Ngân hàng nhà nước việt nam
Học viện ngân hàng
--------------------
Khoá luận tốt nghiệp
Đề tài:
giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Huyện tĩnh gia
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn hồng Thắng
Sinh viên thực hiện : Phan thị Hải
Lớp : 30b
Khoa : tại chức
Hà nội – 2008
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc đổi mới Đảng và nhà nước ta xác định mục tiêu là hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn, ph
72 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1499 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) huyện Tĩnh gia - Thanh hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
át triển nông thôn là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Bởi vậy phương hướng phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn trong những năm tới là: “Tạo dựng cho nông thôn có nền kinh tế phong phú đa dạng đảm bảo phát triển nhanh vững chắc trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Sự hình thành và phát triển của kinh tế hộ sản xuất đã mang lại những kết quả to lớn cho nền kinh tế nói chung và lĩnh vực nông nghiệp nông thôn nói riêng. Trong tình hình hiện nay hộ sản xuất là đơn vị kinh tế cung cấp hầu hết nông sản cho nền kinh tế quốc dân do vậy phát triển kinh tế hộ sản xuất với mô hình thích hợp là yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn phát triển kinh tế trước mắt và trong tương lai.
Hiện nay kinh tế nông nghiệp nông thôn phát triển nhanh nhu cầu vốn cho nền kinh tế hộ gia đình ngày càng lớn đòi hỏi ngân hàng đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, song với tính chất phức tạp của loại hình kinh tế này: Món vay nhỏ, chi phí nghiệp vụ cao, địa bàn hoạt động rộng, tiềm ẩn rủi ro cao do phụ thuộc yếu tố khách quan thường xảy ra nên việc đầu tư cho vay hộ sản xuất gặp nhiều khó khăn. Đây là nguyên nhân làm chậm tốc độ phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn và là khó khăn cho nhiều chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình. Bởi vậy với mong muốn đóng góp sức mình vào sự nghiệp phát triển ngân hàng nông nghiệp nói chung và ngân hàng nông nghiệp và PTNT Huyện tĩnh gia nói riêng cùng với những gì đã được học ở trường học viện ngân hàng em đã chọn đề tài:
“ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNNo & PTNT huyện Tĩnh gia - Thanh Hóa ”
để làm khoá luận tốt nghiệp của mình.
Đề tài này lấy hoạt động cho vay hộ sản xuất làm đối tượng nghiên cứu và trên góc độ cho vay của NHNo & PTNT huyện Tĩnh gia đối với hộ sản xuất.
2. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Tĩnh gia - Thanh Hóa.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Tĩnh gia trong thời gian tới.
Nội dung của đề tài này là một vấn đề rất phức tạp cả về lý luận và thực tiễn. Ngoài ra, việc nghiên cứu, tìm hiểu vẫn còn hạn chế trong thực tiễn, thời gian nghiên cứu ngắn, phạm vi nghiên cứu còn hẹp do đó sẽ không tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết. Với mong muốn hoàn thiện đề tài của mình đáp ứng được những đòi hỏi cả về lý thuyết và thực tiễn, em rất mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô, của Ban giám đốc NHNo & PTNT huyện Tĩnh gia để cho đề tài được hoàn thành.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo đã tận tình hướng dẫn cho em, và toàn thể cán bộ CNVC của NHNo & PTNT huyện Tĩnh gia - Thanh Hóa nơi em đang công tác đã giúp em hoàn thành khoá luận đề này.
Em xin chân thành cảm ơn !
chương 1
Lý luận chung về chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường
1.1- Hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường
1.1.1- Khái niệm và đặc điểm hộ sản xuất.
1.1.1.1- Khái niệm
Nói đến sự tồn tại của hộ sản xuất trong nền kinh tế, trước hết chúng ta cần thấy rằng hộ sản xuất không chỉ có nước ta mà còn có ở tất cả các nước có nền sản xuất nông nghiệp trên thế giới.
Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng như từ điển ngôn ngữ “Hộ” là tất cả những người cùng sống trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm những người cùng chung huyết tộc và những người làm công.
Liên hợp quốc cho rằng: “Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.
Trên góc độ Ngân hàng, “Hộ sản xuất” là một thuật ngữ được dùng trong hoạt động cung ứng vốn tín dụng cho hộ gia đình để làm kinh tế chung của cả hộ. Hiện nay, trong các văn bản pháp luật ở Việt Nam, hộ được xem như một chủ thể trong các quan hệ dân sự do pháp luật quy định và được định nghĩa là một đơn vị mà các thành viên có hộ khẩu chung, tài sản chung và hoạt động kinh tế chung. Ngày nay hộ sản xuất đang trở thành một nhân tố quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và là sự tồn tại tất yếu trong quá trình xây dựng một nền kinh tế đa thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để phù hợp với xu thế phát triển chung, phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước, NHNo & PTNT Việt Nam ban hành phụ lục số 1 kèm theo quyết định số 499A ngày 2/9/1993, theo đó thì khái niệm Hộ sản xuất được hiểu như sau: “Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất của mình”.
1.1.1.2- Đặc điểm của kinh tế hộ sản xuất
- Hộ sản xuất được quyền tự chủ phát triển sản xuất và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình.Trước đây hộ sản xuất là thành viên nhận khoán của hợp tác xã mọi việc đều phải tuân thủ theo chỉ đạo của tập thể thì nay với cơ chế mới của Đảng và nhà nước hộ sản xuất có quyền tự chủ về công việc của mình.
- Hộ sản xuất chủ yếu hoạt động sản xuất trên quy mô nhỏ, có sức lao động, có các điều kiện về đất đai. Song hộ sản xuất lại thiếu vốn, thiếu hiểu biết về khoa học - kỹ thuật, thiếu kiến thức về thị trường nên sản xuất kinh doanh còn mang nặng tính tự cấp, tự túc. Nếu không có sự hỗ trợ của Nhà nước và cơ chế chính sách, về vốn thì kinh tế hộ không thể chuyển sang sản xuất hàng hoá, không thể tiếp cận với cơ chế thị trường.
- Quy mô sản xuất và cơ sở vật chất của các hộ sản xuất ở các vùng, các khu vực và các tỉnh thành khác nhau có sự chênh lệch nhau đáng kể. Sở dĩ có sự khác biệt đó một phần là do mỗi vùng, mỗi khu vực có những đặc điểm riêng về điều kiện địa lý, khí hậu nhưng phần lớn là do sự khác biệt về tiềm năng kinh tế giữa các vùng cũng như khả năng của bản thân các hộ sản xuất. Do có sự chênh lệnh lớn về quy mô và cơ sở vật chất giữa các hộ cũng với sự tồn tại của một số lượng lớn các hộ sản xuất nhỏ lẻ tất yếu sẽ dẫn đến quá trình tích tụ và tập trung về ruộng đất, cơ sở vật chất kỹ thuật. Quá trình tích tụ và tập trung này sẽ góp phần giảm bớt tính phân tán và lạc hậu của kinh tế tiểu nông tạo điều kiện phát triển, mở rộng sản xuất kinh tế hộ.
- Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường, kinh tế hộ sản xuất cũng sẽ xuất hiện thêm nhiều hình thức kinh tế hộ sản xuất khác nhau như: Hộ nhận khoán, hộ nhận thầu, hộ gia đình là thành viên của Hợp tác xã, nông trường, doanh nghiệp Nhà nước, tập đoàn sản xuất. Sự xuất hiện của các hình thức tổ chức mới đã góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế hộ sản xuất, tăng thu nhập của hộ. Tuy nhiên các hình thức tổ chức mới này cũng chịu mức độ rủi ro rất lớn, vì vậy Nhà nước cần ban hành các chính sách hỗ trợ thích hợp để kinh tế hộ sản xuất được củng cố và nâng cao vị trí của mình trong tổng thể nền kinh tế quốc dân. Với những đặc trưng trên, kinh tế hộ sản xuất được coi là nhân tố quyết định sự chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn.
1.1.3 Vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường.
Từ khi NQ 10- Bộ chính trị ban hành “ Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp ” hộ nông dân được thừa nhận là một đơn vị kinh tế nông thôn, nhờ đó người nông dân gắn bó với ruộng đất hơn, chủ động đầu tư vốn để thâm canh, tăng vụ, khai phá thêm hàng ngàn hécta đất mới, vừa đổi mới cơ cấu sản xuất. Việc trao quyền tự chủ cho hộ nông dân đã khơi dậy nhiều làng nghề truyền thống, mạnh dạn vận dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất... Điều đó khẳng định sự tồn tại khách quan của hộ sản xuất với vai trò là cầu nối trung gian với nền kinh tế, là đơn vị tích tụ vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết việc làm ở nông thôn.
Hộ sản xuất có vai trò là chủ thể trong nền kinh tế nói chung và kinh tế nông thôn nói riêng. Kinh tế nông nghiệp nông thôn muốn phát triển, muốn hiện đại hoá Nông nghiệp nông thôn thì trước hết hộ sản xuất phải được trang bị tư liệu sản xuất hiện đại, trang bị những kĩ năng sản xuất tiên tiến và đặc biệt phải có vốn đầu tư để sản xuất kinh doanh.
Hộ sản xuất góp phần quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm Nông - Lâm - Ngư nghiệp, tạo ra của cải vật chất, làm đa dạng phong phú về chủng loại sản phẩm, hình thành các thị trường sản phẩm sôi động, tạo nên động lực thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực Nông nghiệp nông thôn.
Hộ sản xuất là thị trường tiêu thụ các sản phẩm công nghiệp, thương mại dịch vụ như máy móc, trang thiết bị… để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và sản xuất nông nghiệp, là nơi cần một lực lượng lao động lớn trong xã hội. Hộ sản xuất còn có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chủ trương, đường lối chính sách xoá đói giảm nghèo, chính sách lao động, chính sách huy động nội lực, chính sách phủ xanh đất trống đồi núi trọc, chính sách khuyến nông, khuyến lâm… của Đảng và Nhà nước. Những chính sách này đã đạt được những thành tựu đáng kể, đặc biệt là trong việc giải phóng sức lao động của nông thôn, khuyến khích người dân phát huy sức người, sức của để xây dựng quê hương đất nước. Thành tựu nổi bật nhất trong lĩnh vực Nông nghiệp là chuyển nền nông nghiệp sản xuất tự cấp, tự túc thành nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá với tỉ trọng xuất khẩu cao, giá trị sản xuất Nông-Lâm - Ngư nghiệp năm sau luôn cao hơn năm trước.
Hộ sản xuất còn có vai trò quan trọng trong việc củng cố khối liên minh công nông thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Với những vai trò đó đã đưa kinh tế hộ giữ một vị trí vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế.
+ Là cầu nối chuyển cơ cấu kinh tế tự cung sang sản xuất hàng hoá nhỏ.
+ Là đơn vị cơ bản để phân công lao động, tiếp nhận khoa học kỹ thuật, bảo tồn và phát triển kinh nghiệm truyền thống.
Từ những vị trí trên đòi hỏi nhà nước cần phải có những chính sách đầu tư một cách thoả đáng, có như vậy mới khai thác được ngồn lực sẵn có trong nông thôn, từng bước đư nông thôn đi lên.
1.2. tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất:
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm tín dụng Ngân hàng:
- Khái niệm: Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng và sau một thời gian nhất định được quay trở lại người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn ban đầu.
Trong quan hệ tín dụng của Ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất thì Ngân hàng là người chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (người cung ứng vốn - người cho vay), còn hộ sản xuất là người (nhận cung ứng vốn - người đi vay). Sau một thời gian nhất định hộ sản xuất trả lại số vốn đã nhận từ Ngân hàng, số vốn hoàn trả lại lớn hơn số vốn ban đầu (phần lớn hơn gọi là lãi).
- Đặc điểm của tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất
- Vốn cho vay hộ sản xuất thường có chi phí cao. Đó là những món vay nhỏ, phân tán và đặc biệt là hay bị rủi ro do thiên tai hạn hán, dịch bệnh, giá cả các mặt hàng nông sản thường xuyên biến động. Trong khi đó chính phủ chưa có chính sách trợ giá cụ thể đẻ khuyến khích cho người nông dân.
- Vốn đầu tư cho hộ sản xuất chủ yếu là vốn trung và dài hạn vì chủ yếu để đầu tư chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi và đa dạng hoá sản phẩm trong nông nghiệp nông thôn
- Vốn cho vay hộ sản xuất thường qui định thời gian cho vay theo chu kỳ sản xuất cây trồng vật nuôi. nguồn thu nhập chínhcủa hộ là từ sản phẩm thu hoạc đem bán trên thị trường.
1.2.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất:
Trong nhiều năm qua kể từ khi thành lập Ngân hàng quốc gia Việt Nam (5/1951) cho đến nay dù nước ta đã trải qua những giai đoạn khó khăn nhưng Nhà nước luôn chú trọng đến việc hỗ trợ vốn cho đồng bào ở các vùng nông thôn, đảm bảo phát triển kinh tế gia đình cũng như phát huy tiềm năng của hộ sản xuất trong việc cung cấp lương thực, thực phẩm đó là những sản phẩm thiết yếu cho xã hội.
Ngày nay, Ngân hàng luôn đóng một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của nền kinh tế nói chung và phát triển kinh tế hộ sản xuất nói riêng. Sau đây là một số vai trò chủ yếu của tín dụng Ngân hàng trong việc phát triển kinh tế hộ sản xuất.
- Đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất để duy trì quá trình sản xuất liện tục, góp phần đầu tư phát triển nền kinh tế:
Trong nền kinh tế thị trường, tại một thời điểm nhất định, hiện tượng tạm thời thừa thiếu vốn xảy ra đối với các tổ chức kinh tế nói chung và đối với hộ sản xuất nói riêng. Hoạt động đầu tư tín dụng Ngân hàng cho hộ sản xuất đã góp phần điều hòa vốn cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân, đáp ứng nhu cầu về vốn cho hộ sản xuất, tạo điều kiện cho hộ sản xuất được liện tục, tránh tình trạng lao động không có việc làm do thiếu đối tượng và công cụ lao động.
Các hộ sản xuất ngày nay chỉ chuyên môn hóa sản xuất các loại nông phẩm, hàng hóa có lợi nhất và họ loại dần các loại nông phẩm sản xuất theo kiểu tự cung, tự cấp. Các hộ sản xuất bán cho xã hội những sản phẩm họ sản xuất ra, đồng thời họ mua từ thị trường những hàng hóa mà họ cần. Để đạt được điều đó các hộ sản xuất cần nhiều vốn để mua vật tư, đổi mới kỹ thuật, mua sắm máy móc thiết bị, trong khi đó vốn tự có của các hộ sản xuất còn rất hạn chế cho nên các hộ rất cần đến sự giúp đỡ của Ngân hàng để mở rộng sản xuất.
Xét trên khía cạnh khác cũng có tính cạnh tranh các hộ sản xuất chưa thu hoạch sản phẩm chưa có hàng hóa bán thì chưa có thu nhập nhưng họ lại cần tiền để trang trải chi phí sản xuất, mua sắm đổi mới công cụ sản xuất. Trong trường hợp này các hộ sản xuất cần có sự giúp đỡ của Ngân hàng để có đủ vốn duy trì sản xuất được liên tục.
Như vậy, có thể khẳng định rằng tín dụng Ngân hàng có vai trò cực kỳ quan trọng đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất để phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn nước ta hiện nay.
- Thúc đẩy quá trình tập trung vốn trong nền kinh tế:
Xuất phát từ đặc điểm luân chuyển vốn trong nền kinh tế, luôn luôn nảy sinh hiện tượng có một bộ phận vốn tạm thời nhàn rỗi đồng thời ở nơi khác lại có nhu cầu cần thiết phải bổ xung thêm vốn. Việc giải quyết mâu thuẫn thừa và thiếu vốn là yêu cầu đòi hỏi khách quan của quá trình tái sản xuất. Đòi hỏi phải có một tổ chức làm chức năng phân phối vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu vốn. Ngân hàng là trung gian để thu hút vốn trong nền kinh tế và thực hiện chức năng này.
Những năm gần đây do chính sách mở cửa nền kinh tế Nhà nước đã huy động của kiều bào nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các công ty nhà nước và tư nhân ở nước ngoài để đầu tư vào việc xây dựng và phát triển kinh tế ở nông thôn. Bên cạnh đó Ngân hàng có chính sách thích đáng và đa dạng hóa các hình thức tổ chức huy động vốn ở các vùng dân cư do đó đã khai thác được nguồn vốn tiềm tàng trong dân cư lúc nhàn rỗi để phục vụ cho việc phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn.
Như vậy, các NHTM với tư cách là một trung gian tài chính, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư đã thúc đẩy quá trình tập trung vốn, tập trung sản xuất trên cơ sở đó góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn.
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy hộ sản xuất tiếp cận và mở rộng sản xuất hàng hóa:
Một trong những đặc điểm quan trọng của hộ sản xuất là thường mang tính gia đình, các thành viên trong hộ thường có quan hệ huyết thống. Chịu ảnh hưởng nặng nề của đặc điểm này các hộ sản xuất thường quen với phương thức sản xuất tự cung, tự cấp. Mọi sản phẩm làm ra chỉ để phục vụ cho chính bản thân họ, ngoài ra còn một yếu tố nữa khiến cho hộ sản xuất không có khả năng tiếp cận với nền kinh tế hàng hóa đó là sự hạn chế về vốn. Với khả năng vốn tự có hạn hẹp các hộ sản xuất chỉ có khả năng tổ chức sản xuất với quy mô nhỏ, chỉ đáp ứng tiêu dùng của bản thân họ mà không thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Cùng với việc mở rộng đầu tư tín dụng cho hộ sản xuất, Ngân hàng đã tạo một bước chuyển hướng quan trọng trong phương thức sản xuất của hộ. Khi được Ngân hàng đầu tư tín dụng, hộ sản xuất phải hạch toán kinh tế sao cho vốn vay được sử dụng có hiệu quả nhất nhằm thu được lợi nhuận đủ lớn để có thể hoàn trả cả vốn và lãi cho Ngân hàng. Muốn vậy hộ sản xuất phải nghĩ tới thị trường để tiêu thụ sản phẩm thì mới thu được lợi nhuận cao. Chính quá trình bán hàng trên thị trường đã giúp hộ sản xuất hình thành những biện pháp tốt nhất để tiếp cận và thích nghi với thị trường như nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi các loại cây trồng vật nuôi cho phù hợp với nhu cầu thị trường, cải tiến cách thức sản xuất giảm chi phí sản xuất để thu được hiệu quả cao nhất.
Như vậy, với sự tài trợ vốn của tín dụng Ngân hàng thì sản phẩm của hộ sản xuất sẽ trở thành hàng hóa làm tăng nguồn hàng hóa trên thị trường. Mặt khác nhờ có vốn tín dụng ngân hàng các hộ sản xuất có thể mở rộng quy mô sản xuất, nhờ đó tính chất sản xuất cũng được tăng lên.
- Tín dụng Ngân hàng góp phần hạn chế nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn.
Sản xuất nông nghiệp thường mang tính thời vụ cao nên tại thời điểm chưa thu hoạch nông phẩm, chưa có hàng hóa để bán thì người nông dân thường ở trong tình trạng thiếu thu nhập để đáp ứng nhu cầu chi tiêu tối thiểu tạo điều kiện nạn cho vay nặng lãi hoành hành. Đặc điểm cơ bản của nạn cho vay nặng lãi là lãi suất cho vay rất cao, mục đích sử dụng vốn vay phục vụ cho nhu cầu thiết yếu trong sinh hoạt. Lãi suất cho vay cao là nguyên nhân khiến cho hộ sản xuất đã khó khăn lại càng khó khăn hơn. Như vậy nạn cho vay nặng lãi không những không thúc đẩy sản xuất phát triển mà còn kìm hãm sản xuất, đẩy người nông dân đến chỗ nghèo túng hơn, gây ra những tiêu cực ở nông thôn.
Trước tình hình đó Ngân hàng đã nắm bắt được thực tế và tiến hành cho vay đối với hộ sản xuất tốt hơn, tạo điều kiện cho hộ sản xuất tiếp xúc vay vốn Ngân hàng. Ngân hàng đã đơn giản hóa thủ tục cho vay, tổ chức mạng lưới Ngân hàng đến tận thôn xóm, cùng với chế độ ưu đãi về lãi suất. Khi nguồn vốn tín dụng Ngân hàng đáp ứng được nhu cầu vốn sản xuất tiêu dùng cần thiết cho các hộ sản xuất thì nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn sẽ không còn cơ hội để tồn tại.
Do vậy tín dụng Ngân hàng thông qua việc mở rộng cho vay đối với hộ sản xuất đã góp phần phát triển kinh tế hộ, hạn chế được vấn đề cho vay nặng lãi ở nông thôn, ngăn chặn được tình trạng một số kẻ có tiền bóc lột người lao động để làm giàu bất chính.
- Tín dụng Ngân hàng góp phần nâng cao đời sống vật chất của người dân tạo điều kiện nâng cao dân trí, hình thành những thói quen tốt trong đời sống xã hội của người dân.
Tín dụng Ngân hàng không những đóng vai trò quan trọng trọng việc thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn có vai trò to lớn về mặt xã hội. Thông qua việc cho vay mở rộng sản xuất đối với các hộ sản xuất đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động đó là một trong những vấn đề cấp bách hiện nay ở nước ta. Có việc làm người lao động sẽ có thu nhập, hạn chế những tiêu cực xã hội. Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy các ngành nghề phát triển giải quyết việc làm cho lao động dư thừa ở khu vực nông thôn, hạn chế luồng di dân vào thành phố. Do các ngành nghề phát triển sẽ làm tăng thu nhập của người nông dân, đời sống văn hóa, kinh tế xã hội tăng lên, khoảng cách giữa nông thôn và thành thị các xích lại gần nhau hạn chế bớt sự phân hóa bất hợp lý trong xã hội.
Tóm lại NHNo đóng vai trò quan trọng không thể thiếu được đối với sự tồn tại và phát triển của kinh tế hộ sản xuất ở nông thôn. Nó là trung gian thu hút vốn tạm thời nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư, là nơi điều hành phân phối vốn cho sự phát triển kinh tế nông thôn, góp phần giải quyết một lượng lớn nhu cầu vốn phát triển sản xuất kinh doanh góp phần mở rộng sản xuất tăng năng suất sản lượng hàng hóa kích thích kinh tế hộ sản xuất phát triển, giúp họ tiếp cận nhanh với cơ chế thị trường, khai thác tiềm năng và lợi thế của các hộ sản xuất qua đó từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn.
1.3 - Chất lượng Tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất.
1.3.1 Khái niệm chất lượng tín dụng ngân hàng.
Chất lượng tín dụng Ngân hàng là việc đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng (người gửi tiền, người vay tiền ) phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Ta có thể hiểu chất lượng tín dụng là sự đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn hoặc hạn chế rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận cho Ngân hàng phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
* Xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Khoản tín dụng có chất lượng là khoản tín dụng được đảm bảo an toàn, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chính sách tín dụng của Ngân hàng, đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng với chi phí thấp, tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trên thị trường.
* Xét trên góc độ lợi ích khách hàng.
Khoản tín dụng có chất lượng là khoản tín dụng được cho vay phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản và quan trọng hơn là khoản vay đó mang lại lợi ích kỳ vọng cho khách hàng.
* Đối với nền kinh tế.
Khoản tín dụng có chất lượng phải góp phần phục vụ sản xuất tạo công ăn việc làm thúc đẩy sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tín dụng ngân hàng có vai trò to lớn đối với hộ sản xuất cả về mặt kinh tế, chính trị, xã hội. Nó đươc coi là một công cụ đắc lực của Nhà nước, là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy hộ sản xuất phát triển một cách toàn diện và phát huy đươc vai trò to lớn của mình đối với nền kinh tế quốc dân. Do đó việc nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất là một nhu cầu cần thiết đối với các NHTM nói riêng và đối với nền kinh tế nói chung.
1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất
Hiện nay, hầu hết các NHTM ở Việt Nam thì hoạt động TD vẫn chiếm khoảng 75% - 80% trong tổng tài sản có của Ngân hàng. Vì thế sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào tín dụng và chất lượng tín dụng. Các Ngân hàng thường đánh giá chất lượng tín dụng khoản vay thông qua một số chỉ tiêu cơ bản sau:
1.3.2.1- Chỉ tiêu định tính.
a) Đảm bảo nguyên tắc cho vay:
Để đánh giá chất lượng một khoản cho vay, điều đầu tiên phải xem xét là khoản cho vay đó có bảo đảm nguyên tắc cho vay hay không. Theo quyết định 1627/QĐ ngày 15/01 /2002, tại Điều 6 Nguyên tắc vay vốn ghi rõ: "Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo hai nguyên tắc cơ bản để cho vay là “:
- Thứ nhất: Sử dụng đúng mục đích theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Thứ hai: Hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
b) Cho vay đảm bảo có điều kiện :
Chỉ tiêu định tính thứ hai để đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng đó là cho vay bảo đảm có điều kiện, cũng theo quyết định 1627/ QĐ- Chính phủ, tại Điều 7 Điều kiện vay vốn ghi rõ: " TCTD xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ cá điều kiện sau”:
- Một là: Có năng lực pháp luật dân sự , năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Đối với hộ sản xuất phải thường trú tại địa bàn nơi chi nhánh NHNo đóng tại trụ sở có xác nhận hộ khẩu nơi thường trú và có xác nhận của UBND xã (phường) nơi cho phép hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Hai là: Khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Hộ sản xuất vay vốn phải có vốn tự có tham gia và dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Hộ sản xuất phải kinh doanh có hiệu quả, không có NQH trên 6 tháng với Ngân hàng.
- Ba là: Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp: Không vi phạm pháp luật, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
- Bốn là: Hộ sản xuất có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả.
- Năm là: Hộ sản xuất thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay.
Cũng như các loại khách hàng khác, cho vay hộ sản xuất cũng bao gồm cho vay có bảo đảm và không bảo đảm. Tuy nhiên, riêng đối với lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, Nhà nước có các chính sách về bảo đảm riêng, bao gồm:
+ Đối với các món vay nhỏ, các Ngân hàng và TCTD được cho phép vay không bảo đảm (Thông tư 10/2000/TT-NHNN1 của Thống đốc NH Nhà nước).
+ Hướng dẫn thực hiện nghị quyết 11/2000/NQ-CP ngày 31/7/2000, Hộ gia đình, Chủ trang trại được vay đến 20 triệu đồng không phải thế chấp; Quyết định số 103/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000, các Hộ nông dân nuôi trồng thuỷ sản được vay 50 triệu đồng không phải thế chấp.
+ Tuy nhiên, để làm căn cứ trong việc xét duyệt cho vay Hộ nông dân phải xuất trình cho Ngân hàng các giấy tờ liên quan đến việc giao quyền sử dụng đất, mặt khác các NH được phép giữ lấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi cấp tín dụng.
+ Các hộ nghèo được áp dụng hình thức cho vay bảo đảm bằng tín chấp.
Bất cứ một khoản cho vay hộ sản xuất nào đều phải xem xét đến năm điều kiện cho vay để đánh giá chất lượng khoản vay.
c)Đảm bảo tuân thủ qui trình và nội dung thẩm định:
Quá trình thẩm định là cách tốt nhất để Ngân hàng nắm được thông tin về khách hàng về năng lực pháp luật, đạo đức của khách hàng, tình hình tài chính của khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng... Đây là khâu không thể thiếu được trong quá trình quyết định cho vay và theo dõi khoản vay. Quá trình thẩm định phải tuân theo các các quy định và nội dung thẩm định cho vay của từng Ngân hàng. Một khoản cho vay có chất lượng là khoản cho vay đã được thẩm định và phải đảm bảo các bước của quá trình thẩm định, thẩm định trước, trong và sau khi cho vay. Quá trình thẩm định một khoản cho vay hộ sản xuất rất phức tạp do đặc điểm sản xuất kinh doanh của hộ là sản xuất kinh doanh tổng hợp. Vì vậy, việc tuân thủ quy trình thẩm định và nội dung thẩm định cho vay là bắt buộc để một khoản vay đạt chất lượng.
1.3.2.2- Chỉ tiêu định lượng:
Không giống chỉ tiêu định tính, chỉ tiêu định lượng giúp cho Ngân hàng có cách đánh giá cụ thể hơn về chất lượng tín dụng, qua đó giúp Ngân hàng có biện pháp xử lý kịp thời những khoản vay kém chất lượng. Các chỉ tiêu mà Ngân hàng thường dùng là:
a) Doanh số cho vay Hộ sản xuất:
Doanh số cho vay hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền Ngân hàng cho hộ sản xuất vay trong thời kỳ nhất định, thường là một năm.
Ngoài ra Ngân hàng còn dùng chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng cho vay hộ sản xuất trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng trong một năm.
Tỷ trọng cho vay HSX
=
Doanh số cho vay HSX
x
100%
Tổng doanh số cho vay
b) Doanh số thu nợ hộ sản xuất:
Doanh số thu nợ hộ sản xuất chỉ là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền Ngân hàng thu hồi được sau khi đã giải ngân cho hộ sản xuất trong một thời kỳ.
Tỷ lệ thu nợ HSX
=
Doanh số thu nợ của HSX
x
100%
Tổng dư nợ của HSX
Để phản ánh tình hình thu nợ hộ sản xuất, Ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng thu hồi được trong tổng doanh số cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng trong thời kỳ, chỉ tiêu này được tính bằng công thức
Doanh số thu nợ HSX
x
100%
Doanh số cho vay HSX
c) Dư nợ quá hạn HSX:
Dư nợ quá hạn hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng thể số tiền Ngân hàng chưa thu hồi được sau một thời gian nhất định kể từ ngày khoản cho vay đến hạn thanh toán tại thời điểm đang xem xét.
Bên cạnh chỉ tiêu tuyệt đối, Ngân hàng thường xuyên sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất:
Tỷ lệ nợ quá hạn HSX
=
Dư nợ quá hạn HSX
x
100%
Tổng dư nợ HSX
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả tín dụng hộ sản xuất và chất lượng tín dụng đầu tư cho vay đối với hộ sản xuất. Dư nợ quá hạn càng nhỏ, tỷ lệ nợ xấu thấp thì chất lượng tín dụng càng cao. Hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng Ngân hàng nói riêng đều chứa đựng nhiều rủi ro tác động đến lợi nhuận và sự an toàn kinh doanh của Ngân hàng. Do vậy, việc đảm bảo thu hồi đủ vốn cho vay đúng hạn, thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu thấp là vấn đề quan trọng trong quản lý Ngân hàng, liên quan đến sự sống còn của Ngân hàng.
Quyết định số 493/2005/QĐ - NHNN của Thống đốc NHNN Việt Nam ngày 22/04/2005, theo Quyết định 165 QĐ - HĐQT của Hội đồng quản trị NHNo & PTNT Việt Nam ngày 06/06/2005 và QĐ 636 của NHNo nợ xấu là nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 (nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, nhóm 4: Nợ nghi ngờ, nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn).
Tỷ lệ nợ xấu HSX
=
Dư nợ nhóm 3,4,5 HSX
x
100%
Tổng dư nợ HSX
Để xem xét chi tiết hơn khả năng không thu hồi được nợ người ta sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ khó đòi.
Tỷ lệ khó đòi
=
Tổng nợ khó đòi
x
100%
Tổng nợ quá hạn
Đây cũng là một chỉ tiêu tương tương đối, tỷ lệ này ở mức cao là dấu hiệu cho thấy nguy cơ mất vốn cao do các khoản cho vay có vấn đề.
d) Vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất:
Vòng quay vốn TD HSX
=
Doanh số thu nợ HSX
Dư nợ bình quân HSX
Trong đó:
Dư nợ bình quân HSX
=
Dư nợ đầu năm + Dư nợ cuối năm
2
Đây là một chỉ tiêu quan trọng xem xét chất lượng tín dụng hộ sản xuất, phản ánh tần suất sử dụng vốn. Vòng quay càng lớn với số dư nợ luôn tăng, chứng tỏ đồng vốn Ngân hàng bỏ ra đã được sử dụng một cách hiệu quả, tiết kiệm chi phí, tạo ra lợi nhuận lớn cho NH.
e) Lợi nhuận của Ngân hàng:
Lợi nhuận
=
Tổng thu
-
Tổng chi
-
Thuế
Trong tổng thu, lãi thu từ cho vay là chủ yếu, mà HSX là khách hàng chính của NH, cho nên lợi nhuận NH là thước đo hiệu quả sử dụng vốn của NH cũng như chất lượng cho vay HSX.
1.3.3- Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất.
Việc nâng cao chất lượng lượng tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất có ý nghĩa rất lớn đối với ngân hàng, hộ sản xuất và đối với nền kinh tế. Do vậy phải nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất là yêu cầu thường xuyên đối với mỗi ngân hàng. Muốn làm tốt điều này trước hết phải xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng hộ sản xuất.
1.3.3.1- Các nhân tố khách quan:
a. Nhân tố môi trường.
* Môi trường kinh tế xã hội.
Xét trên phương diện tổng thể nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng. Khi nền kinh tế ổn định làm cho quá trình sản xuất của hộ sản xuất tiến hành và phát triển một cách bình thường, không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố lạm phát, khủng hoảng, làm cho việc cho vay và trả nợ không bị biến động lớn. Từ đó làm cho giới hạn tín dụng hộ sản xuất trở nên rộng hơn. Tuy vậy, để xã hội tồn tại và phát triển các nước đã sử dụng mức lạm phát vừa phải để tăng trưởng tín dụng, kích thí._.ch đầu tư.
* Môi trường chính trị pháp lý.
Ngân hàng là một trong những ngành phải chịu sự giám sát chặt chẽ của cơ quan pháp luật và cơ quan chức năng. Do vậy, việc tạo ra môi trường pháp lý hoàn thiện sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng.
Môi trường chính trị ổn định, tạo điều kiện và cơ sở pháp lý để hoạt động tín dụng Ngân hàng, cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất tiến hành thuân lợi. Những quy định cụ thể của pháp luật về tín dụng và các lĩnh vực khác có liên quan tới hoạt động tín dụng là cơ sở để xử lý, giải quyết khi xẩy ra tranh chấp tín dụng một cách hữu hiệu nhất.
* Môi trường tự nhiên.
Môi trường tự nhiên tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất, nhất là những hộ sản xuất nông nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện tự nhiên. Nếu " mưa thuận gió hòa" họ sẽ bội thu, sản xuất kinh doanh suôn sẻ thì hộ sản xuất có khả năng tài chính dồi dào trả nợ Ngân hàng. Ngược lại, nếu thiên tai bất ngờ xảy ra thì hộ sản xuất sẽ bị thiệt hại lớn về kinh tế, dẫn đến gặp khó khăn trong việc trả nợ Ngân hàng. Diễn biến tự nhiên là bất khả kháng, con người khó có thể đoán trước hay thay đổi được nó.
b. Nhân tố thuộc về khách hàng:
* Trình độ của khách hàng.
Trình độ của khách hàng bao gồm cả trình độ sản xuất và trình độ quản lý của khách hàng. Với một trình độ sản xuất phù hợp với khả năng quản lý khoa học, khách hàng có thể đạt được kết quả sản xuất kinh doanh tốt, sẽ có khả năng tài chính để trả nợ Ngân hàng. Nếu như trình độ sản xuất hạn chế thì việc trả nợ Ngân hàng là rất khó khăn.
* Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích.
Yếu tố này Ngân hàng khó kiển soát từ đầu, việc sử dụng vốn sai mục đích là ý định của khách hàng, ý định này có thể xuất phát từ khi vay hoặc sau khi đã vay được. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn sai mục đích đã vi phạm nguyên tắc cho vay, vì vậy đã ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
* Lừa đảo Ngân hàng.
Đây là yếu tố thuộc phạm trù đạo đức khách hàng có ý định lừa đảo Ngân hàng để lấy tiền. Đạo đức của khách hàng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng khoản vay. Khoản vay có đựơc sử dụng đúng mục đích hay không, khoản vay có hoàn trả hay không là tùy thuộc hành vi đạo đức của khách hàng.
1.3.3.2- Các nhân tố chủ quan:
Quan hệ tín dụng Ngân hàng hiện nay giữa Ngân hàng và khách hàng là vô cùng mật thiết, người ta ví quan hệ này như quan hệ " hôn nhân " do đó, chất lượng tín dụng Ngân hàng còn phụ thuộc nhiều vào bản thân Ngân hàng.
* Chính sách tín dụng Ngân hàng
Chính sách tín dụng Ngân hàng là một trong những chính sách sản phẩm quan trọng nhất của Ngân hàng. Có chính sách tín dụng đúng đắn sẽ đưa ra được hình thức cho vay phù hợp với nhu cầu, thu hút được khách hàng, đồng thời khuyến khích được khách hàng trả nợ đúng hạn. Do đó chính sách tín dụng Ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng tín dụng
* Chấp hành quy định thể chế tín dụng
Việc chấp hành quy định thể chế tín dụng của cán bộ làm tín dụng tốt hay không tốt là nguyên nhân để các chỉ tiêu định tính đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng có thực hiện được hay không. Mỗi cán bộ tín dụng khi cho vay đều phải tuân theo luật các tổ chức tín dụng và các quy định thể lệ tín dụng riêng của từng Ngân hàng.
* Trình độ cán bộ tín dụng.
Trình độ cán bộ sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng khoản cho vay, họ là người kiểm tra tư cách khách hàng. Nếu cán bộ tín dụng không đủ năng lực để kiểm tra hoặc thẩm định hoặc làm không nhiệt tình với công việc thì hiệu quả tín dụng chắc chắn sẽ không cao. Thậm chí nếu tư cách đạo đức của cán bộ tín dụng không tốt thì sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động của Ngân hàng.
* Kiểm tra kiểm soát ngân hàng
Kiểm tra kiểm soát là nhiệm vụ rất quan trọng để đảm bảo chất lượng tín dụng. Vì thông qua kiểm tra, kiểm soát sẽ ngăn ngừa và xử lý kịp thời những sai phạm trong việc thực hiện chế độ thể lệ đầu tư tín dụng, hạn chế rủi ro góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
* Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng là các thông tin liên quan đến tình hình tài chính cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng nói chung và hộ sản xuất nói riêng. Thông tin tín dụng có thể được khai thác trực tiếp từ khách hàng, từ bạn hàng của khách hàng, từ các cơ quan chuyên thông tin tín dụng trong và ngoài nước. Số lượng, chất lượng của thông tin tín dụng thu thập được có liên quan đến mức độ chính xác trong phân tích tín dụng, thông tin càng đầy đủ nhanh nhạy, chính xác và toàn diện thì càng tăng cường khả năng phòng ngừa rủi ro, do đó chất lượng tín dụng được nâng cao.
1.3.4- Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất.
Tín dụng ngân hàng với ba đặc trưng chủ yếu là: có niềm tin, có thời hạn và có tính hoàn trả. Mối quan hệ tín dụng được coi là hoàn hảo nếu được coi là thực hiện đầy đủ các đặc trưng trên. Điieù đó có nghĩa là người đi vay phải hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn và sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Cơ cấu kinh tế nước ta với nhiều thành phần, trong đó kinh tế cá thể chiếm một vị trí quan trọng. Các thành phần kinh tế nói chung và hộ sản xuất nói riêng muốn đổi mới phát triển sản xuất kinh doanh phải có vốn đầu tư. Nhu cầu vốn này bản thân người sản xuất không thể đủ được mà cần phải có sự hõ trợ của nhà nước, các tổ chức tín dụng.Vì vậy tín dụng hộ sản xuất là tất yếu khách quan.
Mở rộng đầu tư tín dụng phải đi liền với công tác nâng cao chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng có vai trò hết sức quan trọng, nó quyết định đến hoạt động ngân hàng xét cả về mặt kết quả kinh doanh cũng như uy tín của ngân hàng. Vì vậy nếu ngân hàng không quan tâm đến việc nâng cao chất lượng tín dụng thì nguy cơ kinh doanh thua lỗ là điều không thể tránh khỏi. Hoạt động ngân hàng là hoạt động nhạy cẩm với thị trường. Hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn luôn tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro. Vì vậy sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng là không thể thiếu được của các ngân hàng.
Chương 2
Thực trạng chất lượng tín dụng Hộ sản xuất
tại NHN0 & PTNT Huyện Tĩnh gia-THANH HóA
2.1- Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh củA NHNo & ptnt Huyện Tĩnh gia - THANH HóA.
2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp &PTNT Huyện Tĩnh gia.
2.1.1.1. Tình hình kinh tế xã hội của huyện tĩnh gia Tỉnh Thanh Hoá
Huyện Tĩnh gia nằm ở phía Đông nam của tỉnh Thanh Hóa cách trung tâm thành phố thanh Hóa 40 km. Phía Bắc giáp Huyện quảng xương, Phía Tây giáp huyện nông cống, Phía Nam giáp tỉnh Nghệ An, phía đông giáp biển đông, với đờng bờ Biển kéo dài 30 km.
Tĩnh gia bao gồm 34 xã trong đó 2 xã miền núi và 32 xã đồng bằng, với tổng diện tích tự nhiên toàn huyện: 9.235 ha.
Trong đó: - Tổng diện tích canh tác: 4.764 ha.
- Đất rừng 4.274 ha
- Đất nuôi trồng hải sản 197 h
* Tổng số hộ trên địa bàn 32.950 hộ : Trong đó hộ ngèo là 4364 hộ
*Tổng dân số trong toàn huyện 142.522 ngời .
Tổng số lao động : 58.493 lao động .
Trong đó :+ Lao động nông nghiệp : 35.438
+ Lao động nghiệp : 1.520
+ Lao động tiểu thủ công nghiệp : 16.563
+ Lao động dịch vụ thương mại: 2.152.
+ Lao động làm nghề khác: 820
+ Lao động thiếu việc làm: 2.000
* Ngành nghề sản xuất chính :
Chủ yếu kinh doanh dịch vụ, Khai thác đánh bắt, nuôi trồng, kinh doanh chế biến hải sản, sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi gia súc gia cầm.
2.1.1.2- Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Huyện Tĩnh Gia
Chi nhánh NHNo&PTNT Tĩnh Gia được thành lập ngày 26 tháng 3 năm 1988 theo quyết định 334 của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. Chi nhánh trực thuộc Trung tâm điều hành NHNo&PTNT Thanh Hoá, có trụ sở tại Thị trấn Tĩnh Gia, huyện Tinh Gia. Có 1 Chi nhánh Ngân hàng cấp 3, khi mới thành lập NHNo Tĩnh Gia cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn lạc hậu với đội ngũ cán bộ công nhân viên là 60, trình độ bất cập. Tổng nguồn vốn huy động là 4,2 Tỷ đồng, dư nợ cho vay 10 Tỷ đồng, nợ quá hạn 1,2 Tỷ đồng chiến 12 % / tổng dư nợ. Có thể nói lúc bấy giờ NHNo Tĩnh Gia đang gặp rất nhiều khó khăn, đợc sự quan tâm giúp đỡ của NHNo Thanh Hoá cũng nh các cấp chính quyền địa phơng cùng với sự cố gắng của cán bộ công nhân viên toàn Chi nhánh đã từng bước khắc phục khó khăn,cố gắng vươn lên đạt đợc những thành tích cao trong hoạt động kinh doanh và các mặt công tác khác.
Với phương châm đi vay để cho vay, lấy kết quả kinh tế làm mục tiêu, sinh lời làm thước đo chính trong kinh doanh, kết quả đạt đợc đã tạo chỗ đứng với uy tín ngày càng cao, chiếm đợc lòng tin của khách hàng trên địa bàn nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Sự thành công của NHNo&PTNT Tĩnh Gia đã chứng minh quá trình thường xuyên đổi mới phong cách giao dịch nhằm thu hút khách hàng, với những cố gắng nỗ lực của mình NHNo Tĩnh Gia tiếp tục phát huy thế mạnh để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Ngân hàng đặt ra định hướng đối với hoạt động tín dụng Ngân hàng của mình như sau:
- Mở rộng cho vay đối với khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế trong đó đặc biệt chú trọng tới việc cho vay thông qua tổ vay vốn.
- Thực hiện cho vay có trọng điểm, chú ý vào những ngành nghề mũi nhọn có những triển vọng phát triển, tăng cường tài trợ, đầu tư cho phát triển nông nghiệp nông thôn.
- Tăng cường thực hiện nỗ lực nhằm mở rộng quy mô tín dụng, đặc biệt là tín dụng trung dài hạn.
- Lấy kết quả kinh tế làm tiêu chuẩn để mở rộng tín dụng và là thước đo để đánh giá hoạt động tín dụng.
- Củng cố tăng cờng uy tín, vị thế của Ngân hàng trên thị trường, nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với Ngân hàng.
* Cơ cấu tổ chức, bộ máy của NHNo & PTNT huyện tĩnh gia
Dưới sự điều hành của ban giám đốc đến 31 tháng 12 năm 2007 chi nhánh hoạt động với 1 Ngân hàng hội sở đóng tại trụ sở Thị trấn huyện Tĩnh gia và 1 ngân hàng cấp 3 chi nhánh Hải ninh, với tổng số 34 cán bộ công nhân viên, có cơ cấu tổ chức như sau:
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức của NHNo& PTNT huyện Tĩnh gia
Giám đốc
NH cấp 3 hải ninh
Các Phó Giám đốc
Bộ phận hành chính
Phòng Tín Dụng
Phòng Kế toán- Ngân quỹ
Từ mô hình tổ chức cho thấy cơ cấu bộ máy NHNo& PTNT huyện Tĩnh gia, gồm có 34 cán bộ viên chức trong đó có 33 đồng chí được NHNo tỉnh ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn và 1 đồng chí ký hợp đồng có thời hạn 1 năm, với cơ cấu bố trí: Nghiệp vụ tín dụng 13 đ/c, nghiệp vụ kế toán 13 đ/c, hành chính 2 đ/c, cán bộ quản lý 6 đ/c (Từ trưởng phòng và giám đốc cấp 3 trở lên). Trong đó Đại học, cao đẳng 18 đ/c, trung cấp 14 đ/c, cán bộ kỹ thuật 1 đ/c, sơ cấp 1 đ/c, căn cứ vào trình độ Ngân hàng bố trí lao động vào các vị trí phù hợp để người lao động phát huy được năng lực, sở trường.
2.1.1.3- Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Tĩnh gia - Thanh Hóa.
*. Chức năng:
- Trực tiếp hoạt động kinh doanh Ngân hàng trên địa bàn huyện Tĩnh gia - Thanh Hóa.
- Tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh - Kiểm tra giám sát và tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh trên địa bàn huyện Tĩnh gia
*. Nhiệm vụ:
- Nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ.
- Thực hiện các hình thức huy động khác theo qui định của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Dịch vụ chuyển tiền nhanh cho các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước bằng VNĐ và ngoại tệ.
- Dịch vụ chi tiền mặt cho các tổ chức kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Tĩnh gia.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài dạn bằng VNĐ đối với cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp tư nhân thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Thực hiện hoạch toán kinh doanh tính toán chi phí thu nhập phân phối theo qui định
- Chấp hành đầy đủ chế độ thông tin báo cáo thống kê theo qui định của NHNo & PTNT Việt Nam.
2.1.2 - Khái quát tình hình kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Tĩnh gia – Thanh Hóa
2.1.2.1. Công tác huy động vốn.
Nguồn vốn đối với NHNo& PTNT huyện Tĩnh gia trong nhiều năm qua luôn là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu, Thực hiện nhiệm vụ kế hoạch huy động vốn do NHNo & PTNT tỉnh Thanh Hóa giao cho, NHNo & PTNT Huyện Tĩnh gia đã nỗ lực trong công tác huy động vốn với nhiều hình thức huy động phong phú như: Cải tiến quy trình nghiệp vụ, thay đổi phong cách giao dịch, mở rộng mạng lưới huy động dưới hình thức các bàn tiết kiệm, áp dụng các thiết bị hiện đại vào làm việc, sử dụng chính sách lãi suất phù hợp, cán bộ nhiệt tình mến khách… đã thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo đủ nguồn vốn cho Ngân hàng. Tuy nhiên, nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, sự chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng kinh tế còn chậm, gây ra nhiều khó khăn cho công tác huy động vốn của chi nhánh.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn theo thành phần kinh tế của NHNo & PTNT huyện Tĩnh gia trong 3 năm 2005 – 2007
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Tổng nguồn vốn HĐ
63.316
100
75.109
100
98.964
100
T đó-Từ tầng lớp dân cư
51.423
81
65.711
87,4
81.766
82,6
- Từ tổ chức KT- XH
11.893
19
9.389
12,6
17.198
17,4
Tốc độ tăng trưởng
19,8%
18,6%
31,7%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết tín dụng và hoạt động kinh doanh 2005-2007)
Biểu đồ1: Nguồn vốn huy động qua các năm tại ngân hàng nông nghiệp Huyện Tĩnh Gia
Đơn vị tính: Triệu đồng
Nhìn vào bảng số liệu cho thấy từ năm 2005-2007 nguồn vốn của NHNo & PTNT huyện Tĩnh gia không ngừng tăng trởng. Trong 3 năm (từ 2005-2007) tăng: 35.648 triệu tốc độ tăng trưởng 56,3% riêng năm 2007 tốc độ tăng trưởng nguồn vốn cao nhất đạt 31,7%.
Trong tổng nguồn vốn huy động thì nguồn vốn huy động từ tiền gửi dân cư tăng nhanh và chiếm tỷ trọng lớn. Vốn từ dân cư gửi vào ngân hàng phần lớn dưới dạng gửi tiết kiệm hoặc mua kỳ phiếu, trái phiếu.Trong 3 năm tiền gửi dân cư tăng 31.343 triệu tốc độ tăng 60,9% và tỷ trọng tăng dần qua các năm. Năm 2005 tỷ trọng tiền gửi dân cư chiếm 81%, năm 2007 tỷ trọng tiền gửi dân cư là 82,6%. Đây là nguồn vốn ổn định vững chắc để chủ động mở rộng đầu tư tín dụng, điều đó chứng tỏ rằng NHNo & PTNT huyện Tĩnh gia đã chú trọng quan tâm trong lĩnh vực huy động từ tiền gửi dân cư, mở rộng địa bàn hoạt động đến khu dân cư, tuyên truyền quảng bá rộng rãi, đa dạng hóa các hình thức tiền gửi... nhằm khai thác khả năng tiềm tàng nguồn vốn nhàn rỗi trong tầng lớp dân cư đáp ứng nhu cầu vốn, cho vay kinh tế hộ nhằm thúc đẩy nền kinh tế địa phương. Đó cũng là mục tiêu chung của NHNo & PTNT huyện Tĩnh gia tiến tới cân đối được nguồn vốn tại chỗ không phụ thuộc vào nguồn vốn cấp trên. Ngoài nguồn tiền gửi dân cư NHNo & PTNT tĩnh gia còn tranh thủ nguồn vốn từ tổ chức kinh tế xã hội như tiền gửi kho bạc, bảo hiểm, tuy nguồn vốn này thiếu tính ổn định nhưng đây là nguồn vốn có lãi suất thấp nhằm nâng cao năng lực tài chính cho Ngân hàng.
Bảng 2: Tình hình huy động vốn theo thời gian tại NHNo & PTNT huyện Tĩnh gia qua 3 năm 2005-2007
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Tổng nguồn vốn HĐ
63.316
100%
75.109
100%
98.964
100%
TĐó-TG không kỳ hạn
12.389
19,5%
10.790
14,4%
19.032
19,2%
- TG có kỳ hạn <12T
13.546
21,3%
16.068
21,4%
20.988
21,2%
- TG có kỳ hạn >12T
37.381
49,2%
48.251
64,2%
58.944
59,6%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết tín dụng và hoạt động kinh doanh 2005-2007)
Qua bảng số liệu trên cho thấy tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng tăng nhanh, năm 2005 là 37.381 triệu, năm 2007 là: 58.944 triệu tăng 21.563 triệu so với năm 2005. Tốc độ tăng từ 2005-2007 là: 57,6%. Đây là kết quả tốt, là nguồn vốn ổn định để Ngân hàng cho vay trung và dài hạn. Còn tiền gửi không kỳ hạn là nguồn vốn có lãi suất thấp cũng được quan tâm góp phần quan trọng trong việc nâng cao năng lực tài chính của Ngân hàng Tĩnh gia.
Tóm lại xác định được tầm quan trọng trong công tác nguồn vốn. Nên ban giám đốc đã chỉ đạo và đa ra các giải pháp linh hoạt và hiệu quả nhằm khơi tăng nguồn vốn tại địa phương đảm bảo có nguồn vốn để duy trì và hoạt động, mở rộng tín dụng theo định hướng phát triển.
Thực hiện nhiệm vụ kế hoạch huy động vốn do NHNo & PTNT tỉnh Thanh Hóa giao cho, NHNo & PTNT Huyện Tĩnh gia đã nỗ lực trong công tác huy động vốn với nhiều hình thức huy động phong phú như: Cải tiến quy trình nghiệp vụ, thay đổi phong cách giao dịch, mở rộng mạng lưới huy động dưới hình thức các bàn tiết kiệm, áp dụng các thiết bị hiện đại vào làm việc, sử dụng chính sách lãi suất phù hợp, cán bộ nhiệt tình mến khách… đã thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo đủ nguồn vốn cho Ngân hàng. Tuy nhiên, nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, sự chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng kinh tế còn chậm, gây ra nhiều khó khăn cho công tác huy động vốn của chi nhánh.
2.2.3.2- Tình hình sử dụng vốn:
Trong những năm qua thông qua nguồn vốn của mình NHNo & PTNT huyện Tĩnh gia đã đáp ứng kịp thời đầy đủ nguồn vốn cho hộ sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tạo điều kiện cho hàng vạn nông dân có công ăn việc làm, có thu nhập ổn định và ngày càng phát triển, đảm bảo cho cuộc sống gia đình, nhiều hộ đã vươn lên làm giàu xóa được hộ đói, giảm được hộ nghèo.
Bảng 3: Kết quả hoạt động tín dụng theo thời gian của NHNo & PTNT huyện Tĩnh gia qua 3 năm từ năm 2005 - 2007
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
D/số
cho vay
D/số
thu nợ
Dư nợ
D/số
cho vay
D/số
thu nợ
Dư nợ
D/số
cho vay
D/số
thu nợ
Dư nợ
Tổng số:
Trong đó:
-Ngắn hạn:
-Trung hạn:
106.910
68.540
38.370
82.760
47.234
35.526
137.058
78.443
58.615
167.340
96.320
71.020
141.998
78.250
63.748
162.400
96.513
65.887
181.300
78.960
102340
142.806
81.313
61.493
200.894
94.160
106.734
Tỷ trọng:
Trong đó:
-Ngắn hạn:
-Trung hạn:
100
64%
36%
100
57%
43%
100
57,2
42,8
100
57,5
42,5
100
55,1
44,9
100
59,6
41,4
100
44,1
55,9
100
54
46
100
46,8
53,2
Tốc độ
tăng trưởng
16,8%
18%
23,6%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết tín dụng và hoạt động kinh doanh 2005-2007)
Biểu đồ 1 tình hình dư nợ của ngân hàng nông nghiệp huyện Tĩnh gia
Biểu đồ 2: Tình hình dư nợ của Ngân hàng Nông nghiệp Tĩnh Gia
giai đoạn 2005 - 2007
Đơn vị tính: Triệu đồng
Qua bảng số liệu trên cho thấy: Khối lượng tín dụng tăng trưởng nhanh năm sau cao hơn năm trước. Hoạt động tín dụng giữ vai trò chủ đạo trong kinh doanh của NHNo & PTNT huyện tĩnh gia thể hiện ở doanh số cho vay thu nợ và d nợ. Doanh số cho vay tăng thể hiện việc mở rộng tín dụng, doanh số thu nợ cao thể hiện khoản tín dụng có chất lượng.
Năm 2005 doanh số cho vay là: 106.910 triệu, năm 2007 doanh số cho vay: 181.300 triệu tăng: 74.390 triệu. Doanh số thu nợ năm 2005 là: 82.760 triệu doanh số cho vay năm 2007 là: 142.806 triệu tăng 60.046 triệu. Dư nợ tăng phù hợp với tăng trưởng của nền kinh tế địa phương.
Năm 2005 tốc độ tăng trưởng là 16,8% năm 2007 tốc độ tăng trưởng là: 23,6% đây là năm có tốc độ tăng trởng cao nhất bởi vì cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn chuyển biến mạnh, sang cơ chế thị trờng ngành nghề phát triển mạnh ở huyện Tĩnh gia nên nhu cầu vốn tăng nhanh rõ rệt, mặt khác hướng đầu tư của NHNo & PTNT Thanh Hóa năm 2007 là tập trung đầu tư cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ và chuyển sang lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, đáp ứng đầy đủ vốn cho kinh tế hộ phát triển.
Về cơ cấu vốn: Vốn ngắn hạn năm 2005 tỷ trọng chiếm 57,2%, vốn trung hạn tỷ trọng 52,8%. Do mô hình sản xuất của các hộ đã thay đổi theo mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương, các trang trại hình thành, xây dựng cơ sở vật chất mua săm thiết bị, mua con giống sinh sản, phương tiện vận tải... phục vụ sản xuất kinh doanh tăng do đó nhu cầu vốn vay trung hạn tăng. Năm 2007. Vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng 46,6 % vốn trung hạn 53,4%
Bảng 4: Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
Tổng dư nợ
137058
100
162.400
100
200894
100
TĐó- Hộ sản xuất
109.698
80
127.154
78,2
157.149
78,1
- DN ngoài QD
15.240
11,1
19.892
12,3
24.800
12,4
- Tiêu dùng
12.120
8,9
15.354
9,5%
18.945
9.5
(Nguồn: Báo cáo tổng kết tín dụng và hoạt động kinh doanh 2005-2007)
Qua bảng số liệu cho thấy dư nợ hộ sản xuất qua các năm đều chiếm tỉ trọng cao (chiếm 70-80%) cho vay Doanh nghiệp ngoài quốc doanh và tiêu dùng chiếm tỉ trọng xấp xỉ 20%. Dư nợ cho vay hộ sản xuất đóng vai trò chủ yếu trong hoạt động tín dụng. Đây là đặc trưng của hệ thống Ngân hàng nông nghiệp, thể hiện hoạt động rộng khắp vùng nông thôn mà các Ngân hàng đều phải quan tâm. Đây cũng là thị trường tiềm năng duy trì của NHNo & PTNT huyện Tĩnh gia. Có được kết quả trên là do chính sách tín dụng linh hoạt, đơn giản hóa các thủ tục mở rộng mạng lưới hoạt động với phơng châm coi trọng đầu tư tín dụng đối với hộ sản xuất đóng góp tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn.Tuy nhiên nhu cầu vốn cho hộ sản xuất còn rất lớn song vốn của Ngân hàng chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn nên các hộ còn gặp nhiều khó khăn chưa phát huy hết khả năng tiềm tàng đất đai, lao động, chưa đáp ứng được nền kinh tế phát triển theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh NHNo & PTNT huyện Tĩnh gia có định hướng và quan tâm đến thành phần kinh tế này bởi lẽ nền kinh tế bước vào hội nhập buộc các Doanh nghiệp vừa và nhỏ phải cạnh tranh về sản phẩm hàng hóa, nên cần đầu tư để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh dịch vụ tạo điều kiện cho Ngân hàng đầu tư dần dần thay đổi cơ cấu đầu tư vốn trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.
Bảng 5: Dư nợ cho vay phân theo ngành kinh tế
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Tổng dư nợ
137.058
100
162400
100
200.894
100
Nông nghiệp
75.600
55,2
92.430
56,9
112.340
55,9
CN-GTVT-Xây dựng
23.200
16,9
27.500
16,9
32.240
16,1
Thương nghiệp-DV
28.100
20,5
30.400
18,7
39.120
19,5
Ngành khác
10.158
7,4
12.070
7,5
17.194
8,5
(Nguồn: Báo cáo tổng kết tín dụng và hoạt động kinh doanh 2005-2007)
Một trong những biện pháp cơ bản đã được Đảng ta xác định để thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội là phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế đó là: Mối quan hệ tỷ lệ về quy mô vốn đầu tư giữa các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế, cơ cấu vốn đầu tư cho trồng trọt, chăn nuôi, ngành nghề, xây dựng giao thông vận tải và thương nghiệp dịch vụ...
Qua số liệu trên cho thấy: cơ cấu vốn đầu tư giữa các ngành kinh tế của NHNo & PTNT huyện Tĩnh gia tăng đều nhau qua các năm.Năm 2005 tỷ trọng vốn cho ngành nông nghiệp là 55,2%, năm 2007 tỷ trọng 55,9%. Ngành công nghiệp xây dựng, giao thông vận tải, thương nghiệp, dịch vụ tăng đều qua các năm.
Mức cho vay các hộ sản xuất:
Mức cho vay của các hộ sản xuất ngày càng tăng, mức vay bình quân của các hộ tăng dần. Nếu như năm 2005 bình quân 1 hộ vay là: 10,5 triệu thì năm 2007 bình quân 1 hộ vay 18 triệu đồng.
Đối với những hộ sản xuất bình quân dư nợ một hộ thấp chủ yếu vay theo Nghị quyết 67/CP của Thủ tướng chính phủ cho vay đến 10 triệu phục vụ chi phí sản xuất mua cây con giống, lân, đạm ... cộng với vốn tự có của các hô, họ có thể đáp ứng đợc nhu cầu vốn cho sản xuất bình thờng và mở rộng đầu tư thâm canh tăng vụ.
Tóm lại: Trong 3 năm gần đây NHNo & PTNT huyện Tĩnh gia đã quan tâm nâng mức cho vay đối với các hộ, tạo điều kiện cho các hộ có vốn đầu tư kịp thời đáp ứng được nhu câu vốn cho sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên trong những năm gần đây từ khi có nghị quyết 115/QĐ - HĐQT ngày 19/05/2005 của Hội đồng quản trị NHNo & PTNT Việt Nam thì việc cân đối vốn của NHNo & PTNT Thanh Hóa gặp khó khăn. Theo điều 2 kế hoạch tăng trưởng tín dụng phải phù hợp với tăng trưởng nguồn vốn huy động, do đó đôi lúc NHNo & PTNT huyện Tĩnh gia không chủ động được nguồn vốn ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng cho các hộ sản xuất kinh doanh kịp thời nên hộ sản xuất kinh doanh mất cơ hội đầu tư. Đây là điều NHNo & PTNT huyện Tĩnh gia phải quan tâm, tìm biện pháp tốt nhất để vừa tăng nguồn vốn huy động vừa mở rộng đầu tư tín dụng cả về số lượng và quy mô đầu tư, nâng cao mức cho vay là hướng đi đúng đắn của NHNo & PTNT huyện Tĩnh gia trong tình hình phát triển kinh tế hiện nay.
2.1.2.3-Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Tĩnh gia trong 3 năm từ 2005 đến 2007
Bảng 6: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT
huyện Tĩnh gia trong 3 năm 2005 – 2007
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2006 so với năm 2005
Năm 2007 so với năm 2006
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng
%
Tổng thu
17.160
19.916
27.031
2.756
16
7.115
35.7
TĐó-Thu lãi tiền vay
- Thu khác
16.697
463
19.263
563
24.795
2.236
2.556
200
15.3
43
7.927
1673
41
297
Tổng chi
TĐó: Chi tả lãi tiền gửi
Chi lương và chi khác
13.691
3.106
10585
15.659
5.053
10.606
20.586
6.319
14.267
1.968
1947
21
14.3
62,6
19
3.235
1266
3661
20,6
25
43,5
Chênh lệch thu chi
3.469
4.257
6.445
788
22,7
2.188
51,3
(Nguồn: Báo cáo tổng kết tín dụng và hoạt động kinh doanh 2005-2007)
Qua bảng số liệu trên cho thấy: Tổng thu năm sau cao hơn năm trước, năm 2005 tổng thu đạt 17.160 triệu đồng, năm 2006 tổng thu đạt 19.916 triệu đồng tăng 2.756 triệu đồng so với năm 2005 với tốc độ tăng 16%. Năm 2007 tổng thu tăng so với năm 2006 là 7.115 triệu đồng với tốc độ tăng 35,7%.
Tổng chi năm 2005 là 13.691 triệu đồng, năm 2006 là 15.659 triệu đồng tốc độ chi tăng 14,3% do chi trả lãi tiền gửi tăng 62,6% so với năm 2005. Năm 2007 tốc độ chi trả lãi tiền gửi tăng so với năm 2006 là 25% do lượng tiền gửi của dân cư tăng mạnh trong năm 2007.
Chênh lệch thu chi năm 2005 là: 3.469 triệu đồng, Năm 2006 chênh lệch thu chi là 4.257 triệu đồng tăng so với năm 2005 là 22.7%. Đây là năm NHNo & PTNT huyện Tĩnh gia được đánh giá là năm hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao nhất từ trước tới nay. Hệ số lương làm ra cao hơn quy định, cán bộ công nhân viên có mức lương kinh doanh cao, đảm bảo thu nhập ổn định.Tuy chi phí tăng nhưng tốc độ tăng chi phí không bằng tốc độ tăng thu nhập nên NH cũng thu được lợi nhuận ngày càng cao. Vậy là do NH đã có nhiều chính sách hợp lý để thu hồi nợ vay,mở rộng các hoạt động dịch vụ để thu tiền dịch vụ...đồng thời hạn chế cắt giảm các khoản chi không cần thiết để tăng hiệu quả kinh doanh qua các năm. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH còn thể hiện qua thu nhập bình quân đầu người tại ngân hàng, năm 2005 một nhân viên trong một năm có thu nhập là 38,44 triệu đồng, năm 2006 là 61,3 triệu đồng và năm 2007 là 85,7 triệu đồng.
2.2 - Thực trạng chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Tĩnh gia -Thanh Hóa.
Chất lượng tín dụng là chỉ tiêu quan trọng trong hoạt động tín dụng Ngân hàng. Mở rộng tín dụng đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn vốn trong hoạt động kinh doanh là mục tiêu của các Ngân hàng luôn cần phải quan tâm. Tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của các Ngân hàng.
Chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp huyện Tĩnh gia trong những năm qua là một vấn đề cần phải quan tâm hàng đầu. Mặc dù ban lãnh đạo ngân hàng nông nghiệp huyện Tĩnh gia đã hết sức cố gắngỉtong việc xử lý nợ quá hạn song tỷ lệ nợ xấu vẫn còn cao.
* Xét theo các chỉ tiêu định tính
- Khách hàng vay không chấp hành các nguyên tắc cho vay sử dụng vốn sai mục đích dẫn đến tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động tín dụng.Tuy nhiên bên cạnh đó còn chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố khách quan như điều kiện tự nhiên, diễn biến của thời tiết khí hậu, sâu bệnh, dịch bệnh sản xuất kinh doanh gặp rủi ro thua lỗ.
- Chấp hành các điều kiện cho vay, do chủ quan của một số bộ phận cán bộ tín dụng đó là: Không tuân thủ quy trình nghiệp vụ, nắm bắt tình hình tài chính của khách hàng, cho vay vượt vốn tự có, cho các khách hàng không đủ điều kiện vay dẫn đến rủi ro tín dụng.
Tuân thủ qui trình và nội dung thẩm định,thực tế tại NHNo&PTNT huyện tĩnh gia còn một số cán bộ tín dụng không tuân thủ quy trình nghiệp vụ, thiếu hiểu biết về pháp luật, nắm bắt thông tin kém, trình độ nghiệp vụ còn hạn chế trong việc đầu tư tín dụng đẫn đế tiềm ẩn nợ xấu phát sinh. Nợ xấu luôn là vấn đề đáng lo ngại, nợ xấu làm cho tốc độ quay vòng vốn chậm lại, làm giảm hiệu quả kinh doanh, làm phát sinh chi phí không cần thiết trong vấn đề đòi nợ, xử lý và phát mại tài sản và ảnh hướng lớn đến thu nhập do việc trích quĩ dự phòng rui ro.
* Chỉ tiêu định lượng
- Nợ xấu là khoản nợ được xác định theo Quyết định số 493/2005/QĐ - NHNN của Thống đốc NHNN Việt Nam ngày 22/04/2005 và theo Quyết định 165 QĐ - HĐQT của Hội đồng quản trị NHNo & PTNT Việt Nam ngày 06/06/2005 đó là từ nhóm 3 đến nhóm 5 (nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, nhóm 4: Nợ nghi ngờ, nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn).
Bảng 7: Tình hình nợ xấu hộ sản xuất tại NHNo & PTNT
huyện Tĩnh Gia từ năm 2005 đến 2007.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Tổng dư nợ
137.058
100
162.400
100
200.894
100
Nợ xấu:
Trong đó:
- Nợ xấu ngắn hạn:
- Nợ xấu trung hạn:
3.520
1.150
2.370
2,5
0,8
1,7
3.632
1.168
2.464
2,2
0,7
1,5
3.745
1.221
2.524
1,9
0,6
1,3
(Nguồn: Báo cáo tổng kết tín dụng và hoạt động kinh doanh 2005 - 2006)
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Việc mở rộng tín dụng của NHNo & PTNT huyện Tĩnh gia trong 3 năm qua tăng trưởng nhanh, tạo điều kiện cho hộ sản xuất phát triển. Dưới sự chỉ đạo quyết liệt của Ban giám đốc và các phòng ban nhất là phòng tín dụng của NHNo & PTNT huyện Tĩnh gia, với đội ngũ cán bộ tín dụng dày dạn kinh nghiệm, nhiệt tình tâm huyết với nghề nghiệp và luôn tuân thủ các điều kiện cho vay, thực hiện đúng quy trình có ý thức trách nhiệm cao, đi sâu sát cơ sở, theo dõi từng món vay, quá trình thẩm định chặt chẽ, kiểm tra trước, trong khi cho vay và sau khi cho vay kịp thời... vì vậy ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32939.doc