Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại và vận tải Petrolimex Hà Nội

MỤC LỤC Trang Lời mở đầu Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá đang diễn ra trên thế giới với những cơ hội và thách thức đan xen nhau đối với mỗi quốc gia mà nó tham gia. Với Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó, bên cạnh những cơ hội mà toàn cầu hoá đem lại thì chúng ta cũng đang phải đối mặt với những khó khăn, thách thức không nhỏ. Một trong những thách thức xuất phát từ ngay bên trong nền kinh tế là hiệu quả hoạt động kinh doanh yếu kém của các doanh nghiệp Việt Nam. Các

doc51 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1318 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại và vận tải Petrolimex Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay còn ở một trình độ thấp so với các doanh nghiệp khác trong khu vực chứ chưa nói là trên thế giới, thấp trên rất nhiều lĩnh vực và trên tất cả các mặt trong đó các mặt lao động, khoa học công nghệ và vốn là chủ yếu. Điều này bắt buộc các doanh nghiệp thực sự phải thay đổi và đổi mới nếu không muốn thất bại trong một môi trường cạnh tranh toàn cầu. Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần thương mại và vận tải Petrolimex Hà Nội, tôi đã tìm hiểu hoạt động kinh doanh của Công ty và cũng đã thấy được những khó khăn, yếu kém của riêng Công ty có thể đây cũng là những tồn tại chung của một số doanh nghiệp Việt Nam nói chung. Điều này đã đưa tôi đến quyết định chọn đề tài: “ Giải pháp nâng cao hệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại và vận tải Petrolimex Hà Nội ” làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Nội dung chuyên đề gồm hai chương: Chương I: Đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại & vận tải Petrolimex Hà Nội Chương II: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Qua chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình tôi mong muốn được đóng góp một phần nhỏ vào mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty nói riêng và của một số doanh nghiệp Việt Nam nói chung. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn những thầy cô giáo đã giúp đỡ tôi trong những năm tôi học tập tại Trường Kinh Tế Quốc Dân, đặc biệt xin cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Mạnh Quân, người đã hướng dẫn tôi hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Mặc dù chuyên đề này đã được thầy giáo hướng dẫn chi tiết và tỉ mỷ nhưng vẫn chỉ dưới góc độ nhìn nhận của một sinh viên nên khó tránh khỏi những hạn chế, mong thầy cô giáo thông cảm. CHƯƠNG I: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI & VẬN TẢI PETROLIMEX HÀ NỘI I- Khái quát về Công ty và môi trường kinh doanh 1. Khái quát về Công ty cổ phần thương mại & vận tải Petrolimex Hà Nội Công ty cổ phần thương mại và vận tải Petrolimex Hà Nội được thành lập trên cơ sở tách, chuyển một bộ phận của Doanh nghiệp Nhà nước là: Xí nghiệp vận tải xăng dầu thuộc Công ty xăng dầu khu vực I, Tổng công ty xăng dầu Việt Nam thành Công ty cổ phần, tại quyết định số 0722/1999/QĐ-BTM ngày 8/6/1999 của Bộ Thương mại. Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh vận tải xăng dầu, các sản phẩm hoá dầu và các sản phẩm khác ở trong và ngoài nước. Tổng đại lý các loại xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu. Kinh doanh xuất nhập khẩu các loại xe si téc, xe bồn chuyên dùng, phụ tùng, xăm lốp ô tô. Dịch vụ cơ khí sửa chữa ô tô và dịch vụ hàng hoá tiêu dùng. Mục tiêu hoạt động kinh doanh của Công ty Phát triển nghành nghề kinh doanh hiện có, mở rộng nghành nghề kinh doanh mới Ổn định việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động Tăng tích luỹ, tăng vốn của Doanh nghiệp Giá trị cổ tức của cổ đông ngày càng cao Trích nộp nghân sách Nhà nước ngày càng lớn Lịch sử hình thành và các giai đoạn phát triển của Công ty Lực lượng vận tải xăng dầu ra đời cùng Công ty Xăng dầu khu vực I năm 1956, từ ngày đó đến nay đã đóng góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển của Công ty trong thời chiến cũng như trong thời bình, xứng đáng là công cụ phục vụ đắc lực hoạt động kinh doanh cung ứng xăng dầu cho nền kinh tế quốc dân, an ninh quốc phòng và đời sống nhân dân trong khu vực được phân công. Để chuyên môn hoá lực lượng vận tải, nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh xăng dầu, tháng 3/1981 Xí nghiệp vận tải xăng dầu thuộc Công ty xăng dầu khu vực I được thành lập. Sau 18 năm hình thành và phát triển gắn liền với sự phát triển nhanh của mạng lưới kinh doanh xăng dầu phía Bắc. Đặc biệt ở địa bàn kinh doanh xăng dầu của Công ty Xăng dầu khu vực I thì lực lượng vận tải bộ bằng ô tô xi téc rất quan trọng vì có tính linh hoạt cơ động nhanh trên các nẻo đường của cả vùng sâu vùng xa và có phương thức phục vụ “từ kho trung tâm đến cửa hàng bán lẻ” đã phát huy được tính ưu việt của nó trong lĩnh vực vận tải xăng dầu. Từ một đội xe với 21 đầu xe, dung tích nhỏ, sản lượng thấp, đến nay lực lượng vận tải đã phát triển lớn mạnh với 200 đầu xe, đảm bảo vận chuyển xăng dầu phục vụ cho các ngành kinh tế quốc dân và an ninh quốc phòng 16 tỉnh khu vực miền Bắc như: Lai Châu, Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Vĩnh Phúc, Hà Nội… và vận tải quá cảnh sang nước bạn Lào như các tỉnh Xiêng Khoảng, Lạc Sao, U Đôm Xay, Luôn Pha Băng, Viêng Chăn. Sản lượng hàng năm là 400.000m3 và 41,9 triệu m3 km. Với một lực lượng cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn giỏi, đội ngũ lái xe lành nghề và thợ sửa chữa cơ khí động có trình độ tay nghề cao. Xí nghiệp Vận tải xăng dầu là một đơn vị vận tải bộ lớn nhất của Petrolimex không chỉ ở quy mô đoàn xe, mà cả trên lĩnh vực quản lý, vai trò vận tải của Xí nghiệp Vận tải xăng dầu là một mắt xích quan trọng không thể thiếu trong kinh doanh cung ứng xăng dầu của Công ty xăng dầu khu vực I và Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam. Với những đóng góp ấy, Xí nghiệp Vận tải xăng dầu nói chung và từng tập thể, cá nhân cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp đã được Nhà nước, Bộ Thương Mại, các cơ quan quản lý Nhà nước và ngành xăng dầu trao tặng nhiều phần thưởng cao quý. Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Petrolimex Hà Nội ngày nay là sự kế thừa phát huy truyền thống 18 năm của Xí nghiệp Vận tải xăng dầu, luôn phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ, bảo đảm kinh doanh hiệu quả ngày càng cao. Công ty cổ phần hoạt động dựa trên mối quan hệ sản xuất mới, đa hình thức sở hữu tư liệu sản xuất, với một mạng lưới hoạt động và quy mô vận tải bộ lớn nhất của ngành xăng dầu, với ngành nghề kinh doanh được mở rộng, với các dự án và chiến lược kinh doanh hiệu quả sẽ đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu vật tư phụ tùng săm lốp ô tô, sửa chữa cơ khí ô tô, các nhu cầu về bán buôn, bán lẻ xăng dầu các loại của mọi khách hàng trên mọi nơi và trong mọi lúc, với những sản phẩm tốt nhất về giá cả và chất lượng. Kể từ năm 1999 đến nay, trải qua 5 năm cổ phần hoá, Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Hà Nội đã đạt được những thành tựu nhất định. Phương hướng sản xuất kinh doanh trong những năm tiếp theo là phát huy truyền thống năng động sáng tạo, khắc phục những yếu kém tồn tại, tìm ra chất mới phù hợp với cơ chế quản lý mới, thi đua lao động và sản xuất, tự tin vững bước vào tương lai. Tình hình sản xuất kinh doanh thời kỳ trước khi cổ phần hoá (1996 - 1999) Xí nghiệp Vận tải xăng dầu có chức năng nhiệm vụ: Tổ chức quản lý hoạt động vận tải, phục vụ cho kinh doanh cung ứng xăng dầu của Công ty xăng dầu khu vực I và vận tải xuất sang nước bạn Lào. Đồng thời, khai thác tối đa năng lực, vận tải ngoài nhiệm vụ, đáp ứng nhu cầu vận tải cho xã hội. Trước đây nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp là công cụ phục vụ cho hoạt động kinh doanh, cung ứng xăng dầu của Công ty xăng dầu khu vực I và các Công ty xăng dầu phía Bắc, ít coi trọng đến việc khai thác các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật năng lực vận tải. Nghĩa là, phấn đấu hoàn thành kế hoạch trên giao bằng mọi giá, để đáp ứng cho được mục tiêu chính trị - xã hội. Ít quan tâm đến hiệu quả kinh tế vì thu nhập thấp thì Công ty điều hoà, lỗ cơ quan chủ quản chịu hoặc điều chỉnh kế hoạch. Ít quan tâm đổi mới cơ cấu lao động, cơ cấu đoàn phương tiện, nên những năm gần đây Xí nghiệp thực sự bước sang cơ chế quản lý mới, cơ chế thị trường Xí nghiệp gặp phải không ít khó khăn đó là: - Số lao động lớn, cơ cấu lao động không hợp lý, mang nặng tư tưởng bao cấp, trình độ sản xuất chưa được nâng cao. Trong khi đó trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện vận tải công cụ phục vụ sản xuất chính ngày càng lạc hậu, xuống cấp. Khối lượng vận tải đường dài bị giảm do có sự thay đổi về tổ chức của ngành xăng dầu. Tuyến hoạt động chủ yếu (75%) là Tây Bắc và Việt Bắc, đường đồi núi đèo dốc nguy hiểm, khí hậu khắc nghiệt, sinh hoạt khó khăn đắt đỏ… Đánh giá: Trong thời kỳ trước cổ phần hoá, vì là doanh nghiệp phụ thuộc công ty xăng dầu KVI, nên mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh xí nghiệp là đảm bảo vận chuyển đủ về lượng, đúng về chất hàng hoá xăng dầu cho các điểm cung ứng của Công ty xăng dầu khu vực I, các chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh như Năng suất lao động, lợi nhuận kinh doanh chưa được chú trọng. Đây là thời kỳ bao cấp, sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh, không có tính cạnh tranh thị trường, mục tiêu của doanh nghiệp gần như không chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố đầu ra và đầu vào. Bộ máy tổ chức hiện nay của Công ty Sơ đồ 01 Bộ máy tổ chức của Công ty Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Giám đốc điều hành Phòng tổ chức hành chính Phòng kinh doanh Phòng tài chính kế toán Phòng quản lý kỹ thuật Phòng Thương mại Xí nghiệp cơ khí và Thương mại Đội xe 1 Các cửa hàng kinh doanh Đội xe 2 Đội xe 3 Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý cao nhất, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đén lợi ích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của hội đồng cổ đông. Giám đốc điều hành: Là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Phòng tổ chức hành chính: Đây là bộ phận chức năng có nhiệm vụ tổ chức, theo dõi, quản lý nhân sự của Công ty; chịu toàn bộ trách nhiệm về công tác tiền lương cho từng luồng tuyến vận chuyển, khảo sát định mức ngày công sửa chữa, tính lương phải trả hàng năm cho người lao động. Phòng kinh doanh vận tải: Đây là bộ phận chức năng có nhiệm vụ nắm bắt mọi nhu cầu về kinh doanh vận tải, tiến hành xây dựng kế hoạch kinh doanh vận tải, điều hành vận tải theo kế hoạch và theo đơn đặt hàng với khách hàng, thống kê báo cáo tình hình vận tải. Phòng thương mại: Có nhiệm vụ kinh doanh xăng dầu, Gas, các sản phẩm hoá dầu khác, nhập khẩu phụ tùng, xăm lốp, si téc, bồn chuyên dùng, cột bơm; xây dựng triển khai thực hiện các kế hoạch kinh doanh và phân tích kết quả kinh doanh cuối thời kỳ. Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ hạch toán kế toán, theo dõi công nợ, các phát sinh trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh và tổng kết hoạt động kinh doanh của Công ty. Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ quản lý phương tiện vận tải, hồ sơ đăng kiểm, hồ sơ giấy phép lưu hành…có liên quan đến công tác kỹ thuật, theo dõi lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa xe trước khi vận hành. Các đội xe: Có nhiệm vụ vận chuyển xăng dầu, các hàng hoá khác theo sự điều hành của cơ quan kinh doanh vận tải. Các cửa hàng: Có nhiệm vụ kinh doanh xăng dầu Xí nghiệp cơ khí & thương mại: Có nhiệm vụ sửa chữa phương tiện vận tải và cơ khí theo yêu cầu của Công ty, dịch vụ cơ khí sửa chữa ngoài Công ty. Tổ chức quản lý mua bán vật tư phục vụ công tác sửa chữa phương tiện. Quy trình điều vận phương tiện vận tải hiện nay của Công ty Hiện nay, công tác điều vận phương tiện của công ty được phân ra thành công tác điều độ đường ngắn, trung và điều độ đường dài. Tuy được phân ra nhưng đều có một quy trình điều vận thống nhất. Sơ đồ 02 Quy trình điều vận phương tiện vận tải Giao ban, đơn hàng Phòng kinh doanh đánh lệnh vận chuyển cho lái xe Lái xe nhận lệnh Đội ký lệnh Lái xe thực hiện chuyến hàng Lệnh quay về đội Chuyển lên phòng kinh doanh Vòng quay của lệnh được thực hiện như sau: - Sau khi giao ban (xác định được xe sẵn sàng hoạt động) và đơn xin hàng của các tuyến, phòng kinh doanh sẽ đánh lệnh vận chuyển cho lái xe. - Lái xe nhận lệnh, mang lệnh đi về đội trình ký. Sau khi đội duyệt xong , lái xe cầm lệnh đi làm phiếu lấy hàng và thực hiện lệnh vận chuyển hàng. Khi đó trách nhiệm thực hiện lệnh vận chuyển thuộc về lái xe, các đội trưởng chịu trách nhiệm giám sát các lái xe và phòng kinh doanh vận tải có trách nhiệm giám sát quá trình thực hiện lệnh vận chuyển trong suốt cả quá trình. - Lái xe sau khi trả hàng xong, phải lấy xác nhận của khách hàng mặt sau tờ lệnh vận chuyển. - Sau khi vận chuyển các chuyến hàng xong, lái xe cầm lệnh vận chuyển về cho đội, đội xác nhận chuyển lên phòng kinh doanh vận tải. - Phòng kinh doanh vận tải vào máy nghiệm thu lệnh vận chuyển. Khi đó kết thúc vòng quay của lệnh. Quy chế giao nhận xăng dầu bằng đường bộ. * Các phương tiện tham gia vào quá trình giao nhận phải có đủ: - Lệnh vận chuyển - Hoá đơn giao nhận hàng - Giấy kiểm định dung tích hợp pháp * Trước khi xe vào kho lấy hàng: - Kiểm tra các giấy tờ cần thiết - Kiểm tra phương tiện an toàn PCCC của xe - Kiểm tra các phương tiện bốn chứa phụ và cấm không cho mang vào kho - Kiểm tra mức dầu trong két dầu chạy máy. * Các phương tiện chứa đựng xăng dầu phải đảm bảo khô, sạch theo đúng quy chế quản lý chất lượng. Các ô tô xitéc tham gia vào giao nhận như một đơn vị đo lường phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo tiêu chuẩn DLVN - 05. * Các đồng hồ lưu lượng (lượng kế) tham gia vào quá trình giao nhận xăng dầu phải đảm bảo có đầy đủ trang thiết bị kỹ thuật đi kèm và được đấu nối với bơm. Phải đảm bảo đã được kiểm định của cơ quan nhà nước, có đầy đủ giâấ chứng nhận kiểm định với sai số trong phạm vi cho phép phù hợp. * Trước khi đóng vào xe phải: - Kiểm tra lệnh xuất hàng. - Đấu nối tiếp địa vào xe - Kiểm tra và xoá sổ - Kiểm tra các van ống * Sau khi đóng hàng xong phải kiểm tra: - Chỉ số của bộ đếm tức thời so với lệnh xuất hàng - Kiểm tra so sánh số chỉ bộ đếm tức thời và chỉ số của bộ đếm tổng - Tháo bỏ tiếp địa khỏi xe * Trước khi xe ra khỏi kho: Cho xe vào vị trí cân bằng để lắng tách và kiểm tra nước. - Kiểm tra mức hàng hiện có trong xitec so sánh với chiều cao tấm mức và ghi lại chênh lệch này vào hoá đơn nếu chênh lệch quá phạm vi cho phép thì phải cho vào kho kiểm tra lại để tìm nguyên nhân và quy trách nhiệm. - Kiểm tra mức dầu so sánh với ban đầu - Kẹp chì và cấp đơn hoá nghiệm * Khi xe nhận hàng phải kiểm tra đầy đủ các thủ tục giấy tờ, số lượng, chất lượng. Qua sơ đồ 02 cũng như thực tế hoạt động điều vận phương tiện vận tải của Công ty hiện nay vẫn còn nhiều vấn đề bất cập và chưa hợp lý. Cụ thể hoạt động điều vận hiện nay của Công ty vẫn được thực hiện thủ công, thông tin trao đổi giữa phòng kinh doanh và các đội xe được thông qua bằng văn bản hành chính mà chưa được áp dụng tin học vào trong quá trình trao đổi, điều này dẫn đến mất rất nhiều thời gian cho các lái xe trong qua trình nhận lệnh và xác nhận lệnh. Trong khi đó nếu các đội xe được trang bị hệ thống máy tính kết nối với mạng nội bộ của Công ty thì qua trình trao đổi thông tin giữa phòng kinh doanh và các đội xe sẽ thuận tiện hơn và không mất nhiều thời gian. 2. Phân tích môi trường kinh doanh hiện tại Thị trường vận tải xăng dầu Thị trường kinh doanh chủ yếu của Công ty là cung ứng dịch vụ vận tải xăng dầu phục vụ khu vực Miền Bắc, tốc độ tăng trưởng của thị trường này bình quân 5%/năm. Tổng nhu cầu vận chuyển hiện tại của thị trường vào khoảng 600.000 m3. Dự kiến từ năm 2006 trở đi, tốc độ tăng trưởng của thị trường vận tải nói chung và dịch vụ vận tải xăng dầu nói riêng sẽ tăng rất mạnh. Nguyên nhân là do khi gia nhập WTO, tình hình đầu tư xây dựng và sản xuất sẽ phát triển mạnh; hệ thống phân phối, lưu thông hàng hoá mở rộng; nhu cầu nhiên liệu tăng cao dẫn tới nhu cầu vận tải cũng gia tăng. Hiện tại trên thị trường cung ứng dịch vụ vận tải xăng dầu đường bộ, Công ty cổ phần thương mại & vận tải Petrolimex Hà Nội là nhà cung cấp lớn nhất, chiếm 65-70% thị phần. Ngoài ra còn có các nhà cung cấp khác như: Công ty vận tải xăng dầu Hàng không; Xí nghiệp vận tải xăng dầu Quân đội; Công ty xăng dầu B12( Quảng Ninh); Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Hải Phòng, các công ty vận tải tư nhân…Thị trường hiện đang diễn ra sự cạnh tranh mạnh về giá cước giữa các công ty. Lợi thế cạnh tranh của Công ty trong lĩnh vực này là đã có được mối quan hệ truyền thống với khách hàng lớn, có hệ thống phương tiện vận tải lớn và khá hiện đại, bên cạnh đó còn có đội ngũ công nhân lái xe kinh nghiệm và chuyên nghiệp. Điều này chủ yếu có được là do Công ty đã kinh doanh lâu năm trong lĩnh vực cũng như đảm bảo tốt chất lượng cung ứng về thời gian, khối lượng vận chuyển. Khách hàng truyền thống và chủ yếu của Công ty là Công ty xăng dầu khu vực I; Công ty xăng dầu các tỉnh miền núi phía Bắc, các chi nhánh đại lý trên địa bàn Hà Nội, các khu công nghiệp. Nhu cầu vận tải của khách hàng truyền thống là 400.000 m3 xăng dầu các loại, tương ứng 35.200.000 m3Km. Nhu cầu vận chuyển của lượng khách hàng này được dự báo là sẽ tăng rất nhanh trong những năm tới, bên cạnh đó lượng khách này đang có xu hướng muốn đa dạng hoá các nhà cung cấp dịch vụ vận tải nhằm được lợi hơn về giá cước và chất lượng dịch vụ. Đối với dịch vụ vận tải xăng dầu thì yêu cầu về chất lượng dịch vụ của khách hàng đó là: Vận chuyển đúng số lượng, chủng loại xăng dầu theo đơn hàng Vận chuyển đúng thời gian, lịch trình An toàn trong xuất nhập kho và đi trên đường Tính chuyên nghiệp và thái độ phục vụ Tuy nhiên bên cạnh đó Công ty vẫn còn tồn tại một số yếu kém trong việc đảm bảo chất lượng cung ứng dịch vụ xăng dầu , đó là thời gian vận chuyển và tính chuyên nghiệp trong vận chuyển. Trong hoạt động vận chuyển, Công ty vẫn chưa đảm bảo đúng thời gian và tiến độ trên một số tuyến đường dài dẫn đến sự không hài lòng và mất niềm tin của một số khách hàng. Đội ngũ lái xe chưa xây dựng được văn hoá doanh nghiệp cũng như tác phong chuyên nghiệp trong phục vụ. Thị trường xăng dầu Đây là thị trường hết sức tiềm năng, đem lại tỷ suất lợi nhuận cao nếu Công ty biết tận dụng lợi thế cạnh tranh của mình về kinh nghiệm kinh doanh và mối quan hệ với khách hàng truyền thống. Đặc biệt khả năng kinh doanh xăng dầu sẽ thuận lợi hơn khi Tổng công ty xăng dầu Việt Nam cho phép các Công ty cổ phần làm tổng đại lý và được hưởng quy chế tổng đại lý của nghành. Song thực trạng cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty( cửa hàng bán buôn, bán lẻ xăng dầu; kho bồn chứa) và khách hàng vẫn còn thiếu. Hiện tại Công ty kinh doanh vào thị trường này dưới hai hình thức: bán lẻ tại cửa hàng và bán buôn giao CIF tại kho bên mua. Tổng sản lượng hàng hoá xuất bán là 30.200 m3 xăng dầu các loại và 700 tấn dầu nhờn bình quân năm. II- Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2002-2005 1. Hoạt động kinh doanh của công ty Công ty đã định hướng phát triển đa dạng các loại hình sản xuất kinh doanh, tích cực mở rộng thị trường, tìm kiếm lợi nhuận, đồng thời sử dụng triệt để các tiềm năng thế mạnh cơ sở vật chất kỹ thuật và con người đưa vào hoạt động kinh doanh. Đối với lĩnh vực kinh doanh vận tải xăng dầu thì Công ty vẫn coi đây là hoạt động kinh doanh chính nhằm duy trì lợi nhuận, đảm bảo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động. Năm 2005, lĩnh vực này đem lại 1.400.000 đồng lợi nhuận, chiếm 56% trong tổng lợi nhuận của Công ty. Phát triển kinh doanh xăng dầu là mục tiêu chiến lược của Công ty trong giai đoạn tới. Thực hiện nghị quyết Đại hội cổ đông lần thứ nhất, HĐQT, giám đốc điều hành Công ty đặc biệt quan tâm phát triển loại hình kinh doanh này. Công ty đã đầu tư nhân lực, cở sở vật chất phát triển mạng lưới và tổ chức kinh doanh bán buôn, bán lẻ xăng dầu, dầu mỡ nhờn. Kết quả kinh doanh loại hình đạt mức tăng trưởng cao. Với nhịp độ tăng trưởng trên 250% về sản lượng xăng dầu sáng, giữ bình ổn về sản lượng kinh doanh dầu mỡ nhờn, tổng sản lượng xăng dầu sáng bán ra đạt 30.796m3 và 700 tấn dầu mỡ nhờn các loại với tổng doanh số là 163 tỷ động; mang lại tổng lợi nhuận là 800 triệu đồng, chiếm 32% trên tổng lợi nhuận kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, Công ty mới chỉ phát triển được kinh doanh bán buôn xăng dầu (chiếm 75% tổng lượng xăng dầu xuất bán). Việc đầu tư kinh doanh bán lẻ xăng dầu không thực hiện được theo Nghị quyết đại hội cổ đông, vì việc đầu tư mua và làm thủ tục xin cấp đất khó khăn, vốn đầu tư lớn. Cùng với phát triển kinh doanh xăng dầu, Công ty đã quan tâm mở rộng và phát triển các loại hình kinh doanh khác như kinh doanh cột bơm xăng dầu, bảo hành sửa chữa ô tô, vật tư phụ tùng, GAS và dịch vụ khác. Các loại hình kinh doanh này đã đạt doanh số 1 tỷ đồng với tổng lợi nhận là 300 triệu đồng chiếm 12% trong tổng lợi nhuận kinh doanh, mức độ phát triển của các loại hình kinh doanh này chưa cao, nhưng dây là hướng đi đúng đắn nhằm đa dạng hoá các loại hình kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận, giải quyết việc làm và thu nhập cho người lao động trong Công ty. Biểu 01 : Kết quả hoạt động kinh doanh ĐVT: Triệu đồng TT Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1 Doanh thu kinh doanh vận tải 30 000 28 000 33 000 33 500 Chi phí 28 700 26 500 31 700 32 100 Lợi nhuận 1 300 1 500 1 300 1 400 2 Doanh thu kinh doanh xăng dầu 110 000 155 000 163 000 163 300 Chi phí 109 400 154 400 162 300 162 500 Lợi nhuận 600 600 700 800 3 Doanh thu khác 4 500 3 000 1 000 1 200 Chi phí 4 400 2 900 700 900 Lợi nhuận 100 100 300 300 4 Tổng Doanh thu 144 500 186 000 197 000 198 000 Chi phí 142 500 183 800 194 700 195 500 Lợi nhuận thuần 2 000 2 200 2 300 2 500 (Trích báo cáo tổng kết của Công ty cổ phần thương mại & vận tải Petrolimex Hà Nội trong các năm 2002 – 2005) Sơ đồ 03: Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2002-2005 Qua biểu đồ trên ta thấy mặc dù doanh thu của Công ty tăng qua các năm nhưng tốc độ tăng có xu hướng chậm lại, giai đoạn 2004-2005 tăng bình quân 0,5% thấp hơn so với mức tăng giai đoạn 2002-2003 là 28,7%. Nguyên nhân chủ yếu là do nguồn doanh thu trong lĩnh vực kinh doanh chính vẫn dựa chủ yếu vào khách hàng truyền thống, trong khi đó lại không đáp ứng được nhu cầu gia tăng của thị trường ; bên cạnh đó lợi nhuận của Công ty vẫn tăng đều qua các năm, điều này có được là do trong thời kỳ này Công ty đã kiểm soát tốt chi phí phát sinh, hạn chế hao phí bằng các hình thức khoán chi phí, khoán nhiên liệu…nên mặc dù doanh thu tăng không cao nhưng vẫn đảm bảo tăng lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp Biểu 02 : Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp ĐVT Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1. Doanh lợi tiêu thụ =Lợi nhuận/Doanh thu Đồng 0,0138 0,0118 0,0116 0,0126 2. Doanh lợi vốn kinh doanh = Lợi nhuân/Vốn kinh doanh Đồng 0,14 0,133 0,132 0,131 3. Doanh lợi tài sản =Lơị nhuận/Tài sản Đồng 0,09 0,091 0,092 0,094 Đánh giá hiệu quả: Qua bảng trên ta thấy hiệu quả kinh doanh của Công ty không cao, cụ thể nếu một đồng doanh thu năm 2002 đem lại 0,0138 đồng lợi nhuận thì đến năm 2005 chỉ đem lại 0,0126 đồng lợi nhuận, nguyên nhân chủ yếu là trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu chi phí bỏ ra rất lớn nhưng lợi nhuận đem lại không cao. Bên cạnh đó hiệu quả sử dụng vốn chủ của Công ty cũng đang có xu hướng giảm qua các năm, nếu năm 2002 một đồng vốn chủ bỏ ra đem lại 0,14 đồng lợi nhuận thì các năm sau chỉ còn 0,13 đồng. Nguyên nhân của vấn đề này cũng giống như trên, vốn của Công ty được đầu tư chủ yếu vào lĩnh vực xăng dầu nhưng lợi nhuận trong lĩnh vực này đem lại là không cao. Điều này sẽ khó kích thích các nhà đầu tư quyết định bỏ vốn đầu tư vào Công ty trong những năm tới. Tuy vậy, tình hình sử dụng tài sản của Công ty tương đối tốt và tăng dần qua các năm. Năm 2005, một đồng tài sản sử dụng tạo ra 0,094 đồng lợi nhuận, cao hơn so với năm 2002 là 0,04 đồng. Điều này có được là do công suất vận chuyển của phương tiện đã được khai thác tối đa để đáp ứng nhu cầu thị trường, cùng với nó là công tác bảo dưỡng, sửa chữa cũng được chú trọng nên không gây lãng phí và thiệt hại nhiều trong quá trình vận chuyển. Biểu 03: Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí ĐVT Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí = Tổng Lợi nhuận/Tổng Chi phí Đồng 0,014 0,012 0,011 0,012 Tỷ suất doanh thu so với chi phí Đồng 1,014 1,012 1,011 1,012 Đánh giá hiệu quả: Hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty không được tốt trong những năm gần đây, lợi nhuận có được từ mỗi đồng chi phí bỏ ra năm 2005 chỉ còn 0,012 đồng, thấp hơn so với mức 0,014 đồng năm 2002. Đây là nguyên nhân của việc phần lớn chi phí bỏ ra để đầu tư vào kinh doanh xăng dầu nhưng lợi nhuận đem lại không cao. Sơ đồ 04: Chi phí từng lĩnh vực hoạt động Năm 2005 Sơ đồ 05: Lợi nhuận từng lĩnh vực hoạt động Năm 2005 Qua Biểu đồ chi phí và lợi nhuận từng lĩnh vực Năm 2005 của Công ty ta có thể thấy trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, mặc dù chi phí bỏ ra là khá lớn( chiếm 84% trong tổng chi phí của Công ty), nhưng lợi nhuận trong lĩnh vực này mang lại chỉ có 32%. Trong khi đó kinh doanh vận tải với chi phí bỏ ra chiếm 16% nhưng mang lại lượng lợi nhuận khá lớn( 56%). Điều này cho thấy rằng lĩnh vực kinh doanh vận tải vẫn là lĩnh vực kinh doanh chính và mang lại nguồn thu chủ yếu cho Công ty, còn đối với lĩnh vực kinh doanh xăng dầu thì Công ty vẫn chỉ đóng vai trò là nhà phân phối trung gian, hưỏng phần trăm chênh lệch trong thương mại và chưa phải là nhà phân phối đầu nguồn. Biểu 04: Hiệu quả kinh doanh vận tải xăng dầu ĐVT Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Doanh lợi tiêu thụ =Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu Đồng 0,043 0,053 0,039 0,041 Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí = Tổng Lợi nhuận/Tổng Chi phí Đồng 0,045 0,056 0,041 0,043 Tỷ suất doanh thu so với chi phí Đồng 1,045 1,056 1,041 1,043 Với việc định hướng chiến lược kinh doanh của Công ty trong giai đoạn này là tập trung kinh doanh xăng dầu, cho nên trong lĩnh vực kinh doanh vận tải hiệu quả kinh doanh không cao và không đồng đều giữa các năm. Bên cạnh đó việc Tổng Công ty xăng dầu tổ chức đấu thầu giá cước vận tải và sự xuất hiện ngày càng nhiều các đối thủ cạnh tranh cũng đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh của Công ty. Đối với lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, Công ty chỉ tham gia kinh doanh với vai trò là nhà phân phối trung gian lên lợi nhuận thu được trong lĩnh vực này là không lớn. Về hoạt động bán lẻ, hiện tại Công ty mới chỉ có hai cửa hàng bán lẻ xăng dầu, tuy nhiên Công ty cũng đã tích cực tìm kiếm khách hàng là các doanh nghiệp sản xuất, các khu công nghiệp nên lợi nhuận vẫn được duy trì ổn định trong thời gian vừa qua. Một vấn đề còn tồn tại trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu của Công ty là đội ngũ bán hàng, tiếp thị vẫn còn thiếu về lực lượng và yếu kém về năng lực.Các hoạt động nghiên cứu thị trưòng và tìm kiếm khách hàng và xúc tiến bán vẫn chưa được đầu tư và quan tâm đúng mức, nguyên nhân là do Công ty vẫn ỷ lại vào nguồn khách hàng truyền thống hiện có của Công ty. 2. Hoạt động tài chính Có thể nói tình hình tài chính của Công ty là khá lành mạnh, tỷ suất thanh toán nhanh 0,88% qua các năm là tốt, tuy nhiên công nợ phải thu vẫn ở mức cao là do công nợ về kinh doanh xăng dầu. Điều đặc biệt là, trong khi các doanh nghiệp vừa và nhỏ đặc biệt là các Công ty cổ phần luôn trong tình trạng thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh thì công ty lại đang để lượng vốn nhàn rỗi quá lớn, dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, tỷ lệ chi trả cổ tức còn thấp (12%/Vốn). Ngoài ra công tác xây dựng, điều chỉnh định mức chi phí cũng chưa thực sự phù hợp, linh hoạt Đối với việc quản lý vốn, Công ty chỉ thực hiện việc giao vốn xuống chi nhánh,xí nghiệp nhưng không kiểm tra, giám sát sự luân chuyển của vốn dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn không cao. Có thể thấy điều này qua thực tế xảy ra tại chi nhánh xăng dầu ở Bắc Ninh, Công ty giao vốn nhưng không tiến hành kiểm tra quá trình sử dụng vốn cộng với việc thiếu cán bộ kế toán có trình độ đã dẫn đến tình trạng thất thoát một lượng vốn lớn trong thời gian dài. Biểu 05: Tình hình tài chính ĐVT: Tr. đồng STT Năm Các chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1 Tài sản 22.000 24.000 25.000 26.500 1.1 TSLĐ 10.500 11.000 10.700 12.000 Tiền mặt 4.000 5.000 5.300 5.700 Hàng tồn kho 1.800 2.000 2.200 2.300 Nợ phải thu 6.000 4.000 3.200 3.400 1.2 TSCĐ 11.500 13.000 14.300 14.500 2 Nợ phải trả 7.700 7.500 7.600 7.400 2.1 Phải trả người bán 1.200 1.300 1.500 1.400 2.2 Phải trả khác 5.500 6.200 6.100 6.000 3 Vốn kinh doanh 14.300 16.500 17.400 19.100 3.1 Vốn điều lệ 9.000 9.000 9.000 9.000 3.2 Vốn tự bổ sung 4.500 5.600 7.400 9.200 3.3 Các quỹ 800 900 1.000 900 Ghi chú: Số liệu tính theo thời điểm 31/12 của năm báo cáo. (Trích báo cáo tổng kết các năm 2002 - 2005 của Cty cổ phần thương mại và vận tải PETROLIMEX Hà nội) 3. Tình hình tài sản và công tác đầu tư phương tiện, trang thiết bị Giá trị TSCĐ của Công ty đã tăng dần qua các năm, nếu năm 2000 giá trị TSCĐ của Công ty là 6 tỷ đồng thì đến năm 2005 giá trị TSCĐ đã tăng lên 14,5 tỷ đồng. Cụ thể tổng giá trị đầu tư xây dựng và mua TSCĐ: 15.531.759.651đ trong đó: + Đầu tư mua mới phương tiện vận tải: 13.343.281.296 đồng chiếm 86% trong tổng vốn đầu tư. + Đầu tư cho công tác kinh doanh xăng dầu: 722.285.354đ chiếm 4,6%. + Đầu tư cho công tác kinh doanh cơ khí sửa chữa và dịch vụ khác: 320.480.172đ chiếm 2,1%. + Đầu tư xây dựng cơ bản khác: 954.815.644đồng, chiếm 6,1%. + Mua sắm trang thiết bị, dụng cụ quản lý: 190.897.185đ, chiếm 1,2%. Nhìn chung công tác đầu tư của Công ty trong nhiệm kỳ qua đã đảm bảo hiệu quả, đúng nguyên tắc quản lý. Công tác đầu tư phương tiện vận tải trong 4 năm qua đã góp phần tăng năng suất phương tiện 12%, giảm giá thành vận tải 150 đồng/M3Km. Đối với công tác đầu tư cho cơ sở vật chất cho công tác kinh doanh xăng dầu, hiện tại Công ty đặc biệt quan tâm đến công tác đầu tư xin cấp đất xây dựng cửa hàng xăng dầu bán lẻ. Công ty cũng đã hoàn thiện thủ tục xin cấp đất và đang tiến hành xây dựng cửa hàng bán lẻ xăng dầu tại Võ Cường - Bắc Ninh, làm thủ tục xin cấp đất xây dựng một số cửa hàng xăng dầu tại Sóc Sơn - Đại Phúc - Bắc Ninh phục vụ cho việc mở rộng phát triển kinh doanh xăng dầu của Công ty trong những năm tiếp theo. Tại thời điểm hiện tại Công ty có tất cả 160 đầu xe các loại, tổng dung tích 2000 m3 phương tiện; dung tích bình quân 12,5 m3/xe. Trong đó các đầu xe HUYNDAI, FAW chiếm 35% tổng số đầu xe của Công ty, đây là những loại xe mới được đầu tư trong thời gian gần đây nên có năng suất cao và dung tích lớn. Trong năm 2005, năng lực vận tải của Công ty đã được cải thiện đáng kể sau khi đầu tư mua sắm thêm 20 xe HUYNDAI, DONGFENG, KAMAZ có dung tích lớn( 18m3/xe). Về cơ bản thì cơ cấu đoàn xe của Công ty đã đáp ứng tương đối đủ nhu cầu vận chuyển c._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36309.doc
Tài liệu liên quan