Tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á (SeABank): ... Ebook Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á (SeABank)
62 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1617 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á (SeABank), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
Được sự hướng dẫn và giảng dạy nhiệt tình của thầy cô trong bốn năm qua và được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị tại ngân hàng thương mại cố phần Đông Nam Á, em đã hoàn thành chuyên đề của mình.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô đã truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu giúp em có được nền tảng học vấn vững chắc phục vụ cho quá trình nghiên cứu, thực hiện chuyên đề tốt nghiệp và quá trình công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Đăng Anh Tuấn đã nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt thời gian làm chuyên đề.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú,anh chị tại phòng phát triển sản phẩm và thị trường, ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành chuyên đề của mình.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do thời gian nghiên cứu lĩnh vực huy động vốn quá ngắn,lại không có kinh nghiệm thực tiễn nên em không tránh khỏi nhiều thiếu sót và hạn chế. Kính mong được sự hướng dẫn, đóng góp ý kiến của thầy cô.
Hà Nội ngày tháng năm
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thuỳ Ninh
LỜI MỞ ĐẦU
Ở Việt Nam hiện nay, vấn đề vốn đang là đòi hỏi cấp bách trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Nó đóng vai trò vô cùng quan trọng đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, cần phải có các biện pháp, chính sách nhằm huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. Ở nước ta thị trường chứng khoán chưa phát triển do vậy lượng vốn huy động được bằng con đường tài chính trực tiếp thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác còn rất nhỏ so với nhu cầu vốn của nền kinh tế. Do đó quá trình nhận và chuyển vốn trên thị trường chủ yếu được thực hiện thông qua các ngân hàng thương mại và thị trường tín dụng. Có thể nói ở Việt Nam hơn 80% lượng vốn trong nền kinh tế là do hệ thống ngân hàng cung cấp. Do đó vai trò của Ngân hàng trong hoạt động huy động vốn cho nền kinh tế là vô cùng quan trọng.
Như vậy công tác huy động vốn của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nói chung và trong hoạt động của ngân hàng nói riêng. Trong thời gian học tập tại trường và thời gian thực tập tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á em đã cố gắng nghiên cứu và tìm hiểu kỹ về công tác huy động vốn và chọn đề tài chuyên đề tốt nghiệp: “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á”
Chuyên đề tập trung vào nghiên cứu các phương thức huy động vốn của ngân hàng thương mại, các nhân tố ảnh hưởng đến các phương thức đó. Thực trạng về công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á (các phương thức huy động vốn mà ngân hàng áp dụng, các nhân tố ảnh hưởng tới nó), từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị.
Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận được hình thành gồm có 3 chương.
Chương I. Họat đông huy động vốn của ngân hàng thương mại
Chương II. Thực trạng công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại cố phần Đông Nam Á
Chương III. Những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại ngân hàng thương mại cố phần Đông Nam Á
CHƯƠNG IHOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1 Nguồn vốn của Ngân Hàng Thương Mại
1.1.Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của NHTM là vốn tự có do ngân hàng tạo lập được thuộc sở hữu riêng của ngân hàng, thông qua góp vốn của các chủ sở hữu hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh. Mặc dù chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, nhưng lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng. Vì đây là nguồn vốn ổn định, vì vậy một mặt ngân hàng chủ động sử dụng nó vào mục đích kinh doanh của mình, mặt khác lại được coi như tài sản đảm bảo, gây lòng tin đối với khách hàng và duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp ngân hàng gặp rủi ro tín dụng. Vốn tự có của NHTM được hình thành bởi vốn điều lệ (vốn pháp định), vốn tự bổ sung (quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ,quỹ dự phòng bù đắp rủi ro, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi…).
1.2. Vốn huy động
Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân hàng. Nó là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các cá nhân trong xã hội và các tổ chức kinh tế. Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng, không có quyền sở hữu với nguồn vốn này và phải có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi khi chủ sở hữu có nhu cầu rút vốn.Vốn này luôn biến động nên ngân hàng không được sử dụng hết mà phải có dự trữ với một tỷ lệ hợp lý nhằm đảm bảo khả năng thanh toán.
Vốn huy động của NHTM chủ yếu bao gồm: Nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế (tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn), huy động từ các tầng lớp dân cư, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, và nguồn vốn đi vay.
1.3. Vốn đi vay
Là loại vốn mà ngân hàng chủ động đi vay với mục đích, thời hạn vay và đối tượng vay khác nhau. Nó là quan hệ vay mượn giữa NHTM và NHNN, giữa các NHTM với nhau, giữa NHTM với các tổ chức tín dụng khác trong nước hoặc nước ngoài nhằm bổ sung vào vốn hoạt động khi ngân hàng sử dụng hết vốn khả dụng.
1.4. Vốn khác
Ngoài các hình thức huy động vốn trên, ngân hàng có thể huy động từ:
+ Vốn trong thanh toán: Là nguồn vốn ngân hàng tạo lập trong quá trình làm trung gian thanh toán.
+ Vốn tiếp nhận: Là số vốn NHTM tiếp nhận từ NHNN do tài trợ, uỷ thác đầu tư, làm đại lý, nhằm cấp phát và cho vay các công trình tập trung trọng điểm của Nhà nước.
2. Các hình thức huy động vốn của NHTM.
2.1. Phân loại theo thời gian huy động
* Vốn ngắn hạn: Là hình thức NHTM huy động vốn không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn với thời gian ngắn. Nguồn vốn này kỳ hạn tối đa là một năm.
* Vốn trung hạn: Có thời gian huy động từ một năm đến ba năm. Nguồn vốn này được các NHTM sử dụng để cho các doanh nghiệp vay trung hạn đối với các dự án đầu tư chiều sâu mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực cho bản thân doanh nghiệp.
* Vốn dài hạn: Nguồn vốn này có thời gian huy động trên ba năm và được NHTM sử dụng vào nhiệm vụ đầu tư phát triển theo định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước như: đầu tư vào các dự án phục vụ quốc tế dân sinh, các dự án đổi mới thiết bị công nghệ, xây mới các nhà máy… Lãi suất mà NHTM phải trả cho chủ sở hữu nguồn vốn này thường rất cao.
2.2. Phân loại theo đối tượng huy động
* Huy động từ các tổ chức kinh tế: Với tư cách là trung tâm thanh toán, các NHTM thực hiện việc mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho các khách hàng. Từ đó một khối lượng tiền khổng lồ được chuyển qua các NHTM để thực hiện chức năng thanh toán của nó theo yêu cầu của chủ tài khoản. Do đó sự đan xen giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả, cho nên hệ thống tài khoản thanh toán của ngân hàng luôn hình thành một số dư tiền gửi nhất định và nó đã trở thành nguồn vốn huy động có chi phí thấp, nếu biết khai thác sử dụng thì nguồn vốn này sẽ mang lại hiệu quả rất lớn cho hoạt động kinh doanh của NHTM.
* Huy động từ các tầng lớp dân cư: Mỗi một gia đình và cá nhân trong xã hội đều có những khoản tiền tiết kiệm để dự phòng cho những nhu cầu chi dùng cho tương lai. Khi xã hội càng phát triển thì khoản dự phòng này càng lớn. Hiểu rõ được tình hình đó, các NHTM đã tìm mọi hình thức nhằm huy động tối đa các khoản tiết kiệm này, từ đó tạo ra một nguồn vốn không nhỏ để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế và thu được lợi nhuận cho bản thân ngân hàng.
* Vốn vay từ NHNN và các tổ chức tín dụng khác: Đây là nguồn vốn mà ngân hàng có được nhờ quan hệ vay mượn giữa NHTM với NHNN, giữa các NHTM với nhau và với các tổ chức tín dụng khác. Nguồn vốn này ngân hàng phải chịu với chi phí cao hơn, do đó chỉ trong trường hợp ngân hàng thiếu vốn khả dụng trong thời gian ngắn thì ngân hàng mới đi vay.
2.3. Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi của khách hàng.
* Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng mà không có sự thoả thuận trước về thời gian rút tiền. Với loại tiền gửi này ngân hàng chỉ phải trả với một mức lãi suất thấp. Do tiền gửi loại này rất biến động, khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào, do đó ngân hàng không chủ động sử dụng số vốn này, ngân hàng phải dự trữ một số tiền đảm bảo để có thể thanh toán ngay khi khách hàng có nhu cầu.
* Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng có sự thoả thuận trước về thời hạn rút tiền. Loại tiền gửi này tương đối ổn định vì ngân hàng xác định được thời gian rút tiền của khách hàng. Vì vậy ngân hàng có thể chủ động sử dụng số tiền gửi đó vào mục đích kinh doanh trong thời gian ký kết. đối với loại tiền gửi này, ngân hàng có rất nhiều loại thời hạn từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng… nhằm tạo cho khách hàng có được nhiều kỳ hạn gửi phù hợp với thời gian nhàn rỗi của khoản tiền mà họ có. Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
2.4. Huy động vốn bằng phát hành các giấy tờ có giá.
* Trái phiếu ngân hàng: Là một cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ (cả gốc và lãi) của ngân hàng phát hành đối với người chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích của ngân hàng khi phát hành trái phiếu là nhằm huy động vốn trung và dài hạn. Việc phát hành trái phiếu, các NHTM chịu sự quản lý của NHNN, của các cơ quan quản lý trên thị trường chứng khoán và có thể bị chi phối bởi uy tín của ngân hàng.
* Trái phiếu chuyển đổi : là một loại trái phiếu có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu công ty theo một tỉ lệ công bố trước và vào một khoảng thời gian xác định trước. Thông thường bao giờ người phát hành trái phiếu chuyển đổi cũng dành cho người mua quyền quyết định có chuyển đổi sang cổ phiếu hay không. Người nắm giữ trái phiếu chuyển đổi có quyền không chuyển sang cổ phiếu nếu tại thời điểm chuyển đổi công ty làm ăn không tốt.
* Kỳ phiếu ngân hàng: là loại giấy tờ có giá ngắn hạn (trong 1 năm). Nó có đặc điểm giống như trái phiếu nhưng có thời gian ngắn hạn hơn trái phiếu, do đó nó được sử dụng cho mục đích huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi: là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân hàng, người sở hữu giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ vốn khi đến hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành được lưu thông trên thị trường.
3. Nội dung các biện pháp tạo vốn của NHTM
3.1. Biện pháp kinh tế
Khi sử dụng các biện pháp kinh tế để huy động vốn tức là việc ngân hàng sử dụng đòn bẩy kinh tế để thu hút khách hàng, được thể hiện bằng lãi suất hay phí dịch vụ. Áp dụng lãi suất cạnh tranh là việc ngân hàng nâng cao lãi suất huy động hạ phí dịch vụ so với bình quân thị trường (việc này không có lợi cho ngân hàng vì làm tăng chi phí nhưng ngân hàng vẫn phải sử dụng trong thị trường nhất định ). Phải sử dụng việc thâm nhập thị trường hoặc tìm được đầu ra có thu nhập cao.
* Chính sách lãi suất huy động phù hợp:
Muốn xác định chính sách lãi suất huy động phù hợp phải dựa trên những nguyên tắc chung của ngân hàng. Với ngân hàng thì qua nghiên cứu nghị định 166/1999, doanh thu chính là thu nhập. Lãi suất của ngân hàng cần được xác định trên cơ sở xem xét các yếu tố thu nhập và chi phí nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Như vậy lãi suất được xác định ở mức tại đó thu nhập biên bằng chi phí biên.
* Chính sách lãi suất cụ thể:
- Chính sách lãi suất phù hợp với từng nguồn tiền huy động theo nguyên tắc thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao
- Chính sách lãi suất thâm nhập thị trường ( lãi suất cạnh tranh)
Với mức lãi suất này ngân hàng trả mức lãi suất tiền gửi cao hơn hoặc thu phí dịch vụ thấp hơn so với các ngân hàng khác
Chính sách lãi suất này thường được các ngân hàng đang ở giai đoạn thâm nhập thị trường áp dụng. Những ngân hàng này thuờng là những ngân hàng còn non trẻ, mới thành lập, nguồn vốn còn thiếu. Vì vậy việc họ áp dụng chính sách lãi suất này nhằm tăng nhu cầu vốn lưu động để có thể đứng trên thị trường ngân hàng cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Những ngân hàng này thường đưa ra mức lãi suất cao hơn đáng kể so với tứ đại ngân hàng
Khi các ngân hàng muốn tăng nhu cầu vốn, mở rộng thị trường, đặc biệt là cần tiền cho một dự án thì họ cũng áp dụng chính sách này.Ví dụ khi một ngân hàng muốn huy động ngoại tệ cho một số dự án của họ ở giai đoạn 2001 – 2010, họ huy động trái phiếu thời hạn 5 năm, với lãi suất năm đầu tiên là 4,2%, trong khi lãi suất năm tại thời điểm đó ở ngân hàng đó là 2,25%/năm.
Tuy nhiên chúng ta không thể thường xuyên áp dụng chính sách này vì sẽ làm tăng chi phí, giảm thu nhập. Các ngân hàng cũng chỉ nên áp dụng chính sách này trong từng thời kỳ cụ thể, đặc biệt là các NHTMCP.
- Chính sách định giá mục tiêu trọng điểm
Ngân hàng mong muốn thu hút các cá nhân và doanh nghiệp gửi tiền thông qua các điều khoản tiền gửi hấp dẫn với hy vọng nhận được các khoản tiền gửi quy mô lớn, nhằm tăng cường khả năng huy động vốn.
Ngân hàng áp dụng những chương trình quảng cáo công phu cũng như lãi suất hấp dẫn để thu hút những khách hàng có địa vị trong xã hội. Đối với khách hàng có số dư thấp, ít ổn định ngân hàng định giá cao hơn để hạn chế. Chiến lược này thường kết hợp với chương trình nhà ngân hàng cá nhân (personal banhker), theo đó mỗi khách hàng lớn được một cán bộ ngân hàng chịu trách nhiệm đáp ứng tất cả các nhu cầu dịch vụ ngân hàng.
Việc áp dụng chính sách này giảm được chi phí nhờ có được nhiều tài khoản có số dư cao và ổn định. Nhưng cũng có những bất lợi là khó áp dụng được với những ngân hàng nằm tại những khu vực không phát triển thịnh vượng.
- Chính sách lãi suất trên cơ sở mối quan hệ tổng thể với khách hàng:
Ngân hàng quy định mức phí thấp hơn và mức thu nhập cao hơn cho khách hàng có quan hệ lâu dài với ngân hàng và ngân hàng định giá theo số lượng dịch vụ khách hàng sử dụng. Cơ sở của chính sách này là quan điểm cho rằng: khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ hơn sẽ trung thành hơn và trong dài hạn sẽ tạo ra thu nhập lớn hơn cho ngân hàng.
3.2. Biện pháp kỹ thuật:
* Về sản phẩm:
Ngân hàng phải đảm bảo các dịch vụ huy động đa dạng, hữu ích tiện lợi cho khách hàng. Sự đa dạng thể hiện từ các mức kỳ hạn, các dạng gửi tiền đến những tiêu chí khác. Ở Việt nam, sự đa dạng thể hiện qua kỳ hạn chỉ chủ yếu tập trung ở tiền gửi ngắn hạn, còn đối với trung dài hạn thì chưa nhiều. Các dạng gửi tiền cũng chưa phong phú, đa dạng, chỉ tập chung chủ yếu là gửi tiền kỳ hạn và không kỳ hạn. Những loại tiền gửi khác như tiết kiệm tích luỹ theo niên kim (một dạng gửi góp) chỉ mới bước đầu phát triển. Những loại tiết kiệm theo mục đích phát triển rất nhiều ở nước ngoài như : Tiết kiệm cho con đi học đại học, tiết kiệm cho các kỳ nghỉ du lich… đã xuất hiện ở nhưng chưa phát triển. Việc sử dụng quá nhiều tiền mặt ở việt nam cũng hạn chế đưa ra nhiều dịch vụ huy động tiền gửi của ngân hàng.
Một vấn đề nữa là tạo thuận lợi tối đa cho khách hàng. Các ngân hàng nước ngoài triển khai vấn đề này theo hai hướng đưa ra các dịch vụ huy động đa năng (tài khoản ký thác vạn năng) và tiết kiệm điện tử (gửi một nơi rút tiền nhiều nơi). Ở việt nam, tiết kiệm điện tử mới chỉ là bước đầu được triển khai ở một số NHTM lớn như ICB, VCB dịch vụ tiết kiệm đa năng hầu như chưa được định hướng. Việc tạo ra các sản phẩm đa năng được các ngân hàng nước ngoài triển khai rất hiệu quả: Ví dụ với một tấm thẻ mang tên ACCESS của ANZ Bank các khách hàng có thể sử dụng một loạt dịch vụ: Tiết kiệm, đầu tư tự động, chuyển các nguồn thu nhập vào tài khoản, chỉ trả các hoá đơn và vay tiền.
* Phân phối:
Đối với các khách hàng cá nhân, địa điểm thuận tiện là một trong những vấn đề quan trọng. Ngày nay, để tiếp cận một ngân hàng khách hàng không chỉ có cách duy nhất là tới các chi nhánh, họ có thể tiếp cận với ngân hàng một cách gián tiếp thông qua các hệ thống homebanking, EFTPOS, máy rút tiền tự động. Nếu một ngân hàng có đầy đủ các hệ thống trên sẽ thu hút đuợc khách hàng gửi tiền tại ngân hàng của mình. Bên cạnh đó, không thể phủ nhận sự tồn tại của các chi nhánh, các phòng giao dịch. Những phòng giao dịch khang trang với hệ thống máy móc hiện đại hoặc nằm trong những cao ốc luôn tạo những cam giác an toàn với khách hàng. Ngày nay, một số ngân hàng việt nam đã chú ý đến vấn đề này.
3.3. Biện pháp tâm lý:
* Con người:
Khách hàng luôn có rất nhiều ấn tượng với phong cách phục vụ của các nhân viên. Các ngân hàng việt nam đang quan tâm đến vấn đề này thông qua việc đầu tư xây dựng những quyền cẩm nang phục vụ khách hàng. Phong cách ở đây được hiểu là cả thái độ phục vụ lẫn trình độ chuyên môn của nhân viên. Trong quyển cẩm nang đó nhân viên được hướng dẫn cách tiếp cận sao cho hiệu quả với khách hàng mới, với khách hàng đã từng nhiều lần đến gửi tiền. Vấn đề trình độ chuyên môn cũng như khả năng xử lý thành thạo quy trình nghiệp vụ cũng được đề cập tới. Các nhân viên sẽ được hướng dẫn cách xử lý các tình huống hàng ngày
* Khuyếch trương:
Hoạt động khuyếch trương của ngân hàng bao gồm từ các trương trình quảng cáo công phu, các đợt gửi tiền có thưởng và những quà tặng dành cho những khách hàng lớn. Tại các ngân hàng nước ngoài dựa trên các application form của khách hàng, ngân hàng đã gửi những món quà vào đúng ngày sinh nhật của khách hàng.
Mở rộng mạng lưới chi nhánh, hiện đại hóa công nghệ đặc biệt đa dạng hóa kênh phân phối để tăng diện tiếp xúc với khách hàng. Đa dạng hóa danh mục sản phẩm dịch vụ tiết kiệm đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán. Cải tiến quy trình phải đảm bảo nhanh gọn, chính xác, phù hợp với khả năng của nhân viên đồng thời đảm bảo tiện lợi cho khách hàng.
4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn
Hiệu quả huy động vốn được đánh giá theo nhiều khía cạnh khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu . Vì vậy các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn cũng có nhiều loại khác nhau . Bài viết này chỉ xin đánh giá hiệu quả huy động vốn dựới góc độ một nhà ngân hàng . Để đánh giá hiệu quả huy động vốn dựa trên khả năng sử dụng vốn và chi phí của đồng vốn.
4.1 Nguồn vốn tăng trưởng ổn định về số lượng và thời gian :
Đánh giá qua mức độ tăng giảm nguồn vốn huy động và số lượng vốn huy động có kỳ hạn . Nguồn vốn tăng đều qua các năm ( 1 năm sau - trước > 0 ) đạt mục tiêu về nguồn vốn đặt ra và có độ gia tăng đều đặn là nguồn vốn tăng trưởng ổn định .
Nguồn vốn có số lượng vốn kỳ hạn lớn chứng tỏ sự ổn định về thời gian của nguồn vốn cao .
4.2 Nguồn vốn có khả năng đáp ứng cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng :
Đánh giá qua việc so sánh nguồn vốn huy động được với các nhu cầu tín dụng , thanh toán và các nhu cầu khác để thấy nguồn vốn huy động đã đáp ứng bao nhiêu. Ngân hàng phải vay thêm bao nhiêu để thoả mãn nhu cầu đó
4.3 Chi phí huy động vốn
a, Lãi suất huy động
Lãi suất huy động luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ thể kinh tế. Người gửi muốn một lãi suất cao , người vay lại muốn lãi suất thấp . Là trung gian đóng vai trò cầu nối giữa hai đối tượng trên , ngân hàng phải tìm cách điều chỉnh mức lãi suất sao cho hợp lý nhất đối với các bên , trong đó điều quan trọng là phải đảm bảo lợi ích của ngân hàng . Do đó trong huy động vốn , mỗi ngân hàng đều cố gắng áp dụng mọi biện pháp có thể nhằm tìm kiếm được những nguồn vốn sao cho chi phí huy động vốn bình quân là nhỏ nhất và sử dụng số vốn đó để cho vay với một mức lãi suất chấp nhận được trên thị trường . Chi phí huy động được đánh giá qua hệ thống các chỉ tiêu lãi suất huy động bình quân (tính bằng bình quân gia quân gia quyền của lãi suất các nguồn theo khối lượng từng nguồn), lãi suất huy động của từng nguồn và đặc biệt là lãi suất cạnh tranh NEC.
Mặt khác , cũng với một mức chi phí trả lãi bình quân , sự đa dạng hoá trong lãi suất cho phù hợp với mỗi hình thức huy động vốn là cần thiết , Sự đa dạng hoá lãi suất làm cho tăng tính hiệu quả của chính sách lãi suất mà ngân hàng đưa ra . Nếu có chính sách lãi suất phù hợp , hiệu quả , ngân hàng sẽ tối thiểu hoá được chi phí trong khi vẫn hoàn thanh kế hoạch về nguồn vốn .
b , Chi phí khác
Bên cạnh chi phí chính là lãi suất , trong quá trình huy động vốn còn có các chi phí khác như chi phí tiền lương cho cán bộ huy động , chi phí in ấn phát hành , chi phí cơ sở vật chất , chi phí giao dịch quảng cáo … Mặc dù chi phí này chiếm một tỷ trọng tương đối nhỏ nhưng nếu tiết kiệm được cũng góp phần giảm bớt gánh nặng cho ngân hàng.
5. Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn
5.1.Nhân tố chủ quan
Đứng ở góc độ bản thân ngân hàng thì những nhân tố chủ quan luôn là những nhân tố đóng vai trò quyết định. Có thể kể ra 1 số nhõn tố chớnh sau:
* Uy tín của ngân hàng: Với bất kỳ ai có tiền nhàn rỗi muốn gửi tiền vào một ngân hàng nào đó thì vấn đề đầu tiên mà họ đặt câu hỏi: Liệu gửi vào đó có an toàn không? Nếu uy tín của ngân hàng cao thì câu trả lời sẽ có ; nhưng uy tín của ngân hàng còn chưa cao, khách hàng sẽ lưỡng lự đắn đo, lựa chọn việc gửi tiền vào ngân hàng nào có uy tín cao hơn. Hệ số an toàn vốn (vốn tự có/tổng tài sản có rủi ro, Capital Adequacy Ratio – CAR) là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh năng lực tài chính của các ngân hàng. Chỉ tiêu này được dùng để xác định khả năng của ngân hàng trong việc thanh toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành. Chính vì vậy hệ số an toàn vốn là yếu tố quan trọng quyết định uy tín của ngân hàng.
CAR = Vốn ngân hàng/ Tài sản có điều chỉnh rủi ro
* Chính sách khách hàng: Khi uy tín được lựa chọn khách hàng sẽ đánh giá xem các chính sách khách hàng có ưu ái không? Có tiện ích gì không? Bạn sẽ gửi tiền vào một ngân hàng khi ngân hàng đã có chương trình khuyến mại quà tặng cho bạn. Đó là sở thích và mong muốn của khách hàng. Ngân hàng nào nhanh nhạy, thấu đáo điều này thì sẽ giành được nhiều thị phần hơn.
* Chính sách Marketing: Đây là chính sách rất quan trọng đối với các loại hình doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành ngân hàng hiện nay. Để khách hàng biết đến mình, hiểu về những chính sách khách hàng … thì ngân hàng phải quảng cáo mình trên các phương tiện thông tin đại chúng.
* Chính sách lãi suất: Cũng là một nhân tố không kém phần quan trọng bởi vì nếu ngân hàng có chính sách lãi suất phù hợp, linh hoạt và đảm bảo hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng.
Bên cạnh những nhân tố trên thì những nhân tố như: trình độ công nghệ, thái độ phục vụ khách hàng của cán bộ công nhân viên hay nhu cầu vốn của NHTM trong từng thời kỳ cũng tác động không nhỏ tới tình hình huy động vốn của ngân hàng.
5.2. Nhân tố khách quan.
Nhân tố khách quan là những nhân tố nằm ngoài ngân hàng, nhưng không có nghĩa là nó không quan trọng. Bất kỳ một ngân hàng nào cũng không được xem nhẹ nhân tố này. Đó là:
* Sự phát triển của nền kinh tế: Như ta đã biết mức độ tăng trưởng của nền kinh tế quyết định đến thu nhập của các tổ chức cá nhân. Do đó một nền kinh tế càng phát triển thì thu nhập của các tổ chức cá nhân càng lớn. Điều đó có nghĩa là sẽ có một khoản tiền nhàn rỗi đưa vào tích luỹ bằng cách gửi vào ngân hàng. Đây là yếu tố quan trọng quyết định đến khả năng huy động vốn của ngân hàng.
* Chính sách của Nhà nước: NHTM là tổ chức chịu sự tác động lớn nhất bởi các chính sách của Nhà nước. Ví như khi NHNN thay đổi chính sách lãi suất thì khả năng huy động vốn của NHTM cũng thay đổi. “Khả năng huy động vốn luôn tỷ lệ thuận với lãi suất tiền gửi”.
* Nhu cầu về vốn của nền kinh tế: Cũng là nhân tố khách quan khá quan trọng. Vì NHTM là trung gian tài chính tập trung vốn của nền kinh tế và phân phối vốn cho nền kinh tế. Khi nhu cầu về vay vốn giảm dần thì khả năng huy động vốn của ngân hàng cũng giảm.
* Yếu tố cạnh tranh trên thị trường tài chính : Hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng có sự tham gia của nhiều loại hình ngân hàng mới và các tổ chức tài chính phi ngân hàng . Bởi vậy cạnh tranh có xu hướng gia tăng mạnh, làm giảm đi sự khác biệt giữa các ngân hàng thương mại với các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Xu hướng cạnh tranh trong ngành ngân hàng càng gia tăng do các yếu tố như thay đổi chính sách tài chính tiền tệ, đổi mới tài chính của doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ …
Cạnh tranh về tiền gửi diễn ra dưới nhiều hình thức. Các ngân hàng có thể áp dụng những điều kiện giống nhau cho tất cả các khách hàng gửi tiền. Vì lý do này, các sản phẩm dịch vụ liên quan đến tiền gửi được mở rộng và được phổ biến nhanh chóng . Thêm vào đó, nhiều tổ chức tài chính phi ngân hàng có thể huy động tiền gửi có kỳ hạn, thậm chí còn cung cấp các tài khoản không kỳ hạn.
Sự cạnh tranh của các ngân hàng khác trên đại bàn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng, Để có thể tồn tại và phát triển, ngân hàng cần phải định ra chiến lược kinh doanh phù hợp để có thể thắng trong cạnh tranh với ngân hàng khác. Trong quá trình cạnh tranh với đối thủ, ngân hàng buộc phải cải tiến và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, thực hiện mức lãi suất hợp lý, nghiên cứu kỹ thị trường và làm tốt công tác marketing. Như vậy, cạnh tranh vừa là thách thức vừa là một nhân tố thúc đẩy sự phát triển chất lượng các hoạt động ngân hàng trong đó có hoạt động huy động vốn.
Ngoài những nhân tố trên đây thì những nhân tố như thói quen sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng hay cơ cấu dân cư, vị trí địa lý cũng phần nào tác động đến khả năng huy động vốn của NHTM.
Như vậy qua những vấn đề trên cho thấy, công tác huy động vốn có vai trò vô cùng quan trọng, đặc biệt đối với các nhà quản lý kinh doanh ngân hàng thì việc mở rộng, tăng cưòng nguồn vốn huy động là vấn đề cần quan tâm hàng đầu vì mức vốn tự có của ngân hàng so với tổng vốn huy động là rất nhỏ. Để cân đối được vốn trong kinh doanh đảm bảo được cho sự tồn tại và phát triển đòi hỏi các nhà quản trị kinh doanh ngân hàng luôn phải nghiên cứu nhu cầu thị trường, những nhân tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ huy động vốn để đưa ra các biện pháp, các hình thức huy động vốn phù hợp vừa phát triển vừa đảm bảo mục đích kinh doanh có lợi nhuận.
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐÔNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á
1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Đông Nam Á
1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Đông Nam Á tên giao dịch quốc tế là Southeast Asia Bank (SeABank) được thành lập từ năm 1994, Hội sở chính đặt tại 16 Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội.
Là một trong những Ngân hàng TMCP có mặt sớm nhất tại Việt Nam, SeABank đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, hoàn thiện và đã đạt được những thành công hết sức khả quan.
Đặc biệt trong những năm gần đây, SeABank liên tục có sự tăng trưởng về vốn và quy mô hoạt động.
Tính đến ngày 31/12/08, vốn điều lệ của SeABank là hơn 4.068 tỷ đồng, bằng 136% so với năm 2007. Tổng tài sản của ngân hàng là gần 22.729 tỷ đồng, tổng huy động 16.726 tỷ đồng và gần 51.000 khách hàng tại khắp các tỉnh thành trên cả nước, tăng 20% so với năm 2007. Tổng dư nợ thị trường 1 của SeABank trong năm 2008 là gần 7.586 tỷ đồng. Doanh thu phí dịch vụ đạt 37,343 tỷ đồng, tăng 246% so với năm 2007. Lợi nhuận trước thuế của SeABank là 457 tỷ đồng, tăng 12% so với lợi nhuận trước thuế năm 2007.
Hết năm 2008 SeABank đã có gần 70 điểm giao dịch tại các khu vực kinh tế trọng điểm trên cả nước, trong đó năm 2008 ngân hàng đã mở thêm 29 điểm giao dịch tại nhiều địa bàn mới cũng như các địa phương đã có điểm giao dịch của SeABank như: Hà Nội, Tp.Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Bình Dương, Khánh Hòa, Bà Rịa – Vũng Tàu, Quảng Ninh, Bắc Ninh... Đặc biệt, trong năm 2008 hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng đã thu dược những kết quả rất khả quan với doanh thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế đạt gần 16 tỷ đồng, bằng 232% so với năm 2007.
Từ giữa năm 2008 SeABank đã chính thức phát hành thẻ ghi nợ nội địa S24+ và đã thu được những kết quả rất tốt. Tính đến cuối tháng 12/2008 SeABank đã phát hành được 15.359 thẻ cho các khách hàng tại tất cả những địa phương có điểm giao dịch của ngân hàng và triển khai lắp đặt hơn 30 máy ATM SeABank trên toàn quốc. Trong thời gian tới SeABank sẽ tiếp tục nghiên cứu để cho ra đời nhiều sản phẩm thẻ mới tiện dụng hơn, có thể kể đến như: thẻ tín dụng quốc tế dành cho đối tượng doanh nhân, cấp quản lý điều hành, thẻ trả trước dành cho giới trẻ… Đồng thời SeABank sẽ gia tăng thêm nhiều dịch vụ tiện ích khác cho thẻ S24+ như: giao dịch trực tuyến, các dịch vụ thấu chi, tiết kiệm đồng thời tích lũy điểm thưởng áp dụng trên mỗi lần thanh toán hóa đơn hay mua hàng hóa dịch vụ… để mang đến cho các khách hàng sản phẩm thẻ đa năng, an toàn và tiện ích nhất.
Tháng 12/2008 SeABank đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận cho phép thành lập Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản SeABank – SeABank AMC, nhằm phục vụ nhu cầu quản lý nợ và khai thác tài sản của ngân hàng, đảm bảo kinh doanh an toàn và bền vững, đồng thời phục vụ nhu cầu xử lý nợ và tài sản tồn đọng của các doanh nghiệp khác, giúp nguồn vốn trong nền kinh tế lưu chuyển minh bạch và thông thoáng hơn.
SeABank cũng liên tục đưa ra các sản phẩm mới như: Đồng Hành cùng Honda; Nguồn năng lượng vàng của SeABank; Tiêu dùng cùng doanh nhân; Chương trình ưu đãi đặc biệt: Doanh nghiệp vàng; An Phú cư; Bao Thanh toán; … Triển khai thành công các dịch vụ ngân hàng hiện đại như SMS Banking, Email Banking và Internet Banking... Việc triển khai các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại này đã khẳng định những sáng tạo mang tính đột phá trong mô hình liên kết cung ứng sản phẩm dịch vụ nhằm đem lại những tiện ích tối đa cho khách hàng.
Không chỉ đẩy nhanh tốc độ phát triển mạng lưới và sản phẩm – dịch vụ, SeABank không ngừng nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin. Hệ thống quản trị Ngân hàng T24 đã được triển khai hoàn thiện trong quý I năm 2007. Đây thực sự là một bước tiến quan trọng trong quá trình hiện đại hóa cơ sở hạ tầng công nghệ của SeABank. Hệ thống này sẽ là nền tảng công nghệ để SeABank nhanh chóng phát triển sản phẩm mới, kịp thời cải tiến các quy trình hiện đại để đáp ứng nhanh hơn các nhu cầu đa dạng và phong phú của thị trường thực hiện cam két không ngừng phát triển, nâng cao uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế.
Hình ảnh về một ngân hàng hiện đại, tăng trưởng bền vững, luôn vì lợi ích của khách hàng đang được SeABank nỗ lực xây dựng và từng bước được công nhận từ phía khách hàng.
1.2 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Đông Nam Á
Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban như sau:
Phòng kinh doanh:
Tổ chức thực hiện tại Hội sở các thể lệ, chế độ, quy định về đầu tư tín dụng của SeABank.
Lập và tổ chức thực hiện các kế hoạch đầu tư tín dụng đã được duyệt tại Hội sở.
Tiếp xúc, tìm hiểu khách hàng; thẩm định và lập thủ tục cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn tại Hội sở SeABank theo quy định hiện hành.
Nhận và chuyển giao giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo cho bộ phận lưu giữ hồ sơ theo quy định của SeABank; định kỳ kiểm tra tình trạng an toàn của tài sản đảm bảo.
Phụ trách công tác xử lý nợ.
Làm đầu mối giao dịch với khách hàng về hoạt động thanh toán quốc tế.
Thực hiện t._.rao đổi, đàm phán với khách hàng về các hợp động mua bán ngoại tệ; thông báo với phòng nguồn vốn và kinh doanh ngoại tệ để lập hợp đồng và trình lãnh đạo ký kết sau khi đạt được thỏa thuận với khách hàng.
Trên cơ sở thực tế kinh doanh, thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về thị trường và hoạt động tín dụng; kiến nghị các chính sách khách hàng nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng; xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng quý, năm trình với Ban Tổng Giám Đốc.
Phối hợp với phòng Marketing thực hiện việc thăm dò ý kiến khách hàng về chất lượng sản phẩm hiện hành của SeABank, tổng hợp thông tin gửi về các phòng chức năng và Ban Tổng Giám Đốc để có những điều chỉnh hợp lý.
Tham gia ý kiến bổ sung, hoàn thiện chế độ, thể lệ tín dụng SeABank.
Đề xuất về bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên tín dụng tại Hội sở.
Thực hiện các công việc khác do Tổng Giám Đốc giao.
Phòng nguồn vốn và kinh doanh ngoại tệ:
Lập, xác nhận giao dịch các Hợp đồng mua bán ngoại tệ, nhận, gửi vốn...trên thị trường liên ngân hàng.
Theo dõi, quản lý và điều hành nguồn vốn trên toàn hệ thống nhằm đảm bảo nguồn vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh của SeABank. Yêu cầu các phòng chức năng, các chi nhánh cung cấp các kế hoạch sử dụng vốn của mình để tổng hợp và xây dựng kế hoạch nguồn vốn, sử dụng vốn trên toàn hệ thống.
Theo dõi, tổng hợp các hoạt động về huy động vốn và sử dụng vốn để từ đó thực hiện việc cân đối nguồn vốn trong toàn hệ thống và thực hiện các giao dịch cần thiết để đáp ứng nguồn vốn kinh doanh hàng ngày cho ngân hàng, đảm bảo khả năng thanh khoản, kiểm soát các rủi ro.
Nhận và chuyển giao giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo cho bộ phận lưu giữ hồ sơ theo quy định của SeABank; định kỳ kiểm tra tình trạng an toàn của tài sản đảm bảo.
Phụ trách công tác xử lý nợ.
Làm đầu mối giao dịch với khách hàng về hoạt động thanh toán quốc tế.
Trên cơ sở thực tế kinh doanh, thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về thị trường và hoạt động tín dụng; kiến nghị các chính sách khách hàng nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng; xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng quý, năm trình Ban Tổng Giám Đốc.
Phòng thanh toán quốc tế:
Thiết lập, quản lý và xúc tiến các quan hệ đại lý giữa SeABank với các ngân hàng trên thế giới. Quản lý mã khóa giao dịch giữa SeABank và các ngân hàng bạn.
Thực hiện tổng hợp, phân tích, đánh giá đối với hoạt động thanh toán đối ngoại.
Thực hiện việc hạch toán và quản lý tài khoản liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế và Ngân hàng đại lý trên toàn hệ thống SeABank.
Thực hiện vai trò trung tâm phát và nhận điện từ SeABank đi nước ngoài và từ nước ngoài về SeABank trong hoạt động thanh toán quốc tế trên cơ sở các giao dịch với khách hàng do các bộ phận giao dịch khách hàng tại Hội sở và chi nhánh đảm nhiệm.
Thực hiện kiểm tra, kiểm soát sau đối với các giao dịch thanh toán quốc tế đã được thực hiện. Chỉ đạo các chi nhánh trong việc thực hiện quy chế, quy trình nghiệp vụ trong hoạt động kinh doanh đối ngoại.
Hướng dẫn và chỉ đạo về mặt nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho các đơn vị trực thuộc Hội sở.
Phòng kế toán tài chính:
Quản lý, thực hiện các công việc liên quan đến công tác tài chính.
Quản lý, thực hiện các công việc liên quan đến công tác hạch toán kế toán.
Giám sát việc thực hiện kế toán tài chính.
Tham mưu chi Tổng Giám Đốc trong hoạt động kế toán, tài chính.
Thực hiện chức năng của một trung tâm thanh toán trong nước cho toàn hệ thống SeABank thông qua các tài khoản tiền gửi của SeABank mở tại các ngân hàng, TCTD trong nước.
Quản lý tài khoản thanh toán liên chi nhánh trong toàn hệ thống.
Quản lý tài khoản tiền gửi, tiền vay của các TCTD tại SeABank.
Quản lý tài khoản tiền gửi của SeABank tại các TCTD khác.
Kiểm tra, kiểm soát các giao dịch vốn và giao dịch tiền tệ ngoại hối trên thị trường liên ngân hàng.
Cập nhật các giao dịch và báo cáo.
Phòng ngân quỹ:
Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kho quỹ tại Hội sở SeABank.
Thực hiện kiểm ngân, thu – chi tiền mặt nội, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý và chứng từ có giá khác theo chứng từ kế toán hợp pháp tại Hội sở SeABank.
Cập nhật sổ quỹ và tổ chức kiểm quỹ hàng ngày theo chế độ quy định.
Quản lý kho quỹ tại Hội sở, đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp cụ Ngân quỹ cho phòng Kế toán giao dịch, các Chi nhánh và đơn vị phụ thuộc.
Tiếp nhận, mở sổ sách nhật ký theo dõi, cất giữ và đảm bảo an toàn tuyệt đối các tài sản đảm bảo, tài sản quý hiếm do khách hàng ký gửi bảo quản hộ.
Định kỳ 6 tháng, 1 năm tiến hành sơ kết, tổng kết công tác kho quỹ, đảm bảo an toàn kho quỹ.
Phòng pháp chế:
Tham mưu cho Ban Tổng Giám Đốc và các đơn vị trên toàn hệ thống SeABank trong việc chỉ đạo và thực hiện hoạt động quản lý, điều hành, kinh doanh theo đúng pháp luật.
Giúp Ban Tổng Giám Đốc trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Ngân hàng cũng như của cán bộ, nhân viên Ngân hàng.
Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các văn bản, quy chế, quy định, quy trình nghiệp vụ, biểu mẫu theo sự phân công của Ban Tổng Giám Đốc.
Thẩm định hoặc tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối với những dự thảo văn bản do các phòng, ban, bộ phận khác soạn thảo trước khi trình Ban Tổng Giám Đốc.
Thẩm định hoặc tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối với các hợp đồng ký kết nhân danh ngân hàng của các phòng, ban nhằm đảm bảo tính hợp pháp của hợp đồng cũng như lợi ích hợp pháp của ngân hàng.
Tổ chức rà soát và hệ thống hóa văn bản do SeABank ban hành và đề xuất phương án xử lý kết quả rà soát.
Cập nhật thường xuyên văn bản pháp luật mới ban hành về lĩnh vực ngân hàng; nghiên cứu và đề xuất kiến nghị Ban Tổng Giám Đốc về việc ban hành các văn bản, quy trình quy chế của SeABank theo yêu cầu văn bản pháp luật mới.
Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nội quy, quy chế của Ngân hàng cho cán bộ, nhân viên; phối hợp với phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ và các đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội quy, quy chế, quy định, quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng và kiến nghị những biện pháp xử lý vi phạm.
Phòng phát triển sản phẩm và thị trường:
Theo dõi, phân tích, nắm bắt hiện trạng, xu thế phát triển của ngành ngân hàng, các nhu cầu luôn thay đổi và phát triển của khách hàng đối với các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, khả năng tiềm lực của SeABank và các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài ngành ngân hàng. Tiến hành công tác phân đoạn thị trường và kiến nghị với Ban Tổng Giám Đốc về việc lựa chọn các phân đoạn khách hàng/ thị trường mục tiêu phù hợp nhất với SeABank.
Xây dựng các kế hoạch phát triển các sản phẩm ngân hàng theo từng giai đoạn, theo kế hoạch hàng năm của SeABank nhằm thực hiện các mục tiêu chiến lược, chính sách phát triển dài hạn.
Xây dựng, phát triển và kiến nghị với Ban Tổng Giám Đốc xem xét các chiến lược, chính sách phát triển kinh doanh, sản phẩm chính và hỗ trợ.
Lập quy trình và phương án triển khai đối với các sản phẩm mới trong hệ thống SeABank; đồng thời đánh giá hiệu quả của việc triển khai các sản phẩm mới.
Xây dựng và thực hiện các chương trình phát triển sản phẩm ngân hàng không định kỳ để phản ứng kịp thời với các biến động và thay đổi của thị trường và đối thủ cạnh tranh.
Quản lý quá trình cung cấp sản phẩm dịch vụ; giám sát các quá trình cung cấp sản phẩm dịch vụ, các quá trình phát triển sản phẩm
Xây dựng và thực hiện các chương trình phát triển sản phẩm ngân hàng không định kỳ để phản ứng kịp thời với các biến động và thay đổi của thị trường và đối thủ cạnh tranh.
Phòng PR
Xây dựng các kế hoạch tiếp thị ngân hàng theo từng giai đoạn, theo kế hoạch hàng năm của SeABank nhằm thực hiện các mục tiêu của các chiến lược, chính sách phát triển dài hạn.
Thực hiện theo dõi việc thực hiện các kế hoạch về tiếp thị, chương trình khuyến mại đã được Ban lãnh đạo ngân hàng phê duyệt.
Xây dựng và thực hiện các chương trình tiếp thị không định kỳ để phản ứng kịp thời với các biến động và thay đổi của thị trường và đối thủ cạnh tranh.
Thực hiện các kế hoạch và hoạt động quảng cáo, khuyến mại định kỳ và không định kỳ để nâng cao sự nhận biết và ưa chuộng của công chúng, của khách hàng mục tiêu đối với các sản phẩm cũng như đối với thương hiệu, hình ảnh của SeABank.
Xây dựng và triển khai thực hiện các quy định về sử dụng thiết kế tên và biểu tượng của SeABank trên các văn bản, ấn phẩm, công văn giấy tờ,... để đảm bảo tính nhất quán, dễ nhận biết của thương hiệu SeABank tại mọi nơi, mọi chỗ.
Tham gia phối hợp trong các công việc có ảnh hưởng trực tiếp đến bản sắc, thương hiệu SeABank như thiết kế bàn quầy, phối cảnh trang trí quầy giao dịch, thùng thư góp ý... đảm bảo thể hiện các giá trị và bản sắc của thương hiệu SeABank.
1.3 Khái quát hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua
1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một công tác quan trọng, luôn được chú trọng tại SeABank. Cùng với những chương trình khuyến mại, các chính sách lãi suất linh hoạt, công tác Huy động vốn của Ngân hàng luôn thu được những thành quả nhất định. Với việc liên tục điều chỉnh lãi suất huy động nhằm đáp ứng với tình hình thị trường nhiều biến động, trong những năm qua, SeABank luôn nằm trong tốp những ngân hàng có lãi suất huy động vốn ưu đãi nhất trên thị trường tài chính, ngân hàng Việt Nam và là một địa chỉ gửi tiền tiết kiệm tin cậy của các khách hàng cá nhân.
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động từ 2006-2008
Đơnvị: VND
Thời điểm
Chỉ tiêu
31/12/2006
31/12/2007
31/12/2008
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1.Tiền gửi và vay của các tổ chức tín dụng
4.834.293.686.879
52,9
9.504.696.433.766
41,5
814.289.7341.675
25,2
2.T iền gửi của khách hàng
3.511.683.088.735
38,5
10.744.177.803.665
47
858.247.6272.677
26,5
3. Phát hành giấy tờ có giá
-
-
2.000.000.000.000
8,7
1000.000.000.000
30,9
4. Các khoản nợ khác
798.904.238.310
8,6
625.724.989.388
2,8
559.199.239.203
17,4
5. Tổng
9.144.881.013.924
100
22.874.599.226.819
100
18.284.614.853.555
100
Nguồn: bảng cân đối kế toán – báo cáo thường niên 2006-2008
Trong năm 2007, công tác huy động vốn của SeABank có tốc độ tăng trưởng đáng kể. Tính đến ngày 31/12/2007 tổng nguồn vốn huy động đạt gần 22.875 tỷ đồng, tăng 243% so với tổng vốn huy động năm 2006, đạt 110% kế hoạch năm 2007. Trong đó, vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư chiếm tỷ lệ tương đối trong tổng huy động của SeABank với gần 10.744 tỉ đồng, gấp 244% so với năm 2006 . Hoạt động kinh doanh liên ngân hàng cũng có mức tăng trưởng mạnh mẽ, số dư huy động trên thị trường liên ngân hàng đạt gần 9.505 tỷ đồng, tăng 197% so với năm 2006. So với mức tăng trưởng vốn của năm 2006 và kế hoạch năm 2007, hoạt động huy động vốn trong năm 2007 của SeABank đã có bươc phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và loại hình, hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao.
Với các chương trình khuyến mại như: ” Lời cảm ơn đầu năm”; “Bảo an mỗi ngày, nhận ngay quà tặng”; “Lãi suất bậc thang” …SeABank đã nhiều lần tăng lãi suất huy động vốn nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng đồng thời tạo nguồn vốn dồi dào phục vụ cho hoạt động tín dụng không ngừng gia tăng trên toàn hệ thống. Với các quà tặng hấp dẫn như: mũ bảo hiểm Protec (kèm khóa chống mất mũ), áo mưa, ô cá nhân, móc đeo chìa khóa… cùng lãi suất tiết kiệm ưu đãi, các chương trình huy động vốn đã được sự hưởng ứng nhiệt tình của các khách hàng.
Lãi suất Tiền gửi Tiết kiệm bậc thang VND (áp dụng từ ngày02/03/2009)
Kỳ hạn
100tr đến < 500tr VNĐ
500tr đến <01 tỷ VNĐ
01 tỷ đến < 02 tỷ VNĐ
02 tỷ VNĐ trở lên
%/tháng
%/năm
%/tháng
%/năm
%/tháng
%/năm
%/tháng
%/năm
01 tháng
7.14
7.20
7.26
7.32
02 tháng
7.26
7.32
7.38
7.44
03 tháng
7.38
7.44
7.50
7.56
06 tháng
7.50
7.56
7.62
7.68
07 tháng
7.50
7.56
7.62
7.68
09 tháng
7.50
7.56
7.62
7.68
12 tháng
7.50
7.68
7.74
7.80
13 tháng
7.62
7.68
7.74
7.80
15 tháng
6.06
6.12
6.18
6.24
18 tháng
6.06
6.12
6.18
6.24
24 tháng
6.06
6.12
6.18
6.24
30 tháng
36 tháng
Đóng góp vào sự thành công chung trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng là sự phát triển vượt bậc của các chi nhánh trong toàn hệ thống. Đặc biệt, các chi nhánh mới thành lập cũng đã nỗ lực thu hút khách hàng như chi nhánh Bắc Ninh, Quảng Ninh, Nha Trang... Bên cạnh việc đa dạng hóa sản phẩm, SeABank cũng thường xuyên mở rộng quan hệ với các tổ chức, định chế tài chính trong và ngoài nước nhằm tiếp cận nguồn vốn mới, tăng lượng vốn huy động cho ngân hàng.
Tuy nhiên do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, năm 2008 công tác huy động vốn của SeABank giảm sút khá nhiều. Tính đến ngày 31/12/2007 tổng nguồn vốn huy động đạt gần 18.284 tỷ đồng, giảm 20% so với tổng vốn huy động năm 2007.
1.3.2 Hoạt động tín dụng - đầu tư:
Hoạt động tín dụng là một trong những khâu quan trọng góp phần vào sự thành công của SeABank thời gian qua. Trong những năm qua, đối tượng khách hàng mà SeABank hướng tới trong hoạt động tín dụng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các khách hàng cá nhân. Tính đến ngày 31/12/08, Tổng dư nợ của SeABank trong năm 2008 là hơn 19.764 tỷ đồng,tăng 79% tổng dư nợ năm 2007, trong đó dư nợ từ thị trường 1 chiếm 38,4% tổng dư nợ. SeABank cung cấp đa dạng các sản phẩm vay theo các hình thức khác nhau về thời hạn, mục đích vay như: tiêu dùng, vay mua ô tô, vay mua và sửa chữa nhà, vay sản xuất kinh doanh cá thể, vay bổ sung vốn lưu động doanh nghiệp; vay tài trợ xuất nhập khẩu, vay tài trợ dự án… Bên cạnh đó, SeABank cũng triển khai nhiều chương trình khuyến mại, giảm lãi suất cho vay để thu hút thêm nhiều khách hàng cá nhân và doanh nghiệp với nguồn vốn và chi phí hợp lý để mua sắm tiêu dùng, nâng cao chất lượng cuộc sống và đầu tư tăng năng suất lao động , mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp…
Bảng 2: Tỷ trọng các khoản mục cho vay trong tổng nguồn sử dụng
Đơn vị tính : VNĐ
Thời điểm
Chỉ tiêu
31/12/2006
31/122007
31/12/2008
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
I. Cho vay khách hàng
3.353.998.641.372
61,8%
10.994.812.441.436
73,2%
7.508.714.612.988
75,6%
II. Nghiệp vụ đầu tư
2.067.500.000.000
38,2%
4.012.900.000.000
26,8%
2.424.002.000.000
24,4%
1. Chứng khoán đầu tư
2.040.000.000.000
37,6%
3.968.000.000.000
26,4%
2.340.000.000.000
23,5%
2. Góp vốn đầu tư dài hạn
27.500.000.000
0,5%
44.900.000.000
0,2%
84.002.000.000
0,9%
Tổng
5.421.498.000.000
100%
15.007.712.441.436
100%
9.932.716.612.988
100%
Nguồn: bảng cân đối kế toán – báo cáo thường niên 2006-2008
1.3.3 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và dịch vụ thanh toán quốc tế:
Sự tăng tốc của hoạt động thanh toán quốc tếlà 1 trong những điểm sáng thành công hòa vào trong nỗ lực vượt bậc của toàn thể cán bộ nhân viên ngân hàng cũng như đội ngũ cán bộ nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Sự tăng tốc cả về số lượng, quy mô giao dịch và khách hàng cũng đa dạng hơn. Ngày càng có nhiều khách hàng là doanh nghiệp xuất nhập khẩu đánh giá cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế do SeAbank đáp ứng.
Đặc biệt Năm 2007 là năm ghi nhận nhiều thành công của SeABank trong đó có hoạt động Thanh toán Quốc tế. Thành công đó không chỉ dừng lại ở kết quả kinh doanh và chất lượng dịch vụ mà còn được khẳng định ở uy tín của SeABank trên trường Quốc tế.
Tính đến hết 31/12/2007, doanh số thanh toán quốc tế của SeABank đạt 4.026 tỷ đồng, tăng 213% so với năm 2006, trong đó L/C nhập khẩu là hơn 2000 tỷ đồng và doanh thu phí đạt gần 7 tỷ đồng, tăng 180% so với năm 2006, tỷ lệ điện chuẩn của SeABank đạt hơn 95%. Các điều kiện về cơ sở hạ tầng như: mạng thanh toán, hệ thống tài khoản Nostro, nhân sự cũng như mạng lưới ngân hàng đại lý của SeABank không ngừng mở rộng ra khắp các nước trên thế giới và hạn mức tín dụng cấp cho SeABank liên tục được nâng lên, trong đó món chuyển tiền có giá trị lớn nhất lên tới 16 triệu USD, mở L/C nhập khẩu trị giá gần 6 triệu USD… chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế của SeABank luôn được khách hàng tin cậy và đánh giá cao. Cùng với sự tăng trưởng cả về số lượng và quy mô của giao dịch thanh toán quốc tế là sự củng cố vững chắc niềm tin của các khách hàng trong nước và của các Ngân hàng đại lý nước ngoài đối với SeABank. Ngân hàng đã có những khách hàng lớn với những giao dịch Thanh toán Quốc tế lên tới hang chục triệu USD. Thêm vào đó, hàng loạt các ngân hàng hàng đầu thế giới như CitiBank USA, Wachovia USA, Bank of Nova Scotia,… đã tự đề xuất tăng hạn mức tín dụng (Clean line) cho SeABank để có thể mở được những L/C xác nhận lên tới gần chục triệu USD. Với những thành công đó, SeABank đã được Wachovia, một trong 4 ngân hàng lớn nhất của Mỹ trao giải thưởng “Ngân hàng có hoạt động thanh toán quốc tế xuất sắc nhất năm 2007”, tiếp đó Ngân hàng đã ký thỏa thuận hợp tác trong hoạt động thanh toán quốc tế với Bank of China, một trong những ngân hàng lớn nhất Trung Quốc và tiếp tục nhận “ Giải thưởng Thanh toán quốc tế xuất sắc năm 2007” do HSBC trao tặng…
Đặc biệt, trong năm 2008 hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng đã thu dược những kết quả rất khả quan với doanh thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế đạt gần 16 tỷ đồng, bằng 232% so với năm 2007.
Hiện nay SeABank đã có quan hệ đại lý với hàng trăm ngân hàng và các chi nhánh của họ trên khắp thế giới đồng thời mở rộng sang cả những nước châu Phi… Trong thời gian tới SeABank sẽ tiếp tục mở rộng thêm quan hệ đại lý với các ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng bản địa ở các quốc gia trên thế giới.
1.3.4 Hoạt động dịch vụ của ngân hàng:
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng, với sự tham gia của hàng chục thương hiệu ngân hàng uy tín khác nhau, SeABank xác định tìm đến với khách hàng mục tiêu của mình bằng chiến lược đa dạng hoá sản phẩm và các sản phẩm cần phải xây dựng trên cơ sở hướng đến nhu cầu của khách hàng. Sản phẩm mới là trụ cột thiết yếu để có thể mở rộng thương hiệu SeABank khi mà nhóm khách hàng mục tiêu của ngân hàng là khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp vừa & nhỏ (SMEs) – những khách hàng rất nhạy cảm về chi phí, chất lượng và hình thức của sản phẩm cũng như chế độ khuyến mại.
Từ chỗ chỉ thực hiện các nghiệp vụ truyền thống đơn thuần là huy động vốn và cho vay, đến nay SeABank để có thể cung cấp tất cả các dịch vụ tài chính ngân hàng hiện có tại Việt Nam. Các sản phẩm tín dụng của ngân hàng ngày càng đa dạng và chuyên môn hóa cao, thủ tục được cải tiến, thay đổi phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Nếu sản phẩm được xem là nền tảng cơ bản của thương hiệu thì SeABank đã có một nền tảng khá vững chắc, tạo sự khác biệt hóa rõ nét về hình ảnh trước các đối thủ cạnh tranh.
Trong huy động vốn, ngân hàng triển khai nhiều dịch vụ độc đáo và tiện ích:
Giao dịch ngân hàng tại nhà - “HomeTeller”, dịch vụ “Tài chính cá nhân/ phòng V.I.P” tại nơi giao dịch, … bên cạnh đó thời gian giao dịch liên tục được kéo dài liên tục từ 7h30 đến 19h00 hàng ngày (trừ thứ 7, Chủ nhật và các ngày lễ). Những dịch vụ này luôn tạo ra những bất ngờ thú vị và tạo điều kiện thuận tiện nhất đối với các khách hàng khi đến với SeABank.
Ngoài ra, với các khách hàng có nhu cầu về vốn khi đến với SeABank sẽ được cung cấp các sản phẩm tín dụng ưu đãi đặc biệt như: “Đồng hành cùng Honda” và “Xe hơi mới”. Khách hàng có nhu cầu mua xe ô tô trả góp sẽ được hưởng mức lãi suất linh hoạt, mức tài trợ tối đa từ 90 - 95% giá trị chiếc xe. Hay như gói sản phẩm cho vay mua nhà trả góp “An Phú Cư” với thời hạn cho vay kéo dài tối đa lên tới 15 năm, mức tài trợ tối đa từ 70 - 85% giá trị tài sản cùng các mức lãi suất linh hoạt, cạnh tranh và ưu đãi cho các khách hàng lâu năm của ngân hàng. Ngoài ra, khách hàng còn có thể lựa chọn các dịch vụ gia tăng kèm theo trọn gói như: Dịch vụ thanh toán tiền mua bán nhà qua ngân hàng; Cho vay mua nhà mới kèm nội thất, tiện nghi gia đÌnh; Cho vay sửa chữa nhà; Cho vay hoán đổi nhà; Tư vấn pháp lý về nhà đất; Hỗ trợ dịch vụ tư vấn thiết kế nội thất …
Hướng tới nhóm đối tượng cho vay mục tiêu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs), SeABank đã phát triển những sản phẩm rất đặc thù, phù hợp với nhóm đối tượng này như: “Tiêu dùng cùng doanh nhân” - sản phẩm cho vay tín chấp với mức vay lên tới 200 triệu đồng được thiết kế dành riêng cho các cán bộ quản lý, điều hành cấp cao tại các tổ chức, doanh nghiệp; “Nguồn năng lượng vàng từ SeABank” - được nhận định là một sản phẩm mới mẻ và mang tính xã hội sâu rộng thông qua việc hỗ trợ tài chính cho các dự án tiết kiệm năng lượng có hiệu quả cho nền kinh tế Việt Nam, nằm trong chương trình Tiết kiệm Năng lượng Thương mại thí điểm (CEEP) do WorldBank (WB) tài trợ. Triển khai dịch vụ “Bao Thanh toán” - một hình thức cấp tín dụng, trong đó, SeABank sẵn sàng mua lại các khoản phải thu của Bên bán hàng (với thời hạn còn lại không quá 180 ngày) phát sinh từ quan hệ mua - bán hàng hóa đã được Bên bán hàng và Bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa trả chậm; qua đó doanh nghiệp có thể sử dụng khoản phải thu như tài sản đảm bảo khoản vay cho ngân hàng, đồng thời ngân hàng có thể tài trợ vốn lên tối đa từ 70% - 85% giá trị hóa đơn. Sản phẩm “Doanh nghiệp vàng” - gói sản phẩm ưu đãi về phí dịch vụ và lãi suất dành cho các khách hàng lần đầu tiên giao dịch với SeABank … Sự linh hoạt trong chính sách cho vay kết hợp với sự tận tình, chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ nhân viên đ. giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận được nguồn vốn với chi phí hợp lý.
Ngoài ra là các sản phẩm thẻ triển khai đầu quý II năm 2008 với nhiều giá trị gia tăng nổi bật cho khách hàng, cùng dịch vụ “ứng tiền mặt thẻ quốc tế” cho các khách hàng sở hữu thẻ VISA, MASTER và JCB qua máy đọc thẻ EDC với thủ tục đơn giản, đồng tiền thanh toán phong phú (VND, USD, EURO…), mức phí hợp lý và phương thức thu phí linh hoạt. Hệ thống SeABank cũng đang hướng tới các dịch vụ ngân hàng đầu tư như Quản l. Danh mục đầu tư, Quản lý tài sản, các dịch vụ phi tài chính… thông qua các công ty Chứng khoán, Bảo hiểm Nhân thọ có vốn của SeABank như Công ty Chứng khoán SeABank (SeABS), Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Vietcombank - Cardif, cũng như xúc tiến phát triển các kênh đầu tư hải ngoại cho khách hàng cá nhân.
2. Thực trạng công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á
2.1 Huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Các tổ chức kinh tế chủ yếu gửi các khoản tiền vào ngân hàng để hưởng các dịch vụ thanh toán, chuyển khoản, thu và chi khi mua bán hàng hóa, dịch vụ với các tổ chức kinh tế khác. Do đó, khoản tiền này thường có kì hạn ổn định,gồm có:tiền gửi không kì hạn,tài khoản của các tổ chức kinh tế,tiền gửi có kì hạn. Đây là loại tiền gửi có chi phí đầu vào tương đối rẻ và ổn định vì các doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng với mục đích để thuận tiện hơn trong giao dịch chứ không phải với mục đích hưởng lãi như tiền gửi dân cư. Vì vậy, xu hướng ngày nay các ngân hàng chú trọng nâng cao loại tiền gửi này. Thời gian qua SeAbank đã chú trọng tới các biện pháp tăng tiền gửi của các tổ chức kinh tế. Ngân hàng đã có những biện pháp thực hiện chính sách khách hàng để giữ và phát triển khách hàng, đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng qua việc rút ngắn thời gian xét duyệt, đơn giản hoá các thủ tục cho vay, thường xuyên có những buổi tiếp xúc với khách hàng lớn để nhanh chóng tiếp thu ý kiến đóng góp và nắm bắt kịp thời các yêu cầu mới của khách hàng. Ngân hàng chủ yếu thu hút các khách hàng có tiềm năng tài chính tốt, chính vì vậy cùng với nguồn tiền gửi thì số lượng khách hàng của chi nhánh bước đầu có chuyển biến.
Đến ngày 31/12/2008 số dư tiền gửi của các tổ chức kinh tế là gần 8143 tỷ đồng, tiền gửi của các tổ chức kinh tế đã trở thành một nguồn huy động quan trọng của ngân hàng tuy rằng là nguồn ngắn hạn nhưng trong những năm qua chi nhánh đã duy trì được một tỉ lệ nhất định do đảm bảo được luồng tiền vào-ra ổn định và đều đặn Tuy nhiên nguồn tiền gửi các tổ chức kinh tế có xu hướng giảm năm 2008 , nguyên nhân là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế vừa qua làm cho hầu hết các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả hơn so với năm 2007.
Nhìn vào bảng 3 ta thấy: năm 2007 tiền gửi của các tổ chức kinh tế là xấp xỉ 9505 tỷ đồng, tăng so với năm 2006 là 4679 tỷ , tăng 96,6% năm 2008 là 8143 tỷ đồng, giảm 1361 tỷ tương đương 14,3%. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế của ngân hàng có thể đánh giá là khá cao. Năm 2006 tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm 47,3% tổng nguồn vốn, năm 2007 tỉ lệ này là 36,2% và năm 2008 là 35,8% nhưng ta không thể phủ nhận một điều rằng số tiền này có chiều hưóng giảm trong các năm. Nguyên nhân là do Ngân hàng đó đa dạng hóa các hình thức huy động vốn và tập trung vào tiết kiệm dân cư và phát hành giấy tờ có giá.
Bảng 3: Biến động tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Đơn vị tính:VND
Thời điểm
Chỉ tiêu
31/12/2006
31/12/2007
31/12/2008
Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế
So sánh thời điểm sau với thời điểm trước
Số tuyệt đối
Só tương đối
4.834.293.686.879
9.504.696.433.766
+4.670.402.747.887
+96,6%
8.142.897.341.675
-1.361.799.092.091
- 14,3%
Nguồn: phòng kế toán và ngân quĩ
Lãi suất Tiết kiệm cho các tổ chức kinh tế (áp dụng từ ngày 02/03/2009)
Kỳ hạn
Lãi cuối kỳ VNĐ
Rút gốc linh hoạt VNĐ
Lãi cuối kỳ USD
Lãi suất EUR
%/tháng
%/năm
%/tháng
%/năm
%/tháng
%/năm
%/tháng
%/năm
KKH
2.40
0.25
0.25
01 tuần
4.80
0.50
0.50
02 tuần
5.10
0.50
0.50
03 tuần
5.40
0.50
0.50
01 tháng
6.00
1.50
1.50
02 tháng
6.00
1.60
1.60
03 tháng
6.30
1.70
1.70
06 tháng
6.30
1.80
1.80
07 tháng
-
-
-
09 tháng
6.30
1.90
1.90
12 tháng
6.30
2.00
2.00
2.2 Huy động từ tiền gửi dân cư:
Từ lâu tiền gửi tiết kiệm đã được coi là công cụ huy động vốn truyền thống của các Ngân hàng Thương mại. Nguồn tiền gửi tiết kiệm thường chiếm tỉ trọng tương đối lớn và khá ổn định trong tổng nguồn, đây cũng là nguồn phát sinh chi phí chủ yếu của các NHTM. Sự biến động của nguồn này phụ thuộc chặt chẽ vào thu nhập của dân cư, tỉ lệ lạm phát, biến động lãi suất huy động và lãi suất tín phiếu kho bạc, các yếu tố tâm lý xã hội. Chuyển sang hạch toán theo cơ chế mới, ngân hàng đã sử dụng nhiều biện pháp tích cực như: áp dụng lãi suất mềm dẻo, linh hoạt do đó nguồn tiền gửi tiết kiệm đã tăng lên đáng kể qua các năm , cụ thể là:
Năm 2006 huy động động được gần 3512 tỷ đồng, năm 2007 tăng lên 10744 tỷ đồng về số tuyệt đối tăng 7232 tỷ đồng, về số tương đối tăng 206%; năm 2008 gần 8583 tỷ đồng, giảm 2161 tỷ so với năm 2007.
Ta thấy xu hướng tăng của tiền gửi tiết kiệm nhanh hơn tiền gửi của các tổ chức kinh tế, chi nhánh cần mở rộng loại tiền gửi này hơn nữa để tăng tổng nguồn huy động vì nó có tính ổn định và lãi suất huy động thường nhỏ hơn mức lãi suất khác.
Bảng 5: Cơ cấu tiền gửi của dân cư và tình hình phát hành giấy tờ có giá
Đơn vị tính: triệu đồng
Thời điểm
Chỉ tiêu
31/12/2006
31/12/2007
31/12/2008
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1. Tiền gửi tiết kiệm
3.511.683.088.735
100
10.744.177.803.665
84,3
8.582.476.272.677
89,5
2. Phát hành giấy tờ có giá
-
-
2.000.000.000.000
15,6
1000.000.000.000
10,5
Tổng
3.511.683.088.735
100%
12.744.177.803.665
100%
9.582.476.272.677
100%
Nguồn: phòng kế toán và ngân quĩ
Lãi suất Tiết kiệm cá nhân (áp dụng từ ngày 02/03/2009)
Kỳ hạn
Lãi cuối kỳ VNĐ
Rút gốc linh hoạt VNĐ
Lãi cuối kỳ USD
Lãi suất EUR
%/tháng
%/năm
%/tháng
%/năm
%/tháng
%/năm
%/tháng
%/năm
KKH
2.40
1.00
1.00
01 tuần
4.80
1.00
1.00
02 tuần
5.10
1.00
1.00
03 tuần
5.40
1.00
1.00
01 tháng
7.08
6.00
2.00
1.50
02 tháng
7.20
6.00
2.20
1.60
03 tháng
7.32
6.30
2.40
1.70
06 tháng
7.44
6.30
2.50
1.80
07 tháng
7.44
-
-
-
09 tháng
7.44
6.30
2.50
1.90
12 tháng
7.56
6.60
2.50
2.00
13 tháng
7.56
-
2.50
-
15 tháng
6.00
-
-
-
18 tháng
6.00
-
2.00
2.00
24 tháng
6.00
-
2.00
2.00
30 tháng
36 tháng
2.3 Phát hành cổ phiếu, trái phiếu ngân hàng
Qua bảng 5 ta thấy huy động qua phát hành kì phiếu, trái phiếu bắt đầu được ngân hàng áp dụng từ năm 2007: năm 2006 ngân hàng chưa sử dụng hình thức huy động vốn này nhưng tới năm 2007ngân hàng đó huy động được 2000 tỷ đồng thông qua phát hành giấy tờ có giá, năm 2008 đạt 1000 tỷ đồng, giảm 1000 tỷ so với năm 2007. Cụ thể :
Năm 2007, HĐQT Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - SeABank đã ban hành quyết định quyền mua khen thưởng cổ phiếu và trái phiếu chuyển đổi cho CBNV SeABank trong quý III năm 2007. Theo đó, tổng quyền mua khen thưởng cổ phiếu là gần 4,8 tỉ đồng (mệnh giá 10.000đ/CP và tổng quyền mua trái phiếu là hơn 5 tỉ đồng (mệnh giá 10.000.000đ/trái phiếu).
Mặc cho bầu không khí ảm đạm của TTCK Việt Nam, việc phát hành cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu chuyển đổi của SeABank vẫn dành được nhiều sự quan tâm của tất cả CBNV cũng như các nhà đầu tư bên ngoài. Sau khi công bố cổ đông chiến lược đầu tiên của mình là MobiFone - một người khổng lồ trong lĩnh vực thông tin di động, SeABank đã khẳng định được vị trí thương hiệu của mình trên thị trường tài chính ngân hàng trong nước.
Việc phát hành cổ phiếu nội bộ nhằm mục đích động viên, khuyến khích CBNV tích cực làm việc, gắn bó lâu dài và cùng xây dựng một SeABank gắn kết, phát triển bền vững. Ngoài quyền mua khen thưởng, chính sách còn ban hành quyền mua thu hút nhằm thu hút những người có năng lực, trình độ, kinh nghiệm về công tác và làm việc lâu dài tại SeABank với mục tiêu xây dựng và phát triển đội ngũ nhân sự chất lượng cao, gắn bó và sáng tạo giá trị gia tăng cho ngân hàng.
Được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Chi nhánh Tp.Hà Nội, từ ngày 28/12/07, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – SeABank chính thức nâng vốn điều lệ lên 3000 tỷ và trở thành một trong ba ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. Trong năm 2007, SeABank đã 5 lần tăng vốn điều lệ từ 500 tỷ đồng lên thành 3000 tỷ đồng. Với việc phát hành 2.000 tỷ trái phiếu chuyển đổi trong quý 3 và quý 4 năm 2007 (sẽ chuyển đổi thành cổ phiếu lần lượt sau 1 năm và 2 năm) cùng các đợt phát hành cổ phiếu khác. Căn cứ trên kỳ hạn trái phiếu này thì đây là nguồn để Seabank tăng vốn điều lệ lên trên 4000 tỷ đồng và trong tương lai khả năng ngân hàng này sẽ còn tăng vốn lên 5000 tỷ đồng.
Đại diện SeA._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22111.doc