LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của Tôi. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận được thực hiện tại NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc – Tỉnh Bình Thuận, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP.Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2010
Tác giả
LỜI CẢM ƠN
Qua 4 năm học tập và rèn luyện để đạt được những thành quả tốt đẹp hôm nay, em xin chân thành gửi đến Thầy Cô Giáo những người làm công tác giảng dạy của t
60 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1613 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hàm Thuận Bắc - Tỉnh Bình Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.Hồ Chí Minh lòng biết ơn sâu sắc.
Xin chân thành cảm ơn ThS.Phạm Hải Nam đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và các phòng, ban Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn huyện Hàm Thuận Bắc đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập và viết bài tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các Anh, Chị và các bạn đã giúp đỡ nhau học tập trong suốt những tháng năm đã qua.
Sinh viên
Nguyễn Hoàng Anh Thơ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
NHẬN XÉT THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên : …………………………………………………………..
MSSV : …………………………………………………………..
Khoá : ……………………………………………………
1. Thời gian thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2. Bộ phận thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………...
4. Kết quả thực tập theo đề tài
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
5. Nhận xét chung
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Ký tên
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương 1: Cơ sở lý luận 3
1.1 Hộ sản xuất và vai trò của kinh tế hộ đối với nền kinh tế 3
1.1.1 Khái niệm chung 3 1
1.1.2 Vai trò của kinh tế hộ sản xuất đối với nền kinh tế 4
1.2 Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất 5
1.2.1 Ngân hàng thương mại 5
1.2.2 Tín dụng ngân hàng 8
1.2.3 Vai trò của kinh tế hộ đối với nền kinh tế 10
1.3 Một số cơ chế chính sách tín dụng đối với phát triển kinh tế xã hội sản xuất 11
1.3.1 Về nguồn vốn cho vay 12
1.3.2 Đối tượng cho vay 12
1.3.3 Lãi suất cho vay 13
1.3.4 Thời hạn cho vay 14
1.3.5 Bộ hồ sơ cho vay 14
1.3.6 Bảo đảm tiền vay 15
1.3.7 Xử lý rủi ro 16
1.4 Hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng thương mại. 16
1.4.1 Khái niệm về hiệu quả cho vay 16
1.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại. 17
1.4.2 Các chỉ tiêu phân tích. 19
1.4.4 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất 20
Chương 2: Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hàm Thuận Bắc 22
2.1 Khái quát hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc 22
2.1.1 Một số nét về NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc 22
2.1.2 Khái quát hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc 2009 26
2.2 Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc 31
2.2.1 Những vấn đề chung về cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng 31
2.2.2 Thủ tục và quy trình xét duyệt cho vay 32
2.2.3 Kết quả cho vay đối với hộ sản xuất trong thời gian qua 34
2.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ sản xuất 37
2.3 Những đánh giá và nhận xét trong cho vay vốn hộ sản xuất ở NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc – Tỉnh Bình Thuận. 40
2.3.1 Kết quả đạt được 40
2.3.2 Những mặt tồn tại 40
2.3.3 Nguyên nhân của những mặt tồn tại trên 41
Chương 3: Những giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy mở rộng cho vay kinh tế hộ sản xuất tạo Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hàm Thuận Bắc – Tỉnh Bình Thuận 43
3.1 Giải pháp 43
3.1.1 Nguồn vốn đầu tư 43
3.1.2 Cho vay đối với hộ sản xuất 44
3.1.3 Nâng cao chất lượng xây dựng và thẩm định dự án 45
3.1.4 Củng cố và mở rộng mạng lưới hoạt động 46
3.1.5 Nâng cao chất lượng thực hiện an toàn tín dụng 47
3.1.6 Tăng cương công tác tiếp thị, quảng cáo 47
3.1.7 Đào tạo và củng cố kiến thức về nghiệp vụ đối với cán bộ tín dụng 47
3.2 Một số kiến nghị 48
3.2.1 Những kiến nghị thuộc về cơ chế chính sách tạo điều kiện cho Ngân hàng và khách hàng. 48
3.2.2 Những kiến nghị đối với cấp ủy, chính quyền địa phương và ban ngành hữu quan . 48
3.2.3 Những kiến nghị và đề xuất đối với hộ sản xuất 50
Kết luận 51
Tài liệu tham khảo 52
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
NHTM : Ngân hàng thương mại
CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
NHNN : Ngân hàng nhà nước.
NHTƯ : Ngân hàng trung ương.
TDNH : Tín dụng ngân hàng.
TCTD : Tổ chức tín dụng.
TCKT : Tổ chức kinh tế
TCXH : Tổ chức xã hội
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
CMND : Chứng minh nhân dân.
VNĐ : Việt nam đồng.
DANH CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG SỬ DỤNG
Sơ đồ 2.1 : Bộ máy tổ chức.
Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng 2.2 : Tình hình nguồn vốn huy động.
Bảng 2.3 : Quy mô và tỷ lệ tín dụng qua từng năm.
Bảng 2.4 : Kết quả cho vay trên địa bàn năm 2008 – 2009.
Bảng 2.5 : Kết quả cho vay hộ sản xuất.
LỜI MỞ ĐẦU
Phát triển kinh tế là mục tiêu của tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Với chủ trương đổi mới chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà Nước, nền kinh tế của Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, để hoàn thành công cuộc CNH-HĐH mà Đảng và Nhà Nước đã đề ra chúng ta còn rất nhiều thách thức trong đó có việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư và phát triển. Kênh dẫn vốn chính cho nên kinh tế trong nước là hệ thống Ngân Hàng. Do đó, muốn thu hút được nhiều vốn trước hết chúng ta phải làm tốt công tác tín dụng.
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, nền kinh tế hộ sản xuất chiếm vị trí vô cùng quan trọng, để mở rộng quy mô và đổi mới trang thiết bị cũng như tham gia vào các quan hệ kinh tế khác thì hộ sản xuất đều cần vốn và tín dụng Ngân Hàng chính là nguồn cung cấp vốn đáp ứng nhu cầu đó.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT) là một Ngân Hàng thương mại quốc dân. Nó đã góp phần quan trọng trong sự phát triển kinh tế nói chung và phát triển nông thôn ở nước ta nói riêng, mở ra quan hệ tín dụng trực tiếp với hộ sản xuất, đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của các hộ sản xuất để không ngừng phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, có được kết quả đó phải kể đến sự đóng góp của NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc, một trong những chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Bình Thuận.
Xuất phát từ những luận cứ trên và thực tế Em đi thực tập tại NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc cùng với sự hướng dẫn của ThS. Phạm Hải Nam, em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hàm Thuận Bắc – Tỉnh Bình Thuận” nhằm mục đích tìm ra những giải pháp để mở rộng đầu tư đáp ứng nhu cầu vốn cho việc phát triển kinh tế xã hội toàn huyện Hàm Thuận Bắc.
Bài viết được chia làm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Thực trạng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc
Chương 3: Những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 HỘ SẢN XUẤT VÀ VAI TRÒ CỦA KINH TẾ HỘ ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ:
1.1.1 Khái niệm chung:
Hộ sản xuất xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, được nhà nước giao đất quản lý, sử dụng vào sản xuất kinh doanh và được phép kinh doanh trên một số lĩnh vực nhất định do Nhà Nước quy định.
Trong quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự: Những hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung để hoạt động kinh doanh chung trong quan hệ sử dụng đất. Trong hoạt động sản xuất nông lâm ngư nghiệp và một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do pháp luật quy định, là nền tảng trong quan hệ đó. Những hộ gia đình mà đất ở được giao cho hộ cũng là chủ thể trong quan hệ dân sự liên quan đến đất ở đó.
1.1.1.1 Đại diện của hộ sản xuất:
Chủ hộ là đại diện của hộ sản xuất trong các giao dịch dân sự và lợi ích chung của hộ. Cha mẹ hoặc thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ. Chủ hộ có thể ủy quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện của hộ trong quan hệ dân sự. Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ sản xuất xác lập, thực hiện vì lợi ích chung của hộ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của hộ sản xuất.
1.1.1.2 Tài sản chung của hộ sản xuất:
Tài sản chung của hộ sản xuất gồm tài sản do các thành viên cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng, cho chung và các tài sản khác mà các thành viên thỏa thuận là tài sản chung của hộ. Quyền sử dụng đất hợp pháp của hộ cũng là tài sản chung của hộ sản xuất.
1.1.1.3 Trách nhiệm dân sự của hộ sản xuất:
Hộ sản xuất phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, nhân danh hộ sản xuất, chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ. Nếu tài sản chung của hộ không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ thì các thành viên phải liên đới chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng của mình.
1.1.1.4 Đặc điểm của kinh tế hộ sản xuất:
Quy mô sản xuất nhỏ, có sức lao động, có các điều kiện về đất đai, nhưng thiếu vốn, thiếu hiểu biết về khoa học kỹ thuật, thiếu kiến thức về thị trường nên sản xuất kinh doanh còn mang nặng tính tự cấp, tự túc. Nếu không có sự hỗ trợ của Nhà nước và các cơ chế chính sách về vốn thì kinh tế hộ không thể chuyển sang sản xuất hàng hóa, không thể tiếp cận với cơ chế thị trường.
1.1.2 Vai trò của kinh tế hộ sản xuất đối với nền kinh tế:
Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Là động lực khai thác tiềm năng, tận dụng các nguồn vốn, lao động, tài nguyên, đất đai đưa vào sản xuất làm tăng sản phẩm cho xã hội. Là đối tác cạnh tranh của nền kinh tế quốc doanh trong quá trình đó để cùng vận động và phát triển. Hiệu quả đó gắn liền với sản xuất, kinh doanh, tiết kiệm được chi phí, chuyển hướng sản xuất nhanh tạo được quỹ hàng hóa cho tiêu dùng và xuất khẩu tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
Xét về lĩnh vực tài chính tiền tệ thì kinh tế hộ tạo điều kiện mở rộng thị trường vốn, thu hút nhiều nguồn đầu tư.
Cùng với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển đã góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và tạo được nhiều việc làm cho người lao động, góp phần ổn định an ninh trật tự xã hội, nâng cao trình độ dân trí, sức khỏe và đời sống của người dân. Thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội, công bằng, dân chủ, văn minh”. Kinh tế hộ được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ đã tạo ra bước phát triển mạnh mẽ, sôi động, sử dụng có hiệu quả hơn đất đai, lao động, tiền vốn, công nghệ và lợi thế sinh thái từng vùng. Kinh tế hộ nông thôn và một bộ phận kinh tế trang trại đang trở thành lực lượng sản xuất chủ yếu về lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông lâm, thủy sản, sản xuất các ngành nghề thủ công mỹ nghệ phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
1.2 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI KINH TẾ HỘ SẢN XUẤT:
1.2.1 Ngân hàng thương mại:
1.2.1.1 Khái niệm NHTM:
Để đưa ra được một khái niệm về NHTM, người ta thường dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính và đôi khi còn kết hợp tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động. Xuất phát từ đặc điểm trên, luật ngân hàng của nhiều quốc gia trên thế giới đã đưa ra những khái niệm khác nhau về NHTM. Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhưng phân tích khai thác nội dung của các khái niệm đó, ta dễ dàng nhận thấy các NHTM đều có chung một tính chất đó là việc nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các nghiệp vụ kinh doanh khác của chính ngân hàng.
Ở Việt Nam, trong bước chuyển đổi sang kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN. Mọi người được tự do kinh doanh theo pháp luật, được bảo hộ sở hữu và thu nhập hợp pháp, các hình thức sở hữu có thể hỗn hợp, đan kết với nhau hình thành các tổ chức kinh doanh đa dạng. Các doanh nghiệp, không phân biệt quan hệ sở hữu đều tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau, bình đẳng trước pháp luật.
Theo hướng đó, nền kinh tế hàng hóa phát triển tất yếu sẽ tạo ra những tiền đề cần thiết và đòi hỏi sự ra đời của nhiều loại hình ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Để tăng cường quản lý, hướng dẫn hoạt động của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, tạo thuận lợi cho sự phát triển nền kinh tế đồng thời bảo vệ lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân. Việc đưa ra khái niệm về NHTM là hết sức cần thiết. Theo Pháp lệnh của ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành ngày 24/05/1990:”NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. Như vậy, NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ thông qua các nghiệp vụ huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho vay, đầu tư và thực hiện các nghiệp vụ tài chính khác.
Từ định nghĩa chung về NHTM trên, căn cứ vào tính chất và mục tiêu hoạt động pháp lệnh còn chỉ rõ các loại hình ngân hàng gồm: Ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác.
1.2.1.2 Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM:
Nghiệp vụ huy động vốn:
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Thực chất, nguồn vốn của ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, mà người chủ sở hữu của chúng gửi vào ngân hàng để thực hiện các mục đích khác nhau. Nhìn chung, vốn chi phối toàn bộ các hoạt động và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của NHTM.
Xuất phát từ vai trò và tính chất vốn như vậy, nghiệp vụ huy động vốn (hay còn gọi là nghiệp vụ tạo lập vốn) luôn được coi là nghiệp vụ khởi đầu tạo điều kiện cho sự hoạt động của NHTM. Ngoài vốn ban đầu cần thiết – tức là đủ vốn pháp định theo luật thì ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Thông thường kết cấu nguồn vốn của một NHTM gồm có: Vốn tự có, vốn huy động, vốn đi vay, vốn khác. Mỗi loại vốn đều có một tính chất, vai trò riêng trong tổng nguồn vốn hoạt động của NHTM và trong suốt quá trình hoạt động của NHTM các nghiệp vụ huy động theo từng loại vốn kể trên sẽ được tiến hành xen kẽ lẫn nhau tùy thuộc vào yêu cầu của hoạt động kinh doanh và thực trạng vốn hiện có của ngân hàng.
Nghiệp vụ sử dụng vốn:
Sau khi huy động được vốn, NHTM phải sử dụng thế nào để hiệu quả hóa những nguồn tài sản này. Thông thường hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng tập trung vào các hình thức sau:
Nghiệp vụ ngân quỹ: Là hoạt động của ngân hàng nhằm bảo đảm khả năng thanh toán thường xuyên, bao gồm: các quỹ tiền mặt, các khoản tiền gửi thanh toán ở NHTƯ và NHTM khác, các khoản tiền đang trong quá trình thu về.
Nghiệp vụ cho vay: Là một hoạt động kinh doanh chủ chốt của ngân hàng để tạo ra lợi nhuận. Các khoản cho vay thường chiếm tỷ trọng lớn từ 60% - 80% tổng số tài sản có của NHTM và đem lại hơn 60% doanh lợi cho ngân hàng. Đại bộ phận tiền huy động được ngân hàng cho vay theo 2 loại chính là cho vay ngắn hạn và cho vay trung – dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Tuy nhiên, trên thực tế, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và của ngành ngân hàng, các NHTM còn đưa ra nhiều loại hình tín dụng khác, đáp ứng mọi nhu cầu tín dụng của các thành phần trong nền kinh tế. Ví dụ như: Tín dụng thông thương cho các đơn vị kinh doanh, tín dụng chứng từ, tín dụng thuê mua,…
Nghiệp vụ đầu tư: Hoạt động đầu tư của NHTM diễn ra chủ yếu trên thị trường tài chính thông qua việc mua bán các chứng khoán. Thu nhập của ngân hàng thu được từ hoạt động này là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá mua. Ngoài ra, ngân hàng còn có thể tiến hành đầu tư thông qua việc mua cổ phiếu hoặc hùn vốn, góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp và sẽ được phân chia lợi nhuận trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nghiệp vụ trung gian:
Để giúp các ngân hàng phát triển toàn diện và đem lại cho ngân hàng những khoản thu nhập khá quan trọng, NHTM còn tiến hành các nghiệp vụ trung gian gồm rất nhiều loại dịch vụ ngân hàng khác nhau để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng qua đó làm tăng sự thỏa mãn của khách hàng đối với 2 loại nghiệp vụ cơ bản kể trên. Các dịch vụ trung gian thường gặp là: Dịch vụ chuyển khoản, dịch vụ cung cấp các công cụ thanh toán, dịch vụ thu hộ - chi hộ, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ kiều hối – thu đổi ngoại tệ, dịch vụ thuê mua và bảo lãnh, dịch vụ tư vấn thông tin,… Vai trò của các nghiệp vụ trung gian này bổ sung thêm vào các nghiệp vụ cơ bản, nó tạo ra giá trị gia tăng và có thể tạo ra sự khác biệt của các ngân hàng trên thị trường trong thời kỳ cạnh tranh khốc liệt hiện nay.
1.2.2 Tín dụng ngân hàng:
1.2.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng với một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay, hay nói cách khách, ngân hàng là một trung gian tài chính luân chuyển vốn từ nơi tạm thừa vốn sang nơi thiếu vốn. Giá (lãi suất) của khoản vay do ngân hàng ấn định cho khách hàng vay dựa trên lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước quy định là mức lợi tức mà khách hàng phải trả trong suốt khoản thời gian tồn tại của khoản vay.
Chủ thể tham gia trong quan hệ TDNH là ngân hàng, nhà nước, doanh nghiệp và hộ dân cư. Đối tượng được sử dụng trong quan hệ tín dụng là tiền. Do đó, nó không chịu sự giới hạn theo hàng hóa, vận động đa phương đa chiều. Đây chính là ưu điểm nổi bật và là đặc điểm khác biệt giữa TDNH với các loại hình tín dụng khác.
1.2.2.2 Các hình thức tín dụng ngân hàng:
Ở Việt Nam hiện nay, căn cứ theo quyết định số 324/1998/QĐ-NHNN1 của Thống đốc NHNN Việt Nam ngày 30/09/1998 về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, NHTM có thể có các hình thức tín dụng sau:
Cho vay từng lần:
Hình thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu và đề nghị vay vốn từng lần, khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên hoặc khách hàng mà ngân hàng xét thấy cần thiết phải áp dụng cho vay từng lần để giám sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ an toàn. Mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng phải làm các thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. Mỗi hợp đồng tín dụng có thể phát tiền vay một hay nhiều lần phù hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế của khách hàng. Ngân hàng cho vay phải quản lý chặt chẽ doanh số cho vay đảm bảo tổng số tiền trên các giấy nhận nợ do khách hàng lập không vượt qua số tiền đã ký trong hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Cho vay theo hạn mức tín dụng là việc ngân hàng cho khách hàng vay căn cứ vào dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh để tính toán và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Việc thỏa thuận này phải được thể hiện và ký kết hợp đồng tín dụng. Khách hàng được rút vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng cho phép căn cứ vào nhu cầu vốn của phương án sản xuất kinh doanh và chỉ phải xuất trình những thủ tục đơn giản, tạo thuận lợi cho khách hàng. Hình thức tín dụng này thường được áp dụng cho các khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên, sản xuất kinh doanh ổn định, có uy tín trong quan hệ kinh doanh với ngân hàng.
Cho vay theo dự án đầu tư:
Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. Hình thức này áp dụng cho các trường hợp vay vốn trung và dài hạn.
Cho vay hợp vốn:
Theo hình thức này, một nhóm các tổ chức tín dụng cho vay đối với một dự án hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Cho vay hợp vốn thường được áp dụng đối với các dự án có nhu cầu vốn lớn, vượt qua khả năng của một ngân hàng hoặc có phạm vi qui mô rộng mà một ngân hàng khó có thể kiểm soát nổi. Hình thức tín dụng này giúp cho các ngân hàng giảm thiểu rủi ro, đồng thời bổ sung kinh nghiệm, kiến thức cho nhau.
Cho vay trả góp:
Đây là hình thức tín dụng mà qua đó ngân hàng cho khách hàng vay để mua tài sản, hàng hóa khi khách hàng không có đủ tiền trả một lúc. Khi vay vốn, ngân hàng cho vay và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Tài sản mua bằng vốn vay chỉ thuộc sở hữu của bên vay sau khi họ trả đủ nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Với hình thức này, để được vay vốn khách hàng phải có phương án trả nợ gốc và lãi vay khả thi bằng các khoản thu nhập có cơ sở chắc chắn, ổn định.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng:
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng là việc ngân hàng cho vay cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định để đầu tư dự án. Theo hình thức này, căn cứ vào nhu cầu của khách hàng, ngân hàng và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: Hạn mức tín dụng dự phòng, thời hạn hiệu lực của tín dụng dự phòng. Trong thời gian hiệu lực của hợp đồng, nếu khách hàng không sử dụng hoặc không sử dụng hết hạn mức, khách hàng phải trả phí đã cam kết theo thỏa thuận. Khi khách hàng vay chính thức, phần vốn vay được tính theo lãi suất tiền hiện hành.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ:
Với hình thức này, ngân hàng cho phép khách hàng trong phạm vi hạn mức để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ tại các cơ sở bán hàng có chấp nhận thanh toán thẻ hay thanh toán tiền mặt tại các máy rút tiền tự động. Hình thức tín dụng này đem lại cho khách hàng tính tự chủ cao và tiết kiệm thời gian.
Ngoài các hình thức tín dụng kể trên, trong tình hình kinh doanh hiện nay để tăng tính cạnh tranh trên thị trường, thu hút được nhiều khách hàng các ngân hàng còn có thể áp dụng nhiều hình thức cho vay khác phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng vay vốn của khách hàng.
1.2.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất:
Đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh tế hộ sản xuất mở rộng sản xuất, kinh doanh, mở rộng thêm ngành nghề. Khai thác các tiềm năng về lao động, tài nguyên thiên nhiên và các nguồn lực vào sản xuất. Tăng sản phẩm cho xã hội, tăng thu nhập cho hộ sản xuất.
Tạo điều kiện cho kinh tế hộ sản xuất tiếp cận và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, tiếp cận với cơ chế thị trường và từng bước điều tiết sản xuất phù hợp với sự phát triển kinh tế của thị trường.
Thúc đẩy kinh tế hộ sản xuất chuyển từ sản xuất tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hóa, góp phần thực hiện CNH – HĐH nông nghiệp vào nông thôn.
Thúc đẩy hộ gia đình tính toán, hạch toán trong sản xuất kinh doanh, tính toán lựa chọn đối tượng đầu tư để đạt được hiệu quả cao nhất, tạo nhiều việc làm cho người lao động.
Hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi trong nông thôn, tình trạng bán lúa non…
Kinh tế hộ sản xuất trong nông nghiệp dù họ làm nghề gì cũng có đặc trưng phát triển do nền sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp quy định. Như vậy hộ sản xuất kinh doanh trong nền sản xuất hàng hóa không có giới hạn về phương diện kinh tế xã hội mà phù thuộc rất nhiều vào trình độ sản xuất kinh doanh, khả năng kỹ thuật, quyền làm chủ những tư liệu sản xuất và mức độ vốn đầu tư của mỗi hộ sản xuất.
1.3 MỘT SỐ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI SẢN XUẤT:
Xác định vai trò đặc biệt quan trọng của nông nghiệp nông thôn trong nền kinh tế đất nước, Chính phủ, các ngành, các cấp và các ngành Ngân hàng có nhiều chủ trương, chính sách, cơ chế chỉ đạo đầu tư cho ngành nông nghiệp và nông thôn nói chung, cũng như đầu tư cho hộ sản xuất nói riêng.
Ngày 30/03/1999 Thủ Tướng Chính Phủ có quyết số 67/1999/QĐ – TTg về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn, ngày 16/04/1999 Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước có văn bản số 320/CV – NHNN14 hướng dẫn thực hiện một số nội dung trong QĐ67 của Thủ Tướng Chính Phủ và giao cho NHNo&PTNT Việt Nam chịu trách nhiệm chủ yếu tổ chức thực hiện. Tổng Giám Đốc NHNo&PTNT Việt Nam có văn bản 791/NHNo – 06 về việc thực hiện một số chính sách tín dụng nhằm triển khai cụ thể các chủ trương lớn của Chính phủ và Ngân Hàng Nhà Nước. Ngày 15/08/2000 Ngân Hàng Nhà Nước có quyết định số 284/2000/QĐ – NHNN quy định cơ chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Ngày 18/01/2001 NHNo&PTNT Việt Nam có quy định số 06/QĐ – HĐQT tiếp tục triển khai cụ thể QĐ284 của Ngân Hàng Nhà Nước về quy định cho vay đối với khách hàng. Những nội dung chủ yếu của các văn bản nói trên được thể hiện như sau:
1.3.1 Về nguồn vốn cho vay:
Nguồn vốn cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn bao gồm:
Vốn Ngân hàng huy động: Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá trị khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân Việt Nam, các tổ chức cá nhân nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác của Chính Phủ, chính quyền địa phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định.
Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc huy động vốn bằng VNĐ, ngoại tệ, cần thiết có thể huy động VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng và bằng vàng.
1.3.2 Đối tượng cho vay:
NHNo&PTNT Việt Nam và các tổ chức tín dụng khác huy động và cân đối đủ nguồn vốn, đáp ứng yêu cầu tăng khối lượng tín dụng cho nhu cầu phát triển nông thôn bao gồm:
Chi phí sản xuất cho trồng trọt, chăn nuôi như: Vật tư, phân bón, cây giống, con giống, thuốc trừ sâu, thuốc trừ cỏ, thuốc phòng chữa bệnh, thức ăn chăn nuôi…; chi phí nuôi trồng thủy sản (nước ngọt, nước lợ) như: cải tạo ruộng nuôi, lồng nuôi, con giống, thức ăn, thuốc phòng chữa bệnh…Đánh bắt hải sản như: Đầu tư đóng mới, chi phí bơm tưới, tiêu nước làm thủy lợi nội đồng.
Tiêu thụ, chế biến và xuất khẩu nông, lâm, thủy hải sản và muối.
Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ ở nông thôn.
Mua sắm công cụ máy móc, máy móc thiết bị phục vụ cho phát triển nông nghiệp và nông thôn như: Máy cày, máy bừa, máy bơm, máy gặt, máy tuốt lúa, máy say sát, máy xấy, thiết bị chế biến, bình bơm thuốc trừ sâu…; Mua sắm phương tiện vận chuyển hàng hóa trong nông nghiệp; Xây dựng chuồng trại, nhà kho, sân phơi, các phương tiện bảo quản sau thu hoạch.
Cho vay sinh hoạt như xây, sửa nhà ở, mua sắm đồ dùng phương tiện đi lại…
Phát triển cơ sở hạ tầng như: Điện, đường giao thông nông thôn, cung cấp nước sạch, vệ sinh môi trường.
1.3.3 Lãi suất cho vay:
Trong quan hệ tín dụng lãi suất là biểu hiện giá cả khoản tiền mà người cho vay đòi hỏi khi tạm thời trao quyền sử dụng một khoản vốn của mình cho người khác trong một thời gian nhất định. Người đi vay coi lãi suất như một khoản chi phí phải trả cho nhu cầu sử dụng tạm thời vốn của người khác. Nói một cách khác lãi suất tín dụng là giá cả của quyền sử dụng vốn vay. Đối với hoạt động ngân hàng, lãi suất là một trong những biến số được theo dõi chặt chẽ nhất, nó không chỉ là công cụ điều tiết vĩ mô mà còn là phương tiện giúp các ngân hàng cạnh tranh trong cơ chế thị trường. Thông thường lãi suất của ngân hàng được hình thành trên cơ sở lãi suất thị trường nên luôn biến động. Trong hoạt động tín dụng, lãi suất tín dụng thường có các giới hạn sau:
Lãi suất < Trần lãi suất < Lãi suất < Trần lãi suất < Tỷ suất lợi
huy động huy động cho vay cho vay nhuận bình quân
Đối với mọi thành viên trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, hướng dẫn thực hiện quy chế cho vay của tổ chức tín dụng được quy định như sau:
Mức lãi suất cho vay do ngân hàng cho vay và khách hàng thoả thuận phù hợp với qui định của NHNN và hướng dẫn của Tổng giám đốc NHNo&PTNT về lãi suất cho vay tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng. Ngân hàng cho vay công bố mức lãi suất cho vay để khách hàng biết.
Lãi suất cho vay ưu đãi được áp dụng đối với các khách hàng được ưu đãi về lãi suất do Tổng giám đốc NHNo&PTNT thông báo theo qui định của Chính phủ và hướng dẫn của NHNN.
Trường hợp khoản vay bị chuyển sang nợ quá hạn, phải áp dụng lãi suất nợ quá hạn theo mức qui định của Thống đốc NHNN tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng.
1.3.4 Thời hạn cho vay:
NHNo&PTNT xem xét thỏa thuận cho khách hàng vay vốn theo các thể loại ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phục vụ đời sống và đầu tư các dự án.
Cho vay ngắn hạn là khoản vay có thời hạn tối đa 12 tháng, được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
Cho vay trung hạn là khoản vay có thời hạn vay trên 12 tháng đến 60 tháng, thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng.
Cho vay dài hạn là các khoản có thời hạn cho vay trên 60 tháng trở lên nhưng không quá thời gian còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với pháp nhân và không quá 15 năm đối với cho vay các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
1.3.5 Bộ hồ sơ cho vay:
Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước nêu rõ: Các tổ chức tín dụng cần phải cải tiến quy trình cho vay đối với từng đối tượng khách hàng là: Hộ gia đình, các hợp tác xã, các doanh nghiệp. Đảm bảo thủ tục đơn giản, thuận tiện và đảm bảo an toàn cho Ngân h._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUAN VAN.doc
- TRANG BIA.doc