LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Kinh Tế trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Hưng Yên đã trang bị và truyền kiến thức cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu học tập, tại trường.
Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo Trần Xuân Văn đã chu đáo, tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành bài khóa luận này.
Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn cùng toàn thể
89 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1793 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các cô chú, anh chị công nhân trong phòng kế toán và các phòng ban khác đặc biệt là anh Ngô Đức Thế - Trưởng phòng kế toán đã nhiệt tình hướng dẫn tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt kỳ thực tập.
Cuối cùng, tôi xin dành lời cảm ơn chân thành tới cô giáo chủ nhiệm Vũ Thị Đoan cùng toàn thể các thành viên trong tập thể QK4, cùng gia đình đã động viên, khuyến khích và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt kỳ thực tập và bài khóa luận của mình.
Hưng Yên, tháng 7 năm 2010
Sinh viên
MỤC LỤC
PHỤLỤC……………………………..…………………...……………………………a
DANH MỤC KÍ TỰ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Ý nghĩa
1
CTCP
Công ty cổ phần
2
CK&KC
Cơ khí và kết cấu
3
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
4
CĐ – TC
Cao đẳng – trung cấp
5
CCDC
Công cụ dụng cụ
6
CNKT
Công nhân kỹ thuật
7
CRM
Hệ thống quản trị khách hàng
8
DN
Doanh nghiệp
9
DTT
Doanh thu thuần
10
EQQ
Mô hình dự trữ tối ưu
11
HCM
Hồ chí minh
12
HTK
Hàng tồn kho
13
KCN
Khu công nghiệp
14
KPT
Khoản phải thu
15
LĐPT
Lao động phổ thông
16
LĐTT
Lao động trực tiếp
17
LĐGT
Lao động gián tiếp
18
LN
Lợi nhuận
19
NVL
Nguyên vật liệu
20
NNH
Nợ ngắn hạn
21
NH
Ngắn hạn
22
SX
Sản xuất
23
TSCĐ
Tài sản cố định
24
TSLĐ
Tài sản lưu động
25
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
26
TSNH
Tài sản ngắn hạn
27
TĐ
Thay đổi
28
VBQ
Vốn bình quân
29
VLĐ
Vốn lưu động
30
VNĐ
Việt nam đồng
31
VCSH
Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Bảng số lượng công nhân viên của công ty 2007-2009 26
Bảng 3.2 Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh a
Bảng 3.3 Bảng cơ cấu vốn lưu động 37
Bảng 3.4 Bảng cân đối kế toán b
Bảng 3.5 Bảng đánh giá tình hình tăng giảm nguồn vốn d
Bảng 3.6 Bảng tiền mặt và các khoản tương đương tiền 42
Bảng 3.7 Bảng đánh giá khả năng thanh toán của Công ty 44
Bảng 3.8 Bảng đánh giá tình hình tăng giảm các khoản phải thu ngắn hạn 46
Bảng 3.9 Bảng dự trữ tài sản lưu động 50
Bảng 3.10 Bảng chỉ tiêu đánh giá chung hiệu quả sử dụng vốn 54
Bảng 3.11 Bảng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ 55
Bảng 3.12 Bảng tỷ trọng vốn vay ngắn hạn và dài hạn từ ngân hàng 64
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1 Sơ đồ quy trình chuyển hoá của VLĐ 6
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty 24
Hình 3.2 Quy trình sản xuất của Công ty 27
Hình 3.3 Biểu đồ mức doanh thu 2007-2009 33
Hình 3.4 Biểu đồ mức lợi nhuận của Công ty 2007-2009 34
Hình 3.5 Biểu đồ cơ cấu vốn lưu động của Công ty năm 2009 39
Hình 3.6 Biểu đồ tốc độ tăng giảm các khoản phải thu 2007-2009 47
Hình 3.7 Biểu đồ tốc độ tăng giảm NVL 2007-2009 51
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Nó là dòng luôn chuyển không ngừng để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nó là mạch sống của tất cả mọi doanh nghiệp khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh.
Qua thời gian nghiên cứu tại Công ty Cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn. Tôi đã nhận ra rằng việc sử dụng và quản lý vốn lưu động tại Công ty không hiệu quả.
Như vậy vấn đề cấp bách cần đặt ra với Công ty là phải đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm huy động vốn lưu động cũng như sử dụng chúng sao cho có hiệu quả nhất. Những đánh giá và giải pháp cần phải được xây dựng trên nền tảng của cơ sở lý luận. Đồng thời về phía nhà nước cũng nên tạo những thuận lợi về môi trường vi mô, vĩ mô cũng như các chính sách thuế, tài khoá để hỗ trợ các doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động mang lại hiệu quả tối ưu.
Chương I: Lời mở đầu
Chương II: Lý luận chung về vốn lưu động
Chương III: Thực trạng về tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn.
Chương IV: Giảp pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn
Chương IV: Kết luận và kiến nghị
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
1.1.1 Về mặt lý thuyết:
Mục đích đối với mỗi một doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đó chính là những lợi ích mà chủ chốt là lợi nhuận. Mấu chốt của vấn đề đó là vốn lưu động (VLĐ), VLĐ là nhân tố chính tạo ra lợi nhuận cho mỗi một doanh nghiệp, là dòng máu tuần hoàn để nuôi sống doanh nghiệp. Nó tác động trực tiếp hàng ngày, hàng giờ ở khắp mọi nơi trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện mở rộng quy mô, cải tiến kỹ thuật, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động, đồng thời nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng cũng như yêu cầu thực tế về hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp, thì việc nghiên cứu để tìm kiếm các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ luôn trở thành vấn đề cấp thiết góp phần đảm bảo sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
1.1.2 Về mặt thực tế:
Trong thời gian thực tập cùng quá trình khảo sát thực tế tại Công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn. Tôi nhận thấy rằng công ty đang gặp khó khăn trong vấn đề về vốn kinh doanh, nhất là trong việc sử dụng và quản lý VLĐ. Dưới đây là những vấn đề đang được công ty quan tâm:
Công ty được thành lập trong điều kiện vốn tự có không nhiều, để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, cần một lượng vốn lớn vượt ngoài khả năng nên công ty phải đi vay từ các ngân hàng các cơ quan tổ chức tín dụng khác. Với lượng vốn vay lớn, làm khoản chi phí tài chính (chi phí lãi vay cao). Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty.
Do quy mô nhỏ nên công ty không chú trọng đến việc quản lý một cách có hiệu quả vốn lưu động mà theo xu hướng nhìn thấy lợi nhuận thì thực hiện, có những lợi ích chỉ mang lại trước mắt mà sau đó nó lại không hiệu quả như việc doanh nghiệp đó cũng chính là nguyên nhân của việc việc vốn lưu động của doanh nghiệp bị ứ đọng. Từ sự phân tích tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn tại công ty hiện nay, tôi xin đề xuất đề tài nghiên cứu: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu trong giai đoạn này là tìm hiểu và phân tích tổng hợp đánh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn trong những năm gần đây. Từ đó đề xuất biện pháp cần áp dụng để sử dụng vốn lưu động một cách có hiệu quả nhất, mang lại lợi nhuận và lợi ích cho công ty.
Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn lưu động.
Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty trong 3 năm gần đây.
Đánh giá yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty trong thời gian vừa qua.
Phân tích, tổng hợp, đánh giá những kết quả đã đạt được và những mặt còn tồn tại trong quản lý vốn lưu động tại Công ty.
Tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng tới vốn lưu động.
Đề xuất giải pháp cụ thể và có tính khả thi để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty.
1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về VLĐ và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Về thời gian: Đề tài được nghiên cứu từ 08/03/2010 – 9/4/2010. Các số liệu về tình hình và hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty được thu thập trong khoảng thời gian từ 2007-2009
Không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn.
1.4 Tình hình tổng quan nghiên cứu
Mỗi doanh nghiệp được xem như một tế bào sống cấu thành nên toàn bộ nền kinh tế. Tế bào đó cần có quá trình trao đổi chất với môi trường bên ngoài thì mới tồn tại và phát triển được. Vốn chính là đối tượng của quá trình trao đổi đó, nếu thiếu hụt doanh nghiệp sẽ mất khả năng thanh toán không đảm bảo sự sống cho doanh nghiệp. Hay nói cách khác vốn là điều kiện tồn tại và phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào. Trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp hoàn toàn phải tự chủ về tài chính và chịu trách nhiệm về các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy vấn đề quản lý và sử dụng vốn trong doanh nghiệp trở nên vô cùng quan trọng. Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, nó tham gia vào hầu hết các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Do đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động có tác động mạnh mẽ tới khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh những thuận lợi thì còn rất nhiều khó khăn không chỉ có nhà quản lý mà đối với cả các nhà nghiên cứu vì vốn lưu động không chỉ tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp mà nó còn mang lại lợi ích cho nền kinh tế quốc dân.
Để tổng quát cũng như làm nổi bật được các vấn đề về vốn lưu động bài khoá luận có thể bao gồm những nội dung liên quan sau:
- Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu trong 3 năm gần đây
- Đánh giá tình hình và khả năng thanh toán của Công ty
- Khái quát về tình hình huy động vốn của Công ty
- Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty
1.5 Phương pháp nghiên cứu
1.5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài, em đã sử dụng các phiếu điều tra trong đó có sử dụng các câu hỏi trắc nghiệm và câu hỏi mang tính chất phỏng vấn để thu thập dữ liệu, với các câu hỏi liên quan như những mặt còn tồn đọng và nguyên nhân của nó để khắc phục cho đề tài nghiên cứu. Bằng cách này giúp chúng ta có thể có cái nhìn tổng quan và khách quan về vấn đề sử dụng VLĐ của công ty hiện nay. Để từ đó đưa ra các biện pháp giải quyết mang tính khả thi nhất giúp công ty nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
Cách thức và quy trình sử dụng
Sử dụng phiếu điều tra để có được các thông tin từ ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên trong công ty. Dựa vào các thông tin này để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ cũng như các vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu
Phát phiếu điều tra cho các đối tượng khác nhau, sau đó thu thập lại để tổng hợp ý kiến của các chuyên gia. Dựa vào các dữ liệu này cùng với dữ liệu thứ cấp để đưa ra các giải pháp khắc phục hiệu quả nhất.
1.5.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Đây là phương pháp nghiên cứu dựa vào các dữ liệu cung cấp từ nội bộ Công ty, đặc biệt là ở phòng kế toán, các dữ liệu thu thập được thông qua phương pháp này giúp ta phân tích thực trạng tình hình sử dụng VLĐ tại Công ty CP CK & KC thép Sóc Sơn hiện nay. Từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục sát thực và hiệu quả nhất.
Để có được dữ liệu thứ cấp ta thu thập từ các báo cáo tài chính của 3 năm (2007; 2008; 2009)
Dựa vào bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là chủ yếu, dựa vào sổ sách kế toán liên quan để phục vụ cho quá trình phân tích thực trạng tình hình sử dụng VLĐ của công ty trong 3 năm gần đây và nguyên nhân của những mặt còn hạn chế đó là gì.
1.5. 3 Phương pháp xử lý dữ liệu thu thập được.
Các dữ liệu sơ cấp thu thập được được xử lý qua phần mềm word và phương pháp tính toán thủ công, các dữ liệu thứ cấp được xử lý qua phần mềm excel. Các phương pháp so sánh, phương pháp thay thế liên hoàn để so sánh đánh giá.
CHƯƠNG II: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG
2.1 Một số khái niệm liên quan
2.1.1 Vốn lưu động của doanh nghiệp
2.1.1.1 Khái niệm vốn lưu động
Trước hết chúng ta biết vốn lưu động là một bộ phận của vốn kinh doanh trên giác độ luân chuyển vốn.
Có thể định nghĩa vốn lưu động theo nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông. Vốn lưu thông tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp và giá trị của nó lại trở về trạng thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn kinh doanh được đầu tư vào tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, đó là số vốn bằng tiền ứng ra để mua sắm các tài sản lưu động sản xuất và các tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp là những tài sản của doanh nghiệp có thời gian sử dụng, thu hồi và luân chuyển giá trị trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh thông thường.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Trong các doanh nghiệp người ta thường chia tài sản lưu động (TSLĐ) được chia thành hai loại: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất bao gồm các loại nguyên, nhiên, vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang…đang trong quá trình sản xuất chế biến.
TSLĐ lưu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước…Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, thuận lợi.
Qua một chu kỳ sản xuất kinh doanh, VLĐ chuyển hóa thành nhiều hình thái khác nhau. Đầu tiên khi tham gia vào quá trình sản xuất VLĐ thể hiện dưới dạng sơ khai của mình là tiền tệ, qua các giai đoạn nó dần chuyển thành các sản phẩm dở dang hay bán thành phẩm. Giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh VLĐ được chuyển hóa vào sản phẩm cuối cùng. Khi sản phẩm này được bán trên thị trường sẽ thu về tiền tệ hay hình thái ban đầu của VLĐ. Có thể mô tả quy trình chuyển hóa của VLĐ theo sơ đồ sau:
Hình 2.1 Sơ đồ quy trình chuyển hoá của vốn lưu động
Sản xuất
Mua vật tư
Sản phẩm
Hàng hóa
Vốn bằng tiền Vốn dự trữ SX Vốn trong SX
Tiêu thụ sản phẩm
Quá trình sản xuất diễn ra liên tục, không ngừng, cho nên vốn lưu động cũng tuần hoàn không ngừng có tính chất chu kỳ tạo thành một sự chu chuyển của vốn lưu động. Do có sự chu chuyển không ngừng nên vốn lưu động thường xuyên có các bộ phận tồn tại cùng một lúc dưới nhiều hình thái khác nhau trong sản xuất và lưu thông.
Bởi vậy, thông qua quá trình luân chuyển vốn lưu động còn có thể đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt như mua sắm, dự trữ sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
2.1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động
Phù hợp với các đặc điểm trên của tài sản lưu động, vốn lưu động của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kì kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông.
Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động.
Vốn lưu động có hai đặc điểm cơ bản:
Thứ nhất, VLĐ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và chuyển hoá hoàn toàn trong quá trình sản xuất. Giá trị của nó chuyển hết một lần vào giá trị sản phẩm để cấu thành nên giá trị sản phẩm.
Thứ hai, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh VLĐ thường xuyên thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang vốn vật tư hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, VLĐ hoàn thành một vòng chu chuyển.
Vai trò của vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất, ngoài tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà xưởng… doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu…phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy VLĐ là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra VLĐ còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. VLĐ cũng là công cụ phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
VLĐ còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. VLĐ còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
VLĐ còn là một bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra.
2.2 Thành phần và phân loại vốn lưu động
Thành phần của vốn lưu dộng
Vốn bằng tiền
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Các khoản phải thu
Hàng tồn kho
Các tài sản lưu động khác: Các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển.
Phân loại vốn lưu động
Trong doanh nghiệp, vấn đề tổ chức và quản lý vốn lưu động có một vai trò quan trọng. Có thể nói, quản lý vốn lưu động là bộ phận trọng yếu của công tác quản lý hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Quản lý vốn nhằm đảm bảo sử dụng vốn lưu động hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động càng có hiệu quả thì càng có thể sản xuất được nhiều loại sản phẩm, tổ chức được tốt quá trình mua sắm, quá trình sản xuất và tiêu thụ. Do VLĐ có rất nhiều loại, tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và thường xuyên thay đổi hình thái vật chất. Do đó, muốn quản lý tốt vốn lưu động, người ta phải tiến hành phân loại. Có rất nhiều tiêu thức phân loại VLĐ, dưới mỗi tiêu thức vốn lưu động được phân loại theo các dạng sau:
2.2.2.1 Phân loại theo vai trò của từng loại vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh
Theo cách phân loại này VLĐ của doanh nghiệp có thể chia thành ba loại:
Vốn lưu động trong, vật liệu chính dự trữ sản xuất:
Vốn nguyên liệu, vật liệu chính.
Vốn công cụ, dụng cụ.
Vốn vật liệu phụ.
Vốn phụ tùng thay thế.
Vốn nhiên liệu.
Vốn lưu động trong khâu sản xuất:
Vốn sản phẩm dở dang.
Vốn về bán thành phẩm.
Vốn về các khoản chi phí chờ kết chuyển.
Vốn lưu động trong khâu lưu thông:
Vốn thành phẩm.
Vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý…).
Vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn…) các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn.
Vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các khoản tạm ứng…)
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của VLĐ trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu VLĐ hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
2.2.2.2 Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này, VLĐ có thể chia thành bốn loại:
Vốn vật tư, hàng hóa: Là các khoản vốn có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và thành phẩm…
Vốn bằng tiền:
Tiền mặt tồn quỹ.
Tiền gửi ngân hàng.
Vốn trong thanh toán.
Vốn trong đầu tư chứng khoán ngắn hạn.
Các khoản phải thu, phải trả:
Các khoản phải thu:
Khoản phải thu của khách hàng.
Các khoản phải thu khác.
Các khoản phải trả:
Vốn mà doanh nghiệp phải thanh toán cho khách hàng theo các hợp đồng cung cấp.
Các khoản phải nộp cho ngân sách Nhà nước.
Tiền công cho người lao động.
Vốn lưu động khác:
Các khoản tạm ứng.
Chi phí trả trước.
Cầm cố, ký quỹ, ký cược…
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
2.2.2.3 Phân loại theo nội dùng quan hệ sở hữu về vốn
TSLĐ sẽ được tài trợ bởi hai nguồn vốn đó là vốn chủ sở hữu và các khoản nợ. Trong đó, các khoản nợ tài trợ cơ bản cho nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp. Còn nguồn vốn chủ sở hữu chỉ tài trợ một phần cho nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp mà thôi. Bởi vì nguồn vốn chủ sở hữu tài trợ cơ bản cho tài sản cố định.
Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tùy theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra, vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần, vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp….
Các khoản nợ: Là các khoản được hình thành từ vốn vay ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng các khoản nợ này trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quyết định huy động và quản lý, hay sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
2.2.2.4 Phân loại theo nguồn hình thành vốn
Nếu xét theo nguồn hình thành VLĐ có thể chia thành các nguồn như sau:
Nguồn vốn điều lệ: Là số VLĐ được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn bổ sung là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số VLĐ được hình thành từ vốn góp liên doanh từ các bên tham gia vào doanh nghiệp liên doanh.
Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tín dụng, vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác.
Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Nguồn vốn tín dụng thương mại thông qua mua chịu, mua trả dần, trả góp.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Doanh nghiệp cần xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
Các giải pháp huy động vốn lưu động trong doanh nghiệp
Hiện nay, hầu như các doanh nghiệp Việt Nam đang trong tình trạng thiếu vốn kinh doanh nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vấn đề là phải làm thế nào cho doanh nghiệp có thể huy động tối đa các nguồn lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trên thực tế có nhiều giải pháp huy động vốn ngắn hạn và dài hạn.
Hình thức huy động VLĐ dài hạn
VLĐ dài hạn có thể do Nhà Nước cấp hoặc vốn tự có của các cổ đông đóng vào. Trong hoạt động kinh doanh, VLĐ dài hạn có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc thay đổi phương thức kinh doanh, phương thức đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên thị trường. Bên cạnh các nguồn có thể huy động trong nội bộ doanh nghiệp còn có thể huy động vốn lưu động từ các nguồn sau:
Phát hành cổ phiếu.
Phát hành chứng khoán có thể chuyển đổi.
Phát hành trái phiếu công ty.
Huy động trung và dài hạn từ các tổ chức tín dụng.
Sử dụng máy móc, thiết bị hiện đại theo hình thức tín dụng thuê mua.
Thuê mua tài chính với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để phát triển công ty.
Hình thức huy động vốn lưu động ngắn hạn
Tùy vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà lựa chọn các biên pháp huy động VLĐ ngắn hạn như:
Vay ngắn hạn của các ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng, vay cán bộ công nhân viên.
Hưởng tín dụng của các nhà cung ứng.
Tận dụng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Khái niệm và ý nghĩa của hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Điểm xuất phát để tiến hành sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là phải có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Có “ dầy vốn” và “ trường vốn” là tiền đề rất tốt để sản xuất kinh doanh song việc sử dụng đồng vốn đó như thế nào cho có hiệu quả mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Các khái niệm về hiệu quả sử dụng VLĐ
Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn và ngược lại.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số vốn lưu động cần cho một đồng vốn luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về chiều hướng càng tiết kiệm được bao nhiêu vốn lưu động cho một đồng vốn luân chuyển thì càng tốt.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là thời gian ngắn nhất để VLĐ quay được một vòng. Quan niệm này có thể nói là hệ quả của quan niệm trên.
Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả phản ánh tổng TSLĐ so với tổng nợ lưu động là cao nhất.
Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả phản ánh số lợi nhuận thu được khi bỏ ra một đồng vốn lưu động.
Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm vốn lưu động VLĐ một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng VLĐ.
Tóm lại, cho dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về hiệu quả sử dụng VLĐ, song khi nói đến hiệu quả sử dụng VLĐ chúng ta phải có một quan niệm toàn diện hơn và không thể tách rời nó với một chu kỳ sản xuất kinh doanh hợp lý (chu kỳ sản xuất kinh doanh càng ngắn hiệu quả sử dụng vốn càng cao), một định mức sử dụng đầu vào hợp lý, công tác tổ chức quản lý sản xuất, tiêu thụ và thu hồi công nợ chặt chẽ. Do vậy cần thiết phải đề cập tới các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng VLĐ.
Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Như đã đề cập ở trên để tiến hành bất cứ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào điều kiện không thể thiếu là vốn. Khi đã có đồng vốn trong tay thì một câu hỏi nữa đặt ra là ta phải sử dụng đồng vốn đó như thế nào để vốn đó sinh lời, vốn phải sinh lời là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, sử dụng hợp lý, có hiệu quả đồng vốn, tiết kiệm được vốn tăng tích lũy để thực hiện tái sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất ngày càng lớn hơn.
Hiệu quả sử dụng VLĐ là một trong những chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ cho phép nhà quản lý tài chính doanh nghiệp có một cái nhìn chính xác, toàn diện về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của đơn vị mình từ đó đề ra các biện pháp, các chính sách quyết định đúng đắn, phù hợp để việc quản lý và sử dụng đồng vốn nói chung và VLĐ nói riêng ngày càng có hiệu quả trong tương lai.
Suy cho cùng việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là nhằm vào việc nâng cao lợi nhuận. Có lợi nhuận chúng ta mới có tích lũy để tái sản xuất ngày càng mở rộng.
Sự cần thiết phải quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh không thể thiếu vốn lưu động. Chính vì vậy việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là không thể thiếu và là việc cần đối với doanh nghiệp. Đó là nguyên nhân chủ quan từ phía doanh nghiệp cảm thấy cần thiết phải tiến hành quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Bên cạnh đó yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn xuất phát từ nhiều yếu tố khác.
Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hoạt động vì mục tiêu tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp. Giá trị doanh nghiệp thể hiện đánh giá của thị trường về doanh nghiệp đó bao gồm cả giá trị tài sản hữu hình, giá trị tài sản vô hình. Ngoài ra giá trị của doanh nghiệp còn có thể được xác định thông qua việc chiết khấu dòng thu nhập tương lai của doanh nghiệp về thời điểm định giá.
Chính vì mục tiêu đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng là cần thiết đối với doanh nghiệp, là một trong số nhiều biện phápdoanh nghiệp cần phải thực hiện để đạt được mục tiêu của mình
Xuất phát từ vai trò quan trọng của VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng cấu tạo nên vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Không có vốn lưu động doanh nghiệp không thể nào tiến hành được các hoạt động sản xuất kinh doanh, nó xuất hiện trong hầu hết các giai đoạn của toàn bộ quá trình sản xuất của doanh nghiê._.̣p từ khâu dự trữ sản xuất đến lưu thông. Chính vì vậy việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hay không ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của DN.
Chu kỳ vận động của vốn lưu động là tương đối ngắn chỉ trong một chu kỳ sản xuất, tuy nhiên chu kỳ đó lại ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả sử dụng VLĐ. Việc tăng nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng hiệu quả sử dụng VLĐ.
Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ làm cho việc sử dụng vốn hợp lý hơn, vòng quay vốn nhanh hơn tốc độ chu chuyến vốn do đó tiết kiệm được VLĐ cho toàn bộ quá trình sản xuất.
Quá trình sản xuất là một quá trình liên tục qua nhiều công đoạn khác nhau. Nếu vốn bị ứ đọng ở một khâu nào đó thì sẽ gây ảnh hưởng ở các công đoạn tiếp theo và làm cho quá trình sản xuất bị chậm lại, có thể gây ra sự lãng phí. Trước khi tiến hành sản xuất doanh nghiệp phải lập ra các kế hoạch và thực hiện theo kế hoạch đó. Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn VLĐ chính là một phần đảm bảo sản xuất theo kế hoạch đã đề ra.
Xuất phát từ thực tế về hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả là do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, tuy nhiên nguyên nhân phổ biến nhất vẫn là sử dụng vốn không hiệu quả: Việc mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thiếu một kế hoạch đúng đắn. Điều đó đã dẫn đến việc sử dụng vốn lãng phí, tốc độ chu chuyển VLĐ chậm, chu kỳ luân chuyển dài, tỷ suất lợi nhuận thấp hơn lãi suất tiết kiệm. Vì vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là một vấn đề hết sức quan trọng.
Việc quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ không chỉ đem lại cho doanh nghiệp những lợi ích mà còn mang lại ý nghĩa cho nền kinh tế quốc dân.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Số vốn lưu động bình quân (VLĐ BQ) trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân số vốn lưu động trong từng quý hoặc tháng. Công thức tính như sau:
Vbq =
Để đánh giá được hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp có rất nhiều phương pháp khác nhau. Phương pháp quan trọng nhất là phương pháp so sánh một cách hệ thống các chỉ tiêu tài chính qua các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp để thấy được năm nay doanh nghiệp đã sử dụng VLĐ tốt bằng năm ngoái chưa?, có tiết kiệm được VLĐ không?
Chúng ta sẽ đi vào xem xét hệ thống các chỉ tiêu tài chính có thể đánh giá toàn diện và sâu sắc hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Đó là các chỉ tiêu:
2.3.3.1 Chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển VLĐ là chỉ tiêu phản ánh tốc độ quản lý, sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Nó thể hiện tình hình tổ chức về mọi mặt như: mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ có ý nghĩa quan trọng góp phần giải quyết nhu cầu về VLĐ cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nó bao gồm ba chỉ tiêu quan trọng là: Vòng quay VLĐ, tốc độ chu chuyển, và hệ số đảm nhiệm.
* Vòng quay vốn lưu động
Doanh thu thuần
=
Vòng quay vốn lưu động
Vốn lưu động bình quân
Đây là một chỉ tiêu phản ánh chất lượng tổng hợp phản ánh hiệu quả chung của doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng vốn lưu động trong mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất kinh doanh (tổng doanh thu thuần) và VLĐ bình quân.
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết số vốn lưu động quay được mấy vòng trong một chu kỳ kinh doanh. Về phương diện hiệu quả sử dụng vốn lưu động chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Điều đó có nghĩa là vòng quay vốn lưu động càng nhiều cho thấy doanh nghiệp cần ít vốn lưu động cần thiết cho kinh doanh, do đó có thể làm giảm vốn lưu động đi vay nếu doanh nghiệp phải đi vay vốn lưu động để tiến hành sản xuất kinh doanh. Ý nghĩa của việc tăng nhanh vòng quay vốn lưu động mà vẫn đảm bảo được mức luân chuyển hàng hoá như cũ thì chỉ cần với một mức vốn lưu động thấp hơn hoặc với mức vốn lưu động như cũ thì đảm bảo luân chuyển được một khối lượng hàng hoá lớn hơn.
Số ngày quy ước trong kì phân tích
* Chỉ tiêu thời gian luân chuyển vốn lưu động
Thời gian luân chuyển VLĐ
=
Vòng quay VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết độ dài của vòng quay vốn lưu động, tức là số ngày cần thiết của một vòng quay vốn lưu động. Chỉ tiêu này có ý nghĩa ngược với chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động có nghĩa là số ngày luân chuyển vốn lưu động mà càng ngắn chứng tỏ vốn lưu động được luân chuyển ngày càng nhiều trong kỳ phân tích, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động hiệu quả.
Về mặt bản chất chỉ tiêu này phản ánh sự phát triển của trình độ kinh doanh, của công tác quản lý, của kế hoạch và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vòng quay vốn lưu động có sự gia tăng đột biến chứng tỏ hàng hoá doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh có sức tiêu thụ mạnh, doanh thu cao dẫn đến phần lợi nhuận tương ứng cũng tăng mạnh. Nếu không hoàn thành một chu kỳ luân chuyển có nghĩa là vốn lưu động còn ứ đọng ở một khâu nào đó, cần tìm biện pháp khai thông kịp thời.
* Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Hai chỉ tiêu trên là hai chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động ngoài ra còn có chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lưu động.
VLĐ Bình Quân
Hệ số đảm nhiệm VLĐ
=
Tổng DT thuần
Chỉ tiêu này cho biết một đồng luân chuyển thì cân mấy đồng VLĐ. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng càng cao.
2.3.3.2 Chỉ tiêu sức sinh lời vốn lưu động
Sức sinh lời của vốn lưu động được tính theo công thức sau:
Lơi nhuận trước thuế
Sức sinh lời của VLĐ
=
VLĐ bình quân
Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn lưu động. Chỉ tiêu này được xây dựng trên cơ sở lợi nhuận của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao cho biết doanh nghiệp đã sử dụng VLĐ có hiệu quả, ngược lại chỉ tiêu này thấp có nghĩa là lợi nhuận trên một đồng vốn là nhỏ. Doanh nghiệp được đánh giá là sử dụng VLĐ kém hiệu quả hay không là chỉ tiêu này phản ánh một phần.
2.3.3.3 Mức tiết kiệm của vốn lưu động
Tổng doanh thu thuần
VLĐTK
=
X ( K1 – K0)
360
K0, K1 là số vòng luân chuyển vốn lưu động kỳ thực tế và kỳ kế hoạch
2.3.3.4 Các chỉ số về hoạt động
Doanh thu thuần
Vòng quay tiền
Tiền mặt và các tài sản tương đương tiền bình quân
=
Vòng quay tiền
VLĐ bình quân
Thời gian thực hiện một vòng quay tiền
Tổng doanh thu thuần
=
Vòng quay các khoản phải thu: Hệ số phản ánh tốc độ thay đổi các khoản thu thành tiền mặt của các doanh nghiệp và được xác định theo công thức:
Doanh thu thuần
=
Vòng quay các khoản phải thu
Số dư bình quân các khoản phải thu
Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản thu tốt vì doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu.
Các khoản phải thu bình quân
Kỳ thu tiền bình quân: Phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì chỉ tiêu này càng nhỏ và ngược lại. Chỉ tiêu này được xác định theo công thức:
Kỳ thu tiền bình quân
=
Doanh thu bình quân ngày
Số vòng quay hàng tồn kho: Là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng hàng tồn kho càng cao việc kinh doanh được đánh giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ cần đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh số cao. Số vòng quay hàng tồn kho được xác định theo công thức:
Vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
=
Hàng tồn kho bình quân
Thời gian một vòng quay hàng tồn kho
360
Thời gian một vòng quay hàng tồn kho
=
Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu cho biết kỳ đặt hàng bình quân của doanh nghiệp là bao nhiêu ngày.
Hệ số quay kho vật tư
Hệ số quay kho vật tư
=
Giá trị NVL sử dụng trong kì
Giá trị NVL tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu càng cao, lượng nguyên vật liệu ứ đọng ít.
2.4 Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp hiện nay.
Từ nhận thức về những nhân tố ảnh hưởng trên, phương hướng cơ bản để nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng VLĐ là khai thác những lợi thế, hạn chế những tác động tiêu cực, không ngừng tăng doanh thu, tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm hợp lý. Xuất phát từ xu hướng đó, sau đây là những biện pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp.
Một là: Xác định một cách chính xác nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động VLĐ thích hợp đáp ứng cho hoạt động của doanh nghiệp.
Hai là: Dựa vào những điều kiện riêng của mình mà lựa chọn kênh huy động VLĐ một cách phù hợp nhất, hiệu quả nhất.
Ba là: Tổ chức tốt quá trình sản xuất, đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm. DN cần phải phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất, không ngừng nâng cao năng suất lao động nhằm sản xuất ra sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành hạ, tiết kiệm được nguyên vật liệu, hạn chế tối đa sản phẩm tồn kho. Mở rộng thị trường, tăng cường công tác tiếp thị, marketing, giới thiệu sản phẩm…
Bốn là: Áp dụng hình thức thanh toán hợp lý, tổ chức tốt công tác thu hồi nợ. Nếu quản lý hoạt động thanh toán tốt sẽ đảm bảo lượng tiền cho hoạt động kinh doanh, mang lại khả năng thanh toán tốt cho doanh nghiệp. Với tư cách là chủ nợ, doanh nghiệp phải đưa ra chính sách tín dụng, lập kế hoạch và kiểm soát nợ phải thu. Để kiểm soát các khoản này, cần theo dõi số dư của khách hàng theo tập quán thương mại, đồng thời tiến hành lập bảng phân tuổi các khoản phải thu, trên cơ sở đó phân tích mức độ trả nợ và khả năng trả nợ đúng hạn của khách hàng. Doanh nghiệp cần chủ động phòng ngừa bằng việc mua bảo hiểm, lập quỹ dự phòng tài chính khi rủi ro xảy ra.
Năm là: Thực hiện tốt công tác quản lý vốn bằng tiền. Mục đích dự trữ, quản lý tiền là để doanh nghiệp có thể mua sắm vật tư hàng hóa, chi trả các chi phí cần thiết cho hoạt động bình thường và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Với lượng tiền đầy đủ, doanh nghiệp có thể nắm bắt cơ hội tốt cũng như ứng phó kịp thời khả năng thanh toán. Vì vậy, DN cần thiết lập một hệ thống kiểm soát vốn bằng tiền, xác định chính xác các nghiệp vụ liên quan thu chi tiền, duy trì lượng vốn bằng tiền ở mức hợp lý.
Sáu là: Quản lý chặt chẽ vốn tồn kho dự trữ. Việc xác định mức tồn kho dự trữ hợp lý sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục, hướng tới việc giảm tới mức thấp nhất có thể số vốn cần thiết cho dự trữ. DN phải lựa chọn hình thức quản lý cho phù hợp, từ nguồn nhập hàng hóa vật tư đến tổ chức dự trữ, bảo quản, phòng ngừa rủi ro bằng việc mua bảo hiểm, lập dự phòng.
Bảy là: Tăng cường phát huy chức năng giám đốc của tài chính trong lĩnh vực sử dụng tiền vốn nói chung và VLĐ nói riêng ở tất cả các khâu.
Tám là : Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhất là đội ngũ cán bộ quản lý tài chính.
Chín là: Sử dụng đòn bẩy tài chính để tạo ra một lợi nhuận cao hơn trên vốn chủ sở hữu.
Trên đây là các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp. Trên thực tế, mỗi doanh nghiệp tùy vào điều kiện riêng có của mình mà đề ra những biện pháp cụ thể, có tính khả thi để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ.
Từ những phân tích ở chương II chúng ta hiểu thế nào là VLĐ, các nhân tố ảnh hưởng. Chúng ta hiểu được nguồn hình thành VLĐ, đặc biệt là hiểu được ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Đây chỉ là những nhận định mang tính lý thuyết, từ đó làm cơ sở để áp dụng vào thực tiễn. Ở chương III sau đây chúng ta sẽ đi sâu phần phân tích tình quản lý và sử dụng vốn lưu động ở Công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn trong một số năm vừa qua.
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ KẾT CẤU THÉP SÓC SƠN
3.1 Sơ lược về Công ty Cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn
3.1.1 Giới thiệu chung về Công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn
Tên công ty: Công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn
Tên tiếng anh: Soc Son Mechanical and Steel Join Stock Company.
Tên viết tắt: SocSon.,JSC.
Website:
Địa chỉ: Km 20/ QL3 – Phù Lỗ - Sóc Sơn – Hà Nội.
Điện thoại: 04 35830930.
Fax: 0435830931.
Vốn điều lệ: 22.168.000.000 VNĐ.
Số tài khoản: 211103000144 – Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Số đăng kí kinh doanh: 0103000341 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp.
Lĩnh vực kinh doanh:
Sản xuất kết cấu thép, các sản phẩm sau thép, cơ khí chế tạo thiết bị máy công, nông nghiệp, lắp ráp các sản phẩm cơ khí, thiết bị nâng hạ.
Sản xuất thép ống, cán các loại thép xây dựng.
Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng.
Đại lý mua bán ô tô các loại.
Mạ nhúng kẽm nóng chảy.
….
Ngành nghề kinh doanh chính: Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, kết cấu thép, chế tạo cột thép, mạ nhúng kẽm nóng, đại lý bán lẻ xăng dầu..
3.1.2 Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Được thành lập ngày 10 tháng 10 năm 2001 theo giấy phép kinh doanh số 0103000341 ngày 10 tháng 10 năm 2001 do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp. Đơn vị đóng tại xã Phù Lỗ – huyện Sóc Sơn – Thành phố Hà Nội. Nằm trên trục chính quốc lộ 3, đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong quá trình vận chuyển nguyên vật liệu và tiêu thụ hàng hóa. Hơn nữa, đây là khu vực tiếp giáp với nhiều khu công nghiệp lớn: KCN Bắc Thăng Long, KCN Nội Bài…nên người lao động ở đây sớm hình thành tác phong công nghiệp, có tay nghề kỹ thuật cao.
Khi mới thành lập, Công ty chỉ có 38 người. Lực lượng công nhân ít ỏi, đội ngũ cán bộ tay nghề còn non yếu, cộng thêm điều kiện làm việc thiếu thốn, cơ sở vật chất thô sơ nên ngành nghề kinh doanh cũng rất hiếm. Những năm đầu thành lập, Công ty chủ yếu đầu tư vào nhà xưởng, tham gia hoạt động thương mại nhưng với giá trị nhỏ. Đến năm 2006, một bước chuyển mình mạnh mẽ đã làm thay đổi bộ mặt của công ty. Đó là công ty đã có 150 cán bộ công nhân viên và đưa vào hoạt động một số cửa hàng, nhà xưởng mạ nhúng kẽm nóng, nhà trưng bày ô tô, kết cấu thép…Đặc biệt, Công ty đã đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất thép hình trị giá 9 tỷ đồng. Với công suất mỗi năm là 30,000 tấn. Bên cạnh đó, Công ty còn đầu tư xây dựng 600 m2 nhà văn phòng.
Sang đến năm 2009, số lượng cán bộ công nhân viên của công ty là 198 người với mức lương bình quân từ 2,000,000- 3,500,000đ/ người/ tháng. Nhân viên trong Công ty rất đa dạng có đủ cả trình độ từ lao động phổ thông, trung học chuyên nghiệp đến đại học.
Công ty đang tiến hành mở rộng diện tích sản xuất thêm 600m2, công suất dự kiến mỗi năm đạt 60,000 tấn. Không chỉ trú trọng đến cơ sở vật chất, mở rộng sản xuất kinh doanh, ban lãnh đạo Công ty luôn quan tâm, động viên công nhân viên trong Công ty, đội ngũ cán bộ công nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp. Từ ban lãnh đạo đến tập thể công nhân luôn đoàn kết, cố gắng hết sức để hoàn thành tốt nhiệm vụ, quan tâm đến khách hàng và không ngừng củng cố mở rộng thị trường tiêu thụ với phương châm “ Chất lượng tạo thịnh vượng” với hệ thống quản lý chất lượng ISO. Đinh hướng phát triển của Công ty trong những năm tiếp theo là tiếp tục mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo uy tín, mở rộng ngành nghề kinh doanh, hướng tới các thị trường tiềm năng: Hải Phòng, các tỉnh miền trung và miền nam, thành phố HCM,…
3.1.3 Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh
Công ty Cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn (CTCP CK&KC thép Sóc Sơn) là công ty vừa thực hiện hoạt động sản xuất, vừa kinh doanh thương mại.
Sản xuất :
- Sản xuất thép hình : U,I,L,...cán các loại thép xây dựng.
- Kết cấu thép :
Kết cấu khung nhà thép tiền chế.
Cơ khí chế tạo thiết bị máy.
Lắp ráp các sản phẩm cơ khí, thiết bị nâng hạ hàng hóa.
Sản phẩm được gia công chế tạo trên các loại máy móc, trang thiết bị hiện đại chuyên phục vụ sản xuất cơ khí, kết cấu thép.
- Mạ kẽm :
Mạ kẽm nóng chảy với dây chuyền công nghệ của Nhật Bản,Trung Quốc, ...
Thương mại :
Đại lý mua bán ô tô các loại :
+Đại lý xe tải nặng hiệu Kamaz.kraz của Tổng công ty Than Việt Nam.
+Đại lý xe tải nhẹ hiệu Kia, Huyndai và Foton của công ty TNHH ô tô Trường Hải,
Đại lý bán lẻ xăng dầu .
+Đại lý bán lẻ xăng dầu cho Công ty Xăng dầu quân đội – BQP.
+Cung cấp các sản phẩm nhớt, dầu mỡ công nghiệp.
Mua bán các sản phẩm thép.
Kinh doanh các sản phẩm thép xây dựng, thép góc, thép hình...
3.1.4 Cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty
3.1.4.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
PGĐ kỹ thuật
PGĐ kinh doanh
Phòng
kĩ thuật
PGĐ sản xuất
Phòng
KCS –
Cơ điện
điện
Bộ
Phận
kho
Phân
xưởng
mạ kẽm
nhúng
nóng
Phòng
hành
chính
Phân
xưởng
kết cấu thép
Phân xưởng mạ và cán thép
Giám đốc
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế toán
3.1.4.2 Nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty
Ban giám đốc: 1 Giám đốc và 3 phó giám đốc.
Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất trong mọi hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà Nước và Hội đồng Quản trị về hoạt động và kết quả kinh doanh của đơn vị mình. Là người chỉ đạo xây dựng kế hoạch kinh doanh và có quyền quyết định, điều hành kinh doanh. Mặt khác, giám đốc còn có nhiệm vụ chỉ đạo công tác kinh doanh trong mở rộng thị trường và hạ giá thành sản phẩm.
Phó giám đốc sản xuất: Là người chỉ đạo xây dựng các kế hoạch sản xuất, theo dõi đôn đốc sản xuất tại các phân xưởng. Mặt khác, phó giám đốc sản xuất còn có nhiệm
vụ chỉ đạo công tác kỹ thuật sản xuất trong xây dựng và thay mặt giám đốc giải quyết các công việc cụ thể về mặt kỹ thuật, sản xuất, điều độ, KCS.
Phó giám đốc kinh doanh: Là người chỉ đạo kế hoạch tiêu thụ từng kỳ và xem xét nhu cầu khách hàng. Mặt khác phó giám đốc kinh doanh còn có nhiệm vụ tổ chức nghiên cứu, tiêu thụ sản phẩm, thực hiện các dịch vụ bán hàng, giới thiệu sản phẩm, công nghệ sản phẩm.
Khi giám đốc đi vắng thì phó giám đốc kinh doanh có quyền thay mặt giám đốc giải quyết các công việc của công ty dưới dự ủy quyền của hội đồng quản trị.
Phó giám đốc kỹ thuật là người chỉ đạo thiết kế các bản vẽ kỹ thuật cho sản phẩm chế tạo.
Phòng tổ chức hành chính: Gồm 6 người, có nhiệm vụ lập kế hoạch, đào tạo hàng năm, tổ chức thực hiện và theo dõi kết quả. Qua đó, thực hiện các biện pháp kinh tế để khuyến khích sản xuất. Khi có vi phạm về kỹ thuật lao động thì phòng tổ chức có nhiệm vụ xem xét và đề nghị xử lý các vi phạm đó. Mặt khác, văn phòng tổ chức có nhiệm vụ lập kế hoạch phát triển nguồn lực, đào tạo, bồi dưỡng thi nâng bậc và lưu giữ hồ sơ nhân sự của công ty.
Phòng kỹ thuật: Gồm 9 người, có nhiệm vụ hướng dẫn và thiết kế bản vẽ kỹ thuật phục vụ cho việc chế tạo sản phẩm. Kiểm tra, đôn đốc công nhân trong việc chế tạo theo đúng bản thiết kế.
Phòng tài chính- kế toán: Gồm 6 người có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài chính – kế toán, xây dựng kế hoạch tài chính cho toàn bộ công ty, tổ chức quản lý kế toán. Đồng thời tổ chức hạch toán kế toán cũng như phối hợp các phòng ban nhằm thực hiện tốt các công tác sản xuất kinh doanh cũng như công tác chỉ đạp quản lý của lãnh đạo với toàn công ty.
Phòng kinh doanh: Gồm 17 người có nhiệm vụ lập kế hoạch, tổ chức vận chuyển và kiểm soát các hoạt động mua vật tư, nguyên liệu. Qua đó, đánh giá và chấp nhận những cung ứng. Mặt khác, phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ điều hành các hoạt động bán hàng, theo dõi việc phản ánh, khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm.
Phòng KCS- cơ điện: Gồm 17 người, có nhiệm vụ kiểm tra theo dõi các quy trình sản xuất, kiểm tra các sản phẩm sản xuất ra theo đúng tiêu chuẩn đã quy định. Đồng thời đảm bảo hệ thống điện cho công ty luôn luôn hoạt động tốt để không ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh.
3.1.4.3 Về lao động
Do mục tiêu của công ty là mở rộng sản xuất kinh doanh, do đó nhân lực của công ty cũng tăng theo các năm.
Đánh giá trình độ của nhân viên trong Công ty
Bảng 3.1: Bảng số lượng công nhân viên của Công ty năm 2007-2009
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm
2008
Năm
2009
Chênh lệch năm 2008 so với 2007
Chênh lệch năm 2009 so với 2008
SL
(người)
SL
(người)
SL
(người)
Tương đối Người
Tuyệt đối %
Tương đối
Người
Tuyệt đối %
Tổng CBCNV
170
190
198
20
11,76
8
4,2
1.Theo trình độ
Đại học
10
19
35
9
90
16
84,2
CĐ-TC
15
26
27
11
73,3
1
3,85
CNKT
98
105
106
7
7,14
1
0,95
LĐPT
47
40
30
-7
-14,9
-10
-25
2.Theo tính chất sử dụng
LĐTT
120
126
128
6
5
2
1,58
LĐGT
50
64
70
14
28
6
9,4
3.Theo giới tính
Nam
125
149
155
24
19,2
6
4,02
Nữ
35
41
43
6
17,14
2
5,88
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Theo bảng số liệu công nhân của Công ty chúng ta thấy qua các năm, nhân viên tăng năm 2008 tăng thêm 20 người và đến năm 2009 tăng 8 người. Đồng thời trình độ của nhân viên cũng ngày càng tăng từ trung học lên cao đẳng và đại học. Chứng tỏ rằng thời gian vừa qua nhân lực của công ty đã có sự thay đổi cả về mặt chất và mặt lượng, với việc mở rộng sản xuất kinh doanh, hoạt động đa lĩnh vực thì đòi hỏi nhân lực càng trình độ cao càng mang lại hiệu quả cho công ty. Chứng tỏ rằng nguồn nhân lực là vô cùng quan trọng làm nên sự tồn tại của Công ty, nhà lãnh đạo của Công ty đã hiểu rõ được điều đó trong quá trình sắp xếp bố trí nhân sự để Công ty ngày càng đi lên và có những bước phát triển vượt bậc.
3.1.4.4 Quy trình sản xuất của Công ty
Sơ đồ 3.2: Quy trình sản xuất của Công ty
Kho vật liệu
Phân xưởng thép
Kho bán thành phẩm
Kho thành phẩm
Phòng kiểm tra chất lượng
Phân xưởng mạ kẽm nhúng nóng
Phân xưởng kết cấu thép
Không đạt tiêu chuẩn
Đạt tiêu chuẩn
3.1.5 Những thuận lợi và khó khăn của Công ty
Thuận lợi
Với đặc điểm sản xuất kinh doanh như trên, trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, Công ty đã có một số thuận lợi sau:
Một là: Sự tăng trưởng của nền kinh tế cả nước, sự phát triển của nền kinh tế cả nước những năm qua đã thúc đẩy tất cả các ngành nghề phát triển. Đồng thời nhu cầu sản phẩm cơ khí trên thị trường ngày một tăng lên, đặc biệt là trong những năm vừa qua giá cả sắt thép tăng mạnh đã tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty đẩy mạnh sản xuất, tăng doanh thu và lợi nhuận.
Hai là : Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật ở nước ta. Từ kỹ nghệ thông tin đến hoạt động chu chuyển hàng hóa xuyên quốc gia cũng góp phần tạo điều kiện giúp Công ty nắm bắt thị trường và hơn thế nữa là nguồn cung cấp nguyên liệu từ nước ngoài được vận chuyển dễ dàng, không bị gián đoạn.
Ba là: Công ty có lực lượng lao động năng động tuy đội ngũ công nhân viên ở các trình độ khác nhau nhưng họ đoàn kết, làm việc có hiệu quả.
Bốn là: Tình hình cung cấp nguyên liệu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay, việc cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh có vai trò quan trọng nó đảm bảo cho hoạt động sản xuất của công ty được diễn ra thường xuyên liên tục. Hiện nay các nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất đều được cung ứng rộng rãi trên thị trường. Ngoài một số nguyên liệu thì phải nhập khẩu từ nước ngoài như: Kẽm, phôi thép… thì các nguyên liệu còn lại đều rất thuận lợi cho việc cung ứng vì chúng được sản xuất trong nước. Ngoài ra Công ty nằm ở vị trí giao thông thuận tiện, dễ dàng cho việc vận chuyển nguyên vật liệu và hàng hóa đi bán.
Năm là: Cơ sở vật chất khá tốt. Phần lớn máy móc của Công ty được nhập khẩu từ nước ngoài như: Nga, Nhật, Đức, Trung Quốc,… Hơn nữa quy trình sản xuất đơn giản khép kín. Thời gian hoàn thành sản phẩm ngắn, góp phần giảm chi phí sản xuất và sản phẩm dở dang.
Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty còn gặp nhiều khó khăn như:
Một là: Khó khăn về vốn. Được thành lập trong điều kiện vốn tự có không nhiều, công ty phải đi vay vốn nhiều. Đã đi vay thì chịu lãi, lãi vay nhiều làm cho chi chí sử dụng vốn cao. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động kinh doanh của
Hai là: Khó khăn về nguyên vật liệu nhập ngoại. Để phục vụ cho phân xưởng mạ và cán thép thì công ty phải nhập khẩu kẽm từ Nhật và phôi thép từ Nga. Vì vậy giá cả biến động phụ thuộc rất lớn vào tình hình cung cầu trên thị trường thế giới và chính sách thuế của nhà nước. Điều đó dẫn đến tăng giá thành sản phẩm, hạn chế sức cạnh tranh của công ty trên thị trường. Hơn nữa phải nhập khẩu một lần và dự trữ cho nhiều tháng để phục vụ sản xuất dần nên lượng vốn lưu động ở khâu dự trữ lớn, gây ứ đọng, giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Ba là: Áp lực cạnh tranh. Ngày nay, thị trường sản phẩm cơ khí có rất nhiều đối tượng tham gia, đặc biệt là có nhiều công ty lớn. Hơn nữa, Công ty mới được thành lập, quy mô còn nhỏ hẹp, thị trường chưa được mở rộng nên phải cạnh tranh gay gắt.
Bốn là: Khó khăn về dự trữ hàng hóa. Doanh thu của Công ty chủ yếu là từ những đơn đặt hàng, sản phẩm được sản xuất theo mẫu mã nhất định nên nếu có tồn kho thì rất khó tiêu thụ trên thị trường, làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Như vậy khó khăn đặt ra cho Công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn không phải là nhỏ, nhưng trong thời gian vừa qua Công ty đã nỗ lực rất nhiều để khắc phục những khó khăn và tận dụng tốt những thuận lợi của mình.
3.2 Tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty
3.2.1 Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty
Nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường bên ngoài
Yếu tố sản xuất và tiêu dùng: Chu kỳ sản xuất, tính thời vụ của sản xuất và tiêu dùng ảnh hưởng trực tiếp đến mức lưu chuyển hàng hóa. Hàng hóa trong Công ty thuộc loại hàng hóa sản xuất và tiêu dùng quanh năm, tuy nhiên việc xác định chính xác các nhu cầu tiêu dùng để sản xuất không phải là dễ dàng. Do vậy việc sản xuất dư thừa sẽ dẫn đến lượng hàng hóa dự trữ phải tăng lên thời gian dự trữ cũng tăng lên làm cho tốc độ chu chuyển của hàng hóa bị chậm lại.
Yếu tố giá cả và nhu cầu tiêu dùng: Trong nền kinh tế thị trường, giá cả do yếu tố cung cầu trên thị trường quy định, giá cả thay đổi khi nhu cầu trên thị trường thay đổi. Trong năm vừa qua giá cả mặt hàng thép có lúc đã tăng lên, vì thế các công trình xây dựng đã ngưng lại, làm cho nhu cầu tiêu dùng giảm đi, điều này cũng được thể hiện ở mặt hàng xăng dầu. Khi giá xăng tăng cao lên đến gần 20.000đ/lít thì mức bán ra của mặt hàng này giảm đi một lượng đáng kể, người dân cũng hạn chế đi xe hơn tiêu biểu thực trạng năm 2008, hầu hết các loại xe tay ga và các loại xe đi tốn xăng người dân đã hạn chế tối đa cho việc sử dụng chúng. Cùng với mức giá xăng dầu leo thàng năm 2008 từ 12,000 VNĐ/ lít tăng lên 19,000 – 20,000 VNĐ/lít ảnh hưởng trực tiếp đến mức dự trữ hàng hóa cũng như tiêu thụ hàng hóa của DN và từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ. Khi giá của một loại hàng hóa nào đó mà tăng lên thì nhu cầu trên thị trường có xu hướng giảm đi, làm cho hàng hóa không lưu thông được, vốn hàng hóa ứ đọng sẽ tăng lên dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng vốn và ngược lại sẽ làm cho hàng hóa lưu chuyển với tốc độ nhanh hơn, lúc đó hiệu quả sử dụng vốn sẽ tăng lên.
Yếu tố về chính sách Nhà nước:
Chính sách thuế của Nhà nước, một mặt làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, một mặt tác động tới lợi ích của Công ty. Mọi công ty khi tham gia vào hoạt động kinh doanh đều phải có trách nhiệm nộp thuế, nộp thuế là trách nhiệm và nghĩa vụ của các công ty, doanh nghiệp. Vì vậy chính sách thuế có tác dụng kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời còn thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh trong đó có hiệu quả sử dụng VLĐ.
Lãi suất tín dụng cao hay thấp đều ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Trong năm vừa qua với mức lãi suất khá cao, do vậy công ty đã phải cân nhắc khá kỹ lưỡng để quyết định lượng vay cho phù hợp với tình hình tài chính tại công ty. Nếu lãi suất thấp sẽ kích thích các doanh nghiệp vay vốn đầu tư vào hoạt động kinh doanh, bởi vì trả lãi vay thấp dẫn đến giá cả hàng hóa thấp, từ đó Công ty có thể đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Còn ngược lại nếu lãi suất tín dụng quá cao thì sẽ giảm hiệu quả sử dụng vốn vay.
Tác động của Cách mạng khoa học công nghệ sẽ làm giảm giá trị tài sản, vật tư hàng hóa... Nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để có những điều chỉnh thích hợp, kịp thời giá trị sản phẩm hàng hóa bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp. Do vậy Công ty cần đầu tư hơn nữa vào máy móc thiết bị để nâng cao chất lượng sản phẩm.
Các nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường bên trong Công ty
Trình độ quản lý và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp: Trong Công ty hiện nay chưa có bộ phận giám đốc tài chính riêng, do vậy việc quản lý tài chính nói chung và quản lý VLĐ nói riêng là chưa được chặt chẽ và chuyên sâu, điều này là khó khăn trong việc sử dụng VLĐ suốt thời gian qua. Quản lý VLĐ chặt chẽ, sử dụng VLĐ hợp lý, đúng mục đích, thực hiện đúng các nguyên tắc hạch toán kế toán sẽ đảm bảo tiết kiệm được chi phí và là điều kiện để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Ứ đọng vốn, sử dụng lãng phí vốn sẽ hạn chế đến hiệu quả sử dụng VLĐ.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp: Máy móc phục vụ cho quá trình sản xuất tuy cũng đã được đầu tư, song vẫn chưa được đầu tư toàn diện, mà chỉ ở một số xưởng. Do vậy, nó cũng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ. Nếu trang thiết bị đầy đủ, tiên tiến sẽ thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa, nâng cao năng suất lao động, góp phần nâng cao doanh thu, tăng doanh thu vòng quay vốn, tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Uy tín của doanh nghiệp: Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các doanh nghiệp là điều không thể tránh khỏi, hơn nữa lại là Công ty mới được thành lập chưa lâu, nên chưa tạo dựng được lòng tin nhiều từ khách hàng, điều đó cũng ảnh hưởng tới mục tiêu lâu dài của các DN nói chung và CTCP CK&KC thép Sóc Sơn nói riêng muốn t._. quy trình bán hàng, quản lý marketing, quản lý sản phẩm dịch vụ, báo cáo thống kê. Đối với việc xây dựng, ứng dụng một hệ thống quản trị quan hệ khách hàng, có thể nói là một chiến lược khó có thể thực hiện đối với công ty, vì ứng dụng này khá đắt, nhưng xu hướng này đang được ứng dụng khá rộng rãi trong môi trường kinh doanh, nếu như công ty quyết tâm cho một sự đầu tư có lợi thì chắc chắn rằng nó mang lại nhiều lợi ích hơn so với những gì mà công ty bỏ ra đặc biệt cho công ty hoạt động sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng. Nó tạo điều kiện cho nhân viên thực hiện tốt mối quan hệ với khách hàng, đồng thời giúp cho việc quản lý khách hàng được hiệu quả hơn. Mang lại cho công ty những khách hàng tiềm năng, tạo ra những mối quan hệ khách hàng tốt để có những thuận lợi hơn trong việc mua bán hàng và trong việc thanh toán.
4.5 Áp dụng hình thức thanh toán hợp lý, tổ chức tốt công tác thu hồi nợ
Các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trong khá lớn trong cơ cấu vốn lưu động, năm 2009 chiếm tới 34.7% trong tổng VLĐ. Các khoản phải thu tăng dần qua các năm, gây ứ đọng vốn, hơn nữa công ty lại không lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi. Để tránh bị chiếm dụng vốn doanh nghiệp cần tổ chức công tác thu hồi nợ. Cụ thể:
Đề ra hình thức khuyến khích khách hàng thanh toán tiền hàng sớm, thanh toán ngay khi giao hàng như giảm giá bán ở mức hợp lý, tăng tỷ lệ chiết khấu. Tuy nhiên việc xác định tỷ lệ chiết khấu hợp lý cần phải đặt trong mối quan hệ với lãi suất vay vốn hiện hành của ngân hàng. Vì khi bán hàng trả chậm, Công ty cần phải đi vay vốn của ngân hàng để bù đắp kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh. Do đó, việc công ty giảm giá cho khách hàng một tỷ lệ nhất định tính trên tổng số tiền hàng mà tỷ lệ đó nhỏ hơn lãi suất vay vốn bù đắp thì vẫn có lợi hơn.
Trước khi thực hiện hợp đồng bán trả chậm, Công ty cần phải xem xét, nghiên cứu kỹ từng đối tượng khách hàng, tức là cần làm tốt công tác thẩm định uy tín khách hàng. Công ty có thể từ chối ký hợp đồng với khách hàng nợ nần dây dưa, hoặc thiếu khả năng thanh toán. Có như vậy mới tránh tình trạng thất thoát VLĐ do khách hàng không chịu thanh toán hoặc không có khả năng thanh toán.
Trong hợp đồng mua bán, cần quy định rõ về thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán,…và kèm theo các điều khoản yêu cầu các bên phải chịu trách nhiệm một cách đầy đủ, nghiêm chỉnh các quy định trong hợp đồng phù hợp với chính sách tài chính quy định, chẳng hạn như: Nếu thanh toán chậm với thời hạn quy định sẽ xử phạt vi phạm hợp đồng, hoặc nợ quá hạn phải chịu lãi suất theo lãi suất nợ quá hạn của ngân hàng.
Theo dõi chặt chẽ các khoản nợ, thường xuyên giám sát, đôn đốc khách hàng thanh toán đúng hạn.
Cần xác định, đánh giá chính xác tuổi nợ của từng khoản nợ: nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, nợ quá hạn, nợ khó đòi. Bóc tách từng khoản nợ để có những biện pháp cứng rắn giải quyết đối với từng khoản nợ sao cho áp hợp lý, hiệu quả và vẫn giữ được uy tín, khách hàng.
Cụ thể trong bảng kê công nợ không có các khoản phải thu dài hạn, nhưng những khoản phải thu ngắn hạn có giá trị lớn nhưng chưa thu hồi được chẳng hạn như các khoản nợ của các công ty Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc, miền Nam, thép Hồng Nam, Thép Vạn Lợi, Siemens,.. với tổng số nợ lên tới vài chục tỷ đồng. Nếu khoản nợ này thu hồi được nhanh chóng và đúng hạn sẽ làm tăng một lượng lớn tiền trong lưu thông để thực hiện sản xuất, giảm thiểu được khoản tiền phải đi vay cũng như chi phí lãi vay. Do vậy, tuy đây là những khách hàng quen thuộc của Công ty, vì vậy mà Công ty không dám thu hồi nợ, cứ để tình trạng nợ đọng mà cần có các biện pháp hợp lý trong việc thu hồi nợ.
Trong công tác thu hồi công nợ nên áp dụng các biện pháp khuyến khích khách hàng trả tiền trước hạn nhằm thu hồi nhanh như sử dụng các hình thức chiết khấu cho khách hàng trả nợ trước thời hạn chiết khấu này có thể tính chính là khoản lãi mà doanh nghiệp nợ đến hạn mới trả cho Công ty.
Đối với các khoản nợ chuẩn bị đến hạn trả, Công ty nên gửi giấy báo cho khách hàng để khách hàng biết chuẩn bị tiền trả nợ.
Đối với các khoản nợ khó đòi, cần có những biện pháp cứng rắn như: Cử người gặp trực tiếp khách hàng, cương quyết yêu cầu khách hàng trả nợ, thậm chí có thể yêu cầu cơ quan quyền lực can thiệp,…
Đối với khách hàng mua lẻ với khối lượng nhỏ, công ty nên tiếp tục thực hiện chính sách “mua đứt bán đoạn” không để nợ hoặc chỉ cung cấp chiết khấu ở mức thấp với những khách hàng nhỏ thường xuyên.
Với những khách hàng lớn, trước khi kí hợp đồng công ty cần phân loại khách hàng và tìm hiểu kỹ khách hàng về khả năng thanh toán của họ. Hợp đồng luôn phải chặt chẽ về thời gian, phương thức thanh toán và hình thức phạt khi vi phạm hợp đồng.
Mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ, tiến hành sắp xếp các khoản phải thu theo tuổi. Như vậy, công ty sẽ biết được một cách dễ dàng khoản nào đến hạn để có thể có các biện pháp hối thúc khách hàng trả tiền. Định kỳ công ty cần tổng kết công tác tiêu thu, kiểm tra các khách hàng đang nợ về số lượng và thời gian thanh toán, tránh tình trạng để các khoản phải thu rơi vào tình trạng nợ khó đòi.
Công ty nên áp dụng biện pháp tài chính thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và hạn chế vốn bị chiếm dụng như chiết khấu thanh toán và phạt vi phạm quá thời hạn thanh toán.
Đối với các khách hàng thanh toán chậm thì công ty cần xem xét cụ thể để đưa ra các chính sách phù hợp như thời gian hạn nợ, giảm nợ nhằm giữ gìn mối quan hệ sẵn có và chỉ nhờ cơ quan chức năng can thiệp nếu áp dụng biện pháp trên không mang lại kết quả. Khi mua hàng hoặc thanh toán trước, thanh toán đủ phải yêu cầu người lập các hợp đồng bảo hiểm tài sản nhằm tránh thất thoát, hỏng hóc hàng hoá dựa trên nguyên tắc “ giao đủ, trả đủ” hay các chế tài áp dụng trong kí kết hợp đồng.
Công ty nên xác định rõ kỳ thu tiền bình quân và xác định số dư các khoản phải thu: chỉ tiêu này cho thấy được nợ tồn đọng của từng khách hàng để có biện pháp thu hồi vốn, tránh tình trạng mở rộng mức bán chịu.
Như vậy khi thu hồi được các khoản phải thu, công ty sẽ có được rất nhiều cơ hội cũng như lợi nhuận. Cụ thể năm 2009, các khoản phải trả khoảng hơn 300 tỷ đồng trong khi các khoản phải thu là hơn 100 tỷ đồng, Với lãi suất vay 17% / năm, như vậy nếu thu hết các khoản phải thu để trả nợ phải trả thì công ty sẽ tiết kiệm được 17 tỷ đồng. Như vậy nó sẽ làm tăng đáng kể lợi nhuận của công ty vì lợi nhuận của công ty biến động tăng giảm chủ yếu là do lãi vay và chi phí quản lý. Đó là một con số lớn minh chứng cho việc cần phải triệt để thu hồi các khoản phải thu
4.6 Xác định mức dự trữ hợp lý cả nguyên liệu đầu vào lẫn sản phẩm đầu ra
Dự trữ vật tư:
Muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tiến hành đều đặn, liên tục và hoàn thành được kế hoạch sản xuất thì việc cung ứng vật tư phải tổ chức hợp lý, thường xuyên đảm bảo các loại vật tư về số lượng, chất lượng, nhưng kịp thời tránh tình trạng dự trữ quá nhiều.
Yêu cầu đầu tiên đối với việc cung ứng vật tư cho sản xuất là phải đảm bảo đủ số lượng. Nghĩa là nếu cung cấp với số lượng quá lớn, dư thừa sẽ gây ra ứ đọng vốn và do đó sẽ dẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu quả. Nhưng ngược lại nếu cung cấp không đầy đủ về số lượng sẽ ảnh hưởng tới tính liên tục của quá trình sản xuất. Công ty sẽ không hoàn thành được nhiệm vụ sản xuất.
Cung ứng vật tư kịp thời nghĩa là cung ứng đúng thời gian đặt ra của công ty, thời gian này dựa vào kế hoạch sản xuất trong kỳ. Với đặc điểm nguyên vật liệu của công ty chỉ cố một số loại là nhập khẩu từ nước ngoài như mạ kẽm, còn các phôi sắt thép có thể từ các nguồn cung ứng trong nước, với đặc điểm nguồn cung cấp nguyên liệu rộng rãi và dồi dào, chúng ta có thể thực hiện giải pháp just in time trong quá trình dự trữ nguyên vật liệu. Trừ mạ kẽm cần phải dự trữ vì đó là nguyên liệu phải nhập khẩu từ nước ngoài.
Cần phải lập kế hoạch sản xuất một cách chính xác rõ ràng theo từng tuần, tháng, quý, năm… để có thể nắm bắt được rõ ràng nhu cầu vật tư cho quá trình sản xuất.
Để đáp ứng được yêu cầu trên công ty cần phải thường xuyên kiểm tra, đối chiếu với tình hình sản xuất thực tế và tình hình dự trữ vật tư trong kho, luôn kết hợp hài hoà, vừa đảm bảo sử dụng tiết kiệm vốn.
Sử dụng tiết kiệm NVL là một trong những tiêu chuẩn cơ bản giảm chi phí sản xuất, giảm lượng VLĐ, hạ giá thành sản phẩm và tăng vòng quay cho vốn. Bởi vậy việc phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu vào trong sản xuất sản phẩm phải được tiến hành thường xuyên trên các mặt: Khối lượng nguyên vật liệu sử dụng vào sản xuất sản phẩm và mức tiêu dùng nguyên vật liệu để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Thường xuyên kiểm tra nguyên vật liệu tiêu dùng thực tế với khối lượng nguyên vật liệu còn trong kho chưa dùng để tổ chức việc cung cấp nguyên vật liệu hợp lý, hạn chế lượng nguyên vật liệu tồn kho tiến tới tồn kho bằng không.
Cần phải lựa chọn những nhà cung cấp có uy tín có khả năng cung cấp nguyên vật liệu thường xuyên, đây là một việc làm rất quan trọng khi công ty áp dụng giải pháp Just in time.
Đối với chi phí sản xuất kinh doanh dở dang:
Trong quá trình quản lý hàng tồn kho không thể bỏ qua khoản mục này. Vì nó cũng là một nguyên nhân chính làm tăng lượng tồn kho. Giải pháp cho vấn đề này như sau:
Tăng cường hơn nữa tính đồng bộ trong sản xuất giữa các bộ phận, các giai đoạn của quá trình sản xuất sản phẩm.
Bên cạnh đó cần tăng cường đầu tư, đổi mới tài sản cố định nói chung và thiết bị máy móc nói riêng thay thế cho những tài sản đã quá cũ giảm được chi phí sửa chữa lớn, tiết kiệm nhân công, nguyên vật liệu, tỷ lệ phế phẩm..
Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật như: Chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu và chi phí khác, đơn giá nội bộ một cách tiên tiến trên cơ sở định giá mức kỹ thuật của Nhà Nước.
Đối với thành phẩm tồn kho: Công ty cần phải xác định rõ ràng với việc tồn kho cho sản phẩm trong quá trình sản xuất là bao nhiêu, cho quá trình hoạt động thương mại.
4.7 Đẩy mạnh công tác bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm
Qua quá trình phân tích ta thấy hàng tồn kho chiếm tỷ trọng khá lớn cuối năm 2008 là 55.7% trong tổng vốn lưu động, đến năm 2009 đã giảm xuống 49.8% , đã có sự giảm sút nhưng không đáng kể. Trong đó hàng hóa tồn kho chiếm tỷ trọng cao nhất trong khoản hàng tồn kho. Nguyên nhân của tồn kho lớn là do vi phạm hợp đồng, chất lượng sản phẩm chưa đúng yêu cầu, thị trường còn thu hẹp hạn chế và mức dự trữ hàng hóa không hợp lý làm cho khoản hàng hóa tồn kho nhiều, hàng hóa không tiêu thụ được, và công ty cũng chưa có biện pháp hiệu quả nào để giải quyết lượng hàng hóa này. Qua đó cũng chứng tỏ công tác bán hàng, công tác marketing thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm là chưa tốt, điều này đã gây tình trạng ứ đọng vốn, hiệu quả sử dụng đồng vốn là không cao. Do đó công ty cần phải có những biện pháp đẩy mạnh công tác bán hàng như sau:
Thứ nhất : Xác định mức dự trữ nguyên vật liệu hợp lý.
Căn cứ vào tình hình thị trường, tình hình sản xuất, công ty cần xây dựng kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu cụ thể, chính xác, đảm bảo dự trữ một lượng vừa đủ để đáp ứng điều kiện sản xuất bình thường cũng như trong trường hợp đột biến vẫn có khả năng cung ứng kịp thời, đủ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất.
Mở rộng thị trường nguyên vật liệu, tìm kiếm, lựa chọn đối tác có khả năng đáp ứng thường xuyên, liên tục nguyên vật liệu theo yêu cầu sản xuất của công ty.
Có biện pháp hữu hiệu bảo quản nguyên vật liệu tồn kho, đảm bảo chất lượng.
Thứ hai: Trú trọng tìm kiếm thị trường mới, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.
Tiêu thụ sản phẩm nhanh, nhiều sẽ giúp giảm số lượng hàng tồn kho, vốn ứ đọng giảm, tăng nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ, là cơ sở để tăng lợi nhuận. Do đó việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ là vấn đề quan tâm hàng đầu của công ty hiện nay. Cụ thể là việc đầu tư nhiều cho nghiên cứu thị trường.
Đây là công tác có ý nghĩa rất quan trọng, nó giúp công ty có thể nắm được nhu cầu thị trường, sức mua của thị trường cũng như tình hình cạnh tranh trên thị trường đó. Căn cứ vào đó, Công ty mới có thể tổ chức hoạt động kinh doanh và tiêu thụ hàng hóa của mình ngày càng chủ động và hiệu quả hơn.
Đối với việc đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa, trong thời gian tới công ty cần phải thiết lập hệ thống bán hàng, giới thiệu sản phẩm rộng khắp, xây dựng và củng cố quan hệ tốt với khách hàng lâu năm, có uy tín.
Bên cạnh đó, công ty cũng phải căn cứ vào những đơn đặt hàng, các hợp đồng tiêu thụ đã được ký kết và tình hình thị trường để lập các kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch sản xuất phù hợp với tình hình thực tế. Có như vậy, sẽ làm tăng sản lượng tiêu thụ hàng hóa, giảm số lượng hàng tồn kho, tăng doanh thu, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng, điều đó đồng nghĩa với số vốn kinh doanh của DN tăng lên từ đó đủ để nhập khẩu nguyên vật liệu cho từng kỳ sản xuất, không phải nhập khẩu một lần cho nhiều kỳ sản xuất, và như thế mức dự trữ nguyên vật liệu giảm, HTK giảm.
4.8 Xác định mức hợp lý nhu cầu vốn bằng tiền, đảm bảo khả năng thanh toán ở mọi thời điểm của Công ty
Năm 2008 vốn bằng tiền và các khoản tương đương của công ty là 454,304,943 VNĐ tương ứng với 0.36 % tỷ trọng trong tổng vốn lưu động, năm 2009 con số này đã tăng lên rất nhiều 8735% nhưng cũng chỉ đạt 11.74 % trong tổng số vốn lưu động nhưng trong khi nợ ngắn hạn năm 2009 là 285,318,235,818 VNĐ lớn gấp 7 lần số vốn bằng tiền hiện có, điều này làm công ty rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán tức thời, thanh toán nhanh. Ta thấy rằng tình hình phân bổ lượng vốn bằng tiền hiện nay của công ty là không hợp lý, hơn nữa nhu cầu dự trữ vốn tiền mặt trong các doanh nghiệp thông thường là để đáp ứng yêu cầu giao dịch hàng ngày như mua sắm hàng hóa, vật liệu, thanh toán các khoản chi phí cần thiết. Mức dự trữ tiền mặt phải đảm bảo cho doanh nghiệp có đầy đủ lượng vốn tiền mặt cần thiết để đáp ứng nhu cầu thanh toán đồng thời tối ưu hóa vốn tiền mặt hiện có, giảm tối đa các rủi ro về lãi suất, tỷ giá hối đoái.
Sau đây là một số giải pháp để xác định nhu cầu vốn bằng tiền một cách hợp lý.
Cần phải lên kế hoạch về nhu cầu thanh toán và khả năng thanh toán theo từng quý, từng năm, tránh tình trạng dự trữ quá ít như năm 2008.
Sử dụng mua các chứng khoán thanh khoản cao khi lượng tiền dự trữ dư thừa nhưng trong thực tế công ty lại không dự tính rõ được việc thu chi tiền mặt. Vì mua chứng khoán thanh khoản cao cũng là một hình thức cho vay không thời hạn, có thể bán chúng bất cứ lúc nào nếu cần tiền để chi trả, và có thể thu được lãi suốt nếu khoản tiền này dư thừa, không cần thiết.
4.9 Phát huy vai trò kiểm tra, giám sát tài chính trong các khâu mua – dự trữ - sản xuất, tiêu thụ nhằm tránh tình trạng lãng phí thất thoát vốn lưu động
Hiện nay công ty đang gặp khó khăn trong việc tổ chức, quản lý cũng như huy động VLĐ, hơn nữa công ty cũng chưa chú trọng, chưa có giám đốc tài chính để theo sát tình hình tài chính của công ty. Do vậy việc kiểm tra, giám sát là một trong những vai trò quan trọng, không thể thiếu ở DN hiện nay, và do người khác đảm nhiệm, nên chưa thực sự hiệu quả. Vai trò này xuất phát từ chức năng giám đốc tài chính doanh nghiệp thông qua sự vận động, chu chuyển của vốn, thông qua các chỉ tiêu tài chính hình thành trong quá trình sử dụng vốn. Vì vậy, việc phát huy vai trò kiểm tra, giám sát của tài chính trong các khâu là một việc rất cần thiết. Do vậy công ty nên thành lập thêm một bộ phận quản lý tài chính riêng, cụ thể bộ phận này làm những công việc sau:
Trong khâu mua hàng, cần kiểm tra chất lượng và số lượng xem nguyên vật liệu, hàng hóa có đúng với hợp đồng đã ký kết hay không. Bên cạnh đó, quản lý chặt chẽ việc mua sắm cũng như dự trữ hàng tồn kho, tránh thất thoát, giảm giá trị.
Thông qua việc xem xét các chỉ tiêu về hàng tồn kho, cán bộ tài chính có thể thấy được tình hình quản lý và sử dụng hàng tồn kho có tốt hay không. Ngoài ra, công ty cũng có hệ thống kho tàng đảm bảo cho việc quản lý nguyên vật liệu, hàng hóa tồn kho.
Trong khâu sản xuất, thông qua các chỉ tiêu về tổng giá thành sản xuất, cũng như giá thành sản xuất đơn vị kết hợp với việc phân tích nguyên nhân chủ quan và khách quan, cán bộ tài chính của công ty có thể kiểm soát được chất lượng công tác sản xuất. Từ đó đề ra biện pháp giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động.
4.10 Quan tâm đầu tư và phát triển nguồn nhân lực
Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế đã đem lại cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội nhưng cũng chứa đựng nhiều thách thức. Để nắm bắt được cơ hội, đẩy lùi nguy cơ, vượt qua thách thức, mọi trọng trách nặng nề còn đặt lên vai các nhà lãnh đạo và quản lý – những con người luôn được coi là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Đối với Công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn, vấn đề nhân lực cũng là một khó khăn lớn. Với tổng số lao động gần 200 người, trong đó đội ngũ cán bộ, nhân viên quản lý ít ỏi, chỉ có khoảng 30 người có trình độ đại học, khả năng trình độ về chuyên môn nghiệp vụ không đều, còn nhiều hạn chế.
Công ty cần có các chính sách tuyển dụng hợp lý. Việc tuyển dụng cần phải dựa trên cơ sở là năng lực, trình độ thực sự của từng cá nhân.Có như vậy mới thu hút được nhân tài, nâng cao chất lượng lao động của Công ty.
Tổ chức công tác bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ, nhân viên quản lý. Đồng thời nâng cao tay nghề của công nhân sản xuất.
Trẻ hóa độ ngũ cán bộ công nhân viên quản lý. Đối với những cá nhân trẻ tuổi, có năng lực trình độ, công ty cần ưu tiên phát triển tài năng.
Cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên, thực hiện đúng chính sách chế độ của nhà nước về tiền lương, có chính sách khen thưởng, kỷ luật rõ ràng để vừa khuyến khích, phát huy hơn nữa sức sáng tạo của từng cá nhân, vừa hạn chế những tiêu cực.
4.11 Cần có những biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh
Qua báo cáo tài chính của công ty thấy rằng công ty chưa hề xây dựng bất cứ một khoản dự phòng nào, đây cũng là một trong các nguyên nhân gây ra rủi ro cho DN, nếu không có nguồn này thì DN sẽ không có nguồn dự phòng để giải quyết những khó khăn xảy ra mà không thể dự đoán trước được: như các khoản phải thu không thu hồi được, hàng tồn kho bị giảm giá (dự phòng giảm giá hàng tồn kho)… Do đó công ty cần:
Lập quỹ dự phòng tài chính để khi chẳng may vốn bị hao hụt có nguồn để bù đắp.
Mua bảo hiểm cho hàng hóa để khi rủi ro xảy ra sẽ được bồi thường, không gây thiệt hại lớn. Hơn nữa, việc Công ty tham gia bảo hiểm sẽ tạo ra một chỗ dựa vững chắc, một tấm lá chắn tin cậy về kinh tế, giúp Công ty có khả năng chống đỡ mọi rủi ro tổng thất bất thường có thể xảy ra.
Lập quỹ dự phòng nợ khó đòi. Thực tế hiện nay, Công ty chưa lập quỹ dự phòng này, nên những khoản nợ quá hạn, khó đòi còn ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ.
Lập quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Có như vậy mới đảm bảo phản ánh giá trị vật tư, hàng hóa không cao hơn giá trị thị trường tại thời điểm đánh giá. Đồng thời có nguồn vốn để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, nhằm bảo toàn vốn kinh doanh của Công ty.
Định kỳ, tiến hành kiểm kê, đánh giá lại số vật tư hàng hóa, vốn bằng tiền trong thanh toán, các khoản nợ phải thu. Xác định số VLĐ hiện có theo giá trị hiện tại. Trên cơ sở đó, đối chiếu với sổ sách kế toán để điều chỉnh cho hợp lý.
Để hạn chế rủi ro trong điều kiện lạm phát, Công ty nên dành lại một phần lợi nhuận để bù đắp số vốn hao hụt khi xảy ra lạm phát.
Tránh tình trạng lấy nợ ngắn hạn để đầu tư cho các tài sản dài hạn. Đây là một thực tế xảy ra ở Công ty trong thời gian qua. Tại thời điểm nghiên cứu, khi vốn chủ sở hữu và vốn vay đã hết nhưng Công ty vẫn quyết định đầu tư xây dựng thêm 600m2 nhà xưởng. Đây là một việc làm hết sức nguy hiểm đối với tình hình tài chính của Công ty. Vì vậy các nhà quản lý cần đặc biệt chú ý đến vấn đề này và phải xoay chuyển ngay thực trạng bằng cách thay lượng vốn ngắn hạn vừa đầu tư đó bằng một lượng vốn dài hạn có thể từ vay dài hạn ngân hàng, hay từ vốn chủ sở hữu bổ sung. Có như vậy mới tạo ra được sự nhịp nhàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
.
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ đã và đang là vấn đề mang tính cấp bách, có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Đây là một việc hết sức khó khăn phức tạp cả trong nhận thức lý luận và thực tiễn.
Là một doanh nghiệp nhỏ, mới được thành lập, hoạt động trong nền kinh tế thị trường cạn tranh quyết liệt đòi hỏi công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn phải không ngừng phấn đấu nâng cao hơn nữa hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ nói riêng và vốn kinh doanh nói chung. Trong thời gian vừa qua, cùng với sự cố gắng của toàn ngành, công ty cổ phần có khí và kết cấu thép Sóc Sơn đã từng bước phát triển, dần khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn, do đó mà tồn tại và hạn chế còn đòi hỏi công ty phải nỗ lực nhiều hơn nữa.
Qua quá trình khảo sát, điều tra, nghiên cứu, đánh giá về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và việc sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn nói riêng giai đoạn 2007-2009, tôi nhận thấy như sau:
5.1.1 Những mặt đã đạt được
Doanh thu tăng qua các năm 2007-2009.
Đã có chú trọng đến việc sử dụng vốn lưu động nhưng thực sự chưa hiệu quả.
Thị trường tiêu thụ mở rộng khắp đất nước và hướng tới xuất khẩu sang thị trường các nước lân cân, mặc dù chặng đường trước mắt còn nhiều khó khăn.
Uy tín thương hiệu ngày càng được khẳng định trên thị trường miền bắc
Tình hình nhân sự đang dần đi vào ổn định và ngày càng nâng cao về trình độ.
5.1.2 Những mặt hạn chế
Hiện nay, việc sử dụng vốn lưu động còn một số hạn chế sau.
Phải vay ngắn hạn một lượng vốn khá lớn để bù đắp vốn thiếu hụt.
Khả năng thanh toán của công ty kém, đặc biệt là khả năng thanh toán tức thời.
Bộ phận vốn trong thanh toán còn lớn và có xu hướng tăng: phải thu ngắn hạn tăng qua các năm.
Mức dự trữ hàng hoá không tối ưu.
Chưa có bộ phận chuyên trách về quản lý tài chính…
5.1.3 Đề xuất một số giải pháp
Một là: Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hai là: Khai thác triệt để nguồn vốn tín dụng thương mại, đồng thời tôn trọng kỷ luật thanh toán.
Ba là: Áp dụng hình thức thanh toán hợp lý, tổ chức tốt công tác thu hồi nợ.
Bốn là: Đẩy mạnh công tác bán hàng và tiêu thụ sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm tới mức thấp nhất có thể số vốn cần thiết cho việc dự trữ.
Năn là: Xác định mức hợp lý nhu cầu vốn bằng tiền, đảm bảo khả năng thanh toán ở mọi thời điểm của công ty.
Sáu là: Phát huy vai trò kiểm tra giám sát tài chính trong các khâu mua – dự trữ- sản xuất, tiêu thụ nhằm tránh tình trạng lãng phí thất thoát VLĐ.
Tuy nhiên để thực hiện được những biện pháp nói trên không chỉ đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng của bản thân Công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn trong việc tìm hướng đi, biện pháp phù hợp mà còn cần có sự tác động tích cực của cơ quan quản lý nhà nước. Chính vì lẽ đó, tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau:
5.2 Một số kiến nghị
5.2.1 Đối với ngân hàng
Do công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn được thành lập trong điều kiện vốn tự có không nhiều, để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh công ty đã phải đi vay nhiều từ các ngân hàng, chi phí lãi vay cao. Do đó với vai trò là nhà cung cấp vốn cho các doanh nghiệp, ngân hàng cần có các chính sách, thủ tục, mức lãi suất, thời hạn vay vốn thuận lợi hơn, nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp. Ngân hàng cần được tăng cường hoàn thiện theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, coi doanh nghiệp là khách hàng nghĩa là đối tượng quan tâm của các ngân hàng. Để làm được điều đó các ngân hàng cần chú ý:
Tăng cường năng lực của cán bộ ngân hàng trong việc xem xét và ra các quyết định một cách khoa học dựa trên các đặc thù hoạt động của ngân hàng.
Hiện đại hoá công nghệ, nâng cao trình độ hoạt động của hệ thống ngân hàng, giữa các đơn vị kinh tế, tăng cường các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, nhằm rút ngắn thời hạn thanh toán, tăng cường sự kiểm soát của pháp luật đối với hoạt động của doanh nghiệp.
Thay đổi phong cách làm việc trong quan hệ với các doanh nghiệp, tạo lập mối quan hệ dài hạn nhằm xây dựng mạng lưới khách hàng ổn định, đồng thời đảm bảo hơn mức độ an toàn trong hoạt động tín dụng. Điều này tạo điều kiện để các doanh nghiệp giảm các chi phí trong giao dịch huy động vốn.
Ngân hàng tăng cường quan tâm hơn nữa về vấn đề điều hành lãi suất, lãi suất cho vay cần linh hoạt theo sát diễn biến cung cầu vốn của thị trường, thực hiện chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt và điều chỉnh tỷ giá theo hướng có lợi tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
Hệ thống các ngân hàng cần được hoàn thiện, đa dạng hóa các nghiệp vụ để trở thành trung gian tài chính thực sự, thúc đẩy thị trường vốn phát triển.
5.2.2 Đối với nhà nước
Nhà nước đóng một vai trò quan trọng trong việc điều phối nền kinh tế ở tầm vĩ mô, và sẽ ảnh hưởng cả trực tiếp và gián tiếp đến các thành viên trong nền kinh tế. Vì vậy để đảm bảo cho các doanh nghiệp nói chung và CTCP CK&KC Thép Sóc Sơn nói riêng hoạt động có hiệu quả thì Nhà nước cần:
5.2.2.1 Tạo lập môi trường pháp luật ổn định, thông thoáng
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tất cả mọi hoạt động kinh tế đều phải chịu sự định chế của Nhà nước bằng pháp luật, đó là bộ luật và các văn bản dưới luật, có ý nghĩa như là điều kiện xác lập và ấn định các mối quan hệ kinh tế ở tầm vĩ mô, tạo ra khuôn khổ hành lang pháp lý cho sự hoạt động quản lý các đơn vị kinh tế phù hợp với lợi ích phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Việc chuyển đổi các hình thức sở hữu doanh nghiệp sẽ không thực hiện được nếu không có hành lang pháp lý để điều chỉnh.
Theo xu hướng chung của nền kinh tế thế giới khi chuyển sang nền kinh tế thị trường phải có đầy đủ các bộ luật cơ bản. Hiện nay Nhà nước ta đã có các luật như: luật doanh nghiệp, luật doanh nghiệp Nhà nước, luật thương mại, luật đầu tư nươc ngoài…
Nhà nước và Quốc hội phải sớm thông qua các luật khác để phù hợp hơn với nền kinh tế thị trường như: luật chứng khoán, luật giao dịch chứng khoán, luật cạnh tranh… để từng bước xác định môi trường pháp lý cho sự hoạt động của các Công ty cổ phần sẽ được hình thành trong thời gian tới. Đối với vấn đề huy động vốn kinh doanh, Nhà nước cần ban hành các quy định thuận lợi về vốn vay ngân hàng và các hoạt động huy động tài chính khác.
5.2.2.2 Tạo ra một môi trường kinh tế, xã hội ổn định đảm bảo cho việc huy động vốn có hiệu quả.
Thị trường vốn phát triển một mặt tạo điều kiện cho doanh nghiệp có nguồn vốn ổn định, đáp ứng nhu cầu vốn trong quá trình kinh doanh. Mặt khác tạo cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư vốn ra bên ngoài để tìm kiếm lợi nhuận, phân tán rủi ro, bảo toàn vốn trong kinh doanh.
Như vậy Nhà nước cần thông qua các chính sách, các công cụ khác nhau nhằm tạo ra một môi trường kinh tế thuận lợi cho việc đầu tư vốn. Điều đó thể hiện ở các điểm:
Định hướng cho sự phát triển của thị trường bằng cách vạch kế hoạch và chính sách phát triển dài hạn của thị trường vốn, có biện pháp cải tiến và hiện đại hoá hệ thống tài chính, làm cho hệ thống tài chính hoạt động lành mạnh, đủ sức chuyển tiền tích luỹ thành tiền đầu tư.
Đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm phát tạo ra các yếu tố cơ bản khuyến khích đầu tư, nhất là chính sách lãi suất và thuế.
Đa dạng hoá các công cụ tài chính tạo ra phương tiện chu chuyển vốn, các công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp, tín phiếu kho bạc.
5.2.2.3 Thực hiện ưu đãi trong cơ chế, chính sách về tài chính
Cơ chế, chính sách về tài chính đối với một doanh nghiệp là một yếu tố có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của doanh nghiệp. Việc thực hiện một cơ chế tài chính thông thoáng và hợp lý sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động tốt hơn.
- Đối với vấn đề cho vay vốn đầu tư Nhà nước nên tạo điều kiện thuận lợi trong việc tăng nguồn vốn kinh doanh cho công ty: hạ lãi suất, kéo dài thời hạn vay.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật về hợp đồng kinh tế, về xử lý các hành vi vi phạm hợp đồng kinh tế, mua bán hàng hoá thanh toán các khoản nợ, các khoản tiền cho vay, thậm chí phải quy định các biện pháp chế tài nhằm đưa việc thanh toán giữa các đơn vị vào nề nếp, nhanh chóng chấm dứt tình trạng công nợ dây dưa kéo dài, đảm bảo cho vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chu chuyển đều đặn, bình thường.
5.2.2.4 Cải cách các thủ tục hành chính
Hiện nay cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài đang làm ăn ở Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn. Một trong những khó khăn thuộc tầm vĩ mô của Nhà nước là thủ tục hành chính cồng kềnh, cửa quyền của các cơ quan quản lý Nhà nước.
Chính vì vậy để các doanh nghiệp có thể nắm bắt kịp các cơ hội kinh doanh, em xin đưa ra một kiến nghị là các thủ tục hành chính cần phải đảm bảo gọn nhẹ, thông thoáng tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động nhạy bén hơn. Đây là điều kiện hết sức quan trọng vì ngoài thị trường luôn luôn biến động.
Trên đây là một số giải pháp cơ bản và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của CTCP CK&KC Thép Sóc Sơn. Giải pháp này có thể trở thành hiện thực đòi hỏi không chỉ sự nỗ lực của bản thân Công ty mà của tất cả các cấp, các ngành để tạo ra một bộ mặt mới cho sự phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Cn. Nguyễn Thị Lân, Ths. Nguyễn Thị Thanh Huyền, Đề cương bài giảng tài chính doanh nghiệp, Bộ tài chính,
PGS.TS Phạm Thị Gái, Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản thống kê trường đại học Kinh tế Quốc Dân,
PGS.TS Lưu Thiên Hương, PGS.TS Vũ Duy Hào, Quản trị tài chính doanh nghiệp NXB tài chính, Trường đại học Kinh tế Quốc Dân.
PGS.TS Nguyễn Văn Công, Kế toán doanh nghiệp, Nhà xuất bản Kinh tế Quốc Dân, (năm 2007)
PGS.TS Nguyễn Minh Phương, Kế toán quản trị, Nhà xuất bản Kinh tế Quốc Dân, (năm 2006)
Công ty Cổ phần cơ khí và kết cấu Thép Sóc Sơn –Báo cáo tài chính ,(năm 2007, 2008, 2009)
ận văn : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại nhà máy bánh kẹo Hữu Nghị,
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26927.doc