Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Minh Phong

Mục lục phần I vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp....................... Khái niệm về vốn ........................................................................................ Đặc trưng của vốn trong nền kinh tế thị trường .......................................... Vai trò của vốn trong doanh nghiệp ............................................................ Cơ cấu vốn kinh doanh của doan

doc71 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1425 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Minh Phong, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h nghiệp ................................................ Căn cứ theo nguồn hình thành .................................................................. Căn cứ vào công dụng kinh tế ................................................................... Hiệu quả sử dụng vốn và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn............. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn........................................................... Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn............................................... Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn .................................... 3.3.1 Nhân tố sản phẩm và khả năng cạnh tranh 3.3.2 Cơ cấu chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước 3.3.3 Nhân tố thi trường tài chính 3.3.4 Trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp Phần II thực trạng sử dụng vốn tại công ty TNHH MINH PHONG Đặc điểm chung về công ty ...................................................................... Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh ................................................ Các đơn vị thành viên ............................................................................... Quá trình xây dựng và trưởng thành ........................................................ Tình hình sử dụng vốn tại Công ty TNHH MINH PHONG đặc điểm vốn kinh doanh của công ty ..................................................... Kết cấu vốn kinh doanh ........................................................................... Cơ cấu nguồn vốn của công ty.................................................................. Tổ chức quản lý và sử dụng vốn tại công ty.............................................. Cơ cấu và tính biến động của vốn cố định .............................................. Cơ cấu và tính biến động của vốn lưu động ............................................. 2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH MINH PHONG.................... Phần III giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH MINH PHONG Nhận xét chung về công tác quản lý và sử dụng vốn tại công ty ................ 2 Phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty trong thời gian tới........... 3 một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tai Công ty TNHH MINH PHONG i 4 Một số kiến nghị lời mở đầu Trong nền kinh tế thị trường , không chỉ xuất hiện các mối quan hệ cung cầu hàng hoá mà đã xuất hiện và ngày càng phát triển quan hệ về tiền và vốn .Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu, tiên quyết để một doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong quá trình hoạt động, hiệu quả sử dụng vốn là yếu tố cốt lõi và biểu hiện tập trung nhất của hiệu quả sản xuất kinh doanh Hiện nay đất nước ta đang bước vào thời kỳ Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá,vì vậy một trong những vấn đề nóng bỏng đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhà nước nói riêng là viêc sử dụng vốn có hiệu quả. Bởi vì chỉ khi nào doanh nghiêp có biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả. thì doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, mới đảm bảo thắng trong cạnh tranh và thu được hiệu quả kinh doanh mong muốn. Vấn đề đó chỉ dược giải quyết thông qua biện pháp chủ yếu về cơ chế quản lý vốn, đảm bảo quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. đồng thời phải hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nhằm quản lý và đánh giá đúng thực chất tình hình huy động, sử dụng vốn của doanh nghiệp, đề ra được những giải pháp cơ bản đổi mới cơ chế quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức được yêu cầu đòi hỏi đó, sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH MINH PHONG, được sự giúp đỡ của các cán bộ, nhân viên công ty đặc biệt là các cán bộ trong phòng tài chính, phòng tổ chức tôi đã quyết định chọn đề tài cho luận văn tốt nghiêp của mình là giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH MINH PHONG Ngoài lời mở đầu và kết luận Chuyên đề gồm ba phần : Phần I : Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Phần II: Thực trạng sử dụng vốn tại công ty TNHH MINH PHONG Phần III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH MINH PHONG Phần I vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Điều 10 luật doanh nghiệp nhà nước quy định : "Doanh nghiệp nhà nước có nghĩa vụ sử dụng hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do nhà nước giao bao gồm cả phần vốn đầu tư vào các doanh nghiệp khác (nếu có); nhận và sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đai và nguồn lực khác do nhà nước giao cho doanh nghiệp " 1 Vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . Tất cả các doanh nghiệp đều khởi đầu sự nghiệp kinh doanh bằng việc huy động vốn.Vốn luôn gắn liền với hoạt động đầu tư và các hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp. 1.1 Khái niệm về vốn . Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính nó gắn liền với sản xuất hàng hoá. Vốn là tiền nhưng tiền chưa hẳn đã là vốn. Tiền trở thành vốn khi tiền được sử dụng để hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, lưu thông hay được đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận. Đứng trên giác độ nghiên cứu khác nhau, mục đích nghiên cứu khác nhau các nhà kinh tế học đã có định nghĩa về vốn khác nhau. Theo quan điểm của Marx, dưới giác độ các yếu tố sản xuất, ông cho rằng vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất. Theo quan điểm của Paul Samuelson, nhà kinh tế học theo trường phái "Tân cổ điển" cho rằng vốn là hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới, là đầu vào cho sản xuất của một doanh nghiệp. Nhìn chung trong các định nghĩa trên các tác giả đã thống nhất ở điểm chung cơ bản: Vốn là một đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, trong cách định nghĩa của mình các tác giả đều đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp. Thực chất vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được quan niệm là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đâù và các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp. Các định nghĩa này đã chỉ ra vốn là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong quá trình sản xuất riêng biệt, chia cắt mà trong toàn bộ mọi quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp . Từ những định nghĩa về vốn ta có thể rút ra nhận xét. Trong thời kỳ bao cấp, phần lớn vốn kinh doanh của doanh nghiệp do nhà nước cấp hoặc cho vay với lãi suất thấp nên người ta không quan tâm hoặc hầu như không để ý tới tính hàng hoá và các đặc trưng của vốn kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường vốn là yếu tố số một của mọi quá trình sản xuất kinh doanh, số vốn đó không tự nhiên có một cách dễ dàng. Vì vậy để quản lý vốn có hiệu quả thì phải xem xét đặc trưng của nó. 1.2 Đặc trưng cơ bản của vốn. Vốn là đại diện cho một lượng giá trị tài sản. Điều đó có nghĩa là vốn là biểu hiện bằng giá trị của các tài sản hữu hình và vô hình như nhà xưởng, đất đai, máy móc, thiết bị …Như vậy một lượng tiền phát hành thoát ly giá trị thực của hàng hoá để đưa vào đầu tư , những khoản nợ không có khả năng thanh toán thì không đúng với nghĩa của vốn . Vốn phải vận động sinh lời . Vốn phải biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn , để biến tiền thành vốn thì đồng tiền đó phải đưa vào hoạt động kinh doanh kiếm lời. Trong quá trình vận động, vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá trị lớn hơn . Đó cũng là nguyên lý đầu tư, sử dụng và bảo toàn vốn .Vì vậy khi đồng vốn ứ đọng, tài sản cố định không sử dụng, tài nguyên, sức lao động không dùng đến, tiền vàng bỏ ống cất trữ hoặc các khoản nợ khó đòi … chỉ là những đồng tiền chết. Mặt khác tiền có vận động nhưng phân tán quay về nơi xuất phát với giá trị thấp hơn thì đồng vốn cũng không được bảo đảm, chu kỳ vận động tiếp theo bị ảnh hưởng. Vốn phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định mới có thể phát huy được tác dụng. để đầu tư vào sản xuất kinh doanh vốn phải được tích tụ thành món lớn . Do đó doanh nghiệp không chỉ khai thác tiềm năng về vốn của doanh nghiệp mà phải tìm cách thu hút nguồn vốn như: góp vốn, hùn vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh. Vốn có giá trị về mặt thời gian điều này cũng có nghĩa là phải xem xét về yếu tố thời gian của đồng vốn. Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, vấn đề này không được xem xét kỹ vì nhà nước đã tạo ra sự ổn định của đồng tiền một cách giả tạo trong nền kinh tế. Trong điều kiện kinh tế thị trường phải xem xét yếu tố thời gian vì ảnh hưởng của sự biến động gía cả, lạm phát nên sức mua của đồng tiền ở mỗi thòi kỳ là khác nhau. Vốn phải gắn với chủ sở hữu. Mỗi đồng vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất định . Trong nền kinh tế thị trường không thể có những đồng vốn vô chủ, ở đâu có đồng vốn không rõ ràng về chủ sở hữu sẽ có chi phí lãng phí, không có hiệu quả. Ngược lại, chỉ có xác định chủ sở hữu rõ thì đồng vốn mới được sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả cao. Cần phải phân biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn là hai quyền khác nhau. Tuỳ theo hình thức đầu tư mà người có quyền sở hữu và quyền sử dụng là đồng nhất hoặc là riêng rẽ. Song dù trong trường hợp nào người sở hữu vốn vẫn được ưu tiên đảm bảo quyền lợi và được tôn trọng quyền sở hữu vốn của mình. Đây là một nguyên tắc để huy động và quản lý vốn nếu vi phạm sẽ khó huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, vốn phải được quan niệm là một loại hàng hoá - hàng đặc biệt. Những người sẵn có vốn có thể đưa vào thị trường, những người cần vốn tới thị trường vay nghĩa là được sử dụng vốn của người có quyền sở hữu vốn. Trong nền kinh tế thị trường vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà còn biểu hiện giá trị của những tài sản vô hình như: vị trí địa lý kinh doanh, nhãn hiệu, bản quyền, phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ… Từ những phân tích trên chỉ ra một yếu tố cấp bách cần thiết là phải nhận thức rõ ràng dầy đủ về vốn để quản lý có hiệu qủa. 1.3 Vai trò của vốn trong doanh nghiệp . Một xã hội muốn tồn tại và phát triển phải có những mối liên hệ về hoạt động kinh tế làm nội lực thúc đẩy nó các hoạt động kinh tế lại cần một diều kiện rất quan trọng đó là vốn kinh doanh. Nói riêng về một doanh nghiệp, từ khi chuẩn bị thành lập đến khi thành lập doanh nghiệp đã cần có một lượng vốn tích luỹ nhất định để đảm bảo điều kiện tối thiểu về kỹ thuật và nguyên vật liệu… cho doanh nghiệp có thể hoạt động một cách ổn định, sau đó trong quá trình phát triển, do yêu cầu của cạnh tranh kinh tế, do nhu cầu của thị trường doanh nghiệp phải nâng cao trình độ sản xuất của lao động, cải tiến công nghệ sản xuất mở rộng thị trường… Điều này cũng chỉ thực hiện được khi có lượng vốn được bổ xung nhất định nào đó. Từ đó có thể thấy, vốn đối với doanh nghiệp là điều kiện sống còn, nó gắn liền với hầu hết các loại hoạt động của bất cứ doanh nghiệp nào .Qua đó cũng thấy được rằng, nếu nguồn vốn được sử dụng hợp lý có hiệu quả tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp phát triển, ngược lại sử dụng một cách lãng phí sẽ đem lại sự thất bại cho doanh nghiệp. Đối với một nền kinh tế, một cộng đồng xã hội thì đồng vốn đầu tư là yêu cầu cấp thiết không thể thiếu được cho sự tồn taị và phát triển, vốn còn giúp cho xã hội giải quyết được nhiều mặt quan trọng. Có vốn thì một xã hội mới giải quyết thoả đáng những vấn đề mang tính chung cho cộng đồng như an ninh quốc phòng, giáo dục truyền thống, thông tin đại chúng … Bên cạnh đó vốn còn làm cho nền kinh tế phát triển một cách đồng đều và ổn định. Nhà nước đầu tư vào những ngành kém hiệu quả nhưng lại không thể thiếu được đối với xã hội mà các nhà đầu tư bỏ qua vì khó thu hồi vốn, cần vốn lớn, lợi nhuận thấp là: giao thông đường xá, cầu cống … Như vậy đối với một doanh nghiệp hay với cả một nền kinh tế nói chung thì một điều kiện cần thiết chung để tồn tại là phải có vốn. Dù mục đích của hoạt động kinh tế là gì đi chăng nữa nó vẫn cần phải có nguồn đầu tư nhất định chắc chắn thì mới có thể hoạt động được.Từ việc nhận rõ vai trò của vốn chúng ta phải chú trọng gọi, huy động thêm vốn đầu tư từ những nguồn có thể giúp cho doanh nghiệp nói riêng, nền kinh tế xã hội nói chung ngày càng phát triển. 2 Cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp khi đi vào hoạt động thì nguồn vốn được huy động rất hiếm khi chỉ có một nguồn duy nhất mà hầu hết các doanh nghiệp đều phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Điều này giúp cho doanh nghiệp và bên đầu tư tránh được những rủi ro không đáng có khi chỉ có một nguồn đầu tư, không đủ vốn kinh doanh ,không đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn. Trong doanh nghiệp, vốn kinh doanh được kết cấu tuỳ theo loại hình kinh doanh của từng doanh nghiệp, tuy nhiên phân loại kết cấu còn tuỳ thuộc theo nhiều tiêu thức khác nhau. 2.1 Căn cư theo nguồn hình thành thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp gồm : 2.1.1 Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp . Do chủ doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư, vốn cổ phần hoặc một phần lợi nhuận được giữ lại bổ xung cho vốn kinh doanh. Đối với doanh nghiệp nhà nước vốn chủ sở hữu gồm : Nguồn vốn do ngân sách cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách : Nguồn vốn ngân sách gồm: Vốn cấp lần đầu và vốn cấp bổ xung trong quá trình hoạt động.Vốn có nguồn gốc từ ngân sách gồm vốn chuyển từ doanh nghiệp khác đến, một phần lợi nhuận, vốn viện trợ và khấu hao cơ bản giữ lại sử dụng. Nguồn vốn cổ phần như cổ phiếu trái phiếu do nhà nước phát hành hoặc các cổ đông đầu tư. 2.1.2 Nguồn vốn liên doanh liên kết. Là vốn do đơn vị khác tham gia liên doanh liên kết với doanh nghiệp đem đến góp chung. Đối với doanh nghiệp nhà nước việc liên doanh liên kết có nhiều vấn đề phức tạp trong quản lý nhà nước, đặc biệt khó kiểm tra kiểm soát các phương án phân phối lợi nhuận, do vậy liên doanh liên kết trong kinh doanh cần phải quy định thật chặt chẽ và đầy đủ trên văn bản giấy tờ kể cả quyền lợi của mỗi bên . 2.1.3 Nguồn vốn tín dụng . Là các khoản vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của ngân hàng, các tổ chức tín dụng các tổ chức tài chính, các đơn vị cá nhân trong và ngoài nước để bổ xung vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra còn nhiều hình thức khác như phát hành trái phiếu. Việc phân biệt nguồn vốn còn cần xác định ảnh hưởng của nguồn vốn đó đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp để từ đó xác định cơ câú vốn tối ưu cho doanh nghiệp. 2.2 Căn cư vào công dụng kinh tế thì cơ cấu vốn của doanh nghiệp gồm : 2.2.1 Vốn cố định Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của vốn cố định được gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định . Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch nhiều lần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối tượng lao động, tài sản cố định tham gia nhiều lần vào chu kỳ kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất ban đâù cho đến lúc thải bỏ. Do tài sản cố định trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái biểu hiện, tính chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau, nên người ta tiến hành phân loại tài sản cố định theo những tiêu thức nhất định để tiện cho quản lý và sử dụng tuỳ thuôc vào quy định về tài sản của từng quốc gia, từng doanh nghiệp cụ thể về tài sản cố định .Chúng ta có 4 loại tài sản như sau: Tài sản cố định hữu hình : bao gồm toàn bộ những tư liệu lao động có hình thái vật chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ quy định Tài sản vô hình: là những tài sản cố định không có hình thái vật chất, phản ánh một lượng giá trị mà doanh nghiệp đã đầu tư. Theo quy định tất cả mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có giá tri lớn hơn hoặc bằng 5000.000 và thời gian sử dụng lớn hơn hoặc bằng 1 năm mà không hình thành tài sản cố định hữu hình thì đựoc coi là tài sản cố định vô hình. Tài sản thuê tài chính: là tài sản cố định mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và được bên cho thuê giao quyền sử dụng và quản lý trong thời gian thuê tài sản cố định. Tiền thu về từ cho thuê đủ dể cho người cho thuê trang trải được chi phí của tài sản cộng với khoản lợi nhuận từ khoản đầu tư đó. Tài sản tài chính: bao gồm các khoản đầu tư tài chính dài hạn với mục đích kiếm lời có thời hạn trên 1 năm như đầu tư liên doanh dài hạn đầu tư chứng khoán dài hạn . Khi nền kinh tế càng phát triển thì tỷ lệ tài sản vô hình, tài sản thuê tài chính và tài sản cố định tài chính càng cao. Tài sản cố định có thể hình thành từ nhiều nguồn khác nhau tuỳ thuộc loại hình của doanh nghiệp và khả năng tạo nguồn tài trợ của doanh nghiệp . 2.2.2 Vốn lưu động . Khác với tư liệu lao động đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, đến chu kỳ sản xuất sau lại phải sử dụng đối tượng lao động khác. Phần lớn các đối tượng lao động thông qua quá trình chế biến để hợp thành thực thể sản phẩm: bông thành sợi, cát thành thuỷ tinh … một số khác bị mất đi như nhiên liệu. Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng phải có đối tượng lao động, lượng tiền ứng trước để để thoả mãn nhu cầu về đối tượng lao động gọi là vốn lưu thông của doanh nghiệp hay nói dưới góc độ tài sản thì vốn lưu động dược sử dụng chỉ những tài sản lưu động. Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp thì tài sản lưu động chủ yếu được thể hiện ở các bộ phận là tiền tồn kho. Giá trị của tài sản lưu động thường chiếm khoảng 20-50%giá trị tổng tài sản trong các công ty kinh doanh. Sự yếu kém trong việc hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại tài sản lưu động, các khoản nợ ngắn hạn sẽ dẫn đến thất bại của doanh nghiệp. 2.3 Các phương pháp huy động vốn . Xây dựng chiến luợc kinh doanh và huy động vốn với chi phí thấp nhất là yêu cầu cấp bách đặt ra cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế thi rường. Thực ra đây là cách thức tạo ra vốn cho doanh nghiệp, các cách thức này có liên quan đến cơ cấu theo nguồn hình thành. Từ đó ta thấy rằng doanh nghiệp có thể huy động vốn từ các nguồn. Ngân sách quốc gia Trích từ lợi nhuận hoặc từ tích luỹ của chủ sở hữu Gọi liên doanh liên kết Vay nợ tín dụng Vay trên thị trường tài chính Tín dụng nhà cung cấp tín dụng thương mại 3. Hiệu quả sử dụng vốn và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 3.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn . Điểm xuất phát để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là phải có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Song sử dụng để có hiệu quả cao mới là nhân tố quyết định tới sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn được hiểu là với lượng vốn nhất định bỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất và làm cho đồng vốn sinh sôi nảy nở. Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh việc sử dụng vốn một cách hợp lý, nghĩa là với số vốn nhất định phải làm sao làm được nhiều việc nhất và không chỉ giới hạn ở việc sử dụng vốn với số lượng nhất định mà bao gồm cả việc tăng năng suất lao động. Kết quả của việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả thể hiện ở mức doanh lợi đạt được. Sử dụng có hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp mới có vốn để đầu tư đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ. Không những thế, nhờ có vốn mà các nhà quản lý có thể dành được thời cơ thuận lợi trong kinh doanh. Vì vậy việc quản lý vốn sản xuất kinh doanh sao cho đạt hiệu quả là vị trí hàng đầu trong công tác tài chính ở doanh nghiệp , đòi hỏi phải có sự quan tâm đúng mức đến hiệu quả sư dụng vốn . 3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là kết quả tổng thể của hàng loạt các biện pháp tổ chức, các biện pháp kinh tế kỹ thuật và tài chính. Việc tổ chức sao cho đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh có tác động mạnh mẽ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 3.2.1 Các chỉ tiêu tổng hợp Để xây dựng một chỉ tiêu tổng hợp người ta so sánh một đại lượng biểu thị chi phí. thông thưòng chỉ tiêu tổng hợp cho ngưòi ta phân tích hai khía cạnh: để đạt được một đơn vị kết quả cần bao nhiêu đơn vị chi phí đầu vào hoặc một đơn vị chi phí đầu ra tạo ra đựoc bao nhiêu đơn vị kết quả. Ba đại lượng thường được sử dụng là: doanh thu, thu nhập và lợi nhuận ròng . Các đại lượng biểu thị chi phí có thể là tổng vốn kinh doanh, vốn chủ sở hữu,… tuỳ theo góc độ xem xét của ngưòi phân tích. Doanh thu thực hiện trong kỳ Khả năng sản xuất kinh doanh = Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh đựoc sử dụng tạo ra mấy đồng doanh thu. So sánh giữa các đơn vị hoạt động trong một lĩnh vực hoặc giữa các kỳ với nhau chỉ tiêu này sẽ cho thấy xu thế của việc sử dụng. Tổng thu nhập trong kỳ Khả năng sinh lời = Vốn kinh doanh trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của một đồng vốn đã sử dụng. Để đánh giá so sánh giữa các kỳ kinh doanh , nếu chỉ tiêu này tăng có thể kết luận vốn được sử dụng có hiệu quả tốt Lợi nhuận ròng ( kỳ ) Doanh lợi vốn = Vốn chủ sở hữu trong kỳ Tính toán chỉ tiêu này có thể thấy được hiệu quả thực tế của nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp Ngoài việc sử dụng các chỉ tiêu tổng hợp, để phân tích kết cấu, đánh giá việc phân bổ các bộ phận của nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp, người ta còn dùng các chỉ tiêu phân tích. Đó là các chỉ tiêu được thiết lập dựa trên việc so sánh các bộ phận của vốn kinh doanh với nhau hoặc với tổng thể vốn kinh doanh. Các chỉ tiêu thường sử dụng: Vốn cố định (Vốn lưu động ) Kết cấu vốn kinh doanh = Tổng tài sản Nguồn vốn vay nợ Hệ số nợ = Tổng tài sản 3.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá vốn cố định : Việc phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định để có biện pháp sử dụng triệt để, có hiệu quả về số lượng, thời gian và công suất máy móc thiết bị sản xuất và các tài sản cố định khác là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Người ta thường sử dụng các chỉ tiêu theo nhóm sau: Tình hình biến độngcủa tài sản cố định(TSCĐ): Giá trị TSCĐ tăng ( giảm ) trong kỳ Hệ số tăng giảm TSCĐ = Giá trị tài sản bình quân trong kỳ Giá trị tài sản cố định tăng trong kỳ bao gồm những tài sản cố định thuộc nơi khác chuyển đến. Giá trị tái sản cố định giảm trong kỳ bao gồm những TSCĐ đã hết hạn sử dụng đã thanh lý hoặc chưa hết hạn sử dụngchuyển đi nơi khác . Giá trị TSCĐ mới (tăng) trong kỳ Hệ số đổi mớiTSCĐ = Giá trị TSCĐ có ở cuối kỳ Giá trị TSCĐ cũ giảm trong kỳ Hệ số loại bỏ TSCĐ = Giá trị TSCĐ có ở kỳ đầu Hệ số tăng giảm TSCĐ phản ánh chung mức độ tăng giảm thuần tuý về quy mô TSCĐ. Còn hệ số đổi mới TSCĐ và loại bỏ TSCĐ ngoài việc phản ánh tăng giảm thuần tuý về tài sản cố định còn phản ánh quá trình tiến bộ khoa học kỹ thuật, tình hình đổi mới trang thiết bị của doanh nghiệp. Khi phân tích ta có thể so sánh các hệ số trên giữa đầu kỳ và cuối kỳ, giữa thực tế và kế hoạch để thấy được phướng đầu tư, đổi mới trang thiết bị của doanh nghiệp. Nhân tố cơ bản làm thay đổi hiện trạng của TSCĐ là sự hao mòn trong quá trình sử dụng, TSCĐ hao mòn dần dần và đến một lúc nào đó không còn sử dụng được nữa. Mặt khác quá trình hao mòn TSCĐ diễn ra phụ thuộc vào trình độ sản xuất, trình độ áp dụng kỹ thuật công nghệ và kỹ thuật bảo đảm của doanh nghiệp.Việc phân tích tình trạng kỹ thuật của TSCĐ là một vấn đề hết sức quan trọng, nhằm đánh giá đúng mức TSCĐ của doanh nghiệp đang sử dụng còn mới hay cũ ở mức nào từ đó có biện pháp đúng đắn để tái sản xuất TSCĐ. Để phân tích tình trạng của TSCĐ, cần phân tích chỉ tiêu hệ số hao mònTSCĐ. Chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng vốn cố định: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ Hiệu quả sư dụng TSCĐ = Giá trị TSCĐ trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng TSCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ. Để đánh giá trình độ quản lý và sư dụng TSCĐ,người ta sư dụng chỉ tiêu sức sản xuấtTSCĐ. Doanh thu tiêu thụ trong kỳ Sức sản xuất TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Ta biết rằng, chỉ căn cứ vào chỉ tiêu lợi nhuận theo số tuyệt đối chưa thể đánh giá đúng chất lượng hoạt đọng sản suất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy ta phải sử dụng chỉ tiêu tương đối là tỉ suất lợi nhuận để đánh giá :cứ 100 đồng vốn cố định đem lại bao nhỉêu đồng lợi nhuận. Tổng lơị nhuận trong kỳ Tỷ suất lợi nhuận = Vốn cố định bình quân trong kỳ Khi sử dụng chỉ tiêu này cần lưu ý tính lợi nhuận do sự tham gia trực tiếp của TSCĐ tạo ra, không tính lợi nhuận về các hoạt động tài chính và lợi nhuận không có sự tham gia của vốn cố định tạo ra. Một vài doanh nghiệp có thể dùng chỉ tiêu hiệu quả thu nhập vốn cố định để phân tích: Thu nhập đạt được trong kỳ Hiệu quả thu nhập vốn cố định = Vốn cố định bình quân trong kỳ Ngoài ra người ta còn nghiên cứu chỉ tiêu về kết cấuTSCĐ và kết cấu nguồn vốn đầu tư cho TSCĐ của doanh nghiệp. Trong quá trình phân tích, nhà quản lý kết hợp các chỉ tiêu trên để so sánh giữa các thời kỳ, so sánh giữa các doanh nghiệp có điều kiện tương đương và so sánh với các chỉ tiêu trung bình của ngành để đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng vốn cố định từ đó đưa ra những giải pháp hợp lý. 3.2.3Các chỉ tiêu đánh giá vốn lưu động . Tài sản lưu động là tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trongquá trình kinh doanh. Đảm bảo lượng vốn lưu động phù hợp với quy mô , yêu cầu của sản xuất kinh doanh và sử dụng chúng một cách có hiệu quả là mục tiêu của các nhà quản lý doanh nghiệp . Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, chúng ta có thể sử dụng các chỉ tiêu cơ bản sau: Tổng doanh thu thuần Sức sản xuất của vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động sẽ đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu thuần . Tổng lợi nhuận trong kỳ Sức sinh lợi của vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn lưu động hay còn tỷ suất lợi nhuận của vốn lưu động phản ánh một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận . Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tấi sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn người ta đưa ra chỉ tiêu phân tích : Tổng doanh thu thuần Số vòng quay của vốn = Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số luân chuyển, cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Ngoài chỉ tiêu trên khi phân tích còn có thể đưa ra chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều. Qua chỉ tiêu này cho ta biết được để có một đồng luân chuyển thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động . Vốn lưu động bình quân Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = Tổng doanh thu thuần 3.2.4 Các chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu khả năng thanh toán của doanh nghiệp bao gồm các chỉ tiêu sau: Tổng tài sản lưu động Khả năng thanh toán hiện hành = Nợ ngắn hạn Tiền +chứng khoán ngắn hạn +khoản phải thu Khả năng thanh toán nhanh = Tổng nợ ngắn hạn Tỉ lệ khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ . Vốn bằng tiền Hệ số thanh toán tức thời = Nợ đến hạn trả 3.3Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường chịu tác động của nhiều yếu tố , bao gồm cả các nhân tố khánh quan và chủ quan .Do vậy hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng cũng chịu ảnh hưởng sâu sắc của những yếu tố đó 3.31 Nhân tố sản phẩm và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp . Để thích ứng với thị trường thì viếc giải quyết các vấn đề cơ bẩn sau: sản xuất cái gì? sản xuất bao nhiêu và sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? Những điều này được nghiên cứu xuất phát từ khả năng tiêu thụ của khách hàng. Đời sống nhân dân ngày càng cao do đó nhu cầu không ngừng tăng nên cả về số lượng và chất lượng. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải năng động thay đổi mẫu mã, chất lượng để đảm bảo sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Khi trên thị trường xuất hiện những mặt hàng có khả năng thay thế sản phẩm của doanh nghiệp hoặc xuất hiện đối thủ cạnh tranh thì bằng mội cách, doanh nghiệp phải làm cho khách hàng nhận rõ ưu điểm của sản phẩm của doanh nghiệp mình. Có thể thông qua hình thức khuyến mại tiếp thị và các hình thức yểm trợ bán hàng khác... Doanh nghiệp phải hướng sự chú ý cuả khách hàng đến sản phẩm của doanh nghiệp, phát sinh yêu cầu và thực sự cảm thấy hữu ích khi dùng sản phẩm đó và có thiện cảm với sản phẩm của doanh nghiệp. Những điều trên là rất cần thiết đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Vì trước mắt nó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của doanh nghiệp, sau đó ảnh hưởng đến mức độ luân chuyển vốn. 3.3.2 Cơ chế chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước. Cùng với sự chuyển đổi cơ chế của nền kinh tế, Nhà nước cũng có những thay đổi trong chính sách quản lý đối với doanh nghiệp. Trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, các doanh nghiệp chỉ sản xuất kinh doanh theo chỉ tiêu có sẵn của Nhà nước. Trong cơ chế mới, kể cả các doanh nghiệp Nhà nước cũng chỉ được ngân sách cấp một phần vốn, còn lại các doanh nghiệp cũng phải chủ động huy động vốn từ các nguồn khác như các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Khởi đầu đổi mới nhiều doanh nghiệp đã không thích ứng được, một số doanh nghiệp lâm vào tình trạng lúng túng, chưa mạnh dạn quyết định trong việc huy độ._.ng từ các nguồn vốn khác. Do đó đã bỏ qua nhiều cơ hội thuận lợi. Đồng thời Nhà nước cho các doanh nghiệp tự chủ độc lập tự hạch toán kinh doanh các doanh nghiệp Nhà nước phải đóng thuế giống như các thành phần kinh tế khác. Nói chung sự thay đổi cơ chế chính sách của Nhà nước đã làm xáo trộn, khó khăn đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp Nhà nước nói riêng do chưa phản ứng kịp thời với cơ chế cạnh tranh gay gắt về mọi mặt như giá cả, chất lượng… 3.3.3 Nhân tố thị trường tài chính. ở Nước ta hiện nay chưa có một thị trường tài chính theo đúng nghĩa của nó, vì vậy việc dẫn vốn từ người thừa vốn đến người có cơ hội đầu tư nhưng thiếu vốn là hết sức khó khăn. Do đó việc huy động vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hạn chế. Thị trường chứng khoán tuy đã hình thành nhưng chỉ là thị trường sơ cấp gây cản trở đối với doanh nghiệp trong việc huy dộng vốn hoặc giải phóng vốn, do đó việc quản lý vốn cũng kém hiệu quả. Thị trường vốn chưa thực sự hoàn chỉnh và chưa thực sự biến động theo giá thị trường mà vẫn chủ yếu là giá áp đặt. Tóm lại thị trường tài chính chưa phát triển là điều hết sức khó khăn cho doanh nghiệp trong việc huy động vốn cho sản xuất kinh doanh cũng như thực hiện các chính sách đầu tư trong việc trường hợp có vốn nhàn dỗi. điều này cũng có nghĩa là việc đạt được mục đích sử dụng vốn là không dễ dàng. Đây là vấn đề mà doanh nghiệp không đủ khả năng khắc phục mặc dù chúng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 3.34 Trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp. Trình độ tổ chức và quản lý kinh doanh là yếu tố ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một bộ máy tổ chức tốt và trình độ quản lý cao sẽ giúp doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng hợp lý đạt kết quả cao. Một cơ cấu tổ chức tốt thể hiện ở sự cân đối giữa lao động trực tiếp và lao động gián tiếp, phân công đúng người đúng việc không ngừng nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân sản xuất cũng như trình độ quản lý cho cán bộ quản lý điều hành. Trong thời gian đầu của quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế cũng như cơ chế quản lý, trình độ của cán bộ quản lý còn nhiều hạn chế. Đối với công tác quản lý vốn, trình độ của cán bộ quản lý thể hiện rõ trong cơ cấu vốn: Nếu là người mạo hiểm có bản lĩnh trong kinh doanh họ sẽ sử dụng nhiều nợ, ngược lại người có tư tưởng bảo thủ sẽ sử dụng chủ yếu là vốn tự có. Tóm lại trình độ tổ chức quản lý kinh doanh là một trong những yêú tố quan trọng quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Việc không ngừng nâng cao trình độ quản lý thông qua đào tạo và đào tạo lại cán bộ quản lý là vấn đề thiết yếu và cấp bách trong điều kiện hiện nay đối với các doanh nghiệp. Ngoài ra còn có một số nhân tố sau ; Kỹ thuật và công nghệ Cơ cấu kinh tế Kết cấu hạ tầng .... Phần II thực trạng sử dụng vốn tại công ty TNHH MINH PHONG 1Đặc điểm chung về công ty 1.1 Đặc điểm tổ chức kinh doanh Công ty TNHH MINH PHONG là một doanh nghiệp lớn thuộc ngành công nghiệp nhẹ Việt nam . Công ty được trang bị toàn bộ thiết bị của Italia , cộng hoà liên bang Đức , Bỉ , Hàn Quốc , Nhật Bản Công ty chuyên sản xuất kinh doanh , xuất khẩu các loại sản phẩm có chất lượng cao như sợi cotton , Sợi pecô , Sợi PE , các loại vải dệt kim, các loại sản phẩm may mặc bằng vải dệt kim. Nhà máy sợi của công ty có 150 000 cọc sợi, sản lượng đạt được trên 12 nghìn tấn sợi các loại 1 năm. - Vải các loại 4000 tấn 1 năm - Sản phẩm may là 8 triệu sản phẩm 1 năm trong đó 7 triệu sản phẩm xuất khẩu - Khăn bông ( khăn mặt , khăn tắm , khăn ăn )1000 tấn 1 năm Các đơn vị thành viên Tại Quận Thanh Xuân Các phòng ban : Tổ chức hành chính , Xuất nhập khẩu , Kế toán tài chính , Kế hoạch thị trường , Thương mại... Xuởng may 1 Xuởng may 2 Xuởng may 3 Trung tâm may mẫu thời trang Xuởng may Dệt nhuộm Xuởng may Dệt vải Tại huyện Thanh trì Hà nội Nhà máy May Thêu Đông mỹ Tại Hà Đông (Tỉnh Hà Tây) Nhà máy Dệt Hà Đông (chuyên dệt vải dệt khăn bông ) Quá trình xây dựng và trưởng thành Ngày 07/04/1978 Tổng công ty nhập khẩu thiết bị Việt nam và hãng UNIOMATEX (Cộng hoà liên bang Đức ) chính thức ký hợp đồng xây dựng Xuởng Sợi Hà Nội. Tháng 02/1979 khởi công xây dựng Xuởng, đến 1984 chính thức bàn giao công trình cho công ty quản lý điều hành Tháng 12/1989 đầu tư xây dựng thêm dây chuyền dệt kim số 1. Tháng 06/1990 đưa vào sản xuất Tháng 04/1991 Bộ công nghiệp nhẹ quyết định chuyển tổ chức và hoạt động Xuởng Sợi Hà nội thành Công ty TNHH MINH PHONG Tháng 06/1993 xây dựng dây chuyền đệt kim số 2. Ngày 19/05/1994 khánh thành Xuởng Dệt kim (cả 2 dây chuyền 1và 2 ) Tháng 01/1995 khởi công xây dựng Xuởng Thêu Đông Mỹ Tháng 06/1995Bộ công nghiệp nhẹ quyết định đổi tên Xí nghiệp Liên hiệp thành Công ty TNHH MINH PHONG Tháng 04/2000 Bộ công nghiệp nhẹ quyết định lấy tên Công ty TNHH MINH PHONG.. Trụ Sở chính : Cụm Giáp Nhất-Nhân Chính-Thanh Xuân-Hà Nội Năm 2001 thành lập nhà máy May 3, chuyên sản xuất các mặt hàng may từ vải Năm 2002 thành lập Trung tâm May mẫu thời trang Trải qua 10 năm xây dựng và trưởng thành, đến nay công ty TNHH MINH PHONG đã có một cơ sở sản xuất ổn , sản lượng không ngừng tăng cả về số lượng cũng như chất lượng, với đội ngũ cán bộ có năng lực , đội ngũ công nhân lành nghề , đủ phẩm chất để đáp ứng tình hình hiện nay.Công ty đã sản xuất ra sản phẩm sơi, sản phẩm dệt kim đạt chất lượng cao, có uy tín trên thị trường. Tính đến cuối năm 2002 tổng số các bộ công nhân viên là 5239 người. trong đó tỷ lệ cán bộ trên tổng số cán bộ công nhân viên là 8,5% Tình hình tài chính của công ty được thể hiện như sau : Tổng nguồn vốn kinh doanh là :370 121 265 195 đồng Vốn cố định : 130 399 293 370 đồng Vốn lưu động : 239 721 971 825 đồng Tổng doanh thu 411 112 575 540 đồng Nộp ngân sách : 37 508 520 122 đồng Thu nhập bình quân\ người 801 822 đồng Tổ chức bộ máy quản lý Bộ máy quản lý của công ty TNHH MINH PHONG được tổ chức theo mô hình tập trung , đứng đầu là Giám Đốc, giúp việc cho Giám Đốc là hai phó Giám Đốc và kế toán trưởng ngoài ra còn có các phòng chức năng ta có thể khái quát chức năng quản lý của công ty như sau : Chức năng ,nhiệm vụ của bộ máy quản lý Giám đốc là người đại diện của công ty, thay mặt công ty giải quyết tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty. Đối với phòng ban nghiệp vụ của công ty có chức năng tham mưu cho giám đốc . Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tổ chức lao động hợp lý, quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, quản lý và sử dụng hiệu quả quỹ tiền lương, tiền thưởng trên cơ sở quy chế đã ban hành. Bộ phận bảo vệ: Thực hiện các phương án bảo vệ an ninh chính trị và trật tư an toàn của công ty. Phòng kỹ thuật đầu tư: có chức năng tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý kỹ thuật, xây dựng các chỉ tiêu kỹ thuật chất lượng sản phẩm. Đầu tư chiều sâu, đầu tư mở rộng sản xuất theo yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từng thời kỳ. Phòng kế toán tài chính: Đảm bảo phản ánh các nghiệp vụ đúng, chính xác kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty. Xây dựng kế hoạch tài chính , tham mưu cho giám đốc về kế hoạch tài chính. Phòng kế hoạch thị trường : Tham mưu cho giám đốc xác định phương hướng mục tiêu kinh doanh sản xuất xuất nhập khẩu và dịch vụ , nghiên cứu chiến lược kinh doanh , tìm kiếm đầu vào và đầu ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Phòng KCS kiểm tra chất lượng, nghiệm thu sản phẩm , kiểm tra giám sát công nghệ sản xuất, quá trình sản xuất trên dây chuyền kiểm tra vật tư nguyên vật liệu trước khi đưa vào sản xuất, tham gia việc nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty Phòng TM GIAM ĐÔC PGĐ PGĐ PhòngKTTC PhòngKTĐT Phòng TT Phòng HC QĐPX QĐPX PhòngKCS 2. Tình hình sử dụng vốn tại Công ty TNHH MINH PHONG 2.1. Đặc điểm vốn kinh doanh của công ty 2.1.1 Kết cấu vốn kinh doanh Vốn gồm hai bộ phận là vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố định dùng để trang trải cho tài sản cố định như mua sắm trang thiết bị đầu tư xây dựng cơ bản … Vốn lưu động chủ yếu để đảm bảo cho tài sản lưu động như nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tiền lương. Số liệu biểu 1, cho thấy, trong 3 năm gần đây tỷ trọng vốn lưu động luôn chiếm tỷ trọng trên 60% tổng vốn kinh doanh còn vốn cố định chiếm dưới 40%. Đó là do đặc điểm của nhiều ngành công nghiệp nhẹ trong đó có ngành dệt may. Từ năm 2000 đến nay tổng vốn của công ty tăng dần qua từng năm hoạt động. Cụ thể năm 2000 tổng vốn kinh doanh là 307.144.599.625 đồng. Năm 2001 tổng vốn kinh doanh là 355.159.306.167 đồng tăng so với năm 2000 là 48.014.706.542 đồng tăng (16%). Năm 2002 tổng vốn kinh doanh của công ty tăng so với năm 2001 là 14.961.958.992 đồng tăng (4%) . Về vốn cố định : Năm 2000 vốn cố định là 119 857 265 241 đồng . Năm 2001 vốn cố định là 111.239.607.453 đồng giảm so với năm 2000 là 8.563.657.788 đồng giảm (7%) nguyên nhân là do khấu hao tài sản cố định tăng. Đến năm 2002 vốn cố định của công ty đạt mức 130.399.239.370 đồng tăng so với năm 2001 là 19.105.685.917 đồng tăng (17%). Do công ty đầu tư đổi tài sản cố định. Biểu 01 Cơ cấu và tình hình biến động vốn của công ty trong 3 năm 2000 – 2001- 2002 Chỉ tiêu Năm2000 Năm 2001 Năm 2002 So sánh 01/00 So sánh 02/01 số tiền % số tiền % số tiền % số tiền % số tiền % Tổng số vốn 307,144,549,625 100 355,159,306,167 100 370,121,265,159 100 48,014,706,542 16 14,961,958,992 4 Vốn cố định 119,857,265,241 39 111,293,607,453 31 130,399,293,370 35 -8,563,657,788 -7 19,105,685,917 17 Vốn lưu động 187,287,334,384 61 243,865,698,714 69 239,721,971,825 65 56,578,364,330 30 -4,143,726,889 -2 Nguồn trích bảng cân đối kế toán các năm 2000, 2001, 2002 Về vốn lưu động : Năm 2001 số vốn lưu động là 243.865.698.714 đồng tăng so với năm 2000 là 56.578.364.330 đồng tăng (30%) do các khoản nợ phải thu và hàng tồn kho tăng nhanh. Năm 2002 số vốn lưu động mà công ty. Đạt được 239.721.971.825 đồng giảm so với năm 2001 là 4.143.726.898 đồng giảm (2%) Nguyên nhân là do trong năm 2002 số lượng hàng tồn kho giảm . 2.12 Cơ cấu nguồn vốn của công ty Là một doanh nghiệp nhà nước trong cơ chế kinh tế thị trường, ngoài nguồn vốn do ngân sách cấp, công ty có quyền chủ động trong việc huy động các nguồn vốn khác nhau cho hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn tự huy động của công ty chủ yếu là vay ngân hàng và nợ các nhà cung cấp nguyên vật liệu trong thời gian cho phép. Trong hoạt động vay ngân hàng công ty chủ yếu là vay ngắn hạn để bổ xung cho vốn lưu động của công ty. Số liệu trên cho thấy, nguồn vốn của công ty tăng dần qua từng năm hoạt động. Cụ thể, năm 2001 tổng nguồn vốn của công ty đạt 355.159.306.167đồng tăng so với năm 2000 là 48.014.706.542 đồng tăng (16%). Năm 2002 tổng nguồn vốn của công ty đạt 370.121.265.195 đồng tăng so với năm 2001 là 14.961.959.028 tăng (4%) . Biểu 02: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty qua các năm 2000 –2001- 2002 Chỉ tiêu Năm2000 Năm2001 Năm2002 So sánh 01/00 So sánh 02/01 số tiền % số tiền % số tiền % số tiền % số tiền % tổng vốn 307,144,599,625 100 355,159,306,167 100 370,121,265,195, 100 48,014,706,542 16 14,961,959,028 4 1 vốn chủ sở hữu 159,885,766,535 52 161,373,984,070 45 161,410,454,070 44 1,488,217,535 1 36,470.000 0,02 ngân sách cấp 128,239,554,910 42 128,239,554,910 36 128,239,554,910 35 0 0 0 0 tự bổ sung 32,034233,311 25 33,064,779,791 9 33,064,779,791 9 1,030,546,480 3 0 0 2. Nợ phải trả 147,258,833,090 48 193,785,322,097 55 208,710,811,125 56 46,526,489,007 32 14,925,489,028 8 nợ ngắn hạn 140,254,222,393 46 185,459,380,131 52 167,731,772,260 45 45,205,157,738 32 -17,727,607,871 -10 nợ dài hạn 6,896,665,072 2 8,116,112,491 2 40,976,689,557 11 1,219,447,419 18 32,860,577,066 405 nợ khác 107,945,625 0 209,829,475 1 2,349,308 0 101,883,850 94 -207,480,167 -99 Nguồn vốn do ngân sách cấp không thay đổi qua các năm chứng tỏ nhà nước không cấp thêm vốn . Nguồn vốn tự bổ xung năm 2001 tăng chút ít so với năm 2000 là 1.030.546.480 đồng ứng với tỷ lệ tăng là 3% . Đến năm 2002 nguồn vốn tự bổ xung không tăng so với năm 2001. Về nguồn vốn tín dụng nhìn vào biểu cho thấy chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng vốn lưu động và tăng dần qua từng năm hoạt động. Cụ thể năm 2000 giá trị nợ phải trả của công ty là 147.258.833.090 đồng chiếm 48% trong tổng nguồn vốn. Năm 2001 giá trị này là 193.785.322.097 đồng tăng so với năm 1999 là 46.526.489.007đồng tăng (32%). Đến năm 2002 số nợ phải trả là 208.710.811.125 đồng tăng so với năm 2001 là 14.925.489.028 đồng tăng (8%) Với tình hình chung ở nước ta thị trường chứng khoán chưa phát triển, nên việc phát hành các loại chứng khoán để thu hút đầu tư trực tiếp từ nguồn vốn nhàn rỗi trong dân là khó thực hiện được. Bên cạnh đó nguồn vốn chủ sở hữu lại chiếm tỷ trọng nhỏ và có xu hướng ngày càng giảm, cụ thể năm 2000 nguồn vốn chủ sở hữu của công ty chiếm 52% thì đến năm 2002 tỷ trọng này chỉ còn 44%, hơn nữa ngân sách nhà nước cấp cho công ty không tăng qua từng năm hoạt động. Công ty tăng số vốn vay để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Có điểm đáng lưu ý là trong các khoản nợ của công ty thì hầu như năm nào cũng hơn 90% là nợ ngắn hạn. Điều này có thể giải thích là công ty sử dụng vốn vay chủ yếu bổ xung cho vốn lưu động và hầu như không sử dụng vốn vay để đầu tư vào tài sản cố định nên vốn vay dài hạn chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong khoản nợ phải trả . Như vậy lượng vốn công ty cần ngày càng tăng mà ngân sách nhà nước cấp lại ít không đủ đáp ứng, nên công ty phải dùng nợ ngắn hạn để bù đắp.Vì vậy nguồn vốn ngắn hạn do vay nợ có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MINH PHONG .Việc quản lý, sử dụng vốn này phải được phân bổ cho hợp lý để có thể thu hồi vốn trả nợ, thanh toán các khoản chi phí sử dụng vốn, nộp nghĩa vụ cho nhà nước đầy đủ mà vẫn thu được lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tổ chức, quản lý và sử dụng vốn tại công ty 2.2.1 Cơ cấu và tình hình biến động vốn cố định: Vốn cố định được hình thành từ các nguồn khác nhau tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành mà mức độ trang bị cho mỗi bộ phận cũng sẽ khác nhau . Cơ cấu vốn cố định theo nguồn hình thành và sự biến động của nó Cơ cấu vốn cố định của công ty được hình thành từ nguồn chính đó là nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp, nguôn tự bổ sung và vay tín dụng . Số liệu biểu 03 cho thấy, vào thời điểm đầu năm vốn cố định của công ty chủ yếu là do ngân sách cấp, cụ thể đầu năm giá trị vốn cố định do ngân sách cấp là 312.793.739.355 đồng chiếm 80% tổng vốn cố định. Đến cuối năm giá trị này là 314.074.032.707đồng tăng so với đầu năm là 1.280.293.352 đồng. Biểu 03: Cơ cấu và sự biến động của vốn cố định cảu công ty năm 2002 . chỉ tiêu đầu năm cuối năm so sánh 02/01 Số tièn % Số tièn % Số tièn % 1Ngân sách cấp 312,793,739,355 100 314,074,032,707 100 1,280,293,352 0,4 quyền sử dụng đất 26,273,967 0 26,273,967 0 0 0 Nhà cửa vật kiến trúc 51,036,161,127 16 47,313,490,735 15 -3,722,670,392 -7 Máy móc thiết bị 253,807,506,505 81 259,004,543,47/ 82 5,197,036,966 2 Phương tiện vận tải 2,715,296,920 0,9 2,675,215,059 1 -40,081,861 -1 Thiết bị quản lý 4,609,323,958 1,5 4,504,854,242 1 -104,469,716 -2 TSCĐ khác 599,176,875 0,2 549,655,233 0 -49,521,642 -8 2tự bổ sung 31,152,110,145 100 32,977,711,377 100 1,825,601,192 6 quyền sử dụng đất 0 0 0 0 0 0 Nhà cửa vật kiến trúc 5,082,933,997 16 4,987,097,673 15 -95,836,325 -2 Máy móc thiết bị 24,880,617,829 80 26,774,731,056 81 1,894,113,227 8 Phương tiện vận tải 270,429,333 0,9 281,982,128 0,9 11,552,795 4 Thiết bị quản lý 459,064,493 1,5 474,835,988 1,4 15,771,495 3 TSCĐ khác 459.064.493 1.5 459.064.493 1.4 0 0 3 Vay ngân hàng 43,806,647,087 100 75,816,032,150 100 32,009,385,063 73 Quyền sử dụng đất 0 0 0 0 0 0 Nhà cửa vật kiến trúc 7,148,195,853 16 10,485,439,681 14 3,337,243,828 47 Máy móc thiết bị 35,548,633,076 81 63,429,497,757 84 27,880,864,681 78 Phương tiện vận tải 380,308,271 0,9 657,958,598 0,9 277,650,327 73 Thiết bị quản lý 645,588,337 1,5 1,107,950,638 1,5 462,362,301 72 TSCĐ khác 83,921,548 0,2 135,185,476 0,2 51,263,928 61 Trong cơ cấu vốn ngân sách cấp thì vốn được tập trung chủ yếu vào máy móc thiết bị với giá trị là đầu năm là 253.807.506.505 đồng chiếm 81% tổng giá trị vốn ngân sách nhà nước cấp đến cuối năm giá trị này là 259.004.543.471 đồng tăng so với đầu năm là 5.197.036.966 đồng tăng là (2%). Các loại tài sản khác như nhà cửa phương tiện vận tải, thiết bị quản lý chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng vốn do ngân sách cấp cụ thể với giá trị là 58.986.232.850 đồng chiếm 19% tổng vốn do ngân sách cấp.Trong năm 2001 việc sử dụng vốn ngân sách vào việc sửa sang nhà cửa kho tàng và mua sắm một số tài sản khác nhìn chung là giảm đi so với đầu năm. Còn đối với vốn tự bổ xung đầu năm giá trị này là 31.152.110.145đồng đến cuối năm là 32.977.711.337 tăng so với đầu năm về số là 1.825.601.192 đồng tăng (6%). Trong đó vốn tự bổ xung tập trung đâu tư vào máy móc thiết bị với giá trị cuối năm 28.164.676.049 đồng tăng so với đầu năm là 1.894.113.227 đồng tăng là (8%). Nhìn chung vốn tự bổ xung của công ty tập trung đầu tư sửa chữa toàn bộ tài sản cố định của công ty. Cụ thể thiết bị quản lý cuối năm là 474.835.988 đồng tăng là 15.771.495 đồng (3%) so vơi đầu năm. Giá trị TSCĐ khác phương tiện vận tải cuối năm tăng 11.552.795 đồng (4%) so với đầu năm. Chỉ có duy nhất yếu tố nhà cửa là công ty không sử dụng vốn tự bổ xung để sửa chữa . Điều đáng chú ý là trong năm 2002 công ty đã quyết định vay ngân hàng để đầu tư vào TSCĐ thể hiện ở việc giá trị tài sản cố định do vay tín dụng đầu năm là 43.806.647.087 đồng đến cuối năm giá trị này là 75.816.032.150 đồng tăng 32.009.385.063 đồng (73%) so với đầu năm. Công ty vẫn tiếp tục tập trung vốn để đâu tư vào máy móc thiết bị với giá trị là 35.548.633.076 đồng chiếm 79% tổng vốn công ty vay ngân hàng làm cho giá trị máy móc thiết bị cuối năm tăng 27.880.864.681 đồng (78%) so với đầu năm. Trong năm 2002 công ty sử dụng vốn vay để đầu tư sửa chữa toàn bộ tài sản cố định của công ty. Thể hiện ở việc tất cả các yếu tố của tài sản cố định cuối năm đều tăng hơn so với đầu năm với tỷ lệ tăng rất cao. Cụ thể, nhà cửa tăng 47%, phương tiện vận tải tăng 73%, thiết bị quản lý tăng 72%, tài sản cố định khác tăng 61%. Nhìn chung trong năm 2002 công ty sử dụng kết hợp nguồn vốn từ ngân sách cấp, tự bổ xung, vay tín dụng để đầu tư vào máy móc thiết bị điều này được giải thích là hợp lý bởi vì công ty hoạt động sản xuất nên để sản phẩm có thể cạnh tranh đưọc thị trường trong và ngoài nước thì đòi hỏi công ty phải luôn đầu tư đổi mới máy móc thiết bị để không ngừng tăng số lượng và chất lượng sản phẩm. Tình hình biến động về cơ cấu tài sản cố định Tài sản cố định là bộ phận cần thiết để giảm nhẹ sức lao động và nâng cao trình độ, do đó nó có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh .Tài sản cố định của công ty bao gồm nhà cửa, máy móc thiết bị, thiết bị quản lý tài sản khác . Tình hình biến động nguyên giá tài sản cố định Biêu 04 cho thấy, nguyên giá tài sản cố định tăng dần qua từng năm hoạt động cụ thể ; nguyên giá tài sản cố định năm 2001 đạt 386.090.930.367đồng tăng 10.669.955.624 đồng (3%) so với năm 2000. Năm 2001 giá trị này đạt 422.867.776.194 đồng tăng 36.776.845.827 đồng (10%) so với năm 2002. Biểu 04 Sự biến động về tài sản cố định của công ty 2000 2001 2002 2001/2000 2002/2001 NGTSCdo NS cấp 300844199289 309274655054 314074032707 1429455765 479377653 2% NGTSCĐ tự bổ sung 26289468232 33524503110 32977711337 7245034878 28% -546791773 2% GTCLại 102729949665 111293607453 276242785820 8563657788 7% 21805367003 2% Trong đó, nguyên giá tài sản cố định do ngân sách cấp năm 2001 đạt 309.274.655.054 đồng tăng 1.429.455.765 đồng so với năm 2000. Năm 2002 giá trị này đạt 314.074.032.707 đồng tăng 4.799.377.653 đồng (2%) so với năm 2001. Nguyên giá tài sản cố định từ nguồn tự bổ xung năm 2001 đạt 33.524.503.110 đồng tăng 7.245.034.878 đồng( 28%) so với năm 2000. Đến năm 2002 giá trị này chỉ còn 32.977.711.337 đồng giảm 546.791.773 đồng (2%) so với năm 2001. Nguyên nhân của việc năm 2002 nguyên giá tài sản cố định từ nguồn tự bổ xung giảm so vơí năm 2001 là do trong năm 2002 công ty thanh lý một số tài sản cố định lạc hậu . Nguyên giá tài sản cố định từ nguồn khác tăng với tỷ lệ rất cao, nếu như năm 2001 giá trị này chỉ tăng 1.995.464.981đồng so với năm 2000 thì dến năm 2002 đã tăng lên 32.524.259.947 đồng ứng với tỷ lệ tăng là 75% so với năm 2001. Điều này cho thấy trong năm 2002 công ty đã vay nhiều vốn vay dài hạn để đầu tư tài sản cố định. Tình hình biến động giá trị còn lại của tài sản cố định. Giá trị còn lại năm 2001 là 111.293.607.453 đồng giảm 8.563.657.788 đồng (7%) so với năm 2000. Nguyên nhân là do trong năm 2001 công ty quyết định tăng mức khấu hao so với năm 2000. Thể hiện, trong năm 2001 công ty chỉ đầu tư tài sản cố định tăng so với năm 2000 là 3% nhưng mức khấu hao tài sản cố định năm 2001 lại tăng hơn so với năm 2000 rất cao. Cụ thể giá trị khấu hao năm 2000 là 254.437.418.017 đồng năm 2001 giá trị này là 276.242.785.820 đồng tăng 21.805.367.003 đồng 9% so với năm 2000. Số liệu biểu trên cho thấy, giá trị còn lại của tài sản có định từ nguồn ngân sách cấp năm 2001 giảm đi 7.244.951.038 đồng (8%) so với năm 2000. Giá trị còn lại của tài sản cố định từ nguồn khác giảm đi 5.932.045.442 đồng (33%) so với năm 2000. Chỉ có duy nhất giá trị còn lại của tài sản cố dịnh từ nguồn tự bổ xung là tăng 4613851706 ứng với tỷ lệ giảm là 35% so với năm 2000. Giá trị còn lại của tài sản cố định năm 2002 đạt 123.895.333.814 đồng tăng 12.601.726.631 đồng (11%) so với năm 2001 . Nguyên nhân là do trong năm 2002 công ty đã dùng nguồn vốn vay dài hạn để đầu tư thêm tài sản cố định. Thể hiện ở việc nguyên giá tài sản cố định từ nguồn khác tăng lên so với năm 2001 là 75% và giá trị còn lại của tài sản cố định tăng lên so với năm 2000 là 20.505.139.649 đồng (167%). 2.2.2Cơ cấu và tình hình biến động vốn lưu động . Vốn lưu động là một bộ phận cấu thành vốn sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất đòi hỏi phải tăng nhanh số vòng quay của vốn lưu động tức là giảm thiểu số ngày của một vòng luân chuyển. Nhưng trước khi xem xét hiệu quả vốn lưu động ta hãy xem xét cơ cấu vốn lưu động của cộng ty qua biểu sau. Số liệu biểu 05 cho thấy, vốn lưu động tại công ty trong 3 năm gần đây có sự biến động theo các chiều hướng khác nhau. Nếu như năm 2001 vốn lưu động đạt 243.865.696.714 đồng tăng 56.578.362.330 đồng (30%) so với năm 2000. Thì đến năm 2002 vốn lưu động của công ty chỉ đạt 239.721.971.825 đồng giảm 4.143.724.889 đồng (2%) so với năm 2001. Bảng 05: Cơ cấu vốn 2000 2001 2002 2001/2000 2002/2001 Tiền 14164881272 4635783645 5502630045 -9529097627 67% 866846409 19% Các khoản phải thu 16807283963 Hàng tồn kho trong đó có NL& CCDC 1851458469 4% Thành phẩm tồn kho 94589025784 75266451801 19322573980 Vốn bằng tiền . Nếu xét về tỷ trọng thì lượng vốn bằng tiền tại công ty trong những năm gần đây thường chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng vốn lưu động. Điều đó chứng tỏ công ty luôn cố gắng tối thiểu hoá lượng tiền mặt dự trữ Nếu như năm 2000 lượng vốn bằng tiền của công ty là 14.164.881.272 đồng. Thì đến năm 2001 giá trị này chưa bằng một phần ba của năm trước tức là trong năm 2001 lượng vốn bằng tiền của công ty chỉ đạt là 4.635.783.645 đồng giảm 9.529.097.627 đồng ứng với tỷ lệ giảm là 67% so với năm 2000. Đây là một tốc độ giảm rất nhanh, với tốc độ giảm này đã làm cho tỷ trọng vốn bằng tiền trong tổng vốn lưu động giảm từ 8% của năm 2000 xuống còn 2% trong năm 2001. Việc giảm nhanh lượng vốn bằng tiền có nhiều nguyên nhân và một trong những nguyên nhân đó là trong năm 2001 công ty cho khách hàng nợ quá nhiều và nguyên vật liêu dự trữ tăng hơn so với năm 2000. Năm 2002 lượng vốn bằng tiền của công ty đạt 5.502.630.045 đồng tăng 866.846.409 đồng (19%) so với năm 2001. Nguyên nhân là do trong năm 2002 công ty đã tiêu thụ được nhiều sản phẩm, thể hiện ở việc lượng thành phẩm tồn kho giảm từ 94.589.025.784 xuống còn 75.266.451.801 tức là giảm 19.322.573.980 đồng. Trong khi đó các khoản phải thu của khách hàng chỉ tăng nên 16.807.283.963 đồng. Hơn nữa nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ giảm đi so với năm 2001 là 1.851.458.469 đồng (4%). Vì vậy trong năm 2002 công ty đã giữ lại lượng vốn bằng tiền tăng so với năm 2001 để có thể đáp ứng nhu cầu của quá trình sản xuất. Tuy lượng vốn bằng tiền trong năm 2001 tăng hơn so với năm 2000 nhưng tỷ trọng của vốn bằng tiền trong tổng vốn lưu động cũng chỉ chiếm 2%. Ta biết rằng vốn bằng tiền là loại tài sản có tính lưu động nhất, có thể sử dụng ngay để mua hàng hoá nguyên vật liệu thanh toán các khoản công nợ hoặc trang trải các khoản chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên công ty nên tính toán kỹ để giữ lại lượng vốn dự trữ cho phù hợp tránh tình trạng để cho đồng tiền chết không sinh lời. Nợ phải thu trong vốn lưu động Nợ phải thu là những khoản tiền hoặc tài sản của doanh nghiệp hiện bị các doanh nghiệp khác hoặc cá nhân chiếm dụng một cách hợp pháp. Số liệu trên biểu 05 cho thấy, công ty ngày càng bị chiếm dụng vốn nhiều, cụ thể nếu như năm 2001 các khoản phải thu của khách hàng tăng 45.070216.864 đồng (152%) so với năm 2000. Năm 2002 các khoản phải thu của công ty tăng16.807.283.963 đồng 22% so với năm 2001. Vì vậy trong thời gian tới công ty nên tìm cách để lượng vốn bị chiếm dụng hợp pháp giảm bớt đi . Vốn lưu động trong khâu dự trữ Là toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu thành phẩm, bán thành phẩm. Mà công ty hiện có cuối kỳ để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty . Năm 2001 lượng hàng tồn kho của công ty là 162.609.727.806 đồng tăng 23.424.546.723 đồng (17%) so với năm 2000. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hàng tồn kho tăng nhưng nhưng nguyên nhân chủ yếu là do và thành phẩm tồn kho tăng. Cụ thể, năm 2000 giá trị thành phẩm tồn kho chỉ là 64.934.498.909 đồng đến năm 2001 giá trị này là 94.589.025.780 đồng tăng 29.654.526.871đồng 46% so với năm 2000. Như vây trong năm 2001 công tác khai thác thị trường của. Công ty còn làm chưa tốt . Năm 2002 giá trị hàng tồn kho của công ty là 139.148.531.637đồng giảm 23.461.196.169đồng (14%) so với năm 2001. Nguyên nhân là do giảm dự trữ nguyên vật liệu, đặc biệt là trong năm 2002 số lượng thành phẩm tồn kho giảm đi một lượng đáng kể, cụ thể là năm 2001 giá trị thành phẩm tồn kho là 94.589.025.784 đồng đến năm 2002 giá trị này chỉ còn 75.266.451.801 đồng giảm 19.322.573.979 đồng (20%) so với năm 2000. Đây được coi là một thành tích của công ty và cần phát huy trong thời gian tới. Tóm lại, cơ cấu giá trị tài sản lưu động trên đây phản ánh tình hình chung của Công ty TNHH MINH PHONG đó là bộ phận khoản phải thu và khoản dự trữ thường chiếm một tỷ lệ rất cao trong tổng vốn lưu động. Đây là vấn đề mà công ty cần giải quyết trong thời gian tới . 2.3Đánh giá hịệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH MINH PHONG Trước khi đi sâu vào phân tích một cách cụ thể về hiệu quả sử dụng của từng loại vốn ta đi phân tích hiệu quả vốn kinh doanh của công ty nói chúng. 2.3.1 Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh Biểu 06: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 So sánh Chênh lệch % 1Tổng doanh thu 379.306,165.615 411.112.575.340 31.806.409.725 8 2 Dthu thuần 370.024.023.708 405.301.998.895 26.642.024.816 10 3 Lợi nhuận 1.003.597.989 1.659.841.352 650.243.363 65 4 Vốn sx BQ 332.173.838.788 362.321.233.071 30.147.394.283 9 Sức sinh lợi của Vốn (5)=(3)/(4) 0,003 0,00458 0,0015 52 Sức sx của Vốn (6)=(1)/(4) 1,14 1,13 -0,01 1 Vòng quay của Vốn(7)=(2)/(4) 1,113 1,118 0,005 4 Sức sinh lợi của vốn sản xuất kinh doanh Năm 2002 chỉ tiêu này là 0,00458, tức là cứ một đồng vốn sản xuất bỏ ra thì công ty tạo ra được 0,00458 đồng lợi nhuận, tăng hơn so với năm 2001 là 0,0015 ( lợi nhuận /1đồng vốn ) ứng với tỷ lệ tăng là 52%. Như vậy chỉ tiêu này của công ty có tốc độ tăng tương đối cao đây là dấu hiệu đáng mừng trong công tác quản lý và sử dụng vốn ở công ty . Sức sản xuất của vốn sản xuất kinh doanh Năm 2002 cứ một đồng vốn khi tham gia vào quá trình sản xuất thì tạo ra được 1,13 đồng doanh thu, giảm đi so với năm 2001 là 0,01 ( đồng doanh thu / 1 đồng vốn ) Vòng quay của vốn sản xuất kinh doanh Năm 2001 vốn của công ty quay được 1,118 vòng như vậy tăng lên 0,005 vòng so với năm 2000 ứng với tỷ lệ tăng là 4% Để đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn tại công ty chúng ta sẽ đánh giá về hiệu quả của từng loại vốn 2.32Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định Đối với một doanh nghiệp sản xuất thì tài sản có định thường chiếm tỷ trọng thấp trong tổng vốn kinh doanh. Tài sản cố định có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp sản xuất. Vì nó chính là máy móc thiết bị quyết định cho chất lượng và hiệu quả kinh tế của sản phẩm. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định một cách chính xác là một trong những việc làm quan trọng để tìm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng. Biểu 07 : Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định Đơn vị: đồng So sánh Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch % 1 Tổng doanh thu 379.306.165.6155 411.112.575.340 31.806.409.725 8 2 Lợi nhuận 103.597.989 1.659.841.352 650.243.363 65 NG TSCĐ bình quân 378.329.281.947 402.589.340.390 24.260.058.443 6,4 Vốn CĐ bquân 111.727.847.274 120.614.676.561 8.886.829.289 8 Sức sinh lợi của TSCĐ(5)=(2)/(3) 0,00265 0,0041 0,00145 55 Sức sản xuất TSCĐ(6)=(1)/(3) 1,0025 1,021 0,0186 1,85 Suất hao phí TSCĐ(7)=(3)/(1) 0,997 0,979 -0,017 -1,7 HQSD vốn CĐ +TheoDT=(1)/(4) +Theo LN=(2)/(4) 3,39 0,0089 3,4._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33586.doc
Tài liệu liên quan