Lời mở đầu
Như chúng ta đã biết hệ thống ngân hàng (NH) được xem như là các mạch máu của một cơ thể sống đó là nền kinh tế, trong bối cảnh hiện nay của nền kinh tế thế giới nói chung cũng như nền kinh tế việt nam nói riêng thì hội nhập là xu thế tất yếu. Đi cùng với quá trình phát triển của xã hội và đứng trước cánh cửa của hội nhập nền kinh tế thế giới đang có rất nhiều cơ hội để đạt được tốc độ tăng trưởng vượt bậc nhưng bên cạnh đó cũng có rất nhiều những khó khăn thách thức khiến các nhà c
71 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1284 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hức trách và chung ta phải quan tâm. Với xu thế đó hệ thống NH việt nam đã có bước phát triển vượt bậc trong những năm vừa qua nhiều Ngân hàng thương mại ( NHTM ) cổ phần với phong cách làm việc cực kỳ năng độngvà hiệu quả cao đã xuất hiện và ngày càng khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế. Để có thể tồn tại và cạnh tranh được trong thời buổi hiện nay đòi hỏi hệ thống các NH nói chung cũng như NH Công Thương chi nhánh Đống Đa phải không ngừng đổi mới nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cũng như chất lượng hoạt động trong đó có hoạt động cho vay .Qua quá trình thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đống Đa em đã có những hiểu biết nhất định về tầm quan trọng của tín dụng nói chung cũng như hoạt động cho vay nói riêng . Xuất phát từ thực tiễn đó em đã chọn đề tài: “ Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đống Đa “ làm chuyên đề cho mình.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1. Một số lý luận về chất lượng cho vay tại Ngân hàng thương mại.
Chương 2. Thực trạng chất lượng cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa.
Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa.
Chương 1
Một số lý luận về chất lượng cho vay tại Ngân hàng thương mại
1. 1. Khái quát về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm NHTM
Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế. Các Ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế.
Trên phương diện những loại hình dịch vụ mà nó cung cấp, Ngân hàng được định nghĩa như sau: “ Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế “.
Theo Luật các tổ chức tín dụng đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 12/12/1997 thì: “ Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán cho khách hàng”.
“ Ngân hàng là một loại hình tổ chức tín dụng, do đó được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung chủ yếu, thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Vậy ta có thể rút ra khái niệm chung “ Ngân hàng là tổ chức kinh tế kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với nghiệp vụ chính là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán”
Hoạt động chủ yếu của NHTM
a/ Huy động vốn
Để thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình thì Ngân hàng phải có vốn. Nguồn vốn của Ngân hàng rất đa dạng và phong phú. Ngân hàng thường huy động vốn từ các nguồn chủ yếu sau:
* Vốn tự có và các qũy của Ngân hàng
Tuy nguồn này chỉ Chiếm một tỉ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn song đây lại là bộ phận rất quan trọng. Nó thể hiện tiềm lực về mặt tài chính của Ngân hàng, là cơ sở để thu hút tiền gửi của khách hàng. Nguồn vốn này còn đóng vai trò như một tấm đệm giảm sóc giúp Ngân hàng tránh khỏi nguy cơ mất khả năng thanh toán hay rơi vào tình trạng khủng hoảng.
Nguồn hình thành loại vốn này rất đa dạng, tùy theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ Ngân hàng yêu cầu và sự phát triển của thị trường. Cụ thể nguồn này gồm có:
- Nguồn vốn hình thành ban đầu: Tùy thuộc vào tính chất của mỗi Ngân hàng mà nguồn gốc hình thành vốn ban đầu là khác nhau: Ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước thì vốn do Ngân sách nhà nước cấp, Ngân hàng cổ phần do các cổ đông đóng góp thông qua mua cổ phần hoặc cổ phiếu, Ngân hàng liên doanh do các bên liên doanh đóng góp, Ngân hàng tư nhân là vốn thuộc sở hữu tư nhân.
- Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng gia tăng vốn của chủ theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể: nguồn từ lợi nhuận, nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, do cấp thêm, góp thêm...
- Các qũy: Ngân hàng lập ra nhiều quỹ với các mục đích khác nhau như qũy dự phòng tổn thất, qũy bảo toàn vốn, qũy thặng dư...
* Nhận tiền gửi
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, Chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của Ngân hàng.
Tiền gửi bao gồm:
- Tiền gửi thanh toán: Đây là tiền của doanh nghiệp hay cá nhân gửi vào Ngân hàng để nhờ Ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Lãi suất của khoản tiền này tuy thấp nhưng thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng các dịch vụ Ngân hàng với mức phí thấp.
- Tiền gửi của cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội: Được Chia thành tiền gửi có kì hạn và không có kì hạn. Tiền gửi có kì hạn càng dài thì được hưởng lãi suất càng cao.
- Ngoài ra còn có nguồn tiền gửi của các Ngân hàng thương mại khác.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quy mô tiền gửi của khách hàng tại Ngân hàng như chính sách lãi suất, phương thức trả lãi của Ngân hàng, tình hình kinh tế xã hội trong từng thời kì, phong tục tập quán, uy tín của Ngân hàng, sự thuận tiện về mặt vị trí địa lý, các dịch vụ do Ngân hàng cung cấp... Nắm được các yếu tố này, Ngân hàng có thể điều chỉnh lượng vốn huy động sao cho phù hợp với nhu cầu vốn của mình.
* Vốn vay
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên khi cần Ngân hàng thường vay mượn thêm. Thông thường Ngân hàng có thể vay từ các nguồn sau:
- Vay Ngân hàng trung ương
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong Chi trả của Ngân hàng thương mại. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ, Ngân hàng thương mại thường vay Ngân hàng trung ương. Hình thức cho vay chủ yếu của Ngân hàng trung ương là tái Chiết khấu ( tái cấp vốn ).
- Vay các tổ chức tín dụng khác: Là nguồn mà các Ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên Ngân hàng.
- Vay trên thị trường tài chính: Là hình thức các Ngân hàng vay mượn vốn bằng cách phát hành các giấy nợ ( kì phiếu, trái phiếu, tín phiếu... ) trên thị trường tài chính.
b/ Hoạt động sử dụng vốn
+ Hoạt động Ngân qũy
Là hoạt động nhằm thúc đẩy khả năng thanh toán thường xuyên của Ngân hàng cho khách hàng. Khả năng thanh toán thường xuyên của một Ngân hàng được đảm bảo bằng những tài sản có tính lỏng rất cao như: tiền mặt tại Ngân qũy, tiền gửi tại NHTW và các NHTM khác, tiền đang trong qúa trình thu...Đây là tài sản không sinh lời, hoặc nếu có sinh lời thì cũng rất thấp. Nếu Ngân hàng để lại nhiều tài sản loại này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Chính bởi vậy, Ngân hàng phải duy trì loại tài sản này ở một mức độ hợp lý sao cho vừa đảm bảo tính thanh khoản vừa đảm bảo khả năng sinh lời.
+ Hoạt động đầu tư
Các NHTM thực hiện hoạt động đầu tư bằng nhiều cách, như cho vay liên hàng, góp vốn vào các doanh nghiệp hay mua bán chứng khoán trên thị trường với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Các chứng khoán Ngân hàng nắm giữ thường là các chứng khoán có độ an toàn và có tính lỏng cao, sẽ giúp Ngân hàng đảm bảo khả năng thanh khoản được tốt hơn mà lại không làm giảm hiệu quả kinh doanh. Cho vay trên thị trường liên Ngân hàng cũng là một cách hữu hiệu để tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời, thường là trong thời gian ngắn.
+ Hoạt động tín dụng
Đây là hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng. Trong đó Ngân hàng thiết lập quan hệ giao dịch với chủ thể khách hàng thông qua hợp đồng giao tiền hoặc tài sản, cho họ sử dụng trong một thời gian nhất định, sau đó Ngân hàng nhận lại tiền hay tài sản cùng với một khoản tiền lãi tính theo lãi suất đã được thỏa thuận
c/ Hoạt động trung gian
Là các hoạt động mà Ngân hàng cung cấp cho khách hàng các dịch vụ có liên quan đi kèm mà qua đó Ngân hàng cũng nhận được một khoản thu dưới hình thức phí, hoa hồng. Các dịch vụ trung gian mà Ngân hàng cung cấp ngày càng trở nên phong phú, tiện lợi và đáp ứng được tốt hơn nhu cầu của khách hàng cũng như yêu cầu của hoạt động kinh doanh. Có thể kể đến các dịch vụ phát sinh thường xuyên như mua bán, trao đổi ngoại tệ, bảo quản vật có giá, tài trợ các hoạt động của Chính phủ, cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, dịch vụ bảo hiểm, cung cấp dịch vụ ủy thác tư vấn, cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán hộ khách hàng qua các hình thức: phát séc, ủy nhiệm Chi, ủy nhiệm thu, mở thư tín dụng, dịch vụ chuyển tiền...
1.2. Hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay tai ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế hàng hóa, trong cùng một thời gian luôn có một số người có số vốn dư thừa tạm thời và có nhu cầu cho vay. Bên cạnh đó, luôn có một số người tạm thời thiếu vốn, có nhu cầu đi vay. Từ đó đã làm phát sinh một mối quan hệ kinh tế mà nội dung của nó là vốn được dịch chuyển từ nơi tạm thời dư thừa sang nơi thiếu vốn với điều kiện hoàn trả vốn và thu được một khoản lợi nhuận do việc cho sử dụng vốn vay. Đây chính là quan hệ cho vay. Như vậy:
“cho vay là quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thỏa thuận”.
Quan hệ cho vay được hình thành và ra đời từ rất lâu. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các hình thức cho vay mới ngày càng có trình độ cao hơn. Trong thực tiễn đã có những hình thức cho vay sau: cho vay nặng lãi, cho vay thương mại, cho vay Ngân hàng, cho vay Nhà nước và cho vay tiêu dùng.
Mỗi một hình thức cho vay đều có điều kiện kinh tế xã hội cụ thể. Tuy nhiên trong sự phát triển của mình, các quan hệ cho vay trước không hề mất đi mà vẫn còn tồn tại và phát huy tác dụng khi có một hình thức cho vay mới ra đời. Ngày nay, tất cả các hình thức cho vay trên đều còn tồn tại và bổ sung lẫn nhau, đóng góp vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của nền kinh tế.
Trong các hình thức trên thì cho vay Ngân hàng là một hình thức vô cùng quan trọng, nó là mối quan hệ cho vay chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu đi vay cho các doanh nghiệp và các thể nhân khác trong nền kinh tế.
Có thể hiểu rằng:
“ Cho vay tại Ngân hàng là quan hệ vay mượn giữa một bên là Ngân hàng, còn bên kia là các pháp nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế”.
Cho vay tại Ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa Ngân hàng với tất cả các cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức trong xã hội. Nhưng nó không phải là mối quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời dư thừa sang nơi tạm thời thiếu mà là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian, đó là Ngân hàng. cho vay Ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định. Tuy nhiên tín dụng Ngân hàng cũng có những đặc điểm riêng biệt khác.
- cho vay Ngân hàng chủ yếu thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ. Đây là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng nhu cầu cho mọi đối tượng trong nền kinh tế quốc dân.
- Vốn Ngân hàng cho vay chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ bên ngoài chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của mình như cho vay nặng lãi hay cho vay thương mại.
- Cho vay Ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú. Ngân hàng có thể cho vay với các thời hạn cho vay khác nhau như: cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn do Ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các nguồn vốn với nhau để đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay.
Hoạt động cho vay là nghiệp vụ chủ chốt của Ngân hàng, nó là hoạt động sinh lời chủ yếu và luôn chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng tài sản của các NHTM. Có thể nói đây là nghiệp vụ căn bản và truyền thống của Ngân hàng.
Khi cho vay, cái mà Ngân hàng thu được là lợi nhuận sau khi đã trừ đi tất cả các khoản phí. Đồng thời đi kèm với lợi nhuận dự kiến là rủi ro. Rủi ro tín dụng sẽ xảy ra khi khách hàng không thực hiện đầy đủ những cam kết trong hợp đồng tín dụng (Không trả đúng hạn hoặc không trả cả vốn và lãi). Bởi vậy Ngân hàng phải xem xét mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro để định ra một mức lãi suất phù hợp.
1.2.2. Các hình thức cho vay tại ngân hàng thương mại
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản vay theo nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Trong quá trình phân loại có thể dùng nhiều tiêu thức, song thực tế các nhà kinh tế học thường phân loại cho vay theo các tiêu thức sau đây:
a/ Theo thời hạn sử dụng tiền vay của người vay
* cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm và được sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của doanh nghiệp và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân. Đối với NHTM, cho vay ngắn hạn chiếm tỉ trọng cao nhất. Với loại cho vay này ít có rủi ro cho Ngân hàng, vì trong thời gian ngắn ít có biến động xảy ra và nếu có xảy ra thì Ngân hàng vẫn có thể dự tính được.
* Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm, chủ yếu được sử dụng để mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Loại cho vay này có mức độ rủi ro không cao vì Ngân hàng có khả năng dự đoán được những biến động có thể xảy ra.
* Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn. Loại cho vay này có mức độ rủi ro rất lớn vì trong thời gian dài có những biến động xảy ra là không lường trước được.
b/ Theo Thành phần kinh tế:
* Cho vay cho thành phần kinh tế nhà nước: Là loại hình cho vay cung cấp cho các thành phần kinh tế thuộc sở hữu nhà nước. Đối tượng của loại cho vay này là các doanh nghiệp, tổ chức của nhà nước kinh doanh trong các lĩnh vực: Công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ..
* Cho vay cho thành phần ngoài nhà nước : Là loại hình cho vay cung cấp cho các khách hàng là doanh nghiệp, các công ty trách nhiệm hữu hạn không thuộc sở hữu nhà nước.
c/ Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
* Cho vay có bảo đảm: Là loại hình cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp, cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Ngân hàng nắm giữ tài sản của người vay để xử lý, thu hồi nợ khi người vay không thực hiện các nghĩa vụ đã được cam kết trong hợp đồng tín dụng. Hình thức này áp dụng đối với những khách hàng không có hoặc chưa có uy tín cao với Ngân hàng. Mặc dù là có tài sản đảm bảo nhưng hình thức tín dụng này vẫn có độ rủi ro cao vì tài sản có thể bị mất giá hay người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của mình.
* cho vay không có bảo đảm: Là loại hình cho vay không có tài sản cầm cố, thế chấp, hoặc không có sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cấp giay chứng nhận cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Muốn vậy, Ngân hàng phải đánh giá hiệu quả sử dụng tiền vay của người vay. Hình thức này áp dụng với những khách hàng có uy tín lớn và có khả năng trả nợ cao. Do đó, mặc dù không có tài sản đảm bảo nhưng đây là loại cho vay ít rủi ro cho Ngân hàng.
d/ Theo đồng tiền được sử dụng trong cho vay:
* Cho vay bằng đồng bản tệ: Là loại hình cho vay mà Ngân hàng cấp tiền cho khách hàng bằng đồng tiền của nước mình. Nước ta quy định, cho vay để thanh toán trong nước thì chỉ được bằng VND.
* Cho vay bằng ngoại tệ: Là loại hình cho vay mà Ngân hàng cấp tiền cho khách hàng bằng đồng ngoại tệ. Nước ta quy định cho vay bằng ngoại tệ chỉ phục vụ cho nhập khẩu, còn đối với khách hàng thu mua hàng xuất khẩu thì Ngân hàng cho vay bằng ngoại tệ nhưng phải bán luôn cho Ngân hàng và dùng VND đi mua hàng xuất khẩu.
e/ Căn cứ vào hình thái giá trị cho vay
* Cho vay bằng tiền: Là loại cho vay mà hình thái giá trị tín dụng được cấp bằng tiền.
* Cho vay bằng tài sản hay còn gọi là cho thuê tài chính: Là hình thức cấp tín dụng dưới hình thức hiện vật.
* Cho vay tiêu dùng
Dựa vào các cách phân loại trên, các nhà phân tích sẽ biết được kết cấu cho vay của từng loại vay. Từ đó so sánh với kết cấu nguồn huy động, so với nhu cầu của nền kinh tế, sẽ giúp cho các nhà phân tích đánh giá, xem xét kết cấu cho vay như vậy đã phù hợp với Ngân hàng chưa và sẽ đưa ra các giải pháp phù hợp.
1.2.3. Vai trò cho vay tại Ngân hàng Thương mại
a/ Đối với Ngân hàng thương mại
Đây là hoạt động chủ yếu mang lại thu nhập cho NHTM mang tính chất nòng cốt xuyên suốt trong các hoạt động tai một NHTM .
b/ Đối với các doanh nghiệp, dân cư
Với chức năng chính là “đi vay để cho vay”, Ngân hàng đứng ra huy động tiền gửi từ dân cư và các doanh nghiệp. Mỗi cá nhân và tổ chức, khi có nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời, có thể gửi vào Ngân hàng như một sự lựa chọn an toàn và là quyết định đầu tư ít rủi ro. Ngân hàng dùng số vốn tạm thời này để cung cấp cho các cá nhân và các doanh nghiệp khác đang có nhu cầu về vốn. Do có Ngân hàng đứng ra làm trung gian cho quá trình luân chuyển vốn nên các nguồn vốn có thể được tập trung và đến được với người cần vốn, giảm được các Chi phí xã hội và bảo đảm ba bên cùng có lợi. Chính các lợi ích đó đã khuyến khích các cá nhân, tổ chức gửi vốn vào Ngân hàng. Hoạt động cho vay càng phát triển thì càng thúc đẩy quá trình tích tụ vốn.
Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên vốn chủ sở hữu và vốn vay. Một trong những nguồn đi vay là từ Ngân hàng. Đây là nguồn tài trợ hiệu quả bởi vì nó thỏa mãn nhu cầu vốn về cả số lượng và thời hạn. Hơn nữa, để có thể vay vốn được từ Ngân hàng, các doanh nghiệp buộc phải nâng cao uy tín của mình để đảm bảo được các nguyên tắc tín dụng. Nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm hiểu thị trường, khai thác thông tin, định lượng hoạt động kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả. Điều đó làm tăng hiệu quả của các dự án và phương án.
Đứng trước xu thế quốc tế hóa, các doanh nghiệp không chỉ có quan hệ mua bán với các thành phần kinh tế trong nước mà còn có quan hệ xuất nhập khẩu với các doanh nghiệp nước ngoài. NHTM có thể thúc đẩy mối quan hệ này thông qua hình thức bảo lãnh, cho vay đối với doanh nghiệp để từ đó nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên trường quốc tế.
c/ Đối với Nhà nước
Hoạt động cho vay tạo ra thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, tạo ra nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Cho vay Ngân hàng là công cụ để Nhà nước điều tiết khối lượng tiền tệ trong lưu thông. Thông qua việc cấp tín dụng cho nền kinh tế, Ngân hàng đã tạo nên cung tiền tệ. Đó chính là khả năng tạo tiền của Ngân hàng.
Như ta đã biết, một khoản tiền gửi ban đầu khi gửi vào, sau khi đã trừ đi khối lượng dự trữ, sẽ được Ngân hàng sử dụng để cấp cho vay. Sau đó, khoản tiền này lại quay trở lại Ngân hàng một cách lặp đi lặp lại. Khối lượng tiền gửi được ghi nhân tại Ngân hàng sẽ tăng lên nhiều lần so với số tiền gửi ban đầu. Vì thế cung tiền trong nền kinh tế tăng lên. Tỉ lệ cấp cho vay của Ngân hàng so với khối lượng vốn huy động càng lớn thì mức cung tiền tệ, hay khối lượng tiền tệ thực trong lưu thông càng lớn. Do vậy, bằng các chính sách của mình, NHTW dễ dàng thay đổi lượng tiền trong lưu thông bằng cách điều chỉnh tỉ lệ dự trữ bắt buộc hoặc hạn mức tín dụng đối với các NHTM.
1.3 Chất lượng cho vay tại Ngân hàng thương mại
1.3.1.Quan niệm về chất lượng cho vay Ngân hàng
Quan niệm về chất lượng cho vay ngày càng được mở rộng và hiểu một cách thấu đáo hơn.Ban đầu, chất lượng cho vay chỉ bó hẹp trong khái niệm an toàn tín dụng, nó phản ánh mức tổn thất phát sinh trực tiếp từ rủi ro đối với các khoản vay của Ngân hàng. Chất lượng cho vay Ngân hàng được coi là cao khi có ít các khoản cho vay xấu, thiệt hại từ các khoản cho vay đó là nhỏ. Một khoản cho vay được coi là là có chất lượng nếu nó được hoàn trả theo đúng hợp đồng. Giờ đây, việc đánh giá chất lượng cho vay đã phức tạp hơn nhiều do có sự thay đổi quan niệm về khái niệm này. Chất lượng cho vay được xác định bằng tổng thể tất cả các tiêu chí, cả trừu tượng lẫn cụ thể và việc đánh giá chúng cũng có sự linh động nhất định. Mỗi khoản cho vay của NHTM khi được tài trợ ra nền kinh tế đều thu hút sự chú ý của các bên có liên quan. Cụ thể, đó là khách hàng- người đi vay, Ngân hàng - người đi vay và bên thứ ba - đó là các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Như vậy, chất lượng cho vay phải được căn cứ vào mức độ thỏa mãn của các bên có liên quan, đó là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng, là sự bảo đảm tồn tại phát triển của Ngân hàng và là sự phát triển của kinh tế xã hội.
Vậy chất lượng cho vay NHTM được hiểu “ Là chất lượng của các khoản cho vay của NHTM. Các khoản vay có hiệu quả khi vốn vay được khách hàng sử dụng có hiệu quả đúng mục đích mang lại số tiền lớn hơn thông qua đó NH có thể thu hồi được cả gốc và lãi còn DN có thể trả được nợ bù đắp chi phí thu được lợi nhuận “
Để có thể hiểu rõ hơn về chất lượng cho vay, ta xem xét sự thể hiện chất lượng cho vay trên các khía cạnh sau:
- Đối với khách hàng: Chất lượng cho vay được thể hiện ở sự phù hợp về lãi suất và kì hạn của khoản vay, mức độ đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh và mức độ thuận tiện trong giao dịch (thái độ tiếp đón của nhân viên Ngân hàng, thủ tục đơn giản, thuận lợi, thu hút được nhiều khách hàng mà vẫn đảm bảo các nguyên tắc tín dụng...).
- Đối với NHTM: Chất lượng cho vay được thể hiện ở phạm vi, giới hạn cho vay phải phù hợp với thực lực bản thân Ngân hàng, vừa đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường, vừa đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Chất lượng cho vay được đánh giá dựa vào việc thanh toán gốc, lãi đúng hợp đồng và sự hợp tác của khách hàng trong thời kì vay vốn.
- Đối với Nhà nước: Chất lượng cho vay được thể hiện ở việc cho vay phục vụ sản xuất, lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt nhất mối quan hệ giữa tăng trưởng cho vay và tăng trưởng kinh tế.
1.3.2.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tại ngân hang thương mại
Để đánh giá thực lực của một Ngân hàng, người ta phải đánh giá và xem xét đến chất lượng của hoạt động cho vay. Chất lượng cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp, nó thể hiện sức mạnh của một Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để phát triển. Có nhiều chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lượng cho vay, gồm cả các chỉ tiêu định tính và định lượng.
Các chỉ tiêu định tính
a/ Đánh giá khách quan của khách hàng
Đó là các chỉ tiêu phản ánh hình ảnh Ngân hàng thông qua cảm nhận của khách hàng. Đó là những ấn tượng ban đầu khi đến với Ngân hàng, ấn tượng về sự tiếp đón, về tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ Ngân hàng. Trên thực tế, sự tiếp đón ban đầu luôn tạo nên ấn tượng đầu tiên về hình ảnh Ngân hàng. Đó có thể là một bãi gửi xe rộng rãi, miễn phí, một trụ sở khang trang, một không gian giao dịch rộng rãi, mát mẻ...Nó tạo nên cảm giác an tâm của khách hàng khi đến giao dịch với Ngân hàng.
b/ Điều kiện chủ quan của ngân hàng
Nếu Ngân hàng có sơ đồ làm việc của các phòng ban, khách hàng sẽ tiết kiệm được thời gian trong việc tìm kiếm phòng mà mình cần giao dịch, nó tạo nên thuận lợi cho khách hàng. Cách bố trí, sắp xếp trong phòng làm việc của Ngân hàng, trang phục của nhân viên...Tất cả đều tạo nên ấn tượng cho khách hàng.
Bên cạnh những yếu tố mang tính hình thức đó là các thủ tục mà Ngân hàng yêu cầu với khách hàng, là tinh thần phục vụ khách hàng của đội ngũ cán bộ Ngân hàng. Sự thỏa mãn của mỗi khách hàng phụ thuộc khá nhiều vào chỉ tiêu này. Mỗi nhân viên khi làm việc với khách hàng, cần thể hiện thái độ thiện chí trong việc tư vấn, giải đáp mọi thắc mắc cho khách hàng. Đến với một Ngân hàng, sự phục vụ chu đáo, nhiệt tình, cởi mở của các nhân viên sẽ khiến cho khách hàng rất hài lòng. Nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc xúc tiến các khoản vay và ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
Các chỉ tiêu định lượng
a/ Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay của Ngân hàng đối với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho vay trong một thời gian dài, thấy được khả năng hoạt động tín dụng qua các năm.
b/ Tổng dư nợ và kết cấu dư nợ
Chỉ tiêu này cũng có ý nghĩa tương tự như doanh số cho vay nhưng nó phản ánh quy mô cho vay của Ngân hàng cho nền kinh tế trong một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm:Dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của Ngân hàng yếu kém, khả năng tiếp thị của Ngân hàng là hạn chế, trình độ cán bộ nhân viên thấp và Ngân hàng không có khả năng mở rộng. Tuy nhiên, không phải chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng cho vay càng cao, bởi tới một lúc nào đó, khi Ngân hàng cho vay vượt quá mức giới hạn cũng là lúc Ngân hàng bắt đầu chấp nhận những rủi ro về cho vay.
Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô cho vay của Ngân hàng, sự uy tín của Ngân hàng. Khi so sánh tổng dư nợ của Ngân hàng với thị phần cho vay của Ngân hàng sẽ cho chúng ta biết được dư nợ của Ngân hàng là cao hay thấp.
Kết cấu dư nợ phản ánh tỉ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ. Phân tích kết cấu dư nợ sẽ giúp Ngân hàng biết được Ngân hàng cần đẩy mạnh cho vay theo loại hình nào là có lợi nhất.
c/ Tỉ lệ nợ quá hạn
Tỉ lệ nợ quá hạn là tỉ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của NHTM ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối qúy, cuối năm.
Tỉ lệ nợ Nợ quá hạn
=
quá hạn Tổng dư nợ
Nợ quá hạn - Đó là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ cho vay không hoàn hảo, khi người đi vay không có lí do chính đáng mà vẫn không trả nợ Ngân hàng đúng hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng. Lúc này, khoản vay sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Trên thực tế, phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề, có khả năng mất vốn. Như vậy, khi tỉ lệ nợ quá hạn càng cao thì NHTM càng có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận, tức là tỉ lệ nợ quá hạn càng cao, chất lượng cho vay càng thấp.
d/ Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay
Một khoản cho vay có chất lượng cao sẽ đem lại một khoản thu nhập cho Ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động cho vay là nguồn thu chủ yếu để Ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi nhuận do hoạt động cho vay mang lại chứng tỏ các khoản vay không những thu hồi được gốc mà còn có lãi, đảm bảo được độ an toàn của nguồn vốn cho vay.
Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay
=
Thu nhập từ hoạt động cho vay
Tổng thu nhập
Một mặt Ngân hàng quan tâm tới việc làm giảm tỉ lệ nợ quá hạn, mặt khác phải chú trọng tới nguồn thu nhập từ hoạt động cho vay. Duy trì một tỉ lệ nợ quá hạn thấp mà không tăng được thu nhập từ hoạt động cho vay thì tỉ lệ nợ quá hạn thấp cũng không có ý nghĩa. Chất lượng cho vay được nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của Ngân hàng.
e/ Chỉ tiêu vòng quay vốn vay
Đây là chỉ tiêu thường được các NHTM tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức, quản lý vốn vay và chất lượng cho vay trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Vòng quay vốn vay =
Doanh số thu nợ trong kỳ
Dư nợ cho vay bình quân
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn vay. Vòng quay của vốn vay càng cao càng chứng tỏ nguồn vay Ngân hàng luân chuyển càng nhanh, tham gia càng nhiều vào chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa. Hệ số này càng tăng, phản ánh tình hình quản lý vốn vay càng tốt, chất lượng cho vay càng cao. Chỉ số này cao trước hết thể hiện khả năng thu nợ tốt. Nó còn thể hiện hiệu quả cho vay của Ngân hàng. Một đồng vốn khi cho vay được nhiều lần sẽ đem lại nhiều lợi nhuận hơn. Tuy nhiên, cần xét đến yếu tố quan trọng là “Dư nợ bình quân”. Khi dư nợ bình quân thấp sẽ làm cho vòng quay lớn nhưng lại không phản ánh chất lượng khoản vay là cao bởi thực tế nó thể hiện khả năng cho vay kém của Ngân hàng. Chỉ tiêu này cần phải được xem xét với chỉ tiêu “Hiệu suất sử dụng vốn”.
g/ Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
Chỉ tiêu này phản ánh cơ cấu cho vay trong tổng nguồn huy động. Nó xem xét, đánh giá tỉ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng về vốn của bản thân Ngân hàng cũng như của nền kinh tế hay chưa.
Chỉ tiêu này được biểu thị bằng công thức:
Hiệu suất sử dụng vốn =
Tổng dư nợ
Tổng vốn huy động
Tỉ lệ này trên thực tế giao động từ 30% đến 100%. Thông thường vào khoảng trên 80% là tốt, còn nếu dưới hoặc trên mức đó, thậm chí xấp xỉ 100% có thể sẽ gây ảnh hưởng không tốt cho Ngân hàng. Lúc đó tính thanh khoản của Ngân hàng sẽ bị đe dọa do khối lượng dự trữ không được đảm bảo. Tuy vậy, để xác định một tỉ lệ thế nào là phù hợp còn phụ thuộc vào kết cấu của vốn huy động, lĩnh vực Ngân hàng tập trung tài trợ và nhiều nhân tố khác.
h/ Chỉ tiêu các thông số quy định
Ngoài các chỉ tiêu trên thì chất lượng cho vay còn được đánh giá thông qua việc đảm bảo các quy chế và thể lệ tín dụng như:
+ Giới hạn cho vay một khách hàng: Để đảm bảo khả năng thanh toán của mình, bất cứ một NHTM nào cũng chỉ được cấp tín dụng cho một khách hàng không quá 15% vốn tự có.
+ Tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu ( Hệ số COOK ): Tỉ lệ này cho biết một đồng vốn tự có bảo vệ cho bao nhiêu đồng tài sản có rủi ro của NHTM. Nó được tính bằng công thức:
Tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu
=
Vốn tự có
Tài sản có rủi ro quy đổi
+ Dư nợ của một khách hàng không quá 10% vốn điều lệ và các qũy.
Trên đây là những chỉ tiêu thường được dùng để đánh giá chất lượng của một khoản vay. Để thực sự góp phần nâng cao chất lượng của các khoản cho vay NHTM, người ta còn phải quan tâm đến những nhân tố ảnh hưởng đến nó.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tại NHTM
Hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản và là hoạt động sinh lời chủ yếu của một Ngân hàng. Hoạt động cho vay phát triển cũng kéo theo các hoạt động khác của Ngân hàng phát triển. Vì vậy các Ngân hàng luôn phải chú trọng đến việc nâng cao chất lượng cho vay. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay. Bên cạnh những yếu tố chủ quan thuộc về bản thân Ngân hàng còn có những nhân tố khách quan từ phía khách hàng và các nhân tố khách quan khác.
1.3.3.1. Các nhân tố chủ quan
a/ Chiến lược kinh doanh dài hạn của Ngân hàng
Đối với một tổ chức kinh tế, việc xây dựng cho mình một Chiến lược kinh doanh dài hạn là vô cùng quan trọng. Chiến lược kinh doanh dài hạn của Ngân hàng là Chiến lược hoạt động, gồm nhiều mặt._., tập trung vào các hoạt động kinh doanh để nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Trong Chiến lược kinh doanh, các nhà quản lý đề ra các định hướng, nguyên tắc hoạt động, các mục tiêu cần đạt được, các phương pháp tiến hành, từ đó cụ thể hóa bằng các kế hoạch hành động. Chiến lược kinh doanh ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay. Một Chiến lược cho vay đúng đắn và được thực hiện tốt trên cơ sở một Chiến lược kinh doanh phù hợp sẽ góp phần nâng cao chất lượng cho vay.
b/ Chính sách cho vay của Ngân hàng
Chính sách cho vay là các định hướng căn bản cho việc kinh doanh tín dụng của một Ngân hàng. Chính sách cho vay phản ánh cương lĩnh tài trợ của một Ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên Ngân hàng, tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích cho vay, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động cho vay nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Nội dung của chính sách cho vay là để trả lời cho các câu hỏi về quy mô các khoản vay, thời hạn các khoản cho vay, các hình thức cấp cho vay được sử dụng. Điều khoản của chính sách cho vay được xây dựng dựa trên nhiều yếu tố khác nhau như các điều kiện kinh tế, chính sách tiền tệ và tài chính của NHNN, khả năng về vốn của Ngân hàng và nhu cầu đi vay của khách hàng. Khi các yếu tố này thay đổi, chính sách cho vay cũng thay đổi theo. Đối với mỗi loại đối tượng khách hàng, Ngân hàng có thể đưa ra các chính sách khác nhau cho phù hợp. Một chính sách cho vay đúng đắn, sẽ thu hút nhiều khách hàng, vừa đảm bảo khả năng sinh lời, vừa trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân theo các đường lối, chính sách của Nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội. Bất cứ một Ngân hàng nào muốn có chất lượng cho vay tốt cũng đều phải có chính sách cho vay khoa học, phù hợp với thực tế của Ngân hàng cũng như của thị trường.
c/ Quy trình cho vay
Quy trình cho vay là tập hợp những nội dung, các bước tiến hành trong quá trình từ cho vay đến thu nợ nhằm bảo đảm an toàn cho vay. Quá trình này căn bản gồm từ nhận hồ sơ xin vay, thẩm định khách hàng, giải ngân, đến giám sát khách hàng và thu nợ.
Quy trình cho vay, trước hết phải kể đến công tác thu thập thông tin. Công việc này không hoàn toàn nằm trong quy trình cho vay, nhưng nó là bước cần thiết để đưa ra những quyết định đúng đắn cho công tác thẩm định sau này. Thông tin cho vay càng nhanh, càng chính xác và toàn diện thì khả năng phòng chống rủi ro trong cho vay càng lớn. Thông tin cho vay có thể được thu thập từ nhiều nguồn: từ thông tin hoạt động cho vay của NHNN, từ các thông tin thu được qua báo chí, các phương tiện thông tin đại chúng hay thu thập trực tiếp tại cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng hay qua báo cáo tài chính của khách hàng.
Trong quy trình cho vay, bước chuẩn bị cho vay rất quan trọng. Bao gồm ba giai đoạn: khai thác và tìm kiếm khách hàng, hướng dẫn khách hàng về điều kiện cho vay và thành lập hồ sơ vay vốn, phân tích thẩm định khách hàng. Chất lượng cho vay phụ thuộc nhiều vào công tác thẩm định và các quy định về điều kiện, thủ tục cho vay của từng NHTM.
Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay giúp cho Ngân hàng nắm được diễn biến của khoản cho vay đã cung cấp cho khách hàng, từ đó có được sự can thiệp cần thiết, ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Việc lựa chọn và áp dụng có hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ thiết lập được một hệ thống phòng ngừa hữu hiệu, góp phần nâng cao chất lượng cho vay
Thu hồi và giải quyết nợ là khâu quyết định đến chất lượng cho vay. Sự nhạy bén của Ngân hàng trong việc kịp thời phát hiện những biểu hiện bất lợi đối với khách hàng cũng như những biện pháp tư vấn, xử lý kịp thời sẽ giúp Ngân hàng giảm thiểu những khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác dụng tích cực đối với hoạt động cho vay
Quy trình cho vay của NHTM không mang tính dập khuôn, cứng nhắc mà có sự linh động nhất định. Tùy vào tình hình cụ thể mà mỗi Ngân hàng sẽ có các quy trình riêng. Sự hợp lý của các bước trong quá trình này quyết định một phần rất quan trọng đối với chất lượng cho vay. Một quy trình cho vay không phù hợp do thiếu các bước hoặc đủ nhưng tiến hành không tốt sẽ có nguy cơ dẫn đến một khoản vay xấu. Song một quy trình chặt chẽ quá mức cũng bị coi là không hợp lý, không cần thiết, gây tốn kém, mất thời gian và không hiệu quả.
d/ Công tác tổ chức Ngân hàng
Công tác tổ chức là công tác mà Ngân hàng bố trí các hoạt động của mình thông qua việc xây dựng nên các phòng ban chuyên trách. Các phòng ban này ít nhiều đều có sự phối hợp, hỗ trợ cho quá trình ra quyết định cấp cho vay.
Số lượng phòng ban chuyên trách nếu không đủ so với nhu cầu thực tế sẽ có thể dẫn đến các khe hở trong quản lý, ảnh hưởng xấu đến chất lượng công việc. Nhưng số lượng phòng ban nhiều hơn cần thiết lại cũng gây nên sự phức tạp chồng chéo.
Bởi vậy, Ngân hàng được tổ chức một cách có khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban, giữa các Ngân hàng với nhau trong toàn hệ thống cũng như với các cơ quan liên quan khác. Qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng, quản lý có hiệu quả các khoản vốn vay, phát hiện và xử lý kịp thời các khoản cho vay có vấn đề, từ đó nâng cao chất lượng cho vay
Bên cạnh việc sắp xếp, bố trí các phòng ban, Ngân hàng cũng cần chú ý đến công tác tổ chức nhân sự.
Tổ chức nhân sự là công tác sắp xếp, bố trí người lao động vào các vị trí làm việc. Công tác này đòi hỏi phải có sự đánh giá đối với các nhân viên về nhiều mặt nhằm có được quyết định hợp lý và hiệu quả nhất. Các nhân viên cần được bố trí dựa vào năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, các đặc điểm về sức khỏe, tâm lý ... và các điều kiện khác.Công tác tổ chức này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công việc nói chung và chất lượng cho vay nói riêng.
e/ Phẩm chất và trình độ cán bộ
Chất lượng đội ngũ cán bộ Ngân hàng là nhân tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và trong hoạt động cho vay nói riêng. Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tham gia vào mọi khâu của quá trình cho vay từ bước đầu tiên cho đến những bước cuối cùng.
Cán bộ tín dụng có đạo đức nghề nghiệp sẽ có ý thức hoàn thành tốt công việc chuyên môn của mình, nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật, hết lòng tận tụy với công việc. Cán bộ tín dụng giỏi về kĩ năng, thạo về nghiệp vụ, có nhiều kinh nghiệm sẽ đánh giá được chính xác tính khả thi của dự án, tính chân thực của các báo cáo tài chính...Từ đó phân tích được khả năng quản lý và năng lực thực sự của khách hàng để đưa ra quyết định có cho vay hay không. Bên cạnh sự hiểu biết về chuyên môn, tinh thần nhiệt huyết với công việc, người cán bộ tín dụng còn cần có sự hiểu biết về pháp luật, sự hiểu biết về môi trường kinh tế xã hội, đường lối phát triển đất nước, nhạy bén với sự thay đổi của thị trường...dự đoán được những biến động có thể xảy ra, từ đó tư vấn cho khách hàng để xây dựng phương án kinh doanh sao cho phù hợp.
Như vậy, phẩm chất và trình độ cán bộ là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của khoản cho vay . Một cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn cao, có đạo đức nghề nghiệp sẽ giúp Ngân hàng giảm thiểu được những rủi ro trong hoạt động cho vay
g/ Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ sẽ giúp cho các nhà lãnh đạo Ngân hàng nắm được tình hình hoạt động kinh doanh, kịp thời phát hiện những khó khăn, trở ngại, sai trái...từ đó đưa ra các biện pháp giải quyết kịp thời.
Công tác này là các biện pháp để giúp Ngân hàng nắm được các thông tin cơ bản về khách hàng, về quá trình hoạt động kinh doanh đầu tư của khách hàng sau khi đã được giải ngân.
Như vậy, quá trình kiểm tra, giám sát là một quá trình quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng cho vay . Nó một mặt nâng cao chất lượng cho vay cho Ngân hàng khi giảm thiểu rủi ro về các khoản vay xấu, đồng thời có tác dụng hướng khách hàng đến các hoạt động tốt, tăng khả năng thành công cho họ. Xét ở một mức độ cao hơn, quá trình này còn có đóng góp tích cực cho nền kinh tế, khi mà thông qua việc điều chỉnh, giám sát khách hàng, nó đã giảm thiểu phần nào những hoạt động kinh tế tiêu cực của họ.
Các nhân tố khách quan
a/ Nhân tố khách hàng
Khách hàng là đối tượng thường xuyên giao dịch và làm việc với Ngân hàng. Khách hàng của Ngân hàng gồm có người gửi tiền, người đi vay và các khách hàng khác. ở đây, dưới góc độ tín dụng, ta chỉ quan tâm tới khách hàng là những người đi vay.
Khách hàng là người lập ra phương án, dự án xin vay và sau khi được Ngân hàng chấp nhận, khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn vay để hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi vậy, khách hàng có tác động không nhỏ đến chất lượng của khoản cho vay được cấp ra.
Cán bộ tín dụng cần phải quan tâm đến những đặc điểm sau của khách hàng
* Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của khách hàng
Nếu khách hàng kinh doanh trong lĩnh vực chứa đựng tiềm ẩn rủi ro cao thì Ngân hàng sẽ tốn kém hơn trong công tác giám sát
* Sự trung thực của khách hàng
Đây là vấn đề đạo đức từ phía khách hàng. Sự trung thực của khách hàng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay.
Nếu trong qúa trình xin vay vốn, khách hàng không trung thực với Ngân hàng, đưa ra các số liệu sai lệch, vi phạm chế độ thống kê kế toán đã được ban hành thì sẽ gây khó khăn cho Ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, gây ra những phán quyết sai lầm trong quyết định cho vay ban đầu.
Khi Ngân hàng đồng ý cấp khoản vay cho khách hàng, trong quá trình giải Ngân nếu khách hàng sử dụng vốn vay không đúng với phương án, mục đích khi xin vay thì sẽ dẫn đến tình trạng không trả nợ hoặc có trả nhưng không đúng hạn.
* Năng lực của khách hàng
Năng lực của khách hàng là một yếu tố rất quan trọng đến khả năng thành công của dự án hay phương án sản xuất kinh doanh. Năng lực của khách hàng yếu kém thể hiện ở việc khách hàng không dự đoán được những biến động lên xuống của nhu cầu thị trường.
Khách hàng không hiểu biết nhiều trong việc sản xuất, phân phối, khuyếch trương...thì sẽ dẫn đến thất bại trong cạnh tranh, từ đó làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ và làm chất lượng cho vay của Ngân hàng cũng bị ảnh hưởng.
Ngược lại, năng lực của khách hàng càng cao thì khả năng cạnh tranh trên thị trường càng tốt, vốn vay càng sử dụng có hiệu quả và khả năng trả nợ là càng lớn.
b/ Môi trường kinh tế - xã hội
Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm các hoạt động kinh tế có quan hệ biện chứng, ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau. Do đó, bất kì sự biến động của một hoạt động kinh tế nào đó cũng sẽ gây ảnh hưởng đến các hoạt động kinh tế còn lại. Sự ổn định hay mất ổn định của nền kinh tế sẽ có tác động mạnh mẽ đến hoạt động Ngân hàng, mà đặc biệt là hoạt động cho vay NHTM
Một môi trường kinh tế ổn định, cơ hội kinh doanh nhiều và khả năng thành công lớn là lý tưởng cho chất lượng cho vay xét trên nhiều phương diện. Nền kinh tế ổn định với mức lạm phát vừa phải sẽ tạo điều kiện cho các khoản vay có chất lượng cao. Trong điều kiện như vậy, các doanh nghiệp đều làm ăn có hiệu quả, khả năng tạo ra lợi nhuận của họ là cao hơn, từ đó họ có thể hoàn trả vốn lẫn lãi cho Ngân hàng đúng như thời hạn đã thỏa thuận. Ngân hàng sẽ không phải tốn nhiều tiền của vào công tác thẩm định hay giải quyết các vấn đề sai trái, do đó đối với Ngân hàng- chất lượng cho vay là cao.
Đối với khách hàng, trong điều kiện kinh tế thuận lợi, khách hàng có thể sử dụng vốn vay một cách có hiệu quả, khả năng thành công của phương án là lớn, thủ tục vay vốn là dễ dàng hơn, nhanh gọn hơn, do đó nó cũng là những khoản cho vay có chất lượng.
Về phía Nhà nước, khi các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tạo công ăn việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống nhân dân. Hệ thống Ngân hàng đảm bảo được uy tín, vững mạnh về tài chính cũng mang lại sức mạnh kinh tế cho đất nước. Lúc này, đối với cơ quan quản lý Nhà nước, chất lượng cho vay cũng được thỏa mãn. Ngược lại, khi nền kinh tế biến động, các doanh nghiệp làm ăn thất thường, kém hiệu quả sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp, từ đó làm ảnh hưởng đến khả năng thu nợ của Ngân hàng. Lúc đó, về cả ba phía: Doanh nghiệp - Ngân hàng - Nhà nước thì đây là các khoản cho vay không có chất lượng.
Chu kì kinh tế cũng có ảnh hưởng đến chất lượng cho vay. Trong thời kì suy thoái, sản xuất vượt quá nhu cầu dẫn tới hàng tồn kho lớn, các doanh nghiệp bị ứ đọng vốn, ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ Ngân hàng. Ngược lại, trong thời kì hưng thịnh, tốc độ tăng trưởng cao, doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và có xu hướng mở rộng sản xuất kinh doanh, khả năng đối đầu với rủi ro là ít, chất lượng cho vay sẽ tăng.
Bên cạnh môi trường kinh tế là môi trường xã hội. Quan tín hệ cho vay được thực hiện trên cơ sở lòng tin. Đó là lòng tin được thiết lập giữa Ngân hàng và khách hàng. Một môi trường xã hội ổn định với những khách hàng có phẩm chất đạo đức, có trình độ dân trí cao, hiểu biết về các hoạt động Ngân hàng sẽ góp phần nâng cao chất lượng cho vay
c/ Môi trường chính trị - pháp luật
Hoạt động cho vay là một trong tổng thể các hoạt động kinh doanh rất nhạy cảm với các yếu tố chính trị - pháp luật.
Một môi trường chính trị không ổn định sẽ khiến các chủ thể kinh tế không dám mạnh dạn đầu tư, hiệu quả kinh tế là không cao. Lúc này, chất lượng cho vay đứng về cả ba phía: Nhà nước, Ngân hàng và khách hàng đều là không tốt. ổn định về chính trị tức là ổn định về các chính sách của Nhà nước. Khi các chính sách này ổn định, sẽ tạo cho các doanh nghiệp sự thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Các chính sách của Nhà nước được quy định cụ thể dưới dạng các văn bản trong hệ thống pháp luật. Đây là cơ sở để điều tiết các hoạt động trong nền kinh tế. Nếu hệ thống pháp luật không đồng bộ sẽ làm cho hoạt động kinh doanh gặp phải nhiều khó khăn. Ngược lại, nếu nó phù hợp với thực tế khách quan thì sẽ tạo ra một môi trường pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành được thuận lợi và đạt kết quả cao.
d/ Môi trường khoa học kĩ thuật
Trình độ khoa học - kĩ thuật phản ánh trình độ phát triển của mỗi quốc gia. Khoa hoc - kĩ thuật được áp dụng vào hệ thống Ngân hàng sẽ là sự hỗ trợ đắc lực cho các hoạt động Ngân hàng. Nếu một Ngân hàng có trình độ công nghệ tiên tiến thì mọi hoạt động đều được tiến hành một cách chính xác nhanh chóng và thuận lợi thông qua các nghiệp vụ có sự trợ giúp của máy móc. Thông tin là một yếu tố quan trọng trong việc ứng dụng khoa học - kĩ thuật trong các Ngân hàng hiện đại. Công nghệ thông tin phát triển giúp Ngân hàng dễ dàng hơn trong việc cập nhật thông tin về khách hàng. Thông tin được cập nhật một cách nhanh chóng, đầy đủ và chính xác sẽ giúp Ngân hàng có được các quyết định đúng đắn và hợp lý. Điều này sẽ giúp Ngân hàng giảm các Chi phí hoạt động, rút ngắn thời gian chờ đợi của khách hàng, nâng cao chất lượng thẩm định. Khách hàng khi đến với Ngân hàng cũng sẽ rất hài lòng khi nhận được sự trợ giúp của máy móc với các thủ tục nhanh gọn, ít tốn kém. Chất lượng cho vay rõ ràng đã được tăng lên.
e/ Môi trường tự nhiên
Đó là môi trường bao quanh doanh nghiệp. Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi trường tự nhiên như thiên tai, động đất, hạn hán, lũ lụt, hỏa hoạn...đều làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, đặc biệtlà khách hàng trong các ngành nông, lâm, ngư nghiệp... Vì vậy, khi môi trường tự nhiên không thuận lợi, thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn, từ đó làm giảm chất lượng cho vay của NHTM.
Trên đây là những nhân tố chính tác động tới chất lượng cho vay của NHTM. Để nâng cao chất lượng cho vay, chúng ta cần phải có sự nghiên cứu và nhận thức đúng đắn các yếu tố trên, kết hợp cùng với kết quả hoạt động thực tiễn của các NHTM, từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục có tính khả thi cao.
Chương 2
Thực trạng chất lượng cho vay tại
Chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa
2.1 Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa
2.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển
Trước năm 1988 Ngân hàng công thương Đống Đa là Ngân hàng Nhà nước quận Đống Đa trực thuộc Ngân hàng Nhà nứơc thành phố Hà nội.
Từ ngày 1/7/1988 Ngân hàng Nhà nước quận Đống Đa được đổi thành Ngân hàng công thương quận Đống Đa (theo nghị định 53/HĐBT) trực thuộc Ngân hàng công thương thành phố Hà Nội
Từ ngày 1/3/1993 Ngân hàng công thương quận Đống Đa được đổi thành Ngân hàng công thương khu vực Đống Đa trực thuộc Ngân hàng công thương Việt Nam. Địa bàn hoạt động là trên địa bàn quận Đống Đa và các quận xung quanh, đây là một quận tập trung đông dân cư và có nhiều thành phần kinh tế thuận lợi cho Ngân hàng mở rộng và phát huy các nghiệp vụ của mình. Ngân hàng công thương khu vực Đống Đa hiện tại có tổng số 267 cán bộ, công nhân viên và nhiều phòng ban được sắp xếp có khoa học
Qua 16 năm thành lập và đổi mới, phải đương đầu với nền kinh tế hàng hóa hết sức sôi động và cạnh tranh nghiệt ngã với trên 70 ngân hàng và tổ chức tín dụng trong nước và chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động trên cùng địa bàn Hà nội.
2.1.2 Khái quát về cơ cấu tổ chức của Ngân hàng
Cơ cấu này được thể hiện qua sơ đồ sau:
Phòng giao dịch Cát Linh
Phòng giao dịch Kim Liên
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng thông tin điện toán
Phòng kiểm tra nội bộ
Phòng kinh doanh đối ngoại
Phòng kinh doanh đối nội
Phòng kế toán tài chính
Phòng nguồn vốn
Phó giám đốc 3
Phó giám đốc 1
Phó giám đốc 2
Giám đốc
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng Công thương Đống Đa.
Ban Giám đốc: Ban Giám đốc gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc.
Phòng ban: Ngân hàng Công thương Đống Đa có 10 phòng ban tại trụ sở chính và các phòng giao dịch, qũy tiết kiệm nằm rải rác trên địa bàn quận.
+ Phòng khách hàng số 1
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp GD với khách hàng là các DN đang có quan hệ tín dụng tại phòng , để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ . Thực hiện các ngiệp vụ liên quan đến tín dụng , quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ , thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT việt nam . Quảng cáo tiếp thị , giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các DN đang có quan hệ tín dụng .
+ Phòng khách hàng số 2
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp GD với các khách hàng là các DN đang có quan hệ tín dụng tại phòng , để khaci thác vốn băng VND và ngoại tệ . Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng , quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ , thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT việt nam . Trực tiếp quảng cáo tiếp thị giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ mới của ngân hang cho các DN vừa và nhỏ
+ Phòng khách hàng cá nhân
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp GD với các khách hàng là các cá nhân đang có quan hệ tín dụng tại phòng , để khac thác vốn băng VND và ngoại tệ . Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng , quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ , thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT việt nam . Trực tiếp quảng cáo tiếp thị giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ mới của ngân hang cho các khách hàng là cá nhân
+ Phòng quản lý rủi ro
Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh , quản lý gíam sát việc thực hiện danh mục cho vay , đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng . Thẩm địng hoặc tái thẩm định khách hàng , dự án , phương án đề nghị cấp tín dụng . Thực hiện chức năng đánh giá quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động của chi nhánh ngân hàng công thương đống đa theo chỉ đạo của NHCT việt nam
+ Phòng tiền tệ kho qũi:
gồm 2 bộ phận Thu và Chi
Hai bộ phận này có nhiệm vụ thực hiện các khoản thu chi tiền mặt phục vụ cho các hoạt động của Ngân hàng
- Bộ phận Thu: việc thu tiền được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả, tạo mọi điều kiện thuận lợi để khách hàng không gặp rắc rối gì khi nộp tiền. Tại đây có trang bị các máy móc hiện đại như máy đếm tiền, máy soi tiền giả.
- Bộ phận Chi: Bao gồm tất cả các khoản chi liên quan đến hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng. Đối với việc chi trả tiền cho khách hàng được thực hiện như sau: Sau khi Kế toán vào sổ và chuyển chứng từ xuống bộ phận chi tiền thì bộ phận này sẽ chi tiền cho khách hàng và yêu cầu khách hàng kiểm kê tiền ngay tại chỗ. Cuối ngày bộ phận này sẽ đối chiếu số thu chi tồn quĩ với sổ sách kế toán. Ngoài ra còn điều chuyển tiền nộp về Ngân hàng Trung ương khi vượt quá mức tồn qũi cho phép.
+ Phòng Thông tin điện toán:
Đây là một phòng có đội ngũ cán bộ am hiểu về lĩnh vực tin học, máy vi tính, có nhiệm vụ nhập số liệu, chứng từ, lên cân đối thu chi, cân đối chứng từ hàng ngày.
+ Phòng Kế toán:
Có nhiệm vụ:
Hạch toán mọi khoản phát sinh trong ngày. Công tác thanh toán đều được thực hiện bằng máy vi tính thông qua mạng nội bộ và mạng SWIFT. Ngoài ra còn giám sát tình hình hoạt động của các doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng qua số dư tài khoản của họ. Quản lý tài sản của Ngân hàng, đánh giá lại tài sản cố định
+ Phòng Tổ chức - Hành chính:
Làm công tác tổ chức và đào tạo cán bộ giúp Giám đốc sắp xếp đội ngũ cán bộ giữa các phòng ban, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ
Quản trị hành chính: làm nhiệm vụ giao nhận công văn đi, đến đầy đủ kịp thời chính xác. Mua các vật liệu văn phòng phẩm để phục vụ cho các hoạt động của Ngân hàng. Quản lý tài sản và sửa chữa bảo dưỡng tài sản của Ngân hàng.
+ Phòng thanh toán xuất-nhập khẩu
Thực hiện các nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và mua bán ngoại tệ với khách hàng và tổ chức tín dụng khác, thực hiện chi trả kiều hối và các hoạt động thanh toán quốc tế. Các hình thức thanh toán hay được khách hàng của Ngân hàng công thương khu vực Đống Đa áp dụng là:
- Hình thức thư tín dụng(L/C)
- Hình thức chuyển tiền
- Hình thức nhờ thu.
+ Phòng tổng hợp
Phòng tổng hợp và tiếp thị là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh dự kiến kế họach kinh doanh , tổng hợp phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh , thực hiện báo cáo hoạt động hằng năm của chi nhánh .
+ Tổ quản lý nợ có vấn đề
Phòng quản lý nợ có vấn đề chịu trach nhiệm về quản lý và xủ lý các khoản nợ có vấn đề ( bao gồm các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ , nợ quá hạn , nợ xấu ) . Quản lý khai thác và xử lý tài sản đảm bảo nợ vay theo quy định của nhà nước nhằm thu hồi các khoản nợ gốc và lãi tiền vay .Quản lý , theo dõi và thu hồi các đã được xủ lý rủi ro
2.1.3 Khái quát tình hình kinh doanh của Ngân hàng
+ Hoạt động huy động vốn
Tổng nguồn vốn huy động đến ngày 31/12/2007 là 5.143 tỷ , trong đó nguồn vốn huy động tại chỗ là 3.263tỷ , nguồn vay bảo hiểm xã hội 1.1880 tỷ trong năm có sự chuyển dịch về cơ cấu , nguồn huy động vốn từ DN giảm từ 84% xuống 81% , tiền gửi dân cư tăng từ 16% lên 19% . Trong năm , nguồn vốn giảm 1.230tỷ do nguồn huy động kỳ phiếu tạm thời của các tổ chức tín dụng đến hạn phải thanh toán . Với nguồn vốn lớn và ổn định đã tạo thế chủ động trong kinh doanh của chi nhánh , đồng thời góp phần không nhỏ cho nguồn vốn điều hoà chung của hệ thống NHCT việt nam
Năm 2007 , đối với các DN nhất là các DN lớn chuyển hướng tham gia đầu tư mạnh vào các định chế thuộc lĩnh vực tài chính , ngân hàng , thị trường chứng khoán , đối với dân cư do lạm phát đã chuyển sang đầu tư mạnh vào thị trường bất động sản , cộng với sự cạnh tranh lãi suất mở rộng mang lưới hoạt động của hệ thống NHTM . chi nhánh NHCT đống đa vẫn giữ được nguồn vốn bình quân trên 5000 tỷ thể hiện sự cố gắng rất lớn của chi nhánh
+ Hoạt động tín dụng
Tổng dư nợ cho vay đến ngay 31/12/2007 đạt là 1.100tỷ đồng tăng nhẹ so với đầu năm . Trong đó dư nợ ngắn hạn chiếm 37% , trung và dài hạn chiếm 63% dư nợ cho vay . Dư nợ cho vay DNNN chiếm 71% dư nợ cho vay không có tài sản bảo đảm chiếm 77% . Trong đó có những nét nổi bật sau
Chất lượng tín dụng được đảm bảo , minh bạch hoá chất lượng tín dụng , nâng cao chất lượng tăng trưởng tín dụng đồng thời với việc định hướng phát triển tín dụng theo ngành , lĩnh vực để đưa ra các giải pháp tập trung
Cơ cấu dư nợ đã được thay đổi theo hướng tích cực , tỷ trọng cho vay ngắn hạn tăng từ 21% lên 37% tỷ trọng cho vay DNNN giảm từ 84% xuống 70%
Về xử lý và thu hồi nợ đọng : Những khoản nợ đọng tại chi nhánh là những khoản nợ đã phát sinh từ lâu và hầu hết khách hàng đã không còn tồn tại , không có tài sản bảo đảm hoặc tài sản đã được xử lý nhưng không thu hồi đủ nợ gốc . Bằng các biện pháp tích cực , quyết liệt trong năm qua chi nhánh đã thu 356triệu đồng nợ đã được xử lý rủi ro .
+ Hoạt động dịch vụ
Nhìn chung hoạt động dịch vụ của NHCT đống đa trong năm 2007 đẵ có những chuyển biến tương đối toàn diện, vững chắc. Chi nhánh đẵ mở rộng mạng lưới hoạt động, triển khai đồng bộ các dịch vụ ngân hàng đa dạng như: Dịch vụ thẻ, chuyển tiền, kiều hối, thu đổi ngoại tệ, thanh toán thẻ, séc du lịch...tại các QTK, các ĐGD, từ đó có thể cung cấp chuỗi sản phẩm mang tính khép kín, hàm chứa nhiều giá trị gia tăng đảm bảo tối đa hoá lợi ích của khách hàng cũng như ngân hàng. Nhờ vậy, thu dịch vụ phí của chi nhánh đạt 3.363 triệu đồng tăng 11% so năm trước.
+ Hoạt động thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại và kinh doanh ngoại tệ.
Do đặc thù tại chi nhánh công tác huy động vốn và cho vay tập trung chủ yếu ở khách hàng lớn như các Tập đoàn, Tổng công ty và cơ cấu cho vay trung dài hạn chiếm tỷ trọng cao... Các khách hàng khác chủ yếu là đơn vị sản xuất, rất ít đơn vị kinh doanh XNK. Mặt khác, do tác động trực tiếp của chính sách tín dụng đã ạh hưởng lớn đến phát triển của hoạt động thanh toán XNK và TTTM. Tuy nhiên, doanh số thanh toán quôc tế và TTTM vẫn đạt 35 triệu USD tăng 66% doanh số phát hành bảo lãnh năm 2007 đạt 101 tỷ đồng, số dư của bảo lãnh xấp xỉ 101 tỷ đồng, tăng hơn 2 lần năm trước và không phát sinh nợ trả thay cho khách hàng. Thu phí TTTM trên 1 tỷ đồng.
Về kinh doanh ngoại tệ: Trong năm, do biến động của thị trường ngoại hối. NHCT VN đưa ra những chính sách hạn chế mua bán ngoại tệ... Làm hạn chế doanh số mua bán ngoại tệ tại chi nhánh, doanh số mua bán ngoại tệ đạt 110 triệu USD giảm 43%; Lãi kinh doanh ngoại tệ là 516 triệu đồng giảm 45% so năm trước.
2.1.4. Các nhân tố kinh tế xã hội tác động tới hoạt động của Chi nhánh NHCT Đống Đa.
Hoạt động Ngân hàng luôn được đặt trong mối quan hệ với các nhân tố kinh tế xã hội xung quanh. Bởi vậy, các nhân tố này phải được xem xét, nghiên cứu để có thể thấy được những mặt thuận lợi và khó khăn mà nó đã ảnh hưởng tới các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Sau đây ta sẽ nghiên cứu những điều kiện về tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Đống Đa.
a/ Môi trường tự nhiên.
Chi nhánh NHCT Đống Đa có địa bàn hoạt động là khu vực quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Đây là nơi có đặc điểm môi trường tự nhiên thuận lợi, nên hoạt động của các doanh nghiệp thường không phải chịu nhiều rủi ro thiên tai như bão lụt, hạn hán.
b/ Môi trường kinh tế.
* Địa bàn hoạt động của Chi nhánh NHCT Đống Đa.
NHCT Đống Đa có địa bàn hoạt động chính tại quận Đống Đa, là một quận có nhiều tiềm năng phát triển. Đây là nơi tập trung khá nhiều các doanh nghiệp kinh doanh, các hộ gia đình, đặc biệt trên địa bàn tập trung nhiều trụ sở của các tổng công ty lớn. Trong thời gian qua, đây là địa bàn có tốc độ tăng trưởng lớn, tốc độ đầu tư đổi mới sản xuất và đầu tư xây dựng cơ bản tăng mạnh. Vì vậy nhu cầu vốn nói chung và nhu cầu vay vốn Ngân hàng nói riêng của các doanh nghiệp là rất lớn. Đây là một yếu tố thuận lợi cho hoạt động của Chi nhánh.
* Môi trường kinh tế trong và ngoài nước hiện nay.
- Xu thế hội nhập hoá, quốc tế hoá luôn kèm theo sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt. Mặc dù trình dộ phát triển KTXH ở nước ta đã có những bước biến chuyển đáng kể song vẫn còn ở mức thấp. Trong khi ở các nước tiên tiến, khách hàng có thể dễ dàng giao dịch với Ngân hàng qua mạng (e - banking, home - banking...) thì ở nước ta, khách hàng vẫn phải đến giao dịch trực tiếp với Ngân hàng. Muốn có được hiệu quả phải hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng.
Xu thế hội nhập buộc các NHTM phải thay đổi phong cách làm việc, hiện đại hóa trang thiết bị công nghệ Ngân hàng.
c/ Môi trường xã hội
Hoạt động Ngân hàng chỉ có được hiệu quả thực sự khi tồn tại sự tin tưởng giữa Ngân hàng và khách hàng. Khi Ngân hàng có uy tín với khách hàng thì càng thu hút được nhiều khách hàng. Khách hàng càng có sự tín nhiệm của Ngân hàng thì càng được Ngân hàng ưu đãi trong việc vay vốn.
Trình độ hiểu biết của người dân về lợi ích của các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng cũng ảnh hưởng tới hiệu quả của hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Một môi trường xã hội với những người dân có dân trí cao sẽ khiến cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có nhiều thuận lợi hơn là một môi trường với những người dân mà trình độ dân trí còn hạn chế.
2. 2 Thực trạng cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa
Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu là hoạt động đóng vai trò quan trọng quyết định phần lớn hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh.
Trong những năm vừa qua, quan điểm và định hướng đã xác định của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa là: "Tiếp cận để mở rộng cho vay đối với mọi đối tượng khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, đi đôi với việc kết hợp chặt chẽ giữa củng cố bạn hàng truyền thống và đẩy mạnh thu hút khách hàng mới". Để tăng cường hoạt động cho vay, Chi nhánh đã thực hiện nhiều chính sách ưu đãi cụ thể đối với khách hàng truyền thống, như ưu đãi về lãi suất, phí dịch vụ, đồng thời đưa ra các Chiến lược để thu hút khách hàng mới như tăng cường công tác tiếp thị, quảng cáo, xây dựng các mối quan hệ bạn hàng. Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh NHCT Đống Đa qua các năm
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
So sánh 06/05
So sánh 07/06
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1. Doanh số cho vay
1880
100
1995
100
2895
100
115
106.1
900
145.1
2. Doanh số thu nợ
1324
100
1756
100
2115
100
432
132.6
359
120.4
3. Dư nợ
1685
100
1898
100
2459
100
213
112.6
561
145.9
(Nguồn báo cáo tổng kết của Chi nhánh NHCT Đống Đa qua các năm)
Qua bảng số liệu trên cho thấy doanh số cho vay và doanh số thu nợ của Chi nhánh tăng qua các năm.
Nhìn chung, năm 2005, hoạt động cho vay của._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 30367.doc