Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Hai Bà Trưng

MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT NHCT : Ngân hàng Công Thương NHNN: Ngân hàng Nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước TDH : Trung và dài hạn DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Số liệu về tình hình huy động vốn 41 Bảng 2.2: Số liệu về tình hình hoạt động tín dụng của Chi nhánh 43 Bảng 2.3: Đánh giá khả năng đáp ứng cho vay TDH từ nguồn vốn huy động TDH 48 Bảng 2.4: Cơ cấu cho vay trung dài hạn trong tổng dư nợ cho vay của chi nhánh. 49 Bảng 2.5. Nợ quá hạn, nợ khó đòi 51

doc75 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1600 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Hai Bà Trưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bảng 2.6. Thu nhập từ hoạt động cho vay TDH 52 Bảng 2.7. Khối lượng vốn cho vay TDH trong tổng nguồn vốn huy động được. 53 LỜI MỞ ĐẦU Việt nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO đã tạo ra rất nhiều cơ hội phát triển nhiều ngành nghề khác nhau, đồng thời đứng trước những thách thức mà chúng ta gặp phải sau khi gia nhập, nhất là đối với lĩnh vực ngân hàng – tài chính. Hiện nay ở Việt nam chi nhánh ngân hàng có 100% vốn nước ngoài đã được phép thành lập, cùng với nhiều ngân hàng cổ phần được thành lập tạo ra tính cạnh tranh gay gắt trên thị trường tài chính. Ngân hàng nào muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải có chiến lược hoạt động hiệu quả, không ngừng phát triển và nâng cao chất lượng các sản phẩm – dịch vụ đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên trong thời gian thực tập tại chi nhánh ngân hàng công thương Hai bà trưng, với việc được quan sát thực tiễn cho vay trung dài, cùng với nghiên cứu các chỉ tiêu tài chính liên quan đến chất lượng cho vay trung dài hạn trong những năm vừa qua, em nhận thấy vẫn còn nhiều hạn chế khiến cho hoạt động cho vay trung dài hạn chưa phát huy được vai trò quan trọng đối với chi nhánh. Vì vậy, em đã quyết định chọn đề tài : “ Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung dài hạn tại chi nhánh ngân hàng công thương Hai Bà Trưng” để thực hiện chuyên đề thực tập. Nội dung chuyên đề thực tập của em ngoài mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, mở bài, kết bài, gồm có những phần sau : Chương 1 : Tổng quan về chất lượng cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại. Chương 2 : Thực trạng cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh ngân hàng công thương Hai Bà Trưng. Chương 3 : Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh ngân hàng công thương Hai Bà Trưng. Để hoàn thành được chuyên đề thực tập này, em đã nhận được sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của các cán bộ của chi nhánh ngân hàng công thương Hai Bà trưng, các cô chú, anh chị ở phòng khách hàng doanh nghiệp lớn, và đặc biệt là sự chỉ bảo của cô giáo , PGS – TS Nguyễn Thị Thu Thảo. Em xin chân thành cảm ơn ! CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại. 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại. Để có một cái nhìn tổng quát về ngân hàng thương mại chúng ta cần nắm được tại sao người ta lại dùng thuật ngữ này mà không phải là ngân hàng dịch vụ, ngân hàng công nghiệp hay là ngân hàng X nào đấy. Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, phân công lao động xã hội ngày càng tăng dẫn đến việc trao đổi hàng hóa. Từ đó đồng tiền đã xuất hiện, đầu tiên tiền có các hình thái rất đơn sơ như vỏ ốc,vỏ sò,con bò…sau đó đến vàng, bạc, tiền giấy (tiền pháp định). Khi đồng tiền ra đời một thực tế mà những người có tiền phải đối mặt là bị mất tiền nhất là các thương gia đi mua hàng hóa ở xa. Hơn nữa mua bán hàng hóa ở vùng nào thì phải đổi tiền của vùng đó. Các thương gia lớn những người có tiền nhiều họ rất nhạy bén với thị trường nên đã lập ra một tổ chức đứng ra để nhận tiền gửi, đổi tiền , thanh toán hộ. Các tổ chức này do các thương gia lập vì vậy mới được gọi là ngân hàng thương mại. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nhu cầu dịch vụ ngày càng tăng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng không ngừng phát triển , hiện nay danh mục các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng khá đa dạng : cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính, tài trợ, nhận tiền gửi, thanh toán trong nước và quốc tế… Hiện nay thuật ngữ ngân hàng thương mại có nhiều quan điểm khác nhau mỗi quan điểm đều dựa trên một dịch vụ, một số dịch vụ nào đó mà ngân hàng cung cấp. Ví dụ như ở Mỹ :NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dich vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dich vụ tài chính. Ở Pháp: NHTM được hiểu là những xí nghiệp hay cơ sở nào thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức kí thác hay hình thức khác các số tiền đó họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính. Ở Việt Nam: Theo luật các tổ chức tín dụng năm 1997 do quốc hội khóa 10 thông qua ngày 12 tháng 12 năm 1997, định nghĩa: NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Trong đó hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dich vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Hiện nay có nhiều tổ chức tín dụng phi ngân hàng cũng có một số hoạt động của ngân hàng như chuyển tiền, cho vay, cho thuê tài sản, cầm cố …vậy điểm khác biệt của các tổ chức này với ngân hàng là gì? Đây là câu hỏi mà nhiều sinh viên chúng em cảm thấy lúng túng bởi vì ngày càng có sự đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ không chỉ ngân hàng mới khai thác mà các tổ chức tín dụng cũng khai thác. Nhưng giữa chúng có điểm khác biệt rất cơ bản là chỉ có ngân hàng mới được phép nhận tiền gửi của dân cư và cung cấp dich vụ thanh toán còn các tổ chức phi ngân hàng thì không. Để hiểu hơn nữa khái niệm ngân hàng thương mại ta sẽ đi vào nghiên cứu các chức năng của ngân hàng thương mại là gì? Thứ nhất : NHTM thực hiên chức năng làm trung gian tài chính. Tức là ngân hàng chuyển các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư tới nhưng người cần tiền để đầu tư. Thứ hai: Chức năng tạo tiền. Hệ thống ngân hàng thương mại sẽ tạo ra một khối lượng tiền nhiều hơn lượng tiền mà tổ chức in tiền in ra( đây được gọi là đồng tiền mạnh: MB). Giả sử ban đầu nền kinh tế có 1000 đồng tiền mặt. MB= 1000 Số tiền dùng để chi tiêu là C= 200 Số tiền gửi vào ngân hàng là D= 800 Tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng r = 10% Tỉ lệ dự trữ vượt mức ra= 2% Vậy ngân hàng thương mại sẽ tạo ra cho nền kinh tế một lương tiền là: MS= = 3,38 Thứ ba: chức năng sản xuất. Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp do đó nó hoạt động của nó cũng không ngoài mục đích là tạo ra càng nhiều sản phẩm dịch vụ càng tốt từ đó để tạo ra lợi nhuận. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng cung cấp bao gồm: sản phẩm huy động vốn, các sản phẩm cấp tín dụng, các sản phẩm thẻ, các dịch vụ chuyển tiền, thanh toán, các sản phẩm kinh doanh ngoại tệ. 1.1.2. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại. 1.1.2.1. Huy động Vốn. Đây là một trong ba hoạt động cơ bản nhất cúa các ngân hàng thương mại từ khi được thành lập và là hoạt động được coi là điều kiện cần để ngân hàng bắt đầu hoạt động. Ngân hàng thương mại thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư dưới các hình thức: Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn và các loại tiền gửi khác. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ chức tín dụng nước ngoài. Vay vốn ngắn hạn của ngân hàng Nhà nước. Các hình thức huy động khác. 1.1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng Vốn: Nếu như hoạt động huy động vốn được xem là điều kiện cần thì hoạt động sử dụng vốn được xem là điều kiện đủ để ngân hàng hoạt động và phát triển. Đây là hoạt động đem lại lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng thượng mại. Tuy nhiên, đây cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro ảnh hưởng tới an toàn của từng ngân hàng và cả hệ thống ngân hàng. Ngân hàng thực hiện sử dụng vốn bằng các nghiệp vụ chính sau: Cho vay: Là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất trên toàn bộ nguồn vốn, nó chiếm khoảng từ 70% đến 80% nguồn vốn của ngân hàng. Tạo ra lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn đối với tổ chức, cá nhân. Và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn đối với các tổ chức tín dụng khác. Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Tài trợ nhập khẩu, xuất khẩu. Các hoạt động đầu tư: Mua bán chứng khoán; góp vốn liên doanh, liên kết… 1.1.2.3. Các nghiệp vụ ngân hàng khác: Bên cạnh các hoạt động truyền thống và đặc trưng, NHTM cũng tiến hành các hoạt động khác nhằm tìm kiếm lợi nhuận như: dịch vụ môi giới chứng khoán, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ, dịch vụ ủy thác, dịch vụ quản lý vốn…. Ngày nay sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, đòi hỏi các ngân hàng phải phát triển các dịch vụ mới, đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, ngân hàng nào có được hệ thống sản phẩm dịch vụ phong phú và tối ưu đồng nghĩa với việc ngân hàng đó đã có được lợi thế rõ rệt trong hoạt động của mình. Do đó để không bị tụt hậu và theo kịp xu hướng phát triển của nền kinh tế hiện đại, việc không ngừng ứng dụng công nghệ mới và nỗ lực làm mới mình,là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị ngân hàng. 1.2. Hoạt động cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại. 1.2.1. Khái niệm cho vay trung và dài hạn. Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng) và bên đi vay ( doanh nghiệp, cá nhân và các tổ chức trong nền kinh tế) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận; bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Theo khái niệm về tín dụng ta có thể hiểu cho vay trung và dài hạn là một hình thức cấp tín dụng, tài sản giao dịch ở đây là bằng tiền, thời hạn cho vay từ 12 tháng trở lên. Theo quy định cho vay trung hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng. Cho vay dài hạn là từ 60 tháng trở lên. 1.2.2. Đặc điểm cho vay trung và dài hạn : 1.2.2.1. Khối lượng vốn đầu tư lớn, thời hạn cho vay dài, thu hồi vốn chậm. Mục đích cho vay trung dài hạn là nhằm đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp và các công trình xây dựng. Mà đặc điểm của đối tượng cho vay này là khối lượng vốn lớn, thời gian sử dụng lâu. Do đó khoản vốn mà khách hàng vay đòi hỏi một khối lượng lớn. Mặt khác nguồn để trả nợ là quỹ khấu hao cơ bản và lợi nhuận thu được từ dự án. Vì vậy thời hạn trả nợ đến khi dự án kết thúc, dẫn đến thu hồi vốn chậm. 1.2.2.2. Độ rủi ro cao. Do đặc điểm thứ nhất nên ngân hàng có nguy cơ gặp rủi ro là rất cao. Một dự án có thời gian đầu tư kéo dài có thể sẽ chịu tác động của nhiều yếu tố như : thiên tai, chiến tranh, môi trường pháp lý, môi trường cạnh tranh, môi trường tự nhiên… ví dụ ngân hàng thương mại X cho chủ thầu vay để đầu tư vào dự án xây một siêu thị ở thị trấn Y, dự tính siêu thị sẽ hoàn thành trong vòng 3 năm kể từ khi bắt đầu khởi công và sau bốn năm thì chủ đầu tư sẽ hoàn trả cả vốn và lãi cho ngân hàng nhưng trong khi đang tiến hành thi công được hai năm rưỡi thì ở thị trấn đó xảy ra một cơn lũ rất lớn làm ngập hết nhà cửa người dân phải sống tạm bợ trên các nóc nhà chờ cho đến khi nước rút hết. Lúc này dự án không những bị ngưng trệ một thời gian mà do cơn lũ quá lớn đã cuốn đi nhiều tài sản của người dân nên chắc chắn khi siêu thị hoàn thành thì cũng không thể thu được lợi nhuận như dự kiến. Do đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của chủ đầu tư. Ngoài ra khi khách hàng trả nợ đúng hạn thì ngân hàng cũng có thể gặp rủi ro do lạm phát tăng cao, tiền ngân hàng thu cả gốc và lãi quy đổi về giá trị đồng tiền khi cho vay có thể là nhỏ hơn, tức ngân hàng còn bị lỗ. Mặt khác khối lượng vốn cho vay lớn nên khi rủi ro xảy ra sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng hơn đến NHTM so với các khoản cho vay ngắn hạn. 1.2.2.3. Lợi nhuận từ các khoản cho vay trung và dài hạn lớn Theo nguyên tắc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu rủi ro dự kiến mà càng cao thì lợi nhuận dự kiến cũng càng cao, nên các khoản cho vay trung và dài hạn có lãi suất rất cao. Hơn nữa khối lượng cho vay thường lớn nên thu nhập từ các khoản cho vay này đem lại cũng lớn. 1.2.3. Vai trò cho vay trung và dài hạn 1.2.3.1. Đối với doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt, doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển thì cần phải xây dựng cho mình một chiến lược sản xuất, kinh doanh hợp lý, phù hợp với điều kiện, năng lực của của mình và điều kiện thị trường. Do đó về lâu dài doanh nghiệp cần phải chú trọng đến mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm các trang thiết bị hiện đại, đổi mới công nghệ nhằm tạo ra được nhiều sản phẩm chất lượng cao nhưng giá thành rẻ. để thực hiện được điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đầu tư lớn, muốn vậy doanh nghiệp có thể tìm kiếm các nguồn sau. Lợi nhuận để lại: Đây là một phương thức tao nguồn không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp, nếu làm ra được lợi nhuận là 10 thì doanh nghiệp không thể chia hết cả 10 được mà cần phải giữ lại một lượng nhất định để tái đầu tư. Tuy nhiên phương thức này đòi hỏi một thời gian dài mới mang lại một lượng vốn đáng kể, do đó có thể khiến cho doanh nghiệp bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh. Hơn nữa nếu như doanh nghiệp đó mới bắt đầu hoạt động thì lấy đâu ra lợi nhuận mà tích lũy, mà các dự án họ chuẩn bị đầu tư hoặc sản phẩm của họ chuẩn bị sản xuất rất có thể chiếm lĩnh được thị trường. vậy nguồn nào doanh nghiệp có thể tìm kiếm ở đây? Phát hành cổ phiếu, trái phiếu: Nguồn này có ưu điểm là có thể tập trung được lượng vốn cần thiết trong thời gian ngắn. Tuy nhiên không phải cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp nào phát hành ra cũng được công chúng đầu tư tín nhiệm, không phải doanh nghiệp nào cũng đủ điều kiện phát hành cổ phiếu ra công chúng. Đối với những doanh nghiệp chưa đủ điều kiện phát hành chứng khoán mà nguồn vốn chủ sở hữu không đủ đáp ứng vậy họ có thể huy động từ nguồn nào? Để giải quyết được hạn chế của hai nguồn trên doanh nghiệp có thể đi vay ngân hàng. Cho dù doanh nghiệp mới đi và hoạt động hay mấy năm gần đây không mấy hiệu quả nhưng dự án đầu tư doanh nghiệp trình bày cho ngân hàng nếu có khả thi thì ngân hàng sẵn sàng cho doanh nghiệp vay. Như vậy doanh nghiệp có thể nắm bắt được cơ hội đầu tư, không thể để nó trôi qua một cách đáng tiếc nhất là trong nền kinh tế thị trường. Hơn nữa doanh nghiệp chủ động được kỳ hạn phù hợp với yêu cầu kinh doanh và chu kỳ thu nhập. ví như doanh nghiệp dự tính đầu tư vào dự án A trong vòng 3 năm sẽ thu hồi được vốn nên doanh nghiệp có thể vay ngân hàng kỳ hạn 3 năm, nhưng nếu phát hành trái phiếu thì ít nhất cũng phải 5 năm, làm tăng chi phí. Nếu dự án A không thể thực hiện thuận lợi như dự tính do các điều kiện khách quan mang lại mãi đến 6 năm mới thu hồi được vốn trong khi kỳ hạn trai phiếu phát hành có 5 năm vậy doanh nghiệp chắc sẽ gặp kho khăn. Nhưng với sự chủ động về kì hạn vay và sự linh hoạt về kì hạn nợ sẽ giúp cho doanh nghiệp dễ dàng trong việc trả nợ cũng như gia hạn nợ hơn. 1.2.3.2. Đối với ngân hàng. Từ khi mầm mống ngân hàng thương mại xuất hiện thu nhập chính là các khoản phí mà khách hàng phải trả cho các ông chủ để họ giữ hộ tiền cho mình, đến khi các ông chủ giữ hộ tiền này mới nhận thấy tính vô danh của đồng tiền, trong khi lại có nhiều người lại cần tiền nên họ mới suy nghĩ tại sao mình cầm tiền trong tay trong khi nhiều người cần đến nó mà không biết vay ai, vay ở đâu, từ đó họ mới nảy ra ý tưởng cho những người này vay để kiếm lời. Từ đây khái niệm ngân hàng cũng xuất hiện và thu nhập không phải là các khoản phí khách hàng trả nữa mà chính là lãi ngân hàng nhận được từ các khoản cho vay, khách hàng gửi tiền họ không những không phải nộp phí mà còn được nhận lãi từ các khoản tiền gửi này. Cho đến nay tuy ngân hàng thực hiện rất nhiều nghiệp vụ, cung ứng rất nhiều sản phẩm - dịch vụ nhưng thu nhập lớn nhất vẫn là từ các khoản tiền cho vay. Do đó có thể nói cho vay là nghiệp vụ quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của một NHTM. Không có hoạt động cho vay thì không có NHTM. Cho vay trung và dài hạn với đặc điểm là rủi ro cao, khối lượng vốn cho vay lớn, thời gian cho vay dài nên có lãi suất cao, là nguồn mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Như vậy thông qua hoạt động cho vay trung và dài hạn, ngân hàng mới có thể thu được lợi nhuận cao, từ đó mới có điều kiện giữ lại một phần lợi nhuận để “ tái sản xuất”, mở rộng mạng lưới hoạt động, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh, ngày càng khẳng định được vai trò và vị thế của mình trong nền kinh tế. 1.2.3.3. Đối với nền kinh tế Ở tất cả các quốc gia trên thế giới nhu cầu vôn trung và dài hạn để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, hiện đại hóa và mở rộng sản xuất đều rất lớn. Nhu cầu này có thể được đáp ứng bởi nhiều nguồn: ngân sách nhà nước, ngân hàng phát triển, vay nợ nước ngoài, viện trợ phát triển nhưng nguồn từ NHTM vẫn là một trong những nguồn quan trọng nhất. Trong nền kinh tế, do đặc điểm về chu kì kinh doanh, chu kì thu nhập của các chủ thể là khác nhau, nên tồn tại hiện tượng có người tạm thời thặng dư vốn nhưng chưa có dự án để đầu tư; ngược lại có những chủ thể có phương án sản xuất kinh doanh khả thi nhưng lại thiếu hụt vốn. Cho vay trung và dài hạn đã khắc phục được tình trạng này bằng cách chuyển các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi sang những người cần vốn. nhờ đó đã làm giảm hệ số tiền nhàn rỗi trong lưu thông, tăng nhanh tốc độ quang vòng của vốn trong nền kinh tế. Cho vay trung và dài hạn giúp cho đất nước thực hiện được mục tiêu hiện đại hóa nhanh hơn bằng cách cho khách hàng vay thay thế, cải tiến máy móc, đổi mới công nghệ, nền kinh tế sẽ có nhiều máy móc hiện đại, công nghệ tiên tiến từ đó sản phẩm hàng hóa mới được tạo ra nhiều nhưng giá thành lại rẽ nâng khả năng cạnh tranh với hàng hóa của các nước khác thúc đẩy mở rộng kim ngạch xuất khẩu, đồng thời giúp người dân trong nước sử dụng được nhiều hàng hóa chất lương cao nhưng giá cả phải chăng. Cho vay trung và dài hạn tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Nó mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi. NHTM và doanh nghiệp càng thu được nhiều lợi nhuận thì lượng thuế đóng cho ngân sách nhà nước càng nhiều. thêm vào đó, bằng việc kích thích nền kinh tế phát triển kim ngạch xuất nhập khẩu gia tăng, lượng thuế gián vì thế cũng tăng lên. Cho vay trung và dài hạn còn góp phần ổn định cuộc sống, tạo công ăn việc làm cho người dân lao động. bởi vì khi các dự án được thực hiện thi trước mắt sẽ tạo cho những công nhân có việc làm, sau nữa là khi dự án đã hoàn thành và đi vào hoạt động thì sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp sẽ tác động vào cuộc sống của người dân. Ví như khi xây dựng một cái cầu thì chắc chắn ban đầu sẽ tạo công ăn việc làm cho các công nhân làm cái cầu đó, sau đó khi cái cầu được xây xong người dân sẽ đi lại dễ dàng hơn, thuận tiện cho việc buôn bán hơn … tức gián tiếp đã tác động tích cực vào công việc làm ăn của họ, giúp cho cuộc sống của họ vì thế mà khá hơn. 1.2.4. Các phương thức cho vay trung và dài hạn Cho vay trung và hạn nhằm mục đích giúp khách hàng đủ vốn đầu tư mua sắm tài sản cố định như máy móc thiết bị hoặc đầu tư vào các dự án. Cho nên về phương thức cho vay trung và dài hạn có thể là: Cho vay mua sắm may móc thiết bị. Cho vay đầu tư dự án. 1.2.5. Quy trình cho vay trung và dài hạn Quy trình cho vay là việc mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng. Như vậy để vay vốn trung và dài hạn của ngân hàng đầu tiên khách hàng phải lập và nộp hồ sơ vay vốn. bộ hồ sơ bao gồm: giấy đề nghị vay vốn; hồ sơ pháp lý; dự án đầu tư vốn dài hạn. bước hai ngân hàng căn cứ vào bộ hồ sơ phân tích xem dự án đó có hiệu quả hay không, có khả thi về mặt tài chính hay không, nói một cách đơn giản là dự án đó sau khi hoàn thành sẽ đem lại được lợi nhuận cho chủ đầu tư để chủ đầu tư có thể trả tiền gốc và tiền lãi cho ngân hàng. Bước ba ngân hàng sau khi đã phân tích bộ hồ sơ, và các thông tin liên quan sẽ quyết định cho vay hoặc là từ chối. nếu từ chối ngân hàng sẽ gửi giấy báo lý do tại sao ngân hàng từ chối không cho khách hàng vay, nếu đồng ý cho khách hàng vay thì ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân Bước bốn giám sát tín dụng xem khách hàng có sử dung vốn đúng mục đích như đã cam kết không, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai lầm có thể ành hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này. Bước năm ngân hàng tiến hành thu nợ, thu lãi và xử lý các phát sinh. Bước cuối cùng là thanh lý hợp đồng. hợp đồng được thanh lý có thể là do khách hàng vi phạm hợp đồng hoặc do khoản vay đã đến hạn. 1.3. Chất lượng cho vay trung và dài hạn 1.3.1. Khái niệm Khi ta nói cái áo này chất lượng tốt có nghĩa là ta thấy vải nó mềm, mặc mát, thấm mồ hôi, đường chỉ may thẳng thắn không bị lỗi… nói tóm lại là khi ta mặc áo vào cảm thấy thoải mái dễ chịu. nếu ta là nhà sản xuất ra cái áo thì khi nói cái áo này chất lượng có nghĩa là sản xuất ra cái áo này bán được nhiều, khả năng cạnh tranh cao, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chất lượng cho vay cũng được hiểu tương tự như vậy. Đó là sự đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn trong việc thu hồi vốn thông qua sự phát huy hiệu quả của phương án được hình thành từ đồng tiền vay hay hạn chế thấp nhất rủi ro về đồng vốn, tăng lợi nhuận của ngân hàng, phù hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội. Từ khái niệm trên, có thể thấy chất lượng cho vay được đánh giá trên ba giác độ: khách hàng, ngân hàng và nền kinh tế. Trên giác độ khách hàng: Chất lượng cho vay được hiểu là sự thỏa mãn tối đa các nhu cầu về vốn, vay vốn với mức lãi suất hợp lý; thủ tục đơn giản, thuận tiện; kì hạn đa dạng, linh hoạt… Trên giác độ ngân hàng: Chất lượng cho vay trước hết phải mang tính an toàn,đảm bảo nguyên tắc hoàn trả có lãi .Tuy nhiên trong hoạt đọng cho vay rủi ro là điều không thể tránh khỏi mà nhất là cho vay trung dài hạn, vậy làm thế nào để ngân hàng có thể hạn chế rủi ro, do đó các ngân hàng tuân thủ rất chặt chẽ các nguyên tắc tín dụng: khách hàng phải cam kết hoàn trả cả vốn và lãi với thời gian xác định khách hàng phải cam kết sử dụng khoản vay theo mục đich thỏa thuận với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các quy định khác của ngân hàng cấp trên. Ngân hàng cho vay dựa trên các dự án có hiệu quả.khách hàng phải chứng minh được dự án có khả năng thu hồi được vốn đầu tư và có lãi để trả nợ ngân hàng. Trên giác độ nền kinh tế: Luồng vốn từ các khoản cho vay đến tay những người cần vốn, từ đó góp phần vào sự tăng trưởng của nền kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người lao động, hạn chế thất nghiệp, khai thác được các tiềm năng của nền kinh tế… 1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trung dài hạn 1.3.2.1. Chỉ tiêu định tính Nhóm chỉ tiêu này thể hiện ở một số khía cạnh sau : Khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng : thủ tục đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện, kỳ hạn linh hoạt, phương thức thanh toán phù hợp với chu kỳ thu nhập của khách hàng. Vị thế của ngân hàng trong việc thu hút các khách hàng vay vốn trung và dài hạn. Đối tượng khách hàng đa dạng, lượng khách hàng vay đông đảo, không ngừng được mở rộng. 1.3.2.2. Chỉ tiêu định lượng Dư nợ cho vay trung và dài hạn Tổng dư nợ của ngân hàng bao gồm: dư nợ vốn ngắn hạn, dư nợ vốn trung dài hạn, vốn góp đồng tài trợ. Chỉ tiêu dư nợ phản ánh số tiền ngân hàng cho vay trong một thời kỳ nhất định, nó phản ánh một phần uy tín, khả năng thu hút khách hàng của ngân hàng. Tổng dư nợ cao chứng tỏ ngân hàng cho vay được nhiều, sản phẩm – dịch vụ ngân hàng đưa ra đa dạng có khả năng cạnh tranh, uy tín của ngân hàng tương đối tốt…. Ngược lại, tổng dư nợ thấp cho thấy ngân hàng chưa có khả năng thu hút khách hàng, sản phẩm – dịch vụ chưa đủ đáp ứng nhu cầu của khách hàng, công tác marketing còn chưa hiệu quả …. Tỷ lệ dư nợ TDH = Dư nợ TDH Tổng dư nợ từ hoạt đông cho vay Tỷ lệ dư nợ trung và dài hạn = Dư nợ trung và dài hạn Tổng dư nợ từ hoạt động cho vay Chỉ tiêu này cho thấy biến động tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn trong tổng dư nợ cho vay của một Ngân hàng trong các thời kì khác nhau. Có thể nghiên cứu biến động qui mô, khối lượng cho vay trung và dài hạn nếu chỉ xem xét tử số. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ phát triển của nghiệp vụ này càng lớn, uy tín với khách hàng được nâng cao. Vì Tín dụng trung và dài hạn có rất nhiều rủi ro tiềm tàng mà dư nợ lại lớn chứng tỏ mối quan hệ khách hàng- Ngân hàng là hoàn toàn tin cậy, có hiệu quả . Chỉ tiêu này cũng có thể được dùng để so sánh giữa các Ngân hàng khác nhau để thấy được thế mạnh của từng Ngân hàng trong hoạt động Tín dụng Trung và Dài hạn. Tuy nhiên, có thể coi đây như một chỉ tiêu định lượng để làm tiền đề kết hợp vơí các chỉ tiêu khác để phân tích chất lượng cho vay trung và dài hạn. Hệ số sử dụng vốn trung dài hạn. Hệ số sử dụng vốn TDH = Dư nợ cho vay TDH tổng nguồn vốn TDH. Tỷ lệ này cho biết nguồn vốn huy động trung dài hạn có đáp ứng được cho vay trung dài hạn của ngân hàng hay không. Nếu tỷ trọng này nhỏ hơn 1, chứng tỏ nguồn vốn trung dài hạn đủ để tài trợ hoạt động cho vay trung dài hạn, vì thế ngân hàng có thể giảm được rủi ro thanh toán. Ngược lại, nếu tỷ lệ này nhỏ hơn 1 thì nguồn vốn trung dài hạn đã không đủ để tài trợ cho hoạt động cho vay trung dài hạn do vậy ngân hàng đã phải sử dụng một phần vốn ngắn hạn. như thế ngân hàng sẽ có nguy cơ gặp phải rủi ro thanh toán khi nguồn vốn huy động ngắn hạn đến hạn trả mà nguồn vốn trung dài hạn thì chưa thu lại được. để hạn chế ngân hàng cần phải có tính toán kỹ lưỡng việc hoán chuyển kỳ hạn. Vòng quay vốn cho vay trung và dài hạn. Vòng quay vốn cho vay TDH = Thu nợ trung và dài hạn Dơ nợ trung và dài hạn bình quân Chỉ tiêu này cho ta biết thu nợ theo kế hoạch ( theo hợp đồng Tín dụng ) hoặc khế ước nhận nợ được bao nhiêu để có thể cho vay các món mới. Vòng quay càng lớn chứng tỏ Ngân hàng hoạt động càng có hiệu quả, càng thu được nhiều nợ đưa vào quay vòng vốn , giảm chi phí vốn .vòng quay vốn cho vay trung dài hạn nhỏ hơn hoặc bằng với chu kỳ kinh doanh của khách hàng cho thấy khách hàng trả nợ đúng hạn, chất lượng cho vay của ngân hàng tốt. Ngược lại khách hàng không thể hoàn trả nợ đúng hạn, làm phát sinh nợ quá hạn hoặc ngân hàng phải tiến hàng gia hạn cho khách hàng, điều này phản ánh chất lượng yếu. Chỉ tiêu lợi nhuận. Chỉ tiêu lợi nhuận 1 = lợi nhuận cho vay TDH tổng dư nợ TDH Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của cho vay trung dài hạn, cho biết ngân hàng cho vay trung dài hạn 1 đồng sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. chỉ số này càng cao chứng tỏ hoạt động cho vay trung dài hạn của ngân hàng rất có hiệu quả Tỷ lệ lợi nhuận = Lợi nhuận thu từ cho vay Trung Dài hạn trung và dài hạn Tổng lợi nhuận Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuận từ cho vay trung dài hạn chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng thu nhập của ngân hàng. Nó phản ánh tầm quan trọng của của cho vay trung dài hạn trong hoạt động ngân hàng. Chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ khó đòi. Tỷ lệ nợ quá hạn TDH = Nợ quá hạn TDH Dư nợ cho vay TDH Khi đến kỳ hạn trả nợ, nếu khách hàng không thể trả đầy đủ và đúng hạn, không được ngân hàng gia hạn nợ thì khoản nợ đó sẽ được chuyển thành nợ quá hạn. Chỉ tiêu trên cho biết khi cho vay 1 đồng trung dài hạn thì có bao nhiêu đồng nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ xấu TDH TDH = Nợ xấu từ hoạt động cho vay TDH Dư nợ cho vay TDH Theo quyết định 493/ 2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của ngân hàng nhà nước về phân loại nợ, trich lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, tỷ lệ trên dùng để đánh giá chất lượng cho vay TDH, nếu chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ độ an toàn của khoản cho vay TDH cao, và ngược lại chỉ tiêu này càng cao độ an toàn càng thấp, khả năng mất vốn của ngân hàng rất cao. 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay trung dài hạn. Hoạt động cho vay là một nghiệp vụ quan trọng, đặc biệt trong thời gian gần đây các ngân hàng có xu hướng nâng cao tỷ trọng cho vay trung, dài hạn để chuyển đổi cơ cấu cho vay của ngân hàng. Đây là một nghiệp vụ mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, chiếm khoảng 70% lợi nhuận. Trong thời gian gần đây, do nhiều nguyên nhân khác nhau đã ảnh hưởng tới chất lượng của khoản cho vay này. Nợ quá hạn có xu hướng gia tăng, nhiều khoản vay khó được hoàn trả chuyển sang khoản nợ khó đòi đã làm cho ngân hàng luôn trong tình trạng mất khả năng thanh toán. Chính vì vậy chất lượng tín dụng trung, dài hạn luôn là vấn đề đáng được quan tâm của ngân hàng. Chất lượng cho vay trung, dài hạn phụ thuộc vào các nhân tố chủ yếu sau: Người cho vay. Người đi vay Môi trường kinh tế. Môi trường pháp lý. Môi trường thiên nhiên. Một sản phẩm tín dụng ngân hàng được xem là tốt, có chất lượng thì phải kết hợp hoàn hảo của các yếu tố trên. Tuy nhiên, khi xem xét các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay trung, dài hạn thì nhân tố xét đến đầu tiên là nhìn từ phía người đi vay hay khách hàng. 1.3.3.1. Nhân tố khách quan Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng cho vay trung và dài hạn. Trên thực tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào cũng chứa đựng những rủi ro từ khâu sản xuất đến khâu lưu thông và tiêu thụ sản phẩm. Trong quan hệ vay mượn doanh nghiệp là người được ngân hàng tín nhiệm trao quyền sử dụng vốn. Vì vậy, rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng cũng chính là rủi ro trong hoạt động của ngân hàng. Điều này buộc chúng ta phải xem xét các vấn đề của người đi vay có liên quan tới chất lượng tín dụng trung, dài hạn của ngân hàng. Các doanh nghiệp khi đến ngân hàng vay vốn đều phải tính đến hiệu quả của việc sử dụng vốn vay. Nếu họ thực hiện có hiệu quả dự án và có lợi nhuận thì chất lượng tín dụng trung, dài hạn sẽ tăng lên. Tuy nhiên, trong suốt quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh doanh nghiệp có thể gặp phải những thay đổi ngoài dự kiến, thậm chí có những sai lầm trong quản lý, kỹ năng kinh doanh của khách hàng, sử dụng vốn vay sai mục đích, không đảm bảo độ an toàn trong sử dụng vốn gây mất vốn dẫn đến rủi ro cao cho hoạt động của ngân hàng. Một số doanh nghiệp nhà nước chưa bắt kịp với nhịp độ nền kinh tế, có thói quen trông chờ vào nhà nước. Trước đây những doanh nghiệp này được ngân sách Nhà nước cấp vốn do vậy khi bị thua lỗ đã có Ngân sách Nhà nước cấp bù. Thời kì gần đây bắt đầu chuyển sang hạch toán kinh doanh, các doanh nghiệp này phải đi vay ngân hàng thay cho việc cấp phát vốn từ Ngân sách Nhà nước trước đây, nhưng khi bị thua lỗ họ vẫn t._.rông vào Nhà nước bằng việc khoanh nợ hay xoá nợ. Nói chung, các doanh nghiệp chưa có ý thức về hậu quả của sự thua lỗ như các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, vì vậy đã gây thiệt hại cho ngân hàng. Cho dù các ngân hàng có thực hiện đúng các yêu cầu khi cho vay trung, dài hạn và chủ đầu tư có đủ khả năng cũng như đạo đức để thực hiện dự án thì khoản cho vay cũng vẫn có thể có chất lượng không cao. Đó là do ảnh hưởng của các yếu tố môi truờng. a. Môi trường kinh tế. Nếu môi trường kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác cho vay trung, dài hạn phát triển. Ngược lại nếu môi trường kinh tế kém phát triển, trì trệ thì chất lượng các khoản cho vay trung và dài hạn cũng sẽ thấp đi. Vì thực tế môi trường kinh tế rất có thể có những thay đổi bất ngờ. Chẳng hạn khi lạm phát cao, lãi suất thực sẽ giảm xuống, nếu ngân hàng không thực hiện cân đối giữa các loại nguồn và sử dụng nguồn nhạy cảm với lãi suất thì có thể khoản cho vay sẽ không đem lại kết quả như mong đợi. hay như khi nền kinh tế suy thoái các doanh nghiệp gặp khó khăn trong kinh doanh thì việc cho vay của ngân hàng cũng sẽ chịu ảnh hưởng – có thể là không thể cho vay, hoặc cho vay cung có nguy cơ không thu được vốn. Cũng có thể có những biến động về tỷ giá hoặc biến động về thị trường làm chủ đầu tư bị bất ngờ dẫn đến thu không đủ bù chi đó là nguyên nhân làm giảm khả năng trả nợ cho ngân hàng. Môi trường kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến sức mạnh tài chính của người đi vay. Trong những giai đoạn phát triển kinh tế ổn định và hưng thịnh, người đi vay hoạt động tốt do có lợi tức cao, nhưng trong giai đoạn khủng hoảng thì khả năng trả nợ bị giảm sút. Như vậy là ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung, dài hạn của ngân hàng. b. Môi trường tự nhiên. Khi xem xét các khoản cho vay, ngân hàng phải chú ý tới mối liên hệ giữa khoản vay và môi trường tự nhiên giữa các góc độ khác nhau, đây cũng là nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung, dài hạn. Dự án khoản vay sẽ ảnh hưởng gì đến môi trường thiên nhiên và ngược lại môi trường thiên nhiên sẽ tác động như thế nào đến dự án? Môi trường tự nhiên sẽ ảnh hưởng như thế nào đến tài sản thế chấp? Ví dụ như một khoản cho vay trung, dài hạn được đảm bảo bằng một tài sản cố định nhưng do tác động của môi trường thiên nhiên làm cho khoản vay đó giảm sút giá trị so với khoản vay và điều này có thể gây rủi ro cho ngân hàng. Thêm vào đó Việt Nam lại là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, thường xuyên xảy ra lũ lụt gây thiệt hại về người và tài sản do đó việc đầu tư vào sản xuất kinh doanh có thể gặp nhiều rủi ro làm giảm chất lượng tín dụng trung, dài hạn của ngân hàng. c. Môi trường pháp lý. Môi trường pháp lý được hiểu là hệ thống luật và các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động của ngân hàng thương mại nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Hiện nay dù đã trãi qua nhiều sữa đổi bổ sung và mở rông quyền hạn cho các NHTM song hệ thống văn bản pháp luật vẫn còn chưa đồng bộ, gây khó khăn cho ngân hàng khi ký kết, thực hiện các hợp đồng cho vay. Bên cạnh đó, luật ngân hàng còn nhiều sơ hở, chưa đồng bộ với các quy định, văn bản dưới luật. điều này ảnh hưởng tới việc quản lý chất lượng cho vay của các ngân hàng. Sự thay đổi các chủ trương chính sách của ngân hàng nhà nước cũng gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp. nhất là vấn đề về cơ cấu kinh tế, chính sách xuất nhập khẩu, do thay đổi đột ngột gây xáo trộn sản xuất kinh doanh trong nước của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không tiêu thụ được sản phẩm hay chưa có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp còn nhiều sơ hở, nhà nước cho phép nhiều doanh nghiệp được sản xuất kinh doanh với nhiều chức năng, nhiệm vụ vượt quá trình độ, năng lực quản lý dẫn đến rủi ro, thua lỗ, làm giảm sút chất lượng cho vay. 1.3.3.2. Nhân tố chủ quan Quy mô và cơ cấu kì hạn nguồn vốn của Ngân hàng Thương mại. Muốn cho vay được thì điều kiện truớc tiên là ngân hàng phải có vốn, nhưng do yêu cầu phải bảo đảm khả năng thanh toán thường xuyên nên các khoản vay trung và dài hạn của ngân hàng cần phải được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn trung dài hạn bao gồm các nguồn vốn có thời hạn từ một năm trở lên và các nguồn vốn ngắn hạn nhưng có tính ổn định cao trong thời gian dài. Nếu một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào nhưng lại chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn và không ổn định thì không thể và không nên cho vay trung dài hạn quá nhiều. Quy mô của nguồn vốn này quyết định quy mô cho vay trung dài hạn và do đó ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng. Ngoài ra một ngân hàng có nguồn vốn trung và dài hạn dồi dào cũng dễ dàng hơn trong việc tạo lập uy tín đối với khách hàng nhờ đó thu hút được nhiều khách hàng. Thông tin tín dụng. Thông tin luôn là yếu tố cơ bản cần thiết cho công tác quản lý dù ở bất kì lĩnh vực nào. Trong hoạt động cho vay trung dài hạn cũng vậy, để thẩm định dự án thẩm định khách hàng trước hết phải có thông tin về dự án và thông tin về khách hàng đó để làm tốt công tác giám sát sau khi cho vay, theo dõi việc sử dụng vốn vay và tiến độ trả nợ của khách hàng.Thông tin chính xác kịp thời đầy đủ còn giúp ngân hàng xây dựng hay điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, chính sách tín dụng một cách linh hoạt cho phù hợp với tình hình thực tế. Tất cả những điều đó góp phần nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng. Quy trình cho vay Quy trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong quá trình cho vay, nó bao gồm nhiều bước (như đã nói ở phần đầu), các bước này mang tính chất liên hoàn, theo một chu trình nhất định, không thể bỏ qua một bước nào. Một quy trình cho vay chặt chẽ khoa học sẽ giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả cho vay thông qua việc tiết kiệm thời gian, chi phí cho cả hai bên, giảm thiểu rủi ro, nâng cao thu nhập cho khách hàng. Công nghệ ngân hàng Công nghệ ngân hàng trang thiết bị kĩ thuật cũng là một yếu tố tác động tới chất lượng cho vay trung dài hạn của ngân hàng, nhất là trong thời đại khoa học kĩ thuật phát triển như vũ bão hiện nay. Một ngân hàng sử dụng trang thiết bị các phương tiện kĩ thuật chất lượng cao sẽ tạo điều kiện đơn giản hoá các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng vay vốn. Đó là yếu tố đầu tiên để ngân hàng thu hút thêm khách hàng và có điều kiện nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn. Khâu thẩm định dự án Đối với ngân hàng khi quyết định cho vay đối với bất cứ khách hàng nào cũng phải xem xét kĩ lưỡng về tất cả các mặt của người đi vay như tư cách pháp nhân, khả năng tài chính, tính khả thi của dự án … Trong tất cả các việc cần làm thì việc thẩm định dự án đầu tư là không thể thiếu được vì nó giúp các ngân hàng xem xét một cách toàn diện các mặt của dự án để xác định tính khả thi của dự án và để ra quyết định cho vay. Trên thực tế có ngân hàng đã bỏ qua những yêu cầu cần thiết, không được thẩm định kĩ và không đủ thông tin nên cho vay vượt quá nhiều lần vốn tự có của doanh nghiệp, cho vay không đủ tài sản đảm bảo nợ vay... Chính những món vay đó khi không hoàn trả được sẽ gây nên thiệt hại rất lớn cho ngân hàng. Nếu việc thẩm định không được chặt chẽ thì khả năng xảy ra tổn thất đối với ngân hàng là rất lớn. Muốn việc thẩm định dự án đạt kết quả thì yêu cầu về thông tin có liên quan đến dự án là vô cùng quan trọng nó góp phần rất lớn vào việc nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn. Điểm yếu của các ngân hàng thương mại nước ta là thiếu hệ thống thông tin khách hàng. Điều này đã phần nào làm giảm chất lượng cho vay trung, dài hạn. Trình độ cán bộ tín dụng. cán bộ tín dụng là người theo sát dự án, phát hiện kịp thời những thông tin sai lệch và là người chịu trách nhiệm chính của khoản cho vay. Khi tiếp cận các dự án cho vay trung, dài hạn, cán bộ tín dụng Nếu không nghiên cứu kĩ hồ sơ vay vốn hoặc do trình độ cán bộ tín dụng còn hạn chế dẫn tới khả năng phân tích dự án còn nhiều thiếu sót, sơ hở. Do đó, nhiều khi cho vay đã không đánh giá hết được mức độ rủi ro của dự án hoặc không phân tích được các báo cáo tài chính một cách chính xác, không phân tích được khả năng kinh doanh của lãnh đạo doanh nghiệp, không biết năng lực thực sự của khách hàng ... Do đó, khi họ kinh doanh thua lỗ sẽ không trả được nợ cho ngân hàng là điều tất yếu. Khâu kiểm tra sau khi cho vay. Sau khi ngân hàng đã giải ngân thì không phải đến đó là đã hoàn thành một khoản vay mà còn phải theo dõi, giám xem khách hàng co sử dụng đúng đồng vốn đã vay đúng mục đích như đã cam kết trong hợp đồng vay vốn hay không. Đây cũng là một khâu khá quan trọng giúp cho ngân hàng nắm được tình hình sử dụng vốn của khách hàng, tạo điều kiện thu hồi được vốn sau này. Chính sách cho vay của ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay, ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng khoản cho vay, các khoản đảm bảo và nhiều yếu tố khác. Chính sách cho vay của ngân hàng không những phụ thuộc vào mục tiêu của bản thân ngân hàng mà còn phụ thuộc khá nhiều vào chính sách của Chính phủ và các cơ quan quản lý. Cuối cùng, đối với ngân hàng việc nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn phụ thuộc rất nhiều vào cơ chế hoạt động của ngân hàng. Đây là yếu tố thuộc nội bộ của ngân hàng. Tuy nhiên, xét một cách khách quan, cần phải xây dựng được một cơ chế hợp động hợp lý, nhịp nhàng giữa các bộ phận, các phòng ban luôn có sự ăn khớp với nhau đồng thời sự chỉ đạo của các cấp lãnh đạo phải luôn kịp thời và có hiệu lực cao. Một cơ chế hoạt động tốt chính là điều kiện cơ bản cho sự thành công trong hoạt động của ngân hàng và nhờ đó có biện pháp đúng đắn để nâng cao chất lượng hoạt động cho vay trung, dài hạn. CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HAI BÀ TRƯNG 2.1. Khái quát về chi nhánh. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng công thương Hai Bà Trưng Ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng là một trong các chi nhánh của Ngân hàng Công thương Việt Nam đặt tại quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Sau khi thực hiện nghị định số 53/HĐBT ngay 26/03/1998 của Hội đồng Bộ Trưởng về tổ chức bộ máy NHNN Việt Nam chuyển sang cơ chế Ngân hàng hai cấp ,từ một Chi nhánh NHNN cấp Quận và một Chi nhánh Ngân hàng kinh tế cấp Quận thuộc địa bàn Quận Hai Bà Trưng,trực thuộc NHNN Thành phố Hà Nội chuyển thành Ngân hàng Công Thương thành phố Hà Nội thuộc Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Tại quyết định số 93/NHCT-TCCB ngày 1/4/1993 của tổng giám đốc NHCT Việt Nam sắp xếp lại bộ máy tổ chức NHCT trên địa bàn Hà Nội theo mô hình quản lý hai cấp của NHCT Việt Nam, bỏ cấp thành phố, hai chi nhánh NHCT khu vực I và II Hai Bà Trưng là những chi nhánh trực thuộc NHCT Việt Nam được tổ chức hạch toán kinh tế và hoạt động như các chi nhánh NHCT cấp tỉnh, thành phố. Kể từ ngày 1/9/1993, theo quyết định của Tổng giám đốc NHCT Việt Nam, sát nhập chi nhánh NHCT khu vực I và chi nhánh NHCT khu vực II Hai Bà Trưng. Như vậy kể từ ngày 1/9/1993 trên địa bàn quận Hai Bà Trưng (Hà Nội) chỉ còn duy nhất một chi nhánh NHCT . NHCT Hai Bà Trưng hiện nay đã vượt qua những khó khăn ban đầu và khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ động mạng lưới giao dịch, đa dạng hoá các dịch vụ kinh doanh tiền tệ. Mặt khác ngân hàng còn thường xuyên tăng cường việc huy động vốn và sử dụng vốn, thay đổi cơ cấu đầu tư phục vụ phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức chung của chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng Theo quyết định số 36/QĐ-TCHC ngày 15/05/2006 có hiệu lực từ ngày 01/06/2006.Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng gồm có 11 phòng ban, dưới sự điều hành của 1 giám đốc và 3 phó giám đốc và khoảng hơn 300 nhân viên.Ngoài ra chi nhánh còn có hơn 14 quỹ tiết kiệm phân bố trên khắp địa bàn quận Hai Bà Trưng và 2 phòng giao dịch Chợ Hôm,Trương Định. Với mạng lưới rộng khắp như vậy cùng với nhận thức và tác phong làm việc mới nên trong những năm qua hoạt động của Chi nhánh đã có nhiều thay đổi tích cực. Mô hình cơ cấu tổ chức của Chi nhánh có thể được tóm tắt bằng sơ đồ sau. Qua đó ta sẽ có cái nhìn tổng quát về bộ máy hoạt động của Chi nhánh Khối quản lý rủi ro Khối tác nghiệp Phòng giao dich Khối kinh doanh Phòng khách hàng cá nhân Phòng khách hàng DN vừa và nhỏ Phòng thông tin điện toán Phòng tổ chức hành chính Phòng Quản lý rủi ro Phòng kế toán giao dịch Phòng tiền tệ kho quỹ Phòng thanh toán Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn Phòng tổng hợp Khối hỗ trợ Quỹ tiết kiệm/ Điểm giao dich Ban giám đốc 2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban *Phòng khách hàng doanh nghiệp a. Chức năng: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ đồng thời thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp lớn, vừa, và nhỏ. b. Nhiệm vụ: 1. Khai thác nguồn vốn bằng VND và ngoại tệ từ khách hàng là doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ. 2. Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ của NHCT Việt Nam: Tín dụng, đầu tư chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử…Làm đầu mối bán các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng Công Thương đến các khách hàng là doanh nghiệp. Nghiên cứu đưa ra các đề xuất về cải tiến sản phẩm dịch vụ hiện có, cung cấp những sản phẩm dịch vụ mới phục vụ cho khách hàng doanh nghiệp. 3. Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp thẩm quyền quyết định theo qui định của NHCT Việt Nam. 4. Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch. Nhận và xử lý đề nghị vay vốn,bảo lãnh và các hình thức cấp tín dụng khác. Thẩm định khách hàng, dự án, phương án vay vốn, bảo lãnh và các hình thức cấp tín dụng khác theo thẩm quyền và quy định của NHCTVN. Đưa ra các đệ nghị chấp thuận/ từ chối đề nghị cấp tín dụng, cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng trên cơ sở hồ sơ và kết quả cấp thẩm định. Kiểm tra giám sát chặt chẽ trong và sau khi cấp các khoản tín dụng. Phải có trách nhiệm và phối hợp với các phòng liên quan thực hiện thu gốc, thu lãi, thu phí đầy đủ, kịp thời đúng hạn, đúng hợp đồng đã ký. Theo dõi quản lý các khoản cho vay bắt buộc. Tìm biện pháp thu hồi khoản cho vay này. 5. Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp, quản lý các tài sản đảm bảo theo qui định của NHCTVN. Tìm mọi biện pháp thu nợ nhóm 2, 3, 4, 5. Phối hợp với phòng quản lý rủi ro đề xuất các biện pháp thu hồi nợ đã xử lý rủi ro thuộc phòng mình đã cho vay trước đây. 6. Thực hiện nhiệm vụ thành viên hội đồng tín dụng, hội đồng miễn giảm lãi, đồng xử lý rủi ro. 7. Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin khách hàng cho phòng quản lý rủi ro để thẩm định độc lập và tái thẩm định theo qui định của Chi nhánh và của NHCTVN. 8. Cập nhật, phân tích thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động tín dụng. 9. Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng có quan hệ giao dịch và đang có quan hệ giao dịch với Chi nhánh 10. Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc trong cơ chế, chính sách, qui trình nghiệp vụ và những vấn đề nảy sinh, đề xuất biện pháp trình giám đốc Chi nhánh xem xét, giải quyết hoặc kiến nghụ lên cấp trên giải quyết 11.Lưu giữ số liệu, làm báo cáo theo qui định hiện hành. 12. Tổ chức học tập nâng cao trình độ cán bộ của phòng. 13. Làm một số công việc khác khi được giám đốc giao. *Phòng khách hàng cá nhân a. Chức năng: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của NHCT Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng cá nhân, quản lý hoạt động các Quỹ tiết kiệm, Điểm Giao dịch… b. Nhiệm vụ: Tương tự như phòng khách hàng doanh nghiệp tuy nhiên phòng khách hàng cá nhân có một số nhiệm vụ bổ sung sau. 1. Điều hành và quản lý lao động, tài sản, tiền vốn huy động tại các Quĩ tiết kiệm, Điểm Giao dịch. Hướng dẫn và quản lý nghiệp vụ các dịch vụ ngân hàng cho các Quỹ tiết kiệm, Điểm Giao dịch, kiểm tra giám sát các hoạt động của Quỹ tiết kiệm, Điểm Giao dịch theo qui chế tổ chức hoạt động của Điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm. 2. Thực hiện nghiệp vụ về bảo hiểm nhân thọ và các loại bảo hiểm khác theo hướng dẫn của NHCT Việt Nam( nếu có). *Phòng quản lý rủi ro và nợ có vấn đề a. Chức năng: Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh, quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam. Phòng quản lý nợ có vấn đề chịu trách nhiệm về quản lý và xử lý các khoản nợ có vấn đề( bao gồm các khoản nợ: Cơ cấu lại thời hạn trả nợ, nợ quá hạn và nợ xấu). Quản lý, khai thác và xử lý tài sản đảm nợ vay theo qui định của nhà nớc nhằm thu hồi nợ gốc và lãi tiền vay. Quản lý, theo dõi và thu hồi các khoản nợ đã đợc xử lý rủi ro b. Nhiệm vụ: 1.Nghiên cứu chủ trương, chính sách pháp luật, các văn bản pháp qui của nhà nớc và NHCT Việt Nam có liên quan đến chiến lược kinh doanh, chính sách quản lý rủi ro, chính sách quản lý và xử lý các khoản nợ có vấn đề của NHCT Việt Nam và thực trạng tín dụng tại chi nhánh trong từng thời kỳ: Đề xuất mức tăng trởng tín dụng theo nhóm khách hàng, ngành nghề, khu vực kinh tế…phù hợp với năng lực quản trị rủi ro của chi nhánh và tình hình phát triển kinh tế của địa phơng. Đề xuất danh sách khách hàng cần hạn chế tín dụng hoặc ngừng quan hệ tín dụng. Theo dõi quản lý nợ có vấn đề, nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp, chế tài tín dụng và tiến hành xử lý tài sản đảm bảo để nhanh chóng thu hồi các khoản nợ này…. 2. Thực hiện thẩm định độc lập( Theo cấp độ qui định của NHCT Việt Nam hoặc theo yêu cầu của Giám đốc chi nhánh, Hội đồng tín dụng chi nhánh) hoặc tái thẩm định 3. Tái thẩm định, đánh giá rủi ro đối với các khoản bảo lãnh khoản cấp tín dụng khác hoặc đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo yêu cầu của Giám đốc chi nhánh hoặc Hội đồng tín dụng chi nhánh. 4. Thực hiện phân loại nợ và tính toán trích dự phòng rủi ro cho từng khách hàng theo qui định hiện hành. 5. Chấm điểm, xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng có quan hệ tín dụng tại chi nhánh. 6. Kiểm tra việc hoàn thiện hồ sơ tín dụng, giám sát thực hiện các khoản cấp tín dụng và việc nhập đối với khách hàng có quan hệ tín dụng tại chi nhánh( Đối với những khoản vay/ dự án/ khách hàng cần phải có bộ phận quản lý rủi ro tham gia quản lý theo các quy định NHCT Việt Nam) sau khi đựơc cấp có thẩm quyền phê duyệt. 7. Kiểm tra việc hoàn thiện hồ sơ của các nghiệp vụ về tài trợ thơng mại, chuyển tiền ngoại tệ, mua bán nợ theo yêu cầu của Giám đốc chi nhánh hoặc NHCT Việt Nam. 8. Nghiên cứu các danh mục tài sản bảo đảm tiền vay, cảnh báo rủi ro trong việc nhận tài sản đảm bảo. 9. Triển khai thực hiện các chính sách, quy trình, quy định về quản lý rủi ro tín dụng, rủi ro tác nghiệp, rủi ro thị trường, rủi ro thanh toán ... của NHCTVN nhằm giáp các hoạt động nghoệp vụ tại Chi nhánh ngăn ngừa và hạn chế tháp nhất mức độ rủi ro. 10. Cung cấp thông tin liên quan đến nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro cho các phòng liên quan tại Chi nhánh và trụ sở chính NHCTVN khi có yên cầu. 11. Làm đầu mối liên hệ với trung tâm thông tin tín dụng NHNN trên địa bàn trong việc cung cấp và khác thác sử dụng thông tin tg theo quy định của NHNN. 12. Đề xuất và theo dõi, kiểm tra thực hiện về: lãi suất, phí, chi phí khuyến mại, tiếp thị, chi phí hoa hồng theo quy định. 13. Nghiên cứu chủ trương chính sách, luật pháp, các văn bản pháp quy của nhà nước, của các ngành và NHCTVN có liên quan đến hoạt động ngân hàng để đề xuất các biện pháp và phối hợp với các phòng ban có liên quan thực hiện xử lý, thu hồi các khoản nợ có vấn đề,các khoản nợ đã được xử lý rủi ro, xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, phân loại nợ, trich lập vào sử dụng dự phòng rủi ro. 14. Đề xuất phương án trình các cấp, các ngành có liên quan hỗ trợ Chi nhánhtrong việc xử lý thu hồi các khoản nợ có vấn đề vượt vi phạm, khả năng xử lý của Chi nhánh. Hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu của NHCTVN trình cấp có thẩm quyền cjờ xử lý các khoản nơ tồn đọng theo yêu cầu của NHCTVN. 15. Làm đầu mối kiểm tra, tổng hợp hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro, miễn giảm lãi của chi nhánh theo qui định của NHCT Việt Nam. 16. Tham gia Hội đòng tín dụng, Hội đồng xử lý rủi ro, Hội đồng miễn giảm theo yêu cầu của giám đóc Chi nhánh/ Chủ tịch Hội đồng. 17. Tổng hợp, thống kê, lưu trữ tài liệu,số liệu liên quan đến các khoản nợ có vấn đề và có tài sản bảo đảm tồn đọng.làm các báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc Chi nhánh và NHCTVN 18. Tổ chứ học tập nâng cao trình độ của cán bộ phòng. 19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao *Phòng kế toán giao dịch a. Chức năng : Là phòng nghiệp vụ thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng, các nghiệp vụ và công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh, cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quĩ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của ngân hàng nhà nứơc và NHDT Việt Nam. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh. b.Nhiệm vụ : 1. Phối hợp với phòng thông ton điện toán quản lý hệ thống giao dịch trên máy: thực hiện mở, đóng giao dịch Chi nhánh hàng ngày. 2.Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng Mở/ đóng các tài khoản VNĐ hoặc ngoại tệ Thực hiện các giao dịch gửi/ rút tiền từ tài khoản. Bán séc, ấn chỉ thường cho cac khách hàng theo quy định. Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ tiền mặt, thanh toán và chuyển tiền VNĐ; chuyển tiền ngoại tệ. Thực hiện các giao dịch về tiền mặt, các giao dịch về thẻ, séc du lịch, séc bảo chi, séc chuyển khoản, nhờ thu phi thương mại.... Thực hiện các giao dịch giải ngân, thu nợ, thu lãi, xóa nợ... Thực hiện nghiệp vụ thấu chi theo hạn mức được cấp, chiết khách hàngấu chứng từ có giá theo quy định. Kiểm tra tinh và thu phí khách hàng khi thực hiện các dịch vụ ngân hàng, kiểm tra tính lãi cho vay và huy động. Cung ứng các dich vụ ngân hàng khác như: bảo quản giấy tờ có giá, cho thuê tủ két... Hạch toán các khoản mua, bán ngoại tệ bằng chuyển khoản trên cơ sở các chứng từ hợp lệ,hợp pháp theo quy định của NHNN,NHCTVN,do phòng thanh toán xuất nhập khẩu chuyển sang. Tăng cương công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng để khai thác nguồn vốn nội và ngoại tệ từ khách hàng có quan hệ tiền gửi. Có trách nhiệm và phối hợp với các phòng khách hàng giữ vững và tăng trưởng nguồn vốn đối với khách hàng doanh nghiệp đang có quan hệ tín dung tại Chi nhánh. 3.Thực hiện kiểm soát sau: Kiểm soát tất cả các bút toán tạo mới va but toán có điều chỉnh Thực hiện việc đối chiếu,kiểm tra đối chiếu các báo cáo kế toán Thực hiện chức năng kiểm soát các giao dịch trong và ngoai quầy theo thẩm quyền,kiểm soát lưu trữ chứng từ, tổng hợp liệt kê giao dịch trong ngày, đối chiếu, lập và phân tích các báo cáo cuối ngày của giao dich viên thuộc phần hành phụ thách theo quy định. Kiểm soát sau tất cả các bút toán giao dịch, điều chỉnh của phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch theo quy định. 4. Thực hiện công tác liên quan đến thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử, thanh toán liên ngân hàng. 5.Quản lý thông tin về hồ sơ, con dấu, chữ ký của khách hàng. 6. Quản lý séc và giấy tơ có giá, các ấn chỉ quan trọng, các chứng từ gốc của các giao dịch viên ca toàn Chi nhánh. 7. Quản lý quỹ tiền mặt trong ngày. Thực hiện việc kiểm soát, đối chiếu tiền mặt hàng ngày với phòng tiền tệ kho quỹ theo quy định của NHNN, NHCTVN. 8. Lưu giữ chứng từ của các bộ phận nghiệp vụ 9. Thực hiện quản lý các giao dịch nội bộ, hạch toán chi trả lương và các khoản thu nhập khác cho cán bộ nhân viên hàng tháng. 10. Phối hợp với các phòng có liên quan phân tích đánh giá các kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh để trình Ban lãnh đạo Chi nhánh quyết định mức trích lập dự phòng rui ro theo các hướng dẫn của NHCTVN. 11. Tổ chức quản lý và theo dõi hach toán kế toán tài sản cố định, công cụ lao động, kho ấn chỉ, chỉ tiêu nội bộ của Chi nhánh. Phối kết hợp với phòng tổ chức hành chính lập kế hoạch bảo trì, bảo dương các tài sản cố định....xây dựng nội quy quản lý, sử dụng trang thiết bị tại Chi nhánh. 12. Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chinh theo quy định hiện hành. 13. Lập kế hoạch mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc, kế hoạch chi tiêu nội bộ bảo đảm hoạch động kinh doanh của Chi nhánh trình Giám đốc Chi nhánh quyết định. 14. Phối hợp với các phòng liên quan tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch và thực hiện quỹ tiền lương quý, năm, chi các quỹ theo quy định của Nhà nước và NHCTVN phù hợp với mục tiêu phát triển kinh doanh của Chi nhánh. 15. Tính và trich nộp thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản nộp ngân sách khác theo quy định. Là đầu mối trong quan hệ với cơ quan thuế, tài chính. 16. Làm báo cáo định kỳ hoặc đột suất theo quy định của NHNN và NHCTVN 17. Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ phòng. 18. làm công tác khác do Giám đốc giao. *Phòng thanh toán xuất nhập khẩu a. Chức năng : Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo qui định của NHCTVN. b.Nhiệm vụ : 1. Thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu theo hạn mức đựơc cấp. Thực hiện các nghiệp vụ phát hành, sửa đổi, thanh toán L/C nhập khẩu, thông báo và thanh toán L/C xuất khẩu. Thực hiện các nghiệp vụ nhờ thu liên quan đến xuất nhập khẩu( nhờ thu kèm bộ chứng từ, nhờ thu không kèm bộ chứng từ, nhờ thu sec thương mại). Phối hợp với các phòng khách hàng Doanh nghiệp và khách hàng Cá nhân để thực hiện nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ, nghiệp vụ biên lai tín thác, bao thanh toán, bao thanh toán tuyệt đối. Phát hành, thông báo( bao gồm cả sửa đổi bảo lãnh) bảo lãnh trong nước và bảo lãnh nước ngoài trong phạm vi được uỷ quyền. Phối hợp với các phòng khách hàng theo dõi các khoản cho vay bắt buộc. Thực hiện các nghiệp vụ khác theo hướng dẫn của NHCTVN trong từng thời kì. 2. Thực hiện nghiệp vụ về mua bán ngoại tệ. Xây dựng giá mua, bán hàng ngày trình lãnh đạo duyệt theo thẩm quyền để thực hiện trong toàn chi nhánh. Thực hiện nghiệp vụ liên quan để ký kết hợp đồng mua, bán ngoại tệ( chuyển khoản) với các tổ chức kinh tế, cá nhân, chuyển phòng kế toán để hạch toán kế toán theo quy định của NHCTVN. Hướng dẫn và quản lý nghiệp vụ với các đại lý thu đổi ngoại tệ thuộc chi nhánh quản lý. 3. Hỗ trợ phòng kế toán thực hiện chuyển tiền nước ngoài. Kiểm tra hợp đồng ngoại thương hoặc thủ tục của các khoản chuyển tiền khác theo quy định của NHCTVN. 4. Phối hợp với bộ phận kiểm soát sau thuộc phòng kế toán kiểm soát, đối chiếu các bút toán phát sinh trên các tài khoản liên quan đến nghiệp vụ của phòng và xử lý các khoản sai sót, chênh lệch theo qui trình, nghiệp vụ và chế độ kế toán hiện hành. 5. Phối hợp với các phòng khách hàng thực hiện công tác tiếp thị để khai thác nguồn ngoại tệ cho chi nhánh, tiếp thị khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng. 6. Tư vấn khách hàng sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại, thanh toán xuất nhập khẩu. 7. Tham gia Hội đồng tín dụng, Hội đồng miễn giảm lãi, Hội đồng xử lý rủi ro khi có yêu câu. 8. Tổng hợp báo cáo, lưu giữ chứng từ, tài liệu theo quy định. 9. Đảm bảo an toàn bí mật các số liệu có liên quan theo qui định 10.Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ phòng. 11. làm công tác khác do Giám đốc giao. *Phòng tiền tệ kho quỹ a. Chức năng : Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCTVN. ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm và điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu và chi tiền mặt lớn. b.Nhiệm vụ : 1. Quản lý an toàn kho quỹ( an toàn tiền măt VND và ngoại tệ, thẻ trắng, thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp…) theo đúng quy định của NHNN và NHCTVN. 2. Thực hiện ứng tiền và thu tiền khi các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch trong và ngoài quầy ATM theo uỷ quyền kịp thời, chính xác, đúng chế độ qui định. 3. Thu, chi tiền mặt giao dịch có giá trị lớn, thu chi lưu động tại các doanh nghiệp, khách hàng. 4. Phối hợp với phòng kế toán, phòng tổ chức hành chính thực hiện điều chuyển tiền giữa quĩ nghiệp vụ của chi nhánh với NHNN, các NHCT trên địa bàn, các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch, Phòng giao dịch, máy rút tiền tự động( ATM) an toàn, đúng chế độ trên cơ sơ đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu tại chi nhánh. 5. Thường xuyên kiểm tra và phát hiện kịp thời các hiện tượng hoặc sự cố ảnh hưởng đến an toàn kho quỹ, báo cáo ban giám đốc kịp thời xử lý. 6.Thực hiện ghi chép theo dõi sổ sách thu chi. 7. Thực hiện đóng gói lập bảng kê chuyển sec du lịch, hoá đơn thanh toán thẻ VISA, MASTER… về trụ sở chính của NHCT hoặc các đầu mối để gửi đi nước ngoài nhờ thu. 8. Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ phòng. 9. làm công tác khác do Giám đốc giao. *Phòng tổ chức hành chính a.Chức năng : Phòng tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thuec hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33183.doc
Tài liệu liên quan