Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Hồng Minh Đức

Lời nói đầu Toàn cầu hoá nền kinh tế luôn tạo ra những cơ hội và thách thức cho các thành phần kinh tế của mỗi quốc gia. Các nước, các khu vực trên thế giới ngày càng chuyên môn hoá sản xuất và phụ thuộc lẫn nhau thông qua sự phát triển của con đường trao đổi thương mại. Điều này thúc đẩy xu hướng hoà bình, ổn định và hợp tác để cùng nhau phát triển. Xu thế này đã có tác dụng khơi thông mọi nguồn vốn trong nền kinh tế kể cả trong nước và ngoài nước, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp khai thác, h

doc45 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1334 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Hồng Minh Đức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uy động vốn phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của mình. Tuy nhiên cũng chính vì vậy đã tạo ra sức ép và động lực buộc mọi doanh nghiệp không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn. Vốn kinh doanh có thể đựoc chia làm hai bộ phận gồm: vốn cố định là bộ phận vốn đầu tư vào tài sản cố định gắn với quyết định đầu tư cơ bản và bộ phận vốn lưu động là vốn đầu tư tạo ra tài sản lưu động nhằm phục vụ cho sự vận hành tài sản cố định, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục và đạt mục tiêu đề ra với hiệu quả cao. Vì vậy nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa rất quan trọng nhằm đảm bảo cho đồng vốn đầu tư và tài sản lưu động được sử dụng hợp lý, tiết kiệm, đáp ứng được yêu cầu kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung, nên trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Hồng Minh Đức, em đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Hồng Minh Đức”. Để hoàn thành đề tài này, Em đã nhận sự chỉ bảo tận tình của Giảng viên – Tiến sĩ Đàm Văn Huệ và sự giúp đỡ nhiệt tình chu đáo của anh Hoàng Quốc Khánh- Giám đốc công ty TNHH Hồng Minh Đức cùng toàn thể bộ phận các phòng ban./. Em xin chân thành cảm ơn! Chương 1 những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 1.1. Vốn lưu động trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm vốn lưu động * Khái niệm: Vốn lưu động trong kinh doanh thương mại nói chung và kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động , phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật định. Công ty TNHH Hồng Minh Đức là đơn vị kinh tế tham gia vào thương mại quốc tế. Trong công ty vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn(80%), trong đó vốn cố định chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ (20%). Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông. vốn lưu động được sử dụng hoàn toàn trong mỗi vòng lưu chuyển của lưuthông hàng hoá hoặc trong mỗi chu kỳ sản xuất, dịch vụ phụ thuộc. Dưới góc độ tài sản thì vốn lưu động sử dụng để chỉ những tài sản lưu động- hay vốn lưu động chính là giá trị TSLĐ Tài sản lưu động là những tài sản có thể biến thành tiền mặt trong thời gian ngắn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối tài sản thì tài sản lưu động thường biểu hiện dưới các bộ phận là: tiền mặt , các chứng khoán có tính thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ tồn kho. Vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại gồm có: - Vốn bằng tiền như : tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tồn quỹ, các khoản phải thu ở khách hàng, tiền mặt tạm ứng mua hàng ... - Các tài sản có khác như : Bao bì, vật liệu bao gói ; phế liệu thu nhặt, vật liệu phụ, dụng cụ, phụ tùng, công cụ nhỏ dùng trong kinh doanh... Trong các doanh nghiệp thương mại thì vốn lưu động luôn chiếm một tỷ lệ lớn so với tổng số vốn kinh doanh ( thường chiếm 70 - 80% vốn kinh doanh ). * Cách xác định vốn lưu động: Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có lượng vốn ứng trước để tạo ra TSCĐ và TSLĐ. Do đặc điểm của TSCĐ là có giá trị lớn và chỉ luân chuyển từng phần giá trị vào thành phẩm sau mỗi chu kỳ SXKD nên tốc độ thu hồi vốn chậm, thường đòi hỏi có nguồn tài trợ dài hạn. Còn TSLĐ thường có giá trị nhỏ hơn, nhu cầu có tính chất linh động và phụ thuộc vào tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, có tốc độ thu hồi vốn nhanh, có thể chuyển hoá thành tiền mặt trong vòng một chu kỳ kinh doanh. Vì vậy nó có thể được tài trợ, bảo đảm bằng nguồn vốn dài hạn hoặc ngắn hạn phụ thuộc vào tính chất tài trợ của mỗi doanh nghiệp và có sự cân nhắc đánh đổi giữa rủi ro và chi phí. Tuy nhiên để đánh giá sự vững chắc về hoạt động tài trợ và việc bảo đảm bằng nguồn vốn lưu động thường xuyên (VLDtx) cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta thường sử dụng chỉ tiêu vốn lưu động thường xuyên để đánh giá hay còn gọi VLD ròng, được xác định như sau: VLDtx = Nguồn vốn dài hạn - TSCĐ ròng = TSLĐ - Nguồn vốn ngắn hạn Trong đó nguồn vốn dài hạn gồm nguồn vốn của chủ sở hữu và vốn vay dài hạn. TSCĐ ròng là giá trị còn lại của TSCĐ mà doanh nghiệp đã đầu tư. Nguồn vốn ngắn hạn gồm vốn vay ngắn hạn ngân hàng, tín dụng thương mại và các nguồn vốn chiếm dụng ngắn hạn khác VLDtx là một chỉ tiêu tổng hợp quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, nó cho biết 2 điều cốt yếu là: (1) Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không (2) TSCĐ của doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không? 1.1.2. Phân loại vốn lưu động Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn được phân thành hai loại: + Vốn thực: là toàn bộ hàng hoá phục vụ cho sản xuất và dịch vụ như máy móc thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu , bộ phận này phản ánh hình thái vật thể của vốn và tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh... + Vốn tài chính: biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, chứng khoán, và các giấy tờ có giá khác sử dụng cho việc mua tài sản, máy móc, nguyên vật liệu... bộ phận này phản ánh phương diện tài chính của vốn. Nó tham gia gián tiếp vào hoạt động kinh doanh thông qua hoạt động đầu tư - Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn : + Vốn hữu hình: bao gồm tiền, chứng khoán , tài sản biểu hiện như : máy móc , nhà máy... + Vốn vô hình: bao gồm những tài sản vô hình như vị trí cửa hàng, uy tín kinh doanh, danh hiệu sản phẩm, bản quyền phát minh... - Căn cứ vào phương thức luân chuyển giá trị vốn chia làm hai loại: + Vốn cố định: là giá trị tài sản cố định sử dụng vào mục đích kinh doanh. + Vốn lưu động: là giá trị tài sản lưu động sử dụng vào mục đích kinh doanh. Từ cách phân loại ta thấy vốn lưu động chính là bộ phận vốn kinh doanh được tái đầu tư vào tài sản lưu động của doanh nghiệp. 1.1.3. Vai trò vốn lưu động Vốn kinh doanh thực chất là nguồn của cải của xã hội được tích luỹ lại, tập trung lại. Nó là một điều kiện một nguồn khả năng để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh Vốn là điều kiện cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó tạo tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp, là cơ sở để mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động, đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị... Nếu thiếu vốn thì công việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị đình trệ, kéo theo hàng loạt những tác động tiêu cực khác đến bản thân doanh nghiệp nói chung và đời sống của người lao động nói riêng. Còn nếu thiếu trên một quy mô lớn gồm nhiều doanh nghiệp thì có thể tác động xấu đến toàn bộ nền kinh tế. Muốn cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, có kết quả, doanh nghiệp phải có đủ vốn đầu tư vào các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì vốn đầu tư được bảo toàn và phát triển, đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất mở rộng, phát triển cả bề sâu và bền rộng. Vốn quyết định mức độ trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng các thành tựu khoa học vào sản xuất kinh doanh, quyết định khả năng đổi mới máy móc trang thiết bị, quy trình công nghệ, phương pháp quản lý mới trong doanh nghiệp. Theo đó, doanh nghiệp mới có thể liên tục đổi mới, nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm, tăng năng suất lao động. Vốn lưu động được xem là lượng tiền đầu tư để tạo ra TSLĐ của doanh nghiệp. Vì vậy nó là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất. Vốn lưu động được xem là lượng tiền ứng trước nhưng nó lôn vận động chuyển hoá và biểu hiện dưới các hình thức khác nhau. Nó tồn tại ở tất cả các khâu từ khâu dự trữ, sản xuất đến tiêu thụ nhờ vậy nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách thường xuyên, liên tục. Nếu doanh nghiệp thiếu vốn lưu động thì việc tổ chức sử dụng vốn lưu động sẽ gặp khó khăn và quá trình sản xuất bị gián đoạn. Vốn lưu động tồn tại ở tất cả các khâu và sự vận động của nó phản ánh qua sự vận động của vật tư quyết định, do đó quản lí vốn lưu động liên quan đến các khâu, các bộ phận và giúp cho doanh nghiệp kiểm tra đánh giá quá trình dự trữ, sản xuất của doanh nghiệp. Vốn lưu động nói riêng và vốn kinh doanh nói chung trong các doanh nghiệp thương mại nó có vai trò quyết định đến việc thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật định. Tuỳ theo nguồn vốn kinh doanh, cũng như phương thức huy động vốn mà doanh nghiệp có tên gọi là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp Nhà nước , doanh nghiệp liên doanh vv. Vì vậy cần phải quản lí sử dụng một cách hợp lý, đúng lúc, đúng chỗ có hiệu quả sao cho suất sinh lợi của đồng vốn là cao nhất và đây cũng là mục tiêu chủ yếu của doanh nghiệp. 1.1.3. Sự vận động của vốn lưu động trong doanh nghiệp Vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành một cách thường xuyên liên tục. Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Trong các tài sản lưu động sản xuất gồm các loại nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm và sản phẩm dở dang đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến. Tài sản lưu động ở khâu lưu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các loại vốn trong thanh toán trong quá trình sản xuất các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn vận động thay thế và đổi chỗ cho nhau đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách thuận tiện và liên tục. Khác với tài sản cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh tài sản lưu động của doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm, hàng hoá do đó phù hợp với đặc điểm tình hình tài sản lưu động. Vốn lưu động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh: Dự trữ, sản xuất, lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn lưu động. Trong quá trình vận động vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong 1 lần, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất vật tư được đưa vào chế tạo thành các bán thành phẩm và thành phẩm. Sau khi sản phẩm được tiêu thụ vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu của nó sau mỗi chu kỳ tái sản xuất vốn lưu động mới hoàn thành một vòng chu chuyển. Trong các doanh nghiệp quá trình sản xuất kinh doanh luôn được diễn ra một cách thường xuyên, liên tục cho nên có thể thấy trong cùng một lúc vốn lưu động của doanh nghiệp được phân bổ trên các giai đoạn luân chuyển, tồn tại dưới các hình thái khác nhau. Muốn cho quá trình tái sản xuất diễn ra, doanh nghiệp phải có đủ vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác nhau bảo đảm cho việc chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi. Xuất phát từ các yêu cầu và đặc điểm trên của vốn lưu động, đòi hỏi trong quá trình quản lý và sử dụng vốn lưu động cần chú trọng giải quyết một số vấn đề sau: + Phải xác định được nhu cầu vốn lưu động thường xuyên và cần thiết tối thiểu cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tránh hiện tượng ứ đọng vốn gây trở ngại hoặc gián đoạn cho quá trình sản xuất. + Tăng cường tổ chức khai thác nguồn tài trợ vốn lưu động đảm bảo vốn luân chuyển đầy đủ, kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời phải quan tâm tìm ra các giải pháp thích ứng nhằm tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động đạt hiệu quả cao, đẩy mạnh tốc độc chu chuyển vốn rút ngắn thời gian trong quá trình sản xuất kinh doanh. 1.2 Quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp. Để sử dụng có hiệu quả vốn lưu động, phát huy vai trò của vốn trong SXKD, cần thiết phải có trình độ quản lý và sử dụng vốn. Trong nền kinh tế thị trường, việc quản lý và sử dụng vốn có vai trò quan trọng, các DN luôn phải chú trọng đến việc hoạch định nhu cầu vốn kinh doanh thông qua đó huy động các nguồn vốn một cách hợp lý trên cơ sở khai thác tối đa các nguồn lực sẵn có của mình, phải có kế hoạch vốn cụ thể sao cho vốn luôn được tái tạo đồng thời bảo toàn và phát triển vốn. Quản lý về dự trữ Quản lý tiền mặt Quản lý phương pháp chi 1.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động . 1.3.1. Quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn lưu động Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể đứng trên nhiều góc độ khác nhau để xem xét. Nếu hiểu theo mục đích cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả là hiệu số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt đựoc kết quả đó. đứng trên góc độ này mà xem xét thì phạm trù hiệu quả trong phạm trù vì lợi nhuận. Nếu đứng trên góc độ sử dụng lao động xem xét thì hiệu quả sử dụng lao động thể hiện trên 4 chỉ tiêu: hệ thống sử dụng về số lượng, về thời gian về tính toán ra đựơc những chỉ tiêu con số cụ thể. Trừu tượng ở chỗ nó yêu cầu chúng ta phân tích và chỉ ra được vai trò, tác dụng của những chỉ tiêu ấy. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được tính bằng cách so sánh kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Đứng từ góc độ kinh tế nhìn nhận thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu bằng lợi nhuận tối đa. Trong quá trình sản xuất kinh doanh một trong các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh được thể hiện dưới hình thức của hai loại vốn: vốn cố định và vốn lưu động. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất là biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động thường đánh giá qua chỉ tiêu tổng hợp là tỷ lệ doanh lợi vốn lưu động Tỉ lệ doanh lợi = L.nhuận = L.nhuận * D.thu VLĐbq D.thu VLĐbq = D.thu - chi phí * D.thu D.thu VLĐbq Qua mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên ta thấy để nâng cao tỷ lệ doanh lợi VLD thì cần phải làm sao cho số VLD đầu tư ít nhất mà thu được lợi nhuận cao nhất, vì nó liên quan đến việc tăng doanh thu tiêu thụ, giảm chi phí và tăng số vòng quay của vốn lưu động. Một chỉ tiêu quan trọng dùng để phản ánh chất lượng công tác quản lý vốn lưu động đó là chu kỳ vận động của tiền mặt, nó cũng thể hiện chu kỳ vận động của vốn lưu động, đó chính là thời gian chu chuyển từ hình thái tiền tệ ban đầu sang hình thái vật chất để phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh và chuyển về hình thái ban đầu để tiếp tục vòng chu chuyển mới. Nó thể hiện chất lượng và hiệu quả công tác quản lý vốn lưu động trong việc rút ngắn chu kỳ vận động của tiền mặt thông qua việc quản lý tốt sự vận động của vồn ở tất cả các khâu. Chu kỳ vận động của tiền mặt là độ dài thời gian từ khi thanh toán khoản mục hàng hoá đến khi thu tiền được từ những khoản mục phải thu do việc bán sản phẩm cuối cùng. Từ sự vận động của vốn lưu động ta có công thức sau: Chu kỳ thời gian thời gian thời gian Vận động = vận động + thu hồi khoản - chậm trả những của tiền mặt của hàng hoá phải thu khoản phải trả Trong đó: - Thời gian vận động của hàng hoá = Hàng tồn kho Mức bán mỗi ngày - Thời gian thu hồi những khoản phải thu = Khoản phải thu *360 Mức HH trong năm Đây chính là thời gian trung bình để chuyển các khoản phải thu của công ty thành tiền mặt. - Thời gian chậm trả những khoản phải thu = Khoản phải thu *360 Chi mua trong năm Là độ dài thời gian trung bình từ khi mua hàng khác đến khi thanh toán những khoản đó. Giảm chu kỳ vận động của tiền mặt là mục tiêu của quản lý vốn lưu động,vì nó cho phép giảm nhu cầu vốn lưu động, tăng vòng quay vốn và giảm chi phí sử dụng vốn. Doanh nghiệp có thể sử dụng giảm chu kỳ vận động của tiền mặt bàng cách: - Giảm thời gian vận động của hàng hoá bằng cách đầu tư đổi mới công nghệ, trang thiết bị máy móc, phương tiện vận chuyển, kho tàng bến bãi - Giảm thời gian thu hồi các khoản phải thu bằng việc tăng tốc độ thu hồi tiền bán hàng, đồng thời có chính sách bán hàng và thu tiền hữu hiệu. - Kéo dài thời gian chậm trả những khoản phải trả bằng việc trì hoãn thanh toán những hoạt động cần được tiến hành trong chừng mực mà không là tăng chi phí và làm giảm vị thế tín dụng của công ty. 1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động Việc quản lý vốn lưu động đòi hỏi phải làm tốt việc phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, thông qua đó tìm ra những nguyên nhân và giải pháp khắc phục nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, là cơ sở cho việc bảo toàn và phát triển vốn lưu động của doanh nghiệp. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá thường sử dụng là: * Hiệu suất sử dụng vốn lưu động: Sức sản xuất của vốn lưu động = Giá trị SL( doanh thu ) trong kỳ Vốn lưu động bình quân Kết quả chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ và sản xuất kinh doanh thì đem lại được bao nhiêu đồng doanh thu, kết quả chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử vốn lưu động càng lớn. * Tỷ suất doanh lợi vốn lưu động Tỷ lệ doanh lợi vốn lưu động = Tổng lợi nhuận Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn lưu động và cho biết một đồng vốn lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu lợi nhuận. Tỷ lệ doanh lợi vốn lưu động càng cao thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao. * Vòng quay toàn bộ vốn: Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ, nó phản ánh đồng vốn được doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh mang lại mấy đồng doanh thu. Vòng quay toàn bộ vốn = Doanh thu thuần Tổng số vốn * Các chỉ tiêu đánh giá sự luân chuyển của vốn lưu động: - Số vòng quay của vốn lưu động: Số vòng quay của vốn lưu động = Doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động và cho biết trong một năm vốn lưu động quay được mấy vòng. Nếu số vòng quay càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng. - Thời gian một vòng luân chuyển: Thời gian một vòng luân chuyển = 360 Số vòng luân chuyển vốn lưu động Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng, thời gian một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ vốn chuyển càng lớn. * Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu vốn lưu động. Trong đó: Vốn lưu động bình quân = Tổng vốn lưu động trong 4 quý 4 V1/2 + V2 + V3 + ...+Vn/2 (n-1) V1, V2... là vốn lưu động hiện có vào đầu các tháng. - Các chỉ tiêu đánh giá về khả năng thanh toán: các chỉ têu này phản ánh chất lượng của công tác quản lý vốn lưu động ảnh hưởng đến tình hình tài chính ngắn hạn và vị thế tín dụng của công ty (1) Khả năng thanh toán hiện thời. Khả năng thanh toán hiện thời = Tổng tài sản lưu động Tổng nợ ngắn hạn - Chỉ tiêu này sử dụng để đánh giá khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn trả. Nợ ngắn hạn bao gồm: các khoản phải trả, phải nộp, các khoản vay ngắn hạn và các khoản nợ khác. Chỉ tiêu này càng cao thì tình hình tài chính của doanh nghiệp càng tốt. (2) Khả năng thanh toán nhanh. Khả năng thanh toán = Tổng TSLĐ - TS dự trữ tồn kho Tổng nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này phản ánh khả nănh thanh toán nhanh của doanh nghiệp là trong khoảng thời gian ngắn phải trả hết các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này càng cao thì tình hình tài chính của doanh nghiệp càng tốt. Khả năng thanh toán tức thời = Tiền mặt Tổng nợ ngắn hạn Tổng số nợ bao gồm toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn, dài hạn đến thời điểm tính toán. Tổng số tài sản có của doanh nghiệp là toàn bộ tài sản của doanh nghiệp hiện có ở thời điểm tính toán. Khi đánh giá đến chỉ tỉêu này cần chú ý đến chiến lược tài trợ của doanh nghiệp trong việc sử dụng đòn bẩy tài chính. Tuy nhiên chỉ số mắc nợ càng cao thì mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp càng lớn. 1.3.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động 1.3.3.1. Những nhân tố khách quan. * Tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh giữa hai tiền tệ của hai nước với nhau. Nó đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng nhập khẩu. Việc tính toán tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu rồi so sánh với tỷ giá hối đoái do ngân hàng Nhà nước công bố là công cụ hữu hiệu để quyết định các thương vụ kinh doanh. Nếu tính toán sai công ty sẽ ký kết, thực hiệ các hợp đồng xuất nhập khẩu không có lợi dẫn đến sử dụng vốn không có hiệu quả, không bảo toàn và phát triển được vốn. Hơn nữa tỷ giá hối đoái biến động thường xuyên rất lớn đến hoạt động kinh doanh. * Tiền tệ trong thanh toán quốc tế. Trong các hiệp định và hợp đồng nhập khẩu đều có quy định điều kiện tiền tệ, chỉ sử dụng loại tiền nào và cách xử lý khi đồng tiền đó bị biến đổi. Nếu doanh nghiệp nhập khẩu có thể sử dụng đồng tiền của nước mình để thanh toán thì doanh nghiệp không phải sử dụng đến ngoại tệ, tránh được rủi ro tỷ giá tiền tệ nước ngoài biến động gây ra cho việc kinh doanh. * Tác động của thị trường Do tác động của nền kinh tế có lạm phát giá cả thị trường thường xuyên biến đổi, sức mua của đồng tiền giảm sút dẫn đến sự gia tăng giá của các loại vật tư hàng hoá. Vì vậy, nếu doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá trị của các loại tài sản sẽ làm cho vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mất dần theo mức độ trượt giá của đồng tiền. Tuỳ theo từng loại thị trường mà doanh nghiệp tham gia sẽ có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn trên những khía cạnh khác nhau. Nếu thị trường đó là thị trường tự do cạnh tranh, sản phẩm của doanh nghiệp có uy tín đối với người tiêu dùng sẽ là nhân tố tích cực thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng thị trường. 1.3.3.2. Những nhân tố chủ quan. Ngoài các nhân tố khách quan trên, còn rất nhiều nhân tố chủ quan do chính bản thân doanh nghiệp tạo nên làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn. Nhân tố này gồm nhiều yếu tố tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh cả về trước mắt cũng như lâu dài. Bởi vậy việc xem xét, đánh giá và ra quyết định đối với các yếu tố này cực kỳ quan trọng. Thông thường, trên góc độ tổng quát người ta thường xem xét những yếu tố chủ yếu sau: * Ngành nghề kinh doanh: Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho doanh nghiệp cũng như định hướng cho nó trong suốt quá trình tồn tại. Với một ngành nghề kinh doanh đã được chọn, chủ doanh nghiệp buộc phải giải quyết những vấn đề đầu tiên về tài chính gồm: * Cơ cấu vốn của công ty thế nào là hợp lý, khả năng tài chính của công ty ra sao. + Cơ cấu tài sản được đầu tư như thế nào, mức độ hiện đại hoá nói chung so với đối thủ cạnh tranh đến đâu. + Chi phí vốn của công ty bao nhiêu là hợp lý để giữ không làm thay đổi số lợi nhuận dành cho chủ sở hữu của công ty. + Nguồn tài trợ cho những tài sản đó được huy động từ đâu, có đảm bảo lâu dài cho sự hoạt động an toàn của công ty hay không. + Ngoài ra, qua ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp còn có thể tự xác định được mức độ lợi nhuận đạt được, khả năng chiếm lĩnh và phát triển thị trường trong tương lai, sự đổi mới và đa dạng hoá trong sản phẩm kinh doanh... để có kế hoạch bố trí nguồn lực một cách phù hợp. * Mối quan hệ của doanh nghiệp: Mối quan hệ này được đặt trên hai phương diện là quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng và mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp. Điều này rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng tới nhịp độ sản xuất, khả năng phân phối sản phẩm, lượng hàng hoá tiêu thụ... là những vấn đề trực tiếp tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp. * Trình độ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp: Yếu tố này được xem xét trên hai khía cạnh là trình độ tay nghề của công nhân sản xuất và trình độ quản lý của lãnh đạo các cấp. Nó quan trọng ở chỗ phản ánh theo chiều sâu phát triển của doanh nghiệp. Đặc biệt trong kinh doanh xuất nhập khẩu thì các cán bộ cần có sự hiểu biết về thương mại quốc tế và trình độ ngoại ngữ càng nhiều càng tốt. * Xác định nhu cầu vốn: để không làm ảnh hưởng đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. * Xác định cơ cấu vốn đầu tư: Nếu cơ cấu vốn đầu tư bất hợp lý cũng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn. Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng tới hiệu quả công tác tổ chức và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ngoài ra còn có thể có những nguyên nhân khác tuỳ thuộc vào ngành nghề kinh doanh cụ thể của mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem xét từng nguyên nhân để hạn chế một cách tối đa những hậu quả xấu có thể xảy ra, đảm bảo cho việc tổ chức huy động đầy đủ kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh đồng thời làm cho hiệu quả sử dụng vốn ngày càng tăng. Sau đây chúng ta sẽ đi vào phân tích và đánh giá tình hình sử dụng vốn tại một doanh nghiệp cụ thể, đó là Công ty TNHH Hồng Minh Đức. Chương 2 thực trạng sử dụng vốn lưu động của công ty tnhh hồNG miNH đứC 2.1. Tổng quan về Công ty TNHH hồNG Minh đứC 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Công ty TNHH Hồng Minh Đức được thành lập theo quyết định 3491 - QĐ - UB ngày 20/4/1998 của UBND Thành phố Hà Nội với giấy phép đăng ký kinh doanh số 042504 của Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 27/4/1998. Trụ sở chính của công ty được đặt tại số 125 (nay là 395) Nguyễn Văn Cừ - Gia Lâm - Hà Nội. Từ khi thành lập công ty đã nhanh chóng đi vào ổn định hoạt động kinh doanh không ngừng tăng trưởng về qui mô và hoàn thiện về cơ cấu tổ chức quản lý. Với phương châm “ lấy chữ tín làm đầu” Công ty đã nhanh chóng lấy được uy tín với bạn hàng trong và ngoài nước. Để phát triển phù hợp hơn với điều kiện phát triển của nền kinh tế và nâng cao sức cạnh tranh, tháng 9/2000 vừa qua công ty đã mở thêm chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh. Với sự ra đời của chi nhánh này tầm hoạt động của công ty đã được mở rộng hơn, có điều kiện phục vụ tốt hơn nhu cầu khách hàng trong cả nước đồng thời giúp công ty tăng khả năng cung ứng hàng theo điều kiện biến động của thị trường. Trong thời gian hoạt động từ 4/1998 tới nay, công ty đã không ngừng lớn mạnh, tạo ra nhiều việc làm nâng cao thu nhập người lao động, đóng góp ngày càng tăng cho ngân sách Nhà nước. Với sự năng động của Ban lãnh đạo trong việc phát triển và xâm nhập thị trường hiện nay công ty đã trở thành một trong những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả trong việc cung cấp tư liệu sản xuất và tiêu dùng ở Việt Nam. 2.1.2. Chức năng quyền hạn của công ty * Chức năng: Công ty TNHH Hồng Minh Đức là công ty hoạt động với chức năng lưu thông hàng hoá là đơn vị kết nối giữa sản xuất với sản xuất, giữa sản xuất với tiêu dùng và hoạt động theo cơ chế thị trường. Công ty có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty trong phạm vi vốn góp của các thành viên, có con dấu riêng và mở tài khoản tại ngân hàng EXIMBANK. * Nhiệm vụ của công ty: Công ty có nhiệm vụ tổ chức hoạt động của mình theo đúng ngành nghề, mặt hàng đã đăng ký. Sản xuất, buôn bán tư liệu sản xuất, buôn bán tư liệu tiêu dùng. Ngoài ra Công ty còn có nhiệm vụ nộp thuế và thực hiện đầy đủ với Nhà nước theo qui định của pháp luật. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty. Căn cứ vào địa bàn, khu vực hoạt động, cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động của công ty được hình thành và hoạt động như sau: Giám đốc Công ty Phòng Kế toán Tài chính Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh Phó Giám đốc kinh doanh Phòng Xuất nhập khẩu Bộ phận Kho Phòng Kinh doanh Cửa hàng Mô hình bộ máy tổ chức của công ty được cấu trúc theo mô hình trực tuyến chức năng đơn giản. Các cửa hàng và chi nhánh của công ty: 1. Cửa hàng số 395 Nguyễn Văn Cừ - Gia Lâm - Hà Nội 2. Cửa hàng số 10 Giảng Võ - Ba Đình - Hà Nội 3. Cửa hàng số 477 đường Giải Phóng - Hà Nội 4. Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh: Số 18/35 đường Độc lập - quận Tân Bình - Thành phố Hồ Chí Minh Giám đốc công ty: là đại diện pháp nhân của công ty có quyền điều hành cao nhất, chỉ đạo chung toàn bộ hoạt động kinh doanh và quản lý của Công ty Phó Giám đốc kinh doanh: Giúp việc cho Giám đốc và quản lý các bộ phận kinh doanh Phòng Kinh doanh: Chịu trách nhiệm tổ chức tìm kiếm bạn hàng, giao dịch với khách hàng, tổ chức giao nhận hàng và bán buôn bán lẻ hàng hoá. Bộ phận Kho: Chịu trách nhiệm quản lý, bảo quản, giữ gìn hàng hoá về số lượng, chất lượng, chủng loại Phòng Xuất nhập khẩu: Chịu trách nhiệm về tìm kiếm nguồn hàng, giao dịch trong và ngoài nước, tổ chức nhận hàng, mua hàng cho công ty đồng thời cũng có thể tiến hành các thương vụ nếu có Phòng Kế toán Tài chính: Chịu trách nhiệm tổ chức quản lý các nguồn vốn của công ty, tổ chức thực hiện công tác kế toán (Kế toán thu - chi, Kế toán tiền lương ...) kiểm tra tài sản, vật tư được thực hiện qua con số kế toán thống kê của Công ty, tổ chức thực hiện công tác thống kê (Thống kê vật tư, tài sản ....) thống kê lao động tiền lương, lập quyết toán hàng năm, quản lý tiền mặt, quản lý tài sản trong phạm vi trách nhiệm được giao, phân tích kinh tế, đề xuất chủ trương biện pháp đẩy mạnh kinh doanh, chống thất thu, tăng thu giảm chi, tăng lợi nhuận tạo nguồn vốn .... Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh: Chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc Công ty và do một Giám đốc chi nhánh điều hành, tiến hành hoạt động kinh doanh, giao dịch và tìm kiếm nguồn hàng ở thị trường phía Nam. Phân xưởng sản xuất: Chịu trách nhiệm sản xuất các loại ống, hộp .... để thoả mãn nhu cầu thị trường 2.1.4. Môi trường hoạt động của công ty * Môi trường kinh doanh bên ngoài của Công ty + Môi trường đặc trưng là những yếu tố môi trường kinh doanh riêng của doanh nghiệp, các yếu tố này giúp phân biệt doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác - Các nhà cung cấp: Công ty là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại với mặt hàng đặc thù là vật liệu INOX. Đây là một loại vật liệu đòi hỏi công nghệ chế biến cao vì vậy với điều kiện nước ta hiện nay việc sản xuất còn nhiều hạn chế. Loại vật liệu này thường được nhập từ các nước công nghiệp phát triển như Tây Ban Nha, Italy, Hàn Quốc, ấn Độ,._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33496.doc
Tài liệu liên quan