Tài liệu Giái pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Hà Giang: ... Ebook Giái pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Hà Giang
85 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1432 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giái pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Hà Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………...1
NỘI DUNG……………………………………………………………………...3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG & SỬ DỤNG VỐN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG…………………………………………………….……………………...3
1.1 Khái niệm, chức năng và hoạt động chủ yếu của NHTM……………………3
1.1.1 Khái niệm………………………………………………………………...3
1.1.2 Chức năng………………………………………………………………..3
1.1.3 Hoạt động chủ yếu của NHTM trong nền KTTT………………………...4
1.2 Vai trò của huy động vốn và sử dụng vốn đối với phát triển kinh tế và hoạt động kinh doanh của NHTM……………………………………………………..7
1.2.1 Vai trò của huy động vốn đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội và hoạt động kinh doanh của NHTM………………………………………………..7
1.2.1.1 Huy động vốn đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội……………7
1.2.1.2 Huy động vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM…………...8
1.2.1.2.1 Vốn huy động là cơ sở để NHTM tổ chức hoạt động kinh doanh.8
1.2.1.2.2 Vốn huy động quyết định đến quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng…………………………………………………...8
1.2.1.2.3 Vốn huy động quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thị trường…………………………………………………….9
1.2.1.2.4 Vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng…..9
1.2.2 Sử dụng vốn đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội và hoạt động kinh doanh của NHTM……………………………………………………………….10
1.2.2.1 Sử dụng vốn đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội…………….10
1.2.2.2 Sử dụng vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM……………10
1.3 Các hình thức và biện pháp huy động & sử dụng vốn của NHTM…………11
1.3.1 Các hình thức huy động & sử dụng vốn……..…………………………11
1.3.1.1 Các hình thức huy động vốn……………..…………………………11
1.3.1.2 Các hình thức sử dụng vốn…………………………………………13
1.3.2 Các biện pháp huy động & sử dụng vốn………..………………………14
1.3.2.1 Các biện pháp huy động vốn……………………………………..…14
1.3.2.2 Các biện pháp sử dụng vốn…………………………………………14
1.3.3 Phân loại nguồn vốn huy động………………………………………….15
1.3.4 Phân loại các hình thức sử dụng vốn…………………………………...15
1.4 Hiệu quả huy động & sử dụng vốn…………………………………...…….16
1.4.1 Khái niệm………………………………………………………….……16
1.4.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động & sử dụng vốn…….………...16
1.4.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn……………………...16
1.4.2.1.1 Khối lượng vốn lớn, tăng trưởng ổn định……………..………..16
1.4.2.1.2 Chi phí huy động………………………………………………..16
1.4.2.1.3 Khả năng đáp ứng nhu cầu kinh doanh của ngân hàng…………17
1.4.2.1.4 Chỉ tiêu khác……………………………………………………17
1.4.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn………….……………18
1.4.2.2.1 Doanh số cho vay trong kỳ……………………………………..18
1.4.2.2.2 Doanh số thu nợ trong kỳ……………………………………….18
1.4.2.2.3 Dư nợ……………………………………………………………18
1.4.2.2.4 Tỷ lệ nợ quá hạn………………………………………………...18
1.4.2.2.5 Tỷ lệ nợ xấu……………………………………………………..19
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động & sử dụng vốn……………19
1.5.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn……………………19
1.5.1.1 Môi trường kinh doanh……………………………………………..19
1.5.1.2 Chính sách lãi suất………………………………………………….19
1.5.1.3 Chiến lược khách hàng……………………………………………...19
1.5.1.4 Nhân tố kỹ thuật…………………………………………………….19
1.5.1.5 Nhân tố tâm lý xã hội……………………………………………….20
1.5.1.6 Hình thức huy động vốn, chất lượng phục vụ và mạng lưới hoạt động của ngân hàng…………………………………………………………………..20
1.5.1.7 Chất lượng tín dụng…………………………………………………20
1.5.1.8 Chiến lược marketing của ngân hàng……………………………….20
1.5.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn…………….……….21
1.5.2.1 Nhân tố chủ quan…………………………………………………...21
1.5.2.1.1 Công tác thẩm định dự án vay vốn……………………………..21
1.5.2.1.2 Công tác quản lý vốn sau khi cho vay………………………….24
1.5.2.1.3 Chất lượng thông tin……………………………………………25
1.5.2.1.4 Nguồn vốn huy động……………………………………………26
1.5.2.1.5 Nhân tố con người………………………………………………26
1.5.2.2 Nhân tố khách quan…………………………………………………27
CHƯƠNG 2 :THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN HÀ GIANG………...28
2.1 Khái quát về Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang……………………28
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển……………………………...28
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ…………………………………………………30
2.1.2.1 Chức năng………………………………………………………..…30
2.1.2.2 Nhiệm vụ…………………………………………………………...30
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang………...31
2.1.4 Môi trường hoạt động…………………………………………………..36
2.1.4.1 Thuận lợi……………………………………………………………36
2.1.4.2 Khó khăn……………………………………………………………37
2.1.5 Kết quả hoạt động trong những năm gần đây………………………....38
2.2 Thực trạng huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang…………………………………………………………………..……39
2.2.1 Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng…………………………….…..39
2.2.1.1 Diễn biến quy mô vốn huy động……………………………….…...39
2.2.1.2 Cơ cấu vốn huy động…………………………………………….…41
2.2.1.3 Phân tích hiệu quả huy động vốn…………………………………...45
2.2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn……………..…46
2.2.2 Thực trạng sử dụng vốn……………………………………………...…48
2.2.2.1 Tình hình sử dụng vốn………………………………………..……48
2.2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn………..…………………………...52
2.2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình sử dụng vốn………………......53
2.2.3 Quan hệ cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn…………………….…54
2.3 Đánh giá hiệu quả huy động và sử dụng vốn tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang……………………….………………………………………….57
2.3.1 Những kết quả đạt được………………………………………….…….57
2.3.2 Những tồn tại……………………………………………………..…….58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN HÀ GIANG..60
3.1 Phương hướng hoạt động của ngân hàng trong thời gian tới…………..…..60
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang……………………………………………………….……61
3.2.1 Cơ cấu lại nguồn vốn huy động……………………………………..….61
3.2.2 Phát triển các hoạt động dịch vụ liên quan đến huy động vốn……...….61
3.2.3 Tiếp tục đẩy mạnh chính sách khách hàng…………………………..…62
3.2.4 Nâng cao tỷ trọng tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm trong nguồn vốn huy động………………………………………………………………………..63
3.2.5 Nâng cao uy tín của ngân hàng…………………………………..……..64
3.2.6 Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ………………………………..…64
3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng……………….…..65
3.3.1 Nâng cao hiệu quả khâu thẩm định dự án vay vốn………………….….65
3.3.2 Quản lý vốn sau khi cho vay……………………………………….…. 65
3.3.3 Thực hiện các biện pháp hạn chế nợ quá hạn…………………….…….66
3.3.4 Tổ chức và xây dựng cơ cấu vốn cho vay hợp lý……………………....67
3.3.5 Thực hiện biện pháp hỗ trợ sau khi cho vay vốn……………………….68
3.4 Giải pháp chung đối với công tác huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng
3.4.1 Thu thập đầy đủ và chính xác thông tin về khách hàng………...………69
3.4.2 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng………………….…….70
3.4.3 Thực hiện tốt marketing ngân hàng…………………………………….71
3.5 Kiến nghị đối với cơ quan cấp trên……………………………………..…..71
3.5.1 Kiến nghị đối với Nhà nước………………………………………….…71
3.5.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam………………………………………………………….….72
KẾT LUẬN………………………………………………………………...…..74
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BIDV: ngân hàng Đầu tư & Phát triển
NH: ngân hàng
CNCNV: cán bộ công nhân viên
XHCN: xã hội chủ nghĩa
NHTM: ngân hàng thương mại
KTTT: kinh tế thị trường
NVKD: nguồn vốn kinh doanh
NV: nguồn vốn
TCHC-CTCB: tổ chức hành chính – công tác cán bộ
TCKT: tài chính kế toán
TGTK: tiền gửi tiết kiệm
TCKT: tổ chức kinh tế
NHĐT&PT: ngân hàng đầu tư và phát triển
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1: Đánh giá khái quát lợi nhuận của Chi nhánh ………………………….38
Bảng 2: Tăng trưởng vốn huy động trong giai đoạn 2005 – 2007 ……………..39
Bảng 3: Tăng trưởng huy động vốn giai đoạn 2005 – 2007 ……………………40
Bảng 4: Kết cấu nguồn vốn huy động ………………………………………….42
Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo hình thức huy động ………….42
Bảng 6: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo nguyên tệ …………………….43
Bảng 7: Cơ cấu nguồn vốn theo thời hạn ………………………………………44
Bảng 8: Thực trạng cho vay, thu nợ ……………………………………………48
Bảng 9: Tình hình nợ quá hạn và thu nợ quá hạn ……………………………...50
Bảng 10: Tình hình nợ xấu …………………………………………………….51
Bảng 11: Hiệu suất sử dụng vốn lưu động ……………………………………..55
Bảng 12: Hiệu suất sử dụng vốn xét về mặt thời hạn …………………………..56
MỞ ĐẦU
Tháng 12/1986, Đảng và Nhà nước ta quyết định cải cách nển kinh tế, chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN dưới sự quản lý và điều tiết của Nhà nước. Sau hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể như kinh tế tăng trưởng nhanh, thu nhập bình quân đầu người tăng, đời sống nhân dân được cải thiện… Tuy nhiên, ngưỡng cửa hội nhập đòi hỏi chúng ta phải đổi mới toàn diện hơn nữa nền kinh tế đất nước. Hội nhập cũng đặt ra cho Việt Nam những cơ hội và thách thức mới, do đó để xây dựng đất nước và hội nhập thành công thì chúng ta phải có vốn. Đảng và Nhà nước ta đã xác định phát triển kinh tế ổn định và vững chắc có trọng tâm trong đầu tư. Do đó, chủ trương “Vốn trong nước là quyết định, vốn nước ngoài là quan trọng” luôn được quán triệt trong quản lý kinh tế và đặc biệt trong hoạt động tín dụng đầu tư.
Với chức năng là trung gian tài chính, hệ thống ngân hàng đã giúp luân chuyển vốn trong nền kinh tế, từ nơi thừa sang nơi thiếu, qua đó nguồn vốn được sử dụng hiệu quả, góp phần vào quá trình phát triển kinh tế xã hội. Với các ngân hàng thương mại, vốn huy động có vai trò rất quan trọng, vừa có tính chất vốn, vừa có tính chất là nguyên liệu của quá trình kinh doanh. Nguồn vốn huy động quyết định đến hầu hết các mặt hoạt động của ngân hàng thương mại như quy mô, thời hạn, cơ cấu tài sản và các hoạt động dịch vụ ngoại bảng tổng kết tài sản, từ đó quyết định đến khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của ngân hàng.
Thực hiện đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua, ngành ngân hàng nói chung và Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang nói riêng đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình mới, tìm tòi và phát triển thêm những hình thức huy động vốn mới nhằm thu hút thêm nguồn vốn huy động. Chính vì vậy đã góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hà Giang. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đó thì chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang cũng gặp không ít khó khăn trong việc huy động vốn trung và dài hạn. Do khách hàng chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang là các công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nên nhu cầu tín dụng dài hạn rất lớn.
Nhận thức được vấn đề này, sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang, được tiếp cận với các hoạt động của ngân hàng, em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề bao gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả huy động và sử dụng vốn đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động và sử dụng vốn tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang.
Để hoàn thành chuyên đề này, em xin thành cảm ơn cô giáo PGS.TS NGUYỄN THỊ THU THẢO đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn, cùng tập thể cán bộ đang công tác tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang đã nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình thực tập./.
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ
SỬ DỤNG VỐN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG
1.1 Khái niệm, chức năng và hoạt động chủ yếu của NHTM
1.1.1 Khái niệm
Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
1.1.2 Chức năng
*Trung gian tài chính
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế: các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là những người cần bổ sung vốn; và các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hóa, dịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết kiệm.
*Tạo phương tiện thanh toán
Các NHTM phát hành giấy nợ thay thế tiền giấy và tiền kim loại để làm phương tiện lưu thông, phương tiện cất trữ và phương tiện thanh toán.
Toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo phương tiện thanh toán khi các khoản tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho vay.
*Trung gian thanh toán
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc gia. Thay mặt khách hàng ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa và dịch vụ. Để thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, ủy quyền chi, nhờ thu … Các ngân hàng thực hiện thanh toán bù trừ cho nhau thông qua Ngân hàng Trung ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán.
1.1.3 Hoạt động chủ yếu của NHTM trong nền kinh tế thị trường
*Hoạt động cho vay
Là hoạt động cung ứng vốn của ngân hàng trực tiếp cho nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trên cơ sở thỏa mãn các điều kiện vay vốn của ngân hàng. Đây là hoạt động sinh lời chủ yếu cho ngân hàng, phần lớn vốn của ngân hàng tập trung cho hoạt động này. Khi thực hiện nghiệp vụ cho vay, ngân hàng có thể kiểm soát trực tiếp và thường xuyên mục đích sử dụng tiền vay. Các hình thức cho vay chủ yếu sau:
- Chiết khấu thương phiếu
- Cho vay ứng trước
- Cho vay vượt chi
- Tín dụng ủy thác hay bao thanh toán
- Cho vay thuê mua
*Hoạt động đầu tư
Đầu tư vào chứng khoán là hình thức phổ biến trong nghiệp vụ tài sản có của các NHTM và các tổ chức tín dụng. Ngân hàng có thể đầu tư vào trái khoán Chính phủ hoặc trái khoán công ty để thu lợi tức đầu tư, do đó mang lại thu nhập cho ngân hàng. Hoạt động này cũng nâng cao khả năng thanh toán cho ngân hàng, bảo tồn ngân quỹ.
*Nghiệp vụ quản lý ngân quỹ
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và nhiều cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng. Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân, nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó ngân hàng chấp nhận quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
*Hoạt động mua bán ngoại tệ
Ngân hàng thực hiện kinh doanh ngoại tệ, đứng ra mua bán một loại tiền này, lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Trong thị trường tài chính ngày nay, mua bán ngoại tệ thường chỉ do các ngân hàng lớn thực hiện bởi các giao dịch như vậy có độ rủi ro rất cao, đồng thời yêu cầu phái có trình độ chuyên môn cao.
*Bảo quản vật có giá
Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng. Ngân hàng giữ vàng và giao cho khách hàng tờ biên nhận. Khách hàng phải trả phí bảo quản cho ngân hàng.
*Tài trợ các hoạt đông của Chính phủ
Ngày nay, Chính phủ dành quyền cấp phép hoạt động và kiểm soát các ngân hàng. Các ngân hàng được cấp giấy phép thành lập với điều kiện là họ phải cam kết thực hiện với mức độ nào đó các chính sách của Chính phủ và tài trợ cho Chính phủ. Các ngân hàng phải mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được hoặc phải cho vay với các điều kiện ưu đãi cho các doanh nghiệp Nhà nước
*Bảo lãnh
Ngân hàng có thể bảo lãnh cho các khách hàng của mình, với sự bảo lãnh này khách hàng có thể dễ dàng tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình. Do khả năng thanh toán của ngân hàng rất lớn và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng, nên ngân hàng có uy tín bảo lãnh cho khách hàng. Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa dạng và phát triển mạnh
*Hoạt động cho thuê thiết bị trung và dài hạn (leasing)
Các ngân hàng có vốn lớn thường tiến hành mua tài sản về sau đó cho thuê. Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua. Hợp đồng cho thuê thường phải đảm bảo yêu cầu khách hàng phải trả tới hơn 2/3 giá trị của tài sản cho thuê. Do vậy, cho thuê của ngân hàng cũng có nhiều điểm giống cho vay, và được xếp vào tín dụng trung dài hạn.
*Cung cấp dịch vụ ủy thác tư vấn
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng có rất nhiều chuyên gia tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản và hoạt động tài chính. Dịch vụ ủy thác còn phát triển sang cả ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư …
*Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
Các ngân hàng bán bảo hiểm cho khách hàng để đảm bào trường hợp khách hàng gặp rủi ro.
Bên cạnh những dịch vụ như trên thì ngân hàng cũng cung cấp một số dịch vụ khách như: thanh toán quốc tế, chuyển tiên…
1.2 Vai trò của huy động và sử dụng vốn đối với phát triển kinh tế và hoạt động kinh doanh của NHTM
1.2.1 Vai trò của huy động vốn đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội và hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.2.1.1 Huy động vốn đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội
Vốn đầu tư có ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế, không những nó tạo ra của cải vật chất cho nền kinh tế, mà còn đưa đất nước phát triển theo hướng ổn định, cân đối giữa các ngành nghề. Do vậy để phát triển kinh tế ta phải có vốn đầu tư, vậy vốn đầu tư lấy ở đâu và lấy bằng cách nào ? Muốn có nguồn vốn này, ta phải huy động. Mặt khác mỗi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khi thành lập, không phải lúc nào cũng có đủ vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong những tình huống thiếu vốn thì họ phải huy động để đáp ứng nhu cầu này. Tuy nhiên, để có thể huy động được số vốn mong muốn thì các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế phải có các chiến lược huy động phù hợp với từng tình huống cụ thể, từng thời kỳ ...
Tóm lại hoạt động huy động vốn là rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế nói chung và đầu tư phát triển nói riêng, nó đẩy nhanh quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, phát triển kinh tế hoà nhập với kinh tế thế giới.
Trong hoạt động huy động này thì hệ thống ngân hàng đóng góp một phần quan trọng đặc biệt là ngân hàng đầu tư và phát triển với nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp vốn cho vay đầu tư phát triển.
1.2.1.2 Huy động vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM
1.2.1.2.1 Vốn huy động là cơ sở để NHTM tổ chức hoạt động kinh doanh
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì phải có vốn, đặc biệt phải huy động được một lượng vốn mới, bởi vì vốn huy động phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Ngân hàng là loại hình doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Điều đó có nghĩa là: vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà là kinh doanh chủ yếu của NHTM, nếu không có vốn ngân hàng không thể thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh.
1.2.1.2.2 Vốn huy động quyết định đến quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng
Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ mang tính chất đặc thù của các NHTM. Hoạt động tín dụng cần một khối lượng vốn lớn, ổn định và có chi phí thấp. Chỉ có huy động vốn mới đáp ứng đầy đủ các điều kiện đó. Vốn tự có có tính chất ổn định cao song không phải ngân hàng nào cũng có một khối lượng vốn tự có lớn để đáp ứng nhu cầu bên tài sản có. Vốn đi vay không ổn định mà chi phí vốn lại cao hơn so với huy động vốn từ dân cư và các tổ chức xã hội. Thông thường, các ngân hàng nhỏ thường có các khoản mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi khối lượng cho vay cũng nhỏ hơn so với các ngân hàng lớn. Thêm vào đó, do khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy bén với sự biến động về lãi suất, gây ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế. Trong khi đó, ngân hàng có quy mô vốn lớn thì khả năng cho vay cũng tốt hơn, có nhiều điều kiện hơn trong việc mở rộng các loại hình dịch vụ ngân hàng, đầu tư công nghê, nâng cao chất lượng phục vụ, tăng khả năng thu hút các khách hàng lớn, góp phần mở rộng thị trường tín dụng và các dịch vụ khác.
1.2.1.2.3 Vốn huy động quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thị trường
Trong nền KTTT, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các ngân hàng phải đặc biệt coi trọng uy tín. Uy tín được thể hiện trước hết ở khả năng thanh toán, sẵn sang chi trả cho khách hàng khi có nhu cầu. Do đó, đòi hỏi ngân hàng phải có tính chủ động cao đối với nguồn vốn của mình. Nguồn vốn tự huy động càng lớn, ngân hàng càng nắm được ưu thế trong việc sử dụng vốn và khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao và ngược lại.
1.2.1.2.4 Vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Để nâng cao năng lực cạnh tranh đòi hỏi ngân hàng phải tiến hành nhiều giải pháp mang tính đồng bộ như không ngừng nâng cao chất lương phục vụ, đội ngũ cán bộ, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng … Để thực hiện được các biện pháp đó đòi hỏi ngân hàng phải có một lượng vốn lớn. Mặt khác, khả năng huy động vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế. Chính điều này sẽ giúp ngân hàng thu hút thêm nhiều khách hàng, qua đó làm cho doanh thu của ngân hàng tăng lên, bổ sung thêm nguồn vốn cho ngân hàng, từ đó mở rộng quy mô hoạt động, tăng cường cơ sở vật chất, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
1.2.2 Sử dụng vốn đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội và hoạt động kinh doanh của NHTM
1.2.2.1 Sử dụng vốn đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội
Như đã trình bày ở trên vốn và hoạt động huy động vốn cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội đất nước là rất quan trọng. Nhưng một phần cũng không kém phần quan trọng đó là hoạt động sử dụng vốn huy động này sao cho có hiệu quả để đảm bảo đem lại lợi ích và hiệu quả cao nhất. Nếu chúng ta sử dụng vốn hiệu quả thì các nguồn lực dành cho đầu tư sẽ phát huy được tối đa lợi ích cho chủ đầu tư nói riêng và nền kinh tế nói chung và ngược lại nếu chúng ta sử dụng vốn đầu tư không hiệu quả thì các kết quả của những đồng vốn mà chúng ta bỏ ra sẽ không phát huy được tối đa cho nền kinh tế. Để làm được điều này đòi hỏi chúng ta phải làm tốt các chiến lược sử dụng vốn cho đầu tư như: quản lý đầu tư, kế hoạch hoá đầu tư, cũng như các công tác thẩm định dự án và quản lý dự án đầu tư.
1.2.2.2 Sử dụng vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM
Trong điều kiện nền kinh tế đang gặp phải nhiều vấn đề khó khăn như về vốn cho đầu tư của các dự án và các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như nâng cao chất lượng của sử dụng vốn đối với các dự án và sử dụng vốn đầu tư của các doanh ngiệp đang đòi hỏi cấp bách. Để cung cấp vốn cho các dự án này và các doanh nghiệp thì ngân hàng đầu tư có một vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho các đơn vị này nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho các dự án và các doanh nghiệp, mặt khác hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng cũng giúp cho bản thân ngân hàng có thể hoạt động được bởi hoạt động của ngân hàng là đi vay để cho vay.
Tóm lại, hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho đầu tư phát triển của nền kinh tế, mặt khác hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng cũng góp phần cho việc hoạt động của các doanh nghiệp và các dự án đầu tư hiệu quả hơn bởi khi tài trợ vốn cho các doanh nghiệp và các dự án ngân hàng đã thực hiện rất kỹ khâu thẩm định, quản lí vốn vay để đảm bảo cho dự án hoạt động hiệu quả.
1.3 Các hình thức và biện pháp huy động và sử dụng vốn của NHTM
1.3.1 Các hình thức huy động và sử dụng vốn
1.3.1.1 Các hình thức huy động vốn
*Huy động tiền gửi giao dịch
Đây là tiền của các cá nhân, doanh nghiệp gửi vào ngân hàng nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp và cá nhân đều được ngân hàng thực hiện. Các khoản tiền thu bằng tiền của doanh nghiệp và cá nhân đểu có thể được nhập vào tài khoản thanh toán theo yêu cầu. NHTM chỉ cần bỏ ra chí phí quản lý tài khoản và trả với mức lãi suất phù hợp là có thể sử dụng được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để bổ sung cho nguồn vốn tín dụng và tạo điều kiện để phát triển các dịch vụ khác của mình. Tuy nhiên, lợi thế này của ngân hàng còn phụ thuộc vào từng giai đoạn, nó thường xuyên biến động chứ không mang tính chất ổn định.
* Huy động tiền gửi phi giao dịch
- Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng được rút ra sau một thời hạn nhất định từ một vài tháng đến một vài năm.
Khác với tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn là nguồn tiền tương đối ổn định. Đây là khoản tiền có tính nhạy cảm với lãi suất vì người gửi tiền muốn hưởng lãi suất khi gửi vào ngân hàng. Ngân hàng đặt ra nhiều thời hạn khác nhau với mức lãi suất khác nhau, thời hạn càng dài lãi suất càng cao. Mức lãi suất cụ thể phụ thuộc vào thời hạn trả tiền và sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng.
- Tiền gửi tiết kiệm
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng có thể gửi nhiều lần và rút ra bất cứ lúc nào. Loại tiền gửi tiết kiệm này có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi thanh toán, nhưng vẫn thấp hơn so với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là loại tiền gửi được rút ra sau một thời hạn nhất định. Tuy vậy, khách hàng có nhu cầu rút tiền trước thời hạn thì ngân hàng vẫn có thể đáp ứng với điều kiện chỉ được hưởng lãi suất thấp.
+ Tiết kiệm dài hạn: loại tiền này khá phổ biến ở các nước phát triển, nhằm thu hút tiền nhàn rỗi của người đầu tư trong thời hạn dài. So với các loại tiết kiệm khác, đối với tài khoản này, chủ tài khoản có thể gửi tiền vào bất cứ lúc nào với số lượng không hạn chế, nhưng chỉ được rút ra khi đến hạn. Đây là nguồn vốn huy động có tính ổn định cao, phục vụ cho hoạt động tín dụng trung dài hạn.
*Các hình thức huy động vốn khác
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi: ngân hàng phát hành chứng chỉ tiền gửi nhằm huy động vốn trung và dài hạn. Mức lãi được trả cho các chứng chỉ tiền gửi được quy định bằng cách thỏa thuận trực tiếp giữa ngân hàng và người gửi tiền hoặc được quy định ở mức mà người gửi tiền có thể chấp nhận được. Khi khách hàng mua chứng chỉ tiền gửi thì có thể được phép chuyển nhượng, mua bán lại trên thị trường …
- Phát hành trái phiếu: ngân hàng phát hành trái phiếu nhằm huy động vốn dài hạn để đầu tư vào các dự án. Do đó, ngân hàng thường xác định mục đích và khối lượng đầu tư trước, trên cơ sở đó mới phát hành trái phiếu. Để huy động tối đa được nguồn vốn này thì ngân hàng phải đưa ra mức lãi suất hấp dẫn và thời hạn thích hợp. Nhưng đồng thời ngân hàng cũng phải tính toán để đảm bảo việc sử dụng vốn hiệu quả nhằm bù đắp chi phí bỏ ra và đảm bảo có lãi.
1.3.1.2 Các hình thức sử dụng vốn
Ngân hàng có thể cho vay dưới nhiều hình thức khác nhau sau đây:
* Theo mục đích sử dụng :
-Cho vay bất động tài sản.
- Cho vay công nghiệp và thương nghiệp.
- Cho vay nông nghiệp.
- Cho vay tiêu dùng.
* Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng :
- Cho vay có bảo đảm.
- Cho vay không bảo đảm.
* Theo thời hạn cho vay.
- Cho vay ngắn hạn : Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm, thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn trên 1 năm và dưới 5 năm. Loại cho vay này thường được dùng để mua sắm tài sản cố định, mở rộng hoặc xây dựng công trình nhỏ.
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm được sử dụng để cấp vốn xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
Đối với đầu tư phát triển thì hoạt động cho vay trung và dài hạn mới có tác dụng chủ yếu. Do vậy để tăng cường khả năng sử dụng vốn cho đầu tư phát triển chủ yếu quan tâm đến 2 nguồn này
1.3.2 Các biện pháp huy động và sử dụng vốn
1.3.2.1 Các biện pháp huy động vốn
*Biện pháp kinh tế
- Sử dụng “đòn bẩy lãi suất”: ngân hàng sử dụng chính sách lãi suất hợp lý, phải kết hợp lãi suất huy động và lãi suất cho vay, sử dụng lãi suất cho vay phù hợp với độ co giãn về tín dụng nhằm hỗ trợ và tạo điều kiện để ngân hàng đưa lãi suất huy động hấp dẫn và hiệu quả.
- Sử dụng biện pháp “thưởng vật chất”: ngân hàng thưởng quà cho khách hàng có số tiền gửi vào ngân hàng lớn hoặc thưởng cho những khách hàng lâu năm của ngân hàng ….
*Biện pháp kỹ thuật
- Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn: phương thức huy động, phương pháp huy động …
- Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và công tác thanh toán.
*Biện pháp tâm lý
- Thực hiện tốt marketing ngân hàng.
- Nâng cao uy tín của ngân hàng.
- Nâng cao trình độ và thái độ của cán bộ công nhân viên trong ngân hàng. …
1.3.2.2 Các biện pháp sử dụng vốn
- Áp dụng chính sách lãi suất cho vay thích hợp, phù hợp với độ co giãn về tín dụng, tạo điều kiện cho ngân hàng sử dụng vốn hiệu quả.
- Đa dạng các hình thức cho vay: cho vay ngắn hạn, cho vay dài hạn, cho vay mua ô tô, cho vay tiêu dùng hay mua nhà trả góp…
- Bên cạnh đó, ngân hàng nên thực hiện tốt chiến lược marketing ngân hàng, nâng cao uy tín của ngân hàng cũng như nâng cao trình độ và thái độ của nhân viên ngân hàng với khách hàng đến vay tiền…
1.3.3 Phân loại nguồn vốn huy động
*Xét theo đối tượng huy động
- Vốn huy động bằng VND
- Vốn huy động bằng ngoại tê
*Xét theo thời gian huy động
- Vốn huy động ngắn hạn
- Vón huy động trung và dài hạn
*Xét theo hình thức huy động
- Huy động thông qua tài khoản tiền gửi không kỳ hạn
- Huy động thông qua việc phát hành giấy tờ có giá
1.3.4 Phân loại các hình thức sử dụng vốn
*Xét theo đối tượng cho vay
- Cho vay bằng VND
- Cho vay bằng ngoại tệ
*Xét theo thời gian cho vay
- Cho vay ngắn hạn
- Cho vay dài hạn
*Xét theo các hình thức cho vay
- Cho vay mua nhà trả góp
- Cho vay mua ô tô
- Cho vay tiêu dùng …
1.4 Hiệu quả huy động và sử dụng vốn
1.4.1 Khái niệm
Ngân hàng huy động vốn hiệu quả tức là ngân hàng luôn đảm bảo huy động được một lượng vốn lớn, nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế để đáp ứng nhu cầu cho vay, sử dụng vốn của mình.
Hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng thể hiện ở chỗ ngân hàng sử dụng các nguồn vốn hu._.y động được đem cho vay một cách hiệu quả nhất, không để xảy ra tình trạng ứ đọng vốn.
1.4.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động và sử dụng vốn
1.4.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn
1.4.2.1.1 Khối lượng vốn lớn, tăng trưởng ổn định
- Vốn huy động cho đầu tư ( chủ yếu là trung và dài hạn ) có sự tăng trưởng ổn định về mặt số lượng. Nguồn vốn tăng đều qua các năm ( vốn năm sau lớn hơn vốn năm trước ), thoả mãn nhu cầu tín dụng đầu tư.
- Tuy nhiên, nguồn vốn này phải ổn định về mặt thời gian ( đảm bảo tránh rủi ro về mặt thời gian ). Nếu ngân hàng huy động được một lượng vốn lớn cho đầu tư nhưng không ổn định thường xuyên, khối lượng vốn dành cho đầu tư, cho vay sẽ không lớn, khi đó ngân hàng thường xuyên đối đầu với vấn đề thanh toán, ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Do đó, hiệu quả huy động vốn sẽ không cao.
1.4.2.1.2 Chi phí huy động
Chi phí huy động được đánh giá qua chỉ tiêu lãi suất huy động bình quân, lãi suất huy động từng nguồn, chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra, đồng thời cũng thông qua chi phí phát hành. Nếu ngân hàng giảm chi phí huy động bằng cách hạ lãi suất huy động thì việc huy động vốn sẽ rất khó khăn. Do vậy khó có thể thực hiện. Ngược lại nếu lãi suất huy động càng cao thì lãi suất cho vay càng cao gây khó khăn cho người vay tiền và có thể gây ứ đọng vốn cho Ngân hàng, khi đó ngân hàng cần phải trả lãi cho người gửi tiền trong khi khoản vốn ứ đọng không sinh lãi.
Vì vậy ngoài việc tăng giảm lãi suất để có lợi cho người gửi tiền và người vay tiền có thể giảm chi phí khác như : Chi phí in ấn phát hành, chi phí quảng cáo, tiếp thị, trả lương cán bộ huy động, thuê địa điểm huy động ...
1.4.2.1.3 Khả năng đáp ứng nhu cầu kinh doanh của ngân hàng
Chỉ tiêu này được đánh giá qua việc so sánh nguồn vốn huy động và nhu cầu vay vốn vốn đầu tư phát triển ( chủ yếu là vốn trung dài hạn ) và các nhu cầu khác. Từ đó xác định nguồn vốn có thể huy động được là bao nhiêu và nguồn vốn cần phải huy động thêm là bao nhiêu để đáp ứng nhu cầu đó.
Để đạt đựơc mục tiêu này, ngân hàng phải đặt ra cơ cấu huy động vốn trung và dài hạn một cách hợp lý ( kỳ phiếu bao nhiêu ? trái phiếu lấy bao nhiêu?... ).
Để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn đồng thời cũng đảm bảo cho ngân hàng huy động được nguồn vốn này với chi phí thấp nhất có thể.
1.4.2.1.4 Chỉ tiêu khác
Ngoài các chỉ tiêu trên, hiệu quả công tác huy động vốn cho đầu tư phát triển ở NH đầu tư còn được phản ánh qua các chỉ tiêu sau:
- Thời gian, mệnh giá huy động vốn cho đầu tư hợp lý.
- Mức độ thuận tiện cho khách hàng : Đánh giá qua các thủ tục nhận tiền và làm các dịch vụ kèm theo.
- Thời gian hoàn thành số lượng vốn so với quy định.
- Số vốn bị rút trước hạn, hệ số sử dụng vốn.
Tóm lại, khi đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn nói chung và huy động vốn cho đầu tư phát triển nói riêng thì một chỉ tiêu không thể phản ánh đầy đủ mà phải kết hợp nhiều chỉ tiêu đánh giá đúng hiệu quả sử dụng vốn.
1.4.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
1.4.2.2.1 Doanh số cho vay trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay trong kỳ, tính cho ngày, tháng, quý, năm. Doanh số cho vay phản ánh dung lượng hoạt động cho vay trong kỳ.
1.4.2.2.2 Doanh số thu nợ trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản thu nợ phát sinh trong kỳ, tính cho ngày, tháng, quý, năm.
1.4.2.2.3 Dư nợ
Là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng hiện đang cho vay tính đến thời điểm cụ thể. Dư nợ là chỉ tiêu tích lũy qua các kỳ.
Dư nợ = Dư nợ + Doanh số cho vay - Doanh số thu nợ
cuối kỳ đầu kỳ trong kỳ trong kỳ
1.4.2.2.4 Tỷ lệ nợ quá hạn
Chỉ tiêu này cho biết các khoản cho vay không hoàn trả đúng thời hạn. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng càng thấp, vòng quay vốn của ngân hàng chậm. Ngược lai, tỷ lệ nợ quá hạn thấp, chứng tỏ các khoản cho vay của ngân hàng được thu hồi nhanh, đúng thời hạn, làm cho vòng quay vốn của ngân hàng được nhanh chóng, qua đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng.
1.4.2.2.5 Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu phản ánh các khoản cho vay của ngân hàng có khả năng mất vốn, không thu hồi được. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn thì ngân hàng nên duy trì tỷ lệ nợ xấu trong giới hạn quy định.
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động và sử dụng vốn
1.5.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn
1.5.1.1 Môi trường kinh doanh
Hoạt động của NHTM nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng không thể tách khỏi môi trường kinh doanh, đặc biệt là môi trường kinh tế, chính trị, xã hội, pháp luật …
1.5.1.2 Chính sách lãi suất
Chính sách lãi suất có ảnh hưởng quan trọng tới công tác huy động vốn của ngân hàng. Thực chất lãi suất huy động là giá của quyền sử dụng vốn huy động trong một khoảng thời gian nhất định mà ngân hàng phải trả cho người gửi tiền.
1.5.1.3 Chiến lược khách hàng
Trong nền KTTT hiện nay, các ngân hàng cạnh tranh khốc liệt với nhau, vì vậy hơn lúc nào hết ngân hàng phải đặt khách hàng lên vị trí hàng đầu trong mọi quyết định của mình. Các ngân hàng phải vạch ra cho mình một chiến lược khách hàng cụ thể, khả thi để thu hút được nhiều khách hàng.
1.5.1.4 Nhân tố kỹ thuật
Tổ chức kỹ thuật một cách khoa học nhằm nâng cao uy tín của ngân hàng, từ đó tăng khả năng huy động vốn. Ngân hàng phải bố trí mạng lưới thu hút vốn thích hợp, chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian luân chuyển chứng từ …
1.5.1.5 Nhân tố tâm lý xã hội
Ngân hàng tạo tín nhiệm với khách hàng, làm cho quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng ngày càng gắn bó mật thiết từ đó tạo cho khách hàng cảm giác an tâm khi gửi tiền vào ngân hàng.
1.5.1.6 Hình thức huy động vốn, chất lượng phục vụ và mạng lưới hoạt động của ngân hàng
Hình thức huy động vốn ảnh hưởng trực tiếp đến công tác huy động vốn của ngân hàng. Ngân hàng có các hình thức huy động vốn đa dạng với các mức lãi suất hấp dẫn, thái độ phục vụ tận tình chu đáo sẽ thu hút được một lượng vốn lớn.
Mạng lưới hoạt động nhiều tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân và doanh nghiệp đến giao dịch, qua đó lượng vốn huy động được nhiều hơn.
Chất lượng phục vụ của cán bộ công nhân viên ngân hàng cũng ảnh hưởng đến công tác huy động vốn. Ngân hàng có chất lượng phục vụ tận tình chu đáo sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch hơn.
1.5.1.7 Chất lượng tín dụng
Hoạt động tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc huy động tiền gửi vào hệ thống ngân hàng. Nếu như nghiệp vụ huy động vốn làm nhiệm vụ tăng nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế thì nghiệp vụ sử dụng vốn mà chủ yếu là đầu tư tín dụng và các dịch vụ khác để đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
1.5.1.8 Chiến lược marketing của ngân hàng
Công tác tuyên truyền, quảng cáo là điều hết sức quan trọng giúp người có tiền nhàn rỗi hiểu về ngân hàng để đưa ra quyết định nên gửi tiền vào đâu và gửi như thế nào có lợi nhất. Do vậy, ngân hàng cần công bố rộng rãi các thông tin về ngân hàng để khách hàng lựa chọn hình thức gửi tiền phù hợp và thuận lợi nhất.
1.5.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
1.5.2.1 Nhân tố chủ quan
Trong thực tế quá trình hoạt động của Ngân hàng, chúng ta thấy trong cùng một thời gian, cùng một thị trường nhưng có những ngân hàng chất lượng cao tổn thất ít. Nhưng cũng có những ngân hàng gặp nhiều khó khăn, tổn thất cho vay lớn. Như vậy nhân tố cơ bản quyết định đến chất lượng cho vay chủ yếu ngay bên trong ngân hàng. Chúng ta xem xét một số nhân tố chủ yếu sau:
1.5.2.1.1 Công tác thẩm định dự án vay vốn
Ngân hàng với tư cách “ bà đỡ “ về mặt tài chính cho các doanh nghiệp và dự án đầu tư, thường xuyên thực hiện công tác thẩm định để ngoài việc đánh giá hiệu quả dự án còn nhằm đảm bảo cho sự an toàn cho các nguồn vốn ngân hàng tài trợ cho doanh nghiệp và các dự án.
Thẩm định là một khâu quan trọng nhất trong quy trình cho các dự án đầu tư của Ngân hàng. Làm tốt công tác thẩm định sẽ góp phần quyết định trong việc nâng cao hiệu quả vốn vay, giảm rủi ro của ngân hàng, góp phần thúc đẩy sản suất phát triển.
Thật vậy, công tác thẩm định chính là xem xét, đánh giá các yếu tố về tư cách pháp lý của người vay, năng lực tài chính của người vay, và xem xét tính khả thi của dự án vay vốn. Qua đó ngân hàng có được những nét cơ bản về khách hàng vay vốn và dự án vay vốn từ đó có được các kết quả để quyết định cho vay và nâng cao được hiệu quả vay vốn...
Có thể khái quát công tác thẩm định dự án vay vốn đầu tư phát triển của ngân hàng đầu tư và phát triển tập trung vào các vấn đề như sau:
* Ngân hàng thẩm định tư cách pháp lý của đơn vị vay vốn
Ngân hàng thẩm định xem khách hàng có đủ tư các pháp lý hay không, có thuộc đối tượng vay vốn theo quy định hay không, tư cách của người vay vốn như thế nào và uy tín của đơn vị vay vốn.
* Tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn
Đánh giá chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp của đơn vị vay vốn nhằm xác định sức mạnh tài chính. Khả năng độc lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán và khả năng trả nợ của người vay. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp người ta thường áp dụng phương pháp tỷ lệ.
* Khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính
Tỷ lệ khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính: Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ của doanh nghiệp.
+ Tỷ lệ thanh toán hiện hành: Cho biết khả năng thanh toán của các khoản nợ thường xuyên.
Tài sản lưu động
Khả năng thanh toán hiện hành = ------------------------------
Nợ ngắn hạn.
( Hệ số này nên lớn hơn hoặc bằng 1)
* Tỷ lệ khả năng cân vốn
- Tỷ lệ khả năng cân vốn: Đo lường phần vốn góp của chủ sở hữu doanh nghiệp.
+ Tỷ lệ nợ trong tổng tài sản : Xác định nghĩa vụ của chủ sở hữu doanh nghiệp đối với chủ nợ trong việc góp vốn vào dự án.
Tổng số nợ
Hệ số nợ = --------------------
Tổng tài sản
Đây là tỷ lệ mà ngân hàng rất quan tâm vì tỷ lệ nợ cao thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ giảm sút . Thông thường tỷ lệ nợ này không quá 50%.
+ Tổng tài sản nợ trên tổng vốn sở hữu: Xác định khả năng trả nợ của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu.
* Tỷ lệ khả năng hoạt động
- Tỷ lệ khả năng hoạt động: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của các đơn vị vay vốn.
+ Hiệu xuất sử dụng tài sản cố định: Cho biết một đồng tài sản cố định đem lại bao nhiêu đồng doanh thu( Tài sản cố định tính theo giá còn lại tại thời điểm báo cáo)
Tổng doanh thu của doanh nghiệp
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =-------------------------------------------
Giá trị tài sản cố định
+ Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: Cho biết một đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu:
Doanh thu tiêu thụ
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm = -------------------------
Tổng tài sản
Tỷ lệ khả năng sinh lãi: Phản ánh hiệu quả quản lý sản suất kinh doanh và khả năng tiêu thụ sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý của doanh nghiệp.
+ Doanh lợi thu từ sản phẩm = Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu tiêu thụ.
+ Tỷ suất sinh lợi vốn đầu tư = Lợi nhuận trước thuế và lãi ( hoặc lợi nhuận sau thuế) / Tổng tài sản.
+ Doanh lợi vốn tự có = Lợi nhuận sau thuế / Vốn tự có
* Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án
Một dự án làm ăn không hiệu quả, rủi ro lớn thì khả năng hoàn trả lại món nợ cho ngân hàng là rất khó khăn. Chất lượng của hoạt động cho vay vốn các dự án đầu tư phụ thuộc rất nhiều vào các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Việc đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án xét trên quan điểm ngân hàng xem xét trên các chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu thu nhập thuần (NPV)
- Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn
- Hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR)
- Điểm hoà vốn
Tóm lại: thẩm định là khâu đầu tiên và quan trọng nhất để đem lại hiệu quả của các công cuộc tài trợ vốn cho đầu tư và phát triển của ngân hàng đòi hỏi ngân hàng phải thực hiện tốt khâu này thì dự án ngân hàng tài trợ mới có thể thu hồi được nợ và lãi đồng thời góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.5.2.1.2 Công tác quản lý vốn sau khi cho vay
Thẩm định là khâu đầu tiên nhằm phân tích, đánh giá được các đơn vị vay vốn, hiệu quả kinh tế của các dự án vay vốn, khả năng trả nợ. Tuy nhiên trong giai đoạn thẩm định cũng chỉ là dựa trên những cơ sở pháp lý dự đoán kết quả, của mục tiêu tài trợ là công trình phát huy hiệu quả, trả được nợ cho ngân hàng lại phụ thuộc vào tình hình thực hiện thi công có đúng mục đích ban đầu hay không, có đúng quy định không. Do đó trách nhiệm của Ngân hàng không chỉ dừng ở việc ký kết hợp đồng mà phải có trách nhiệm theo dõi, quản lý món vay trong suốt thời gian khách hàng sử dung vốn của ngân hàng. Nếu sau khi cho vay ngân hàng không theo dõi quản lí món vay thì trong thời gian dài khách hàng sử dụng vốn thực hiện dự án sẽ không thể chắc chắn khoản tiền vay đó đã sử dụng đúng mục đích. Do vậy việc quản lý món vay không chỉ giúp ngân hàng bảo toàn vốn , có lợi nhuận mà còn giúp đơn vị vay vốn tránh được những rủi ro đáng tiếc. Chính việc quản lý thường xuyên, chặt chẽ món vay sẽ giúp cho ngân hàng phát hiện ra những sai lệch trong quá trình vận hành và quản lý dự án đó. Từ đó ngân hàng sẽ tư vấn cho doanh nghiêp, cùng với doanh nghiệp tháo gỡ những khó khăn để hạn chế tối đa tình huống không tốt xảy ra . Công tác quản lý món vay sẽ bắt đầu từ khi cho vay đến khi kết thúc hợp đồng cho vay.
1.5.2.1.3 Chất lượng thông tin
Chất lượng thông tin cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của ngân hàng. ở đây phải được xem xét tổng hoà trên ba khía cạnh tính chính xác, tính kịp thời và tính đầy đủ của thông tin.
Thật vậy: để tiến hành công tác thẩm định dự án vay vốn, việc đầu tiên là phải thu thập các thông tin liên quan cần thiết nói về tư cách pháp lí của khách hàng, thông tin về năng lực tài chính, thông tin về hiệu quả dự án vay vốn. Sau khi cho vay để xem xét quản lý món vay, cũng cần phải có thông tin, phải thu thập thông tin về việc sử dụng vốn vốn vay của đơn vị vay vốn có đúng mục đích hay không, hiệu quả không. Thông tin về những thuận lợi và khó khăn mà đơn vị vay vốn đang gặp phải, thông tin về tính chung thực của khách hàng, về thu nợ, thu nợ như thế nào... như vậy thông tin có chất lượng cao sẽ là đầu vào hoàn hảo cho mọi quá trình tiếp theo.Tuy nhiên, cũng chưa thể khẳng định rằng cứ có chất lượng thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời là có được những quyết định đúng đắn vì nó còn phụ thuộc vào những yếu tố khác như việc xử lí thông tin có hiệu quả hay không. Nhưng chúng ta phải thừa nhận thông tin chính là một công cụ hiệu quả để đảm bảo cho hoạt động sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của ngân hàng hiệu quả.
1.5.2.1.4 Nguồn vốn huy động
Đầu tư vốn tín dụng là nhu cầu khách quan của nền kinh tế. Nguồn vốn để cho vay đầu tư của mỗi ngân hàng có thể từ các nguồn khác nhau nhưng có thể nói nguồn vốn huy động là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất. Để tiến hành hoạt động cho vay thì điều trước tiên là phải có nguồn vốn, do vậy hoạt động cho vay vốn cho đầu tư phát triển phụ thuộc vào nguồn vốn huy động. Nếu trong cơ cấu có nguồn vốn có thời gian dài cao thì trong cơ cấu sẽ cho vay sẽ có nguồn vốn cho vay có thời gian dài cho đầu tư phát triển sẽ ổn định. Ngân hàng có thể chủ động hơn về kì hạn cho vay, việc thực hiện rót vốn theo lịch trình được thực hiện đúng tiến độ, ngân hàng chủ động chi trả các khoản tiền gửi của khách hàng, vốn ngắn hạn với một tỷ lệ nhất định có thể cho vay dài hạn .
1.5.2.1.5 Nhân tố con người
Bất cứ một khâu công việc nào trong hoạt động của ngân hàng nói chung và các hoạt động sử dụng vốn nói riêng cho đầu tư phát triển của ngân hàng đều do con người thực hiện, con người đưa ra và quyết định. Con người chính là chủ thể của mọi hoạt động. Mọi quyết định về đường lối, chính sách về hoạt động kinh doanh của ngân hàng, việc thu thập thông tin, xử lý thông tin, quyết định cho vay, quản lý món vay, tiến hành thu nợ đều do con người đảm nhiệm. Do vậy chất lượng sản phẩm trước tiên sẽ phụ thuộc vào người làm nó. Hoạt động sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của ngân hàng cũng không nằm ngoài lệ.
1.5.2.2 Nhân tố khách quan
Một khi người vay vốn hoạt động sản xuất không hiệu quả, sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được, kinh doanh không có lãi, tình trạng thua lỗ sẽ là một nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến các khoản tín dụng không được thực hiện đúng và đủ. Trong trường hợp khách hàng vay vốn bị phá sản thì mất vốn của ngân hàng sẽ nghiêm trọng hơn “ Thành công của khách hàng cũng chính là sự thàng công của ngân hàng” . Như vậy chất lượng của hoạt động sử dụng vốn cho đầu tư phát triển không chỉ phụ thuộc vào bản thân ngân hàng mà nó còn phụ thuộc vào khách hàng vay vốn. Trong quản lý hoạt động của ngân hàng đối với khách hàng vay vốn ta chú ý đến các yếu tố sau đây: tư cách pháp lý của người vay và năng lực của người vay.
Ngoài ra hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng còn chịu tác động của các yếu tố: Chính sách kinh tế vĩ mô, những biến động về thị trường, điều kiện tự nhiên...
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN HÀ GIANG
2.1 Khái quát về Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
Sáu năm sau ngày Ngân hàng Quốc gia của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được thành lập, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định thành lập Ngân hàng kiến thiết Việt Nam vào ngày 26/4/1957 ( nay là Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam), một thành viên của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Trong suốt 45 năm qua Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam đã trải qua nhiều tên gọi và hoạt động với nhiều mô hình:
- Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (26/4/1957 đến 26/4/1981)
- Ngân hàng Đầu tư & Xây dựng Việt Nam (26/4/1981 đến 14/11/1990)
- Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam ( từ 14/11/1990 đến nay)
Dù với tên gọi nào, hoạt động với mô hình nào Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam vẫn luôn là một trong các ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất của Việt Nam - ngân hàng chủ lực trong lĩnh vực phục vụ đầu tư và phát triển, có chức năng huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn, trong và ngoài nước để đầu tư, phát triển thực hiện mọi hoạt động kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng, làm ngân hàng đại lý, ngân hàng phục vụ cho đầu tư phát triển các nguồn vốn của Chính phủ, các tổ chức kinh tế xã hội, đoàn thể, cá nhân trong nước. Phương châm hoạt động của ngân hàng là: “Hiệu quả kinh doanh của bạn hàng là mục tiêu hoạt động của ngân hàng”.
Cùng với sự hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam, chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang cũng được hình thành và phát triển.
- Từ năm 1957 đến năm 1976, chi nhánh Ngân hang Đầu tư & Phát triển Hà Giang có tên gọi là phòng đại diện ngân hàng kiến thiết tỉnh Hà Giang.
- Đến năm 1976 khi hai tỉnh Hà Giang và Tuyên Quang sát nhập thành tỉnh Hà Tuyên thì phòng đại diện Ngân hàng kiến thiết tỉnh Hà Giang cũng được sát nhập với phòng đại diện Ngân hàng kiến thiết tỉnh Tuyên Quang và được gọi là Ngân hàng kiến thiết tỉnh Hà Tuyên.
- Năm 1991 khi tỉnh Hà Tuyên được tách thành hai tỉnh Hà Giang và Tuyên Quang, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang được thành lập theo quyết định số 135/QĐ/NHNN ngày 30/8/1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Kể từ khi thành lập và đi vào hoạt động Ngân hàng Đầu từ & Phát triển Hà Giang luôn phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và chức năng được giao. Nhất là từ năm 1995 khi chuyển giao nhiệm vụ cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản sang Cục đầu tư phát triển, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển thực hiện chức năng nhiệm vụ kinh doanh như các ngân hàng thương mại khác. Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang đã không ngừng mở rộng thị phần, tăng cường hoạt động huy động vốn, mở rộng tín dụng, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên, áp dụng marketing trong hoạt động của mình, đổi mới công nghệ ngân hàng trên địa bàn, tạo lòng tin trong khách hàng, tăng thu nhập cho ngân hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh trên địa bàn trong điều kiện là ngân hàng chuyển hẳn sang kinh doanh muộn hơn so với các ngân hàng trên địa bàn.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ
2.1.2.1 Chức năng
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang là một ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, dịch vụ ngân hàng, thông qua hoạt động này ngân hàng tăng cường tích lũy vốn để mở rộng đầu tư cùng các đơn vị kinh tế thuộc mọi thành phần, tích lũy sản xuất lưu thông hàng hóa, tạo công ăn việc làm, góp phần ổn định lưu thông tiền tệ và thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Đồng thời ngân hàng còn có nhiệm vụ làm tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, mở rộng sản xuất, kinh doanh nhiều ngành nghề phù hợp. Mặt khác chi nhánh còn thực hiện tiếp nhận và triển khai có hiều quả các nguồn vốn tài trợ của cộng đồng quốc tế để tạo thêm công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ, đào tạo, cho vay, giúp người hồi hương ổn định cuộc sống.
2.1.2.2 Nhiệm vụ
Thực hiện việc thanh toán giữa các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.
Huy động vốn nhàn rỗi của các tổ chức cá nhân trong địa bàn tỉnh Hà Giang.
Thực hiện cho vay, bảo lãnh tài trợ thương mại, kinh doanh ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân trong địa bàn tỉnh Hà Giang nhằm phục vụ cho công cuộc xây dựng và phát triển của địa phương.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang
Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang không ngừng mở rộng cả về số lượng lẫn chất lượng cán bộ công nhân viên chức. Đến nay, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang đã có gần 70 cán bộ công nhân viên. Trong đó trình độ đại học, cao đẳng là khoảng 70%, đây là yếu tố quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển về nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần học hỏi tìm tòi, sáng tạo, cùng với sự lãnh đạo, điều hành đúng đắn của Ban lãnh đạo, vì thế hoạt động của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang ngày càng tăng trưởng và phát triển, chiếm lĩnh được ưu thế trên thị trường để góp phần tăng trưởng kinh tế tại địa phương cũng như nền kinh tế đất nước.
Để tạo thuận lợi cho công tác quản lý, điều hành mọi hoạt động có hiệu quả, phân định trách nhiệm rõ ràng, bộ máy hoạt động của ngân hàng được tổ chức theo mô hình sau:
* Giám đốc: người đứng đầu, trực tiếp quyết định về mọi hoạt động của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang, đồng thời phụ trách công tác tổ chức cán bộ, điều hành trực tiếp phòng tài chính kế toán và phòng quản lý khách hàng.
* Phó giám đốc 1 phụ trách phòng nguồn vốn kinh doanh, kho quản lý nguồn vốn và bàn kế toán điểm giao dịch
* Phó giám đốc 2 phụ trách phòng tín dụng, phòng giao dịch và phòng quản lý dự án đầu tư lớn
Phßng
NVKD
Gi¸m ®èc
Phã gi¸m ®èc 1
Kho qu¶n lý NV
Bµn kÕ to¸n ®iÓm giao dÞch
Phßng tÝn dông
Phßng giao dÞch
Phßng quan lý dù ¸n lín
Phßng TCKT
Phßng thÈm ®Þnh
Phßng TCHC-CTCB
Phßng qu¶n lý kh¸ch hµng
* Phòng Tài chính – kế toán:
- Tổ chức việc hạch toán kế toán và chế độ báo cáo kế toán, theo dõi, quản lý tài sản của ngân hàng.
- Thực hiện công tác hậu kiểm đối với toàn bộ hoạt động tài chính, kế toán của ngân hàng; thực hiện kiểm soát lưu trữ các loại chứng từ sổ sách kế toán.
- Đề xuất tham mưu với Giám đốc về hướng dẫn chế độ kế toán, việc quản lý tài sản, trích lập và sử dụng các quỹ.
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của số liệu kế toán, báo cáo tài chính.
* Phòng Tổ chúc hành chính – công tác cán bộ
- Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, quản lý lao động; theo dõi việc thực hiện nội quy lao động; tổ chức theo dõi kế hoạch đào tạo và kế hoạch phát triển nguồn lực của ngân hàng.
- Tham mưu với Giám đốc về kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của ngân hàng; đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ.
- Quản lý hồ sơ cán bộ và lập báo cáo về công tác cán bộ.
- Thư ký Hội đồng khen thưởng, Hội đồng kỷ luật, Hội đồng tuyển dụng, Hội đồng nâng lương của ngân hàng.
- Thực hiện công tác hậu cần, công tác an ninh của ngân hàng; trực tiếp mua sắm, bảo quản tài sản của ngân hàng.
- Trực tiếp thực hiện công tác quản lý hành chính, văn phòng theo đúng quy định.
- Có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo các vấn đề về công tác tổ chức cán bộ.
- Chịu trách nhiệm vệ sinh môi trường trong phạm vi cơ quan.
* Phòng Thẩm định quản lý dự án
- Trực tiếp thực hiện công tác thẩm định, tái thẩm định đối với các dự án vay trung và dài hạn, khoản vay ngắn hạn theo yêu cầu của Giám đốc ngân hàng.
- Phối hợp với phòng Tín dụng trong việc đánh giá tài sản đảm bảo.
- Đầu mối tham mưu, đề xuất Giám đốc ngân hàng về chính sách tín dụng, văn bản hướng dẫn nghiệp vụ tín dụng, chính sách quản lý rủi ro và công tác thẩm định.
- Chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp và lưu trữ thông tin về kinh tế, kỹ thuật, thị trường để phục vụ cho công tác thẩm định và quản lý tín dụng.
- Xác định hạn mức tín dụng, giới hạn tín dụng đối với khách hàng; thực hiện đánh giá xếp loại khách hàng và phân loại nợ.
- Tham gia đóng góp ý kiến về các khoản vay, tài trợ thương mại và bảo lãnh.
- Giám sát việc thực hiện hạn mức và chính sách tín dụng của phòng tín dụng và các phòng liên quan.
- Thư ký Hội đồng tín dụng và Hội đồng xử lý nợ của ngân hàng.
* Phòng Nguồn vốn kinh doanh
- Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn, đảm bảo các cơ cấu lớn (kỳ hạn, loại tiền tệ, loại tiền gửi) và quản lý các hệ số an toàn theo quy định; tham mưu cho Giám đốc ngân hàng điều hành nguồn vốn; chịu trách nhiệm về việc đề xuất chính sách, biện pháp phát triển nguồn vốn để đáp ứng yêu cầu phát triển tín dụng của ngân hàng. Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Đầu mối xây dựng, tổng hợp kế hoạch kinh doanh, kế hoạch phát triển hàng năm, hàng quý, hàng tháng; xây dựng chính sách marketing, chính sách phát triển khách hàng, chính sách huy động vốn, chính sách phát triển dịch vụ, kế hoạch phát triển mạng lưới và giao kế hoạch cho các đơn vị trong ngân hàng.
- Theo dõi đôn đốc kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh, chương trình công tác của các đơn vị trong ngân hàng.
- Đầu mối thu thập tổng hợp và quản lý thông tin kinh tế về kế hoach phát triển, tình hình thực hiện kế hoạch, thông tin kinh tế, thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng, thông tin về nguồn vốn và huy động vốn, thông tin về khách hàng. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.
* Phòng Tín dụng
- Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu và bảo lãnh.
- Đầu mối xây dựng các văn bản hướng dẫn chính sách phát triển khách hàng, quy trình tín dụng phù hợp với điều kiện của ngân hàng; đề xuất hạn mức tín dụng đối với khách hàng; chịu trách nhiệm đánh giá, xếp loại khách hàng; đánh giá tài sản đảm bảo.
- Chịu trách nhiệm marketing tín dụng; tư vấn cho khách hàng sử dụng các dịch vụ tín dụng.
- Quản lý hồ sơ tín dụng; lập các báo cáo về công tác tín dụng.
- Phối hợp với các phòng khác theo quy trình tín dụng.
* Phòng giao dịch
- Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng bao gồm: hướng dẫn khách hàng mở tài khoản, thực hiện thanh toán, gửi tiền, rút tiền, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ.
- Tham mưu, đề xuất với Giám đốc ngân hàng về chính sách phát triển dịch vụ ngân hàng.
- Thực hiện các báo cáo nghiệp vụ do phòng thực hiện.
2.1.4 Môi trường hoạt động
Thị xã Hà Giang – nơi ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang đặt trụ sở chính và là địa bàn hoạt động chủ yếu của Chi nhánh – là nơi tập trung đông dân cư, có nhiều doanh nghiệp, đồng thời cũng là địa bàn của nhiều Chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Hà Giang hoạt động. Vì vậy, hoạt động của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang có nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn
2.1.4.1 Thuận lợi
Thị xã Hà Giang là địa bàn đông dân, nhiều doanh nghiệp hơn so với các huyện trong tỉnh nên có nhiều thuận lợi cho việc mở rộng tín dụng. Kể từ khi tách tỉnh, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước nên việc xây dựng cơ sở hạ tầng của tỉnh Hà Giang ngày càng phát triển, đây cũng là điều kiện thuận lợi để mở rộng và phát triển kinh tế của địa phương. Hoạt động của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang luôn được sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền địa phương và sự chỉ đạo sát sao của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam, được hoạt động trong môi trường cơ chế, chính sách thuận lợi từ phía Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam. Đồng thời trong quá trình hoạt động, chi nhánh được giao đầy đủ quyền tự chủ trong kinh doanh, phát huy năng lực sáng tạo của đội ngũ cán bộ công nhân viên vì sự phát triển của ngân hàng.
2.1.4.2 Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi trên, trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng có rất nhiều khó khăn:
- Hà Giang là một tỉnh miền núi phía bắc của Tổ quốc, có diện tích tự nhiên là 7.884 km2 trong đó 2/3 là núi đá, dân số trên 60 vạn người, gồm 22 dân tộc, chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí nói chung còn thấp, kinh tế chưa phát triển, giao thông liên lạc khó khăn, cơ sở vật chất kỹ thuật so với các tỉnh khác còn yếu kém. Đồng thời Hà Giang là một trong các tỉnh biên giới phải gánh chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh biên giới. Với những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn tới quá trình phát triển kinh tế của địa phương trong đó có hoạt động ngân hàng.
- Ngân hàng Đâu tư & Phát triển Việt Nam nói chung và Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang nói riêng mới chuyển hẳn sang kinh doanh như các ngân hàng thương mại khác kể từ năm 1995, nên kinh nghiệm về các mặt nghiệp vụ ít nhiều cũng còn hạn chế, nhất là hoạt động trong cơ chế thị trường, cạnh tranh giữa các ngân hàng diến ra ngày càng gay gắt nên cũng ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
- Các khách hàng của ngân hàng chủ yếu là các doanh nghiệp mới thành lập (từ khi tách tỉnh năm 1991 đến nay), hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, vốn tự có quá ít, khả năng và kinh nghiệm quản lý chưa cao nên có tác động rất lớn tới hoạt động tín dụng của ngân hàng.
- Những năm gần đây, tình hình kinh tế thế giới, trong nước có ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33185.doc