đồng, chương trình phát hành giấy tờ có giá huy động được 94 tỷ đồng. Nguồn vốn của chi nhánh không chỉ đáp ứng được nhu cầu đầu ra của chi nhánh mà còn góp phần đáng kể vào sự tăng trưởng chung về nguồn vốn và điều hoà nhu cầu vốn của toàn hệ thống.
2.1.2.2.Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động cơ bản nhất đem lại nguồn thu lớn cho ngân hàng. Trong năm 2007, chi nhánh đã tích cực phát triển và đẩy mạnh công tác tiếp thị khách hàng, cán bộ của bộ phận phục vụ khách hàng liên tục được bổ sung và đào tạo nâng cao trình độ. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá khách hàng và xếp loại tín dụng được đưa vào hoạt động giúp hoạt động tín dụng được mở rộng cả mặt lượng và mặt chất.
Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ theo thời gian
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
I.Tổng dư nợ tín dụng
731
100%
1387
100%
2076
100%
Theo loại hình cho vay
-Cho vay quốc doanh
402
55%
277.4
20%
727
35%
-Cho vay ngoài quốc doanh
329
45%
1109.6
80%
1349.7
65%
Theo thời hạn cho vay
-Ngắn hạn
488
66.76%
731
53%
1163
56%
-Trung dài hạn
244
33.24%
656
47%
914
44%
Theo loại ngoại tệ
-VND
557
76.2%
1085
78%
1163
56%
-Ngoại tệ
174
23.8%
302
22%
914
44%
(Nguån: B¸o c¸o thèng kª Chi nh¸nh §«ng §«)
Doanh số cho vay toàn chi nhánh năm 2007 đạt hơn 2076 tỷ đồng, tăng 1345 tỷ đồng so với năm 2005 tăng 184%, đặc biệt cho vay khu vực ngoài quốc doanh đạt được những kết quả đáng ghi nhận, năm 2006 tăng 780.6 tỷ đồng so với năm 2005 tăng 237.3%, đặc biệt năm 2006 tỷ lệ cho vay ngoài quốc doanh chiếm 80% tổng dư nợ tín dụng ,năm 2007 tỷ lệ cho vay ngoài quốc doanh giảm xuống còn 65% tổng dư nợ tín dụng .Điều này thể hiện chi nhánh đang dầm thực hiện mục tiêu đa dạng hoá khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế.
2.1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm
Đơn vị: Tỷ đồng
STT
Chỉ tiêu
TH 2005
TH 2006
TH 2007
1
Tổng tài sản
1428
2183
2720
2
Huy đông vốn cuối kỳ
1279
2107
2566
3
Dư nợ tín dụng
731
1387
2076
-Ngăn hạn
488
731
1163
-Trung dài hạn
244
656
914
4
Dư nợ theo loại tiền VND
557
1085
1599
5
Dư nợ tín dụng BQ
494
960
1765
6
Nợ quá hạn
0.88
1.39
2
7
Thu dịch vụ dòng
3.9
8.1
16
8
Chênh lệch thu chi
15.01
37
70
9
Trích DPRR (Lũy kế trong năm)
6
11
30
10
Lợi nhuận trước thuế
9.01
25.9
40
11
Lợi nhuận sau thuế
0.057
0.143
0.296
12
Số lao động
113
130
135
(Nguồn: Báo cáo thống kê Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô)
Năm 2007, chênh lệch thu chi 70 Tỷ đồng tăng gần 55 tỷ đồng so với năm 2005 , lợi nhuận sau thuế năm 2005 chỉ đạt 0.057 tỷ đồng đến năm 2007 đã đạt mức 0.296 tỷ đồng tăng 0.239 tỷ đồng .Đối với một chi nhánh mới được nâng cấp từ phòng giao dịch thì đây là một kết quả phản ánh sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên.đây là dấu hiệu đáng mừng trong hoạt động kinh doanh của toàn chi nhánh trong những năm đầu hoạt động.
2.2. Thực trạng phân tích TCDN trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô
2.2.1. Quy trình phân tích TCDN trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô.
Phân tích tài chính của khách hàng là một phần không thể thiếu trong cả quy trình nghiệp vụ tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam -Chi nhánh Đông Đô. Quy trình phân tích tài chính khách hàng được quy định cụ thể trong Sổ tay tín dụng- Tiểu đề tài chính sách khách hàng của Ngân hàng ĐT &PT Việt Nam và được hướng dẫn thực hiện theo các quyết định:
- Quyết định số 5645 QĐ/TDDV2 ngày 31/12/2003
- Quyết định số 2090 QĐ/TDDV3 ngày 26/4/2005
Trên cơ sở đó, Ban tín dụng của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam đã nghiên cứu và đưa vào áp dụng cho toàn bộ các chi nhánh “Đề cương đánh giá toàn diện tình hình doanh nghiệp”. Đây là một công trình khoa học thực sự hữu dụng trong quá trình đánh giá tình hình doanh nghiệp được coi như một thành tựu nổi bật trong công tác hoàn thiện quy trình tín dụng doanh nghiệp. Các doanh nghiệp được chia thành ba lĩnh vực hoạt động chính:
Lĩnh vực sản xuất công nghiệp
Lĩnh vực thi công xây lắp
Lĩnh vực thương mại dịch vụ
Quy trình cụ thể của phân tích tài chính doanh nghiệp trong đầu tư vốn của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô như sau:
Bước 1: Thu thập BCTC của doanh nghiệp
- Kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của hồ sơ tài chính:
Các BCTC hợp lệ, hợp pháp là bản chính hoặc bản phô tô có đóng dấu và xác nhận “sao y bản chính” của đơn vị phát hành. Các số liệu trên bảng CĐKT phải đảm bảo tính cân bằng và phù hợp trong quan hệ với các BCTC khác.
- Kiểm tra tính đầy đủ của BCTC
Hồ sơ tài chính của doanh nghiệp gửi đến ngân hàng là BCTC của doanh nghiệp trong ít nhất hai năm liên tiếp gần nhất. Gồm có:
. Bảng cân đối kế toán
. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (nếu có)
. Thuyết minh báo cáo tài chính
Bước 2: Đánh giá khái quát tình hình tài chính của khách hàng.
Cán bộ tín dụng sẽ dùng phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối để đánh giá toàn diện và đánh giá từng khoản mục phản ánh khả năng tài chính của khách hàng.
Trước tiên, cán bộ tín dụng tiến hành tái cấu trúc lại các bảng BCTC theo đánh giá của ngân hàng, từ các bảng này sẽ tiến hành phân tích như sau:
- Đánh giá tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản và các khoản mục tài sản để đánh giá quy mô, xu hướng hoạt động cũng như chất lượng tài sản Có của doanh nghiệp. Phân tích cơ cấu tài sản trong mối quan hệ với cơ cấu nguồn vốn để đánh giá sự hợp lý của cơ cấu tài sản và sự chủ động, ổn định của nguồn vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong đó đặc biệt chú ý đến các khoản mục:
. Dự trữ tiền mặt và các khoản có thể chuyển đổi thành tiền
. Tình trạng các khoản phải thu, khoản phải thu khó đòi, dự phòng khoản phải thu khó đòi, vòng quay các khoản phải thu.
. Tình trạng hàng tồn kho, hàng tồn kho kém phẩm chất, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, vòng quay hàng tồn kho.
- Phân tích cơ cấu nguồn vốn, so sánh với kỳ trước để đánh giá được khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp trong vấn đề thanh toán các khoản phải trả với các bạn hàng, tính ổn định của nguồn vốn phục vụ hoạt động kinh doanh, hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào nguồn vốn nào?
Bước 3: Phân tích các chỉ tiêu tài chính.
Chi nhánh Đông Đô sử dụng 14 chỉ tiêu được chia thành 4 nhóm như sau:
Các chỉ tiêu thanh khoản
Khả năng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán tức thời
Các chỉ tiêu hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay vốn lưu động
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Chỉ tiêu cân nợ
Tổng nợ phải trả/tổng tài sản
Nợ dài hạn/Vốn CSH
Các chỉ tiêu thu nhập
10.Lợi nhuận gộp/Doanh thu thuần
11.Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh /Doanh thu thuần
12. Lợi nhuận sau thuế/Vốn CSH bình quân
13. Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản bình quân
14. EBIT/Chi phí lãi vay
Sau khi tính toán, thông qua việc so sánh các chỉ số, cán bộ tín dụng tiến hành đánh giá những thay đổi trong tình hình tài chính của doanh nghiệp, đồng thời phân tích nguyên nhân của thay đổi đó và ảnh hưởng của chúng tới doanh nghiệp trong tương lai.
Bước 4: Phân tích dòng tiền
Nếu doanh nghiệp có lập và gửi báo cáo lưu chuyển tiền tệ thì ngân hàng sẽ tiến hành phân tích theo những nội dung sau đây:
- Phân tích cơ cấu dòng tiền vào trong tổng dòng tiền vào, so sánh với năm trước để xác định dòng tiền vào từ hoạt động nào là chủ yếu.
- Phân tích cơ cấu dòng tiền ra trong tổng dòng tiền ra, so sánh với năm trước để xác định dòng tiền ra từ hoạt động nào là chủ yếu.
- Phân tích cân đối dòng tiền vào ra từ các hoạt động của doanh nghiệp để đánh giá xu hướng đầu tư của doanh nghiệp.
- Từ kết quả phân tích đánh giá đó, cán bộ ngân hàng tiến hành lập dự báo dòng tiền năm tiếp theo.
Bước 5: Đánh giá quan hệ của doanh nghiệp tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam và các tổ chức tín dụng khác.
- Đánh giá về uy tín trong quan hệ vay trả
- Đánh giá về mức độ ưu đãi mà Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam và các tổ chức tín dụng khác đang dành cho doanh nghiệp
- Đánh giá về tiềm năng lợi ích mà doanh nghiệp có thể mang lại cho Ngân hàng
- Đánh giá về các nhân tố quyết định sự lựa chọn của doanh nghiệp về ngân hàng giao dịch. Trường hợp khách hàng chuyển vay từ ngân hàng khác sang Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam thì phải tìm hiểu nguyên nhân.
Thông tin về tình hình vay nợ tín dụng của doanh nghiệp được khai thác từ các nguồn như:
. BCTC của doanh nghiệp
. Với các khoản vay của doanh nghiệp tại các chi nhánh khác trong hệ thống, chi nhánh có thể liên hệ trực tiếp hoặc thông qua trang web nội bộ của hệ thống. Với các khoản vay của doanh nghiệp tại các TCTD khác, ngân hàng có thể tìm hiểu thông tin thông qua trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng CIC hoặc yêu cầu xác nhận nợ từ các TCTD có liên quan.
Bước 6: Tổng hợp kết quả tính điểm:
Hiện nay trong quá trình phân tích ngân hàng BIDV còn chú trọng một số thông tin phi tài chính khác như : Khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ, Trình độ quản lý và môi trường nội bộ ,Các nhân tố bên ngoài ,Các đặc điểm hoạt động khác.
Kết quả phân tích tình hình tài chính sẽ được kết hợp với kết quả thẩm định tài sản đảm bảo, kết quả phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh và đánh giá tính khả thi của dự án hay phương án kinh doanh trên nền kinh tế thị trường nói chung và ngành kinh doanh nói riêng để cán bộ tín dụng có kết quả đánh giá cuối cùng. Hiên nay Ngân hành BIDV đã có phân mềm hỗ trợ cán bộ tín dụng trong việc xếp loại khách hàng, cán bộ tín dụng tiến hành đánh giá xếp loại khách hàng theo phương pháp nội bộ của BIDV băng cách nhập toàn bộ các chi tiêu tài chính cũng như các chỉ tiêu phi tài chính vào mạng máy tính nội bộ của ngân hàng và phần mềm tính điểm sẽ tự động xếp hạng khách hàng theo các mức như sau :
Chính sách tín dụng áp dụng đối với từng nhóm khách hàng
STT
Mức xếp hạng
Ý nghĩa
1
AAA
Đây là khách hàng có mức xếp hạng cao nhất. Khả năng hoàn khoản vay của khách hàng được xếp hạng này là đặc biệt tốt.
2
AA
Khách hàng xếp hạng AA có năng lực không kém nhiều so với khách hàng đươc xếp loại AAA. Khả năng hoàn trả khoản nợ của khách hàng được xếp hạnh này là rất tốt.
3
A
Khách hàng xếp loại A có thể có nhiều khả năng chịu tác động tiêu cực của các yếu tố bên ngoài và các điều kiện kinh tế hơn các khách hàng được xếp hạng cao hơn. Tuy nhiên khả năng trả nợ vẫn được đánh giá là tốt.
4
BBB
Khách hàng xếp hạng BBB có các chỉ số cho thấy khách hàng hoàn toàn có khả năng hoàn trả đầy đủ các khoản nợ. Tuy nhiên, các điều kiện kinh tế bất lợi và sự thay đổi của các yếu tố bên ngoài có nhiều khả năng hơn trong việc làm suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng.
5
BB
Khách hàng BB ít có nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn các nhóm từ B đến D. Tuy nhiên, các khách hàng này phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn hoặc các ảnh hưởng từ các điều kiện kinh donh,tài chính và kinh tế bất lợi, Các ảnh hưởng này có khả năng dẫn đến sự suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng.
6
B
Khách hàng xếp loại B có nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn các khách hàng nhóm BB. Tuy nhiên,hiện thời khách hàng vẫn có khả năng hoàn trả khoản vay. Các điều kiện kinh doanh ,tài chính và kinh tế nhiều khả năng ảnh hưởng đến khả năng hoặc thiện chí trả nợ của khách hàng.
7
CCC
Khach hàng xếp hạng CCC hiện thời đang bị suy giảm khả năng trả nợ, khả năng trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào độ thuận lợi của các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế. Trong trường hợp các yếu tố bất lợi xảy ra, khách hàng có nhiều khả năng không trả nợ.
8
CC
Khách hàng CC hiện thời đang bị suy giảm khả năng trả nợ.
9
C
Khách hàng xếp hạng C trong trường hợp đã thực hiện các thủ tục xin phá sản hoặc có các động thái tương tự nhưng việc trả nợ của khách hàng vẫn đang được duy trì.
10
D
Khách hàng xếp hạng D trong trường hợp đã mấy khả năng trả nợ, các tổn thất đã thực sự xảy ra, không xếp hạng D cho khách hàng mà việc mất khả năng trả nợ mới chỉ là khả năng, dự kiến.
Bíc 7: §Ò xuÊt:
Møc ®é cung cÊp tÝn dông dÞch vô trong n¨m tíi
§iÒu kiÖn tÝn dông b¶o l·nh._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33186.doc