Giải pháp nâng cao chất lượng ô tô Cửu Long tại nhà máy sản xuất và lắp ráp ô tô - Công ty TM và sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải (TMT)

Tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng ô tô Cửu Long tại nhà máy sản xuất và lắp ráp ô tô - Công ty TM và sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải (TMT): ... Ebook Giải pháp nâng cao chất lượng ô tô Cửu Long tại nhà máy sản xuất và lắp ráp ô tô - Công ty TM và sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải (TMT)

doc65 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2096 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng ô tô Cửu Long tại nhà máy sản xuất và lắp ráp ô tô - Công ty TM và sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải (TMT), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU Trong thời đại kinh tế thị trường như hiện nay, cũng như đứng trước xu hướng toàn cầu hoá, các doanh nghiệp Việt Nam muốn có được năng lực cạnh tranh mạnh mẽ không có cách nào khác là phải tự hoàn thiện mình. Một trong những nhân tố được đặt lên hàng đầu trong quá trình phát triển của mỗi doanh nghiệp là chất lượng sản phẩm. Có chất lượng sản phẩm tốt, doanh nghiệp sẽ có điều kiện để khẳng định vị thế của mình trên thương trường và giành được sự tín nhiệm của khách hàng. Ngược lại, nếu như chất lượng sản phẩm kém, dù doanh nghiệp có giỏi giang đến đâu, có thể lừa được khách hàng một vài lần, song kết quả cuối cùng vẫn là sự thất bại. Chất lượng sản phẩm mang hình ảnh của doanh nghiệp đến với khách hàng mục tiêu của mình, có tính chất quyết định đối với sự tồn tại của các doanh nghiệp, cả trong lĩnh vực sản xuất lẫn trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ. Đối với một Công ty, chất lượng sản phẩm tốt không chỉ tạo điều kiện cho Công ty có điều kiện tốt để có thể phát triển và đứng vững trên thị trường, mà việc hoàn thiện chất lượng sản phẩm còn có tác dụng to lớn đối với hoạt động của Công ty. Nâng cao chất lượng sản phẩm giúp Công ty giảm được chi phí, tăng năng suất và hiệu suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường và mang lại hình ảnh tốt đẹp cho Công ty. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm là con đường mà bất kì doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển buộc phải tính đến trong quá trình cạnh tranh kinh tế thị trường gay gắt như hiện nay. Công ty Thương mại và Sản xuất vật tư thiết bị Giao thông vận tải (tên giao dịch là TMT) đã sớm nhận ra vai trò quan trọng của chất lượng trong việc phát triển của mình. Ban lãnh đạo của Công ty đã đầu tư vào hoàn thiện chất lượng sản phẩm của Công ty như một sự đảm bảo cho sự phát triển toàn diện và bền vững của mình. Nhưng Công ty TMT đã thành công hay chưa? Việc hoàn thiện chất lượng sản phẩm của Công ty đã được thực hiện như thế nào? Liệu công tác quản lý chất lượng của Công ty còn tồn tại thiếu xót nào hay không? Thực trạng áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001:2000 của Công ty hiện nay như thế nào? Công ty đã làm gì để hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng của mình? Và nhiều vấn đề khác nữa sẽ được làm rõ phần nào trong đề tài của em. Nhận thấy vai trò quan trọng của chất lượng sản phẩm đối với một Công ty vừa thực hiện sản xuất vừa thực hiện thương mại như của Công ty TMT, em quyết định chọn đề tài tìm hiểu về chất lượng sản phẩm, đề tài của em có tên là “GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ÔTÔ CỬU LONG TẠI NHÀ MÁY SẢN XUẤT VÀ LẮP RÁP ÔTÔ - CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT VẬT TƯ THIẾT BỊ GIAO THÔNG VẬN TẢI (TMT)”. Với kết cấu nội dung của đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Giới thiệu về Công ty TMT và Nhà máy ôtô Cửu Long. Chương 2: Thực trạng chất lượng sản phẩm ôtô lắp ráp tại Nhà máy ôtô Cửu Long. Chương 3: Một số biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ôtô Cửu Long tại Nhà máy sản xuất và lắp ráp ôtô Cửu Long. Đề tài tổng kết những kiến thức em đã tìm hiểu được trong thời gian thực tập về hoạt động quản trị chất lượng của Nhà máy, và em xin đưa ra một số ý kiến riêng của mình hi vọng có thể đóng góp phần nào cho việc phát triển hoàn thiện khâu quản lý chất lượng tại Nhà máy. Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền, giảng viên hướng dẫn của em. Thầy đã rất tận tình hướng dẫn cũng như chỉ bảo cho em để hoàn thiện đề tài. Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị ở phòng Quản lý chất lượng, phòng Kế hoạch kinh doanh, phòng Tổ chức hành chính và Nhà máy ôtô Cửu Long đã giúp đỡ em trong việc cung cấp tài liệu để làm bài. Tuy đã rất cố gắng song do vấn đề quản lý chất lượng là một vấn đề phức tạp và rộng lớn, không thể tìm hiểu hết trong một thời gian ngắn, cùng với năng lực bản thân có hạn nên đề tài chưa thể hoàn thiện toàn bộ các vấn đề được đề cập. Em xin chân thành cảm ơn sự góp ý của các thầy, cô để đề tài được hoàn thiện hơn. Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TMT VÀ NHÀ MÁY ÔTÔ CỬU LONG 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 1.1.1. Giới thiệu về Công ty Công ty Thương mại và Sản xuất vật tư thiết bị GTVT, tên giao dịch viết tắt là TMT, là một Công ty nhà nước, trực thuộc Tổng công ty Công nghiệp ôtô Việt Nam. tmt c«ng ty th­¬ng m¹i & s¶n xuÊt vËt t­ thiÕt bÞ giao th«ng vËn t¶i trading and manufacturing equipment materials for transportation company Head Office: 199B Minh Khai Street, Hai Ba Trung District, Hanoi, Vietnam tmt Tel: 84 - 4 - 8628 205 / 8628 334 E.mail: tmtxnkgtvt@hn.vnn.vn Fax: 84 - 4 - 8628 703 Website: “ TMT là sự cam kết về uy tín và chất lượng” Số điện thoại: 84 – 4 – 8628205 / 8628334 Số Fax: 84 - 4 – 8628703 Email: tmtxnkgtvt@hn.vnn.vn Website: : Số tài khoản của Công ty tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn: 1200201043645 Mã số thuế: 080014385 1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty và Nhà máy ôtô Cửu Long Công ty Thương mại và Sản xuất vật tư thiết bị GTVT là một doanh nghiệp nhà nước, được thành lập theo quyết định số 602/QĐ/TCCB –LĐ của bộ GTVT ngày 5 tháng 4 năm 1993. Ban đầu công ty có tên gọi là “ Công ty Vật tư thiết bị cơ khí GTVT” trực thuộc liên hiệp xí nghiệp cơ khí GTVT, mã số ngành kinh tế kĩ thuật là 25. Trụ sở chính của Công ty đặt tại Km 9, đường Nguyễn Trãi, phường Thanh Xuân Bắc, Đống Đa, Hà Nội. Với số vốn kinh doanh ban đầu là 190 triệu đồng, trong đó vốn cố định là 114 triệu đồng, vốn lưu động 76 triệu đồng, bao gồm vốn Ngân sách nhà nước cấp 115 triệu đồng và vốn doanh nghiệp tự bổ sung là 75 triệu đồng. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là sản xuất và cung ứng vật tư thiết bị cơ khí GTVT, mã số đăng kí kinh doanh 0704. Doanh nghiệp được tổ chức theo hình thức quốc doanh, là tổ chức sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ. Từ khi mới thành lập, Công ty mỗi năm tiếp nhận 30.000 m3 gỗ và 100.000 tấn sắt thép phục vụ việc sản xuất ôtô, tàu biển của các nhà máy trong Cục, đồng thời khai thác các vật tư mà các nhà máy này không khai thác được. Năm 1993, Công ty đã hoàn thành chỉ tiêu được giao, nhưng sau đó, Công ty gặp phải rất nhiều khó khăn do xoá bỏ cơ chế bao cấp, sản xuất bị đình trệ “ Công ty không thể đương đầu nổi với sự thay đổi của thị trường, hai phần ba số nhân viên làm thêm ở ngoài”. Tính đến trước năm 1997, Công ty TMT vẫn làm ăn thua lỗ, sản xuất trì trệ, tình trạng nợ đọng kéo dài và liên tục bị ngân hàng thúc nợ, chỉ còn 14 công nhân đi làm với đồng lương ít ỏi. Trước tình hình đó, tháng 10/1997, ông Bùi Văn Hữu được cử về nhận chức giám đốc Công ty. Ông Hữu đã có những cải tổ quan trọng trong công tác chính trị và tư tưởng, đi vào kiện toàn bộ máy nhân sự và tiến hành kế hoạch 5 năm đầu tiên 1997 – 2001. Theo quyết định số 2195/1998/QĐ-BGTVT của Bộ trưởng bộ GTVT Lê Ngọc Hoàn ngày 1 tháng 9 năm 1998 về việc đổi tên và bổ sung nhiệm vụ cho doanh nghiệp nhà nước, Công ty vật tư thiết bị cơ khí GTVT được đổi tên thành “Công ty Thương mại và Sản xuất vật tư, thiết bị GTVT” trực thuộc Tổng công ty cơ khí GTVT. Nhiệm vụ của Công ty được bổ sung: kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, phụ tùng, phương tiện vận tải , nông sản và hàng tiêu dùng; Đại lý, kinh doanh vật tư thiết bị, phụ tùng, vật liệu xây dựng và dịch vụ vận tải hàng hoá. Số đăng ký kinh doanh: 108563. Ngày 15/12/1998, bộ GTVT lại có quyết định số 3377/1998/QĐ-BGTVT về việc bổ sung ngành nghề kinh doanh cho Công ty Thương mại và Sản xuất vật tư thiết bị GTVT: Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng nông, lâm, thổ sản, hải sản, kinh doanh tái nhập, tái xuất, chuyển khẩu hàng hoá được phép kinh doanh; Đại lý xăng dầu, nhiên liệu, xây dựng công trình giao thông. Tháng 12/ 1998 Công ty đã trả hết nợ và lãi một tỷ đồng, nộp ngân sách là 4,4 tỷ đồng so với năm trước là 14 triệu đồng. Năm 1999, Công ty đầu tư vào xe gắn máy, giá trị tổng sản lượng đạt 75 tỷ đồng, tăng hơn 70% so với năm 1998, nộp ngân sách 10,6 tỷ đồng, tăng 150 % so với năm 1998. Bên cạnh sản xuất xe gắn máy, công ty còn hợp tác chặt chẽ với các đơn vị thành viên, tạo nguồn lực ổn định như sản xuất khung xe, bình xăng, ghi đông và nhiều chủng loại linh kiện của xe gắn máy. Từ năm 2000, Công ty đã chủ động đa dạng hình thức kinh doanh. Công ty đã đầu tư hàng chục tỷ đồng để đổi mới trang thiết bị, xây dựng nhà xưởng, văn phòng phục vụ sản xuất công nghiệp, nâng cao tỉ lệ nội địa hoá theo định hướng của chính phủ. Sản phẩm của Công ty đã được sự tin dùng của người tiêu dùng và bạn hàng. Ngày 28/2/2000, Công ty đã chuyển trụ sở chính đến 199B, Minh Khai, Hà Nội. Tổng vốn kinh doanh của Công ty được xác định tại thời điểm đó là 1.292.000.000đ. Đứng trước nhu cầu thực tế của thị trường, Công ty đã chủ động chuyển hướng kinh doanh. Theo quyết định số 4000/QĐ-BGTVT ngày 27-11-2001 của Bộ GTVT, Công ty đã đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh là sản xuất, lắp ráp xe ôtô, xe gắn máy hai bánh, kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị, phụ tùng ôtô, xe gắn máy hai bánh. Bên cạnh việc không ngừng tìm tòi sáng tạo, cải tiến kĩ thuật, ứng dụng công nghệ mới, nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm, Công ty còn xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu và kiểu dáng công nghiệp cho toàn bộ sản phẩm của Công ty. Không chỉ dừng lại ở việc xây dựng thương hiệu, Công ty còn chú ý đến việc chăm sóc thương hiệu với phương châm “ chỉ bán những sản phẩm khách hàng cần chứ không bán những sản phẩm có sẵn”. Sau một thời gian đầu tư xây dựng mới và lắp đặt thiết bị hoàn chỉnh, ngày 25/10/2002 Công ty đã khánh thành xưởng sản xuất bộ ly hợp xe gắn máy tại 199B, Minh Khai, Hà Nội. Đây là bước đi đột phá về công nghệ kĩ thuật, giúp Công ty chủ động hơn trong việc duy trì động cơ xe gắn máy. Sang năm 2003, nắm bắt chủ trương của Đảng và Nhà nước là “ Hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn”, bên cạnh lắp ráp xe gắn máy, công ty nhanh chóng xây dựng nhà máy lắp ráp xe ôtô nông dụng tại khu công nghiệp huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. Ngày 29/5/2004, Công ty khánh thành nhà máy ôtô nông dụng Cửu Long, với tải trọng xe từ 730 – 5000 kg, với nhiều kiểu dáng khác nhau. Công ty đã chủ động thiết kế kiểu dáng riêng cho sản phẩm của mình. Từ 2001- 2004, giá trị các chỉ tiêu doanh thu, giá trị tổng sản lượng, nộp Ngân sách, lãi gộp, thu nhập của người lao động đều tăng trưởng ở mức cao. Có được thành công là do TMT đã chọn đúng hướng đi và mạnh dạn đầu tư vào sản xuất công nghiệp. Hiện nay, hai nhà máy của Công ty hoạt động ổn định với sản lượng hàng năm là 50.000 xe gắn máy và 5000 xe ôtô tải các loại. Tính đến thời điểm hiện tại, Công ty TMT đang hoạt động kinh doanh trong những lĩnh vực chủ yếu sau: Xuất khẩu lao động đi Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc với các ngành nghề chủ yếu như: công nhân kĩ thuật cao, may mặc, xây dựng, chế tạo lắp ráp cơ khí, điện tử và lao động phổ thông. Sản xuất và lắp ráp xe gắn máy hai bánh dạng IKD. Sản xuất và lắp ráp động cơ và khung xe gắn máy hai bánh. Sản xuất và lắp ráp ôtô khách và ôtô tải nhẹ dạng CKD. Sản xuất và kinh doanh vật tư, thiết bị chuyên ngành GTVT, hàng điện, điện tử, hàng trang trí nội thất, vật liệu xây dựng... Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng nông, thổ, hải sản, tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu hàng hoá, đại lý xăng dầu, nhiên liệu xây dựng công trình. Định hướng kinh doanh sắp đến của Công ty chủ yếu tập trung vào hai lĩnh vực sản xuất và kinh doanh ôtô tải và xe gắn máy. Hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty trong những năm qua không ngừng lớn mạnh và được Bộ GTVT tặng bằng khen tại Quyết định số 662/QĐ-BGTVT ngày 22-3-2000. Công ty TMT trên con đường hội nhập và phát triển luôn không ngừng phấn đấu để trở thành một Công ty vững mạnh và phát triển không ngừng, xứng đáng là con chim đầu đàn của ngành ôtô tải nhẹ của Việt Nam. Nhà máy ôtô Cửu Long trực thuộc Công ty TMT, được khởi công xây dựng từ ngày 20/3/2003 trên diện tích 20 ha, nằm trong khu Công nghiệp huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. Nhà máy chính thức đi vào sản xuất hàng loạt từ ngày 29/5/2004. Tổng vốn đầu tư cho Nhà máy là 350 tỷ đồng, trong đó, giai đoạn 1 là 180 tỷ đồng, giai đoạn 2 là 170 tỷ đồng. Công suất của Nhà máy khi đi vào hoạt động là 10.000 xe/năm( giai đoạn 1), 20.000 xe/năm( giai đoạn 2). Hiện tại Nhà máy ôtô Cửu Long đang sản xuất và lắp ráp ôtô tải nhẹ có tải trọng từ 730 đến 5000 kg. Đáp ứng nhu cầu phát triển không ngừng của Công ty TMT, Nhà máy ôtô Cửu Long luôn phấn đấu để hoàn thành chỉ tiêu đặt ra và không ngừng cải tiến nhằm phát triển tốt hơn nữa trong tương lai. 1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty và Nhà máy ôtô Cửu Long 1.2.1. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Công ty 1.2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị ( Sơ đồ 1: bảng đính kèm) Mô hình làm việc của bộ máy quản trị của Công ty TMT là Giám đốc giao việc trực tiếp cho các Trưởng phòng thông qua các cuộc họp, các Trưởng phòng có nhiệm vụ nắm bắt chỉ thị của Giám đốc và phối hợp với các phòng ban khác để tổ chức thực hiện nhiệm vụ. Nhiệm vụ cũng có thể được chuyển đến các trưởng phòng thông qua các phó Giám đốc, các phó Giám đốc nhận trách nhiệm sau đó phân bổ nhiệm vụ cho các phòng, các phòng sẽ có sự phối hợp với nhau để cùng thực hiện nhiệm vụ được giao. 1.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các chức danh chính trong bộ máy quản trị 1.2.1.2.1 Giám đốc Công ty a. Chức năng Giám đốc Công ty là người lãnh đạo cao nhất trong Công ty, là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiêm tổ chức điều hành Công ty theo đúng chức năng, quyền hạn đã được giao và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và pháp luật về mọi hoạt động của Công ty. b. Nhiệm vụ Nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty giao để quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn theo mục tiêu, nhiệm vụ của Công ty. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm. Phương án đầu tư liên doanh, liên kết trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Phê duyệt các kế hoạch của Công ty hàng tháng, quí, năm. Giám đốc kí ( hoặc uỷ quyền bằng văn bản) trong việc kí kết các hợp đồng mua, bán, sản xuất hàng hoá với các đối tác trong và ngoài nước. Phê duyệt báo cáo tài chính, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, phê duyệt các khoản thu chi của Công ty. Xét duyệt nâng bậc lương hàng năm cho cán bộ, nhân viên, công nhân trực tiếp sản xuất theo phân cấp của Tổng công ty. Xây dựng bộ máy quản lý, tổ chức định biên theo qui mô phát triển, kí hợp đồng lao động tuyển dụng CBCNV. Bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ quản lý, trưởng, phó phòng ban và tương đương theo phân cấp quản lý của Tổng công ty. Chủ trì các cuộc họp xem xét của lãnh đạo. Xây dựng các mục tiêu chính sách chất lượng, chỉ đạo thực hiện việc áp dụng ISO 9000 vào Công ty. Báo cáo Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm báo cáo Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Tổng công ty về kết quả sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động của Công ty theo qui định, định kì hoặc theo yêu cầu đột xuất. d. Quyền hạn Giám đốc Công ty có quyền ra lệnh trực tiếp với các Phó giám đốc và các Trưởng phòng về công việc cần thực hiện. 1.2.1.2.2. Phó giám đốc Công ty Chức năng Phó giám đốc Công ty là người giúp việc Giám đốc, điều hành quản lý một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công, uỷ quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giao. Nhiệm vụ Triển khai, chỉ đạo thực hiện các công việc được Giám đốc giao. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giải quyết các công việc hàng ngày thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Ký các văn bản, tài liệu, hợp đồng, hoá đơn v.v... khi được Giám đốc Công ty phân công và uỷ quyền. c. Quyền hạn Phó Giám đốc có quyền ra lệnh cho các Trưởng phòng về công việc cần thực hiện và đốc thúc các Trưởng phòng hoàn thành nhiệm vụ được giao. 1.2.1.2.3. Phó giám đốc đại diện lãnh đạo của Tổng công ty tại Công ty Chức năng Phụ trách lãnh đạo Công ty trong việc xây dựng và triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000, thực hiện việc áp dụng ISO 9000 vào hoạt động của Công ty. Nhiệm vụ Đảm bảo các quá trình cần thiết của hệ thống quản lý chất lượng được thiết lập, thực hiện và duy trì. Báo cáo cho lãnh đạo cao nhất của Công ty về kết quả hoạt động của hệ thống chất lượng và về mọi nhu cầu cải tiến. Đảm bảo thúc đẩy toàn bộ tổ chức nhận thức được các yêu cầu của khách hàng. 1.2.2 Cơ cấu sản xuất của Nhà máy ôtô Cửu Long (Sơ đồ 2: Bảng đính kèm) Nhà máy ôtô Nông dụng Cửu Long là đơn vị trực thuộc Công ty Thương mại và Sản xuất vật tư thiết bị GTVT, thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại ngân hàng và sử dụng con dấu riêng, theo sự uỷ quyền của Giám đốc Công ty và theo đúng qui định của Luật doanh nghiệp Nhà nước. Tổ chức thực hiện công tác sản xuất, lắp ráp xe tải nhẹ, sản xuất khung xe, phụ tùng, phụ kiện của xe ôtô, tổ chức kinh doanh xe ôtô tải và phụ tùng ôtô. Qui trình hoạt động của Nhà máy sản xuất và lắp ráp ôtô tải Cửu Long: các vật liệu thô sẽ được đưa đến Nhà máy và tập hợp tại kho vật tư. Tại đây vật liệu đầu vào sẽ chia ra làm hai quá trình. Quá trình thứ nhất: bộ phận Cabin sẽ được đưa vào hàn, ghép sơ bộ, gò sửa và hoàn thiện bề mặt. Sau đó phần thô này sẽ được chuyển sang phân xưởng sơn. Tại đây, Cabin sẽ được xử lý bề mặt, sau đó phốt phát hoá và sơn lót. Công việc cuối cùng của giai đoạn sơn là sơn phủ bề mặt. Sau khi được sơn phủ bề mặt, Cabin sẽ được chuyển sang để lắp ráp, hoàn thiện. Các phần điện của ôtô, nút bịt Cabin... sẽ được lắp vào, sau đó ghế sẽ được trang trí và gắn bảng điều khiển là công đoạn cuối cùng để hoàn thiện Cabin. Quá trình thứ hai: Sátxi từ kho vật tư sẽ được hoàn thiện, lắp ráp khung, gầm bánh xe và chuyển sang gắn hộp số máy. Hai sản phẩm từ hai quá trình trên sẽ được kết hợp để hoàn thiện thành một chiếc xe hoàn chỉnh ban đầu. Sản phẩm này sẽ được kiểm tra nghiêm ngặt từ khâu hiệu chỉnh chạy thử và kiểm tra lại bằng bộ thử hiệu chỉnh. Cuối cùng sẽ là khâu đăng kiểm và dán tem bán. Sản phẩm cuối cùng của quá trình này là một sản phẩm hoàn thiện, có thể giao cho khách hàng. 1.2.3. Cơ cấu bộ máy quản trị của Nhà máy ôtô Cửu Long 1.2.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản trị Nhà máy ôtô Cửu Long Sơ đồ bộ máy quản trị của Nhà máy ôtô Cửu Long được thể hiện qua sơ đồ 3. Nhà máy ôtô Cửu Long bao gồm một Giám đốc phụ trách lãnh đạo chung và hai Phó giám đốc giúp việc. Mô hình tổ chức hoạt động theo kiểu trực tuyến, Giám đốc Nhà máy giao nhiệm cụ trực tiếp cho các quản đốc và các trưởng bộ phận, các trưởng bộ phận nhận nhiệm vụ và tổ chức thực hiện. GIÁM ĐỐC NHÀ MÁY PHÓ GIÁM ĐỐC Phụ trách kĩ thuật, vật tư NK NNK PHÓ GIÁM ĐỐC Phụ trách tổ chức hành chính Quản Đốc phân xưởng Hàn Quản Đốc phân xưởng Sơn Quản Đốc phân xưởng Cabin Quản Đốc phân xưởng Cơ điện Quản Đốc phân xưởng lắp ráp Trưởng bộ phận vật tư Kế toán trưởng Trưởng bộ phận hành chính Trưởng bộ phận điều độ Sơ đồ 3: Sơ đồ bộ máy quản trị Nhà máy ôtô Cửu Long 1.2.3.2 Chức năng, nhiệm vụ các chức danh chính trong bộ máy quản trị của Nhà máy 1.2.3.2.1 Giám đốc nhà máy a. Chức năng Chỉ đạo điều hành toàn bộ mội mặt hoạt động của Nhà máy dưới sự chỉ đạo của Giám đốc Công ty. Chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và pháp luật về mọi mặt hoạt động của Nhà máy. b. Nhiệm vụ Tổ chức, thực hiện hoàn thành kế hoạch, nhiệm vụ sản xuất của Nhà máy theo kế hoạch của Công ty giao hàng tháng, quí, năm. Trực tiếp phụ trách công tác kế hoạch sản xuất, công tác tổ chức, lao động tiền lương, tài chính, kế toán của Nhà máy. Được ký ban hành các qui định, quy chế quản lý nội bộ Nhà máy, phù hợp với nội quy, quy chế của Công ty. Được ký một số hợp đồng kinh tế theo sự uỷ quyền của Giám đốc Công ty. c. Báo cáo Báo cáo với Giám đốc Công ty về kết quả sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động của Nhà máy theo qui định, định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất. 1.2.3.2.2 Phó Giám đốc nhà máy - Phụ trách kỹ thuật vật tư nhập khẩu a. Chức năng - Là người giúp việc Giám đốc, điều hành quản lý lĩnh vực kĩ thuật và vật tư nhập khẩu của Nhà máy, theo sự phân công, uỷ quyền của Giám đốc. - Phó Giám đốc thường trực: Thay mặt Giám đốc Nhà máy, giải quyết các công việc khi Giám đốc Nhà máy đi vắng. - Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Nhà máy, Giám đốc Công ty và pháp luật về các công việc do mình phụ trách. b. Nhiệm vụ - Phụ trách công tác kĩ thuật, định mức, an toàn lao động, quản lý vật tư, thiết bị, quản lý chất lượng sản phẩm của Nhà máy. - Đại diện Nhà máy cùng với Công ty làm việc với các nhà cung cấp của nước ngoài, giải quyết các vấn đề về vật tư, linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để đảm bảo phục vụ sản xuất kịp thời. - Kí xuất hoá đơn GTGT của Nhà máy khi được sự uỷ quyền của Giám đốc Nhà máy và theo lệnh xuất hàng của Công ty. - Ký phiếu nhập, xuất: vật tư, phụ tùng, thiết bị (kể cả hàng nội địa hoá), trang thiết bị bảo hộ lao động. - Thực hiện các hoạt động khác do Giám đốc Nhà máy phân công. c. Báo cáo Thực hiện chế độ báo cáo với Giám đốc Công ty, Giám đốc Nhà máy những công việc đã giải quyết, đang và sẽ giải quyết thật đầy đủ, cụ thể và kịp thời thuộc lĩnh vực mình phụ trách. 1.2.3.2.3 Phó Giám đốc Nhà máy - Phụ trách tổ chức hành chính a. Chức năng - Là người giúp việc Giám đốc, điều hành quản lý lĩnh vực tổ chức hành chính của Nhà máy, theo sự phân công, uỷ quyền của Giám đốc. - Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Nhà máy, Giám đốc Công ty và pháp luật về các công việc do mình phụ trách. b. Nhiệm vụ - Phụ trách công tác * Hành chính, quản trị. * Bảo vệ an toàn, trật tự, an ninh. * Y tế, đảm bảo sức khoẻ CBCNV * Cảnh quan, môi trường. * Phòng chống cháy, nổ trong Nhà máy. - Ký xuất hoá đơn GTGT của Nhà máy khi được sự uỷ quyền của Giám đốc Nhà máy và theo lệnh xuất hàng của Công ty. - Ký các phiếu đăng kiểm xe ôtô. - Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Nhà máy thực hiện theo đúng các nội quy, qui định của Công ty và Nhà máy. - Thực hiện một số công việc khác do Giám đốc Nhà máy phân công. c. Báo cáo Thực hiện chế độ báo cáo với Giám đốc Công ty, Giám đốc Nhà máy những công việc đã, đang và sẽ giải quyết kịp thời, cụ thể và thật đầy đủ thuộc lĩnh vực mình phụ trách. 1.3. Những thành tựu chủ yếu mà Công ty đã đạt được 1.3.1 Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 1.3.1.1 Kết quả về sản phẩm Dựa vào biểu 1 ta thấy tình hình sản xuất và lắp ráp xe gắn máy hai bánh của Công ty TMT giảm dần qua các năm. Ban đầu, năm 2001, xe máy là dòng sản phẩm chủ đạo của Công ty, sức mua trên thị trường lớn, xe máy giá rẻ thu hút được người tiêu dùng lựa chọn nên Công ty đã đầu tư tăng thêm sản lượng vào sản xuất và lắp ráp xe máy. Biểu 1 : Kết quả sản phẩm của Công ty qua các năm Thứ tự Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 Thực hiện %hoàn thành kế hoạch Thực hiện %hoàn thành kế hoạch Thực hiện %hoàn thành kế hoạch Thực hiện %hoàn thành kế hoạch Thực hiện %hoàn thành kế hoạch 1 Xe máy TQ(cái) 50000 277,78 61300 383,12 20830 138,86 22000 220 21287 42,57 2 Xe ôtô các loại (cái) 0 0 6 0,6 552 36,8 1600 80 3058 61,16 3 Nhựa đường(tấn) 632 12,64 878 17,56 0 0 0 0 0 0 4 Phôi thép(tấn) 0 0 3400 22,67 3657 22,86 0 0 0 0 Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh Đến thời điểm 2002, nhu cầu vẫn rất cao, và thực hiện sản xuất của Công ty đã vượt xa so với kế hoạch. Nhưng bắt đầu từ năm 2003, khi sức mua của thị trường giảm dần, Công ty cũng chuyển hướng chủ đạo sang sản xuất và lắp ráp ôtô, vì thế lượng xe máy được sản xuất và lắp ráp giảm dần. Năm 2005, số lượng xe máy của Công ty chỉ bằng 42,57% số lượng xe máy của năm 2001. Số lượng xe ôtô của Công ty lắp ráp tăng lên và tỷ lệ thực hiện so với kế hoạch cũng tăng theo. Năm 2005, số lượng xe ôtô sản xuất đã tăng 91% so với năm 2004. Nhựa đường và phôi thép được kinh doanh đến hết 2003, sau đó tạm ngưng 1.3.1.2 Sự phát triển về thị trưòng Với phương châm không ngừng sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, Công ty TMT luôn tìm tòi, phát triển các sản phẩm và các lĩnh vực kinh doanh mới. Từ năm 2001, nhận thấy nhu cầu đi lại của người dân tăng cao, Công ty đã chủ động mạnh dạn đầu tư vào sản xuất xe gắn máy. Ban đầu thị trường chính của Công ty là Hà Nội. Ban lãnh đạo Công ty nhận thấy rằng mật độ dân số của Hà Nội rất đông và nhu cầu đi lại rất lớn, nhưng không phải ai cũng có đủ điều kiện để mua xe đắt tiền. Vì vậy Công ty đã chủ động phát triển mạng lưới đại lý rộng khắp Hà Nội. Sau đó, Công ty còn mở rộng thị trường xuống Hải Phòng và Thị xã Hưng Yên. Năm 2003, Công ty đã mạnh dạn đầu tư, mở rộng hệ thống đại lý vào các tỉnh phía Nam, tập trung trước mắt ở TP.HCM, nơi có sức tiêu thụ xe máy cũng rất mạnh. Hiện tại, các đại lý hoạt động rất hiệu quả và Công ty đang xem xét để mở thêm các đại lý ở các tỉnh miền Trung và miền Nam. Năm 2004, sau khi Nhà máy sản xuất và lắp ráp Ôtô Cửu Long chính thức đi vào hoạt động, Công ty TMT đã phát triển thị trường rộng khắp cả nước, nhằm tranh thủ chớp thời cơ kinh doanh, đến trước sự có mặt của các liên doanh lắp ráp xe tải nhẹ của Trung Quốc tại các vùng miền của tổ quốc. Công ty đã có đại lý ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam, đáp ứng kịp thời nhu cầu của người tiêu dùng. Xe tải nhẹ Cửu Long sớm được người tiêu dùng chấp nhận và thị trường của nó phát triển rất nhanh. Biểu 2: Sự phát triển thị trường xe ôtô tải của Công ty TMT Thứ tự Địa bàn 2003 2004 2005 Quí I /2006 Số lượng (chiếc) Tỷ lệ (%) Số lượng (chiếc) Tỷ lệ (%) Số lượng (chiếc) Tỷ lệ (%) Số lượng (chiếc) Tỷ lệ (%) 1 Phía Bắc 286 90.8 802 86.5 1668 84.7 134 80.2 2 Quảng Bình, Quảng trị - - - - 12 0.6 2 1.2 3 Huế - - - - 7 0.4 3 1.8 4 Nha Trang - - 24 2.6 86 4.3 6 3.6 5 Công nghiệp Bình Dương 29 9.2 101 10.9 197 10 22 13.2 Tổng 315 100 927 100 1970 100 167 100 Nguồn: phòng Kế hoạch kinh doanh Năm 2004, sản lượng tiêu thụ của xe ôtô tải Cửu Long là 927 chiếc thì sang năm 2005, con số này đã là 1970 chiếc, tăng hơn gấp đôi so với năm 2004 (tăng 2,13 lần so với năm 2004) và tăng 6,25 lần so với năm 2003. Công ty đang tập trung khai thác hai thị trường chủ yếu ở miền Bắc và miền Nam, sau đó sẽ mở rộng thị trưòng tại các tỉnh miền trung. Các thị trường ở miền Trung sau khi Công ty có đại lý đã phát triển rất nhanh, đây là một tín hiệu tốt cho Công ty vì người tiêu dùng ở miền Trung đã chấp nhận sản phẩm ôtô Cửu Long của Công ty một cách nồng nhiệt. Công ty đang rất thận trọng trong việc tìm và giữ các khách hàng do tiến trình hội nhập ngày càng tiến gần, khả năng mất các khách hàng quen thuộc sẽ rất lớn khi họ chuyển sang dùng các sản phẩm của Trung Quốc với giá rẻ hơn. 1.3.1.3 Sự phát triển về doanh thu Dựa vào biểu 3 ta thấy các giá trị sản xuất và giá trị sản lượng đều có phần trăm hoàn thành kế hoạch vượt mức chỉ tiêu đề ra. Các giá trị này có trị số giảm dần nhưng về số tuyệt đối, các giá trị thực hiện qua các năm đều tăng, như vậy chứng tỏ các chỉ tiêu mà Công ty đặt ra sát với thực tế hơn. Năm 2005, giá trị sản lượng tăng gấp 1,53 lần so với năm 2001, còn giá trị sản xuất tăng đến 1,72 lần so với năm 2001. Năm 2005, con số hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu giá trị sản lượng và giá trị sản xuất đã sấp xỉ so với kế hoạch đề ra. Công ty cần có biện pháp điều chỉnh kịp thời để hai chỉ tiêu này không thụt giảm hơn nữa. Biểu 3: Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 Thực hiện (tr.đ) Hoàn thành so với kế hoạch (%) Thực hiện (tr.đ) Hoàn thành so với kế hoạch (%) Thực hiện (tr.đ) Hoàn thành so với kế hoạch (%) Thực hiện (tr.đ) Hoàn thành so với kế hoạch (%) Thực hiện (tr.đ) Hoàn thành so với kế hoạch (%) Giá trị sản lượng 397656 236.7 423000 225 254530 121.2 351284 149.5 609942 101.6 Giá trị sản xuất 354.135 337.3 386000 321.67 232130 169.4 351000 225 609942 101.6 Doanh thu 341198 217.6 341239 194.3 151799 77.2 234700 106.5 405802 101.4 Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm Doanh thu của Công ty tuy có tăng nhưng cũng biến động thất thường. Tính đến năm 2005 thì doanh thu của năm 2005 đã tăng 1,2 lần so với năm 2001, điều này chứng tỏ qui mô của Công ty đã được mở rộng. Con số 1,2 lần này không lớn, Công ty không chỉ cần phải tiếp tục duy trì tình hình sản xuất như hiện nay mà còn phải cải tiến nhằm tăng thêm doanh thu. 1.3.1.4 Thu nhập bình quân của người lao động và đóng góp cho ngân sách nhà nước Cùng với sự tăng lên một cách nhanh chóng về số lao động, tiền lương của người lao động cũng được cải thiện. Ban Giám đốc Công ty luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao động, với phương châm lấy việc nâng cao đời sống của các cán bộ, công nhân viên trong Công ty làm cơ sở để thực hiện các mục tiêu chiến lược của Công ty. Đồng thời không quên nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và thực hiện nộp Ngân sách theo đúng qui định. Tình hình thu nhập bình quân và các khoản nộp Ngân sách được phản ánh qua biểu 4. Biểu 4: Thu nhập bình quân của người lao động và nộp ngân sách Thứ tự Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 Tính đến hết 30/9/2005 1 2 3 4 5 6 7 2 Thu nhập bình quân (đ/người/tháng) 1.886.750 2.407.200 2.042.900 2.056.600 2.035.400 3 Các khoản nộp ngân sách 23.925.868.579 35.241.131.028 44.222.563.879 17.608.058.713 15.636.699.817 Nguồn: Báo cáo Đại hội công nhân viên chức So sánh năm 2005 với năm 2001, tốc độ tăng của tiền lương (107,8%) chậm hơn tốc độ tăng của số lao động (477%). Nhưng xét về số tuyệt đối thì số lao động năm 2005 gấp 8.4 lần so với số lao động năm 2001, tuy nhiên, lương bình quân của người lao động không những không giảm xuống mà còn tăng 1,078 lần. Điều này chứng tỏ đồng lương của cán bộ công nhân viên trong Công ty đã được cải thiện, cũng có nghĩa là mức sống của mỗi người khá hơn và Công ty hoạt động kinh doanh có lãi. Mức tăng của doanh thu tăng nhanh hơn mức tăng của lương năm 2005 so với năm 2001 (120% so với 107,8%) chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động rất tốt, Công ty cần phát huy hơn nữa. Các khoản nộp ngân sách phản ánh doanh thu của Công ty qua các năm. Trong những năm qua Công ty TMT luôn thực hiện nộp ngân sách đầy đủ, chấp hành đúng qui định của pháp luật. Khi Công ty chuyển sang hình thức cổ phần thì các khoản nộp Ngân sách này sẽ chuyển sang hình thức đóng thuế thu nhập doanh nghiệp. 1.3.1.5 Thực hiện quản lý chất lượng đồng bộ theo ISO 9001: 2000 Công ty TMT đã được cấp chứng nhận quản lý điều hành tổ chức sản xuất theo tiêu chuẩn ISO và chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá và công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá sản phẩm. Ban lãnh đạo của công ty ._.rất quan tâm đến công tác quản lý chất lượng và xem đây là một khâu quan trọng trong quá trình phát triển vững mạnh của công ty. Năm 2002, công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 cho các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và được tổ chức BVQI của Anh quốc cấp giấy chứng nhận. Xét trên phương diện khu vực và quốc tế, công ty TMT liên tục được tổ chức BID (Tổ chức bình chọn Thế giới) bình chọn và trao giải. Năm 2002, công ty giành được giải vàng về uy tín và chất lượng tại lễ trao giải tổ chức tại NewYork. Năm 2003, công ty được trao cúp bạch kim tại Pari. Tháng 2/2005, công ty lại được công nhận với giải đặc biệt “cúp Kim Cương” biểu trưng cho sự cam kết về uy tín và chất lượng trong kinh doanh. Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty luôn cố gắng phấn đấu để hoàn thành nhiệm vụ được giao và không ngừng hoàn thiện bộ tiêu chuẩn chất lượng ISO 9000. 3.1.2 Kết quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy ôtô Cửu Long Dựa vào biểu 4 về kết quả sản phẩm của Công ty qua các năm, ta có tình hình sản xuất và kinh doanh của Nhà máy ôtô Cửu Long qua các năm như biểu 5. Biểu 5: Tình hình sản xuất kinh doanh ôtô qua các năm Thứ tự Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 SL (chiếc) Tỷ lệ (%) SL (chiếc) Tỷ lệ (%) SL (chiếc) Tỷ lệ (%) SL (chiếc) Tỷ lệ (%) 1 Số xe sản xuất 6 100 552 100 1600 100 3058 100 2 Số xe tiêu thụ 6 100 315 57 927 58 1930 63 Nguồn: Báo cáo của phòng Kế hoạch kinh doanh qua các năm Năm 2002 và 2003, Công ty TMT thực hiện lắp ráp thủ công ôtô với tính chất lắp ráp và tiêu thụ thử, việc tổ chức lắp ráp được tổ chức tại Nhà máy sản xuất và lắp ráp xe gắn máy, khi đó Nhà máy ôtô Cửu Long chưa đi vào hoạt động. Đến tháng 5 năm 2004, Nhà máy ôtô Cửu Long chính thức đi vào hoạt động. Dựa vào biểu 5 ta thấy số lượng xe tải sản xuất của Nhà máy ôtô Cửu Long qua các năm đã tăng rất nhanh, năm 2005, số lượng xe sản xuất đã gấp 2,47 lần so với năm 2004, và gấp 509,667 lần so với năm 2002. Điều này cho thấy tốc độ phát triển của dòng xe tải nhẹ trên thị trường là rất lớn và tình hình sản xuất kinh doanh của Nhà máy ôtô Cửu Long gặp nhiều thuận lợi. Sơ đồ 4: Tình hình sản xuất kinh doanh ôtô qua các năm Bước sang năm 2006, một năm được dự báo là sẽ có nhiều biến động trên thị trường đối với các loại xe ôtô, Công ty TMT và Nhà máy ôtô Cửu Long quyết tâm thực hiện những mục tiêu đã định và ngày càng phát triển hơn nữa. Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM ÔTÔ LẮP RÁP TẠI NHÀ MÁY ÔTÔ CỬU LONG 2.1 Các đặc điểm kinh tế - kĩ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm ôtô của Nhà máy 2.1.1 Đặc điểm sản phẩm Hiện tại Nhà máy ôtô Cửu Long đang sản xuất và lắp ráp các loại xe tải sau: xe có trọng tải 750kg – CL1010G, trọng tải 1,5 tấn – CL2815D, trọng tải 2 tấn – CL4020D, trọng tải 3 tấn – CL5830D, trọng tải 4 tấn – CL5840D, trọng tải 5 tấn 2 cầu chủ động – CL7550D, xe thùng 10 tấn – Cl28010PD, xe tự đổ 12 tấn – CL28012PD. Tất cả các chủng loại xe của Nhà máy đều được sản xuất dựa trên thiết kế có sẵn theo dây chuyền công nghệ và theo yêu cầu của khách hàng (có thể thêm bớt những chi tiết phụ). Với đặc điểm là dòng xe tải chủ yếu được sử dụng để phục vụ sản xuất, nên các thông số kĩ thuật về tải trọng, kích thước thùng hàng, khả năng leo dốc, cơ chế vận hành… của các loại xe phải đảm bảo đúng với thiết kế. Hơn thế nữa, vì xe tải của Công ty chủ yếu phục vụ cho những vùng có điều kiện đồi núi, hiểm trở nên các tính năng của xe như công suất máy, vận hành trục đẩy phải được đảm bảo. Do dây chuyền sản xuất và lắp ráp ôtô của Nhà máy là một dây chuyền khép kín và được kiểm tra kĩ lưỡng trong quá trình sản xuất, nên các sản phẩm ôtô của Nhà máy trong thời gian qua đáp ứng được rất tốt nhu cầu của khách hàng, đảm bảo chất lượng đề ra. Bên cạnh đó, số lượng các nhà sản xuất và lắp ráp ôtô tải trên thị trường ngày càng đông nên người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn. Hiện tại đã có 13 liên doanh sản xuất và lắp ráp ôtô tải trong nước, sắp đến, với việc tham gia WTO, thị trường Việt Nam sẽ có nhiều nhà sản xuất và lắp ráp ôtô tải gia nhập. Một trong những tiêu chí quan trọng để người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm ôtô tải phục vụ sản xuất là chất lượng sản phẩm. Trên thị trường, xu hướng sử dụng ôtô của người tiêu dùng không phải là những loại xe rẻ tiền, cũng không phải là những loại xe đắt tiền mà là những loại xe có hiệu quả sử dụng cao nhất, tức là loại xe đó chất lượng phải đảm bảo trong một thời gian nhất định cùng với chi phí sử dụng vừa phải. Về đặc điểm này, sản phẩm ôtô của Nhà máy ôtô Cửu Long đã được người tiêu dùng đánh giá cao, đây là một lợi thế của Công ty cần phát huy nhằm nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. 2.1.2 Đặc điểm về công nghệ sử dụng Dựa vào sơ đồ 2 về dây chuyền bố trí công nghệ của Nhà máy ôtô Cửu Long, ta có thể thấy toàn bộ dây chuyền của Nhà máy được bố trí một cách liên hoàn để thực hiện việc lắp ráp hoàn chỉnh một chiếc xe ôtô tải. Công nghệ sử dụng là một trong những nhân tố quyết định chính đến chất lượng sản phẩm. Nhà máy ôtô Cửu Long được thiết kế và đầu tư trang thiết bị, công nghệ và phương tiện sản xuất lắp ráp ôtô theo công nghệ tiên tiến của khu vực. Xe ôtô tải được sản xuất, lắp ráp từ cụm tổng thành – CKD. Hiện tại, tại Nhà máy có hai dây chuyền lắp ráp. Phân xưởng lắp ráp I bán tự động công suất 10.000/năm chuyên lắp ráp xe tải từ 500kg đến 4 tấn. Phân xưởng lắp ráp 2 bán tự động, chuyên lắp ráp xe có trọng tải từ 5 đến 12 tấn. Biểu 6: Dây chuyền máy móc thiết bị của Nhà máy ôtô Cửu Long Đơn vị:1000 USD TT Tên hạng mục Số lượng Đơn vị tính Giá trị Đơn giá Tổng A Phân xưởng lắp ráp tổng hợp 119,95 1 Băng tải xích 1 Bộ 67,9 67,9 2 Kết cấu chuyển lật lắp ráp 1 Bộ 12,55 12,55 3 Phần treo lắp đặt 6 Bộ 4 24 4 Ống hơi 1 Bộ 9 9 5 Mỏ lết hơi 30 Cái 1,5 45 6 Bình nén khí 2m3 1 Cái 2 2 B Phân xưởng sơn 1 Băng tải hình tròn và bể tiền xử lý 1 Chiếc 34,5 34,5 2 Buồng sơn lót 1 Chiếc 14 14 3 Buồng sơn bề mặt 1 Chiếc 19,46 19,46 4 Buồng sơn thùng xe 1 Chiếc 13 13 5 Máy xử lý bụi sơn 3 Cái 11 33 6 Buồng sấy 2 Chiếc 35 70 7 Xe đẩy cabin 90 Cái 0,15 13,5 8 Bình nén khí 2m3 1 Cái 2 2 C Phân xưởng hàn 109,5 1 Khuôn hàn cabin 1042 1 Bộ 14,5 14,5 2 Khuôn hàn cabin 1030 1 Bộ 15 15 3 Khuôn hàn cabin 1032 1 Bộ 15 15 4 Giá hàn điểm treo 1 Cái 12 12 5 Máy hàn điểm treo 8 Cái 4 32 6 Máy hàn bảo hộ CO2 4 Cái 2,5 10 7 Dây chuyền lắp ráp hình tròn 1 Bộ 7 7 8 Bình nén khí 2m3 1 Cái 2 2 9 Máy hàn điện một chiều 1 Cái 2 2 D Phân xưởng kiểm tra 50 1 Bàn kiểm tra tốc độ xe ôtô 1 Bộ 11 11 2 Bàn kiểm tra trọng lực trục 1 Bộ 9 9 3 Bàn kiểm tra phanh 1 Bộ 15 15 4 Bàn kiểm tra độ trơn trượt ôtô 1 Bộ 7 7 5 Đồng hồ kiểm tra độ khói 1 Bộ 3,5 3,5 6 Đồng hồ kiểm tra đèn pha 1 Bộ 4 4 7 Đồng hồ kiểm tra độ ồn 1 Bộ 0,5 0,5 E Thiết bị cung cấp khí 55 1 Máy nén khí hình xoắn ốc kép 2 Cái 18 36 2 Máy làm khô khí xử lý 2 Cái 5,2 10,4 3 Lọc dầu 4 Cái 1,15 4,6 4 Bình nén khí 2m3 2 Cái 2 4 G Thiết bị bốc dỡ vận chuyển 112 1 Cầu trục 3 tấn 2 Chiếc 6 12 2 Palăng điện 2 tấn 4 Chiếc 1 4 3 Xe nâng hàng 5 tấn 2 Chiếc 9 18 4 Ôtô vận tải 5 đến 8 tấn 2 Chiếc 15 30 5 Các loại giá để hàng Chiếc 4 6 Hệ thống chống cháy nổ 4 7 Thiết bị văn phòng 20 8 Ôtô 15 chỗ 1 Chiếc 20 20 Tổng 645,91 Nguồn: Phòng Kế hoạch kinh doanh Tại phân xưởng Cabin Nhà máy ôtô Cửu Long, các mảnh Cabin được định vị trên thiết bị tiêu chuẩn đảm bảo độ chính xác cao. Thiết bị gá hàn Cabin chuyên dụng do TMT sản xuất theo bản vẽ và công nghệ Hàn Quốc. Công nghệ hàn điểm (hàn bấm) đảm bảo độ vững chắc, tính đồng nhất và nâng cao tuổi thọ của sản phẩm trong điều kiện khí hậu khắc nghiệt của Việt Nam. Đây cũng là ưu điểm vượt trội của xe ôtô Cửu Long. Sau quá trình gá hàn Cabin, Cabin sẽ được đưa sang phân xưởng sơn. Tại phân xưởng sơn Thùng, Cabin được xử lý hoá chất bề mặt, tẩy gỉ và loại bỏ toàn bộ các tạp chất dầu mỡ…Toàn bộ 100% Thùng, Cabin đều được phốt phát hoá và sơn tĩnh điện. Tại công đoạn này, kỹ thuật công nghệ được áp dụng triệt để nhằm nâng cao tuổi thọ kim loại, đồng thời màu sơn sẽ rất bền, đẹp trong quá trình sử dụng. Đồng thời hoạt động với dây chuyền hàn và sơn còn có hai dây chuyền lắp ráp khung xe và Cabin. Nhà máy ôtô Cửu Long được trang bị dây chuyền lắp ráp linh hoạt và hiện đại phù hợp với các loại xe tải trọng từ 500kg đến trên 10 tấn. Tất cả các mối ghép quan trọng của xe đều được kiểm tra lực xiết bằng thiết bị chuyên dụng ngay tại thời điểm xiết chặt bằng súng dẫn động khí nén. Với dây chuyền công nghệ tiên tiến, các sản phẩm ôtô sau quá trình sản xuất và lắp ráp đều đảm bảo được chất lượng đồng bộ và có hệ số an toàn cao. Bên cạnh đó, Nhà máy liên tục cải tiến quá trình và hợp lý hoá sản xuất, vừa rút ngắn được thời gian sản xuất, vừa nâng cao hiệu quả và chất lượng sản phẩm. 2.1.3 Đặc điểm đội ngũ lao động Đội ngũ lao động là một nhân tố rất quan trọng, ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của Công ty. Đặc biệt đối với một Công ty vừa sản xuất vừa kinh doanh thương mại như Công ty TMT thì điều này càng quan trọng hơn. Số lượng và cơ cấu lao động của Nhà máy ôtô Cửu Long được thể hiện qua biểu 7 và biểu 8. Dựa vào biểu 7 và 8 ta có thể thấy số lượng lao động của Nhà máy khá lớn, trong đó tập trung chủ yếu là lao động nam (93,4% số lao động của Nhà máy trong năm 2004 và 92,2% số lao động trong năm 2005). Điều này là hợp lý vì việc lắp ráp xe ôtô cần nhiều nam thanh niên khoẻ mạnh, khéo léo. Chính đội ngũ lao động này quyết định rất lớn đến chất lượng sản phẩm của Nhà máy vì họ là những người trực tiếp lắp ráp sản phẩm. Biểu 7: Cơ cấu lao động của Nhà máy ôtô Cửu Long Thứ tự Chỉ tiêu 2004 2005 Tốc độ tăng (%) Số lượng (người) Tỉ lệ (%) Số lượng (người) Tỉ lệ (%) 1 Số lượng lao động 378 100 387 100 102,4 Số lao động nam 353 93,4 357 92,2 101,1 Số lao động nữ 25 6,6 30 7,8 1.2 2 Cơ cấu lao động Cán bộ quản lý 20 5,3 22 5,7 110 Cán bộ kĩ thuật 9 2,4 12 3,1 130 Công nhân 349 92,3 353 91,2 101,1 Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính Biểu 8: Cơ cấu lao động theo trình độ của Nhà máy ôtô Cửu Long Thứ tự Chỉ tiêu 2004 2005 Số lượng (người) Tỉ lệ (%) Số lượng (người) Tỉ lệ (%) 1 Tổng số lao động 378 100 387 100 2 Đại học - Sau đại học 16 4,2 18 4,7 3 Cao đẳng 35 9,3 39 10,1 4 Công nhân kĩ thuật 298 78,8 299 77,3 5 Lao động khác 29 7,7 31 7,9 Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính Nhìn vào biểu 8 ta thấy đa phần các lao động nam này tập trung chủ yếu vào những công nhân đã được đào tạo về mặt kĩ thuật, công việc của họ là đứng máy để hoàn thiện các công đoạn sản phẩm. Số lượng cán bộ kĩ thuật không nhiều (2,4% tổng số lao động của Nhà máy trong năm 2004 và 3,1% năm 2005), vì toàn bộ quá trình lắp ráp đều được thực hiện trên dây chuyền, cán bộ kĩ thuật chỉ thực hiện việc kiểm tra và chỉnh sửa khi có vướng mắc. Điều này có ưu điểm trong việc tiết kiệm số lượng lao động, nhưng gặp khó khăn vì qui mô của Nhà máy tương đối lớn, công việc của các cán bộ kĩ thuật khá nhiều, đôi khi quá tải, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Nhìn chung, số lượng lao động được trang bị trình độ chuyên môn tốt của Nhà máy là tương đối nhiều (92,3% tổng số lao động của Nhà máy trong năm 2004 và 91,2 % trong năm 2005), điều này là cơ sở cho việc đảm bảo cho hoạt động sản xuất tại Nhà máy và chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao. 2.1.4 Đặc điểm về nguồn cung ứng nguyên vật liệu và các nhà cung ứng Để hình thành nên một chiếc xe tải hoàn chỉnh, trung bình phải cần từ 800 đến 1200 loại nguyên vật liệu đầu vào khác nhau tuỳ vào loại xe. Chính vì vậy, nguồn cung ứng nguyên vật liệu có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm, vì nguyên vật liệu tốt là tiền đề dẫn đến chất lượng sản phẩm được đảm bảo. Hiện tại, nguồn vật tư, nguyên vật liệu của Nhà máy được hình thành từ hai nguồn chính là mua trong nước và nhập ngoại. Thực hiện chủ trương nội địa hoá của Chính Phủ trong sản xuất ôtô, Nhà máy luôn tìm cách nâng cao tỉ lệ nội địa hoá của mình. Các nhà cung ứng trong nước với chất lượng vật tư tốt, được lựa chọn để đảm bảo cho sản phẩm ôtô được lắp ráp tại Nhà máy. Biểu 9: Nguồn vật tư trong nước và các nhà cung cấp Thứ tự Loại nguyên vật liệu Nhà cung cấp 1 Nhíp - Công ty cơ khí 19-8 2 Kính - Công ty kính Đáp Cầu 3 Vật tư phụ trợ - Công ty Thương mại và Sản xuất Vĩnh Lộc Phát 4 Hoá chất - Công ty TNHH VN PARKARIZING 5 Khí các loại - Công ty GAZ OXY - Đất đèn Long Biên 6 Tem - Công ty TNHH Á Long 7 Ắc qui - Công ty ắc qui GS - Chi nhánh Công ty Lê Long Việt Nam 8 Lốp - Công ty Cao su Sao Vàng - Công ty Cao su Đà Nẵng 9 Sơn - Công ty TNHH Nippon VN - Công ty TNHH Sơn liên hợp (PPG) - Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh XNK Sơn ôtô 10 Thùng - Công ty cổ phần Hợp Thành - Công ty CK 120 - Công ty TNHH Thanh Bình - Công ty CK 30/4 Nguồn: Phòng Quản lý chất lượng Các loại nguyên vật liệu cần thiết còn lại như động cơ, hộp số, trục các đăng, cầu trước và sau, khung xe,… được nhập khẩu từ nước ngoài. Tuy nhiên, đối với các loại nguyên vật liệu nhập ngoại (chiếm hơn 60% cấu tạo của xe) luôn gặp những khó khăn vì không thể kiểm soát được chất lượng và nguồn cung ứng, ảnh hưởng đến chất lượng của xe. Dựa vào biểu 9 về các nhà cung ứng trong nước, ta thấy các Công ty cung ứng vật liệu đầu vào này đều là những nhà cung cấp có uy tín trên thị trường (hầu hết là các Công ty nhà nước hoặc liên doanh có qui mô tương đối lớn), với chất lượng vật tư đã đạt chuẩn quốc gia, điều này đảm bảo cho chất lượng ôtô của Nhà máy được sản xuất. Nhìn chung sau gần ba năm hoạt động, nguồn nguyên liệu của Nhà máy luôn được cung cấp đầy đủ và đảm bảo chất lượng, điều đó tạo điều kiện cho việc duy trì và nâng cao chất lượng của sản phẩm ôtô lắp ráp tại Nhà máy. Tuy nhiên, bên cạnh đó, cũng còn tồn tại những sai xót trong khâu mua vật tư như kiểm tra chưa kĩ để lọt vật tư không đạt yêu cầu, xử lý vật tư sai hỏng chưa đạt…của nhà cung cấp cần được xử lý, khắc phục. 2.2 Tình hình áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 vào hoạt động sản xuất tại Nhà máy 2.2.1 Quản trị chất lượng trong khâu mua vật tư đầu vào 2.2.1.1 Lựa chọn nhà cung ứng và mua sắm vật tư Mua vật tư là khâu quan trọng đầu tiên đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra thông suốt. Tại Nhà máy ôtô Cửu Long, quá trình mua vật tư được thực hiện như lưu đồ 1. Nguồn vật tư chính của Nhà máy được mua tư hai nguồn chính là mua vật tư trong nước (công tác nội địa hoá) và nhập ngoại. Căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh và các hợp đồng đã kí kết với khách hàng, căn cứ vào lượng vật tư tồn kho, Phòng Nội địa hoá xây dựng phương án mua hàng cho từng lô hàng trình Giám đốc Công ty xét duyệt. Sau khi phương án được duyệt sẽ chuyển đến cho các phòng, ban liên quan thực hiện. Tương tự như vậy, Phòng Xuất nhập khẩu cũng dựa trên những căn cứ trên để lập phương án mua hàng, sau đó trình Giám đốc xét duyệt. Sau khi các phương án đã được xét duyệt, các Trưởng phòng Nội địa hoá và Xuất nhập khẩu sẽ tìm hiểu thông tin về các nhà cung cấp, xác định khả năng cung cấp của họ, giá cả, phương thức thanh toán và uy tín của nhà cung cấp trên thụ trường. Kế hoạch sản xuất kinh doanh đã duyệt Các hợp đồng đã ký Phương án mua vật tư, linh kiện Vật tư tồn kho Kế hoạch sản xuất của Nhà máy ôtô Cửu Long Thông báo cho nhà cung cấp (điện thoại, fax, đơn hàng) Nhà cung cấp thông tin lại chào hàng, chấp nhận đơn hàng Lựa chọn nhà cung cấp Lập hợp đồng hoặc đơn hàng Chuyển hợp đồng hoặc đơn hàng đã kí cho Nhà máy ôtô Đặt cọc, ứng tiền (nếu có) Nhận hàng Kiểm tra hàng Thanh toán / Thanh lý Thông báo nhà cung ứng xử lý: Trả lại/ Xử lý Lưu đồ 1: Qui trình mua vật tư của Nhà máy ôtô Cửu Long Trên cơ sở tìm hiểu các nhà cung cấp, các Trưởng phòng sẽ tiến hành lựa chọn nhà cung cấp, lập hợp đồng hoặc đơn hàng. Vật tư sẽ được giao nhận theo hợp đồng đã kí. Riêng với vật tư nhập ngoại, trước khi nhận hàng, Phòng Xuất nhập khẩu phải mở L/C tại Ngân hàng. Vật tư sau khi được nhập về kho hàng, Nhà máy phải tiến hàng kiểm tra về cả số lượng và chất lượng. Các vật tư kém chất lượng bị phát hiện trong khi giao nhận sẽ được trả về nhà cung cấp ngay lập tức hoặc thông báo cho nhà cung cấp để xử lý. Đối với số lượng hàng không đạt yêu cầu hoặc tỉ lệ hỏng vượt quá tỉ lệ cho phép thì phải yêu cầu nhà cung cấp nhận lại hàng và phối hợp cùng tìm ra biện pháp khắc phục, sửa chữa. Biểu 10: Phát hiện và xử lý vật tư, thiết bị không đạt yêu cầu Thứ tự Công đoạn Giới hạn mở Người mở phiếu Biện pháp xử lý 1 Mua vật tư - Nhập khẩu linh kiện ôtô Kiểm tra nếu có vật tư thành phẩm không đạt - Phòng xuất nhập khẩu - Báo cáo Giám đốc - Thông báo Nhà cung cấp để xử lý - Vật tư mua trong nước Vật tư sản phẩm không đạt của một nhà sản xuất không được lớn hơn 3% - Phòng XNK - Nhà máy sản xuất và lắp ráp ôtô Cửu Long - Báo cáo Giám đốc - Thông báo cho cơ sở sản xuất để xử lý 2 Vật tư, sản phẩm lưu kho trong quá trình sản xuất không đạt Phát hiện hỏng là mở phiếu - Phòng XNK - Nhà máy sản xuất và lắp ráp ôtô Cửu Long - Mua bù (nếu cần) - Thông báo Nhà cung cấp để xử lý 3 Hồ sơ giao nhận chứng từ không đạt yêu cầu Vi phạm không quá 3 lần cho một hợp đồng mua bán - Phòng XNK - Phòng tài chính kế toán - Sửa lại cho đúng 4 Sản phẩm vật tư trong quá trình giao cho khách hàng Phát hiện không đạt là mở phiếu - Phòng Kế hoạch kinh doanh - Nhà máy sản xuất và lắp ráp ôtô Cửu Long - Sửa lại cho đạt hoặc đổi sản phẩm - Đáp ứng nhu cầu của khách 5 Sản phẩm vật tư trong các công đoạn sản xuất Tỷ lệ hỏng trong công đoạn kiểm tra - Nhà máy sản xuất và lắp ráp ôtô Cửu Long - Thông báo cho Nhà cung cấp vật tư linh kiện và Nhà sản xuất.Tìm nguyên nhân và sửa lại để cung cấp - Báo cáo cho Giám đốc Công ty (nếu cần) 6 Sản phẩm vật tư trong quá trình kiểm tra thành phẩm Phát hiện phụ tùng chi tiết không đạt - Phòng QLCL báo lỗi sau lắp ráp - Thông báo cho Nhà máy - Thông báo cho Nhà cung cấp tìm nguyên nhân sửa chữa cho đạt yêu cầu - Báo cáo Giám đốc Công ty Nguồn: Phòng Quản lý chất lượng Việc đánh giá, lựa chọn nhà cung cấp sẽ chia làm hai bước. - Bước thứ nhất: đánh giá ban đầu. Các trưởng phòng sẽ căn cứ vào lượng thông tin có được để chọn ra nhà cung cấp phù hợp với yêu cầu của Công ty. Biểu 9 thể hiện những nhà cung cấp trong nước đã được Công ty lựa chọn sau khi đã phân tích kĩ lưỡng. - Bước thứ hai: theo dõi nhà cung cấp. Mỗi nhà cung cấp sẽ có một phiếu theo dõi quá trình thực hiện bao gồm: hỏi giá, báo giá, các tài liệu do họ cung cấp về sản phẩm, thư từ giao dịch đàm phán, tiến độ giao hàng, trên cơ sở đó đôn đốc việc giao vật tư, hàng hoá kịp thời. Trong trường hợp nhà cung cấp không thực hiện đúng phải báo cho trưởng phòng Nội địa hoá, trưởng phòng XNK, Giám đốc, Phó giám đốc Công ty biết. Định kì 6 tháng một lần cán bộ theo dõi mua vật tư tổng hợp tình hình thực hiện hợp đồng của các nhà cung cấp, trình Trưởng phòng xem xét có tiếp tục hay loại bỏ nhà cung cấp đó. 2.2.1.2 Kiểm tra chất lượng vật tư Tất cả vật tư mua về đều được kiểm tra đầy đủ tại kho. Đối với vật tư mua trong nước, Công ty uỷ quyền cho Nhà máy kiểm tra. Các vật tư nhập khẩu Công ty thuê giám định hoặc đơn vị phân tích kiểm tra. Phòng XNK, phòng Nội địa hoá và Nhà máy kiểm tra chất lượng theo mẫu, số lượng lô hàng nhập mua về theo đúng chức năng và quyền hạn đã được Giám đốc Công ty giao cho.Việc kiểm tra vật tư sẽ được thực hiện theo hai bước. Bước 1: Kiểm tra số lượng: Việc kiểm tra số lượng vật tư sẽ được thực hiện bằng cách so sánh số lượng thực tế với số lượng qui định trong hợp đồng, hoá đơn và phiếu mua hàng (nếu có). Bước 2: Kiểm tra chất lượng Với linh kiện mua trong nước: Sau khi nhập linh kiện về kho sẽ tiến hành lắp ráp thử từ 2 – 5 xe hoàn chỉnh để xác định được sự đồng nhất giữa các linh kiện nhập khẩu với các linh kiện mua trong nước. Việc các định chất lượng linh kiện thực nhập so với các linh kiện mẫu do phòng Nội địa hoá, Nhà máy sản xuất, lắp ráp cùng tiến hành theo đúng chức năng của từng bộ phận. Với linh kiện nhập khẩu: Sau khi nhập linh kiện về kho, Nhà máy phải tiến hành cho lắp thử 2 – 5 sản phẩm và kiểm tra các chỉ tiêu theo đúng qui định. Trong quá trình lắp ráp phát sinh chất lượng không đảm bảo, Nhà máy báo cáo lên Giám đốc Công ty để xem xét giải quyết. Các số liệu kiểm tra sẽ được ghi chép và xử lý với các vật tư không phù hợp. Biểu 11: Tỷ lệ vật tư hỏng và xử lý vật tư hỏng tại Nhà máy Đơn vị:% Thứ tự Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Quí I năm 2006 1 Vật tư trong nước 6 10 11 9 2 Vật tư ngoại nhập 5 8 7 7 Xử lý 3 Trả lại nhà cung cấp 37 23 27 13 4 Sửa chữa, khắc phục 63 77 73 87 Nguồn: tính toán từ số liệu của Nhà máy Năm 2003, Nhà máy chưa có các thiết bị kiểm tra vật tư mà chủ yếu kiểm tra bằng tay và quan sát nên tỷ lệ vật tư chưa phù hợp bị phát hiện còn thấp (6% vật tư trong nước và 5% vật tư nhập ngoại). Bước sang năm 2004, Nhà máy đi vào hoạt động, với sự đầu tư bài bản hơn, đầy đủ các thiết bị kiểm tra hơn nên tỷ lệ vật tư chưa đạt yêu cầu có tăng lên (10% vật tư trong nước và 8% vật tư nhập ngoại), nhưng tỷ lệ này luôn ở mức chấp nhận được và Nhà máy có biện pháp xử lý kịp thời với các vật tư hỏng, đáp ứng kịp thời cho hoạt động sản xuất. Tuy nhiên Nhà máy cần có biện pháp hạn chế đến mức tối đa mức độ nhập các vật tư hỏng để giảm chi phí xử lý. Đa phần vật tư hỏng Nhà máy đều có sự kết hợp với nhà cung cấp có biện pháp sửa chữa tại chỗ (chiếm trên 60% các vật tư nhập). Các vật tư này sau khi sửa chữa có thể được nhập kho và sử dụng. Các vật tư phù hợp được nhập kho và sẵn sàng cho việc tham gia vào quá trình sản xuất. Như vậy, với việc kiểm tra gắt gao vật tư đầu vào đảm bảo cho vật tư khi tham gia sản xuất có chất lượng đạt yêu cầu Nhà máy đã đặt ra. 2.2.2 Quản trị chất lượng sản phẩm ôtô 2.2.2.1 Qui trình kiểm tra chất lượng sản phẩm và các thiết bị kiểm tra chất lượng sản phẩm Việc kiểm tra và khắc phục sự cố về kĩ thuật cũng như chất lượng vật tư và sản phẩm luôn được thực hiện liên tục trong quá trình sản xuất. Qui trình và các thiết bị được sử dụng để kiểm soát chất lượng được mô tả trong biểu 12. Biểu 12: Qui trình và thiết bị kiểm tra chất lượng trong sản xuất Thứ tự Nội dung kiểm tra Thiết bị kiểm tra Thứ tự Nội dung kiểm tra Thiết bị kiểm tra 1 Tổng thể: Số khung, số máy, đề can, mác xe Quan sát bằng đèn chiếu sáng 13 Sàn, trần xe Quan sát 2 Bề mặt Cabin, khung xe, thùng xe, chắn bùn - Quan sát - Thước mét 14 Đồng hồ tốc độ, nhiên liệu, nước làm mát và các đèn điện Quan sát, thao tác, băng thử 3 Gương chiếu hậu Quan sát Kiểm tra bằng tay 15 Hẹ thống lái Quan sát, cân lực, băng thử 4 Đèn chiếu sáng, tín hiệu, quạt thông gió Quan sát, kiểm tra bằng tay và thiết bị 16 Hệ thống làm mát Quan sát, dùng tay lắc 5 Hệ thống kính Quan sát và vận hành 17 Hệ thống treo trước Quan sát, dùng tay lực, cân lực 6 Bánh xe và may ơ Quan sát, kiểm tra bằng thiết bị 18 Động cơ Quan sát, dùng tay, lắng nghe cân lực 7 Gạt mưa, vòi phun nước, rửa kính, tấm chắn gió Quan sát, vận hành 19 Hệ thống nhiên liệu Quan sát, dùng tay 8 Ghế lái, ghế phụ, đai an toàn Quan sát, thao tác thử 20 Hệ thống điện, khởi động Quan sát, dùng tay 9 Vôlăng lái, cần số, cần phanh tay Quan sát, thao tác thử 21 Hệ thống phanh Quan sát, kiểm tra bằng máy 10 Bàn đạp, côn, phanh tay Quan sát, thao tác thử 22 Hệ thống dây Quan sát 11 Hệ thống điện, còi điện, còi hơi Quan sát, thao tác thử 23 Hộp số, ly hợp Quan sát, đi số chết kết hợp chạy thử, cân lực 12 Cửa lên xuống, tay vịn Quan sát, thao tác thử 24 Hệ thống treo sau Quan sát, cân lực Nguồn: Phòng quản lý chất lượng Các khâu kiểm tra chất lượng được thực hiện tại mỗi công đoạn sản xuất, sau khi sản phẩm qua công đoạn nào sẽ được kiểm tra tại cuối mỗi công đoạn. Sản phẩm của công đoạn này là đầu vào của công đoạn liền sau nó. Các bán sản phẩm này sẽ được kiểm tra ở cuối mỗi công đoạn, do bộ phận thực hiện cuối kiêm nhiệm. Nếu chưa đạt yêu cầu, thành phẩm sẽ được đưa trở về đầu công đoạn để sủa chữa. Với các vật tư đầu vào, việc kiểm tra sẽ được thực hiện trước, sau khi đạt yêu cầu mới đưa vào sản xuất. Sản phẩm cuối cùng là một chiếc ôtô được phân xưởng lắp ráp tiến hành lắp ráp hoàn chỉnh. Sản phẩm này trước khi được Đăng kiểm Việt Nam giám sát còn phải qua một công đoạn kiểm tra chất lượng lần cuối do bộ phận KCS của Công ty đảm nhiệm. Các thiết bị được bộ phận kiểm tra chất lượng do bộ phận KCS sử dụng để thực hiện việc kiểm tra được thể hiện qua biểu 13. Biểu 13: Các thiết bị sử dụng để kiểm tra xe trước đăng kiểm Thứ tự Chỉ tiêu Model Năm sử dụng Nước sản xuất 1 Thiết bị kiểm tra phanh SL 580 2003 Đài Loan 2 Thiết bị kiểm tra tốc độ SL 680 2004 Đài Loan 3 Bệ kiểm tra trượt ngang SL – 500 2004 Đài Loan 4 Thiết bị kiểm tra độ ồn SLM 2004 Italia 5 Máy kiểm tra đèn pha 432 2003 Italia 6 Máy phân tích khí xả động cơ Diezen OPUS 50 – B 2003 Đài Loan Nguồn: phòng Quản lý chất lượng Công đoạn cuối cùng của quá trình trước khi xe được đưa đến cho bộ phận giao xe là đăng kiểm. Việc đăng kiểm sẽ do Đăng kiểm Việt Nam giám sát. Bộ phận Đăng kiểm sẽ thực hiện đăng kiểm với các thiết bị: Thân ngoài; thân trong, ống lò; mặt sàn, dầu; ống nước, ống lửa, ống cụt; các thiết bị đo lường; các thiết bị khống chế áp suất và các thiết bị phụ khác. Nếu phát hiện có sản phẩm lỗi xe sẽ được chuyển trở lại cho phân xưởng lắp ráp, nếu xe đã hoàn thiện sẽ đóng dấu đăng kiểm và cho nhập kho. Như vậy, sau quá trình kiểm tra và đăng kiểm, đảm bảo 100% xe được nhập kho đủ tiêu chuẩn so với qui định đặt ra. 2.2.2.2 Phát hiện và xử lý các sản phẩm không đạt yêu cầu Tình hình sản phẩm không đạt yêu cầu được thể hiện qua biểu 14. Qua biểu 14 ta thấy, trong 2 năm đầu, Nhà máy ôtô Cửu Long chưa xây dựng, khi dây chuyền sản xuất chưa đi vào hoạt động, Công ty TMT chỉ thực hiện lắp ráp thủ công với các thiết bị thô sơ, số sản phẩm sản xuất và số xe lỗi chiếm tỉ lệ rất lớn (50% trong năm 2002 và 65% trong năm 2003). Nhưng bước sang năm 2004, khi Nhà máy ôtô Cửu Long đi vào hoạt động, sản lượng đã tăng vọt (1600 sản phẩm năm 2004 và 3058 sản phẩm năm 2005) và tỉ lệ lỗi sản phẩm giảm xuống gần một nửa so với trước đó (31% năm 2004 và 25% năm 2005). Có được điều này là do Nhà máy đã có dây chuyền bán tự động, thời gian sản xuất rút ngắn, đồng thời với việc chuyên môn hoá trong sản xuất làm cho chất lượng xe cũng được cải thiện. Biểu 14: Số lượng xe không đạt yêu cầu từ quá trình sản xuất Thứ tự Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 Số lượng (cái) Tỉ lệ (%) Số lượng (cái) Tỉ lệ (%) Số lượng (cái) Tỉ lệ (%) Số lượng (cái) Tỉ lệ (%) 1 Tổng số xe 6 100 552 100 1600 100 3058 100 2 Số xe lỗi 3 50 359 65 488 30,5 765 25 Nguyên nhân 1 Độ ồn 1 17 86 15,6 127 8 194 6,3 2 Khí xả 2 33 143 26 196 12,3 256 8,4 3 Đèn pha 0 0 72 13 95 6 173 5,7 4 Khác 0 0 58 10,4 70 4,2 142 4,6 Nguồn: Nhà máy ôtô Cửu Long Sơ đồ 5: Số xe sản xuất và số xe lỗi Tỉ lệ xe bị lỗi tuy đã giảm qua các năm (năm 2005 giảm hơn 2 lần so với năm 2003) nhưng vẫn còn cao (chiếm 25% số xe sản xuất ra trong năm 2005), Nhà máy đang hoàn thiện hệ thống ISO của mình nên số lượng xe lỗi sẽ có xu hướng giảm trong những năm tới. Quí I năm 2006, theo báo cáo của Nhà máy thì trong số 285 xe được sản xuất, chỉ có 15 xe bị lỗi (chiếm 5.26% tổng số xe sản xuất), đây là một tín hiệu đáng mừng về sản xuất cho Nhà máy, Nhà máy cần phát huy hơn nữa. 2.2.2 Quản trị chất lượng sản phẩm sau tiêu thụ Các sản phẩm sau khi nhập kho sẽ được bảo quản rất cẩn thận. Khi có một hợp đồng xuất xe, bộ phận giao xe sẽ cung cấp cho khách hàng kết quả đăng kiểm chất lượng sản phẩm. Khách hàng được cấp phiếu bảo hành với các chế độ bảo hành khác nhau. Chế độ bảo hành sản phẩm đối với ôtô Cửu Long được thể hiện qua biểu 15. Biểu 15: Chế độ bảo hành cho ôtô Cửu Long Cụm chi tiết/ Tổng thành Thời gian bảo hành Động cơ 12 tháng hay 10.000km tuỳ điều kiện nào đến trước Hộp số 6 tháng hay 6.000km tuỳ điều kiện nào đến trước Các bộ phận khác của xe 3 tháng hay 3.000km tuỳ điều kiện nào đến trước Nguồn: Phòng dịch vụ sau bán hàng Các khách hàng khi đăng kí mua xe đều được các đại lý hướng dẫn kĩ lưỡng cách vận hành, sử dụng và bảo trì. Biểu 16: Số lượng xe được bảo hành qua các năm Thứ tự Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Số lượng (chiếc) Tỉ lệ (%) Số lượng (chiếc) Tỉ lệ (%) Số lượng (chiếc) Tỉ lệ (%) 1 Số lượng xe tiêu thụ 315 100 927 100 1930 100 2 Số xe bảo hành 125 40 241 26 417 21,6 Nguyên nhân 1 Động cơ 18 14,4 23 2,5 36 1,9 2 Hộp số 28 8,9 43 4,6 63 3,3 3 Khác 79 16.7 175 18,9 318 16,4 Nguồn: Phòng Dịch vụ sau bán hàng Trong trường hợp xe có hư hỏng trong thời gian bảo hành, khách hàng có thể mang đến các đại lý để thực hiện bảo hành. Qua biểu 16 ta thấy, số lượng xe cần bảo hành sau bán hàng có tỉ lệ giảm dần (40% năm 2003, 26% năm 2004, 21,6% năm 2005) điều đó nói lên chất lượng xe ôtô Cửu Long đã được cải thiện, cũng có nghĩa là chi phí cho hoạt động bảo trì, bảo dưỡng cũng giảm dần về số tương đối. Các sai hỏng do động cơ và hộp số giảm qua các năm, điều đó cho thấy lỗi kĩ thuật trong sản xuất cũng dần được cải thiện. Nhà máy luôn phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm để giảm bớt chi phí cho hoạt động bảo hành. 2.3 Các biện pháp Nhà máy đã thực hiện để nâng cao chất lượng sản phẩm 2.3.1 Đầu tư cải tiến và hợp lý hoá qui trình sản xuất Nhà máy ôtô Cửu Long được đầu tư trên dây chuyền công nghệ tiên tiến. Tuy nhiên trong giai đoạn đầu khi Nhà máy vừa đi vào sản xuất, việc bố trí nhân công và dây chuyền công nghệ còn nhiều bất cập chưa hợp lý. Đội ngũ cán bộ kĩ thuật của Công ty TMT đã nghiên cứu và bố trí lại dây chuyền sản xuất như sơ đồ 2, qua đó đã làm giảm số lượng công nhân dư thừa và sản xuất hợp lý hơn, đồng thời sản l._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36281.doc
Tài liệu liên quan