Lời mở đầu
Nhân tố con người là nhân tố quan trọng, quyết định đối với sự thành công của một doanh nghiệp. Quản lý và sử dụng nguồn lao động trong doanh nghiệp là một yêu câu cần thiết đối với các doanh nghiệp hiện nay.
Các doanh nghiệp Việt Nam, vấn đề này trước đây không được quan tâm nhiều. Gần đây, người ta mới nhận thấy vai trò quan trọng của nó. Đó chính là “ động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp” . Vì thế, các doanh nghiệp nhà nước cũng như các doanh nghiệp ngoài quốc doanh... đã
66 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1600 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lao động ở Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chú ý đến nhân tố này và đề ra những chính sách nhằm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của mình.
Qua thời gian thực tập ở công ty cổ phần Khí Công Nghiệp , tôi đã nghiên cứu vấn đề này và nhận thấy rằng nếu công ty quan tâm hơn nữa đến vấn đề đào tạo, phát triển và sử dụng lao động sẽ giúp công ty phát triển hơn nữa.
Do đó tôi đã lựa chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty cổ phần Khí Công Nghiệp Vi ệt Nam”
Trên cơ sở đánh giá tình hình thực tế về hiệu quả sử dụng lao động của công ty trong thời gian gần đây, kết hợp với một số phương pháp nghiên cứu đã được học ở trường như: Tổng hợp số liệu, thống kê, phân tích, phỏng vấn trực tiếp, điều tra dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp...Bài viết này đi sâu vào nghiên cứu những tồn tại trong vấn đề sử dụng lao động và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả lao động tại công ty .
Nội dung của thực tập chuyờn đề gồm 3 phần:
Phần I : Tổng quan về công ty cổ phần Khí Công Nghiệp Việt Nam.
Phần II: Phân tích thực trạng sử dụng lao động ở công ty cổ phần Khí Công Nghiệp Việt Nam.
Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty cổ phần Khí Công Nghiệp Việt Nam.
Tôi xin chân thành cảm ơn TH.S Nguyễn Ngọc Điệp và anh Nguyễn Đức Hiệu(Trưởng phòng kinh doanh) cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam đã giúp tôi hoàn thành chuyên đề này.
Phần I
TổNG QUAN Về CÔNG TY
I.Giới thiệu chung về công ty cổ phần khí công nghiệp việt nam
I.1. Giới thiệu chung về công ty
Công ty Cổ Phần Khí Công Nghiệp là doanh nghiệp cổ phần hoá được thành lập theo quyết định 210 QĐ/TCCB-ĐT của Bộ Công Nghiệp.
Tên công ty: Công ty Cổ Phần Khí Công Nghiệp Việt Nam
Tên giao địch quốc tế của công ty: “ VIETNAM INDUSTRIAL GAS JOINT STOCK COMPANY”
Tên gọi tắt: “ THANHGAS ”
Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 055108 do sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 03/06/1999.
Địa chỉ trụ sở chính tại: Đức Giang – Long Biên – Hà Nội.
Điện thoại: (84 - 4) 8273374
Fax: (84 - 4) 8273658
Tài khoản : 102010000049441 – Tại Ngân Hàng Công Thương- Chương Dương- Hà Nội.
- Mã số thuế: 0100103016
Email: kcn@fpt.vn
Số vốn điều lệ: 25 000 000 000 đồng ( 25 tỷ đồng )
Số lượng cán bộ công nhân viên: 217 người
Mặt hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu:
+ Sản xuất và kinh doanh các loại khí công nghiệp, khí y tế ( bao gồm: Oxy, Nitơ dạng lỏng, dạng khí, cacbonnic, Acetylene, Argon các loại khí hỗn hợp và các loại khí khác mà pháp luật không cấm )
+ Chế tạo các thiết bị áp lực: Téc chứa siêu lạnh, van chai oxy, cấu kiện thép, thùng tháp công nghiệp.
+ Sửa chữa, cải tạo và đóng mới các xe vận chuyển téc.
+ Môi giới, kinh doanh bất động sản.
+ Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng, công trình ngầm dưới đất và dưới nước.
+ Xây dựng kết cấu công trình.
+ Kinh doanh dịch vụ vận tải và các hoạt động phụ trợ vận tải.
Thương hiệu sản phẩm: Oxy Yên Viên, Nitơ Yên Viên, ThanhGas.
Thị trường: nội địa, bao gồm tất cả các tỉnh và thành phố trong cả nước.
Công ty Cổ phần Khí Công Nghiệp là nhà sản xuất và phân phối khí công nghiệp lớn nhất Miền Bắc Việt Nam.
II.Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
Công ty Cổ phần Khí Công Nghiệp là nhà sản xuất và phân phối khí công nghiệp bao gồm các sản phẩm: ôxy, nitơ, hydro, argon, heli, dioxyt. cacbon, axêtylen… và có phạm vi ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, nông nghiệp, xây dựng cơ bản, hầm mỏ, hàng không, hàng hải, y tế, công nghiệp luyện kim, xử lý môi trường, xử lý nước…
II.1. Đặc điểm sản phẩm, ứng dụng sản phẩm của công ty
II.1.1. Đặc điểm sản phẩm của công ty
Các sản phẩm sản xuất và kinh doanh ở Công ty “Thanh Gas”.
* Các sản phẩm sản xuất tại Công ty:
Ô xy khí đóng chai và ô xy lỏng
Nitơ khí đóng chai và nitơ lỏng
Acetylene (C2H2) đóng chai
Khí hỗn hợp Ar + CO2; N2 + Ar đóng chai
* Các sản phẩm dịch vụ và thương mại
Ar - C3H8
CO2 - SO2 - He.
Đất đèn (Ca2)
Dịch vụ chai - van
* Cơ cấu chủng loại quy cách chất lượng giá bán, mua, nguồn cung cấp.
Oxy : là chất khí không màu, không mùi. Oxy lỏng có màu xanh nhạt và sôi ở (-1830C) , Oxy được cung cấp ở hai dạng lỏng và khí. Oxy rất cần cho cuộc sống.
Bảng 1: Bảng quy cách, chất lượng và giá cả của Oxy
Hàng hoá
Quy cách
Đ.V.T
Giá bán (đ)
Khí O2 ³ 99.5%
Nạp trong chai 40 L, áp suất ³ 135kg/cm2
chai
40.000
Khí O2 ³ 99%
32.000
Vỏ chai O2 y tế
Dung tích 40 L, áp suất nạp 150kg/cm2, áp suất thử 225kg/cm2
chai
1.500.000
Vỏ chai O2
1.200.000
Nhận biết
Chai màu xanh, chữ O2 màu đen
Nhận biết O2 y tế
Chai màu xanh, chữ O2 màu đen, chữ thập màu đỏ.
Ngoài việc cung cấp bằng chai, oxy còn được cung cấp ở dạng hoá lỏng, trong các téc chứa siêu lạnh
Oxy lỏng
Kg
3.500
(giá trên chưa bao gồm 5% thuế VAT) Nguồn: Phòng kinh doanh
N2 : là chất khí không mùi, không vị, N2 hoá lỏng ở (-1960C) và dưới (-2100C) N2 trở thành chất rắn. N2 có tính trơ và rất có ích cho các ngành công nghiệp.
Bảng 2: Bảng quy cách, chất lượng và giá cả của N2
Hàng hoá
Quy cách
Đ.V.T
Giá bán (đ)
Khí N2 ³ 99.95%
Nạp trong chai 40 L, áp suất ³ 135kg/cm2
chai
100.000
Khí N2 ³ 99.9998%
150.000
Vỏ chai
Dung tích 40 L, áp suất nạp 150kg/cm2, áp suất thử 225kg/cm2
chai
1.200.000
Nhận biết
Chai màu đennh, chữ N2 màu vàng
Ngoài việc cung cấp bằng chai, oxy còn được cung cấp ở dạng hoá lỏng, trong các téc chứa siêu lạnh
N2 lỏng
Trong các téc chứa siêu lạnh
Kg
15.000
(giá trên chưa bao gồm 5% thuế VAT) Nguồn: Phòng kinh doanh
C2H2 : là chất khí không màu, có mùi hôi và tỉ trọng 1.1kg/m3.
Vỏ chai C2H2 : khác với các loại vỏ chai khác, vỏ được làm bằng thép , bên trong được nhồi đầy chất xốp có tác dụng ngăn chặn sự nổ phân huỷ của C2H2 . Trước khi nạp khí còn được nạp dung dịch Acetol, để Acetol phân bổ khắp trong các lỗ xốp , nó có tác dụng hoà tan khí C2H2 ở áp suất thấp.
Tổng khối lượng (TARE)= vỏ chai + chất xốp +dung dịch Acetol.
Bảng 3: Bảng quy cách, chất lượng và giá cả của C2H2
Hàng hoá
Quy cách
Đ.V.T
Giá bán (đ)
Khí C2H2 ³ 99.95%
Nạp trong chai 40 L, áp suất
Ê 24kg/cm2, khối lượng khí từ
4-7 kg
Kg
40.000
Vỏ chai
Dung tích 40 L, áp suất nạp Ê 24kg/cm2, áp suất thử
55-70kg/cm2
chai
1.500.000
Nhận biết
Chai màu trắng, chữ acetylence màu đỏ
(giá trên chưa bao gồm 5% thuế VAT) Nguồn: Phòng kinh doanh
SO2 khí : vỏ chai có màu ghi.
áp suất từ 7 đến 10kg/ cm2
Khối lượng SO2 tính bằng kg
C3H8 (Propan) khí dầu hoá lỏng
Chai có áp suất đến 10kg/ cm2 có khối lượng khí 15kg.
Ar : là sản phẩm công ty nhập từ trung quốc bằng téc chứ lỏng với giá DAF(giá vận chuyển tới biên giới) về công ty bằng ô tô, công ty nạp vào chai và bán lại cho khách hàng.
Ar lỏng trong các téc chứa qua bơm tạo thành khí
Bảng 4: Bảng quy cách, chất lượng và giá cả của Ar
Hàng hoá
Quy cách
Đ.V.T
Giá nhập(đ)
Giá bán (đ)
Khí Ar ³ 99.99%
Nạp trong chai 40 L, áp suất ³ 135kg/cm2
Chai
128.100
181.818
Vỏ chai
Dung tích 40 L, áp suất nạp ³135kg/cm2
chai
1.200.000
Nhận biết
Chai màu xám chữ Ar màu xanh lá cây
(giá trên chưa bao gồm 5% thuế VAT) Nguồn: Phòng kinh doanh
CO2 : (Dioxyt Carbon ) là chất không màu , không mùi tỷ ở 200C và 1 at là1.83kg/m3, gấp 1.5 lần không khí. Vì vậy nếu bị hở ở trong phòng kín, CO2 sẽ chiếm chỗ không khí làm cho ngạt thở. CO2 hoá lỏng ở nhiệt độ thấp hơn 300C và phụ thuộc vào áp suất.
CO2 là sản phẩm công ty nhập từ nhà máy phân đạm và hoá chất Hà Bắc. Công ty ký hợp đồng mua bán và vận chuyển với nhà máy phân đạm và hoá chất Hà Bắc chở lỏng về yên viên để nạp.
Hàng ngày thủ kho xem xét lượng CO2 còn trong kho xem đủ đáp ứng nhu cầu hay không, nếu không đủ phải báo lại cho phòng thương mại để phòng thương mại có kế hoạch điều xe sang Yên Viên lấy CO2 về để cung cấp cho các khách hàng.
Bảng 5: Bảng quy cách, chất lượng và giá cả của CO2
Hàng hoá
Quy cách
Đ.V.T
Giá nhập(đ)
Giá bán (đ)
Khí CO2 ³99.99%
Nạp trong chai 40 L,
áp suất ³ 55kg/cm2
Kg
2.800
5.000
Vỏ chai
Dung tích 40 L, áp suất nạp ³ 55kg/cm2,
Chai
1.200.000
Nhận biết
Chai màu đen chữ CO2 màu vàng
(giá trên chưa bao gồm 5% thuế VAT) Nguồn: Phòng kinh doanh
II.1.1.1.Các lĩnh vực ứng dụng, sử dụng của các chủng loại sản phẩm, các sản phẩm thay thế liên quan.
- ứng dụng
Công nghệ hàn oxy, axetylen
Công nghệ luyện kim, tinh luyện thép, gang, đồng sắt...
Công nghệ làm kính
Công nghệ hoá chất: tạo khí hoá than, lên men trong sản xuất dược.
Công nghệ thực phẩm: bảo quản thịt
Bảo vệ môi trường, xử lý nước
ứng dụng trong y tế: khí thở, khí hỗn hợp cho chẩn đoán và gây mê...
Hàng hải: khí hỗn hợp cho lặn
Công nghệ đo lường
Công nghệ điện tử, thông tin
Công nghệ xây dựng: làm đông cứng đất làm lạnh bê tông.
Công nghệ sinh học và y tế: làm lạnh và bảo quản vật liệu sinh học
Nghiên cứu khoa học
Quân sự và hàng không: bóng thám không, bảo quản vũ khí
Đời sống + vui chơi: Kinh phí cầu và phao bơi lội
Văn hoá văn nghệ: khói lửa cho điện ảnh
- Hướng dẫn sử dụng, bảo quản và vận chuyển chai chứa khí.
Vỏ chai (hạn sử dụng, áp suất nạp, mã số mã vạch, ngày sản xuất).
+ An toàn về vận chuyển:
Xe dùng chở chai oxy phải là xe có sàn bằng gỗ, sạch sẽ, không dính dầu mỡ. Nếu là xe sàn sắt thì nhất thiết phải có tấm cao su hoặc ván gỗ lót trên sàn xe.
Không kết hợp vận chuyển chai oxy với các loại vật tư khác như: xăng dầu, mỡ hoặc các loại khí khác dễ cháy nổ.
Giữa các chai phải có lớp đệm. Hàng dưới cũng phải được chèn chặt tránh xô, lăn.
Không xếp chai cao quá thành xe, xếp cân đối, đầu van chai quay về một phía, thành xe phải có khoá chắc chắn.
Quá trình vận chuyển nhẹ nhàng tránh chấn động mạnh.
+ An toàn trong bảo quản:
Chai chứa sản phẩm phải để vào kho râm mát, thoáng. Nếu để ngoài trời phải có các phương tiện che nắng.
Chai phải để nơi tránh xa nguồn nhiệt, ít người qua lại.
Đèn chiều sáng trong kho phải là loại đèn phòng nổ.
Thường xuyên kiểm tra độ sì hở. Dùng nước xà phòng quét lên cổ chai và miệng van để phát hiện xử lý hoặc trả về nơi nạp khí.
An toàn trong sử dụng:
Chai chứa sản phẩm phải có niêm hạn sử dụng.
Vận chuyển chai phải nhẹ nhàng, tránh va đập mạnh.
Bộ đồng hồ giảm áp dùng lắp vào chia oxy phải còn tốt, áp kế làm việc chính xác.
Sử dụng zoăng phải đúng vật liệu quy định. Không dùng zoăng cao su.
Không tháo đầu ê cu van khi trong chai còn áp suất.
Khi sử dụng mở, đóng van phải nhẹ nhàng, từ từ và theo dõi qua đồng hồ báo áp suất.
Kết thúc quá trình sử dụng phải đóng chặt chai lại.
Khi sử dụng oxy tất cả các dụng cụ như: găng tay, quần áo phải sạch sẽ, không dính dầu mỡ.
Các sản phẩm thay thế và liên quan trong sử dụng.
Trước đây các doanh nghiệp hay tổ chức cá nhân hay sử dụng trong hàn cắt công nghiệp gồm có bình oxy và bình đất đèn sinh khí thì nay đã có các sản phẩm thay thế cho bình sinh khí C2H2 bằng bình thép được nén khí C2H2 trong đó có các màng xốp có khe hở kết hợp với Acetôn để giữ khí C2H2 thẩm thấu vào các vách ngăn của màng xốp tính ưu việt hơn và an toàn hơn, đi theo còn có van an toàn một chiều do đó tăng sự an toàn hơn nhiều lần so với bình đất đèn sinh khí. Sen kẽ còn có thể thay thế cho bình C2H2 còn có bình nén khí C3H8 thay cho khí gas vì nó tạo nhiệt độ cao hơn và an toàn hơn gas nhiều lần.
Sản phẩm oxy được trưng cất có chất lượng cao hơn oxy thường được loại bỏ hầu hết các tạp chất do đó nó có độ thuần khiết cao hơn oxy thường.
Van chai đã được Công ty chế tạo thành công và đưa vào sử dụng không phải nhập ngoại.
Công ty đã sản xuất được sản phẩm téc chứa siêu lạnh cho oxy lỏng, nitơ lỏng, CO2, Ar.
Các doanh nghiệp trước đây chỉ dùng bình oxy + van hạ áp để thực hiện công việc hàn cắt mang tính chất đơn lẻ thì nay đã được Công ty tư vấn cho dùng và thử nghiệm dùng dàn ống cấp khí + van điều áp để cấp khí hàng loạt hay oxy lỏng được chứa vào téc chứa lỏng sinh khí dẫn khí qua các đường ống đến tận các công trình cũng như trong các phòng nhà xưởng chi tiết cần sử dụng. Do vậy nó mang tính chất công nghiệp và dây chuyền về khí luôn luôn được ổn định.
II.1.2. Các nguồn lực của Công ty Cổ phần Khí công nghiệp Việt Nam.
II.1.2.1. Vốn
Trong kinh doanh, vốn là một trong những yếu tố quan trọng nhất cho sự thành công của doanh nghiệp. Vì vậy các doanh nghiệp muốn phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh thì phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Trong nền kinh tế thị trường, vốn đóng vai trò trong quá trình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau.
Để tồn tại và phát triển trên con đường kinh doanh công ty cổ phần khí công nghiệp cần phải tìm cho mình một mục tiêu kinh doanh sao cho phù hợp với thị trường và đạt được hiệu quả cao nhất, đạt lợi nhuận với chi phí bỏ ra là thấp nhất.
Bảng 6: Cơ cấu vốn của Công ty qua 3 năm 2003 – 2005
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
So sánh tăng giảm 2005-2004
So sánh tăng giảm 2005-2004
Số lượng
Tỷ trọng
( %)
Số lượng
Tỷ trọng
( % )
Số lượng
Tỷ trọng
( % )
Số tuyệt đối
%
Số tuyệt đối
%
Tổng vốn
41.759
100
65.303
100
78.934
100
23.544
56,38
13.631
20,08
Chia theo sở hữu
Vốn CSH
Vốn vay
15.083
26.676
36,11
63,89
18.150
47.153
27,79
72,21
28.582
50.406
36,40
63,86
3.067
20.477
20,33
76,76
10.378
3.253
57,17
6,89
Chia theo tính chất
VCĐ
VLĐ
29.040
12.719
69,54
30,46
45.833
19.470
70,18
29,82
48.518
30.416
61,46
38,54
16.793
6.751
57,82
53,07
2.685
10.946
5,85
56,21
Nguồn: phòng tài chính kế toán
Thông qua bảng 2 ta thấy giá trị vốn cố định của năm 2004 tăng khá nhanh so với vốn cố định của năm 2003 là 16.793 triệu ( tương đương 57,82% ), sau đó ta thấy tốc độ tăng trưởng của vốn năm 2005 so với năm 2004 có chiều hướng chậm lại chỉ còn 5,85% ( tương đương với 2.685 triệu ). Do công ty đầu tư trang thiết bị máy móc cho nên tài sản cố định có phần chậm lại và giảm rất nhiều so với năm trước. Nguyên nhân dẫn đến việc giảm chi phí cố định là do công ty đã dần đi vào ổn định kinh doanh nên muốn đầu tư cho chiến lược phát triển dài hạn của công ty.
Vốn lưu động của công ty trong 3 năm gần đây được thể hiện qua việc kinh doanh của công ty. So sánh giữa 2 năm 2004/2003 đạt 6.751 triệu (tương đương 53,07% ). Công ty vẫn tiếp tục ký kết nhiều hợp đồng và xây dựng dự án kinh doanh mới và lượng vốn lưu động của công ty vẫn còn tồn đọng tại các xí nghiệp khác. Vì thế công ty chưa thu hồi được vốn ngay cho nên lượng vốn lưu động ngày càng tăng lên, năm 2005/2004 là 10.946 triệu ( tương đương 56,21% )
Đối với tình huống vốn sở hữu được chia theo vốn chủ sở hữu và vốn vay thì sự tăng trưởng mạnh của tổng lượng vốn là do sự tăng mạnh mẽ về vốn vay mà công ty đã đạt được trong năm 2004 so với năm 2003 là 20.477 triệu ( tương đương 76,76% ), bước sang năm 2005 vốn vay của công ty có xu hướng giảm xuống đáng kể là 3.253 triệu ( tương đương 6,89% ). Nhờ vào vốn vay này mà công ty sẽ có cơ hội thành công hơn trong công cuộc kinh doanh sản xuất của mình.
II.1.2.2. Nguồn nhân lực
Đã thành lập công ty mà việc quan trọng hàng đầu song song với tài sản vốn thì nguồn nhân lực sẽ đóng vai trò chủ chốt trong việc kinh doanh.
Bảng 7: Cơ cấu nhân lực của công ty qua 3 năm 2003 - 2005
Đơn vị: người
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
So sánh tăng giảm 2004-2003
So sánh tăng giảm 2004-2003
Số lượng
Tỷ trọng
( % )
Số lượng
Tỷ trọng
( % )
Số lượng
Tỷ trọng
( % )
Số tuyệt đối
%
Số tuyệt đối
%
Tổng số lao động
215
100
217
100
217
100
2
0,93
0
0
Phân theo tính chất lao động
-Lao động trực tiếp
-Lao động gián tiếp
175
40
81,4
18,6
177
40
81,6
18,4
177
40
81,6
18,4
2
0
1,14
0
0
0
0
0
Phân theo giới tính
Nam
Nữ
151
64
70,2
29,8
153
64
70,5
29,5
155
62
71,4
28,6
2
0
1,32
0
2
-2
1,31
-3,12
Phân theo trình độ
- ĐH và trên ĐH
- CĐ và trung cấp
- PTTH và trung học cơ sở
40
75
100
18,6
34,9
46,5
42
80
95
19,4
36,7
43,9
42
82
93
19,4
37,8
42,8
2
2
-5
5
6,67
-5
0
2
-2
0
2,5
-2,11
Phân theo độ tuổi
- Trên 45 tuổi
- Từ 35 - 45 tuổi
- Từ 25 – 35 tuổi
- Dưới 25 tuổi
42
113
50
10
19,5
52,5
23,3
4,7
42
110
55
10
19,4
50,7
25,3
4,6
42
110
54
11
19,4
50,7
24,9
5,0
0
-3
5
0
0
-2,73
10
0
0
0
-1
1
0
0
-1,82
10
Nguồn: phòng nhân sự
Trong bảng 7 ta thấy tình hình tổng lượng lao động của công ty trong 3 năm gần đây là xấp xỉ bằng nhau.
II.1.2.3. Phân loại lao động theo tính chất lao động.
+ Lao động trực tiếp.
+ Lao động gián tiếp.
Theo tính chất lao động thì trong 3 năm đều có lượng lao động tương đối như nhau. Vì vậy công ty sẽ dễ dàng hơn trong việc quản lý lao động của mình.
II.1.2.4. Phân theo giới tính.
Đây là công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kỹ thuật công nghệ nên số nhân viên nam gấp hơn 2 lần so với số nhân viên nữ. So sánh giữa năm 2004 và năm 2003 tỷ lệ nhân viên nam có tăng thêm 1,32%. Đến năm 2005 thì tỷ lệ nhân viên nữ giảm đi là -3,12%. Lao động nam thường làm việc trong môi trường đòi hỏi phải có sức khỏe tốt, có kỹ thuật cao…còn lao động nữ thì làm việc chủ yếu ở văn phòng như công tác văn thư, kế toán…
II.1.2.5. Phân theo trình độ.
Chất lượng lao động có sự biến chuyển tích cực, lao động có tay nghề và trình độ ngày một tăng lên. Năm 2004 trình độ đại học tăng thêm 5% so với năm 2003 và trình độ cao đẳng - trung cấp tăng 6,67%, sang năm 2005/2004 nhân viên trong công ty phân theo trình độ tăng lên 2,5%. Còn việc phân theo trình độ PTTH giảm dần theo mỗi năm là -5% và -2,11%. Ban lãnh đạo của công ty đã ý thức được nguồn nhân lực có một ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển bền vững của công ty trong tương lai. Vì thế các lao động đã được phân theo trình độ để công ty có một hướng quản lý và làm việc theo đúng năng lực của mình.
II.1.2.6. Phân theo độ tuổi.
Trong việc kinh doanh của một công ty cần phải phân công việc lao động theo độ tuổi. Số lao động trên 45 năm tuổi và số lao động từ 25 đến 35 tuổi trong công ty được phân theo mức trung bình so với tổng số lao động. Còn số lao động từ 35 đến 45 tuổi chiếm đa phần tổng số lao dộng, mức tuổi dưới 25 chỉ chiếm phần ít.
Thông qua đó so sánh sự tăng giảm cơ cấu nhân lực của công ty qua 3 năm 2003 - 2005 không có nhiều biến động.
II.1.3. Quy trình công nghệ sxSP chủ yếu và nguyên vật liệu sử dụng
Công ty cổ phần khí công nghiệp sản xuất 3 loại sản phẩm chính là khí: Oxy, Nitơ và Acetylene ở dạng khí và lỏng.
II.1.3.1. Quy trình sản xuất ôxy và nitơ máy OG250
Hai sản phẩm này có cùng công nghệ sản xuất. Nguyên liệu ding để sản xuất hai loại khí này là khí thiên nhiên. Nhờ vào tính chất lý học của chúng mà người ta tách chúng ra khỏi không khí.
Tóm tắt.
Không khí được hút vào nhờ máy hút lọc bụi nhờ hệ thống lọc bụi nén lên áp suất cao khử cacbonic, hơi nước và acetylene làm lạnh, hoá lỏng không khí phân ly không khí lỏng thành ôxy, nitơ riêng rẽ đạt độ tinh khiết 99,2%.
Nếu sản xuất ôxy khí thì nén nạp vào chai áp suất 150 at.
Nếu sản xuất ôxy lỏng thì giót vào téc chứa lỏng ở 2,5 – 3 at ( chai chứa 6m3 O2 ở 150 at ).
Nguyên vật liệu dùng trong sản xuất SP chính của công ty là khí trời, đây là nguồn nguyên liệu vô tận mà không mất một khoản chi phí nào.
Sơ đồ1: công nghệ sản xuất ôxy, nitơ
Máy lọc bụi
Máy nén
Hệ thống làm lạnh hoá lỏng không khí
Bình khử co2, hơi nước, acetylene
Tháp phân ly không khí (tách ra ôxy, nitơ)
Máy nén ôxy
Chai ôxy khí
Téc chứa ôxy lỏng
Nitơ
Không khí
II.1.3.2. Quy trình sản xuất ôxy, nitơ hệ thống LOX500
* Nén khí và làm mát.
Không khí được lọc bụi và tạp chất ở phin lọc không khí sau đó nén lên áp suất cần thiết ở máy nén tuốc bin nhiều cấp. Sau cấp nén cuối cùng, không khí được làm mát, trao đổi nhiệ bằng nước và được làm mát tiếp theo ở máy lạnh. Nước ngưng của không khí được tách ở bình xả ẩm.
* Làm sạch không khí.
Hệ thống làm sạch không khí gồm 2 bình khử, không khí qua bình khử zeolit được lọc sạch khỏi hơi nước, cacbonic và những chất hydrô cacbon gây cháy nổ khác. Khi một bình làm sạch không khí ( chu kỳ hấp thụ ) thì bình kia đồng thời được tái sinh ( chu kỳ tái sinh ). Nitơ thải được sử dụng để làm sạch khí tá sinh.
Trong chu kỳ tái sinh, khí tái sinh được đốt nóng bằng điện trở và thổi nước, cacbonic khỏi zeolit. Trong chu trình làm nguội bằng khí nitơ thải thô, sau khi kết thúc chu trình tái sinh, bình khử được nâng áp trước khi chuyển sang chu trình hấp thụ. Một phần không khí khô, sạch sau bình khử được lấy ra để làm khí điều khiển cho các thiết bị điều khiển của hệ thống tách khí.
* Tách khí.
Không khí sạch vào tháp phân ly. Một phần khí được làm lạnh ở trao đổi nhịêt chính bởi dòng khí SP lạnh đến gần nhiệt độ hoá lỏng và đưa vào tháp để tách khí.
ở tháp tách khí, không khí được tách sơ bộ thành nitơ sạch lấy ra ở đỉnh tháp và ôxy lỏng lấy ra ở đáy tháp. Nitơ lỏng được ngưng tụ bởi ôxy ở bình ngưng bay hơi và rơi xưống tạo nên dòng đối lưu của tháp. Một phần nitơ lỏng lấy ra lạp vào thùng chứa SP. Một phần nitơ lấy ra ở tháp được sử dụng làm khí kín của hệ thống.
Ôxy thô lỏng ở đáy tháp tiết lưu đổ vào tháp thấp áp. ở tháp thấp áp diễn ra quá trình tách khí cuối cùng với ôxy tinh khiết ở đáy tháp và nitơ bẩn ở đỉnh tháp.
Ôxy tinh khiết lấy ra khỏi bình ngưng bay hơI và đổ vào thùng chứa, nitơ bẩn từ tháp thấp áp lấy ra là khí thải.
*Chu trình làm lạnh.
Một phần không khí được sử dụng để sinh ra lượng lạnh cần thiết của quá trình bằng cách dãn nở ở máy dãn tuốc bin hãm bằng dầu.
Sau máy dãn bằng dầu, lượng không khí này được đổ vào tháp thấp áp. Một phần khác của lượng lạnh được bù đắp bởi máy dãn khí thả hãm bằng dầu.
Khí thải từ tháp phân ly được dãn nở ở máy dãn nở ở máy dãn, làm nóng ở trao đổi nhiệt chính và sau đó được dùng để tái sinh bình khử zeolit.
II.1.3.3. Quy trình sản xuất acetylene ( C2H2 )
Nguyên liệu để sản xuất C2H2 là đất đèn ( Ca2C2 ) và nước ( H2O ), theo phản ứng:
CaC2 + H2O = C2H2 + Ca(OH)2
Sơ đồ2 : công nghệ sản xuất acetylene
Ca2C2 và H2O
Bình sinh khí
Nạp chai
Khử ẩm & khử dầu
Nén khí
Khử tạp chất
Bình sinh khí
Đất đèn được nạp vào bình phản ứng sinh khí có dung tích 2m3. Trong bình sinh khí này có lắp đặt thiết bị khuấy trộn để tăng tốc độ và đẩy cao hiệu suất phản ứng:
CaC2 + H2O = C2H2 + Ca(OH)2
Sản phẩm thu được là dung dịch sữa vôi Ca(OH)2 . C2H2 từ bình sinh khí ( bình phản ứng ) được chưyển sang bình chứa sau đó được lọc bỏ tạp chất như: H2S, PH3 và được khử hơi nước còn trong bình.
Sauk hi được xử lý xong, C2H2 được nén lên áp suất cao và được dẫn ra giàn nạp để đóng chai.
* Cơ sở vật chất và trang thiết bị của công ty.
Công ty được xây dựng từ năm 1991 trên mặt bằng 1100m2 với các khu vực nhà xưởng, văn phòng, khu vực bán hàng và căngtin.
Hiện nay, Công ty đang có hai hệ thống sản xuất ôxy, nitơ cũ và một hệ thống mới LOX500.
Hệ thống máy OG250
Hệ thống này do Đức sản xuất. Đây là công nghệ của những năm 70 và được trang bị cho nhà máy vào năm 1978. Theo đánh giá, hiện nay hệ thống này vẫn giữ nguyên công suất thiết kế. Chất lượng còn lại khoảng 70 – 80%.
Hệ thống máy M200 ( KKA 0,25 ) sản xuất ôxy lỏng
Hệ thống này do Liên Xô sản xuất. Đây là công nghệ của những năm 50. Hiện nay, hệ thống này đã bị hư hang nhiều, chất lượng còng lại chỉ khoảng 40%.
Hệ thống máy LOX500
Cuối năm 2003, công ty tiến hành lắp đặt hệ thống LOX500 nhập của hãng LINDE của Đức. LOX có tổng giá trị đầu tư là 43.843.000 ( đồng )
Khi vận hành , LOX sẽ cho ra sản phẩm ôxy lỏng, nitơ lỏng với công suất cao và chất lượng tốt. Độ tinh khiết có thể lên tới 99,999%.
Hệ thống LOX500 được tính khấu hao đều trong 10 năm với mức khấu hao là 3.778.384.000 đồng/năm.
II.1.3.4. Cơ cấu tổ chức sản xuất và quản lý.
Sự hình thành và phát triển của một công ty cần phải có bộ máy quản lý những phòng ban hợp lý. Chính vì vậy Bộ máy quản lý của công ty được bố trí theo sơ đồ:
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty
Nhà máy thiết bị áp lực
Phòng kế toán tài chính
Phó tổng giám đốc 1
Phó tổng giám đốc 2
QMR
(điều độ sản xuất)
Xưởng cơ điện
Xưởng khí công nghiệp
Phòng kỹ thuật vật tư - KCS
Phòng bán hàng
Phòng kinh doanh
Phòng hành chính
Quản trị
Phòng tổ chức lao động
Trạm CO2
Tổng giám đốc
Hội đồng quản trị
Theo mô hình trên: Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty Cổ phần.
Tổng giám đốc: Có trách nhiệm báo cáo tới Hội đồng quản trị. Trách nhiệm của tổng giám đốc là quản lý điều hành và chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trước Hội đồng Quản trị & Pháp luật. Trực tiếp phụ trách các phòng ban và bộ phận, thay mặt công ty tuyển dụng lao động, ký kết hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, quyết định mức lương, thưởng, phụ cấp, xử lý kỷ luật đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động và quy chế nội bộ của công ty... Công ty có 2 Phó Tổng Giám Đốc: Phó Tổng Giám Đốc Hành Chính và Phó Tổng Giám Đốc Kỹ Thuật.
Phó Tổng GĐ Hành Chính: Có trách nhiệm báo cáo tới Tổng GĐ Công ty. Chịu trách nhiệm toàn bộ công tác thương mại và công tác hành chính tổ chức của công ty. Có quyền yêu cầu các phòng ban trong công ty cung cấp số liệu để phục vụ công tác của mình.
Phó Tổng GĐ Kỹ Thuật: Có trách nhiệm báo cáo tới Tổng GĐ Công ty. Chịu trách nhiệm toàn bộ về qui trình, công nghệ sản xuất, về tình trạng kỹ thuật của thiết bị trong toàn Công ty. Đảm bảo thiết bị hoạt động ổn định, sản phẩm đạt theo tiêu chuẩn qui định hoặc theo yêu cầu của khách hàng đồng thời đảm bảo an toàn cho nhân viên vận hành, tuổi thọ thiết bị bền lâu. Trực tiếp phụ trách Xưởng khí công nghiệp và Phòng Kỹ thuật – Vật tư – KCS.
- Phòng Tổ chức Lao động:
+ Bộ phận Tổ chức: Tuyển dụng, đào tạo và cho thôi việc. Tổ chức, quản lý nhân sự, điều chuyển lao động phù hợp với khả năng và ngành nghề đào tạo. Xây dựng và theo dõi các quy chế về thưởng – phạt, nghiên cứu các chế độ chính sách của Nhà nước, sắp xếp lương, thưởng và các chế độ khác có liên quan đến quyền lợi người lao động nhằm thúc đẩy lao động SX.
+ Bộ phận kế hoạch: Xây dựng kế hoạch SXKD Công ty theo kỳ (tháng, quý, năm) và giám sát quá trình thực hiện kế hoạch. Lên lịch công tác hàng tuần và các kỳ trọng điểm, xây dựng các phương án, dự án đầu tư mới, thực hiện công tác điều độ SX, giúp GĐ trong vấn đề đối nội, đối ngoại, quản lý công tác xuất nhập khẩu, tham gia quảng bá thương hiệu Công ty.
- Phòng Hành chính quản trị: Nhận công văn, thư từ, báo chí đến và đi, quản lý giấy giới thiệu và con dấu của công ty. Soạn thảo văn bản, đánh máy, in ấn, photocopy các ấn phẩm khi các phòng ban có yêu cầu. Chăm lo công tác đời sống đối với các CBCNV trong công ty, theo dõi vỏ chai ra, vào công ty, mua sắm trang thiết bị, dẫn khách đến làm việc với các bộ phận trong công ty. Nhắc nhở mọi thành viên trong công ty thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế công ty đã ban hành.
- Phòng Tài chính – Kế toán: Cân đối thu chi và tham mưu cho Tổng GĐ về kế hoạch tài chính. Hoạch toán tập trung và phân tích toàn bộ các hoạt động kinh tế – tài chính của công ty, đặc biệt là hàng tháng lập bảng báo cáo các yếu tố chi phí, phân tích so sánh, đánh giá để tìm ra nguyên nhân của sự tăng giảm chi phí, trình Tổng GĐ. Quản lý vốn cố định, vốn lưu động, các chứng từ kế toán, theo dõi và đôn đốc công nợ, hoạch toán về tiền lương và…các chi phí khác.
- Phòng Kinh doanh: Thực hiện hoạt động tiếp thị các sản phẩm của công ty, giữ vững khách hàng hiện có, mở rộng khách hàng mới và sản phẩm mới. Khai thác ký hợp đồng bán sản phẩm với khách hàng, phòng bán hàng thực hiện hợp đồng, giám sát quá trình thực hiện hợp đồng, phân tích dữ liệu về thị trường, khách hàng. Tham gia chăm sóc khách hàng, xử lý và trả lời khiếu nại của khách hàng, kết hợp với phòng kế toán và phòng bán hàng thu hồi công nợ, thu hồi vỏ chai.
- Phòng bán hàng: Thực hiện các công việc bán hàng theo hợp đồng hoặc đơn đặt hàng, cân đối việc cung cấp SP từ SX đến khách hàng, tham gia chăm sóc khách hàng và tham gia xử lý khiếu nại của khách hàng, theo dõi quản lý các kho, vận chuyển SP đến nơi sử dụng theo yêu cầu của khách hàng.
- Phòng Kỹ thuật Vật tư KCS:
+ Bộ phận kỹ thuật: Nghiên cứu đề xuất sáng kiến và các giả pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất và ổn định về mặt chất lượng sản phẩm. Nghiên cứu , đè xuất, tham mưu cho Tổng GĐ về chiến lược phát triển, đầu tư công nghệ phục vụ lợi ích lâu dài cho sự phát triển của công ty. Quản lý các dây chuyển SX, lập quy trình và hướng dẫn công nhân vận hành các dây chuyền thiết bị của công ty, lập và hướng dẫn sử dụng an toàn SP cho khách hàng.
+ Bộ phận Vật tư: Lên kế hoạch và thực hiện mua sắm vật tư, phụ tùng phục vụ quá trình SX của công ty, Khảo sát giá cả thị trường để đề xuất giá mua bán vật tư cho công ty, đánh giá các nhà cung ứng để lập danh sách các nhà cung ứng trình Tổng GĐ.
+ Bộ phận KCS: Chịu trách nhiệm quản lý và liểm soát ( KCS ) chất lượng của tất cấc sản phẩm trong công ty, quản lý và kiểm soát công tác an toàn lao động, phòng chống cháy nổ của toàn công ty. Tham gia xử lý khiếu nại của khách hàng về mặt chất lượng SP, làm thủ tục đăng ký hợp cách chất lượng SP với các cơ quan quản lý Nhà nước.
Xưởng Khí công nghiệp: Nhận lệnh SX, cân đối nhân lực, vật tư, thiết bị triển khai SXSP khí công nghiệp theo kế hoạch được giao. Trực tiếp quản lý lao động - thiết bị, nhắc nhở công nhân chấp hành tốt các nội qui về an toàn lao động - an toàn phòng chống cháy nổ, các qui định về kỹ thuật - công nghệ SX. Thống kê phân xưởng phải bám sát thực tế, ghi chép đầy đủ về nhân công, nguyên liệu đầu vào, thành phẩm, bán thành phẩm, phế phẩm, phế liệu. Cùng với phòng Kỹ thuật - Vật tư - KCS chịu trách nhiệm về chất lượng SP.
Xưởng cơ điện: Xây dựng kế hoạch bảo dưỡng thiết bị định kỳ và lập kế hoạch dự trù vật tư, linh kiện để phục vụ sửa chữa. Thực hiện bảo dưỡng sửa chữa toàn bộ thiết bị sản xuất của công ty. Gia công cơ khí các chi tiết phục vụ cho quá trình sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị hoặc gia công van chai, gia công cơ khí theo đơn đặt hàng ( nếu có ). Nhận lệnh SX cân đối nhân lực, vật tư thiết bị. Lập và thực hiện kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa càc trạm cấp LOX tại nơi sử dụng của khách hàng.
Nhà máy thiết bị áp lực: Nhận lệnh SX cân đối nhân lực, vật tư, thiết bị triển kh._.ai chế tạo gia công cơ khí thiết bị áp lực theo kế hoạch được giao. Đôn đốc nhắc nhở công nhân SX thực hiện tốt các định mức kinh tế kỹ thuật, chấp hành tốt các nội quy về an toàn lao động, an toàn phòng chóng cháy nổ, các quy định về kỹ thuật – công nghệ SX. Cùng với phòng kỹ thuật - vật tư – KCS chịu trách nhiệm về chất lượng SP. Bảo hành bảo trì SP do nhà máy SX.
Trạm CO2: Nhận lệnh SX cân đối nhân lực, vật tư, thiết bị, kiểm ta vỏ chai trước khi triển khai nạp CO2 theo kế hoạch được giao. Đôn đốc nhắc nhở công nhân SX chấp hành tốt các nội quy về an toàn lao động, an toàn phòng chống cháy nổ, các quy định về kỹ thuật – công nghệ SX. Quản lý vỏ chai và SP CO2. Bán CO2 theo đơn đặt háng của khách hàng.
III. Quá trình ra đời và phát triển của công ty cổ phần khí Công Nghiệp Việt Nam .
+ Năm 1960 Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp Việt Nam được thành lập tại Yên Viên – Gia Lâm – Hà Nội dưới tên gọi là Nhà máy dưỡng khí Yên Viên, được trang bị một hệ thống thiết bị sản xuất có công suất 50 m3/h và 50 công nhân. Năm 1972 hệ thống thiết bị sản xuất này đã bị bom phá huỷ.
+ Năm 1971 – 1972 Nhà máy được trang bị 3 hệ thống máy 70M của Liên xô cũ.
+ Năm 1975 Nhà máy được đầu tư hệ thống OG 125 m3/h của CHDC Đức. Tuy nhiên, từ năm 1982 đến năm 1987 sản xuất của công ty rất bấp bênh, không đáp ứng được nhu cầu của xã hội cả về số lượng và chất lượng.
+ Năm 1987, Nhà máy đã tự mình đứng dậy và bắt đầu thực hiện các biện pháp để khôi phục sản xuất. Nhận thấy thiết bị đã quá cũ và lạc hậu, không thể đảm bảo đáp ứng nhu cầu sản phẩm cho các nhu cầu kinh tế xã hội, năm 1988 Nhà máy đã chủ động vay vốn mua thiết bị OG 250 m3/h là hệ thống thiết bị của Cộng hoà Dân chủ Đức. Với sự nỗ lực nghiên cứu, tự chế tạo, sửa chữa, khắc phục hoàn cảnh khó khăn, đầu năm 1991 Nhà máy đã sản xuất ra được các sản phẩm có chất lượng đủ tiêu chuẩn để cung cấp cho thị trường, thoát ra khỏi giai đoạn khủng hoảng kéo dài và bắt đầu giai đoạn chuẩn bị phát triển.
+ Năm 1995 Nhà máy được đổi tên thành Công ty Khí Công Nghiệp trực thuộc Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam.
+ Năm 1999 Công ty tiến hành cổ phần hoá với 100% vốn của CBCNV Công ty.
+ Năm 2000 Công ty đầu tư mở rộng sản xuất, lắp đặt một hệ thống sản xuất Oxy lỏng KKA 0,25 công suất 200 m3/h do Liên xô ( cũ ) chế tạo. Dây chuyền này đưa vào hoạt động từ ngày 01/07/2001 và đã đáp ứng được một phần về sản phẩm Oxy lỏng cho thị trường.
+ Năm 2003 Công ty đầu tư lắp đặt một hệ thống sản xuất Oxy, Nitơ lỏng LOX 500 của CHLB Đức và được đưa vào sản xuất từ tháng 05/2004. Đây là thiết bị sản xuất khí công nghiệp có công nghệ hiện đại tiên tiến nhất thế giới trong giai đoạn hiện nay và đã cho ra sản phẩm chất lượng cao phục vụ được một phần cho các ngành kỹ thuật công nghệ cao.
+ Năm 2005 Công ty triển khai dự án đầu tư hệ thống sản xuất Oxy, Nitơ lỏng KDON 1000Y của Trung Quốc với công nghệ hiện đại tương đương với CHLB Đức. Dự kiến sẽ được lắp đặt tại Hải Phòng và đến đầu năm 2006 sẽ đưa vào hoạt động chính thức.
+ Định hướng hoạt động của công ty Cổ phần Khí Công Nghiệp là đảm bảo giữ vững vị trí “ Công ty chuyên ngành khí lớn nhất phía Bắc Việt Nam”, phương châm hoạt động là liên tục hoàn thiện và đổi mới sản xuất kinh doanh nhằm đa dạng hoá sản phẩm và đảm bảo chất lượng sản phẩm, không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, đảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Phần II
Phân tích thực trạng sử dụng lao động ở công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam
I. Đặc điểm về lao động ở công ty cổ phần khí công nghiệp việt nam
*Một vài nét chung về lao động ở công ty cổ phần Khí Công Nghiệp
Công ty cổ phần Khí Công Nghiệp luôn đề cao vai trò của con người trong quản lý và sản xuất, luôn quan tâm đến việc hoạch định nguồn nhân lực cho từng phòng ban, phân xưởng sản xuất cũng như kế hoạch nguồn nhân lực trong toàn công ty. Ban giám đốc rất chú trọng vào việc đào tạo và đào tạo lại những cán bộ công nhân viên đang làm việc trong công ty để đảm bảo phù hợp với yêu cầu đặt ra, chú trọng vào công tác tuyển mộ, tuyển chọn nhân công, khích lệ tinh thần làm việc trong toàn công ty. Công ty cùng người lao động ký thoả ước lao động tập thể, bảo vệ quyền lợi và trách nhiệm giữa người lao động và người sử dụng lao động trong quan hệ lao động. Ban hành nội quy, quy chế lao động, chế độ khen thưởng khích lệ một cách công khai và nghiêm minh, các quy định xử phạt kỷ luật chấm dứt hợp đồng lao động, tạo ra cho người lao động ý thức kỷ luật tốt đảm bảo đúng tinh thần của ISO9002 mà công ty đang áp dụng.
Do vậy công ty đã có được đội ngũ những nhà quản lý, những người thợ có năng lực có lòng nhiệt tình và đầy trách nhiệm, góp phần đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất.
Lao động trực tiếp của công ty đa số được tuyển dụng từ các trường công nhân kỹ thuật. Tay nghề của họ được nâng cao dần trong quá trình làm việc. Phần lớn lao động của công ty nằm trong độ tuổi 23-47, có sức khoẻ tốt, dẻo dai, đáp ứng được yêu cầu của công việc. Lao động quản lý của công ty phần lớn được tuyển từ các trường khối kinh tế, có một số cán bộ chủ chốt đã từng được đào tạo ở nước ngoài. Thống kê các bộ phận trong công ty ta có bảng biểu sau :
Bảng 8:Cơ cấu CBCNV công ty năm 2003-2005(đơn vị : người)
Chỉ Tiêu
2003
2004
2005
Ban giám đốc
4
4
3
Trợ lí +Thư kí giám đốc
Phòng Kinh tế - Kế hoạch
2
6
2
6
2
6
Phòng tài vụ
4
5
6
Phòng kinh doanh
5
6
9
Phòng kỹ thuật
8
8
10
Phòng hành chính
8
8
8
Phân xưởng cơ điện
24
27
27
Phân xưởng khí công nghiệp
89
93
93
Tổ kho
5
5
5
Tổ thẻ
7
7
6
Tổ lái xe
10
10
12
Tổ vận chuyển
7
8
9
Tổ sửa chửa
6
6
6
Nhân viên ytế-vệ sinh
2
2
3
Bảo vệ
8
7
7
Trong đó: + Tỷ lệ nam công nhân chiếm khoảng 60%, nữ công nhân chiếm khoảng 40%.
+ Tỷ lệ bình quân khối hành chính 16,3%, đây là tỷ lệ cao hơn mức hợp lý đối với doanh nghiệp sản xuất (10%-15%)
Bảng 9: Thống kê trình độ CBCNV năm 2005 (đơn vị : người)
Chức vụ
Số lượng
(người)
Trình độ
Đại học
Trung cấp
Sơ cấp
Cán bộ lãnh đạo
6
6
Cán bộ quản lý kỹ thuật
17
14
3
Cán bộ quản lý kinh tế
13
8
5
Cán bộ HC & NVVP
14
1
10
3
Lao động sản xuất
167
121
46
Tổng
217
29
139
49
Tỷ trọng(%)
100
13.4
64.1
22.5
Theo bảng trên ta thấy, số lượng người lao động trình độ sơ cấp còn chiếm một tỷ lệ khá lớn (22.5%), trong khi đó số lượng lao động có trình độ đại học lại không nhiều chỉ chiếm (13.4%). Do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong thời gian tới công ty cần tiến hành nâng cao trình độ chung của cán bộ công nhân viên, tăng tỷ lệ lao động có trình độ đại học và giảm tỷ lệ lao động trình độ sơ cấp.
Bảng 10: Lương bình quân của lao động công ty (2003-2005)
Chỉ Tiêu
2003
2004
2005
1.Tổng quĩ lương(nghìn đồng)
2. Số cán bộ CNV(người)
3. Lương bình quân 1CN/tháng(nghìn đồng)
1.650.750
195
805
2.009.000
205
1223
2.332.000
212
1279
I.1. Đặc điểm lao động quản lý
I.1.1.Ban giám đốc điều hành
điều hành mọi hoạt động của công ty, thực hiện SXKD có hiệu quả, bảo tồn vốn, phát triển công ty, có trình độ đại học trở lên, sức khoẻ tốt, tuổi đời từ 40-60, có tối thiểu 5 năm làm công tác quản lý, phong cách , tướng mạo tốt…Như vậy, công ty hoàn toàn có thể an tâm với những vị trí quan trọng khi họ có đủ kinh nghiệm và năng lực điều hành công việc,bảo đảm đưa công ty đi lên…
I.1.2.Trưởng, phó phòng kỹ thuật
Quản lý công tác kỹ thuật toàn công ty, có trình độ đại học kỹ thuật trở lên, thời gian làm việc tối thiểu 5 năm kinh nghiệm, có tuổi đời từ 35-60, sức khoẻ tốt, tháo vát, nhanh nhẹn, hình dáng cân đối, chịu đựng được áp lực công việc...
I.1.3. Nhân viên kỹ thuật
Xây dựng phương án bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị, nắm chắc công nghệ sản suất, khả năng vẽ và thao tác trên máy tính tốt, tốt nghiệp đại học kỹ thuật công nghệ hoá, cơ khí, điện, sức khoẻ tốt, tuổi đời từ 25-55,nhanh nhẹn, tháo vát, phông cách tốt, hình dáng nhìn được…
I.1.4. nhân viên KCS
Sử dụng được các thiết bị phân tích chất lượng sản phẩm, các thiết bị đo, nắm chắc công nghệ sản xuất, có trình độ đại học,cao đẳng trở lên về ngành công nghệ hoá phân tích,cơ khí, thời gian làm việc tối thiểu từ 1 năm trở lên, tuổi đời từ 23-55, nhanh nhẹn, tháo vát, phong cách tốt…
I.1.5 Trưởng phó phòng tổ chức lao động
Quản lý điều hành công tác quản lý nhân sự, quản lý hồ sơ công nhân viên, áp dụng thực hiện chế độ chính sách theo luật lao động, xây dựng các nội quy, quy chế đối với người lao động, nghiên cứu xây dựng các phương án về chế độ chính sách khuyến khích người lao độn. Nghiên cứu công tác kỹ thuật sử dụng người, thường trực thi đua khen thưởng, kỷ luật , cân đối nhân lực, xây dựng kế hoạch tuyển dụng, kế hoạch đào tạo, kiểm tra việc thực hiện của các đơn vị…Có trình độ đại học kinh tế kỹ thuật, có ít nhất 10 năm làm công tác quản lý nhân lực, sức khoẻ tốt, hình dáng nhìn được, nhạy cảm với các sự việc, cẩn thận trong công việc…
I.1.6. trưởng phó phòng kinh doanh
Quản lý và điều hành công tác SXKD, xây dựng kế hoạch SXKD, điều độ sản xuất. Quản lý thị trường hiện có, tiếp thị khai thác phát triển thị trường,có trình độ đại học, ít nhất 5 năm kinh nghiệm, sức khoẻ tốt, tác phong nhanh nhẹn, có kỹ năng giao tiếp tốt, hình thức đẹp, tuổi đời từ 30-55
Như vậy, mặc dù có kết cấu lao động già, nhưng đây chính là thế mạnh của công ty, nếu biết phát huy những kinh nghiệm quý báu từ đội ngũ lãnh đạo, quản lý đã có nhiều năm kinh nghiệm, có trình độ đại học…
I.2. Đặc điểm lao động trực tiếp
I.2.1.Nhân viên tổ chức lao động
Xây dựng quỹ lương cho toàn bộ công ty, cân đối và quản lỹ quỹ lương, quản lý ngày công lao động của công nhân,Xây dựng định mức lao động và đơn giá tiền lương, quỹ lương và theo dõi định mức, quản lý bảo hộ lao động…Có trình độ trung cấp kinh tế kỹ thuật trở lên, có sức khoẻ tốt, nhanh nhẹn tháo vát, tuổi đời từ 23-55, có ít nhất 1 năm kinh nghiệm.
I.2.2. Thư ký hội đồng quản trị
Tổng hợp ý kíên trong các hội nghị, soạn thảo văn bản giúp lãnh đạo và tổ chức để làm việc với cơ quan chức năng và chuẩn bị cho các hội nghị, cập nhật thông tin báo cáo lãnh đạo. Dịch các tài liệu và văn bản nước ngoài gửi đến và gửi đI, có trình độ đại học, ít nhất 5 năm làm công tác văn phòng, sức khoẻ tốt, tuổi đời từ 30-45, hình dáng đẹp, tác phong nhanh nhẹn, tính tình điềm đạm, có ý tứ, cẩn thận trong công việc…
I.2.3. Nhân viên hành chính văn thư, phục vụ khánh tiết
Phát hành văn bản và quản lý văn bản đi và văn bản đến, kỹ năng nhận biết tài liệu, dịch tài liệu.Đón khách, dẫn khách, tiếp khách.Có trình độ trung cấp văn thư, lễ tân trở lên…Có sức klhoẻ tốt, tuổi từ 21-50, hình thức đẹp, ăn nói dễ nghe, lịch sự, cao trên 1m55, kinh nghiệm 6 tháng.
I.2.4. Nhân viên kế toán
Làm công tác chuyên môn nghiệp vụ, quản lý sổ sách chứng từ.Có trình độ trung cấp kế toán trở lên, sức khoẻ tốt, hình dáng nhìn được, tuổi từ 21-50, có kinh nghiệm.
I.2.5. Nhân viên phòng kinh doanh và bán hàng
Quản lý và điều hành công tác bán hàng, tiếp nhận đơn đặt hàng, xử lý và đáp ứng nhu cầu của khách, quản lý phương tiện vận chuyển, kho tàng chứa sản phẩm, có trình độ đại học Quản Trị Kinh Doanh, sức khoẻ tốt, tác phong nhanh nhẹn, ăn nói truyền cảm, thuyết phục được khách hàng, tuổi đời từ 30-55, có ít nhất 5 năm kinh nghiệm.
I.2.6. Đốc công
Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành công tyu ngoài giờ hành chính, có trình độ đại học trở lên, sức khoẻ tốt, ít nhất 5 năm kinh nghiệm,tuổi đời từ 30-55, tác phong nhanh nhẹn, có kỹ thuật nghiệp vụ…
I.2.7. Nhân viên vận hành LOX500 và LOX1000
Điều hành hệ thống dây chuyền chạy theo đúng quy trình, đảm bảo số lượng và chất lượng theo thiết kế của dây chuyền, biết sử lý sự cố xảy ra, quản lý tốt toàn bộ hệ thông dây chuyền,có trình độ cao đẳng kỹ thuật hoá, cơ khí trở lên, tiếng anh kỹ thuật bàng C, có sức khoẻ tốt, tuổi đời không quá 50, tác phong nhanh nhẹn,hình thức tốt, kinh nghiệm 5 năm
I.2.8. Nhân viên vận hành 06-250
Điều hành dây chuyền sản xuất sản phẩm đủ số lượng và chất lượng theo thiết kế của dây chuyền, biết sử lý sự cố xảy ra, đảm bảo an toàn cho người và thiết bị.Quản lý tốt hệ thống dây chuyền, tốt nghiệp văn hoá 12/12, tốt nghiệp công nhân kỹ thuật chuyên ngành hoặc đào tạo tại chỗ, có ít nhất 1 năm kinh nghiệm, sức khoẻ tốt, tuổi từ 22-50, hình dáng bình thường.
I.2.9. Nhân viên vận hành dây chuyền sản xuất Acetylene,Oxy, Nitơ,Đioxit Cacbon…
Điều hành hệ thống sản xuất dây chuyền sản xuất sản phẩm đủ số lượng và chất lượng theo thiết kế.Đảm bảo tuyệt đối an toàn cho người và thiết bị.Quản lý hệ thông dây chuyền, tốt nghiệp văn hoá 12/12, tốt nghiệp công nhân kỹ thuật chuyên ngành hoặc đào tạo tại chỗ, có ít nhất 1 năm kinh nghiệm, sức khoẻ tốt, tuổi từ 22-50, hình dáng bình thường.
I.2.10. Công nhân bốc dỡ hàng cho khách
Trực tiếp bốc dỡ hàng cho khách theo đơn hàng đưa xuống, có sức khoẻ tốt, nhanh nhẹ, tháo vát, nhiệt tình trong công việc,tốt nghiệp văn hoá 12/12, tuổi từ 25-40.
II. Phân tích thực trạng sử dụng lao động qua các chỉ tiêu kinh tế
Hiệu quả sử dụng lao động được thể hiện qua nhiều chỉ tiêu như năng suất lao động, doanh thu/người, mức sinh lời bình quân của một lao động, hiệu suất tiền lương...
Nếu ký hiệu tổng sản lượng là Q, tổng doanh thu là TR , tổng lợi nhuận là Pr, tổng quỹ lương là QTL, tổng lao động là L, năng suất lao động là W, doanh thu/người là TRt, mức sinh lời bình quân của một lao động là BQ, hiệu suất tiền lương là Hw, tỷ suất lợi nhuận là , lương bình quân là LBQ, ta có các công thức sau:
áp dụng để tính cho công ty cổ phần Khí Công Nghiệp ta có:
Bảng 11: Biểu phân tích kết quả sản xuất kinh doanh (2004-2005)
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 1999
Năm 2000
%Tăng(Giảm)
Q
đồng
44,732,000,000
45,185,000,000
+1,27
TR
triệu đồng
25,681,000,000
28,003,000,000
+9,04
Qtl
nghìn đồng
3,009,000,000
3,332,000,000
+10,73
Pr
nghìn đồng
1,050,620,000
1,075,110,000
+2,33
L
người
205
217
+5,85
W
đồng/người
218,204,878
208,225,806
-4,57
TRt
đồng/người
125,273,171
129,046,083
+3,12
BQ
đồng/người
5,124,976
4,951,424
-3,39
Hw
đồng
0,349
0,323
-7,45
Lbq
đồng/người/tháng
1,223,171
1,279,570
+4,61
’
đồng
0,041
0,0384
-6,34
Qua bảng số liệu trên ta thấy :
*Năm 2005 giá trị tổng sản lượng tăng (1, 27% ) là rất nhỏ so với năm 2004, do khó khăn của nền kinh tế nói chung và sự xuất hiện ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh (sự xuất hiện của công ty khí Sài Gòn tại thị trường miền Bắc) và quyết định của công ty trong việc thay đổi cơ cấu sản xuất sản phẩm)
Tuy nhiên năng suất lao động lại giảm xuống dõ dệt(-4,57%) đó là kết quả của việc tuyển thêm 12 lao động làm tại phân xưởng sản xuất khí oxy chưa đạt hiệu quả cao.Nó được phản ánh qua hệ số tiền lương (Hw) như sau: Năm 2004 hệ số tiền lương đạt Hw=0,349 nhưng đến năm 2005 thì hệ số tiền lương Hw=0,323 tức là giảm đi 7,45%
* Cũng chính vì việc tăng tổng số người lao động lên 12 người làm cho tổng quỹ lương của công ty cũng tăng lên 10,73%. Năm 2004 tổng quỹ lương là 3,009,000,000 nghìn đồng nhưng đến năm 2005 đã tăng lên tới 3,332,000,000 nghìn đồng. Đây là dấu hiệu cho thấy mức tiền lương bình quân của công nhân công ty đang tăng lên, người lao động hoàn toàn có thể đảm bảo cuộc sống, và có phần tích luỹ, đảm bảo cho hoạt động tái sản xuất sức lao động…
*Trong kinh doanh, người ta chỉ bỏ tiền ra với hy vọng rằng số tiền đó mang lại cho chủ đầu tư một lượng tiền nhiều hơn lúc ban đầu. Chi phí tiền lương là một khoản tiền mà công ty bỏ ra để trả cho cán bộ công nhân viên hay việc thuê tuyển lao động, nó cũng là một khoản tiền nằm trong tổng số vốn đầu tư. Trong năm 2004, Hw=0,349 có nghĩa là cứ bỏ ra 100 đồng thuê nhân công thì lãi được 34,9 đồng lợi nhuận. Đến năm 2005, Hw=0,323 có nghĩa là cứ bỏ ra 100 đồng thuê nhân công thì thu được 32,3 đồng lợi nhuận. Như vậy qua xem xét chỉ tiêu này ta thấy tình hình sử dụng lao động của công ty có dấu hiệu đi xuống.
Công ty không đảm bảo năng xuất lao dộng năm sau cao hơn năm trước. Năng suất năm 2005 giảm -4,57% so với năm 2004. Điều này chứng tỏ việc tuyển thêm lao động của công ty không thể hiện tính hiệu quả và không đáp ứng sát sao nhu cầu của công việc.
Mặc dù có những dấu hiệu không tốt như trên, nhưng so với năm 2004 tổng lợi nhuận của công ty năm 2005 vẫn tăng +2,33%. Chúng ta đều biết đây là một chỉ tiêu quan trọng, nó cho biết được mức lợi nhuận vẫn tăng lên, chứng tỏ công ty đã có những biện pháp để giảm chi phí hữu hiệu và do đó làm giảm giá thành bán ra của sản phẩm công ty.
*Lợi nhuận tính bình quân đầu người của công ty năm 2005 giảm -3,39% so với năm 2004. Đây là một chỉ tiêu quan trọng, nó cho biết mỗi lao động được sử dụng trong công ty tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận trong thời gian 1 năm. Chỉ tiêu này tăng, nó thể hiện việc sử dụng lao động có hiệu quả và ngược lại nếu chỉ tiêu này giảm, nó thể hiện việc sử dụng lao động có sự bất hợp lý. Bởi vì năm 2004, trung bình mỗi công nhân đem lại mức lợi nhuận là 5,124,976 đồng thì năm 2005, mức đó chỉ còn là 4,951,424 đồng do số lượng lao động tăng lên thêm 12 người.
II.1. Phân tích thực trạng sử dụng lao động quản lý
II.1.1. Ban giám đốc.
Điều hành hoạt động hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm quản lý chung toàn doanh nghiệp và quản lý trực tiếp các phòng ban.
*Giám đốc công ty: là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước tổng công ty và pháp luật về việc điều hành hoạt động của công ty. Giám đốc do Tổng công ty hay Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Chức năng, nhiệm vụ của giám đốc:
Tổ chức điều hành toàn bộ hoạt động của công ty
Chịu trách nhiệm trước pháp luật và tổng công ty về mọi mặt hoạt động kinh doanh. Chịu sự giám sát của tổng công ty, của hội đồng quản trị và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện nhiệm vụ điều hành của mình.Cụ thể đối với giám đốc công ty cổ phần Khí Công Nghiệp, giám đốc có các nhiệm vụ sau:
Chỉ đạo công tác kinh doanh, công tác ký kết hợp đồng, tìm kiếm công ăn việc làm.
Chỉ đạo công tác lập kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, kế hoạch hàng tháng, quý, năm.
Chỉ đạo chặt chẽ công tác quản lý kinh doanh, tính toán chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với từng loại sản phẩm.
Trực tiếp điều hành công tác thu chi.
Nghiên cứu phương pháp phát triển nguồn vốn, tăng tích luỹ, tái đầu tư cho sản xuất mở rộng.
Trực tiếp chỉ đạo chặt chẽ về giá cả, chất lượng thu mua vật tư, thiết bị, giá bán vật tư thiết bị ứ đọng.
Định mức cấp phát vật tư nhằm làm giảm tiêu hao vật tư, hạ giá thành để tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Nghiên cứu cải tiến tổ chức sản xuất, sắp xếp lao động hợp lý, chăm lo đến đời sống lợi ích của người lao động.
Nghiên cứu thực hiện chế độ đãi ngộ đối với người lao động có năng lực, có nhiều đóng góp cho công ty.
Chỉ đạo công tác đào tạo, bổ nhiệm cán bộ, công tác ký kết hợp đồng lao động .
Chăm lo đến công tác đời sống của công ty như nơi làm việc, nơi ở của cán bộ công nhân viên ...
Công ty có 2 Phó giám đốc đảm nhiệm những vai trò khác nhau:
Phó giám đốc điều hành sản xuất.
Có chức năng, nhiệm vụ:
Chịu trách nhiệm về công tác điều hành sản xuất
Chỉ đạo chặt chẽ, kịp thời công tác lập kế hoạch, tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất đúng thời hạn.
Tham mưu cho giám đốc lập các dự án mở rộng sản xuất , các luận chứng kinh tế kỹ thuật cho đầu tư xây dựng cơ bản.
Chỉ đạo trực tiếp 3 phân xưởng sản xuất
Phó giám đốc nội chính kiêm bí thư công đoàn.
Chỉ đạo việc bảo vệ các kho tàng, tài sản.
Chịu trách nhiệm về công tác quản lý cơ giới.
Chỉ đạo việc lập kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện vận chuyển theo tháng, quý, năm
Chỉ đạo công tác kiểm kê theo chế độ hiện hành
Quan tâm , chăm lo đến đời sống cán bộ công nhân viên.
Bảng 12: Biểu nhân sự Ban Giám Đốc 2005
Chức vụ
Tuổi
Giới tính
Trình độ
Chuyên môn
Giám đốc
53
Nam
đại học
kinh tế
PGĐ điều hành sản xuất
48
Nam
đại học
bách khoa
PGĐ quản lí nội chính và thương mại
40
Nam
thạc sỹ
QTKD
Qua biểu trên ta thấy trình độ chuyên môn của ban giám đốc là phù hợp với tiêu chuẩn của các nhà quản trị hiện nay và đáp ứng được yêu cầu của công việc quản lí một lực lượng lao động đông đảo. Về tuổi đời, có thể nói đội ngũ lãnh đạo của công ty đạt được độ chín chắn cần thiết để điều hành công việc. Để kinh doanh tốt trong thời buổi cơ chế thị trường này, đòi hỏi cán bộ lãnh đạo phải có sự năng động, linh hoạt , có chuyên môn cao và có quan hệ ngoại giao rộng, đặc biệt nếu công ty có ý định mở rộng ra thị trường quốc tế thì đòi hỏi ban giám đốc phải có thêm khả năng sử dụng ngoại ngữ.
II.1.2. Phòng kỹ thuật
Chức năng nhiệm vụ:
Theo dõi, kiểm tra quá trình lao động của công nhân trực tiếp sản xuất để đảm bảo an toàn lao động. Kiểm tra các sản phẩm, bao bì của khách hàng khi giao nhận có đủ tiêu chuẩn kỹ thuật hay không.
Quản lý công nghệ sản xuất, kỹ thuật an toàn đồng thời xây dựng một hệ thống định mức sử dụng nguyên vật liệu, hệ thống qui trình qui phạm vận hành các thiết bị công nghệ .
Tìm hiểu công nghệ mới phù hợp trên thế giới để có thể tiến hành chuyển giao khi cần thiết, và tìm hiểu đối thủ cạnh tranh để từ đó xây dựng các luận chứng cần thiết cho quá trình kinh doanh của công ty.
Bảng 13: Biểu nhân sự phòng kĩ thuật năm 2005
STT
Chức vụ
Tuổi
Giới
Trình độ
Chuyên môn
1
Trưởng phòng
42
nam
Đại học
Kỹ sư cơ khí
2
Phó phòng
21
nam
Đại học
Kỹ sư điện
3
Nhân viên
25
nam
Đại học
Kỹ sư cơ khí
4
Nhân viên
46
nam
Đại học
Kỹ sư xây dựng
5
Nhân viên
37
nam
Đại học
Kỹ sư cơ khí
6
Nhân viên
29
nam
Đại học
Kỹ sư cơ khí
7
Nhân viên
40
nam
Đại học
Kỹ sư điện tử
8
Nhân viên
26
nam
Đại học
Kỹ sư điện tử
9
Nhân viên
26
nam
Đại học
Kỹ sư điện tử
10
Nhân viên
38
nam
Đại học
Kỹ sư tin học
11
Nhân viên
45
nữ
Đại học
Kỹ sư lắp ráp
12
Nhân viên
35
nữ
Đại học
Kỹ sư cơ khí
13
Nhân viên
29
nữ
Đại học
Kỹ sư điện
14
Nhân viên
28
nữ
Trung cấp
điện
15
Nhân viên Pv
29
nữ
Trung cấp
điện
Nhận xét :
Cán bộ công nhân viên trong phòng có trình độ khá cao (13 trên tổng số 15 người có trình độ đại học). Chuyên môn của các nhân viên trong phòng cũng khá đa dạng, đa số đều được đào tạo từ trường Bách Khoa khoa điện tử và cơ khí, một số khác được đào tạo từ Đại học Kỹ thuật, chỉ có 2 người là tốt nghiệp trường trung cấp điện nhưng cũng có khả năng làm việc tốt.Vì vậy khi tham gia nghiên cứu kỹ thuật sản xuất các nhân viên có thể hợp tác, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Vì đây là một phòng có tầm quan trọng, côngviệc của nó có ảnh hưởng đến toàn hoạt động của toàn công ty nên công ty cần phải chú trọng vào việc đầu tư cơ sở hạ tầng cho phòng để nâng tầm hiểu biết và khả năng làm việc hơn nữa, tiến tới có thể đào tạo các kỹ sư ở tầm quốc tế.
II.1.3. Phòng kinh tế - kế hoạch
Chức năng nhiệm vụ :
Là bộ phận tham mưu giúp công ty về công tác kế hoạch, chỉ đạo điều hành sản xuất kinh doanh, giúp giám đốc công ty về công tác kinh tế kế hoạch.
Xây dựng kế hoạch dài hạn, hàng năm, quý của công ty bao gồm: kế hoạch sản xuất, xây lắp, lao động tiền lương, kế hoạch vật tư, kế hoạch xây dựng cơ bản, tổng hợp kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính năm, quý, của công ty.
Cân đối các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính năm, quý của công ty, giúp giám đốc công ty giao nhiệm vụ cho các xí nghiệp, đơn vị.
Thực hiện chế độ báo cáo kế hoạch định kỳ và đột xuất với cấp trên đúng quy định.
Giúp giám đốc công ty bổ sung hoặc điều chỉnh kế hoạch năm, quý của công ty.
Giúp giám đốc công ty đề nghị bộ công nhận mức độ hoàn thành kế hoạch hàng năm của công ty và quyết định mức độ hoàn thành kế hoạch hàng năm của các xí nghiệp trực thuộc.
Nghiên cứu bổ sung hoàn thiện phương pháp kế hoạch hoá của công ty, hướng dẫn phương pháp nghiệp vụ xây dựng báo cáo kế hoạch của các đơn vị trong công ty.
Kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ hợp đồng kinh tế của các xí nghiệp, phát hiện kịp thời các vi phạm chế độ, chính sách của các xí nghiệp, báo cáo giám đốc xử lý kịp thời.
Xây dựng các đề án phát triển của công ty, nghiên cứu xây dựng, đề xuất các biện pháp kinh tế thích hợp để kích thích sản xuất, giải quyết việc làm, phát triển kinh tế chung của công ty.
Giúp giám đốc công ty ký kết các hợp đồng kinh tế, chuyển giao các hoạt động của công ty ký cho các đơn vị thực hiện.
Hướng dẫn các xí nghiệp ký kết các hợp đồng kinh tế, tổng hợp và lưu trữ các hoạt động kinh tế của công ty.
Tổng hợp, hệ thống hoá các tài liệu về giá cả và lập dự toán, đơn giá nhân công, ca máy... thông báo cho các xí nghiệp, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của các xí nghiệp.
Xây dựng các định mức, đơn giá sản phẩm kiến nghị với bộ và các cơ quan quản lý cấp trên sửa đổi cho phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty.
Bảng 14: Biểu nhân sự phòng Kinh tế - Kế hoạch 2005
Chức vụ
Tuổi
Giới tính
Trình độ
Chuyên môn
Trưởng phòng
54
Nam
Trung cấp
Kinh tế
Phó phòng
42
Nữ
Đại học
Kinh tế
Nhân viên
34+29+23
Nữ
Trung cấp
Kinh tế
Nhân viên
35
Nữ
Đại học
Kinh tế
Nhận xét: phòng kinh tế- kế hoạch có trình độ trung cấp khá nhiều (2 người), lại có một người giữ chức vụ trưởng phòng, đây là vấn đề mà công ty cần quan tâm tìm người thay thế để đáp ứng yêu cầu công việc.
II.1.4. Phòng kinh doanh
Quản lý sản phẩm xuất nhập kho và xuất ra cho khách hàng
Bán hàng, làm dịch vụ vận chuyển sản phẩm tới tận nơi cho khách hàng. Tiếp thị với thị trường, nghiên cứu các nhu cầu của khách hàng, tìm tòi mở rộng các đại lý bán sản phẩm, nghiên cứu đặc điểm của các đối thủ cạnh tranh.
Phòng phải đảm nhiệm cung ứng toàn bộ nguyên vật liệu, phụ tùng cho các đơn vị sản xuất.
Thực hiện việc theo dõi các tiến độ thực hiện hợp đồng, kiểm tra việc thực hiện hợp đồng của đối tác và kí kết gia hạn hợp đồng khi hết hạn.
Bảng15: Biểu Nhân sự phòng kinh doanh 2005
Chức vụ
Tuổi
Giới
Trình độ
Chuyên môn
Trưởng phòng
43
Nam
Đại học
QTKD
Phó phòng
37
Nam
Đại học
kinh tế
Nhân viên tổ chức(3)
26+37+28
nữ +nam+nam
Đại học
kinh tế
Văn thư
28
nữ
Đại học
kinh tế
Nhận xét:
Trình độ của phòng kinh doanh là rất cao, đều tốt nghiệp đại học, có lòng nhiệt tình trong công việc, kỹ năng nghiệp vụ tốt. Đây chính là nguồn dộng lực thúc đẩy công ty đi lên, nếu như các cá nhân phong kinh doanh làm việc có hiệu quả cao…
II.1.5. Phòng hành chính tổ chức
Chức năng nhiệm vụ.
Làm tham mưu cho giám đốc công ty về công tác tổ chức cán bộ, hàng tháng, quý, năm, phòng có chức năng căn cứ nhu cầu sản xuất kinh doanh để xác định nhu cầu nguồn nhân lực, cơ cấu của các bộ phận sản xuất.
Tổ chức thực hiện việc giao nhiệm vụ công tác cho từng người, từng bộ phận, theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ, điều chỉnh, động viện khen thưởng kỷ luật, thuyên chuyển, chấm dứt hợp đồng lao động.
Tổ chức đào tạo, đào tạo lại chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Tổ chức thực hiện chế độ chính sách của nhà nước quy định về lao động, bảo hiểm, phúc lợi...
Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện chế độ phân phối tiền lương tiền thưởng ...
Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị tạo điều kiện vật chất cho các hoạt động quản lý, sản xuất và đời sống của cán bộ công nhân viên.
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về hành chính sự vụ.
Bảng 16: Biểu Nhân sự phòng Tổ chức hành chính 2005
Chức vụ
Tuổi
Giới
Trình độ
Chuyên môn
Trưởng phòng
41
Nam
Đại học
QTKD
Phó phòng
47
Nam
Cao đẳng
kinh tế
Văn thư (2)
31+35
Nữ
Trung cấp
kinh tế
Nhân viên phục vụ
32
nữ
Trung cấp
kinh tế
Nhân viên tổ chức(2)
35 +27
nữ
Trung cấp
kinh tế
Nhận xét :
Qua biểu trên ta thấy cán bộ trực tiếp làm công tác tổ chức - hành chính còn ít, nhân viên phục vụ cho phòng không cần thiết. Mặc khác , trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên trong phòng chưa cao, chỉ có 1 người trình độ đại học, do đó không phát huy được hiệu quả của công tác tổ chức trong việc nâng cao chất lượng người lao động.
II.1.6. Phòng kế toán
Đảm nhận các công việc chuyên môn về nghiệp vụ kế toán, quản lỹ sổ sách, chứng từ
Bảng 17: Biểu nhân sự phòng Kế toán 2005
Chức vụ
Tuổi
Giới tính
Trình độ
Chuyên môn
Trưởng phòng
47
Nữ
Đại học
Kinh tế
Phó phòng
38
Nam
Đại học
Kinh tế
Nhân viên
29+23
Nữ
Cao đẳng
Kinh tế
Nhânviên
35
Nữ
Đại học
Kinh tế
Nhận xét:
Phòng kế toán có trình độ tương đối cao, đa số là tốt nghiệp đại học, chỉ có một người có trình độ cao đẳng, nhưng vẫn đáp ứng được yêu cầu công việc.Tuổi đời chưa quá cao lên có thể phát huy năng lực và kinh nghiệm cho công việc.
II.2. Phân tích thực trạng sử dụng lao động sản xuất
Qua phân tích về tay nghề của công nhân ta thấy :
+Trình độ của công nhân không cao , chủ yếu là công nhân bậc 3 và bậc 4. Số công nhân bậc 6 và bậc 7 còn ít, không đáng kể.
Bảng 18: Biểu Cấp bậc công nhân năm 2005
Loại công nhân
Số lượng
Nữ
Bậc thợ
1/7
2/7
3/7
4/7
5/7
6/7
7/7
1.Phân xưởng KCN
123
30
17
28
39
20
9
10
- Số công nhân trực tiếp sản xuất
95
13
2. Phân xưởng cơ điện
47
6
15
17
15
5
- Số công nhân trực tiếp sản xuất
18
0
3. Tổ lái xe + vận chuyển
21
0
6
8
2
3
1
1
4. Tổ thẻ
6
5
4
2
5.Tổ kho
5
5
4
1
6.Tổ sửa chữa
6
0
3
2
1
7. Lao động phổ thông
9
3
6
3
Tổng
217
49
23
51
68
49
22
16
Tỷ trọng %
100
22,58
10,6
23,5
31,34
22,58
10,14
7,4
Theo biểu trên, ta thấy công nhân của công ty khá đa dạng và phong phú, có thể chia thành 2 loại công nhân: công nhân tham gia phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất và công nhân phục vụ gián tiếp cho quá trình sản xuất. Những công nhân phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất như các công nhân sản xuất trực tiếp, đội lái xe, tổ thẻ vỏ , tổ kho....Còn những công nhân gián tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất như tổ bảo vệ , nhân viên y-tế, vệ sinh...
*Phân tích tình hình sử dụng lao động ở các phân xưởng cơ điện và phân xưởng Khí Công Nghiệp:
xuất NVL
phụ liệu
sản xuất
đóng chai
nhập kho
lệnh sản xuất
+ Lao động trong hai phân xưởng này được sắp xếp dựa trên dây chuyền công nghệ sản xuất khí. Qui trình công nghệ sản xuất của công ty khá đơn giản, diễn ra liên tục khép kín từ khâu đầu đến khâu cuối với sơ đồ sau:
Qui trình công nghệ có thể._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32407.doc