Mở ĐầU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mục tiêu bao trùm, lâu dài của mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường, mở cửa và ngày càng hội nhập đầy đủ hơn là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này trong điều kiện hầu hết các nguồn lực trở nên khan hiếm thì bắt buộc các doanh nghiệp phải nâng cao năng lực quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào tiết kiệm, hiệu quả. Chỉ trên cơ sở SXKD với hiệu quả cao, doanh nghiệp mới có thể đứng vững.
Đối với các NHTM, tín dụng là một
125 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1409 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận lớn nhất. Để đạt được các mục tiêu đặt ra, trong chiến lược kinh doanh của mình, đòi hỏi mỗi ngân hàng cần phải xây dựng cho mình một cơ cấu tổ chức và chính sách tín dụng hợp lý, hiệu quả. Vì vậy, vấn đề hiệu quả hoạt động tín dụng luôn là mối quan tâm hàng đầu, việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là yêu cầu bức xúc đặt ra, đồng thời là mục tiêu hướng tới trong hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động kinh doanh của các NHTM nói chung.
Nông nghiệp là lĩnh vực sản xuất lương thực, thực phẩm cho con người và cung cấp nguyên liệu cho các ngành nghề khác nên có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. Việt Nam là nước có gần 80% dân số sống ở nông thôn, thu nhập chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp nên NNNT càng có vai trò quan trọng. Bộ mặt NNNT Việt Nam trong những năm qua có những bước chuyển biến đáng kể, nhiều hộ gia đình ở nông thôn đã thoát nghèo và trở nên giàu có, cơ cấu kinh tế NNNT có những thay đổi theo hướng sản xuất hàng hoá. Tuy nhiên, trên thực tế NNNT hiện đang tồn tại những hạn chế đó là: thiếu vốn, đầu tư thấp, sản xuất chậm phát triển, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn. Vì thế, nhu cầu vốn đầu tư trong lĩnh vực NNNT rất lớn, cần thiết phải tăng cường đầu tư vốn cho NNNT, hơn nữa, vốn đầu tư đó phải được khai thác và sử dụng một cách hiệu quả mới giải quyết được hạn chế này. Trong các kênh vốn đầu tư cho NNNT, kênh TDNH được xem là kênh quan trọng nhất. Vì vậy, hiệu quả của hoạt động TDNH sẽ là một trong những cơ sở quan trọng góp phần thúc đẩy quá trình CNH, HĐH, nhất là quá trình CNH, HĐH NNNT theo tinh thần của Nghị quyết của Hội nghị Trung ương lần thứ năm, khóa IX về đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001-2010.
Quảng Nam là tỉnh thuần nông, nhu cầu vốn đầu tư trong lĩnh vực NNNT rất lớn nhưng nông thôn Quảng Nam còn khá nghèo. Là ngân hàng hoạt động trên địa bàn NNNT, xác định thị trường NNNT là thị trường mục tiêu, NHNo&PTNT Quảng Nam từ khi thành lập năm 1997 đến nay đã đạt được nhiều kết quả khả quan trong hoạt động tín dụng như: số hộ giao dịch với ngân hàng ngày càng nhiều, dư nợ qua các năm liên tục tăng, tỷ lệ nợ xấu và nợ khó đòi do nhiều nguyên nhân (trong đó có thiên tai bất khả kháng) giảm. Tuy nhiên, vẫn còn khá nhiều vấn đề tồn tại, vướng mắc làm giảm hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng cũng như cản trở việc tiếp cận vốn ngân hàng của người dân để phát triển NNNT. Do vậy, việc nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với lĩnh vực NNNT tại NHNo&PTNT Quảng Nam là cấp thiết và luôn có ý nghĩa thực tiễn. Đó cũng chính là lý do cơ bản của việc lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng được xác lập và phát triển. Vì vậy, đã có những công trình nghiên cứu về lĩnh vực hoạt động có liên quan đến TDNH, về hiệu quả của TDNH và TDNH đối với lĩnh vực NNNT. Trong số đó có một số công trình tiêu biểu như:
- “Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng thúc đẩy phát triển công nghiệp ngoài quốc doanh ở thủ đô Hà Nội” (1997), luận văn thạc sĩ kinh tế của Lê Anh Hào, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
- “Đổi mới hoạt động tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” (1999), luận văn thạc sĩ kinh tế của Võ Văn Lâm, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
- “Đổi mới hoạt động tín dụng ngân hàng nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An” (2003), luận án tiến sĩ kinh tế của Hà Huy Hùng, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
- “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”(2005), luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Thiện Quân, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
- “Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”, TS. Võ Văn Lâm, Tạp chí Sinh hoạt lý luận số 5 (54)/2002 Phân viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Đà Nẵng.
Các công trình này đã làm rõ một số lý luận chung về TDNH, về hiệu quả của TDNH đối với phát triển NNNT, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sự phát triển lĩnh vực công nghiệp ngoài quốc doanh. Đến nay, trên địa bàn Quảng Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng NHNo&PTNT đối với lĩnh vực NNNT.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
+ Mục đích nghiên cứu: tìm và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng đối với lĩnh vực NNNT tại NHNo&PTNT Quảng Nam.
+ Nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra gồm:
- Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận về hiệu quả của TDNH và đặc thù của hoạt động TDNH đối với lĩnh vực NNNT.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về hoạt động tín dụng và hiệu quả hoạt động tín dụng đối với lĩnh vực NNNT của NHNo&PTNT Quảng Nam trong thời gian qua. Qua đó, chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với lĩnh vực NNNT và những nguyên nhân chủ yếu.
- Đề xuất phương hướng và một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với lĩnh vực NNNT của NHNo&PTNT Quảng Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hiệu quả hoạt động TDNH đối với lĩnh vực NNNT.
Về phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu tại NHNo&PTNT ở địa bàn Quảng Nam. Thời gian khảo sát từ 2001 đến 2005.
5. Phương pháp nghiên cứu
Thực hiện đề tài trên, luận văn sử dụng các phương pháp như:
- Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử;
- Phương pháp thống kê; phân tích và tổng hợp;
- Phương pháp khảo sát thực tế, mô hình hoá, so sánh và đối chiếu,…
6. Những đóng góp của đề tài
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam trong việc đề ra các giải pháp mang tính khả thi cao đối với hoạt động tín dụng phục vụ NNNT trên địa bàn Quảng Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn chia làm 3 chương, 7 tiết.
Chương 1
tín dụng ngân hàng và hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
1.1. Tín dụng ngân hàng đối với nông nghiệp nông thôn
1.1.1. Đặc điểm về kinh tế, xã hội nông nghiệp nông thôn ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ngân hàng
1.1.1.1. Khái quát về lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
Theo quan điểm hiện tại, nền kinh tế của một quốc gia, vùng lãnh thổ được phân chia thành 3 khu vực: nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
Sản xuất nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất có từ lâu đời nhất trên thế giới. Hoạt động SXNN nhằm đáp ứng những nhu cầu thiết yếu của con người như ăn, uống... Khi xã hội càng phát triển, SXNN không chỉ dừng lại đáp ứng nhu cầu thiết yếu mà nó còn là nơi cung cấp nguyên liệu cho các ngành khác. Vì vậy, nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất cơ bản của nền kinh tế quốc dân nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu về lương thực, thực phẩm cho người dân, nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp và xuất khẩu, ngành nông nghiệp bao gồm 3 lĩnh vực: nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp.
Nếu nông nghiệp là một ngành, một lĩnh vực cụ thể được phân chia dựa theo ý nghĩa kinh tế của sản xuất vật chất thì nông thôn là một khu vực địa lý có giới hạn về mặt không gian và thời gian. Khi nói đến nông thôn, chúng ta thường liên tưởng đến đô thị, việc phân chia nông thôn và đô thị được dựa theo các tiêu chí về trình độ phát triển như: mật độ dân số đông, cơ sở hạ tầng phát triển, mức sống dân cư cao... Các tiêu chí này tuỳ theo trình độ phát triển của mỗi quốc gia và trong mỗi thời kỳ nhất định. Cũng có các tiêu chí khác đưa ra để phân biệt nông thôn và đô thị là dựa vào tính chất và cơ cấu hoạt động sản xuất vật chất của vùng lãnh thổ đó, trong đó nông thôn là khu vực có hoạt động SXNN là chủ yếu. Tiêu chí này đúng nhưng chưa đủ vì cơ cấu kinh tế của khu vực nông thôn cũng có sự chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp và tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ khi nền kinh tế phát triển.
Tóm lại, khái niệm nông thôn cần phải dựa trên cơ sở kết hợp nhiều tiêu chí trên đây và có thể hiểu:
Nông thôn là một vùng lãnh thổ, một khu vực có ranh giới địa lý trong đó dân cư sinh sống chủ yếu là nông dân - những người có hoạt động nghề nghiệp là nông nghiệp - hay các cư dân không phải là nông dân nhưng có quan hệ nghề nghiệp mật thiết với nông nghiệp. Nông thôn cũng là nơi có mật độ dân cư, cơ sở hạ tầng, trình độ sản xuất hàng hoá thấp hơn đô thị theo tiêu chí so sánh của quốc gia đó [1, tr. 4].
Như vậy, lĩnh vực NNNT là một địa bàn mà ở đó hoạt động SXNN được coi là bao trùm. Tuy nhiên, với sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, lĩnh vực NNNT không còn là khu vực hoạt động SXNN thuần tuý mà còn có cả hoạt động công nghiệp và dịch vụ, khi nền kinh tế càng phát triển thì tỷ trọng của hoạt động SXNN thuần tuý sẽ giảm đi nhưng con số tuyệt đối không ngừng tăng lên.
1.1.1.2. Vai trò của nông nghiệp nông thôn trong việc phát triển kinh tế, xã hội
Trong những thập niên 40 và 50 của thế kỷ XX, phần lớn các nhà kinh tế không đánh giá cao vai trò của NNNT trong việc tăng trưởng và phát triển kinh tế nên các chính sách phát triển kinh tế thời gian này ít quan tâm đến NNNT. Trong quá trình phát triển, một số nước chỉ chú trọng vào phát triển đô thị, khu công nghiệp hiện đại mà không chú ý đến việc phát triển NNNT. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của các quốc gia, tạo ra sự mất cân đối giữa nông nghiệp và công nghiệp, giữa sản xuất và tiêu dùng.
Năm 1961, trong cuốn sách “ Vai trò của nông nghiệp trong phát triển" của Johnston và Mellor giới thiệu 5 đóng góp quan trọng của lĩnh vực nông nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế [34, tr.12]. Đó là:
- Nông nghiệp là ngành cung cấp lương thực và các nguyên liệu đầu vào cho các ngành khác của nền kinh tế.
- Lĩnh vực nông nghiệp là nguồn thu ngoại tệ quan trọng ở các quốc gia có lợi thế so sánh sản xuất một số mặt hàng nông sản xuất khẩu.
- NNNT là thị trường quan trọng cho các ngành kinh tế khác trong nền kinh tế và là nguồn cung cấp lao động cho khu vực công nghiệp.
- Nông nghiệp tạo ra một lượng vốn thặng dư để đầu tư cho quá trình CNH.
Kể từ thập niên 60, khi cuộc “cách mạng xanh” mở ra khả năng thực tế cân đối an ninh lương thực thế giới và một số nước dựa vào việc phát triển nông nghiệp để CNH đất nước. Từ đó, nông nghiệp mới được nhìn nhận đóng vai trò tích cực trong phát triển kinh tế và cần thiết phải đầu tư.
Việt Nam đi lên từ một nền nông nghiệp lạc hậu, phát triển NNNT có vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế đất nước bởi:
- NNNT là nơi sản xuất lương thực, thực phẩm cho nhu cầu cơ bản của nhân dân, cung cấp nông sản, nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu. Trong nhiều năm, nông nghiệp tạo ra khoảng 40% thu nhập quốc dân và trên 40% giá trị xuất khẩu, góp phần tạo nguồn tích luỹ cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước [36, tr.10].
- NNNT là nơi cung cấp nguồn nhân lực dự trữ dồi dào cho công nghiệp, chiếm trên 70% lao động xã hội. Trong quá trình CNH, HĐH, lao động nông nghiệp chuyển dần sang làm công nghiệp, dịch vụ. Vì vậy, phát triển NNNT sẽ góp phần giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn.
- Khu vực NNNT là nguồn cung cấp vốn lớn nhất cho sự phát triển kinh tế, nhất là giai đoạn đầu CNH. Nguồn vốn từ nông nghiệp được tạo ra từ tiết kiệm của nông dân hay ngoại tệ thu được do xuất khẩu nông sản được đầu tư vào hoạt động phi nông nghiệp.
- Với gần 76% dân số cả nước, nông nghiệp và nông thôn là thị trường tiêu thụ rộng lớn của công nghiệp. Phát triển NNNT cho phép nâng cao thu nhập cho dân cư nông nghiệp, từ đó làm tăng sức mua từ khu vực nông thôn và làm cho công nghiệp phát triển.
Nhận thức được vị trí, vai trò của NNNT nước ta trong quá trình phát triển kinh tế đất nước, Đảng và Nhà nước đã có những chủ trương đổi mới, phát triển NNNT. Quá trình đổi mới bắt đầu từ năm 1981, sau chỉ thị 100 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về khoán cây lúa đến nhóm và người lao động, nhất là sau Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị khoá VI (4/1988) về đổi mới cơ chế quản lý nông nghiệp, thực hiện khoán ruộng đất đến hộ nông dân. Với nhiều chủ trương, chính sách mới được ban hành, NNNT Việt Nam có những bước phát triển đột biến, tốc độ tăng trưởng trong nông nghiệp bình quân từ 1986 -2002 là 5% năm [7, tr. 4].
1.1.1.3. Đặc điểm về kinh tế, xã hội nông nghiệp nông thôn ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ngân hàng
Kinh tế khu vực NNNT chủ yếu dựa vào SXNN và một bộ phận phi nông nghiệp. Bộ phận nông dân sản xuất nhỏ chiếm đa số trong dân cư ở nông thôn nhưng sản lượng lại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm của khu vực nông thôn. Phần lớn sản lượng này phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của gia đình, ít được mang ra trao đổi trên thị trường. Một bộ phận khác trong kinh tế nông thôn sản xuất có tính hàng hoá, sản phẩm làm ra chủ yếu phục vụ cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Các doanh nghiệp thương mại cung cấp đầu vào và tiêu thụ đầu ra của SXNN cũng là một bộ phận quan trọng của kinh tế khu vực NNNT. Nó góp phần phát triển các ngành nghề truyền thống ở nông thôn và tạo ra các ngành nghề mới. Những đặc điểm kinh tế, xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến tính chất và hình thức của hoạt động TDNH thể hiện như sau:
- Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào chu kỳ sinh học và điều kiện tự nhiên. SXNN là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng và cơ bản của nền kinh tế quốc dân. Khác với các ngành sản xuất khác, nông nghiệp là ngành sản xuất sinh học, phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên, hay nói cách khác, hoạt động SXNN là sự kết hợp của hai quá trình tái sản xuất tự nhiên của sinh vật (cây trồng, vật nuôi) và tái sản xuất kinh tế với sự tham gia trực tiếp của con người. Tuy nhiên, do trình độ dân trí còn thấp, sự tiến bộ khoa học kỹ thuật chưa đủ mạnh để chế ngự thiên tai nên kết quả của SXNN thường không chắc chắn như công nghiệp và dịch vụ. Đây là lý do giải thích tại sao lãi suất cho vay ở khu vực NNNT thường cao hơn so với khu vực thành thị, lãi suất cho vay ngành nông nghiệp thường cao hơn so với các ngành nghề khác, đồng thời cũng là lĩnh vực mà hoạt động TDNH cần có sự hỗ trợ từ phía Nhà nước.
- Đầu ra của sản phẩm nông nghiệp khá khó khăn. Việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp thường khó khăn, giá cả lại thiếu ổn định. Điều này gây khó khăn cho người sản xuất. Để phát triển kinh tế NNNT, cần phải có nhiều hình thức tín dụng nhằm giúp đỡ nông dân nâng cao năng suất, hạn chế rủi ro. Vì vậy, bên cạnh TDNH, cần có tín dụng ưu đãi của Nhà nước.
- Nguy cơ rủi ro trong SXNN khá cao nhưng tỷ suất sinh lợi lại khá thấp. Do đối tượng của SXNN là cây trồng, vật nuôi, là cơ thể sống, hoạt động SXNN chịu sự chi phối rất lớn của các qui luật sinh học và quy luật tự nhiên nên rủi ro trong hoạt động SXNN rất lớn. Hơn nữa, năng suất lao động nông nghiệp ở nước ta còn thấp, lợi nhuận trong ngành nông nghiệp chưa cao. Do vậy, lãi suất cao sẽ dẫn đến người sản xuất không dám vay vốn ngân hàng, còn nếu lãi suất thấp, ngân hàng sẽ gặp khó khăn. Vì vậy, lãi suất trong cho vay NNNT cần phải xác định linh hoạt.
- Tính mùa vụ trong SXNN cao. Hoạt động SXNN có sự không trùng lắp hoàn toàn giữa thời gian sản xuất và thời gian lao động, thể hiện ở chỗ, sức lao động, tư liệu sản xuất được sử dụng không đồng đều trong thời gian sản xuất, đồng thời giữa chi phí sản xuất ở mỗi khâu và thu nhập ở mỗi khâu ấy cũng không có sự ăn khớp nhau. Vì vậy, tính thời vụ trong SXNN là điều không tránh khỏi. Do vậy, cần phải có phương thức nhằm khai thác được lượng vốn thừa và đáp ứng nhu cầu vốn vay hợp lý của người vay trong SXNN.
- Sản xuất nông nghiệp tính đa dạng, phân tán và nhỏ lẻ. Địa bàn SXNN rộng, phân tán, sản phẩm đa dạng, tính chuyên môn hoá thấp và diễn ra theo hình thức xen canh, mùa vụ, dễ gặp nhiều tình huống bất ngờ xảy ra. Hơn nữa, phần lớn món vay nhỏ, số lượng khách hàng đi vay nhiều. Vì vậy, việc thẩm định, giải ngân và theo dõi nợ vay cũng như thu hồi nợ cần phải khác với các lĩnh vực cho vay công nghiệp, dịch vụ, hay nói cách khác, cần phải có hình thức và phương thức cho vay linh hoạt.
1.1.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng đối với nông nghiệp nông thôn
* Về khách hàng vay vốn: Khu vực NNNT rất rộng lớn với số lượng dân số khá đông, thường chiếm tỷ lệ khoảng trên dưới 80%. Với số lượng lao động lớn như vậy nhưng thu nhập của khu vực này lại thuộc mức thấp nhất trong xã hội nên nhu cầu tín dụng của khu vực này thường rất lớn và chủ yếu đáp ứng cho hai mục đích tiêu dùng và phát triển sản xuất. Tuy nhiên, số khách hàng ở khu vực NNNT phân bố khá phân tán, mật độ thưa thớt, hơn nữa, đa phần khách hàng lại có trình độ học vấn không cao và đang quen với nếp sinh hoạt khép kín, làm ăn nhỏ lẻ. Nhiều người trong số họ có tâm lý không muốn tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là tín dụng do e ngại rằng ngân hàng cũng không khác gì những người cho vay nặng lãi. Một số khác lại suy nghĩ TDNH như là một hình thức trợ cấp, cho không của Chính phủ. Chính vì vậy, ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận, triển khai các hình thức, sản phẩm tín dụng của mình. Do đó, muốn thành công ở thị trường này, các ngân hàng cần phải giải quyết tốt các vấn đề liên quan đến mạng lưới chi nhánh, đội ngũ nhân viên, cũng như các vấn đề về thủ tục vay vốn, phương thức cho vay nhằm đáp ứng được nhu cầu vay vốn, giảm chi phí và tăng hiệu quả của hoạt động tín dụng.
* Về đối tượng cho vay và quy mô vốn vay: Các khoản tín dụng thuộc khu vực NNNT khá phân tán và nhỏ lẻ. Đối tượng khách hàng chủ yếu của ngân hàng ở khu vực NNNT là nông dân. Đối tượng của tín dụng NNNT bao gồm các chi phí sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, chi phí tiêu thụ sản phẩm, chi phí mua sắm máy móc nông, ngư nghiệp, chi phí đầu tư, cải tạo đất, đầu tư phát triển công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp, phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn,... Với kiểu sản xuất nhỏ lẻ như hiện nay thì nhu cầu vay vốn để đáp ứng các đối tượng này của mỗi món vay cũng không lớn, chủ yếu là để chăn nuôi và trồng trọt trên một diện tích nhỏ, đồng thời người dân chỉ có khả năng tích luỹ những khoản tiết kiệm nhỏ để gửi ngân hàng. Với đặc điểm số lượng khách hàng đông như đã đề cập ở trên nhưng các món vay và các món tiền gửi lại rất nhỏ nên chi phí nghiệp vụ của ngân hàng ở khu vực nông thôn thường cao hơn so với ở đô thị. Chi phí tín dụng cao nhưng tỷ suất lợi nhuận bình quân của khu vực này luôn thấp hơn khu vực công nghiệp và dịch vụ. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của người vay lẫn hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng cần phải có biện pháp để giải quyết tốt bài toán hiệu quả của người SXNN và hiệu quả hoạt động kinh doanh của chính bản thân ngân hàng.
* Về thời hạn cho vay: Đối tượng cho vay của NNNT là chi phí cấu thành nên cây trồng, vật nuôi, đó là các chi phí sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, chi phí tiêu thụ sản phẩm, chi phí mua sắm máy móc nông, ngư nghiệp, chi phí đầu tư, cải tạo đất, đầu tư phát triển công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp, phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn,... Tuy nhiên, đối tượng nuôi trồng lại phụ thuộc vào chu kỳ sinh trưởng và phát triển của nó. Vì vậy, nhu cầu vay trả của khách hàng thường có tính thời vụ cao, tính chất thời vụ này thường gắn với chu kỳ sinh trưởng của đối tượng nuôi trồng. Điều đó đòi hỏi ngân hàng phải có biện pháp để giải quyết tốt các vấn đề về nguồn vốn, về thời hạn cho vay, hình thức và phương thức cho vay nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng trên địa bàn NNNT.
* Về rủi ro cho vay: SXNN chịu sự chi phối của nhiều yếu tố bất khả kháng như mùa vụ, thiên tai, dịch bệnh. Mặc dù khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ đã giúp bà con nông dân rất nhiều nhằm dự báo và phòng tránh những biến cố bất lợi phát sinh nhưng rủi ro trong SXNN vẫn rất cao và thường diễn ra trên diện rộng. Cùng với tâm lý và trình độ còn nhiều hạn chế của bà con nông dân, TDNH trong khu vực NNNT được đánh giá là có mức rủi ro cao. Nguy cơ về rủi ro trong cho vay NNNT xuất phát từ những nguyên nhân sau:
- Rủi ro về biến động giá trong quá trình tiêu thụ: do đặc điểm về thị trường tiêu thụ hàng nông sản hiện nay làm cho người nông dân luôn ở vị thế bất lợi. Thu nhập của họ có thể nói là phụ thuộc khá lớn vào thị trường (nhà chế biến). Điều này được thể hiện rõ nét trên thực tế, tình trạng được mùa, mất giá xảy ra khá phổ biến.
- Rủi ro trong quá trình nuôi trồng: ngoài sự chi phối của giá cả đầu ra, thu nhập của nông dân còn chịu ảnh hưởng bởi năng suất nuôi trồng. Tuy nhiên, năng suất nuôi trồng ngoài sự tác động bởi kiến thức, kinh nghiệm, kỹ thuật còn chịu chi phối rất lớn bởi điều kiện tự nhiên như sự thay đổi khí hậu, thời tiết, thiên tai,... Vì vậy, người nông dân không hoàn toàn kiểm soát được kết quả của quá trình sản xuất.
Với các đặc điểm này, đòi hỏi trong chính sách cho vay đối với NNNT, các ngân hàng cần phải có các biện pháp phòng ngừa, xử lý rủi ro linh hoạt nhằm đáp ứng được yêu cầu vừa mở rộng cho vay, vừa giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
* Về lãi suất cho vay: Năng suất lao động nông nghiệp ở nước ta còn thấp, lợi nhuận của ngành nông nghiệp thấp, tính rủi ro cao, nếu lãi suất cao sẽ dẫn đến người sản xuất không dám vay vốn ngân hàng, còn nếu lãi suất thấp, ngân hàng sẽ gặp khó khăn. Vì vậy, ngân hàng cần phải có chính sách lãi suất linh hoạt vừa thu hút khách hàng vay vốn, vừa đảm bảo hiệu quả cho chính bản thân ngân hàng.
* Về phương thức cho vay: Địa bàn SXNN rộng, phân tán, sản phẩm đa dạng, tính chuyên môn hoá thấp và diễn ra theo hình thức xen canh, mùa vụ, dễ gặp nhiều tình huống xảy ra ngoài ý muốn. Hơn nữa, phần lớn món vay nhỏ, số lượng khách hàng đi vay nhiều. Vì vậy, ngân hàng cần phải có biện pháp thẩm định, giải ngân, theo dõi nợ vay và thu hồi nợ linh hoạt nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho khách hàng đồng thời giảm được chi phí cho vay và hạn chế được rủi ro xảy ra.
* Về các quy định pháp lý: NNNT là khu vực được ưu tiên đầu tư của hầu hết các quốc gia. Do đó, hoạt động tín dụng đối với lĩnh vực này ngoài việc phải chịu sự chi phối của hệ thống các văn bản pháp quy trong lĩnh vực tín dụng còn phải hướng theo các chủ trương, chính sách phát triển NNNT của quốc gia trong mỗi thời kỳ. Hiện nay, các quy định pháp lý trong cho vay NNNT ở nước ta còn phức tạp và phiền hà tỏ ra không phù hợp với đặc thù về trình độ dân trí ở khu vực nông thôn. Điều này gây khó khăn cho CBTD trong việc tuyên truyền, giải thích cho bà con nông dân. Nếu thực hiện đúng quy định thì bà con không hiểu và không chấp nhận, nếu thực hiện khác đi thì vi phạm các nguyên tắc tín dụng và quy định của pháp luật.
Tóm lại, khách hàng vay vốn ở khu vực NNNT đa phần là hộ nông dân với quy mô sản xuất nhỏ, đối tượng của tín dụng NNNT là các chi phí cho con, cây giống,… Đây là đối tượng đầu tư chứa đựng nhiều rủi ro (cả khách quan lẫn chủ quan) đồng thời chi phí nghiệp vụ cho vay cũng khá lớn. Vì vậy, muốn đáp ứng yêu cầu về vốn của người dân đồng thời đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh của chính bản thân ngân hàng, các ngân hàng cần phải nghiên cứu kỹ các đặc thù về NNNT ở mỗi vùng để xác định đối tượng cho vay, phương thức cho vay, lãi suất vay cũng như các điều kiện khác cho phù hợp.
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nông nghiệp nông thôn
1.1.3.1. Tổng quan về tín dụng và tín dụng ngân hàng
Tín dụng (Credit) xuất phát từ chữ la tinh là Credo (tin tưởng, tín nhiệm). Trong thực tế cuộc sống, thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau [11 tr.19]. Có một số quan niệm như sau:
- Theo Mác: Tín dụng là sự chuyển nhượng lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu lại được lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Ông cho rằng: Tiền chẳng qua chỉ rời tay người sở hữu trong một thời gian và chẳng qua chỉ tạm thời chuyển từ tay người sở hữu sang tay nhà tư bản hoạt động. Cho nên tiền không phải được bỏ ra để thanh toán cũng không tự đem bán đi, nó chỉ đem cho vay, tiền chỉ đem nhượng lại với điều kiện là nó sẽ quay về điểm xuất phát với một kỳ hạn nhất định.
- Cũng có thể hiểu: “Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời hạn nhất định” [19, tr.190].
- Hay:
Tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng với một thời gian nhất định và khi đến hạn người sử dụng phải thanh toán cho người sở hữu với một lượng giá trị lớn hơn, phần lớn hơn đó gọi là lợi tức [12, tr.333].
Như vậy, về hình thức, tín dụng là một sự vay mượn lẫn nhau giữa người cho vay và người đi vay. Về nội dung kinh tế, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị có thể biểu hiện bằng tiền hoặc bằng hiện vật từ chủ thể này sang chủ thể khác với điều kiện phải hoàn trả theo những thỏa thuận trước. Nội dung thỏa thuận đó là thời hạn trả, tiền lãi trả, cách thức trả.
Hình thức tín dụng đầu tiên trong lịch sử loài người là tín dụng nặng lãi. Tín dụng nặng lãi được hình thành ở thời kỳ nô lệ, phát triển mạnh ở thời kỳ phong kiến và tồn tại cho đến ngày nay. Đặc trưng cơ bản nhất của tín dụng nặng lãi là lãi suất rất cao. Điều kiện tồn tại của tín dụng nặng lãi là nền sản xuất kém phát triển, tiến bộ kỹ thuật chưa có, hoạt động sản xuất chủ yếu là nông nghiệp, lệ thuộc tự nhiên, khả năng cung ứng vốn cho xã hội rất thấp, hơn nữa, nhu cầu vay mượn cao, chủ yếu để tiêu dùng. Khi sản xuất phát triển, để đáp ứng yêu cầu về vốn của nền kinh tế, nhiều hình thức tín dụng ra đời như tín dụng thương mại, TDNH,... Trong đó, TDNH là loại hình tín dụng phổ biến nhất.
TDNH là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. TDNH có các đặc trưng sau:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ TDNH bao gồm hai hình thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản).
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Tức là TDNH dựa trên mức độ tín nhiệm về khách hàng.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, tức là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
- Trong quan hệ TDNH, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động TDNH rất đa dạng và phong phú với nhiều hình thức khác nhau. Để sử dụng và quản lý có hiệu quả TDNH cần phải tiến hành phân loại tín dụng. Các tiêu thức thường được sử dụng để phân loại như: theo thời hạn (tín dụng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn), theo mục đích sử dụng vốn (tín dụng SXKD, tín dụng tiêu dùng), theo xuất xứ tín dụng (tín dụng gián tiếp, tín dụng trực tiếp).
Các loại hình tín dụng trong NNNT Việt Nam: Hiện nay ở nông thôn nước ta còn tồn tại rất nhiều hình thức tín dụng khác nhau.
+ Tín dụng không chính thức: là các hình thức tín dụng ngầm không được pháp luật thừa nhận, thường là hình thức tín dụng nặng lãi. Hình thức tín dụng này ra đời từ rất lâu nhưng đến nay vẫn tồn tại và cũng khá phổ biến ở khu vực nông thôn, nhất là các các quốc gia kém phát triển như Việt Nam. Mặc dù hình thức này có những ưu điểm nhất định nhưng hạn chế lớn của nó là lãi suất quá cao nên đã kìm hãm sự phát triển của sản xuất, hơn nữa, do không được pháp luật thừa nhận và bảo vệ nên hình thức tín dụng này làm nảy sinh rất nhiều vấn đề bức xúc về mặt xã hội.
+ Tín dụng chính thức: là hình thức tín dụng được pháp luật thừa nhận bao gồm các chủ thể tham gia là các NHTM, các quỹ tín dụng nhân dân và các tổ chức tài chính trung gian khác. Hiện nay, thị trường tín dụng nông thôn nước ta đã có nhiều chủ thể tham gia, ngoài các NHTM và quỹ tín dụng nhân dân tham gia cung ứng tín dụng thương mại còn có Ngân hàng Phát triển, Ngân hàng Chính sách xã hội cung ứng tín dụng chính sách của Nhà nước nhằm phát triển NNNT. Tín dụng chính sách đối với NNNT nhằm thực hiện các chương trình kinh tế xã hội, xoá đói, giảm nghèo, giải quyết công ăn việc làm, phủ xanh đất trống đồi trọc. Sự ra đời của Ngân hàng Chính sách xã hội tạo điều kiện cho các đối tượng chính sách ở nông thôn tiếp cận tốt hơn loại hình tín dụng này đồng thời cũng tạo điều kiện cho đồng vốn đầu tư của Nhà nước phát huy hiệu quả hơn. Đây chính là cơ hội thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả tín dụng của các NHTM hoạt động trên địa bàn NNNT, đặc biệt là đối với NHNo&PTNT Việt Nam, là ngân hàng cung ứng vốn lớn nhất và đang chiếm lĩnh thị trường NNNT. Với mạng lưới rộng khắp, NHNo&PTNT Việt Nam là cầu nối giữa sản xuất và lưu thông hàng hoá, tạo ra động lực thúc đẩy phát triển sản xuất, tích tụ tập trung vốn, làm tiền đề cho CNH, HĐH NNNT một cách nhanh chóng và có hiệu quả.
1.1.3.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nông nghiệp nông thôn
Trong nền kinh tế, thường xuyên có một số người thừa vốn cần đầu tư và một số người thiếu vốn muốn đi vay. Song những người này khó có thể trực tiếp gặp nhau để cho nhau vay, hoặc có thể gặp nhau thì chi phí rất cao và không kịp thời, nên TDNH đóng vai trò là cầu nối trung gian giữa người có vốn và người cần vốn và giải quyết thỏa đáng nhu cầu thừa thiếu này, nghĩa là TDNH thu hút tập trung mọi nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, dân cư để đầu tư cho quá trình mở rộng sản xuất, tăng trưởng kinh tế, đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn, thúc đẩy lưu thông hàng hoá, tăng tốc độ chu chuyển vốn cho xã hội, góp phần thúc đẩy tái sản xuất mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển bền vững. Thông qua TDNH, Nhà nước c._.ó thể kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông, thực hiện yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ. Mặt khác, TDNH còn thúc đẩy các tổ chức, cá nhân tăng cường chế độ hạch toán kinh doanh, giúp cho họ khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế trong hoạt động kinh doanh, đồng thời, TDNH tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài, là cầu nối cho việc giao lưu kinh tế và là phương tiện để thắt chặt mối quan hệ kinh tế với các nước trên thế giới.
Đối với lĩnh vực NNNT, vai trò của TDNH càng quan trọng, góp phần rất lớn trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội NNNT, thể hiện:
- Thứ nhất: TDNH là động lực thúc đẩy sản xuất hàng hoá ở nông thôn. Trong nông nghiệp, nhất là ở vùng trung du, đồi núi, các hộ nông dân sản xuất theo phương thức tự cấp, tự túc. Muốn tiến lên sản xuất hàng hoá, cần phải có một sự chuyên môn hoá và tập trung hoá sản xuất với trình độ công nghệ tiên tiến, có hiệu quả. Để làm được điều này, đòi hỏi phải có vốn và đặc biệt là sự tài trợ của hệ thống ngân hàng. Nói cách khác, nhờ vào TDNH mà SXNN và cơ sở hạ tầng nông thôn mới phát triển một cách thuận lợi. Bởi vì nguồn vốn này được cung ứng đầy đủ, kịp thời và nhanh chóng nhất. Mặt khác, sử dụng vốn vay ngân hàng có tác dụng thúc đẩy nông dân nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bởi tính chất của nguồn vốn này là hoàn trả đầy đủ và đúng hạn.
- Thứ hai: TDNH góp phần thúc đẩy việc thay đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế NNNT. Thông qua định hướng đầu tư tín dụng, với các chính sách nhất định, TDNH có tác dụng rất to lớn đến việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế cho phù hợp với chính sách và định hướng phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định. Thực trạng kinh tế NNNT nước ta trong giai đoạn đổi mới cơ chế quản lý kinh tế là một minh chứng rất rõ nét. Với một chính sách tín dụng hợp lý kết hợp với các chính sách tài chính tiền tệ khác, trong một thời gian ngắn, kinh tế NNNT nước ta đã có những chuyển biến mạnh mẽ, từ chỗ phải nhập khẩu lương thực, thực phẩm trở thành nước xuất khẩu lương thực, các sản phẩm nông nghiệp đóng góp rất lớn vào tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của nước ta.
- Thứ ba: TDNH góp phần giảm nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn. Hoạt động cho vay nặng lãi tồn tại từ lâu và hiện vẫn đang tồn tại khá phổ biến ở khu vực nông thôn, nhất là ở những vùng sâu, vùng xa. Theo khảo sát của ADB năm 1997 thì có khoảng 75% khối lượng tín dụng ở khu vực nông thôn do các định chế tài chính không chính thức, trong đó cho vay nặng lãi chiếm tỷ trọng đáng kể. Tín dụng nặng lãi gây ra nhiều tác hại cho người dân và làm cho SXNN kém phát triển. Việc phát triển hoạt động TDNH ở nông thôn sẽ góp phần rất lớn vào việc xoá bỏ nạn cho vay nặng lãi ở khu vực này.
- Thứ tư: TDNH góp phần xoá đói giảm nghèo ở khu vực NNNT. Nước ta là nước nông nghiệp lạc hậu, kinh tế chưa phát triển, thu nhập của người dân còn rất thấp, nhất là nông dân nên tỷ lệ nghèo đói còn khá cao. Theo đánh giá của chương trình phát triển liên hiệp quốc (UNDP) thì “mặc dầu quá trình đổi mới đã giảm bớt nghèo khổ kể từ năm 1986 nhưng tình trạng này vẫn còn phổ biến ở Việt Nam và cho đến nay vẫn là thử thách cấp bách nhất trong quá trình tiến kịp các nước khác” [34, tr.36]. Cũng theo UNDP, hơn 90% dân nghèo ở nông thôn, nhất là ở khu vực miền Trung, Tây nguyên. Vì vậy, xoá đói, giảm nghèo là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta, trong đó, TDNH đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng sẽ chuyển tải vốn đến những hộ nghèo thiếu vốn sản xuất mua sắm tư liệu lao động, giúp họ duy trì và mở rộng sản xuất để thoát nghèo. Thực tế đã cho thấy, nhờ vay vốn ngân hàng mà nhiều hộ gia đình thoát nghèo và trở nên khá giả và giàu có.
- Thứ năm: TDNH góp phần vào việc thực hiện chính sách tiền tệ của Nhà nước. Thông qua kênh tín dụng NNNT, Nhà nước thực hiện được các chính sách tiền tệ nhằm phát triển kinh tế đất nước như: khi nền kinh tế có lạm phát, ngân hàng tích cực huy động vốn trong dân đồng thời giảm cho vay, ngược lại, khi nền kinh tế giảm phát, cần kích cầu thì ngân hàng giảm huy động và tăng cường cho vay để kích thích đầu tư và tiêu dùng của người dân.
- Thứ sáu: TDNH góp phần tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ở nông thôn. Thông qua việc đầu tư tín dụng cho NNNT theo các hình thức như cho vay qua tổ tương hỗ, tổ tín chấp của các Hội đoàn thể, các chính sách chủ trương của Đảng và Nhà nước được tuyên truyền đến mọi người dân, cả ở những vùng sâu, vùng xa.
Tóm lại, TDNH có vai trò quan trọng đối với NNNT nhất là đối với Việt Nam, nó giúp cho SXNN tạo ra nhiều hàng hoá để cung cấp cho sản xuất công nghiệp, cho xuất khẩu, đáp ứng yêu cầu lương thực thực phẩm cho toàn xã hội và tạo điều kiện cho kinh tế NNNT phát triển, cơ sở hạ tầng NNNT ngày càng hiện đại. Từ đó, tạo điều kiện tiền đề cho sự nghiệp CNH, HĐH nước ta được hoàn thành một cách cơ bản vào năm 2020. Song điều nầy phụ thuộc nhiều vào hiệu quả TDNH, cả người huy động vốn lẫn người sử dụng vốn vay.
1.2. Hiệu quả tín dụng ngân hàng
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả tín dụng ngân hàng
Bất cứ hoạt động nào cũng đòi hỏi tiêu tốn những chi phí và mang lại những kết quả nhất định. Theo từ điển Tiếng Việt thì: Hiệu quả là kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại. Vì vậy, có thể khẳng định rằng: Mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra chính là căn cứ cơ bản để đo lường hiệu quả và được xác định theo công thức sau:
Kết quả đạt được
H = x 100
Chi phí bỏ ra
Hoạt động chỉ mang lại hiệu quả khi và chỉ khi chỉ tiêu này lớn hơn 1, chỉ tiêu này càng lớn hơn 1 bao nhiêu, hoạt động càng có hiệu quả cao bấy nhiêu. Ngược lại, khi chỉ tiêu này nhỏ hơn hay bằng 1, hoạt động xem như không đem lại hiệu quả. Đây là quan niệm chung nhất về hiệu quả. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào chủ thể và mục tiêu đặt ra mà kết quả đạt được có thể là lợi ích kinh tế hoặc lợi ích xã hội hoặc là cả lợi ích kinh tế lẫn lợi ích xã hội. Vì vậy, chúng ta thường có hai phạm trù về hiệu quả đó là; phạm trù hiệu quả kinh tế và phạm trù hiệu quả xã hội.
Đối với các NHTM, hoạt động tín dụng hiện vẫn là hoạt động mang lại phần lớn thu nhập cho các ngân hàng, vì vậy, hiệu quả tín dụng là vấn đề hết sức quan trọng và luôn là mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng. Nhưng để nhìn nhận một cách chi tiết, sâu sắc về hiệu quả tín dụng thì không phải là vấn đề đơn giản. Trong thực tế, đôi lúc chúng ta chưa hiểu đúng ý nghĩa cụm từ "hiệu quả tín dụng". Từ đó dẫn đến cách nhìn nhận sai lệch trong đánh giá và quản lý tín dụng. Do vậy, cần phải có cái nhìn đúng đắn về hiệu quả TDNH.
Nếu nhìn từ phương diện chủ thể tham gia, một quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng thì đơn giản chỉ là quan hệ giữa người cho vay và người đi vay. Người đi vay có nghĩa vụ hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn. Người cho vay có trách nhiệm giải ngân đúng quy trình. Như vậy, giữa hai chủ thể đã hoàn thành trách nhiệm với nhau. Nhưng xét một cách tổng thể, quan hệ tín dụng không chỉ có vậy mà nó còn đặt trong mối quan hệ với các mặt khác nhau của xã hội. Chính vì vậy, khi đề cập đến phạm trù hiệu quả TDNH, chúng ta phải xuất phát từ bản chất của nó, đó là: vốn cho vay của ngân hàng được khách hàng sử dụng vào quá trình SXKD, dịch vụ một cách hiệu quả nhằm tạo ra một lượng tiền lớn hơn để hoàn trả cho ngân hàng. Qua quá trình chu chuyển tiền tệ này, ngân hàng sẽ thu lại được vốn đã cho vay và tiền lãi, khách hàng thì sử dụng vốn đi vay của ngân hàng để đáp ứng yêu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của mình một cách có hiệu quả. Như vậy, có thể hiểu, hiệu quả TDNH vừa thể hiện lợi ích mang lại đối với ngân hàng (hiệu quả kinh tế) vừa thể hiện lợi ích mang lại đối với xã hội (hiệu quả xã hội) trong mối quan hệ với đồng vốn ngân hàng đã đầu tư.
Như vậy, khi đánh giá hiệu quả TDNH cần phải đánh giá trên hai góc độ, đó là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội như việc làm, thu nhập của người lao động, ổn định chính trị,...
Thứ nhất, vốn đầu tư của ngân hàng đã làm gì để góp phần thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, xã hội, thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững.
Thứ hai, vốn đầu tư của ngân hàng đã mang lại cho ngân hàng những lợi ích kinh tế nào.
Giữa hai phạm trù hiệu quả này có quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau và không thể tách rời nhau, quá chú trọng hiệu quả xã hội, coi nhẹ hiệu quả kinh tế sẽ dẫn đến tình trạng đầu tư tín dụng mang tính chất phục vụ, không mang tính chất kinh doanh, từ đó, dẫn đến đầu tư tín dụng sẽ tràn lan, nguyên tắc hoàn trả tín dụng sẽ bị vi phạm. Vì vậy, hiệu quả của đồng vốn tín dụng thấp, thậm chí gây ra những hậu quả xấu. Ngược lại, nếu quá nhấn mạnh hiệu quả kinh tế, coi nhẹ hiệu quả xã hội, tức là các ngân hàng chỉ đầu tư vào những nơi mang lợi nhuận cao thì đó cũng là nhận thức phiến diện bởi lợi ích của các NHTM không thể tách rời lợi ích chung của nền kinh tế, nếu nền kinh tế trì trệ, kém phát triển sẽ làm giảm khả năng huy động vốn và nhu cầu đầu tư. Hơn nữa, nếu các ngân hàng chỉ chạy theo lợi ích kinh tế thuần tuý thì sẽ dẫn đến mạo hiểm do rủi ro cao nên hiệu quả tín dụng đối với NHTM sẽ bấp bênh, không ổn định.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ngân hàng
Với quan niệm về hiệu quả tín dụng như đã đề cập trên đây, việc đánh giá hiệu quả tín dụng cần phải dựa trên một hệ thống các chỉ tiêu nhằm phản ánh khái quát được thực trạng của khoản tín dụng. Các chỉ tiêu này biểu hiện qua hai nhóm định tính và định lượng như sau:
* Nhóm chỉ tiêu định tính: Nhóm chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả TDNH được thể hiện qua khả năng thu hồi vốn đã cho vay trong thời hạn quy định của hợp đồng tín dụng đối với NHTM, khả năng SXKD của khách hàng vay vốn và tác động của việc sử dụng vốn đến sự phát triển kinh tế xã hội trong vùng. Do vậy, về mặt định tính, hiệu quả TDNH thể hiện qua việc cho vay phải tuân thủ đúng các quy định, chế độ, thể lệ tín dụng, các nguyên tắc căn bản của tín dụng, đó là:
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả lãi và gốc theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn tín dụng theo mục đích đã thoả thuận với ngân hàng.
- Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án hoặc dự án kinh doanh có hiệu quả.
Những nguyên tắc này đã trải qua các thời kỳ khác nhau và được đúc kết thành chuẩn mực. Các nguyên tắc này hình thành như một quy luật phát triển nội tại của tín dụng, không thể vi phạm và tách rời trong quan hệ tín dụng và tạo nên sự vững chắc trong quan hệ tín dụng. Vì vậy, một trong các nguyên tắc bị coi nhẹ hoặc nhấn mạnh sẽ phá vỡ sự vững chắc đó, làm mất đi vai trò của tín dụng và trở thành vật cản kìm hãm hoặc đẩy lùi sự phát triển của nền kinh tế. Vì vậy, hiệu quả tín dụng phải bắt nguồn từ việc tuân thủ các nguyên tắc tín dụng, thái độ chấp hành sẽ chi phối đến hoạt động khác. Việc thẩm định, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay nhằm phát hiện vấn đề nảy sinh trong quan hệ tín dụng và các điều kiện kèm theo cũng xuất phát từ việc tôn trọng các nguyên tắc đó. Cũng thông qua cách thức, thái độ tổ chức đảm bảo cho việc thực hiện các nguyên tắc này của ngân hàng và khách hàng, ta có thể có những đánh giá bước đầu về hiệu quả tín dụng. Hiệu quả tín dụng thể hiện kết quả thực hiện trọn vẹn ba nguyên tắc tín dụng, được phản ánh bởi hiệu quả kinh doanh của từng tổ chức kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội qua từng thời kỳ.
* Nhóm chỉ tiêu định lượng: Sử dụng hệ thống chỉ tiêu này để xác định được kết quả cụ thể là hoạt động đó có mang lại hiệu quả hay không. Các chỉ tiêu định lượng thường được sử dụng như sau:
* Đối với ngân hàng: Kết quả mang lại cho các NHTM từ hoạt động tín dụng có thể định lượng được là số tiền ngân hàng huy động được trong kỳ, số tiền cho vay (doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ), nợ quá hạn, nợ khó đòi hay số lãi cho vay thu được, lợi nhuận mang lại từ hoạt động tín dụng,… Chi phí bỏ ra của các NHTM để thực hiện hoạt động tín dụng có thể định lượng được là chi phí trả lãi vay, tiền lương cho nhân viên, số tiền cho vay (dư nợ),… Vì vậy, để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đứng trên góc độ ngân hàng, có thể dùng hệ thống các chỉ tiêu sau:
Một là, các chỉ tiêu phản ánh năng suất lao động trong hoạt động tín dụng: Các chỉ tiêu này phản ảnh mức vốn huy động hay cho vay bình quân trên một lao động của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn, sẽ góp phần giảm chi phí, tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả hoạt động TDNH.
- Năng suất huy động vốn:
Vốn huy động
Vốn huy động bình quân lao động =
Số lao động
- Năng suất cho vay:
Tổng dư nợ
Dư nợ bình quân lao động =
Số lao động
Hai là, các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn trong hoạt động tín dụng.
- Hiệu quả sử dụng vốn: chỉ tiêu cho biết hiệu quả sử dụng của đồng vốn huy động được, dùng để đánh giá khả năng cho vay của ngân hàng so với nguồn vốn huy động. Chỉ tiêu này càng tiến về 1, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng càng cao.
Hệ số sử dụng vốn
=
Dư nợ
Vốn huy động
- Lãi suất huy động bình quân: chỉ tiêu này phản ánh chi phí mà NHTM bỏ ra để huy động được 100 đồng vốn. Lãi suất huy động vốn bình quân càng thấp sẽ giúp cho ngân hàng giảm thiểu chi phí trả lãi vay.
Lãi suất huy động bình quân
=
Chi phí trả lãi
x 100
Vốn huy động
- Lãi suất cho vay bình quân: chỉ tiêu này phản ánh thu lãi mà NHTM đạt được từ 100 đồng vốn cho vay. Lãi suất cho vay bình quân càng cao sẽ giúp cho ngân hàng gia tăng thu nhập từ lãi vay.
Lãi suất cho vay bình quân
=
Thu lãi cho vay
x 100
Tổng dư nợ
- Chênh lệch giữa lãi suất cho vay bình quân và lãi suất huy động bình quân (H1): chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch giữa thu lãi và chi lãi mà NHTM đạt được từ 100 đồng vốn cho vay như thế nào. Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy khả năng ngân hàng có cơ hội để bù đắp các chi phí khác để đạt lợi nhuận cao.
H1 = Lãi suất cho vay bình quân - Lãi suất huy động bình quân
Ba là, các chỉ tiêu phản ánh mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng:
- Tỷ lệ nợ xấu: là tỷ lệ giữa dư nợ xấu so với tổng dư nợ của NHTM ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, quý, năm.
Tỷ lệ nợ xấu
=
Nợ xấu
x 100
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ rủi ro hiện tại của ngân hàng như thế nào. Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự hoàn trả, do đó tính an toàn (khả năng hoàn trả của người vay) là yếu tố quan trọng bậc nhất để cấu thành hiệu quả tín dụng. Khi một khoản vay không được hoàn trả đúng hạn như cam kết thì nó đã vi phạm nguyên tắc tín dụng với ngân hàng và khoản nợ sẽ được chuyển sang nợ quá hạn với mức lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả hoạt động TDNH càng cao và ngược lại. Trên thực tế, hoạt động tín dụng của ngân hàng không thể tránh khỏi rủi ro nên các NHTM thường chấp nhận một tỷ lệ nợ xấu nhất định (dưới 5%) được coi là giới hạn an toàn.
- Tỷ lệ nợ khó đòi: Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu chưa phải là căn cứ tin cậy để đánh giá mức độ rủi ro mà NHTM phải đối mặt. Chẳng hạn có những hợp đồng vay vốn do những nguyên nhân nào đó không thực hiện việc trả nợ kịp thời (đúng theo hợp đồng), nhưng ngân hàng vẫn có thể thu hồi đầy đủ số nợ này. Do vậy, để đánh giá chính xác hơn về mức độ rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt, người ta sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ khó đòi. Tỷ lệ nợ khó đòi là tỷ lệ phần trăm giữa dư nợ khó đòi với tổng dư nợ của NHTM ở một thời điểm nhất định.
Tỷ lệ nợ khó đòi
=
Nợ khó đòi
x 100
Tổng dư nợ
Bốn là, các chỉ tiêu phản ánh mức độ sinh lợi trong hoạt độngtín dụng:
- Hệ số thu nhập trên chi phí của hoạt động tín dụng (H2): chỉ tiêu này so sánh thu nhập đạt được của hoạt động tín dụng với chi phí bỏ ra.
H2
=
Thu nhập của hoạt động tín dụng
x 100
Chi phí cho hoạt động tín dụng
Chỉ tiêu này lớn hơn 1, phản ánh hoạt động tín dụng có hiệu quả và ngược lại, hoạt động tín dụng của ngân hàng không có hiệu quả. Đây là chỉ tiêu được xem là quan trọng nhất phản ảnh mức độ hiệu quả của hoạt động TDNH cao hay thấp và là chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả tổng hợp của các chỉ tiêu trên, đồng thời cũng là chỉ tiêu cơ sở để đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả kế tiếp.
- Doanh lợi hoạt động tín dụng: chỉ tiêu doanh lợi hoạt động tín dụng cho biết khi ngân hàng đầu tư 100 đồng vốn tín dụng thì thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận tín dụng.
Doanh lợi hoạt động tín dụng
=
Lợi nhuận
x 100
Dư nợ tín dụng
- Mức sinh lời một lao động: Chỉ tiêu này cho biết khả năng tạo ra lợi nhuận bình quân trên một lao động tại ngân hàng.
Mức sinh lời một lao động
=
Lợi nhuận tín dụng
Số lao động
Các chỉ tiêu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nhóm chỉ tiêu thứ tư là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh kết quả mọi nỗ lực của ngân hàng trong thời kỳ nhất định. Nhóm chỉ tiêu này chịu ảnh hưởng rất lớn của ba nhóm chỉ tiêu trên, do vậy, có thể xem ba nhóm chỉ tiêu trên là nguyên nhân và nhóm chỉ tiêu thứ tư là kết quả. Cụ thể như: Năng suất lao động tăng, hiệu quả sử dụng vốn tăng, mức độ rủi ro thấp tất yếu sẽ làm tăng khả năng sinh lợi của hoạt động tín dụng và ngược lại, năng suất lao động thấp, hiệu quả sử dụng vốn kém, mức độ rủi ro cao tất yếu sẽ làm giảm khả năng sinh lợi của hoạt động tín dụng. Vì vậy, trong quá trình đánh giá hiệu quả TDNH đứng trên góc độ ngân hàng, cần phải đánh giá, làm rõ ba nhóm chỉ tiêu đầu hơn là nhóm chỉ tiêu thứ tư.
* Đối với khách hàng: Khách hàng là người trực tiếp quản lý sử dụng số vốn của ngân hàng. Hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng biểu hiện qua những lợi ích mà họ thu được từ những phương án kinh doanh, cụ thể được phản ánh rõ qua chỉ tiêu doanh thu tăng từ dự án, lợi nhuận tăng từ dự án... Đó là sự thể hiện rõ nét về mặt con số. Hơn nữa, hiệu quả tín dụng còn thể hiện về mặt giá trị mà người đi vay có được. Đối với cá nhân, họ có thể cải thiện đời sống, nâng cao mức thu nhập. Đối với doanh nghiệp, họ có thể đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường, củng cố uy tín, thương hiệu doanh nghiệp.
Thông qua xem xét hai nhóm chỉ tiêu định tính và định lượng, hiệu quả tín dụng được thể hiện tương đối toàn diện, giúp các nhà phân tích nắm bắt được thực trạng các khoản cho vay để đề xuất phương án thực hiện. Đối với nhóm chỉ tiêu định tính có thể thực hiện được hay không tuỳ thuộc vào ý thức chấp hành thể lệ tín dụng, tuân thủ quy trình kỹ thuật cho vay của ngân hàng để có thể đảm bảo được hiệu quả tín dụng. Đối với nhóm chỉ tiêu định lượng, mặc dù có thể đạt được mức chuẩn theo quy định nhưng chưa hẳn đủ đảm bảo hiệu quả tín dụng mà cần phải đảm bảo tính chính xác, trung thực trong thông tin của các chỉ số định lượng. Tất cả các chỉ tiêu phản ánh các mặt khác nhau của quan hệ tín dụng nên không quá coi trọng một chỉ tiêu nào. Để tăng hiệu quả tín dụng, rất cần có sự cố gắng tham gia từ cả hai phía trong quan hệ tín dụng là ngân hàng và khách hàng.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng ngân hàng
Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng đặt trong môi trường đầy những yếu tố biến động. Nó bị tác động bởi nhiều yếu tố theo chiều hướng khác nhau, có thể thuộc về bản thân ngân hàng hoặc xuất phát từ phía khách hàng. Do vậy, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động TDNH được chia thành hai nhóm: bên trong và bên ngoài.
1.2.3.1. Nhóm nhân tố bên trong
* Chính sách tín dụng của NHTM: Chính sách tín dụng có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của một NHTM. Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố như hạn mức cho vay đối với một khách hàng, kỳ hạn của khoản tín dụng, lãi suất cho vay, mức lệ phí, các hình thức cho vay được thực hiện, tài sản làm đảm bảo nợ, khả năng thanh toán nợ của khách hàng, hướng giải quyết tín dụng khi phát sinh quá hạn, các khoản vay có vấn đề...Tất cả các yếu tố đó tác động trực tiếp và mạnh mẽ tới việc mở rộng hay hạn chế tín dụng của ngân hàng. Một ngân hàng với chính sách tín dụng đúng đắn, hợp lý, linh hoạt, đáp ứng được tối đa nhu cầu của khách hàng về vốn thì ngân hàng đó sẽ thành công trong việc thực hiện mục tiêu mở rộng tín dụng, đảm bảo khả năng sinh lợi dựa trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật… Vì vậy, hiệu quả của các khoản tín dụng sẽ được nâng cao. Ngược lại, nếu như các yếu tố của chính sách tín dụng đều cứng nhắc, không hợp lý, không đáp ứng được nhu cầu tín dụng đa dạng của khách hàng thì chính sách tín dụng của ngân hàng đó là bất hợp lý và điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến công tác mở rộng tín dụng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM.
Trong cơ chế thị trường sự cạnh tranh gay gắt xảy ra giữa các ngân hàng trong việc thu hút khách hàng, thì một chính sách tín dụng đúng đắn, linh hoạt là hết sức quan trọng. Nếu ngân hàng đưa ra được một chính sách tín dụng cụ thể thiết thực, dễ thực hiện phù hợp với tất cả các đối tượng khách hàng của ngân hàng thì ngân hàng đó càng gặt hái được nhiều thành công, và ngược lại.
* Công tác tổ chức quản lý, kiểm soát hoạt động của ngân hàng: Công tác tổ chức quản lý được tiến hành chặt chẽ, khoa học; các phòng ban chức năng có mối quan hệ chặt chẽ hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động trên cơ sở tôn trọng những nguyên tắc tín dụng tạo điều kiện đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, đồng thời giúp ngân hàng theo dõi, giám sát các khoản cho vay, từ đó làm cho hoạt động tín dụng diễn ra một cách lành mạnh, có hiệu quả, giảm thiểu rủi ro tín dụng. Ngược lại sẽ tạo khe hở cho CBTD câu kết với khách hàng gây nên những hậu quả nghiêm trọng cho ngân hàng. Thực tế cho thấy, danh mục cho vay của các ngân hàng bị phá sản đều có vấn đề. Việc tỷ lệ nợ quá hạn tăng cao sẽ làm tăng chi phí, giảm thu nhập, chi phí tổn thất tín dụng cùng các chi phí hoạt động khác tăng đã đẩy ngân hàng vào tình trạng thua lỗ. Vấn đề nợ quá hạn bắt nguồn từ nhiều yếu tố khác nhau như hệ thống quản lý chất lượng tín dụng của các ngân hàng phá sản không hợp lý, thẩm định thiếu trung thực, khách quan, họ dường như quá bạo dạn trong cho vay, cho vay vượt qua khả năng sử dụng vốn của khách hàng hay quyết định cho vay không được xây dựng trên nền tảng hiệu quả kinh tế mà phụ thuộc chủ yếu vào tài sản thế chấp hoặc đã quá lạm dụng hình thức cho vay thế chấp… Vì vậy, công tác tổ chức kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ giúp cho ngân hàng nắm rõ được thông tin về những khoản vay, tránh tình trạng khách hàng sử dụng sai mục đích. Đây là biện pháp giúp cho lãnh đạo ngân hàng có được thông tin về tình trạng kinh doanh nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh doanh đang được xúc tiến, phù hợp với chính sách và mục tiêu đã đề ra. Có thể nói: Hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc khá lớn vào việc phát hiện kịp thời nguyên nhân các sai sót phát sinh trong quá trình thực hiện cấp tín dụng.
* Chất lượng nhân sự của ngân hàng: Con người ở đâu bao giờ cũng là yếu tố quyết định sự thành bại của công việc. Đối với ngành ngân hàng thì điều này càng có ý nghĩa hơn vì trong hoạt động của ngân hàng thì tiền là thứ nguyên liệu chính, nguyên liệu đặc biệt không thể thay thế được, đối tượng và tư liệu lao động là tiền. Sự thành công trong hoạt động tín dụng phụ thuộc vào năng lực, phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm của đội ngũ nhân viên ngân hàng, họ là người quản lý toàn bộ số vốn từ khi cho vay đến khi kết thúc hợp đồng, họ cần phải nắm được tình hình tư cách pháp nhân, tình hình tài chính của khách hàng, hiệu quả của dự án đầu tư,… Vì vậy, đội ngũ nhân viên phải có năng lực, ngoài ra, họ cần phải có đạo đức tốt, trong sáng, có tư cách, trách nhiệm, nhiệt tình làm việc... từ đó sẽ tránh được việc nhân viên ngân hàng câu kết, thông đồng với khách hàng để lừa đảo, gây thiệt hại cho chủ ngân hàng. Dưới con mắt khách hàng thì nhân viên ngân hàng, cơ sở vật chất trang thiết bị, công nghệ chính là hình ảnh của ngân hàng. Một ngân hàng với đội ngũ cán bộ công nhân viên với trình độ chuyên môn cao, có đạo đức nghề nghiệp sẽ tạo nên niềm tin to lớn trong khách hàng, làm cho khách hàng và ngân hàng ngày càng trở nên hiểu biết, gắn bó, đồng hành cùng nhau hạn chế và giảm thiểu rủi ro trong quan hệ tín dụng.
* Thông tin tín dụng: Trong nền kinh tế thị trường ai nắm bắt được nhiều thông tin chính xác, kịp thời hơn sẽ chiến thắng. Thông tin tín dụng có vai trò quan trọng trong quản lý chất lượng tín dụng, nhờ có thông tin tín dụng, người quản lý mới có thể có quyết định hợp lý. Hoạt động TDNH việc cho vay vốn chủ yếu dựa vào niềm tin, lòng tin có chính xác hay không phụ thuộc vào chất lượng thông tin có được. Để chất lượng tín dụng ngày càng cao, hiệu quả lớn, ngân hàng phải nắm bắt được chính xác thông tin về khách hàng vay vốn như: tư cách, uy tín, năng lực quản lý, năng lực kinh doanh, quan hệ xã hội, khả năng tài chính, kết quả kinh doanh trong quá khứ, công nợ, nhu cầu vốn hợp lý, hiệu quả SXKD, khả năng trả nợ, giá trị tài sản thế chấp hay các thông tin như: tình hình kinh tế xã hội, thông tin về xu hướng phát triển và khả năng cạnh tranh của ngành nghề.
Nguồn thông tin mà ngân hàng có được có thể thu thập từ khách hàng, từ quần chúng, từ Hội đoàn thể, từ các cơ quan chuyên cung cấp thông tin trong và ngoài nước và các kênh thông tin khác. Yêu cầu thông tin thu thập được phải chính xác, kịp thời, đầy đủ. Do đó, ngân hàng cần phải có thông tin từ nhiều nguồn thông tin khác nhau. Thực tế ở Việt Nam chúng ta rất khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin một cách chính xác, kịp thời. Đã có nhiều khoản tín dụng bị rủi ro do thiếu thông tin như: một khách hàng sử dụng cùng một tài sản thế chấp, thậm chí một dự án, để vay vốn nhiều ngân hàng, khách hàng sử dụng giấy tờ giả, phương án SXKD giả để xin vay, khách hàng đảo nợ, thành lập công ty con để lấy danh nghĩa lừa vay vốn của ngân hàng và cuối cùng không trả được nợ, ngân hàng rơi vào cảnh khốn đốn do mất khả năng thanh khoản. Điều đó làm mất lòng tin ở những khách hàng làm ăn có hiệu quả khác và rất có thể ngân hàng sẽ bị mất khách hàng.
1.2.3.2. Nhóm nhân tố bên ngoài
* Môi trường kinh tế - xã hội: Nền kinh tế bao gồm tổng thể nhiều hoạt động kinh tế có liên quan ràng buộc biện chứng lẫn nhau. Bất kỳ một sự biến động của hoạt động kinh tế nào cũng đều dẫn đến sự biến động trong hoạt động kinh tế của các lĩnh vực còn lại. Hoạt động của NHTM có thể được coi là chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Chính vì vậy sự ổn định hay bất ổn, sự tăng trưởng nhanh hay chậm của nền kinh tế sẽ tác động mạnh mẽ đến hoạt động của các ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng của ngân hàng. Môi trường kinh tế lành mạnh, các chủ thể kinh tế sẽ hoạt động có hiệu quả, do đó làm tăng nhu cầu tín dụng về quy mô đồng thời, hiệu quả tín dụng cũng được nâng cao. Ngược lại, nếu môi trường kinh tế có những biến động khó lường hay trong tình trạng khó khăn, các kế hoạch khó có thể xác định được một cách chính xác thì các chủ thể kinh tế sẽ có xu hướng co cụm trong hoạt động của mình hay rút khỏi nền kinh tế do lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính. Những điều này làm cho quy mô tín dụng giảm xuống đồng thời hiệu quả của các khoản tín dụng kém đi.
Môi trường chính trị xã hội ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng trong ngân hàng. Các nhân tố xã hội như: niềm tin tưởng lẫn nhau, tình hình trật tự an ninh, trình độ dân trí, môi trường chính trị... ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ tín dụng đối với ngân hàng. Tình hình an ninh chính trị ổn định giúp các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD, do đó không gây khó khăn cho việc trả nợ đối với ngân hàng; nhu cầu tín dụng tăng lên, TDNH có cơ hội phát triển. Ngược lại nơi nào đó mà an ninh trật tự không đảm bảo, an toàn xã hội kém, có nhiều trộm cắp và các tệ nạn xã hội khác sẽ gây ra tâm lý không yên tâm cho các nhà đầu tư và họ sẽ không đầu tư vào nơi như vậy. Do đó, nhu cầu vay vốn sẽ hạn chế, ảnh hưởng tới việc mở rộng tín dụng của ngân hàng.
* Môi trường pháp lý: Trong nền kinh tế thị trường, mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ về hoạt động SXKD của mình như lựa chọn lĩnh vực, ngành nghề, phương thức tiến hành hoạt động SXKD nhưng phải đảm bảo trong khuôn khổ pháp luật. Hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng vậy, phải tuân theo những quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật. Nếu những quy định của luật pháp không đồng bộ không rõ ràng, không ổn định, có nhiều kẽ hở thì rất khó khăn cho hoạt động tín dụng của ngân hàng trong việc giải quyết các tranh chấp xảy ra. Điều này sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của TDNH.
* Môi trường tự nhiên: Những nguyên nhân bất khả kháng như: thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh hoặc những thay đổi thuộc tầm vĩ mô vượt quá tầm kiểm soát của người vay lẫn người cho vay sẽ tác động đến người vay, làm họ mất khả năng thanh toán cho ngân hàng. Những thay đổi này thường xuyên xảy ra, tác động liên tục tới người vay, tạo thuận lợi hay khó khăn cho người vay. Nhiều người vay, với bản lĩnh của mình có khả năng dự báo, dự đoán hoặc khắc phục và vượt qua những khó khăn, vẫn duy trì được khả năng trả nợ cho ngân hàng đầy đủ gốc, lãi và đúng hạn. Tuy nhiên, khi tác động của những nguyên nhân bất khả kháng đối với người vay là rất nặng nề, khả năng trả nợ của họ sẽ bị suy giảm, các khoản tín dụng của ngân hàng rất nhiều nguy cơ không được trả do hoạt động kinh doanh của họ gặp nhiều khó khăn.
Tóm lại: tín dụng là hoạt động mang lại phần lớn thu nhập cho ngân hàng nhưng cũng là hoạt động được tiến hành trong môi trường đầy rủi ro, có nhiều yếu tố tác động tới hiệu quả tín dụng. Vì vậy, khi thực hiện quan hệ tín dụng với khách hàng, đòi hỏi ngân hàng phải nghiên cứu, thẩm định kỹ khách hàng để nắm bắt được mục đích sử dụng của vốn vay và cách thức sử dụng như thế nào? Đó chính là cơ sở để ngân hàng thu hồi được vốn vay và cũng chính là cơ sở đảm bảo nâng cao hiệu quả TDNH, cả về hiệu quả kinh tế đối với ngân hàng và hiệu quả xã hội của khoản tín dung được cấp ra. Có như vậy, hiệu quả TDNH mới bền vững, chắc chắn.
1.3. Hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn - Kinh nghiệm từ các tỉnh
1.3.1.Hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
Đối với bất kỳ NHTM nào, hoạt động trong bất cứ lĩnh vực nào đều quan tâm đến lợi ích mình nhận được so với chi phí mà mình bỏ ra. Hoạt động TDNH đối với lĩnh vực NNNT không nằm ngoài mục đích đó. Vì._. lạm phát dự kiến để khuyến khích tiết kiệm tránh tích luỹ ngoại tệ, vàng làm tác động đến mức cung tiền trên thị trường; lãi suất tiền gửi có kỳ hạn phải cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn; lãi suất ngắn hạn phải thấp hơn lãi suất dài hạn.
Ba là: Tạo sự thuận lợi trong việc rút và gửi tiền: Thực tế cho thấy, ngoài yếu tố lãi suất, thì sự thuận lợi trong việc gửi và rút tiền ảnh hưởng rất mạnh đến quyết định lựa chọn nơi gửi của khách hàng. Với người nông dân và các chủ thể khác có món tiền gửi không lớn, lãi thu được từ khoản tiền gửi nhiều khi không còn quan trọng nhường chỗ cho yêu cầu về sự thuận tiện. Đối với cách thức gửi và thanh toán lãi, ngân hàng nên áp dụng các hình thức gửi tiền một nơi, rút tiền nhiều nơi, vốn gốc được gửi nhiều lần, lãi nhập hằng tháng, thủ tục nhận tiền gửi phải đảm bảo nhanh gọn, chính xác. Tiền lãi có thể rút hằng tháng hay rút một lần khi đến hạn, các thủ tục trả lãi cũng cần được đơn giản hoá, tránh tâm lý nặng nề giữa nhân viên ngân hàng với người gửi. Điều này sẽ tạo ra được thuận tiện cho nhiều nhu cầu gửi tiền khác nhau để họ có thể lựa chọn, từ đó, động viên tối đa các nguồn lực của dân cư vào ngân hàng.
- Bốn là: Đổi mới phong cách làm việc, nâng cao uy tín và tăng cường công tác tuyên truyền về ngân hàng. Yếu tố tâm lý, trình độ dân trí của từng dân tộc có ảnh hưởng đến việc huy động vốn. Hoạt động Ngân hàng trước hết là động viên thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi, trong xã hội để nhằm mục đích đầu tư cho phát triển kinh tế. Do đó, muốn thu hút được nhiều vốn thì Ngân hàng phải tìm hiểu yếu tố tâm lý, nhu cầu của khách hàng để thoả mãn từng bước các điều kiện đó. Đặc biệt trong điều kiện các Ngân hàng phải cạnh tranh để thu hút khách hàng về mình. Phong cách làm việc, mạng lưới hoạt động và uy tín ngân hàng sẽ tạo ra sự thuận tiện cho người gửi tiền và niềm tin của họ về ngân hàng; đó là nhanh, gọn, chính xác trong rút và gửi tiền. Từ đó, tạo nên một nếp nghĩ, thói quen là cuộc sống của họ không thể thiếu ngân hàng, khi có tiền thì đầu tư vào ngân hàng, khi cần tiền thì đến ngân hàng rút hay vay để dùng, tiền mặt và tiền để dành bao gồm trong túi của họ và két ngân hàng. Để đạt được mục tiêu này không thể không kể đến vai trò của công tác tuyên truyền. Việc tuyên truyền trong NNNT cần chú ý về kênh tuyên truyền để mang lại hiệu quả. Ngoài việc quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng, cần kết hợp tuyên truyền trực tiếp đến từ mỗi CBTD hoặc thông qua các tổ chức kinh tế, xã hội trên địa bàn. Tuy nhiên, công tác tuyên truyền cần phải có thực tế chứng minh, “dân thấy mới tin”. Vì vậy, cần phải kết hợp tuyên truyền, đổi mới phong cách làm việc thì uy tín ngân hàng mới được nâng cao.
3.2.3.2. Tranh thủ tiếp nhận các nguồn vốn bên ngoài
Hoạt động trong lĩnh vực NNNT, NHNo&PTNT Quảng Nam gặp không ít khó khăn về huy động nguồn vốn tại chỗ, phải cạnh tranh với nhiều TCTD cùng hoạt động trên địa bàn. Trong những năm qua đã có nhiều cố gắng trong việc huy động vốn tại chỗ nhưng mới chỉ đáp ứng được 50-60% tổng nhu cầu vay. Trong khi nhu cầu vốn cho phát triển NNNT rất lớn, nhưng khả năng đáp ứng vốn tại chỗ còn hạn chế. Vì vậy, bên cạnh những nỗ lực huy động vốn trên địa bàn hoạt động, ngân hàng cần tranh thủ tiếp nhận các nguồn vốn từ các chương trình đầu tư phát triển, triển khai có hiệu quả dịch vụ cho vay uỷ thác để quay vòng vốn hay tiếp nhận thêm nguồn vốn uỷ thác đầu tư. Các biện pháp để thu hút các nguồn vốn bên ngoài đó là:
Một là, chủ động làm đầu mối xây dựng các dự án, chương trình phát triển kinh tế- xã hội khu vực NNNT của tỉnh để tìm kiếm nguồn vốn tài trợ hoặc uỷ thác từ các tổ chức quốc tế. Các dự án kêu gọi vốn có thể tập trung vào các lĩnh vực như: đánh bắt nguồn lợi thuỷ sản, dự án nuôi trồng thuỷ sản, phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá, trồng cây gây rừng,...
Hai là, phát huy thế mạnh trong việc điều hoà nguồn vốn trong nội bộ hệ thống ngân hàng. NHNo&PTNT Việt Nam với lợi thế về hệ thống mạng lưới hoạt động rộng khắp mọi nơi trong toàn quốc từ tỉnh xuống tận làng, xã và hệ thống thanh toán hiện đại, tạo thuận lợi cho vấn đề huy động vốn, điều hoà vốn. Vì vậy, NHNo Quảng Nam cần phối hợp tốt với các chi nhánh thuộc hệ thống để tranh thủ nguồn vốn điều chuyển, kịp thời phân bổ vốn hợp lý giữa nơi thừa và nơi thiếu.
3.2.4. Các giải pháp khác
3.2.4.1. Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại của hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Một ngân hàng muốn thành công, trước hết phải có đội ngũ lãnh đạo có năng lực quản lý, điều hành giỏi, cần có đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao, trung thực và tâm huyết với nghề nghiệp mới có thể hoàn thành nhiệm vụ, đạt kết quả cao trong kinh doanh. Công tác xây dựng đội ngũ của ngân hàng cần phải thực hiện theo hướng sau:
- Rà soát lại trình độ cán bộ có tính đến xu hướng phát triển dài hạn của ngân hàng trong bối cảnh hội nhập để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm hoàn thiện kiến thức chuyên môn. Yêu cầu đối với cán bộ ngân hàng, đặc biệt là CBTD phải có tinh thần trách nhiệm, có đạo đức nghề nghiệp, có tác phong giao dịch tốt, phải có kiến thức chuyên môn vững chắc, sâu trong lĩnh vực ngân hàng, giỏi về nghiệp vụ, có kỹ năng tìm hiểu, điều tra, kỹ năng phân tích, kỹ năng đàm phán với khách hàng. Trên cơ sở đó có thể hiểu biết về khách hàng, quyết định đối tượng cho vay đúng hướng, khách quan, có khả năng thu hồi vốn cao. Ngoài ra, CBTD phải hiểu biết sâu rộng trong các lĩnh vực kinh tế xã hội có liên quan, hiểu biết kiến thức về thị trường và pháp luật, có khả năng tham mưu cho các hộ vay vốn trong việc đầu tư con giống, công nghệ,..., có như thế mới đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi để các HSX vay được vốn ở ngân hàng đồng thời đồng vốn ngân hàng đầu tư có hiệu quả. Căn cứ vào kết quả rà soát, phân loại, ngân hàng đưa ra các chương trình đào tạo, đào tạo lại. Việc đào tạo và đào tạo lại cán bộ ngân hàng nói chung và đội ngũ CBTD nói riêng phải thực hiện một cách toàn diện, liên tục năm nầy qua năm khác để không ngừng nâng cao trình độ nhận thức, năng lực cán bộ đáp ứng yêu cầu mỗi ngày mỗi mới.
- Việc nâng cao trình độ cán bộ phải thực hiện ngay từ khâu tuyển dụng, bố trí, đề bạt cán bộ cần phải tuân thủ đúng quy trình, quy chế, thi tuyển công khai và nghiêm túc để có thể thu hút nhiều lao động có trình độ cao, có tác phong làm việc công nghiệp, trẻ trung, năng động, sáng tạo làm đội ngũ CBTD kế cận. Kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy những cán bộ không đủ tiêu chuẩn chuyên môn hoặc đạo đức tác phong yếu kếm, đặc biệt đối với CBTD có biểu hiện tiêu cực.
- Phân công cán bộ phụ trách và theo dõi từng mảng công việc theo từng lĩnh vực để tạo ra sự chuyên môn hoá nhưng cũng cần phải có cơ chế luân chuyển để tránh sự trì trệ và đề phòng phát sinh các mối quan hệ không lành mạnh với khách hàng. Quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý kế cận để có kế hoạch theo dõi, bồi dưỡng nhằm tạo nguồn cán bộ, đảm bảo sự liên tục và kế thừa. Cơ cấu cán bộ phải đảm bảo sự hợp lý về độ tuổi, kết hợp sự năng động và nhạy cảm của cán bộ trẻ với kinh nghiệm của cán bộ cũ.
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động giao lưu, trao đổi, tổ chức các cuộc thi cán bộ ngân hàng giỏi, từ đó tạo cơ hội nâng cao trình độ giao tiếp, mở rộng mối quan hệ, thường xuyên ôn luyện cơ chế, qui chế nghiệp vụ và có thể học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ đồng nghiệp.
- Có cơ chế gắn liền thu nhập và tính tự chịu trách nhiệm của cán bộ với hiệu quả công việc. Khen thưởng hợp lý những cán bộ làm tốt và kiên quyết xử lý kịp thời tình trạng cán bộ vi phạm, thiếu trách nhiệm, lợi dụng quyền hạn để mưu cầu những toan tính cá nhân, gây thiệt hại về vật chất và ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng, phòng chống rủi ro đạo đức trong hoạt động tín dụng ngân hàng.
3.2.4.2. Mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch và kiện toàn bộ máy tổ chức của Ngân hàng
Việc mở rộng và phát triển mạng lưới hoạt động của Ngân hàng tạo ra một cơ cấu hợp lý. Đáng chú ý là nên đặt các điểm giao dịch ở những nơi trọng điểm đông dân cư, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu vực kinh tế trọng điểm mới phát triển, thị trấn, thị tứ, thị xã, gần nơi kinh doanh buôn bán lớn, các chợ, gần các trường đào tạo chuyên nghiệp, ở các vùng nông thôn hay tại các cụm dân cư, các xã, liên xã và vùng sâu, vùng xa để huy động tối đa mọi nguồn vốn trong dân cư. Tuy nhiên, khi đẩy mạnh việc mở rộng các màng lưới hoạt động đặc biệt là các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, Ngân hàng cần phải chú ý tính toán các chi phí có thể làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, tính an toàn trong hoạt động và khả năng đảm đương của lực lượng cán bộ.
Cùng với việc mở rộng mạng lưới, ngân hàng cũng cần phải củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các phòng giao dịch hiện có, phát triển mô hình ngân hàng lưu động theo hướng phân công CBTD là tổ trưởng, cán bộ kế toán và thủ quỹ kiêm lái xe để thực hiện kinh doanh đa năng, quảng bá thương hiệu, quảng bá các nghiệp vụ hoạt động nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng dễ dàng giao dịch với Ngân hàng. Ngân hàng sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng.
Về bộ máy tổ chức, cần tinh giản đầu mối các phòng ban chức năng, tránh tình trạng cồng kềnh gây nên tình trạng lãng phí và kém hiệu quả trong công việc. Đồng thời thành lập và tăng cường năng lực cho một bộ phận chuyên trách về tìm kiếm các dự án cho vay uỷ thác từ các tổ chức quốc tế, các cơ quan trung ương. Phân công đầu mối quan hệ trực tiếp với Tỉnh uỷ, UBND và các Sở ban ngành, các cơ quan chức năng của tỉnh, đặc biệt là Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Thuỷ sản. Bộ phận này có trách nhiệm thiết lập mối quan hệ trực tuyến để nắm bắt nhanh nhất các chủ trương, chính sách của địa phương về phát triển NNNT. Từ đó đề xuất với lãnh đạo ngân hàng các biện pháp triển khai hiệu quả.
3.2.4.3. Tiếp tục thực hiện đổi mới và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng
Việc đổi mới và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng sẽ giúp ngân hàng cập nhật thông tin, xử lý công việc hằng ngày nhanh, chính xác, thoả mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng. Từ đó thu hút khách hàng mở tài khoản, giao dịch ở ngân hàng ngày càng nhiều hơn. Đặc biệt là lĩnh vực thanh toán, công tác thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng làm tốt, sẽ thu hút các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư mở tài khoản tiền gửi và thanh toán qua Ngân hàng, mở rộng thanh toán bằng séc cá nhân từ đó tăng qui mô tiền gửi thanh toán qua Ngân hàng. Đẩy mạnh công tác thanh toán qua Ngân hàng, từ đó, thu hút được nguồn vốn ngày càng nhiều với lãi suất thấp để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển NNNT và mang lại hiệu quả cho Ngân hàng.
Một số kiến nghị
Để các giải pháp phát huy hiệu quả và có tính khả thi cao thì cần phải thiết lập các điều kiện về cơ chế chính sách từ phía các cơ quan chức năng của Tỉnh, NHNo&PTNT Việt Nam, NHNN và các ngành, các cấp có liên quan. Mục tiêu các kiến nghị hướng đến là tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng kinh tế tham gia đầu tư phát triển NNNT phát huy hiệu quả. Trên cơ sở đó, TDNH phát huy một cách hiệu quả nhất vai trò của nó đối với ngân hàng và cả người đi vay.
1. Đối với Nhà nước và chính quyền địa phương
+ Đầu tư cơ sở hạ tầng: Nhanh chóng thực hiện thực quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết các vùng, tiểu vùng kinh tế của tỉnh phù hợp với điều kiện tự nhiên, đất đai và kinh tế của mỗi vùng để tạo vùng nguyên liệu cung ứng cho công nghiệp chế biến phát triển. Phát huy hơn nữa phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm hoặc lập các phương án đầu tư nhằm kêu gọi, thu hút vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong ngoài nước hoặc tranh thủ các nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
+ Công tác khuyến nông, lâm, ngư. Đầu tư hình thành mạng lưới và tăng cường năng lực hoạt động của các trung tâm khuyến nông, khuyến ngư cơ sở nhằm đẩy mạnh công tác khuyến nông, lâm, ngư, qua đó, giúp nông dân ứng dụng khoa học kỹ thuật, tăng năng suất, chất lượng và hạn chế rủi ro.
+ Thị trường tiêu thụ. Qua khảo sát, hầu hết các HSX đều cho rằng, khó khăn lớn nhất hiện nay là thị trường tiêu thụ. Vì vậy, tỉnh cần có biện pháp phát triển thị trường và cơ sở chế biến như lập phương án đầu tư và kêu gọi, thu hút vốn đầu tư của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước hoặc tranh thủ các nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước để xây dựng các cơ sở chế biến. Tổ chức thị trường, xây dựng các chợ đầu mối, tìm nguồn tiêu thụ ổn định lâu dài cho các sản phẩm chủ yếu của tỉnh, tổ chức hệ thống dự báo thị trường nông sản hàng hoá để chủ động điều chỉnh sản xuất cho phù hợp với thị trường. Khuyến khích nhà chế biến ký kết hợp đồng tiêu thụ lâu dài đối với HSX.
2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ban hành đồng bộ các văn bản hướng dẫn. Việc NHNN không ngừng hoàn thiện các văn bản pháp luật đã tạo điều kiện cho các NHTM mở rộng hoạt động tín dụng có hiệu quả, tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, một số quy định trong các văn bản pháp luật về bảo đảm tiền vay và quy chế cho vay vẫn chưa sát với tình hình thực tế và chưa phù hợp với các văn bản pháp luật mới ban hành. Bên cạnh đó, các văn bản liên quan đến cơ chế tín dụng còn quá nhiều, ngoài cơ chế cho vay của NHNN còn nhiều công văn, quyết định, thông tư, chỉ thị của các cấp các ngành có liên quan chỉ đạo cho từng ngành nghề như: Nuôi trồng thuỷ sản, nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, mía đường... Đề nghị NHNN có biện pháp cơ cấu lại hệ thống văn bản pháp luật nhằm đáp ứng hoạt động tín dụng thực hiện một cách khoa học, nhanh chóng, an toàn.
3. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
+ Hoàn thiện hệ thống văn bản, quy trình tín dụng. Trong quá trình
thực hiện, nhiều văn bản thiếu đồng bộ hoặc không thống nhất, do đó cấp chi nhánh thực hiện sẽ rất khó khăn. Quy trình tín dụng phải được hoàn thiện trên cơ sở phát triển nghiệp vụ theo mục tiêu, đồng thời, xác định rõ ràng trách nhiệm và quyền lợi của mỗi thành viên trong hợp đồng tín dụng.
+ Công tác thông tin cho các chi nhánh. NHNo&PTNT Việt Nam có những ưu thế và điều kiện thuận lợi hơn trong việc thu thập, phân tích thông tin tín dụng. Do vậy, những thông tin thu được từ Hội sở chính phải đóng vai trò cơ sở phục vụ cho công tác thẩm định tín dụng. Xây dựng mối quan hệ trao đổi mua bán thông tin giữa NHNo&PTNT và NHNN, các tổ chức tín dụng và các ban ngành khác.
- Công tác đào tạo con người. Tăng cường các chương trình đào tạo đội ngũ CBTD về các kiến thức pháp luật, về kỹ thuật thẩm định, về Marketing ngân hàng... Tiếp tục đào tạo và đào tạo lại cán bộ ngân hàng mà đặc biệt là CBTD để đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động Ngân hàng nói chung và hiệu quả tín dụng nói riêng.
Kết luận
Sau hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới theo Nghị quyết Đại hội VI, đặc biệt là sau gần 10 năm chia tách tỉnh, kinh tế Quảng Nam đã có những bước phát triển quan trọng, bộ mặt khu vực nông nghiệp và nông thôn đã có những thay đổi đáng kể. Trong những nguyên nhân dẫn đến thành công, TDNH của NHNo&PTNT Quảng Nam luôn giữ một vai trò trọng yếu.
Với mục tiêu là nghiên cứu đặc thù trong việc huy động và cho vay vốn đối với lĩnh vực NNNT trên địa bàn Quảng Nam nói riêng nhằm tìm và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với lĩnh vực NNNT tại NHNo&PTNT Quảng Nam, góp phần thúc đẩy kinh tế NNNT Quảng Nam phát triển một cách ổn định và bền vững, luận văn đã hoàn thành nội dung chủ yếu sau:
Một là, hệ thống hoá và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận về hiệu quả của TDNH và đặc thù của hoạt động TDNH đối với lĩnh vực NNNT. Luận văn đã khái quát được các đặc điểm về kinh tế, xã hội NNNT ảnh hưởng đến hoạt động TDNH và vai trò của TDNH đối với việc phát triển NNNT. Đồng thời luận giải rõ quan niệm về hiệu quả TDNH, các chỉ tiêu đánh giá cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả TDNH. Những kinh nghiệm của một số NHNo&PTNT ở các tỉnh trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với lĩnh vực NNNT và rút ra kinh nghiệm cho NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng và hiệu quả hoạt động tín dụng đối với lĩnh vực NNNT của NHNo&PTNT Quảng Nam trong thời gian qua. Trong đó, luận văn đã khái quát về đặc điểm kinh tế, xã hội tỉnh Quảng Nam ảnh hưởng đến hoạt động TDNH, đánh giá những kết quả và hiệu quả đạt được của hoạt động TDNH đối với lĩnh vực NNNT của NHNo&PTNT Quảng Nam. Đặc biệt, luận văn đã đi sâu phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động TDNH trong lĩnh vực NNNT đối với bản thân ngân hàng và cả hiệu quả về mặt xã hội. Qua đó, chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động TDNH đối với lĩnh vực NNNT và những nguyên nhân khách quan và chủ quan chủ yếu.
Ba là, trên cơ sở định hướng và mục tiêu phát triển NNNT của tỉnh Quảng Nam và định hướng phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam, kết hợp với các phân tích ở chương 2, luận văn đã xây dựng định hướng và các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với lĩnh vực NNNT của NHNo&PTNT Quảng Nam trong thời gian tới.
Vấn đề hiệu quả luôn là mối quan tâm của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, giải quyết vấn đề này luôn rất phức tạp, nhất là trong lĩnh vực NNNT, với thời gian và khả năng còn hạn chế, luận văn khó tránh khỏi khiếm khuyết. Tác giả mong được sự góp ý, giúp đỡ của các thầy, cô, bạn đọc để có thể tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện hơn đề tài này.
Hy vọng các nội dung nghiên cứu của đề tài có thể được xem như một tài liệu có giá trị để cung cấp cho NHNo&PTNT Quảng Nam, các tổ chức tín dụng hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn có biện pháp đầu tư tín dụng đối với lĩnh vực này một cách thích hợp, góp phần phát triển bền vững NNNT ở Quảng Nam.
Danh mục Tài liệu tham khảo
PTS. Nguyễn Văn Bích - KS. Chu Tiến Quang (1996), Chính sách kinh tế và vai trò của nó đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
PGS.TS. Ngô Đức Cát, TS. Vũ Đình Thắng (2001), Giáo trình phân tích chính sách nông nghiệp, nông thôn, Nxb Thống kê, Hà Nội.
TS.Dương Đăng Chinh (2000), Lý thuyết tài chính, Nxb Tài chính, Hà Nội.
Cục thống kê Quảng Nam (2006), Niên giám thống kê Quảng Nam 2005.
PGS.TS. Nguyễn Sinh Cúc (2003), Nông nghiệp nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới, Nxb Thống kê, Hà Nội.
TS. Phạm Hồng Cờ (1996), Đổi mới hoạt động quản lý tín dụng Ngân hàng cấp cơ sở nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn, Luận án TS Khoa học kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
PGS - TS. Nguyễn Sinh Cúc (2003), Nông nghiệp nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới, Nxb Thống kê, Hà Nội.
TS. Hồ Diệu (2000), Tín dụng Ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội.
Lê Vĩnh Danh (2003), Tiền và hoạt động Ngân hàng, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
PGS - TS. Nguyễn Văn Dờn (2003), Tín dụng - Ngân hàng (Tiền tệ Ngân hàng II), Nxb Thống kê, Hà Nội.
TS. Hồ Diệu, TS. Lê Thẩm Dương, TS. Lê Thị Hiệp Thương, ThS. Phạm Phú Quốc, CN. Hồ Trung Bửu, CN. Bùi Diệu Anh (2001), Giáo trình tín dụng ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội.
TS. Nguyễn Ngọc Hùng (1998), Giáo trình lý thuyết tài chính - tiền tệ, Nxb Thống kê, Hà Nội.
Vũ Ngọc Hùng (1999), Tiền tê và Ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội.
Hà Huy Hùng (2003), Đổi mới hoạt động tín dụng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Luận án Tiến sỹ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
Trần Xuân Hiệu (2003), Phát triển dịch vụ Ngân hàng tại Ngân hàng Công thương Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
ThS.Võ Văn Lâm (1999), Đổi mới hoạt động tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, Luận án Thạc sỹ Khoa học kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
TS.Võ Văn Lâm (2001), "Một số giải pháp về tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân ở nước ta giai đoạn 2001 - 2010", Tạp chí sinh hoạt lý luận, Phân viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, (48), tr. 14-19.
TS.Võ Văn Lâm (2002), "Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước", Tạp chí Sinh hoạt lý luận số 5 (54)-2002 Phân viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, (54), tr. 15-25.
PGS.TS. Dương Thị Bình Minh, Vũ Thị Hằng, Sử Đình Thành, Phạm Đăng Huấn, Nguyễn Anh Tuấn, Trần Xuân Hương (1996), Lý thuyết tài chính tiền tệ, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
TS. Phạm Văn Năng, TS. Trần Hoàng Ngân, TS. Sử Đình Thành (2002), Sử dụng các công cụ tài chính để huy động vốn cho chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam đến năm 2020, Nxb Thống kê, Hà Nội.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nghệ An, Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2005.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam, Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2001, 2002, 2003, 2004, 2005.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam (2006), Báo cáo tổng kết 15 năm cho vay hộ sản xuất.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam (2005), Đề án cơ cấu lại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Nam 2006 - 2010.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam (2006), Chương trình triển khai Đề án cơ cấu lại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn giai đoạn 2006-2010 tại chi nhánh Quảng Nam .
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2001), Đề án cơ cấu lại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam giai đoạn 2000 - 2010.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2004), Sổ tay Tín dụng.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2005.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Báo cáo thường niên năm 2000, 2001, 2002, 2003, 2004, 2005.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Hệ thống các văn bản định chế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam , Tập I-IX.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1997), Ngân hàng Việt Nam với chiến lược huy động vốn phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Nguyễn Thiện Quân (2005), Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sỹ kinh doanh và quản lý, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thị Quy (2005), Năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại trong xu thế hội nhập, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
Đặng Kim Sơn (2001), Công nghiệp hoá từ nông nghiệp lý luận, thực tiễn và triển vọng áp dụng ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam, Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch năm 2005 và 5 năm 2001-2005. Phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch năm 2006 và giai đoạn 2006-2010.
TS Vũ Đình Thắng, Hoàng Văn Định (2002), Giáo trình kinh tế phát triển nông thôn, Nxb Thống kê, Hà Nội.
Đoàn Thái Sơn (2004), "Phát hành trái phiếu dài hạn - Giải pháp tăng vốn của Ngân hàng thương mại Nhà nước", Tạp chí Ngân hàng, (4).
Trần Trác (2000), Tư liệu về kinh tế trang trại, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.
PGS - TS. Lê Văn Tề, TS. Hồ Diệu (2004), Ngân hàng thương mại, Nxb Thống kê, Hà Nội.
PTS. Lê Văn Tề, PTS. Ngô Hướng, PTS. Đỗ Linh Hiệp, PTS. Hồ Diệu, Lê Thẩm Dương (1994), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.
Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Nam, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội ngành thuỷ sản Quảng Nam đến năm 2010.
Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh Quảng Nam (2006), Định hướng chiến lược phát triển bền vững tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2006 - 2020.
Peter S.Rose (2001), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nxb Tài Chính, Hà Nội.
Mở ĐầU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
5. Phương pháp nghiên cứu 4
6. Những đóng góp của đề tài 4
7. Kết cấu của luận văn 4
Chương 1 5
tín dụng ngân hàng và hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn 5
1.1. Tín dụng ngân hàng đối với nông nghiệp nông thôn 5
1.1.1.1. Khái quát về lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn 5
1.1.1.2. Vai trò của nông nghiệp nông thôn trong việc phát triển kinh tế, xã hội 6
1.1.1.3. Đặc điểm về kinh tế, xã hội nông nghiệp nông thôn ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ngân hàng 8
1.1.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng đối với nông nghiệp nông thôn 10
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nông nghiệp nông thôn 13
1.1.3.1. Tổng quan về tín dụng và tín dụng ngân hàng 13
1.1.3.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nông nghiệp nông thôn 16
1.2. Hiệu quả tín dụng ngân hàng 19
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả tín dụng ngân hàng 19
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ngân hàng 21
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng ngân hàng 27
1.2.3.1. Nhóm nhân tố bên trong 27
1.2.3.2. Nhóm nhân tố bên ngoài 30
1.3. Hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn - Kinh nghiệm từ các tỉnh 32
1.3.1.Hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn 32
1.3.2. Kinh nghiệm từ các tỉnh 33
1.3.2.1. Kinh nghiệm từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghệ An [11] 33
1.3.2.2. Kinh nghiệm từ các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh [14] 34
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Nam 35
Chương 2 37
Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng đối với lĩnh vực nông nghiệp nông thôn của ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn Quảng Nam 37
2.1 Khái quát về địa bàn tỉnh và ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Nam 37
2.1.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế, xã hội tỉnh Quảng Nam ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 37
2.1.2. Khái quát về chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Nam 39
2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển 39
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ 40
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới chi nhánh 41
2.1.2.4. Lực lượng lao động và cơ sở vật chất 42
2.2. Thực trạng hoạt động và hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Nam 44
2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng ngân hàng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Nam 44
2.2.1.1 Chính sách tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn 44
2.2.1.2. Thực trạng về hoạt động huy động vốn 46
2.2.1.3 Thực trạng về hoạt động cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn 49
2.2.2. Thực trạng về hiệu quả hoạt động tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Nam 56
2.2.2.1 Hiệu quả hoạt động tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Nam 56
2.2.2.2 Hiệu quả hoạt động tín dụng đối với kinh tế xã hội trên địa bàn nông nghiệp, nông thôn Quảng Nam 67
2.2.3. Đánh giá chung 72
2.2.3.1. Kết quả hoạt động và hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với nông nghiệp, nông thôn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Quảng Nam 72
2.2.3.2 Những vấn đề đặt ra đối với hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Nam 75
2.2.3.3 Nguyên nhân chủ yếu 77
Chương 3 82
phương hướng và Giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp nông thôn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Nam 82
3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển hoạt động tín dụng nông nghiệp,nông thôn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Nam 82
3.1.1. Các căn cứ nền tảng xây dựng phương hướng và mục tiêu phát triển hoạt động tín dụng nông nghiệp, nông thôn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Nam 82
3.1.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển hoạt động tín dụng nông nghiệp nông thôn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Nam 86
3.2. Các giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Nam 89
3.2.1. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn 89
3.2.1.1. Xây dựng chiến lược cho vay đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn 89
3.2.1.2 Xác định và lựa chọn đối tượng ưu tiên đầu tư 90
3.2.1.3. Đa dạng hoá các phương thức cho vay vốn 91
Sơ đồ 3.1: Quy trình cho vay vốn theo hạn mức tín dụng 92
3.2.1.4. Đa dạng hoá các hình thức chuyển tải vốn vay 95
3.2.1.5. Giải quyết vấn đề thủ tục vay cho khách hàng, nhất là đối với hộ sản xuất 97
3.2.1.6. Xây dựng cơ chế lãi suất cho vay phù hợp với đặc thù của khu vực nông nghiệp, nông thôn 97
3.2.2. Giải pháp ngăn ngừa, hạn chế rủi ro cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn 98
3.2.2.1 Nâng cao năng lực thẩm định tín dụng, nhất là năng lực thẩm định phương án, dự án đầu tư 98
3.2.2.2 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 100
3.2.2.3 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát danh mục cho vay 100
3.2.2.4. Nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng 103
3.2.2.5 Phối hợp với các công ty bảo hiểm để đưa thêm điều khoản về bảo hiểm vật nuôi, cây trồng trong sản xuất nông nghiệp, bảo hiểm tàu thuyền trong nghề đánh bắt. 104
3.2.3. Nâng cao khả năng huy động vốn tại chỗ và tranh thủ tiếp nhận các nguồn vốn bên ngoài 104
3.2.3.1. Nâng cao khả năng huy động vốn tại chỗ 104
3.2.3.2. Tranh thủ tiếp nhận các nguồn vốn bên ngoài 109
3.2.4. Các giải pháp khác 110
3.2.4.1. Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng 110
3.2.4.3. Tiếp tục thực hiện đổi mới và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng 113
Một số kiến nghị 114
1. Đối với Nhà nước và chính quyền địa phương 114
2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 115
3. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam 115
Kết luận 116
Danh mục Tài liệu tham khảo 118
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA2551.doc