Tài liệu Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu hàng may mặc ở Công ty Arksun Việt Nam: ... Ebook Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu hàng may mặc ở Công ty Arksun Việt Nam
91 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1811 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu hàng may mặc ở Công ty Arksun Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
I.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY ARKSUN VIỆT NAM 24
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty 24
2.Cơ cấu tổ chức của công ty 25
2.1.Cơ cấu bộ máy quản lý 25
2.2.Cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất 27
2.3. Tổ chức công tác kế toán 28
3.Quy trình hoạt động của công ty Arksun Việt Nam 29
4.Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 32
4.1 Tình hình huy động và sử dung vốn 32
4.2 Tình hình nhân sự của công ty 34
4.3 Tình hình trang thiểt bị và cơ sở hạ tầng công ty 34
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY ARKSUN VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 36
1.Tình hình hoạt động xuất khẩu của công ty 36
1.1.Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của công ty 36
1.2.Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty 37
2.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của công ty 39
2.1.Các nhân tố thúc đẩy 39
2.2.Các nhân tố cản trở 40
3.Xu hướng và chiến lược xuất khẩu của công ty trong thời gian tới 42
III. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY ARKSUN VIỆT NAM 42
1.Tình hình chung trên các thị trường xuất khẩu chính 42
1.1 Thị trường EU 42
1.1.1 Tổng quan thị trường 42
1.1.2 Tình hình cạnh tranh 46
Quốc gia 47
1.1.3 Xu hướng biến động của thị trường 48
1.2 Thị trường Mỹ : 48
1.2.1 Tổng quan thị trường 48
1.2.2 Tình hình cạnh tranh 49
1.2.3 Xu hướng biến động 51
1.3 Thị trường Nhật 51
1.3.1 Tổng quan thị trường 51
1.3.2 Tình hình cạnh tranh 54
1.3.3 Xu hướng biến động thị trường 55
2. Các chính sách và hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu tại công ty Arksun Việt Nam 55
2.1 Các chính sách dã thực hiện 55
2.1.1 Chính sách sản phẩm 55
2.1.2 Chính sách về giá 56
2.1.3 Chính sách khách hàng 58
2.2.Các hoạt động thị trường 59
2.3. Các chỉ tiêu về hoạt động mở rông thị trường xuất khẩu tại công ty Arksun Việt Nam 61
IV. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY ARKSUN VIỆT NAM 65
1.Những thành tựu đã đạt được 65
1.1. Những thành công trong hoạt động xuất khẩu 65
1.2.Những thành công trong hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu 66
2.Những hạn chế 67
2.3 Nguyên nhân 68
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY ARKSUN VIỆT NAM 69
I.MỤC TIÊU- CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI 69
1. Mục tiêu phát triển 69
1.1 Phương hướng chung trong thời gian sắp tới 69
1.2 Mục tiêu cụ thể cho năm 2008 69
2. Chiến lược và nhiệm vụ trong thời gian tới 70
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY ARKSUN VIỆT NAM 70
1.Những cơ hội và xu hướng trên thị trường quốc tế 70
2.Một số giải pháp đề nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động mở rộng thị trường hàng xuất khẩu tại công ty Arksun Việt Nam 73
2.1 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý 73
2.2 Tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường 74
2.3 Nâng cao chất lượng sản phẩm 75
2.4. Sử dụng chính sách giá linh hoạt 76
2.5. Tổ chức mạng lưới tiêu thụ có hiệu quả 76
2.6.Củng cố, nâng cao uy tín công ty trên thị trường_Xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm của công ty 77
2.7.Một số biện pháp khác 79
KẾT LUẬN 80
PHỤ LỤC 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
S¬ ®å 1: CÊu tróc thÞ trêng tiªu thô s¶n phÈm A 18
Hình 1 : cơ cấu bộ máy quản lý công ty TNHH Arksun (Việt Nam) 26
Biểu đồ 1 : Doanh thu và lợi nhuận của công ty qua các năm 33
Biểu đồ 2 : Cơ cấu doanh thu của công ty theo thị trường tiêu thụ 38
Bảng 1 : Cơ cấu doanh thu theo sản phẩm tại các thị trường chính của công ty 36
Bảng 2: Chi tiêu của một số quốc gia EU về hàng may mặc 43
Bảng 3 : Xuất khẩu hàng may mặc vào thị trường EU(15) năm 2002 47
Bảng 4 : Doanh thu của công ty Arksun trên các thị trường chính qua các năm gần đây 61
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm đầu thế kỷ XXI trở lại đây, Việt Nam đang nổi lên như một nền kinh tế có động lực phát triển mạnh mẽ và đang hội nhập một cách toàn diện, nhanh chóng với nền kinh tế khu vực và thế giới. Uy tín và mối quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và hầu hết các quốc gia , khu vực và vùng lãnh thổ trên thế giới đã được nâng lên một cách rõ rệt. Điều đó thể hiện rõ nét ở sự sôi động trong hoạt động kinh doanh quốc tế của các doanh nghiệp trong và ngoài nước trong giai đoạn vừa qua.Xu hướng hội nhập và phát triển này đã và đang đem đến cho các doanh nghiệp Việt Nam rất nhiều cơ hội kinh doanh, trong đó, một trong những điều đáng được chú tâm nhất chính là sự mở rộng của thị trường_yếu tố cơ bản của mọi hoạt động sản xuất-kinh doanh.
Arksun Việt Nam là một trong những công ty sớm nhận ra tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh quốc tế thông qua xuất nhập khẩu.Chính vì lẽ đó, ngay từ khi hình thành, công ty đã hướng mục tiêu của hoạt động kinh doanh ra thị trường quốc tế,không ngừng tìm kiếm và khai thác thị trường rộng lớn này.Đứng trước sự chuyển biến của nền kinh tế trong nước, Arksun Việt Nam cũng đang nỗ lực để hòa nhập với xu thế và tận dụng thời cơ mới.
Qua quá trình thực tập tại công ty Arksun Việt Nam, nắm bắt được tình hình hoạt động cũng như mục tiêu chiến lược của công ty kết hợp với những kiến thức đã tích lũy, em hi mọng đề tài “Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu hàng may mặc ở công ty Arksun Việt Nam” sẽ đóng góp cho sự phát triển sắp tới của công ty. Đề tài gồm 3 phần chính như sau:
*Chương I : Cơ sở lý luận về thị trường xuất khẩu
*Chương II : Thực trạng thị trường và hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu tại công ty Arksun Việt Nam
*Chương II : Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu hàng may mặc của công ty Arksun Việt Nam.
Em xin cám ơn các anh chị, cô chú, ban giám đốc công ty Arksun Việt Nam và thầy giáo hướng dẫn, tiến sĩ Tạ Lợi đã giúp em hoàn thành đề tài này.
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
I.XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
1.Khái niệm xuất khẩu hàng hóa
Hàng hóa là một trong những khái niệm cơ bản của kinh tế học, tuy nhiên khái niệm về hàng hóa là có nhiều quan điểm khác nhau, và định nghĩa về hàng hóa cũng thay đổi theo các giai đoạn phát triển kinh tế của con người.Trong thời kỳ sơ khai của nền kinh tế, con người buôn bán bằng cách trao đổi với nhau những vật dụng, công cụ hay lương thực thực phẩm thông qua các công cụ trung gian như chính các vật phẩm đó hoặc cao hơn là vàng, tiền v.v...Do đó trong một thời gian dài, hàng hóa được hiểu là những thứ tồn tại dưới dạng vật chất, có hình dạng xác định trong không gian và có thể trao đổi được.Tuy nhiên khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu con người cao hơn thì những thứ vô hình, cũng có giá trị và có thể trao đổi được như : bằng phát minh sánh chế, các sáng tác nghệ thuật, vận tải, bảo hiểm, v.v...Do đó hàng hóa được hiểu rộng hơn là tất cả những gì có thể trao đổi được.
Khái niệm hiểu hàng hóa theo nghĩa rộng hiện nay được sử dụng phổ biến hơn khái niệm hẹp, và thực tế cũng cho thấy sự đúng đắn của nó khi hàng hóa vô hình ngày càng chiếm vai trò quan trọng nhất và doanh thu từ hoạt động kinh doanh hàng hóa vô hình đang chiếm một phần tỷ trọng tăng lên trong mọi nền kinh tế.
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh thu doanh lợi bằng cách bán sản phẩm hoặc dịch vụ ra thị trường nước ngoài và sản phẩm hay dịch vụ ấy phải di chuyển ra khỏi biên giới một quốc gia.
Tuy nhiên hiện nay các hàng hóa mặc dù chưa ra khỏi biên giới quốc gia nhưng được đưa qua những khu công nghiệp,khu chế xuất, các khu kinh tế ...được gọi là khu hải quan riêng cũng được gọi là hàng hóa xuất khẩu. Do đó khái niệm xuất khẩu hàng hóa đã được mở rộng hơn, luật Thương Mại Việt Nam năm 2005 định nghĩa : ” Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật ”(điều 28).
2.Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng hóa
2.1 Đối với nền kinh tế thế giới
Có thể nói, là một trong những hoạt động quan trọng nhất của ngoại thương, xuất khẩu có tầm ảnh hưởng và chi phối đến toàn bộ nền kinh tế thế giới.Đó là ưu tiên hàng đầu của các quốc gia trong quan hệ kinh tế quốc tế.Ở những nước có nền kinh tế hàng đầu thế giới như Mỹ, Nhật, Trung Quốc v.v... hoạt động xuất khẩu của những nước này có thể là động lực phát triển cho rất nhiều quốc gia khác, đem lại lợi ích kinh tế - xã hội to lớn.Mỗi sự thay đổi trong chính sách xuất khẩu của các quốc gia này đều có ảnh hưởng đến cả nền kinh tế thế giới.
Trước hết, hoạt động xuất khẩu tạo ra sự lưu thông hàng hóa trên phạm vi toàn thế giới.Nhu cầu của con người là vô cùng phong phú nhưng khả năng tự đáp ứng lại luôn có hạn. Chính vì thế hoạt động trao đổi đã diễn ra ngay từ thuở sơ khai. Trong những thế kỷ 15-16, hoạt động này đã diển ra mạnh mẽ khi người Châu Âu đi tìm kiếm các vùng đất mới và tiến hàng hoạt động giao thương với Trung quốc, Ấn độ, tạo ra những con đường trao đổi hàng hóa nổi tiếng như “con đường tơ lụa” , “ con đường gốm sứ” ,v.v...Ngày nay, hoạt động xuất khẩu diễn ra vô cùng mạnh mẽ và sôi động trên tất cả các lĩnh vực.Giá trị hàng hóa được xuất khẩu trên toàn thế giới tính trong một ngày sẽ là một con số khổng lồ.Với những nước có nền kinh tế phát triển như Mỹ chẳng hạn, kim ngạch xuất khẩu trong năm 2007 đã đạt tới 1.620 tỷ USD, lớn hơn nhiều lần GDP của nhiều nước phát triển cộng lại.
Xuất khẩu là sợi dây liên kết quan trọng giữa các nền kinh tế trên thế giới.Nếu không có xuất khẩu, cũng sẽ không có nhập khẩu, mỗi quốc gia sẽ là một nền kinh tế cô lập chắc chắn sẽ không thể phát triển. Thực tế điều này hầu như không xảy ra và xu hướng hiện nay lại ngược lại hoàn toàn.Nhiều quan hệ quốc tế đã được cải thiện đáng kể khi các tiềm năng xuất- nhập khẩu được khai thác.Hiện nay, các quốc gia, khu vực cũng đang chủ động tiến hành liên kết với một trong các mục đích chính là để xóa bỏ các rào cản, giúp hàng hóa xuất khẩu có thể lưu thông dễ dàng hơn.
Xuất khẩu là một trong những yếu tố quan trọng nhất thúc đẩy quá trình phân công lao động quốc tế, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực và tài nguyên.Mỗi quốc gia có một lợi thế riêng.Hoạt động xuất khẩu giúp quốc gia đó đẩy mạnh hiệu quả khai thác lợi thế có được, có thể là về tài nguyên, về nhân lực hay công nghệ, v.v...nhờ đó quá trình chuyên môn hóa quốc tế được diễn ra.Bên cạnh những ý nghĩa và lợi ích đối với quốc gia xuất khẩu, việc xuất khẩu cũng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế của quốc gia nhập khẩu, đặc biệt là các nước chậm và đang phát triển, gián tiếp giúp các quốc gia này phát triển nền kinh tế trong nước, tiếp cận được với những công nghệ, kinh nghiệm cao hơn.Do đó xuất khẩu cũng góp phần giảm dần khoảng cách giữa các nền kinh tế, tạo ra sự phát triển ở toàn bộ nền kinh tế thế giới.
Đối với một số mặt hàng đặc biệt như năng lượng ( điện và đặc biệt là xăng dầu ) thì việc xuất khẩu những mặt hàng này có ảnh hưởng rất lớn đến cả nền kinh tế thế giới.Chỉ một thay đổi nhỏ của những nước xuất khẩu mặt hàng này ( ví dụ như hiệp hội xuất khẩu dầu lửa OPEC ) cũng có thể gây ra những tác động to lớn đến toàn bộ thị trường.Có thể nói đây là những mặt hàng xuất khẩu có vai trò cực kì quan trọng và vì thế luôn được quan tâm và kiểm soát rất chặt chẽ.
2.2 Đối với nền kinh tế quốc gia
Xuất khẩu là một trong những nguồn thu ngoại tệ quan trọng nhất của mỗi quốc gia.Đối với các nước đang phát triển như Việt nam, việc nhập khẩu các công nghệ, tiến bộ của nước ngoài để hiện đại hóa nền kinh tế trong nước là một điều tất yếu, nhất là khi khả năng tự nghiên cứu và ứng dụng còn hạn chế và chủ động “đi tắt đón đầu”. Tuy nhiên để thực hiện được điều đó thì phải cần một lượng lớn ngoại tệ.Trong các nguồn cung ngoại tệ chính gồm : kiều hối, đầu tư gián tiếp vào thị trường chứng khoán của các quỹ và nhà đầu tư nước ngoài, đầu tư trực tiếp và gián tiếp, du lịch , các nghiệp vụ tín dụng ngân hàng và xuất khẩu, thì xuất khẩu là công cụ giúp mang lại nhiều ngoại tệ nhất và đồng thời đem lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế và ít nhược điểm nhất so với các hình thức huy động ngoại tệ còn lại.
Việc đẩy mạnh xuất khẩu giúp quốc gia tăng cường hiệu quả khai thác nguồn lực, phát huy tốt hơn các lợi thế qua đó tạo ra quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước.Xuất khẩu là công cụ để các quốc gia thể hiện và khai thác lợi thế so sánh trong ngoại thương.Điều này có ý nghĩa quan trọng đối với các nước kém và đang phát triển vì những nước này có lượng vốn hạn chế, nên càng cần phải sử dụng có hiều quả, tập trung và tránh lãng phí.
Trong kinh doanh hàng hóa cũng như dịch vụ. điều quan trọng nhất chính là thị trường tiêu thụ sản phẩm. Nếu chỉ bó gọn thị trường trong nước thì nền kinh tế quốc gia nói chung sẽ chỉ phát triển đến một mức nhất định mà thôi.Bên cạnh đó, nếu thị trường quá nhỏ, sẽ dẫn đến cạnh tranh quá gay gắt và lợi thế có thể sẽ thuộc về một hoặc một nhóm doanh nghiệp, dễ dẫn đến độc quyền, như vậy có thể gây hại cho nền kinh tế. Tuy nhiên, xuất khẩu giúp thị trường trong nước mở rộng ra quốc tế, đem lại vô vàn cơ hội kinh doanh mới cho mọi ngành nghề, lĩnh vực trong nước.Không những thế, nó còn có thể mở ra những ngành nghề mới như : vận tải quốc tế, tư vấn quốc tế , v.v..
Trong nền kinh tế thế giới, quốc gia nào có kim ngạch xuất khẩu lớn sẽ có một vị thế quan trọng không những trong kinh tế mà cả chính trị-xã hội.Những quốc gia lớn luôn lấy thế mạnh về xuất khẩu làm công cụ tạo ra vị thế của mình trên trường quốc tế. Đôi khi nó có thể được sử dụng để phục vụ cả những mục đích chính trị. Những quốc gia nhỏ , kém phát triển cũng qua xuất khẩu để có thêm hoặc thắt chặt hơn các mối quan hệ quốc tế, qua đó dần dần nâng cao vị thế quốc gia mình.
Thông qua xuất khẩu, các quốc gia có thể học hỏi kinh nghiệm phát triển, tiếp thu khoa học kỹ thuật mới từ các nước nhập khẩu để áp dụng phát triển kinh tế trong nước.Thực tế đây là điều phổ biến ở rất nhiều quốc gia trên thế giới.Điển hình như Trung Quốc,trước đây vốn được xem là nước có trình độ kỹ thuật lạc hậu, chất lượng sản phẩm không cao, tuy nhiên với việc trong vài năm trở lại đây, nước này đã chú trọng đến gia công và xuất khẩu, với kim ngạch xuất khẩu năm 2007 lên đến 1.220 tỷ USD, đứng thứ 2 thế giới và được mệnh danh là “công xưởng của thế giới” , Trung Quốc đã tận dụng điều này để tiếp thu và nâng cao trình độ sản xuất trong nước.Giờ đây, rất nhiều mặt hàng công nghệ cao đã được sản xuất ở Trung Quốc mà vẫn hạ được giá thành, và hàng hóa Trung Quốc cũng không còn mang tiếng là hàng chất lượng kém nữa.
Xuất khẩu cũng giúp tạo công ăn việc làm cho lao động trong nước, tạo động lực cho nhiều ngành kinh tế khác phát triển. Có thể lấy một ví dụ điển hình là : nếu một quốc gia có đường bờ biển và ngành vận tải biển, nếu trong hoạt động xuất khẩu, các hợp đồng xuất khẩu được ký kết theo phương thức CIF thì sẽ đồng thời tạo cơ hội kinh doanh cho chính các hãng tàu trong nước và thúc đẩy ngành vận tải biển phát triển, không những thế, hãng bảo hiểm cũng có thêm khách hàng quốc tế và các hợp đồng bảo hiểm vận tải.Đó là điều thường gặp ở các quốc gia đang phát triển vì các ngành, lĩnh vực của họ có mối liên hệ khá chặt chẽ với nhau, điều mà nhiều quốc gia đang phát triển chưa làm được.
Xuất khẩu có thể mở lối ra cho nhiều ngành nghề, sản phẩm mà việc tiêu thụ trong nước có thể gặp nhiều khó khăn hoặc ít có cơ hội phát triển hơn, ví dụ như ngành thủ công nghiệp, văn hóa-du lịch , v.v...
2.3 Đối với doanh nghiệp
Trên thực tế, các doanh nghiệp chính là những người nhạy bén nắm bắt được tầm quan trọng của xuất khẩu vì nó đem lại cho họ rất nhiều cơ hội tiếp cận những thị trường mới, những cơ hội kinh doanh mới và các quan hệ hợp tác làm ăn mới đầy tiềm năng.Việc thị trường được mở rộng đồng nghĩa với việc khách hàng thực tế cũng như khách hàng tiềm năng tăng lên, không những làm tăng doanh thu , đặc biệt là doanh thu theo ngoại tệ của doanh nghiệp, tăng uy tín, thương hiệu mà còn đảm bảo tương lai cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giảm thiểu các rủi ro từ thị trường.
Xuất khẩu đặt ra cho doanh nghiệp nhiều nhu cầu, đòi hỏi mới như : mở rộng quy mô để đáp ứng được nhu cầu thị trường, tăng cường hiệu quả sản xuất và nâng cao chất lượng để thỏa mãn nhu cầu mới, nghiên cứu sản phẩm mới phù hợp với thị trường, có thể phải thay đổi cả quy trình sản xuất, cải tiến kỹ thuật để vượt qua được những rào cản phi thuế quan,v.v...Tính cạnh tranh trên thị trường mới cũng luôn rất gay gắt, đặc biệt là những thị trường khó tính hoặc có lợi thế về quy mô, do đó cũng đặt ra cho doanh nghiệp yêu cầu tự hoàn thiện để thích nghi và tồn tại được.Như vậy xuất khẩu không những là cơ hội mà cũng là thử thách để các doanh nghiệp vươn lên phát triển và tự hoàn thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh của chính mình.
3.Các hình thức xuất khẩu hàng hóa
3.1 Xuất khẩu tại chỗ
-Khái niệm : Xuất khẩu tại chỗ là hình thức mà hàng hóa sản xuất tại Việt Nam bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng cho một doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài
Xuất khẩu tại chỗ có đặc điểm :
+Hợp đồng kí kết là hợp đồng ngoại thương
+Hàng hóa không xuất ra khỏi Việt Nam
+Thương nhân nước ngoài phải tiến hành thanh toán ngay tại quốc gia xuất khẩu
+Vẫn phải thực hiện đầy đủ các thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật
Xuất khẩu tại chỗ có nhiều ưu điểm về chi phí và rủi ro thấp cũng như các ưu đãi về thuế, tuy nhiên thủ tục lại phức tạp và sức cạnh tranh của hàng hóa bị ảnh hưởng nhiều bởi nền kinh tế trong nước, do đó thích hợp với các doanh nghiệp có vốn FDI hoặc các doanh nghiệp Việt Nam đang tìm cách tiếp cận thị trường mới.
3.2 Gia công xuất khẩu
-Khái niệm :Gia công xuất khẩu là phương thức xuất khẩu trong đó người đặt gia công ở nước ngoài cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu thành phẩm hoặc bán thành phẩm, v.v.. và định mức cho trước; người nhận gia công trong nước tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng; toàn bộ sản phẩm được giao lại cho bên đặt gia công để thu tiền công.
Hình thức xuất khẩu này có đặc điểm :
+Sản phẩm thường được sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công.
+Toàn bộ sản phẩm sau khi hoàn thành được giao lại cho bên đặt gia công
+Bên đặt gia công có thể giúp đỡ kỹ thuật cho bên nhận gia công
+Doanh nghiệp gia công sau khi hoàn thành hợp đồng phải thanh khoản với cơ quan hải quan.
Gia công xuất khẩu có ưu thế về chi phí và rủi ro rất thấp nhưng hiệu quả thấp, lợi nhuận không cao, không phải hình thức kinh doanh lâu dài, do đó chỉ phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, mới bắt đầu thâm nhập thị trường quốc tế hoặc các doanh nghiệp muốn nâng cao năng lực và kỹ thuật sản xuất thì tiến hành song song gia công và xuất khẩu tự doanh.
3.3 Ủy thác xuất khẩu
-Khái niệm : Ủy thác xuất khẩu là hình thức kinh doanh dịch vụ thương mại thông qua xuất khẩu hàng hóa cho một doanh nghiệp và hưởng phí.
Ủy thác xuất khẩu có đặc điểm :
+Bên nhận ủy thác thực hiện hợp đồng ủy thác chứ không phải hợp đồng ngoại thương.
+Bên nhận ủy thác không được nhận lợi nhuận từ hàng hóa xuất khẩu.
Hình thức xuất khẩu này có ưu điểm là chi phí thấp, đòi hỏi ít vốn nhưng lại kém chủ động và dễ phát sinh tranh chấp thương mại giữa các bên.Do đó nó chủ yếu phù hợp với các doanh nghiệp nhỏ, mới tham gia vào thị trường.
3.4 Xuất khẩu tự doanh
-Khái niệm : Xuất khẩu tự doanh là việc doanh nghiệp tự tổ chức sản xuất hoặc thu mua và tự tìm kiếm khách hàng để xuất khẩu.
Với hình thức này, doanh nghiệp hoàn toàn chủ động từ khâu tìm kiếm, sản xuất đến tìm khách hàng và tiêu thụ sản phẩm.Hình thức này giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, quy mô và năng lực cạnh tranh rất tốt, tích lũy được kinh nghiệm kinh doanh quốc tế không qua trung gian và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên nó cũng đòi hỏi chi phí rất cao, đặc biệt là công tác tìm hiểu thị trường và thị hiếu khách hàng, đòi hỏi doanh nghiệp có vốn lớn và thường sản phẩm đã có thương hiệu nhất định.Rủi ro cũng cao hơn các phương thức xuất khẩu khác. Do đó thường những doanh nghiệp lớn và muốn mở rộng thị trường hoặc các doanh nghiệp đã có kinh nghiệm trong hoạt động xuất khẩu mới sử dụng hình thức xuất khẩu tự doanh.
3.5 Tạm nhập tái xuất
-Khái niệm : Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam ( theo Luật thương mại năm 2005).
Hình thức tạm nhập tái xuất có đặc điểm :
+Quá trình thực hiện gồm việc tiến hành 2 hợp đồng riêng biệt : hợp đồng nhập khẩu và hợp đồng xuất khẩu trên cùng một hàng hóa.
+Hàng hóa tạm nhập được hoàn thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.
+Việc thanh toán được thực hiện theo các quy định về quản lý ngoại hối của nhà nước.
Hình thức xuất khẩu này có nhiều ưu điểm như : không phải chịu thuế nhập khẩu, đem lại nguồn thu ngoại tệ khá lớn và nhiều kinh nghiệm kinh doanh quốc tế; tuy nhiên hợp đồng thường có thời gian thực hiện dài, rủi ro khá cao, thủ tục hai quan phức tạp.
*Ngoài những hình thức xuất khẩu chủ yếu trên, còn có một số hình thức xuất khẩu khác như : chuyển khẩu, mậu dịch biên giới, tổ chức phân phối tại nước nhập khẩu.
4.Nội dung hoạt động xuất khẩu hàng hóa
Hoạt động xuất khẩu hàng hóa thực chất về mục đích cũng là một hoạt động tiêu thụ hàng hóa nhưng là ở thị trường nước ngoài.Do đó về đặc điểm và nội dung cơ bản nó cũng giống với hoạt động tiêu thụ hàng hóa trong nước.Tuy nhiên nội dung hoạt động xuất khẩu hàng hóa lại phức tạp hơn nhiều do nó bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố hơn đặc biệt là các yếu tố quốc tế và cách thức tiến hành, thủ tục cũng phức tạp hơn. Nhìn chung, hoạt động xuất khẩu hàng hóa được tiến hành qua các bước chính như sau :
4.1 Nghiên cứu thị trường quốc tế
Bước đầu tiên không thể thiếu đối với bất kì một mặt hàng nào muốn có thể tiêu thụ tại một thị trường nhất định là phải phù hợp với nhu cầu và yêu cầu của thị trường đó. Muốn biết được điều đó, doanh nghiệp xuất khẩu phải tiến hành nghiên cứu kỹ thị trường.Việc nghiên cứu thị trường quốc tế bao gồm :
+Nghiên cứu thị trường hàng hóa quốc tế : nghiên cứu các sản phẩm cùng loại ( cạnh tranh ) , các sản phẩm thay thế , các sản phẩm hỗ trợ , v.v... hiện có trên thị trường; đặc trưng các sản phẩm này và thị hiếu, đánh giá người tiêu dùng về các sản phẩm đã có...từ các thông tin đó có thể giúp doanh nghiệp hình dung trước vị trí sản phẩm khi đưa vào thị trường.
+Nghiên cứu dung lượng thị trường : Xem xét thị phần hiện tại của thị trường, số lượng người tiêu dùng hiện có, số lượng khách hàng tiềm năng, các xu hướng về thị hiếu người tiêu dùng v.v...từ đó có thể bước đầu xác định thị phần dự kiến của sản phẩm...
+Lực chọn đối tác : lựa chọn đối tác thích hợp để quảng bá, phân phối và tiêu thụ sản phẩm.
+Nghiên cứu giá cả : nghiên cứu mức giá các sản phẩm hiện có trên thị trường, thu nhập người tiêu dùng, đánh giá của họ về giá hiện hành, từ đó có các điều chỉnh và dự kiến giá bán.
4.2 Lập phương án kinh doanh
Trong bước này, thông thường doanh nghiệp tiến hàng 3 hoạt động :
+Đánh giá thị trường : thông qua các thông tin đã thu thập được từ bước thứ nhất, doanh nghiệp xác định các thông số cần thiết của thị trường như: quy mô, thị phần, dung lượng...; đánh giá xu hướng phát triển của thị trường và những cơ hội và thách thức trên thị trường đó.
+Đánh giá doanh nghiệp : trên cơ sở các số liệu và quá trình nghiên cứu sản phẩm, tình hình hoạt động kinh doanh...doanh nghiệp tiến hành đánh giá điểm mạnh, điểm yếu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu.
+Lập kế hoạch sản xuất : doanh nghiệp xác định các chỉ tiêu cho sản xuất sản phẩm như : số lượng, năng xuất, giá bán,v.v..
4.3 Đàm phán và ký kết hợp đồng
Đàm phán là việc các doanh nghiệp xuất khẩu trao đổi, thương lượng để đi đến nhất trí với nhau về các vấn đề liên quan đến hợp đồng.Đàm phán thường được thực hiện theo một số phương thức như :
+Đàm phán trực tiếp.
+Đàm phán qua thư tín.
+Đàm phán qua điện thoại.
4.4 Thực hiện hợp đồng
Sau khi kí kết hợp đồng, doanh nghiệp xuất khẩu tiến hành thực hiện hợp đồng theo quy trình sau :
+Mở và kiểm tra L/C (nếu có)
+Xin giấy phép xuất khập khẩu (nếu có )
+Chuẩn bị hàng xuất
+Thuê tàu
+Kiểm định hàng hóa
+Mua bảo hiểm hàng hóa (nếu có)
+Làm thủ tục hải quan
+Giao hàng lên tàu
+Thanh toán
+Giải quyết tranh chấp (nếu có)
II. MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU
Khái niệm
Thị trường xuất khẩu là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa dịch vụ quốc tế trong đó doanh nghiệp đóng vai trò là bên bán sản phẩm của mình.
Như vậy, hiểu một các đơn giản thì mở rộng thị trường chính là việc mở rộng không gian trao đổi buôn bán hàng hóa.Thực tế đó là việc mở rộng về địa lý và khách hàng của chính sản phẩm ban đầu.Trong thời kỳ phát triển hưng thịnh của ngoại thương, các quốc gia phương tây đã ồ ạt đi khai phá các vùng đất mới, chiếm cứ là thuộc địa đồng thời biến những nơi mới tìm được trở thành thị trường tiêu thụ hàng hóa của chính quốc.
Tuy nhiên, khi sản xuất đạt năng xuất cao, việc mở rộng quy mô về địa lý dần khó khăn hơn, khái niệm mở rộng thị trường cũng được mở rộng ra và hiểu với ý nghĩa gồm cả các hoạt động nhằm : đa dạng hóa sản phẩm, tìm tòi đáp ứng những nhu cầu mới của chính những khách hàng cũ,v.v...
Việc mở rộng thị trường nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới cho doanh nghiệp, tăng doanh thu và lợi nhuận cho chủ sở hữu.Đó là quan niệm phổ biến nhất,tuy nhiên theo quan niệm người Nhật thì thứ quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh không phải là doanh thu mà là thị phần vì “doanh thu mất có thể lấy lại được nhưng thị phần mất thì rất khó có thể lấy lại được”, do đó người Nhật coi mục đích quan trọng nhất của việc mở rộng thị trường là phải tăng thị phần.
Như vậy, dù quan điểm nào thì mục đích của hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu xét đến cùng vẫn là nhằm tăng quy mô hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên trường quốc tế.
2.Các biện pháp để mở rộng thị trường xuất khẩu
2.1 Giải pháp về công nghệ
Các thị trường xuất khẩu mà doanh nghiệp hướng tới thường luôn đòi hỏi rất cao về chất lượng hàng hóa; bên cạnh đó là những quy định đã được tiêu chuẩn hóa về các mặt khác như : an toàn, vệ sinh, thân thiện với môi trường , v.v...Do đó để đáp ứng ngày càng tốt hơn những yêu cầu từ phía thị trường và tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm, doanh nghiệp phải đặc biệt chú trọng tới yếu tố công nghệ và không ngừng hoàn thiện quy trình sản xuất, liên tục đổi mới, hiện đại hóa công nghệ sử dụng.Sự lạc hậu về công nghệ luôn khiến doanh nghiệp gặp rất nhiều bất lợi khi xuất khẩu.
2.2. Chiến lược sản phẩm
Trong chiến lược về sản phẩm, có 2 chiến lược thường được sử dụng nhiều nhất là : chiến lược về giá và chiến lược về chất lượng.
*Chiến lược hạ giá thành sản phẩm
Đối với bất kỳ sản phẩm nào, giá thành luôn là một công cụ cạnh tranh mạnh và thường được ưu tiên hàng đầu.Do đó trong chiến lược về giá, để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, điều đầu tiên người ta thường nghĩ tới chính là hạ giá.
Hạ giá thành của sản phẩm là những nỗ lực của doanh nghiệp nhằm đưa giá sản phẩm xuống mức thấp nhất có thể thông qua giảm các loại chi phí.Hạ giá hợp lý đồng nghĩa với sức cạnh tranh của sản phẩm so với hàng hóa cùng loại sẽ tăng lên rõ rệt.
Có nhiều phương pháp để hạ giá thành như : giảm thiểu chi phí nguyên liệu đầu vào; đổi mới công nghệ, sử dụng các công nghệ có hiệu quả tương đương hoặc cao hơn nhưng lại tốn ít chi phí hơn; mở rộng quy mô sản xuất để khai thác lợi thế về quy mô; khai thác đường cong kinh nghiệm; nâng cao hiệu quả công tác quản trị chi phí; áp dụng các phương thức sản xuất tiết kiệm chi phí, chẳng hạn phương pháp lưu kho “just in time” của Toyota; v.v...Tuy nhiên, một mặt doanh nghiệp áp dụng các cách thức để gảm chi phí , hạ giá thành sản phẩm, nhưng mặt khác vẫn phải chú trọng đến chất lượng sản phẩm.Đây là hai vấn đề tưởng chừng trái ngược nhau nhưng thực tế lại luôn gắn bó không thể tách rời hoặc xem nhẹ bên nào.
Hạ giá trong thời đại hiện nay vẫn là chính sách được ưu tiên, tuy nhiên trong kinh doanh, muốn thực sự thành công thì doanh nghiệp không phải chỉ sử dụng chính sách giảm giá mà phải sử dụng chính sách giá một cách linh hoạt, phải dựa trên cả những đặc trưng của sản phẩm và thị trường nữa.Nếu không khéo léo thì có thể chính việc giảm giá lại đem lại thất bại chứ không phải thành công.
*Chính sách về chất lượng.
Trong nhiều trường hợp, chính sách sản phẩm về chất lượng lại có hướng đi ngược với chính sách về giá, khi ưu tiên phát triển chất lượng sản phẩm cho dù giá có thể tăng.
“Chất lượng của một sản phẩm nào đó là tổng hợp tất cả các tính chất biểu thị giá trị sử dụng, phù hợp với nhu cầu của xã hội nhất định,đảm bảo yêu cầu của người sử dụng nhưng cũng phải đảm bảo các tiêu chuẩn thiết kế và khả năng của từng nước”
Trên thực tế chất lượng mới là vũ khí cạnh tranh số một ( nhưng có thể không biểu hiện rõ rệt như giá) vì chất lượng có ảnh hưởng quyết định tới thái độ và niềm tin của người tiêu dùng đến sản phẩm.Xét cho cùng chất lượng mới là tiêu chí cuối cùng mà người sản xuất và khách hàng hướng tới.
Tuy nhiên, việc nâng cao chất lượng cũng phải quan tâm tới việc giảm chi phí, đặc biệt là tránh lãng phí , phải xét đến tính hiệu quả kinh tế về lâu dài.Đồng thời, dù chất lượng tốt đến mấy cũng phải có giá phù hợp, nếu không cũng sẽ dẫn đến thất bại. Như vậy có thể thấy, muốn đạt được thành công thì doanh nghiệp phải khéo léo sử dụng kết hợp cả hai chính sách này trong chiến lược sản phẩm của mình.
2.3 Chính sách phân phối
Trên thực tế, các doanh nghiệp xuất khẩu nước ta thường gặp rất ngiều khó khăn trong hoạt động thị trường do thiếu kinh nghiệm.Do đó trong hoạt động trao đổi, xuất khẩu hàng hóa, sản phẩm trong nước thường nhận phần thiệt hoặc thậm chí xảy ra tranh chấp thương mại.Do đó việc nâng cao năng lực họat động thị trường là điều vô cùng cần thiết hiện nay.Trọng tâm là phải xác định được chính sách thương mại của doang nghiệp để qua đó xác định cách thức ứng xử trên thị trường.
Chính sách phân phối sản phẩm gồm toàn bộ các hoạt động, giải pháp, cách thức thực hiện cũng như chiến lược, chiến thuật phân phối nhằm đảm bảo quá trình đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng đạt hiệu quả cao.
Nội dung của chính sách phân phối sản phẩm khá rộng, bao gồm từ việc xác định mục tiêu, phân tích và dự báo thị trường, lựa chọn các kênh phân phối, lên phương án tiêu thụ, lựa chọn các đối tác phân phối trung gian, các biện pháp, chiến lược nhằm duy trì sự thông suốt của dòng hàng hóa môt cách có hiệu quả...
Phân phối là một hoạt động quan trọng ngay trước khi bán hàng. Hệ thống phân phối giống như các rễ của doanh nghiệp, quyết định sự vững chắc của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hệ thống ._.phân phối của riêng mình hiện đang được các doanh nghiệp lớn hết sức chú ý. Bên cạnh những kênh phân phối trung gian có tính chuyên nghiệp như hệ thống các siêu thị Walmart, BigC ... thì các doanh nghiệp đang dần tự xây dựng hệ thống phân phối riêng, ví dụ chuỗi siêu thị G7 của Trung Nguyên....Tiền đề quan trọng nhất để có thể xây dựng chính sách phân phối hiện quả chính là công tác nghiên cứu-phân tích thị trường.
2.4 Chính sách Marketing
Trong thời đại hiện nay, Marketing đang đóng vai trò ngày càng quan trọng trong chính sách tiêu thụ sản phẩm của mọi doanh nghiệp.Các công cụ marketing được sử dụng mọi lúc, mọi nơi :
-Quảng cáo : Bao gồm các hoạt động giới thiệu và lan truyền các thông tin cần thiết về sản phẩm và cả hình ảnh doanh nghiệp nhằm kích thích, thu hút sự chú ý của khách hàng tới hàng hóa, dịch vụ.Quảng cáo là một trong những công cụ quan trọng và được sử dụng phổ biến nhất, với sự đa dạng về hình thức như : quảng cáo qua tivi, qua radio, qua báo và tạp chí, poster áp phích, v.v..
-Xúc tiến bán hàng : gồm các hoạt động của doanh nghiệp thực hiện trong một phạm vi không gian và thời gian nhất định , với mục đích thu hút và thúc đẩy tới hàng vi mua hàng của khách hàng ngay tại nơi trưng bày sản phẩm.
-Dịch vụ bán hàng và sau bán hàng : thu hút khách hàng vào những quyền lợi hay giá trị tăng phụ tăng thêm của sản phẩm (như dịch vụ vận chuyển, bảo hành, tư vấn,v.v..)
-Quan hệ công chúng : bao gồm các họat động của doanh nghiệp nhằm duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các tầng lớp công chúng thông qua các hoạt động tiếp xúc trực tiếp được tổ chức một cách thường xuyên có hệ thống nhằm tranh thủ sự ủng hộ của một nhóm người khác giúp nâng cao uy tín và thanh thế của công ty.
Ngoài những công cụ truyền thống trên, hiện nay, các doanh nghiệp phải nắm bắt công nghệ mới để áp dụng và tạo ra những công cụ marketing mới có hiệu quả rất cao, ví dụ như quảng cáo qua thư điện tử, liên kết quảng cáo qua các dịch vụ trực tuyến, v.v..
2.5 Biện pháp thúc đẩy từ phía nhà nước
Trong cơ chế thị trường, vai trò quản lý của nhà nước có tầm quan trọng nhất định và tác động rất lớn tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.Việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm sẽ gặp nhiều khó khăn nếu không có sự hỗ trợ từ phía nhà nước thông qua các chính sách, hoạt động của mình :
-Xây dựng chính sách thị trường quốc gia trong đó định hướng phát triền thị trường quốc tế ở các nhóm hàng nhất định.
-Hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác nghiên cứu, đổi mới công nghệ để nâng cao sức cạnh tranh; thực hiện ưu đãi tín dụng,v.v...
-Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo hành lang pháp lý thông thoáng, điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia thị trường quốc tế, đồng thời phải minh bạch, rõ ràng và chặt chẽ , phù hợp với thông lệ, luật pháp quốc tế để giảm rủi ro về luật và tranh chấp có thể phát sinh cho doanh nghiệp.
3.Vai trò của hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu
Mở rộng thị trường xuất khẩu hiện nay là tất yếu khách quan, là ưu tiên hàng đầu của hầu hết các doanh nghiệp trong nước đã, đang hoặc sẽ tham gia vào thị trường buôn bán toàn cầu.Với sức ép cạnh tranh trên tất cả các thị trường ngày một gia tăng theo qua trình hội nhập, quy mô thị trường giảm dần một cách tương đối, các doanh nghiệp thường xuyên phải đối mặt với nguy cơ tụt hậu, do đó việc mở rộng thị trường xuất khẩu là chiến lược sống còn trong giai đoạn sắp tới.
Mở rộng thị trường xuất khẩu đưa doanh nghiệp tới những cơ hội mới mà nếu nắm bắt được thì doanh nghiệp sẽ có thể khai thác những tiềm năng của thị trường, gia tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu và lợi nhuận đồng thời cũng tăng uy tín của doanh nghiệp và thương hiệu sản phẩm.
S¬ ®å 1: CÊu tróc thÞ trêng tiªu thô s¶n phÈm A
ThÞ trêng lý thuyÕt s¶n phÈm A: TËp hîp c¸c ®èi tîng cã nhu cÇu
ThÞ trêng tiÒm n¨ng cña doanh nghiÖp vÒ s¶n phÈm A
Ngêi kh«ng tiªu dïng tuyÖt ®èi.
ThÞ trêng hiÖn t¹i vÒ s¶n phÈm A
Ngêi kh«ng tiªu dïng t¬ng ®èi
ThÞ trêng c¸c ®èi thñ c¹nh tranh
ThÞ trêng cña doanh nghiÖp
(Nguån: Marketing díi gãc ®é qu¶n trÞ doanh nghiÖp, NXB Thèng kª Hµ Néi)
Không một doanh nghiệp nào có thể khai thác hết thị trường của bất kì một sản phẩm nào,và như vậy cũng có nghĩa doanh nghiệp chưa đạt tới mức sản xuất kinh doanh hiệu quả nhất.Sơ đồ trên cho thấy thị trường tiềm nằn của sản phẩm luôn lớn hơn thị trường hiện tại của nó.Những người chưa tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp thực tế một phần họ lại có thể là những khách hàng tiềm năng để doanh nghiệp khai thác.Vấn đề chỉ là doanh nghiệp có nhận ra được nhóm khách hàng đó không, làm thế nào nhận ra họ và làm thế nào để biến nhu cầu tiêu dùng của họ thành hành vi mua hàng thực tế.Mặt khác, sơ đồ trên cũng đúng với mọi sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, do đó cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu là của mọi doanh nghiệp và nó cũng rất đa dạng, không chỉ bó hẹp trong phạm vi ngành nghề lĩnh vực mà doanh nghiệp đang hoạt động.Do đó trong quá trình phát triển của mình, mọi doanh nghiệp luôn tìm cách mở rộng thị trường, đặc biệt là thị trường xuất khẩu vô cùng rộng lớn.
Với những lợi ích và tầm quan trọng như vậy, trong xu hướng phát triển như hiện nay thì không một doanh nghiệp nào lại muốn bỏ qua cơ hội mà mở rộng thị trường xuất khẩu đem lại.Những doanh nghiệp có sự quan tâm đầu tư thích đáng và làm tốt hoạt động này sẽ chắc chắn đi đến thành công, vươn lên một tầm cao mới; ngược lại, doanh nghiệp nào không chủ động nắm bắt xu thế thì sẽ tụt hậu và có thể bị loại bỏ trước sức ép cạnh tranh.Mở rộng thị trường xuất khẩu là một xu hướng tất yếu và khách quan.
4.Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng thị trường xuất khẩu
Dựa vào các quan điểm về thị trường và mở rộng thị trường xuất khẩu thì mục đích của hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu chính là tăng doanh thu-lợi nhuận ( quân điểm phương Tây) và mở rộng thị phần (quan điểm Nhật Bản). Do đó đây cũng chính là 2 chỉ tiêu chính giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của mình.
4.1 Chỉ tiêu về thị phần
Trong chỉ tiêu về thị phần, kết quả quan trọng nhất mà hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu phải đem lại chính là sự tăng trưởng thị phần và tốc độ tăng trưởng thị phần trên thị trường xuất khẩu của sản phẩm.
-Tăng trưởng thị phần : cho thấy hoạt động mở rộng thị trường đã đem lại hiệu quả; số lượng hàng hóa tiêu thụ tăng; số lượng người tiêu dùng tăng; sức cạnh trang của sản phẩm tăng lên so với các sản phẩm cạnh tranh.Thị phần tăng lên là một tín hiệu quan trọng cho thấy úy tín của doanh nghiệp trên thị trường đã tăng lên và lòng tin của khách hàng vào sản phẩm cũng cao hơn.
Thị phần có thể tăng trong 2 trường hợp :
+Thị phần tăng lên ở thị trường hiện tại : thể hiện ở phần thị trường mà doanh nghiệp nắm giữ tăng lên so với trước và so với các đối thủ cạnh tranh. Điều đó cho thấy doanh nghiệp đang đi đúng hướng và chính sách sản phẩm tỏ ra có hiệu quả và phải tiếp tục duy trì xu hướng này.
+Thị phần tăng lên ở thị trường mới : thể hiện ở dung lượng đoạn thị trường mà sản phẩm mới của công ty hoặc sản phẩm cũ chiếm được trên thị trường mới ( với thị phần ban đầu là 0 ). Điều đó thể hiện sản phẩm của doanh nghiệp đã có một chỗ đứng nhất định trên thị trường, được một bộ phận khách hàng chấp nhận, do đó phải đấy mạnh các biện pháp marketing để phát triển thị trường mới này.
Đi đôi với việc tăng thị phần thông thường là sự tăng lên về doanh thu và lợi nhuận doanh nghiệp.Tuy nhiên trong trường hợp các doanh nghiệp ưu tiên phát triển dài hạn, áp dụng chính sách giá đặc biệt thị có thể doanh thu-lợi nhuận không tăng theo thị phần.Điều này xảy ra ít hơn nhưng không phải là điều xấu, ngược lại nó cho thấy doanh nghiệp đã có sự quan tâm đúng đắn tới phát triển dài hạn.Trong hiện tại doanh thu của doang nghiệp chưa tương xứng với thị phần, nhưng khi đã nắm được một lượng thị phần lớn, có được niềm tin người tiêu dùng thì nó sẽ đảm bảo cho doanh thu trong tương lai.
4.2 Chỉ tiêu về kim ngạch xuất khẩu
-Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu trên thị trường xuất khẩu đã có : Đây là chỉ tiêu quan trọng và trực quan nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu.Doanh thu của sản phẩm xuất khẩu tăng lên cho thấy hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu đã đem lại kết quả tốt và ngược lại.
-Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu trên thị trường mới : Điều này cho thấy hoạt động mở rộng thị trường đã đem lại một hiệu quả nhất định vì sản phẩm đã được chấp nhận, tiêu thụ và đem lại doanh thu cho doang nghiệp.Nó là tín hiệu tốt cho thấy co hội mới của doanh nghiệp và thị trường mới này cần phải được đầu tư hơn nữa.
-Tốc độc tăng doanh thu so với tốc độ tăng trưởng của thị trường : đây là tiêu chí quan trọng nhất cho thấy hiệu quả của hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu.Nếu tốc độ tăng doanh thu của sản phẩm cao hơn tốc độ tăng trưởng của thị trường chứng tỏ hoạt động mở rộng thị trường là hiệu quả và đã khai thác được tốt thị trường theo chiều sâu, nắm bắt được những cơ hội mà các doanh nghiệp khác chưa thấy hoặc chưa khai thác tốt.Nếu tốc độ tăng doanh thu của sản phẩm thấp hơn tốc độ tăng trưởng thị trường thì cho thấy hoạt động mở rộng thị trường là chưa thực sự hiệu quả, doanh nghiệp mới chỉ khai thác thị trường theo chiều rộng, đã bỏ qua những có hội kinh doanh nào đó mà các doanh nghiệp khác đã tận dụng được, do đó cần thay đổi và đầu tư thêm cho công tác này.
-Tỷ trọng doanh thu từ xuất khẩu : cũng cho thấy một cách tương đối hiệu quả hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm của công ty so với các hoạt động tại thị trường trong nước và các hoạt động khác.
4.3 Chỉ tiêu về số thị trường mới tăng thêm :
Số thị trường mới tăng thêm là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động mở rộng thị trường của bất kì công ty nào.Việc tìm kiếm và thâm nhập những thị trường mới là biện pháp nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh và tìm kiếm những cơ hội kinh doanh mới cho công ty.Không chỉ những doanh nghiệp đang gặp khó khăn trên thị trường cũ mà cả những doanh nghiệp đang hoạt động tốt tại những thị trường hiện có cũng phải chú ý tới việc này vì nó đảm bảo cho việc thực hiện chiến lược dài hạn của công ty.
Với bất kỳ công ty nào thì việc có mặt tại một thị trường mới luôn là một sự kiện rất quan trọng , có ý nghĩa và ảnh hưởng to lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty. Do đó việc công ty có thêm những thị trường mới cũng là một bằng chứng cho thấy hoạt động mở rộng thị trường của công ty đã được chú ý và thực hiện rất tốt.
III.SỰ CẦN THIẾT MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY ARKSUN VIỆT NAM
Mọi doanh nghiệp kinh doanh đều luôn luôn phải chú trọng tới việc đảm bảo sự cân bằng và ổn định giữa chiến lược phát triển ngắn hạn và dài hạn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.Chiến lược ngắn hạn giúp tạo lợi ích trước mắt và động lực phát triển cho công ty còn chiến lược dài hạn ổn định và duy trì sự phát triển đó trong thời gian dài.Cả hai chiến lược này đều có ý nghĩa và tầm quan trọng như nhau và luôn phải được đồng thời chú ý trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh.Trong xu thế liên kết quốc tế, hội nhập kinh tế quốc tế của các nền kinh tế trên thế giới, thách thức cũng như cơ hội trên thị trường toàn cầu đang tác động tới từng doanh nghiệp trên tất cả mọi lĩnh vực cả trong ngắn hạn lẫn dài hạn.Trong đó, thách thức lớn nhất nhưng cũng là cơ hội lớn nhất cho các doanh nghiệp chính là thị trường.Sức ép cạnh tranh đang hiện diện rõ rệt và ngày càng mạnh mẽ, cái thời mà các doanh nghiệp chỉ biết tập trung vào thị trường trong nước mà không quan tâm tới thị trường quốc tế đã qua rồi.Giờ đây việc tham gia vào thị trường quốc tế, chủ yếu thông qua xuất khẩu, đã nằm trong chiến lược phát triển của mọi công ty, trong đó có cả Arksun Việt Nam.
Là một doanh nghiệp hoạt động nhiều năm trong lĩnh vực xuất khẩu hàng may mặc, một trong những sản phẩm có thế mạnh về xuất khẩu của Việt Nam, công ty Arksun biết rõ những cơ hội, thế mạnh của mình để phát triển. Tuy nhiên công ty cung nhận thức được những thách thức có ảnh hưởng lớn đến chiến lược của mình.Đó là thách thức từ đối thủ cạnh tranh, chủ yếu đến từ Trung Quốc với lợi thế vượt trội về giá cả và số lượng.Thách thức từ thị trường vì những thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn trên thế giới như Mỹ và EU luôn tạo ra một rào cản rất lớn đối với hàng hóa nhập khẩu, vì thế việc vượt qua được những rào cản này đối với một doanh nghiệp nhỏ của Việt Nam là một điều không dễ dàng.Trước những thách thức lớn như vậy, việc mở rộng thị trường xuất khẩu là tất yếu để giúp doanh nghiệp có được chỗ đứng vững chãi trên thị trường quốc tế và cạnh tranh được với đối thủ mạnh trong điều kiện khắt khe của thị trường.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY TẠI CÔNG TY
ARKSUN VIỆT NAM
I.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY ARKSUN VIỆT NAM
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn(TNHH) Arksun là một nhóm các công ty hoạt động trong ngành công nghiệp dệt may bắt đầu hoạt động từ những năm 1980 trong đó công ty TNHH Arksun Việt Nam được thành lập năm 1994, tiền thân là liên doanh giữa công ty xuất-nhập khẩu(XNK) mỹ nghệ Thăng Long và công ty Maruichi Holding của HongKong. Trong thời kì đầu, công ty Arksun chủ yếu làm hàng gia công cho thị trường Nhật Bản, với các đối tác chính như: công ty Shinko Sangyo, công ty Izuyoshi v.v..Tuy nhiên sau một thời gian hoạt động và phát triển, công ty đã bắt đầu khai thác các thị trường Châu Âu và Mỹ, chuyển dần từ gia công sang mua nguyên vật liệu để sản xuất và xuất khẩu.Điều đó thể hiện rõ qua việc doanh số xuất khẩu vào thị trường EU của công ty hiện chiếm tỷ trọng lớn nhất trong thu nhập hàng năm của Arksun, đứng thứ 2 là thị trường Mỹ và thứ ba mới là thị trường đầu tiên: Nhật Bản.
Sau 4 năm hoạt động, đến năm 1998, công ty XNK mỹ nghệ Thăng Long đã chuyển toàn bộ phần vốn góp của mình cho công ty Maruichi Holdong. Công ty trở thành công ty 100% vốn nước ngoài theo giấy phép đầu tư số 775/CP ngày 01/01/1998 và giấy phép điều chỉnh số 01 775/CP 01 ngày 01/06/1998 của bộ Kế Hoạch và Đầu Tư. Hiện nay, công ty là thành viên của công ty mẹ Maruichi Holding của HongKong với tổng số vốn đầu tư là $1.000.000, trong đó vốn pháp định là $525.000, phần còn lại là vốn vay từ các ngân hàng trong và ngoài nước và các tổ chức tài chính khác.
Công ty hiện có trụ sở chính tại Hà Nội với tên giao dịch quốc tế là ARKSUN COMPANY LTD, có thời gian hoạt động 20 năm kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư năm 1994.
Công ty hoạt động trên lĩnh vực sản xuất và gia công cá sản phẩm may mặc. Trong giai đoạn một, công ty chủ yếu thực hiện gia công quốc tế với nguyên vật liệu chính được nhập khẩu từ đối tác hoặc mua từ các nhà cung ứng nước ngoài. Sau khi có mạng lưới quan hệ với các nhà cung ứng và tự nâng cao năng lức sản xuất và nghiên cứu sản phẩm, công ty đã chuyển sang sản xuất để xuất khẩu. Hiện nay 100% sản phẩm của Arksun được xuất khẩu. Các sản phẩm chính chủ yếu là quần áo như: các loại quần thời trang, áo jacket, áo sơ mi v.v…
Ngoài trụ sở chính tại Hà Nội thực hiện tất cả các hoạt động quản lý và giao dịch quốc tế, công ty còn có 3 chi nhánh khác gồm: (i)chi nhánh Arksun Hải Phòng chủ yếu vận chuyển và lưu kho các sản phẩm của công ty; (ii) chi nhánh Arksun Nam Định là cơ sở sản xuất các sản phẩm của công ty và (iii) chi nhánh Arksun Gia Lâm_Hà Nội là nơi nghiên cứu lý-hóa các sản phẩm mẫu của công ty trước khi đưa vào nhà máy sản xuất.
Cơ cấu tổ chức của công ty
Cơ cấu bộ máy quản lý
Cơ cấu bộ máy quản lý ở công ty Arksun bao gồm :
-Giám đốc: là người thuộc hội đồng quản trị của công ty mẹ, là người quản lý cao nhất tại công ty và chịu trách nhiệm trực tiếp về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Arksun VN trước công ty mẹ và pháp luật Việt Nam. Giám đốc của Arksun Việt Nam hiện nay là ông Song Ping, người Đài Loan.
-Phó giám đốc: là người được giám đốc ủy quyền điều hành công ty và giải quyết các vấn đề phát sinh, chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc công ty. Phó giám đốc công ty thường là người Việt Nam.
Hình 1 : cơ cấu bộ máy quản lý công ty TNHH Arksun (Việt Nam)
Giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng tổ chức-hành chính
Phó giám đốc
(Nguồn : công ty Arksun_Việt Nam)
-Các phòng ban chức năng :
+Phòng kinh doanh: thực hiện mọi hoạt động giao dịch quốc tế của công ty trong đó có cả hoạt động mua vật tư nguyên liệu cũng như tìm kiếm đối tác khách hàng và bán sản phẩm qua các hợp đồng xuất nhập khẩu. Hiện nay phòng kinh doanh có khoảng 18 nhân viên được chia làm 4 bộ phận như sau :
* Bộ phận tổng hợp các đơn hàng.
* Bộ phận chuyên trách khu vực thị trường Châu Âu.
* Bộ phận chuyên trách khu vực thị trường Nhật và Châu Mỹ.
*Bộ phận mua hàng , phụ trách đầu vào nguyên vật liệu cho toàn công ty.
+Phòng kế toán: thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ tài chính kế toán của công ty.
+Phòng xuất nhập khẩu: thực hiện việc tổng hợp và cân đối các hợp đồng cho 2 bộ phận chính là bộ phận phụ trách tại công ty và bộ phận kho tại Hải Phòng.
+Phòng tổ chức –hành chính : thực hiện các công tác về tuyển chọn, phân công và quản lý lao động và các công tác hành chính khác.
+Phòng sản xuất và tổ mẫu: có nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế mẫu, đưa ra các hướng dẫn sản xuất cho các xưởng sản xuất.
+ Xưởng sản xuất: gồm xưởng mẫu đặt tại công ty ở Hà Nội và xưởng sản xuất chính đặt tại Nam Định.
Cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất
Tại Arksun luôn có 2 xưởng sản xuất hoạt động song song: (i) xưởng sản xuất mẫu đặt tại Hà Nội có quy mô nhỏ, quy trình ngắn, thời gian sản xuất sản phẩm nhanh hơn và chịu sự quản lý và hướng dẫn trực tiếp của phòng sản xuất vả tổ mẫu ; (ii) xưởng sản xuất chính đặt tại Nam Định có quy trình phức tạp hơn, có quy mô lớn hơn.
Sau khi thương lượng với khách hàng và các nhà cung ứng , công ty sẽ nhập nguyên vật liệu và lưu kho tại Hải Phòng, thực hiện sản xuất mẫu và thử nghiệm tại Hà Nội để đảm bảo đúng yêu cầu của khách hàng, sau khi giao hàng mẫu, nếu có sửa đổi sẽ tiến hành sửa đổi theo yêu cầu, nếu ko sẽ đưa mẫu đồng thời xuất kho nguyên vật liệu về nhà máy chính ở Nam Định.Công ty sẽ lên kế hoạch và thời gian sản xuất dự kiến để báo cho khách hàng, sắp xếp thời gian giao hàng và kí hợp đồng.
Ngoài ra , trong quá trình sản xuất một số mặt hàng, công ty cũng thuê ngoài để gia công một số chi tiết hoặc công đoạn như: in nhãn mác, giặt( trong trường hợp xưởng giặt ở Gia Lâm không thực hiện được) v.v…
Tại nhà máy chính có 2 bộ phận: bộ phận sản xuất và bộ phận sửa chữa. Bộ phận sản xuất gồm có :
+ Phân xưởng cắt .
+ Phân xưởng may số 1.
+ Phân xưởng may số 2.
+ Phân xưởng hoàn thiện gồm :
Tổ là.
Tổ kiểm tra chất lượng.
Tổ bao gói sản phẩm.
2.3. Tổ chức công tác kế toán
Với đặc điểm tổ chức bộ máy công ty theo hướng tập trung, do đó công tác kế toán cũng được tổ chức theo hình thức tập trung .
Phòng kế toán công ty có nhiệm vụ :
+Tổ chức và thực hiện các nghiệ vụ hạch toán-kế toán doanh nghiệp.
+Tổ chức kiểm tra các hoạt động liên quan đến kế toán, tài chính, sử dụng tài sản công ty, và thực hiện đúng pháp luật nhà nước về hạch toán-kế toán doanh nghiệp có vốn nước ngoài.
+Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, phối hợp với phòng kinh doanh để lên giá thành và lập kế hoạch cho các đơn hàng
Trong đó :
+Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc về mọi hoạt động kế toán của công ty.
+Kế toán viên (2 người) chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng và thực hiện các công việc được giao như: kế toán tiền mặt, kế toán nguyên vật liêu, kế toán công nợ, kế toán tiền lương…
+Thủ quỹ trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt và quản lý tiền mặt tại quỹ.
Hằng ngày, các kế toán viên sẽ theo dõi và cập nhật toàn bộ các chứng từ gốc kế toán, cuối kỳ kế toán trưởng sẽ thực hiện các nghiệp vụ kế toán khác nhằm lập báo cáo tài chính và báo cáo kết quả kinh doanh.
Công ty áp dụng chế độ hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ kế toán hàng tồn kho theo phương pháp “nhập trước xuất trước”.
3.Quy trình hoạt động của công ty Arksun Việt Nam
Với 4 chi nhánh và gần chục phòng ban, có vô số hoạt động diễn ra trong công ty tại một khoảng thời gian ngắn. Tuy nhiên khi căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của công ty, nhiệm vụ cụ thể của các chi nhánh, phòng ban và sự phối hợp giữa các mắt xích này thì có thể tóm lược lại quy trình các hoạt động chính của công ty gồm 18 hoạt động như sau :
*(1)Tiếp nhận đơn hàng và tiếp xúc khách hàng : công việc đầu tiên trong quy trình là tiếp nhận đơn hàng và tiếp xúc khách hàng do bộ phận kinh doanh đảm nhận. Thông thường nhân viên kinh doanh ở nhóm khách hàng nào sẽ tiếp xúc với một số khách hàng nhất định, nhiệm vụ của nhân viên hoặc nhóm nhân viên đó là thu thập thông tin cần thiết về kiểu dáng, dự đoán chất lượng hay sản phẩm mẫu hay các yêu cầu chủ yếu.
*(2)Sản xuất và kiểm tra mẫu: tuy công việc này vẫn thuộc nhiệm vụ của phòng Kinh Doanh nhưng nhân viên kỹ thuật sẽ thực hiện, người quản lý phòng Kinh Doanh (trưởng phòng hoặc phó phòng) sẽ có trachs nhiệm lập kế hoạch làm mẫu rồi gửi cho các nhân viên kinh doanh, tổ mẫu và nhà máy, tổ mẫu phải dịch bản thiết kế (tác nghiệp), tính toán nguyên và phụ liệu để nhân viên kinh doanh đặt và mua hàng. Mẫu sẽ thường được xác nhận lại trước khi sản xuất.
*(3)Nghiên cứu vật tư: nhân viên kinh doanh, nhân viên quản lý nguyên phụ liệu (material controler) sẽ liên hệ với nhà cung ứng để lấy thông về nguyên vật liệu cần thiết cho đơn hàng.
*(4)Tính toán chi phí và báo giá: nhân viên kinh đoanh có nhiệm vụ tính toán chi phí và gửi báo giá cho người mua mà không cần sự phê duyệt của người quản lý.
*(5)Lập hợp đồng mua bán: dưới sự kiểm tra của nhân viên quản lý, nhân viên kinh doanh phải lập được hợp đồng mua bán với người mua, gửi hợp đồng cho người mua để họ lập L/C, đồng thời gửi hợp đồng cho phòng kế toán, bộ phận thuê tàu và tổ nguyên liệu để làm thủ tục hải quan, thanh toán và mua hàng (nguyên vật liệu , phụ liệu), thông báo cho phòng sản xuất ước tính chi phí, kế hoạch mua nguyên vật liệu và thời gian giao hàng dự kiến.
*(6)Lập kế hoạch sản xuất : trong việc này, phòng sản xuất và nhân viên phòng sản xuất sẽ trực tiếp thực hiện dưới sự kiểm tra của giám đốc công ty. Công việc gồm: đánh giá và lựa chọn nhà máy, lập kế hoạch sản xuất với nhà máy, nghiên cứu giá cả và lập hợp đồng với nhà máy, trước khi lập hợp đồng phải trình trưởng phòng kinh doanh và giám đốc xét duyệt, sau đó gửi bản copy hợp đồng cho giám đốc và phòng kế toán.
*(7) Ước tính chi phi vật tư : nhân viên kinh doanh và trợ lý phải lập một bảng cân đối vật tư và hợp đồng mua nguyên vật liệu, sau đó gửi bản phân tích chi phí và đặt hàng cho tổ vật tư, và tổ thuê tàu để làm thủ tục hải quan.
*(8) Mua vật tư: Nhân viên quản lý vật tư trong tổ vật tư, dưới sự kiểm tra của trưởng nhóm, gứi hợp đồng mua đến nhà cung ứng, đồng thời lấy hợp đồng đặt hàng từ nhân viên kinh doanh để so sánh để chắc chắn rằng lượng vật tư đã đặt mua là đủ, không quá dư thừa và cũng ko thiếu, liên hệ với nhà cung ứng để xác nhận giá và thời gian giao hàng. Thời gian giao hàng phải được trưởng phòng Kinh doanh phê duyệt, ký hợp đồng mua hàng và làm việc với kế toán để mở L/C cho nhà cung ứng nếu cần.
*(9)Công việc kỹ thuật : dưới sự kiểm tra của phòng Kinh doanh, nhân viên kỹ thuật và trợ lý phải lập một bản tác nghiệp bằng tiếng Việt có chữ kí và ngày tháng. Toàn bộ tài liệu chuyển cho phòng sản xuất.”trim card” được nhân viên kỹ thuật lập để gửi cho kho 1 bản và mỗi nhà máy 1 bản.
*(10)Lựa chọn nhà cung cấp thứ 2 (với đơn hàng thêu , in và giặt): trợ lí sẽ liên hệ với nhà máy thêu, in, giặt để thực hiện như yêu cầu của khách hàng. Khi yêu cầu kết thúc, hợp đồng sẽ được kế toán thanh toán.
*(11)Kiểm tra và nhận vật tư : tổ vật tư phải có tài liệu nhập khẩu, báo cáo kho và bảng cân đối vật tư. Các công việc gồm: sắp xếp thanh toán cho người cung ứng dưới sự phê duyệt của trưởng phòng kinh doanh, phòng kế toán thực hiện việc thanh toán, gửi một chứng từ nhập khẩu cho tổ thuê tàu để làm thủ tục hải quan, lấy hóa đơn và báo cáo kiểm tra của kho trong vòng 7 ngày sau khi hàng đến.
*(12)Cung cấp vật tư cho nhà máy: hợp đồng cần được triển khai trước khi cung ứng,trong một số trường hợp cần có sự đồng ý của giám đốc, gửi lệnh cung ứng cho nhà máy, phải lấy bản ghi chú cung ứng của kho hàng và cập nhật thông tin vào bảng cân đối vật tư trong vòng 3 ngày sau khi cung ứng.
* (13)Kiểm tra số lượng và chất lượng tại nhà máy: tổ vật tư và tổ giám sát chất lượng phải hợp tác và kiểm tra số lượng và chất lượng vật tư ở nhà máy, giải quyết các vấn đề phát sinh nếu có và lập báo cáo kiểm tra số lượng chất lượng.
*(14)Chuẩn bị sản xuất : trước khi bản thống nhất sản lượng được trưởng phòng Kinh doanh và phòng kỹ thuật phê chuẩn, nó phải được gửi cho tổ vật tư trước khi sản xuất. Nhân viên kinh doanh cũng phải gửi toàn bộ những hướng dẫn vần thiết cho nhà máy qua bộ phận sản xuất trước khi sản xuất.
*(15)Giám sát sản xuất: trưởng phòng sản xuất, nhân viên kế hoạch và phòng kinh doanh sẽ phải giám sát quá trình sản xuất qua các báo cáo tình trạng sản xuất được phòng sản xuất lập và gửi cho phòng kinh doanh vào các ngày thứ 3 và thứ 6 hàng tuần, các bản báo cáo kiểm tra chất lượng hàng ngày (QC daily report) và phòng sản xuất phải thông báo cho phòng kinh doanh kế hoạch giám định 7 ngày trước ngày thực hiện giám định sản xuất, mọi thay đổi trong kế hoạch đều phải thông báo trước 24 tiếng.
*(16) Giao hàng : nhân viên kinh doanh giao ‘‘packing list’’ cho bộ phận sản xuất và tổ đặt tàu để đặt tàu, bộ phận sản xuất gửi hướng dẫn giao hàng cho nhà máy.
*(17)Thanh toán với nhà máy phụ: Tổ vật tư thanh toán hợp đồng với nhà máy các khoản kiểm tra hàng hóa và thanh toán vật tư với nhóm mua hàng, đồng thời gửi hóa đơn kèm theo hóa đơn đỏ cho kế toán để thanh toán.
*(18)Thanh toán hợp đồng: Kế toán viên quyết toán, tính lãi lỗ và nhận báo cáo kiểm kê từ tổ vật tư.
18 hoạt động này được diễn ra theo trình tự liền mạch liên tục, tạo thành một vòng khép kín sau mỗi một hợp đồng kinh doanh, và được thực hiện với hầu hết các hợp đồng của công ty. Trong quá trình thực hiện, mọi hoạt động trong chu trình đều được kiểm soát và theo dõi chặt chẽ, thường xuyên bởi ban giám đốc.
4.Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
4.1 Tình hình huy động và sử dung vốn
Tại thời điểm chuyển giao vốn năm 1998, công ty Arksun Việt Nam lúc đó trở thành công ty con 100% vốn nước ngoài của công ty Maruichi Holding HongKong với tổng số vốn ban đầu là 1.000.000 USD, trong đó 525.000USD là vốn pháp định, 475.000USD là vốn vay ngân hàng và các tổ chức tài chính khác. Như vậy, ban đầu, cơ cấu vốn của công ty bao gồm 52.5% vốn chủ sở hữu và 47.5% là vốn vay. Tuy nhiên trong quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong khoảng 5 năm trở lại đây khi doanh thu của công ty tăng nhanh, một phần lợi nhuận đã được giữ lại để tăng mở rộng quy mô sản xuất và tăng nguồn vốn góp chủ sở hữu .
Tổng số vốn đầu tư của công ty Arksun luôn tăng qua các năm, nhưng chủ yếu tăng nhanh trong 4 năm trở lại đây. Trong vòng 4 năm, từ năm 2004 đến năm 2007, lượng vốn đầu tư của công ty đã tăng hơn 2.7 triệu USD, lớn hơn gấp 2 lần lượng vốn tăng lên trong suốt 6 năm trước đó. Đặc biệt trong năm 2006, công ty đã đầu tư thêm 2 triệu đôla để đầu tư xây dựng nhà máy ở Nam Định, nâng tổng số vốn lên tới 5 triệu USD.Trong đó, tủy lệ giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay trong cơ cấu vốn cũng có sự thay đổi. Từ năm 1998 đến năm 2004 và duy trì sang năm 2005, nguồn vốn góp chủ sở hữu tăng đều và duy trì ở mức 65%, còn vốn vay cũng tăng, nhưng ít hơn và chỉ chiếm 35% trên tổng nguồn vốn đầu tư. Trong 2 năm 2006 và 2007, công ty đầu tư mạnh để mở rộng quy mô sản xuất, tăng vốn góp chủ sở hữu lên 70% tổng vốn đầu tư. Như vậy đến hết năm 2007 , vốn góp của chủ đầu tư đã lên đến hơn 3.5 triệu USD, tăng 7 lần so với 10 năm truớc (xem phụ lục, Bảng 5).
Bằng việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, doanh thu và lợi nhuận của công ty cũng tăng mạnh trong thời gian vừa qua (chi tiết xem phụ lục, bảng 6 ).Nhìn vào biểu đồ sau, ta có thể thấy rõ điều đó :
Biểu đồ 1 : Doanh thu và lợi nhuận của công ty qua các năm
4.2 Tình hình nhân sự của công ty
Là một công ty dệt may xuất khẩu nên công ty Arksun sử dụng khá nhiều lao động,chủ yếu là công nhân địa phương làm việc trong các nhà máy và phần còn lại là nhân viên văn phòng và ban giám đốc làm việc ở trụ sở chính của công ty. Trong số hơn 700 lao động hiện đang làm việc cho công ty, có 54 nhân viên văn phòng tại trụ sở Arksun Hà Nội, cũng là trụ sở chính của công ty, hơn 650 người là công nhân làm việc ở 4 nhà máy, trong đó nhà máy Arksun Nam Định sử dụng 350 công nhân, nhà máy Arksun ở Gia Lâm sử dụng 155 công nhân, nhà máy Arksun ở Hà Nội sử dụng 100 công nhân và còn lại khoảng 40 công nhân làm việc tai Arksun Hải Phòng.Ngoại trừ giám đốc điều hành là người nước ngoài, do công ty mẹ chỉ định, tất cả lao động còn lại của công ty (hiện nay) đều là người Việt Nam. Mọi lao động được tuyển chọn và sử dụng đều tuân theo đúng luật pháp về lao động ở Việt Nam và phù hợp với chính sách nhân sự của công ty.
Nhân sự trong công ty Arksun mang những đặc trưng của lĩnh vực sản xuất hàng dệt may như : tỷ lệ lao động nữ chiếm đa số (khoảng 70%) , chủ yếu là lao động cơ bản tại địa phương, có trình độ dưới đại học( làm việc tại các nhà máy, chiếm trên 90%) , còn lao động có trình độ đại học và trên đại học tập trung ở trụ sở chính của công ty.Bên cạnh đó, với đặc điểm là một công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài nên việc sử dụng lao động cũng có nhiều điểm khác biệt so với các công ty trong nước như : độ tuổi trung bình của lao động là khá thấp (lao động trẻ ) , nhấn mạnh về năng lực và rất chú trọng đến khả năng ngoại ngữ. v.v..( xem phụ lục, Bảng 7)
4.3 Tình hình trang thiểt bị và cơ sở hạ tầng công ty
Công ty Arksun Việt Nam bao gồm 4 chi nhánh đặt tại các thành phố lớn: Hà Nội, Nam Định và Hải Phòng. Trong đó trụ sở chính của công ty được đặt tại Hà Nội từ năm 1995, cùng với một nhà máy nhỏ chuyên sản xuất hàng mẫu hoặc các đơn hàng nhỏ lẻ, tạo thành chi nhánh Arksun Hà Nội. Arksun Nam Định được thành lập vào năm 2006. Nằm trong khu côn._.thị trường hấp dẫn và đầy tiềm nămg cho tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực may mặc trên toàn thề giới không riêng gì các doanh nghiệp Việt Nam.Việc thâm nhập và phát triển thành công không những cho thấy tiềm năng của công ty mà còn tạo ra cho Arksun những cơ hội phát triển vững chắc trong tương lai.Do đó mục tiêu duy trì và phát triển trên các thị trường này sẽ vẫn còn được tiếp tục ưu tiên đầu tư trong thời gian tới.
Thứ hai, công ty đã tạo ra doanh thu không nhỏ và tăng nhanh từ hoạt động xuất khẩu sang các thị trường này. Điều đó cho thấy nỗ lực lớn của công ty trong việc gây dựng tên tuổi và vị thế tại các thị trường này. Việc công ty duy trì được xu hướng tăng doanh thu và thị phần với tốc độ nhanh trong thời gian qua cho thấy các thị trường này vẫn còn rất nhiều tiềm năm khai thác và cũng cho thấy tính đúng đắn trong chiến lược phát triển của công ty trong thời gian vừa qua.
Thứ ba, trong quá trình hoạt động xuất khẩu của mình, công ty đã thiết lập được những mối quan hệ sản xuất , cung ứng và tiêu thụ ổn định và đáng tin cậy tại khắp các thị trường mục tiêu. Điều đó giúp công ty có thể tiếp tục duy trì mạch tăng doanh thu của mình trong thời gian tới, đồng thời tạo điều kiện cho các chiến lược lớn hơn trong tương lai.
Những thành công trong hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu
Trong những thành công mà công ty đã đạt được trong thời gian qua, có vị trí rất quan trọng và quyết định cho thành công đó chính là những gì mà công ty đã làm được trong hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu.
Từ một thị trường ban đầu chỉ thực hiện gia công xuất khẩu, trong một thời gian không phải quá dài, công ty đã thâm nhập thành công 2 thị trường khá với quy mô cũng như mức độ khó tính lớn hơn nhiều là Mỹ và EU. Và với những chính sách mở rộng thị trường hiệu quả, ngay lập tức những thị trường này đã vươn lên mạnh mẽ và trở thành thị trường xuất khẩu chính của công ty. Các con số cũng cho thấy tốc độ tăng trưởng của công ty tại cả 2 thị trường này là rất tốt và nhiều khả năng sẽ tiếp tục được duy trì trong thời gian tới.
Số lượng khách hàng tăng dần qia các năm. Phần lớn trong số đó có thể trở thành khách hàng lâu dài và ổn định của công ty. Chính điều này đã giúp công có được sự tăng trưởng ổn định trên các thị trường trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Bên cạnh đó nó còn giúp công ty có thể chủ động thực hiện các chiến lược mở rộng thị trường trong thời gian sau này.
Những hạn chế
Qua thực tế kết quả hoạt động mở rộng thị trường của công ty trong thời gian qua, có thể thấy rõ một số hạn chế công ty vẫn còn gặp phải mà chưa được giải quyết. Để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động mở rộng thị trường trong thời gian tới, việc cần thiết là phải khắc phục những hạn chế này.
Thứ nhất, mặc dù đã phát triển trong thời gian không phải là ngắn và có nhiều kinh nghiệm kinh doanh quốc tế, tuy nhiên công ty vẫn chưa xây dựng được một hệ thống phân phối hoàn chỉnh của riêng mình mà vẫn phụ thuộc nhiều vào hệ thống phân phối của công ty mẹ. Điều đó không những là một cản trở lớn khi doanh nghiệp muốn vươn ra các thị trường khác, mà nó còn khiến công ty bị động trong khâu tiêu thụ và rất dễ gặp rủi ro nếu hệ thống phân phối này gặp khó khăn.
Thứ hai là hoạt động tìm kiếm đối tác, khách hàng diễn ra khá tốt trong thời gian đầu và kết quả là đem lại cho công ty những đối tác, khách hàng lớn, ổn định, tuy nhiên trong thời gian gần đây, hoạt động này hầu như không còn phát huy hiệu quả, dẫn đến sự xuất hiện ngày càng ít đi các đối tác, khách hàng mới.Bên cạnh đó hoạt động này trước đây cũng phụ thuộc nhiều vào công ty mẹ , do đó sau thời gian dài thực hiện nhưng kinh nghiệm rút ra cho công ty thì lại quá ít, vì vậy sẽ gây nhiều khó khăn cho việc tiếp tục thực hiện sau này, đặc biệt nếu công ty muốn chủ động tự thực hiện.
Thứ ba, hoạt động nghiên cứu thị trường nhìn chunh khá tốt xong vẫn còn chưa đạt đến hiệu quả tối đa. Nó thể hiện ở việc doanh nghiệp chưa khai thác được hết tiềm năng thị trường ( như đã nói ở trên) và việc đánh mất vị thế một cách nhanh chónh của thị trường Nhật trong cơ cấu doanh thu của công ty.
2.3 Nguyên nhân
Để lý giải cho những hạn chế trên của công ty, theo em có một số nguyên nhân sau đây :
-Thứ nhất, công ty vẫn trong giai đoạn đẩy mạnh mở rộng quy mô sản xuất, hiện đại hóa dây chuyền công nghệ nên chưa đủ vốn để tập trung vào việc xây dựng kênh phân phối riêng mà vẫn tận dụng lợi thế từ công ty mẹ.Điều đó khiến họ gặp những khó khăn về vốn cũng như kinh nghiệm khi tự mình thực hiện.
-Thứ hai, quy mô công ty còn nhỏ, số lượng nhân viên chuyên trách nghiên cứu thị trường còn hạn chế, trong khi các thị trường hiện tại của công ty lại là những thị trường lớn, đòi hỏi thời gian,chi phí lớn và cả kinh nghiệm để có thể nghiên cứu sâu hơn.Vốn cấp cho hoạt động này lại không nhiều , do đó không thể tự mình tiến hành một cách đầy đủ việc nghiên cứu và khảo sát thị trường trong khi việc thuê ngoài lại khá tốn kém mà vẫn hàm chứa nhiều rủi ro. Đây là điều mà nhiều doanh nghiệp Việt Nam cũng vướng măc.
-Thứ ba, do đặc điểm chung của nhiều doanh nghiệp trong ngành, chưa chú trọng đến xây dựng thương hiệu, mới chỉ lấy doanh thu làm mục tiêu chính, do đó ít thu hút được sự chú ý của các đối tác lớn của nước ngoài, chủ yếu chỉ có những bạn hàng cũ, đã biết đến chất lượng sản phẩm của công ty mới tiếp tục duy trì quan hệ lâu dài.
-Thứ tư, do cạnh tranh khá lớn từ phía các doanh nghiệp Trung Quốc với giá thành rẻ hơn nhiều, áp đảo cả về chủng loại và mẫu mã ( có thể chất lượng chỉ tương đương) do đó công ty gặp nhiều khó khăn và áp lực khi phải đầu tư vào thị trường mới.
-Thứ năm, cũng như một số doanh nghiệp Việt nam, ngay cả ở thời điểm hiện tại, do trải qua một thời gian dài thực hiện gia công quốc tế, quen với việc tiếp xúc với những đơn hàng có sẵn nên khi xuất khẩu thì không nhiều kinh nghiệm trong nghiên cứu và tiếp cận thị trường mới...vì vậy công tác này hiện nay nhìn chung thực hiện vẫn chưa hiệu quả...
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY
ARKSUN VIỆT NAM
I.MỤC TIÊU- CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Mục tiêu phát triển
1.1 Phương hướng chung trong thời gian sắp tới
Trong thời gian sắp tới, công ty vẫn xác định cho mình mục tiêu là duy trì vả mở rộng thị trường, nâng cao uy tín và vị thế của công ty trên thị trường trên cơ sở tăng cường hiệu quả sử dụng các nguồn lực hiện có, hướng tới trở thành một doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực xuất khẩu hàng may mặc.Để thực hiện mục tiêu đó, công ty cũng xác định cho mình những nhiệm vụ cụ thể như :
Duy trì mức tăng doanh thu và lợi nhuận như hiện nay
Nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm kết hợp thêm các biện pháp để có thể giảm giá thành.
Đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý.
Tiếp tục hiện đại hóa cơ sở vật chất và mở rộng quy mô sản xuất.
Đào tạo và tuyển dụng nhân viên có trình độ cao, đặc biệt là có kinh nghiệm trong hoạt động thị trường quốc tế.
1.2 Mục tiêu cụ thể cho năm 2008
Với những biến động của thị trường trong những năm qua và xu hướng phát triển của nó trong thời gian tới, công ty đã xác định những thuận lợi mà hoạt động xuất khẩu sẽ có thể có được trong thời gian tới như :
Trong những năm tới, Việt Nam sẽ tiếp tục tiến trình hội nhập sâu hơn theo các cam kết WTO , các thỏa thuận hợp tác song phương và đa phương ...do đó hạn ngạch và các rào cản thương mại đối với hàng hóa Việt Nam sẽ giảm dần, nhiều chuyên gia kinh tế dự đoán trong năm 2008, dệt may xuất khẩu Việt Nam có thể vươn lên thứ 2 thế giới sau Trung Quốc.
Vị thế nền kinh tế Việt Nam đã được nâng lên rất nhiều trong thời gian qua, vì vậy hàng hóa của Việt Nam đã có được sự chú ý nhất định từ người tiêu dùng nước ngoài, do đó số lượng và doanh thu hàng xuất khẩu Việt Nam sẽ tiếp tục tăng.
Với tình hình thị trường quốc tế như vậy, dựa trên sự đánh giá về tiềm lực sẵn có, công ty đã đưa ra một số chỉ tiêu cụ thể cho năm 2008 như sau :
Tổng giá trị xuất khẩu của công ty đặt khoảng 12 triệu USD, tăng hơn 2 triệu USD so với năm 2007 tương đương 21%
Trong đó dự kiến : xuất khẩu vào thị trường EU chiếm 60%, tương đương 7triệu USD, tăng 1,3 triệu USD so với năm 2007; Xuất khẩu vào thị trường Mỹ chiếm khoảng 33%, tương đương 4 triệu USD và xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản chiếm khoảng 7%, tương đương 1 triệu USD.
2. Chiến lược và nhiệm vụ trong thời gian tới
Tiếp tục duy trì nhóm khách hàng và thị trường chính.
Đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm khách hàng mới, mở rộng sâu hơn vào thị trường EU và Mỹ.
Mở rộng quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động.
Tiến hành các biện pháp giảm giá sản phẩm nhưng vẫn đặt ưu tiên chất lượng lên hàng đầu.
Tuyển chọn và đào tạo nhân viên
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY ARKSUN VIỆT NAM
Những cơ hội và xu hướng trên thị trường quốc tế
Dựa vào các đánh giá, mô tả 3 thị trường mục tiêu chính của công ty và cũng là 3 thị trường chính của hàng may mặc xuất khẩu Việt Nam, có thể thấy những cơ hội để công ty có thể khai thác không phải là nhỏ.Ở đoạn thị trường hàng may mặc có giá thấp và trung bình thì ở cả 3 thị trường, hàng có xuất xú từ Trung Quốc hiện vẫn đang chiếm ưu thế lơn nhất về cả giá cả và số lượng tiêu thụ. Đây là đối thủ cạnh trang lớn nhất mà khó có thể vượt qua. Tuy nhiên ở thị trường Mỹ, ta thấy thị phần của Trung Quốc đang giảm dần do phải chịu hạn chế của hạn ngạch. Với vị trí hiện tại trên thị trường Mỹ thì hàng Việt Nam lại đang có sực cạnh trang khá mạnh và đang tăng lên nhanh chóng.Các quốc gia còn lại cũng đều gặp phải những vấn đề riêng mà không thể có được sự phát triển đúng với tiềm lực. Do đó các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều thuận lợi nhất trong việc nắm bắt cơ hội tại thị trường này. Thị trường Nhật cũng có thuận lợi nhờ số lượng ít các quốc gia xuất khẩu hàng may mặc vào đây. Do đó, dễ dàng nhận thấy cơ hội ở 2 quốc gia này là nhiều hơn và rõ hơn ở thị trường EU, vì vậy thay vì dồn dức phát triển trên cả 3 thị trường thì các doanh nghiệp xuất khầu hàng may mặc nên dành nhiều ưu tiên và nỗ lực hơn cho thị trường Mỹ và Nhật.
Mặt khác, nếu như ở thị trường hàng may mặc xuất khẩu giá rẻ và trung bình, Trung quốc có ưu thế tuyệt đối thì ở thị trường hàng may mặc trung và cao cấp lại không có sự cạnh tranh từ Trung Quốc mà chỉ có một số lượng nhỏ các tên tuổi dệt may của Châu Âu và Mỹ. Như vậy có thể nói, đây là một thị trường đem lại nhiều lợi nhuận nhưng lại đang có sự cạnh tranh không quá cao.Nếu các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc xuất khẩu chủ động mạo hiểm phát triển sản phẩm thuộc nhóm hàng này thì rất có thể sẽ có chỗ đứng trong thị trường và cơ hội có được nguồn doanh thu lớn mà không phải cạnh tranh quá nhiều.Vấn đề cơ bản của việc này không nằm ở khâu sản xuất mà chính là ở nghiên cứu thị trường và nghiên cứu sản phẩm, vì đặc trưng của đối tượng khách hàng của nhóm sản phẩm này là đòi hỏi rất cao từ sản phẩm về nhiều mặt như chất lượng, thời trang, chất liệu,mẫu mã và cả uy tín nữa.Việc gây dựng uy tín mới là điều khó khăn nhất khi phát triển sản phẩm ở phân đoạn thị trường này.
Thực tế trong nhiều năm đổi mới vừa qua, ở nhiều ngành nghề lĩnh vực, sản phẩm của Việt nam vẫn được đánh giá có chất lượng tôt, tuy nhiên vẫn ko có chỗ đứng trên thị trường quốc tế, nhất là không cạnh tranh được với hàng hóa Trung Quốc, nguyên nhân cơ bản là do thiếu chú trọng đến mẫu mã, và sau đó là giá. Hiện nay, xu hướng cho thấy các hàng hóa từ Trung Quốc đã cải thiện rất nhiều về chất lượng nhưng vẫn giữ được ưu thế về giá, do đó trong cuộc cạnh tranh với hàng hóa Trung Quốc, các doanh nghiệp Việt nam phải quan tâm tới cả 3 yếu tố : giá thành, chất lượng và mẫu mã.
Tuy nhiên cũng cần thấy rằng, hiện nay xu hướng phân công lao động quốc tế và chuyên môn hóa quốc tế đã diễn ra rất mạnh, khi tham gia vào thị trường quốc tế, điều đầu tiên các doanh nghiệp cần tận dụng chính là lợi thế so sánh của quốc gia mình.Giá thành và mẫu mã chính là những lợi thế so sánh của Trung quốc không phải là lợi thế quá nổi bật của Việt Nam, do vậy chúng ta không nhất thiết phải cạnh tranh với hàng hóa Trung Quốc về mặt này. Thay vào đó nên khai thác lợi thế về chất lượng của các sản phẩm may mặc của Việt Nam.Các sản phẩm may mặc của Việt Nam trong quá khứ đã luôn được công nhận về chất lượng. Chính vì lẽ đó mà nhiều thương hiệu nổi tiếng nước ngoài vẫn thuê các doanh nghiệp Việt Nam gia công.Việc trong thời gian qua chúng ta quá bị ảnh hưởng bởi áp lực cạnh tranh về giá của các sản phẩm Trung Quốc đã khiến các doanh nghiệp “quên” mất lợi thế này của mình. Nếu biết tận dụng lợi thế này của mình đi kèm với việc xây dựng thương hiệu một cách chuyên nghiệp thì hàng may mặc xuất khẩu Việt Nam cũng sẽ có một chỗ đứng riêng hoàn toàn vững chắc và không phải bận tâm quá nhiều đến các mặt hàng giá rẻ của Trung Quốc.Vấn đề là chúng ta có thể xây dựng được một thương hiệu và duy trì được chất lượng sản phẩm xứng tầm như các thương hiệu nổi tiếng khác đang làm hay không?
Như vậy có thể thấy, trong xu hướng phát triển hiện nay, cơ hội vẫn nằm trong các góc của thị trường và trong chính bản thân các doanh nghiệp. Vấn đề là chiến lược và cách nhìn nhận cơ hội đó thế nào thì sẽ quyết định doanh nghiệp có thể nắm bắt được nó hay không. Cùng một vấn đề, nếu nhìn nhận theo cách này thì là thách thức, nhưng nếu nhìn nhận theo cách khác thì lại có thể là cơ hội. Vì thế, việc xác định rõ các nhìn chính là điều nhiều doanh nghiệp hiện nay cần làm.
2.Một số giải pháp đề nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động mở rộng thị trường hàng xuất khẩu tại công ty Arksun Việt Nam
Với những gì đã trình bày ở trên, có thể thấy cơ hội phát triển cho công ty Arksun Việt Nam nói riêng và hàng may mặc xuất khẩu nói chung là rất lớn, Do đó để khắc phục những hạn chế còn tồn tại và với hi vọng giúp công ty sẽ có những bước phát triển mạnh hơn trong tương lai, em xin đưa ra một số giải pháp kiến nghị như sau:
2.1 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý
Với bất kỳ một tổ chức nào thì bộ máy quản lý luôn giữ vai trò quyết định trong hiệu quả hoạt động của bộ máy đó.Với tình hình thực tế tại công ty Arksun hiện nay, việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức là một yêu cầu cần thiết vì :
Thị trường xuất khẩu của công ty vô cùng rộng lớn, không đồng nhất, mỗi thị trường đều có những đặc điểm quy mô, thị hiếu, rào cản, tính cạnh tranh cũng như xu hướng phát triển riêng; doanh thu và quy mô công ty không ngừng tăng nhanh. Khối lượng công việc là vô cùng lớn. Trong khi đó bộ máy quản lý còn khá mỏng, chuyên môn còn hạn chế.
Bộ phận chuyên môn nghiên cứu thị trường hầu như chưa có, chưa có khả năng hoạt động độc lập và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về nghiên cứu thị trường.
Do đó công ty cần hoàn thiện bộ máy tổ chức bằng cách :
Tăng cường thêm số lượng nhân viên có trình độ, năng lực và nhiệt tình ở các bộ phận chuyên môn.
Thành lập ngay một bộ phận chuyên trách nghiên cứu thị trường với các thành viên có trình độ trong hoạt động này. Nhiệm vụ cơ bản của bộ phận này là : thu thập và xử lý thông tin, nghiên cứu nhu cầu thị trường , dự báo các biến động thị trường. Ngoài ra phải tăng cường đầu tư trang thiết bị phục vụ các công tác chuyên môn.
2.2 Tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường
Do những đặc trưng của thị trường và điều kiện kinh doanh nhất định của công ty nên trong thời gian vừa qua hoạt động nghiên cứu và dự báo thị trường của công ty còn nhiều hạn chế như : chưa được tổ chức đồng bộ , kinh nghiệm còn ít, lượng thông tin thu thập chưa thật đầy đủ...Để khắc phục điều này, công ty nên :
Tăng cường kinh phí cho hoạt động nghiên cứu thị trường, nguồn kinh phí này có thể từ vốn chủ sở hữu hay từ một phần lợi nhuận hàng năm được giữ lại.
Tuyển dụng và đào tạo những cán bộ có năng lực, có chuyên môn và kinh nghiệm trong hoạt động nghiên cứu thị trường, đặc biệt là thị trường quốc tế.
Tổ chức các hoạt động nghiên cứu thị trường dưới nhiều hình thức hơn : ngoài việc khảo sát nghiên cứu trực tiếp tại hiện trường, có thể khảo sát qua tài liệu , niên giám...đặc biệt là việc sử dụng các phương tiện liên lạc truyền thông hiện đại để khảo sát một cách nhanh chóng và thường xuyên cập nhật.
Quản lý chặt chẽ nguồn thông tin về hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại các thị trường quốc tế
Phân đoạn các thị trường theo các tiêu chí khác nhau để đơn giản và thuận tiện cho hoạt động nghiên cứu, đồng thời làm như vậy thì thông tin về thị trường sẽ có chiều sâu hơn.
Để có thể nâng cao hiệu quả công tác dự báo, một mặt công ty phải thu thập và sử dụng hiệu quả tất cả các nguồn thông tin, mặt khác phải tăng cường việc sủ dụng các công cụ dự báo định lượng để có kết quả dự báo chính xác hơn.
2.3 Nâng cao chất lượng sản phẩm
Như đã nói ở trên, tuy đã xác định chất lượng là ưu tiên hàng đẩu của công ty, tuy nhiên về mặt cách nhìn, công ty vẫn chưa thấy hết lợi thế của chính sách chất lượng. Thay vì chỉ coi chất lượng là một điểm để cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại, công ty cần biến chất lượng trở thành thế mạnh đặc trưng của sản phẩm của mình, là một sự khác biệt lớn so với các sản phẩm có cùng mức giá hoặc giá thấp hơn.
Mặt khác, khi mà thu nhập người tiêu dùng ngày càng tăng, sức mua cũng tăng lên thì chắc chắn nhu cầu, đỏi hỏi về chất lượng cũng phải tăng theo. Vì thế nâng cao chất lượng là xu hướng tất yếu với mọi sản phẩm có theo đuổi chính sách giá hay không.
Để nâng cao chất lượng, công ty có thể :
Kiểm soát chặt chẽ nguồn nguyên vật liệu đầu vào của sản phẩm.
Kiểm soát chặt chẽ quy trình sản xuất sản phẩm.
Áp dụng các phương pháp quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn cao của các thị trường khó tính như EU và Mỹ hoặc có thể tự đặt ra các tiêu chuẩn riêng cho sản phẩm của mình.
Tăng cường các hoạt động thăm dò đánh giá của người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm.
Không ngừng cải tiến trang thiết bị , máy móc và dây chuyền công nghệ tiên tiến nhát.
Sử dụng chính sách giá linh hoạt
Giá cả là kết quả của quá trình cạnh tranh, dung hòa lợi ích giữa người bán và người mua.Vì thế,chính sách giá của công ty cần linh hoạt cho phù hợp với đặc điểm thị trường. Mặc dù công ty theo đuổi chính sách chất lượng và có thể không có một chính sách giá rõ ràng, xong việc áp dụng mức giá một cách mềm dẻo, linh hoạt trong quá trình sản xuất kinh doanh lại là chìa khóa dẫn đến thành công cho doanh nghiệp.
Để đưa ra một mức giá phù hợp, công ty cần chú ý những yêu cầu sau :
Giá cản sản phẩm phải phù hợp với quan hệ cung cầu của sản phẩm đó theo từng thời điểm.
Giá cả hàng hóa do công ty quyết định phải phù hợp với sự chấp nhận của người mua.
Giá cả các sản phẩm còn phải xem xét trong mối quan hệ tương quan với giá các sản phẩm cạnh tranh cũng như các sản phẩm thay thế.
Việc định giá sản phẩm trong nhiều trường hợp có thể không tuân theo quy luật thị trường hoặc các công thức chi phí, mà nó phải phù hợp với cả điều kiện hoàn cảnh thực tế của sản phẩm và thị trường.Trong nhiều trường hợp giá có thể được đặt cao hơn nhiều giá trị thực của sản phẩm hoặc đôi khi lại có giá bằng hoặc thấp hơn cả giá trị sản phẩm nhưng vẫn đem lại thành công . Vì những yếu tố như : tâm lý người tiêu dùng, thị hiếu , thẩm mỹ , công nghệ, v.v.. là những yếu tố không cố định , cũng không thể định lượng được như các chi phí tạo ra sản phẩm, do đó trong khi định giá sản phẩm còn phải lưu ý đến tác động của các yếu tố này.
Tổ chức mạng lưới tiêu thụ có hiệu quả
Tuy việc xuất khẩu các mặt hàng của công ty chủ yếu thông qua các hợp đồng của khách hàng, tuy nhiên để các khách hàng tiềm năng có thể biết đến các sản phẩm của công ty cũng như tạo động lực cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường, công ty cần ;
Xây dựng hệ thống tiêu thụ sản phẩm tại các thị trường hiện có, trong đó ưu tiên các thị trường có quy mô lớn.
Có thể xây dựng hệ thống phân phối theo hình thức ủy quyền hoặc các hình thức đại lí khác.
Liên kết, kết hợp khai thác với các mạng lưới phân phối chuyên nghiệp sẵn có trên các thị trường.
Tham gia tích cực các hoạt động xúc tiến thương mại tại các thị trường, các hội trợ, triển lãm,v.v...
Đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất cho các cửa hàng, đại lý và các đơn vị phân phối.
Hoàn thiện các phương thức hợp đồng và thanh toán để tạo điều kiện thuận lợi cho người mua hàng.
Củng cố, nâng cao uy tín công ty trên thị trường_Xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm của công ty
Uy tín là một tài sản vô hình nhưng lại co giá trị đặc biệt to lớn đối với mọi doanh nghiệp.Những nỗ lực trong hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty cũng không nằm ngoài mục đích gây dựng uy tín cho công ty trên thị trường. Có uy tín, công ty sẽ có những đối tác, khách hàng trung thành, sẽ có những mối quan hệ kinh doanh tốt đẹp và được thị trường chấp nhận. Đó giống như một loại bảo hiểm đặc biệt cho hoạt động kinh doanh của công ty. Không một doanh nghiệp nào có thể thành công trong kinh doanh khi không có chữ “tín” . Có thể nói, uy tín vừa là mục đích, vừa là động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Uy tín đó là kết quả của một quá trình phấn đấu chứ không thể có ngay tức khắc được, tuy nhiên chỉ một sơ xuất nhỏ cũng có thể làm tiêu tan nỗ lực lâu dài đó. Vì thế giá trị của uy tín càng quý giá hơn.Uy tín một doanh nghiệp được thể hiện qua : chất lượng sản phẩm, tác phong kinh doanh và kết quả kinh doanh.Do đó để củng cố và nâng cao uy tín, công ty cần :
Đầu tư có chiều sâu và hệ thống vào công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm
Thực hiện phương châm không ngừng cải tiến sản phẩm cả về mẫu mã và giá thành hợp lý.
Tôn trọng các quy tắc ứng xử trong kinh doanh, các thông lệ quốc tế, các quy định về sở hữu trí tuệ và bản quyền ...
Ngoài ra, như đã nói ở trên, khi doanh nghiệp theo đuổi chính sách chất lượng thì một điều không thể không quan tâm chính là việc gây dựng một thương hiệu xứng tầm với chất lượng đó. Một người tiêu dùng có kinh nghiệm sẽ không bao giờ tin tưởng một sản phẩm có chất lượng và thương hiệu không tương xứng nhau. Thương hiệu cũng là một tài sản vô hình vô cùng giá trị của công ty giống như uy tín vậy. Thương hiệu phần nào phản ánh uy tín công ty. Để xây dựng một thương hiệu tốt, công ty phải nắm vững nhưng nguyên tắc cơ bản khi xây dựng thương hiệu như : nguyên tắc đặt tên sản phẩm , nguyên tắc thiết kế logo, nguyên tắc thiết kế slogan , v.v... Tuy nhiên tất cả những điều đó chỉ mới làm nên phần bề ngoài của thương hiệu. Giá trị thực sự của thương hiệu phải do chính sản phẩm và hiệu quả kinh doanh của công ty quyết định.Do đó cũng giống như uy tín, thương hiệu cũng đòi hỏi phải có thời gian nỗ lực của công ty thì mới có được.
Có được cả hai thứ trên thì công ty sẽ có được tấm giấy thông hàng để có thể kinh doanh và chiếm lĩnh bất kỳ một thị trường nào.Dĩ nhiên để làm được điều đó là không dễ và cần rất nhiều thời gian, vì vậy trong giai đoạn trước mắt, việc công ty cần làm là tạo uy tín để có thể thiết lập các mối quan hệ kinh doanh ổn định, tin cậy. Sau khi đã có uy tín sâu rộng thì có thể đẩy mạnh việc phát triển và quảng bá thương hiệu.
Một số biện pháp khác
Bên cạnh các biện pháp trên,để có thể thực hiện hiệu quả hơn hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu, doanh nghiệp có thể đồng thời áp dụng một số biện pháp khác khác như :
*Tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực : Vì con người là thành tố quyết định trong mọi hoạt động xa hội, do đó để các hoạt động trong công ty, trong đó có hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu triển khai có hiệu quả thì doanh nghiệp cần chú trọng tới khâu sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả bằng cách:
- Nâng cao chất lượng tuyển dụng , tuyển chọn nguồn nhân lực để có được những lao động có trình độ và năng lực phù hợp.
- Điều chính cơ cấu nhân lực trong công ty giữa các phòng ban, bộ phận chuyên trách cho phù họp với nội dung , khối lượng , tính chất và tầm quan trọng của công việc.
- Sử dụng hiệu quả các công cụ tạo động lực cho người lao động.
* Tích cực tham gia các tổ chức xúc tiến thương mại: Các tổ chức xúc tiến thương mại, các sự kiện thương mại chính là những cầu nối rất quan trọng giữa các nền kinh tế, giữa người sản xuất và người tiêu dùng ở các quốc gia khác nhau trên nền kinh tế thế giới. THực tế các tổ chức xúc tiến thương mại, các hội chợ-triển lãm quốc tế,v.v... đã là cơ hội tiếp cận thị trường và tìm kiếm cơ hội kinh doanh cho rất nhiều doanh nghiệp xuất khẩu.Đó cũng là cơ hội cho doanh nghiệp quảng bá tên tuổi của mình tại các thị trường mới. Tuy nhiên các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có Arksun lại chưa có nhiều kinh nghiệm tham gia hình thức này, và do đó cũng chưa tích cực tham gia.Do đó trong thời gian tới, công ty cần đẩy mạnh việc chủ động tham gia các tổ chức xúc tiến thương mại cũng như các sự kiện thương mại quốc tế như hội chợ, triển lãm, hội thảo giới thiệu hoặc thu hút đầu tư, v.v...
KẾT LUẬN
Lịch sử phát triển nhân loại đã chứng minh tầm quan trọng và lợi ích mà hoạt động ngoại thương đem lại, trong đó quan trọng nhất chính là hoạt động xuất khẩu.Trong những năm trở lại đây, Việt Nam đã có những bước hội nhập sâu và rộng vào nền kinh tế toàn cầu, qua đó mở ra cơ hội kinh doanh , đặc biệt là trong hoạt động xuất khẩu cho mọi doanh nghiệp trong nước.Giờ đây khái niệm kinh doanh quốc tế đã không chỉ còn là sự chú ý của những doanh nghiệp lớn nữa; hoạt động xuất khẩu và mở rộng thị trường quốc tế đã trở thành một phần không thể thiếu trong chiến lược dài hạn của bất kỳ doanh nghiệp nào.
Trong thực tế, tuy cơ hội đang được dành cho tất cả các doanh nghiệp, tuy nhiên bên cạnh đó sự cạnh tranh thị trường là không nhỏ. Việc vươn ra những thị trường mới đem lại cho doanh nghiệp không ít thách thức và rủi ro và để nắm bắt tốt cơ hội này là không hề dễ dàng.
Trong quá trình thực tập tại tại phòng kinh doanh công ty Arksun Việt Nam , em đã được tiếp cận với nhiều số liệu, thông tin về hoạt động và tình hình kinh doanh của công ty, qua đó nhận thấy mặc dù là một doanh nghiệp đã có thời gian tham gia kinh doanh quốc tế, trong đó chủ yếu là xuất khẩu trong một thời gian khá dài so với các doanh nghiệp cùng ngành nhưng trong thời gian vừa qua, công ty đã gặp khó khăn trong khâu mở rộng thị trường, và do đó hoạt động này đã được thực hiện chưa hiệu quả.Với thế mạnh và tiềm lực của công ty, nếu hoạt động này được thực hiện tốt hơn thì sẽ đem lại hiệu quả rất lớn đến hoạt động kinh doanh và xuất khẩu.Do đó em đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu nguyên nhân và từ đó mạnh dạn đưa ra một số biện pháp trong đề tài “Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu hàng may mặc ở công ty Arksun Việt Nam”.
Do còn nhiều hạn chế về thời gian tìm hiểu và nhận thức nên chắc chắn bài viết của em còn nhiều sai sót, chưa đầy đủ và đi đủ sâu hoặc sát vấn đề.Em hi vọng sẽ nhận được sự góp ý của các cô chú nhân viên công ty, ban lãnh đạo công ty và các thầy cô để có thể hoàn thiện bài viết trong thời gian tới.
Em xin chân thành cám ơn ban lãnh đạo công ty và thầy giáo, tiến sĩ Tạ Lợi đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
PHỤ LỤC
Bảng 5 : cơ cấu vốn công ty Arksun Việt Nam
Năm
Vốn góp chủ sở hữu
Vốn vay
Tổng số vốn(USD)
USD
%
USD
%
1998
525.000
52,5
475.000
47,5
1.000.000
2004
1.571.000
64,5
865.000
35,5
2.436.000
2005
1.770.000
64,4
980.000
35,6
2.750.000
2006
3.367.000
69,7
1.383.000
30,3
4.750.000
2007
3.850.000
69,4
1.700.000
30,6
5.550.000
(nguồn : phòng kế toán_công ty Arkun Việt Nam)
Bảng 6 : Tương quan giữa vốn đầu tư với doanh thu và lợi nhuận
(đơn vị : nghìn USD)
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
giá trị
giá trị
+/- so với 2004
giá trị
+/- so với 2005
giá trị
+/- so với 2006
Doanh thu(USD)
3.019,5
4.011,8
+992,3
6.663,1
+2.651,2
9.927,8
+3.264,7
Lợi nhuận(USD)
105,6
169,3
+63,7
300,5
+131,207
529,1
+228,6
tỷ lệ LN\ DT(%)
3,4%
4,2%
+0,08%
4,5%
+0,03%
5,3%
+0,08%
tỷ số DT\tổng vốn
1,48
1,46
-0,02
1,40
-0,06
1,78
+0,38
tỷ số LN\Tổng vốn
0,04
0,06
+0,02
0,06
+0
0,1
+0,04
(Nguồn : phòng kế toán_công ty Arksun Việt Nam)
Bảng 7 : cơ cấu nhân sự tại chi nhánh Arksun Hà Nội
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
giá trị (người)
giá trị (người)
+/- so với 2004
giá trị(người)
+/- so với 2005
giá trị (người)
+/- so với 2006
Tổng số nhân viên
38
40
+2
50
+10
54
+4
Theo giới tính
Nam
5
5
+0
9
+4
12
+3
Nữ
33
35
+2
41
+6
42
+1
Theo độ tuổi
dưới 40 tuổi
32
32
+0
44
+12
48
+4
trên 40 tuổi
6
8
+2
6
-2
6
+0
Theo trình độ
Đại học và trên đh
32
34
+2
48
+14
54
+6
Dưới đại học
6
6
+0
2
-4
54
-2
Theo trình độ ngoại ngữ
0 ngoại ngữ
8
6
-2
0
-6
0
+0
1 ngoại ngữ
32
34
+2
50
+6
54
+4
2 ngoại ngữ
0
1
+1
1
+0
3
+2
(nguồn : phòng TC-HC_công ty Arksun VN)
Bảng 8 : Danh mục và số lượng một số máy móc hiện đại ở công ty
Số Lượng ( đv : chiếc )
năm 1998
năm 2000
năm 2004
năm 2006
năm 2007
Máy giặt công nghiệp
5
25
30
30
35
Máy khâu công nghiệp
120
150
150
470
470
Máy viền
1
2
2
3
3
Máy áp suất cao
0
0
0
1
1
Máy cắt laze
0
1
1
2
2
Máy kiểm tra lỗi và hoàn thiện
0
0
1
2
2
Tổng vốn đầu tư cho trang thiết bị (đv : USD)
415.000
850.000
1.050.000
2.500.000
2.700.000
(nguồn : cơ sở dữ liệu_phòng kinh doanh_công ty Arksun VN)
Bảng 10 : Xếp hạng các nước xuất khẩu sản phẩm may mặc vào
thị trường EU năm 2003
(Nguồn: CITH; CIRFS; Ủy ban Châu Âu)
Bảng 10 :Mỹ Nhập khẩu sơ mi dệt kim bông Cat 338/339 năm 2007
(đơn vị : Tá)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Kinh tế quốc tế tập 1,2 –Chủ biên : GS.TS Đỗ Đức Bình ,PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng , NXB Khoa học và kỹ thuật, năm 2004.
Kinh tế và quản lý ngành thương mại dịch vụ-Chủ biên : GS.TS. Đặng Đình Đào, NXB Thống kê, năm 2004
Giáo trình Marketing quốc tế-Chủ biên: PGS.TS Trần Minh Đạo , TS.Vũ Trí Dũng , NXB Thống Kê, năm 2002
Bài 4 thách thức lớn ngành dệt may Việt Nam phải đối mặt , báo Lao Động số 66, ngày 24-03-2008
Giáo trình Kinh doanh quốc tế ( tập 1,2)-Chủ biên : PGS.TS Nguyễn Thị Hường, NXB Lao động-xã hội, năm 2005.
6. Các website :
www.vccci.com.vn
www.vinatex.com
www.vietnamtextile.org.vn
www.tranet.vn
www.tinthuongmai.vn
www.thongtinthuongmaivietnam.com.vn
www.moi.gov.vn
www.vietnamnet.vn
www.vnexpress.net
www.dddn.com.vn
www.vnagency.com.vn
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28489.doc