LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là các nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong khóa luận là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Hà Nôi, ngày tháng năm
Sinh viên
Trần Thị Hồng Nhung
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 7
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG
1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng Ngân hàng. …………………..10
1.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng:…………………………………... 10
1.1.2. Các hình thức tín dụng …………………………………………….10
1.2. Những vấn đề cơ bản
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1329 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng ở chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Tam Trinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
về tín dụng tiêu dùng……………………….12
1.2.1. Khái niệm tín dụng tiêu dùng……………………………………….12
1.2.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng của NHTM……………………………16
1.2.3. Đối tượng tín dụng tiêu dùng:……………………………………… 19
1.2.4. Vai trò của tín dụng tiêu dùng……………………………………… 20
1.2.5. Các hình thức tín dụng tiêu dùng …………………………………...22
1.3. Nội dung cơ bản của mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng ………………………………………………………………………24
1.3.1. Quan niệm về mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng.. 34
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng.............................................................................................. 37
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng....................................................................................................... 47
1.3.4. Sự cần thiết của việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng..............................................................................................................51
1.3.5. Các biện pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng...55
Chương 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT TAM TRINH...................................................57
2.1. Khái quát chung về chi nhánh NHNo Tam Trinh........................... 57
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo & PTNT Tam Trinh. .........................................................................................................57
2.1.2. Mô hình tổ chức và quản lý của chi nhánh NHNo & PTNT Tam Trinh.......................................................................................................... 57
2.1.3. Hoạt động chủ yếu của chi nhánh....................................................58
2.1.4. Khái quát hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo & PTNT.... 60
2.2 Thực trạng tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh NHNo Tam Trinh... 66
2.2.1. Tình hình tăng trưởng tín dụng tiêu dùng tại chi nhanh NHNo& PTNT Tam Trinh. ..................................................................................................66
2.2.2. Chất lượng tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh NHNo & PTNT Tam Trinh........................................................................................................... 71
2.2.3. Đánh giá hoạt động tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh NHNo & PTNT Tam Trinh.................................................................................................. 73
Chương 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT TAM TRINH.
3.1 Định hướng phát triển........................................................................ 83
3.1.1. Định hướng phát triển chung............................................................ 83
3.1.2. Định hướng về phát triển tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh NHNo & PTNT Tam Trinh........................................................................................ 86
3.2. Các giải pháp đối với Ngân hàng. .....................................................86
3.2.1. Đa dạng hóa sản phẩm tín dụng tiêu dùng....................................... 86
3.2.2 Hoàn thiện cơ chế nghiệp vụ tín dụng ................................................87
3.2.3. Ngân hàng phải cần coi cán bộ công nhân viên là khách hàng mục tiêu của mình...................................................................................................... 90
3.2.4. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực................................................ 91
3.2.5. Nâng cao khả năng thu nợ................................................................ 94
3.2.6. Hiện đại hóa cơ sở vật chất, xây dựng hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng hiện đại...................................................................................... 94
3.2.7. Tăng cường hoạt động Marketing .....................................................95
3.2.8. Đưa ra chính sách giá hợp lý.......................................................... 100
3.3. KIẾN NGHỊ. .....................................................................................100
3.3.1 Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước............................................. 100
3.3.2 Kiến nghị đối với chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội. ......................103
KỂT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Số bảng, biểu đồ
Mục lục
Nội dung bảng, biểu đồ
Trang
Bảng 2.1
2.2.1.1
Diễn biến cho vay tiêu dùng 2004-2007
67
Bảng 2.2
2.2.1.2
Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay
68
Bảng 2.3
2.2.1.3
Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm
69
Bảng 2.4
2.2.1.4
Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian
70
Bảng 2.5
2.2.1.5
Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo bảo đảm.
71
Bảng 2.6
2.2.2.1
Thu lãi cho vay tiêu dùng trong tổng thu lãi
72
Biểu đồ 2.1
2.1.4.1
Diễn biến huy động vốn của NHNo Tam Trinh 2004 -2007
60
Biểu đồ 2.2
2.1.4.2
Dư nợ của NHNo Tam Trinh năm 2004 – 2007
62
Biểu đồ 2.3
2.1.4.5
Lợi nhuận trước thuế 2004-2007
65
Biểu đồ 2.4
2.2.1.1
Dư nợ và doanh số cho vay tiêu dùng
67
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CBTD Cán bộ tín dụng
CNH-HĐH Công nghiệp hóa hiện đại hóa
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
TCTD Tổ chức tín dụng
NHNo &PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Trong nền kinh tế cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, nhất là kể từ khi Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO), các ngân hàng thương mại muốn tồn tại và phát triển thì phải không ngừng tự hoàn thiện và làm mới phù hợp với quy luật phát triển chung. Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng là một trong những nội dung cơ bản trong quá trình thực hiện đề án cơ cấu lại một cách toàn diện và nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng.
Hoạt động của hệ thống Ngân hàng có phạm vi rộng, tác động mạnh mẽ đến các lĩnh vực kinh tế - xã hội, đến các chủ thể kinh tế, các thành phần kinh tế, tác động đến nhiều hoạt động khác. Chính vì vậy mà ngành Ngân hàng luôn phải tự đổi mới để phù hợp với xu thế thời đại, làm cho hoạt động của mình có hiệu quả nhất, tạo vị thế cạnh tranh trên trường quốc tế về cung ứng sản phẩm dịch vụ cho khách hàng tốt nhất, đổi mới dây chuyền công nghệ, đổi mới nhân lực. Các nhân tố chủ quan và khách quan đã quyết định phần lớn sự thành công cùng đường lối chỉ đạo đúng đắn của Đảng, Nhà nước tạo nên vị thế trên thị trường của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Hoạt động Ngân hàng có rất nhiều nghiệp vụ, có những nghiệp vụ không sinh lời hoặc sinh lời thấp và có những nghiệp vụ sinh lời rất cao. Dưới góc độ kinh doanh Ngân hàng thì nghiệp vụ tín dụng luôn là nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại. Thông qua nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng thương mại cung ứng một khối lượng vốn lớn cho nền kinh doanh để đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, tăng trưởng kinh tế, mức sống của người dân có nhiều thay đổi, lợi nhuận thu được qua hoạt động này chiếm phần lớn trong lợi nhuận ngân hàng.
Các hình thức tín dụng rất đa dạng. Một trong những hình thức hấp dẫn của tín dụng ngân hàng là tín dụng tiêu dùng. Hình thức này đã phát triển từ lâu trên thế giới nhưng vẫn còn khá mới mẻ ở Việt Nam. Tuy mới phát triển rộ trong 5 năm gần đây nhưng hình thức tín dụng này đã tạo được sự hấp dẫn và chiếm tỷ trọng khá cao trong các hình thức tín dụng ở Việt Nam.
Mặc dù trong giai đoạn hiện nay, các Ngân hàng trong nước hạn chế cho vay vì lạm phát hiện nay ở nước ta đang ở mức rất cao nhưng trong thời gian tới khi mà các biện pháp kiềm chế lạm phát của Chính phủ phát huy tác dụng thì các Ngân hàng sẽ tiếp tục mở rộng việc cho vay tiêu dùng vì đây là một thị trường hấp dẫn.
Qua một thời gian thực tế ở chi nhánh NHNo & PTNT Tam Trinh, em thấy chi nhánh chủ yếu tập trung cho vay sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ chưa chú trọng đến việc phát triến hoạt động cho vay tiêu dùng vì vậy em đã chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng ở chi nhánh NHNo & PTNT Tam Trinh” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu:
Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về tín dụng tiêu dùng. Phân tích vai trò của tín dụng tiêu dùng trong nền kinh tế thị trường.
Trên cơ sở đó phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tiêu dùng của chi nhánh NHNo&PTNT Tam Trinh. Từ đó nêu ra những giải pháp chủ yếu nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh NHNo&PTNT Tam Trinh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động tín dụng tiêu dùng của NHTM, trên cơ sở đó vận dụng vào chi nhánh NHNo &PTNT Tam Trinh.
Phạm vi nghiên cứu là hoạt động tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh NHNo & PTNT Tam Trinh.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp điều tra -thống kê -phân tích - tổng hợp và thực tiễn.Trên cơ sở đó đưa ra những số liệu thực tế để luận giải các vấn đề.
5. Kết cấu của đề tài:
Nội dung của khóa luận bao gồm có ba chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về tín dụng tiêu dùng
Chương 2:Thực trạng tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh NHNo & PTNT Tam Trinh.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh NHNo & PTNT Tam Trinh.
Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.
1.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng:
Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một khoảng thời gian nhất định thu hồi về một lượng lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Cụ thể hơn về tín dụng Ngân hàng: Là giao dịch tài sản giữa Ngân hàng (TCTD) với bên đi vay (là tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế) trong đó Ngân hàng (TCTD) chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho Ngân hàng (TCTD) khi đến hạn thanh toán.
1.1.2. Các hình thức tín dụng:
1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng.
Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới không quá 12 tháng và thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm - 5 năm, loại tín dụng này được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, tín dụng dài hạn được sử dụng để cấp vốn cho các doanh nghiệp vào các vấn đề như: xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
1.1.2.2. Căn cứ vào đối tượng tín dụng.
Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được dùng hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế như cho dự trữ hàng hóa đối với các doanh nghiệp thương nghiệp; cho vay để mua phân bón, giống, thuốc trừ sâu đối với các hộ sản xuất nông nghiệp.
Tín dụng lưu động thường được sử dụng để cho vay bù đắp mức vốn lưu động thiếu hụt tạm thời, loại tín dụng này thường được chia ra làm các loại sau: cho vay dự trữ hàng hóa, cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu thương phiếu.
Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được dùng hình thành tài sản cố định. Loại tín dụng này thường được đầu tư để mua tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới, thời hạn cho vay đối với loại tín dụng này là trung hạn và dài hạn.
1.1.2.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn.
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng dành cho các doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất hàng hóa và lưu thông hàng hóa.
Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng dành cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng: mua sắm nhà cửa, xe cộ,…Tín dụng tiêu dùng được thể hiện bằng hình thức tiền hoặc bán chịu hàng hóa, việc cấp tín dụng bằng tiền thường do các ngân hàng, quỹ tiết kiệm, Hợp tác xã tín dụng và các TCTD khác cung cấp. Bên cạnh hình thức tín dụng bằng tiền còn có hình thức tín dụng được biểu hiện dưới hình thức bán hàng trả góp do các công ty, cửa hàng thực hiện.
1.1.2.4. Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng.
Tín dụng thương mại: Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp, được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
Nguyên nhân của sự xuất hiện tín dụng thương mại là do sự cách biệt giữa sản xuất và tiêu thụ, đặc điểm thời vụ trong sản xuất và mua hoặc bán sản phẩm, vì vậy có hiện tượng một số nhà doanh nghiệp muốn bán sản phẩm trong lúc đó có một số nhà doanh nghiệp muốn mua nhưng không có tiền.
Tín dụng Ngân hàng: là quan hệ chuyển nhượngvốn giữa Ngân hàng với các chủ thể kinh tế khác trong xã hội trong đó Ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
Tín dụng Nhà nước: là quan hệ tín dụng được thực hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật giữa một bên là Nhà nước và một bên là các chủ thể kinh tế khác trong xã hội. Trong đó Nhà nước là người đi vay bằng cách phát hành các trái phiếu và tín phiếu tùy tính chất thiếu hụt của Ngân sách. Người mua các chứng khoán là người cho Nhà nước vay bao gồm: các hộ gia đình, các Ngân hàng và các định chế phi ngân hàng, Ngân hàng trung ương hoặc các tổ chức nước ngoài.
Tín dụng doanh nghiệp: Là quan hệ tín dụng trực tiếp giữa các doanh nghiệp và công chúng. Quan hệ vay mượn này được thể hiện dưới hai hình thức hoàn trả khác nhau:
+ Quan hệ tín dụng tiêu dùng.
+ Quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp và công chúng với tư cách là người tiết kiệm.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG.
1.2.1. Khái niệm tín dụng tiêu dùng:
1.2.1.1 Khái niệm chung
Để hiểu được tín dụng tiêu dùng, chúng ta sẽ tìm hiểu về các nhu cầu của con người dưới giác độ kinh tế học. Chúng bao gồm ba loại chính: nhu cầu tự nhiên, mong muốn và nhu cầu có khả năng thanh toán. Trong đó nhu cầu tự nhiên và mong muốn của con người là vô hạn, bởi khi đáp ứng được nhu cầu này thì sẽ nảy sinh ra nhu cầu khác. Đối với nhu cầu có khả năng thanh toán thì nó bị giới hạn bởi khả năng tài chính của họ, do vậy không phải lúc nào nhu cầu cũng được đáp ứng trong phạm vi thu nhập của mình. Có những nhu cầu mà con người cần phải tích luỹ sau một thời gian mới có thể đáp ứng được nhưng họ muốn hưởng thụ ngay tại thời điểm hiện tại do vậy phát sinh mâu thuẫn giữa nhu cầu cần được đáp ứng với giới hạn tài chính của mình. Chính nắm bắt được nhu cầu này mà các ngân hàng đã cho ra đời hình thức tín dụng tiêu dùng.
Trước đây các cá nhân thường xuyên gửi tiền vào ngân hàng và nguồn này thường được tài trợ cho các dự án thương mại lớn trong khi đó các cá nhân vay tiền của ngân hàng thì rất khó. Điều đó tạo nên sự phân biệt và bất công đối với người tiêu dùng. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt, đòi hỏi các ngân hàng phải tìm ra những điểm riêng nhằm hấp dẫn, thu hút khách hàng về phía mình. Với áp lực cạnh tranh từ các công ty bán lẻ cung cấp các dịch vụ cho mua hàng trả góp, ngân hàng buộc phải lao vào giành thị phần cho mình, hướng tới người tiêu dùng như là một khách hàng tiềm năng.
Có thể khái niệm tín dụng tiêu dùng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng (người cho vay) và các cá nhân, hộ gia đinh (người đi vay), nhằm mục đích ngân hàng tài trợ cho các khách hàng có thể tiêu dùng các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ…trước, để phục vụ cho đời sống, nâng cao mức sống khi mà chưa có khả năng thanh toán hiện tại trên nguyên tắc người tiêu dùng sẽ hoàn trả cả gốc và lãi tại một thời điểm xác định trong tương lai.
Nói một cách đơn giản, tín dụng tiêu dùng chính là hình thức cấp tín dụng cho người tiêu dùng nhằm tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng. Như vậy cho vay tiêu dùng giúp cho cá nhân, hộ gia đình có thể tài trợ cho các khoản tiêu dùng trước khi họ có khả năng chi trả tạo điều kiện cho họ có thể được hưởng mức sống cao hơn, nâng cao đời sống. Mặt khác, khác với cho vay kinh doanh, thì ở tín dụng tiêu dùng người vay sử dụng tiền vay vào các hoạt động không sinh lời, nguồn trả nợ độc lập so với việc sử dụng tiền vay. Nguồn trả nợ ở đây chủ yếu là thông qua khoản thu nhập của người vay gồm lương và các khoản thu từ các hoạt động kinh doanh khác.
1.2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển cho vay tiêu dùng:
Trước đây với các hoạt động Ngân hàng truyền thống, khách hàng chỉ có thể vay vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ. Khi vay vốn khách hàng phải trình dự án khả thi, đối tượng đầu tư là gì, sản phẩm và khả năng tiêu thụ ra sao, vòng quay vốn thời gian hoàn vốn như thế nào…kèm theo tài sản tiền vay tài sản hoặc tín chấp mới được vay vốn Ngân hàng.
Nhưng hiện nay trong xu thế hội nhập quốc tế, các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh, NHTM quốc doanh, NHTM cổ phần, Công ty tài chính…đang cạnh tranh mạnh mẽ các sản phẩm tín dụng tiêu dùng, thu hút khách hàng cá nhân. Đó là cho khách hàng vay tiền với mục đích tiêu dùng chứ không phải đầu tư cho sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ... Đây là sản phẩm tín dụng xuất hiện từ lâu trên thế giới và hiện nay đang phát triển rất mạnh, nhất là ở các quốc gia có tiềm lực về kinh tế và cạnh tranh NH sôi động, nhưng mới phát triển một số năm gần đây tại Việt Nam.
Năng động nhất chính là các NHTM cổ phần, liên tục đưa ra các sản phẩm tiện ích, như: cho vay siêu tốc, đăng ký vay qua mạng Internet, lãi suất cho vay hấp dẫn, kỳ hạn cho vay dài, cho vay tới 80% giá trị ngôi nhà hay xe ô tô... Đồng thời các NHTM cổ phần chủ động tiếp thị qua nhiều kênh khác nhau, thậm chí phối hợp với công đoàn, với doanh nghiệp tổ chức giới thiệu ngay tại nơi công nhân làm việc, cùng với đại lý ô tô hay chủ dự án nhà ở đi làm thủ tục thay cho khách hàng...
Đối với khối NH liên doanh và chi nhánh NH nước ngoài thì tập trung vào phân khúc thị trường, đó là nhắm đến những người có thu nhập khá trở lên. Đối tượng khách hàng này bao gồm: chủ doanh nghiệp, những người làm việc cho các cơ quan nước ngoài và dự án có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các đối tượng khác có thu nhập cao, có mua bảo nhân thọ tại các công ty bảo hiểm có uy tín. Sản phẩm được khối NH này tập trung vào chủ yếu là khách hàng mua căn hộ tại các khu chung cư, mua nhà ở của các dự án, mua ô tô mới tại các địa lý chính thức, vay tiền đi du học nước ngoài. Riêng sản phẩm tín dụng cho khách hàng vay mua nhà được khối NH liên doanh và chi nhánh NH nước ngoài chú trọng tới các dự án có vốn đầu tư nước ngoài. Indovina Bank và VID Public Bank cho khách hàng vay với thời hạn tới 20 năm, riêng HSBC cho vay với thời hạn tới 25 năm.
So với các hình thức tín dụng khác thì tín dụng tiêu dùng ra đời muộn hơn, nó mới chỉ xuất hiện trong những năm cuối của thế kỷ XX. Lý giải cho điều này, đó là việc các khoản tín dụng tiêu dùng thường có giá trị nhỏ, chi phí cho khoản vay lại tương đối lớn và độ rủi ro lại tương đối cao làm cho các ngân hàng ngại cho vay. Tuy nhiên các ngân hàng đã không thể đứng ngoài cuộc khi các tổ chức khác đang ngày càng cạnh tranh mạnh mẽ giành giật thị trường nhất là trên lĩnh vực dành cho các khách hàng cá nhân.
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế các nước trên thế giới sau chiến tranh thế giới hai, người dân đã có mức thu nhập khá cao và ổn định. Họ tin tưởng và lạc quan vào tương lai do nhu cầu tiêu dùng của họ tăng lên khá mạnh, điều đó giúp cho ngân hàng có được một số lượng lớn khách hàng đối với khoản tín dụng tiêu dùng. Tín dụng tiêu dùng trở thành loại hình tín dụng có mức tăng trưởng cao nhất.
1.2.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng của NHTM:
1.2.2.1.Phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình, không phải sản xuất - kinh doanh.
Từ tên gọi đã cho chúng ta thấy, tín dụng tiêu dùng là hình thức ngân hàng cấp tín dụng cho các cá nhân, hộ gia đình để tạo điều kiện cho họ có thể thoả mãn các nhu cầu về sinh hoạt của mình. Mà không phải dùng để đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy khoản tín dụng này sẽ không phải chịu ảnh hưởng của kết quả kinh doanh mà dựa vào thu nhập của khách hàng vay. Khoản tín dụng này giúp cho các cá nhân, hộ gia đình có thể hưởng thụ trước khi họ làm ra để chi trả cho các khoản đó.
1.2.2.2. Quy mô các khoản vay nhỏ song số lượng khách hàng đi vay lại rất đông .
Tín dụng tiêu dùng do đáp ứng nhu cầu của cá nhân, hộ gia đình nên quy mô giá trị hợp đồng của từng món vay thường nhỏ. Nhưng số lượng khách hàng vay rất lớn nên tổng giá trị các khoản vay lớn. Điều này có thể giải thích là do các mặt hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng có giá trị thường không quá lớn. Mặt khác các ngân hàng chỉ cho vay một phần trong tổng số nhu cầu vay của khách hàng. Từ đó giá trị các khoản tín dụng tiêu dùng thường không quá lớn. Song nhu cầu tiêu dùng trong dân cư là rất lớn, là những nhu cầu thường xuyên và cần được đáp ứng do vậy có khá lớn các món vay.
1.2.2.3.Tín dụng tiêu dùng có nhiều rủi ro nhưng được phân tán rủi ro.
Hoạt động tín dụng bản thân nó đã tiềm ẩn nhiều rủi ro và tín dụng tiêu dùng cũng không phải là ngoại lệ. Trong hoạt động của mình thì các khoản tín dụng tiêu dùng của các ngân hàng thương mại thường có mức độ rủi ro cao hơn so với các khoản cho vay khác vì tình hình tài chính của các cá nhân và hộ gia đình có thể thay đổi nhánh chóng tùy theo tình trạng công việc hay sức khỏe của họ. Việc thẩm định và quyết định cho vay đối với các khoản cho vay tiêu dùng thường gặp khó khăn do vấn đề thông tin không đầy đủ, không kịp thời. Các thông tin của cá nhân thường không ràng và minh bạch như các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Các thông tin về triển vọng công việc cũng như tình hình sức khỏe của cá nhân thì họ giữ kín trong khi các báo cáo của doanh nghiệp còn được kiểm toán.
Tuy các khoản tín dụng tiêu dùng có mức độ rủi ro cao nhưng lại được phân tán. Đây là một điều dễ hiểu bởi vì đồng vốn của Ngân hàng do nhiều chủ thể khác nhau sử dụng do đó nguyên tắc “không bỏ trứng vào một giỏ” đã được thực hiện nhờ vậy mà phân tán được rủi ro tín dụng.
1.2.2.4. Chi phí của cho vay tiêu dùng là khá lớn.
Chi phí quản lý khoản vay tiêu dùng lớn do NHTM phải tốn nhiều thời gian và nhân lực để điều tra, thu thập các thông tin về chủ thể vay tiền trước khi ra quyết định phê duyệt khoản vay, thêm vào đó việc quản lý các khoản vay tiêu dùng vớ igiá trị nhỏ nhưng số lượng lớn cũng không phải là một vấn đề đơn giản đối với cácNHTM nên chi phí tính trên một đơn vị tiền tệ cho vay tiêu dùng cao hơn so với các loại cho vay khác.
1.2.2.5.Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế.
Tín dụng tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kì kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển, cuộc sống của người dân được cải thiện, các nhu cầu vay tiêu dùng có xu hướng tăng lên. Ngược lại khi nền kinh tế suy thoái, nguy cơ thất nghiếp sẽ khiến nhiều cá nhân và hộ gia đình hạn chế vay mượn Ngân hàng.
1.2.2.6. Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co dãn với lãi suất, lãi suất tín dụng tiêu dùng thường cứng nhắc.
Các Ngân hàng nắm bắt được tâm lý của người tiêu dùng vay tiền. Thường thì khách hàng vay hay quan tâm đến khoản tiền mà họ phải trả cho ngân hàng hàng kỳ là bao nhiêu hơn là lãi suất cho vay mặc dù lãi suất cho vay ảnh hưởng đến số tiền phải trả. Việc đưa ra một lịch trả phù hợp với thu nhập của người tiêu dùng trong một kỳ hạn nhất định sẽ là yếu tố mang tính quyết định trong việc chấp thuận vay vốn.
Mức lãi suất trong tín dụng tiêu dùng thường được định giá trên lãi suất huy động, phần lợi nhuận mong đợi dự kiến và cả phần bù rủi ro.. Do rủi ro trong cho vay tiêu dùng lớn nên lãi suất cho vay thường cao, cao nhất trong các khoản cho vay.
1.2.2.7. Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao.
Đây là một khó khăn đối với các NHTM vì thường thì thông tin của khách hàng là không đầy đủ hoặc tính rõ ràng và minh bạch của các thông tin là khó xác định.
1.2.2.8. Nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến động lớn, phụ thuộc vào quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những người này.
Nếu như khách hàng vay có kỹ năng và kinh nghiệm làm việc thì nguồn trả nợ sẽ được đảm bảo hơn do họ có một công việc ổn định và lương cao. Ngược lại nếu họ không có trình độ chuyên môn thì công việc sẽ không ổn định do rất có thể sẽ bị sa thải hoặc điều xuống một vị trí thấp hơn.
1.2.2.9. Lợi nhuận của các khoản tín dụng tiêu dùng .
Khả năng sinh lời của khoản tín dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó quan trọng nhất là lãi suất. Khả năng sinh lời có mối quan hệ chặt chẽ với rủi ro, cụ thể: độ rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng càng lớn. Như vậy đối với tín dụng tiêu dùng có độ rủi ro cao, lãi suất lớn sẽ là nguồn mang lại lợi nhuận kỳ vọng lớn cho ngân hàng. Và thực tế đã cho thấy tín dụng tiêu dùng đã mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Điều đó đã hấp dẫn các ngân hàng trong việc đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng. Đối với người tiêu dùng, họ vẫn chấp nhận mức giá cao vì họ luôn đặt yếu tố thoả mãn lên hàng đầu chứ không tính kỹ lỗ, lãi như trong kinh doanh.
1.2.2.10. Thời hạn vay.
Các khoản cho vay tiêu dùng thường có thời hạn dài.
1.2.2.11. Tài sản đảm bảo, thế chấp
Đối với các khoản tín dụng thì tài sản đảm bảo, thế chấp là điều bắt buộc trừ một số trường hợp đặc biệt. Tín dụng tiêu dùng cũng không nằm ngoài quy luật đó, và nó còn yêu cầu cao hơn so với các khoản cho vay khác do mức độ rủi ro cao hơn. Các khoản tín dụng tiêu dùng cần phải có các tài sản đảm bảo, thế chấp. Nó là tấm đệm nhằm giảm bớt ảnh hưởng của rủi ro tín dụng trong trường hợp xảy ra sự cố khách hàng không trả được nợ.
1.2.3. Đối tượng tín dụng tiêu dùng:
Để phân biệt được giữa cho vay tiêu dùng và cho vay để sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư thì một trong các tiêu chí là cần phải xác định đối tượng cho vay.
Đối tượng cho vay tiêu dùng về cơ bản bao gồm các chi phí :
- Chi phí phục vụ nhu cầu cuộc sống như nhu cầu mua sắm tiện nghi đồ dùng gia đình, mua và sửa chữa nhà cửa,phương tiện đi lại, phục vụ cho nhu cầu hoạt động vui chơi giải trí.....
- Chi phí phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh phụ của cá nhân, hộ gia đình như để phát triển các nghề thủ công truyền thống.....góp phần tăng thêm thu nhập.
Trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng, ngân hàng chỉ được phép cho vay với những nhu cầu thuộc đối tượng cho vay tiêu dùng.Đây là điều kiện cần thiết để ngân hàng tránh được những rủi ro do việc sử dụng vốn vay sai mục đích của khách hàng. Bên cạnh đó, việc xác định được đối tượng cho vay cũng giúp ngân hàng dễ thực hiện các nghiệp vụ, đồng thời tránh được tình trạng khách hàng lợi dụng ngân hàng vay vốn để thực hiện cho mục đích kinh doanh hay đầu tư hoặc các mục đích khác......
1.2.4. Vai trò của tín dụng tiêu dùng.
1.2.4.1 Đối với ngân hàng.
Các ngân hàng hoạt động với mục đích là nhằm tối đa hoá lợi nhuận của mình. Do vậy nó sẽ phải tìm mọi cách để có thể đạt được mục đích trên. Hoạt động cho vay tiêu dùng là một mảng tín dụng lớn mang lại lợi nhuận lớn mà các ngân hàng không thể bỏ qua. So với các khoản cho vay khác thì cho vay tiêu dùng có rủi ro cao hơn song mang lại lợi nhuận vô cùng hấp dẫn. Vì vậy, phát triển tín dụng tiêu dùng có ý nghĩa vô cùng quan trọng với ngân hàng. Với việc thực hiện cho vay tiêu dùng giúp cho ngân hàng mở rộng, củng cố và thắt chặt hơn nữa mối quan hệ với khách hàng, nâng cao được uy tín cũng như hình ảnh của ngân hàng. Giúp cho ngân hàng có thể cạnh tranh được với các công ty bán lẻ cũng đang có nhiều hình thức cung các dịch vụ tương ứng cho người tiêu dùng. Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như vậy, việc mở rộng tìm kiếm các dịch vụ mới thu hút, hấp dẫn khách hàng về phía ngân hàng là rất quan trọng. Do đó, tín dụng tiêu dùng chính là hướng phát triển mới, là sản phẩm hiện đại tạo điều kiện đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh giúp ngân hàng tận dụng tốt nguồn vốn huy động. Nhờ đó nâng cao được thu nhập, sức cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường, mở rộng được thị phần, quảng bá được hình ảnh, thương hiệu, phân tán được rủi ro và tạo nét riêng biệt đặc trưng cho ngân hàng.
1.2.4.2. Đối với khách hàng
Không chỉ mang lại lợi ích lớn cho ngân hàng, tín dụng tiêu dùng cũng mang lại nhiều ý nghĩa đối với khách hàng. Các khoản cho vay tiêu dùng giúp cho khách hàng có thể hưởng những lợi ích trước khi tích luỹ đủ tiền hay nói cách khác giúp cho khách hàng biến những nhu cầu chưa có khả năng thanh toán thành nhu cầu có khả năng thanh toán. Trong cuộc sống con người có rất nhiều nhu cầu, kể cả những nhu cầu thiết yếu và nâng cao. Tuy nhiên trong một thời gian ngắn con người không thể tích lũy đủ để chi cho tiêu dùng của mình, do đó phần lớn người ta chỉ có thể thoả mãn được những nhu cầu đó khi đã có tuổi, nhưng khi đó độ thoả mãn lại không cao so với hiện tại. Vì vậy tín dụng tiêu dùng đã giúp cho con người điều hoà được mối quan hệ giữa việc thoả mãn nhu cầu với yếu tố thời gian và khả năng thanh toán hiện tại cũng như trong tương lai, tạo niềm hứng khởi tích cực lao động cho tương lai. Việc vay tiêu dùng ở hiện tại thực chất cũng chỉ là việc quy đổi luồng tiền ta sẽ có trong tương lai về thời điểm hiện tại mà thôi (dưới góc độ tài chính). Việc thoả mãn được những nhu cầu ở hiện tại tạo điều kiện cho người dân cải thiện điều kiện sống tạo động lực trong lao động để đạt được mức sống cao hơn.
Nhờ có tín dụng tiêu dùng đã tạo ra một môi trường sôi động hơn, đáp ứng nhu cầu khách hàng tốt hơn. Từ đó người dân được hưởng nhiều tiện ích hơn từ phía ngân hàng. Giúp người dân tiếp cận được với nguồn vốn hợp lý với khả năng của mình.
1.2.4.3. Đối với nền kinh tế.
Nền kinh tế phát triển phải đi đôi với mức sống của người dân được nâng cao. Tín dụng tiêu dùng đã giúp cho người dân có điều kiện được cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống. Nó cũng là nhân tố quan trọng trong việc làm ổn định, chống thiểu phát và thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế - xã hội.
Tín dụng tiêu dùng sẽ giúp kích cầu tiêu dùng. Việc kích cầu tiêu dùng sẽ làm cho nhu cầu mua sắm của người dân tăng cao, tạo điều kiện cho các do._.anh nghiệp thúc đẩy mở rộng, phát triển sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân, từ đó tạo động lực cho nền kinh tế phát triển. Góp phần điều hoà mối quan hệ cung cầu về hàng hoá trên thị trường. Việc sản xuất được mở rộng cũng góp phần tăng thêm việc làm, giảm bớt tình trạng thất nghiệp, cải thiện được môi trường trong nước.
1.2.5. Các hình thức tín dụng tiêu dùng:
Để có thể quản lý các khoản tín dụng tiêu dùng, các ngân hàng thường phân loại tín dụng tiêu dùng thành các loại khác nhau dựa trên các tiêu chí khác nhau. Từ việc phân loại này, các khoản vay tiêu dùng được đánh giá, phân tích từ đó cho ra kết quả về tình hình cho vay của từng loại, chất lượng của các khoản vay và đề xuất ra các biện pháp khắc phục. Trong các tiêu thức phân loại này thì hình thức phân loại theo mục đích vay là quan trọng nhất, được ngân hàng sử dụng chủ yếu để phân chia các món vay. Theo tiêu thức này ngân hàng có thể dễ dàng phân chia và quản lý đối với các món vay.
1.2.5.1. Căn cứ theo mục đích vay:
* Tín dụng tiêu dùng cư trú (residential morage loan):
Tín dụng tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hay cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
Đây là khoản tín dụng có giá trị lớn, thời hạn cho vay và tài sản hình thành vốn thường là tài sản đảm bảo.
* Tín dụng tiêu dùng phi cư trú (nonresidential morage loan):
Tín dụng tiêu dùng phi cư trú là khoản cho vay nhằm tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành giải trí và du lịch...
Đây là khoản tín dụng mang tính chất nhỏ lẻ với thời hạn ngắn.
1.2.5.2. Căn cứ theo phương thức hoàn trả:
Có thể chia tín dụng tiêu dùng thành 3 loại:
* Tín dụng tiêu dùng trả góp (Installment Consumer Loan)
Hình thức cho vay này là việc khách hàng trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng nhiều lần theo kỳ hạn nhất định trong thời hạn vay theo thoả thuận của hai bên. Hình thức này thường được áp dụng cho các khoản vay có giá trị tương đối lớn để mua những vật dụng đắt tiền phục vụ nhu cầu tiêu dùng như mua ô tô, mua nhà… hoặc áp dụng đối với người vay có thu nhập trong một thời kỳ không đủ trả toàn bộ số dư nợ gốc. Hình thức này đem lại sự thuận lợi cho người vay hơn đối với việc cho vay mà thu hồi lãi và gốc trong một lần, cũng như giảm được rủi ro cho ngân hàng. Chính vì vậy mà cho vay tiêu dùng trả góp chiếm một tỷ trọng cao trong các hình thức cho vay tiêu dùng, khoảng 80%.
* Tín dụng tiêu dùng phi trả góp (Noninstallment Consumer Loan)
Tín dụng tiêu dùng phi trả góp còn có thể gọi là cho vay trả một lần. Là hình thức cho vay tiêu dùng mà tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Vì thế, hình thức này chỉ có thể áp dụng cho các khoản vay có giá trị nhỏ, thời gian vay ngắn (khoảng một năm trở lại). Phần lớn khách hàng vay theo hình thức này để nhằm chi trả cho các việc như: sửa chữa, nâng cấp nhà cửa, sửa chữa ôtô, trả tiền viện phí…
* Tín dụng tiêu dùng tuần hoàn (Revolving Consumer Loan)
Tín dụng tiêu dùng tuần hoàn hay còn gọi là cho vay theo thẻ tín dụng, là hình thức tín dụng tiêu dùng trong đó ngân hàng cho phép khách hàng được sử dụng thẻ để thanh toán hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền để trả. Hàng tháng ngân hàng phát hành thẻ sẽ gửi một bản kê khai về các khoản tiền thanh toán và các khoản tiền vay mà chủ thẻ sử dụng thông qua thẻ tín dụng. Hoặc phát hành một loại séc được phép thấu chi trên số dư tài khoản vãng lai của khách hàng. Theo hình thức này thì trong thời hạn tín dụng được ngân hàng và khách hàng thoả thuận, căn cứ mức chi tiêu cùng với mức thu nhập của người vay trong từng thời kỳ mà ngân hàng sẽ cho phép khách hàng được vay và trả nợ trong nhiều kỳ liên tiếp tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng. Lãi phải trả mỗi kỳ có thể tính dựa trên một trong ba cách sau:
- Lãi được tính dựa trên số dư nợ đã được điều chỉnh theo phương pháp này số dư nợ dược dùng để tính lãi là số dư nợ cuối cùng của một kỳ sau khi khách hàng đã thanh toán nợ cho ngân hàng.
- Lãi được tính dựa trên số dư trước khi được điều chỉnh: Theo cách này số dư nợ dùng để tính lãi là số dư nợ mỗi kỳ có trước khi khoản nợ được thanh toán.
- Lãi được tính trên cở dư nợ bình quân
Hình thức này được áp dụng cho các khách hàng có nhu cầu vay thường xuyên. Khách hàng chỉ cần làm thủ tục một lần nhưng có thể vay nhiều lần. Trong tất cả các hình thức tín dụng tiêu dùng thì đây là hình thức tín dụng có mức lãi suất cao nhất. Nguyên nhân là do các rủi ro đi kèm và các chi phí liên quan để quản lý tài khoản thấu chi.
Đối với các loại tín dụng tiêu dùng này, các ngân hàng thường chú ý tới một số vấn đề cơ bản sau:
+ Loại tài sản được tài trợ:
Thiện chí trả nợ của người đi vay sẽ tốt hơn nếu tài sản hình thành từ tiền vay đáp ứng cần thiết đối với họ lâu dài trong tương lai.
Khi lựa chọn tài sản để tài trợ, ngân hàng thường chú ý đến điều này, vì vậy ngân hàng thường chỉ muốn tài trợ cho nhu cầu mua sắm những tài sản có thời hạn sử dụng lâu dài hay có giá trị lớn. Vì với những loại tài sản như vậy, người tiêu dùng sẽ được hưởng những tiện ích từ chúng trong một khoảng thời gian dài.
+ Số tiền phải trả trước:
Thông thường, ngân hàng yêu cầu người đi vay phải thanh toán trước một phần giá trị cần mua sắm, số tiền này được gọi là số tiền trả trước, phần còn lại ngân hàng sẽ cho vay. Số tiền trả trước cần phải đủ lớn để một mặt làm cho người đi vay nghĩ rằng họ chính là chủ sở hữu của tài sản, mặt khác lại có tác dụng hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Một khi không cảm nhận được rằng mình là chủ sở hữu của tài sản hình thành từ tiền vay thì người đi vay có thể sẽ có thái độ miễn cưỡng trong việc trả nợ. Ngoài ra, khi khách hàng không trả được nợ, hầu hết các tài sản đã qua sử dụng đều bị giảm giá trị, tức là giá trị thị trường nhỏ hơn giá trị hạch toán của tài sản, cho nên số tiền trả trước có một vai trò rất quan trọng giúp cho ngân hàng hạn chế rủi ro.
Số tiền trả trước phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Loại tài sản: Đối với tài sản có mức độ giảm giá nhanh thì số tiền trả trước nhiều và ngược lại, đối với tài sản có mức độ giảm giá chậm thì số tiền trả trước ít.
- Thị trường tiêu thụ tài sản sau khi sử dụng: Tài sản sau khi đã sử dụng nếu vẫn có thể tiếp tục mua, bán đồ dùng thì số tiền trả trước có xu hướng thấp, ngược lại nếu tài sản đã qua sử dụng mà khó tiêu được thị trường tiêu thụ thì số tiền trả trước có xu hướng cao hơn.
- Môi trường kinh tế.
- Năng lực tài chính của người đi vay.
+ Chi phí tài trợ:
Chi phí tài trợ là chi phí mà người đi vay phải trả cho ngân hàng cho việc sử dụng vốn. Chi phí này chủ yếu bao gồm lãi vay và các chi phí khác có liên quan. Chi phí tài trợ phải trang trải cho được chi phí vốn tài trợ, chi phí hoạt động, rủi ro, đồng thời mang lại một phần lợi nhuận thoả đáng cho ngân hàng.
+ Điều khoản thanh toán:
Khi xác định các điều khoản liên quan đến thanh toán nợ khách hàng, ngân hàng thường chú ý tới một số vấn đề sau:
- Số tiền thanh toán mỗi định kỳ phải phù hợp với khả năng về thu nhập trong mối quan hệ hài hoà với các nhu cầu chi tiêu khác của khách hàng.
- Giá trị của tài sản tài trợ không được thấp hơn số tiền tài trợ chưa được thu
- Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng. Kỳ hạn trả nợ thường theo tháng. Vì lẽ, thông thường nguồn trả nợ, chính của người vay tiêu dùng là lương được nhận hàng tháng.
- Thời hạn tài trợ không nên quá dài. Thời hạn tài trợ bị giơí hạn bởi thời hạn hoạt động của tài sản được tài trợ. Thời hạn tài trợ quá dài dễ làm giá trị tài sản bị giảm mạnh, hơn nữa, khi thời hạn tài trợ quá dài thì thiện chí trả nợ của người đi vay cũng như việc thu hồi nợ thường gặp nhiều rắc rối. Số tiền khách hàng phải thanh toán cho Ngân hàng mỗi định kỳ có thể được tính bằng một số các phương pháp sau:
Phương pháp gộp: Đây là phương pháp thường được áp dụng trong tín dụng tiêu dùng trả góp, do tính chất đơn giản dễ hiểu của nó theo phương pháp này, trước hết lãi được tính bằng cách lấy vốn gốc với lãi suất và thời hạn vay, sau đó cộng gộp vào vốn gốc rồi chia cho số kỳ hạn phải thanh toán để tìm số tiền phải trả từng thời kỳ và được tính đều nhau.
Phương pháp lãi đơn: Theo phương pháp này, gốc người đi vay phải trả từng kỳ được tính đều nhau, bằng cách vốn gốc đầu chia cho số kỳ hạn thanh toán. Còn lãi phải trả mỗi định kỳ được tính trên số tiền khách hàng thực sự còn thiếu Ngân hàng.
Phương pháp hiện giá: Theo phương pháp này, số tiền gốc và lãi mà người đi vay trả được tính theo phương pháp hoàn trả theo niên kim.
Với công thức:
A=V*
i*(1+i)n
(1+i)n - 1
Trong đó: a là số tiền gốc lãi phải trả theo đúng kỳ nhất định.
v: Là số gốc vốn ban đầu
i: Là lãi suất cho vay
n: Là số kỳ trả nợ
+ Vấn đề phân bố lãi cho vay theo thời gian khi sử dụng phương pháp gộp để tính lãi, các ngân hàng thường tiến hành phân bổ lại phần lãi cho vay được tính việc phân bổ có thể được thực hiện theo định kỳ gắn liền với kỳ thanh toán hoặc cũng có thể được thực hiện theo quý hay năm tài chính thường được các ngân hàng áp dụng nhiều nơi.
+ Vấn đề trả nợ trước hạn:
Thông thường người đi vay được quyền thanh toán tiền vay trước hạn mà không bị phạt. Nếu tiền trả góp được tính theo phương pháp lãi đơn và phương pháp hiện giá thì vấn đề rất đơn giản, người đi vay phải thanh toán toàn bộ số vốn gốc còn thiếu và lãi của kỳ hiện tại cho Ngân hàng. Tuy nhiên, nếu tiền trả góp được tính bằng phương pháp gộp thì vấn đề có phần phức tạp hơn. Vì theo phương pháp gộp, lãi được tính dựa trên cơ sở giả định bằng tiền vay sẽ được khách hàng sử dụng cho đến lúc kết thúc hợp đồng, cho nên nếu khách hàng trả nợ trước hạn thì thời hạn nợ thực tế sẽ khác với thời hạn quá định ban đầu và như vậy số tiền lãi phải trả cũng có sự thay đổi. Trong trường hợp này Ngân hàng thường áp dụng cho phương pháp giống như phân bổ lãi vay nói trên.
1.2.5.3. Căn cứ theo hình thức bảo đảm tiền vay:
Có thể chia thành 3 loại:
* Cho vay cầm đồ
Là hình thức cho vay mà ngân hàng giữ tài sản của khách hàng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ khi khách hàng không trả được nợ.
* Cho vay thế chấp lương
Hình thức này áp dụng cho các khách hàng có việc làm ổn định, thu nhập ngoài việc trang trải các chi tiêu thường xuyên còn có thể tích luỹ để trả nợ vay. Khi đó nhu cầu vay của khách hàng sẽ được xác định dựa trên nhu cầu vay, thu nhập ròng thường xuyên của khách hàng, mức cho vay tối đa của ngân hàng.
* Cho vay có tài sản đảm bảo tài sản hình thành từ tiền vay
Hình thức này áp dụng chủ yếu đối với các khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng để mua các tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Mức cho vay của ngân hàng tuỳ thuộc vào tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng, giá trị tài sản mua sắm và mức tối đa cho vay thường từ 50-70% giá trị tài sản mua sắm
1.2.5.4. Căn cứ vào gốc của khoản nợ:
* Tín dụng tiêu dùng gián tiếp:
Tín dụng tiêu dùng gián tiếp là hình thức tín dụng trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do những Công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá hay dịch vụ cho người tiêu dùng. Thông thường tin dụng tiêu dùng gián tiếp thực hiện như sau :
Sơ đồ 1: Cho vay tiêu dùng gián tiếp
Ngân hàng
Công ty bán lẻ
Người tiêu dùng
(1)
( 4)
( 5) ( 2)
(6) ( 3 )
Giải thích :
(1) Ngân hàng và Công ty bán lẻ ký hợp đồng mua bán nợ, trong hợp đồng Ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu.
(2) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký hợp đồng mua bán chịu hàng hoá. Thông thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị của tài sản.
(3) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(4) Công ty bán lẻ bán nợ chứng từ bán chịu hàng hoá cho ngân hàng.
(5) Ngân hàng thánh toán tiền cho Công ty bán lẻ.
(6) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng.
Tín dụng tiêu dùng gián tiếp có một số ưu điểm sau:
- Tín dụng tiêu dùng gián tiếp tạo điều kiện để ngân hàng dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay tiêu dùng.
- Tín dụng tiêu dùng gián tiếp cũng cho phép ngân hàng tiết kiệm và giảm bớt chi phí trong hoạt động cho vay.
- Là cơ sở để mở rộng quan hệ với khách hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động khác của ngân hàng.
- Nếu ngân hàng thương mại quan hệ tốt với các doanh nghiệp bán lẻ, thì hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp có mức độ rủi ro thấp hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp.
Bên cạnh những điểm như trên, tín dụng tiêu dùng gián tiếp có một số nhược điểm sau:
- Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng, mà chỉ được biết thông qua Công ty bán lẻ do đó không tạo được mối quan hệ thân thiết với khách hàng. Bên cạnh đó ta thấy rằng, các công ty bán không còn chuyên môn sâu để thẩm định khách hàng một cách chi tiết và chính xác.
- Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng (cả trước, trong và sau khi vay vốn) khi doanh nghiệp thực hiện bán lẻ hàng hoá, dịch vụ, nhất là trong việc lựa chọn khách hàng.
- Kỹ thuật nghiệp vụ trong tín dụng tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp cao.
Do những nhược điểm kể trên nên có rất nhiều ngân hàng không hay cung cấp các khoản tín dụng tiêu dùng gián tiếp. Còn những ngân hàng nào tham gia vào hoạt động này thì đều có các cơ chế kiểm soát tín dụng rất chặt chẽ.
Tín dụng tiêu dùng gián tiếp thường được thực hiện thông qua các phương thức sau:
- Tài trợ truy đòi toàn bộ: Theo phương thức này khi bán cho ngân hàng các khoản nợ mà người tiêu dùng đã mua chịu, Công ty bán lẻ cam kết thanh toán cho ngân hàng toàn bộ các khoản nợ nếu khi đến hạn, người tiêu dùng không thanh toán cho ngân hàng.
- Tài trợ đòi hạn chế: Theo phương thức này, trách nhiệm của Công ty bán lẻ với các khoản mà người tiêu dùng mua chịu không thanh toán chỉ giới hạn trong một chừng mực nhất định, phụ thuộc vào các điều khoản đã được thoả thuận giữa Ngân hàng với Công ty bán lẻ. Dưới đây là các thoả thuận thường gặp trong trường hợp truy đòi hạn chế:
+ Công ty bán lẻ phải chịu trách nhiệm thanh toán một phần nợ trong trường hợp nếu người mua không đủ tiều để trả trước một số tiền nhất định khi mua hoặc khách hàng không đủ các tiêu chuẩn tín dụng cho Ngân hàng đề ra.
+ Công ty bán lẻ cam kết chịu trách nhiệm toàn bộ số nợ đã bán chịu cho đến khi ngân hàng thu hồi được một số lượng các khoản nợ nhất định đúng hạn.
+ Toàn bộ trách nhiệm thanh toán nợ của Công ty bán lẻ được giới hạn trong phạm vi số tiền dự phòng ký gửi tại Ngân hàng. Thường số tiền dự phòng được trích từ chênh lệch giữa chi phí tài trợ mà Công ty bán lẻ cho ngươì mua chịu và chi phí tài trợ mà ngân hàng tính cho Công ty bán lẻ. Đây là trường hợp được các ngân hàng áp dụng phổ biến nhất.
Số tiền dự phòng ký gửi tại Ngân hàng có tác dụng hạn chế rủi ro cho ngân hàng khi người mua chịu không trả nợ hoặc trả nợ không đúng hạn. Tài trợ miễn truy đòi: Theo phương thức này sau khi bán các khoản nợ cho Ngân hàng, Công ty bán lẻ không còn chịu trách nhiệm cho việc chúng có được hoàn trả hay không. Phương thức nói trên và các khoản nợ được mua cũng được lựa chọn sát kỹ. Ngoài ra, chỉ có những Công ty rất được ngân hàng tin cậy mới được áp dụng phương thức này.
- Tài trợ miễn truy đòi: theo phương thức này, sau khi bán các khoản nợ cho Ngân hàng, Công ty bán lẻ không còn chịu trách nhiệm cho việc các khoản nợ có được hoàn trả hay không. Phương thức này chứa đựng rủi ro cao nên chi phí tài trợ thường được Ngân hàng tính cao hơn so với các phương thức nói trên và các khoản nợ được mua lại cũng được lựa chọn rất kỹ. Ngoài ra, chỉ có những công ty bán lẻ có uy tín mới được áp dụng phương thức này
- Tài trợ có mua lại: Khi thực hiện tín dụng tiêu dùng gián tiếp theo phườn thức miễn truy đòi hoặc truy đòi một phần, nếu rủi ro xẩy ra, người tiêu dùng không trả nợ thì Ngân hàng thường phải thanh lý tài sản để thu hồi nợ. Trong trường hợp này, nếu có thoả thuận trước thì ngan hàng có thể bán trở lại cho Công ty bán lẻ nợ mình chưa thanh toán, kèm với tài sản được đặc thụ trong một thời gian nhất định.
* Tín dụng tiêu dùng trực tiếp:
Là các khoản tín dụng tiêu dùng trong đó Ngân hàng trực tiếp, tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người naỳ
Sơ đồ 2:Cho vay tiêu dùng trực tiếp
(4)
(3)
Ngân hàng
Công ty bán lẻ
Khách hàng
(1)
(2)
(5)
Giải thích:
(1) Ngân hàng và khách hàng ký hợp đồng.
(2) Khách hàng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ (theo số % ngân hàng quy định).
(3) Ngân hàng thanh toán số tiền còn thiếu cho công ty bán lẻ.
(4) Công ty bán lẻ giao hàng hoá cho khách hàng.
(5) Khách hàng thanh toán cho ngân hàng.
Hình thức này có những ưu điểm sau:
- Trong tín dụng tiêu dùng trực tiếp Ngân hàng có thể sử dụng triệt để trình độ, kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng của cán bộ tín dụng ngân hàng. Những người này thường được đào tạo chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng cho nên các quyết định tín dụng trực tiếp của ngân hàng thường có chất lượng cao hơn sơ với trường hợp chúng được quyết định bỏ Công ty bán lẻ hoặc những cán bộ tín dụng của các công ty bán lẻ. Ngoài ra, trong hoạt động của mình, cán bộ tín dụng khi cho vay đặc biệt coi trọng đến chất lượng các khoản vay, song doanh nghiệp bán lẻ hàng hoá, dịch vụ thường coi trọng nhiều đến việc tăng doanh số bán hàng hơn là chất lượng các khoản vay, hơn nữa các doanh nghiệp thường đưa ra quyết định “tín dụng” một cách nhanh chóng, nên dẫn đến tình trạng có những khoản tín dụng cấp ra không chính đáng, ngược lại có thể từ chối đối với những khách hàng tốt của mình. Nếu như người cấp tín dụng là ngân hàng, những điều này có thể được hạn chế.
- Tín dụng tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn tín dụng tiêu dùng gián tiếp vì khi quan hệ trực tiếp giữa ngân hàng với khách hàng sẽ xử lý tốt các phát sinh, hơn nữa có khả năng làm thoả mãn quyền lợi cho cả ngân hàng và khách hàng.
- Do đối tượng khách hàng rất rộng do đó việc đưa ra các dịch vụ, tiện ích mới là rất thuận lợi, đồng thời là hình thức để tăng cường quảng bá hình ảnh của ngân hàng đến với khách hàng.
1.3. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG.
1.3.1. Quan niệm về mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng.
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, bất cứ một doanh nghiệp nào muốn đứng vững và phát triển trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, đòi hỏi doanh nghiệp đó phải không ngừng mở rộng và cải thiện chất lượng các sản phẩm dịch vụ của mình nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu đặt ra của nền kinh tế. Các doanh nghiệp luôn tự đổi mới về mọi mặt. Thay đổi mẫu mã sản phẩm, công nghệ, đảm bảo chất lượng để tạo lòng tin cho khách hàng.
Đối với ngân hàng cũng vậy, muốn giành được thị phần lớn, giữ vững và không ngừng nâng cao vị thế thì phải không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng các sản phẩm. Mở rộng tín dụng tiêu dùng là sự đáp ứng các yêu cầu ngày càng tăng của khách hàng về qui mô tín dụng tiêu dùng hay nói cách khác đó là việc làm tăng tỷ trọng tín dụng tiêu dùng trong tài sản có của các NHTM. Còn nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng là việc làm cho khách hàng có được sự thỏa mãn cao nhất khi sử dụng sản phẩm tín dụng tiêu dùng của Ngân hàng.
Mở rộng tín dụng tiêu dùng được thể hiện :
- Đối với khách hàng : tín dụng tiêu dùng phải thoả mãn được tối đa yêu cầu hợp lý của khách hàng về khối lượng tín dụng tiêu dùng cung cấp, đa dạng hoá các hình thức và loại hình tín dụng tiêu dùng cững như các loại dịch vụ bảo hành.
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Tín dụng tiêu dùng phải đáp ứng được các yêu cầu bức xúc về vốn của người tiêu dùng, góp phần nâng cao cuộc sống của người dân và sự phát triển của xã hội.
- Đối với NHTM: Tín dụng tiêu dùng luôn được coi là mặt trận hàng đầu, là khâu then chốt và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ hoạt động tín dụng của các NHTM. Qua đó có thể rút ra:
+ Mở rộng tín dụng tiêu dùng phản ánh khả năng đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vốn cho nền kinh tế, theo một cơ cấu hợp lý, phù hợp với tốc độ phát triển của xã hội trong từng thời kỳ, qua đó nó cho thấy sự tăng trưởng và phát triển của tín dụng tiêu dùng nói riêng và của ngân hàng thương mại nói chung trong quá trình cạnh tranh.
+Mở rộng tín dụng tiêu dùng chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan như: Khả năng quản lý, trình độ cán bộ, nguồn vốn ngân hàng và khách quan như: Sự phát triển kinh tế - xã hội, cơ chế chính sách của Nhà nước..., tốc độ phát triển của nền kinh tế, sự thay đổi cơ cấu đầu tư cũng như môi trường pháp lý đều tác động dến mở rộng tín dụng tiêu dùng.
+ Mở rộng tín dụng tiêu dùng được xác định trên cơ sở việc thực hiện đa dạng hoá khách hàng, các loại hình dịch vụ ngân hàng, cũng như các đối tượng cho vay. Việc xây dựng được các mức lãi xuất hợp lý cũng như xác định các kỳ hạn nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh cuả khách hàng đi đôi với việc cung cấp các loại hình bảo lãnh thích hợp cũng góp phần mở rộng tín dụng tiêu dùng.
+ Mở rộng tín dụng tiêu dùng đi đôi với việc nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng. Nếu mở rộng không đi liền với nâng cao chất lượng tín dụng thì sẽ gây nên hậu quả xấu, dễ dẫn đến thất thoát vốn và nguy cơ đe dọa trực tiếp đến huy động vốn và sử dụng vốn. Nói đến nâng cao chất lượng tức là tăng chiều sâu, các ngân hàng phải làm thế nào để tạo được uy tín với khách hàng, tìm hiểu kỹ về khách hàng mà mình cho vay, giảm thiểu rủi ro, đảm bảo chất lượng tín dụng, nâng cao hiệu quả tăng trưởng dư nợ.
+ Phải đặt mở rộng tín dụng tiêu dùng trong mối quan hệ với các chỉ tiêu tài chính khác. Quá trình phân tích đánh giá mở rộng tín dụng tiêu dùng hiện đại sẽ tạo điều kiện tìm hiểu, chính xác các nguyên nhân tồn tại vướng mắc về mở rộng tín dụng tiêu dùng. Từ đó giúp ngân hàng lựa chọn được các giải pháp thích hợp, để có thể thực hiện mở rộng tín dụng trong từng thời kỳ kinh tế, phù hợp với tốc độ phát triển của nền kinh tế.
Nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng được thể hiện:
- Đối với khách hàng: nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng thể hiện các khoản vay đáp ứng kịp thời, đầy đủ với lãi suất hợp lý và có sức cạnh tranh. Các khoản vay vốn từ NHTM giúp cho khách hàng có đủ tiền để thỏa mãn các nhu cầu về tiều dùng, nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Đối với nền kinh tế: nâng cao chất lượng tín dụng là phục vụ tốt các nhu cầu tiêu dùng của người dân, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của xã hội, giải quyết tốt mối quan hệ giữa mở rộng cho vay và phát triển xã hội.
- Đối với NHTM: chất lượng tín dụng được thể hiện một cách đơn giản là hiệu quả của các khoản tín dụng mang lại, nó phù hợp với năng lực của Ngân hàng và đảm bảo tính cạnh tranh; khả năng thu hồi gốcvà lãi cho vay đầy đủ và đúng hạn. Hiệu quả và khả năng thu nợ càng cao thì chất lượng cho vay tiêu dùng càng cao và ngược lại.
Như vậy : chất lượng tín dụng tiêu dùng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiên qua các chỉ tiêu có thể tính toán được như: kết quả kinh doanh, vòng quay vốn tín dụng, nợ quá hạn…), vừa trừu tượng (thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế…). Chất lượng cho vay vừa chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan (khả năng quản lý, trình độvà đạo đức của cán bộ Ngân hàng và khách hàng…), vừa khách quan (môi trường pháp lý, môi trường kinh tế…).
Hiện nay mở rộng cho vay và nâng cao chất lượng cho vay là hai vấn đề không thể tách rời nhau, chất lượng cho vay đảm bảo hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng về hai mặt là khả năng sinh lợi và giảm thiểu rủi ro về sử dụng vốn. Đồng thời hoạt động cho vay tốt phải dựa trên nguyên tắc là thỏa mãn nhu cầu vốn của khách hàng (người đi vay) đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, do đó Ngân hàng cần xác định được khách hàng mục tiêu, hiểu rõ hơn nhu cầu của khách hàng để có chính sách phục vụ tốt.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng.
1.3.2.1. Môi trường vĩ mô.
Một số nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến chất lượng tiêu dùng như môi trường kinh tế - xã hội, yếu tố văn hoá, môi trường pháp lý, các chính sách kinh tế của Nhà nước và sự liên hệ của các phần tử trong hệ thống kinh tế.
* Môi trường kinh tế: mà đặc trưng của nó là trình độ phát triển kinh tế, thu nhập quốc dân, thu nhập bình quân đầu người và mức sống của dân cư cùng với yếu tố kinh tế - xã hội khác: đây là một trong những nhân tố khách quan có ảnh hưởng lớn đến cho vay tiêu dùng Nó có thể tạo ra những cơ hội cũng như những thách thức lớn đối với các ngân hàng trong việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng. Tín dụng tiêu dùng thường nhạy cảm với chu kỳ kinh tế, khi nền kinh tế phát triển ổn định và tăng trưởng sẽ tạo cơ hội cho việc cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại. Bởi vì khi đó, điều kiện sống của người dân cao và nhu cầu tiêu dùng của họ cũng sẽ tăng, họ tin tưởng vào thu nhập trong tương lai. Họ sẽ đi vay tiêu dùng nhiều hơn để nâng cao chất lượng cuộc sống của mình. Ngược lại, khi nền kinh tế bước vào tình trạng suy thoái, khủng hoảng thì thu nhập của người dân sẽ giảm, thất nghiệp tăng, người tiêu dùng có xu hướng tích luỹ hơn là tiêu dùng. Do đó, tín dụng tiêu dùng cũng sẽ bị giảm xuống.
* Môi trường pháp lý: Là nhân tố có tác động sâu rộng đến hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng tiêu dùng nói riêng. Môi trường pháp lý tác động đến tính trật tự, tính ổn định và tạo điều kiện để hoạt động tín dụng tiêu dùng được diễn ra thông suốt, phát triển vững chắc, hạn chế những rắc rối có thể này sinh, tổn hại đến lợi ích các bên tham gia quan hệ tín dụng và thậm chí còn làm tổn hại đến lợi ích quốc gia. Tại hầu hết quốc gia, hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng tiêu dùng nói riêng luôn được đặt dưới một hệ thống các quy định chặt chẽ do Nhà nước thực hiện nhằm kiểm soát hoạt động Ngân hàng, chất lượng tín dụng, tình trạng vốn chủ sở hữu và cả cách thức Ngân hàng phát triển, mở rộng với mục đích cuối cùng là nâng cao chất lượng phục vụ cộng đồng và đảm bảo cho nền kinh tế phát triển lành mạnh. Nguyên nhân các Ngân hàng bị kiểm soát chặt chẽ là vì lợi ích của người gửi tiền, các Ngân hàng có khả năng tạo tiền nên ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế. Do đó có thể thấy một môi trường pháp luật thông thoáng, rõ ràng, đồng bộ giữa các bộ, các ngành sẽ giúp Ngân hàng hoạt động an toàn và có hiệu quả hơn.
* Môi trường văn hoá, xã hội: Đây cũng là một nhân tố có vai trò khá quan trọng đến hành vi của người tiêu dùng. Quyết định vay tiêu dùng của dân cư phụ thuộc vào các yếu tố như: Thói quen tâm lý, trình độ dân trí, bản sắc dân tộc (thể hiện qua các nét tính cách tiêu biểu của người dân như tính cần cù, ham lao động và tằn tiện hay là ưa thích hưởng thụ....). Nếu xã hội đó, người dân có tích cách cần cù, chăm chỉ, ham lao động, thích tích luỹ hơn là đi vay thì nhu cầu tiêu dùng của xã hội đó là không cao.
1.3.2.2. Các nhân tố vi mô:
Những nhân tố vi mô ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tiêu dùng trong phạm vi ngân hàng bao gồm các nhân tố khách quan đến từ phía khách hàng như đạo đức người vay, người trả nợ, khả năng tài chính của khách hàng, tài sản đảm bảo và những nhân tố chủ quan từ phía ngân hàng như chất lượng cán bộ tín dụng, họ đã không làm đúng trách nhiệm quyền hạn của mình như: Không làm đúng quy trình nghiệp vụ, móc nối với khách hàng làm khống hồ sơ...
* Các nhân tố khách quan: Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tiêu dùng và do đó ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tiêu dùng và sự phát triển của nó. Bao gồm các yếu tố:
+ Đạo đức người vay: Đạo đức người vay được đánh giá dựa trên năng lực pháp lý và độ tín nhiệm. Đây là điều kiện tiên quyết tác động đến hành vi của khách hàng trong việc hoàn thiện món vay của mình đối với ngân hàng. Vì rằng, nếu người vay thực sự có nguồn thu nhập khả quan đế trả nợ, thậm chí đưa ra được những tài sản bảo đảm tốt nhưng đạo đức được xem là không tốt thì cũng không hứa hẹn một thái độ thiện chí khi thực hiện nghĩa vụ trả nợ và về nguyên tắc sẽ không có một khoản tín dụng nào được cấp cho khách hàng vay như vậy ở đây là đạo đức của khách hàng trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng, tức là ngoài các đức tính tốt của khách hàng thì ngân hàng có quan tâm tới sự sẵn lòng trả nợ của khách hàng, ý muốn kiên quyết của khách hàng trong việc thực hiện tất cả các giao ước trong hợp đồng tín dụng. Năng lực pháp lý là những năng lực được quy định cụ thể về mặt pháp lý mà người vay cần phải có. Đây là cơ sở để hình thành nghĩa vụ trả nợ của khách hàng trong quan hệ tín dụng. Độ tín nhiệm được xây dựng trên cơ sở tính thật thà, liêm khiết của con người được phản ánh rõ trong hồ sơ trong quá khứ của cá nhân xin vay... ở đây độ tín nhiệm là yếu tố khó đong đếm, liên quan đến sự sẵn lòng và quyết tâm trả nợ.
+ Nhu cầu vay của người đi vay:
Khách hàng vay tiêu dùng là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu rất đa dạng, từ các nhu cầu thiết yếu đến các nhu cầu cao cấp. Đời sống con người ngày càng được nâng cao thì các nhu cầu về hàng hóa cao cấp càng lớn. Tuy nhiên tùy từng giai đoạn phát triển sẽ xuất hiện những nhu cầu nổi bật cần được tài trợ.Vấn đề là phải đáp ứng nhu cầu nhanh nhất để đáp ứng kịp thời.
Sản phẩm cho vay tiêu dùng của NHTM là sản phẩm mang tính dịch vụ nên nhu cầu của khách hàng là yếu tố quyết định các hình thức tín dụng tiêu dùng của Ngân hàng. Nhu cầu của khách hàng là nền tảng để xây dựng chiến lược mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng của Ngân hàng.
Việc nghiên cứu chuẩn xác các nhu cầu của người tiêu dùng để từ đó đưa ra các sản phẩm tín dụng phù hợp trong từng giai đoạn sẽ giúp Ngân hàng hoạt động có hiệu quả hơn. Nếu việc phát hiện các nhu cầu chậm sẽ khiến các Ngân hàng bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh và có thể đưa ra các sản phẩm lỗi thời không phù hợp với nhu cầu hiện tại. Trong khi đó nếu đưa ra các sản phẩm mới nhưng người tiêu dùng lại không có nhu cầu sử dụng thì sản phẩm đó sẽ bị bỏ trống một thời gian.
+ Thu nhập của người đi vay:
Mức thu nhập của người tiêu dùng có ảnh hưởng đến nhu cầu vay của họ. Người ta chỉ có nhu cầu vay tiền Ngân hàng để phục vụ hi tiêu khi mà họ dự kiến thu nhập trong tương lai của họ có khả năng thanh toán những khoản nợ đó. Nói cách khác, triển vọng về thu nhập sẽ là cơ sở phát sinh nhu cầu vay tiêu dùng. Đối với người cho vay, vấn đề thu nhập của khách hàng xin vay sẽ được xem xét khi cho vay vì nó quyết đinh tới khả ._.ay không. Việc này đòi hỏi cần phải có những cán bộ có năng lực chuyên môn cao, có đạo đức nghề nghiệp tốt. Thẩm định khách hàng ở đây là việc xem xét, đánh giá về tình trạng của khách hàng như về nhân thân, tình trạng hôn nhân, hộ khẩu, khả năng tài chính…Đây là những yếu tố vô cùng quan trọng để ngân hàng có thể cho khách hàng vay hay không. Do khách hàng ngày càng có được sự đáp ứng từ phía nhiều ngân hàng khác nhau, nên công tác thẩm định cũng phải được tiến hành một cách nhanh chóng nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc an toàn. Đây là một công việc hết sức khó khăn, đòi hỏi ngân hàng cần phải nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng công tác thẩm định. Chất lượng công tác thẩm định ở đây thể hiện ở: thời gian nhanh nhất và đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Nếu làm tốt được việc này thì cho vay tiêu dùng sẽ trở nên an toàn và sinh lợi nhiều hơn cho ngân hàng. Việc thẩm định nhanh chóng sẽ giúp ngân hàng thu hút được các khách hàng của mình, họ sẽ quyết định khi cảm thấy hài lòng. Nếu thời gian thẩm định quá lâu, điều này có thể làm khách hàng nản lòng và do vậy họ có thể tìm đến với ngân hàng khác. Tuy nhiên việc thẩm định cũng không thể làm một cách sơ sài, chiếu lệ. Bởi nếu không thẩm định chính xác, nó sẽ mang tới hậu quả xấu cho ngân hàng về sau khi thu hồi nợ.
+ Tăng cường công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay.
Cho vay là một quá trình lâu dài, bắt đầu từ việc nhận hồ sơ, xem xét khách hàng cho vay cho đến khi khách hàng hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi cho ngân hàng. Việc ngân hàng thường ít để ý đến công tác kiểm tra sau khi cho vay là khá phổ biến, điều này có thể dẫn đến việc khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, lừa đảo gây thất thoát cho ngân hàng. Do vậy ngân hàng cần phải quan tâm hơn nữa đến việc kiểm tra sau khi cho vay. Việc kiểm tra sau khi giải ngân không chỉ nhằm mục đích là kiểm tra tính trung thực trong việc sử dụng vốn vay theo đề xuất khi vay mà còn nhằm đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng cũng như phát hiện các nhu cầu mới của khách hàng. Mở rộng các khách hàng mới từ việc khai thác các khách hàng cũ là một việc nên làm. Bằng cách ngân hàng yêu cầu khách hàng phải kê khai đầy đủ các khoản chi tiêu dùng từ khoản cho vay, tình hình sử dụng tài sản đó. Định kỳ cán bộ ngân hàng sẽ có các đợt kiểm tra đối với khách hàng về khoản cho vay đó xem có biểu hiện gì bất thường không. Nếu có ngân hàng sẽ đưa ra các biện pháp xử lý như ngừng cung cấp khoản vay, yêu cầu khách hàng trả nợ,…đồng thời việc thường xuyên thăm hỏi khách hàng sẽ là một kênh thông tin phản hồi rất chính xác về chất lượng và vị thế của sản phẩm . Các thông tin này sẽ giúp ích cho việc cải thiện chất lượng dịch vụ và làm cơ sở để mở rộng tín dụng tiêu dùng Có thể nói rủi ro xảy đến cho ngân hàng khá lớn từ việc ngân hàng buông lỏng việc quản lý sau khi cho vay. Việc ít bị giám sát sau khi cho vay sẽ khiến cho khách hàng sẽ lợi dụng để sử dụng sai mục đích, hoặc không chú trọng cho khoản vay làm cho nguy cơ không trả được nợ tăng lên.
Ngân hàng mới chỉ có phòng kinh doanh cần có thêm một phòng hỗ trợ kinh doanh trong đó:
- Bộ phận kinh doanh sẽ chỉ làm nhiệm vụ phát triển hệ thống khách hàng, thẩm định, quản lý về công nợ.
- Bộ phận hỗ trợ kinh doanh thực hiện việc hoạch toán lưu giữ hồ sơ, thực hiện các nghiệp vụ sau khi giải ngân (kiểm tra, thông báo công nợ đối với khách hàng), hoạt động theo sự chỉ đạo của Giám đốc chi nhánh, nhằm tăng cường khả năng kiểm soát và đẩy nhanh tiến độ công việc.
3.2.2.2.. Xử lý tài sản đảm bảo.
Khi khách hàng không thể trả được nợ vay, hay có dấu hiệu vi phạm hợp đồng tín dụng thì ngân hàng có quyền xử lý tài sản đảm bảo. Việc xử lý tài sản đảm bảo là một công việc rất phức tạp, do vậy ngân hàng cần phải có chính sách hợp lý để xử lý những tài sản này. Nếu xử lý các tài sản đảm bảo sẽ giúp cho ngân hàng tránh được các thiệt hại, đảm bảo thu nhập.
3.2.2.3. Ban hành biểu mẫu chuẩn cho các sản phẩm.
Hiện nay Ngân hàng tiến hành cho vay theo QĐ 72/QĐ-HĐQT NHNo & PTNT không có mẫu biểu cụ thể cho các sản phẩm vay. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng như cho vay ô tô trả góp, cho vay mua nhà, cho vay đảm bảo bằng lương,… đã được Ngân hàng triển khai trong thời gian khá dài nhưng mẫu biểu và quy trình quy chế cần được cụ thể hơn cho từ sản phẩm.
Việc ban hành hệ thống mẫu biểu chuẩn sẽ có những ưu điểm sau:
- Việc thực hiện quy trình cho vay được chuẩn hóa, tác nghiệp giữa các bộ phận và khách hàng trở nên chuyên nghiệp hơn.
- Xây dựng mẫu biểu chuẩn sẽ giúp cho việc thể hiện các nội dung vay vốn được đầy đủ và rõ ràng đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia hợp đồng.
- Biểu mẫu chuẩn sẽ giúp cho cán bộ tín dụng giải quyết các khoản vay nhanh hơn.
- Chuẩn hóa trong việc thực hiện của Ngân hàng với khách hàng cũng là một cách để quảng bá thương hiệu.
3.2.3. Ngân hàng phải cần coi cán bộ công nhân viên là khách hàng mục tiêu của mình.
Cho vay tiêu dùng tại ngân hàng có đặc điểm là quy mô nhỏ, nhưng số lượng khách hàng lại rất đông và chủ yếu là các cán bộ công nhân viên thuộc các cơ quan, đơn vị. Họ có lương, có nguồn thu nhập ổn định, thường xuyên đảm bảo khả năng trả nợ nhưng điều kiện của họ còn thấp, rất ít người có đủ khả năng tự đáp ứng cho nhu cầu của mình.
Để đáp ứng nhu cầu đó nếu như không có ngân hàng thì họ chỉ còn tìm cách tích luỹ và dù có tích luỹ đi chăng nữa thì việc thoả mãn nhu cầu cũng không thể được như ban đầu, hoặc có thể họ đã tích luỹ qua một thời gian dài nhưng do một sự biến động nào đó họ cũng chưa thể thực hiện được nhu cầu đó. Phục vụ cho sinh hoạt cá nhân gia đình là vô cùng cần thiết, các phương tiện đi lại phục vụ cho công tác mua sắm đồ dùng gia đình... nhu cầu thì vô hạn không thể thoả mãn hết nhưng ngân hàng đã giúp họ cải thiện đời sống, ngân hàng thực hiện tín dụng tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên trong những năm qua đã phù hợp với chủ trương kích cầu của Chính phủ. Bên cạnh đó, cho vay đối với cán bộ công nhân viên rất an toàn bởi người trả nợ là bằng lương và trợ cấp, ngoài ra còn có thể là nguồn thu nhập thêm của gia đình họ. Hơn nữa, đây chính là những khách hàng có trình độ luôn tự trọng và coi trọng danh dự. Chính điều này cũng đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải có trình độ nhất định và văn minh lịch sự trong giao tiếp, gây thiện cảm với người vay, thu hút ngày càng đông khách hàng.
3.2.4. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Con người là chủ thể của mọi sáng tạo,là người làm ra mọi nguồn của cải vật chất xã hội,là nhân tố quyết định sự phát triển của nhân loại.Việc xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ,năng lực cao,am hiểu nghề nghiệp,phẩm chất đạo đức tốt,khách quan trung thực sẽ góp phần quyết định tạo ra sự phát triển nhanh chóng và bền vững cho bất cứ NHTM nào.
Trong lĩnh vực tín dụng, con người là yếu tố quyết định đối với hoạt động Ngân hàng vì vậy các nhân viên tín dụng càng cần có những phẩm chất, yếu tố cần thiết để có thể hoàn thành tốt công việc, đảm bảo an toàn và tạo nguồn thu cho ngân hàng. Do vậy, công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một trong những mục tiêu chủ chốt của ngân hàng trọng tâm phát triển trong thời gian tới.
Muốn hoạt động có hiệu quả, thì cán bộ tín dụng cần phải có được những điều kiện :
- Có năng lực để giải quyết các vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ. Muốn vậy họ phải có kiến thức, được đào tạo, có kỹ năng và chuyên môn để xử lý các thông tin liên quan đến công việc của mình.
- Có năng lực dự đoán các vấn đề kinh tế về sự phát triển cũng như triển vọng của các hoạt động tín dụng. Đây chính là tầm nhìn của mỗi cá nhân nhưng nó lại ảnh hưởng tới kết quả hoạt động của ngân hàng. Từ kinh nghiệm mà họ có được những dự đoán chính xác thì đó là sự sáng tạo của nhân viên tín dụng.
- Có uy tín trong quan hệ xã hội. Đó là cách ứng xử trong giao tiếp của cán bộ tín dụng, cởi mở gây thiện cảm với khách hàng.
- Có năng lực tự học, tự nghiên cứu và có chính kiến. Thể hiện ý chí vươn lên không mệt mỏi để khẳng định khả năng của bản thân.
Trên cơ sở xem xét các yếu tố này, ngân hàng có sự lựa chọn và bố trí các cán bộ có trình độ chuyên môn, có đạo đức tốt vào các vị trí phù hợp, đảm bảo đúng người đúng việc,nhằm khai thác tối đa tiềm năng, sử dụng triệt để năng lực sở trường, thế mạnh của từng cán bộ. Đồng thời ngân hàng cũng cần có chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực này một cách toàn diện. Tuy nhiên yêu cầu không ngừng học hỏi đặt ra không chỉ đối với đội ngũ cán bộ tín dụng mà đối với toàn bộ các thành viên của ngân hàng để dù ở bất kỳ cương vị nào họ cũng hoàn thành tốt công việc của mình.
Nhằm thực hiện tốt chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại chi nhánh NHNo & PTNT Tam Trinh, cần có các giải pháp sau:
- Tích cực đào tạo, nâng cao kiến thức cho đội ngũ cán bộ tín dụng.chiến lược đào tạo trên cơ sở quy hoạch xác địng rõ đối tượng và nội dung đào tạo, chú trọng ca về kiến thức kinh tế, nghiệp vụ chuyên môn và các kiến thức xã hội khác. Cụ thể như: tăng cường cử cán bộ, nhân viên tham dự các khoá học nghiệp vụ do NHNo & PTNT, Ngân hàng nhà nước tổ chức,…tổ chức, cử cán bộ, nhân viên có năng lực, trình độ tham dự các chương trình đào tạo ở nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm nước bạn, ứng dụng vào nước mình mà cụ thể là ngân hàng mình, chú trọng đào tạo kỹ năng bán hàng bằng cách xây dựng những chương trình đào tạo kỹ năng bán hàng, nâng cao trình độ sử dụng các thiết bị khoa học công nghệ mới đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế.
- Về tuyển dụng, cần ban hành và cụ thể hoá các chính sách thu hút nhân tài, nhất là các chuyên gia đầu ngành.chuyên gia giỏi, những người có trình độ trong lĩnh vực chuyên môn,sản phẩm mới công nghệ ngân hàng.Đây là cơ sở tạo ra nhân lực cạn tranh mới cho đơn vị. Trong quá trình tuyển dụng, cần chú trọng tới việc đánh giá ngững hiểu biết xã hội, năng lực thích ứng với cái mới của các ứng viên cùng với những đòi hỏi về chuyên môn nghiệp vụ và các đạo đức nghề nghiệp khác.
- Bảo đảm kế thừa giữa các lớp cán bộ, trẻ hoá đội ngũ cán bộ, mạnh dạn sử dụng và bố trí cán bộ trẻ, có năng lực và phẩm chất thực sự vào các chức vụ quản lý.
- Ngân hàng phải thường xuyên quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của nhân viên, xem xét về mức độ hài lòng của cán bộ với ngân hàng về lương thưởng, điều kiện làm việc cũng như mục đích, định hướng của họ trong tương lai nhằm giúp cho ban lãnh đạo ngân hàng có được các thông tin đầy đủ và cái nhìn chính xác về các nhân viên của mình.
- Ngân hàng cũng nên xem xét việc đổi mới, các chế độ lương thưởng đãi ngộ nhằm động viên tinh thần làm việc của cán bộ nhân viên. Trong tương lai ngoài lương cứng, ngân hàng cũng nên khuyến khích trả lương theo khối lượng và hiệu qủa công việc hoàn thành của từng nhân viên từng bộ phận trực thuộc. Có như vậy, ngân hàng mới tạo ra động lực thúc đẩy làm việc, phát triển khả năng sáng tạo trong công việc cho cán bộ nhân viên.
Ngoài ra, ngân hàng nên thường xuyên tổ chức các buổi giao lưu, văn nghệ thể thao hay các buổi thi nghiệp vụ trong ngân hàng để tạo cho mọi ngời được gần nhau hơn, trao đổi kinh nghiệm và tạo ra sức mạnh của tập thể, các phòng, bộ phận có liên quan cần tăng cường học hỏi, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ cùng nhau xây dựng tình đoàn kết, làm cho ngân hàng vững mạnh.
3.2.5. Nâng cao khả năng thu nợ.
Thu nợ là một yếu tố vô cùng quan trọng trong cho vay, việc cho vay chỉ thực sự có hiệu quả khi ngân hàng thu được nợ. Thu nợ ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của ngân hàng. Do vậy ngân hàng cần phải quán triệt trong công tác thu nợ của mình. Bình thường việc thu nợ là do khách hàng mang đến ngân hàng để trả, tuy nhiên nhiều trường hợp khách hàng dây dưa không chịu trả gây thiệt hại cho ngân hàng, do vậy ngân hàng cần phải đôn đốc, đốc thúc khách hàng trả nợ khi đến kỳ. Việc thu được nợ nhiều khi cũng phụ thuộc vào chu kỳ thu nhập của khách hàng. Thu nhập ở đây muốn nói đến các khoản thu nhập của khách hàng từ tiền lương, thưởng, phụ cấp và các khoản khác, thông thường các khoản thu nhập này thường có một chu kỳ nhất định do vậy ngân hàng cần phải đưa ra những chu kỳ hợp lý cho khách hàng để giúp họ có khả năng trả nợ tốt hơn.
3.2.6. Hiện đại hóa cơ sở vật chất, xây dựng hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng hiện đại.
Nâng cấp cơ sở vật chất là một yêu cầu cấp thiết đối với Ngân hàng hiện nay vì cơ sở của Ngân hàng nằm ở một vị trí rất khuất với tầm nhìn của người dân. Để mở rộng hoạt động tất cả các dịch vụ nói chung, hoạt động cho vay nói riêng thì cơ sở khang trang là điều kiện tiên quyết nhằm nâng cao vị thế, chiếm được lòng tin của khách hàng và lôi kéo khách hàng từ các Ngân hàng khác.
Trong thời đại hiện nay, công nghệ thông tin đã trở thành một công cụ vô cùng quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng. Việc xử lý công việc trên một hệ thống hiện đại giúp cho ngân hàng có thể nâng cao khả năng hoạt động, đáp ứng được đầy đủ nhanh chóng nhiều dịch vụ cho khách hàng. Hiện nay, tại chi nhánh NHNo & PTNT Tam Trinh hệ thống công nghệ thông tin chưa được đầu tư một cách thỏa đáng. vẫn còn rất nghèo làn. Do vậy trong thời gian tới ngân hàng cần phải đẩy mạnh hơn nữa trong việc đầu tư trang thiết bị công nghệ mới bằng cách xây dựng một kế hoạch đầu tư trang thiết bị, công nghệ nhằm từng bước đưa vào sử dụng thẻ tín dụng. Tuy rằng nhu cầu về thẻ tín dụng chưa nhiều, mặt bằng cơ sở vật chất công nghệ thông tin chưa tốt…làm cho việc đưa vào kinh doanh sản phẩm này chưa đem lại hiệu quả cao nhưng trong tương lai không xa thì nó sẽ là một sản phẩm được khách hàng ưu chuộng sử dụng vì những ưu việt của nó. Thực tế ở các quốc gia phát triển đã chứng minh điều đó. Một điểm cần lưu ý là sự bảo mật và sự an toàn trong kinh doanh thẻ tín dụng. Ngân hàng cũng nên lập trang web riêng của mình. Bởi trong thời đại ngày nay việc sử dụng Internet đã trở nên khá phổ biến với người dân Việt Nam và nhu cầu tìm kiếm thông tin trên mạng cũng ngày càng tăng. Với việc giới thiệu đầy đủ các thông tin trên trang Web sẽ giúp cho khách hàng có một cái nhìn trực quan hơn, sinh động hơn. Đó cũng là một hình thức marketing khá hiệu quả hiện nay.
3.2.7. Tăng cường hoạt động Marketing.
Những lợi ích mà hoạt động tín dụng tiêu dùng mang lại cho Ngân hàng là điều cần thiết để mở rộng hoạt động tín dụng tiêu dùng. Muốn vậy ngân hàng cần mở rộng hoạt động marketing ngân hàng và cần thực hiện tốt những vấn đề:
3.2.7.1. Nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm.
Để tồn tại và phát triển, các sản phẩm của Ngân hàng buộc phải đáp ứng nhu cầu của thị trường. Yêu cầu đó đặt ra đối với mỗi Ngân hàng cần phải có sự nghiên cứu, phân tích đánh giá về thị trường mà mình đang hoạt động.
Chỉ khi có được những phân tích đánh giá chính xác về thị trường thì Ngân hàng mới có thể đề ra những kế hoạch hoạt động trong tương lai gần cũng như xây dựng một chiến lược kinh doanh tổng thể lâu dài.Việc phát hiện ra những sản phẩm mới phù hợp với từng thời kì phát triển phát triển của nền kinh tế sẽ giúp cho chi nhánh tiếp cận thường xuyên và bắt kịp với xu thế của thị trường.
3.2.7.2. Đẩy mạnh các hình thức quảng cáo tiếp thị các sản phẩm tín dụng tiêu dùng.
- Tăng trưởng triển khai công tác tuyên truyền, quảng cáo trên các tạp chí, báo chuyên ngành như tập chí ngân hàng, thời báo kinh tế, thời báo ngân hàng, tạp chí thị trường, tại chính, tiền tệ... Ngoài ra, còn tuyên truyền quảng cáo trên các báo, tập chí mà mọi người thường quan tâm như: báo nhân dân, tiền phong...
- Tăng cường bán chéo các sản phẩm: Bán chéo các sản phẩm giúp cho việc mang lại lợi ích trọn gói cho khách hàng, đồng thời giúp cho Ngân hàng tăng thêm thu nhập, tiết kiệm chi phí.
- Tuyên truyền quảng cáo ngay tại ngân hàng bằng cách bố trí cho khách hàng quan sát, thấy được các hình ảnh của ngân hàng, tiếp xúc trực tiếp với công cụ, trang thiết bị.
- Cán bộ tín dụng nên tích cực tiếp thị để tìm kiếm khách hàng như nhân viên bán sản phẩm thông thường.
- Cán bộ ngân hàng là hình ảnh thu nhỏ của ngân hàng trên các bộ phận của ngân hàng cần ý thức rằng “Mỗi cán bộ ngân hàng là một tuyên truyền viên tích cực và hiệu quả nhất về chính sách cho vay vốn nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng”. Nên cử cán bộ đi sâu sát đến từng cơ quan, đơn vị tuyên truyền, phổ biến về nghiệp vụ cho vay đó để người dân hiểu về tiện ích mà nghiệp vụ này mang lại cho họ. Đồng thời tranh thủ sự ủng hộ nhiệt tình của cán bộ lãnh đạo để qua đó việc tiếp cận và tập hợp những nhu cầu của người dân cũng như việc tiến hành thực hiện nghiệp vụ diễn ra suôn sẻ. Hàng năm, ngân hàng nên tổ chức hội nghị, hội thảo khách hàng, qua đó tạo được mối quan hệ thân thiết hơn với káhch hàng. Bên cạnh đó, việc tổ chức hội nghị khách hàng cũng giúp ngân hàng có được cái nhìn chính xác hơn về chất lượng phục vụ thông qua những ý kiến của khách hàng. Đồng thời, cũng giúp ngân hàng có biện pháp nâng cao chất lượng phục vụ. Hội nghị khách hàng giúp cho ngân hàng hiểu được những thuận lợi và những khó khăn của ngân hàng, từ đó nắm bắt được nhu cầu của họ. Như vậy, ngân hàng có thể là người tư vấn tài chính đáng tin cậy cho khách hàng, nâng cao hiệu quả đầu tư và tiêu dùng.
+ Mở rộng thị trường theo khu vực, phát triển mạng lưới cung ứng tín dụng tiêu dùng rộng khắp. Hoạt động này vừa có ý nghĩa đối với định hướng mở rộng quy mô vừa có ý nghĩa với định hướng mở rộng các loại hình nghiệp vụ. Đây cũng là một định hướng chiến lược vừa trước, vừa lâu dài.
Sau đây là một số giải pháp cụ thể cho các sản phẩm trong thời gian tới:
Sản phẩm cho vay ô tô trả góp: làm việc trực tiếp với các hãng xe hoặc các đại lý của các hãng xe. Một mặt, chi nhánh có thể cho vay đối với chính các hãng xe này trong các phương án kinh doanh xe, mặt khác chi nhánh có thể cho vay đối với những người khách có nhu cầu mua xe từ các hãng xe này, sản phẩm này sẽ tạo nên một sản phẩm trọn gói. Việc hợp tác với các hãng xe sẽ giúp cho Ngân hàng có nhiều thông tin hơn về nguồn gốc xuất xứ của xe, nhà cung cấp, thị trường kinh doanh xe, tính khả mại của xe, xu hướng tiêu dùng hiện đai…Ngoài ra, việc hợp tác kinh doanh với các hãng xe sẽ phổ biến hơn sản phẩm cho vay trả góp của Ngân hàngvì các hãng xe giới thiệu tới người tiêu dùng sản phẩm cho vay trả góp của chi nhánh.
Sản phẩm cho vay mua nhà trung cư: làm việc trực tiếp với các đơn vị xây nhà và chủ đầu tư của các dự án . Việc kết hợp với các đơn vị xây dựng nhà ở để bán cần được áp dụng có lựa chọn. Phương án này sẽ giúp cho chi nhánh thẩm định và đánh giá được năng lực thi công của đơn vị xây dựng, chất lượng công trình vì đây chính là sản phẩm đảm bảo sau này cho Ngân hàng. Khi khách mua nhà tìm đến các đơn vi xây dựng họ sẽ được giới thiệu về sản phẩm cho vay mua nhà của chi nhánh, trường hợp các khách hàng này có nhu cầu vay vốn,chi nhánh có thể đáp ứng. Việc cho vay và thế chấp tài sản đảm bảo không chỉ diễn ra đơn thuần giữa các chi nhánh và khách hàng vay vốn như các phương án nhận thế chấp thông thường mà ở đây ban quản lý dự án cũng phải tham gia vào các khâu liên quan. Đối với các nhà trung cư thường chưa có đầy đủ giấy tờ để tiến hành thế chấp theo quy định của pháp luật hiện nay nên việc sử dụng tài sản này làm tài sản thế chấp bắt buộc phải có thêm sự ràng buộc của cơ quan chủ đầu tư. Chủ đầu tư sẽ có trách nhiệm hoàn thiện giấy tờ sở hữunhà cho người mua nhà và đồng thời có trách nhiệm bảo quản và trao lại toàn bộ chứng từ gốc này cho chi nhánh khi các thủ tục được hoàn thiện.
Sản phẩm cho vay du học: đối tượng đi du học ở Việt Nam hiện nay chủ yếu làcác học sinh chuẩn bị tốt nghiệp phổ thông và chuẩn bị tốt nghiệp đại học. Do đó, để mở rộng cho vay du học Ngân hàng có thể tổ chức quảng bá và giới thiệu sản phẩm hông qua hai kênh:
+ Trực tiếp đến các trường phổ thông trung học và các trường đại học để tổ chức các buổi họp mặt, hội thảo để giới thiệu về các chương trình du học và giải đáp các thắc mắc. Tuy nhiên, kênh này tính hiệu quả không cao do những học sinh, sinh viên không phải là người quyết định về tài chính của khóa học.
+ Tiếp thị các công ty tư vấn và tổ chức cho học sinh, sinh viên đi du học ở nước ngoài. Hướng đi này hiệu quả hơn do người đại diện đến gặp gỡ và trao đổi với các công ty này thường đóngvai trò quyết định trong việc cho con em họ đi du học. Do vậy, thông qua kênh thông tin này sẽ giúp cho các bậc phụ huynh hiểu hơn về sản phẩm cho vay du học của Ngân hàng cũng như khả năng cung cấp tài chính hoặc hỗ trợ phương tiên thanh toán hoặc chuyển tiền thông qua phương thức thanh toán thẻ của Ngân hàng.
Sản phẩm cho vay đảm bảo bằng lương: Những khoản vay này thường có quy mô nhỏ, tốn kém nhiều chi phí trong việc xét duyệt thẩm định xét duyệt cho vay, kiểm tra sử dụng vốn và thu hồi nợ.
Để giải quyết những khó khăn trên, việc cho vay thông qua người đại diện sẽ khắc phục những yếu điểm này. Giải pháp này mang lại hiệu quả khá cao, không nhữnggiải quyết được những khó khăn của Ngân hàng mà còn đem lại nhiều lợi ích cho người vay, qua đó khuyến khích họ vay tiền: thủ tục vay không mất nhiều thời gian, giải quyết được những vướng mắc về sự chênh lệch giờ làm việc, giảm bớt khó khăn trong việc xác định xin xác nhận của thủ trưởng đơn vi.
3.2.8. Đưa ra chính sách giá hợp lý.
Với phương thức tín dụng tiêu dùng hiện có nói riêng và hoạt động tín dụng nói chung. Ở các nước phát triển, tín dụng tiêu dùng được sử dụng hết sức rộng rãi. Gần như mọi cá nhân ít nhiều đều nhận được sự tài trợ của ngân hàng. Nhưng người Việt Nam, hầu hết vẫn giữ thói quen tâm lý không ưu sự nợ nần và tìm cách né tránh nó. Đây rõ ràng là cách nghĩ cổ hủ và trách nhiệm của ngân hàng là xoá đi bằng các chiến dịch marketing phù hợp. Nhưng quan trọng hơn, thiết thực hơn ngân hàng cần phải có một sự điều hoà giữa lợi ích của mình và lợi ích của khách hàng sao cho cung cầu gặp nhau, để khả năng đáp ứng của ngân hàng được phát huy tối đa. Điều này đòi hỏi ngân hàng phải đưa ra một mức gía cả hợp lý, đó chính là lãi suất hợp lý nhất. Đây được xem là vấn đề then chốt mà ngân hàng cần phải giải quyết. Mức lãi suất cho vay tiêu dùng cao hơn cho vay sản xuất kinh doanh, bù đắp lãi suất huy động nguồn, chi phí hành chính, chi phí giao dịch,mức bù rủi ro, và lợi nhuận dự kiến. Ngân hàng phát triển hình thức hình thức tín dụng tiêu dùng tương đối muộn trong khi một số NHTM khác như TECKOMBANK., ACB,…đã rất phát triển loại hình cho vay này, vì vậy để giành được khách hàng về phía mình thì Ngân hàng phải đưa ra chính sách giá có sức cạnh tranh cao.
3.3. KIẾN NGHỊ.
3.3.1 Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước.
Khẩn trương hoàn thiện cơ chế chính sách và hệ thống văn bản pháp quy có đủ khuôn khổ cho việc thực hiện tốt Luật NHNN, Luật các TCTD… bảo đảm hệ thống Ngân hàng hoạt động an toàn có hiệu quả, năng động. Đổi mới phương thức và thủ tục theo hướng tạo thuận lợi và cơ hội bình đẳng cho các doanh nghiệp cho mọi thành phần kinh tế có phương án, dự án kinh doanh khà thi được vay vốn Ngân hàng.
Đẩy nhanh tiến độ hiện đại hóa hệ thống Ngân hàng nhất là nghiệp vụ thanh toán tự động qua Ngân hàng, đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, chính xác. Phát triển mạnh các công cụ và dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt với các doanh nghiệp và dân cư. Xúc tiến nhanh và có hiệu quả dự án hiện đại hóa Ngân hàng nhằm nâng cao năng lực quản l, điều hành kinh doanh, phát triển các dịch vụ mới…
Nâng cao hiệu quả họat động của trung tâm thông tin tín dụng NHNN (CIC), cập nhật các khách hàng vay vốn, bắt buộc các TCTD phải báo cáo. Hệ thống CIC đã phần nào cải thiện tình hình thiếu thông tin tín dụng phục vụ công tác cho vay của các NHTM và các TCTD.Tuy nhiên do mới được thành lập,còn đang giai đoạn củng cố và hoàn thiện nên CIC vẫn còn phải đương đầu với nhiều khó khăn trong việc thu thập và xử lý thông tin.Viêc thu thập và cập nhật các thông tin biến động của CIC thực hiện vẫn chưa hiệu quả, các số liệu cập nhật không kịp thời, độ tin cậy thấp không kịp thời, độ tin cậy thấp đã khiến cho NHTM và TCTD ít sử dụng tài liệu do CIC cung cấp.
Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng trên là:thông tin của CIC phần lớn là do doanh nghiệp, các TCTD cung cấp. Những thông tin này thường sai lệch do các doanh nghiệp chưa thực hiện đúng và đầy đủ pháp lệnh về kế toán thống kê, việc cung cấp thông tin không kịp thời làm cho các thông tin thường bị lạc hậu so với thời điểm cung cấp. Về phía cá TCTD, chưa tuân thủ đúng các quy định về cung cấp thông tin, xác nhận dư nợ của khách hàng, thiếu tinh thần hợp tác với nhau để cho vay một khách hàng mà có khi còn bí mật thông tin về khách hàng mà mình biết để đảm bảo quyền lợi cho mình. Chính vì vậy, thông tin của CIC không đủ khả năng giúp cho NHTM đánh giá đúng thực trạng tài chính và dư nợ của khách hàng để đảm bảo sự đúng đắn của các quyết định cho vay, khiến cho tỷ lệ quá hạn và nợ khó đòi ở các NHTM Việt Nam chiếm tỷ lệ cao, vượt quá mức cho phép.NHNN cần có những chính sách và biện pháp tích cực sớm mở rộng và nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng, hoạt động công tác thông tin tín dụng, hoạt động cho vay của các NHTM và cá TCTD, cần bắt buộc các NHTM và TCTD tham gia vào hoạt động hệ thống CIC, coi đó như quyền lợi và nghĩa vụ của mình.
Thành lập các Công ty đánh giá tín dụng. Nâng cao hiệu quả và phạm vi hoạt động của CIC; CIC phải thực sự là Trung tâm cung cấp những thông tin đầy đủ nhất về tình hình tín dụng của khách hàng. NHNN có quy định bắt buộc các NHTM thực hiện chế độ báo cáo chính xác và thường xuyên hơn nữa. Đồng thời xây dựng ban đánh giá xếp loại chất lượng tín dụng của các khách hàng có dư nợ. Trung tâm CICcho phép khai thác lịch sử tín dụng của khách hàng nói chung và khách hàng nói riêng.
Bên cạnh CIC, nghiên cứu tổ chức trung tâm cho phép các TCTD có thể khai thác thông tin về tài khoản và giao dịch tài khoản của khách hàng tại tất cả các TCTD. NHNN cho phép các TCTD có quyền khấu trừ tài khoản của khách hàng tại bất kỳ TCTD nào để thanh toán nợ vay đến hạn mà không trả được.
Tổ chức nâng cao vai trò của hiệp hội Ngân hàng Việt Nam nhằm đưa ra các kiến nghị, tiếng nói chung để tránh những động cơ cạnh tranh thiếu lành mạnh gây hậu quả xấu cho hoạt động của Ngân hàng. Đồng thời tiếng nói của hiệp hội sẽ đại diện cho hệ thống Ngân hàng phản ánh, kiến nghị những chính sách và yếu tố cần thiết trước cơ quan quản ly Nhà nước.
3.3.2 Kiến nghị đối với chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội.
Trước hết NHNo & PTNT Hà Nội cần tiếp tục hỗ trợ NHNo & PTNT Tam Trinh trong vấn đề mở rộng và nâng cao chất lượng cán bộ nhằm phục vụ cho mục tiêu đẩy mạnh các hoạt động của một Ngân hàng hoàn chỉnh, góp phần phục vụ tốt nhất cho nhu cầu của khách hàng. Đề nghị NHNo & PTNT Hà Nội quan tâm hơn nữa đến việc đầu tư trang thiết bị, máy móc cho Ngân hàng như: máy vi tính, máy đếm, máy in, máy soi, âm thanh, ti vi cho các phòng giao dịch để hoạt động của ngân hàng hoạt động tốt hơn. Đề nghị cho cán bộ tín dụng tập huấn thêm nghiệp vụ thẩm định cho vay và kiến thức pháp luật thêm nữa, NHNo & PTNT Thành phố Hà nội cũng nên tạo điều kiện giúp đỡ ngân hàng nông nghiệp TamTrinh có thể thành lập và phát triển bộ phận hỗ trợ tín dụng trong ngân hàng. Những điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển hoạt động tín dụng tiêu dùng của chi nhánh.
Ngoài ra NHNo & PTNT đưa ra chính sách đãi ngộ đối với những cán bộ tín dụng có doanh số làm việc cao tạo ra nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng, tạo không khí hăng say trong công việc, động viên tinh thần nhiệt tình của CBCNV, góp phần vào sự phát triển vững mạnh của Ngân hàng
Trụ sở ngân hàng đưa vào hoạt động được 4 năm nay nhưng do vị thế không được thuận lợi và không được khang trang đề nghị thành phố cấp kinh phí cho sửa chữa nâng cấp để tạo thế mạnh trong kinh doanh, tạo niềm tin cho khách hàng.
KỂT LUẬN
Tín dụng tiêu dùng là một hướng đi mới của NHTM Việt Nam và là một thị trường tiềm năng lớn. Trong vòng 5 năm trở lại đây thị trường này đã góp phần to lớn vào việc đa dạng hóa các sản phẩm cho vay của các Ngân hàng.
Việc nghiên cứu các giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng trong điều kiện ngày nay là một yêu cầu bức xúc. Điều này không chỉ có ý nghĩa đối với hệ thống NHTM Việt Nam nói chung mà nó còn giúp cho người tiêu dùng có cơ hội tíếp cận sản phẩm dịch vụ Ngân hàng để cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của mình.
Xuất phát từ yêu cầu đề tài, trên cơ sở vận dụng phương pháp luận khoa học, tư duy lý thuyết, khoá luận đã :
1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về tín dụng nói chung và tín dụng tiêu dùng nói riêng, xác định rõ vai trò, ý nghĩa và sự cần thiết của tín dụng tiêu dùng trong đời sống xã hội hiện nay.
2.Thông qua số liệu và tìm hiểu, phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tiêu dùng tại NHNo &PTNT Tam Trinh, từ đó đánh giá kết quả đạt được và những tồn tại cần phải giải quyết.
3. Trên cơ sở luận cứ khoa học và thực tế hoạt động tín dụng tiêu dùng của NHNo Tam Trinh, kết hợp với định hướng phát triển của NHNo Tam Trinh, khóa luận đã đề ra một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng đối với NHNo Tam Trinh.
Tuy nhiên đây là một vấn đề phức tạp và bản thân là một sinh viên mới chỉ dừng lại nghiên cứu lý luận là chủ yếu, và có những hạn chế về tài liệu, thời gian nghiên cứu. Về thực tiễn còn có những hạn chế cho nên khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong muốn nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy cô, và các bạn đọc quan tâm đến vấn đề này.
Sau cùng em xin chân thành cám ơn cô giáo TS.Lê Thị Tuấn Ngĩa, các cô chú, anh chị công tác tại NHNo&PTNT Tam Trinh đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn./.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Peter S.Rose, (2001), "Quản trị Ngân hàng Thương mại ", NXB Tài Chính ;
2. David Cox, (1997), "Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại ", NXB Chính Trị Quốc Gia Hà Nội ;
3. NHNo& PTNT Tam Trinh, "Báo cáo thường niên năm 2004-2007" ;
4. NHNo&PTNT Tam Trinh "Báo cáo tín dụng năm 2004-2007" ;
5. NHNo&PTNT Tam Trinh, "Các văn bản, cơ chế nghiệp vụ" ;
6. Dương Ngọc "Mức sống hộ gia đình đang cao dần", Thời báo kinh tế Việt Nam số 116-2003 ;
7. Frederic S.Mishkin, (1995),"Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính" –NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội ;
8. Tạp chí ngân hàng;
9. Các trang Web:
Ngân hàng nhà nước: www.sbv.gov.vn
NHNo& PTNT : www.agribank.com.vn
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7542.doc