Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng ISO 9001:2000 tại Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Đại Thanh

LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, trong đời sống xã hội và giao lưu kinh tế quốc tế, chất lượng sản phẩm và dịch vụ có một vai trò ngày càng quan trọng và đang trở thành một thách thức to lớn đối với mọi quốc gia nếu muốn hội nhập và phát triển thành công. Sự thắng bại trong cuộc cạnh tranh trên phụ thuộc chủ yếu vào mức độ thích hợp của chất lượng hàng hoá và dịch vụ, sự hợp lý về giá cả và điều kiện giao nhận. Muốn cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế, muốn thoả mãn nhu cầu của khách hàng cũ

doc65 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1604 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng ISO 9001:2000 tại Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Đại Thanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng như mong đạt được lợi nhuận cao thì cần thiêt phải thiết lập hệ thống quản trị chất lượng trong bất cứ tổ chức nào. Hầu hết các công ty trên mọi quốc gia thuộc các loại hình kinh tế càng ngày càng nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của chất lượng và chú trọng hợ tới chất lượng Cuộc chạy đua đang sôi nổi hơn lúc nào hết. Sự thắng lợi trong cuộc chạy đua đường dài về chất lượng đang còn ở phía trước. Phần thắng thuộc về những quốc gia và công ty có một chiến lược kinh doanh đúng, trong đó có chiến lược về chất lượng . Cũng có thể khẳng định là sự thắng lợi chỉ mang tính tạm thời. Vai trò tiên phong trong chất lượng chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác, điều này được đo bằng sự thành công trên thị trường và sự cống hiến trong lĩnh vực lý luận và nền tảng của quản lý chất lượng. Không nằm ngoài quy luận cạnh tranh nhưng Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Đại Thanh đã có tầm nhìn xa về chất lượng sản phẩm ngày càng đóng yếu tố quan trọng để cạnh tranh thắng lợi trên thương trường.Chính vì vậy mà Công ty đã phấn đấu liên tục đề cải thiện chất lượng sản phẩm và đã được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000. May mắn được thực tập tốt nghiệp tại công ty cổ phần sản xuất thương mại Đại Thanh, một trong những công ty sản xuất sản phẩm gạch ngói hàng đầu tại miền Bắc, có thời gian được tiếp xúc với thực tế, được hiểu biết và quan sát được những việc mà trong quá trình mình học tập lý thuyết chưa mấy hoàn thiện thì phần nào tôi đã học tập được thêm rất nhiều điều bổ ích.Qua đó em cũng được tìm hiểu thêm về hệ thống quản lý chất lượng ISO của công ty nên em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng ISO 9001:2000 tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại Đại Thanh” Để hoàn thành được báo cáo này em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của cô giáo - Thạc sỹ Nguyễn Ngọc Điệp cùng sự giúp đỡ quý báu của của ban lãnh đạo Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Đại Thanh. Hà nội, tháng 4 năm 2008 Sinh viên thực hiện : Ngô Văn Vụ CHƯƠNG 1: SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ISO 9000 TRONG CÁC DOANH NGHIỆP. 1. Một số nhận thức chung về chất lượng và quản lý chất lượng 1.1. Khái niệm liên quan đến chất lượng sản phẩm: 1.1.1. Khái niệm chất lượng sản phẩm Đứng trên các khía cạnh khác nhau, ở các thời điểm khác nhau có rất nhiều quan niệm về chất lượng khác nhau. Theo ISO 8402 : 1994 chất lượng là tập hợp những đặc tính của một thực thể, tạo cho thực thể đó khả năng thoả mãn nhu cầu đã xác định hoặc tiềm ẩn. Theo ISO 9000 : 2000 : chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu. Thuật ngữ chất lượng có thể sử dụng với các tính từ như kộm, tốt, tuyệt hảo… “ vốn có” nghĩa là tồn tại trong cái gì đó, đặc biệt như một đặc tính lâu bền hay vĩnh viễn. 1.1.2. Nguyên lý về chất lượng sản phẩm Từ thực tiễn SXKD, để thành công trong quản lý chất lượng hiện đại, các nhà sản xuất cần có những quan điểm đúng về chất lượng sản phẩm trên cơ sở một số nguyên lý sau: 1.1.2.1..Chất lượng là đạo đức, là lòng tự trọng. Thực chất đây là cách suy nghĩ, thái độ của nhà sản xuất đối với sản phẩm dịch vụ của mình ra sao. Việc quyết định đưa ra thị trường một sản phẩm hoặc dịch vụ có chất lượng như thế nào về cơ bản phải dựa trên một sự lựa chọn về giá trị , nghĩa là: Nhà sản xuất cần phải cung cấp cho xã hội, cho khách hàng những gì mà họ cần chứ không phải những thứ mà nhà sản xuất có hoặc có thể sản xuất được. Nhà sản xuất cần phải biết và xác định rõ ràng những ảnh hưởng xấu đối với cộng đồng, nếu 1 sản phẩm của mình được sản xuất ra có một chất lượng tồi (lãng phí gây hậu quả nguy hiẻm đến kinh tế xã hội, an ninh...) như thế nào. 1.1.2.2. Chất lượng đòi hỏi sự lãnh đạo đúng đắn của lãnh đạo cấp cao nhất. Bất kỳ một hoạt động nào của doanh nghiệp, tổ chức nào cũng chịu sự định hướng, thẩm định, phê duyệt, điều khiển, kiểm tra ... của lãnh đạo cấp cao trong tổ chức đó. Vì vậy, kết quả của các hoạt động đó sẽ phụ thuộc vào những quyết định của họ (nhận thức, trách nhiêm, khả năng...) Muốn thành công, mỗi tổ chức cần có một ban lãnh đạo cấp cao có trình độ, có trách nhiệm gắn bó chặt chẽ với tổ chức, cam kết thực hiện những chính sách, mục tiêu đã đề ra. 1.1.2.3. Chất lượng phải được thể hiện trong quá trình. Hãy chú ý đến quá trình thay cho sự kiểm tra kết quả. Việc đảm bảo chất lượng cần phải được tiến hành từ những bước đầu tiên, từ khâu nghiên cứu thiết kế ... để nhằm xây dựng một quy trình công nghệ ổn định, đáp ứng những yêu cầu của sản phẩm một cách hiệu quả và tiết kiệm nhất. Khách hàng - Người sản xuất - Người cung cấp QT sau QT trước Doanh nghiệp cần phải tạo dựng mối quan hệ hợp tác giữa nội bộ và bên ngoài. Quan hệ nội bộ là quan hệ giữa lãnh đạo và người công nhân... Quan hệ bên ngoài là quan hệ khách hàng và người cung cấp. Từ mối quan hệ này sẽ tạo nên mạng lưới qúa trình. Mạng lưới này sẽ đảm bảo đầu vào nhập từ người cung cấp bên ngoài và đảm bảo cho đầu ra là khách hàng . 1.1.2.4. Chất lượng phải hướng tới khách hàng coi khách hàng và người cung cấp là bộ phận của doanh nghiệp. Để đảm bảo chất lượng cần thiết phải nhìn nhận khách hàng và người cung ứng là một trong những bộ phận của quá trình sản xuất. Việc xây dựng mối quan hệ cộng tác lâu dài trên cơ sở hiểu lẫn nhau giữa nhà sản xuất - người cung ứng - khách hàng sẽ giúp cho nhà sản xuất duy trì uy tín của mình. Đối với khách hàng, nhà sản xuất coi chất lượng là mức độ thoả mãn. Đối với người cung ứng cần thiết phải coi đó là một bộ phận quan trọng của yếu tố đầu vào trong doanh nghiệp. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp cần thiết phải mở rộng hệ thống kiểm soát chất lượng sang cơ sở cung ứng và thầu phụ của mình. 1.1.2.5. Chất lượng đòi hỏi khả năng và tinh thần trách nhiệm tự kiểm soát của mỗi thành viên. Cho đến nay hầu hết các doanh nghiệp có các chức năng sản xuất, phục vụ và chức năng kiểm tra giám sát chất lượng thường được thực hiện bởi hai bộ phận khác nhau: người kiểm tra - người bị kiểm tra. Nhưng xoá đi hàng rào ngăn cách thì bản thân mỗi người công nhân cần cảm thấy phải có trách nhiệm hơn đối với công việc của mình. Hơn thế nữa họ cần phải thay đổi phương pháp làm việc của mình để làm sao đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. Nói tóm lại, mặc dù có nhiều trường phái, nhiều cách tiếp cận khác nhau về nguyên lý chất lượng, nhưng nói chung việc nhìn nhận những nguyên lý trên thực chất sẽ dẫn đến quan điểm đúng đắn, cơ bản để tìm ra những giải pháp cho các chiến lược về chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp nhằm đối phó cho những khó khăn trong việc tự khẳng định mình bằng chất lượng sản phẩm trên thị trường. 1.1.3. Những chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm Khi nói đến chất lượng phải xem xét thông qua những chỉ tiêu đặc trưng mới khách quan và chính xác được. Mỗi sản phẩm được đặc trưng bởi các tính chất đặc điểm là những đặc tính khách quan của sản phẩm thể hiện trong quá trình hình thành và sử dụng sản phẩm đó. Những đặc tính khách quan này phụ thuộc rất lứon vào trình độ thiết kế quy định cho sản phẩm đó. Mỗi tính chất được biểu thị bởi các chỉ tiêu cơ lý hoá nhất định có thể đo lường đánh giá được. Vì vậy, nói đến chất lượng sản phẩm phải đánh giá thông qua hệ thống các chỉ tiêu, tiêu chuẩn cụ thể. Đặc điểm này khẳng định lại những quan điểm sai lầm cho rằng chất lượng sản phẩm là không thể đo lường, đánh giá được. Hệ thống chỉ tiêu chất lượng đó chính là các thông số kinh tế - kỹ thuật và các đặc tính riêng của sản phẩm phản ánh tính hữu ích của nó. Những đặc tính này gồm có: - Tính năng tác dụng của sản phẩm - Các tính chất cơ, lý, hoá, kích thước, kết cấu, thành phần cấu tạo. - Các chỉ tiêu thẩm mĩ của sản phẩm . - Tuổi thọ. - Độ tin cậy. - Độ an toàn của sản phẩm . - Chỉ tiêu về mức độ gây ô nhiễm môi trường. - Tính dễ sử dụng - Tính dễ vận chuyển bảo quản. - Dễ phân phối - Dễ sửa chữa - Tiết kiệm tiêu hao nguyên liệu, năng lượng. - Chi phí giá cả. Các chỉ tiêu này không tồn tại độc lập tách rời mà có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Vai trò ý nghĩa của từng chỉ tiêu rất khác nhau đối với những sản phẩm khác nhau. Mỗi loại sản phẩm cụ thể sẽ có những chỉ tiêu mang tính trội và quan trọng hơn những chỉ tiêu khác. Ngoài ra những chỉ tiêu an toàn đối với người sử dụng và môi trường ngày càng quan trọng và trở thành bắt buộc đối với các doanh nghiệp. Nói tới chỉ tiêu chất lượng còn phải xem xét sản phẩm thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng trong những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể về kinh tế kỹ thuật mỗi vùng. 1.1.4. Vai trò của chất lượng sản phẩm Chất lượng ngày càng có vai trò quyết định đến khả năng cạnh tranh trong dài hạn, nó làm tăng doanh thu và lợi nhuận thông qua việc thu hút khách hàng, chất lượng còn tạo ra và nâng cao uy tín danh tiếng của doanh nghiệp nhờ đó khẳng định dược vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, tăng chất lượng đồng nghĩa với việc tăng năng xuất lao động xã hội đồng thời góp phần giảm các chi phí nguồn lực. Nâng cao chất lượng nó còn phục vụ nhu cầu người tiêu dùng tốt hơn người tiêu dùng tiết kiệm được cả về tài chính và cả sức lực trong việc vận hành sản phẩm vì sản phẩm đó tính năng tốt hơn. Nâng cao chất lượng cồn là cơ sở tạo ra sự thống nhất các lợi ích cho doanh nghiệp. 1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm 1.1.5.1. Tính năng công dụng của sản phẩm Được thể hiện thông qua các thuộc tính về mặt kỹ thuật, sản phẩm của doanh nghiệp có tiện dụng hay không, ngày nay tính năng tác dụng của một sản phẩm ngày càng được chuyên sâu (một sản phẩm thường chỉ phục vụ một mục đích nhất định) chính vì vậy tính năng tác dụng của sản phẩm được đặt nên hàng đầu trong các nhân tố tác dụng đến chất lượng. 1.1.5.2. Tuổi thọ của sản phẩm Được phản ánh thông qua thời gian kể từ khi sản phẩm được dưa vào sử dụng cho đến khíp bị hỏng. Ngày nay thi tuổi thọ của sản phẩm bị hạn chế ở điểm nhất định bởi vì nếu tuổi thọ của sản phẩm quá cao thì trong quá trình sử dụng sản phẩm rễ bị lạc hậu về mặt kỹ thuật, công nghệ và thị hiếu của người tiêu dùng. 1.1.5.3. Tính thẩm mỹ của sản phẩm Là toàn bộ đặc trưng, đặc tính gợi cảm của sản phẩm đối với khách hàng như: hình dáng, mầu sắc, trọng lượng, kích thước... khi kinh tế ngày càng phát triển thì yếu tố này ngày càng được coi trọng khi nghiên cứu để sản xuất sản phẩm. 1.1.5.4. Độ an toàn của sản phẩm Trong quá trình vận hành sử dụng sản phẩm độ an toàn của sản phẩm là một trong những yếu tố mang tính chất bắt buộc đối với doanh nghiệp mà các quốc gia bắt buộc các doanh nghiệp phải thực hiện họ phải đảm bảo an toàn và tính mạng và sức khoẻ của khách hàng. 1.1.5.5. Mức độ gây ô nhiễm của sản phẩm Trong quá trình vận hành, sử dụng sản phẩm mức độ gây ô nhiễm phản ánh sự tác động lên môi trường của sản phẩm. Nếu mức gaay ô nhiễm của sản phẩm cao sẽ tác động sấu tới môi trường gián tiếp gây ảnh hưởng tới sức khoẻ của người tiêu dùng và cộng đồng. Chính vì vậy đây cũng là chỉ tiêu bắt buộc trong thời đại ngày nay. 1.1.5.6. Độ tin cậy của sản phẩm Thể hiện sự hoạt động chính xác giữa được đúng những yêu cầu về mặt kỹ thuật trong một giai đoạn nhất định (đây là yếu tố quan trọng để đánh giá chất lượng sản phẩm). 1.1.5.7. Tính kinh tế của sản phẩm Thể hiện chi phí trong việc sử dụng sản phẩm, trong nền kinh tế thịi trường hiện nay chỉ tiêu này cũng ngày càng đựoc người tiêu dùgn coi trọng. Chính vì vậy các doanh nghiệp cẫn luôn phải xem xét đến tính kinh tế trong quá trình sử dụng sản phẩm của sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra. Nếu chỉ tiêu nay ađạt được mức mông đợi của khách nàng thì sản phẩm của doanh nghiệp mới có hi vọng đứng vững trên thị trường. 1.1.5.8. Tính tiện dụng của sản phẩm Đó là tính dễ sử dụng, dễ bảo quản, dễ lắp đặt trong quá trínhử dụng sản phẩm. Ngày nay chỉ tiêu này cũng được các doanh nghiệp và người tiêu dùng hết sức lưu ý. 1.1.5.9. Dịch vụ sau bán hàng Là những đặc tính đi kèm với sản phẩm bao gồm các dịch vụ như dịch vụ bảo hành, hậu mãi... nó phản ánh chất lượng tổng hợp của sản phẩm ngày nay người tiêu dùng rất coi trọng đặc tính này. 1.1.5.10. Những đặc tính phản ánh chất lượng sản phẩm Là tập hợp các đặc tính như: uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp, nhãn mác của sản phẩm, tên gọi của sản phẩm... các đặc tính này . 1.2. Những khái niệm cơ bản về quản lý chất lượng 1.2.1. Khái niệm về quản lý chất lượng Theo ISO 8402:1994 quản lý chất lượng là thị trườngát Chủ tịch Công tyả các hoạt động của chức năng quản lý chung nhằm xác định chính sách chất lượng, mục đích chất lượng, trách nhiệm và thực hiện chúng thông qua các biện pháp như lập kế hoạch chất lượng, điều khiển chất lượng, đảm bảo chất lượng, và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống chất lượng. Trong khái niện trên chính sách chất lượng là ý đồ và dịnh hướng chungv về chất lượng của một tổ chuéc do lánh đaọ cấp cao nhất của tổ chức dề ra. Lập kế hoạch chất lượng là các hoạt động thiết lập mục tiêu và yêu cầu chất lượng cũng như yêu cầu về việc thực hiẹen của các yếu tố của hệ thống chất lượng. Điều khiển chất lượng (kiểm soát chất lượng) là những hoạt động và kỹ thuật có tính tác nghiệp được sử dụng nhằm thuực hiện các yêu cầu chất lượng. Đảm bảo chất lượng là tập hợp những hoạt động có kế hoạch và có hệ thống được thực hiện trong hệ thống chất lượng và dược chứng minh ở mức cần thiết rằng thực thể (đối tượng) sẽ hoàn thành đầy đủ các yêu cầu chất lượng. Cải tiến chất lượng là những hoạt động được thực hiện trong toàn bộ tổ chức nhằm nâng cao tính hiệu quả và hiệu lực của các hoạt động và quá trình để tạo thêm lợi ích cho tổ chức và các bên có liên quan. Theo ISO 9000: 2000 quản lý chất lượng là các hoạt động phối hợp để chỉ đạo hoặc kiểm soát một tổ chức về chất lượng. Trong khái niệm trên chỉ đạo hoặc kiểm soát một tổ chức về chất lượng thường bao gồm thiết lập chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng, hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng. Chính sách chất lượng là ý đồ và định hướng chung của tổ chức liên quan đến chất lượng do lãnh đạo cấp cao nhất của tổ chức đề ra. Mục tiêu chất lượng là một phần của quản lý chất lượng là điều quan trọng nhất được tìm kiếm hoặc hướng tới về chất lượng. Hoạch định chất lượng là một phần của quản lý chất lượng tâp chung vào việc thiết lập các mục tiêu và định rõ quá trình tác nghiệp cần thiết và các nguồn lực có liên quan để toả mãn các mục tiêu chất lượng. Kiểm soát chất lượng là một phần của quản lý chất lượng tâp chung vào thoả mãn các yêu cầu chất lượng. Đảm bảo chất lượng là một phần của quản lý chất lượng tập chung vào việc tạo lòng tin rằng các yêu cầu được thoả mãn. Cải tiến chất lượng là một phần của quản lý chất lượng tập chung vào việc nâng cao tính hiệu quả và hiệu lực của quá trình để tao thêm lợi ích cho tổ chức và các bên có liên quan. 1.2.2. Các nguyên tắc quản lý chất lượng Nguyên tắc 1: Đinh hướng vào khách hàng trong cơ chế thị trường khách hàng quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp thông qua việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm tới các yêu cầu của khách hàng nghiên cứu thị trường tìm hiểu thị hiếu nhu cầu của khách hàng nhằm đáp ứng một cách tót nhất các nhu cầu đó. Nguyên tắc 2: Phát huy vai trò của lãnh đạo: Người lãnh đạo phải tạo ra sự thống nhất về mục đích, định hướng trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn có sức mạnh phải tập trung vào một mục đích cao nhất và có định hướng đúng đắn đoòng thời phải thu hút lôi cuốn được mọi người trong tổ chức tham gia nhưng phỉa thống nhất cho một mục đích chung cao nhất của doanh nghiệp. Nguyên tắc 3: lôi cuốn mọi người tham gia và hệ thống quản lý chất lượng: Muốn quản lý chất lượng đạt hiệu quả cao thì không chỉ có sự tham gia chỉ đạo của các cấp lãnh đạo các nhà quản lý mà đòi hỏi phải có sự tham gia của moịo thành viên trong tổ chức. Chin hhs vì vạy chúng ta phải biết lôi cuốn kích thích mọi thành viên trong tỏ chức tham gia và phát huy khả năng sáng tạo của mọi người để đạt được hiệu quả cao nhất của mục tiêu chung của doanh nghiệp. Nguyên tắc 4: Cách tiếp cận quá trình: Quản lý chất lượng chỉ đạt hiệu quả cao khi mọi hoạt động mọi nguồn lực có liên quan được quản lý thống nhất trong một quá trình suyên xuốt doanh nghiệp giúp cho việc tổ chức mọi hoạt động dược rõ ràngphối hợp nhịp nhàng và có hiêu quả cao. Nguyên tắc 5: Tiếp cận hệ thống đối với quản lý: Phải nhận dạng hiểu biết và biết cách quản lý các quá trình theo một hệ thống vì các quá trình trong một doanh nghiệp thường có mối liên quan với nhau chính vì vậy biết cách quản lý các hệ thống mới có thể khiến doanh nghiệp kinh doanh với hiệu quả cao nhất. Nguyên tắc 6: Phải cải tiến liên tục: Trong xã hội ngày mọt phát triển như hiện nay nhu cầu của con người luôn thay đổi đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn nghiên cứu để cải tiến để đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng ngày một tăng đồng thời tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Nguyên tắc 7: Tiếp cận bằng sự kiện trong việc ra quyết định: Để việc ra quyết định một cách đúng đán và có hiệu quả đòi hỏi các nhà lãnh đạo phải tiếp cận bằng sự kiên chứ không nên dựa vào tình cảm, suy diễn. Nguyên tắc 8: Quan hệ hợp tác song phương với người cung ứng: Đối với doanh nghiệp muốn ổn định trong sản xuất và sản phẩm đầu ra có chất lượng luôn ổn định đòi hỏi đầu vào của quá trình sản xuất của doanh nghiệp phải luôn ổn định chính vì vậy doanh nghiệp phải luôn quan hệ tốt với người cung ứng đảm bảo đôi bên cùng có lợi. Qua thực tiễn áp dụng và nghiên cứu chúng ta phải công nhận rằng 8 nguyên tắc về quản lý chất lượng của bộ ISO 9000:2000 là bộ khung để tiến hành quản lý chất lượng một cách có hiệu quả. Nếu thiếu sót 1 trong 8 nguyên tắc đó có thể gây ảnh hưởng tới hiệu quả của quản lý chất lượng. 1.2.3. Vai trò và sự cần thiết của quản lý chất lượng Quản lý chất lượng là một phần trong hệ thống quản trị kinh doanh trong các doanh nghiệp là phương tiện cần thiết để đảm bảo rằng chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp luôn ổn định.Quản lý chất lượng giúp các doanh nghiệp sử dụng mộy cách có hiệu quả các nguồn lực để hướng tới mục tiêu chung của doanh nghiệp. Quản lý chất lượng là phương tiện để đảm bảo rằng sản phẩm của doanh nghiệp thoả mãn được nhu cầu của khách hàng, nó duy trì và đảm bảo thực hiện các tiêu chuẩn chất lượng đã đề ra và phát hiện, thực hiện các cơ hội cải tiến chất lượng. Quản lý chất lượng đảm bảo sự kết hợp thống nhất giữa chính sách chất lượng của doanh nghiệp với chính sách của các bộ phận trong doanh nghiệp, nó đem lại lòng tin trong nội bộ doanh nghiệp khiến mọi thành viên trong doanh nghiệp thêm nhiệt tình trong việc thực hiện công việc được giao. 1.3. Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000:2000 với việc nâng cao chất lượng sản phẩm 1.3.1. Khái niệm ISO và lịch sử hình thành 1.3.1.1. Khái niệm ISO: ISO là một tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa , ra đời và hoạt động từ ngày 23/2/1947. ISO có tên đầy đủ là : “THE INTERNATIONAL ORGANNIZATION FOR TANDARDIZATION” .Các thành viên của nó là các Tổ chức tiêu chuẩn quốc gia của hơn một trăm nước trên thế giới .Trụ sở chính của ISO đặt tại Geneve (Thụy sỹ).Ngôn ngữ sử dụng là tiếng Anh, Pháp, Tây Ban Nha. ISO là một tổ chức phi chính phủ . Nhiệm vụ chính của tổ chức này là nghiên cứu xây dựng, công bố các tiêu chuẩn (không có giá trị pháp lý bắt buộc áp dụng) thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau . ISO có trên 130 thành viên .Việt Nam là thành viên chính thức từ năm 1977 và là thành viên thứ 72 của ISO. Cơ quan đại diện là Tổng cục tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng. 1.3.1.2. Lịch sử hình thành ISO 9000 là một bộ tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng, được ban hành chính thức năm 1987, nhưng thực tế nó đã được hình thành từ rất lâu sau đại chiến 2 ở Anh Quốc và các nước Châu Âu khác cũng như Bắc Mỹ. Năm 1955, Hiệp ước Bắc Đại tây dương đưa ra các tiêu chuẩn về chất lượng cho tàu APOLO của Nasa, máy bay Concorde của Anh- Pháp.... Năm 1969 Anh, Pháp thừa nhận lẫn nhau về tiêu chuẩn quốc phòng với các hệ thống đảm bảo chất lượng của người thầu phụ thuộc vào các thành viên của NATO. Năm 1972, Viện tiêu chuẩn Anh ban hành tiêu chuẩn BS 4891 – Hướng dẫn đảm bảo chất lượng. Năm 1979, Viện tiêu chuẩn Anh ban hành tiêu chuẩn BS 5750 – Tiền thân của ISO 9000. Năm 1087, ISO công bố lần đầu tiên bộ ISO 9000 khuyến cáo áp dụng trong các nước thành viên và trên toàn thế giới. Năm 1994, Bộ ISO 9000 được tu chỉnh lại và bổ xung thêm một số tiêu chuẩn mới. Năm 2000, Bộ ISO 9000 được tu chỉnh nói trên lại được sửa đổi lần nữa và ban hành. 1.3.2. Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 phiên bản 2000 1.3.2.1. Khái niệm và cơ cấu của bộ ISO 9000 ISO 9000 là hệ thống văn bản quy định chuẩn mực cho một hệ thống quản lý chất lượng mang tính chất quốc tế được áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, nó là tiêu chuẩn yêu cầu áp dụng cho một hệ thống quản lý chất lượng không liên quan đến tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật không phải là rào cản về mặt kỹ thuật. Bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000 được xây dựng nhằm trợ giúp các tổ chức thuộc mọi loại hình và qui mô áp dụng và vận hành các hệ thống quản lý chất lượng có hiệu quả. Bộ ISO 9000 : 2000 bao gồm 4 bộ tiêu chuẩn chủ yếu như sau : - Bộ ISO 9000 : 2000 mô tả cơ sở của hệ thống quản lý chất lượng và giải thích các thuật ngữ. - Bộ ISO 9001: 2000 quy định những yêu cầu cơ bản của hệ thống quản lý chất lượng của một tổ chức thay cho các bộ ISO 9001/9002/9003:94. - Bộ ISO 9004 : 2000 hướng dẫn cải tiến việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng. - Bộ ISO 19011 : 2001 hướng dẫn đánh giá hệ thống quản lý chất lượng và hệ thống quản lý môi trường. Đối với nước ta hiện nay bộ ISO được coi như là một quy trình công nghệ quản lý mới, giúp cho mỗi tổ chức có khả năng tạo ra sản phẩm (dịch vụ) có chất lượng thảo mãn lợi ích khách hàng . Bộ ISO 9000 có thể được áp dụng cho bất kỳ một loại hình tổ chức nào (doanh nghiệp, trường học, bệnh viện, cơ quan hành chính....). Chính vì vậy, mỗi một nước, mỗi ngành phải có sự nhận thức vận dụng cho phù hợp. Hệ thống 4 tiêu chuẩn trên tạo thành một bộ tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng tạo điều kiện thuận lợi cho việc thông hiểu lẫn nhau trong thương mại quốc gia và quốc tế. Đào tạo TQM, ISO 9000 Xây dựng nhóm ISO 9000 Sự tham gia của mọi người, QC Cam kết của lãnh đạo và doanh nghiệp Bổ nhiệm giám đốc chất lượng Xây dựng chính sách chất lượng Lập lưu đồ, viết thủ tục Thiết lập hệ thống chất lượng Xem xét của lãnh đạo Huấn luyện Đơn đăng ký ISO 9001:2000 Xác định trách nhiệm của mỗi người Sổ tay chất lượng chất lượng nội bộ TQM Cải tiền chất lượng Đánh giá hệ thống Đào tạo TQM. ISO 9000 Bảng 1 : Sơ đồ quá trình áp dụng ISO 9000 trong doanh nghiệp 1.3.2.2. ISO 9001: 2000 là gì ? Đó là tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý chất lượng đã được Tổ chức Tiêu chẩn hóa Quốc tế ISO ban hành vào tháng 12/2000 sau khi sửa đổi các tiêu chẩn phiên bản 1994 . ISO 9001:2000 Hệ quản lý chất lượng- Mô hình đảm bảo chất lượng: Qui định các yêu cầu đối với một hệ thống quản lý chất lượng khi một tổ chức cần chứng tỏ năng lực của mình trong việc cung cấp sản phẩm đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các yêu cầu chế định tương ứng và nhằm nâng cao sự thoả mãn của khách hàng. Đây là phương pháp làm việc khoa học, được coi như là một quy trình công nghệ quản lý mới, giúp các tổ chức chủ động, sáng tạo, đạt hiệu quả cao trong hoạt động của mình. Xét trên các mặt cụ thể thì ISO 9001:2000 có các lợi ích cơ bản sau đây: - Thúc đẩy cả hệ thống làm việc tốt, đặc biệt giải phóng người lãnh đạo khỏi công việc sự vụ lặp đi lặp lại. - Ngăn chặn được nhiều sai sót nhờ mọi người có tinh thần trách nhiệm cao và tự kiểm soát được công việc của chính mình. - Tạo điều kiện xác định nhiệm vụ đúng và cách đạt được kết quả đúng. - Lập văn bản các hoạt động một cách rõ ràng, từ đó làm cơ sở để giáo dục, đào tạo nhân lực và cải tiến công việc có hệ thống. - Cung cấp cách nhận biết, giải quyết các sai sót và ngăn ngừa chúng tái diễn. - Cung cấp bằng chứng khách quan để chứng minh chất lượng sản phẩm (dịch vụ) của tổ chức và mọi hoạt động đều đã được kiểm soát. - Cung cấp dữ liệu phục vụ cho hoạt động cải tiến. 1.3.2..3. Nội dung cơ bản của tiêu chuẩn ISO 9001:2000 - Tạo môi trường làm việc Môi trường làm việc là tập hợp các điều kiện để thực hiện một công việc. Chú thích: Điều kiện bao gồm cả các yếu tố vật chất, xã hội, tâm lý và môi trường (ví dụ như nhiệt độ, hệ thống thừa nhận, ergonomic và thành phần không khí). - Chính sách chất lượng Chính sách chất lượng là ý đồ và định hướng chung của một tổ chức có liên quan đến chất lượng được lãnh đạo cao nhất công bố chính thức. - Mục tiêu chất lượng. - Xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu chất lượng. - Sổ tay chất lượng. - Quản lý nguồn nhân lực. + Xây dựng chức năng nhiệm vụ . * Của đơn vị. * Của từng thành viên. + Mô tả công việc của từng chức danh ( tên chức danh, các yêu cầu về trình độ, hiểu biết, làm đựợc những việc được giao, nhiệm vụ giao , quyền hạn và người thay thế khi vắng mặt). -Quản lý hệ thống văn bản, tài liệu văn thư lưu trữ. -Các quy trình làm việc . 1.3.3. ISO9000 với nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1.3.3.1. Nâng cao uy tín của doanh nghiệp Một doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải nâng cao các hoạt động như: sản xuất, tài chính, quản trị nhân lực. .. Nhưng trong kinh tế thị trường các chức năng trên chưa đủ để cho doanh nghiệp phát triển. Muốn tạo được uy tín trên thị trường bắt buộc các doanh nghiệp phải tự trang bị cho mình chìa khoá của sự thành công đó chính là việc áp dụng ISO9000 vào trong doanh nghiệp. ISO9000 sẽ là động cơ kích thích và giúp doanh nghiệp tăng thị phần và mở rộng thị trường trong nước cũng như ngoài nước. 1.3.3.2. Tạo lòng tin đối với khách hàng Người tiêu dùng ngày nay họ tỏ ra rất am hiểu về hàng hoá, người ta sẽ cảm thấy yên tâm hơn nếu như được dùng hàng hoá đạt chất lượng tốt. Bởi lẽ theo xu hướng phát triển của xã hội người tiêu dùng có thu nhập cao họ sẽ có những yêu cầu ngày càng cao và khắt khe hơn đối với sản phẩm. Do đó để tạo lòng tin đối với khách hàng về sản phẩm của công ty chính là nhờ đến kết quả thực hiện ISO9000. 1.3.3.3.Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp. Khi mục tiêu của doanh nghiệp đã đạt được mức chất lượng cao nhất thì đồng thời công tác tiêu thụ sản phẩm càng được phát triển mạnh mẽ hơn. Bởi lẽ doanh nghiệp đã tạo được sự tin tưởng và ấn tượng sâu sắc đối với khách hàng. Chính điều đó đã giúp doanh nghiệp thành công và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. 1.3.3.4. Tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng buộc các doanh nghiệp phải luôn chú ý đến kết quả sản xuất kinh doanh. Kết quả tốt hay xấu phải tuỳ thuộc vào khâu quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất. Từ đó chất lượng sản phẩm liên tục được tăng lên. Hàng hoá bán ra nhiều chất lượng tốt được người tiêu dùng chấp nhận Số lượng sản phẩm sản xuất nhiều doanh số tăng lên, do vây lợi nhuận thu được của doanh nghiệp sẽ tăng lên. 1.3.3.5. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển Sự tồn tại của doanh nghiệp luôn bị đe dọa bởi các đối thủ khác. Vì vậy, để tồn tại trên thị trường doanh nghiệp phải tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm của mình, quan tâm nhiều hơn đến chất lượng và thiết lập một hệ thống quản lý chất lượng hữu hiệu nhất, từ đó mới tạo ra được lợi thế của doanh nghiệp đưa doanh nghiệp tới mức phát triển cao hơn. CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI ÁP DỤNG ISO 9001 TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI THANH. 2.1. Khái quát về tình hình của Công ty 2.1.1. Thông tin chung về công ty Tên công ty: Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Đại Thanh Tên giao dịch tiếng Anh: DAITHANH MENUFACTURE AND TRACDING JOINT STOCK COMPANY Trụ sở chính: Xã Tả Thanh Oai - Huyện Thanh Trì - Thành phố Hà Nội Điện thoại giao dịch: 04.6881237 – 6882367 Fax: 04.6881716 Người đại diện: Ông Dương Văn Yên – Giám đốc Công ty Giao dịch tại: Ngân hàng Đầu tư và phát triển Thanh Trì – Hà Nội. Số vốn kinh doanh của Công ty : 8.359.209.638 đồng Sản lượng hàng năm: 130 – 140 triệu viên sản phẩm QTC Cán bộ và công nhân: 1.150 người. Sản phẩm chính: Gạch đỏ đất sét nung. 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần sản xuất và thương mại Đại Thanh Công ty gốm xây dựng Đại Thanh là đơn vị thành viên của Tổng công ty Thủy tinh và gốm xây dựng – Bộ Xây Dựng. Sản phẩm sản xuất của Công ty là loại gạch xây, gạch chống nóng, gạch lát được sản xuất từ đất sét nung trên dây truyền công nghệ của Ba Lan- Italia- Ucraina. Công ty có một phân xưởng sản xuất và hai đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: Phân xưởng gạch Đại Thanh, nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh, Xí nghiệp gạch Hòa Bình. Công ty gốm xây dựng Đại Thanh tiền thân là xí nghiệp gạch ngói Đại Thanh thuộc Bộ Kiến Trúc được thành lập ngày 20-3-1959. Ngày 24-3-1993 Xí nghiệp gạch ngói Đại Thanh trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp gạch ngói và sành sứ xây dựng- Bộ Xây Dựng. Ngày 18-2-1995 đổi tên thành Công ty gốm xây dựng Đại Thanh trực thuộc Tổng công ty thủy tinh và gốm xây dựng.Ngày 10-12-2007 đổi tên thành Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Đại Thanh. Trong thời kỳ bao cấp, công nghệ sản xuất lạc hậu, sản phẩm tạo hình bằng máy EG5, nung đốt trong lò vòng, chất lượng sản phẩm kém, môi trường lao động nóng bụi, độc hại.Sản lượng sản xuất hàng năm thấp, kinh doanh gặp nhiều khó khăn, chủ yếu là giải quyết việc làm cho người lao động. Trong thời kỳ đổi mới được sự quan tâm của Bộ Xây Dựng- Tổng công ty,công ty gốm xây dựng Đại Thanh đã đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ sản xuất. Lắp đặt dây truyền sản xuất chế biến tạo hình bằng máy Ba Lan- Italia lò nung sấy tuynen liên hợp công suất thiết kế 20 triệu viên sản phẩm trên năm thay thế dây truyền sản xuất cũ, vốn đầu tư 13 tỷ đồng.Với dây truyền đầu tư mới này công nghệ sản xuất tiên tiến môi trường lao động được cải thiện, sản phẩm của công ty đạt chất lượng cao, đa dạng hóa sản phẩm. Từ chỗ mặt hàng sản xuất chủ yếu là gạch đặc, gạch hai lỗ, sau đầu tư công ty đã sản xuất được nhiều chủng loại sản phẩm đặc biệt là cá._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33155.doc