Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng học sinh sinh viên của ngân hàng NHCSXH chi nhánh Hà Nội

Tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng học sinh sinh viên của ngân hàng NHCSXH chi nhánh Hà Nội: ... Ebook Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng học sinh sinh viên của ngân hàng NHCSXH chi nhánh Hà Nội

doc76 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1793 | Lượt tải: 5download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng học sinh sinh viên của ngân hàng NHCSXH chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LêI Më §ÇU Ngân hàng chính sách xã hội là ngân hàng được thành lập theo quyết định số 16//2003/QĐ-TTg ngày 22/01/2003 của Thủ tướng chính phủ nhằm thực hiện chính sách ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo Từ sau ngày thành lập ngân hàng chính sách đã thực hiện nhiều chương trình hoạt động vì người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn như: chương trình tín dụng hộ nghèo, cho vay giải quyết việc làm, ...và tín dụng học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn_ mảng tín dụng mà nhiều học sinh sinh viên như em đã và đang được hưởng Sau thời gian được thực tập tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội Hà nội , em thấy chương trình cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn là một kênh tín dụng còn rất mới, hoạt động với mục tiêu đảm bảo đời sống vật chất cho học sinh sinh viên giúp các bạn yên tâm trong quá trình học tập hướng tới mục tiêu lâu dài của Đảng nhà nước đề ra là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đảm bảo an sinh xã hội, phát triển nền kinh tế xã hội, kinh tế thị trường. Mặc dù chi nhánh nói riêng và ngân hàng CSXH nói chung đã có nhiều nỗ lực trong hoạt dộng cho vay này song phạm vi hoạt động cũng như hiệu quả hoạt động đã nảy sinh nhiều bất cập đòi hỏi cần phải có những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng học sinh sinh viên. Đứng trước yêu cầu đó, nhằm đóng góp những luận cứ khoa học, đề xuất các quan điểm và các giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả tín dụng đối với học sinh sinh viên tại chi nhánh Hà nội , qua khảo sát em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng học sinh sinh viên của ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh Hà nội” để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp của em được kết cấu gồm 3 chương : Chương I : Tín dụng và chất lượng tín dụng học sinh sinh viên trong xu thế phát triển kinh tế ở nước ta. ChươngII: Thực trạng về tín dụng học sinh sinh viên tại ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh Hà nội Chương III : Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng học sinh sinh viên tại ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh hà nội Chuyên đề nghiên cứu này được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Bất—giảng viên khoa Ngân hàng, tài chính- Đại học Kinh tế quốc dân và sự giúp đỡ tích cực của các anh chị đồng nghiệp trong chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội thành phố Hà nội Với trình độ chuyên môn và nhận thức còn có phần hạn chế, chuyên đề tốt nghiệp chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em xin được trân trọng ghi nhận những ý kiến đóng góp, sự phê bình của các thầy, cô giáo để chuyên đề tốt nghiệp có hướng được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG I TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH SINH VIÊN TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở NƯỚC TA Một số vấn đề cơ bản về tín dụng: Khái niệm tín dụng: Tín dụng là một phạm trù kinh tế, trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay hiện vật cho một cá nhân hay tổ chức khác với thời hạn hoàn trả cùng với lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi món vay…nhÊt nh. Như vậy, tín dụng bao hàm cả việc cho vay và đi vay. Nó ra đời, tồn tại và phát triển cùng với nền sản xuất hàng hoá. Trong điều kiện nền kinh tế còn tồn tại song song hàng hoá và quan hệ hàng hoá tiền tệ thì sự tồn tại của tín dụng là một yếu tố khách quan. Như vậy, xét về bản chất, tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau có hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định đã được thoả thuận giữa người vay và người cho vay. Tuy nhiên, nếu chỉ gắn với một chủ thể là ngân hàng mà cụ thể là NHCSXH thì tín dụng chỉ bao hàm nghĩa là ngân hàng cho vay.Có thể nói đây là hoạt động quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo ra thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang tính rủi ro cao nhất trong mọi hoạt động của ngân hàng. Phân loai tín dụng: Theo luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam ra ngày 12 thang12 năm 1997, tại điều 49 quy định : Tổ chức tín dụng được cấp tín dụng cho tổ chức cá nhân dưới các hình thức: Cho vay, ,bảo lãnh chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của ngân hàng nhà nước - Nếu phân theo hình thức tín dụng hiện nay có: + Cho vay: Là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. + Bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình(cho khách hàng sử dụng uy tín của mình). + Chiết khấu thương phiếu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn. + Cho thuê tài chính: là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian thuê, khách hàng phải trả cả gốc và lãi cho ngân hàng. - Nếu phân loại theo tài sản bảo đảm thì tín dụng có thể được chia thành: + Tín dụng có tài sản đảm bảo(đảm bảo bằng tài sản hoặc bằng uy tín của khách hàng). + Tín dụng không có tài sản đảm bảo: thường được áp dụng với khách hàng có uy tín lâu năm, có quan hệ thường xuyên với ngân hàng và làm ăn có hiệu quả, áp dụng cho các khoản vay theo chỉ định của Chính Phủ (cho vay đối với các đối tượng chính sách). - Nếu phân loại theo thời gian sử dụng tín dụng thì tín dụng được chia thành: + Tín dụng ngắn hạn: dưới 12 tháng + Tín dụng trung hạn: từ 1 năm đến 5 năm + Tín dụng dài hạn: từ 5 năm trở lên Ngoài ra còn nhiều tiêu chí để phân loại tín dụng nhưng những tiêu chí trên là phổ biến và thường được áp dụng trong quá trình nghiên cứu, xem xét 0đến tín dụng của ngân hàng. Ngân hàng chính sách xã hội và các chương trình tín dụng chủ yếu tại ngân hàng chính sách xã hội Sự ra đời của ngân hàng chính sách xã hội : Việc thành lập NHCSXH là thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước để xây dựng và đổi mới nền kinh tế đất nước,trong đó vấn đề quan trọng là phải đổi mới hệ thống tài chính-tín dụng. Tại nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã xác định :” Tiếp tục công cuộc đổi mới và phát triển nền kinh tế xã hội, phát triển nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước,xây dựng chế độ xã hội công bằng dân chủ văn minh, nâng cao trình độ dân trí”. Tại nội dung của kỳ họp thứ 2 của Quốc hội khóa X cũng đã xác định phải tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại và thành lập NHCSXH.Tạo điều kiện cơ sở đẻ các tổ chức tín dụng trong nước quan hệ hội nhập với các tổ chức tín dụng quốc tế. Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện đề án đổi mới tổ chức tín dụng từ những năm 1998-1999. Qua nhiều lần tổ chức hội thảo lấy ý kiến và được sự nhất trí của Đảng,của quốc hội,Chính phủ đã cho thành lập NHCSXH. Ngày 4/10/2002 Chính phủ ra Nghị định số 78/2002/ ND-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Tại điều 4 quy định : “Thành lập ngân hàng CSXH để thực hiện chính sách ưu đãi đối với người nghèo và các đối tương chính sách khác trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo được thành lập theo quyết định số 230/QĐ-NHNN ngày 01/09/1995 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt nam”. Ngày 4/10/2002 Thủ tướng chính phủ đã ban hành quyết định số 131/002/Q Đ-TTg về việc thành lập Ngân hàng CSXH.Sau đó Thủ tướng chính phủ đã ban hành quyết định số 16/2003/Q Đ-TTg ngày 22/01/2003 về việc phê duyệt diều lệ tổ chức và hoạt động của NHCSXH Theo đó NHCSXH có Hội sở chính đặt tại thủ đô Hà nội. Có cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị và điều hành tại Hội sở chính gồm: - Hội đồng quản trị và bộ máy giúp việc. - Ban kiểm soát. - Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc. - Hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ. NHCSXH có vốn điều lệ 5 tỷ đồng, có con dấu, có tài khoản mở tại Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, các Ngân hàng trong nước và ngoài nước. Có bảng cân đối tài chính, các quỹ theo quy định của pháp luật. Đó là những cơ sở pháp lý quan trọng cho sự ra đời của NHCSXH và đến ngày 11/03/2003 Ngân hàng Chính sách xã hội Việt nam đã chính thức khai trương đi vào hoạt động tại Thủ đô Hà Nội. Mục tiêu hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội Ngân hàng chính sách xã hội được thành lập với mục tiêu giúp người nghèo và các đối tượng chính sách khác như học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, lao động xuất khẩu, doanh nghiệp vừa và nhỏ,... vay vốn ưu đãi để phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, mở rộng quy mô doanh nghiệp nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, và cải thiện đời sỗng vật chất tinh thần cho các em đang theo học để các em có thể tập trung vào quá trình học tập của mình đạt kết quả cao hơn Hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội không vì mục đích lợi nhuận, được nhà nước bảo đảm khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%, không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước. Các chương trình tín dụng chủ yếu tại ngân hàng chính sách xã hội Theo nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, NHCSXH thực hiện cho vay đến 6 danh mục đối tượng chính sách như sau: Hộ nghèo Học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn Các đối tượng vay vốn giải quyết việc làm theo quyết định 120/HĐBT Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất kinh doanh các xã đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135. Các đối tượng khác khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Khi thành lập vào năm 2003 trên cơ sở tổ chức lại ngân hàng phục vụ người nghèo, NHCSXH tiếp nhận và tiếp tục chương trình cho vay hộ nghèo trước đây được ủy thác cho vay qua NHNo&PTNT, chuyển sang cho vay trực tiếp và ủy thác qua các tổ chức chính trị xã hội, nhận bàn giao chương trình cho vay từ ngân hàng công thương Việt Nam, nhận bàn giao chương trình cho vay vốn giải quyết việc làm từ kho bạc nhà nước. Tổng dư nợ đến cuối năm 2003 là 10.348 tỷ đồng với 3.3 triệu khách hàng. Sau 5 năm, Thủ tướng Chính phủ đã giao NHCSXH thực hiện 5 chương trình tín dụng ưu đãi khác như: chương trình cho vay nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn (quyết định số 62/2004/QĐ-TTg); chương trình mua nhà trả chậm đồng bằng sông Cửu Long (quyết định số 105/2002/QĐ-TTg); cho vay các hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn (theo quyết định số 31/2007/QĐ-TTg); cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn (theo quyết định số 32/2007/QĐ-TTg); cho vay hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007-2010 (theo quyết định số 33/QĐ-TTg). Cho đến nay, NHCSXH đã thực hiện cho vay đên tất cả các đối tượng trên, đồng thời triển khai thực hiện các chương trình tín dụng theo quyết định thủ tướng Chính phủ, bao gồm 14 chương trình tín dụng, trong đó 10 chương trình trong nước và 4 chương trình nước ngoài là: Cho vay hộ nghèo Cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn Cho vay chương trình nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn Cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài Cho vay giải quyết việc làm Cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn Cho vay hộ gia đình dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số di cư thực hiện định canh định cư giai đoạn 2007-2010 Cho vay cơ sở sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp sử dụng lao động là người sau cai nghiện ma túy Cho vay chương trình trả chậm nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long Dự án phát triển ngành Lâm nghiệp 4 tỉnh miền trung Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ(dự án KFW) Phần tín dụng dự án toàn d©n tham gia quản lý nguồn lực tỉnh Tuyên Quang(dự án IFAD) Dự án tài chính nông thôn cho người nghèo(vay vốn quỹ phát triển quốc tế OPEC). Trên địa bàn Thành phố, NHCSXH Thành phố Hà Nội hiện đang thực hiện 6 chương trình tín dụng ưu đãi là: Cho vay Hộ nghèo, cho vay Giải quyết việc làm, cho vay Học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, cho vay Nước sạch & vệ sinh môi trường, cho vay Xuất khẩu lao động, cho vay hỗ trợ Doanh nghiệp vừa và nhỏ (vốn KFW). So với thời điểm mới thành lập chỉ có 3 đối tượng đang vay (Hộ nghèo, Giải quyết việc làm, Học sinh - Sinh viên). Đến nay đã có 6 đối tượng được vay của 6 chương trình tín dụng ưu đãi Tín dụng đối với học sinh sinh viên là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho các hộ có con em là học sinh sinh viên đang trong hoàn cảnh khó khăn về tài chính để trang trải một phần cho chi phí học tập và nghiên cứu của các em, giúp các em yên tâm hơn trong quá trình học tập của mình,góp phần thực hiện chương trình về mục tiêu quốc gia về cải thiện chất lượng nguồn nhân lực Tín dụng đối với học sinh sinh viên cũng hoạt động theo nguyên tắc : người vay phải sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay và có trách nhiệm hoàn trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi. Tuy nhiên, có một số điều kiện và mục tiêu riêng, cụ thể là : Mục tiêu: Tín dụng học sinh sinh viên nhằm vào việc giúp đỡ về mặt vật chất cho các hộ gia đình có con em đi học, giúp các em yên tâm học tập phát huy tối đa khả năng sáng tạo đóng góp cho sự phát triển lâu dài cho đất nước, không vì mục tiêu lợi nhuận Điều kiện vay vốn như sau: - Đối tượng vay vốn: Là học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn( gồm học sinh sinh viên là con em hộ nghèo, cận nghèo) đang học hệ chính quy tập trung tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề có thời gian đào tạo từ một năm trở lên - Phương thức cho vay thay đổi theo hướng chuyển cho vay trực tiếp với học sinh sinh viên sang cho vay hộ gia đình, hộ gia đình là người đại diện cho học sinh sinh viên trực tiếp vay vốn và trả nợ ngân hàng - Mức cho vay vốn thường xuyên được điều chỉnh phù hợp hơn với tình hình diễn biến thị trường. Từ mức 200.000đồng/tháng/1sinh viên (năm2002) lên 300.000 đồng/tháng/1sinh viên (2006) và gần đây nhất mức cho vay được điều chỉnh từ 800.000đồng/tháng/1sinh viên năm 2008 lên 860.000 đồng/tháng/1sinh viên năm 2009 Sự cần thiết khách quan của các chương trình tín dụng cho học sinh sinh viên tại ngân hàng chính sách xã hội Vấn đề về điều kiện học tậpc của học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn ở Viêt nam và sự cần thiết khách quan của tín dụng hỗ trợ học sinh sinh viên tại ngân hàng chính sách xã hội Một số nét khái quát thực trạng về vật chất phục vụ học tập của học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại Việt nam Điều kiện tại khu vực lớp học, giảng đường: Khu vực tập trung nhiều học sinh sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn thường là khu vực nông thôn và vùng sâu vùng xa. Cơ sở vật chất các trường học ở khu vực này đang thiếu thốn , các phòng thực hành như phòng thí nghiệm vật lý,sinh học, phòng tin học,... chưa được mở nhiều. Việc phát triển tính sáng tạo một cách toàn diện bị hạn chế hơn. Bàn ghế trong trường nhiều nơi còn tạm bợ, một số vùng còn chưa nối điện tới trường học gây khó khăn trong quá trình học tập của các em. Về phương tiện đi lại nhiều em còn phải đi bộ tới trường với quãng đường rất dài ,phải trèo đèo lội suối đường đi rất vất vả. Khu vực giảng đường ở nhiều trường đại học cao đẳng trung học chuyên nghiệp thường thiếu thốn địa điểm dạy học vì số lượng sinh viên tuyển sinh vào càng ngày càng nhiều. Các bạn thường phải đi học nhờ địa điểm của trường khác hoặc của các trung tâm khác. Có những địa điểm không đạt tiêu chuẩn như thuê ở vùng đông dân ồn ào nhưng không có cách âm, địa điểm tạm bợ. Trong những năm gần đây,chính phủ đã quan tâm rất nhiều trong công tác giáo dục nên một số tình trạng kể trên đã được cải thiện rất nhiều. Nhiều trường đã cải thiện rất nhiều như các trường được trang bị tối tân hơn, ở các vùng sâu vùng xa nhà nước có chính sách đãi ngộ tốt cho những giáo viên trẻ lên giảng dạy, xây dựng cơ sở hạ tầng ở những vùng khó khăn,... Chính phủ duyệt các quyết định xây dựng mở rộng các trường đại học cao đẳng như xây dựng trường Kinh tế với toà nhà 19 tầng, đại học xây dựng 17 tầng,.... Tuy nhiên vốn ngân sách chi cho giáo dục là rất nhiều buộc các em phải đóng thêm học phí để gánh bớt phần bội chi ngân sách. Các em học sinh và sinh viên thường phải chịu mức tăng học phí thường xuyên. Đối với nhiều bạn có hoàn cảnh khó khăn có ảnh hưởng không nhỏ b)Về cuộc sống sinh hoạt của các em : Nhiều em có gia đình có hoàn cảnh khó khăn, các em không được chuyên tâm vào quá trình học tập của mình. Ngoài thời gian học ở trường các em còn phải đi làm thêm phụ giúp cho gia đình. Các em ở vùng quê thì làm những công việc như cắt cỏ chăn trâu, làm đồng áng. Những bạn ở khu vực thành phố thì thường phụ cha mẹ đi bán vé số, bán hàng rong,.... Nhiều gia đình khó khăn việc mua sách giáo khoa, mua vở cho con đi học cũng là cả một vấn đề, chưa kể việc trang trải các khoản học phí học thêm hàng tháng. Nhiều em học tập khá nhưng vì những lý do gia đình như thế mà phải bỏ học giữa chừng, phải đi làm thuê để phụ giúp gia đình. Nhiều em mồ côi cha hoặc mẹ, bố mẹ ốm đau, tật nguyền các em vừa phải đi học vừa phải gánh vác công việc gia đình, là trụ cột trong gia đình, mà các em vẫn có thể vượt qua hoàn cảnh để học tốt hơn. Vượt qua ngưỡng cửa cấp ba, nhiều bạn có hoàn cảnh khó khăn bước vào giảng đường đại học cao đẳng trung học chuyên nghiệp. Các bạn thường phải bắt đầu một cuộc sống tự lập với những nỗi lo mới .Việc trang trải cho cuộc sống của một sinh viên đi học xa nhà như tiền phòng trọ, tiền điện nước, tiền sinh hoạt phí và những khoản phí khác nữa là vấn đề khá đau đầu cho các bạn. Với tình hình giá cả leo thang như hiện nay mọi chi phí lại tăng lên điển hình như: giá phòng trọ khu vực ngoại thành Hà nội năm 2006 chỉ ở mức 300.000dồng/tháng/ phòng lên mức 900.000dồng /tháng/phòng vào năm2009, tiền điện cũng tăng giá lên gấp ba lần sau 3 năm. Gia đình các bạn chỉ có thể chu cấp những khoản tiền nhất định nào đó,nên các bạn thường tìm tới những công việc làm thêm để phụ vào như những công việc gia sư, đi làm bồi bàn, làm tiếp thị,....Nhiều bạn vì quá túng quẩn còn sa vào con đường tội lỗi như làm gái gọi, bảo kê. Do đó, các bạn vừa phải đi làm vừa phải đi học nên vấn đề chuyên tâm cho học tập là khá khó khăn.Kết quả học tập của các bạn sẽ không thể hiện được hết thực lực của các bạn. Những nguyên nhân gây ra thực tế trên: Có thể nói thực trạng trên là do nhiều nguyên nhân: Nguyên nhân khách quan cho tình trạng này là nhiều vùng trên đất nước mình nhìn chung vẫn còn nghèo. Việc chăm lo cho đủ ăn đủ mặc còn khó huống chi lại còn phải chi tiêu cho con em đi học. Trong những năm gần đây sự quan tâm cho ngành giáo dục mới được Chính phủ chú trọng nhiều hơn nên những vấn đề còn tồn tại ở trường học giảng đường phải có thời gian nhiều hơn nữa để khắc phục Đầu tư cho giáo dục trong những năm gần đây là quá nhiều nên để gánh bớt được phần bội chi ngân sách buộc phải tăng học phí Một nguyên nhân cũng tác động tới một số tồn tại trên là diễn biến kinh tế thị trường phức tạp. Nhiều công ty bị phá sản trong đợt khủng hoảng kỉnh tế khiến nhiều người thất nghiệp- đó thường là những trụ cột trong gia đình các bạn có hoàn cảnh khó khăn ở khu vực thành phố.Thu nhập của gia đình các bạn đã bấp bênh mà chi phí cho sinh hoạt tăng lên Lạm phát ở mức cao, giá cả leo thang khiến nhiều bạn sinh viên phải chống chọi với việc phí sinh hoạt mỗi ngày lên cao hơn gấp 3-4 lần. Việc chu cấp ở nhà có hạn nên các bạn phải đi làm thêm để phụ giúp gia đình Nguyên nhân chủ quan từ phía gia đình các bạn là: Nhiều nhà nhận thức cho việc cho con đi học là rất kém họ chỉ suy nghĩ được cái lợi trước mắt mà không tính được cái lợi lâu dài là tương lai của con em họ nên việc cho con đi học họ không khuyến khích lắm . Việc đầu tư cho việc học hành của con cái không được coi trọng mặc dù con họ học tập rất tốt. Nhiều gia đình có hoàn cảnh khó khăn như bố mẹ ốm yếu tật nguyền thì việc các em vừa học vừa phải đỡ đần gia đình là điều tất yếu. Sự cần thiết phải hỗ trợ đối tượng học sinh sinh viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và hình thành kênh tín dụng chính sách phục vụ cho đối tượng này Với những phân tích đã nói trên cho ta thấy nhiều học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn trên đất nước này đang cần được giúp đỡ. Chính vì vậy chính phủ đã đề ra nhiều chính sách nhằm tạo điều kiện cho việc học tập của các em như: Hỗ trợ học phí cho các em hộ nghèo,hộ đói , tài trợ hoặc kêu gọi các doanh nghiệp tài trợ nhiều suất học bổng cho các em nghèo vượt khó,chính sách cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn,... Việc hỗ trợ đối tượng học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đã động viên các em trong học tập, giúp các em cố gắng nhiều hơn, phát huy hết năng lực của mình.Chất lượng nguồn nhân lực được nâng cao, hạn chế các tệ nạn xã hội góp phần phát triển kinh tế xã hội ,đảm bảo an sinh xã hội, Đầu tư cho giáo dục là chính sách hàng đầu ở nhiều nước phát triển trên thế giới. Thực tế đã chứng minh nước Nhật là một nước nghèo tài nguyên thiên nhiên và ở một vị trí địa lý không mấy thuận lợi nhưng họ đã khẳng định được vị thế của họ trên quốc tế. Đầu tư và phát triển nguồn nhân lực là quyết sách hàng đầu mang lại thành tựu này của họ. Do đó có thể khẳng định đầu tư cho giáo dục là một hướng đi đúng cho tương lai. Nắm bắt được những kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới và nghiên cứu vào tình hình thực tế tại Việt nam, chính phủ đã có nhiều quyết sách đầu tư cho giáo dục. Một trong những chính sách cốt lõi trong đầu tư cho giáo dục là hỗ trợ học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn. Có thể nói đây là một chính sách cần thiết và đi đúng chủ trương của Đảng và Nhà nước. Qua nhiều lần sửa đổi chính sách đã dần thiết thực và phù hợp hơn với điều kiện của nước ta. Cụ thể: Tháng 3 năm 1998 chính phủ đã ký quyết định số 51/1998/QĐ- TTg về việc thành lập Quỹ tín dụng đào tạo với mục đích cho vay với lãi suất ưu đãi cho sinh viên, học sinh đang theo học ở các trường Đại học , cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Giao cho Ngân hàng công thương Việt nam tổ chức triển khai thực hiện chương trình. Ngoài ra chính phủ còn ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, bao gồm cả đối tượng là học sinh sinh viên đang theo học tại các trường Đại học cao đẳng trung học chuyên nghiệp và học nghề , và giao cho NHCSXH quản lý. Tiếp sau đó là việc ban hành quyết định số 107/2006/QĐ-TTg thay thế quyết định số 51/1998/QĐ- TTg thay đổi chính sách và điều kiện vay vốn. Vào tháng 9/2007 chính phủ lại ra quyết định 157/2007/QĐ-TTg thay thể quyết định 107/2006/QĐ-TTg nhằm tạo điều kiện hơn cho các em học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đảm bảo cho việc trang trải nhu cầu tối thiểu như : điều chỉnh mức cho vay hàng năm, đối tượng và thời gian cho vay được mở rộng, lãi suất cho vay giảm xuống còn 0.5% .Trường hợp trả nợ trước hạn được giảm 50%, thay đổi phương thức cho vay, và thời hạn cho vay và thu hồi nợ được kéo dài Gần đây nhất chính phủ lại cho ra quyết đinh điều chỉnh mức cho vay từ mức 800.000đồng / người/ tháng lên mức 860.000 đồng/ người / tháng Chính sách tín dụng ưu đãi đối với học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn để theo học đại học cao đẳng và học nghề là một chính sách rất có ý nghĩa cả về kinh tế cả về chính trị xã hội đầu tư để phát triển nguồn nhân lực, nhất là cơ cấu nguồn nhân lực cho các vùng nông thôn,vùng khó khăn , tạo cơ hội cho học sinh sinh viên là con gia đình nghèo cận nghèo hoặc gia đình gặp khó khăn về tài chính được vay vốn để trang trải các khoản chi phí tiếp tục học đại học, cao đẳng trung cấp học nghề cho đất nước, tạo ra sự bình đẳng trong môi trường học tập để các bạn có thể yên tâm học tập phát huy tối đa khả năng sáng tạo Trình tự thủ tục cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh đạc biệt khó khăn: 1.2.3.1 Đối với hộ gia đình: 1.2.3.1.1 Hồ sơ cho vay: - Giấy đề nghị vay vốn kiêm khế ước nhân nợ ( mẫu số 01/TD) kèm giấy xác nhận của nhà trường ( bản chính) hoặc giấy báo nhập học (bản chính hoặc bản photo có công chứng). - Danh sách hộ gia đình có HSSV đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu 03/TD). - Biên bản họp Tổ tiết kiệm và vay vốn ( mẫu 10/TD). - Thông báo kết quả phê duyệt cho vay ( mẫu số 04/TD). 1.2.3.1.2 Quy trình cho vay: a/ Người vay viết Giấy đề nghị vay vốn ( mẫu số 01/TD) kèm Giấy xác nhận của nhà trường hoặc Giấy báo nhập học gửi cho Tổ tiết kiệm và vay vốn. b/ Tổ tiết kiệm và vay vốn nhận được hồ sơ xin vay của người vay, tiến hành họp Tổ để bình xét cho vay, kiểm tra các yếu tố trên Giấy đề nghị vay vốn, đối chiếu với đối tượng xin vay đúng với chính sách vay vốn của Chính phủ.Trường hợp người vay chưa là thành viên của Tổ tiết kiệm và vay vốn thì Tổ tiết kiệm và vay vốn tại thôn đang hoạt động hiện nay tổ chức kết nạp thành viên bổ sung hoặc thành lập Tổ mới nếu đủ điều kiện. Nếu chỉ có từ 1 đến 4 người vay mới kết nạp bổ sung vào Tổ cũ kể cả Tổ đã có 50 thành viên. Sau đó lập Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH ( mẫu 03/TD) kèm Giấy đề nghị vay vốn, Giấy xác nhận của nhà trường hoặc Giấy báo nhập học trình ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã xác nhận. c/ Sau khi có xác nhận của UBND cấp xã, Tổ tiết kiệm và vay vốn gửi toàn bộ hồ sơ đề nghị vay vốn cho NHCSXH để làm thủ tục phê duyệt cho vay. d/ NHCSXH nhận được hồ sơ do Tổ tiết kiệm và vay vốn gửi đến, cán bộ NHCSXH được Giám đốc phân công thực hiện kiểm tra, đối chiếu tính hợp pháp, hợp lệ của bộ hồ sơ vay vốn, trình Trưởng phòn tín dụng ( Tổ trưởng Tổ tín dụng) và Giám đốc phê duyệt cho vay. Sau khi phê duyệt, NHCSXH lập thông báo kết quả cho vay ( mẫu số 04/TD) gửi UBND cấp xã. e/ UBND cấp xã thông báo cho các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã (đơn vị nhận ủy thác và cho vay) và Tổ tiết kiệm và vay vốn để thông báo cho người vay đến điểm giao dịch tại xã hoặc trụ sở NHCSXH nơi cho vay để nhận tiền vay. 1.2.3.2 Đối với học sinh, sinh viên mồ côi vay trực tiếp tại Ngân hàng chính sách xã hội: 1.2.3.2.1 Hồ sơ cho vay: Giấy đề nghị vay vốn kiêm khế ước nhận nợ (mẫu số 01/TD) kèm Giấy xác nhận của nhà trường ( bản chính) hoặc Giấy báo nhập học ( bản chính hoặc bản photo có công chứng). 1.2.3.2.2 Quy trình cho vay: a/ Người vay viết Giấy đề nghị vay vốn ( mẫu số 01/TD) có xác nhận của nhà trường đang theo học tại trường và là HSSV mồ côi có hoàn cảnh khó khăn gửi NHCSXH nơi nhà trường đóng trụ sở. b/ Nhận được hồ sơ xin vay, NHCSXH xem xét cho vay, thu hồi nợ (gốc và lãi) và thực hiện các nội dung khác theo quy định tại văn bản này. 1.2.3.3 Đối với HSSV và hộ gia đình đã được vay vốn nhưng đang theo học và đang thực hiện các Khế ước nhận nợ dở dang, nếu có nhu cầu xin vay theo mức cho vay mới, thì kể từ ngày 01/10/2007 được điều chỉnh theo mức cho vay mới và lãi suất mới theo Quyết định số 157/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: 1.2.3.3.1 Hồ sơ cho vay: Người vay tiếp tục sử dụng hồ sơ cho vay cũ đã nhận nợ trước đây để tiếp tục nhận nợ vay theo mức mới ở NHCSSXH nơI đã cho vay. 1.2.3.3.2 Quy trình cho vay: a/ Đối với cho vay thông qua hộ gia đình: Người vay mang Khế ước nhân nợ đã ký trước đây gửi Tổ tiết kiệm và vay vốn và nêu đề nghị nhu cầu điều chỉnh mức vay theo mức cho vay mới.Tổ tiết kiệm và vay vốn tập hợp Khế ước nhận nợ của các thành viên trong Tổ và gửi NHCSXH. b/ Đối với cho vay trực tiếp HSSV: Người vay mang Khế ước nhận nợ đã ký trước đây đến NHCSXH. c/ Sau khi nhận được Khế ước nhận nợ ( liên lưu người vay), Giám đốc NHCSXH nơi cho vay thực hiện việc điều chỉnh mức cho vay mới hàng tháng và lãi suất cho vay mới theo quy trình mới vào Khế ước nhận nợ cả liên lưu NHCSXH và liên lưu người vay. d/ NHCSXH thực hiện việc giải ngân, thu hồi nợ theo quy trình. 1.2.3.4 Tổ chức giải ngân: 1.2.3.4.1 Việc giải ngân của NHCSXH được thực hiện một năm 2 lần vào các kỳ học. - Số tiền giải ngân từng lần căn cứ vào mức cho vay tháng và số tháng của từng học kỳ. - Giấy xác nhận của nhà trường hoặc Giấy báo nhập học được sử dụng làm căn cứ giải ngân cho 2 lần của năm học đó. Để giải ngân cho năm học tiếp theo phải có Giấy xác nhận mới của nhà trường. 1.2.3.4.2 Đến kỳ giải ngân, người vay mang Chứng minh nhân dân, khế ước nhận nợ đến điểm giao dịch quy định của NHCSXH để nhận tiền vay. Trường hợp, người vay không trực tiếp đến nhận tiền vay được ủy quyền cho thành viên trong hộ lĩnh tiền nhưng phải có giấy ủy quyền có xác nhận của UBND cấp xã. Mỗi lần giải ngân , cán bộ ngân hàng ghi đầy đủ nội dung và yêu cầu người vay ký xác nhận tiền vay theo quy định. 1.2.3.4.3 NHCSXH có thể giải ngân bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản cho người vay theo phương thức NHCSXH nơi cho vay chuyển tiền cho HSSV nhận tiền mặt tại trụ sở NHCSXH nơi gần trường học của HSSV hoặc chuyển khoản cho HSSV đóng học phí cho nhà trường theo đề nghị của người vay. 1.2.3.5 Định kỳ hạn trả nợ, thu nợ, thu lãi tiền vay: 1.2.3.5.1 Định kỳ hạn trả nợ: a/ Khi giải ngân số tiền cho vay của kỳ học cuối cùng, NHCSXH nơi cho vay cùng người vay thỏa thuận việc định kỳ hạn trả nợ của toàn bộ số tiền cho vay. Người vay phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên khi HSSV có việc làm, có thu nhập nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khóa học. Số tiền cho vay được phân kỳ trả nợ tối đa 6 tháng 1 lần, phù hợp với khả năng trả nợ của người vay do ngân hàng và người vay thỏa thuận ghi vào Khế ước nhận nợ. b/ Trường hợp người vay vốn cho nhiều HSSV cùng một lúc, nhưng thời hạn ra trường của tổng HSSV khác nhau, thì việc định kỳ trả nợ được thực hiện khi giải ngân số tiền cho vay kỳ học cuối của HSSV ra trường sau cùng. 1.2.3.5.2 Thu nợ gốc: a/ Việc thu nợ gốc được thực hiện theo phân kỳ trả nợ đã thỏa thuận trong Khế ước nhận nợ. b/ Trường hợp người vay có khó khăn chưa trả được nợ gốc theo đúng kỳ hạn trả nợ thì được theo dõi vào kỳ hạn trả nợ tiếp theo. 1.2.3.5.3 Thu lãi tiền vay: a/ Lãi tiền vay được tính kể từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc.NHCSXH thỏa thuận với người vay trả lãi theo định kỳ tháng hoặc quý trong thời hạn trả nợ. Trường hợp, người vay có nhu cầu trả lãi theo định kỳ hàng tháng, quý trong thời hạn phát tiền vay thì NHCSXH thực hiện thu theo yêu cầu của người vay kể cả các khoản nợ cho HSSV vay trước đây theo văn bản số 2162/NHCS-KH ngày 19/9/2006. b/ Nhà nước có chính sách giảm lãi suất đối với trường hợp người vay trả nợ trước hạn. Hướng dẫn cụ thể về giảm lãi để khuyến khích trả nợ trước hạn được thực hiện theo văn bản riêng của NHCSXH. c/ Đối với các khoản nợ quá hạn, thu nợ gốc đến đâu thì thu lãi đến đó; trường hợp người vay thực sự khó khăn có thể ưu tiên thu gốc trước, thu lãi sau. 1.2.3.6 Gia hạn nợ: - Đến thời hạn trả nợ cuối cùng, nếu người vay có khó khăn khách quan chưa trả được nợ th._.ì được NHCSXH xem xét cho gia hạn nợ. - Thủ tục gia hạn nợ: Người vay viết Giấy đề nghị gia hạn nợ ( theo mẫu số 09/TD) gửi NHCSXH nơi cho vay xem xét cho gia hạn nợ. - Thời gian cho gia hạn nợ: tùy từng trường hợp cụ thể, ngân hàng có thể gia hạn nợ một hoặc nhiều lần cho một khoản vay, nhưng thời gian gia hạn nợ tối đa bằng 1/2 thời hạn trả nợ. 1.2.3.7 Chuyển nợ quá hạn: - Trường hợp, người vay không trả nợ đúng hạn theo kỳ hạn trả nợ cuối cùng và không được NHCSXH cho gia hạn nợ thì chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn. - Sau khi chuyển nợ quá hạn, ngân hàng nơi cho vay phối hợp với chính quyền sở tại, các tổ chức chính trị - xã hội, Tổ tiết kiệm và vay vốn và tổ chức, cá nhân sử dụng lao động là HSSV đã được vay vốn để thu hồi nợ. Trường hợp, người vay có khả năng trả nợ nhưng không trả, thì xem xét chuyển hồ sơ sang cơ quan pháp luật để xử lý thu hồi vốn theo quy định của pháp luật. 1.2.3.8 Kiểm tra vốn vay: 1.2.3.8.1 Đối với hộ gia đình: a/ Tổ tiết kiệm và vay vốn: Tổ tiết kiệm và vay vốn có nhiệm vụ kiểm tra điều kiện vay vốn của người vay khi nhận hồ sơ vay vốn từ người vay để xác định đúng đối tượng được vay. Thường xuyên làm nhiệm vụ kiểm tra, giám sát đôn đốc người vay trong Tổ tiết kiệm và vay vốn sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ, trả lãi đúng kỳ hạn cam kết; chứng kiến và giám sát các buổi giải ngân cho vay, thu nợ, thu lãi. Cùng với các tổ chức chính trị xã hội bàn bạc thống nhất ý kiến đề xuất xử lý các khoản nợ bị rủi ro trình UBND cấp xã xác nhận. b/ Tổ chức chính trị - xã hội cấp xã: Chỉ đạo và tham gia cùng Tổ tiết kiệm và vay vốn tổ chức họp Tổ để bình xét công khai người vay có nhu cầu xin vay vốn và đủ điều kiện vay đưa vào danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH ( mẫu số 03/TD). Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của người vay theo hình thức đối chiếu công khai ( mẫu số 06/TD) và thông báo kịp thời cho ngân hàng nơi cho vay về các trường hợp sử dụng vốn vay sai mục đích, vay ké, bỏ trốn, chết, mất tích, bị rủi ro do nguyên nhân khách quan ( thiên tai, dịch bệnh,hỏa hoạn…) để có biện pháp xử lý kịp thời. Kết hợp với Tổ tiết kiệm và vay vốn và chính quyền địa phương xử lý các trường hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn và hướng dẫn người vay lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan ( nếu có). Chỉ đạo và giám sát Ban quản lý Tổ tiết kiệm và vay vốn trong việc thực hiện Hợp đồng ủy nhiệm đã ký với NHCSXH. c/ Ngân hàng chính sách xã hội: Thực hiện kiểm tra đối chiếu Danh sách đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD) với Danh sách thành viên Tổ tiết kiệm và vay vốn ( mẫu số 10/TD). Kiểm tra tính pháp lý của bộ hồ sơ xin vay theo quy định. Định kỳ hoặc đột xuất, lãnh đạo NHCSXH mời các thành viên trong Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH cùng cấp thực hiện chương trình kiểm tra, giám sát hoạt động của Tổ tiết kiệm và vay vốn, của người vay và của tổ chức Hội cấp dưới trong việc chấp hành chính sách tín dụng và hiệu quả sử dụng vốn vay của người vay. Chủ động tổ chức giao ban định kỳ tại các Điểm giao dịch tại xã để trao đổi về kết quả ủy thác, tồn tại, vướng mắc, bàn giải pháp và kiến nghị xử lý nợ đến hạn, nợ quá hạn, nợ bị rủi ro, nợ bị xâm tiêu ( nếu có)… 1.2.3.8.2 Đối với HSSV vay tại NHCSXH nơi thường đóng trụ sở: NHCSXH nơi cho vay kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của bộ hồ sơ xin vay và kiểm tra thực tế việc sử dụng vốn vay ( mẫu số 06/TD). 1.2.3.9 Lưu trữ hồ sơ vay vốn: Toàn bộ hồ sơ cho vay được lưu giữ tại bộ phận kế toán NHCSXH nơi cho vay. 1.2.3 Vai trò của tín dụng học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn Chính sách tín dụng ưu đãi đối với học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn để theo học đại học cao đẳng và học nghề là một chính sách rất có ý nghĩa cho chính gia đình và cá nhân người vay tiền, có ý nghĩa cả về kinh tế cả về chính trị xã hội đầu tư để phát triển nguồn nhân lực, nhất là cơ cấu nguồn nhân lực cho các vùng nông thôn,vùng khó khăn Xét trên giác độ gia đình và cá nhân học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn: Giảm thiểu được tình trạng nhiều gia đình phải đi vay nặng lãi khi không chu cấp đủ cho con đi học, việc con đi học không còn là mối lo của họ nữa. Họ sẽ yên tâm hơn để sản xuất kinh doanh. Bản thân các em cũng chuyên tâm hơn trong qúa trình học tập của mình, không còn phải lo nghĩ nhiều trong việc trang trải chi tiêu. Do đó các em cũng sẽ học tập tốt hơn, đạt kết quả cao hơn. Khi sử dụng vốn vay này các em sẽ quyết tâm học tập tốt hơn đựoc tiếp cận với nhiều dịch vụ giáo dục chuyên nghiệp cải thiện và bổ sung kiến thức Xét trên giác độ kinh tế : Việc hỗ trợ học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đã góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho các doanh nghiệp và góp phần vào sự phát triển chung của đất nước giúp nước ta ngày càng giàu mạnh hơn Nhờ tiếp cận nguồn vốn ưu đẫi này, đã có nhiều học sinh sinh viên có hoàn cảnh kinh tế khó khăn có nguy cơ bỏ học được tiếp tục học nghề , tạo nguồn nhân lực có tay nghề Trên giác độ chính trị, xã hội : Chính sách tín dụng đã góp phần tạo được lòng tin của nhân dân với Đảng và nhà nước. Chính sách cũng tránh được vấn đề nhiều học sinh sinh viên vì tới bước đường cùng phải bỏ học hoặc sa vào những hành động phi pháp như: làm bảo kê, gái gọi ,...Mặt khác chính sách cũng góp phần thực hiện công bằng xã hội ,đảm bảo cho mọi người đều có điều kiện tíêp cận dịch vụ giáo dục chuyên nghiệp. Tóm lại việc hỗ trợ học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đã góp phần bảo đảm an sinh xã hội Chất lượng tín dụng học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn : Đặc điểm tín dụng học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn Đặc điểm khách hàng: a) Đối tượng vay vốn tín dụng này: Khách hàng vay vốn tín dụng này có thể là một trong hai đối tượng sau: - Chủ hộ là người đại diện cho hộ gia đình trực tiếp vay vốn và có trách nhiệm trả nợ ngân hàng chính sách xã hội, là cha hoặc mẹ hoặc là người đại diện cho gia đình nhưng đã là thành niên( đủ 18 tuổi) được uỷ ban nhân dân cấp xã sở tại xác nhận - Học sinh sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động được trực tiếp vay vốn tại ngân hàng chính sách xã hội nơi nhà trường đóng trụ sở Yêu cầu : Nơi cư trú hợp pháp của người vay vốn là nơi người đó thường xuyên sinh sống. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của người vay vốn theo quy định thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống được uỷ ban nhân nhân cấp xã xác nhận Đặc điểm khách hàng: Khách hàng vay vốn tín dụng này thường là những hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ khó khăn về tài chính nên việc chu cấp cho con đi học là một vấn đề lớn. Đời sống sinh hoạt của các hộ này còn gặp nhiều khó khăn mà ngoài ra còn phải gửi tiền cho con đi học . Chính vì điều này mà có nhiều bạn còn có ý định bỏ học,nghỉ học,...vì điều kiện gia đình . Cá nhân các học sinh sinh viên xuất thân trong gia đình hoàn cảnh nên thường phải đỡ đần nhiều cho gia đình nhưng lại có ý chí phấn đấu cao trong học tập Người vay vốn thường tập trung ở vùng nông thôn vùng sâu vùng xa nên việc tuyên truyền chương trình này và những thay đổi trong chương trình đều là rất khó khăn. Đặc điểm đầu tư tín dụng học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn + Cũng giống như chương trình tín dụng hộ nghèo và các chương trình tín dụng khác của ngân hàng chính sách xã hội, chương trình tín dụng cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đi vào thực hiện không vì mục tiêu lợi nhuận mà nó hoạt động với mục tiêu cao nhất là hỗ trợ học sinh sinh viên trang trải cuộc sống ,giúp các em chuyên tâm vào học tập và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Chính vì những đặc điểm riêng có của đối tượng vay vốn mà mục đích cấp tín dụng có những đặc điểm sau: + Tín dụng học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn là loại hình sản phẩm không mang tính cạnh tranh xét về phía nhà cung cấp: nếu coi tín dụng là sản phẩm mà ngân hàng cung ứng trên thị trường thì tín dụng học sinh sinh viên là một sản phẩm đặc biệt , bởi những nhà cung cấp sản phẩm này ( bao gồm: Ngân hàng Chính sách xã hội, ngân hàng cổ phần nông thôn , các tổ chức phi chính phủ) không cạnh tranh với nhau để dành thị trường và lợi nhuận mà cùng nhau tiếp cận thị trường để đạt mục tiêu chung đã đề ra + Tín dụng học sinh sinh viên là tín dụng chính sách , biểu hiện với sự ưu đãi về điều kiện tín dụng ( lãi suất cho vay, thời hạn vay vốn,định kỳ trả nợ, vấn đề gia hạn nợ) cho người vay có điều kiện quy định riêng + Để chương trình tín dụng được thực hiện thì Ngân hàng cần có sự phối hợp của nhiều bộ , ban ngành có liên quan như Bộ Giáo dục và đào tạo, bộ Lao động thương binh và xã hội,... Những chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn 1.3.2.1 Một số điểm cơ bản về chất lượng tín dụng học sinh sinh viên 1.3.2.1.1. Xét về mặt kinh tế: Chất lượng tín dụng học sinh sinh viên trước hết thể hiện ở việc vốn tín dụng ưu đãi của ngân hàng chính sách xã hội được chuyển tải đến đúng đối tượng cần vốn và được sử dụng có hiệu quả , mang lại giá trị thiết thực để đối tượng vay vốn có thu nhập cải thiện mức sống, thoát được những khó khăn về tài chính mà họ đang phải đối mặt giúp các em học tập tốt hơn.Trên cơ sở đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,góp phần đảm bảo an sinh xã hội.Giải quyết tốt mối quan hệ tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế. Giúp người vay vốn nhận thức rõ quyền hạn và trách nhiệm trong quan hệ vay mượn này Mặc dù, NHCSXH cấp tín dụng không có mục đích thu lời như các Ngân hàng thương mại khác. Tuy nhiên, mục tiêu an toàn và chất lượng tín dụng cũng luôn luôn được đặt ra là một trong những mục tiêu chính trong quản lý tín dụng . ở đây không có mối quan hệ mật thiết giữa rủi ro và sinh lợi như các Ngân hàng thương mại nhưng việc bảo toàn và phát triển vốn đòi hỏi phải không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng. Theo đó, phải đảm bảo thu hồi được vốn (gốc - lãi) đúng thời hạn, giảm tối đa nợ quá hạn, nợ xấu khó đòi. 1.3.2.1.2 Xét về góc độ xã hội: Tín dụng học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn là một trong những giải pháp để thực hiện triệt để chương trình mục tiêu quốc gia đề ra. Do đó chất lượng tín dụng học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được phản ánh trước hết ở hiệu quả mang lại như thế nào trong quá trình hỗ trợ tài chính cho các em. Theo đó nó góp phần giảm được bao nhiêu phần trăm (%) tỷ lệ sinh viên bỏ học nghỉ học,... do điều kiện gia đình khó khăn trong cả nước? Nó giúp bao nhiêu sinh viên trên cả nước được vay vốn? Và nó góp phần như thế nào trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước? Đóng góp vào nền kinh tế bao nhiêu lao động có tay nghề?... Nhìn chung xét dưới giác độ xã hội , chất lượng tín dụng đối với học sinh sinh viên của ngân hàng chính sách xã hội được thể hiện dưới nhiều tiêu chí , được đánh giá mang tính định tính nhiều hơn . 1.3.2.2 Những chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng học sinh sinh viên Chất lượng tín dụng và hiệu quả tín dụng là hai chỉ tiêu quan trọng trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Hai chỉ tiêu này có điểm giống nhau đều là chỉ tiêu phản ánh lợi ích do vốn tín dụng mang lại cho khách hàng và ngân hàng về mặt kinh tế. Chất lượng tín dụng được đánh giá trên cơ sở một số chỉ tiêu sau: Các chỉ tiêu định tính : Đó là những phản hồi qua ý kiến của chính những người tiếp nhận nguồn vốn này. Nếu những phản hồi khi tiếp nhận nguồn vốn là tốt như : sử dụng vốn đúng mục đích, tâm lý của những HSSV khi vay vốn giúp các em yên tâm hơn trong học tập,những ý kiến phát biểu của hộ vay vốn tín dụng là sự hài lòng tin tưởng vào đường lối và hoạt động của đảng, Nhà nước thì chứng tỏ hoạt động tín dụng của NHCSXH là hiệu quả. Ngược lại, khi vốn cho vay thường không sử dụng đúng mục đích như học sinh, sinh viên dùng tiền đấy để ăn chơi, tiêu xài không chú tâm cho việc học hành mà phải nghỉ học, thì nguồn vốn đó chu cấp không có hiệu quả Các chỉ tiêu định lượng : a) Tỷ lệ nợ quá hạn (NQH) : Tổng số NQH Tỷ lệ NQH = Tổng dư nợ Đây là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng quan trọng nhất không chỉ riêng đối với một tổ chức tín dụng nào . Bởi nó phản ánh việc sử dụng vốn và khả năng trả nợ của khách hàng với các tổ chức tín dụng.Tỷ lệ nợ quá hạn tỷ lệ nghịch với chất lượng tín dụng. Với NHCSXH cũng vậy. Cùng với các cơ chế như: cho gia hạn nợ , cho vay lưu vụ để tạo điều kiện cho các đối tượng khách hàng có khả năng trả nợ ngân hàng, NHCSXH chuyển nợ quá hạn đối với các khoản vay do khách hàng sử dụng sai mục đích, các khoản trả nợ đến hạn nhưng khách hàng cố tình không trả hoặc đến kỳ trả nợ cuối cùng hộ vay không được gia hạn nợ. Theo đó, tỷ lệ nợ quá hạn cao đồng nghĩa với việc nhiều khoản nợ vay bị khách hàng sử dụng sai mục đích, khách hàng cố tình không trả nợ, nhiều khoản nợ đến hạn nhưng vì nhiều lý do nên không thu hồi được.Do vậy, không những nguồn vốn của ngân hàng bị ảnh hưởng (không thu hồi để quay vòng đúng hạn) mà những mục tiêu đặt ra của tín dụng học sinh sinh viên là không đạt được .Xét theo chiều ngược lại tỷ lệ nợ quá hạn thấp nghĩa là chất lượng tín dụng đã được nâng cao. b) Khả năng thu hồi vốn Vì quan hệ tín dụng là quan hệ ‘‘vay- trả’’ giữa khách hàng với ngân hàng nên để chất lượng tin dụng tốt thì khả năng thu hồi vốn( cả gốc và lãi) của ngân hàng phải cao. Tuy nhiên trong quan hệ vay vốn với ngân hầng chính sách xã hội, nhiều đối tượng khách hàng đã cố tình chây ỳ nghĩa vụ trả nợ của mình, học sinh sinh viên sau khi ra trường không về dịa phương sinh sống, gia đình không cung cấp thông tin , sinh viên ra trường không làm cam kết trả nợ ngân hàng. Như vậy khả năng thu hồi vốn của ngân hàng bị ảnh hưởng c) Số lượng học sinh sinh viên được chu cấp hỗ trợ cho việc học tập và số sinh viên trong diện được nhận trợ cấp sau khi ra trường có việc làm Số luợng này càng lớn trong một địa bàn chứng tỏ rằng trên địa bàn ấy có nhiều học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được quan tâm.Qua số liệu tuyệt đối này cho ta thấy dược nguồn chi cho hoạt động giáo dục ở địa bàn như thế nào, lớn không và chất lượng của nguồn cho vay như thế nào.Sau khi ra trường nếu nhiều sinh viên này xin được việc làm chứng tỏ chương trình tín dụng đã hoạt động đúng mục đích đã đề ra của chính phủ, chất lượng tín dụng tốt. Ngược lại, khi nhiều sinh viên ra trường không xin được việc khả năng thu hồi vốn của ngân hàng bị ảnh hưởng do đó chất lượng tín dụng là không cao d) Vòng quay vốn tín dụng: Doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng = Dư nợ bình quân Cũng giống như các ngân hàng thương mại ,tỷ lệ này càng cao chứng tỏ vòng quay của tín dụng ngân hàng càng nhanh, điều này cũng chứng tỏ việc thu hồi nợ nhanh và đúng hạn do đó tỷ lệ này cao cũng chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng rất tốt. Ngoài ra, do đặc thù của kênh tín dụng chính sách khác với tín dụng thương mại:các ngân hàng thương mại được quyền lựa chọn khách hàng nhưng với NHCSXH đã là đối tượng chính sách là chắc chắn phải tạo điều kiện để họ thụ hưởng chính sách. Do vậy,NHCSXH phải tìm đến khách hàng để cho vay, không được phép để trống địa bàn và bỏ sót đối tượng. Vì vậy, phải tăng cường cho vay, đảm bảo mọi đối tượng chính sách thuộc đối tượng phục vụ đều được tiếp cận vốn ưu đãi của Nhà nước. Chính vì lẽ đó, để đề cập đến vấn đề chất lượng tín dụng học sinh sinh viên cũng cần đề cập đến chỉ tiêu :Tỷ lệ số học sinh sinh viên được vay vốn so với danh sách đã được điều tra công bố e) Tỷ lệ số học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn Đây là chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng đối với công tác tín dụng, bằng tổng số HSSV có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn trên tổng số HSSV hoàn cảnh được công bố Tỷ lệ HSSV Tổng số HSSV hoàn cảnh được vay vốn hoàn cảnh = -------------------------------------------------------- x 100 được vay vốn Tổng số HSSV hoàn cảnh trong danh sách 1.3.3 C ác nhân tố tác động tới chất lư ợng tín dụng học sinh sinh viên Để đánh giá về chất lượng tín dụng học sinh sinh viên của ngân hàng thì chúng ta phải nắm được những nhân tố tác động đến nó. Những nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng ngân hàng bao gồm những nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan và được chia làm ba nhóm chính như sau: Các nhân tố thuộc về ngân hàng - Chất lượng cán bộ tín dụng: Để đảm bảo chất lượng tín dụng được nâng cao thì đòi hỏi nhiều yếu tố, trong đó con người là nhân tố trung tâm,. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì hoạt động của ngân hàng cũng càng ngày càng tinh vi và phức tạp đòi hỏi cán bộ ngân hàng có đủ phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn để lĩnh hội và ứng dụng khoa học tiên tiến. Trình độ cán bộ quản lý điều hành và cán bộ tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng nhất là đối với một chương trình tín dụngkhá mới mẻ như chương trình tín dụng học sinh sinh viên - Công tác kiểm soát nội bộ. Đây là công tác mà Ngân hàng cần tiến hành thường xuyên, liên tục nhằm duy trì chất lượng, hiệu quả cho vay của mình phù hợp với các chính sách, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu đã đề ra. Để làm tốt công tác này, Ngân hàng cần sắp xếp một đội ngũ cán bộ giỏi chuyên môn, nghiệp vụ, trung thực làm nhiệm vụ này và có chế độ thưởng, phạt nghiêm minh. Có như thế, công tác tín dụng mới được thực hiện đúng quy trình nhằm nâng cao chất lượng tín dụng Các nhân tố thuộc về phía khách hàng: - Nhận thức của khách hàng về món vay: Việc cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn nhằm mục đích phục vụ cho con em đi học được yên tâm hơn. Nếu nhiều em học sinh, sinh viên lại không tận dụng cơ hội này để cố gắng trong học tập mà sử dụng nó sai mục đích thì sẽ dẫn tới tác động tiêu cực. Như vậy chất lượng tín dụng sẽ không cao và ngược lại - Đạo đức của khách hàng trong nghĩa vụ trả nợ : Do chương trình này còn mới nên không tránh khỏi một vài thiếu sót trong chính sách và cách thức thực hiện. Nếu người vay lợi dụng những thiếu sót này chây ỳ trong việc trả nợ sẽ dẫn tới nợ quá hạn tăng , chất lượng tín dụng không cao và ngược lại Các nhân tố khác: - Việc thẩm tra bình xét khách hàng được vay vốn tại các địa phương (xã, phường) là khâu quan trọng và có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng tín dụng. Việc thẩm tra bình xét tốt đối tượng vay vốn sẽ là tiền đề cho việc thực hiện tốt mục tiêu của ngân hàng đề ra.Trong quá trình này yêu cầu các cán bộ địa phương phải có trình độ chuyên môn, làm việc với thái độ công bằng, tránh tình trạng đối tượng cần vay không được vay vốn còn hộ có khả năng tài chính cung cấp cho con cái đi học lại được vay - Tổ TK&VV là một mắc xích quan trọng trong hoạt dộng tín dụng của ngân hàng chính sách xã hội, chất lượng hoạt động của tổ phản ánh chất lượng của công tác cho vay. Khi tổ làm việc hiệu quả thì chất lượng tín dụng cũng tốt và ngược lại - Công tác tuyên truyền của địa phương cũng ảnh hưởng một phần tới chất lượng tín dụng học sinh sinh viên. Nếu công tác tuyên truyền được thực hiện tốt , chính sách sẽ được phổ biếmn tới các hộ. Họ sẽ nhận thức tốt hơn được quyền lợi và nghĩa vụ của họ trong quan hệ vay mượn này CHƯƠNG II THỰC TRẠNG TÍN DỤNG HỌC SINH SINH VIÊN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH Xà HỘI CHI NHÁNH HÀ NỘI 2.1 Khái quát về ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh Hà nội 2.1.1 Khái quát về ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh Hà nội a) Một vài nét khái quát về tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố Hà nội Thành phố Hà nội là thủ đô, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của cả nước. Sau ngày 1/8/2008 thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/QH của Quốc hội về mở rộng địa giới hành chính Thủ đô bao gồm toàn bộ tỉnh Hà Tây và Huyện Mê Linh của tỉnh Vĩnh Phúc. Hà nội có dân số 6,32 triệu người, diện tích 3.344 km2 có 29 đơn vị hành chính cấp quận, huyện và tương đương với 577 xã, phường thị trấn. Trong quá trình đổi mới nền kinh tế đất nước, cải cách hành chính, xoá đói giảm nghèo, mở mang các khu công nghiệp, phát triển đô thị, cổ phần hoá các Doanh nghiệp Nhà nước ... Thành phố Hà Nội luôn nhận được sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung cao của Đảng và Nhà nước. Vì vậy nền kinh tế của Thành phố Hà Nội trong những năm qua đã có những bước phát triển đáng kể, hàng năm đều đạt mức tăng trưởng cao. Các mục tiêu phát triển văn hoá giáo dục, chăm sóc sức khoẻ nhân dân được quan tâm và thực hiện tốt. Toàn Thành phố có 2.302 trường học với hơn 1.3 triệu học sinh và trên 72 ngàn giáo viên; số đơn vị ngành y tế có 86 đơn vị với 45 đơn vị tuyến Thành phố và 41 đơn vị tuyến quận, huyện; các xã phường đều có trạm y tế và có từ 01 đến 02 bác sỹ. Tuy nhiên bên cạnh đó Thành phố cũng đang phải đối mặt và tập trung giải quyết các vấn đề về chính sách xã hội đó là: Nghèo nàn, thất nghiệp, tệ nạn xã hội ..vv.. Tỷ lệ hộ nghèo của thành phố Hà Nội (cũ) còn 1,4%, Hà Tây còn 9,67%; tỷ lệ thất nghiệp thành thị vẫn còn ở mức cao, nhất là các khu vực thu hồi đất nông nghiệp tiến hành đô thị hoá, xây dựng các khu công nghiệp, dịch vụ... Đây là vấn đề Đảng và Chính quyền thành phố rất quan tâm. Bên cạnh đó việc cổ phần hoá, sáp nhập doanh nghiệp, sắp xếp lại lao động trong các doanh nghiệp sẽ có một bộ phận lớn lao động tiếp tục dôi dư. Vì vậy chính quyền Thành phố đang xây dựng triển khai các đề án nhằm giảm tỷ lệ hộ nghèo, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động để giảm tỷ lệ thất nghiệp … Mặt khác, Hà Nội còn là nơi tập trung học sinh, sinh viên nhiều trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Đây là một lực lượng lao động, trí thức trẻ cần phải được quan tâm đào tạo để cung ứng nhân tài, lao động có trình độ cho đất nước. Tuy nhiên, có rất nhiều trường hợp gia đình học sinh - sinh viên rất khó khăn không đủ điều kiện để đáp ứng các chi phí cho con em họ học tập. Vấn đề này cũng là điều đáng quan tâm đòi hỏi cần phải có chính sách giải quyết đúng đắn của Đảng và nhà nước, cũng như Chính quyền Thành phố. Trình độ dân trí trên địa bàn thành phố Hà Nội được đánh giá cao hơn mặt bằng chung của cả nước , tỷ lệ học sinh sinh viên trúng tuyển vào các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp khá lớn nhưng thu nhập bình quân đầu người cao, do vậy tỷ lệ gia đình học sinh sinh viên có nhu cầu vay vốn không nhiều như các Tỉnh , Thành khác, dư nợ tín dụng chương trình này trên địa bàn Hà nội so với toàn quốc không lớn. Đặc thù sinh hoạt của các hộ dân trên địa bàn Hà nội , đặc biệt tại các quận nội thành thường sống khép kín , ít tham gia các hoạt động cộng đồng , mật độ dân số Hà nội cao song tỷ lệ dân ngoại tỉnh về sinh sống chiếm tỷ lệ không nhỏ...., Chính quyền địa phương có nhiều vấn đề cần quan tâm , giải quyết về an sinh xã hội ... cũng là những yếu tố gây ảnh hưởng đến việc triển khai chương trình cho vay học sinh sinh viên ( việc triển khai cho vay và quản lý đối tượng cho vay gặp khó khăn) b) Quá trình thành lập và hoạt động của chi nhánh NHCSXH thành phố Hà nội Ngày 14/01/2003 Hội đồng quản trị NHCSXH ra Quyết định số 18/QĐ-HĐQT về việc thành lập chi nhánh NHCSXH Thành phố Hà nội. Chi nhánh NHCSXH TP Hà nội là đại diện pháp nhân, có con dấu riêng, hoạt động theo điều lệ, quy chế về tổ chức và hoạt động của NHCSXH . Lúc có quyết định thành lập, Chi nhánh NHCSXH Thành phố Hà nội thực chất mới chỉ có một vài cán bộ từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành phố Hà Nội chuyển sang. Sau một thời gian chuẩn bị về trụ sở, công cụ phương tiện làm việc, bộ máy nhân sự, cán bộ. Được sự quan tâm, giúp đỡ của Thành uỷ, UBND TP Hà nội, ngày 11/4/2003 Chi nhánh NHCSXH Thành phố Hà Nội đã khai trương đi vào hoạt động. Trụ sở của Chi nhánh tại 31.Ngô Thì Nhậm-Quận Hai Bà Trưng-Hà Nội. Sau 5 năm hoạt động, đến nay toàn Chi nhánh Hà Nội đã có 162 cán bộ nhân viên công tác tại Trụ sở chính và 13 phòng giao dịch quận, huyện. Cơ sở vật chất dần được củng cố và nâng cấp. Từ 1/8/2008 các cơ quan hành chính Hà nội (cũ) và Hà Tây đã thực hiện việc sát nhập theo Nghị quyết 15/NQ-QH, nhưng đối với Chi nhánh NHCSXH Hà Nội việc sát nhập đang chờ quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản trị. Trong tháng 11/2008 Hội đồng quản trị NHCSXH đã họp và thống nhất quyết định sát nhập hai Chi nhánh Hà Nội và Hà Tây (cũ) thành Chi nhánh NHCSXH TP Hà Nội. Như vậy về quy mô Chi nhánh sẽ có 29 đơn vị phòng giao dịch cấp quận, huyện trực thuộc với tổng số cán bộ nhân viên khoảng 320 người. Tổng nguồn vốn hoạt động dự kiến 1.800 tỷ đồng, số lượng chương trình tín dụng ưu đãi của Chính phủ sẽ tăng thêm 2 đến 3 chương trình nữa, số đối tượng chính sách được vay vốn sẽ tăng gấp hơn 2 lần so với trước đây c) Tổ chức bộ máy của chi nhánh NHCSXH thành phố Hà nội Theo điều 19, điều 20 về tổ chức và hoạt động của NHCSXH thì bộ máy tổ chức của NHCSXH Thành phố Hà Nội hiện tại được tổ chức như sau: Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy của Ngân hàng CSXH TP Hà Nội Ban Đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH TP Giám đốc Các Phó Giám đốc Phòng Kiểm tra Kiểm toán nội bộ Phòng Kế hoạch Nghiệp vụ Phòng Kế toán Ngân quỹ Phòng Hành chính Tổ chức Phòng Tin học 29 Phòng giao dịch quận, huyện trực thuộc Nhiệm vụ của các phòng như sau: Phòng kế hoạch –Nghiệp vụ tín dụng : có nhiệm vụ Xây dựng chi tiêu kế hoạch nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn hàng năm , có chia ra quý tháng. Tham mưu cho ban giám đốc trong việc giao chi tiêu kế hoạch cho các quận huyện và điều hành việc thực hiện kế hoạch của toàn chi nhánh. Đảm bảo cân đối , an toàn , sử dụng có hiệu quả các loại nguồn vốn tiếp nhận từ TW và tự huy động vốn tại địa phương tránh tồn đọng lãng phí vốn. Thực hiện công tác quản lý , cho vay hộ nghèo mvaf các đối tượng chính sách dưới hai hình thức : “ cho vay trực tiếp và ủy thác cho vay” Theo dõi tình hình nợ quá hạn trên toàn địa bàn , tổng hợp hồ sơ để tham mưu để đề xuất với ban giám đốc và các ngành xử lý rủi ro: Khoanh,xóa , giãn nợ Phòng kế toán ngân quỹ có nhiệm vụ: Theo dõi hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng chuẩn mực kế toám thống nhất do nhà nước và ngành quy định. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính hàng năm, hạch toán, quyết toán các khoản thu nhập , chi phí và sử dụng các quỹ theo đúng chế độ quy định . Quản lý đảm bảo an toàn về tài sản, các chứng từ , giấy tờ có giá, hồ sơ vay vốn. Đảm bảo an toàn thu chi tiền mặt Lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán đúng quy định, Giữ gìn bí mật và số liệu nghiệp vụ. Phòng hành chính tổ chức có nhiệm vụ : Thực hiện tốt mọi công tác về hành chính –văn phòng , tổ chức cán bộ. Tham mưu giúp ban giám đốc trong công tác quản lý điều hành đơn vị. Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ , tiếp nhận , truyền đạt các thông tin, báo chí văn bản tài liệu…Tham mưu giúp ban giám đốc trong quan hệ công tác với các cơ quan tong và ngoài ngành. Tham mưu cho ban giám đốc trong việc tiếp nhận ,tuyển dụng , sắp xếp,bố trí , đề bạt, bổ nhiệm và điều động cán bộ. Thực hiện các chế độ chính sách cho cán bộ , có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, tham mưu ban giám đốc và hội đồng thi đua khen thưởng để xếp loại cán bộ hàng năm. Quản lý mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa , thuê mướn tài sản và công cụ lao động. Phòng Kiểm tra kiểm toán nội bộ có nhiệm vụ: Xây dựng và thực hiện chương trình kiểm tra, kiểm toán quý năm, phù hợp với chương trình kiểm tra kiểm toán của toàn hệ thống và tình hình cụ thể của đơn vị. Tuân thủ sự chỉ đạo về nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán nội bộ tổ chức thực hiện kiểm tra kiểm toán định kỳ tháng, quý, năm theo chương trình của cấp trên và kế hoạch kiểm tra kiểm toán của đơn vị. Xem xét giải quyết các đơn thư khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền, có liên quan đến hoạt động của NHCSXH trên địa bàn .Thực hiện nhiệm vụ tiếp dân theo sự uỷ quyền của giám đốc. Làm đầu mới tiếp nhận các cuộc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của các ngành, các cấp đối với NHCSXH trên địa bàn .Theo dõi chỉ đạo việc chỉnh sửa khắc phục những sai phạm đã được phát hiện trong qua trình kiểm tra kiểm toán. Tổ chức giao ban với các kiểm toán viên các phòng giao dịch, có nhiệm vụ tổng hợp kết quả kiểm tra kiểm toán toàn Chi nhánh báo cáo ban giám đốc và phòng KT - KT nội bộ Hội sở chính. Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc Chi nhánh giao. Trên cơ sở quyết định 158/QĐ - HĐQT, Tổng giám đốc NHCSXH đã cho ban hành các văn bản 1506/NHCS-KTNB, số 1507/NHCS-KTNB hướng dẫn về nội dung, phương pháp kiểm tra hoạt động và kiểm toán nội bộ trong hệ thống NHCSXH. Các phòng giao dịch quận, Huyện: Theo quy định tại điều 6- Quyết định 703QĐ-HĐQT của hội đồng quản trị thì các phòng giao dịch quận , huyện có nhiệm vụ sau: Ký hợp đồng cụ thể về hình thức cho vay ,nhận ủy thác vốn trên địa bàn. Tổ chức nhận tiền gửi,tiết kiệm của dân cư Tổ chức thu chi nghiệp vụ Phối hợp với chính quyền các cấp ,các tổ chức nhận ủy thác ,các tổ chức chính trị - xã hội để triển khai thành lập ,đào tạo và bồi đưỡng giám sát các hoạt động của “ Tổ tiết kiệm và vay vốn” Chấp hành chế độ báo cáo thống kê, kế toán và báo cáo nghiệp vụ. Phòng tin học có nhiệm vụ: Đảm nhận việc sưa chữa các lỗi kỹ thuật máy tính khi có sự cố xảy ra như: hỏng phần cứng,bị vi rút xâm nhập làm mất dữ liệu Truyền đạt thông tin một cách nhanh nhất Đào tạo nghiệp vụ tin học cho các cán bộ trong toàn ngân hàng d) Phạm vi và nội dung hoạt động của chi nhánh NHCSXH thành phố Hà nội Chi nhánh NHCSXH Thành phố Hà Nội là đơn vị thành viện trực thuộc NHCSXH nên có phạm vi và nội dung hoạt động theo quy định của điều lệ tổ chức và hoạt động của NHCSXH như sau : * Về nguồn vốn: + Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước bao gồm: - Vốn điều lệ - Vốn cho vay xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện các chính sách xã hội khác. - Vốn trích từ một phần từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách các cấp để tăng nguồn vốn cho vay trên địa bàn. - Vốn ODA được chính phủ giao. + Vốn huy động gồm: - Tiền gửi có trả lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. - Tiền gửi của các tổ chức tín dụng Nhà nước bằng 2% tổng số nguồn vốn huy động bằng đồng Việt nam có trả lãi theo thoả thuận. - Tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. - Phát hành trái phiếu được chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá trị khác. - Tiền gửi tiết kiệm của người nghèo + Vốn đi vay: - Vay từ các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước - Vay tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm xã hội Việt nam - Vay Ngân hàng nhà nước - Vốn nh._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31715.doc
Tài liệu liên quan