Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Sở Giao dịch Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Việt Nam

Lời mở đầu *** Trong những năm qua Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng, đặc biệt năm 2007, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO). Nền kinh tế phát triển lên một cấp độ mới, nền kinh tế hội nhập. Các chủ thể kinh doanh của nền kinh tế phải đối mặt với những thách thức mới. Đó là làm thế nào để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Trong bối cảnh như vậy hoạt động tín dụng ngân hàng nổi lên như một mắt xích trọng yếu, tín d

doc34 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1400 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Sở Giao dịch Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ụng ngân hàng có một vai trò cực kỳ quan trọng, với vị trí là trung gian tài chính của nền kinh tế, thông qua các nguồn lực xã hội được phân bổ và sử dụng một cách hợp lý và có hiệu quả. Nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng và hạn chế dư nợ quá hạn, các Ngân hàng đang tiến hành phân tích những nguyên nhân để từ đó đưa ra những biện pháp khắc phục hiệu quả. Song việc nâng cao chất lượng tín dụng và an toàn trong kinh doanh Ngân hàng không chỉ là vấn đề quan tâm của nhà nước mà còn là quan tâm chung của xã hội bởi chất lượng tín dụng Ngân hàng có lành mạnh sẽ có tác dụng thúc đẩy sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế. Nhận thức được vấn đề này, sau một thời gian thực tập tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, được tiếp cận với các hoạt động của ngân hàng, em đã xây dựng luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn tốt nghiệp gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tín dụng và chất lượng tín dụng Ngân hàng Thương mại Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Chương I Những vấn đề lý luận chung về tín dụng và chất lượng tín dụng Ngân hàng thương mại 1.1 Tín dụng ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng Như ta đã biết tín dụng là một phạm trù phản ánh mối quan hệ kinh tế, trong đó cá nhân hay tổ chức nhượng quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay hiện vật cho một cá nhân, tổ chức khác với những rằng buộc nhất định như thời gian hoàn trả, lãi xuất cách thức vay mượn và thu hồi... Tín dụng được hiểu là quan hệ vay mượn, gổm cả cho vay và đi vay tuy nhiên khi gắn tín dụng với ngân hàng (hay trung gian tài chính khác) thì nó bao hàm cả tổ chức trung gian tài chính cho vay. Chính việc xác định như thế là rất cần thiết để định lượng tín dụng trong các hoạt động kinh tế của nền kinh tế quốc dân. Tín dụng ngân hàng (gọi tắt là tín dụng) là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Cũng như quan hệ tín dụng khác tín dụng ngân hàng chứa đựng 3 nội dung: - Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng. - Sự chuyển nhượng này mang tính chất tạm thời hay có thời hạn. - Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí. 1.1.2 Phân loại tín dụng 1.1.2.1 Phân loại tín dụng theo thời gian cho vay Tín dụng ngắn hạn: là hình thức tín dụng có thời hạn cho vay đến 12 tháng, được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân và thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong dư nợ tín dụng của các ngân hàng. Tín dụng trung hạn: có thời hạn cho vay từ trên 1 năm đến 5 năm (có ngân hàng quy định dưới 7 năm). Loại hình tín dụng này thường được các doanh nghiệp sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hay đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và thời hạn thu hồi vốn nhanh. Tín dụng dài hạn: có thời hạn cho vay trên 5 năm. Loại tín dụng này để đáp ứng nhu cầu dài hạn của các doanh nghiệp: nhu xây dựng nhà xưởng, thiết bị phương tiện vận tải có quy mô lớn, các công trình xây dựng nhà, sân bay, cầu đường... 1.1.2.2 Phân loại tín dụng theo phương thức cho vay Theo hình thức cho vay có thể chia thành chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho thuê... Cho vay: là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong thời gian xác định. Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng. Thời gian khoản vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng nhận hồ sơ vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. Chiết khấu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ) Cho thuê: là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để khách hàng thuê với những thoả thuận nhất định, sau thời gian nhất định khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng. Cho thuê của ngân hàng thường là hình thức tín dụng trung và dài hạn. Thời hạn thuê khách hàng có thể mua lại tài sản đó. Ngân hàng thương mại được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính được thực hiện theo nghị định của chính phủ về tổ chức và hoạt động của các công ty cho thuê tài chính. Bảo lãnh: Là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra song ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi. Ngân hàng thương mại được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Theo quy định chung mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một ngân hàng thương mại không vượt quá tỷ lệ vốn tự có của ngân hàng thương mại. 1.1.2.3 Phân loại tín dụng theo tiêu thức đảm bảo Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo cho tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba. Cho vay không có đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để thực hiện việc cho vay. 1.1.2.4 Phân loại tín dụng theo xuất xứ tín dụng Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cấp tín dụng trực tiếp cho người đi vay đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng. Tín dụng gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hoặc các chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. 1.1.2.5 Phân loại tín dụng khác Theo mục đích tín dụng chia thành: - Cho vay phục vụ sản xuất công thương nghiệp - Cho vay tiêu dùng - Cho vay bất động sản - Cho vay nông nghiệp - Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu. Theo hình thức hoàn trả nợ: - Cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn - Cho vay có nhiều kỳ trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp - Cho vay trả nợ từng lần nhưng không có kỳ hạn trả nợ cụ thể, tuỳ vào khả năng tài chính của người đi vay co thể trả nợ bất cứ lúc nào. 1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng 1.1.3.1 Vai trò của tín dụng đối với ngân hàng Hoạt động tín dụng góp phần tạo điều kiện cho ngân hàng thương mại mở rộng được các hoạt động kinh doanh khác nhằm tăng thu nhập cho ngân hàng. Đây là hoạt động sinh lời lớn nhất của ngân hàng với tỷ lệ 70% tổng tài sản. Như vậy nếu hoạt động tín dụng có vấn đề thì ngân hàng cũng khó khăn trong việc kinh doanh. Tín dụng được xem như là xương sống của ngân hàng, nó quyết định sự tồn tại phát triển của mọi ngân hàng thương mại. Một ngân hàng thương mại chỉ có thể tồn tại và phát triển khi xác định được phạm vi, giới hạn và mức độ tín dụng phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng. Đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng thời hạn và có lãi. Mặt khác tín dụng ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến vị thế của ngân hàng. Nó là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định vị thế của ngân hàng. 1.1.3.2 Vai trò của tín dụng với nền kinh tế Thứ nhất, tín dụng góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục để mở rộng quy mô sản xuất. Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng sử dụng tối đa vốn nhàn rỗi trong dân, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Tín dụng cung ứng vốn kịp thời cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể kinh tế trong xã hội. Thứ hai, tín dụng là kênh chuyển tải tác động của nhà nước đến các mục tiêu kinh tế vĩ mô như việc ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm. Việc bảo đảm được mục tiêu kinh tế vĩ mô hài hoà phụ thuộc một phần vào khối lượng và cơ cấu tín dụng xét cả về mặt thời hạn cũng như đối tượng tín dụng. Mà ở đây khối lượng và cơ cấu tín dụng lại phụ thuộc vào điều kiện tín dụng như lãi suất, điều kiện vay, yêu cầu thế chấp, bảo lãnh và chủ trương mở rộng tín dụng được quy định trong chính sách tín dụng từng thời kỳ. Như vậy, thông qua việc thay đổi và điều chỉnh các điều kiện tín dụng Nhà nước có thể thay đổi quy mô tín dụng hoặc chuyển hướng vận động của nền kinh tế cả về quy mô lẫn kết cấu. Sự thay đổi của tổng cầu dưới tác động của chính sách tín dụng sẽ tác động ngược lại với tổng cung và các điều kiện sản xuất khác. Điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng cung và tổng cầu dưới tác động của chính sách tín dụng sẽ cho phép đạt được mục tiêu vĩ mô cần thiết. Thứ ba, tín dụng là công cụ thực hiện các chính sách xã hội, các chính sách này về mặt bản chất được đáp ứng bằng nguồn vốn tài trợ không hoàn lại từ ngân sách nhà nước. Tuy nhiên phương thức này thường được hạn chế về quy mô và thiếu hiện quả về các chủ thể được tài trợ sẽ không cân nhắc lựa chọn phương án đầu tư thích hợp hoặc sử dụng vốn không đúng mục đích. Thứ tư, tín dụng ngân hàng là công cụ đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và điều hành theo nền kinh tế thị trường; là công cụ tài trợ có hiệu quả cho nền kinh tế, điều tiết vĩ mô, ổn định và tăng trưởng kinh tế. Thứ năm, tín dụng ngân hàng thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường chế độ kiểm toán, giúp các doanh nghiệp khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế trong hoạt động kinh doanh vì các ngân hàng chỉ cho vay vốn khi các doanh nghiệp làm ăn có lãi Thứ sáu, tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trọng việc thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lưu quốc tế. Ngày nay mối quan hệ kinh tế giữa các nước trên thế giới và khu vục đang phát triển đa dạng cả về nội dung lẫn hình thức, cả về bề rộng lẫn chiều sâu. Qua hoạt động tín dụng, ngân hàng sẽ là trợ thủ đắc lực cung cấp vốn cho các nhà đầu tư kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá. Do vậy tín dụng ngân hàng trở thành một trong những phương tiện để nối liền nền kinh tế các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển trong việc mở rộng sản xuất hàng hoá. 1.2 Chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại. 1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng Chất lượng tín dụng là thuật ngữ phản ánh hiệu quả của hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại, bao gồm 2 yếu tố: Mức độ an toàn và khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động tín dụng mang lại. Chất lượng tín dụng là sự đảm bảo một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng trong quan hệ tín dụng , đảm bảo an toàn hay hạn chế rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận cho ngân hàng, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Là điều kiện tiên quyết đối với sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng. Về mặt nội dung, chất lương tín dụng được thể hiện như sau: Đối với Ngân hàng thương mại: Phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với bản thân ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi, hạn chế nợ quá hạn khó đòi, ngăn ngừa rủi ro với nguồn vốn của ngân hàng, tăng vòng quay vốn tín dụng, đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả... Đối với khách hàng: Tín dụng ngân hàng phải ra phù hợp với mục đích sử dụng, đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển hoặc đời sống của khách hàng với lãi suất, kỳ hạn hợp lý, hồ sơ thủ tục đơn giản, nhanh gọn, thu hút được khách hàng, vẫn đảm bảo được nguyên tắc tín dụng và theo đúng quy định của pháp luật. Mặt khác khách hàng sử dụng vốn vay thực hiện thanh toán đầy đủ cả gốc và đúng kỳ hạn đã thoả thuận với ngân hàng, việc sử dụng vốn vay đó không những có hiệu quả mang lại lợi nhuận cho khách hàng mà còn có ý nghĩa kinh tế xã hội với đất nước. Ta có thể rút ra rằng: Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi của ngân hàng thương mại với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, thể hiện sức mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại. Chất lượng tín dụng kết quả của một quá trình kết hợp hoạt động giữa con người trong tổ chức, giữa các tổ chức với nhau, giữa các tổ chức với nhau vì mục đích chung, an toàn hiệu quả đối với các khoản tín dụng. Chất lượng tín dụng được xác định trên nhiều yếu tố: thu hút được khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện; mức độ an toàn của vốn tín dụng, chi phí tổng thể về lãi suất, chi phí nghiệp vụ... 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng: 1.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu định lượng: Chỉ tiêu nợ quá hạn: Nợ quá hạn là những khoản cho vay đến hạn nhưng khách hàng không trả được và không được gia hạn. Đây là những khoản nợ chứa đựng nhiều rủi ro. Để xem xét chất lượng tín dụng trên cơ sở nợ quá hạn người ta thường thông qua tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ đầu tư rủi ro. Đây là một chỉ tiêu hết sức quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng Tỷ lệ nợ Tổng dư nợ quá hạn = --------------------------------- quá hạn Tổng dư nợ cho vay Tỷ lệ nợ quá hạn thấp tức là độ an toàn tín dụng tại ngân hàng hiện tại cao và ngược lại. Phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề, có thể bị mất toàn bộ vốn cho vay hoặc mất một phần. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá hạn chỉ xem xét đến việc hoàn trả khi đã quá hạn chứ không xem xét tổng dư nợ có nguy cơ quá hạn. Như vậy nếu khoản cho vay tăng nhanh thì việc sử dụng nợ quá hạn có thể phản ánh rủi ro không chính xác. Số dư cho vay ra tăng cùng với số tiền cho vay được giải ngân, trong khi số nợ đến hạn chỉ tăng khi các khoản nợ đến kỳ hạn phải trả. Ta có thể hiểu khi tốc độ cho vay tăng nhanh có thể che giấu đi vấn đề nợ quá hạn, không tính đến các chỉ số đánh giá an toàn tín dụng có được sử dụng hay không. Chỉ tiêu nợ khó đòi: Nợ quá hạn Nợ quá hạn khó đòi = -------------------------------- Khó đòi Tổng dư nợ Khi đến hạn mà khách hàng không trả được nợ, ngân hàng thường phải ra hạn nợ cho khách hàng, tạo điều kiện để họ có thể trả được nợ cho ngân hàng. Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn sau khi ngân hàng thương mại đã ra hạn nợ. Ngoài tỷ lệ nợ quá hạn, các ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu nợ khó đòi trên tổng dư nợ quá hạn hoặc tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi trên tổng dư nợ quá hạn. Nhờ có các chỉ tiêu đó mà ngân hàng thương mại có thể biết được bao nhiêu phần trăm trên tổng dư nợ quá hạn có khả năng thu hồi, bao nhiêu phần trăm có khả năng thu hồi. Việc kết hợp các chỉ tiêu này cho phép đánh giá chi tiết hơn về độ an toàn tín dụng. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng Vòng quay vốn Doanh số thu nợ = ----------------------------------- tín dụng Tổng dư nợ Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển vốn tín dụng (thường là 1 năm). Hệ số này cao phản ánh thời gian tồn tại trung bình của các món vay ngắn chứng tỏ ngân hàng thu hồi được vốn, hoạt động tín dụng có hiệu quả Chỉ tiêu sinh lời (Mức sinh lời vốn tín dụng) Mức sinh lời Thu nhập sau thuế từ hoạt động tín dụng = ------------------------------------------------------ Vốn tín dụng Dư nợ bình quân Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng dư nợ bình quân sẽ tạo ra bao nhiêu đồng thu nhhập sau thuế cho ngân hàng. Mức độ sinh lời vốn tín dụng càng lớn thì khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng càng cao, phản ánh chất lượng tín dụng càng cao và ngược lại. Chỉ tiêu xử lý nợ Tỷ lệ thanh toán nợ Số tiền thu được do bán tài sản của khách hàng = ------------------------------------------------ Do bán tài sản của khách hàng Tổng doanh số thu nợ quá hạn Khi một cá nhân hay tổ chức vay vì một lý do nào đó không trả được nợ cho ngân hàng. Khi đến hạn người vay phải bán tài sản của mình để trả nợ. Tỷ lệ này dù lớn vẫn không thể đánh giá chất lượng tín dụng đó là cao được, kể cả trường hợp số tiền bán tài sản của người vay đủ để trả hết món nợ. 1.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu định tính Đây là chỉ tiêu không thể đo lường được tuy nhiên nó lại cực kỳ quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động, nó được thể hiện qua các quy chế, chế độ, thể lệ tín dụng, các nguyên tắc ấy tạo nên sự vững chắc cho tín dụng. Các chỉ tiêu định tính thể hiện qua mốc tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân, các dự án vay vốn sản xuất kinh doanh hiệu quả, qua tình trạng xoá đói giảm nghèo, sự lành mạnh của nền kinh tế, sự an toàn của hệ thống ngân hàng. 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng 1.2.3.1 Yếu tố thuộc về ngân hàng Trình độ cán bộ ngân hàng Trình độ cán bộ ngân hàng cao thì trong quá trình hoạt động kinh doanh, mọi thao tác nghiệp vụ đều được thực hiện nhanh chóng, chính xác và có hiệu quả, từ đó ngân hàng có điều kiện mở rộng kinh doanh giảm thấp chi phí hoạt động và thu hút được khách hàng. Chiến lược kinh doanh Mỗi ngân hàng thương mại cần đề ra cho mình những chiến lược kinh doanh phù hợp với tiềm lực và thế mạnh của mình để không rơi vào thế bị động trong hoạt đông kinh doanh của mình. Dựa trên chiến lược kinh doanh dài hạn đúng đắn, ngân hàng thương mại mới có thể có những kế hoạch đúng đắn cho từng thời kỳ để đảm bảo thực hiện mục tiêu đề ra. Chính sách tín dụng Chính sách tín dụng của một ngân hàng thương mại là một hệ thống những biện pháp liên quan đến việc tăng cường khả năng tín dụng hoặc hạn chế tín dụng để đạt được mục tiêu đề ra của ngân hàng thương mại. Chính sách tín dụng đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng đi đúng hướng, nó quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt động tín dụng nói riêng và toàn bộ hoạt động của ngân hàng thương mại nói chung. Quy trình tín dụng Quy trình tín dụng bao gồm những bước phải thực hiện trong quá trình cho vay thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng; được bắt đầu từ khi chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình sử dụng vốn đến khi thu hồi được nợ. Chất lượng tín dụng có được đảm bảo hay không tuỳ thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở từng bước và phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình tín dụng. Hệ thống thông tin tín dụng Trên thực tế không phải khách hàng nào cũng sử dụng vốn tín dụng đúng mục đích và có chất lượng vì vậy hoạt động tín dụng muốn tăng trưởng, có hiệu quả đòi hỏi phải có hệ thống thông tin hữu hiệu phục vụ nắm bắt kịp thời, chính xác các nguồn thông tin về khách hàng, phân tích tìm ra những cơ hội tốt trong kinh doanh cũng như để phòng chống rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động của mỗi ngân hàng thương mại. Vấn đề kiểm tra, giám sát, thanh tra Một trong những nghiệp vụ hoạt động nhằm giúp cho ngân hàng tránh được các rủi ro trong hoạt động tín dụng là công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm soát. Công tác này không chỉ thực hiện với khách hàng mà còn với bản thân ngân hàng. 1.2.3.2 Yếu tố khách hàng Những nhân tố về khách hàng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại là: - Năng lực sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý của khách hàng. - Những kiến thức cơ bản của khách hàng trong việc vay vốn - Tính trung thực và chính xác của những thông tin mà khách hàng cung cấp cho ngân hàng. - Sự chây ì của khách hàng. - Tính đúng mục đích của việc sử dụng vốn. - Việc chiếm dụng vốn hoặc bị lừa đảo 1.2.3.3 Chủ trương chính sách của Ngân hàng nhà nước Những chủ trương chính sách của NHNN –Cơ quan quản lý vĩ mô trực tiếp của các ngân hàng thương mai có tác động hết sức lớn tới hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại. NHNN đưa ra những định hướng lớn và đôi khi cả những hướng dẫn chi tiết cho hoạt động của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là hoạt động tín dụng nhằm thực hiện mục tiêu điều tiết vĩ mô và quản lý. Chât lượng tín dụng của ngân hàng thương mại cũng chịu ảnh hưởng của những chủ trương đó khi mà một ngân hàng thương mại không thể đi ngược lại chúng. Ngoài ra, cơ chế, chính sách của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác có tác động đến mọi hoạt động của nền kinh tế nên cũng tác động trực tiếp đến khách hàng vay vốn của ngân hàng 1.2.3.4 Môi trường kinh tế Một nền kinh tế có mức tăng trưởng ổn định sẽ làm giá cả luôn giữ ở mức ổn định, tình hình lạm phát ở mức thấp tạo điều kiện cho ngân hang thương mại mở rộng quy mô hoạt động của mình và tránh được những thiệt hại cho ngân hàng do sự mất giá của đồng tiền... Một quốc gia ổn định về chính trị, không có chiến tranh. Trong xã hội có nhiều truyền thống tốt đẹp, ít tệ nạn xã hội như lừa đảo làm ăn phi pháp cũng góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. 1.2.3.5 Nhân tố bất khả kháng Khách hàng của ngân hàng có thể phải đối mặt với những nhân tố bất khả kháng như thiên tai, chiến tranh, hoả hoạn, dịch bệnh... Những thay đổi này có thể tạo thuận lợi hay khó khăn cho họ. Nếu khó khăn, trong một số trường hợp khách hàng bị thiệt hại nhưng vẫn hoàn trả nợ cho ngân hàng đúng hạn. Tuy vậy thường thì tác động của các nhân tố bất khả kháng như trên rất nặng nề. Tổn thất lớn và khả năng trả nợ ngân hàng bị suy giảm. Thậm chí không còn khả năng trả nợ. Các nhân tố này được coi là bất khả kháng vì chúng thường vượt qua tầm kiểm soát của các ngân hàng và khách hàng. 1.3 ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tín dụng đóng vai trò quan trọng chủ yếu mang tính chất quyết định tới sự thành bại của mỗi ngân hàng thương mại. Bởi vì từ kết quả hoạt động tín dụng mang lại phần lớn thu nhập cho ngân hàng thương mại, nhất là ngân hang thương mại của Việt Nam thì thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm đến 90%, và hơn thế tín dụng ngân hàng đóng vai trò không thể thiếu đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Nếu hoạt động tín dụng kém hiệu quả thì không chỉ ảnh hưởng xấu tới bản thân ngân hàng thương mại mà còn tác động tiêu cực đến sự phát triển của toàn bộ nên kinh tế. Chính vì vậy mà nâng cao chất lượng tín dụng có ý nghĩa quan trọng với ngành, mọi lĩnh vực trong nền kinh tế. 1.3.1 Đối với ngân hàng Nâng cao chất lượng tín dụng tạo điều kiện cho ngân hàng làm tốt chức năng thanh toán, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng khả năng cung cấp các dịch vụ của ngân hàng thương mại, gia tăng khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng, cơ sở để ngân hàng có thể tồn tại và phát triển lâu dài, củng cố các mối quan hệ, tăng nhanh vòng quay vốn tín dụng. 1.3.2 Đối với khách hàng Xét về góc độ người vay vốn, khi chất lượng tín dụng đảm bảo họ sẽ nhận được các khoản cấp tín dụng với số lượng đầy đủ và thời gian phù hợp, lãi xuất hợp lý. Khi đó các doanh nghiệp có khả năng để sử dụng khoản tiền vay đúng mục đích và đối tượng với hiệu quả kinh tế cao, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước hoàn trả đúng thời hạn các khoản tiền vay ngân hàng, tăng tích luỹ cho đơn vị và nâng cao đời sống người lao động. 1.3.3 Đối với nền kinh tế Nâng cao chất lượng tín dụng là điều kiện thực hiện tăng trưởng kinh tế góp phần tạo ra một cơ cấu kinh tế tối ưu bởi các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả phát huy tối đa mọi tiềp lực của đất nước. Tín dụng ngân hàng đạt chất lượng cao có tác dụng ổn định lưu thông tiền tệ, điều tiết lạm phát. ảnh hưởng của ngân hàng đến các tổ chức kinh tế mạnh mẽ hơn và các biện pháp điều tiết quản lý sẽ được thực hiện một cách có hiệu quả hơn. CHƯƠNG II Thực trạng chất lượng tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. 2.1 Khái quát chung về Sở giao dịch Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. 2.1.1 Quá trình xây dựng và phát triển của Sở giao dịch Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam được thành lập trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại Sở kinh doanh hối đoái NHNo & PTNT Việt Nam theo quyết định số 235/QĐ/HĐQT- 02 ngày 16/05/1999 của Chủ Tịch HĐQT NHNo & PTNT Việt Nam. Sở giao dịch là đơn vị đầu mối của NHNo & PTNT Việt Nam, thực hiện một số chức năng theo uỷ quyền của Tổng Giám Đốc, đồng thời kinh doanh trực tiếp trên địa bàn Hà Nội. Tên đầy đủ tiếng việt: Sở giao dịch Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông thôn Việt Nam. Tên viết tắt bằng tiếng việt: Sở Giao Dịch Ngân hàng nông nghiệp. Tên tiếng anh: Banking operation center of Viet Nam Banking for Agriculture of rural development. Sở giao dịch hiện có 7 phòng chức năng và 3 phòng giao dịch thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của ngân hàng hiện đại.Với phương châm “Agribank mang phồn thịnh đến với khách hàng”. 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Sở giao dịch Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Chức năng của Sở giao dịch làm đầu mối thực hiện một số nhiệm vụ theo uỷ quyền của NHNo & PTNT Việt Nam và theo lệnh của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam, trực tiếp kinh doanh đa năng trên địa bàn thành phố Hà Nội. Nhiệm vụ chính của Sở giao dịch: - Đầu mối quản lý ngoại tệ tiền mặt của NHNo & PTNT Việt Nam. - Đầu mối các dự án đồng tài trợ và các dự án quản lý uỷ thác đầu tư của NHNo & PTNT Việt Nam khi được Tổng giám đốc giao bằng văn bản. - Tiếp nhận các nguồn vốn uỷ thác đầu tư của chính phủ, các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước và tham gia các dự án đồng tài trợ. - Huy động vốn - Cho vay ngắn trung và dài hạn theo quy định - Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ - Kinh doanh ngoại hối - Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng - Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam giao. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Sở giao dịch được đặt dưới sự lãnh đạo của giám đốc điều hành theo cơ chế quản lý 2 cấp và đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, quản lý và quyết định những vấn đề thuộc bộ máy theo sự phân công và uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam. SGD có cơ cấu tổ chức khá chặt chẽ, bao gồm 8 phòng ban với tổng số khoảng 85 cán bộ công nhân viên. Trong đó cơ cấu quản lý tín dụng bao gồm phòng tín dụng và phòng thẩm định: - Nhiệm vụ phòng tín dụng: Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi với từng nhóm khách hàng. Thẩm định các dự án tín dụng, hoàn thiện hồ sơ trình NHNo & PTNT cấp trên. Xây dựng mô hình tín dụng, thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất phương hướng khắc phục. Giúp Giám đốc chỉ đạo kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh. - Nhiệm vụ phòng thẩm định: Thu thập, quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng. Thực hiện thẩm định các khoản vay theo quy định. Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định của chi nhánh, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định. Sơ đồ tổ chức Giám Đốc Các phó giám đốc Tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ Phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế Phòng tín dụng Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp Phòng kế toán ngân quỹ Phòng thẩm định Phòng hành chính nhân sự Tổ tiếp thị nguồn vốn và SPDV mới Các phòng giao dịch 2.2 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Từ khi thành lập đến nay, kết quả tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam luôn có chất lượng và tốc độ tăng trưởng ổn định, bền vững qua các năm. Thành tích đó được ghi nhận bằng danh hiệu đơn vị lá cờ đầu của hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam và được chủ tịch nước trao tặng huân chương lao động Hạng Ba năm 2007. Tính từ năm 2002 đến nay, qua năm năm, nguồn vốn huy động tại Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam tăng trưởng bình quân 38%/năm; dư nợ tăng bình quân 72%/năm. Năm 2007, Hà Nội đạt mức tăng trưởng GDP 12,1% cao nhất trong 10 năm trở lại đây, Hà Nội đứng thứ 2 toàn quốc về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với 290 dự án, số vốn đăng ký là 1,7 tỷ USD, giá trị dịch vụ tăng thêm của ngành tài chính ngân hàng đạt 20%. Nền kinh tế mang tính ổn định và bền vững góp phần tăng mạnh dòng vốn qua ngân hàng. 2.2.1 Công tác huy động vốn Bảng 1.2 Tình hình, kết cấu nguồn vốn huy động Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 I- Tổng nguồn vốn huy động 6.488 8.221 10.990 - Tiền gửi không kỳ hạn 2.479 3.491 5.605 - Tiền gửi có kỳ hạn 4.009 4.730 5.384 II- Theo đồng tiền huy động - Tiền gửi nội tệ 5.235 6.463 9.012 - Tiền gửi ngoại tệ 1.253 1.758 1.978 III- Theo thành phần kinh tế - Tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu của dân cư 1.823 2.487 2.859 - Tiền gửi tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính 4.665 5.734 8.131 (Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam ) Tổng nguồn vốn huy động năm 2006 đạt 8.221 tỷ đồng, tăng 1.733 tỷ đồng chiếm 26,3% so với năm 2005 và vượt kế hoạch 621 tỷ đồng tương đương 8,2%. Tổng nguồn vốn tính đến ngày 31/12/2007 đạt 10.990 tỷ đồng tăng 2.770 tỷ so với năm 2006 chiếm 33,7% và đạt 114,5% so với chỉ tiêu. Ta thấy năm 2005 tổng huy động vốn thấp hẳn so với năm 2006, 2007, nguyên nhân chủ yếu là Sở giao dịch hạn chế cho vay. Bước sang năm 2006, 2007 tổng huy động vốn rất lớn là do nhu cầu vay vốn tăng, Sở giao dịch giải ngân cho vay các doanh nghiệp nội ngành theo chỉ thị của Trung ương và nâng hạn mức cho vay với khách hàng truyền thống. 2.2.2 Hoạt động sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay) Đây là nghiệp vụ được chú trọng và phát triển trong thời gian qua. Kết quả cho vay thể hiện khá tốt về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, chất lượng tín dụng.Tốc độ tăng trưởng tương đối. Bảng 2.2 Tình hình sử dụng vốn Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 So sánh 2006/2005 So sánh 2007/2006 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Số tiền tăng (+) giảm (-) Đạt tỷ lệ (%) Số tiền Số tiền tăng (+) giảm (-) Đạt tỷ lệ (%) Doanh số cho vay 1596 -13% 3060 +1464 81,8% 4960 +1900 62,1% Doanh số thu nợ 1043 -14,3% 2192 +1149 91% 3605 +1413 65% Tổng dư nợ 2051 +36% 2933 +882 41,6% 4290 +1357 46,3% (Nguồn: báo cáo kết quả HĐKD Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam) Trong năm 2007, ngoài việc ký kết hợp đồng hợp tác và cho vay đối với 12 công ty chứng k._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37273.doc
Tài liệu liên quan