Gíải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây

Danh mục sơ đồ và bảng biểu STT Nội dung( Sơ đồ) Trang 1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức  24 2 Sơ đồ quy trình sản xuất bia chai  28 3 Sơ đồ quy trình sản xuất bia hơi  30 4 Sơ đồ quy trình sản xuất nước giải khát có ga  31 Bảng biểu 1 Bảng 1: Cơ cấu lao động của công ty  23 2 Bảng 2: Chi tiết doanh thu theo sản phẩm  32 3 Bảng 3: Các yếu tố chi phí của công ty  34 4 Bảng 4: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty 37 5 Bảng 4: Cơ cấu vốn của công ty  38 6 Bảng 5: Số liệu ph

doc74 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1395 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Gíải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ân tích chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp 39 7 Bảng 6: Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp 40 8 Bảng 7: Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả các yếu tố sản xuất 42 9 Bảng 8: Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty 43 Biểu đồ 1 Tỷ trọng các khoản chi phí/doanh thu thuần qua các năm  35 2 Biểu đồ doanh thu và chi phí qua các năm 39 Danh mục từ viết tắt STT Chữ viết tắt Nội dung đầy đủ 1 DN Doanh nghiệp 2 CTCP Công ty cổ phần 3 LHTP Liên hợp thực phẩm 4 NSLĐ Năng suất lao động 5 LNBQ Lợi nhuận bình quân 6 VKD Vốn kinh doanh 7 VLĐ Vốn lưu động 8 LĐ Lao động 9 NS Ngân sách Phần mở đầu Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để tồn tại và phát triển đối với một doanh nghiệp là vấn đề rất quan trọng. Doanh nghiệp phải đối mặt với những khó khăn trở ngại, từ những vấn đề mang tính nội bộ doanh nghiệp đến những vấn đề tác động từ bên ngoài và điều này càng khó khăn hơn với những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong điều kiện hiện nay, khi nước ta gia nhập WTO thì cơ hội và thách thức với các doanh nghiệp là rất lớn. Song song với những cơ hội mở ra thì doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn hơn để tồn tại trong môi trường kinh doanh ngày càng khốc liệt. Vì vậy để cạnh tranh công bằng được với các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài đòi hỏi doanh nghiệp phải có những chiến lược rõ ràng, và kế hoạch kinh doanh phù hợp nhằm đạt được hiệu quả cao trong hiện tại và tương lai. Trong thời gian này nền kinh tế thế giới vẫn chưa thoat khỏi tình trạng khủng hoảng. Nó kéo theo sự lung lay của các doanh nghiệp trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Nền kinh tế suy thoái mạnh ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng của người dân và ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ tiêu thụ sản phẩm từ đó dẫn đến việc kinh doanh kém hiệu quả của các công ty. Vì vậy để tồn tại và phát triển tất cảc các doanh nghiệp đều phải có những giải pháp cụ thể trong hoạt động kinh doanh của mình. Đối với công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây cũng không loại trừ, từ đó em quyết định chọn đề tài ” Gíải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây” nhằm vận dụng những kiến thức đã học, đưa ra những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây. Mục đích nghiên cứu: Tiến hành nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2006-2008, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ Phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây. Đối tượng nghiên cứu: Là mối quan hệ giữa kết quả hoạt động kinh doanh của công ty với chi phí nguồn lực đưa vào sản xuất kinh doanh và cách thức sử dụng nguồn lực đó. Phạm vi nghiên cứu: Về không gian nghiên cứu: hiệu quả kinh doanh trong phạm vi công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây. Về thời gian: đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần đây 2006-2008. Nội dung nghiên cứu: Đề tài gồm 3 chương Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh Chương II: Thực trang hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây. Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ Phần Liên hợp thực phẩm Hà Tây. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Tiến Dũng cùng các cô chú tại cơ quan thực tập đã tận tình giúp đỡ để em có thể hoàn thành đề tài này. Chương I:Cơ sở lí luận về hiệu quả kinh doanh. I. Khái niệm hiệu quả kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng. 1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh. Theo cách hiểu thông thường, hiệu quả kinh doanh biểu hiện mối tương quan giữa chi phí đầu vào và kết quả nhận được ở đầu ra của một quá trình Nếu gọi H là hiệu quả kinh doanh:                                                                          Kết quả đầu ra Hiệu quả kinh doanh (H) =                                                                          Chi phí đầu vào Công thức này thể hiện hiệu quả của việc bỏ ra một số vốn để thu được kết quả cao hơn tức là đã có một sự xuất hiện của giá trị gia tăng với điều kiện H > 1, H càng lớn càng chứng tỏ quá trình đạt hiệu quả càng cao. Để tăng hiệu quả (H), chúng ta có thể sử dụng những biện pháp như: giảm đầu vào, đầu ra không đổi; hoặc giữ đầu vào không đổi, tăng đầu ra; hoặc giảm đầu vào, tăng đầu ra,.. Chúng ta có thể cải tiến quản lý điều hành nhằm sử dụng hợp lý hơn các nguồn lực, giảm tổn thất, để tăng cường giá trị đầu ra. Nhưng nếu quá trình sản xuất, kinh doanh đã hợp lý thì việc áp dụng các biện pháp trên sẽ bất hợp lý. Bởi ta không thể giảm đầu vào mà không làm giảm giá trị đầu ra và ngược lại. Thậm chí trong thực tế, ngay cả khi quá trình sản xuất, kinh doanh của chúng ta là còn bất hợp lý nhưng khi chúng ta áp dụng những biện pháp trên có thể làm cho hiệu quả giảm xuống. Chính vì vậy, để có được một hiệu quả không ngừng tăng lên đòi hỏi chúng ta chẳng những không giảm mà còn phải tăng chất lượng đầu vào lên. Với nguyên vật liệu tốt hơn, lao động có tay nghề cao hơn, máy móc công nghệ hiện đại hơn, ta sẽ giảm đi lượng hao phí nguyên vật liệu, hao phí lao động, hao phí năng lượng, thiết bị trên từng đơn vị sản phẩm, phế phẩm giảm đó là điều kiện để có những sản phẩm với số lượng, chất lượng cao, giá thành hạ. Như vậy để tăng hiệu quả kinh doanh chỉ có con đường duy nhất là không ngừng đầu tư vào công nghệ, nguồn nhân lực, quản lý,... Qua đó giá trị đầu ra ngày càng tăng, đồng thời càng nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, của DN trên thương trường. Như vậy, từ sự phân tích trên: hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó phán ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của DN để hoạt động sản xuất, kinh doanh đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả phải gắn liền với việc thực hiện những mục tiêu của DN và được thể hiện qua công thức sau:                                       Mục tiêu hoàn thành Hiệu quả kinh doanh (H) =                             Nguồn lực được sử dụng một cách thông minh Với quan niệm trên, hiệu quả kinh doanh không chỉ là sự so sánh giữa chi phí cho đầu vào và kết quả nhận được ở đầu ra; hiệu quả kinh doanh được hiểu trước tiên là việc hoàn thành mục tiêu, nếu không đạt được mục tiêu thì không thể có hiệu quả và để hoàn thành mục tiêu ta cần phải sử dụng nguồn lực như thế nào? Điều này thể hiện một quan điểm mới là không phải lúc nào để đạt hiệu quả cũng là giảm chi phí mà là sử dụng những chi phí như thế nào, có những chi phí không cần thiết ta phải giảm đi, nhưng lại có những chi phí ta cần phải tăng lên vì chính việc tăng chi phí này sẽ giúp cho DN hoàn thành mục tiêu tốt hơn, giúp cho DN ngày càng giữ được vị trí trên thương trường. 2. Vai trò của hiệu quả kinh doanh. Thứ nhất: Hiệu quả kinh doanh là cơ sở để tồn tại và phát triển doanh nghiệp: Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì điều tất yếu là kinh doanh phải có lãi. Điều này thể hiện thông qua việc doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực như thế nào để chi phí là tối thiểu, tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm từ đó thu được lợi nhuận tối đa. Thứ hai: Hiệu quả kinh doanh thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Cạnh tranh là hình thức tất yếu trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thị trường càng phát triển, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt. Do đó để tồn tại và phát triển doanh nghiệp cần phải chiến thắng trong cạnh tranh bằng cách tạo ra sản phẩm chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, giá cả hợp lí. Vì vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh thúc đẩy doanh nghiệp tìm tòi, sáng tạo, đầu tư trang thiết bị sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Thứ ba: Hiệu quả kinh doanh là điều kiện để doanh nghiệp phát triển bền vững trên thị trường: Để doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh doanh tức doanh nghiệp không những phải tăng số lượng sản phẩm, mà còn tăng chất lượng sản phẩm đồng thời đa dạng hoá sản phẩm của mình. Như vậy doanh nghiệp sẽ ngày càng phát triển ở hiện tại và đảm bảo sự phát triển bền vững trong tương lai. 3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh. 3.1. Các nhân tố bên ngoài. Các khía cạnh thuộc về môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của DN như: cơ chế chính sách của Nhà nước, tình hình kinh tế thế giới, trao đổi quốc tế, hệ thống chính trị; mối quan hệ song phương giữa các quốc gia; các hiệp định đa phương điều khiển mối quan hệ giữa các nhóm quốc gia; các tổ chức quốc tế,...Vì vậy, muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả cần phải quản trị môi trường. Đó là việc thu thập thông tin, dự đoán, ước lượng những thay đổi, bất trắc của môi trường trong và ngoài nước, đưa ra những biện pháp đối phó nhằm giảm bớt những tác động, những tổn thất có thể có do sự thay đổi, bất trắc đó. Thậm chí, nếu dự đoán trước được sự thay đổi môi trường ta có thể tận dụng được những thay đổi này, biến nó thành cơ hội cho việc sản xuất, kinh doanh của DN. 3.1.1 Các yếu tố Thể chế- Luật pháp. Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một lãnh thổ, các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp đến khả năng tồn tại và phát triển của bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các doanh nghiệp sẽ phải bắt buộc tuân theo các yếu tố thể chế luật pháp tại khu vực đó. + Sự bình ổn: Chúng ta sẽ xem xét sự bình ổn trong các yếu tố xung đột chính trị, ngoại giao của thể chế luật pháp. Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ có thể tạo điều kiện tốt cho việc hoạt động kinh doanh và ngược lại các thể chế không ổn định, xảy ra xung đột sẽ tác động xấu tới hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ của nó. + Chính sách thuế: Chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, các thuế tiêu thụ, thuế thu nhập... sẽ ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp. + Các đạo luật liên quan: Luật đầu tư, luật doanh nghiệp,luật lao động, luật chống độc quyền, chống bán phá giá ... + Chính sách: Các chính sách của nhà nước sẽ có ảnh hưởng tới doanh nghiệp, nó có thể tạo ra lợi nhuận hoặc thách thức với doanh nghiệp. Như các chính sách thương mại, chính sách phát triển ngành, phát triển kinh tế, thuế, các chính sách điều tiết cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng... 3.1.2 Các yếu tố kinh tế Các doanh nghiệp cần chú ý đến các yếu tố kinh tế cả trong ngắn hạn, dài hạn và sự can thiệp của chính phủ tới nền kinh tế. Thông thường các doanh nghiệp sẽ dựa trên yếu tố kinh tế để quyết định đầu tư vào các ngành, các khu vực. + Tình trạng của nền kinh tế: Bất cứ nền kinh tế nào cũng có chu kỳ, trong mỗi giai đoạn nhất định của chu kỳ nền kinh tế, doanh nghiệp sẽ có những quyết định phù hợp cho riêng mình. + Các yếu tố tác động đến nền kinh tế: Lãi suất, lạm phát, + Các chính sách kinh tế của chính phủ: Luật tiền lương cơ bản, các chiến lược phát triển kinh tế của chính phủ, các chính sách ưu đãi cho các ngành: Giảm thuế, trợ cấp.... +Triển vọng kinh tế trong tương lai:Tốc độ tăng trưởng, mức gia tăng  GDP, tỉ suất GDP trên vốn đầu tư... Trong giai đoạn những năm đầu thập niên 90 thế kỷ trước, khi nền kinh tế Anh đang ở trong tình trạng khủng hoảng và các doanh nghiệp lại tạo ra một cuộc chiến về giá cả, họ cắt giảm chi phí từ lao động, tăng gấp đôi chi phí quảng cáo kích thích tiêu dùng. Tuy nhiên họ đã mắc phải sai lầm vì đã tác động xấu đến tâm lý người tiêu dùng, trong khi nguồn thu nhập bị giảm sút, không ai sẽ đầu tư vào các hàng hóa thứ cấp xa xỉ như thiết bị an ninh. 3.1.3 Các yếu tố văn hóa-xã hội Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội đặc trưng, và những yếu tố này là  đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực đó. Những giá trị văn hóa là những giá trị làm lên một xã hội, có thể vun đắp cho xã hội đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế các yếu tố văn hóa thông thường được bảo vệ hết sức quy mô và chặt chẽ, đặc biệt là các văn hóa tinh thần. Tuy vậy chúng ta cũng không thể phủ nhận những giao thoa văn hoá của các nền văn hóa khác vào các quốc gia. Sự giao thoa này sẽ thay đổi tâm lý tiêu dùng, lối sống, và tạo ra triển vọng phát triển với các ngành. Ngay tại Việt Nam chúng ta có thể nhận ra ngay sự giao thoa của các nền văn hóa đặc biệt thời gian gần đây là văn hóa Hàn Quốc. Ra đường thấy một nửa thế giới thay phiên nhau đi ép tóc, giày hàn quốc, son môi Hàn Quốc, xe máy hàn Quốc, ca nhạc Hàn Quốc tất cả đều xuất phát từ những bộ phim Hàn Quốc. Bên cạnh văn hóa, các đặc điểm về xã hội cũng khiến các doanh nghiệp quan tâm khi nghiên cứu thị trường, những yếu tố xã hội sẽ chia cộng đồng thành các nhóm khách hàng, mỗi nhóm có những đặc điểm, tâm lý,  thu nhập ... khác nhau: + Tuổi  thọ trung bình, tình trạng sức khỏe, chế độ dinh dưỡng, ăn uống + Thu nhập trung bình, phân phối thu nhập + Lối sống, học thức, các quan điểm về thẩm mỹ, tâm lý sống + Điều kiện sống Ở Đức trong giai đoạn hiện nay  có rất nhiều người có thu nhập cao, điều kiện sống tốt, có khả năng trình độ và làm tại những vị trí ổn định của xã hội nhưng họ thích sống độc thân, không muốn phải có trách nhiệm về gia đình, công việc sinh con đẻ cái... Những yếu tố này đã khiến các doanh nghiệp của Đức nảy sinh các dịch vụ, các câu lạc bộ, các hàng hóa cho người độc thân. 3.1.4 Yếu tố công nghệ. Cả thế giới vẫn đang trong cuộc cách mạng của công nghệ, hàng loạt các công nghệ mới được ra đời và được tích hợp vào các sản phẩm, dịch vụ. Nếu cách đây 30 năm máy vi tính chỉ là một công cụ dùng để tính toán thì ngày nay nó đã có đủ chức năng thay thế một con người làm việc hoàn toàn độc lập. Trước đây chúng ta sử dụng các máy ảnh chụp bằng phim thì hiện nay không còn hãng nào sản xuất phim cho máy ảnh. Đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ truyền thông hiện đại đã giúp các khoảng cách về địa lý,phương tiện truyền tải. + Đầu tư của chính phủ, doanh nghiệp vào công tác R&D: Trong thập niên 60-70 của thế kỷ trước. Nhật Bản đã khiến các nước trên thế giới phải thán phục với bước nhảy vọt về kinh tế trong đó chủ yếu là nhân tố con người và công nghệ mới. Hiện nay Nhật vẫn là một nước có đầu tư vào nghiên cứu trên GDP lớn nhất thế giới.  Việc kết hợp giữa các doanh nghiệp và chính phủ nhằm nghiên cứu đưa ra các công nghệ mới, vật liệu mới... sẽ có tác dụng  tích cực đến nền kinh  tế. + Tốc độ, chu kỳ của công nghệ, tỷ lệ công nghệ lạc hậu: nếu trước đây các hãng sản xuất phải mất rất nhiều thời gian để tăng tốc độ bộ vi xử lý lên gấp đôi  thì hiện nay tốc độ này chỉ mất khoảng 2-4 năm. Xuất phát từ các máy tính Pen II, Pen III, chưa đầy 10 năm hiện nay tốc độ bộ vi xử lý đã tăng với chip set thông dụng hiện nay là Core Dual  tốc độ 2.8 GB/s. Một bộ máy tính mới tinh chỉ sau nửa năm đã trở nên lạc hậu với công nghệ và các phần mềm ứng dụng. + Ảnh hưởng của công nghệ thông tin, internet đến hoạt động kinh doanh. Ngoài các yếu tố cơ bản trên, hiện nay khi nghiên cứu thị trường, các doanh nghiệp phải đưa yếu tố toàn cầu hóa trở thành một yếu tố vĩ mô tác động đến ngành. 3.1.5 Toàn cầu hoá: Không ai phủ nhận toàn cầu hóa đang là xu thế, và xu thế này không  tạo cơ hội cho các doanh nghiệp, các quốc gia trong việc phát triển sản xuất, kinh doanh. + Toàn cầu hóa tạo ra các sức ép cạnh tranh, các đối thủ đến từ mọi khu vực. Quá trình hội nhập sẽ khiến các doanh nghiệp phải  điều chỉnh phù hợp với các lợi thế so sánh.,phân công lao động của khu vực  và của thế giới + Điều quan trọng là khi hội nhập, các rào cản về thương mại sẽ dần dần được gỡ bỏ, các doanh nghiệp có cơ hội buôn bán với các đối tác ở cách xa khu vực địa lý, khách hàng của các doanh nghiệp lúc này không chỉ là thị trường nội địa nơi doanh nghiệp đang kinh doanh mà còn các khách hàng đến từ khắp nơi. 3.1.6. Môi trường thông tin. Xây dựng hệ thống trao đổi và xử lý thông tin trong DN. Lợi thế cạnh tranh của DN phụ thuộc chủ yếu vào hệ thống trao đổi và xử lý thông tin. Đây là yếu tố tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh. Điều này đòi hỏi cần phải hiện đại hoá hệ thống trao đổi và xử lý thông tin phục vụ không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh. 3.2. Các nhân tố bên trong. 3.2.1 Nhân tố quản trị doanh nghiệp. Xây dựng tốt mối quan hệ giữa người quản lý và người lao động, luôn tôn trọng và khuyến khích tính tự chủ sáng tạo của lực lượng lao động tạo ra sức mạnh tổng hợp phát huy hiệu quả của các yếu tố sản xuất, đặc biệt là yếu tố con người. Cần tăng cường chuyên môn hoá, kết hợp đa dạng hoá cùng với những phương án quy mô hợp lý cho phép khai thác tối đa lợi thế quy mô giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào. Việc tổ chức, phối hợp với các hoạt động kinh tế thông qua các hình thức tổ chức liên doanh, liên kết nhằm phát huy sức mạnh chung, tăng khả năng cạnh tranh và tiêu thụ trên thị trường là một trong các biện pháp tăng hiệu quả kinh doanh 3.2.2. Nhân tố lao động và vốn. - Lao động: Trong các yếu tố của quá trình sản xuất thì lao động của con người là nhân tố quan trọng nhất. Sử dụng tốt nguồn lao động trên các mặt số lượng và thời gian lao động, tận dụng hết khả năng lao động kĩ thuật của người lao động là yếu tố quan trọng làm tăng khối lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Hiệu quả của mỗi quốc gia, ngành và DN phụ thuộc lớn vào trình độ văn hoá, chuyên môn, tay nghề, kỹ năng, năng lực của đội ngũ lao động. Muốn vậy phải thường xuyên tạo điều kiện cho người lao động nâng cao trình độ, kích thích tinh thần sáng tạo và tính tích cực trong công việc bằng các hình thức khuyến khích vật chất và tinh thần. -Vốn: Nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn trong DN. Việc đảm bảo đầy đủ, kịp thời và sử dụng có hiệu quả vốn sẽ là nhân tố quan trọng tác động đến hiệu quả kinh doanh của DN. Vì vậy, DN cần phải có kế hoạch sử dụng hiệu quả và phải có những biện pháp phòng chống những rủi ro; phải xác định cơ cấu vốn hợp lý, chặt chẽ thích ứng với quy mô DN, tránh không lạm dụng vốn vay quá mức, đặc biệt là vốn ngắn hạn... 3.2.3. Trình độ phát triển cơ sở vật chất kinh tế và ứng dụng khoa học kĩ thuật. Các DN để khẳng định vị trí trên thương trường, để đạt hiệu quả kinh doanh, để giảm thiểu chi phí, sản lượng cao đồng thời để thị trường chấp nhận sản phẩm, đòi hỏi sản phẩm phải đạt được các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. Muốn vậy, cần tiếp cận với khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến vận dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, phải không ngừng cải tiến, đầu tư công nghệ để giúp DN hoạt động hiệu quả hơn 3.2.4. Vật tư, nguyên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư nguyên liệu của doanh nghiệp. Muốn cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành được đều đặn, liên tục, phải thường xuyên đảm bảo cho nó các loại nguyên vật liệu, năng lượng đủ về số lượng, kịp thời gian, đúng quy cách phẩm chất. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì phải đảm bảo nguyên vật liệu, năng lượng mới tồn tại được. Vì vậy, đảm bảo nguyên vật liệu, năng lượng cho sản xuất là một tất yếu khách quan, một điều kiện chung của mọi nền sản xuất. II. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh. Một trong những mục tiêu của doanh nghiệp khi hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường là phải đạt hiệu quả kinh doanh. Mục tiêu cao nhất và không thay đổi đó là phát triển trên cơ sở có lợi nhuận cao, bảo toàn và tăng vốn kinh doanh, mang lại lợi ích cho chủ đầu tư và người lao động trong doanh nghiệp (các nhà quản lý, người lao động trực tiếp) đồng thời đóng góp vào sự phát triển của cộng đồng, của xã hội. Điều này có thể thấy được qua kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như sau: Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp. Là chỉ tiêu đánh giá một cách toàn diện, đầy đủ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bởi nó có mối quan hệ hữu cơ giữa toàn bộ nguồn lực được sử dụng và toàn bộ các chi phí tương ứng tạo ra các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.                                                                          Kết quả đầu ra Hiệu quả kinh doanh (H) =                                                                          Chi phí đầu vào Chỉ tiêu này phản ánh, cứ một đồng chi phí đầu vào trong kì thì được bao nhiêu đồng kết quả đầu ra. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng lớn. Hiệu quả sử dụng vốn. Hệ số doanh lợi =LN/VKD Trong đó: LN: Lợi nhuận trong kì. VKD: Vốn kinh doanh bình quân trong kì. Hệ số doanh lợi cho biết: Trong một kì, một đồng vốn đầu tư doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh=DT/VKD DT: Tổng doanh thu trong kì. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: Một đồng vốn đầu tư, doanh nghiệp có doanh thu là bao nhiêu, chỉ tiêu này phản ánh số lần chu chuyển vốn kinh doanh trong kì. - Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động =LN/ VLĐ VLĐ: Vốn lưu động bình quân trong kì. Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động: Một đồng vốn lưu động bỏ vào kinh doanhmang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. - Tốc độ chu chuyển vốn lưu động =365 x VLĐ/DT Là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, phản ánh trình độ quản lí, sản xuất tài chính, chất lượng công tác sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. -Vòng quay vốn lưu động = DT/ VLĐ Phản ánh mỗi đơn vị vốn lưu động bỏ vào kinh doanh trong chu kì kinh doanh đã quay bao nhiêu vòng hay mức đảm nhiệm của một đồng vốn hay số ngày trong một chu kì luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng lao động. Năng suất lao động bình quân = TSL/ L Trong đó: TSL: tổng sản lượng trong kíp sản xuất kinh doanh L: Số lao động bình quân. Năng suất lao động bình quân cho biết: trong một chu kì, bình quân lao động của doanh nghiệp tạo ra được giá trị hang hoá là bao nhiêu. Qua đó thấy được trình độ sử dụng lao động ưu việt chưa, từ đó doanh nghiệp điều chỉnh cho hợp lí. -Lợi nhuận bình quân một lao động = LN/ L Chỉ tiêu này phản ánh: Trong một kì, bình quân lao động của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, rút ra được mức lãi trong kinh doanh và khả năng tích luỹ của doanh nghiệp. Trong đó: LN: Lợi nhuận trong kì. L: Số lao động bình quân. Hiệu quả sử dụng chi phí. Hiệu suất sử dụng chi phí = DT/ CP Phản ánh: Khi bỏ ra một đồng chi phí, doanh nghiệp thu được doanh thu là bao nhiêu. Trong đó: DT: Tổng doanh thu trong kì CP: chi phí trong kì kinh doanh -Mức sinh lợi của một đơn vị chi phí = LN/CP Phản ánh: Mức lợi nhuận thu được khi bỏ ra một đồng chi phí của doanh nghiệp. Trong đó: LN: là lợi nhuận Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội. Nộp ngân sách bình quân =MT/L Phản ánh mức đóng góp vào ngân sách nhà nước của lao động trong kì kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy không nằm trong mối quan hệ giữa kết quả - nguồn lực – chi phí nhưng khi so sánh giữa các kì, các doanh nghiệp thì mức nộp ngân sách bình quân thể hiện mức độ phát triển về quy mô, về chấp hành luật pháp của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Trong đó: MT: Tổng mức ngân sách. L: Số lao động bình quân Thu nhập bình quân một lao động =TQL/L Trong đó: TQL: Tổng quỹ lương Chỉ tiêu này phản ánh: mức độ chi phí của lao động sống trong quá trình tạo ra kết quả. Chỉ tiêu thu nhập bình quân một lao động cho biết khả năng bù đắp của doanh nghiệp để tái sản xuất sức lao động của cán bộ công nhân viên trong quá trình tạo ra kết quả bằng việc sử dụng nguồn lao động. III. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh. Yêu cầu khi đánh giá hiệu quả kinh doanh. Khi đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải thoả mãn những yêu cầu sau: Phải bao hàm các chỉ tiêu đánh giá chung Hiệu quả kinh doanh (hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp). Thể hiện mối quan hệ và sự tác động qua lại giữa kết quả và phân bổ nguồn lực, tốc độ đổi mới công nghệ sản xuất. Ảnh hưởng của Doanh nghiệp tới trình độ dân trí, môi trường văn hoá, mức sống dân cư…tại khu vực doanh nghiệp đặt trụ sở. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh. Có nhiều phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhưng trong phạm vi bài báo cáo thực tập của mình em chọn phương pháp so sánh. Đây là phương pháp phổ biến để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh và xác định mục tiêu so sánh. Khi tiến hành so sánh phải chú ý các điều kiện sau: Bảo đảm tính thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu. Thông thường, nội dung kinh tế của chỉ tiêu có tính ổn định và thường đượcquy định thống nhất. Tuy nhiên do phát triển sản xuất của hoạt động kinh doanh nên nội dung kinh tế của các chỉ tiêu có thể thay đổi theo các chỉ tiêu khác nhau…trong điều kiện các chỉ tiêu có thay đổi về nội dung, để đảm bảo so sánh được, cần tính toán lại trị số gốc của chỉ tiêu theo nội dung mới quy định lại. Bảo đảm tính thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu. Trong kinh doanh các chỉ tiêu có thể được tính theo các phương pháp khác nhau. Từ các chỉ tiêu giá trị sản lượng, doanh số, thu nhập đến các chỉ tiêu năng suất, giá thành…có thể tính toán theo các phương pháp khác nhau. Khi so sánh cần lựa chọn hoặc tính lại các trị số chỉ tiêu theo một phương pháp thống nhất. Đảm bảo tính thống nhất về các đơn vị tính các chỉ tiêu cả về số lượng, thời gian và giá trị. Ngoài ra khi so sánh mức đạt được trên các chỉ tiêu ở các đơn vị khác nhau ngoai các điều kiện trên, cần đảm bảo điều kiện khác như cùng phương hướng kinh doanh và điều kiện kinh doanh tương tự nhau. Chương II. Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty. I. Vài nét về công ty. 1. Quá trình hình thành và phát triển. Công ty bắt đầu khởi công xây dựng từ những năm 1969 và đến năm 1971 thì hoàn thành và đi vào sản xuất mang tên “Nhà máy bánh mì Ba Lan”.trong những năm đầu này, nhiệm vụ chủ yếu của nhà máy là chế biến lương thực và sản xuất bánh mì, bánh quy với nguyên vật liệu nhập ngoại là chính.Và sự giúp đỡ của những chuyên gia Ba Lan, Liên Xô cũ, Rumani hoạt động sản xuất của công ty được xem là dẫn đầu tỉnh. Năm 1974 được phép của uỷ ban hành chính tỉnh cùng với sự chỉ đạo của Sở công nghiệp, nhà máy nhân thêm cơ sở sản xuất bánh kẹo, phân xưởng sản xuất mì sợi và đạt công suất 6000 tấn/năm. Nhà máy đổi tên thành “Nhà máy liên hợp thực phẩm Hà Sơn Bình”. Năm 1980, trước sự khan hiếm nguồn nguyên vật liệu nhập ngoại cho bánh mì và mì sợi, nhà máy dần thu hẹp và dừng hẳn sản xuất hai mặt hàng này và chuển sang sản xuất bánh phồng tôm với nguyên liệu chính là bột sắn. Sản phẩm của nhà máy có thể xuất sang các nước Đông Âu như Liên Xô, Ba Lan với công suất 2000 tấn/năm.Quá trình sản xuất tạo điều kiện cho nhà máy mở rộng và phát triển sản xuất thêm một số sản phẩm khác như: lạc bọc đường và bánh phở khô xuất khẩu đi Ba Lan, Mông Cổ, Đức trong những năm 1987-1988. Năm 1989, các nước Đông Âu có nhiều biến động lớn về chính trị đã ảnh hưởng xấu đến xuất khẩu, do vậy các mặt hàng phở khô và phồng tôm của nhà máy không tiêu thụ được bị thu hẹp dần và dừng hẳn vào giữa năm 1989. Không chịu thất bại, nhà máy đã tìm ra một giải pháp mới để ổn định sản xuất và bảo đảm đời sống cho người lao động, Nhà máy đã chuyển sang lắp đặt dây chuyền sản xuất bia hơi, trong điều kiện tận dụng phân xưởng bánh phồng tôm, phở khô và một dây chuyền nước giải khát ra đời. Tháng 7/1993 nhà máy đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất keọ cứng của Ba Lan với công suất 600 kg/giờ. Cũng trong năm đó công suất bia hơi tăng 5.000.000 lít/năm, nước giải khát tăng từ 500.000 lít/năm lên 1.000.000 lít/năm. Đến năm 1995, nhà máy đầu tư thêm một dây chuyền bánh quy xốp với công suất 1.000 tấn/năm và một dây chuyền sản xuất rượi vang. Ngày 01/10/1997, nhà máy đổi tên thành “Công ty liên hợp thực phẩm Hà Tây”. Trong những năm 1997 đến 1999, công ty đã đầu tư thêm một số dây chuyền sản suất như sản xuất bánh lương khô, sản xuất bánh kem xốp… Năm 2005, công ty thực hiện cổ phần hoá và lấy tên là” Công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây” với số vốn điều lệ là 9,35 tỷ đồng. Trải qua quá trình phát triển hơn 35 năm, công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây đã nổ lực không ngừng để cải tiến chất lượng cũng như mẫu mã sản phẩm đáp ứng yêu cầu cạnh tranh khốc liệt. Trong những năm này, công ty tiến hành cải tạo, nâng cấp nhà xưởng, đổi mới trang thiết bị, công nghệ hiện đại. Đến nay công ty đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường, đặc biệt là trên thị trường tỉnh, chiếm được cảm tình của khách hàng. Từ năm 2000 đến nay, công ty đã dần ổn định và nâng cao công suất các dây chuyền để đáp ứng được nhu cầu của thị trường, công ty đã 3 lần vinh dự được nhà nước trao tặng Huân chương lao động hạng 3 và hạng 2, sản phẩm của công ty đã nhận được nhiều huy chương bằng khen tại các hội chợ trong và ngoài tỉnh. 2. Tình hình sử dụng lao động của công ty. Công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây thuộc mô hình doanh nghiệp vừa và nhỏ nên số lượng lao động chỉ ở mức trung bình. Trong đó lượng lao động phổ thông chiếm tỉ trọng cao nhất. Bảng dưới đây cho thấy, 3 năm gần đây công ty không có sự biến động lớn về số lượng lao động. Đội ngũ lao động chủ yếu là trong tỉnh Hà Tây. Độ tuổi trung bình từ 20-50 tuổi. Trong đó số lao động trẻ chiếm tỉ trọng khá lớn. Trình độ lao động của công nhân viên được chia thành 3 mức trong đó: Đại học và trên đại học chiếm 25%, Cao đẳng và Trung cấp 12%, lao động phổ thông chiếm 63%. Một doanh nghiệp sản xuất thì tỉ trọng lao động trực tiếp luôn lớn hơn lao động gián tiếp. qua bảng trên ta thấy ở cả 3 năm lượng lao động trực tiếp của công ty đều lớn hơn rất nhiều so với lao động gián tiếp. Như vậy, cơ cấu lao động ở công ty cổ phần LHTP Hà Tây là rất hợp lí. Bảng 2: Cơ cấu lao động công ty cổ phần LHTP Hà Tây Chỉ tiêu 2006 2007 2008 SL % SL  % SL % (người) (người) (người) Tổng số laođộng 395 100 350 100 340 100 LĐ gián tiếp 100 26 100 29 100 25 LĐ trực tiếp 295 74 250 71 240 75 Theo trình độ 395 100 350 100 340 100 ĐH và trên ĐH 100 26 100 29 100 25 CĐ và trung cấp 70 18 50 15 40 12 LĐ phổ thông,CN 225 56 200 56 200 63 Nguồn: CTCP Liên hợp Thực phẩm Hà Tây 3. Cơ cấu tổ chức của công ty. 3.1. Mô hình, cơ cấu tổ chức. Công ty cổ phần LHTP Hà tây là một doanh nghiệp có số vốn 50% là vốn nhà nước, 50% là vốn của các cổ đông đóng góp. Do đó, bộ máy quản lí được tổ chức theo hình thức trực tuyến, các phòng ban có liên hệ chặt chẽ với nhau theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1: B._.ộ máy tổ chức quản lí của công ty HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC Phòng tổ chức Phòng hành chính Phòng vật tư tiêu thụ sản phẩm Phòng kinh doanh phục vụ đời sống Phòng kế toán tài vụ Các phân xưởng Phòng kĩ thuật kiểm nghiệm Nguồn: CTCP Liên hợp Thực phẩm Hà Tây 3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận .Hội đồng quản trị của công ty gồm 5 thành viên, là bộ phận cao nhất của công ty, có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị được ghi rõ trong điều lệ của công ty. Theo đó, Hội đồng quản trị có quyền quyết định chiến lược phát triển của công ty, thông qua các phương án đầu tư, phát triển thị trường, quản lý nội bộ công ty và trình hoá các quyết định, quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông. Đồng thời Hội đồng quản trị họp mỗi tháng một lần vì hiện nay các thành viên trong hội đồng quản trị là các nhà quản lý trước đây của công ty. Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị có thể kéo dài từ 3 đến 5 năm tuỳ theo hiệu quả hoạt động của bộ máy này. Hiện nay, chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm luôn giám đốc công ty. Điều nay là do công ty thuộc loại vừa và nhỏ, hơn nữa là doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá nên việc tổ chức bộ máy mới hầu như không thay đổi so với trước kia. Ban giám đốc công ty hiện nay gồm có một giám đốc và hai phó giám đốc: phó giám đốc kinh doanh và phó giám đốc tài chính. Giám đốc kiêm luôn chủ tịch hội đồng quản trị, là người đứng đầu công ty điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi vấn đề xảy ra trong công ty, có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, phê duyệt chính sách của lãnh đạo về hệ thống chất lượng, phê duyệt kế hoạch sản xuất năm và mục tiêu chất lượng, phân công và giao cho các phó giám đốc, trưởng các bộ phận những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể cần thiết để họ chủ động sáng tạo trong quản lý điền hành, giám sát kiểm tra các công việc thuộc lĩnh vực quản lý theo chức danh. Phó giám đốc kinh doanh: phụ trách kinh doanh từ việc hợp tác sản xuất, liên doanh đến liên kết công tác mua vật tư, tiêu thụ hàng hoá; tổ chức hoạt đông maketing. Có nhiệm vụ tổng hợp tình hình kinh doanh của công ty để trình lên giám đốc. Ngoài ra phó giám đốc kinh doanh còn chịu trách nhiêm phê duyệt kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hàng tháng, kịp thời nắm bắt nhu cầu thị trường để điều tiết việc bán sản phẩm cho hợp lý; tổ chức nghiên cứu mở rộng thị trường. Phó giám đốc kinh doanh trục tiếp chỉ huy các phòng vật tư tiêu thụ sản phẩm và kinh doanh dịch vụ; thực hiện các công việc khác khi giám đốc giao. Phó giám đốc tài chính: phụ trách các vấn đề liên quan đến tình hình tài chính và việc lập kế hoạch, mục tiêu cho công ty nhằm đưa ra các mục tiêu phương hướng thích hợp với từng giai đoạn, thời kỳ trong công ty. Phó giám đốc tài chính trực tiếp chỉ huy phòng kế toán tài vụ; thực hiện các công việc khác do giám đốc uỷ quyền. Các phòng ban khác: Phòng tổ chức lao động tiền lương: tham mưu cho lãnh đạo, định ra đường lối sắp xếp, phân phối lao động một cách hợp lý, xây dựng kế hoạch cán bộ quản lý và các bộ phận khoa học kỹ thuật trong công ty, xây dựng chế độ tiền lương, thưởng,bảo hiêm xã hội. Phòng hành chính: phụ trách việc tiếp khách và các thủ tục hành chính trong công ty. Phòng vật tư, tiêu thụ sản phẩm: bộ phận tiêu thụ bán hàng có trách nhiệm nghiên cứu, thâm nhập khảo sát thị trường để từ đó đưa ra các phương án tiêu thụ tốt nhất, hiệu quả nhất nhằm thu hút số lượng lớn khách hàng tìm đến sản phẩm của công ty, đem lại doanh thu và lợi nhuận đáng kể. Phòng kinh doanh phục vụ đời sống: quan tâm chăm lo đời sống các bộ, công nhân viên, đồng thời phụ trách việc tổ chức, giới thiệu và bán sản phẩm. Phòng kế toán tài vụ: quản lý và chịu trách nhiệm chính trong vấn đề quản lý tài chính của công ty. Thực hiên các chế độ, chính sách kế toán hiện hành của nhà nước. Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đề ra những phương án, chiến lược tối ưu nhất phù hợp với quy mô sản xuất của công ty. Các phân xưởng: bao gồm phân xưởng cơ điện và phân xưởng bia rượu. - phân xưởng cơ điện có nhiệm vụ quản lý các loại máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất. Kiểm tra máy móc thiết bị trước và sau khi vận hành để phát hiện và xử lý kịp thời đối với mọi biến cố xảy ra nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra xuyên suốt, đảm bảo an toàn cho người lao động. - Phân xưởng sản xuất bia, rượu: phụ trách sản xuất các sản phẩm của công ty. Phòng kĩ thuật kiểm nghiệm KCS: Có nhiệm vụ nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới và nghiệm thụ sản phẩm hàng hoá; nghiên cứu, cải tạo, đổi mới quy trình công nghệ. Qua sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây, ta thấy giữa các bộ phận, phòng ban và giám đốc, Hôi đồng quản trị có quan hệ chặt chẽ với nhau. Trên cơ sở chức năng quyền hạn của mình, Giám đốc phân quyền cho các phó giám đốc. Trên cơ sở được phân quyền các phó giám đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo các phòng ban thực hiện các nhiệm vụ được giao. Giữa các phòng ban trong công ty cũng có sự phối hợp hoạt động với nhau, cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ. II. Khái quát thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty. 1. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 1.1. Các sản phẩm chủ yếu của công ty. Các sản phẩm của công ty rất đa dạng như: bia trong đó có bia hơi và bia chai, nước giải khát, bánh mứt và rượu. Nhưng trong đó thì sản phẩm chính của công ty là sản phẩm bia hơi mang thương hiệu Hado. a/ Bia hơi Hado Sản phẩm này luôn chiếm 80% tổng sản lượng bia sản xuất hàng năm (tương đương khoảng 8 triệu lít). Đặc biệt sản phẩm có chất lượng tốt và giá cả phù hợp với đa số người tiêu dùng. Và thị trường chủ yếu của sản phẩm là tỉnh Hà tây cũ và các tỉnh lân cận. QUY TRÌNH SẢN XUẤT BIA HƠI HADO Làm sạch & nghiền Lắng trong Lên men Đun hoa và lọc hoa Dịch hoá,đườnghoá Houblon Nguyên liệu H2O Nạp CO2 Lọc bia Bia hơi thành phẩm Men giống Chiết xuất CO2 Nguồn: CTCP Liên hợp Thực phẩm Hà Tây b/ Bia chai Hado. Bên cạnh sản phẩm bia hơi, sản phẩm bia chai cũng được công ty tập trung sản xuất, với sản lượng hàng năm khoảng 2 triệu lít (chiếm 20% tổng sản lượng bia hàng năm).Sản phẩm này thường tiêu thụ mạnh vào các dịp lễ tết và mùa lạnh. Bia chai Hado gồm 2 loại: bia chai 450 ml và 500 ml. Sản phẩm có thời hạn sử dụng là 4 tháng kể từ ngày sản xuất. Hiện mức thuế đặc biệt đang áp dụng cho bia chai là 70%, với mức thuế cao như vậy, việc kinh doanh sản phẩm bia chai gặp nhiều khó khăn. Thị trường tiêu thụ sản phẩm bia chai là các vùng nông thôn lân cận, QUY TRÌNH SẢN XUẤT BIA CHAI HADO Làm sạch và nghiền Lắng trong lạnh nhanh Lên men Đun hoa và lọc hoa Dịch hoá, đường hoá Houblon Nguyên liệu (Malt+Gạo) H2O Nạp CO2 Lọc bia Đóng chai tiệt trùng Dán nhãn CO2 Men giống Nguồn: CTCP Liên hợp Thực phẩm Hà Tây c/ Sản phẩm nước giải khát có ga. Đây là sản phẩm phụ của công ty, nhằm giải quyết việc làm cho cán bộ công nhân viên. Sản lượng nước giải khát hàng năm khoảng 200.000 đến 300.000 lít. Và lợi nhuận từ sản phẩm này là rất ít. QUY TRÌNH SẢN XUẤT NƯỚC GIẢI KHÁT CÓ GA Máy vi lọc Hạ nhiệt độ Bão hoà CO2 Chiết chai, lon Dập nút + ghép mí Nước khoáng Kiểm tra Dán nhãn Đường + hương liệu acid chanh + chất bảo quản Nguồn: CTCP Liên hợp Thực phẩm Hà Tây d/ Các sản phẩm khác Bánh mứt: Thường được công ty sản xuất theo mùa vụ, vào dịp tết trung thu và tết cổ truyền. Doanh thu từ sản phẩm này chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng doanh thu của công ty. -Rượu: Đây vốn là sản phẩm truyền thống của công ty, tuy nhiên từ năm 2008 công ty đã ngừng sản xuất do không có sức cạnh tranh trên thi trường và việc sản xuất không đem lại hiệu quả. e/ Hoạt động cửa hàng và dịch vụ. Vì lợi thế đất tại mặt đường công ty đã xây dựng nhà hàng và các quầy phục vụ ăn uống, giải khát sau đó cho cán bộ trong công ty đấu giá nhận khoán kinh doanh và một phần cho thuê kiốt. 1.2. Cơ cấu doanh thu theo sản phẩm. Doanh thu chủ yếu của công ty là từ sản phẩm bia hơi và bia chai (khoảng 90% tổng doanh thu). Những sản phẩm khác như nước giải khát, bánh mứt tết chỉ là sản phẩm sản xuất theo thời vụ với sản lượng thấp. Doanh thu từ cước vận chuyển là rất thấp do đây là phần phí vận chuyển them vào khi công ty phải vận chuyển bán sản phẩm đến các khách hàng ở xa nhà máy. Ngoài ra công ty còn có lợi thế tận dụng để tăng doanh thu là một phần mặt bằng( sát mặt đường) để kinh doanh dịch vụ. Tuy nhiên khi Hà Tây sát nhập Hà Nội, Công ty có thể xem xét tiến hành mở rộng diện tích và đối tượng cho thuê để thu về lợi nhuận cao nhất. Bảng 2: Chi tiết doanh thu theo sản phẩm của công ty. Đơn vị tính: triệu đồng STT Chi tiết doanh thu theo sản phẩm 2006 2007 2008 1 Tổng doanh thu thuần 26.382 (100%) 28.178 (100%) 29.324 (100%) 2 Sản xuất bia (% so với doanh thu thuần) 22.893 (86,8%) 26.713 (95,1%) 28.574 (97,4 %) 3 Nước giải khát (% so với doanh thu thuần) 696. (2,6%) 503 (1,8%) 363 (1,2%) 4 Bánh mứt kẹo (% so với doanh thu thuần) 739 (2,8%) 343 (1,2%) 160 (0,54%) 5 Rượu (% so với doanh thu thuần) 22 (0,1%) 28 (0,1%) 36,65 (0,12%) 6 Cho thuê mặt bằng và dịch vụ (% so với doanh thu thuần) 2.032 (7,7%) 192 (0,7%) 40,15 (0,14%) 7 Cước vận chuyển 0% 319 (1,1%) Nguồn: CTCP Liên hợp Thực phẩm Hà Tây 1.3. Nguyên vật liệu. - Malt: là một trong những nguyên liệu đầu vào chủ yêú để sản xuất bia,có nguồn gốc từ lúa mạch. Hiện tại hầu hết nguyên liệu này đều có nguồn gốc từ nước ngoài, được mua về qua các công ty xuất nhập khẩu. Trong thời gian gần đây giá Malt trên thế giới có xu hướng tăng đã làm ảnh hưởng đến chi phí đầu vào của công ty. Cuối năm 2006 Cuối năm 2007 Cuối năm 2008 Giá Malt ( đồng/kg) 9.500 16.000 19.000 Nguồn: CTCP Liên hợp Thực phẩm Hà Tây - Hoa Houblon: Là thành phần quan trọng không thể thiếu trong sản xuất bia. Hoa Houblon có tác dụng mang lại hương thơm cho bia, tăng khả năng tạo và dữ bọt, tăng độ bền keo và ổn định thành phần sinh học của sản phẩm. Cuối năm 2006 Cuối năm 2007 Cuối năm 2008 Giá hoa Houblon 280.000 1.100.000 1.300.000 Nguồn: CTCP Liên hợp Thực phẩm Hà Tây - Gạo: cũng là một trong những sản phẩm trong sản xuất bia. Trong thời gian qua, giá gạo trên thị trường đã gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp, làm đội giá thành sản phẩm. - Men bia: là các loại vi sinh vật có tính chất lên men, giúp chuyển hoá đường thu được từ hạt ngũ cốc. 1.4. Chi phí sản xuất. Bảng 3: Chi tiết chi phí sản xuất của công ty Đơn vị tính: triệu đồng STT Yếu tố chi phí 2006 2007 2008 1 Giá vốn hàng bán tỉ trọng % so doanh thu thuần 20.449 77,5% 24.142 85,9% 24.780 87,92% Sản xuất bia 18.153 23.392 23.797 Sản xuất nước giải khát 490 415 425 Sản xuất bánh mứt kẹo 610 189 256 Sản xuất rượu 22 33 39 Cho thuê mặt bằng và dịch vụ 1.174 113 263 2 Chi phí bán hàng - Tỉ trọng % so doanh thu thuần 3.887 14,7% 2.764 9,5% 1.793 6,33% 3 Chi phí quản lí doanh nghiệp - Tỉ trọng % so doanh thu thuần 1.007 3,8% 1.417 5% 1.468 5,3% 4 Chi phí tài chính -Tỉ trọng % so doanh thu thuần 347 1,3% 1.460 5,2% 452 1,54% Nguồn: CTCP Liên hợp Thực phẩm Hà Ta thấy giá vốn hàng bán luôn chiếm phần lớn tổng chi phí của công ty, đây là đặc thù của các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất. Năm 2007, giá vốn của bia tăng đột biến, chiếm đến 85,9 % doanh thu thuần xuất phát từ thực tế giá thành nguyên vật liệu đầu vào ( gạo, malt, men bia) tăng đột biến. Đến năm 2008 giá vốn hàng bán tăng lên đáng kể chiếm tới 87,92% doanh thu thuần. Chi phí tài chính năm 2008 giảm đáng kể so với năm 2007 do công ty đã trả tiền gốc hơn 7 tỷ nợ ngân sách. 1.5 Trình độ công nghệ. Hiện tại, kĩ thuật công nghệ của công ty chủ yếu áp dụng theo công nghệ của Cộng Hoà Liên Bang Đức. Công nghệ và công suất của các bộ phận cấu thành như hệ thống nấu, hệ thống làm lạnh, hệ thống lên men của công ty hiện nay chưa đồng bộ nên chưa phát huy được tối đa công suất của các thiết bị trên. Hệ thống nấu hiện tại có công suất thiết kế khoảng 20 triệu lít bia một năm, hệ thống làm lạnh đáp ứng được 12 triệu lít/năm, hệ thống lên men có công suất chỉ khoảng 10-12 triệu lít /năm. Trong thời điểm hiện tại, mức công suất này đáp ứng tốt khả năng tiêu thụ khoảng 10 triệu lít bia một năm của người tiêu dung đối với sản phẩm của công ty. Trong tương lai, nếu công ty mở rộng sản xuất kinh doanh, hệ thống làm lạnh và hệ thống lên men sẽ cần được mở rộng để đảm bảo sự đồng bộ cho việc tăng sản lượng bia cung cấp ra thị trường. 1.6 Trình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm. Doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống các tiêu chuẩn và quy định thống nhất, từ khâu nguyên vật liệu đầu vào đến khâu thành phẩm tiêu thụ. Doanh nghiệp đã đăng kí quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn cơ sở. Theo quy định của Bộ Y Tế, Sở Y Tế Hà Tây(cũ) và trung tâm y tế dự phòng Hà Tây theo định kì lấy mâu xét nghiệm kiểm tra các chỉ tiêu hoá lí, kiểm nghiệm vi sinh trên từng loại sản phẩm. Phòng kĩ thuật chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng sản phâm trên từng công đoạn sản xuất, đảm bảo sản phẩm khi được đưa đến các đại lí tiêu thụ đạt tiêu chuẩn cả về mặt cảm quan lẫn hương vị sản phẩm. 2. Những điểm mạnh, yếu trong sản xuất kinh doanh của công ty. 1.1 Những điểm mạnh trong sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây là công ty cổ phần có dây chuyền sản xuất công nghệ được đảm bảo thông suốt từ trên xuống dưới. Những công nghệ mới được đưa vào sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Những công nghệ này được nhập từ nước ngoài, cùng với các công nhân kĩ thuật cao được đào tạo cơ bản do các chuyên gia hướng dẫn nên đáp ứng được các nhu cầu đặt ra để nâng cao năng suất lao động, tận dụng được nguồn lực sẵn có và tạo thế chủ động cho công ty. - Với sản phẩm chủ yếu của công ty là bia, rượu và các loại nước giải khát...thì phương thức sản xuất kinh doanh là một điều kiện hết sức thuận lợi cho công ty tiếp tục đa dạng hoá sản phẩm của mình, mở rộng thị trường tiêu thụ để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Công ty có được mối quan hệ mật thiết với những cơ sở cung cấp nguyên liệu trong và ngoài nước. Công ty đã tạo được chữ tín để kinh doanh lâu dài trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Công ty đã có nguồn cung cấp nguyên liệu đầy đủ và có chất lượng. - Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ, kĩ thuật tay nghề cao. Họ là những người đã gắn bó và tâm huyết với công ty trong khoảng thời gian khá dài. - Công ty nằm ở trung tâm Hà Đông nên có vị trí thuận lơi trong việc phát triển các cửa hàng tiêu thụ sản phẩm, thuận tiện về giao dịch mua bán, thu thập thông tin thị trường. Ngoài ra có thể cho thuê mặt bằng để tăng thêm doanh thu cho công ty. 2.2 Những điểm yếu trong sản xuất kinh doanh. Một công ty dù có rất nhiều những lợi thế, những điểm mạnh bao giờ song hành với nó là những điểm yếu, những khó khăn mà công ty phải khắc phục. Và công ty Cổ Phần LHTP Hà Tây cũng không loại trừ. Bên cạnh những ưu điểm trên, công ty vẫn còn những khó khăn tồn tại trong việc nâng cao hiệu quả sản xu kinh doanh. Vấn đề kĩ thuật công nghệ: Ngoài những dây chuyền máy móc nhập từ nước ngoài còn lại một loạt những máy móc đã lạc hậu so với sự phát triển một cách nhanh chóng hiện nay. Mặt khác những máy móc mới đó chưa đồng bộ nên chưa phát huy được hết công suất. Đây là một lí do làm hạn chế sức sản xuất sản phẩm của công ty. Công tác kinh doanh của công ty bao gồm: thu thập thông tin, xử lí thông tin và ra quyết định kinh doanh. Đối với công ty cổ phần LHTP Hà Tây thì các khâu này hoạt động rất thủ công. Các khâu của hoạt động này rất cần sự hỗ trợ của các phương tiện hiện đại như: dịch vụ mạng internet, các phương pháp nghiên cứu hiện đại, các ứng dụng thương mại điện tử Email...Những hạn chế về kỹ thuật này gây ra tình trạng thiếu thông tin, lúng túng trong lựa chọn phương án kinh doanh, không xử lí và phân loại thông tin thứ cấp. Về thị trường: Thị trường của công ty về cơ bản vẫn còn rất nhỏ. Trong khi thị trưòng về mặt hàng của công ty rất nhiều nhưng lượng sản phẩm của công ty cung cấp trên thị trường không lớn, đây là thiếu sót của công ty khi không quan tâm nhiều đến nghiên cứu nhu cầu và sở thích của người tiêu dùng dẫn đến sản phẩm của công ty chưa đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng. Hiện nay, công tác nghiên cứu nhu cầu thị trường của công ty rất kém, công ty chưa có biện pháp nghiên cứu của riêng mình, nên việc nắm bắt nhu cầu không nhanh nhạy làm cản trở việc nâng cao hiẹu quả sản xuất kinh doanh. Vấn đề vốn: Việc sản xuât đòi hỏi phải có lượng vốn lưu động lớn, trong khi nguồn vốn của công ty không lớn. Nợ nhiều, công ty phải trả lãi nhiều làm lợi nhuận của công ty giảm đi, phải đối mặt với thanh toán nợ đến hạn. Vấn đề lao động: Tuy công ty có lượng công nhân có trình độ tay nghề cao, có kinh nghiệm tốt nhưng lượng lao động này không thể duy trì được lâu do tuổi tác, sức khoẻ và sự tiếp thu công nghệ không nhanh nhạy. Bên cạnh đó công ty còn rất nhiều lao động trẻ mới vào công ty nên trình độ còn thấp kém chưa có nhiều kinh nghiệm. Vì vậy việc đào tạo nâng cao tay nghề của công nhân trong công ty là rất quan trọng và cần thiết. Nguyên liệu: nguyên liệu làm bia của công ty chủ yếu nhập từ nước ngoài nên giá cao và tăng giảm thất thường, điều này làm công ty bị thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vấn đề chính sách: Bất cứ công ty nào tồn tại trên một vùng lãnh thổ đều chịu sự tác động của những chính sách của lãnh thổ đó. Chính vì vậy mà những chính sách về thuế, chính sách phát triển ngành, hay chính sách hỗ trợ người tiêu dùng… cũng gây ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. II. Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây. 1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh những năm gần đây của công ty Cổ Phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây. Là công ty thành lập được nhiều năm, công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây không ngừng cố gắng trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt nhất gửi tới khách hàng, từ mẫu mã tới chất lượng sản phẩm. Trong những năm gần đây công ty đã 3 lần được nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng 3, hạng 2 và sản phẩm của công ty đã nhận được nhiều huy chương, bằng khen tại các hội chợ trong và ngoài tỉnh. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty một số năm gần đây được khái quát qua bảng số liệu sau: Bảng 4: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Doanh thu thuần 26.382.449.770 28.065.688.785 29.324.118.653 Giá vốn hàng bán 20.449.012.707 21.871.615.595 21.233.241.522 Lợi nhuận sau thuế 650.383.688 885.386.583 926.250.716 Nguồn: CTCP Liên hợp Thực phẩm Hà Tây Trong 3 năm gần đây doanh thu, lợi nhuận của công ty có tăng so với các năm trước. Doanh thu thuần năm 2007 so với 2006 tăng 1,683 tỉ đồng tương đương với 6,4 %, năm 2008 tăng 1,295 tỷ đồng tương đương với 4,48 %. Lợi nhuận năm 2007 so với năm 2006 tăng 0,235 tỷ đồng tương đương với 36 %, năm 2008 so với năm 2007 là 0,41 tỷ đồng tương đương với 4,63 %. Tuy các chỉ số trên có tăng nhưng tăng với tỉ trọng không đáng kể, điều này một phần là do năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, mặt khác còn chịu những tác động của các nhân tố bên ngoài. Việc gia nhập WTO mang lại những cơ hội nhưng bước đầu sẽ đem đến cho doanh nghiêp nhiều khó khăn hơn, tình hình nền kinh tế thế giới đang lâm vào suy thoái, và giá thành của các nguyên vật liệu tăng cao. Tất cả đều ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Bảng 5: Cơ cấu vốn của công ty cổ phần LHTP Hà Tây Đơn vị tính: 1.000.000VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng tài sản 36.305,8 100 37.573,6 100 38.366.3 100 Tài sản ngắn hạn 9.419,1 26 10.779,9 28,6 10.579 27,6 Tài sản dài hạn 26.886,7 74 26793,7 71,4 27787,3 72,4 Tổng nguồn vốn 36.305,8 100 37.573,6 100 38.366.3 100 Nợ phải trả 14.885,5 41 15.740,9 41,9 16.830,5 43,9 Nguồn vốn CSH 21.420,3 59 21.832,7 58,1 21.535,8 56,1 Nguồn: CTCP Liên hợp Thực phẩm Hà Tây Qua bảng trên ta thấy, trong 3 năm gần đây, tổng tài sản và nguồn vốn của công ty không ngừng tăng lên. Điều đó chứng tỏ quy mô sản xuất của công ty đang được mở rộng. Không chỉ thế, ta còn thấy tỉ trọng vốn cố định ngày càng tăng trong khi tỉ trọng vốn lưu động ngày càng giảm. Như vậy công ty vẫn chú trọng đầu tư vào tài sản dài hạn như: máy móc, dây truyền công nghệ… Năm 2008, tuy có nhiều khó khăn thách thức song công ty vẫn không ngừng cố gắng. Ngoài việc duy trì tốt hoạt động sản xuất kinh doanh, ổn định chất lượng sản phẩm, Công ty còn tập trung đầu tư nâng công suất và chất lượng sản phẩm, đáp ứng đủ bia phục vụ nhu cầu của thị trường. 2.Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty. 2.1. Đánh giá chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp. Bảng 6: Số liệu phân tích chỉ tiêu tổng hợp. (Đơn vị tính: triệu đồng) STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 1 Doanh thu thuần 26.382 30.178 29.324 2 Chi phí trong kì 25.690 29.783 28.474 3 Lợi nhuận trước thuế(tr.đ) 650 395 850 4 Lợi nhuận sau thuế(tr.đ) 650 395 850 Nguồn:Phòng kế toán của Nhìn vào biểu đồ trên, ta thấy doanh thu và chi phí luôn biến động qua các năm, riêng năm 2007 doanh thu đạt cao nhất, tăng 1,14 lần so với năm 2006. Nhưng chi phí lại rất cao chính vì vậy mà năm 2007 là năm công ty đạt được mức lợi nhuận thấp nhất. Ngoài ra mức chi phí năm 2007 tăng gấp 3 lần so với năm 2006 do phải hoàn trả lãi vay 1,08 tỷ từ số tiền 9,7 tỷ vay nhà nước. Năm 2008, doanh thu và chi phí sản xuất được cải thiện, lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên đáng kể ( tăng 115 % so với năm 2007). Đây là một dấu hiệu đáng mừng đối với công ty trong giai đoạn nền kinh tế đang lâm vào khủng hoảng. Để xem xét trên góc độ hiệu quả kinh doanh thì các chỉ tiêu này chưa phản ánh được quy mô sản xuất và chi phí bỏ ra nên ta chưa thể đánh giá về tính hiệu quả thông qua các chỉ tiêu này mà chỉ xem xét kết quả đạt được. Như vậy để thấy rõ hơn hiệu quả trong kinh doanh, ta phân tích đánh giá qua các chỉ tiêu: Bảng 7: Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp. STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Chênh lệch 2007/2006 2008/2007 1 Lợi nhuận sau thuế(tr.đ) 650 395 850 -255 455 2 Hiệu quả tổng hợp (H) 1,05 1,03 1,08 -0.02 0,05 3 Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu(Lần) 0,0246 0,0130 0,0289 -0.0116 0,0519 4 Tỷ suất lợi nhuận / chi phí( lần) 0,0253 0,0133 0,0298 -0.012 0,0165 Nguồn: CTCP Liên hợp Thực phẩm Hà Tây Hiệu quả kinh doanh tổng hợp (H): H>1 chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệpđều mang lại hiệu quả. Năm 2006, nếu bỏ ra một đồng chi phí thì thu lại được 1,05 đồng giá trị sản xuất, năm 2007 là 1,03 đồng, năm 2008 là 1,08 đồng. Mặc dù hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp có tăng nhưng không đáng kể vẫn còn ở mức thấp làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận /doanh thu, tỷ suất lợi nhuận /chi phí. Chỉ tiêu này cho biết bỏ ra một đồng doanh thu (chi phí) thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao càng tốt đối với doanh nghiệp. Trong giai đoạn 2006-2008, năm 2007 là năm cả 2 chỉ tiêu trên đều giảm. Đây là giai đoạn khó khăn chung nên doanh nghiệp khó có thể tránh khỏi, nhưng sang năm 2008 thì cả 2 chỉ tiêu trên đều tăng vượt mức năm 2006. Đây là dấu hiệu tốt chứng tỏ doanh nghiệp đang từng bước khắc phục trong môi trường nền kinh tế gặp khó khăn. Tuy nhiên ta thấy rằng nguyên nhân chủ yếu là do giá thành sản xuất ở mức cao, nguyên vật liệu đều phải nhập từ nước ngoài nên giá thành bị phụ thuộc. Chính vì vậy công ty không có sự chủ động trong sản xuất kinh doanh. Qua phân tích chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp ở trên đã phản ánh khái quát kết quả cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Liên hợp thực phẩm trong 3 năm qua. Nhận xét về mặt định lượng có thể thấy, mặc dù doanh thu và chi phí qua các năm có tăng nhưng lợi nhuận không tăng đều do chi phí tăng nhiều hơn so với doanh thu do chi phí không ổn định. Hiệu quả kinh doanh của công ty không cao, điều này được thể hiện thông qua con số tương đối ở trên mà nguyên nhân dẫn đến hiệu quả kinh doanh không cao do tổng chi phí ở mức độ cao, tốc độ tăng của chi phí tăng gần như bằng tốc độ tăng của doanh thu. Do vậy những năm tới doanh nghiệp cần khắc phục tình trạng này. 2.2.Đánh giá các chỉ tiêu sử dụng yếu tố sản xuất Bảng 8: Số liệu phân tích các nhóm chỉ tiêu liên quan. Đơn vị tính: triệu đồng STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Chênh lệch 2007/2006 2008/2007 1 Doanh thu thuần 26382 30178 29324 3796 -854 2 Chi phí trong kì 25690 29783 28474 4093 -1309 3 Vốn kinh doanh 36305 37573.6 38366 1268.6 792.4 4 Vốn lưu động 8967 9257 9262 290 5 5 Vốn cố định 27338 28316 29014 978 698 6 Lợi nhuận thuần 650 395 850 -255 455 7 Số lao động bình quân 395 350 340 -45 -10 8 Tổng mức nộp ngân sách 11892 12963 13481 1071 518 9 Tổng quỹ lương 3404 3441 4114 137 4 10 Tổng giá trị sản xuất 27096 30962 30874 3866 -88 Nguồn: CTCP Liên hợp Thực phẩm Hà Tây Nguồn vốn kinh doanh của công ty: Nguồn vốn kinh doanh của công ty được hình thành từ 3 nguồn chính: + Nguồn vốn do tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước(SCIC) + Công ty vận tải dầu khí Việt Nam( Falcon). + Ông Đỗ Quốc Thái Và một số cổ đông khác. Giai đoạn trên ta thấy nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng tăng. Trong cơ cấu vốn kinh doanh, vốn cố định vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhưng có xu hướng giảm, vốn lưu động ngỳa càng tăng lên là tiền đề để công ty tăng khả năng sử dụng vốn, đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh cả khâu sản xuất lẫn tiêu thụ sản phẩm. Tổng mức nộp Ngân sách: Các khoản nộp ngân sách bao gồm: - Khấu hao -Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn. - Thuế. - Nộp từ hoạt động kinh doanh. - Nộp khác. Trong 3 năm gần đây nói chung lợi nhuận, doanh thu, quỹ tiền lương, vốn…của công ty đều tăng dẫn đến mức nộp ngân sách có xu hướng tăng, năm 2008 mức nộp ngân sách là 13481 triệu đồng, tăng gấp 1,14 lần so với năm 2006. Bảng 9: Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Chênh lệch 2007/2006 2008/2007 1 NSLĐ bình quân/năm (tr.đ) 68.60 88.46 90.81 19.87 2.34 2 LNBQ 1 lao động/năm (tr.đ) 1.65 1.13 2.5 -0.52 1.37 3 Hệ số doanh lợi(%) 0.018 0.011 0.222 -0.007 0.212 4 Hiệu quả sử dụng vốn KD(lần) 0.73 0.803 0.76 0.076 -0.039 5 Tỉ suất lợi nhuận VLĐ (%) 0.072 0.043 0.092 -0.030 0.049 6 Tốc độ chu chuyển VLĐ(ngày) 124 112 115 -12 3 7 Vòng quay VLĐ (vòng) 2.94 3.26 3.17 0.32 -0.09 8 Hiệu quả sử dụng chi phí (lần) 1.03 1.013 1.03 -0.014 0.017 9 Mức sinh lợi 1đơn vị chi phí(lần) 0.025 0.013 0.030 -0.012 0.017 10 Nộp NS bình quân(trđ/năm) 30.1 37.04 39.65 6.94 2.61 11 Thu nhập bình quân 1LĐ (trđ/t) 0.86 0.98 1.21 0.054 0.05 Nguồn: CTCP Liên hợp Thực phẩm Hà Tây Để hiểu rõ hơn về hiệu quả kinh doanh của công ty trong 3 năm qua, chúng ta nghiên cứu hiệu quả sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm: 2.2.1 Sử dụng lao động. Lao động là nhân tố trực tiếp tác động các yếu tố của quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. Do đó khi tính đến hiệu quả kinh doanh tất yếu phải xem xét đến hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu sau: Năng suất lao động: Đây là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng lao động. Năng suất lao động cho biết trong một kì lao động tạo ra giá trị sản xuất là bao nhiêu, năng suất lao động càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động càng cao. Qua số liệu trên ta thấy, năng suất lao động qua ba năm đều tăng lên. Cụ thể, năm 2007 tăng 19,87 triệu đồng so với năm 2006, năm 2008 tăng 2,34 triệu đồng so với năm 2007. Mặc dù năng suất tăng qua các năm nhưng mức tăng không đều, và lượng lao động có xu hướng giảm đi. Điều này phản ánh hiệu quả kinh doanh của công ty vẫn chưa tốt. Ngoài ra năng suất lao động còn chịu ảnh hưởng của yếu tố tay nghề của người lao động. Vì vậy việc đào tạo nguồn nhân lực là điều đáng phải lưu ý đối với các công ty nói chung và công ty Cổ phần Liên hợp thực phẩm nói riêng. Lợi nhuận bình quân một lao động: Chỉ tiêu này cho biết một lao động tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận trong kì, chỉ tiêu này càng cao càng tốt đối với doanh nghiệp. Qua bảng trên ta thấy chỉ tiêu này tăng giảm thất thường. Năm 2007 lợi nhuận bình quân giảm 0,52 triệu đồng/ người so với năm 2006; nhưng năm 2008 lại tăng 1,37 triệu đồng/người so với năm 2007. Tuy nhiên chỉ tiêu này cũng không thể phản ánh đầy đủ, chính xác hiệu quả sử dụng lao động vì lợi nhuận trong kì phụ thuộc vào doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Qua hai chỉ tiêu trên ta thấy trong 3 năm gần đây tình hình sử dụng lao động của công ty có chiều hướng tích cực, cần được duy trì trong thời gian tới. Để làm được điều đó công ty phải xây dựng kế hoạch sử dụng lao động cũng như tuyển dụng lao động có hiệu quả trên, bố trí lao động vào từng vị trs phù hợp với khả năng và sở trường của từng lao động. Tạo mọi điều kiện để người lao động tiến hành công việc của mình đồng thời cần có sự phân công và phối hợp một cách tốt nhất giữa cá nhân, các bộ phận với nhau trách tình trạng chỗ thừa, chỗ thiếu lao động. 2.2.2 Sử dụng vốn. Hệ số doanh lợi: Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn đưa vào sản xuất kinh doanh thu được baonhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2006 tạo ra được 0,018 đồng lợi nhuận, năm 2007 tạo ra được 0,011 đồng lợi nhuận, năm 2008 tạo ra được 0.222 đồng lợi nhuận. Với kết quả này ta thấy hệ số doanh lợi không phải năm nào cũng tăng. Cụ thể năm 2007 giảm 0.007 đồng lợi nhuận, trong khi đó năm 2008 tăng so với năm 2007 là 0,212, và tăng cao hơn nhiều so với năm 2006. Mặc dù vậy nhưng nói chung, hệ số này của công ty là thấp. Vì thế muốn duy trì hệ số doanh lợi cao trong thời gian tới công ty cần phải mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, sử dụng tốt các._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1876.doc
Tài liệu liên quan