LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơng cuộc cơng nghiệp hĩa – hiện đại hĩa đất nước, nhu cầu về vốn là rất cần thiết. Đặc biệt khi Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức Thương mại Quốc tê – WTO thì nhu cầu về một khối lượng vốn lớn cho nền kinh tế là tất yếu.
Bản thân Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp, nhưng mặt hàng mà doanh nghiệp này tham gia kinh doanh lại rất đặc biệt đĩ là “tiền tệ”. Với việc thực hiện chức năng trung gian tín dụng, với NHTM, vai trị của vốn lại ngày càng trở lên quan trọng hơn vì vốn k
38 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1568 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng công tác huy động vốn tại Hội sở Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương (TechcomBank) VN - Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hơng chỉ là cơng cụ mà cịn là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Quy mơ, khối lượng, chất lượng vốn quyết định đến hầu hết các mặt hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Giống như các Doanh nghiệp, Ngân hàng cũng cĩ thể tạo lập nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình bằng nhiều hình thức: Huy động, đi vay, phát hành giấy tờ cĩ giá,… tuy nhiên trong đĩ nguồn huy động luơn chiếm tỷ trọng lớn nhất và đĩ cũng là nguồn vốn chủ yếu quan trọng đối với bất kỳ một NHTM nào.
Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề này, sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng Techcombank, mong muốn được tìm hiểu sâu hơn về cơng tác huy động vốn cảu Ngân hàng Techcombank, em mạnh dạn chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cơng tác huy động vốn tại Hội sở ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt nam - Techcombank Hà Nội “ làm đề tài luận văn của mình.
Ngồi phần mở đầu, kết luận, Luận văn gồm ba chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận chung về nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Techcombank.
Chương III: Một số giải pháp nhằm tăng cường cơng tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Techcombank.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cơ giáo Lê Thị Hồng và cán bộ nhân viên phịng Tín dụng của Hội sở Ngân hàng TMCP Techcombank đã hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình, giúp em hồn thành luận văn này.
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Ngân hàng thương mại và vai trị của vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
1.1.1. Ngân hàng thương mại.
1.1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại ( NHTM ) là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ – tín dụng, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân.
1.1.1.2 Các loại hình Ngân hàng thương mại.
Người ta cĩ thể căn cứ vào một số tiêu thức để phân chia thành các loại hình NHTM.
- Căn cứ vào tiêu thức sở hữu và gĩp vốn, NHTM được chia làm bốn loại:
+ NHTM Nhà nước: là Ngân hàng thuộc sở hữu của Nhà nước, được thành lập bằng 100% vốn của ngân sách Nhà nước cấp.
+ NHTM cổ phần: là Ngân hàng được thành lập dưới hình thức một cơng ty cổ phần, vốn của nĩ là do các cổ đơng đĩng gĩp.
+ NHTM liên doanh: là Ngân hàng được thành lập dưới hình thức gĩp vốn liên doanh giữa các đối tác sở hữu khác nhau.
+ NHTM nước ngồi ( chi nhánh ): là Ngân hàng được thành lập theo pháp luật và thuộc sở hữu của nước ngồi. Được chính phủ nước sở tại cấp giấy phép hoạt động và tuân thủ theo pháp luật của nước đĩ.
- Căn cứ vào tiêu thức số lượng chi nhánh, NHTM chia thành hai loại:
+ NHTM duy nhất: là loại hình NHTM chỉ cĩ một hội sở hoạt động duy nhất trên phạm vi lãnh thổ quốc gia.
+ NHTM mạng lưới: là loại hình NHTM cĩ hội sở Trung ương và các chi nhánh hoạt động trên lãnh thổ quốc gia và ở nước ngồi.
- Căn cứ vào tiêu thức chuyên mơn hố hoạt động tín dụng, NHTM được chia thành hai loại:
+ NHTM chuyên ngành: là ngân hàng phục vụ cho một, hay một nhĩm ngành kinh tế.
+ NHTM đa ngành: là Ngân hàng phục vụ cho mọi ngành kinh tế trên một địa bàn nhất định.
Ngồi các tiêu thức trên, người ta cịn cĩ thể dựa vào một số tiêu thức khác để phân chia các loại NHTM, như doanh số hoạt động, cơ quan cấp giấy phép, nghiệp vụ kinh doanh…Tuy nhiên, cách phân loại dựa vào tiêu thức sở hữu và gĩp vốn được coi là ưu việt nhất. Bởi lẽ, các NHTM theo tiêu thức này là một trong những nội dung quan trọng để Nhà nước quản lý và đánh giá hiệu quả hoạt động của từng NHTM.
1.1.1.3 Chức năng của Ngân hàng thương mại.
a. Chức năng trung gian tín dụng.
Chức năng cơ bản của NTHM là mở rộng tín dụng từ nguồn vốn huy động được. Ngay từ khi mới bắt đầu, những người tổ chức các NHTM đã luơn tìm kiếm các cơ hội để thực hiện cho vay và đầu tư, hưởng lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động ( lãi suất tiền gửi ) sau khi trừ đi các chi phí. Họ coi đĩ là chức năng quan trọng nhất của mình.
Làm trung gian tín dụng trong nền kinh tế, NHTM thực hiện các nghiệp vụ:
Thứ nhất, NHTM huy động các khoản tiền nhàn rỗi của các chủ thể kinh tế trong xã hội, từ các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, cơ quan Nhà nước, Ngân hàng Trung ương, Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác…để hình thành nguồn vốn cho vay.
Thứ hai, NHTM dùng nguồn vốn đã huy động được để cho vay đối với các chủ thể kinh tế thiếu vốn – cĩ nhu cầu bổ sung vốn, gửi vào tài khoản dự trữ bắt buộc hoặc tài khoản thanh tốn tại Ngân hàng Trung ương, NHTM hoặc các tổ chức tín dụng khác.
Như vậy, hoạt động của NHTM là “đi vay để cho vay”, là “cầu nối” giữa người dư thừa vốn và người cĩ nhu cầu về vốn. Những hoạt động trên mang tính chất kinh doanh, bởi vì khi cho vay NHTM đặt ra một mức lãi suất cao hơn mức lãi suất huy động vốn. Chênh lệch giữa hai mức lãi suất là để bù đắp chi phí hoạt động tín dụng và phần lợi nhuận ngân hàng.
b. Chức năng trung gian thanh tốn.
NHTM làm trung gian thanh tốn trên cơ sở những hoạt động đi vay để cho vay. Khi làm trung gian thanh tốn, NHTM tiến hành những nghiệp vụ như: Mở tài khoản tiền gửi, nhận vốn tiền gửi vào tài khoản và thanh tốn theo yêu cầu của khách hàng. Ngân hàng trích từ tài khoản tiền gửi của khách hàng để thanh tốn tiền hàng hố, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi, tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của khách hàng.
Với sự ra đời và phát triển của NHTM, phần lớn các khoản thanh tốn tiền hàng hố, dịch vụ của xã hội được thực hiện qua Ngân hàng với những hình thức thanh tốn tiên tiến và thủ tục ngày càng đơn giản.
c. Chức năng tạo tiền.
Đây là nghiệp vụ khởi đầu trong hoạt động của NHTM. Từ một khoản tiền gửi ban đầu, thơng qua cho vay bằng chuyển khoản trong hệ thống NHTM, số tiền gửi này tăng lên gấp bội so với lượng tiền gửi ban đầu.
Khả năng tạo tiền của NHTM phụ thuộc vào các yéu tố như: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ dư thừa và tỷ lệ giữa tiền mặt và tiền gửi thanh tốn.
Mở rộng tiền gửi là chức năng vốn cĩ của hệ thống NHTM, gắn liền với hoạt động tín dụng và thanh tốn. hay nĩi cách khác khi Ngân hàng cung ứng tín dụng bằng chuyển khoản là nĩ tạo ra tiền và tăng lượng tiền cung ứng, khi thu nợ, lượng tiền cung ứng giảm xuống.
1.1.2. Vai trị của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
NHTM là trung gian tài chính với các chức năng cơ bản là đi vay để cho vay. Dù dưới bất kỳ hình thức nào các NHTM luơn đặt lợi nhuận lên hàng đầu. Để đạt được điều đĩ, cơng cụ cần thiết mà các ngân hàng phải cĩ là vốn, một ngân hàng khơng thể hoạt động kinh doanh tốt nếu khơng huy động được vốn. Ngược lại, một ngân hàng với nguồn vốn huy động dồi dào sẽ hồn tồn chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình, nắm bắt được các cơ hội kinh doanh và kinh danh cĩ hiệu quả. Nguồn vốn huy động dồi dào cũng giúp ngân hàng đa dạng hố các hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và thu được lợi nhuận cao vì mục tiêu an tồn và hiệu quả.Vì vậy, vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức hoạt động kinh doanh và nĩ quyết định quy mơ hoạt động của NHTM, tạo ra thế chủ động trong kinh doanh.
1.1.2.1 Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Với đặc trưng của hoạt động ngân hàng, vốn khơng chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà cịn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM. NHTM là doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hố đặc biệt trên thị trường, đĩ chính là tiền tệ. Chính vì thế cĩ thể nĩi : Vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng, do đĩ ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động.
1.1.2.2 Vốn quyết định quy mơ tín dụng và các hoạt động khác.
Tuỳ theo quy mơ và cơ cấu nguồn vốn huy động được mà các NHTM sẽ quyết định quy mơ và cơ cấu đầu tư. Với nguồn vốn huy động lớn, ngân hàng cĩ đủ khả năng mở rộng phạm vi và khối lượng cho vay, khơng chỉ giới hạn trên thị trường trong nước mà cịn cho vay vượt ra khỏi lãnh thổ một quốc gia ( cho vay trên thị trường quốc tế ). Ngược lại, do khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ khơng cĩ những phản ứng nhanh nhạy trước sự biến động của thị trường, ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư. Nĩi chung, một ngân hàng cĩ nguồn vốn dồi dào sẽ đáp ứng được nhu cầu vay vốn, dễ dàng mở rộng thị trường tín dụng, tăng khả năng thanh tốn và các dịch vụ khác của ngân hàng.
1.1.2.3 Vốn quyết định năng lực thanh tốn và đảm bảo uy tín của NHTM trên thị trường tài chính.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, để tồn tại và mở rộng quy mơ hoạt động địi hỏi NHTM phải cĩ uy tín lớn trên thị trường, uy tín đĩ phải được thể hiện trước hết ở khả năng thanh tốn khi khách hàng cĩ yêu cầu. Khả năng thanh tốn của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn. Để đảm bảo được các điều kiện trên, ngân hàng phải cĩ một nguồn vốn thoả mãn đồng thời cả hai yêu cầu: chất lượng và khối lượng. Vì vậy, để nguồn vốn huy động sử dụng cĩ hiệu quả thì trong kinh doanh ngân hàng cần phải mở rộng quy mơ tín dụng, đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng.
1.1.2.4 Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của NHTM.
Nguồn vốn lớn là điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế cả về quy mơ, khối lượng, thời điểm và thời hạn cho vay. Đặc biệt hiện nay, sự xuất hiện của hàng loạt các tổ chức tín dụng đã làm cho tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng trở nên gay gắt. Với một nguồn vốn dồi dào, ngân hàng cĩ thể chủ động đưa ra các mức lãi suất cho vay một cách hợp lý nhằm thu hút khách hàng. Với năng lực tài chính vững mạnh, ngân hàng sẽ chủ động huy động vốn và cho vay với mức lãi suất hấp dẫn nhằm tối đa hố lợi nhuận nhưng vẫn đảm bảo thu hút được khách hàng.
1.2. Vốn và huy động vốn của NHTM.
1.2.1 Vốn của NHTM.
Nguồn vốn của NHTM là tồn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập, huy động được để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ kinh doanh ngân hàng. Nguồn vốn của NHTM bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và một số vốn khác.
a. Vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, đĩ là nguồn tiền được đĩng gĩp chủ yếu bởi những người chủ ngân hàng hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh. Mặc dù chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, song laị là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng. Vì đây là nguồn vốn ổn định, nên một mặt ngân hàng chủ động sử dụng nĩ vào mục đích kinh doanh của mình, mặt khác lại được coi như tài sản đảm bảo, chiếm được lịng tin đối với khách hàng và duy trì khả năng thanh tốn trong trường hợp ngân hàng gặp rủi ro tín dụng. Vốn tự cĩ của NHTM được hình thành bởi vốn điều lệ ( vốn pháp định ), vốn tự bổ sung ( quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phịng rủi ro, quỹ khen thưởng, phúc lợi…).
b. Vốn huy động.
Vốn huy động của NHTM dưới hình thức bằng tiền ( nội tệ và ngoại tệ) và bằng vàng được hình thành từ hai bộ phận: Vốn huy động từ tiền gửi ( tiền gửi khơng kỳ hạn và tiền gửi cĩ kỳ hạn ), và vốn huy động thơng qua phát hành các loại giấy tờ cĩ giá.
c. Vốn đi vay.
Trong quá trình kinh doanh của NHTM đơi khi cĩ tình trạng tạm thời thiếu vốn, đĩ là khi khách hàng cĩ nhu cầu vay lớn nhưng nguồn vốn lại khơng đủ, thiếu vốn ngắn hạn để thanh tốn, hoặc người gửi rút tiền trước thời hạn, trong khi đĩ vốn cho vay chưa đến thời hạn thu hồi. Khi đĩ các NHTM đi vay vốn để tận dụng cơ hội kinh doanh hoặc đảm bảo khả năng thanh tốn. NHTM cĩ thể vay vốn ở các NHTM khác, tổ chức tín dụng hoặc vay vốn ở NHNN.
d. Vốn khác.
Bên cạnh các nguồn vốn nêu trên, trong quá trình hoạt động các NHTM cịn cĩ thể tạo lập vốn cho mình từ nhiều nguồn khác.
- Vốn trong thanh tốn: là số vốn cĩ được do ngân hàng làm trung gian thanh tốn trong nền kinh tế.
- Vốn uỷ thác đầu tư, tài trợ của Chính phủ hoặc của các tổ chức trong và ngồi nước. Đây là nguồn vốn mà ngân hàng cĩ được do làm đại lý nhận uỷ thác của các tổ chức trong và ngồi nước để thực hiện đầu tư cho các chương trình, dự án.
- Ngồi ra, ngân hàng cịn làm đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh nghiệp, cũng như thu hộ lợi tức từ đầu tư chứng khốn cho khách hàng…những nghiệp vụ này cũng tạo thêm được nguồn vốn cho ngân hàng.
1.2.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM.
1.3.2.1 Huy động vốn theo thời hạn.
Căn cứ vào thời gian huy động vốn thì vốn huy động của NHTM được chia thành 3 loại.
- Vốn huy động ngắn hạn: Là vốn huy động cĩ kỳ hạn dưới 12 tháng.
- Vốn huy động trung hạn: Là vốn huy động cĩ thời hạn từ 1- 3 năm.
- Vốn huy động dài hạn: Là vốn huy động cĩ thời hạn trên 3 năm và lãi suất mà NHTM phải trả cho chủ sở hữu thường cao hơn các nguồn vốn huy động khác.
1.3.2.2 Huy động vốn theo đối tượng.
* Huy động từ các tầng lớp dân cư.
Là nguồn vốn được huy động dưới hình thức tiền gửi dân cư. Đĩ là một bộ phận thu nhập bằng tiền của các tầng lớp dân cư trong xã hội gửi vào ngân hàng nhằm mục đích tiết kiệm, kiếm lời và để thanh tốn. Các NHTM đã tìm mọi hình thức để huy động tối đa các khoản tiền nhàn rỗi này, từ đĩ tạo ra một nguồn vốn khơng nhỏ để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế và phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhằm thu lợi nhuận.
* Huy động từ các tổ chức kinh tế.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tổ chức kinh tế thường cĩ một bộ phận vốn nhàn rỗi tạm thời như : Khấu hao đã trích nhưng chưa đến lúc sử dụng; Tiền thu bán hàng chưa phải mua nguyên vật liệu, trả lương cho nhân viên; Các quỹ đầu tư phát triển, phúc lợi, khen thưởng đã trích nhưng chưa sử dụng đến…Để đảm bảo an tồn tài sản và đồng vốn vẫn sinh lời, các tổ chức kinh tế thường gửi số vốn đĩ vào ngân hàng. Hoặc để thuận tiện cho quá trình sử dụng vốn, họ cĩ thể thanh tốn qua ngân hàng cũng như sử dụng các dịch vụ ngân hàng khác. Khi đĩ, họ cần phải gửi tiền vào ngân hàng. Tổ chức kinh tế cĩ thể gửi vốn vào ngân hàng dưới hình thức: Tiền gửi khơng kỳ hạn và tiền gửi cĩ kỳ hạn với các kỳ hạn khác nhau. Đồng thời ngân hàng sẽ mở cho họ các tài khoản tương ứng để thuận tiện cho việc sử dụng. Đây chính là nguồn vốn huy động cĩ chi phí thấp, nếu biết khai thác sử dụng thì nguồn vốn này sẽ mang lại hiệu quả rất lớn cho hoạt động kinh doanh của NHTM.
* Vốn vay từ NHNN và các tổ chức tín dụng khác.
Đây là nguồn vốn mà ngân hàng cĩ được nhờ quan hệ vay mượn giữa NHTM với NHNN, giữa các NHTM với nhau và với các tổ chức tín dụng khác. Nguồn vốn này ngân hàng phải chịu với chi phí cao hơn, vì vậy chỉ trong trường hợp ngân hàng thiếu vốn kinh doanh trong thời gian ngắn thì ngân hàng mới đi vay.
1.3.2.3 Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi khách hàng.
* Tiền gửi khơng kỳ hạn: Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng mà khơng cĩ sự thoả thuận trước về thời gian rút tiền. Loại tiền gửi này khách hàng cĩ thể rút tiền ra bất kỳ lúc nào và ngân hàng luơn cĩ nghĩa vụ phải thoả mãn các nhu cầu đĩ. Loại tiền gửi này cĩ mục đích chính là để thanh tốn. Lãi suất của loại tiền gửi này rất thấp, nên nguồn vốn này giúp cho ngân hàng hạ thấp chi phí huy động vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh trong cho vay và đầu tư.
* Tiền gửi cĩ kỳ hạn: Là loại tiền gửi cĩ sự thoả thuận về thời gian rút tiền. Nguồn vốn này cĩ độ ổn định cao, ngân hàng chủ động trong quá trình sử dụng. Vì vậy, để cĩ thể thu hút nhiều hơn loại tiền gửi này, các ngân hàng thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng…phù hợp với thời gian nhàn rỗi vốn của khách hàng, mỗi kỳ hạn cĩ một mức lãi suất tương ứng theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao.
1.3.2.4 Huy động vốn thơng qua phát hành giấy tờ cĩ giá.
Đây là nguồn vốn mà NHTM cĩ được thơng qua việc phát hành các giấy tờ cĩ giá như kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi.Trong hình thức này, Ngân hàng chủ động phát hành chứng từ cĩ giá theo đợt để bổ sung nguồn vốn kinh doanh, mà chủ yếu là vốn trung và dài hạn.
* Kỳ phiếu ngân hàng: Là loại giấy tờ cĩ giá ngắn hạn ( khoảng 1 năm). Nĩ cĩ đặc điểm giống như trái phiếu nhưng cĩ thời hạn ngắn hơn, vì vậy nĩ được sử dụng cho mục đích huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng.
* Trái phiếu ngân hàng: Là một cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ ( cả gốc và lãi ) của ngân hàng phát hành đối với người chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích của ngân hàng khi phát hành trái phiếu là nhằm huy động vốn trung và dài hạn. Việc phát hành trái phiếu các NHTM chịu sự quản lý của NHNN, các cơ quan quản lý trên thị trường chứng khốn.
* Phát hành chứng chỉ tiền gửi: Là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ của khách hàng ở ngân hàng, người sở hữu giấy này sẽ được thanh tốn tiền lãi theo kỳ và nhận đủ vốn khi đến hạn.
1.2.3. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn.
Huy động vốn là hoạt động khởi đầu của NHTM nhưng nĩ phải gắn liền với hoạt động sử dụng vốn, huy động vốn phải lấy sử dụng vốn làm mục tiêu. Nếu như nguồn vốn huy động thấp khơng đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng, thì ngân hàng sẽ bỏ lỡ mất cơ hội đầu tư và cĩ thể sẽ mất uy tín với khách hàng. Ngược lại, nếu nguồn vốn huy động quá nhiều, vượt quá nhu cầu vay của khách hàng sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn, ngân hàng sẽ phải chịu lãi cho khoản vốn huy động này, điều này sẽ ảnh hưởng tới lợi nhuận của ngân hàng. Do đĩ, ngân hàng phải luơn duy trì sự cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn sao cho hợp lý và hiệu quả nhất.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơng tác huy động vốn của NHTM.
a. Nhân tố chủ quan .
* Uy tín của ngân hàng: Đĩ là sự tin tưởng của khách hàng đối với ngân hàng, uy tín của ngân hàng được tạo dựng thơng qua khả năng chi trả, thanh tốn cho khách hàng, cung ứng các dịch vụ cho khách hàng, thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng với khách hàng….
* Chính sách lãi suất: Lãi suất là yếu tố khách hàng quan tâm hàng đầu khi họ muốn gửi tiền hoặc vay tiền từ ngân hàng, và là cơng cụ chính để ngân hàng điều chỉnh lượng tiền huy động được cũng như lượng tiền cho vay. Với lãi suất tiền gửi, tiền vay hấp dẫn sẽ thu hút đơng đảo khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Tuy nhiên, ngân hàng phải đảm bảo lãi suất đầu vào luơn nhỏ hơn lãi suất đầu ra để ngân hàng kinh doanh cĩ lãi.
* Chính sách Marketing: Ngân hàng phải cĩ các chính sách tuyên truyền, quảng cáo…thu hút khách hàng, để khách hàng biết đến thương hiệu của ngân hàng mình.
* Chính sách khách hàng: Là những chính sách ưu đãi của ngân hàng dành cho khách hàng của mình. Đối với những khách hàng cĩ quan hệ lâu năm, giao dịch thường xuyên với ngân hàng, cĩ số dư tiền gửi lớn thì ngân hàng sẽ cĩ chính sách lãi suất ưu đãi đối với tiền gửi cũng như tiền vay của khách hàng hoặc kỳ hạn của khoản vay. Bên cạnh đĩ ngân hàng cịn cĩ các chương trình khuyến mại, bốc thăm trúng thưởng, tặng quà cho mọi đối tượng khách hàng.
b. Nhân tố khách quan.
* Sự phát triển của nền kinh tế: Mức độ tăng trưởng của nền kinh tế cĩ ảnh hưởng lớn đến thu nhập của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Với một nền kinh tế phát triển cao và lành mạnh thì đồng nghĩa với thu nhập của người dân cũng như các tổ chức kinh tế sẽ khá hơn, khi đĩ sẽ cĩ nhiều khoản tiền nhàn rỗi được gửi vào ngân hàng.
* Chính sách của Nhà nước: Đây là yếu tố thuộc tầm vĩ mơ tác động trực tiếp đến mọi hoạt động của các ngành kinh tế. Đặc biệt, NHTM là tổ chức chịu sự tác động lớn nhất bởi các chính sách của Nhà nước như: chính sách đầu tư, chính sách tiền tệ, chính sách phát triển kinh tế – xã hội…Khi các chính sách này thay đổi thì sẽ cĩ tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
* Nhu cầu về vốn của nền kinh tế: Đây cũng là nhân tố khách quan khá quan trọng, vì NHTM là trung gian tài chính tập trung và phân phối vốn cho nền kinh tế. Khi nhu cầu về vay vốn giảm dần thì mức độ huy động vốn của ngân hàng cũng giảm theo.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM - TECHCOMBANK.
1.1. Tổng quan về Techcombank.
1.1.1 Giới thiệu về lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt nam – Techcombank.
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt nam – Techcombank, được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993 theo giấy phép Ngân hàng số 0040/NH-GP ngày 6 tháng 8 năm 1993 với thời hạn 99 năm, là một trong những NHTM cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hồn Kiếm, Hà Nội. Sau đĩ do nhu cầu phát triển, Techcombank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Năm 2008, vốn điều lệ đạt 3.642 tỷ đồng nâng tổng vốn chủ sở hữa của nhân hàng lên 5.500 tỷ đồng. Để đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mơ hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh và tận dụng ưa thế của các ngân hàng nội địa trong xu thế hội nhập, Techcombank đã khơng ngừng mở rộng và nâng cấp mạng lưới hoạt động lên 170 điểm giao dịch trải dài trên 35 tỉnh thành trên tồn quốc, số nhân viên tăng 3000 người. Và trụ sở chính đặt tại 72 Bà Triệu, Hồn Kiếm, Hà Nội.
Techcombank là Ngân hàng đầu tiên và duy nhất của Việt nam được Financial Insights cơng nhận thành tựu về ứng dụng cơng nghệ đi đầu trong giải pháp phát triển thị trường. Tháng 3 năm 2007 nhận giải thưởng “ Thương mại Dịch vụ”- giải thưởng dành cho doanh nghiệp tiêu biểu, hoạt động trong 11 lĩnh vực Thương mại dịch vụ mà Việt Nam cam kết thực hiện khi gia nhập WTO do Bộ Cơng Thương trao tặng.
1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Techcombank.
a. Huy động vốn
- Nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngồi nước bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu Ngân hàng và thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
- Vay vốn ngắn hạn, trung và dài hạn của các tổ chức tài chính trong nước theo quy định của NHNN.
- Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, uỷ thác của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngồi nước theo quy định của NHNN.
b. Cho vay
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế.
c. Cung ứng các dịch vụ ngân hàng.
1. Bảo lãnh: Techcombank cung cấp cho khách hàng các loại hình bảo lãnh đáp ứng được các địi hỏi của khách hàng, bao gồm các đối tượng sau: Cho cá nhân, cho hộ kinh doanh cá thể, cho các doanh nghiệp…
2. Kinh doanh ngoại hối: Huy động vốn, cho vay, mua bán ngoại tệ, thanh tốn quốc tế và các dịch vụ khác về ngoại hối.
3. Dịch vụ chuyển tiền nhanh: Với hệ thống mạng lưới rộng khắp các tỉnh thành lớn trên cả nước, được kết nối nội bộ với nhau qua hệ thống phần mềm hiện đại Globus cũng như với các ngân hàng khác qua hệ thống thanh tốn điện tử liên ngân hàng, Techcombank cung ứng cho khách hàng các dịch vụ thanh tốn, chi trả gấp theo yêu cầu của khách hàng với thời gian ngắn nhất và mức phí cạnh tranh.
4. Kinh doanh dịch vụ: Thu, chi tiền mặt, mua bán vàng bạc, dịch vụ thẻ ATM, thẻ tín dụng, nhận cất giữ, cho thuê két sắt, chiết khấu các loại giấy tờ cĩ giá…
5. Đầu tư, gĩp vốn vào các tổ chức tài chính, các tổ chức tín dụng khác; đầu tư, gĩp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp khác.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ
1.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức: (Phụ lục bên)
1.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ các phịng ban:
Bộ máy quản lý, tổ chức hoạt động của Techcombank bao gồm : Ban Tổng Giám đốc, 13 phịng, ban nghiệp vụ và các chi nhánh ở các tỉnh, thành phố.
Ban tổng giám đốc: Gồm 1 Tổng giám đốc và 4 phĩ Tổng giám đốc cĩ chức năng lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong đĩ Tổng giám đốc là người cĩ quyền hành cao nhất, chịu trách nhiệm trực tiếp đối với mọi hoạt động của ngân hàng. Bốn phĩ Tổng giám đốc làm nhiệm vụ tham mưu, hỗ trợ và thực hiện các nhiệm vụ của Tổng giám đốc.
1. Trung tâm Thẻ: Quản lý và phát hành các loại thẻ: ATM, thẻ tín dụng, thẻ thanh tốn…
2. Trung tâm Thanh tốn Quốc tế và Ngân hàng đại lý: Chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động dịch vụ thanh tốn quốc tế như thanh tốn chuyển tiền bằng điện đi nước ngồi để thanh tốn cho hợp đồng nhập khẩu, thanh tốn nhờ thu chứng từ, thanh tốn thư tín dụng chứng từ ( L/C ), mua bán trao đổi ngoai tệ…
3. Phịng Kiểm sốt Nội bộ: Chịu trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng, các quy định của NHNN nhằm đảm bảo an tồn cho mọi hoạt động của ngân hàng.
4. Phịng Kế hoạch Tổng hợp: Xây dựng kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh của tồn hệ thống, quản trị rủi ro tín dụng.
5. Phịng Kế tốn Tài chính: Trực tiếp hạch tốn kế tốn, hạch tốn thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu từ các chi nhánh, lập các báo cáo tài chính hàng năm của tồn hệ thống, xây dựng các chỉ tiêu tài chính cho năm kế hoạch. Quyết tốn các kế hoạch thu, chi tài chính, quản lý và sử dụng các quỹ nghiệp vụ của ngân hàng.
6. Phịng Quản lý Nguồn vốn, Giao dịch tiền tệ và Ngoại hối: Quản lý nguồn vốn, cân đối điều hồ nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng. Quản lý nguồn tiền tệ, các giao dịch tiền tệ và nguồn ngoại hối.
7. Phịng Quản lý Nhân sự: Quản lý và theo dõi nhân sự, chịu trách nhiệm tuyển dụng nhân viên cho ngân hàng, thực hiện các chế độ về bảo hiểm, trợ cấp…đối với người lao động.
8. Phịng Quản lý Tín dụng: Nghiên cứu, xây dựng các chiến lược, kế hoạch tín dụng, đánh giá, thẩm định các dự án tín dụng, phân loại nợ, tìm biện pháp hạn chế tối thiểu nợ quá hạn, kiểm tra đơn đốc sát sao việc thu nợ.
9. Phịng Tiếp thị, Phát triển sản phẩm và Chăm sĩc Khách hàng: Thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền quảng bá thương hiệu, nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới của ngân hàng, cung cấp các dịch vụ chăm sĩc khách hàng như trao quà khuyến mãi, tư vấn miễn phí cho khách hàng…
10. Văn phịng: Là nơi thu thập các giấy tờ tài liệu cần thiết cho mọi hoạt động của ngân hàng, làm cơng tác hành chính, văn thư, lưu trữ…
11. Ban Đào tạo: Cĩ nhiệm vụ chăm lo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, ngồi các lớp đào tạo nội bộ cịn phối hợp đào tạo cán bộ với các Trung tâm đào tạo uy tín ở bên ngồi, để ngày càng năng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ của ngân hàng.
12. Ban Phát triển Sản phẩm - Dịch vụ Ngân hàng doanh nghiệp: Nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dịch vụ dành cho khách hàng doanh nghiệp như : dịch vụ mở tài khoản, tín dụng doanh nghiệp, dịch vụ bảo lãnh, thanh tốn trong nước và quốc tế…
13. Ban Quản lý Chất lượng: Triển khai và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 20002.
14. Các chi nhánh Techcombank: Làm nhiệm vụ huy động vốn từ các thành phần kinh tế, cho vay, mở tài khoản và cung ứng các dịch vụ ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng.
1.1.4. Nguồn lực của Ngân Hàng TMCP Techcombank.
1.1.4.1 Nguồn vốn
Bảng 1.2: Nguồn vốn tại Hội sở Ngân hàng Techcombank trong hai năm 2007, 2008
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Tổng doanh thu
2.653,29
3.980
Tổng tài sản
39.542,5
57.542,5
Vốn điều lệ
2.521,31
3.500
Vốn chủ sở hữu
3.573,42
5.373,42
Lợi nhuận trước thuế
709,74
1.406
Lợi nhuận sau thuế
256,91
1.020,76
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Techcombank năm 2007, 2008).
Qua bảng 1 ta thấy, năm 2008 Techcombank vẫn khẳng định là một ngân hàng vững mạnh, an tồn, hiệu quả. Ngân hàng đã hồn thành kế hoạch kinh doanh năm 2008 và đang tích cực chuẩn bị cho một năm 2009 với nhiều thách thức mới. Tính đến 31.12.2008, tổng vốn điều lệ của ngân hàng đạt 3.642 tỷ đồng tăng 44.45% so với năm 2007. Tổng nguồn vốn chủ sở hữu đạt hơn 5.500 tỷ đồng tăng 53.91% so với năm 2007. Và Tổng tài sản đạt 59.523 tỷ đồng tăng 50.5% so với năm 2007.
1.1.4.2 Nguồn nhân lực của Ngân hàng
Bảng 2.2: Nguồn nhân lực của Hội sở Techcombank
Nội dung
Đơn vị
Số lượng
CBNV được đào tạo
- Sau Đại học
Người
80
- Đại học, cao đẳng
Người
320
(Nguồn: danh sách CBNV phịng nhân sự Hội sở Techcombank)
Năm 2008, Techcombank đã lựa chọn và tuyển dụng số lượng nhân sự lớn nhất từ trước tới nay. Mặc dù nhân viên mới được tuyển dụng với số lượng lớn song việc chuẩn hố các nội dung đào tạo theo từng chức danh/nhĩm chức danh cơng việc đã đảm bảo nhân viên mới được đào tạo bài bản nên các nhân viên này đã nhanh chĩng nắm bắt cơng việc, phát huy khả năng của bản thân.
Tính đến 31/12/2007, Techcombank đã cử 7531 lượt cán bộ tham dự các chương trình đào tạo (bằng 170% so với thực hiện năm 2006) với số giờ bình quân tham gia đào tạo của mỗi cán bộ nhân viên là 55, 68 h/người (bằng 120% so với thực hiện năm 2006) - hoạt động đào tạo tiếp tục cĩ những đĩng gĩp quan trọng vào kết quả chung của ngân hàng
Cơ sở vật chất:
Năm 2008, cơng tác mở rộng chi nhánh và phịng giao dịch của Techcombank cĩ những bước tiến đáng kể. Hiện nay Techcombank cĩ 1 hội sở chính (70-72 Bà triệu) và với hơn 40 điểm giao dịch mở rộng trong năm 2008. Techcombank đã tăng số lượng chi nhánh và phịng giao dịch lên gần 170 điểm trải rộng trên 35 tỉnh thành trong cả nước.
1.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn cđa Techcombank.
1.2.1 Kết quả hoạt động chung của Ngân hàng TMCP Techcombank.
1.2.1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Techcombank
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh tại Hội sở Techcombank năm 2007, 2008
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
Số tiền
Số tiền
Số tiền (+/-)
Tỷ trọng(%)
Tổng Doanh thu
2.653,29
4.050,3
+1.397
52.65
Tổng chi phí
1.943,55
2.450,3
+506,75
26.07
LN trước thuế
709,74
1.600
+890,26
125.44
LN sau thuế
510,38
1.152
+641,62
125.71
Tổng tài sản
39.542,5
59.523
+19.980,5
50.53
(Nguồn: Báo cáo thường niên ngân hàng Techcombank năm 2007, 2008)
Qua bảng 3 ta thấy, năm 2008 với nhiều biến động của nền kinh tế thế giới và tình hình kinh tế trong nước cũng gặp nhiều khĩ khăn, nhưng Techcombank vẫn giữ được tình hình kinh doanh ổn định và vượt kế hoạch hầu hết các chỉ tiêu đưa ra. Cụ thể:
+ Tổng doanh thu năm 2008 đạt 4.050,3 tỷ đồng tăng 1.397tỷ đồng so với năm 2007(tương ứng 52.65%)
+ Tổng chi phí năm 2008 là 2.450,3 tỷ đồng tăng 506,75tỷ đồng so với năm 2007 (tương ứng 27.06%)
+ Lợi nhuận cả năm đạt 1.600 tỷ đồng tăng gấp đơi so với năm 2007. Lợi nhuận trước thuế sau khi đã trích dự phịng đạt 1.600 tỷ đồng, tăng 125% so với mức lợi nhuận của năm 2007 vượt 26.9% so với kế hoach đề ra.
1.2.1.2. Hoạt động huy động vốn.
Ngân hàng thực chất cũng là một DN cùng tham gia hoạt động trên thị trường. Tuy nhiên sản phẩm h._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25136.doc