1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
HOÀNG VĂN THỂ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
HÌNH THỨC VỪA LÀM VỪA HỌC THÔNG QUA
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM
GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SỸ GIÁO DỤC HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS - TS PHẠM HỒNG QUANG
THÁI NGUYÊN, NĂM 2009
2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...........................................................................................
73 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1556 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo hình thức vừa làm vừa học thông qua ứng dụng Công nghệ thông tin tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.............. 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài................................................................................. 3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ........................................................ 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................. 3
5. Giả thuyết khoa học ................................................................................ 3
6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 4
7. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 4
8. Cấu trúc của luận văn ............................................................................. 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................. 5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .............................................................. 5
1.1.1. Khái niệm về quản lý .................................................................... 5
1.1.2. Quản lý giáo dục ......................................................................... 11
1.2. Vai trò của công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục ..................... 16
1.2.1. Khái niệm công nghệ thông tin ................................................... 16
1.2.2. Công nghệ thông tin có những đặc điểm sau: .............................. 16
1.3. Những vấn đề liên quan đến quản lý đào tạo...................................... 19
1.3.1. Đặc điểm của công tác quản lý đào tạo vừa làm vừa học ............ 19
1.3.2. Ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo ....................................... 21
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................... 28
2.1. Đặc điểm chung của Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Nguyên . 28
2.2 Tình hình cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin tại Trung tâm Giáo dục
thường xuyên tỉnh Thái Nguyên ....................................................... 33
2.3. Năng lực sử dụng CNTT và nhu cần ứng dụng CNTT vào quản lý đào tạo . 35
2.4. Một số nhận xét về thực trạng ứng dụng CNTT và quản lý đào tạo ........... 36
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ..................................................................... 39
3.1. Nguyên tắc đề xuất ............................................................................ 39
3.2. Nội dung các giải pháp ...................................................................... 40
3.3. Khảo nghiệm các giải pháp ................................................................ 62
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 65
1. Kết luận ................................................................................................ 65
2. Khuyến nghị ......................................................................................... 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 67
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNTT Công nghệ thông tin
CP Chính phủ
GDTX Giáo dục thường xuyên
GS Giáo sư
LAN Local network area – Mạng nội bộ
NĐ Nghị định
Nxb Nhà xuất bản
PGS Phó giáo sự
TCVN 3 Tiêu chuẩn Việt Nam 3
TS Tiến sỹ
WEB Trang thông tin điện tử
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở tất cả các nước trên thế giới khi bước vào thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, giáo dục đại học đều là thành trụ cột cho sự phát triển
kinh tế - xã hội nói chung và khoa học giáo dục nói riêng của các nước đó.
Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật này: giáo dục đại học là đào tạo
nguồn nhân lực trình độ cao, có chất lượng để đáp ứng những đòi hỏi của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế - xã hội cho từng địa
phương và cả nước; giáo dục đại học là hạt nhân cơ bản để xây dựng nền kinh
tế tri thức.
Thực hiện quan điểm của Đảng về giáo dục và đào tạo: “Giáo dục cho
mọi người”; “Cả nước trở thành một xã hội học tập”, giáo dục đại học Việt
Nam còn phải thực hiện bước chuyển từ “Đại học tinh hoa” sang “Đại học đại
chúng” nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, học thường xuyên, học suốt đời ngày
càng cao của mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội. Con đường tất yếu phải thực
hiện là “phát triển nhanh quy mô; đồng thời phải bảo đảm về chất lượng”.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX chỉ rõ: “Đẩy mạnh giáo dục
trong nhân dân bằng các hình thức chính quy và không chính quy, thực hiện
giáo dục cho mọi người, cả nước trở thành một xã hội học tập”. Như vậy,
cùng với giáo dục đại học chính quy, giáo dục đại học không chính quy
(trong đó có cả hệ vừa làm vừa học) đóng vai trò quan trọng trong việc
thực hiện thắng lợi mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010
của đất nước.
Thực hiện mục tiêu mở rộng đào tạo đại học theo hướng phát triển
nhanh quy mô, đảm bảo chất lượng, Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh
Thái Nguyên đã liên kết với các trường Đại học tổ chức đào tạo các lớp đại
học vừa làm vừa học đáp ứng nhu cầu của người lao động. Nhưng cùng với
2
sự tăng trưởng về số lượng các lớp, số lượng, chất lượng đào tạo vẫn còn là
điều phải làm cho cả xã hội quan tâm. Chất lượng đào tạo vừa làm vừa học
trong nhiều năm đã xuống cấp do nhiều lý do. Một trong những lý do làm cho
chất lượng giảm sút là ở khâu quản lý.
Công nghệ thông tin là một ngành khoa học mới, là một trong những
ngành thuộc lĩnh vực công nghệ cao. Điều này đã được Nhà nước xác định rõ
ràng trong Luật Công nghệ cao năm 2008 và được ưu tiên phát triển. Nghị
định 49/CP ngày 04 tháng 8 năm 1993 đã xác định quan điểm phát triển
ngành công nghệ mũi nhọn theo hướng tiếp thu những thành công của công
nghệ ngoài nước, đồng thời phát triển công nghệ trong nước, ứng dụng vào
quản lý các ngành kinh tế - xã hội, dịch vụ…. Công nghệ thông tin ở Việt
Nam đang trong giai đoạn phát triển rất mạnh, sâu sắc, toàn diện. Thiết bị của
ngành công nghệ thông tin càng ngày càng phổ biến trong cuộc sống cũng
như trong các ngành khoa học. Những kiến thức về tin học nay đã trở thành
kiến thức phổ dụng, kỹ năng về tin học hiện nay được coi như những kỹ năng
thông thường được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày như đọc, nói, viết. Cơ
sở hạ tầng về truyền thông càng ngày càng phát triển mạnh, rộng rãi, tốc độ
truyền tin ngày càng cao. Hiện nay, thông tin được phổ biến rộng rãi, nhanh
chóng bằng nhiều phương tiện khác nhau, các phương tiện truyền thông được
sử dụng một cách dễ dàng, đơn giản và phổ thông.
Trong bối cảnh đó, hiện nay, nhiều tổ chức, cơ quan, đơn vị đã ứng
dụng toàn diện và khá triệt để công nghệ thông tin trong quản lý. Việc ứng
dụng công nghệ cao vào quản lý đưa lại hiệu quả lớn như tốc độ nhanh, độ
chính xác, độ tin cậy cao, không cần sức người can thiệp nhiều. Ban giám đốc
Trung tâm đã rất quan tâm đến vấn đề này, đã có nhiều đầu tư cụ thể cho công
nghệ thông tin. Song việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý đào tạo
tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên chưa được phát triển tương xứng.
3
Vì các lý do nêu trên tôi chọn đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý đào tạo đại học hình thức vừa làm vừa học thông qua ứng dụng
công nghệ thông tin tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Thá i
Nguyên để nghiên cứu.
2. Mục đích của đề tài
Đề tài này nhằm đề ra những biện pháp, yêu cầu, quy định nhằm nâng
cao chất lượng quản lý đào tạo đại học hình thức vừa làm vừa học thông qua
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đào tạo, nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo hệ vừa làm vừa học.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là những nội dung quản lý liên kết
đào tạo hệ vừa làm vừa học, những khâu trong quá trình có thể sử dụng công
nghệ thông tin có hiệu quả. Phạm vi nghiên cứu tại Trung tâm Giáo dục
thường xuyên tỉnh Thái Nguyên.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những lý luận về quản lý, quản lý đào tạo.
- Nghiên cứu thực trạng của việc ứng dụng CNTT vào quản lý đào tạo
tại Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo dựa
vào việc tăng cường ứng dụng CNTT.
5. Giả thuyết khoa học
Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Nguyên đã có những
thành tựu nhất định trong quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học, nhưng vẫn còn
những điểm hạn chế. Việc ứng dụng CNTT vào quản lý đào tạo đã mang lại
những hiệu quả nhất định. Nếu tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý đào
tạo hệ vừa làm vừa học thì sẽ có những kết quả lớn hơn.
4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận. Gồm những quan điểm, những định
hướng để soi sáng, định hướng cho quá trình nghiên cứu. Nghiên cứu lý luận
giúp cho việc ứng dụng trong thực tế được linh hoạt, theo đúng mục tiêu mục
đích đã xác định.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. Gồm các phương pháp điều tra
bằng anket, phương pháp nghiên cứu thực tế, quan sát, phỏng vấn.
- Phương pháp toán học. Phương pháp toán học để thống kê, tính toán
trên các số liệu thu thập được từ thực tế.
- Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
thông qua việc ứng dụng CNTT tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh
Thái Nguyên.
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 64 trang (không kể phụ lục và tài liệu tham khảo), gồm
phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận và khuyến nghị.
Phần mở đầu nêu những vấn đề chung của đề tài.
Phần nội dung bố trí thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận.
Chương 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu.
Chương 3. Một số giải pháp.
Phần kết luận và khuyến nghị nêu những kết luận và khuyến nghị của
tác giả.
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm về quản lý
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, có thể xác định những quan
niệm sau:
- Quản lý là hoạt động cần thiết phải được thực hiện khi những con
người kết hợp với nhau trong các nhóm, tổ chức nhằm đạt được những mục
tiêu chung của nhóm.
- Quản lý là việc đảm bào sự hoạt động của hệ thống trong điều kiện có
sự biến đổi liên tục ở hệ thống và môi trường để chuyển hệ thống đến trạng
thái mới, thích ứng với hoàn cảnh mới.
- Quản lý là tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên
khách thể quản lý bằng một hệ thống các bộ luật, chính sách, nguyên tắc,
phương pháp, biện pháp nhằm tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển của đối tượng.
- Quản lý là tổ chức, điều khiển và theo dõi thực hiện những đường lối
chính quyền quy định, là tổ chức đưa vào định hướng hoạt động tốt.
- Quản lý là tác động có mục đích, có kết hoạch của chủ thể quản lý
đến tập thể những lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện
được những mục tiêu dự kiến.
Có thể hiểu quản lý như sau:
Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm hoàn
thành công việc thông qua những nỗ lực của mọi người trong tổ chức.
Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của
những người cộng sự khác nhau cùng chung một tổ chức.
6
Quản lý là những tác động có mục đích lên tập thể người, thành
tố cơ bản của xã hội.
Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay là một nhóm xã hội.
Quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bào phối hợp những nỗ
lực các nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm.
Quản lý tồn tại vói tư cách là một hệ thống. Vậy quản lý luôn
luôn có một cấu trúc bao gồm chủ thể quản lý, khách thể quản lý, mục
tiêu quản lý, cơ chế quản lý. Quản lý vận động trong một môi trường
xác định nhằm mục đích đưa hệ thống đến mục tiêu đề ra.
Từ đó, ta có thể thấy đặc trưng chung cơ bản của hoạt động quản lý là
cách thức tác động (sự tác động có mục đích, có hướng đích…) của chủ thể
quản lý (người quản lý) lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý bằng các
chế định xã hội, bằng tổ chức - nhân lực, tài lực - vật lực và bằng cả chính
năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm
năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến
động thường xuyên của môi trường.
Quản lý có những chức năng sau đây:
Quản lý là hoạt động cơ bản nhất của con người, xét từ phạm vi cá
nhân, tập thể, quốc gia. Quản lý có ý nghĩa quyết định và sống còn của chủ
thể tham gia các hoạt động xã hội. Quản lý đúng đắn dẫn đến thành công, tồn
tại, ổn định và phát triển bền vững. Quản lý là nhân tố cơ bản quyết định sự
tồn tại, phát triển, còn quản lý sai dẫn đến thất bại, diệt vong của tổ chức.
Mỗi tổ chức là sự kết hợp của nhiều người với những mục tiêu giống
nhau. Quản lý đúng đắn sẽ giúp cho tổ chức hạn chế được các nhược điểm
của mình, liên kết gắn bó mọi người trong tổ chức, tạo ra niềm tin, sức mạnh
và truyền thống, tận dụng được mọi cơ hội, sức mạnh tổng hợp của tổ chức
qua sự kết hợp sức mạnh của các cá nhân trong tổ chức.
7
Chức năng quản lý là hình thức biểu thị sự tác động của chủ đích của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý, là những nội dung
và phương thức hoạt động cơ bản mà nhờ đó chủ thể quản lý tác động lên đối
tượng quản lý trong quá trình quản lý nhằm thực hiện mục tiêu quản lý, là tập
hợp những nhiệm vụ khác nhau mà chủ thể quản lý phải tiến hành trong suốt
quá trình quản lý, chức năng quản lý có thể coi là những nhiệm vụ có tính
nghề nghiệp mà các nhà quản lý của bất cứ ngành nào cũng phải thực hiện
trong quá trình quản lý.
Theo các nhà nghiên cứu về khoa học quản lý, quá trình quản lý có 4
chức năng cơ bản. Các chức năng này quan hệ mật thiết với nhau để đưa tổ
chức đạt đến mục tiêu đề ra với kết quả tốt nhất và chi phí nhỏ nhất. Bốn chức
năng đó là: Kế hoạch hóa (planing), tổ chức (organizing), chỉ đạo (leading)
kiểm tra (controlling). Các chức năng này có quan hệ khăng khít với nhau tạo
thành chu trình quản lý.
Sơ đồ 1: Mối liên hệ của các chức năng quản lý
Chức năng kế hoạch hóa: là hoạt động căn cứ thực trạng ban đầu của tổ
chức, bao gồm xác định mục tiêu, mục đích của tổ chức trong từng giai đoạn,
thời kỳ và từ đó định ra biện pháp hay cách thức để đạt được mục tiêu, mục
đích đó.
KẾ HOẠCH HÓA
KIỂM TRA
CHỈ ĐẠO TỔ CHỨC QUẢN LÝ
8
Việc lập kế hoạch là phải trả lời được các câu hỏi là làm những gì (nội
dung công việc), làm như thế nào (cách thức thực hiện, phương án thực hiện,
cách làm), làm khi nào (thời gian thực hiện), ai làm (phân công con người cụ
thể). Lập kế hoạch là công việc phải có sự suy tính, đòi hỏi có sự bàn bạc, cân
nhắc của nhiều người, càng có nhiều người tham gia suy nghĩ thì ý thức tập
thể và tinh thần trách nhiệm chung càng được nâng cao. Lập kế hoạch trước
sẽ tránh được các hoạt động rời rạc, tùy tiện, không cân nhắc trước và nó sẽ là
cơ sở đảm bảo cho quá trình quản lý đạt được hiệu quả cao.
Có thể coi kế hoạch hóa là quá trình xác định mục tiêu và phương pháp
tốt nhất để đạt mục tiêu đó. Mục tiêu càng cụ thể, càng rõ ràng, càng có cơ sở
khoa học để thực hiện tốt các công việc của tổ chức. Đây chính là việc quản
trọng nhất của kế hoạch.
Tổ chức là sự hình thành nên cấu trúc các mối quan hệ giữa các thành
viên, giữa các bộ phận trong tổ chức với nhau mà nhờ cấu trúc đó, chủ thể
quản lý tác động lên đối tượng quản lý một cách hiệu quả nhất nhằm thực
hiện thành công kế hoạch, tức là đạt được mục tiêu, mục đích mà kế hoạch đã
đặt ra.
Tổ chức là thực hiện những việc đã được lãnh đạo xác định trong thực tiễn.
Chức năng tổ chức trong quản lý gồm 4 nội dung cơ bản
- Xây dựng cơ cấu tổ chức hay bộ máy tổ chức trong đơn vị quản lý.
Nội dung này đòi hỏi chủ thể quản lý phải nắm bắt được những công việc mà
đơn vị cẩn phải thực hiện để đạt được mục tiêu chung. Thông qua yêu cầu,
tính chất của những công việc, chủ thể quản lý phải xây dựng cho được cơ
cấu bộ máy để thực hiện tốt, có hiệu quả các nhiệm vụ nhằm đưa tổ chức đến
được mục đích đề ra.
- Xây dựng cơ chế vận hành bộ máy: các kiểu quan hệ quản lý, các
quyền hạn, các vấn đề phân quyền và ủy quyền trong quản lý. Trong quản lý
9
đội ngũ công chức hiện nay có năm loại hình quan hệ quản lý, đó là: quan hệ
chỉ huy - phục tùng, quan hệ chức năng, quan hệ tham mưu, quan hệ hợp tác
và quan hệ đại diện. Người quản lý cần lựa và sử dụng phối hợp các kiểu
quan hệ cho phù hợp với đối tượng và yêu cầu của cơ cấu tổ chức, của công
việc cụ thể thì quá trình quản lý mới có hiệu quả tốt.
Công tác nhân sự là một khâu trong công tác quản lý con người thể
hiện ở tuyển dụng, lựa chọn cán bộ cho bộ máy theo phương châm “đúng
người, đúng việc”, áp dụng đúng chế độ chính sách đối với người lao động,
biểu hiện cụ thể ở hoạch định, tuyển chọn, đánh giá cán bộ, duy trì, phát triển,
sử dụng nhân sự và cán bộ. Tạo điều kiện cho tài nguyên nhân sự phát triển
thông qua cơ cấu tổ chức nhằm đạt tốt hơn mục tiêu của tổ chức.
Tổ chức công việc khoa học theo trình tự từ công việc tới các bộ phận
trong cơ quan. Tổ chức lao động theo khoa học là thực hiện công việc sao cho
đạt năng suất cao, đồng thời bảo vệ sức khỏe, tạo ra niềm vui, cảm giác hạnh
phúc, sự hứng thú cho con người trong lao động, đồng thời giúp cho đơn vị
phát triển bền vững.
Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) khác nhau,
có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa và có những trách
nhiệm, quyền hạn nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu nhằm
đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý và phục vụ mục đích của tổ chức.
Cơ cấu tổ chức còn là hình thức phân công nhiệm vụ trong lĩnh vực
quản lý, có tác động đến quá trình hoạt động của tổ chức. Cơ cấu tổ chức, một
mặt phản ánh cơ cấu trách nhiệm của mỗi người trong hệ thống, mặt khác tác
động tích cực trở lại đến việc phát triển của tổ chức.
Chức năng tổ chức là chức năng quan trọng tiếp sau chức năng
kế hoạch.
10
- Chức năng chỉ đạo (lãnh đạo) là phương thức tác động của chủ thể
quản lý nhằm điều hành sao cho các thành viên, các bộ phận liên kết nhất trí
cao, động viên cổ vũ họ vận hành theo đúng kế hoạch để thực hiện mục tiêu,
mục đích của quản lý.
Chỉ đạo là nhìn cho rõ những “việc phải làm”. Lãnh đạo là một quá
trình, một nghệ thuật tác động vào con người sao cho họ không những chỉ
tuân thủ các mệnh lệnh mà còn tự nguyện và hăng hái làm việc để đạt các
mục tiêu của tổ chức. Lãnh đạo làm sao cho cán bộ dưới quyền tự nguyện
tuân thủ mới là quan trọng, làm sao tạo ra động lực thúc đẩy con người hoạt
động theo mục tiêu của tổ chức một cách tự nguyện và hết lòng.
- Chức năng kiểm tra: kiểm tra là hoạt động của chủ thể quản lý tác
động lên khách thể quản lý, đối tượng quản lý nhằm đánh giá và xử lý các kết
quả vận hành của tổ chức. Kiểm tra là quá trình xác định kết quả đạt được trên
thực tế, đối chiếu với các tiêu chuẩn đã xây dựng, thu các thông tin phản hồi,
phát hiện những sai lệch và đề ra một chương trình hành động nhằm khắc
phục các sai lệch để thực hiện các mục tiêu của kế hoạch đề ra.
Kiểm tra là nhằm chủ động ngăn chặn các nhầm lẫn, sai phạm có thể xảy
ra trong quá trình quản lý tổ chức. Kiểm tra là nhu cầu của mọi thành viên đúng
mực trong hệ thống, là nhu cầu nhằm hoàn thiện các quy định về nhiều mặt,
nhiều lĩnh vực của hệ thống để khẳng định được sự đúng sai của đường lối.
Kiểm tra là chức năng làm cho hoạt động quản lý đảm bảo tính phù
hợp, thích ứng với môi trưởng, đảm bảo tính khả thi và tính thực tiễn của kế
hoạch, tiến tới hoàn thiện mục tiêu, mục đích của tổ chức trong môi trường
biến đổi không ngừng. Kiểm tra giúp cho người lãnh đạo nắm được trạng thái
cụ thể của tổ chức, biết được công việc của tổ chức đang được thực hiện ở
mức độ nào, chất lượng công việc như thế nào, công việc đang thực hiện đến
khâu nào. Kiểm tra cần đem lại những thông tin chân thực, đúng đắn, khách
11
quan, giúp cho nhà quản lý có những quyết định quản lý đúng, phù hợp với
thực tế khách quan của tổ chức. Chức năng kiểm tra có ý nghĩa rất quan trọng
trong quá trình quản lý, các nhà nghiên cứu đã khẳng định: quản lý, lãnh đạo
mà không có kiểm tra thì coi như không có quản lý, không có lãnh đạo.
1.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối
hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường
xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người,
tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục được
hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống
giáo dục quốc dân.
Quản lý còn được coi là hoạt động phân công lao động trong một sự
hợp tác, cộng tác cùng thực hiện một mục đích. Theo cách hiểu này, quản lý
là sự chăm sóc, giữ gìn, sửa sang, sắp xếp để sự phân công trong cộng đồng
được ổn định và phát triển. Giáo dục là một bộ phận của kinh tế - xã hội,
mạng lưới nhà trường là một bộ phận của hạ tầng kinh tế xã hội, do vậy, quản
lý giáo dục là một quá trình kinh tế xã hội nhằm thực hiện đồng bộ, hài hòa sự
phân hóa xã hội để tái sản xuất sức lao động có kỹ thuật phục vụ các yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội.
Quản lý giáo dục - quản lý nhà trường là sự tổ chức các hoạt động dạy
học, có tổ chức được hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà
trường phổ thông theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tức là cụ thể hóa đường
lối giáo dục của Đảng, biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu
của nhân dân, của đất nước.
12
Quản lý giáo dục (cụ thể hơn là quản lý nhà trường) là một hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
(hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo
dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa,
mà tiêu điểm là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa thế hệ trẻ tới mục
tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức, hợp quy luật
của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống
nhằm đảm bảo sự vận hành bình thưởng của các cơ quan trong hệ thống giáo
dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả vể số lượng và
chất lượng.
Đặc điểm của quản lý giáo dục
- Quản lý bao giờ cũng có chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý. Nếu
không có chủ thể quản lý thì vấn đề quản lý là vô nghĩa. Có thể có chủ thể
nhưng chỉ là danh nghĩa, hình thức, thực chất là đã không có hoạt động quản
lý trong tổ chức và các cá nhân trong tổ chức hoạt động một cách vô tổ chức.
Nếu có nhiều chủ thể quản lý, thì đối tượng bị quản lý khó mà tồn tại phát
triển bình thường, vì việc quản lý thành quá phức tạp, có nhiều tác động của
các chủ thể quản lý khác nhau.
- Quản lý bao giờ cũng liên quan đến quá trình thông tin và đều có mối
liên hệ ngược. Thông tin là những tín hiệu mới, được thu nhận, có thể hiểu
được và được đánh giá là có ích đồi với hoạt động quản lý. Chủ thể quản lý
muốn tác động lên đối tượng bị quản lý thì phải đưa ra các thông tin điều
khiển (mệnh lệnh, quyết định…). Đối tượng bị quản lý cần định hướng, thay
đổi thì cần tiếp nhận thông tin của cấp trên (chủ thể quản lý) cùng các đảm
13
bảo vật chất để thực hiện mệnh lệnh của chủ thể. Sau khi đưa ra các quyết
định cùng với những đảm bảo vật chất cho đối tượng, họ phải thường xuyên
theo dõi kết quả thực hiện mệnh lệnh của đối tượng bị quản lý thông qua các
thông tin phản hồi, đó là các liên hệ ngược của quá trình quản lý.
- Quản lý luôn có sự thích nghi và biến đổi. Điều này được xét trên cả
hai khía cạnh. Khi đối tượng quản lý phát triển về số lượng, nâng cao về chất
lượng, phức tạp hơn về quan hệ thì chỉ thể quản lý tiếp tục đổi mới quá trình
quản lý thông qua việc tổ chức lại hệ thống và phân cấp quản lý trong tổ chức.
Khi chủ thể quản lý không đáp ứng được nhu cầu quản lý như xơ cứng, độc
đoán, lỗi thời thì đối tượng bị quản lý sẽ biến đổi thích hợp để tồn tại, thích
ứng với tác động quản lý của chủ thể.
- Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghề, vừa là một nghệ thuât:
Nó là khoa học vì nó có đối tượng nghiên cứu riêng, có phương pháp luận
riêng, có phương pháp thực hiện cụ thể. Quản lý đồng thời là một nghệ thuật
vì nó tùy thuộc vào một phần tài nghệ, bản lĩnh, kinh nghiệm, sự nhạy cảm,
sự phù hợp của chủ thể quản lý. Quản lý còn là một nghề với nghĩa các nhà
lãnh đạo tổ chức, họ phải được đào tạo, phải tri thức khoa học ở các cấp độ
khác nhau, hoặc ít nhất họ phải có chuyên gia về lĩnh vực quản lý làm trợ lý
cho họ.
Đặc điểm công tác quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học:
- Lịch học linh hoạt, đa dạng, liên kết với nhiều trường khác nhau,
phong cách giảng dạy khác nhau với từng loại hình, từng lớp. Hoạt động đào
tạo vừa làm vừa học được thực hiện trong thời gian địa điểm khác nhau so với
đào tạo chính quy.
14
Bảng 1: Sự khác nhau giữa đào tạo chính quy và vừa làm vừa học
Chính quy Vừa làm vừa học
Giảng viên chủ yếu là cơ hữu của
trường
Giảng viên chủ yếu là thỉnh giảng từ
các trường
Lịch học cố định theo học kỳ Lịch học có thể thay đổi
Chương trình đầy đủ Chương trình gần như đầy đủ
Thời gian học vào các ngày trong
tuần
Thời gian học biến động, linh hoạt
thường vào ngoài giờ
Địa điểm học tập tại giảng đường
của các trường
Địa điểm học tập tại Trung tâm
GDTX và các cơ sở đào tạo
- Đối tượng quản lý
Giáo viên là các giáo viên từ các trường, các cơ sở đào tạo đến giảng
dạy tại Trung tâm.
Sinh viên hệ vừa làm vừa học tại Trung tâm đa phần là các cán bộ công
chức làm việc trong những cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và một số
tỉnh lân cận.
- Chủ thể quản lý: Chủ thể quản trong đào tạo vừa làm vừa học là sự
kết hợp giữa Trung tâm và trường liên kết đào tạo thực hiện. Trung tâm chịu
trách nhiệm tổ chức quản lý hoạt động học của . Trường liên kết quản lý
chuyên môn, phối hợp với Trung tâm quản lý việc dạy của giảng viên.
- Nội dung quản lý.
+ Hoạt động dạy: Khi các trường liên kết cử giáo viên đến giảng dạy,
Trung tâm yêu cầu xuất trình giấy báo giảng. Giấy báo giảng gồm các thông
tin về giảng viên, môn học, số tiết của môn học, số bài thi và kiểm tra của
15
môn học, thời gian thực hiện môn học. Trong quá trình học, Trung tâm theo
dõi quá trình dạy thông qua nhiều kênh thông tin như qua giáo viên chủ
nhiệm, qua những người phục vụ, nắm bắt tâm tư nguyện vọng, diễn biến tâm
lý để điều chỉnh kịp thời. Kết thúc môn học, Trung tâm xác nhận số tiết giảng
viên lên lớp theo thực tế, nhận xét quá trình thực hiện quá trình dạy của giảng
viên, lưu một bản sao.
+ Hoạt động học của sinh viên: Khi có lịch học từ các trường liên kết,
Trung tâm thông báo tới sinh viên, bố trí phòng học, bố trí các trang thiết bị
đồ dùng dạy học cần thiết cho giảng viên lên lớp. Trong quá trình học, Trung
tâm theo dõi, đánh giá sự chuyên cần của sinh viên, kết hợp với giảng viên
nhận xét sự chuyên cần của sinh viên, quyết định những sinh viên không đủ
điều kiện dự thi hết môn.
- Công cụ quản lý
Với Trung tâm: Hệ thống văn bản pháp quy, quy chế bao gồm điều lệ
Trung tâm Giáo dục thường xuyên, các văn bản của UBND tỉnh, Sở Giáo dục
và Đào tạo Thái Nguyên cho phép tổ chức các lớp hình thức vừa làm vừa học,
các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho ngành và cho xã hội.
Với trường liên kết: Là hệ thống văn bản cho phép đào tạo các ngành
nghề theo hình thức vừa làm vừa học, văn bản giao chỉ tiêu đào tạo hình thức
vừa làm vừa học, chương trình, giáo trình đào tạo đã được thẩm định.
Lực lượng tham gia quá trình quản lý chủ yếu là cán bộ giáo viên của
Trung tâm. Ngoài ra, Trung tâm kết hợp với các giảng viên trực tiếp giảng
dạy để thực hiện quá trình quản lý. Giảng viên đến giảng tại Trung tâm là
người tiếp xúc với đều đặn hàng ngày, nên khi có những biểu hiện bất bình
thường của sinh viên thì nắm bắt kịp thời. Phối hợp với giảng viên giảng dạy
tại các lớp là biện pháp quản lý rất hiệu quả.
16
Hệ thống công nghệ thông tin của Trung tâm. Hệ thống CNTT của
Trung tâm đã phụ vụ phần nào cho công tác quản lý, song vẫn đang ở mức độ
đơn lẻ, không tập trung. Chủ yếu là phục vụ lưu trữ, xử lý danh sách, một
phần giáo viên quản lý lớp đã dùng CNTT để xử lý điểm, xử lý việc đánh giá
mức độ chuyên cần của sinh viên.
1.2. Vai trò của công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục
1.2.1. Khái niệm công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin (CNTT) là tập hợp các phương pháp khoa học, các
phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và
viễn thông - nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
nguyên thông tin rất phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của
con người và xã hội. CNTT phục vụ trực tiếp cho việc cải tiến quản lý Nhà
nước, nâng cao hiệu quả của các hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt
động kinh tế - xã hội khác, từ đó góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của
nhân dân. CNTT được phát triển trên nền tảng phát triển của các công nghệ
Điện tử - Tin học - Viễn thông và tự động hoá. (Theo Nghị định 49/CP)
1.2.2. Công nghệ thông tin có những đặc điểm sau:
- Công cụ của CNTT là hệ thống máy tính điện tử và hệ thống truyền
dẫn thông tin. Những công cụ, máy móc của ngành công nghệ thông tin thực
hiện những thao tác xử lý thông tin rất nhanh, chính xác. Các kết quả của xử
lý thông tin bằng công nghệ thông tin có độ tin cậy cao. Những quyết định
quản lý dựa trên thông tin đã được xử lý bằng nghệ thông tin vì vậy có được
tính chặt chẽ, hợp lý, có tính kịp thời nên có hiệu quả cao.
Máy móc có thể hoạt động liên tục không mệt mỏi. Việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong công việc có thể làm cho công việc được tiến hành
không ngừng trong ngay cả ngày lễ, ngày._. nghỉ và ngoài giờ làm việc của con
người, giảm bớt sự can thiệp cụ thể của con người.
17
- Công nghệ thông tin làm thay đổi tư duy của con người. Thực tế cho
thấy, từ khi công nghệ thông tin phát triển rộng rãi, xã hội đã quen với máy
tính, điện thoại, và nhiều phương tiện truyền thông khác nhau. Trong thời đại
CNTT phát triển, thông tin đến với con người theo nhiều con đường với nhiều
hình thức khác nhau. Con người buộc phải thu thập, chọn lọc để có được
những thông tin đáng tin cậy để sử dụng trong công việc. Cách tư duy của con
người dần dần cũng thay đổi theo.
- Công nghệ thông tin làm thay đổi thói quen của con người. Những
thao tác xử lý thông tin theo cách thức truyền thống không còn phù hợp với
công việc hiện nay. Con người phải thay đổi phương thức xử lý thông tin phù
hợp với công việc, với hoàn cảnh hiện nay.
- Công nghệ thông tin làm thay đổi cách quản lý, trong đó có quản lý
đào tạo. Công nghệ mới đòi hỏi phải có cách quản lý phù hợp. Công nghệ
thông tin là một công nghệ mới, cách thức quản lý cũ không còn phù hợp nên
phải thay đổi.
- Công nghệ thông tin làm cho hướng lưu chuyển các luồng thông tin
thay đổi cơ bản. Trước đây, thông tin thường đến với các lãnh đạo trước rồi
được chuyển qua nhiều cấp đến nhân viên thực thi, thông tin ngược từ nhân
viên chuyển qua nhiều cấp đến lãnh đạo xử lý. Với xu hướng phát triển
CNTT, thông tin có thể chuyển theo thẳng từ lãnh đạo đến thẳng nhân viên và
từ nhân viên lên thẳng các cấp lãnh đạo mà không cần qua trung gian.
Công nghệ thông tin làm thay đổi cách quản lý giáo dục và đào tạo một
cách toàn diện. Công nghệ thông tin tham gia vào tất cả các khâu trong quản
lý giáo dục một cách mạnh mẽ, có hiệu quả. Thông tin được lưu chuyển
nhanh hơn, rộng rãi hơn giúp cho các nhà quản lý giáo dục phải tự thay đổi
mình cho phù hợp hoàn cảnh mới.
18
- Nội dung của CNTT đa dạng và phong phú
+ Lĩnh vực công nghệ phần cứng: Đây là lĩnh vực mà CNTT thực hiện
những yêu cầu sản xuất các thiết bị phục vụ công việc, tích hợp các thiết bị để
thực hiện các công việc.
+ Lĩnh vực ứng dụng CNTT trong truyền thông. Thông tin được xử lý
trong một hệ thống, trong một địa điểm cụ thể thì không truyền bá được cho
nhiều người dùng. Truyền thông giúp cho thông tin được truyền đến nhiều
người, nhiều địa điểm khác nhau trên thế giới, làm thông tin được quảng bá
rộng rãi. CNTT thực hiện khâu chuẩn bị để dữ liệu được đóng gói, được
chuyển hóa thành tín hiệu phù hợp với yêu cầu của đường truyền dẫn vật lý
sẵn có như mạng điện thoại, cáp quang… Lĩnh vực truyền thông là một cơ sở
quan trọng của việc ứng dụng internet để truyền dẫn thông tin.
+ Lĩnh vực phần mềm ứng dụng. Phần mềm là hệ thống chương trình
chạy trên máy tính để thực hiện một công việc cụ thể nào đó. Phần mềm rất
đa dạng và do các hãng phần mềm thiết kế. Muốn máy tính thực hiện một
công việc cụ thể nào đó, thì cần phải cài đặt phần mềm tương ứng lên máy
tính đó. Như vậy phần mềm rất quan trọng trong việc ứng dụng CNTT vào
công việc.
- Các phần mềm quản lý đào tạo. Các cơ sở đào tạo khác đã ứng dụng
những phần mềm chuyên biệt để quản lý đào tạo. Đơn cử một số phần mềm
như sau:
+ Phần mềm tuyển sinh.
+ Phần mềm quản lý điểm.
+ Phần mềm hỗ trợ sắp xếp thời khóa biểu.
+ Phần mềm quản lý điểm.
+ Phần mềm quản lý thi và kiểm tra.
19
+ Phần mềm hỗ trợ ra đề thi trắc nghiệm.
- Khả năng vận dụng vào quản lý đào tạo: Những phần mềm nêu trên
có khả năng ứng dụng lớn trong công tác quản lý đào tạo tại Trung tâm. Tuy
nhiên, do những đặc thù riêng biệt của Trung tâm, những phần mềm đó còn
một số điểm chưa phù hợp.
- Điều kiện để ứng dụng CNTT vào quản lý
+ Trình độ về CNTT của cán bộ, giáo viên phải đạt đến mức độ nhất định.
+ Hạ tầng cơ sở phải đáp ứng đầy đủ cho ứng dung CNTT vào quản lý:
Hệ thống máy tính, hệ thống mạng nội bộ, mạng internet…
Trong phạm vi đề tại này, khái niệm “CNTT” được hiểu ở mức độ
phạm vi là quy trình sử dụng các phần mềm ứng dụng và hệ thống mạng máy
tính trong việc lập kế hoạch, tổ chức đào tạo và quản lý kết quả học tập.
1.3. Những vấn đề liên quan đến quản lý đào tạo
1.3.1. Đặc điểm của công tác quản lý đào tạo vừa làm vừa học
Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến đối tượng và khách thể quản lý nhằm làm cho đơn vị đạt đến mục
tiêu đề ra.
Quản lý giáo dục và đào tạo là hoạt động quản lý trong lĩnh vực giáo
dục nhằm làm cho các cơ sở giáo dục đạt được mục tiêu đề ra. Mục tiêu của
các đơn vị giáo dục là thực hiện nhiệm vụ giáo dục đào tạo nguồn nhân lực
đáp ứng nhu cầu của xã hội. Đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng nhất của
các cơ sở giáo dục. Ngoài ra, quản lý giáo dục phải tạo được sự phát triển
vững chắc, ổn định cho tổ chức.
Giáo dục thường xuyên là một thành tố trong hệ thống giáo dục quốc
dân, song song với giáo dục chính quy. Giáo dục thường xuyên giúp mọi
người vừa làm vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm nâng cao trình độ học
20
vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm,
tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội. Một trong những hình thức
học tập của giáo dục thường xuyên là đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học.
Đó là hình thức mà người học vẫn công tác tại đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp
nhưng vẫn có thể tham gia học tập tại các Trung tâm Giáo dục thường xuyên
để lấy văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân.
Do vậy, đào tạo vừa làm vừa học tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên
có những đặc trưng sau:
- Giáo viên: Trung tâm đào tạo theo nhu cầu xã hội, nên khi xã hội có
yêu cầu một ngành nghề nào đó, Trung tâm sẽ liên kết với cơ sở đào tạo có
thể đào tạo ngành nghề đó. Nhu cầu của xã hội rất đa dạng nên Trung tâm
phải liên kết với nhiều cơ sở đào tạo khác nhau. Ngoài quy chế chung, mỗi cơ
sở đào tạo có những quy định khác nên giáo viên giảng dạy cũng có những
phong cách giảng dạy, quản lý khác nhau.
- Đối tượng người học: sinh viên hệ vừa làm vừa học chủ yếu là những
người đang làm việc trong một cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức. Thời
gian học của sinh viên được Trung tâm bố trí trong thời gian nghỉ của cán bộ
công chức như các buổi tối, thứ bảy, chủ nhật và trong các dịp nghỉ hè đối với
giáo viên.
- Cách thức tổ chức dạy học: vì đặc điểm của như trên, nên cách thức
học được Trung tâm bố trí cho phù hợp. Sinh viên được tổ chức học theo lối
“cuốn chiếu”, tức là học liên tục một học phần. Giáo viên lên lớp cả một đợt
vài ngày cho một môn học. Kết thúc, giáo viên cho đề cương ôn, bài tập yêu
cầu tự ôn tập, làm bài tập tại cơ sở.
- Phương pháp học tập của sinh viên: việc tự học của sinh viên được
coi trọng hơn, thời lượng học trên lớp của sinh viên vừa làm vừa học có thể
21
ngắn hơn so với thời gian học trên lớp của sinh viên chính quy cùng chuyên
ngành. Mặt khác, số lượng sinh viên trong một lớp của hình thức vừa làm vừa
học thường đông hơn so với chính quy, giảng viên không thể quan tâm chi tiết
đến từng sinh viên nên sinh viên phải tự học nhiều hơn trong thời gian nghỉ.
1.3.2. Ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo
CNTT là ngành khoa học công nghệ cao, nó có nhiều tác dụng trong
cuộc sống xã hội, mang lại hiệu quả lớn trong mọi mặt của xã hội trong đó có
quản lý. Ứng dụng CNTT làm cho việc quản lý trở nên sâu sát hơn, cụ thể hơn,
người quản lý không mất nhiều thời gian vào những việc cụ thể mà dành nhiều
thời gian hơn cho công việc hoạch định chiến lược cho tổ chức, cho đơn vị.
- Tác dụng của ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động
dạy của giáo viên
+ CNTT làm cho tất cả các thông tin được cập nhật nhanh chóng, các
thông tin của đơn vị được công khai với cộng đồng. Sự công khai thông tin
làm cho cộng đồng đánh giá được đơn vị, làm cho đơn vị thân thiện với cộng
đồng, với người học. Thông tin được công khai cũng làm cho cộng đồng chấp
nhận đơn vị, làm cho gia đình, đơn vị chủ quản đơn vị nắm được tình hình
học tập của con em, của nhân viên mình kịp thời. Ngoài ra, CNTT giúp người
học có thể tham khảo thông tin phục vụ bài học, có thể tự học trong những
thời gian khác nhau, ở những địa điểm khác nhau, làm cho trở nên chủ động
học tập theo hướng “trường học thân thiện, sinh viên tích cực”.
+ CNTT làm cho quá trình quản lý nhanh chóng, chính xác, kịp thời.
Máy tính là một công cụ chủ yếu trong CNTT, máy tính thực hiện những
phép tính toán rất nhanh và chính xác. Công nghệ truyền thông đã dần tiến tới
trình độ hoàn thiện ở mức độ cao nên thông tin được truyền đi nhanh chóng,
rộng khắp. Nhờ CNTT, thông tin quản lý được truyền đến người quản lý hầu
22
như tức thì, trực tiếp không thông qua khâu trung gian nên người quản lý nắm
bắt được thông tin một cách nhanh chóng, chân thực. Từ nguồn thông tin đó,
người quản lý có thể xử lý thông tin quản lý kịp thời và chính xác.
+ CNTT làm cho những quyết định quản lý sát với thực tế đang diễn ra,
làm cho quyết định quản lý có hiệu quả hơn. Do xã hội luôn luôn thay đổi nên
trạng thái của đơn vị biến đổi không ngừng. Các quyết định quản lý cũng vì
vậy mà không đồng nhất như nhau trong thời điểm khác nhau. Tốc độ thay
đổi của xã hội hiện đại càng nhanh càng yêu cầu người lãnh đạo phải cân
nhắc tức thời để ra được quyết định quản lý phù hợp với tình hình thực tế.
CNTT giúp cho việc cân nhắc các điều kiện thực tế một cách nhanh chóng,
đặc biệt là việc tính toán các đại lượng có thể đo đếm được. Khả năng tính
toán của CNTT có thể là một cơ sở để hỗ trợ cho các nhà quản lý ra quyết
định một cách đúng đắn một cách nhanh nhất, dành nhiều thời gian hơn vào
công việc khác.
- Tác dụng của ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
+ CNTT làm cho người thầy nhanh chóng nắm bắt thông tin, cập nhật
những kiến thức mới, làm cho bài giảng phong phú, sinh động. Dưới con mắt
của người học, người thầy là một tấm gương về tri thức. Nguồn tri thức xã hội
luôn phát triển theo dòng thời gian, càng về thời gian gần đây, lượng tri thức
đó càng được phát triển với gia tốc lớn hơn. Trong những tri thức đó, có
những thông tin không có lợi ẩn vào đó, náu mình trong khối thông tin đó,
ngụy trang bởi những lý luận có vẻ hợp lý, khoa học. Các thông tin đó nhanh
chóng đưa lên nhiều phương tiện thông tin đại chúng nên mọi người đều biết.
Muốn giữ vững vị trí của mình trong con mắt của người học, người thầy phải
luôn cập nhật kiến thức mới, những tri thức mới để hướng dẫn cho người học.
Hơn nữa, người thầy cần phải phân biệt được thông tin cần thiết cho cuộc
23
sống xã hội, những thông tin nào không có lợi cho cuộc sống để định hướng
cho người học để phòng tránh.
+ CNTT giúp cho sinh viên quan sát những hiện tượng tự nhiên lớn
một cách dễ dàng, giúp sinh viên quan sát những thí nghiệm nguy hiểm mà
không làm ảnh hưởng đến sức khỏe của sinh viên, giúp tiết kiệm những đồ
dùng dạy học đắt tiền. Một trong thế mạnh của công nghệ thông tin là sự mô
phỏng các hiện tượng tự nhiên. Công nghệ mô phỏng làm cho thế giới tự
nhiên trở nên trực quan, sinh động hơn. Sinh viên có thể quan sát trên những
mô phỏng về một số hiện tượng thực tế mà con người không thể quan sát trực
tiếp được. Từ đó giúp cho người học nắm vững kiến thức hơn. Người học
cảm thấy những giờ học nhẹ nhàng hơn, hứng thú hơn, góp phần làm cho
trường học trở nên một môi trường thân thiện.
+ CNTT làm cho quá trình dạy học được mở rộng về không gian và
thời gian, giúp cho các giáo viên có trình độ cao có thể giảng cho nhiều sinh
viên cùng học. Công nghệ truyền dẫn thông tin của ngành CNTT làm cho
thông tin được truyền đến nhiều nơi trên thế giới một cách nhanh chóng và
với giá thành càng ngày cảng giảm. Việc giá thành truyền thông tin giảm
nhanh làm cho việc truyền thông tin trở nên phổ biến và nhiều người có thể sử
dụng được công nghệ này. Sự phổ biến của CNTT thể hiện ở hệ thống mạng
internet. Hiện nay, mạng internet phổ biến khắp mọi nơi từ thành phố đến
nông thôn và trở nên thân thiện với người sử dụng. Số lượng người biết sử
dụng internet và số thuê bao internet tăng lên nhanh chóng. Sự gia tăng này
càng thúc đẩy các hãng kinh doanh trong lĩnh vực thông tin đầu tư vào việc
thu thập, lưu trữ thông tin, tăng cường việc cải tiến, bổ sung tính năng của các
chương trình tìm kiếm nhằm làm cho người sử dụng dễ dàng tìm kiếm thông
tin trên kho dữ liệu khổng lồ trên toàn hành tinh. Hiện nay, hầu hết những
thông tin con người cần đến đều có thể tìm được trên internet.
24
+ CNTT làm cho người học hứng thú trong giờ học. Sự ứng dụng
CNTT trong dạy học làm cho các kiến thức của thầy giáo luôn sống động,
luôn được cập nhật. Chương trình mô phỏng những hiện tượng tự nhiên khiến
cho người học không chỉ được nhìn thấy một cách trực quan mà còn làm cho
người học có thể tương tác với các hiện tượng đó thông qua máy tính. Thông
qua những hoạt động, quá trình nhận thức của người học trở nên tự nhiên, sâu
sắc hơn.
- Tác dụng của ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
+ CNTT làm cho quá trình quản lý người học được rõ ràng, chính xác.
Chương trình quản lý người học giúp cho các thông tin về người học luôn
được xử lý một cách tự động. Người học luôn biết được kết quả học tập của
bản thân một cách nhanh nhất để có được những điều chỉnh cần thiết trong
học tập của minh nhằm đạt kết quả cao hơn. Thông qua những chương trình
học tập, người học cũng tự đánh giá được mức độ nhận thức mà bản thân dạt
được. Những thông tin về quá trình phấn đấu của người học làm cho người
quản lý điều chỉnh cách thức quản lý để đạt mục đích của đơn vị đề ra.
+ CNTT làm cho những thông tin về quá trình học tập và phấn đấu của
sinh viên được công khai hóa làm cho gia đình, xã hội được biết những nhận
xét đánh giá nhà trường đối với sinh viên. Các cơ sở giáo dục cần công khai
những thông tin về quá trình phấn đấu tu dưỡng, kết quả học tập của người
học cho gia đình, xã hội, cơ quan chủ quản của người học. Việc công khai các
thông tin đó làm cho người học có động lực học tập hơn, làm cho người học
có ý thức học tập cao hơn. CNTT và mạng internet thực hiện việc công khai
hóa những thông tin đó một cách rất nhanh chóng, dễ dàng, hiệu quả. Người
sử dụng chỉ cần kích chuột là có thể có được thông tin về kết quả học tập của
mình, người nhà, nhân viên của mình.
25
+ Ứng dụng CNTT trong khâu lập kế hoạch: Hoạt động lập kết hoach
là hoạt động căn cứ thực trạng ban đầu của tổ chức, bao gồm xác định mục
tiêu, mục đích của tổ chức trong từng giai đoạn, thời kỳ và từ đó định ra biện
pháp hay cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. CNTT giúp cho việc
tính toán, ước lượng, thu thập thông tin là cho kế hoạch của đơn vị sát với
mục tiêu của đơn vị, phù hợp với môi trường của đơn vị hơn. Việc lập kế
hoạch sát với mục tiêu, phù hợp với trạng thái của đơn vị giúp cho đơn vị chủ
động hơn trong việc thực hiện kế hoạch, làm cho đơn vị chủ động đối phó,
thích ứng vơi sự thay đổi của môi trường giáo dục.
+ Ứng dụng CNTT trong khâu tổ chức: Tổ chức là sự hình thành nên
cấu trúc các mối quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong tổ chức
với nhau mà nhờ cấu trúc đó, chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý
một cách hiệu quả nhất nhằm thực hiện thành công kế hoạch, tức là đạt được
mục tiêu, mục đích mà kế hoạch đã đặt ra. Khâu tổ chức cần thông tin chính
xác, rõ ràng, chân thực. CNTT giúp cho việc thu thập thông tin nhanh, rõ
ràng, chính xác, chân thực. Những thông tin này giúp cho công tác tổ chức
trong quản lý giáo dục được chính xác, có hiệu quả.
+ Ứng dụng CNTT trong khâu chỉ đạo: Chỉ đạo là hoạt động điều khiển
hệ thống, làm cho hệ thống tiến đến mục tiêu đề ra. Người quản lý cần nắm
được thực trạng của hệ thống đang có vấn đề gì? Các cấp quản lý ý thức như
thế nào về vấn đề đó? Để giải quyết vấn đề thì cần những nguồn lực nào?
Hiện trạng hệ thống đã có những nguồn lực nào, đã đủ điều kiện để giải quyết
vấn đề chưa? Khâu này cần nhiều thông tin có tính khách quan, trung thực,
chính xác, rõ ràng. Thông tin thu được còn phải được xử lý qua các khâu ước
lượng, kiểm định. Thông tin làm cho người có trách nhiệm nắm được hiện
trạng của đơn vị, nắm được vị trí của đơn vị trong quá trình thực hiện mục
tiêu, mục đích đề ra. Việc nắm những thông tin một cách đầy đủ, trung thực
26
giúp cho người quản lý ra được những quyết định sáng suốt, đúng đắn, phù
hợp với trạng thái của đơn vị, giúp đơn vị đạt đến mục tiêu với một chi phí
thấp nhất.
+ Ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá: Kiểm tra là hoạt động
nhằm thẩm đinh, xác định trạng thái của hệ thống, của đơn vị. Như vậy, kiểm
tra là thu thập, ghi chép các thông tin về hệ thống và so sánh các thông tin này
với một thước đo nhằm xác định xem hệ thống đang ở vị trí nào trong quá
trình thực hiện mục tiêu của. Kiểm tra có hai quá trình: thiết lập hệ thống
thang đo và thu thập các thông tin về trạng thái của hệ thông, so sánh nó với
thang đo đề ra.
CNTT là một ngành rất thuận lợi cho phép triển khai kỹ thuật trắc
nghiệm khách quan. Kỹ thuật kiểm tra bằng hình thức trắc nghiệm khách
quan cho phép người quản lý tăng cường kiểm tra một cách sâu sát hơn, mở
rộng hơn. Người quản lý có thể thực hiện kiểm tra trắc nghiệm khách quan
đến từng người học. Công nghệ internet cho phép người học có thể tự kiểm
tra, tự đánh giá kết quả học tập của bản thân. Làm cho người học tự thẩm định
chính mình, chuyển dần quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo.
Việc kiểm tra để nắm bắt trạng thái của hệ thống rất quan trọng. Kiểm
tra cho phép đánh giá mức độ, chất lượng các công việc mà đơn vị đã thực
hiện trong quá trình thực hiện mục tiêu để có những điều chỉnh kịp thời, làm
cho đơn vị thực hiện mục tiêu đề ra một cách tối ưu nhất.
Ứng dụng CNTT trong kiểm tra giúp cho các thông tin thu được chính
xác, chân thực, nhanh chóng làm cho kết quả kiểm tra phản ánh đúng trạng
thái của hệ thống. Thông tin về trạng thái đúng đắn, rõ ràng, nhanh chóng
giúp cho nhà quản lý có điều kiện tăng cường hoạt động kiểm tra, giúp cho
nhà quản lý nhanh chóng nắm bắt được những biến đổi của hệ thống, có được
các quyết định điều chỉnh kịp thời, làm cho hiệu quả công tác quản lý được
nâng cao.
27
+ Điều kiện để đảm bảo ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo có hiệu
quả. Để đảm bảo việc ứng dụng CNTT vào quản lý đào tạo có hiệu quả cần có
hai yếu tố: Cơ sở vật chất đầy đủ và trình độ sử dụng CNTT của đội ngũ cán
bộ quản lý.
Cơ sở vật chất cần đáp ứng một số điều kiện sau đây: Hệ thống thiết bị
CNTT đáp ứng được những yêu cầu đề ra như cấu hình phải đảm bảo các
chương trình quản lý phải sử dụng được, hệ thống mạng nội bộ phải luôn
thông suốt với một tốc độ nhanh, hệ thống phải được bảo mật tốt, tránh được
những can thiệp từ những người không có quyền truy cập.
Trình độ CNTT của cán bộ quản lý trong đơn vị phải đạt các yêu cầu:
sử dụng thành thạo hệ thống thông tin bao gồm các chương trình ứng dụng,
các chương trình quản lý, hệ thống mạng nội bộ, hệ thống mạng internet. Với
cán bộ quản lý, cần biết sử dụng internet trong việc thu thập, tìm kiếm thông
tin, gửi nhận thư điện tử, biết sử dụng các chương trình ước lượng, kiểm tra
thông tin. Với cán bộ giáo viên, cần biết các chương trình phục vụ việc giảng
dạy của bản thân, biết tìm kiếm thông tin trên internet theo chủ đề, biết lưu trữ
và tổ chức lưu trữ trên hệ thống riêng của mình, hoặc lưu trữ trên hệ thống
mạng chung.
Hai điều kiện nói trên phải tương xứng với nhau để những khoản đầu tư
không bị lãng phí. Nếu đầu tư tràn lan mà không nâng cao trình độ CNTT của
cán bộ thì lãng phí cơ sở vật chất, nếu không đầu tư cơ sở vật chất đầy đủ,
phù hợp thì lãng phí năng lực của cán bộ giáo viên. Cả hai trường hợp nói
trên đều dẫn đến việc ứng dụng CNTT vào quản lý không có hiệu quả.
Tóm lại, CNTT có vai trò quan trọng trong quản lý giáo dục nói chung,
quản lý đào tạo nói riêng. Việc ứng dụng CNTT vào quản lý đào tạo vừa làm
vừa học có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng quản lý đào tạo,
chất lượng quản lý đào tạo được nâng cao dẫn đến chất lượng đào tạo được
nâng cao.
28
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm chung của Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên tỉnh
Thái Nguyên
Năm 1986, Đảng và Nhà nước ta chủ trương đổi mới toàn diện đất
nước, nền kinh tế nước ta đã chuyển sang cơ chế thị trường với định hướng
Xã hội chủ nghĩa. Những biến đổi to lớn đó mang lại nhiều thành quả cho xã
hội và giáo dục cũng vì vậy mà biến đổi sâu sắc. Kinh tế tri thức hình thành
và dần dần phát triển. Tình hình trên đã tác động mạnh vào các cấp học,
ngành học của tỉnh.
Luật giáo dục xác định GDTX là nằm trong hệ thống giáo dục quốc
dân. GDTX giúp mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm
hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên
môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc
làm và thích nghi với đời sống xã hội.
Trước tình hình đó, được sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của
Tỉnh ủy, năm 1992, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Thái (cũ) ra quyết định thành
lập Trung tâm Đào tạo - Bồi dưỡng vừa làm vừa học. Đến năm 1994 được đổi
tên thành Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Bắc Thái. Năm 1997, tỉnh
Bắc Thái được tách thành hai tỉnh Thái Nguyên va Bắc Kạn, Trung tâm được
đổi tên thành Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Nguyên.
- Nhiệm vụ chính trị được giao
Theo các quyết định số 191/QĐ-UB ngày 25/11/1992 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Thái (cũ), quyết định số 2461/QĐ ngày 07/11/1992 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo bàn hành quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Giáo
dục thường xuyên tỉnh, quyết định số 874/TTg ngày 20/11/1996 của Thủ
29
tướng đã quy định các chức năng nhiệm vụ của Trng tâm Giáo dục thường
xuyên, Trung tâm có những nhiệm vụ cơ bản sau
- Tổ chức bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên của hệ thống giáo dục
thuộc địa phương, bao gồm:
+ Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý trường Mầm non, Tiểu học,
Trung học cơ sở.
+ Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ giáo viên cho
ngành giáo dục (cán bộ công đoàn, tổ trưởng chuyên môn, cán bộ quản
lý thư viện, thiết bị, cán bộ phụ trách y tế học đường…)
- Liên kết với các trường Cao đẳng, Đại học để đào tạo nâng chuẩn cho
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
- Liên kết với các trường Đại học, Cao đẳng để đào tạo theo phương
thức vừa làm vừa học cho đội ngũ cán bộ, công chức và người lao động trong
tỉnh đạt trình độ Đại học, Cao đẳng.
- Tổ chức dạy ngoại ngữ, tin học theo yêu cầu của người học.
- Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên
Trong giai đoạn này, độ ngũ cán bộ Trung tâm đã được phát triển cả về
số lượng và chất lượng. Ban giám đốc đặc biệt quan tâm, đạo điều kiện để
nâng cao trình độ đáp ứng nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn mới. Hàng năm,
Trung tâm có kế hoạch cử cán bộ giáo viên đi đào tạo thạc sỹ hoặc đại học
bằng thứ hai.
Số giáo viên cơ hữu của Trung tâm chủ yếu làm nhiệm vụ bồi dưỡng
chuyên môn và nghiệp vụ quản lý trường học. Nhiệm vụ đào tạo nâng chuẩn,
đào tạo bổ sung, đào tạo mới đội ngũ cán bộ giáo viên các cấp, Trung tâm liên
kết với Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, Đại học Sư phạm
30
Hà Nội, Học viện Quản lý giáo dục, Viện Đại học Mở Hà Nội, Đại học Ngoại
ngữ Hà Nội… để đào tạo. Cán bộ giáo viên của Trung tâm chỉ thực hiện
những nhiệm vụ tổ chức, quản lý, theo dõi quá trình đào tạo của các lớp. Các
trường liên kết với Trung tâm thực hiện quá trình đào tạo.
Đội ngũ cán bộ giáo viên tại Trung tâm:
Tổng số: 37
- Cán bộ công chức: 22
- Công chức hợp đồng theo Nghị định 68: 03
- Hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế: 02
- Hợp đồng ngắn hạn: 10 (số nhân viên hợp đồng ngắn hạn làm nhiệm
vụ phục vụ quá trình học tập như bảo vệ, phụ vụ, vệ sinh…)
Chất lượng đội ngũ
- Trình độ thạc sỹ: 7
- Trình độ cử nhân: 14 trong đó 3 người có 2 bằng đại học
- Cao đẳng: 01
- Nhân viên kỹ thuật: 01
Cơ cấu tổ chức của Trung tâm: theo yêu cầu công tác trong giai
đoạn mới, Ban giám đốc xác định cơ cấu tổ chức thành 4 phòng. Hai
phòng chuyên môn là Phòng Tin học - Ngoại ngữ, Phòng Bồi dưỡng và
Nghiên cứu khoa học (NCKH). Hai phòng chức năng là Phòng Đào tạo,
Phòng Hành chính - Tổ chức.
31
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của Trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên
Kết quả đào tạo bồi dưỡng
Trong nhiều năm qua, với sự nhanh nhạy, linh hoạt của Ban giám đốc,
Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Nguyên đã đào tạo bồi dưỡng rất
nhiều loại hình cán bộ công chức cho ngành giáo dục và cho xã hội. Các khối
đào tạo bồi dưỡng có thể được chia làm các loại hình
- Khối bồi dưỡng: bao gồm bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho
ngành giáo dục và xã hội như bồi dưỡng hiệu trưởng trường học, bồi dưỡng
nghiệp vụ tổ trưởng chuyên môn, tổ trưởng công đoàn, nghiệp vụ thanh tra,
bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và sử dụng thiết bị
thí nghiệm, nghiệp vụ thư viện, bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học, nghiệp vụ đấu thầu, nghiệp vụ sư phạm, nghiệp vụ quản lý
tài chính.
- Khối đào tạo đáp ứng nhu cầu của ngành giáo dục: bao gồm đào tạo
nâng chuẩn, đào tạo bằng hai các ngành như toán học, văn học, sinh học,
ngoại ngữ (Tiếng Trung và Tiếng Anh), giáo dục công dân, quản lý giáo dục,
giáo dục tiểu học, giáo dục mầm non, âm nhạc, mỹ thuật, sư phạm tin học.
BAN GIÁM ĐỐC
P
H
Ò
N
G
Đ
À
O
T
Ạ
O
P
H
Ò
N
G
H
À
N
H
C
H
ÍN
H
–
T
Ổ
C
H
Ứ
C
P
H
Ò
N
G
B
Ồ
I
D
Ư
Ỡ
N
G
-
N
C
K
H
P
H
Ò
N
G
T
IN
H
Ọ
C
–
N
G
O
Ạ
I
N
G
Ữ
32
- Khối đào tạo đáp ứng nhu cầu của cán bộ công chức, người lao động
của xã hội gồm các ngành như kế toán doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp,
báo chí, luật, xây dựng, thủy lợi, tin học.
- Định hướng phát triển
Căn cứ vào những quan điểm, định hướng chỉ đạo của Đảng và Nhà
nước về tiếp tục đổi mới giáo dục một cách toàn diện, đưa giáo dục đào tạo
tiếp tục phát triển vững chắc, tiến tới hội nhập thế giới. Trung tâm xác định rõ
ràng là GDTX phục vụ mục đích nâng cao dân trí, bồi dưỡng năng lực làm
việc cho người lao động, đáp ứng cho nhu cầu học tập thường xuyên, học tập
suốt đời, biến xã hội thành xã hội học tập. Xuất phát từ thực trạng và xu thế
phát triển chung của giáo dục và những chuyển biến trong cơ cấu kinh tế xã
hội của tỉnh, Trung tâm không ngừng đổi mới toàn diện, tập trung vào những
vấn đề sau:
- Tiếp tục quán triệt những tư tưởng chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về
giáo dục và đào tạo. Đặc biệt là bốn quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết TW2
khóa VII và các nghị quyết, văn kiện liên quan đến chiến lược phát triển giáo
dục đào tạo.
- Bám sát những biến đổi chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã hội của đất nước,
địa phương và khu vực, tăng cường điều tra nắm bắt nhu cầu của thị trường lao
động, xác định nhu cầu đào tạo bồi dưỡng của cán bộ công chức, người lao
động. Mở rộng các loại hình, các chuyên ngành đào tạo, đáp ứng nhu cầu đa
dạng của các loại hình, các chuyên ngành đào tạo, đáp ứng nhu cầu đa dạng của
các loại hình lao động trong xã hội. Giữ vững qui mô đào tạo các chuyên ngành
truyền thống, xây dựng kế hoạch đào tạo các chuyên ngành mới.
- Tiếp tục đào tạo các chuyên ngành cho đối tượng là sinh viên đã tốt
nghiệp phổ thông trung học và tương đương nhưng không có điều kiện theo
học tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp chính quy.
33
- Nghiên cứu lựa chọn hình thức học tập thích hợp với nhiều đối
tượng theo học để thu hút mọi đối tượng là cán bộ, công chức, người lao
động theo học.
- Thực hiện chủ trương “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn” và “Công chức hóa cán bộ cấp xã, phường”, Trung tâm cần
phải linh hoạt, mềm dẻo lựa chọn các chuyên ngành, loại hình, phương
thức đào tạo phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và xu thế phát triển của từng
địa bàn cụ thể.
- Nhạy bén, năng động tổ chức đào tạo các chuyên ngành đáp ứng nhu
cầu hội nhập kinh tế thế giới.
- Có kế hoạch hợp lý, khả thi để từng bước nâng cao phẩm chất đạo
đức, năng lực, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ giáo viên, công nhân
viên Trung tâm.
- Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
hiện đại đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công tác tổ chức đào tạo, nâng
cao thêm chất lượng đào tạo cho trong Trung tâm.
2.2 Tình hình cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin tại Trung tâm
Giáo dục thƣờng xuyên tỉnh Thái Nguyên
- Về cơ sở vật chất về công nghệ thông tin gồm
+ 01 phòng máy tính phục vụ việc học tập của với số máy là 48 chiếc.
+ 16 máy tính tại các phòng để phục vụ công việc quản lý của cán bộ
giáo viên Trung tâm.
+ 02 máy tính và 04 máy chiếu projector phục vụ việc giảng dạy của
giáo viên.
+ Tất cả các máy tính của Trung tâm đều kết nối mạng nội bộ và kết
nối mạng internet.
34
- Quản lý cơ sở vật chất về công nghệ thông tin gồm:
+ Phòng máy tính phục vụ cho việc học tập do Phòng Tin học Ngoại
ngữ phụ trách.
+ Các máy tính tại các phòng làm việc do phòng phụ trách, quản lý và
sử dụng.
+ Máy tính và máy chiếu phục vụ giảng dạy do Phòng Đào tạo quản lý.
- Việc sử dụng cơ sở vật chất về công nghệ thông tin trong công việc.
Trung tâm dùng một số phần mềm phục vụ công việc như sau:
+ Phần mềm kế toán phục vụ cho việc quản lý tài chính do bộ phận Tài
vụ sử dụng.
+ Phần mềm quản lý tài sản phục vụ cho quản lý tài sản do phòng Hành
chính - Tổ chức sử dụng.
+ Phần mềm quản lý nhân sự do phòng Hành chính - Tổ chức sử dụng
vào việc quản lý nhân sự.
Như vậy, Trung tâm đã có một cơ sở vật chất về CNTT khá đầy đủ. Đó
là một điều kiện thuận lợi để phát triển ứng dụng CNTT vào quản lý. Nhưng
cũng có thể thấy rằng Trung tâm cần có thêm một số phần mềm ứng dụng vào
quản lý, như quản lý học viên, quản lý quá trình dạy học.
Bảng 2: Tình hình._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9085.pdf