Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả của Công ty cổ phần XNK rau quả 1

Tài liệu Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả của Công ty cổ phần XNK rau quả 1: ... Ebook Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả của Công ty cổ phần XNK rau quả 1

doc92 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1568 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả của Công ty cổ phần XNK rau quả 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Sản xuất rau quả đóng vai trò quan trọng trong nền nông nghiệp của nhiều quốc gia trên .Theo tổ chức Nông lương quốc tế diện tích trông cây ăn quả của thế giới hiện là 12 triệu ha với sản lượng là 400 đến 420 triệu tấn, bình quân đầu người là 85-90 kg/năm. Rau quả chiếm vị trí quan trọng trong thương mại hàng nông sản thế giới vớigiá trị trao đổi toàn cầu đạt 26,9 tỷ USD và cũng là ngành thu hút ngoại tệ lớn của nước đang phát triển. Việt Nam là nước khí hậu nhiệt đới gió mùa, thuận lợi cho sự phát triển phong phú đa dạng của nhiều loại thực vật, đặc biệt là những loại rau quả nhiệt đới. Ngay từ xưa ông cha ta đã khai thác thế mạnh này và sử dụng như là một nguồn thực phẩm và là những vị thuốc hữu dụng để chữa trị các chứng bệnh, nhiều loại còn trở thành những đặc sản độc đáo của đất Việt. Sau 30 năm đổi mới đất nước ta đã đạt được những thành công đáng kể, từ một nước phải nhập khẩu lớn lương thực triền miên giờ đây nhiều loại nông sản của ta có vị thế nhất định trên thế giới, đứng thứ 2 xuất khẩu gạo sau Thái Lan..Từ khi Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ VIII, hướng dẫn thực hiện đa dạng hóa cây trồng hướng xuất khẩu, ngành rau quả của Việt Nam đã có những bước phát triển và thích ứng kịp trước những biến động đột ngột của thị trường trong và ngoài nước. Tận dụng thế mạnh này cùng với thuận lợi khả năng đa dạng hóa sản phẩm, nguồn lao động dồi dào rau quả Việt Nam cũng vươn tới hơn 50 quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên vẫn phải phụ thuộc vào một số thị trường xuất khẩu chính, vì vậy khi xuất khẩu sang thị trường này thường gặp rất nhiều khó khăn, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam giảm mạnh. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi Việt Nam chính thích trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) sự cạnh tranh trên trường quốc tế ngày càng quyết, việc xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu để nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu ngày càng trở nên quan trọng hơn cả. Để có thể tồn tại và phát triển bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh quốc tế nào cũng đều phải có những biện pháp nhằm duy trì và phát triển thị trường xuất khẩu của mình đó là điều tất yếu của kinh doanh hiện đại song để có được chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình doanh nghiệp cần phải dựa vào tiềm lực của bản thân xua hướng vẫn động của xã hội mà đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhất nhằm phát triển thị trường xuất khẩu. Đây chính là vấn đề mà công ty cổ phần xuất nhập khẩu rau quả I dành nhiều thời gian quan tâm nhất trong chiến lược phát triển của mình nhằm tìm ra thị trường mới xâm nhập, củng cố và duy trì thị trường truyền thống. Xuất phát từ thực tế này em đã chọn đề tài “ Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả của công ty cổ phần xuất nhập khẩu rau quả I” cho chuyên đề cuối khóa của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả phân tích, đánh giá thị trường hoạt động xuất khẩu đặc biệt là biện pháp mở rộng thị trường mà công ty đã thực hiện, những kết quả đạt được, những vấn đề tồn tại, nguyên nhân, đề xuất biện pháp, kiến nghị để đẩy mạnh mở rộng thị trường xuất khẩu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu : Hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty cổ phần xuất khẩu rau quả I - Phạm vi nghiên cứu : Các hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả của công ty từ năm 2007 đến 2009 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp duy vật biện chứng và lịch sử : Vận dụng các học thuyết của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để xem xét, nghiên cứu, phân tích các vấn đề lien quan tới mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam - Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh: Tổng hợp hệ thống số liệu điều tra theo từng giai đoạn để phân tích so sánh từ đó đưa ra những đánh giá cụ thể. - Phương pháp dự báo: Xem xét khả năng cạnh tranh, xu hướng tiêu dung của các loại rau quả, tình hình xuất khẩu 5. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài của em được kết cấu thành ba chương như sau: Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần xuất nhập khẩu rau quả I và một số yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu của công ty Chương 2: Thực trạng hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả của công ty cổ phần XNK rau quả I Chương 3: Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả của công ty cổ phần XNK rau quả I Với thời gian nghiên cứu thực tế còn ít, tài liệu tổng kết chưa đầy đủ, kinh nghiệm làm việc và sự hiểu biết của bản thân chưa nhiều, bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong rằng sẽ nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô cũng như toàn thể bạn bè để bài viết của em được hoàn thiện hơn. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XNK RAU QUẢ I VÀ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XK CỦA CÔNG TY 1.1.Tổng quan về Công ty cổ phần XNK rau quả I 1.1.1.Quá trình phát triển của công ty cổ phần XNK rau quả I Một số thông tin cơ bản về công ty: Tên công ty( hiện nay) : Công ty cổ phần xuất nhập khẩu rau quả I Tên giao dịch điện tín : VEGETEXCO No.I Tên tiếng Anh : Vegetable and fruit export-import joint stock company no.I Địa chỉ : 389 Trương Định, Tân Mai, Hoàng Mai, Hà nội Điện thoại : (84 4) 3.662441/3.6622248/ (04) 36622200 Fax : (84 4) 3.6621398 Email : vgc@vegetexco.com.vn Vegetexco.1@hn.vnn.vn Website : Vốn điều lệ : 24.500.000.000 đ Mệnh giá 1 cổ phần : 10.000 đồng. Loại cổ phần : Cổ phần phổ thông. Tổng số cổ phần : 2.450.000.000đ Tài khoản VND : 001.1.00.001.3340 Tài khoản USD : 001.1.37.0076885 Mã số thuế : 01.0011.3920 Trước đây, công ty là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty rau quả Việt nam, được chính thức thành lập vào ngày 12/06/1985 theo quyết định số 49/CNTP-TCCB của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (cũ) nay trực thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn với tên là Công ty xuất khẩu rau quả I. Công ty chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/1986. Căn cứ vào Luật doanh nghiệp Việt Nam thì Công ty xuất khẩu rau quả I là một đơn vị có đầy đủ tư cách pháp nhân, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tiền tệ Việt Nam, ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại Thương Trung Ương và có con dấu riêng để giao dịch theo chế độ Nhà nước quy định. Ngày 31/05/1988, theo quyết định 262-NN-TCCB-QĐ của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Công ty cùng với công ty giao nhận hàng hải, nhà máy lạnh hữu nghị Việt Xô- Hải Phòng và đội xe vận chuyển của công ty đã sát nhập thành Công ty Xuất nhập khẩu rau quả. Đến ngày 12/07/1997, với quyết định số 3223/NN-TCCB/QĐ của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà Nước với Công ty Thực phẩm xuất khẩu Hà Nội và Công ty xuất khẩu rau quả I, Công ty đã tiến hành sát nhập với nhà máy đồ hộp xuất khẩu Hà Nội. Theo tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước, ngày 01/01/2005 Công ty xuất khẩu rau quả I đã chuyển đổi thành Công ty cổ phần xuất khẩu rau quả I với tên giao dịch là VEGETEXCO I HANOI.Công ty là một tổ chức kinh doanh chuyên ngành công nghiệp xuất nhập khẩu rau quả và nghiên cuuws khoa học kĩ thuật. Bước vào hoạt động từ những năm đất nước khó khăn với cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu, số vốn còn khiêm tốn khoảng 47,190 triệu đồng, nhưng do sự chuyển đổi của nền kinh tế cùng với sự cố gắng phấn đấu của toàn thể cán bộ, công nhân viên chức trong công ty mà hiện nay công ty không ngừng lớn mạnh, phát triển, đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường, và đã có quan hệ làm ăn với tổ chức kinh tế của hơn 20 quốc gia Trong giai đoạn này nền kinh tế của thế giới có nhiều biến động nhất là khu vực Đông Nam Á và Việt Nam cũng không tránh khỏi tầm ảnh hưởng này. Tuy có khó khăn như trên nhưng những năm qua công ty vẫn tiếp tục hoạt động, phát triển không ngừng để ngày một đáp ứng tốt hơn những yêu cầu của thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài đối với sản phẩm rau quả chế biến đóng hộp. Một trong những mục tiêu chính mà công ty trong những năm gần đây là nâng cao uy tín về chất lượng sản phẩm và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm được người tiêu dung rất quan tâm. Để có được mục tiêu này, thời gian qua công ty không ngừng đổi mới dây chuyền và trang thiêt bị sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động, đáp ứng đòi hỏi khắt khe về chất lượng của khách hàng. Bên cạnh đó, công ty có đội nguc cán bộ kỹ thuật lành nghề, ham học hỏi, luôn tạo ra được sản phẩm mới cho khách hàng. Người tiêu dùng hoàn toàn có thể yên tâm với sản phẩm của công ty bởi công ty áp dụng những quy trình sản xuất không sử dụng các chất phụ gia và chất bảo quản, mỗi sản phẩm khi ra đời đều được đăng ký chất lượng với Sở y tế Hà Nội Với những nỗ lực của toàn thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên, trong những năm 2004-2005, công ty đã được nhận BVQI cấp chứng chỉ Hệ thống quản lí chất lượng ISO 9001: 2000 và chứng chỉ Hệ thống kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm HACCP. 1.1.2.Chức năng nhiệm vụ của công ty 1.1.2.1 Chức năng Công ty là một doanh nghiệp có đầy đủ tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, hoạt động kinh doanh quốc tế, xuất nhập khẩu các mặt hàng rau quả, gia vị…Một mặt, xuất phát từ thực tế đòi hỏi của thị trường nội địa, thông qua những chính sách của Nhà Nước, công ty đã rất quan tâm tới nhu cầu của người tiêu dùng trong nước. Ngày nay, công ty không chỉ kinh doanh xuất nhập khẩu đơn thuần mà còn có những hoạt động kinh doanh vận tải, cung ứng vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất, chế biến các mặt hàng nông sản xuất khẩu, tìm kiếm nguồn hàng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Quản lý giám sát hoạt động kinh doanh của các đơn vị trực thuộc ( Nhà máy đông lạnh Hữu nghị Việt Xô- Hải Phòng, công ty giao nhận Hải phòng….) đồng thời nghiên cứu thị trường để đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm của mình cũng như các đơn vị thành viên ,hay các sản phẩm có lợi thế của Việt Nam. 1.1.2.2. Nhiệm vụ Những nhiệm vụ cơ bản của công ty là : Nghiên cứu, tìm kiếm, điều tra thị trường trong và ngoài nước để lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh XNK hàng năm nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường Có trách nhiệm không ngừng nâng cao vốn, hoạt động sản xuát kinh doanh của mình Phải thực hiện đúng pháp lệnh kế toán thống kê Tuân theo các chế độ chính sách quản lý kinh tế tài chính xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại Thực hiện các nghĩa vụ với chính sách của Đảng và Nhà nước Thực hiện kinh doanh XNK các mặt hàng trong danh mục hàng hóa được phép của Nhà nước Làm tốt công tác bảo hộ an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái, tài sản xã hội chủ nghĩa đi đôi với bảo vệ công tác an ninh quốc phòng 1.1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý chức năng nhiệm vụ của phòng ban 1.1.3.1 Cơ cấu tổ chức Công ty trực thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn nhưng hoạt động XNK lại do Bộ Công thương quản lý.Và để tiện trong quá trình điều hành quản lý, công ty đã thiết lập mô hình quản lý theo kiểu trực tuyến.Tức là mỗi phòng ban với các chức năng hoạt động riêng biệt dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc.Mỗi phòng có một trưởng phòng và trợ lý giúp việc. Thông qua cơ chế này mà giúp cho các bộ phận có mối quan hệ chặt chẽ, thông tin được truyền từ giám đốc tới các phòng ban nhanh chóng và ngược lại. Tuy nhiên, trong mô hình này có một điểm ưu việt khác đó là : mặc dù, các phòng ban phối hợp nhịp nhàng để hoàn thành mục tiêu chung của công ty đề ra, nhưng nếu một phòng ban nào đó hoạt động không tốt thì cũng không ảnh hưởng nhiều tới hoạt động của các phòng ban khác. Hơn nữa, trong quá trình vận hành có thể giúp cho ban giám đốc dễ dàng nhận ra và khắc phục những sai sót kịp thời 1.1.3.2 Chức năng , nhiệm vụ của các phòng ban Hội đồng quản trị Phòng kiểm soát Giám đốc Phó giám đốc 2 Phó giám đốc 1 Phòng kế toán Phòng tài chính Phòng kinh doanh Phòng kế hoạch thị trường Phân xưởng đóng hộp Phân xưởng sơ chế nông phẩm Phân xưởng gia công Phòng kinh doanh số 4 Phòng kinh doanh số 3 Phòng kinh doanh số 2 Phòng kinh doanh số 1 Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường công ty cổ phần XNK rau quả I Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị gồm có 5 thành viên, căn cứ vào số cổ phần mà các cổ đông nắm giữ, thực hiện chức năng quản lý, giám sát mọi hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm về sự phát triển của công ty cụ thể như: - Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty, Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; - Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác - Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty - Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật này; - Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của Luật này hoặc Điều lệ công ty - Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, trừ hợp đồng và giao dịch quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 120 của Luật này; - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định mức lương và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo uỷ quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những người đó; - Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; Hiện nay người giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản trị là ông Nguyễn Văn Ánh với nhiệm vụ là : - Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị - Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình,nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp, triệu tập và chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị - Tổ chức việc thông qua quyết định của Hội đồng quản trị; - Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị; B. Ban kiểm soát Có nhiệm vụ giúp các cổ đông kiểm soát hoạt động quản trị và quản lý điều hành công ty C. Bộ máy điều hành Gồm có: - Giám đốc Hai phó giám đốc Khối văn phòng của công ty C.1 Giám đốc Là người nắm quyền lãnh đạo công ty, chỉ đạo tình hình sản xuất kinh doanh và các vấn đề hành chính có liên quan tới hoạt động nhân sự, phương tiện, tài sản và điều hành các hoạt động của công ty… Mặt khác, giám đốc là người đại diện pháp nhân,chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc điều hành hoạt động quản lý, là người đại diện cao nhất cho quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ, công nhân viên trong tổng công ty, quyền quyết định và tuyển dụng lao động, xử lý luật sa thải lao động trong công ty khi vi phạm kỷ luật. Ở công ty, Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm luôn chức Giám đốc C.2. Phó giám đốc: Là người giúp Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước Giám dốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công thực hiện. Mô hình trên ta có thể nhận thấy, công ty gồm 2 phó giám đốc, mỗi người đảm nhận về các lĩnh vực riêng: Phó giám đốc 1 : Trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất của công ty, quản lý các phân xưởng sản xuất để tạo ra các sản phẩm và báo cáo tình hình kết quả sản xuất cho giám đốc Phó giám đốc 2 : Điều hành hoạt động của các phòng ban, phân công nhiệm vụ cụ thể đến từng bộ phận để phân bố nguồn hàng tiêu thụ, kiểm tra và báo cáo kêt quả hoạt động với giám đốc và Hội đồng quản trị của công ty. C.3. Phòng kế hoạch thị trường Đây là phòng ban chiếm vị quan trọng có ảnh hướng trực tiếp tới tất cả hoạt động của công ty.Phòng có nhiệm vụ chuyên tham mưu, giúp việc cho Hội đồng quản trị và ban giám đốc trong các lĩnh vực Định hướng chiến lược kinh tế, quy hoạch phát triển kinh tế của Tổng công ty, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn và ngăn hạn Tham mưu về công tác đầu tư của Tổng công ty (đầu tư ngăn hạn, đầu tư chiều sâu bằng các nguồn tín dụng, vốn tự có) để nâng cao năng lực sản xuất, tiết kiệm và hiệu quả trong đầu tư và kinh doanh, - Tổ chức thực hiện công tác thống kê, phân tích và tổng hợp tình hình hoạt động kinh tế trong Tổng công ty, Nghiên cứu thị trường và dự đoán về tình hình biến động của thị trường. Tham mưu, định hướng chiến lược tiêu thị sản phẩm C.4. Các phòng kinh doanh: Gồm 4 phòng đều có chức năng chung là hoạt đông kinh doanh theo khi vuejc của mình + Phòng kinh doanh số 1 : Trách nhiệm nghiên cứu thị trường, tìm kiếm bạn hàng và thực hiện hoạt động xuất khẩu ở khi vực Châu Á + Phòng kinh doanh số 2 : Trách nhiệm nghiên cứu thị trường, tìm kiếm bạn hàng và thực hiện hoạt động xuất khẩu ở khi vực Đông Âu + Phòng kinh doanh số 3 : Trách nhiệm nghiên cứu thị trường, tìm kiếm bạn hàng và thực hiện hoạt động xuất khẩu ở khi vực Châu Âu, và một số nước khác + Phòng kinh doanh số 4 : Có trách nhiệm nghiên cứu thị trường và tìm kiếm nhà nhập khẩu, tiến hành ký kết các hợp đồng nhập khẩu và nhập khẩu ủy thác…phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước C.5. Các phân xưởng sản xuất Nhiệm vụ sản xuất, gia công các sản phẩm bao bì, chế biến nông sản và đóng đồ hộp phục vụ cho tiêu dùng trong nước đặc biệt là xuất khẩu.Mỗi phân xưởng đứng đầu là các quản đóc chịu trách nhiệm và báo cáo trực tiếp với Phó giám đốc 1 về tình hình hoạt động sản xuất của mình C.6. Các phòng ban khác Phòng hành chính, phòng kế toán.. có nghĩa vụ hoạt động góp phần vào việc thực hiện mục tiêu chung mà ban giám đốc đã đề ra - Phòng kế toán: Chức năng tham mưu, cung cấp kịp thời chính xác tình hình về tình hình sản xuất giúp cho ban lãnh đạo của công ty trong lĩnh vực quản lý tại chính - kế toán, đánh giá sử dụng tài sản, tiền vốn theo quy chế quản lý tài chính của Nhà nước đưa ra quyết định đúng và thích hợp nhất. - Phòng tổ chức hành chính: Bao gồm nhiều bộ phận tổng hợp như: hành chính, tổ chức, bảo vệ,… có nhiệm vụ tổ chức con dấu của công ty, quản lý toàn bộ hồ sơ nhân sự, bố trí sắp xếp tuyển chọn công nhân viên, tham mưu cho lãnh đạo về công tác quản lý đào tạo cán bộ, xem xét khen thưởng, kỷ luật với các cá nhân tập thể trong công ty. D. Các chi nhánh, đơn vị trực thuộc Hiện nay, công ty trụ sở chính ở 389 Trương Định- Hà Nội, có 4 đơn vị thành viên số 1, Bến Bính Hải Phòng, và xã Tam Phiên, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. Nhìn chung, các đơn vị này có nhiệm vụ là cung cấp vận chuyển, bảo quản hàng hóa xuất nhập khẩu, tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt nhất là trong việc xuất khẩu. Công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Tân Mai. Giám đốc : Ông Nguyễn Hữu Cường Địa chỉ : 389 Trương Định, Hà nội Điện thoại : (04) 3 6621405; 3 6622446 Fax : (04) 3 6621456 Emai : tam389@hn.vnn.vn - Lĩnh vực sản xuất chủ yếu là : các sản phẩm rau quả chế biến đóng hộp : dưa chuột bao tử dầm dấm đóng lọ, cà chua dầm dấm đóng lọ, ngô ngọt đóng hộp, đậu hạt đóng hộp, vải hộp nước đường, nám mỡ đóng hộp... - Ngoài ra còn kinh doanh các dịch vụ : cho thuê bến bãi, văn phòng, nhà xưởng, kho tàng. Công ty TNHH bao bì và xuất nhập khẩu Giám đốc : Ông Nguyễn Mạnh Hùng Địa chỉ : 389 Trương Định, Hà nội Điện thoại : (04) 3 6621216 Fax : (04) 3 6622536 Email : packaging@vnn.vn Nhiệm vụ chính là: - Chuyên thiết kế, tạo mẫu và in nhãn mác theo yêu cầu của khách hàng trên bề mặt sắt lá tráng thiếc. - Cắt, cuốn, lốc, hàn thân hộp trên máy cao tần và sản xuất các loại hộp bằng sắt lá tráng thiếc như hộp chè, hộp đựng bánh kẹo, hộp sơn đủ các kích thước theo yêu cầu của khách hàng. Công ty Cổ phần Việt Xô Giám đốc : Ông Lê Đình Thám Địa chỉ : Số 1 Bến Bính, TP Hải phòng Điện thoại : (031) 3 842448 Fax : (031) 3 842246 - Lĩnh vực hoạt động sản xuất chủ yếu là : các sản phẩm rau quả chế biến đóng hộp : dưa chuột bao tử dầm dấm đóng lọ, đậu hạt đóng hộp, vải hộp nước đường, agar-agar... - Kinh doanh dịch vụ: cho thuê bến bãi, văn phòng, nhà xưởng, kho tàng. Nhà máy sản xuất rau quả Tam Dương Giám đốc : Ông Hoàng Văn Tuệ Địa chỉ : Xã Duy Phiên, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc Điện thoại : (0211) 3 833412 Fax : (0211) 3 833306 - Lĩnh vực hoạt động sản xuất chủ yếu: các sản phẩm rau quả chế biến đóng hộp :dưa chuột bao tử dầm dấm đóng lọ, cà chua dầm dấm đóng lọ, dứa đóng hộp, vải hộp nước đường. . và cho thuê bến bãi, văn phòng, nhà xưởng, kho tàng. 1.1.4. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty Là công ty hạch toán độc lập nên công ty luôn quan tâm tới quy trình hoạt động của công ty : Từ khâu nhập nguyên liệu, thu gom, bảo quản, chế biến hàng xuất khẩu cho đến việc tìm kiếm thị trường và ký kết hợp đồng XNK hàng hóa. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là: - Xuất khẩu trực tiếp: + Các loại rau quả tươi: Cam, chuối, dưa hấu, nhãn, vải… + Các loại rau tươi: Bắp cải, súp lơ, dưa chuột, cà rốt… + Các loại quả khô đã qua chế biến: Long nhãn, hạt sen… + Gia vị: ớt, tỏi, nghệ, cà fe… + Sản phẩm đóng hộp: dứa, dưa chuột bao tử,, - Nhập khẩu trực tiếp các loại rau hoa quả, giống rau hoa quả, để tạo ra giống mới có chất lượng tốt phù hợp với điều kiện khí hậu của Việt Nam, nhập các máy móc, vật tư, dây chuyền sản xuất, thiết bị phương tiện vận tải, nhằm cải tiến việc sản xuất nhà máy, nhập các đồ tiêu dùng đắt tiền như ô tô, tủ lạnh, điều hóa,,, đã được nhà nước cấp giấy phép nhập khẩu… 1.1.5. .Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 1.1.5.1 Tình hình tài chính Bảng 1: Các chỉ tiêu tài chính của công ty năm 2007-2009 (Đơn vị : tỷ USD) Chỉ tiêu 2007 2008 2009 So sánh 2008/2007 2009/2008 Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ Tổng doanh thu 127,706 110,447 91,419 -16,614 -13,08 -19,028 -17,23 Tổng chi phí 121,012 104,346 84,871 -16,666 -13,77 -19,475 -18,66 Lợi nhuận trước thuế 6,049 6,512 6,548 0,052 0,86% 0,047 0.72 Nguồn: Công ty Cổ phần XNK rau quả I Trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh của công ty đã có dấu hiệu tăng trưởng. Tuy nhiên do ảnh hưởng của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan đã tác động không nhỏ tới kết quả hoạt động của công ty.Qua số liệu ở Bảng trên ta nhận một điều rằng, kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần XNK rau quả I từ năm 2007 tới năm 2009 có xu hướng giảm. - Về tổng doanh thu, năm 2008 so với năm 2007 giảm 16,614 tỷ đồng tương đương với giảm 13,08%, Năm 2009 giảm 19,028 tỷ đồng, chỉ bằng 82,77% so với năm 2009. Sở dĩ có sự giảm sút này là vì: - Giá cả các mặt hàng nông sản và rau quả trong nước thường xuyên biến động theo chiều hướng ngày một tăng, bên cạnh đó là giá các nguyên nhiên vật liệu thiết yếu phục vụ cho sản xuất tăng quá mạnh đặc biệt là giá xăng dầu tăng lên quá cao dẫn tới giá cước vận chuyển trong và ngoài nước đều tăng cao đến chóng mặt làm cho sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu nói chung và rau quả chế biến nói riêng gặp rất nhiều khó khăn. - Khủng hoảng tài chính diễn ra ở nhiều nước trên thế giới dẫn đến khủng hoảng kinh tế ở nhiều nước và có khả năng lan rộng toàn cầu làm cho sức mua giảm, giá cả các mặt hàng xuất khẩu không tăng tương xứng với sức tăng của các loại nguyên liệu đầu vào, kim ngạch xuất khẩu những tháng cuối năm giảm sút đáng kể - Mặc dù, tổng doanh thu có chiều hướng giảm, và công ty có những biện pháp cắt giảm chi phí sản xuất nên lợi nhuận sau thuế từ năm 2007 đến 2009 tăng đều đặn ( năm 2007: 6,049 tỷ USD, năm 2009: 6,548 tỷ USD) 1.1.5.2 Kim ngạch xuất nhập khẩu Bảng 2:Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty năm 2006-2009 Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Giá trị (nghìnUSD) Tỷ trọng (%) Giá trị (nghìn USD Tỷ trọng(%) Giá trị (nghìn USD Tỷ trọng (%) Tổng kim ngạch XNK 6.311 100 5.633 100 4.525 100 Kim ngạch NK 369 5.85 631 11.2 562 12.42 Kim ngạch XK 5.942 94.15 5.001 88.8 3.963 87.58 Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần XNK rau quả I Biểu đồ 1: Cơ cấu KNXNK của công ty năm 2007-2009 Theo báo cáo hàng năm, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty trong 3 năm từ năm 2007 đến 2009 có chiều hướng giảm đi, giá trị xuất khẩu thường gấp cao hơn giá trị nhập khẩu khoảng 8 lần, tuy nhiên thì tình hình xuất siêu này đã giảm đi qua các năm. Cụ thể, năm 2007 kim ngạch xuất khẩu chiếm 94,15% trong tỷ trọng kim ngạch xuất nhập khẩu,đến năm 2008 là 88.8%, và 87.58% trong năm 2009. Để giải thích cho sự thăng trầm về tình hình xuất nhập khẩu của công ty trong những năm qua, chúng ta có thể tìm hiểu chi tiết về hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty trong từng giai đoạn: - Giai đoạn 2007- 2008: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu có sự giảm sút nhanh chóng từ 6.311 nghìn USD năm 2007 giảm đi 678 nghìn USD, còn lại 5.633 nghìn USD năm 2008 tương ứng với tốc độ giảm là 10.74%.Kim ngạch xuất khẩu giảm từ 941 nghìn USD, nhưng kim ngạch nhập khẩu lại tăng lên 262 nghìn USD.Có rất nhiều nguyên nhân giải thích cho sự thay đổi trong kim ngach XNK như: + Sức cạnh tranh của mặt hàng rau quả của Việt Nam nói chung và của cong ty nói riêng còn yếu, gặp nhiều khó khăn + Dù giá xăng dầu có tăng nhưng giá bán của mặt hàng rau quả trên thị trường thế giới không tăng tương xứng + Khủng hoảng tài chính toàn cầu diễn ra ảnh hưởng xấu tới tình hình kinh tế của các nước,hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và rau quả nói riêng có chiều hướng ngừng lại,hay giảm sút đáng kể - Giai đoạn 2008 - 2009 : Do hậu quả của khủng hoảng tài chính thế giới kéo dài, đồng tiền mất giá trầm trọng, sức mua của người tiêu dùng giảm nhiều dẫn đến hoạt động kinh tế của các nước, các công ty xuất nhập khẩu có phần trì hoãn so với trước.Tổng kim ngạch XNK của công ty tiếp tục giảm từ 5633 nghìn USD năm 2008 xuống còn 4525 nghìn USD năm 2009, đã giảm 1.108 nghìn USD. 1.2 Một số yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả của công ty. 1.2.1.Yếu tố chủ quan 1.2.1.1 Nguồn nhân lực của công ty - Nguồn nhân lực Hiện tại công ty có trên 600 cán bộ công nhân viên trong đó 45% cán bộ có trình độ đại học, đội ngũ này có hiểu biết, đào tạo bài bản qua trường lớp, được chọn lựa kỹ lưỡng , đảm bảo sản xuất hàng nông sản, có kiến thức về thị trường, kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu, năng động, đáp ứng được yêu cầu mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty, đưa hoạt động sản xuất của công ty ngày càng đi lên, đem lại hiệu quả khá cao. Công ty chủ trương tăng số lao động trực tiếp theo nhu cầu của sản xuất kinh doanh và điều chỉnh lực lượng gians tiếp cho phù hợp với cơ cấu tổ chức của công ty theo hướng bộ máy gon nhẹ, hiệu quả. Từ đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sẽ được tiến hành tốt hơn, trong đó có hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu. - Nguồn lực tài chính Trong thời gian hoạt động vừa qua, với sự lãnh đạo tài tình của ban giám đốc cùng với cố gắng của toàn bộ công nhân viên, đặc biệt kể từ khi công ty được cổ phần hóa thành công năm 2005, nguồn lực tài chính của công ty ngày càng lớn mạnh. Tính đến thời điểm hiện tại, vốn điều lệ của công ty đã vào khoảng 90 tỷ đồng và có thể cao hơn nữa trong thời gian sắp tới. Đây là một trong những điều kiện thuận lợi để phát triển hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu, Vì khi tiềm lực tài chính có mạnh thì mới có thể mua sắm được những thiết bị kỹ thuật công nghệ hiện đại¸tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng sức mạnh bên trong lien doanh liên kết..tăng khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh được thị phần ngày càng lớn. - Cơ sở vật chất kĩ thuật Đặc thù sản phẩm của công ty là rau quả, mang tính mùa vụ cao, nên việc thu hoạch và sau thu hoạch được quan tâm hàng đầu. Do đó công ty đã áp dụng khoa học kỹ thuật, các trang thiết bị hiện đại như là hệ thống làm lạnh, máy sấy khô thùng lạnh vận chuyên đến dây chuyền đóng hộp, hệ thống kho bảo quản chuyên dụng và đồng bộ, cơ sở vật chất được cải thiện theo chiều hướng ngày càng tăng, nâng cao năng suất lao động, đưa hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đi lên và để phục vụ cho việc thực hiên mục tiêu mở rộng thị trường xuất khẩu của mình. 1.2.1.2. Khả năng cạnh tranh của công ty được thể hiện thông qua: Các yếu tố thuộc về sản phẩm: giá cả, mẫu mã, chất lượng sản phẩm - Chất lượng sản phẩm: là các thuộc tính có giá trị của sản phẩm mà nhờ đó sản phẩm của công ty được ưa thích, đắt giá và ngược lại. Chất lượng là một trong những vấn đề cốt lõi để xây dựng thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường thế giới, đồng thời nó cũng là khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng của doanh nghiệp - Nhãn hiệu sản phẩm: nó chính là tín hiệu để phân biệt sản phẩm của doanh nghiệp với các sản phẩm cùng loại hay sản phẩm thay thế của các đối thủ cạnh tranh. Nó được dùng để nâng cao uy tín và quảng cáo cho sản phẩm của doanh nghiệp. Cùng với chất lượng sản phẩm nó cũng góp phần xây dựng nên thương hiệu của doanh nghiệp - Giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị sản phẩm và có xu hướng giao động xung quanh giá trị theo quy luật cung- cầu và quy luật hàng- tiền Giá cả là một trong những công cụ cạnh tranh quan trọng, là nhân tố quan trọng ảnh hướng tới hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty. Nó được dùng để nâng cao uy tín và quảng cáo cho sản phẩm của công ty. Cùng với chất lượng sản phẩm nó cũng góp phần xây dựng nên thương hiệu của doanh nghiệp - Bao bì của sản phẩm: là phương tiện để bảo vệ và giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp khi đưa đến nơi tiêu thụ. Bao bì sản phẩm sẽ cung cấp các thông tin cần thiết có liên quan cho cả người sản xuất và người tiêu dùng 1.2.1.3 Các nhân tố thuộc môi trường ngành Năm nhân tố cơ bản của môi trường tác nghiệp( người mua, như cung ứng, đối thủ cạnh tranh hiện tại, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn và sản phẩm thay thế) - Các nhà cung ứng: là nơi đảm bảo đầu vào cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Bất kỳ một sự biến đổi nào từ phía nhà cung ứng cũng có ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu và công tác mở rộng thị trương xuất khẩu của công ty. Chính vì vậy các nhà quản lý cần phải chú ý tới đặc điểm về số lượng, chất lượng, giá cả, sự ổn định…của từng nguồn hàng, đồng thời phải chủ động trong mọi tình huống để có thể lựa chọn những nhà cung ứng tốt nhất cho công ty trong từng thời điểm nhất định. - Các khách hàng: Trong kinh doanh thương mại yếu tố khách hàng luôn được doanh nghiệp đặt lên hàng đầu vì nó quyết định tới sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Khách hàng sẽ tạo nên thị trường và quy mô thị trường của doanh nghiệp, do đó mọi hoạt động của doanh nghiệp đều phải xuất phát từ khách hàng và hướng vào khách hàng. Doanh nghiệp cần phải thường xuyên theo dõi khách hà._.ng để nắm được thông tin phản hồi từ phía khách hàng, trên cơ sở đò doanh nghiệp mới có thể xây dựng chiến lược kinh doanh tốt. - Các trung gian: Họ là một trong những nhân tố khá quan trọng trong việc xuất khẩu hàng hóa và mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. Các trung gian sẽ giúp doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng, tuyên truyền quảng cáo, phân phối sản phẩm, và bán hàng tới tận tay người tiêu dung. Nhờ các trung gian mà doanh nghiệp tiếp nhận kịp thời các thông tin về thị trường thế giới và có thể phản ứng kịp thời trong kinh doanh xuất khẩu. - Các đối thủ cạnh tranh: Đó là các doanh nghiệp khác xuất khẩu cùng mặt hàng, cùng chủng loại hay những mặt hàng thay thế với sản phẩm của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp nắm được các thông tin về đối thủ cạnh tranh, chất lượng sản phẩm cạnh tranh, khả năng cung ứng sản phẩm của các đối thủ thì sẽ có nhiều cơ hội chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trường. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty là hàng rau quả, đây cũng chính là mặt hàng truyền thống và chủ lực của Việt Nam nói riêng, một số nước trong khu vực Đông Nam Á có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nên số lượng đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm ẩn là khá lớn. Tuy nhiên, công ty đã biết vận dụng thông minh cái mình đã có, là một trong những doanh nghiệp xuất khẩu rau quả uy tin hàng đầu cả nước, khả năng của công ty trong lĩnh vực xuất khẩu tương đối lớn. Do hoạt động cũng lâu năm trong ngành xuất khẩu rau quả, nên công ty đã tạo dựng được mối quan hệ lâu dài, bền vững với một danh sách bạn hàng, nhà cung ứng, các khách hàng thường xuyên. Từ những mối quan hệ này, công ty nâng cao uy tín, thương hiệu, người tiêu dung yên tâm hơn khi mua sản phẩm của công ty, từ đó công ty có cơ hội giao lưu, có thêm nhiều bạn hàng, đối tác tạo điều kiện mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả. 1.2.2 Các yếu tố bên ngoài công ty. Hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty chịu ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô sau: - Nhân tố pháp luật: Hoạt động xuất khẩu là hoạt động có sự tham gia của nhiều chủ thể kinh tế ở nhiều quốc gia khác nhau mà ở mỗi quốc gia có những bộ luật khác nhau gắn liền với trình độ phát triển của nó. Các yếu tố này không chịu ảnh hưởng tới những hoạt động của nền kinh tế nước đó, mà nó còn có ảnh hưởng tới những hoạt động của nền kinh tế nước đó, mà nó còn có ảnh hưởng manh mẽ tới hoạt động của các doanh nghiệp tại các nước khác xuất khẩu hàng hóa sang các nước đó thông qua hệ thống thuế, các quy định về chủng loại, giá cả, khối lượng của từng loại hàng hóa…Do đó để tham gia xuất khẩu hàng hóa và mở rộng thị trường xuất khẩu, mỗi doanh nghiệp phải hiểu rõ môi trường pháp luật ở chính tại nước minh, đồng thời cũng phải tìm hiểu và hiểu rõ môi trường pháp luật ở chính tại nước mình, đồng thời cũng phải tìm hiểu và hiểu rõ pháp luật ở các nước mà mình xuất khẩu hàng hóa sang đó. Khi ấy doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội tốt, lợi thế tốt để tham gia vào thị trường quốc tế. - Nhân tố chính trị: Nhân tố này có thể mở ra nhiều cơ hội xuất khẩu tốt cho doanh nghiệp, đồng thời cũng tạo những điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp mở rộng thị trường xuất khẩu. Tuy nhiên trong một số trường hợp nhân tố này lại trở thành một rào cản và làm hạn chế khả năng xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp. - Nhân tố kinh tế: Các nhân tố này sẽ làm cho hoạt động xuất khẩu khó khăn hay thuận lợi hơn tùy thuộc vào các chính sách phát triển kinh tế, thương mại, ngoại thương của Nhà nước, các hiệp định thương mại giữa các quốc gia với nhau, chính sách đầu tư nước ngoài, các quy định về hải quan, hạn ngạch xuất khẩu, tỷ giá hối đoái, hàng rào thuế quan, các chính sách hỗ trợ xúc tiền xuất khẩu của mỗi nhà nước. - Nhân tố văn hóa -xã hội : Mỗi quốc gia sẽ có những nhân tố văn hóa- xã hội khác nhau tạo nên tập quán và nhu cầu tiêu dung, thị hiếu khách hàng khác nhau ở mỗi quốc gia. Đó là các yếu tố chủ yếu: phong tục tập quán, niềm tin, lối sống, tâm lý, kỳ vọng, tác phong công tác…Mỗi doanh nghiệp muốn thành công trong việc xuất khẩu hàng hóa và mở rộng thị trường xuất khẩu thì phải có những hiểu biết nhất định về văn hóa- xã hội của mỗi quốc gia khu vực mà doanh nghiệp định đưa hàng hóa của mình để thâm nhập vào. - Các nhân tố tự nhiên như: vị trí địa lý, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên có ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sản xuất và xuất khẩu của doanh nghiệp vì nó chính là đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất. Quốc gia nào có điều kiện tự nhiên thuận lợi thì sẽ có khả năng xuất khẩu là rất lớn. - Các nhân tố khoa học- công nghệ: ngày nay mức độ áp dụng khoa học công nghệ của các doanh nghiệp vào trong sản xuất ngày càng cao, để có thể tiết kiệm được chi phí sản xuất, trên cơ sở đó nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm, tạo ra khả năng cạnh tranh cao cho sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường. Việc phát triển khoa học công nghệ còn tạo nhiều điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp khai thác và tìm kiếm những thông tin về sản phẩm và thị trường; đẩy mạnh sự phân công lao động quốc tế và sự hợp tác giữa các quốc gia. - Nhân tố dân cư: đây cũng là một nhân tố mà doanh nghiệp phải quan tâm đến khi xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa. Các yếu tố này sẽ tác động tới chất lượng, hình thức của sản phẩm và quy mô của thị trường. Như vậy ảnh hưởng tói việc xuất khẩu hàng hóa và mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp là một hệ thống các yếu tố có liên quan đến nhau. Để hoạt động xuất khẩu và việc mở rộng thị trường xuất khẩu ngày càng tăng và có hiệu quả cao, các doanh nghiệp cần phải quan tâm đồng đều và kết hợp một cách có hiệu quả các nhân tố đó với nhau. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU RAU QUẢ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XNK RAU QUẢ I 2.1 Khái quát về hoạt động xuất khẩu của công ty 2.1.1 Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu Do điều kiện vị trí địa lý Việt Nam thuận lợi, gần xích đạo, khí hậu nhiệt đới nóng ẩm nên cây trồng phát triển tương đối thuận lợi, các chủng loại rau quả do vậy phong phú.Tận dụng điều này và với nhiều nỗ lực trong chính sách đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu đến nay,mặt hàng xuất khẩu của công ty ngày một phong phú.Trong chiến lược phát triển mặt hàng xuất khẩu, công ty đã chia ra làm các nhóm, loại khác nhau: - Loại quả tươi : Chuối, dứa. dưa hấu, cam, vải, nhãn - Loại rau tươi : Su hào, súp lơ, cải bắp, cà rốt - Loại quả tươi đã qua chế biến : Long nhãn, hạt sen, vải thiều khô - Loại sản phẩm đóng hộp : Cà chua, dưa chuột bao tử, ngô, cà muối, dưa - Loại gia vị : Gừng, ớt, tỏi, nghệ, cà phê, hạt tiêu - Loại rau quả sấy muối : Cà muối, chuối sấy, măng muối, mứt dừa Trị giá xuất khẩu của các loại hàng này không đều nhau, trong khi rau quả đóng hộp luôn chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch XK thì rau tươi chiếm tỉ lệ khá khiêm tốn.Ta có thể thấy rõ trong bảng số liệu sau: Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng của Công ty giai đoạn 2007-2009 Đơn vị USD Chỉ tiêu 2007 2008 2009 So sánh 2008/2007 2009/2008 Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Tổng doanh thu 127,706 110,447 91,419 -16,614 -13,08 -19,028 -17,23 Tổng chi phí 121,012 104,346 84,871 -16,666 -13,77 -19,475 -18,66 Lợi nhuận trước thuế 6,049 6,512 6,548 0,052 0,86% 0,047 0.72 Nguồn : Phòng kế hoạch – thị trường công ty cổ phần XNK rau quả I Nhận thấy, nhóm hàng rau quả đóng hộp qua các năm chiếm tỷ lệ lớn trong kim ngạch xuất khẩu rau quả của công ty. Cụ thể, năm 2007 kim ngạch xuất khẩu là 1.229.256 USD chiếm 53% tổng KNXK, năm 2008 chiếm 54%, và 53% là tỷ lệ rau quả đóng hộp năm 2009.Trong đó, sản phẩm chủ yếu được người nhập khẩu ưa chuộng là dứa hộp các loại và dưa chuột dầm dấm.Trước năm 1990, công ty đã thực hiện hoạt động xuất khẩu theo nghị định thư giữa hai chính phủ Việt Nam và Liên Xô, hầu hết sản phẩm đồ hộp được xuất khẩu sang Nga đều được người dân yêu thích. Sau năm 1991, Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm bạn hàng trong thị trường này và các thị trường mới. Tuy nhiên bằng việc đầu tư trang thiết bị nhập hai dây chuyền đóng nắp lọ thủy tinh, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm đóng hộp,đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của các thị trường, đặc biệt là Nga.Kim ngạch xuất khẩu của sản phẩm này cũng tăng dần qua các năm: năm 2007 đạt 1.229.256 USD tăng 9% so với năm 2006, năm 2008 đạt 1.450.514USD tăng 18% so với năm 2007. Đến 2009 kim ngạch có giảm đi do tình hình kinh tế thế giới đang khó khăn nhưng vẫn chiếm tỷ trong cao (53%). Tiếp theo trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu rau quả của công ty là Rau quả sấy muối. Rau quả sấy gồm nhãn, vải được xuất khẩu chủ yếu sang Trung Quốc, rau quả muối xuất khẩu sang Đài Loan. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu loại hàng này không ổn định, tăng giảm không đồng đều trong 3 năm gần 2007 đến 2009 ngày một giảm. Năm 2007, hầu hết vùng trồng vải và nhãn được mùa làm tăng sản lượng.Trong quá trình thu mua công ty đã áp dụng phương thức thu mua và bảo quản hợp lý,thu mua theo khu vực địa lý mua theo hợp đồng hoặc không theo hợp đồng. Mặt khác, ngoài hai thị trường chính là Trung Quốc và Đài Loan công ty đã xuất khẩu được sang một số nước ở Châu Âu và Châu Mỹ La Tinh. Năm 2007, kim ngạch XK tăng nhanh nhưng giảm đều trong 2 năm tiếp, năm 2008 tốc độ kim ngạch XK giảm 24% so với năm 2007, năm 2009 giảm 0.05% so với 2008. Có một kinh nghiệm mà cha ông ta để lại trong nghề nông “ một năm ăn quả - một năm trả cành” tức là sau một năm được mùa thì năm sau ắt hản sản lượng sẽ giảm.Mặt khác, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới nên thị trường tiêu thụ bị thu hẹp do nhu cầu tiêu dùng của hai thị trường Trung Quốc và Đài Loan chững lại, mặt hàng rau quả sấy muối khó tìm được đầu ra một cách thuận lợi. Tiếp đến là loại hàng rau quả tươi. Kim ngạch XK tăng giảm không đều qua các năm.Năm 2007 kim ngạch XK đạt 2.213 USD,năm 2008 có tăng lên đạt 400.254 USD, và 398.254 USD là kim ngạch XK năm 2009.Công ty đã có quyết định hợp lý trong quá trình thu mua sau khi tiến hành thu thập, thận trọng xử lý thông tin kỹ trong quá trình nghiên cứu thị trường và nguồn hàng. Hơn nữa, công ty còn đặc biệt cử cán bộ tới các vùng nguyên liệu để hướng dẫn nông dân sử dụng giống và thu hoạch đúng cách do đó khối lượng hàng không đủ tiêu chuẩn chiếm tỷ trọng nhỏ.Tuy đã cố gắng và ý thức nhu cầu của thế giới về các sản phẩm rau quả tươi ngày càng tăng nhưng đây là một mặt hàng khó bảo quản và cận chuyển,chất lượng bị giảm sút theo thời gian. Do dư âm của khủng hoảng kinh tế chi phí cho qua trình thu mua tăng, quá trình phân loại không được tốt lắm.Mặt khác do giống cây trồng bị suy thoái,thiếu phương tiện vận chuyển chuyên dùng kim ngạch XK của mặt hàng này 2009 giảm 386 USD. Trong 3 năm (2007 - 2009) tất cả các mặt hàng truyền thống, chủ đạo của công ty đều có kim ngạch không ổn định ảnh hưởng tới doanh thu của doanh nghiệp. Nhưng dưới sự chỉ đạo tài tình của ban giám đốc cùng với sự nỗ lực hết mình của toàn công ty, công ty đã làm mới mình tùm mọi cách mở rộng thị trường như kinh doanh thêm một số mặt hàng mới như : gia vị và các loại nông sản khác.Mặt hàng mới này nhanh chóng chiếm được cảm tình của bạn hàng các nước, hàng gia vị (đặc biệt là hạt tiêu) kim ngạch xuất khẩu chiếm tỷ lệ không nhỏ trong tổng kim ngạch XK của công ty. 2.1.2 Thị trường tiêu thụ và xuất khẩu chủ yếu Bảng 4: : Kim ngạch XK theo thị trường của công ty qua các năm 2007-2009 Đơn vị : USD STT Năm 2007 2008 2009 Thị trường Trị giá % Trị giá % Trị giá % 1 Malaysia 563.015 11.3 314.224 6 325.154 5 2 Singapore 1.5094.415 30.4 1.233.876 22 1.214.321 19 3 Indonexia 80.338 1.6 138.530 2 145.214 2 4 Hồng Kong 188.125 3.8 198.066 4 170.387 3 5 Đài Loan 407.459 8.2 134.293 2 125.168 2 6 Mông Cổ 72.276 1.5 130.598 2 125.269 2 7 Ả rập Xyri 54.630 1.1 76.054 1 65.148 1 8 Trung Quốc 2701 0.1 7240 0.5 19.574 0.5 9 Hàn Quốc 497.721 10 0 368.297 6 10 Ấn Độ 185.385 3.7 340.237 6 542.697 9 11 LB Nga 2.215.002 9.9 1.508.602 27 1.854.320 29 12 Pháp 94.637 1.9 59.189 1 0 13 Ivory Coast 23250 0.3 24.025 0.7 14 Sudan 201.275 4.1 86.845 2 6 15 Senegal 133.873 2.7 219.529 1 154.354 9 16 Tây Ban Nha 81.505 1.6 48.500 0.6 75.320 1 17 Italia 10.647 0.2 13.021 0.4 18 ĐôngTi Mo 370.920 7.5 325.032 5. 19 Anh 17.842 0.4 13.853 0.54 20 Nhật Bản 98.838 2 150.254 2 21 Hà Lan 12.852 0.42 22 U.A.E 352.125 682.154 12 500.369 8 23 Maroc 253.547 5 129.250 2 Tổng 4.965.710 100 100 6353879 Nguồn : phòng kế hoạch thị trường công ty cổ phần XNK rau quả I Phải nói rằng mặt hàng rau quả của công ty đã có mặt ở rất nhiều quốc gia trên thế giới.Chủ trương của công ty là chú trọng, duy trì những thị trường truyền thống và không ngừng tìm kiếm thị trường mới như thị trường của các sản phẩm đồ hộp là Nga, Pháp, Ucarana, Nhật Bản, Hàn Quốc..với mặt hàng gia vị có Nga, Đức, Malaysia, Trung Đông và Châu Phi. Trong bối cảnh kinh tế thế giới như hiện nay, mở rộng thị trường là một vấn đề vô cùng cần thiết.Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kĩ thuật, đặc biệt sự ra đời của thương mại điện tử giúp cho việc tìm kiếm bạn hàng mới, thị trường mới thuận tiện và nhanh chóng hơn.Tại thời điểm hiện nay công ty đã có mối quan hệ buôn bán với 23 quốc gia trên thế giới.Qua bảng số liệu trên nhận thấy thị trường chủ lực mà công ty đã và đang hướng tới là Nga, EU, Malaysia, Singapore. 2.2 Quy trình thực hiện mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty Nghiên cứu thị trường Đối với mỗi doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu muốn thâm nhập vào thị rường thế giới, tung ra một sản phẩm, thực hiện truyền thống hay tìm cơ hội xuất khẩu, mở rộng thị trường cần phải được coi trọng hàng đầu vì doanh nghiệp nào nắm vững được thị trường thị doanh nghiệp đó sẽ có nhiều khả năng thắng được những đối thủ cạnh tranh trong giai đoạn hiện nay . Nghiên cứu thị trường là việc điều tra để tìm ra triển vọng bán hàng và xuất khẩu cho một sản phẩm nào đó của doanh nghiệp. Thông qua đó, các nhà quản lý có cơ sở vững chắc để lập chiến lược phát triển ngoại thương, cơ cấu xuất khẩu hàng hóa, kế hoạch bán hàng và xuất khẩu hàng hóa cho doanh nghiệp hiện tại và trong tương lai. Công tác nghiên cứu thị trường và tìm hiểu cơ hội xuất khẩu sẽ cung cấp cho các nhà quản lý một cách chi tiết các thông tin như: nước nào sẽ là thị trường triển vọng nhất cho việc xuất khẩu sản phẩm của công ty? Doanh nghiệp có khả năng xuất khẩu được một lượng hàng hóa là bao nhiêu sang thị trường đó, hay sản phẩm của doanh nghiệp cần có những tiêu chuẩn nào để có thể đáp ứng được những yêu cầu của thị trường đó? Đối với nước này doanh nghiệp nên lựa chọn phương thức giao dịch hay xuất khẩu nào là phù hợp? Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề nên công ty ngày càng chú trọng, tập trung vào việc nghiên cứu thị trường và khách hàng để nhanh chóng tìm ra thị hiếu tiêu dùng và khả năng tiếp cận thị trường của công ty bằng phương pháp nghiên cứu tại nội địa và cử cán bộ các đoàn chuyên gia đi tìm hiểu bám sát thực tế. Quá trình nghiên cứu thị trường và tìm kiếm cơ hội xuất khẩu được công ty thực hiện qua các bước sau: Đặt vấn đề Lựa chọn thị trường xuất khẩu và các mặt hàng xuất khẩu Phân tích thông tin Tổ chức thu thấp thông tin * Đặt vấn đề Trước khi tiến hành nghiên cứu thị trường, công ty luôn xác định được rõ ràng việc nghiên cứu thị trường có vai trò quan trọng như thế nào đối với hoạt động kinh doanh của mình, giúp công ty đạt được mục đích gì trong kinh doanh xuất khẩu, mở rộng thị trường xuất khẩu, cần những gì thông qua việc nghiên cứu thị trường * Tổ chức thu thập thông tin Sau khi xác định được mục đích nghiên cứu thì thu thập nhưng thông tin có liên quan tới thị trường và mặt hàng mà công ty cần quan tâm. Có hai phương pháp mà công ty áp dụng để thu thập thông tin là: Phương pháp nghiên cứu tại địa bán và phương pháp nghiên cứu tại hiện trường. Phương pháp nghiên cứu tại bàn: đây là phueoeng pháp thu thập thông tin từ các nguồn tư liệu thông tin từ các tổ chức trong và ngoài nước, từ các loại sách báo thương mại do các tổ chức quốc gia hoặc các cá nhân xuất khẩu, từ các quan hệ với các thương nhân, doanh nghiệp…Việc nghiên cứu này giúp cho người nghiên cứu có cái nhìn tổng quát về thị trường và xu hướng phát triển thị trường. Phương pháp này có ưu điểm là đỡ tốn kém hơn và phù hợp với khả năng của công ty về các thị trường được đề cập, sau đó chọn ra thị trường có triển vọng nhất để từ đó lập kế hoạch khảo sát. Tuy nhiên, phương pháp này cũng có những hạn chế nhất định như chậm và mức độ tin cậy không cao. Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường đây là phương pháp thu nhập thông tin thông qua việc tiếp xúc với mọi người làm trực tiếp và bằng trực quan. Phương pháp này thường được thực hiện sau khi đã phân tích và đánh giá sơ bộ các kết quả như các thương nhân, người thông thường của việc nghiên cứu tại bàn, nhiều khi hai phương pháp này được tiến hành song song với nhau vì những việc thu thập và xử lý thông tin là một quá trình liên tục. Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường có mật độ tin cậy khá cao nhưng nó lại rất tốn kém và không phải ai cũng có trình độ để làm được. Nên công ty xử lý sơ bộ các thông tin vê các thị trường đã được đề cập, sau đó chọn ra thị trường có triển vọng nhất để từ đó lập ra kế hoạch khảo sát. Công tác thu thập thông tin còn được thực hiện ở nhiêu kênh khác nhau như: - Thông qua hội chợ thương mại quốc tê Việc tìm kiếm thông tin thị trường qua các hội chợ thương mại quốc tế cũng là một hình thức khá phổ biến của Vegetexco I. Công ty đã tổ chức tham gia được các hội chợ thương mại quốc tế lớn như là ……Thông qua hội chợ triển lãm tiếp xúc giao dịch với khách hàng, tìm hiểu giới thiệu sản phẩm, thường xuyên bám sát khách hàng, chủ động giới thiệu và chào hàng các sản phẩm mới. Tổ chức quảng cáo các sản phẩm tại hội chợ để tìm kiếm khách hàng bằng hình thức phát Cataloge để giới thiệu sản phẩm. Theo báo cáo thường niên của phòng kinh doanh, gần 30% tổng số hợp đồng xuất khẩu được ký kết hàng năm với khoảng 40% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu được thực hiện thông qua các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước. - Thông qua các nguồn thông tin từ các thương vụ Việt Nam tại nước ngoài, các Đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam, các trung tâm xúc tiến thương mại của các nước, các cơ quan xúc tiến thương mại của Việt Nam, thông qua Bộ thương mại, phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam. Hàng năm, Bộ thương mại, bộ kế hoạch đầu tư cũng như các tổ chức kinh tế khác thường tổ chức các cuộc hội thảo nhằm nghiên cứu, đánh giá nhu cầu thị trường trên thế giới, giới thiệu công ty với nước ngoài, phân tích tình hình diễn biến thị trường…Đây cũng được coi là cơ hội cho công ty tìm kiếm và mở rộng thị trường. - Thông qua các trang Web thương mại điện tử trên Internet Đây cũng chính là một phương pháp tìm kiếm và mở rộng thì trường mà công ty thường sử dụng và khai thác trong những năm gần đây. Ưu điểm của phương pháp này là chi phí thấp. có thể trực tiếp trao đổi với khách hàng về các điều mua bán như chất lượng, giá cả… - Thông qua việc quảng cáo giới thiệu sản phẩm trên Website của công ty Công ty đã thực hiện được quảng cáo, đưa thông tin về các sản phẩm, dịch vụ của mình lên mạng, chủ yếu tập trung vào các trang, thư mục mua bán xuất nhập khẩu rau quả. Hiện tại, công ty đã có trang Web riêng của mình tại địa chỉ www.vegetexco.com.vn - Thông qua việc các loại ấn phẩm trong và ngoài nước Qua các ấn phẩm như tạp chí, chuyên đề được xuất bản trong và ngoài nước, công ty có thể tìm kiếm được những khách hàng, thị trường đang có nhu cầu với mặt hàng rau quả mà công ty đang kinh doanh. Trên cơ sở đó, công ty tiến hành những hoạt giao dịch nhằm ký kết hợp đồng với khách hàng Bên cạnh đó công ty còn sử dụng kết hợp với một số phương pháp tìm kiếm và mở rộng thị trường khác nhau nhằm bảo đảm mục tiêu đề ra. Từ các hình thức đó công ty tiến hành lựa chọn đối tác để đàm phán và thực hiện hợp đồng - Thiết lập mạng lưới kênh phân phối Bên cạnh việc nghiên cứu thị trường thì công ty còn tiến hành xây dựng hệ thống đại lý văn phòng đại diện tại nước ngoài. Công ty tìm kiếm khách hàng có tiềm năng tại các thị trường để tổ chức mạng lưới đại lý bán hàng. Tiến hành hợp tác bán hàng dưới nhiều hình thức như ký biên bản thỏa thuận, hợp đồng đại lý bán hàng, môi giới ăn hoa hồng. Cụ thể, công ty đang triển khai lập văn phòng đại diện, đại lý tại các thị trường Hoa Kỳ, thiết lập đại diện và cử cán bộ sang thị trường Hoa Kỳ, thiết lập đại diện và cử cán bộ sang thường trực ở Irap, thành lập đại diện ở Rumani và một số nước Đông Âu, đại lý tiêu thụ tại Bruney. Trong thời gian tới công ty sẽ tiếp tục thường xuyên liên lạc với các đối tác này chào hàng và trao đổi các thông tin về hàng hóa, triển khai xuất khẩu những lô hàng thử nghiệm đầu qua các đối tác này * Phân tích các thông tin Sau khi tổ chức thu thập thông tin, công ty tiến hành phân tích các thông tin.Nội dung các thông tin phân tích: Khi phân tích tình hình “ cung” xác định: + Khối lượng toàn bộ hàng hóa bán ra hiện nay trên thị trường đối với các loại sản phẩm tương tự với sản phẩm mà công ty định sản xuất + Tình hình bán hàng hóa đó trong 5 năm gần đây nhất như thế nào + Sự phối hợp hàng hóa trên thị trường + Tình hình cạnh tranh và khả năng của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường đối với các loại hàng hóa đó Phân tích tình hình “ cầu” làm rõ: + Người tiêu dùng hàng hóa mà công ty mong muốn xuất khẩu hiện nay trên thị trường là những ai? + Khả năng mua hàng của họ? + Lý do mua hàng là gì? + Khách hàng tiềm năng là ai? Phân tích những điều kiện của thị trường: phân tích kĩ những điều kiện mà việc thương mại hóa sản phẩm của công ty có thể gặp như: + Điều kiện về quy chế và pháp lý: quy chế về giá cả, về những hoạt động thương mại, hóa đơn hải quan, kiểm soát hối đoái, giấy phép xuất nhập khẩu, các loại giấy chứng nhận + Điều kiện về tài chính như thuế quan, chi phí vận chuyển, các loại bảo hiểm hàng hóa, giá thành xuất khẩu, chi phí cho hoa hồng + Điều kiện về kỹ thuật: kích thước, trọng lượng, điều kiện bảo quan hàng hóa + Điều kiện về con người và về tâm lý Phân tích về giá cả trên thị trường thế giới: Giá cả trên thị trường phản ánh mối quan hệ cung cầu hàng hóa trên thị trường và nó cũng ảnh hưởng nhiều tới hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty + Giá quốc tế: nó có tính chất đại diện cho một loại hàng hóa nhất định trên thị trường thế giới và được dùng trong giao dịch thương mại. Khi dùng giá này để xuất khẩu hàng hóa thì không kèm theo bất cứ một điều kiện đặc biệt nào và được thanh toán bằng ngoài tệ tự do chuyển đổi + Dự đoán xu hướng biến động của giá cả: xu hướng biến động giá cả trên thị trường thế giới rất phức tạp do nó chỉ mang tính tạm thời và chịu tác động của nhiều yếu tố, trong đó có một số yếu tố cơ bản như yếu tố chu kỳ, lũng đoạn giá cả, yếu tố cạnh tranh Lựa chọn thị trường xuất khẩu Sau khi các chuyên gia thu thập xử lý thông tin là đến công đoạn phân loại và lựa chọn thị trường vì mỗi khu vực đều có những yêu cầu dặc trưng riêng với các loại rau quả khác nhau Ví dụ như: - Đối với sản phẩm dưa đóng hộp: yêu cầu của các nước EU thích ít ngọt, có độ brix thấp, trong khi ở các nước Trung Đông thì lại thích nhiều ngọt - Đối với sản phẩm là dưa chuột dầm dấm: khẩu vị của người Sec là ngọt, gia vị phức tạp, còn người Liên Bang Nga thích vị chua và gia vị đơn giản hơn 2.2.2. Kết quả mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty 2.2.2.1. Kết quả đạt được Bảng 5: Số lượng thị trường xuất khẩu rau quả của Công ty Năm 2007 2008 2009 Số lượng thị trường (1) 19 18 21 Thị trường thực mới (2) 3 5 4 Thị trường thực mất (3) 4 6 3 Số lượng thị trường thực (4= 1+2-3) 18 17 22 Tốc độ thị trường khôi phục 0.98 0.87 1.12 (tác giả tự tổng hợp) * Số lượng thị trường xuất khẩu Trong những năm qua số lượng thị trường xuất khẩu mà công ty mở thành công cũng tăng lên đáng kể.Cho đến nay, các mặt hàng XK của công ty đã có mặt trên hầu hết các châu lục, chủ yếu ở 3 khu vực : Châu Âu, Châu Á, Trung Đông và thị trường Mỹ, gồm cả thị trường truyền thống và các thị trường mà công ty mới mở rộng được. Tốc độ mở rộng thị trường XK (ký hiệu là T) giai đoạn 2006- 2009 có biến động. Cụ thể, T2006= 1.02>1 chứng tỏ thị trường XK của công ty năm 2006 tăng so với năm 2005, Số lượng thị trường thực mới > số thị trường thực mất,hoạt động mở rộng thị trường đã đạt được hiệu quả về phạm vi địa lý.Năm 2006 công ty mở thêm 2 thị trương mới Hàn Quốc và Đan Mạch..Thế nhưng lại mất Úc do mới thâm nhập vào thị trường Úc nên chưa có nhiều kinh nghiệm, đồng thời cũng chưa thể tập trung nguồn lực để phát triển thị trường này được T2007 = 0.98, T2008 = 0.97, quy mô xuất khẩu của công ty năm 2007 giảm so với năm 2006, năm 2008 giảm do với 2007.Năm 2007 công ty mở thêm 3 thị trường mới nhưng lại làm mất 4 thị trường.Tương tự năm 2008 mở thêm 5, mất đi 6 thị trường. Kết quả này là do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu làm giảm nhu cầu nhập khẩu của các nước. Sang đến năm 2009, tình hình có chuyển biến tích cực và sáng sủa hơn nhu cầu nhập khẩu rau quả chế biến của một số thị trường trọng điểm đang có dấu hiệu phục hồi đặc biệt là đối với thị trường Tây Âu,nhiều khách hàng đang yêu cầu đòi mua số lượng lớn về rau quả chế biến.vì vậy T2009 = 1,12>1 số lượng thị trường 21 tăng 3 thị trường so với năm 2008 * Tốc đô tăng thị trường xuất khẩu bình quân ( K) K= =-0.33<0 Điều này chứng tỏ rằng bình quan mỗi năm trong 3 năm 2007-2009 số thị trường mà công ty giảm đi 0.33 thị trường xuất khẩu thực mới.Năm 2007 mất 4 thị trường, năm 2008 kinh tế thế giới khó khăn làm công ty mất đi 6 thị trường.Tuy nhiên tốc độ tăng trường bình quân của công ty vẫn tương đối khá.Mặc dù khó khăn phúa trước nhưng đây có lẽ là dấu hiệu khả quan cho hoạt động xuất khẩu của công ty trong thời gian tới, công ty sẽ phát cố gắng phát huy thế mạnh của mình để giữ vững vị thế và đạt được các mục tiêu đề ra. * Tốc độ phát triển liên hoàn kim ngạch xuất khẩu rau quả bình quân(G) Bảng 6 : Số liệu về kim ngạch xuất khẩu 2007 - 2009 Năm 2007 2008 2009 Kim ngạch xuất khẩu ( nghìn USD) 5.942 5.001 3.963 Tốc độ phát triển liên hoàn 1.11 0.84 0.79 Nguồn : phòng kế hoạch và phát triển thị trường Tốc độ phát triển liên hoàn của công ty cũng tăng khá cao riêng có năm 2007 đạt 1.11>1. Xác định tốc độ phát triển liên hoàn kim ngạch XK của công ty qua công thức G: Tốc độ liên hoàn bình quân g1,g2,..gn tốc độ tăng kim ngạch XK liên hoàn quan các năm n : số năm G= = 0.88< 1 Chứng tỏ trong vài năm gần đây hoạt động mở rộng thị trường theo chiều sâu của công ty có hiệu quả,mặc dù hiệu quả chưa thực sự cao như mong đợi. 2.2.2.2.Thực trạng mở rộng ở một số thị trường xuất khẩu trọng điểm của công ty a. Thị trường Nga * Đặc điểm thị trường Nga là thị trường xuất khẩu nông sản lớn, truyền thống của Việt Nam nói chung và của công ty cổ phần xuất nhập khẩu rau quả I nói riêng, đây là thị trường có tốc độ tăng trưởng cao và tương đối ổn định, thị trường tài chính vững chắc. Thị trường Nga vốn có nhu cầu nhập khẩu các loại rau củ quả đóng hộp rất lớn. Với dân số 150 triệu người, trung bình mỗi năm nước Nga tiêu thụ khoảng 2 triệu tấn rau quả nhiệt đới các loại, trong đó đồ hộp chiếm hơn 62% tổng sản lượng. Do điều kiện tư nhiên ở đây có mùa đông giá lạnh kéo dài tròn 6 tháng từ tháng 10 năm trước tới tháng 4 năm sau, nền nông nghiệp không mấy phát triển, khắc phục bằng cách trồng trong nhà lạnh, kho mát nhưng chất lượng không thể tốt nhất, đồng thời chi phí bảo quản lớn nên hằng năm Nga nhập khẩu lượng rau quả rất lớn từ các nước Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam. Thị trường Nga từ lâu vốn được xem là “dễ tính” với hầu hết các loại rau quả có thể tiêu thụ tại thị trường này.Nên ngày càng nhiều công ty rau quả ở các quốc gia khác nhau xuất khẩu vào lại là một khó khăn để doanh nghiệp bước chân vào thị trường tiềm năng này. Tuy vậy, mức sống của người Nga tăng theo sự phát triển của kinh tế nhu cầu ăn ngon, bổ, đẹp tăng lên hàng hóa nhập khẩu vào Nga phải được chứng nhận, được cơ quan hải quan kiểm tra nghiêm ngặt tiêu chuẩn GSP (Generalized System of Preferences -Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập), có giấy chứng nhận C/O- certification orginal- giấy chứng nhận phù hợp với xuất xứ. Trong các năm qua nhu cầu rau quả của Nga ngày càng tăng, Nhập khẩu rau quả đóng hộp tăng từ 15 đến 30%/năm trong giai đoạn 206-2009 ,tăng từ 10-20% với đồ uống đóng hộp. Hiện nay công ty cổ phần xuất nhập khẩu rau quả I đã xuất khẩu các mặt hàng như: dưa chuột bao tử, sản phẩm đóng hộp…sang Nga nhưng số lượng chưa nhiều, mẫu ma chưa đa dạng mấy. Kết quả đạt được Bảng 7: Kim ngạch xuất khẩu rau quả vào thị trường Nga của công ty Năm 2007 2008 2009 Kim ngạch XK (nghìn USD) 2,923 2,201 2,008 % Kim ngạch XK 50,25 47,14 49,00 Nguồn : phòng kế hoach thị trường công ty cổ phần XNK rau quả I Nhận thấy, kim ngạch xuất khẩu rau quả của công ty sang thị trường Nga luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty nhưng không ổn định, có chiều hướng giảm đi.Năm 2006 đạt 3.413 nghìn USD chiếm 61,56%, năm 2007 giảm còn 2.923 nghìn USD chiếm 50.25%, theo đà giảm này năm 2009 kim ngach XK giảm còn 2.008 nghìn USD giảm với tỷ trọng là 49%. Nguyên nhân của sự giảm sút này chính là trong vài năm gần đây khủng hoảng kinh tế trầm trọng ảnh hưởng lớn tới thị hiếu nhu cầu tiêu dùng của người Nga, hai là các doanh nghiệp xuất khẩu rau quả đối thủ trong nước và Trung Quốc, Thái Lan..ngày một tăng gây khó khăn cho công ty bởi vì mặt hàng rau quả là loại hàng rất nhạy cảm, phụ thuộc vào thời tiết, mùa vụ.Ba là, khoảng cách địa lý của Việt Nam và Nga khá xa điều này làm tăng giá cả, giảm tính cạnh tranh, thời gian vận chuyển dài chất lượng hàng hóa bị giảm sút nên trước nhiều ứng viên lựa chọn, doanh nghiệp Nga xem xét và chọn những ứng viên nào cho họ lợi ích tối đa. b. Thị trường EU * Đặc điểm thị trường về rau quả Liên minh Châu Âu (EU) là một thị trường rộng lớn gồm 27 quốc gia với 485 triệu dân, là kh._.đúng mức tới công tác mở rộng thị trường xuất khẩu nên xét theo một khía cạnh nào đó thì việc mở rộng thị trường XK của công ty còn mang tính tự phát, mạnh ai nấy làm chưa có sự phối hợp các đơn vị thành viên với nhau. Bên cạnh đó, hoạt động nghiên cứu thị trường còn yếu chưa cụ thể, chi tiết. Chính vì vậy mà công tác mở rộng thị trường xuất khảu của công ty vẫn chưa đạt được kết quả như mong muốn. Qua những phân tích trên chúng ta cần phải có định hướng một chiến lược tập trung để tạo nên một phong trào chung đẩy mạnh công tác xuất khẩu của toàn công ty một cách đồng bộ và có trọng điểm. Từ đó có thể giảm thiểu được những khả năng bất cấp trong qua trình thực hiện. 3.3 Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả của công ty cổ phần XNK rau quả I 3.3.1. Giải pháp từ phía công ty Dựa vào phần phân tích thực trạng xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty cổ phần XNK rau quả I ở chương 2 có thể đưa ra một số giải pháp sau để mở rộng hơn nữa thị trường xuất khẩu của công ty. Giải pháp 1: Tăng cường nghiên cứu, dự báo và phát triển thị trường Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại nhiều lợi ích lớn lao cho các quốc gia và doanh nghiệp, tuy nhiên nó cũng buộc phải đối mặt với nhiều thách thức hơn. Càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới thì các quốc gia lại càng phụ thuộc vào nền kinh tế thế giới và chịu ảnh hưởng lẫn nhau ở mức độ mạnh hơn. Kinh doanh trong nền kinh tế toàn cầu như ngày nay buộc các doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác nghiên cứu, dự báo thị trường để có thể dự báo trước và hạn chế tối đa tác động xấu từ môi trường kinh doanh. Nắm bắt được tầm quan trọng của hoạt động này, công ty cổ phần xuất khẩu rau quả I đã có sự quan tâm và đầu tư thích đáng, đã có trung tâm xúc tiến xuất khẩu để tham mưu cho công ty về những hoạt động có liên quan tới xuất khẩu: Giải quyết các thủ tục kinh doanh xuất khẩu, nghiên cứu thị trường nước ngoài, trực tiếp tìm kiếm và thực hiện công tác kinh doanh xuất khẩu và cập nhật các tin tức liên quan tới sự thay đổi trên thị trường. Ban lãnh đạo của công ty và trung tâm xúc tiến xuất khẩu cần xây dựng cho mình một phương pháp nghiên cứu thị trường vừa khoa học, vừa đạt được hiệu quả cao và phù hợp với mình như: Phương pháp thu thập ý kiến khách hàng thông qua hệ thống phân phối và người tiêu dung, tổ chức cho các nhân viên của trung tâm thường xuyên được đào tạo và tập huấn để nâng cao nghiệp vụ và chuyên môn; tổ chức các đợt nghiên cứu thị trường quy mô nhỏ, trung bình hay lớn tùy theo chiến lược xuất khẩu cụ thể của Vinatex trong từng giai đoạn phát triển. Trung tâm xúc tiến xuất khẩu cần quan tâm và hướng việc nghiên cứu và phát triển thị trường của mình tới các thị trường mục tiêu đầy tiếm năng như Mỹ La Tinh, Châu Phi. Trung tâm cần chủ động tiếp cận các nguồn thông tin về thị trường chung quốc tế cũng như thị trường các nước cụ thể thông qua các Phòng Thương mại, tham tán thương mại…của các nước tại Việt Nam, qua Bộ Thương mại, các tổ chức kinh tế quốc tế, các tài liệu về thương mại quốc tế và qua mạng Internet. Ban lãnh đạo của Vinatex cũng cần tăng sự đầu tư cả về sức người và sức của cho trung tâm này để nó hoạt đông có hiệu quả hơn. Khi tiến hành hoạt động nghiên cứu và phát triển thị trường cũng cần lưu ý tới sự khác biệt nhau giữa thị trường như về quy mô thị trường, về phong tục tập quán và thị hiếu của người tiêu dung, phong cách kinh doanh của các nhà nhập khẩu để có được chiến lược thâm nhập sản phẩm và mở rộng thị trường phù hợp với từng thị trường cụ thể. Ví dụ như: Thị trường Nga : nhu cầu rau quả của thị trường này khá dễ tính, ít đòi hỏi về mẫu mã về sản , chính điều này lại làm cho việc duy trì và phát triển thị phần của công ty trở nên khó khăn bởi cạnh tranh càng gay gắt, từ đó hình thành các tiêu chuẩn kỹ thuật, vô hình tạo ra một hàng rào kỹ thuật vè giá cho hàng hóa nhập khẩu vào Nga. Do đó muốn thâm nhập sâu vào thị trường này thì công ty cần tạo nên một hệ thống phân phối.Ngoài việc thong qua hệ thống phân phối của nước sở tại, công ty nên dựa vào cộng đồng người Việt đang có mặt rất đông ở Nga. Đồng thời, phải luôn đảm bảo chất lượng sản phẩm an toàn vệ sinh thực phẩm và luôn cải tiến mẫu mã Thị trường EU : Có thể nhận thấy được EU là một bức tranh kinh tế đẹp, tuy nhiên giữa các nước thành viên của EU lại rất khác nhau về văn hóa, ngôn ngữ,.. dẫn tới sự khác nhau về tập quán tiêu dùng và yêu cầu đối với các loại hàng hóa. Đối với rau quả EU cũng là một thị trường nhập khẩu lớn, với phong phú về chủng loại, nhưng cuộc sống người dân ở đây rất cao nên đòi hỏi về sản phẩm này tươi, ngon, phải luôn đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, mẫu mã đẹp, hơn nữa khi gia nhập thị trường này cần phải đáp ứng tiêu chuẩn Eurogap nghiêm ngặt. Vì vậy, công ty nên tập trung vào việc sản xuất các mặt hàng rau quả chất lượng cao hơn là hàng hóa rẻ, phải kiểm soát được từ khâu làm ra nguyên liệu đến khi hàng được xuất sang châu Âu để đảm bảo hàng chất lượng tốt nhất cho hàng hóa. Thị trường Nhật Bản: Đối với thị trường này chỉ nhập khẩu từ Việt Nam các mặt hàng như chuối xanh, sầu riêng, dứa, các loại khác thị bị hạn chế hơn. Tuy vậy nhưng vẫn là thị trường tiềm năng của công ty và muốn thâm nhập hơn nữa vào thị trường này công ty phải chú ý tới yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm trong toàn bộ khâu chế biến, công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm vì chỉ một sai phạm nhỏ trong lô hàng với vấn đề vệ sinh thực phẩm có thẻ dẫn tới hàng bị hủy hoặc bị cấm vận…… Càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới thì các quốc gia càng phụ thuộc vào tình hình kinh tế, chính trị của các nền kinh tế khác trên thế giới và chịu ảnh hưởng lẫn nhau ở mức độ mạnh hơn. Do sự phụ thuộc ngày càng tăng này mà vai trò của bộ phận marketing trong các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp quốc tế ngày càng quan trọng. Nhiệm vụ chủ yếu của bộ phận này là thiết lập một hệ thống quan sát hữu hiệu tập hợp các thị trường của doanh nghiệp để nhận biết nhanh chóng với các biến động đặc biệt của thị trường. Qua đó, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường quốc tế. Như vậy, việc nghiên cứu và phát triển thị trường xuất khẩu của công ty không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu và mở ra thị trường mới mà nó còn là việc nghiên cứu các thị trường hiện tại để công ty có thể hiểu sâu hơn về thị trường, trên cơ sở đó giữ vững dược thị trường hiện tại, đồng thời thâm nhập vào các thị trường mới thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty ngày càng phát triển Giải pháp 2: Nâng cao hơn nữa tính cạnh tranh cho sản phẩm rau quả của công ty Để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu thì việc nâng cao tính cạnh tranh cho sản phẩm của mình trên thị trường quốc tế là việc hết sức cần thiết đối với công ty cổ phần XNK rau quả I - Nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu Hầu hết các khách hàng khi sử dụng bất kỳ sản phẩm nào đều có những yêu cầu nhất định đối với những sản phẩm đó như về chất lượng, kiểu dáng, kích cỡ,…vì vậy nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hóa sản phẩm sẽ góp phần làm tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường. Để thực hiện điều này công ty cổ phần XNK rau quả I cần phải: + Có những biện pháp tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động, có những chính sách thi đua khen thưởng để khuyến khích người lao động không ngừng học hỏi các phương pháp sản xuất mới nhằm tăng năng suất lao động, đồng thời tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng cho nhu cầu xuất khẩu. Bên cạnh đó, công ty cần có những chính sách ưu đãi nhất định để giữ những người lao động lâu năm có tay nghề cao và thu hút được những người lao động giỏi có kinh nghiệm vào làm việc cho mình. + Hiện nay tại các cơ sở chế biến của công ty, đã áp dụng công nghệ sạch rau quả bằng thiết bị cơ giới, bán cơ giới hoặc tự động nhưng trong thời gian qua mẫu mã và chất lượng sản phẩm của công ty còn chưa tốt vì thế luôn bị đánh giá thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh như Thái Lan. Do đó, công ty nên đầu tư vào tăng cường đầu tư, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. + Đa dạng hóa sản phẩm công ty cần phải có sự đầu tư thích hợp và đưa ra các chính sách hỗ trợ khuyến khích cho công ty vào các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho việc sản xuất và chế biến. Trong quá trình chế biến thì cần chú ý tới tạo sự độc đáo cho sản phẩm thông qua việc sử dụng kết hợp các loại nguyên liệu trong sản phẩm, từ đó tạo được ấn tượng tốt và hấp dẫn khách hàng hơn. + Tiếp đến, công ty nên tập trung vào công nghệ sản xuất bao bì cho các sản phẩm của mình. Thiết kế bao bì phải tạo được sự hấp dẫn, lôi cuốn khách hàng đồng thời hợp với tiêu chuẩn quốc tế về bao bì. Bao bì phải gọn gàng, để giảm thiểu chi phí trung gian tỏng quá trình xuất khẩu nếu bao bì tốt thì và có chất lượng cao thì sẽ giảm được nhiều tổn thất trong quá trình vận chuyển, bảo quản và bán hàng giúp công ty sẽ giảm được giá hàng xuất khẩu từ đó nâng cao sức cạnh tranh các sản phẩm của công ty với đối thủ. + Chất lượng sản phẩm: công ty nên tiêu chuẩn hóa chất lượng sản phẩm của mình theo các tiêu chuẩn quốc tế như thực hiện ISO 9001, HACCP…Ban lãnh đạo của công ty cần phải nhanh chóng xây dựng và áp dụng các chương trình quản lý chất lượng, kiểm soát được nguồn gốc của các mặt hàng từ khâu thu thập nguyên liệu tới qua trình thu hoạch, sau thu hoạch, đến xuất khẩu ra thị trường, hướng dẫn cho người dân trong các vùng cung cấp nguyên liệu quy trình công nghệ trong các khâu thu hoạch để đảm bảo sản phẩm làm ra có tính đồng đều, đúng độ chin, không để dập nát, chú trọng tới công tác kiểm tra chất lượng các sản phẩm trước khi xuất khẩu đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp với yêu cầu hợp đồng, tạo lòng tin hơn nữa cho bạn hàng nước nhập khẩu. - Nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua yếu tố giá và nguồn lực Khi xuất khẩu sang thị trường thế giới, giá cả là một trong những công cụ cạnh tranh hữu hiệu nhất của các doanh nghiệp. Hiện nay thì công ty cổ phần xuất nhập khẩu rau quả I đã xây dựng bước đầu xây dựng cho mình thương hiệu uy tín trên thị trường thế giói, vẫn duy trì chính sách định giá thấp để thỏa mãn nhu cầu của tất cả mọi đối tượng khách hàng có thu nhập trung bình ở một số nước. Tuy nhiên, những sản phẩm có giá trị rẻ nhất chưa chắc đã có tính cạnh tranh nhất trên thị trường bởi vì nhà nhập khẩu không chỉ quan tâm tới yếu tố giá mà họ còn rất quan tâm tới các nhân tố khác như cá yếu tố tạo nên tính đáng tin cậy của sản phẩm mà đặc biệt sản phẩm xuất khẩu của công ty mang tính đặc thù rau quả nên còn vấn đề về chất lượng, vệ sinh thực phẩm …Như vậy công ty nên định mức giá sản phẩm của mình cho phù hợp với sự công nhận của khách hàng với sản phẩm đó, về các dịch vụ kèm theo sản phẩm và về hình ảnh của công ty. - Đưa ra các chính sách khuyến khích người lao động không sang tạo trau dồi kinh nghiệm đồng thời tích cực đổi mới công nghệ để nâng cao năng suất lao động, qua đó giúp công ty giảm chi phí nhân công trên mỗi đơn vị sản phẩm sản xuất ra. - Tích cực tìm kiếm nguồn nguyên liệu chất lượng cao phục vụ cho sản xuất xuất khẩu để hạ giá thành sản phẩm. - Liên kết với các công ty nổi tiếng nước ngoài có thể sử dụng thương hiệu của họ từ đó giá bán cao mà giá của sản phẩm vẫn mang tính cạnh tranh Khi tiến hành xuất khẩu các sản phẩm của mình, công ty không nên định giá sản phẩm của mình quá thấp mặc dù với mức giá đó vẫn có lợi nhuận cao.Vì như thế rất có thể công ty sẽ được xem là bán phá giá chịu bị đánh thuế chống bán phá giá, và chịu nhiều thiệt thòi. Yếu tố ảnh hương tới đặc tính cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu không chỉ là giá cả mà còn là yếu tố nguồn lực. Muốn mở rộng thị trường xuất khẩu, công ty cần mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo đủ nguồn hàng phục vụ cho hoạt động xuất khẩu, giúp công ty đạt hiệu quả sản xuất theo quy mô, nhờ đó tăng năng suất lao động, giúp giảm chi phí sản xuất sản phẩm, khản năng cạnh tranh của sản phẩm cũng được nâng cao. - Nâng cao hiệu quả của hoạt động chiêu thị Để hoạt động chiêu thị đạt kết quả cao công ty cần phải làm tốt các công việc sau: + Đẩy mạnh đầu tư cho hoạt động quảng cáo để thu hút khách hàng tới với sản phẩm của công ty. VIệc quảng cáo phải được thực hiện bằng các chính sản phảm mũi nhọn có gắn nhác mác Vegtetexco I. Các chương trình quảng cáo phải chân thật, tạo được cảm giác an toàn, tin cậy cho người xem, như vậy tên và nhãn hiệu sản phẩm và công ty mới dần trở nên quen thuộc với khách hàng trên thế giới. Công ty nên tận dụng triệt để mọi hình thức quảng cáo bằng mọi phương tiện như quảng cáo trên các tạp chí chuyên ngành, báo ảnh, các tờ rơi, cataloge đặt tại các cửa hàng và giới thiệu sản phẩm, lập các trang Web trên internet, quảng cáo trên truyền hình.Hoạt động quảng cáo phải được thực hiện thống nhất từ công ty tổng tới các đơn vị thành viên, và phải phù hợp với luật pháp tại nơi mà công ty tiến hành các hoạt động quảng cáo. Có như vậy mới nâng cao hiệu quả của việc truyền bá hình ảnh công ty, trên trường quốc tế + Cùng với việc đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, công ty tích cực hơn nữa tham gia vào hội chợ quốc tế, chủ động tổ chức các cuộc triển lãm sản phẩm rau quả tại Việt Nam cũng như ở các nước khác, nhờ vậy uy tín của công ty được tăng lên nhiều. + Nên mở nhiều hơn nữa các văn phòng đại diện thương mại, các chi nhánh, các trung tâm giới thiệu sản phẩm, các siêu thị, tại các thị trường lớn như EU, Nga, Nhật Bản,…để chủ động tìm kiếm khách hàng nhập khẩu trực tiếp, đồng thời có thể bán hàng và giới thiệu sản phẩm của mình tới người tiêu dùng quốc tế, qua đó quảng cáo trực tiếp sản phẩm của mình. Khi đó, công ty nên đào tạo một đội ngũ nhân viên bán hàng lành nghề, thống thạo ngoài ngữ và hiểu rõ phong tục tập quán của từng thị trường, hoặc công ty cũng có thể sử dụng chính sách bán hàng tự phục vụ để giảm bớt các chi phí của nhân viên bán hàng. + Bên cạnh việc chào hàng bằng các phương tiện truyền thống như gửi trực tiếp tờ rơi, cataloge, thư chào…cho các khách hàng, công ty nên áp dụng thêm các phương tiện hiện đại như gửi e-mail qua mạng,nó sẽ giúp công ty tiết kiệm được chi phí mà lại đến với được nhiều khách hàng trên thế giới…tất cả phải được làm theo mẫu nhất định và mang tính nhất từ công ty tổng tới các đơn vị thành viên Giải pháp 3: Công ty cần chủ động củng cố và thiết lập nhiều mối quan hệ liên doanh, liên kết với các bạn hàng Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế quốc tế hiện nay doanh nghiệp nào không chủ động hội nhập thì sẽ bị tụt hậu và có khả năng sẽ bị đào thải ra khỏi nền kinh tế. Quá trình toàn cầu hóa đang làm nảy sinh nhiều thách thức cho nhiều công ty khác nhau và những thách thức này không ngừng thay đổi mà: “Việc thích ứng với những thách thức về kinh doanh mà quá trình toàn cầu hóa đang đặt ra cũng như môn lướt ván trên biển. Một người lướt ván giỏi sẽ không thể tiến bộ hơn khi đại dương lặng song-giống như những thị trường phát triển dự kiến sẽ được thành lập trong những năm sắp tới. Chế ngự những con song lớn đó là những thị trường đang nổi lên có thể gặp nhiều rủi ro lớn, nhưng cuối cùng sễ đạt nhiều thành quả hơn”1. Hơn thế trong kinh doanh, doanh nghiệp không tồn tại một cách độc lập mà nó tồn tại trong rất nhiều các mối quan hệ và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, đặc biệt là trong kinh doanh xuất khẩu. Vegetexco không phải là một ngoại lệ. Tăng cường liên doanh liên kết sẽ giúp cho công ty và các đơn vị thành viên nhanh chóng đổi mới công nghệ sản xuất, thu hút được một lượng lớn vốn đầu tư lớn, tận dụng được cơ sở vật chất của các đối tác ở nước ngoài. Vì vậy chi phí để xuất khẩu hàng hóa của công ty sẽ giảm đi rất nhiều, hơn thế công ty còn có thể nhanh chóng thâm nhập và mở rộng thị trường qua việc sử dụng các kênh phân phối đã được hình thành sẵn của các đối tác. Để đạt được kết quả cao trong công tác mở rộng thị trường xuất khẩu công ty cần chủ động hội nhập với nền kinh tế thế giới. Tích cực tham gia và chủ động tổ chức các buổi triển lãm, hội chợ quốc tế vì đó là những cơ hội tốt để thâm nhập vào thị trường nước ngoài, tìm kiếm các đối tác trong kinh doanh và qua đó công ty thấy rõ được vị thế của mình giữa các đối thủ cạnh tranh. Mặt khác công ty cần thúc đẩy việc mở các văn phòng đại diện, các cửa hàng bán lẻ, thiết lập hệ thống phân phối của mình tại các nước nhập khẩu, tạo cơ hội hiểu rõ hơn về thị trường và khai thác thị trường có nhiệu hiệu quả hơn. Chủ đông tìm kiếm khách hàng thông qua các biện pháp xúc tiến xuất khẩu như Internet, các mối quan hệ với Việt kiều thông qua các đại lý. Giải pháp 4. Xây dựng và phát triển thương hiệu. Thương hiệu Vegetexco I đã có nhưng chưa thực sự tạo ấn tượng cho người tiêu dung. Do vậy cần có những biện pháp để phát triển thương hiệu. Bởi vì đối với khách hàng một thương hiệu có uy tín luôn mang lại niềm tin và là sự lựa chọn của khách hàng. Rõ ràng một thương hiệu nổi tiếng, kể cả những sản phẩm mới tung ra thị trường sẽ dễ thuyết phục khách hàng lựa chọn hơn là những sản phẩm cùng loại nhưng không có thương hiệu hoặc thương hiệu kém nổi tiếng hơn. Thương hiệu chính là tấm vé thông hành để công ty có thể thâm nhập thị trường quốc tế. Vì vậy công ty phải: - Bảo đảm được sự ổn định và ngày càng nâng cao chất lượng rau quả xuất khẩu. - Xây dựng thương hiệu phải đi đôi với quảng bá thương hiệu. Thực tế chứng minh rằng tạo dựng được thương hiệu đã khó nhưng việc bảo vệ duy trì thương hiệu đó một cách lâu dài còn khó hơn. Công ty cần phải chú ý tới giáo dục lề lối, tác phong, văn hóa, lễ nghi cho các cán bộ trong giao tiếp, đàm phán với phương châm lấy chữ tín lên làm đầu. Giải pháp 5: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ mở rộng thị trường Với tình hình hiện tại, trình độ nghiệp vụ và ngoại ngữ của các cán bộ kinh doanh xuất khẩu, mở rộng thị trường của công ty còn nhiều hạn chế ảnh hưởng tới công việc nghiên cứu, dự báo, đám phán, ký kết hợp động…chưa cao. Để khắc phục được tình trạng này, công ty áp dụng một số giải pháp: Đầu tư hơn nữa vào các trường dạy nghề của mình như đầu tư vào cơ vật chất, đổi mới trang thiết bị giảng dậy, cho phù hợp với trình độ công nghiệp sản xuất chể biến rau quả .Thường xuyên trau dồi kiến thức và khả năng ngoại ngữ bằng cách tổ chức các khóa học tập huấn về nghiệp vụ, mời các chuyên gia về nghiệp vụ ngoại thương, thanh toán quốc tế để đào tạo cho đội ngũ cán bộ xuất nhập khẩu của mình, Cần tiến hành tuyển dụng nguồn nhân lực mới có năng lực trong lĩnh vực marketing quốc tế, thong thạo về chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng đánh giá rủi ro, ngoại ngữ tốt, nhạy bén với thị trường. Để có được nguồn lực này, công ty phải đề ra chế độ khen thưởng công minh, những chính sách ưu đãi cả về vật chất lẫn tinh thần (về tiền lương, chế độ đãi ngộ) tạo điều kiện cho họ phát huy được năng lực của mình, nỗ lực phấn đấu hăng hái làm việc từ đó năng suất lao động tăng cao, chất lượng rau quả cao, đáp ứng như cầu của thị trường. Kết hợp chặt chẽ giữa các trường đại học khối kinh tế như đại học KInh Tế Quốc Dân, Ngoại Thương, Thương mại…trong việc đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và các cán bộ kinh tế cho công ty. Cán bộ, nhân viên được nâng cao về chất lượng, trình độ sẽ giúp cho công ty có những chiến lược cụ thể, những bước đi vững chắc ,giải quyết nhanh, chính xác, hiệu quả mọi công việc, ký kết được nhiều hợp đồng, góp phần mở rộng thị trường. 3.3.2. Một số kiến nghị với nhà nước * Hoàn thiện, đổi mới và xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm tạo hành lang pháp lý chặt chẽ cho hoạt đông xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu. Dựa trên đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước nên rà soát lại hệ thống luật điều chỉnh, các quy định…tỏ ra còn nhiều thiếu sót hoặc không còn phù hợp nữa để bổ sung, đổi mới cho phù hợp với điều kiện bên trong và bên ngoài hiện nay. Nhờ vậy tạo ra một sân chơi công bằng bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm xuất khẩu trên thị trường quốc tế. Nhà nước cần đổi mới cơ chế quản lý theo quan điểm tự do. Chính phủ cần kết hợp chặt chẽ với các bộ ngành để xây dựng chiến lược thị trường xuất khẩu trong tổng thể chiến lược chung của nền kinh tế quốc dân. Tiến hành nghiên cứu thị trường để có hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm đảm bảo nguồn hàng xuất khẩu ổn định và có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế. Trong quá trình xây dựng chính sách Nhà nước cần phải xuất phát từ định hướng chung nhưng cũng cần phải nghiên cứu thực tiễn để nâng cao hiệu lực và ý nghĩa thực tiễn của chính sách được đưa ra. Các chính sách được đưa ra phải đảm bảo kết hợp lợi ích của chính sách được đưa ra. Các chính sách được đưa ra phải đảm bảo kết hợp lợi ích của các thành phần kinh tế. Nhà nước cần hoàn thiện, đổi mới căn bản nội dung cơ chế chính sách như sau: Chính sách thị trường xuất khẩu Nhà nước cần đa dạng hóa, đa phương hóa các hoạt động kinh tế đối ngoại, thực hiện thị trường mở và tự do hóa thị trường, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động xuất khẩu hàng hóa. Cân bằng các mối quan hệ với các đối tác chủ yếu, tránh tình trạng bị lệ thuộc quá nhiều vào một đối tác nào đó. Tuy nhiên Chính phủ không nên mở rộng thị trường một cách quá mức vì hiện nay cục diện của nền kinh tế thế giới đang chứa đựng quá nhiều yếu tố bất định. Trong việc phát triển thị trường xuất khẩu cần thực hiện theo nguyên tắc có đi có lại để tạo mối quan hệ gắn bó giữa thị trường xuất khẩu và thị trường nhập khẩu. Khuyến khích các doanh nghiệp tạo ra các sản phâm có chất lượng cao, có sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế; đồng thời tạo các điều kiện cần thiết cho các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh để thực hiện chiến lược hướng về xuất khẩu Nhà nước. Nhà nước tiếp tục đẩy mạnh chính sách kinh tế nhiều thành phần để có thể khai thác thế mạnh của mọi thành phần kinh tế, nhờ đó tăng cường tính năng động trong việc phát triển thị trường xuất khẩu. Tăng cường khai thác thị trường ngách, đó là những khe nhỏ trên thị trường mà trong đó có xuất hiên nhu cầu về một loại hàng hóa nào đó nhưng chưa được các nhà kinh doanh khai thác, phát hiện hoặc phát hiện ra nhưng họ không có lợi thế để đầu tư vào hoặc không muốn đầu tư. Thị trường ngách được xem là một thị trường cạnh tranh không hoàn hảo, do đó tại thị trường ngách không có quá nhiều đối thủ cạnh tranh nên sản phẩm của Việt Nam rất dễ thâm nhập vào thị trường này. Hơn thế quy mô sản xuất để phục vụ cho nhu cầu trên thị trường này thường nhỏ, rất phù hợp với điều kiện sản xuất của nước ta. Chính sách mặt hàng xuất khẩu Nhà nước cần chuyển nhanh sang việc xuất khẩu các mặt hàng chế biến sâu, giảm tới mức tối đa việc xuất khẩu các mặt hàng nguyên liệu thô và hàng sơ chế. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển tìm ra và xuất khẩu các mặt hàng mới mà hiện nay chưa có nhưng lại có đầy tiềm năng và phù hợp với xu thế quốc tế. Nhà nước cần tăng cường hợp tác liên doanh, liên kết với các nước tiên tiến, các nước công nghiệp phát triển trên thế giới để có cơ hội đổi mới công nghệ cho sản phẩm trong nước. Chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài. Chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động sản xuát các hàng hóa xuất khẩu. Do vậy chủ trương khuyến khích đầu tư nước ngoài cần được thực hiện một cách triệt để và nhất quán theo nguyên tắc sản xuất hàng xuất khẩu phải được uu tiên hàng đầu và các ưu đãi cho sản xuất hàng xuất khẩu phải được ưu tiên hàng đầu và các ưu đãi cho sản xuất hàng xuất khẩu được để cập đến trong luật đầu tư nước ngoài. Đồng thời xóa bỏ các thủ tục xét duyệt rườm rà đối với việc đầu tư nước ngoài, đặc biệt là việc nhập khẩu máy móc, công nghệ sản xuất. Mặt khác Nhà nước cũng cần rà soát lại danh mục ngành nghề khuyến khích đầu tư để tránh tình trạng đầu tư một cách tràn lan, không có kế hoạch gây lãng phí. Chính sách này cần được xây dựng dựa trên các tiêu chí như tính chất thủ tục, cấp độ chế biến để tránh tình trạng đầu tư dàn đều, không có định hướng. Luật thương mại. Cần mở rộng phạm vi điều chỉnh của luật sao cho phù hợp với các quy định của WTO nhằm góp phần đẩy nhanh tiến độ đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam. Quy định cụ thể và chặt chẽ hơn về mọi hoạt động thương mại và các hoạt động có liên quan tới thương mại quốc tế sao cho nó phù hợp với xu hướng mở cửa thị trường của Việt Nam và xu hướng hội nhập với nền kinh tế quốc tế để khuyến khích xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu của các doanh nghiệp. Đẩy mạnh cải cách hành chính, xóa bỏ các rào cản bất hợp lý đang cản trở hoạt động xuất khẩu. Nhà nước cần công khai hóa và pháp luật hóa trong công tác quản lý để các doanh nghiệp có thể nắm bắt các thông tin về quy định của Nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh của họ. Đồng thời nhanh chóng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh những mảng trống trong kinh doanh xuất khẩu. Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu bằng việc đơn giản hóa các thủ tục giấp phép trong lĩnh vực quản lý xuất khẩu. Bãi bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan nếu thấy cần thiết. Mặt khác cần ổn định môi trường pháp lý để tạo tâm lý tin tưởng cho các doanh nghiệp. Đổi mới theo hướng đơn giản hóa, công khai hóa và hiện đại hóa các thủ tục hành chính, các thủ tục hải quan, chế độ hoàn thuế để tạo điều kiện thuận lọi cho các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu. Nhanh chóng ban hành các chú giải biểu thuế để tránh tranh chấp trong việc áp mã tính thuế các mặt hàng xuất khẩu của các doanh nghiệp. Chính sách vốn tài chính tiền tệ tín dụng Chính phủ nên thay đổi cơ cấu nguồn thu ngân sách: giảm dần số thu từ thuế xuất khẩu sang tăng thu thuế nhập khẩu. Tiếp tục thu hút vốn đầu tư nước ngoài để tạo tiền đề cho việc đa dạng hóa các nguồn vốn, khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu, đồng thời thúc đẩy sự hoạt động của Quỹ hỗ trợ xuất khẩu. Tăng cường sử dụng các công cụ của chính sách tài chính tiền tệ như tỷ giá hối đoái, cho vay theo thành tích xuất khẩu, bảo lãnh bán hàng trả chậm…để hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu. Chính phủ cần tiếp tục cho các doanh nghiệp dệt may vay vốn với lãi suất ưu đãi để làm tăng khả năng của các sản phẩm xuất khẩu. KẾT LUẬN Qua những số liệu thống kê ta thấy được sự thành công đạt được trong hoạt động kinh doanh XNK góp phần đẩy mạnh sự phát triển và mở rộng phạm vi hoạt động của Công ty trên thị trường trong và ngoài nước trên thương trường. Điều này khẳng định sự tồn tại và phát triển vững vàng của công ty trong cơ chế thị trường cũng như phương hướng chỉ đạo đúng đắn tích cực sang tạo của ban giám đốc và cán bộ quản lý của công ty. Đối với Công ty hiệu quả kinh doanh trong lĩnh vực xuất khẩu luôn là vấn đề được ban lãnh đạo và tập thể nhân viên của Công ty quan tâm hàng đầu. Do vậy, việc đổi mới, hoàn thiện, mở rộng thị trường xuất khẩu mặt hàng rau quả được coi là việc làm thường xuyên, liên tục. Những kết quả thu được trong những năm vừa qua mới chỉ là thành công bước đầu của quá trình phát triển,mục tiêu phấn đấu lâu dài của công ty. Trong thời gian tới, Công ty cần phải dựa vào tiềm lực của bản thân mình, xu hướng vận động của xã hội đưa ra những biện pháp hữu ích nhằm mở rộng hơn nữa thị trường xuất khẩu rau quả của Công ty. Mặt khác, cũng cần có sự quan tâm khuyến khích của cơ quan quản lý thông qua hệ thống cơ chế,chính sách cụ thể đối với lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu rau quả. Qua một số giải pháp trên đây, em mong rằng sẽ hữu dụng để mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả của Việt Nam nói chung và của Công ty Cổ phần XNK I nói riêng. Nhưng do thời gian và trình độ còn hạn chế nên trong bài viết không thể tránh khỏi sai sót. Em mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để bài viết của em đươc hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô giáo Th.s Nguyễn Thị Thanh Hà và cô Trần Thu Hương – Phòng kế hoạch thị trường của công ty cổ phần XNK rau quả I đã hướng dẫn rất tận tình cho em thực hiên tốt khóa luận tốt nghiệp của mình MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Bảng 1: Các chỉ tiêu tài chính của công ty năm 2007-2009 16 Bảng 2:Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty năm 2006-2009 17 Biểu đồ 1: Cơ cấu KNXNK của công ty năm 2007-2009 18 Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng của Công ty giai đoạn 2007-2009 25 Bảng 4: : Kim ngạch XK theo thị trường của công ty qua các năm 2007-2009 28 Bảng 5: Số lượng thị trường xuất khẩu rau quả của Công ty 35 Bảng 6 : Số liệu về kim ngạch xuất khẩu 2007 - 2009 37 Bảng 7: Kim ngạch xuất khẩu rau quả vào thị trường Nga của công ty 39 Bảng 8: Xuất khẩu rau quả vào thị trường EU 43 Bảng 9: Cơ cấu sản phẩm và tỉ trọng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2010-2015 của Tổng Công ty . 66 Bảng 10: Định hướng cơ cấu sản phẩm và thị trường của công ty cổ phần xuất nhập khẩu rau quả I 68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Duy Bột(2003)- Thương mại quốc tế và phát triển thị trường xuất khẩu, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội Chu Văn Cấp(2003) – Nâng cao sức cạnh tranh cho nền kinh tế nước ta trong quá trình hội nhập và kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội TS Chu Tiền Quang – Môi trường kinh doanh ở nông thông Việt Nam Thực trạng và giải pháp, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương ( trang 156-196) PGS.TS Nguyễn Văn Nam - Xuất nhập khẩu hang hóa Việt Nam 20 năm đổi mới (1986-2005) - NXB Thống kê, Bộ Thương mại viện nghiên cứu thương mại Công ty cổ phần XNK rau quả I (2008,2009) báo cáo xuất nhập khẩu, Báo cáo hoạt động sản xuất công nghiệp (2006-2008) ThS Phạm Văn Tú- Ứng dụng Marketing nhằm phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng rau quả của Vegetexco, trang 12-35 Kinh tế các nước Asean – tác giả Nguyễn Thị Thúy Hồng Nhà xuất bản giáo dục 2007 Xuất Nhập khẩu hàng hóa Việt Nam sau 20 năm đổi mới 1986-2005 NXB Thống kê - 2006 GS.TS Bùi Xuân Lưu, PGS.TS Nguyễn Hữu Khải(2006),Giáo trình kinh tế ngoại thương, NXB Lao Động xã hội, trường đại học Ngoại Thương TS Nguyễn Thanh Bình (2005), Thị trường EU các quy định pháp lý liên quan đến chính sách sản phẩm trong marketing xuất khẩu, NXB Lao động - xã hội Hà Nội “ Thị trường XNK rau quả” NXB Thống Kế, Hà Nội-2005 Một số quy định luật pháp về hợp tác giữa Việt Nam và các nước Asean- Nhà xuất bản chính trị quốc gia 2002 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25725.doc
Tài liệu liên quan