Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông 1

Lời nói đầu Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước ở Việt Nam, các doanh nghiệp Nhà nước đóng vai trò chủ đạo. Để thực hiện vai trò này, trong những năm qua Chính phủ và các cơ quan chức năng đã đánh giá lại các doanh nghiệp Nhà nước, bán khoán cho thuê các doanh nghiệp Nhà nước yếu kém. Thực hiện một cách triệt để các nguyên tắc hạch toán kinh tế. Doanh nghiệp phải đảm bảo vốn cho hoạt động của mình và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng v

doc60 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1191 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ốn của doanh nghiệp là cơ sở cho doanh nghiệp đứng vững trên thương trường, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm và nâng cao mức sống cho người lao động. Hiệu quả sử dụng từng đồng vốn cao hay thấp sẽ quyết định đến sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh đầy biến động như hiện nay. Cũng như các Tổng công ty trong ngành giao thông vận tải nói chung, Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 nói riêng đang phải đương đầu với những khó khăn thách thức về vốn, quản lý, sản xuất và các nguồn lực khác. Xuất phát từ nhận thức về vai trò của vốn và tầm quan trọng của việc sử dụng vốn, sau một thời gian thực tập tại Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1, tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1” để nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu về tình hình sử dụng các nguồn vốn của Tổng công ty từ đó đưa ra các giải pháp hữu ích. Các phương pháp được sử dụng để nghiên cứu là: các phương pháp phân tích kinh doanh, các phương pháp của khoa học thống kê như so sánh số tương đối, tuyệt đối và số chênh lệch. Ngoài lời nói đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của chuyên đề được trình bày thành ba chương. Chương I - Hiệu quả sử dụng vốn và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế thị trường. Chương II - Phân tích tình hình sử dụng vốn tại tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1. Chương III - Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1. Chương I Hiệu quả sử dụng vốn và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế thị trường. I - Tầm quan trọng của vốn đối với doanh nghiệp. Tất cả các yếu tố thị trường trên quyết định tới hành vi của doanh nghiệp và mọi quyết định của doanh nghiệp về các vấn đề như sản phẩm, tài chính, sản xuất, dự trữ tiêu thụ... đều có ý nghĩa và có tác động trực tiếp tới doanh nghiệp. Ngoài ra cơ chế pháp lý cũng là một trong những yếu tố có tác động gián tiếp tới doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước thì phải tuân thủ theo sự quản lý vĩ mô của nhà nước và theo quy định của pháp luật cho nên trước khi tiến hành một hoạt động kinh doanh bất kỳ, doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn nhất định tuỳ thuộc vào loại hình kinh doanh mà lượng vốn yêu cầu nhiều hay ít. Và việc tìm hiểu các khái niệm về vốn và vai trò của nó là hết sức cần thiết. 2. Các khái niệm về vốn và phân loại vốn 2.1. Các khái niệm về vốn. Có rất nhiều học giả đã định nghĩa về vốn theo những cách khác nhau nhưng ta có thể hiểu vốn qua các quan điểm sau: Theo quan điểm của Các Mác, dưới góc độ các yếu tố sản xuất, Mác cho rằng: “Vốn là giá trị mang lại giá trị thặng dư” (Kinh tế chính trị tr ĐH KTQD). Vốn là một đầu vào của quá trình sản xuất và nó vận động theo công thức chung của tư bản: T - H - T.. Định nghĩa của Mác về vốn có một mức độ khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ cả bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn chính là giá trị cho dù nó có thể được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như tài sản, nhà xưởng, tiền công... Theo quan điểm của một số nhà tài chính thì: “Vốn là tổng số tiền do những người có cổ phần trong công ty đóng góp và họ nhận được phần thu nhập chia cho các chứng khoán của công ty”. Quan điểm này đã làm rõ được nguồn vốn cơ bản của doanh nghiệp. Đồng thời cũng cho các nhà đầu tư thấy được lợi ích để khuyến khích họ tăng cường đầu tư vốn cho doanh nghiệp. Tuy vậy, quan điểm này có hạn chế là không cho thấy rõ nội dung và trạng thái của vốn cũng như quá trình sử dụng nó trong doanh nghiệp, do vậy đã làm giảm vai trò, ý nghĩa của vốn trong công tác quản trị doanh nghiệp. Theo David Begg, Stanley Ficher, Rudiger Darnbusch trong kinh tế học: “Vốn bao gồm vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất mà sử dụng để sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ khác.Vốn tài chính là các giấy tờ có giá trị và các loại tiền của doanh nghiệp” (Kinh tế học- David Begg, tập1). Một số nhà kinh tế khác cho rằng: “Vốn có ý nghĩa là phần lượng sản phẩm tạm thời phải hy sinh tiêu dùng hiện tại của nhà đầu tư để đẩy mạnh sản xuất tăng tiêu dùng trong tương lai” (Giáo trình kinh tế và tổ chức sản xuất - NXB Giáo dục). Quan điểm này chủ yếu phản ánh động cơ về đầu tư nhiều hơn nguồn gốc và biểu hiện của vốn, do vậy mà quan điểm này không đáp ứng được nhu cầu về quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như phân tích về vốn. Các quan điểm trên đây về vốn, một mặt thể hiện được vai trò, tác dụng của vốn trong những điều kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu, mục đích nghiên cứu cụ thể. Mặt khác, trong cơ chế thị trường hiện nay, đứng trên goc độ hạch toán và quản lý, các quan điểm đó chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về quản lý, phân tích đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tựu trung lại, chúng ta có thê hiểu vốn trên bốn vấn đề cơ bản sau: 1/Nguồn gốc sâu xa của vốn kinh doanh là một bộ phận của thu nhập quốc dân được tái đầu tư , để phân biệt với vốn đất đai và vốn nhân lực. 2/Trong trạng thái của vốn kinh doanh tham gia vào quá trình sản xuất là tài sản vật chất (tài sản cố định và tài sản dự trữ)và tài sản tài chính(tiền mặt, tiền gửi, tín phiếu...) là cơ sở đề ra các biện pháp quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp một cách có hiệu quả. 3/ Vốn trong mối liên hê với các nhân tố khác của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (đất đai, lao động) điều này đòi hỏi nhà quản trị phải xem xét quá trình sử dụng vốn như thế có hiệu quả. 4/Phải thể hiện được mục đích quản lý sử dụng vốn đó là tìm kiếm các lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội mà vốn đem lại. Vấn đề này sẽ được định hướng cho quá trình quản lý kinh tế nói chung, quản lý vốn của doanh nghiệp nói riêng. 2.2. Phân loại vốn kinh doanh Tuỳ theo từng mục đích sử dụng và quản lý vốn mà có thể phân loại vốn như sau: 2.2.1. Căn cứ theo nguồn hình thành. + Vốn sở hữu của doanh nghiệp : Là do chủ doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hoặc mua cổ phần. Đối với các doanh nghiệp nhà nước, vốn này bao gồm: * Nguồn vốn ngân sách cấp và có nguồn gốc từ ngân sách như: chênh lệch giá và các khoản phải nộp ngân sách nhưng được nhà nước cho phép giữ lại, vốn viện trợ, quyên tặng, hoặc cho tiếp nhân từ chế độ cũ để lại. * Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn được hình thành từ lợi nhuận để lại. Hai nguồn vốn này cần được ghi chung vào một loại gọi là vốn nhà nước. Bởi vì nếu ta tách ra thì nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung như quy định trên dễ bị nhầm lẫn, vốn bổ sung là của sở hữu tập thể thì doanh nghiệp tự ý sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả và không chịu sự kiểm soát của nhà nước về bảo toàn vốn. * Nguồn vốn cổ phần do nhà nước phát hành cổ phiếu : Theo điều 3 và 51 - Luật doanh nghiệp nhà nước ngày 20/04/1995. + Nguồn vốn liên doanh liên kết là nguồn vốn do các đơn vị trong và ngoài nước tham gia liêm doanh liên kết với doanh nghiệp về vốn, vì lợi ích chung của các bên. + Vốn vay là các khoản tiền vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhân được từ các ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cán bộ nhân viên, các cá nhân trong và ngoài nước. Vốn này được bổ sung vào vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các hình thức như phát hành tín phiếu, trái phiếu, cổ phiếu, vay bảo lãnh, vay thế chấp, tín chấp, tín dụng thương mại... Vốn sở hữu và vốn vay dài hạn là vốn thường xuyên của doanh nghiệp. chúng có những đặc tính khác biệt, do vậy cần có những biện pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả. 2.2.2. Căn cứ theo tính chất sở hữu. Đây là cách chia phổ biến nhất nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm các khoản nợ và vốn chủ sở hữu. + Nợ bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. * Nợ ngắn hạn: là khoản vay dự trù phải hoàn trả trong vòng một năm. Các nguồn tài trợ thường là tín dụng thương mại và tin dụng ngân hàng. - Tín dụng thương mại: Các doanh nghiệp thường khai thác nguồn vốn tín dụng thương mại như một nguồn vốn ngắn hạn. nguồn vốn nay được khai thác một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua chậm trả hay mua trả góp. Tín dụng thương mại là phương thức tài trợ tiện lợi và linh hoạt trong kinh doanh, mặt khác còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách tiện lợi và lâu bền. - Tín dụng ngân hàng: Đây là khoản vay tại Ngân hàng thương mại. Doanh nghiệp có thể được đáp ứng nhu cầu về vốn tức thời bởi sự tài trợ của các ngân hàng với thời hạn nhất định, với số lượng vốn theo nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp. * Nợ dài hạn bao gồm vốn tự có, vốn tín dụng dài hạn, vốn phát hành trái phiếu, cổ phiếu công ty, các công cụ có thể chuyển đổi, tài trợ nội bộ. + Vốn của chủ có thể gồm vốn huy động bằng cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu tiên, lợi nhuận không chia. 2.2.3. Căn cứ theo công dụng kinh tế của vốn. Cách phân loại này dựa vào mục đích sử dụng tiền vốn mà chia thành: + Vốn cố định: “là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần giá trị vào sản phẩm trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng” (Giáo trình Kinh tế và tổ chức sản xuất - NXB Giáo dục). ở nước ta, đối với những tư liệu lao động có thời gian sử dụng từ một năm trở lên và có giá trị trên 5 triệu đồng Việt Nam được gọi là tài sản cố định. Trong các doanh nghiệp, vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh. Quy mô của vốn cố định cũng như trình độ quản lý và sử dụng nó là nhân tố ảnh hưởng quyết định tới trình độ trang bị kỹ thuật. Vì vậy sử dụng có hiệu quả vốn cố định được coi là một vấn đề quan trọng của công tác quản trị tài chính trong doanh nghiệp. + Vốn lưu động của doanh nghiệp: “Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình táo sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục” (Giáo trình tài chính doanh nghiệp sản xuất - NXB Thống kê, 1991). Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của vật tư, cũng tức là phản ánh quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.Trong doanh nghiệp, sự vận động của vốn là phản ánh sự vận động của vật tư, nhìn chung vốn lưu động ít nhiều là phản ánh số lượng vật tư hàng hoá dự trữ ở các khâu mhiều hay ít. Nhưng mặt khác, vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông sản phẩm có hợp lý hay không. Bởi vậy thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động còn có thể được đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt mua sắm dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. 3. Tầm quan trọng của vốn đối với doanh nghiệp. Vai trò quan trọng của vốn đã được Các Mác khẳng định như sau: “Tư bản đứng ở vị trí hàng đầu vì tư bản là tương lai”.. Trong nền kinh tế thị trường mọi vận hành kinh tế đều được tiền tệ hoá, do vậy bất kỳ một quá trình sản xuất, kinh doanh nào, dù ở bất kỳ cấp độ nào, giai đoạn nào, doanh nghiệp nào, quốc gia nào luôn cần có một lượng vốn nhất định dưới dạng tiền tệ, tài nguyên đã được khai thác, của cải của các thế hệ trước, sở hữu về trí tuệ, bản quyền tác giả . Trên phương diện toàn bộ nền kinh tế, vốn có vai trò vô cùng quan trọng cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hóa đất nước. Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá diễn ra nhanh hay chậm là do nguồn vốn quy định. Xét trên góc đọ từng doanh nghiệp vốn được coi là máu của doanh nghiệp, thiếu nó cơ thể doanh nghiệp không thể tồn tại. Đ Sản xuất trong điều kiện kinh tế thị trường đòi hỏi sự tồn tại một lượng vốn như một tiền đề bắt buộc, không có vốn sẽ không có bất kỳ một công việc sản xuất kinh doanh nào được tiến hành. Mặt khác vốn quyết định mức độ trang thiết bị cơ sở vật chất, ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, quyết định khả năng đổi mới máy móc thiết bị, quy trình công nghệ, phương pháp quản lý mới cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó vốn kinh doanh là một trong số những tiêu thức để phân loại quy mô của doanh nghiệp, xếp loại doanh nghiệp là loại lớn hay loại nhỏ và là một trong những tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn cung ứng phát triển mở rộng thị trường, bởi vậy mà các doanh nhân thường nói : “buôn tài không bằng dài vốn”. II- hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1. Khái niệm và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn 1.1 Khái niệm về hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn. Mác cho rằng: “không một hệ thống nào có thể tồn tại được nếu không vượt sự suy giảm về hiệu quả của tư bản”. Vậy hiệu quả tư bản là gì chúng ta sẽ đi tìm hiểu và làm rõ các khái niệm về nó. * Hiệu quả kinh tế: “là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu xác định trong quá trình sản xuất kinh doanh”. (Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp - 1997). * Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu tổng hợp có liên hệ với nhiều yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh như: đối tượng lao động, tư liệu lao động, con người... từ định nghĩa trên ta có công thức khái quát về hiệu quả: Chi phí đầu vào Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra Công thức trên đây cho phép ta kết luận một cách khái quát về hiệu quả kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp trong một thời kỳ. hiệu quả kinh doanh tổng hợp không nói lên một cách chi tiếtvề các lĩnh vực hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Bởi vậy chúng ta cần xem xét về hiệu quả bộ phận bởi hiệu quả kinh doanh bộ phận chỉ xét ở từng lĩnh vực hoạt động như sử dụng vốn, lao động, thiết bị... trong khuôn khổ bài viết này chúng ta chỉ tập trung nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn. Vậy nên có thể khái quát hiệu quả sử dụng vốn như sau: “Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả thu được từ hoạt đông sản xuất kinh doanh với số vốn bình quân đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh đó trong một thời kỳ nhất định”. Ta có thể minh hoạ mối quan hệ này qua công thức sau: Kết quả (K) Hiệu quả sử dụng vốn (H) = Vốn kinh doanh bình quân(V) Trong đó H: hiệu quả. K: kết quả. V: vốn kinh doanh bình quân. Kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu như doanh thu, lãi gộp, lãi ròng. Tuỳ theo mục đích và yêu cầu nghiên cứu mà ta chọn chỉ tiêu cho phù hợp. Chẳng hạn, nếu ta cần tính xem doanh thu đạt được trên một đồng vốn là bao nhiêu thì ta sử dụng kết quả là doanh thu. Vốn kinh doanh bình quân là toàn bộ vốn được đầu tư cho một thời kỳ nhất định. Nó được tính như sau: V1/ 2 + V2 + V3 + ... + Vn/ 2 Tổng vốn trong 4 quý V = = n - 1 4 V1, V2...là vốn hiện có vào các đầu tháng. Đánh gia, phân tích hiệu quả sử dụng đồng vốn cho phép doanh nghiệp thấy được tình hình sử dụng vốn của mình từ đó không ngừng khắc phục những mặt hạn chế và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Mục tỉêu chủ yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh là tối đa hoá giá trị tài sản. do vậy việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả nghĩa là kinh doanh có hiệu quả đạt lợi nhuận cao. 1.2. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn. Các chỉ tiêu chung. Các chỉ tiêu chung là các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: *Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn. Hệ số hiệu quả sử dụng vốn là trong những chỉ tiêu phản ánh kết quả một cách chung nhất của doanh nghiệp trong việc sử dụng quản lý các loại vốn. Nó được biểu hiện bằng kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ trên toàn bộ vốn kinh doanh bình quân. Doanh thu trong kỳ Hệ số hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn = Tổng số vốn bình quân Hệ số này cho biết một đồng vốn bỏ ra sẽ đem về cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. Nếu mức doanh thu trên một đồng vốn càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại. * Hệ số lãi gộp trên toàn bộ vốn kinh doanh. Hệ số này phản ánh kết quả của quá trình sản xuất và quá trình mua bán hàng hoá của doanh nghiệp. Nó mang tính chất quyết định đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp và phản ánh mức tiết kiệm mà doanh nghiệp đã đạt được. Nó được thể hiện qua công thức: Lãi gộp Hệ số lãi gộp trên vốn = Vốn kinh doanh bình quân Trong đó lãi gộp được tính theo kỳ kinh doanh và nó còn tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp. - Nếu là doanh nghiệp thương mại thì lãi gộp là phần chênh lệch giữa giá bán ra và giá mua vào. Khoản chênh lệch này lớn hay nhỏ sẽ cho biêt mức lãi gộp này cao hay thấp và tương ứng với hiệu quả đồng vốn là cao hay thấp. - Đối với doanh nghiệp sản xuất thì lãi gộp là mức chênh lệch giữa giá bán, giá quyết toán công trình và giá thành sản xuất ra sản phẩm. Mức chênh lệch này mà lớn nghĩa là doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí sản xuất, vốn, hạ giá thành sản phẩm. Chỉ tiêu này phản ánh mức lãi gộp mà doanh nghiệp đạt được trong quá trình sản xuất, mua bán trên một đồng vốn bỏ ra. * Hệ số sinh lời của vốn. Đây là chỉ tiêu đánh giá ở mức độ cao nhất, đầy đủ nhất tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này khắc phục hạn chế của chỉ tiêu trên là nó đã loại bỏ được chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, bằng cách dung chỉ tiêu lãi ròng (lãi sau thuế). Hệ số sinh lời của vốn được tình bằng cách so sánh lãi ròng với vốn bình quân trong kỳ. Lãi ròng Hệ số sinh lời = Tổng vốn kinh doanh bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn mà doanh nghiệp đem đầu tư vào sản xuất thì thu được bao nhiêu đồng lãi ròng. Nó đánh giá khả năng sinh lời của đồng vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh. * Cơ cấu vốn: sau khi nghiên cứu các chỉ tiêu trên ta tiếp tục xem xét tới cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Xem xét sự hợp lý của nó như thế nào? vốn của doanh nghiệp được đầu tư chủ yếu vào tài sản cố định và tài sản lưu động. Vậy, muốn biết cơ cấu vốn đã hợp lý hay chưa ta xem xét tỷ trọng vốn đầu tư vào mỗi loại tài sản ra sao. TSCĐ và đầu tư dài hạn Tỷ trọng TSCĐ = Tổng tài sản Tỷ trọng TSLĐ = 1 - Tỷ trọng TSCĐ Công thức này cho biết một động vốn mà doanh nghiệp đang sử dụng có bao nhiêu được đầu tư vào tài sản cố định, bao nhiêu được đầu tư vào tài sản lưu động. * Kỳ thu tiền trung bình. Trong quá trình hoạt động viêc phát sinh các khoản phải thu, phải trả là điều tất yếu. Khi các khoản phải thu càng lớn càng chứng tỏ vốn của doanh nghiệp đang bị chiếm dụng nhiều (ứ đọng vốn trong khâu thanh toán) nhanh chóng giải phóng vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán là nhiêm vụ quan trọng trong công tác tài chính. Vì vậy các nhà phân tích tài chính rất quan tâm tới thời gian thu hồi các khoản phải thu và chỉ tiêu kỳ thu tiên trung bình với mục đích thông tin về khả năng thu hồi vốn trong khâu thanh toán. Chỉ tiêu này được xác định: Các khoản phải thu Kỳ thu tiền trung bình = Doanh thu bình quân ngày 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định Lợi nhuận sau thuế Mức doanh lợi vốn cố định = Vốn cố định bình quân Chỉ tiêu mức doanh lợi của vốn cố định cho biết một đồng cố định vốn đem lại mấy đồng lợi nhuận sau thuế. Vốn cố định bình quân Hàm lượng vốn cố định = Doanh thu Qua chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng doanh thu cần có bao nhiêu đồng vốn cố định. Sau khi tính được các chỉ tiêu trên, người ta thường so sánh chúng qua các năm với nhau để xem xét sự biến động và đánh giá xu hướng của sự biến động đó. Hơn nữa cũng có thể đem so sánh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành, một lĩnh vực để xét xem khả năng cạnh tranh, tình trạng quản lý, kinh doanh có hiệu quả không. Có nhiều chỉ tiêu biểu đạt hiệu quả sử dụng tài sản cố định nhưng chỉ tiêu khái quát nhất là chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định: Doanh thu Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Vốn cố định bình quân Nếu ta chỉ xem xét các chỉ tiêu trên trong một thời kỳ nhất định nào đó thì chưa thể đánh giá chính xác doanh nghiệp đó đã sử dụng có hiệu quả lượng vốn của mình mà phải đảm bảo cho các chỉ tiêu đó so sánh được với các thời kỳ khác nhau nghĩa là các chỉ tiêu đó phải đồng nhất về mặt giá trị. Phân tích so sánh các chỉ tiêu đó giữa các doanh nghiệp với nhau, so sánh giữa các doanh nghiệp với mức trung bình của ngành để từ đó rút ra được những ưu, khuyết điểm, kịp thời đưa ra những biện pháp hữu hiệu. 1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Mức doanh lợi vốn lưu động: Lãi ròng Mức doanh lợi vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra được mấy đồng lãi ròng. Số vòng quay vốn lưu động: Doanh thu Số vòng quay vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động và cho biết trong một năm vốn lưu động luân chuyển được mấy vòng. Nếu số vòng quay càng nhiều chứng hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. 360 Thời gian luân chuyển = Số vòng quay vốn lưu động Chỉ tiêu này cho thấy số ngày cần thiết để vốn lưu động luân chuyển được một vòng, thời gian để một vòng luân chuyển vốn lưu động càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng lớn. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: Vốn lưu động bình quân Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = Doanh thu V1/ 2 + V2 + V3 + ... + Vn/ 2 Tổng vốn lưu động trong 4 quý V = = n - 1 4 Với Vi là vốn lưu động hiện có vào đầu các tháng. Chương II Phân tích thực trạng sử dụng vốn tại tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 I - giới thiệu chung về tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 Quá trình hình thành và phát triển. Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 là một doanh nghiệp Nhà nước, thành lập ngày 03 tháng 08 năm 1964, trực thuộc Bộ giao thông vận tải. Là một Tổng công ty được thành lập theo quyết định 90 QĐ\TTg, Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 là sự hợp thành của nhiều công ty, xí nghiệp, công trường giao thông vận tải vốn đã có truyền thống từ những năm 1950-1960. Do phát triển nhanh chóng nên từ những năm đầu của thập kỷ 70, Tổng công ty đã được giao thi công, xây dựng nhiều công trình cầu đường bộ, đường sắt, nhà máy, đóng mới và sửa chữa tàu biển, nhà đân dụng... trên khắp mọi miền đất nước. Trong thời kỳ này, Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 đã hợp tác xây dựng với các nước như: Trung Quốc, Triều Tiên, Liên Xô (cũ), Cu Ba, Đan Mạch, Phần Lan, Lào... xây dựng được nhiều công trình hạ tầng có quy mô lớn, kỹ thuật cao góp phần tái thiết đất nước trong giai đoạn 1970-1990. Từ những năm 1990 trở về đây, Tổng công ty bắt đầu mở rộng phạm vi hoạt động của mình ra nước ngoài và tham gia đấu thầu quốc tế. Với số lượng công trình tăng lên hàng năm, Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 đã không ngừng lớn mạnh, phát triển với mưc tăng trưởng nhanh, doanh thu năm sau cao hơn năm trước, trở thành một Tổng công ty mạnh và khẳng định được vị trí của mình trong ngành Giao thông Vận tải. Hiện nay Tổng công ty đã và đang hợp tác, liên doanh với các tập đoàn của Nhật, Thái Lan, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Pháp, Đức, Thuỵ Sỹ...Tham gia đấu thầu và thắng thầu nhiều dự án vốn đầu tư nước ngoài với tổng giá trị các hợp đồng trên 6000 tỷ VND. Các ngành nghề kinh doanh. Là một Tổng công ty trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 gồm có các ngành nghề sản xuất kinh doanh sau: 2.1. Công trình đường bộ. Xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp đường bộ là ngành mũi nhọn chủ yếu của Tổng công ty. Lực lượng xây dựng đường bộ của Tổng công ty đã không ngừng lớn mạnh với 10 công ty đã từng thi công nhiều loại đường các cấp khác nhau, từ giản đơn đến hiện đại (đá dăm nước, bán thấm nhập, láng nhựa, bê tông Asphalt...). 2.2. Công trình cầu. Tổng công ty có lực lượng xây dựng cầu lớn mạnh tập trung ở hai công ty cầu 12 và cầu 14. Trong 35 năm qua, Tổng công ty đã xây dựng hanhg trăm cây cầu với tất cả các kết cấu đã có ở Việt Nam, bằng tất cả các giải pháp thi công hiện có. Một số công trình cầu như: Cầu Chương Dương, cầu Phú Lương, cầu Hoà Bình, cầu Hoàng Thạch, cầu Quán Toan, cầu Kroong... 2.3. Công trình Cảng. Trong lĩnh vực xây dựng Cảng, Tổng công ty có công ty xây dựng công trình thuỷ bao gồm 8 xí nghiệp lớn nhỏ và các chi nhánh trực thuộc tại Đà Nẵng, Bình Định, Vũng Tàu, và Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra các công ty cầu của Tổng công ty cũng tham gia xây dựng các Cảng lớn của Việt Nam. Trong các năm qua Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 đã xây dựng phần lớn các Cảng biển, Cảng sông, Cảng chuyên dùng cho các ngành công nghiệp quốc phòng, năng lượng... trên cả nước. 2.4. Công trình xây dựng đường sắt. Giao thông vận tải bằng đường sắt là một ngành giao thông chiếm phần quan trọng không nhỏ trong việc giao lưu phát triển kinh tế của các miền. Việc vận tải bằng đường sắt sẽ làm giảm cước phí vận tải, tăng được số lượng hàng hoá. Do vậy sẽ góp phần tăng nhanh lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Với vai trò rất quan trọng của đường sắt trong ngành giao thông vận tải, Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 có công ty chuyên lắp đặt mới và đại tu, nâng cấp đường sắt. 2.5. Xây dựng sân bay. Ngay từ đầu thập kỷ 60, các lực lượng của Tổng công ty đã tham gia xây dựng các công trình sân bay quân sự và sân bay dân dụng góp phần bảo vệ đất nước. Và liên tục từ đó tơí nay Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 đã xây dựng tới 7 sân bay trong nước như: Sân bay Kép Hà Bắc, sân bay Yên Bái, sân bay Nội Bài, sân bay Sao Vàng Thanh Hoá, sân bay Đà Nẵng, sân bay Phú Bài, sân bay Điện Biên. Hiện nay Tổng công ty đang thi công đường lăn đầu Đông, đầu Tây, nhà ga T1 sân bay Nội Bài và tham gia đấu thầu các dự án xây dựng sân bay Tân Sơn Nhất. 2.6. Xây dựng nhà máy, khu công nghiệp và các công trình dân dụng. Từ đầu thập kỷ 70 đến nay, Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 đã góp phần xây dựng các nhà máy, đóng mới và sửa chữa tầu biển. Đồng thời xây dựng các công trình giao thông phục vụ cho các nhà máy nhiệt điện, thuỷ điện, giấy, xi măng, khu công nghiệp... góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 2.7. Thí nghiệm vật liệu xây dựng. Hiện tại Tổng công ty có một trung tâm nghiên cứu ứng dụng, triển khai các tiến bộ khoa học kỹ thuật và chín trung tâm thí nghiệm vật liệu. 2.8. Khảo sát thiết kế. Công tác khảo sát thiết kế là một bộ phận không thể thiếu của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1. Cùng với việc đầu tư các thiết bị thi công Tổng công ty đã đầu tư thêm nhiều thiết bị hiện đại phục vụ công tác khảo sát thiết kế. Ngoài ra Tổng công ty còn có đội ngũ kỹ sư làm công tác tin học hùng hậu chuyên xây dựng các phần mềm phục vụ công tác khảo sát và thiết kế. 2.9. Đào tạo công nhân kỹ thuật. Sự nghiệp đào tạo, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên và từng bước trẻ hoá lực lượng đã được Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 quan tâm đúng mức. Ngoài việc Tổng công ty đã mạnh dạn đưa các cán bộ quản lý, các cán bộ kỹ thuật đi học, bồi dưỡng, đào tạo thêm Tổng công ty còn mở các lớp học ngoại ngữ, tin học nhằm nâng cao hiệu qua công tác. Tổng công ty có 01 trường kỹ thuật nghiệp vụ công trình giao thông. Những năm qua Tổng công ty đã phát huy khả năng đào tạo của trường để đào tạo mới, đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho lực lượng công nhân thuật. 3. Hệ thống cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp. Hội đồng Quản trị Ban kiểm soát Tổng Giám Đốc P.Tổng Giám Đốc Nội chính P.Tổng Giám Đốc Quản lý thi công P.Tổng Giám Đốc Kỹ thuật - Công nghệ thi công P.Tổng Giám Đốc Vật tư - Thiết bị Công nghệ P.Tổng Giam Đốc Kinh doanh Phòng tài chính kế toán Phòng quản lý thiết bị vật tư Phòng thông tin thị trường Phòng tổ chức cán bộ lao động Phòng quản lý dự án Văn phòng Ban ĐH các dự án trong nước Ban ĐH các dự án ngoài nước Phòng kế hoạch thống kê Khối dịch vụ, phục vụ Khối xây dựng hỗn hợp Khối xây dựng đường sân bay Khối xây dựng cầu, cảng Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng 1 - Hội đồng Quản trị: Bao gồm Chủ tịch Hội đồng Quản trị và các uỷ viên. Hội đồng Quản trị thực hiện chức năng quản lý các hoat động của Tổng công ty, chịu trách nhiệm về sự phát triển của Tổng công ty theo quyền hạn, trách nhiệm Nhà nước giao. 2 - Ban kiểm soát: Hội đồng Quản trị thành lập ban kiểm soát để giúp Hội đồng Quản trị thực hiện việc kiểm tra, giám sát Tổng Giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viển trong hoạt động điều hành,hoạt động tài chính, chấp hành điều lệ của Tổng công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản trị và luật pháp. 3- Tổng Giám đốc và bộ máy giúp việc. Tổng Giám đốc: Là người do Bộ trưởng bộ Giao thông Vận tải bổ nhiệm, miễm nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo điều lệ của Hội đồng Quản trị. Tổng Giám đốc là đại diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị, trước Bộ trưởng và trước pháp luật về điều hành hoạt động của Tổng công ty. Tổng Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong Tổng công ty. Bộ máy giúp việc: -Các phó tổng Giám đốc: Là người giúp tổng Giám đốc điều hành một số lĩnh vực như: Kinh doanh, vật tư, thiết bị, công nghệ, kỹ thuật thi công, quản lý thi công và nội chính. Các phó tổng Giám đốc chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được Tổng Giám đốc giao phó. Các phòng ban: + Phòng kế hoạch- thống kê: Làm chức năng tham mưu cho Tổng Giám đốc trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức giám sát thực hiện các kế hoạch. + Phòng tài chính- kế toán: Có nhiệm vụ phản ánh, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác. Thu thập, phân loại, tổng hợp và xử lý các thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty nhằm cung cấp đầy đủ những thông tin cần thiết cho công tác quản trị doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình sử dụng vốn, lập kế hoạch huy động vốn, phân phối các nguồn vốn cho các đơn vị thành viên. + Phòng quản lý thiết bị vật tư: Có các nhiệm vụ sau: Tổ chức quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất về mặt kỹ thuật thi công, áp dụng công nghệ mới Đưa ra các giải pháp kỹ thuật mới đảm bảo tiến độ thi công các công trình đạt hiệu quả cao, chuyển giao công ng._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28755.doc
Tài liệu liên quan