Tài liệu Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu của Công ty Hà Thành trong điều kiện Việt Nam là thành viên chính thức của WTO: ... Ebook Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu của Công ty Hà Thành trong điều kiện Việt Nam là thành viên chính thức của WTO
97 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1586 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu của Công ty Hà Thành trong điều kiện Việt Nam là thành viên chính thức của WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
khoa kinh tÕ vµ kinh doanh quèc tÕ
Chuyªn ngµnh qu¶n trÞ kinh doanh quèc tÕ
&
CHUY£N §Ò ThùC TËP TèT NGHIÖP
§Ò tµi:
Gi¶i ph¸p më réng thÞ trêng xuÊt khÈu cña c«ng ty hµ thµnh trong ®iÒu kiÖn viÖt nam lµ thµnh viªn chÝnh thøc cña wto
Gi¸o viªn híng dÉn : PGS.TS. NGUYÔN THÞ H¦êNG
Sinh viªn thùc hiÖn : TrÇn thÞ hµ ph¬ng
Líp : KDQT A
Kho¸ : 46
HÖ : chÝnh quy
Hµ Néi - 2008
LỜI MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Có thể thấy toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu khách quan chi phối sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Trước những tiến bộ hiện nay của nền kinh tế thế giới cùng sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, để có thể tồn tại và phát triển, mỗi quốc gia đều cần có sự chủ động, tích cực, sáng tạo tham gia vào hội nhập kinh tế với các nước khác trên thế giới. Nhận thức được tầm quan trọng của việc hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã có những bước chuyển mình đáng kể trong những năm qua. Bằng những nỗ lực của mình, Việt Nam đã ngày càng chiếm một vị thế quan trọng trên trường quốc tế.
Ngày 7 tháng 11 năm 2006, Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO. Đây là một trong những kết quả quan trọng của quá trình thực hiện chính sách chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế. Gia nhập WTO mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam những cơ hội mới cũng như những thách thức mới. Để đối mặt với những thách thức đó và chiến thắng trong cạnh tranh hiện nay, các doanh nghiệp nước ta đã có những bước đi cụ thể và có rất nhiều doanh nghiệp đã đạt được thành công trên con đường hội nhập.
Thực hiện chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước, trong những năm qua các doanh nghiệp đã không ngừng tăng cường mở rộng hoạt động xuất khẩu vì xuất khẩu có một vai trò quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển, tăng thu ngoại tệ, tạo điều kiện phát triển nhập khẩu và cơ sở hạ tầng… Các doanh nghiệp đã nhanh chóng nắm bắt các cơ hội để có thể mở rộng thị trường XK nhằm đem về lợi nhuận lớn nhất cho doanh nghiệp của mình. Công ty Hà Thành cũng không nằm ngoài số đó. Là một doanh nghiệp thuộc Quân khu thủ đô, Bộ quốc phòng, công ty Hà Thành cũng chủ trương mở rộng thị trường xuất khẩu của mình nhằm đem về nhiều lợi nhuận hơn cho công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu, trong những năm qua công ty luôn chú trọng đến việc làm sao có thể làm tăng thị trường xuất khẩu của mình. Vì xuất khẩu tăng nhanh sẽ tạo ra thị trường tiêu thụ của công ty, giúp công ty có thêm nhiều bạn hàng làm ăn… Đặc biệt với việc Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO nếu công ty không tự mình chủ động hội nhập, không có chiến lược phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu thì không thể kinh doanh thành công và hiệu quả được. Tuy nhiên việc mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty còn gặp phải rất nhiều khó khăn do gia nhập WTO khiến cho mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng gia tăng. Điều đó chứng tỏ rằng gia nhập WTO đem lại cho các công ty Việt Nam nói chung và công ty Hà Thành nói riêng rất nhiều cơ hội và thách thức. Cơ hội thì cần nhanh chóng nắm bắt và không để thách thức làm cản trở sự phát triển của công ty. Chính vì thế mà công ty Hà Thành đang tập trung vào việc làm thế nào để có thể mở rộng thị trường xuất khẩu của mình. Trên ý nghĩa đó việc chọn đề tài “Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty Hà Thành trong điều kiện Việt Nam là thành viên chính thức của WTO” góp phần quan trọng trong việc nâng cao sức cạnh tranh của công ty Hà Thành trên trường quốc tế.
II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
2.1 Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề xuất các biện pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty Hà Thành trong điều kiện Việt Nam là thành viên chính thức của WTO.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài: Căn cứ vào mục đích nghiên cứu của đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài tập trung vào những vấn đề cơ bản sau:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu cũng như sự cần thiết phải mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty Hà Thành trong điều kiện VN là thành viên chính thức của WTO.
- Nghiên cứu và phân tích thực trạng và tình hình sản xuất và kinh doanh xuất khẩu của công ty Hà Thành trong thời gian qua. Từ đó rút ra những ưu điểm, tồn tại của công ty.
- Đề xuất những giải pháp để công ty có thể mở rộng thị trường xuất khẩu của mình trong điều kiện Việt Nam là thành viên chính của WTO.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty Hà Thành.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: thị trường xuất khẩu của công ty Hà Thành bao gồm cả thị trường truyền thống và những thị trường mới, thị trường tiềm năng nước ngoài mà công ty có thể thâm nhập và mở rộng.
- Về thời gian: nghiên cứu hoạt động xuất khẩu của công ty Hà Thành tập trung chủ yếu vào giai đoạn gần đây nhất, cụ thể từ năm 2004 tới nay và cả trong những năm tiếp theo.
V. KẾT CẤU CỦA CHUYÊN ĐỀ:
Ngoài mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về mở rộng thị trường xuất khẩu và sự cần thiết phải mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty Hà Thành.
Chương II: Thực trạng hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty Hà Thành trong điều kiện Việt Nam là thành viên chính thức của WTO
Chương III: Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty Hà Thành trong điều kiện Việt Nam là thành viên chính thức của WTO.
Trong quá trình nghiên cứu và viết đề tài em còn gặp nhiều khó khăn do kiến thức lý luận còn hạn chế và những khó khăn trong việc thu thập số liệu đánh giá tình hình nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý từ cô giáo hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Hường và bạn đọc để em có thế khắc phục những thiếu sót đó, hoàn thiện thêm kiến thức của mình.
CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY HÀ THÀNH
LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU VÀ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU
1. Xuất khẩu
1.1. Khái niệm
Trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, cùng với sự phát triển của phân công lao động quốc tế thì thị trường thế giới ngày càng trở nên thống nhất, ranh giới giữa các thị trường nội địa ngày càng trở nên mờ nhạt. Sự xuất hiện của các công ty đa quốc gia và xuyên quốc gia khiến cho mức độ cạnh tranh trên thị trường thế giới càng trở nên gay gắt hơn. Do đó, để có thể tồn tại và phát triển bền vững, các doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau đều tìm cách vươn ra kinh doanh trên thị trường nước ngoài. Và hình thức thông thường mà các doanh nghiệp lựa chọn để đem hàng hoá và dịch vụ của mình ra nước ngoài đó là thông qua xuất khẩu. Vậy xuất khẩu là gì?
Theo các nhà kinh doanh quốc tế: “Xuất khẩu là hoạt động đưa các hàng hoá và dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác để bán”.
Tuy nhiên hiện nay với sự xuất hiện của các khu chế xuất - đó là các khu công nghiệp đặc biệt chỉ dành riêng cho việc sản xuất, chế biến những sản phẩm để XK ra nước ngoài, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng XK và hoạt động XK, được thành lập tại những địa bàn có vị trí thuận tiện, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của chính phủ thì khái niệm XK là hoạt động đưa hàng hoá và dịch vụ ra khỏi biên giới quốc gia chỉ mang tính chất tương đối, hàng hoá chỉ cần đưa vào các KCX cũng được coi là XK rồi. Do đó đã xuất hiện khái niệm:“XK hàng hoá là những sản phẩm hữu hình được sản xuất hoặc gia công tại các cơ sở sản xuất, cơ sở gia công và các KCX với mục đích để tiêu thụ tại thị trường nước ngoài và đi qua hải quan”.
Như vậy có thể định nghĩa một cách khái quát nhất về xuất khẩu như sau:
“Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh thu doanh lợi bằng cách bán sản phẩm hoặc dịch vụ ra thị trường nước ngoài và sản phẩm hay dịch vụ ấy phải di chuyển ra khỏi biên giới một quốc gia hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt trên lãnh thổ quốc gia xuất khẩu được coi là khu vực hải quan”.
1.2. Các hình thức xuất khẩu
Trong kinh doanh quốc tế hoạt động xuất khẩu được diễn ra dưới 2 hình thức đó là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp:
- XK trực tiếp: là hoạt động bán hàng trực tiếp của một công ty cho các khách hàng của mình ở thị trường nước ngoài. Có 2 hình thức XK trực tiếp:
+ Đại diện bán hàng: là hình thức bán hàng không mang danh nghĩa của mình mà lấy danh nghĩa của người uỷ thác nhằm nhận lương và một phần hoa hồng trên cơ sở giá trị hàng hoá bán được.
+ Đại lý phân phối: là người mua hàng hóa của công ty để bán theo kênh tiêu thụ ở khu vực mà công ty phân định, công ty khống chế phạm vi phân phối, kênh phân phối ở thị trường nước ngoài. Đại lý phải chịu toàn bộ rủi ro liên quan đến việc bán hàng hóa ở thị trường đã phân định và thu lợi nhuận thông qua chênh lệch giữa giá mua và giá bán.
- Xuất khẩu gián tiếp: là hình thức bán hàng hoá và dịch vụ của công ty ra nước ngoài thông qua trung gian tức thông qua người thứ 3. Có 4 trung gian mua bán chủ yếu trong kinh doanh XK:
+ Đại lý: là các cá nhân hay tổ chức đại diện cho nhà xuất khẩu thực hiện một hay một số hoạt động nào đó ở thị trường nước ngoài.
+ Công ty quản lý xuất khẩu: là các công ty nhận uỷ thác và quản lý công tác xuất khẩu hàng hoá.
+ Công ty kinh doanh xuất khẩu: là công ty hoạt động như nhà phân phối độc lập có chức năng kết nối các khách hàng nước ngoài với công ty xuất khẩu trong nước để đưa hàng hoá ra nước ngoài tiêu thụ.
+ Đại lý vận tải: là các công ty thực hiện dịch vụ thuê vận chuyển và những dịch vụ có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá như khai báo hải quan, áp biểu thuế quan, thực hiện giao nhận chuyên chở và bảo hiểm.
2. Thị trường xuất khẩu
2.1. Khái niệm thị trường
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về thị trường.
Theo góc độ tiếp cận kinh tế học cổ điển: “Thị trường là nơi diễn ra các quá trình trao đổi, mua bán, là tổng số và cơ cấu cung-cầu và điều kiện diễn ra tương tác cung-cầu thông qua mua bán hàng hoá bằng tiền tệ”.
T.Cannon khái niệm: “Thị trường là tập hợp người bán và người mua thoả thuận các điều kiện trao đổi hàng hoá và dịch vụ được tiến hành một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua một mạng lưới trung gian phức hợp để kết nối người mua và người bán ở những vị trí không gian khác nhau”.
Theo quan điểm của các nhà quản lý doanh nghiệp thì: “Thị trường là tập hợp những khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp tức là những khách hàng đang mua hoặc có thể sẽ mua sản phẩm của doanh nghiệp”.
Dù xuất hiện rất nhiều quan điểm khác nhau về thị trường, tuy nhiên, khái niệm thị trường được định nghĩa một cách tổng quát và đã được các nhà kinh tế học thống nhất như sau: “Thị trường là một quá trình mà trong đó người bán và người mua tác động qua lại với nhau để xác định giá cả và sản lượng của một hàng hoá hay dịch vụ nhất định”.
2.2. Khái niệm thị trường xuất khẩu
Thị trường thế giới đang diễn ra ngày càng sôi nổi với những hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng đa dạng, phức tạp hơn trong đó thị trường xuất khẩu là một trong những thị trường chủ yếu, đóng vai trò hết sức quan trọng trong thương mại quốc tế, giúp các quốc gia tăng trưởng, phát huy được những lợi thế so sánh của quốc gia mình.
Thị trường xuất khẩu mang những đặc điểm của thị trường nói chung và những đặc điểm riêng có của nó.
Thị trường xuất khẩu được định nghĩa như sau: “Thị trường xuất khẩu là tập hợp người mua và người bán có quốc tịch khác nhau tác động với nhau để xác định giá cả, số lượng hàng hoá mua bán, chất lượng hàng hoá và các điều kiện mua bán khác theo hợp đồng, thanh toán chủ yếu bằng ngoại tệ mạnh và phải làm thủ tục hải quan qua biên giới”.
2.3. Phân loại thị trường xuất khẩu
Có rất nhiều căn cứ để phân loại thị trường xuất khẩu. Việc phân loại thị trường xuất khẩu sẽ tạo điều kiện cho các DN xác định rõ loại thị trường, có thể phân chia thị trường của mình thành các nhóm thị trường nhỏ hơn. Trên cơ sở đó xây dựng được những phương thức, kế hoạch kinh doanh phù hợp.
- Nếu căn cứ vào vị trí địa lý thị trường xuất khẩu chia thành:
+ Thị trường Châu lục
+ Thị trường khu vực
+ Thị trường nước và vùng lãnh thổ
- Căn cứ vào lịch sử quan hệ ngoại thương:
+ Thị trường truyền thống: là thị trường mà từ lâu doanh nghiệp đã xuất khẩu sản phẩm của mình sang thị trường này
+ Thị trường hiện có: là thị trường mà hiện tại doanh nghiệp đang xuất khẩu sản phẩm của mình.
+ Thị trường mới: là thị trường mà doanh nghiệp mới xuất khẩu sản phẩm của mình. Những mặt hàng mà doanh nghiệp xuất khẩu trên thị trường này còn mới mẻ, thị phần chưa cao.
+ Thị trường tiềm năng: là thị trường mà doanh nghiệp nhận thấy có thể xuất khẩu hàng hoá thành công trên thị trường này.
- Căn cứ vào kim ngạch xuất nhập khẩu và cán cân thương mại giữa nước xuất khẩu và nước nhập khẩu:
+ Thị trường xuất siêu
+ Thị trường nhập siêu
- Căn cứ vào dung lượng và sức mua của thị trường
+ Thị trường xuất khẩu có sức mua lớn
+ Thị trường xuất khẩu có sức mua trung bình
+ Thị trường xuất khẩu có sức mua thấp
- Căn cứ vào sức cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu và của các doanh nghiệp nước xuất khẩu:
+ Thị trường xuất khẩu có ưu thế cạnh tranh
+ Thị trường xuất khẩu không có ưu thế cạnh tranh
- Căn cứ vào loại hình cạnh tranh trên thị trường:
+ Thị trường độc quyền
+ Thị trường độc quyền “nhóm”
+ Thị trường cạnh tranh hoàn hảo
+ Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo
- Căn cứ vào mức độ mở cửa của thị trường, mức bảo hộ, tính chặt chẽ và khả năng xâm nhập thị trường:
+ Thị trường “khó tính”
+ Thị trường “dễ tính”
- Căn cứ vào mức độ hạn chế xuất khẩu:
+ Thị trường xuất khẩu theo hạn ngạch
+ Thị trường xuất khẩu phi hạn ngạch
2.4. Phân biệt thị trường xuất khẩu và thị trường trong nước:
2.4.1. Về dung lượng thị trường:
Thị trường xuất khẩu có dung lượng lớn hơn thị trường trong nước. Một doanh nghiệp có thể xuất khẩu sản phẩm của mình cùng một lúc sang nhiều thị trường nước ngoài khác nhau để đáp ứng nhu cầu trên các thị trường đó. Thị trường nước ngoài với những nhu cầu, thị hiếu, phong tục tập quán phong phú, đa dạng khác với thị trường trong nước, nếu doanh nghiệp nào biết phát hiện, khơi gợi, nắm bắt nhu cầu và thoả mãn nhu cầu với chất lượng cao thì doanh nghiệp đó sẽ chiến thắng trên thị trường đó. Do đó doanh nghiệp nào cũng muốn vươn xa và vươn sâu hơn nữa trên thị trường thế giới.
2.4.2. Về giá cả:
Khi các công ty xuất khẩu ra nước ngoài, họ phải đối đầu với việc xác định giá cả. Thông thường giá các hàng hoá XK ra nước ngoài sẽ lớn hơn giá các hàng hoá đó nếu như bán trong nước vì khi XK, các công ty phải cộng thêm vào giá xuất xưởng hàng hoá đó những loại phí như: phí vận chuyển, thuế quan, tiền lời cho nhà xuất khẩu, tiền lời cho nhà bán sỉ, tiền lời cho nhà bán lẻ… Tuỳ thuộc vào các chi phí tăng thêm này cũng như những rủi ro về biến động tiền tệ, giá cả XK sản phẩm ở thị trường nước ngoài có thể phải bán nhiều hơn gấp hai đến năm lần ở trong nước nhằm đảm bảo mức doanh lợi cho nhà xuất khẩu. Hơn nữa các công ty phải tốn thêm các khoản chi phí để tìm hiểu luật pháp, tập quán, sở thích… của người tiêu dùng nước ngoài, điều đó cũng khiến cho hàng hoá xuất khẩu có giá cả cao hơn so với bán ở trong nước.
2.4.3. Về cạnh tranh:
Toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới khiến cho cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Doanh nghiệp nào cũng muốn vươn ra thị trường nước ngoài. Vậy nên trên một thị trường xuất khẩu mặt hàng nào đó có thể có vô số đối thủ cạnh tranh. Dù ở thị trường trong nước hay nước ngoài, các DN cũng sẽ phải đối mặt với cạnh tranh từ nhiều phía, tuy nhiên mức độ cạnh tranh trong nước cũng sẽ ít hơn so với mức độ cạnh tranh khi DN xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài. Vì khi kinh doanh trong nước, DN sẽ có rất nhiều lợi thế do là người bản xứ nên am hiểu về nhu cầu, sở thích, thói quen, tập quán tiêu dùng hay luật pháp nội địa… Trong khi đó trên thị trường xuất khẩu, DN sẽ phải đối mặt với rất nhiều các nhà cung cấp sẵn có trên thị trường xuất khẩu hay từ các nhà sản xuất của quốc gia khác…cộng thêm việc tốn kém các khoản chi phí xuất khẩu khiến cho cạnh tranh càng trở nên khốc liệt.
2.4.4. Về đồng tiền thanh toán:
Đơn vị tiền tệ lưu hành ở mỗi quốc gia là khác nhau. Do vậy, trong các hợp đồng XNK, để giải quyết sự khác biệt này và tránh những tranh chấp sau này có thể xảy ra các bên tham gia vào hợp đồng phải có sự thoả thuận với nhau về việc chọn đồng tiền thanh toán. Đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ với một trong hai bên hoặc là với cả hai bên. Hai bên cũng phải thoả thuận với nhau về chế độ tỷ giá hối đoái để tính giá và thực hiện thanh toán.
II. MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU
1. Khái niệm và các phương thức mở rộng thị trường xuất khẩu
1.1. Khái niệm
Đứng trên góc độ của doanh nghiệp thì mở rộng thị trường xuất khẩu là tổng hợp các biện pháp, các cách thức mà một doanh nghiệp sử dụng để đưa ngày càng nhiều khối lượng sản phẩm ra thị trường nước ngoài để tiêu thụ. Các doanh nghiệp sẽ xác định các thị trường tiềm năng trên cơ sở phân tích, đánh giá các thị trường truyền thống và khả năng xuất khẩu đến thị trường mới.
Theo quan điểm của Marketing hiện đại: “Mở rộng thị trường xuất khẩu không chỉ là việc tăng thêm các thị trường nước ngoài mới mà còn phải tăng thị phần của sản phẩm trong các thị trường đã có sẵn”.
1.2. Các phương thức mở rộng thị trường xuất khẩu
Khi quyết định mở rộng thị trường xuất khẩu của mình, một doanh nghiệp có thể mở rộng theo chiều rộng hoặc theo chiều sâu hoặc cũng có thể cùng một lúc mở rộng thị trường theo cả hai hướng này.
1.2.1. Mở rộng thị trường theo chiều rộng
Mở rộng thị trường theo chiều rộng là việc tăng phạm vi thị trường bằng cách đưa sản phẩm mới đến với những thị trường mới, khách hàng mới. Doanh nghiệp có thể mở rộng phạm vi thị trường theo tiêu thức địa lý và có thể mở rộng theo tiêu thức khách hàng.
Xét về mặt không gian và phạm vi địa lý, việc mở rộng thị trường theo chiều rộng là việc đòi hỏi không ngừng nghiên cứu những xu thế biến động của thế giới, các thị trường nước ngoài để tiến hành xâm nhập các thị trường đó.
Xét về mặt khách hàng, mở rộng thị trường theo chiều rộng thể hiện ở việc doanh nghiệp phát triển về số lượng khách hàng có cùng loại nhu cầu để bán nhiều hơn một loại sản phẩm hay dịch vụ nào đó. Việc đưa ra ngày càng nhiều sản phẩm sẽ dựa trên nhu cầu đa dạng, mong muốn thoả mãn và khả năng thanh toán của khách hàng.
1.2.2. Mở rộng thị trường theo chiều sâu:
Mở rộng thị trường theo chiều sâu là việc gia tăng số lượng và giá trị sản phẩm xuất khẩu trên những thị trường hiện tại nhằm gia tăng kim ngạch xuất khẩu. Doanh nghiệp không chỉ gia tăng về mặt số lượng hàng hoá xuất khẩu mà còn tăng cường chủng loại hàng hoá trên thị trường đồng thời không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ; đưa ra thị trường những sản phẩm, dịch vụ có hàm lượng chất xám cao nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và tăng sức cạnh tranh của các mặt hàng đang được cung cấp trên thị trường hiện tại.
Mở rộng thị trường theo chiều sâu có thể được thực hiện theo cách cắt lớp, phân đoạn thị trường để thoả mãn nhu cầu đa dạng, phức tạp của khách hàng.
Dù là mở rộng thị trường theo chiều rộng hay chiều sâu, DN đều cần nghiên cứu kỹ thị trường, theo dõi, xác định quy mô, cơ cấu các mặt hàng và sự cạnh tranh trên thị trường cũng như tiềm lực, khả năng của DN để đảm bảo cho việc kinh doanh và hướng đi của DN trên thị trường đó là đúng đắn và chính xác
2. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ mở rộng thị trường xuất khẩu
Có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá mức độ mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu không chỉ đánh giá mức độ mở rộng thị trường theo chiều rộng mà còn đánh giá mức độ mở rộng thị trường xuất khẩu theo chiều sâu.
2.1. Chỉ tiêu đánh giá mức độ mở rộng thị trường XK theo chiều rộng
2.1.1. Số lượng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp trong năm (Tn)
Nếu Tn tăng qua các năm chứng tỏ rằng hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp đạt hiệu quả và thị trường xuất khẩu ngày càng được mở rộng về mặt không gian, phạm vi địa lý.
Nếu Tn tăng giảm không đều qua các năm cho thấy hoạt động mở rộng thị trường của doanh nghiệp còn nhiều mặt yếu kém.
2.1.2. Tốc độ tăng thị trường xuất khẩu bình quân (T)
T
=
(t1 + t2 + … + tn)
n
Trong đó:
t1, t2, …, tn là số lượng thị trường thực mới mà doanh nghiệp khai phá được hàng năm.
Số lượng thị trường thực mới khai thác được tính bằng số thị trường mới khai thác được hàng năm trừ đi số thị trường mà doanh nghiệp để mất hàng năm.
T < 0: chứng tỏ thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp ngày càng bị thu hẹp lại theo phạm vi địa lý. Doanh nghiệp không những không mở rộng được thị trường mà còn đánh mất dần các thị trường hiện tại.
T = 0: hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu không đạt hiệu quả, số thị trường mới mở chỉ bằng số thị trường doanh nghiệp đã mất hoặc cũng có thể là doanh nghiệp chỉ duy trì hoạt động của mình trên thị trường hiện tại.
T > 0: thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp ngày càng tăng, số thị trường mới lớn hơn số thị trường doanh nghiệp đánh mất. Hoạt động mở rộng thị trường của doanh nghiệp đạt hiệu quả về phạm vi địa lý.
2.1.3. Tốc độ tăng số lượng khách hàng mới bình quân (H)
H
=
h1+h2+…+hn
N
Trong đó:
h1, h2, ..., hn: số lượng khách hàng mới hàng năm được tính bằng số khách hàng mới của doanh nghiệp trừ đi số khách hàng bị mất.
H < 0: số lượng khách hàng của doanh nghiệp bị thu hẹp, doanh nghiệp không những không tăng được số khách hàng mà còn đánh mất cả một số khách hàng hiện tại. Hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu là kém hiệu quả.
H = 0: chứng tỏ rằng doanh nghiệp chưa mở rộng được thị trường xuất khẩu. Số lượng khách hàng của doanh nghiệp không đổi. Có thể do doanh nghiệp không thiết lập được mối quan hệ với khách hàng mới nào, hoặc là do số khách hàng mới của doanh nghiệp bằng số khách hàng mất đi.
H > 0: doanh nghiệp mở rộng được thị trường xuất khẩu của mình, số lượng khách hàng thực mới thiết lập được tăng lên sẽ giúp doanh nghiệp tránh được sự phụ thuộc vào một số ít khách hàng dẫn đến tình trạng ép giá.
2.2. Chỉ tiêu đánh giá mức độ mở rộng thị trường theo chiều sâu
Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bình quân (K)
Trong đó k1, k2, …, kn là tốc độ tăng kim ngạch liên hoàn và được tính bằng tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của năm sau so với năm trước.
K < 1: cho thấy quy mô mở rộng thị trường của doanh nghiệp ngày càng bị thu hẹp qua các năm.
K = 1: quy mô mở rộng thị trường của doanh nghiệp là không đổi, năm sau vẫn bằng năm trước.
K > 1: quy mô mở rộng thị trường của doanh nghiệp ngày càng tăng
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng thị trường xuất khẩu
Có thể chia các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp thành 3 nhóm nhân tố:
- Các nhân tố quốc tế
- Các nhân tố thuộc về nước xuất khẩu và doanh nghiệp xuất khẩu
- Các nhân tố thuộc về nước nhập khẩu
3.1. Các nhân tố quốc tế
3.1.1. Quy chế tối huệ quốc
Quy chế tối huệ quốc là chính sách không phân biệt đối xử trong thương mại, hiện nay được rất nhiều quốc gia sử dụng đặc biệt là tổ chức thương mại thế giới (WTO). Quy chế tối huệ quốc này được áp dụng tuỳ thuộc vào lợi ích kinh tế của các bên tham gia, nhưng nhìn chung có 2 cách áp dụng:
Áp dụng chế độ tối huệ quốc có điều kiện: quốc gia được hưởng tối huệ quốc phải chấp nhận thực hiện những điều kiện kinh tế do chính phủ của quốc gia cho hưởng đòi hỏi.
- Áp dụng chế độ tối huệ quốc không điều kiện: là nguyên tắc nước này cho nước khác hưởng chế độ tối huệ quốc mà không kèm theo điều kiện ràng buộc nào cả.
Mục đích của việc sử dụng quy chế tối huệ quốc trong buôn bán quốc tế là nhằm chống phân biệt đối xử trong buôn bán quốc tế, làm cho điều kiện cạnh tranh giữa các bạn hàng ngang bằng nhau nhằm thúc đẩy quan hệ buôn bán giữa các nước đang phát triển. Hàng hoá của nước nhận được quy chế tối huệ quốc sẽ có sức cạnh tranh lớn hơn trên thị trường nước cung cấp quy chế bởi sự giảm bớt các hàng rào thuế quan và phi thuế quan, và những ưu đãi khác giúp doanh nghiệp các nước tăng cường xuất khẩu, mở rộng thị trường.
Với việc xem xét yếu tố này, các DN sẽ định hướng được hoạt động mở rộng thị trường XK của mình. Nếu DN có ý định XK sang một nước mà ở nước này quốc gia của DN được hưởng chế độ ưu đãi tối huệ quốc thì sẽ là một thuận lợi lớn cho doanh nghiệp. Tuy nhiên doanh nghiệp cũng cần cân nhắc các điều kiện đi kèm khi nước nhập khẩu áp dụng chế độ tối huệ quốc có điều kiện.
3.1.2. Tình hình kinh tế, chính trị, luật pháp quốc tế
Sự biến động của nền kinh tế thế giới như lạm phát, khủng hoảng kinh tế khu vực… cũng như sự biến động chính trị, quân sự trên thế giới như: chiến tranh giữa các nước vùng Trung Đông… hay sự thay đổi về luật pháp quốc tế sẽ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến lượng cung và cầu của các nước. Những biến động về kinh tế, chính trị, luật pháp thế giới có thể có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của một doanh nghiệp. Do vậy trong hoạt động mở rộng thị trường hàng hoá xuất khẩu, doanh nghiệp cần nghiên cứu, phân tích thường xuyên tình hình kinh tế, chính trị, luật pháp nhằm phục vụ cho việc tìm hiểu các thông tin liên quan đến hoạt động nhập khẩu của các nước để nắm bắt và khai thác các cơ hội kinh doanh.
3.2. Các nhân tố thuộc về nước xuất khẩu và doanh nghiệp xuất khẩu
3.2.1. Các nhân tố thuộc về nước xuất khẩu
* Các quy định có liên quan đến hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu
Các quy định của nước xuất cảng áp dụng trong ngoại thương là một trong những nhân tố cơ bản mà các doanh nghiệp cần phải xem xét vì các quy định này có thể ngăn cản hay mở rộng xuất cảng sang các nước khác, bao gồm:
- Các quy định về thuế như thuế sản xuất, thuế xuất khẩu…
- Các quy định về tài chính, tín dụng đối với sản xuất và xuất khẩu như: lãi suất vay ngắn hạn và dài hạn, hỗ trợ tín dụng xuất khẩu…
- Chính sách về nguyên vật liệu, cơ sở hạ tầng, cải cách hành chính DN…
Nếu nhà nước có chính sách khuyến khích xuất khẩu như giảm thuế xuất khẩu, cấp tín dụng ưu đãi với lãi suất thấp cho doanh nghiệp xuất khẩu, có cơ quan nghiên cứu thị trường nước ngoài để hỗ trợ cũng như phổ biến các thông tin cần thiết về sản phẩm và thị trường cho nhà xuất khẩu… thì các doanh nghiệp sẽ có khả năng cạnh tranh hơn trên thị trường nước ngoài do giảm được một phần chi phí xuất khẩu. Do đó, chắc chắn sẽ có rất nhiều DN muốn vươn ra kinh doanh, mở rộng thị trường XK của mình. Ngược lại việc nhà nước dùng các biện pháp để hạn chế XK bằng các hàng rào thuế quan và phi thuế quan chẳng hạn như đánh thuế XK cao, thủ tục hải quan mất thời giờ và phức tạp làm thì DN sẽ phải đối mặt với rất nhiều khó khăn sức cạnh tranh của sản phẩm sẽ bị giảm, đôi khi những thủ tục phiền hà sẽ làm mất cơ hội kinh doanh của các DN.
Doanh nghiệp cần nghiên cứu, nắm vững các quy định này và diễn tiến có thể có của chúng trong tương lai để không vi phạm và có những bước đi thích hợp cũng như những cân nhắc hiệu quả, tính toán hợp lý để đảm bảo rằng việc mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp sẽ thực sự thành công.
* Mức độ hội nhập kinh tế quốc tế của nước xuất khẩu
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình chủ động gắn kết nền kinh tế và thị trường của từng nước với kinh tế của khu vực và thế giới thông qua nỗ lực tự do hoá và mở cửa.
Quốc gia nào có đường lối chính trị mở cửa hội nhập với thế giới một cách nhất quán và ổn định lâu dài, có quan hệ ngoại thương và giao thương với nhiều nước sẽ tạo một môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước mở rộng thị trường xuất khẩu. Tuy nhiên việc mở cửa thị trường cũng tạo ra những thách thức không nhỏ đối với doanh nghiệp xuất khẩu là sự tăng sức ép cạnh tranh đặc biệt trong trường hợp nếu các doanh nghiệp xuất khẩu chưa đủ mạnh thì thông qua mở cửa thị trường sẽ rất dễ bị các nhà sản xuất kinh doanh nước ngoài chèn ép.
* Tiềm năng của ngành
Tiềm năng của ngành là yếu tố xây dựng nên lợi thế cạnh tranh sản phẩm. Tiềm năng của ngành bao gồm 2 nhóm yếu tố:
- Các yếu tố nền tảng: bao gồm các yếu tố về tài nguyên thiên nhiên, khí hậu, địa lý, nguồn lao động giản đơn, vốn… Các yếu tố này sẽ tác động đến đầu vào sản xuất, tạo ra lợi thế so sánh của các doanh nghiệp xuất khẩu thuộc quốc gia đó do điều kiện thiên nhiên, khí hậu thuận lợi, tài nguyên dồi dào… sẽ khiến sản phẩm xuất khẩu của nước đó có chất lượng tốt, giá thành thấp. Và như vậy khả năng mở rộng thị trường xuất khẩu của các doanh nghiệp sẽ lớn hơn.
- Các yếu tố tiên tiến bao gồm: cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin liên lạc, nguồn nhân lực chất lượng cao… Các yếu tố này sẽ quyết định đến khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững của sản phẩm trên thị trường nước ngoài.
* Chiến lược phát triển của ngành
Tuỳ vào đặc điểm kinh tế của đất nước trong từng giai đoạn mà mỗi quốc gia sẽ xây dựng một chiến lược phát triển ngành nhất định.
Trong những ngành kinh tế mũi nhọn, có khả năng xuất khẩu cao thì quốc gia sẽ có các chiến lược chú trọng đến xuất khẩu và khi doanh nghiệp kinh doanh những sản phẩm thuộc ngành kinh tế mũi nhọn này thì sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn so với việc doanh nghiệp kinh doanh trong những ngành kinh tế không phải là mũi nhọn.
3.2.2. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp xuất khẩu
3.2.2.1. Hàng hoá xuất khẩu
- Chủng loại sản phẩm:
+ Nếu những sản phẩm xuất khẩu của DN là những mặt hàng đang có nhu cầu lớn trên thị trường thì việc tiêu thụ sản phẩm của DN sẽ dễ dàng hơn.
+ Nếu sản phẩm được tiêu chuẩn hoá cũng sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn trong việc tiêu thụ sản phẩm.
+ Nếu sản phẩm là mặt hàng cấm nhập khẩu thì doanh nghiệp không thể xuất khẩu sang thị trường đó. Nếu sản phẩm là mặt hàng bị hạn chế nhập khẩu và đánh thuế cao thì việc mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp khó mà đạt hiệu quả cao. Sản phẩm xuất khẩu là những mặt hàng được khuyến khích nhập khẩu thì khả năng kinh doanh thành công trên thị trường đó là cao.
- Chất lượng:
Trên mỗi thị trường đều có quy định về tiêu chuẩn chất lượng đặc biệt là đối với những sản phẩm liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm. Các sản phẩm của doanh nghiệp xuất khẩu phải đạt những tiêu chuẩn đó thì mới được xuất khẩu. Một sản phẩm đạt chất lượng tốt thì sẽ gây dựng được lòng tin đối với các đối tác nước ngoài, thiết lập và duy trì quan hệ lâu dài với họ, đồng thời thu hút được nhiều khách hàng tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp.
- Kiểu dáng, mẫu mã
Nhu cầu về cái đẹp của con người ngày càng tăng lên, sản phẩm sản xuất ra không những cần đáp ứng về chất lượng mà những yêu cầu về kiểu ._.dáng, mẫu mã cũng đặc biệt được chú trọng. Khi thiết kế mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm doanh nghiệp cần chú ý đến văn hoá của từng thị trường do quan niệm về cái đẹp ở từng thị trường là khác nhau.
- Thương hiệu
Khi có ý định mua một sản phẩm nào đó, người tiêu dùng sẽ có rất nhiều sự lựa chọn do số lượng các nhà cung cấp trên một thị trường đang ngày càng gia tăng. Lúc này, thương hiệu sản phẩm của doanh nghiệp đóng một vai trò hết sức quan trọng cho quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Vì thông thường người tiêu dùng sẽ quyết định mua hàng của những DN đã có tên tuổi, thương hiệu, uy tín trên thị trường vì nó gây cho họ cảm giác tin tưởng và an toàn.
- Giá cả
Việc định giá sản phẩm xuất khẩu của một doanh nghiệp phụ thuộc vào chi phí để sản xuất ra sản phẩm và những chi phí khác cho việc đưa hàng hoá ra nước ngoài để bán. DN cần định một mức giá hợp lý với thu nhập và tiêu dùng của thị trường mà doanh nghiệp có ý định mở rộng xuất khẩu. Vì nếu định mức giá cao quá thì sẽ khó được thị trường chấp nhận, sẽ không thu hút được khách hàng và cũng khó có thể cạnh tranh được với các nhà cung cấp khác.
3.2.2.2. Nguồn lực của doanh nghiệp
- Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp:
Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp là một nhân tố quan trọng phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp, phản ánh khả năng huy động vốn cũng như khả năng quản lý, phân bổ nguồn vốn hợp lý trong kinh doanh. Các chỉ tiêu đánh giá tiềm lực tài chính của doanh nghiệp bao gồm: tổng vốn kinh doanh, số vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận, tỷ suất về khả năng thanh toán của doanh nghiệp…
Nếu như tiềm lực tài chính của doanh nghiệp là yếu thì doanh nghiệp không thể có đủ vốn để phục vụ hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu.
Nếu nguồn tài chính của doanh nghiệp đầy đủ và dồi dào thì nguồn tài chính ấy có thể đáp ứng cho nhiều khoản chi phí cho hoạt động mở rộng thị trường XK của DN như: chi phí nghiên cứu thị trường, quảng cáo, khuyến mãi, cải tiến sản phẩm để thoả mãn đúng sở thích của thị trường tiêu thụ… Song DN cũng cần quản lý nguồn vốn sao cho có hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí.
- Nguồn nhân lực
Hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp rất phức tạp, đòi hỏi một đội ngũ cán bộ có năng lực, phẩm chất, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, am hiểu về luật pháp… để có thể hoàn thành tốt công tác mở rộng thị trường, đồng thời ứng phó được với những thay đổi từ môi trường kinh doanh.
- Máy móc thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật
Máy móc thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật là nền tảng cơ bản đảm bảo cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp được tiến hành. Đặc biệt trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu. Doanh nghiệp nào có cơ sở hạ tầng vững chắc, máy móc, công nghệ hiện đại thì sẽ sản xuất được những sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của thị trường cả về mặt chất lượng và số lượng. Yếu tố này đóng một vai trò quan trọng trong việc quyết định giá thành sản phẩm vì nó có ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí, năng suất sản phẩm. Vì vậy doanh nghiệp cần chú ý đầu tư đến năng lực máy móc, trình độ công nghệ để đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra suôn sẻ.
3.2.2.3. Chiến lược phát triển của doanh nghiệp
Chiến lược phát triển của doanh nghiệp là một bản sơ đồ được thiết lập nhằm mục đích cạnh tranh với các đối thủ khác, là một bản hướng dẫn hành động cho các doanh nghiệp. Nếu như doanh nghiệp muốn phát triển, từng bước tạo lập uy tín, thương hiệu cho mình một cách chắc chắn và bền vững thì việc hoạch định một chiến lược kinh doanh và một tầm nhìn rõ ràng trong tương lai là không thể thiếu được. Nó có ảnh hưởng mạnh mẽ và sẽ quyết định hướng đi của doanh nghiệp trong hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của mình, nó giúp doanh nghiệp có thể khai thác các cơ hội và ứng phó với những thay đổi từ môi trường bên ngoài cũng như tránh được các sai lầm đắt giá có thể xảy ra.
3.3. Các nhân tố thuộc về nước nhập khẩu
3.3.1. Các quy định thương mại của nước nhập khẩu
Các thuế quan và hạn ngạch của nước nhập khẩu sẽ ảnh hưởng đến sức cạnh tranh về sản phẩm của nước xuất khẩu trên thị trường nước nhập khẩu. Chính phủ các nước nhất là các nước đang phát triển thường đặt ra thuế quan cao để bảo vệ ngành công nghiệp non trẻ của mình. Họ cũng áp dụng cả những hàng rào phi thuế quan như trì hoãn việc cấp giấy phép nhập khẩu, trì hoãn việc giám định hàng nhập… gây ảnh hưởng đến hoạt động và cơ hội kinh doanh của các nhà xuất khẩu.
Các hạn chế về hối đoái như việc nhiều nước đặt ra các kiểm soát và hạn chế đối với việc thanh toán bằng ngoại tệ đối với hàng hoặc dịch vụ nhập khẩu cũng gây khó khăn cho các nhà xuất khẩu trong việc thực hiện thanh toán.
Tuy nhiên nếu quốc gia của doanh nghiệp xuất khẩu có mối quan hệ giao thương tốt đẹp với nước nhập khẩu, thì thay vì bị hạn chế doanh nghiệp sẽ được hưởng những ưu đãi nhất định khi kinh doanh trên thị trường nước nhập khẩu.
3.3.2. Tình hình cạnh tranh trên thị trường nước nhập khẩu
Thông thường trên bất cứ thị trường nào, các sản phẩm đều phải đối mặt với sự cạnh tranh. Đặc biệt khi một doanh nghiệp muốn mở rộng thị trường xuất khẩu của mình thì sẽ phải gặp sự cạnh tranh từ 3 nguồn:
- Các doanh nghiệp địa phương
- Doanh nghiệp khác của nước mình cũng thâm nhập vào thị trường này
- Các doanh nghiệp nước ngoài khác
Nếu việc cạnh tranh trên thị trường mà doanh nghiệp có ý định xuất khẩu là quá gay gắt thì doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với những thách thức to lớn, khó có thể bán sản phẩm của mình có lời được. Do đó doanh nghiệp phải xác định:
- Cơ cấu và lực lượng cạnh tranh
- Các lý do thành công của người cạnh tranh chính
- Các cơ hội cạnh tranh với họ
Cạnh tranh có ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm, cũng như có liên quan đến tính cách, hành vi ứng xử và sở thích của người tiêu dùng đối với các sản phẩm của công ty và các đối thủ cạnh tranh. Cạnh tranh là yếu tố có tính sống động, mức độ cạnh tranh thường xuyên biến đổi về quy mô và thời gian. Do đó các nhà xuất khẩu cần phải xem xét tính năng động của cạnh tranh trước khi thâm nhập vào một thị trường nào đó. Khi đã thâm nhập vào thị trường đó rồi thì một nhà xuất khẩu khôn ngoan sẽ phải luôn tiếp tục theo dõi những biến động của cạnh tranh để có biện pháp đối phó và thích ứng phù hợp.
3.3.3. Các nhân tố về kinh tế
Những nhân tố về kinh tế bao gồm các biến số về kinh tế và tài chính như lãi suất và thuế suất, cơ cấu tiêu dùng, năng suất và mức sản lượng… Khi quyết định XK các DN cần phải xem xét tổng quát nền kinh tế nước NK, tình hình sử dụng lao động, mức thu nhập cũng như phân phối thu nhập của nước nhập khẩu.
Các nhân tố về kinh tế có ảnh hưởng đến mức cầu tức ảnh hưởng đến khả năng mua hàng của người dân. Nếu như nền kinh tế của nước nhập khẩu không ổn định, tình trạng nợ nước ngoài quá nhiều thì thị trường tiềm năng sản phẩm của doanh nghiệp xuất khẩu sẽ bị hạn chế.
Nếu một nước đang có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, cuộc sống của người dân ổn định thì doanh nghiệp sẽ có nhiều triển vọng bán sản phẩm trên thị trường nước này.
3.3.4. Các nhân tố về chính trị
Các yếu tố chính trị bao gồm sự ổn định của chính phủ, mức độ tham nhũng trong hệ thống chính trị và các tiến trình chính trị có ảnh hưởng đến chính sách kinh tế.
Có những quốc gia sự bất ổn về chính trị xảy ra ở mức độ cao, đôi khi dẫn đến có những quyết đinh cực đoan như trưng thu, quốc hữu hoá các tài sản của DN nước ngoài hay hạn chế việc chuyển doanh lợi về nước của họ. Điều này khiến cho các DN phải cân nhắc, xem xét tác động của các trở ngại đó để ra quyết định có nên mở rộng thị trường XK của mình hay không vì nếu XK ra các thị trường đó sẽ gặp phải rất nhiều rủi ro.
Đương nhiên nếu một quốc gia có sự ổn định về chính trị cao sẽ là môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp nước khác xuất khẩu sản phẩm của họ.
3.3.5. Các nhân tố về văn hoá và xã hội
Các yếu tố về văn hoá và xã hội có thể làm biến đổi các triển vọng bán hàng của một sản phẩm và cách thức để thương mại hóa nó như: thẩm mỹ, giá trị, niềm tin tôn giáo, phong tục, tập quán, cấu trúc xã hội…
Do mỗi quốc gia có một đặc trưng riêng về văn hoá cho nên khi quyết định xuất khẩu sang một thị trường nào đó, doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ nền văn hoá của quốc gia đó để có những bước đi đúng đắn, thích hợp. Văn hoá có ảnh hưởng đến việc lựa chọn chủng loại và cách thức phân phối sản phẩm, những hình thức khuyếch trương có thể được chấp nhận. Có thể trên thị trường này doanh nghiệp thành công trong việc tiếp thị, quảng cáo một sản phẩm nào đó nhưng trên thị trường khác thì sản phẩm ấy sẽ bị tẩy chay do cách tiếp thị ấy động chạm đến niềm tin, tôn giáo của họ.
Các yếu tố văn hoá có thể được coi là rào cản vô hình trong việc quyết định số phận của một sản phẩm trên thị trường nên các doanh nghiệp muốn mở rộng thị trường xuất khẩu cần lưu ý, tìm hiểu và dự đoán ảnh hưởng của chúng đối với việc bán sản phẩm của mình.
3.3.6. Các nhân tố thuộc về pháp luật
Các yếu tố luật pháp bao gồm các đạo luật điều chỉnh các vấn đề về bảo vệ môi trường và người tiêu dùng và những quy định về hành vi cạnh tranh hợp pháp và bất hợp pháp…
Luật pháp ở mỗi quốc gia là khác nhau, có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường đó. Doanh nghiệp cần tìm hiểu, nắm vững hệ thống pháp luật ở thị trường mà doanh nghiệp có ý định xuất khẩu để tránh những vi phạm, những sai lầm có thể xảy ra, tạo được mối quan hệ tốt với các quan chức địa phương.
4. Nội dung hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu
4.1. Xác định mục tiêu mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty
Khi quyết định mở rộng thị trường xuất khẩu của mình, doanh nghiệp cần xác định mục tiêu của việc mở rộng đó là gì? Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ xác định những thị trường hứa hẹn nhất cho việc bán sản phẩm của DN. Mục tiêu cần cụ thể, rõ ràng và có tính khả thi. DN có thể cân nhắc, lựa chọn mục tiêu:
- Xuất khẩu ra thị trường nước ngoài với quy mô nhỏ, coi hoạt động xuất khẩu là một phần nhỏ trong hoạt động kinh doanh của mình.
- Hoặc doanh nghiệp quyết định xuất khẩu sang nước ngoài với quy mô lớn, coi hoạt động xuất khẩu là ngang bằng, thậm chí quan trọng hơn việc kinh doanh trong nước của mình.
Căn cứ vào mục tiêu tổng thể, doanh nghiệp sẽ xác định những mục tiêu cụ thể. Có rất nhiều mục tiêu bộ phận và doanh nghiệp cần xác định đâu là mục tiêu bộ phận quan trọng nhất, được ưu tiên thực hiện trước.
4.2. Nghiên cứu thị trường quốc tế
Nghiên cứu thị trường là hoạt động đầu tiên và rất quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào muốn mở rộng thị trường xuất khẩu của mình. Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập, điều tra, tổng hợp số liệu thông tin về các yếu tố cấu thành thị trường, tìm hiểu quy luật vận động và những nhân tố ảnh hưởng đến thị trường ở một thời điểm hoặc một thời gian nhất định để từ đó xử lý các thông tin, rút ra những kết luận và hình thành những quyết định đúng đắn cho việc xây dựng chiến lược kinh doanh.
4.2.1. Các bước nghiên cứu thị trường quốc tế
Để công việc nghiên cứu thị trường được diễn ra một cách suôn sẻ và hiệu quả thì nó cần tuân theo các bước sau:
* Bước 1: Xác định vấn đề và mục tiêu cần nghiên cứu
Doanh nghiệp cần xác định rõ những vấn đề và mục tiêu cần nghiên cứu nhằm đảm bảo cho các cuộc nghiên cứu thị trường thành công. Tuỳ theo từng cấp độ sẽ có những mục tiêu khác nhau. Chẳng hạn ở cấp doanh nghiệp thì mục tiêu đề ra một cách chung nhất còn ở cấp đơn vị thì mục tiêu sẽ được hoạch định một cách cụ thể.
DN cần xác định những thị trường có triển vọng nhất đối với sản phẩm của doanh nghiệp, khả năng bán sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường là bao nhiêu, sản phẩm cần phải cải tiến như thế nào để thích ứng với những đòi hỏi của môi trường, cần có chính sách như thế nào để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường… Căn cứ vào những mục tiêu đặt ra này DN sẽ có những bước đi thích hợp để mở rộng thị trường xuất khẩu của mình.
* Bước 2: Thu thập thông tin về thị trường nước ngoài
Căn cứ vào các mục tiêu đã đề ra, doanh nghiệp sẽ tiến hành thu thập thông tin. Chỉ có thể giải quyết đúng đắn một vấn đề nào đó nếu như có thông tin đầy đủ và chính xác. Doanh nghiệp có thể sử dụng hai nguồn thông tin đó là nguồn thông tin thứ cấp và nguồn thông tin sơ cấp. Hiện nay ngành công nghệ thông tin đang rất phát triển cho nên việc thu thập thông tin của doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều thuận lợi. Tuy nhiên lượng thông tin nhiều nhưng không phải thông tin nào cũng chính xác và đáng tin tưởng. Trong một số trường hợp thông tin bị sai lệch đi một cách có ý thức do xuất phát từ lợi ích cục bộ hoặc phải truyền đạt qua nhiều cấp. Đôi khi thông tin cũng bị méo đi một cách vô thức. Do đó cần có bước tiếp theo đó là bước xử lý thông tin.
* Bước 3: Xử lý thông tin
Trên cơ sở những thông tin thu thập được, doanh nghiệp sẽ xử lý thông tin bằng những công cụ xử lý hiệu quả và thích hợp dựa trên các công thức tính toán, các mô hình phản ánh… từ đó đưa ra các chỉ tiêu làm căn cứ cho việc ra quyết định. Việc xử lý thông tin đòi hỏi phải có độ chính xác cao.
* Bước 4: Ra quyết định mở rộng thị trường
Sau khi xử lý thông tin, doanh nghiệp sẽ có cơ sở để đánh giá thị trường nào là có tính khả thi nhất. Căn cứ vào đó và các yếu tố khác, doanh nghiệp sẽ chọn đượ c phương án tốt nhất và quyết định thực hiện phương án đó.
4.2.2. Những nội dung cơ bản của việc nghiên cứu thị trường quốc tế
* Nghiên cứu nhu cầu thị trường
Nghiên cứu nhu cầu của thị trường tức là các doanh nghiệp cần quan tâm đến các chỉ tiêu đặc trưng cho nhu cầu thị trường như: tổng lượng sản phẩm có thể tiêu thụ, doanh số và lợi nhuận triển vọng của doanh nghiệp trên thị trường đó. Ngoài ra doanh nghiệp cần phải xem xét sự biến động của nhu cầu theo thời gian để doanh nghiệp có chính sách thích ứng với sự biến động đó.
* Nghiên cứu cơ cấu của thị trường
Mỗi thị trường nước ngoài không bao giờ là thuần nhất. Trên thị trường đó sẽ bao gồm rất nhiều nhóm khách hàng khác nhau về kinh tế, văn hoá, điều kiện sống… Do đó doanh nghiệp cần phân tích cơ cấu khách hàng tiềm năng theo độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, nới cư trú, mức độ cạnh tranh trên thị trường đó… để có thể định vị thị trường, xác định đoạn thị trường nào là phù hợp nhất đối với những sản phẩm của doanh nghiệp.
* Nghiên cứu hành vi hiện thực và tập tính tinh thần của khách hàng
Hành vi hiện thực của khách hàng được biểu hiện qua sự biến động của nhu cầu theo các nhân tố ảnh hưởng, những thói quen mua hàng và thu thập thông tin về sản phẩm. Hành vi thực hiện còn được biểu hiện qua mức độ co dãn của cầu theo giá, theo thu nhập của nhóm khách hàng, cơ cấu tiêu dùng theo các kênh phân phối, cơ cấu khách hàng tìm thông tin về sản phẩm theo các kênh thông tin khác nhau.
Tập tính tinh thần của khách hàng là những điều khách hàng suy nghĩ, cách lựa chọn sản phẩm và ra quyết định mua hàng, mức độ tự chủ của khách hàng trong việc ra quyết định mua hàng cũng như mức độ tự chủ trong việc đánh giá chất lượng, mẫu mã, kiểu dáng của sản phẩm…
Nghiên cứu hành vi hiện thực và tập tính tinh thần của khách hàng, DN sẽ nắm bắt được diễn biến tâm lý của khách hàng, bắt đầu từ khâu có ý định mua hàng, đến khâu quyết định mua hàng và cuối cùng là những cảm nhận của khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp. Nắm bắt được yếu tố này DN chắc chắn sẽ có nhiều cơ hội thành công khi kinh doanh trên thị trường đó.
* Nghiên cứu cách thức tổ chức thị trường nước ngoài
Các nhà phân phối và người chỉ dẫn là những yếu tố tạo nên sự khác biệt giữa các thị trường nước ngoài. Số lượng các nhà phân phối, các quy trình phân phối, các phương thức thanh toán, điều kiện tín dụng… là khác nhau ở mỗi thị trường. Do đó doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ các yếu tố này sao cho việc tiêu thụ sản phẩm trên thị trường này là sẽ gặp nhiều thuận lợi.
4.2.3. Các phương pháp nghiên cứu thị trường quốc tế
* Phương pháp nghiên cứu tại bàn
Đây là phương pháp nghiên cứu phổ biến nhất và dễ tiến hành nhất. Không cần phải rời khỏi nước, nhà nghiên cứu có thể thu thập được nhiều thông tin về thị trường xuất khẩu bằng cách sử dụng các nguồn tài liệu hay bằng cách viết thư cho các tổ chức và các xí nghiệp ngoại quốc. Nếu quốc gia có một cơ quan thông tin thương mại, nhà nghiên cứu của các doanh nghiệp cũng có thể thu thập được nhiều thông tin từ đó. Bằng cách sử dụng tối đa nghiên cứu tài liệu doanh nghiệp có thể giảm bớt được thời gian, tiền bạc và công sức cho một cuộc nghiên cứu thị trường. Tuy nhiên phương pháp này chỉ áp dụng cho một cuộc nghiên cứu thị trường có quy mô nhỏ hoặc được áp dụng trong giai đoạn đầu của một cuộc nghiên cứu thị trường có quy mô thực sự lớn.
* Phương pháp nghiên cứu tại thị trường
Phương pháp nghiên cứu này là phương pháp gây tốn kém rất nhiều về thời gian cũng như chi phí. Tuy nhiên hiệu quả mà nó mang lại cũng thật rõ rệt. Nhà nghiên cứu sẽ trực tiếp thu thập thông tin trên thị trường mà DN có ý định mở rộng xuất khẩu, những thông tin thu thập được sẽ là chính xác nhất. Phương pháp nghiên cứu tại thị trường có liên quan đến các cuộc nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu các khách hàng trực tiếp: các nhà nhập cảng, nhà phân phối
- Nghiên cứu các khách hàng gián tiếp: các nhà tiêu dùng kỹ nghệ
- Nghiên cứu các nhà tiêu dùng cuối cùng: đó chính là những khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp…
* Phương pháp bán thử
Là một hình thức của phương pháp nghiên cứu tại thị trường. Sản phẩm của doanh nghiệp sẽ được bán ra trên thị trường với số lượng hạn chế nhằm đo lường doanh số bán của sản phẩm đó đồng thời quan sát thái độ, phản ứng của khách hàng khi lựa chọn và tiêu dùng sản phẩm. Phương pháp này nhằm nghiên cứu tâm lý về các nhu cầu và các động lực của các nhà tiêu dùng và nhằm thu thập các dữ kiện sẽ cho phép các doanh nghiệp cải tiến các chiến lược Marketing của họ.
4.3. Dự báo thị trường quốc tế
Sau khi nghiên cứu thị trường các doanh nghiệp tiến hành sự báo thị trường quốc tế, xác định xem đâu là thị trường có triển vọng nhất đối với việc bán sản phẩm của doanh nghiệp. Cần có một dự báo tương đối đầy đủ về thị trường tương lai của doanh nghiệp, như vậy cần phải đưa ra dự báo về mọi khía cạnh của thị trường từ những đặc trưng khái quát đến các đặc điểm chi tiết của nó. Về thời hạn dự báo, doanh nghiệp cũng cần xem xét những biến động của nền kinh tế thế giới để quyết định lựa chọn dự báo ngắn hạn, dài hạn hay trung hạn.
4.4. Lựa chọn thị trường nước ngoài và chiến lược mở rộng thị trường nước ngoài
Nếu DN đã lựa chọn được danh sách các thị trường xuất khẩu tiềm ẩn thì bước tiếp theo là các doanh nghiệp phải lựa chọn thị trường. Lựa chọn thị trường đòi hỏi doanh nghiệp cần phân tích và cân nhắc kỹ càng trước khi ra quyết định.
4.4.1. Các bước lựa chọn thị trường nước ngoài
* Bước 1: Đánh giá tổng quát các thị trường
Mục tiêu của bước này là so sánh nhiều thị trường để chọn ra một thị trường hấp dẫn nhất đối với doanh nghiệp. DN có thể dùng các chỉ tiêu để đánh giá tính hấp dẫn của thị trường từng nước một như: dân số, thu nhập bình quân đầu người, mức tiêu dùng sản phẩm tính theo đầu người… Sau đó doanh nghiệp đánh giá, xếp hạng mức độ rủi ro của mỗi nước bằng cách xem xét các chỉ số như ổn định chính trị, ổn định tiền tệ, các quy định chuyển lợi nhuận về nước…
Bằng cách chỉ số hoá, cân nhắc và kết hợp các con số khác nhau doanh nghiệp sẽ có một bức tranh toàn cảnh về các thị trường tiềm năng của DN.
* Bước 2: Phân tích khả năng của doanh nghiệp
Phân tích khả năng của doanh nghiệp tức là nghiên cứu các nguồn lực mà doanh nghiệp có thể huy động được trong bản thân của DN hoặc từ môi trường bên ngoài. Phân tích khả năng của DN để xác định đâu là điểm mạnh, đâu là điểm yếu của DN và điểm mạnh, điểm yếu ấy phải đặt trong mối tương quan với các đối thủ cạnh tranh trên những thị trường xuất khẩu tiềm năng của DN.
* Bước 3: Lựa chọn thị trường nước ngoài
Trên cơ sở phân tích tổng quát các thị trường và trên cơ sở phân tích khả năng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ tiến hành lựa chọn thị trường có sức hấp dẫn cao nhất, phù hợp nhất với khả năng của mình để tiến hành xuất khẩu sang thị trường đó.
* Bước 4: Phân đoạn thị trường
Phân đoạn thị trường là sự phân chia thị trường thành những bộ phận dựa vào sự phân loại nhu cầu của một nhóm khách hàng cụ thể.
Khi lựa chọn được một thị trường cụ thể rồi thì không có nghĩa là toàn bộ thị trường đó sẽ trở thành mục tiêu xuất khẩu của doanh nghiệp mà nhiều khi doanh nghiệp sẽ chỉ lựa chọn một số đoạn thị trường hấp dẫn nhất. Do đó doanh nghiệp sẽ tiến hành phân đoạn thị trường để chọn ra những thị trường mà doanh nghiệp có nhiều cơ hội mở rộng nhất.
4.4.2. Lựa chọn chiến lược mở rộng thị trường nước ngoài
Khi xác định chiến lược mở rộng thị trường nước ngoài, doanh nghiệp cần căn cứ vào quy mô cạnh tranh hay độ rộng của thị trường mà doanh nghiệp xác định là thị trường mục tiêu. Trên cơ sở đó có 2 loại chiến lược đó là chiến lược tập trung và chiến lược phân tán.
* Chiến lược tập trung
Là chiến lược trong đó doanh nghiệp xác định chỉ tập trung vào một số ít thị trường trọng điểm để phát huy lợi thế của mình. Tập trung được các nguồn lực, chuyên môn hoá sản xuất và sản phẩm tiêu chuẩn hoá ở mức độ cao hơn, quản lý cũng tập trung hơn do đó có khả năng cạnh tranh cao hơn tại các thị trường đó. Tuy nhiên chiến lược này có tính linh hoạt thấp, do hoạt động trên một số ít thị trường nên mức độ rủi ro cũng cao hơn.
* Chiến lược phân tán
Là chiến lược trong đó doanh nghiệp cùng một lúc mở rộng hoạt động kinh doanh của mình sang nhiều thị trường nước ngoài khác nhau. Chiến lược này có ưu điểm là có tính linh hoạt cao, mức độ rủi ro cũng được giảm bớt. Tuy nhiên doanh nghiệp không thể tập trung chuyên sâu vào các thị trường, cũng như công tác quản lý cũng phức tạp hơn rất nhiều so với chiến lược tập trung.
4.5. Thâm nhập thị trường nước ngoài
Sau khi đã lựa chọn được thị trường mục tiêu của mình, doanh nghiệp cần lựa chọn phương thức tốt nhất để thâm nhập vào các thị trường đó.
4.5.1. Hình thức thâm nhập thông qua xuất khẩu
Phương thức thông thường để thâm nhập vào thị trường nước ngoài là thông qua xuất khẩu. Như đã nghiên cứu ở trên, xuất khẩu có 2 hình thức:
- Xuất khẩu trực tiếp: Các DN quyết định tự đảm nhận công việc xuất khẩu của mình mà không thông qua trung gian nào cả. DN có thể thực hiện việc xuất khẩu trực tiếp bằng nhiều phương thức khác nhau như: đại diện bán hàng, đại lý phân phối…
- Xuất khẩu gián tiếp: là hình thức bán hàng hoá và dịch vụ của DN ra nước ngoài thông qua trung gian. Các trung gian mua bán chủ yếu trong kinh doanh xuất khẩu là: đại lý, công ty quản lý xuất nhập khẩu và công ty kinh doanh xuất nhập khẩu.
4.5.2. Hình thức thâm nhập qua hợp đồng
Đây là hình thức thâm nhập thị trường nước ngoài có nhiều ưu điểm. Trước những rào cản thương mại của các quốc gia trên thế giới, các doanh nghiệp gặp phải rất nhiều khó khăn trong hoạt động mở rộng thị trường của mình. Việc sử dụng hình thức thâm nhập thông qua hợp đồng giúp doanh nghiệp vượt qua được những rào cản đó. Hơn nữa có những thứ hàng hoá không thể mua bán thông thường được vì đó là những hàng hoá hữu hình như: bí quyết công nghệ, nhãn hiệu, kinh nghiệm quản lý… khiến doanh nghiệp không thể sử dụng hình thức thâm nhập thị trường thông qua xuất khẩu được. Do đó các nhà kinh doanh đã lựa chọn hình thức thâm nhập thông qua hợp đồng.
Hình thức thâm nhập qua hợp đồng có các loại sau: hợp đồng sử dụng giấy phép, hợp đồng kinh tiêu, hợp đồng quản lý, dự án chìa khoá trao tay.
4.5.3. Hình thức thâm nhập thông qua đầu tư
Đây là hình thức thâm nhập đòi hỏi DN phải trực tiếp đầu tư vào xây dựng nhà máy hoặc cung cấp thiết bị tại một nước và tiếp tục tham gia vào quá trình vận hành chúng. Thâm nhập thông qua hình thức này đòi hỏi mức độ cam kết của DN phải cao hơn. Ba hình thức phổ biến nhất của thâm nhập thông qua đầu tư là: chi nhánh sở hữu toàn bộ, liên doanh và liên minh chiến lược.
III. SỰ CẦN THIẾT MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XK CỦA CÔNG TY HÀ THÀNH TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CHÍNH THỨC CỦA WTO
1. Sự cần thiết phải mở rộng thị trường XK đối với các DN nói chung
1.1. Hội nhập kinh tế quốc tế yêu cầu các DN phải mở rộng thị trường XK
1.1.1. Mở rộng thị trường đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp khi thị trường trong nước bão hoà hoặc nền kinh tế đang suy thoái
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế giờ đây đã trở thành xu thế tất yếu khách quan chi phối hoạt động của nhiều quốc gia. Xu thế này đã đặt ra không ít thách thức và cơ hội cho các quốc gia và các doanh nghiệp khi muốn tham gia vào thị trường thế giới đặc biệt đối với những doanh nghiệp mà hoạt động kinh doanh trong nước của họ không mấy thành công, thị trường trong nước trì trệ hay suy giảm hoặc nền kinh tế quốc gia đang bị suy thoái làm cho sức mua của dân chúng giảm đi khiến cho hoạt động kinh doanh hiện tại của các doanh nghiệp gặp nhiều rủi ro. Trong khi đó thị trường quốc tế lại chào mời những tiềm năng phát triển hơn vì nhu cầu và mong muốn của các khách hàng quốc tế đa dạng và phong phú hơn nhiều so với thị trường nội địa. Điều đó chính là động lực để các doanh nghiệp mở rộng thị trường xuất khẩu của mình.
Hơn nữa trước xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, mỗi quốc gia không thể tự tách mình, hoạt động độc lập được mà cần có sự tham gia vào quá trình phân công lao động và hợp tác quốc tế. Chính vì vậy mà chính sách của các quốc gia hầu hết là mở cửa nền kinh tế. Đây cũng chính là cơ hội để các doanh nghiệp trong nước vươn ra kinh doanh trên thị trường nước ngoài nhằm mở rộng hoạt động và phạm vi tiêu thụ của mình, là điều kiện để hàng hoá của các doanh nghiệp trong nước có cơ hội cọ sát với bên ngoài, chiếm lĩnh thị trường và mang lại cơ hội thu về lợi nhuận lớn hơn cho doanh nghiệp.
1.1.2. Đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú, đa dạng của các khách hàng trên thế giới
Có thể nói xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu và mong muốn của con người ngày càng đa dạng và phong phú và chính những nhu cầu ngày càng cao của các khách hàng quốc tế ấy lại đem lại cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào mà nắm bắt được nhu cầu và tìm cách đáp ứng tốt nhất nhu cầu thì khả năng kinh doanh thành công của doanh nghiệp đó trên thị trường đó sẽ là rất lớn. Vì vậy mà các doanh nghiệp phải không ngừng tìm kiếm và khai thác các thị trường mới, nắm bắt các cơ hội mở rộng thị trường bằng cách cải tiến chất lượng sản phẩm hay tạo ra những sản phẩm mới đáp ứng được những đòi hỏi của khách hàng. Vì rõ ràng là một sản phẩm sẽ không được tiếp tục chào đón trên một thị trường nào đó nếu như sản phẩm đó không thoả mãn được nhu cầu ngày càng cao các khách hàng và sẽ rất dễ bị các đối thủ cạnh tranh khác đánh bật.
1.2. Vai trò quan trọng của mở rộng thị trường xuất khẩu
1.2.1. Đối với doanh nghiệp
* Tăng doanh số bán hàng
Dù kinh doanh trên bất cứ thị trường nào thì mục đích cuối cùng của các doanh nghiệp đều là gia tăng được số lượng hàng hoá bán ra và thu được về nhiều lợi nhuận nhất. Mở rộng thị trường xuất khẩu sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt được các cơ hội kinh doanh, mở rộng lĩnh vực sản xuất kinh doanh hiện tại của mình. Do số lượng khách hàng trên thị trường quốc tế là rất lớn nên doanh số bán hàng mà doanh nghiệp có thể đạt tới là rất cao.
Mặt khác, các DN tăng doanh số bán hàng quốc tế là do mức thu nhập bấp bênh. Vì thế, các DN muốn mở rộng thị trường XK để ổn định nguồn thu nhập của mình,bổ sung doanh số bán hàng quốc tế vào doanh số bán hàng trong nước.
* Giảm bớt, chia sẻ rủi ro
Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu sang nhiều thị trường khác nhau nhằm thực hiện chiến lược đa dạng hoá thị trường, tránh các rủi ro có thể xảy ra nếu chỉ xuất khẩu sang một số ít thị trường.
* Tiếp thu được kinh nghiệm quốc tế
Thông qua mở rộng thị trường xuất khẩu các doanh nghiệp có cơ hội tiếp thu nguồn vốn, khoa học công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến góp phần nâng cao năng suất lao động cũng như khả năng vươn rộng hơn nữa của doanh nghiệp ra thị trường quốc tế.
* Tận dụng công suất sản xuất dư thừa
Các DN nhiều khi sản xuất sản phẩm nhiều hơn mức thị trường yêu cầu dẫn đến dư thừa năng lực sản xuất. Do đó các doanh nghiệp sẽ tìm cách để tiêu thụ số sản phẩm vượt mức ấy bằng cách mở rộng thị trường xuất khẩu của mình. Việc mở rộng ấy còn giúp DN gia tăng thị phần, thu về lợi nhuận lớn hơn cũng như kéo dào được vòng đời của sản phẩm. Và đây được coi là một phương tiện hữu hiệu để DN giảm bớt khả năng sản xuất dư thừa trong thị trường nội địa.
* Tiếp cận các nguồn lực nước ngoài
Các DN thúc đẩy việc mở rộng thị trường XK còn nhằm tiếp cận với những nguồn lực mà trong nước không có sẵn hoặc đắt đỏ, tự tìm cho mình một nguồn cung ứng đầu vào ổn định và ít gặp rủi ro. Nhu cầu về đầu vào là nhu cầu thiết yếu đối với mọi DN.
1.2.2. Đối với nền kinh tế quốc dân
* Tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách cho đất nước
Mở rộng thị trường xuất khẩu góp phần nâng cao kim ngạch xuất khẩu, góp phần dịch chuyển cơ cấu kinh tế của quốc gia đặc biệt là các nước đang phát triển phù hợp với xu hướng chung của phân công lao động quốc tế.
Mở rộng thị trường xuất khẩu còn góp phần đáng kể vào nguồn thu ngân sách quốc gia thông qua việc thu được ngoại tệ mạnh về cho quốc gia của mình đồng thời thông qua việc thực hiện nghĩa vụ thuế của các DN xuất khẩu.
* Nâng cao vị thế cho đất nước
Mở rộng thị trường xuất khẩu cho phép các DN trong nước có thể tiếp cận với thị trường thế giới, tiếp cận với các nhà phân phối, mạng lưới thị trường rộng lớn cũng như các khách hàng quốc tế. Từ đó tăng được số sản phẩm tiêu thụ, tăng uy tín và khả năng cạnh tranh của các DN. Quốc gia có nhiều doanh nghiệp phát triển như vậy thì chắc chắn sẽ tạo được cái nhìn tương đối tốt trong mắt các quốc gia khác, nâng cao được vị thế của quốc gia trên trường quốc tế.
* Tạo thêm được công ăn việc làm cho người lao động trong nước
Xuất khẩu là nhân tố quan trọng cho việc tạo công ăn việc làm cho người lao động trong nước. Mở rộng thị trường xuất khẩu đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng năng suất lao động, tăng số lượng sản phẩm sản xuất ra, phải mở rộng quy mô sản xuất. Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tuyển thêm lao động để đáp ứng nhu cầu sản xuất đang n._.ều nhà nghiên cứu về cạnh tranh như Phillip Koptler, Smith,… cũng đã từng hình dung về sự thay đổi tất yếu trong cạnh tranh. Nhưng khi chứng kiến những thay đổi mạnh mẽ như đã diễn ra họ cũng không nghĩ rằng, cạnh tranh lại khốc liệt, tàn nhẫn đến thế. Rồi cho đến những năm đầu của thế kỉ XXI, kỉ nguyên của sự toàn cầu hoá mà chúng ta đang sinh tồn, cạnh tranh càng khốc liệt hơn bao giờ hết. Ước tính năm 2000 cả thế giới có khoảng 600 triệu doanh nghiệp hoạt động trên tất cả các lĩnh vực thì chỉ có khoảng 100 thương hiệu có sức cạnh tranh mạnh trên toàn thế giới. Mà hầu hết đó lại là những doanh nghiệp đã chứng tỏ mình từ khá lâu trước đó như Microsoft, Coca- cola, Phillip, Apple, Honda…Còn lại là những doanh nghiệp nếu mạnh cũng chỉ là trong nước còn cũng chưa đủ sức chiếm lĩnh thị trường thế giới. Do đó đến năm 2007, tính cả số doanh nghiệp mới thành lập (khoảng 400 triệu doanh nghiệp) thì số doanh nghiệp còn tồn tại trên thị trường thế giới chỉ là khoảng 650 triệu doanh nghiệp. Nhưng trong đó có rất nhiều doanh nghiệp không thể phát triển. Sức nóng của cạnh tranh tại thời điểm này đã như vậy nên nhiều nhà nghiên cứu kinh tế đã dự báo đến năm 2015 cạnh tranh sẽ khốc liệt hơn bao giờ hết và chỉ có khoảng 1/2 số doanh nghiệp hiện tại còn có thể tồn tại. Và những lĩnh vực được dự báo sẽ xảy ra cạnh tranh mạnh nhất sẽ là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ và sản xuất các sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. Những doanh nghiệp này sẽ phải đua nhau để đáp ứng tốt nhất nhu cầu người tiêu dùng nếu không muốn bị biến mất trên thị trường. Với những cảnh báo như vậy, sự thay đổi phát triển của các doanh nghiệp lúc này là rất cần thiết và cũng là tất yếu.
2. Dự báo về thị trường xuất khẩu của Việt Nam trong những năm tới
Theo dự báo, tăng trưởng kinh tế nói chung và thương mại thế giới nói riêng giảm, đặc biệt với tốc độ tăng trưởng khiêm tốn của nền kinh tế Mỹ là yếu tố tác động tiêu cực đến tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam. Mặt khác những biến động về giá cả của nhiều mặt hàng trên thế giới sẽ tác động không nhỏ đến giá cả của nhiều mặt hàng trên thị trường trong nước và kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam như: xăng dầu, kim loại, gạo, dệt may, da giầy… Tuy nhiên các yếu tố tích cực sẽ tiếp tục được củng cố: những điều kiện thuận lợi khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO cũng như việc Mỹ thông qua Quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn quan hệ với Việt Nam.
Để trở thành quốc gia XK có tính cạnh tranh lớn, Việt Nam có xu hướng thanh toán trên cơ sở giỏ ngoại tệ thay vì chỉ dùng đồng USD như hiện nay.
Theo dự báo của tổng cục Thống kê, trong những năm tới, quy mô và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam sẽ được duy trì ở mức độ cao đồng thời cơ cấu hàng xuất khẩu sẽ được chuyển dịch theo hướng tích cực theo hướng tăng dần nhóm hàng có hàm lượng chất xám và công nghệ cao. Các chủ thể tham gia xuất khẩu cũng không ngừng mở rộng, đa dạng hoá và hoạt động ngày càng hiệu quả.
Cùng với bề dày thời gian hội nhập kinh tế quốc tế, tỷ trọng xuất khẩu hàng hoá của nước ta sang các thị trường truyền thống và láng giềng Châu Á sẽ giảm dần, bới lúc đó Việt Nam sẽ đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường khác trên thế giới như Châu Mỹ, Châu Âu, Châu Phi, Tây Nam Á.
3. Cơ hội và thách thức đối với công ty Hà Thành trong hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu
3.1. Cơ hội đối với công ty Hà Thành trong hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu
Việt Nam gia nhập WTO khiến cho thị trường xuất khẩu của các công ty nói chung và của công ty Hà Thành nói riêng trở nên rộng lớn hơn. Gia nhập WTO chúng ta có thị trường xuất khẩu rộng lớn bao gồm 150 thành viên với mức cam kết về thuế nhập khẩu đã và sẽ được cắt giảm cùng các biện pháp phi thuế quan cũng sẽ được loại bỏ theo nghị định thư gia nhập của các thành viên này mà không bị phân biệt đối xử. Điều này tạo điều kiện cho công ty Hà Thành mở rộng thị trường xuất khẩu của mình cũng như tăng khả năng và cơ hội cạnh tranh bình đẳng của công ty trên thị trường thế giới.
Môi trường kinh doanh ngày càng trở nên hoàn thiện, thông thoáng hơn và phù hợp với thông lệ quốc tế hơn tạo điều kiện thuận lợi cho công ty Hà Thành có thể nhanh chóng mở rộng thị trường. Việc thực thi các cam kết về mở rộng thị trường, xoá bỏ bao cấp và các loại trợ cấp bị cấm, công khai minh bạch các cơ chế chính sách kinh tế, bảo hộ quyền sở hữu tài sản trí tuệ… của nhà nước thúc đẩy công ty Hà Thành cần phải quan tâm hơn nữa đến việc xây dựng chiến lược kinh doanh, tiếp cận thị trường, tạo dựng thương hiệu, hình thành chuẩn mực kinh doanh và văn hoá công ty để có thể xuất khẩu thành công và có sự phát triển bền vững trên nhiều phương diện, cả trên thị trường trong nước và nước ngoài. Đặc biệt quá trình cổ phần hoá của nhà nước đang diễn ra hết sức mạnh mẽ cũng tạo điều kiện cho công ty Hà Thành nỗ lực, có sự chủ động tích cực nhiều hơn trong quản lý và kinh doanh xuất khẩu.
Nhu cầu của khách hàng trên thị trường quốc tế ngày càng tăng. Thật vậy, có thể nói cuộc sống của người dân trên thế giới ngày càng ổn định và sung túc hơn, từ đó xuất hiện những nhu cầu mới cao hơn tạo ra cơ hội kinh doanh lớn hơn cho công ty Hà Thành. Đặc biệt những khách hàng quốc tế lại rất yêu thích những sản phẩm mang đậm nét văn hoá truyền thống của Việt Nam mà công ty đang sản xuất như gốm sứ mỹ nghệ, mây tre đan, thảm hạt… Công ty cần nhanh chóng nắm bắt những nhu cầu đó để đáp ứng kịp thời, mang lại thành công cho hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty, tạo bước đệm để xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài khác.
3.2. Thách thức đối với công ty Hà Thành trong hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu
Dưới sức ép của toàn cầu hóa kinh tế, cạnh tranh ngày càng gay gắt và xuất hiện các rào cản mới ngày càng tinh vi hơn. Gia nhập WTO – gia nhập trên một sân chơi chung, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, công ty Hà Thành nói riêng phải cạnh tranh trên cả ba cấp độ là quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm. Đây là một thách thức rất lớn đặt ra cho công ty Hà Thành trước những khó khăn về vốn và cơ sở vật chất. Hiện nay công ty Hà Thành đang phải đối mặt với cạnh tranh rất lớn từ phía đối thủ Trung Quốc. Trung Quốc có rất nhiều lợi thế hơn trong việc sản xuất ra và tiêu thụ những sản phẩm mà công ty đang cung cấp trên thị trường như gốm, sứ, thảm hạt…
Những bất ổn khó lường về an ninh - chính trị - xã hội trên thế giới như chiến tranh, khủng bố, thiên tai, dịch bệnh… Đây là những rào cản cản trở hoạt động xuất khẩu của công ty. Một quốc gia có sự bất ổn về chính trị và an ninh như vậy sẽ khiến cho việc mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty gặp phải những rủi ro khôn lường.
Môi trường kinh doanh quốc gia chưa thực sự ổn định và chưa thực sự tạo điều kiện cho các công ty trong nước nói chung và công ty Hà Thành nói riêng trong hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu. Cụ thể, hệ thống kết cấu hạ tầng như sân bay, cảng biển, đường giao thông vẫn còn bất cập; năng lực cạnh tranh quốc gia chưa được cải thiện rõ rệt, cơ cấu xuất khẩu chưa lành mạnh, còn không ít những vướng mắc trong thủ tục hải quan và lưu thông hàng xuất khẩu… Đây là một trong những yếu tố cản trở khả năng mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty Hà Thành.
Gia nhập WTO với những đòi hỏi mới và yêu cầu mới khiến công ty Hà Thành gặp phải những khó khăn do thiếu vốn. Hàng hoá xuất khẩu của công ty sẽ không nhận được sự hỗ trợ trực tiếp từ Chính phủ. Đây có thể coi là một khó khăn lớn đối với công ty. Những yêu cầu về đổi mới công nghệ, cơ sở hạ tầng cũng như trình độ công nghệ của cán bộ công nhân viên trong công ty đòi hỏi phải có năng lực về vốn rất lớn. Trong khi đó hiện nay công ty đang thiếu vốn, chưa có sự tự chủ cao về mặt tài chính, nguồn vốn chủ sở hữu còn nhỏ.
II. ĐỊNH HƯỚNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XK CỦA CÔNG TY HÀ THÀNH ĐẾN NĂM 2010
Trong giai đoạn hiện nay Việt Nam đang có những cơ hội mới song bên cạnh đó là những thách thức to lớn đòi hỏi công ty phải điều chỉnh kế hoạch kinh doanh. Trong những năm qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đạt được nhiều thắng lợi, các sản phẩm của công ty chiếm lĩnh được cả thị trường trong nước và ngoài nước. Tuy nhiên hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty cũng gặp phải rất nhiều khó khăn do phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ khác trên thị trường cũng như các rào cản hữu hình và vô hình từ nước nhập khẩu. Để giải quyết những khó khăn, vướng mắc, công ty đã lập ra chương trình sản xuất kinh doanh phục vụ xuất khẩu, kế hoạch từ năm 2008-2010 đối với một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu như sau: (nhìn vào bảng 3.1).
Bảng 3.1: Dự kiến sản lượng xuất khẩu của công ty Hà Thành từ 2008-2010
STT
Sản phẩm
Đơn vị
2008
2009
2010
1
Bao bì nhựa
Tấn
100
115
130
2
Gỗ trang trí
Cont
9
10
12
3
Mây tre đan
Cont
9
10
12
4
Thảm hạt
Tấn
45
55
65
5
Gốm sứ
Cont
6
7
8
(Nguồn: Kế hoạch phát triển của công ty 2008-2010)
Căn cứ vào tốc độ đầu tư và phát triển sản xuất của các đơn vị thành viên, căn cứ vào nguồn hàng hiện có công ty Hà Thành đã đưa ra mục tiêu sản lượng như sau:
Dự kiến tổng doanh thu xuất khẩu tới năm 2010 như sau:
Năm 2008: 16,5 tỷ đồng, chiếm 7% trong kim ngạch xuất nhập khẩu
Năm 2009: 18 tỷ đồng, chiếm 8% trong kim ngạch xuất nhập khẩu
Năm 2010: 20 tỷ đồng, chiếm 10% trong kim ngạch xuất nhập khẩu
Ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.1: Dự kiến tổng doanh thu xuất khẩu của công ty H à Thành đến năm 2010
III. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XK CỦA CÔNG TY HÀ THÀNH TRONG ĐIỀU KIỆN VN LÀ THÀNH VIÊN CHÍNH THỨC CỦA WTO
1. Các quan điểm của công ty Hà Thành về m ở rộng thị trường xuất khẩu
1.1. Phát triển, mở rộng thị trường nước ngoài cần luôn luôn gắn kết với thị trường trong nước
Phát triển, mở rộng thị trường nước ngoài cần gắn kết với thị trường trong nước, gắn với thị trường sản xuất, chú trọng đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu. Thật vậy, để hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu đạt hiệu quả cao thì trước hết việc kinh doanh trong nước của công ty phải tương đối ổn định. Vì cơ sở sản xuất và nguồn lực của công ty đều tập trung ở trong nước. Việc gắn kết cả hai thị trường này với nhau sẽ tạo điều kiện cho công ty làm ăn có hiệu quả. Mở rộng thị trường xuất khẩu ra nước ngoài sẽ giúp công ty Hà Thành tìm kiếm, khai thác được nguồn nguyên vật liệu đầu vào có giá rẻ, giảm chi phí sản xuất, đặc biệt có thể chuyển giao, nhập khẩu được các máy móc, dây chuyền sản xuất tiên tiến về nước để sản xuất, đáp ứng yêu cầu của thị trường cả trong và ngoài nước. Đồng thời việc kinh doanh ở thị trường trong nước tốt sẽ tạo ra nguồn vốn để công ty mở rộng thị trường xuất khẩu của mình.
Tóm lại, công ty cần phát triển thị trường trong nước để tạo ra nguồn hàng xuất khẩu đồng thời mở rộng thị trường xuất khẩu để kích thích sản xuất và thị trường trong nước, mở rộng đa dạng hoá thị trường xuất khẩu đi đôi với việc mở rộng và đẩy mạnh khai thác thị trường trong nước để hỗ trợ, giảm rủi ro cho xuất khẩu khi thị trường thế giới biến động.
1.2. Mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty là một tất yếu trong hoàn cảnh Việt Nam đã là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO.
Việt Nam gia nhập WTO cũng có nghĩa là mở ra cơ hội làm ăn cho các doanh nghiệp Việt Nam với thế giới, đặc biệt là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu như công ty Hà Thành. Giờ đây công ty Hà Thành cũng như các doanh nghiệp khách của Việt Nam có thể cộng tác bình đẳng với các doanh nghiệp nước ngoài mà không sợ pahỉ chịu thua thiệt như trước đây, đồng thời việc ra nhập WTO cũng làm giảm bớt các rào cản thuế quan khi các doanh nghiệp như Hà Thành thâm nhập thị trường thế giới. Đây là điều kiện không nhỏ giúp cho công ty Hà thành và các doanh nghiệp khác mạnh dạn vươn cánh tay của mình ra khỏi phạm vi quốc gia. Với những thuận lợi như vậy, công ty Hà Thành đã coi hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu như một tất yếu trong quá trình phát triển của mình. Chỉ có mở rộng công ty hà Thành mới có thể vươn lên một tầm cao mới, sánh vai với các doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực xuất nhập khẩu không chỉ trong nước mà còn với các doanhnghiệp quốc tế, đồng thời công ty cũng có thể tạo cho mình một chỗ đứng trên thị trường, chiến thắng trong cạnh tranh và vững bước phát triển. Chính vì vậy trong những năm gần đây công ty đã tập trung khá nhiều nguồn lực để tiến hành thực hiện hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu, trong đó bao gồm cả nguồn vốn, cơ sở vật chất cũng như nguồn nhân lực chất lượng cao. Chính với quan điểm như vậy, công ty Hà Thành đang từng bước hiện thực hoá mục tiêu mở rộng thị trường xuất khẩu và xây dựng công ty thành một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
1.3. Giữ vững các thị trường truyền thống đồng thời tích cực tìm kiếm thị trường xuất khẩu mới
Giữ vững các thị trường truyền thống đồng thời tích cực tìm kiếm thị trường xuất khẩu mới để tránh lệ thuộc, rủi ro trong xuất khẩu, tăng cường hơn nữa các hoạt động thương mại nhằm tận dụng các cơ hội do quan hệ đối ngoại mang lại. Đặc biệt là những thị trường trọng điểm có khả năng nhập hàng thủ mỹ nghệ của công ty với khối lượng lớn như Nhật Bản, Đài Loan, Hoa Kỳ, đồng thời tìm kiếm thị trường mới như Trung Đông, Mỹ La Tinh… Công ty cần tiếp tục duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm như gốm sứ mỹ nghệ, mây tre đan… trên các thị trường truyền thống và trên các thị trường khác nữa. Đây là những sản phẩm mang tính nghệ thuật cao và có những nét đặc trưng về văn hoá Việt Nam, công ty cần đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm này hơn nữa để ngày càng có nhiều người biết đến sản phẩm và thông qua đó đem nền văn hoá của nước ta đến với bạn bè trên khắp thế giới. Để phát triển thị trường XK, nhất là hàng mỹ nghệ thì sản phẩm của công ty phải luôn giữ được uy tín, có sức cạnh tranh cao về chất lượng và giá cả, đảm bảo đúng hợp đồng giao hàng…
2. Các giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty Hà Thành trong điều kiện Việt Nam là thành viên chính thức của WTO
2.1. Giải pháp từ phía công ty
2.1.1. Thiết kế bộ phận chuyên trách Marketing
Bộ phận chuyên trách Marketing đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tiêu thụ sản phẩm của bất kỳ công ty nào nhất là trong mở rộng thị trường xuất khẩu.
Hiện nay công ty Hà Thành chưa có bộ phận chuyên trách Marketing, điều này gây cản trở rất lớn đến hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty khiến cho công tác nghiên cứu thị trường của công ty gặp phải rất nhiều khó khăn và tốn kém về mặt chi phí. Do đó trước mắt công ty cần thiết kế một bộ phận chuyên trách Marketing để trực tiếp khảo sát, nắm vững thị trường nước ngoài đồng thời đầu tư các trang thiết bị xử lý, lưu trữ thông tin nhằm đảm bảo cho quá trình thu thập và xử lý thông tin diễn ra nhanh chóng, không bỏ lỡ bất kỳ thời cơ và cơ hội kinh doanh nào cả. Thêm nữa những cán bộ chuyên trách Marketing cần được đào tạo một cách cơ bản, kỹ lưỡng để có thể nhanh nhạy nắm bắt được những thay đổi từ môi trường kinh doanh, từ đó đưa ra các phân tích, dự báo, cũng như đề xuất các phương án khả thi để ứng phó với những thay đổi đó nhằm làm cho công tác nghiên cứu thị trường ngày càng có hiệu quả hơn.
2.1.2. Xây dựng mạng lưới trung gian của công ty ở nước ngoài
Một công ty có thể thực hiện phân phối sản phẩm qua một hay nhiều trung gian để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Việc lựa chọn nhà trung gian và số lượng nhà trung gian sẽ tuỳ thuộc vào khả năng của từng công ty. Có được một mạng lưới trung gian tốt sẽ giúp nhiều doanh nghiệp giảm bớt được chi phí và thời gian cho quá trình phân phối sản phẩm.
Hiện nay công ty Hà Thành còn chưa có được một mạng lưới trung gian của mình trên các thị trường nước ngoài, trung gian phân phối còn lẻ tẻ, rời rạc và hoạt động chưa thực sự có hiệu quả. Do đó công ty Hà Thành cần xây dựng và phát triển mạng lưới trung gian của mình ở nước ngoài như các chi nhánh, các đại lý ở một số quốc gia và khu vực. Cụ thể bước đầu thiết lập văn phòng đại diện rồi tiến tới thiết lập hệ thống đại lý. Đồng thời đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm. Bởi vì khi thiết lập được hệ thống đại lý trên thị trường nước ngoài thì công ty sẽ có triển vọng lớn hơn trong việc tiêu thụ sản phẩm của mình, mức độ tiêu thụ sẽ ổn định và chắc chắn hơn. Công ty Hà Thành cũng cần tiếp tục khai trương và mở rộng nhiều kênh tiêu thụ sản phẩm mới, công ty có thể mua, thu gom các mặt hàng khác trong nước để xuất khẩu nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu của mình về lượng, từ đó đẩy mạnh việc mở rộng thị trường xuất khẩu về chất.
2.1.3. Tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm và tăng cường cải tiến sản phẩm
Có thể nói chất lượng và kiểu dáng của sản phẩm đóng vai trò quan trọng đến quyết định mua hàng của khách hàng. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phức tạp của các khách hàng trên thế giới, công ty Hà Thành cần tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm và chú trọng đến việc cải tiến sản phẩm để tăng khả năng cạnh tranh và sức sống của công ty trên thị trường thế giới. Bất kỳ một sản phẩm nào đều có chu kỳ sống của nó, nếu công ty không đẩy mạnh việc cải tiến sản phẩm thì sản phẩm sau một thời gian sẽ không tiêu thụ được nữa trên thị trường nước ngoài. Mẫu mã đó, kiểu dáng đó không có sự đổi mới sẽ gây nhàm chán cho các khách hàng. Và họ chuyển sang mua sắm những sản phẩm của các nhà cung ứng khác. Việc đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu không chỉ giúp công ty tăng giá trị xuất khẩu và khả năng cạnh tranh trên thị trường nước ngoài mà còn giúp công ty giảm thiểu được rủi ro khi việc tiêu thụ một số sản phẩm ở một số thị trường gặp khó khăn. Do đó sẽ tăng được tính ổn định trong sản xuất và kinh doanh của công ty.
2.1.4. Xây dựng chiến lược phát triển cho toàn công ty và chiến lược XK
Công ty nào dù kinh doanh trong nước hay nước ngoài thì đều cần phải thiết kế cho công ty mình một chiến lược phát triển toàn diện để định hướng cho toàn bộ hoạt động của công ty. Đó chính là hướng đi, là bản sứ mệnh, là mục tiêu để các thành viên trong công ty căn cứ vào để thực hiện các công việc cụ thế nhằm tạo ra những bước đi chắc chắn, thành công cho công ty.
Trên cơ sở đó, công ty Hà Thành cũng cần xây dựng cho mình chiến lược phát triển cho toàn công ty và chiến lược xuất khẩu trong từng giai đoạn và chuẩn bị những điều kiện cần thiết để đối phó trong những tình huống bất lợi. Công ty Hà Thành cũng cần phải xác lập kế hoạch xúc tiến thương mại và dự kiến hướng tiếp cận các thị trường xuất khẩu sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Đặc biệt thị trường Châu Phi rộng lớn là thị trường mà công ty chưa vươn tới được và còn đang bỏ ngỏ. Do đó công ty cần có chiến lược khai thác thị trường này, nếu không nhanh chân sẽ rất dễ bị đối thủ cạnh tranh khai thác và chiếm lĩnh.
Một trong những điểm yếu của công ty Hà Thành là chưa thiết kế được một chiến lược, kế hoạch kinh doanh dài hạn. Mà chiến lược kinh doanh lại có vai trò hết sức quan trọng đối với bất kỳ công ty nào trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó là kim chỉ nam định hướng từng bước đi cho công ty. Vì thế công ty Hà Thành cần nhanh chóng xây dựng một chiến lược cụ thể không chỉ cho hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu mà còn là chiến lược cho hoạt động của toàn công ty.
Xây dựng và phát triển thương hiệu Hà Thành thành một thương hiệu mạnh trong lĩnh vực XNK không chỉ trong nước mà còn trên toàn thế giới.
Thương hiệu chính là yếu tố đem lại niềm tin cho khách hàng, đối tác mỗi khi tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ của Công ty. Qua thương hiệu, khách hàng không chỉ biết tới những sản phẩm mà công ty cung cấp mà còn có thể biết về công ty. Chính vì vậy, việc xây dựng thương hiệu với một doanh nghiệp là tất yếu trong quá trình phát triển của doanh nghiệp đó. Chúng ta có thể thấy được những giá trị mà thương hiệu mang lại cho doanh nghiệp. Đó không chỉ là giá trị phi vật chất mà ngược lại với nhiều công ty thương hiệu cũng có gía trị vật chất không nhỏ. Với những cái lợi mà thương hiệu có thể mang lại như trên, Công ty Hà Thành cần có chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu Hà Thành thành một thương hiệu mạnh đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu. Đây cũng chính là khởi nguồn để doanh nghiệp tiến ra thị trường thế giới, mở rộng thị trường xuất khẩu của mình.
Tuy vậy, để xây dựng nên một thương hiệu Hà Thành mạnh không phải là dễ. Công ty bên cạnh việc giới thiệu, quảng bá hình ảnh Hà Thành tới tất cả người tiêu dùng, đối tác trên toàn thế giới cũng cần có chiến lược tạo niềm tin cho khách hàng bằng cách luôn đảm bảo chất lượng, luôn tạo cho khách hàng những điều kiện thuận lợi nhất khi làm ăn với công ty. Qua đó công ty không chỉ tạo nên những mối quan hệ chặt chẽ với đối tác cũ mà còn có thể tìm được những bạn hàng mới trong quá trình phát triển của mình. Có như vậy, công ty mới có thể xây dựng nên một thương hiệu Hà Thành mạnh, đủ sức cạnh tranh với những đấu thủ lớn cũng tham gia lĩnh vực xuất nhập khẩu. Và mỗi khi nói tới lĩnh vực xuất nhập khẩu người ta sẽ nghĩ tới ngay thương hiệu Hà Thành.
2.2. Giải pháp từ phía nhà nước
2.2.1. Hỗ trợ môi trường kinh doanh xuất khẩu
Đổi mới chính sách xuất khẩu theo hướng thông thoáng hơn để tăng kim ngạch xuất khẩu, ổn định thị trường, phát triển sản xuất, giải quyết việc làm cho người lao động. Chính sách xuất khẩu hiện nay của nước ta còn nhiều bất cập gây cản trở đến hoạt động mở rộng thị trường của nhiều công ty chẳng hạn như chính sách thuế nhiều khi còn thiếu nhất quán, các thủ tục về xuất khẩu và hải quan tuy đã tiến bộ hơn nhưng vẫn còn rườm rà, phức tạp. Do đó chính phủ cần điều chỉnh chính sách xuất khẩu theo hướng thông thoáng hơn để tăng kim ngạch xuất khẩu, ổn định thị trường, phát triển sản xuất, giải quyết việc làm cho người lao động. Chính sách xuất khẩu sẽ được điều chỉnh theo hướng giảm hàng rào thuế quan, tức giảm thuế xuất khẩu sẽ tạo điều kiện cho công ty Hà Thành giảm được chi phí lưu thông sản phẩm, đồng thời giảm hàng rào phi thuế quan đó là những phức tạp, rườm rà trong công tác quản lý xuất khẩu, làm thủ tục hải quan và giấy tờ xuất khẩu.
Tiếp tục đẩy mạnh công cuộc cải cách hành chính đi đôi với việc tăng cường hợp tác phối hợp giải quyết vụ việc liên quan giữa các Bộ, ngành, giữa các cơ quan quản lý với Hiệp hội ngành hàng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống cơ quan quản lý nhà nước ngành thương mại trong việc hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thị trường, phát triển xuất khẩu.
Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động xuất khẩu đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài để phát triển sản xuất hàng xuất khẩu nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp, góp phần tăng trưởng GDP, tăng kim ngạch và nguồn thu ngoại tệ về cho đất nước. Khi tạo được sức mạnh cho cả nền kinh tế đất nước thì công ty Hà Thành sẽ có động lực và thuận lợi khi mở rộng thị trường xuất khẩu của mình.
2.2.2. Hoàn thiện hệ thống chính sách tín dụng và đầu tư phục vụ cho XK
Việc cho vay vốn ngắn hạn là hình thức hỗ trợ tín dụng xuất khẩu mới và chỉ dành cho các đơn vị trực tiếp xuất khẩu những mặt hàng thuộc diện được khuyến khích xuất khẩu, chưa khuyến khích số đông các doanh nghiệp xuất khẩu khác, do đó họ phải vay ngân hàng thương mại để thực hiện xuất khẩu.Các chính sách tín dụng ưu đãi đầu tư xuất khẩu cũng chưa công bằng, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ít được tiếp cận nguồn tín dụng hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ. Do đó cần đổi mới chính sách tín dụng theo cơ chế thị trường, hoàn thiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất khẩu và tín dụng xuất khẩu phù hợp với các nguyên tắc và các cam kết mà Việt Nam là thành viên; mở rộng các hình thức tín dụng, bảo đảm các điều kiện tiếp cận vốn và các hình thức bảo lãnh thuận lợi hơn tại các ngân hàng thương mại. Với việc mở rộng khả năng tiếp cận vốn cho các doanh nghiệp thì chắc chắn hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của các doanh nghiệp nói chung và công ty Hà Thành nói riêng sẽ gặp nhiều thuận lợi.
2.2.3. Thành lập quỹ bảo hiểm
Hình thức bảo hiểm xuất khẩu chưa được áp dụng tại Việt Nam trong khi các nước phát triển đang áp dụng phổ biến hình thức này như Đức, Áo, Italy, Nhật Bản… Trong khi thực tiễn kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đang gặp nhiều rủi ro. Do vậy, áp dụng biện pháp bảo hiểm xuất khẩu để hỗ trợ doanh nghiệp, khuyến khích đấy mạnh xuất khẩu là cần thiết và phù hợp với các quy định của WTO. Thành lập quỹ bảo hiểm xuất khẩu nhằm chia sẻ rủi ro cho doanh nghiệp xuất khẩu. Đồng thời nhà nước cũng cần điều hành tỷ giá linh hoạt, tăng cường năng lực dự báo sự lên xuống của các loại ngoại tệ và có cơ cấu dự trữ ngoại hối hợp lý. Điều này sẽ giúp công ty Hà Thành nắm bắt được những biến động từ môi trường bên ngoài cũng như nắm bắt được những rủi ro có thể xảy đến với mình từ đó có biện pháp để khắc phục, đối phó.
2.2.4. Nâng cao hiệu quả của công tác xúc tiến xuất khẩu
Đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động xúc tiến thương mại cấp cao để thúc đẩy hợp tác, đầu tư và buôn bán giữa Việt Nam với các nước, thu hút các tập đoàn đa quốc gia đầu tư vào Việt Nam để từ đó tạo nên những làn sóng chuyển dịch đầu tư vào Việt Nam trong các lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu có nhiều tiềm năng. Đổi mới công tác tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại theo hướng chú trọng vào khâu tổ chức và cung cấp thông tin thị trường, giảm bớt các chương trình khảo sát thị trường mang tính nhỏ lẻ. Chính phủ cũng cần đa dạng hoá và mở rộng các hình thức xúc tiến thương mại.
Chính phủ cần chỉ đạo tập trung phát hiện cơ hội mới, bạn hàng mới và thị trường mới một cách kịp thời để định hướng cho hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp nói chung và công ty Hà Thành nói riêng. Tăng cường phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc cung cấp các thông tin kịp thời cho công ty. Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn và giám sát công ty trong hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu phải làm đúng theo pháp luật.
Tổ chức lại hệ thống các tổ chức xúc tiến thương mại và cơ chế cung cấp, dự báo thông tin thị trường, tư vấn đầu tư, thương mại, tư vấn pháp luật, môi trường kinh doanh ở trong và ngoài nước cho các doanh nghiệp.
Có thể nói trên đây là những chính sách vĩ mô mà Chính phủ sử dụng để có thể đẩy mạnh xuất khẩu của đất nước. Những chính sách này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các doanh nghiệp trong nước mở rộng thị trường xuất khẩu của mình. Và công ty Hà Thành cũng không nằm ngoài số đó. Để hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu đạt hiệu quả cao, công ty Hà Thành cần nghiên cứu kỹ lưỡng các cơ chế, chính sách của Nhà nước để có thể nắm bắt được những ưu tiên, ưu đãi mà Nhà nước dành cho từng doanh nghiệp, từng mặt hàng. Trên cơ sở đó đề ra được chiến lược, kế hoạch kinh doanh có hiệu quả, tránh được những sai lầm không đáng có.
Như vậy chương III đã phân tích được những cơ hội và thách thức cũng như những định hướng trong hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty Hà Thành và đã đề ra được một số giải pháp khả quan nhắm mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty.
KẾT LUẬN
Công ty Hà Thành là một công ty uy tín, được đánh giá cao trên thị trường Việt Nam. Trong những năm qua, công ty đạt được nhiều thành tích đáng kể. Đó là nhờ vào việc công ty đã chú trọng vào khâu mở rộng thị trường xuất khẩu, tìm kiếm bạn hàng mới, đối tác mới và thị trường xuất khẩu mới tiềm năng. Đến nay, quy mô thị trường xuất khẩu của công ty ngày càng nhiều, doanh số xuất khẩu không ngừng tăng lên và hoạt động xuất khẩu ngày càng được quan tâm hơn.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành công mà công ty xuất nhập khẩu Hà Thành đạt được, còn những tồn tại trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu ra nước ngoài. Dó đó, công ty cần có những nghiên cứu để đưa ra các giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu nhằm nhanh chóng bắt nhịp với nhu cầu thị trường ngày càng cao, đáp ứng được thị hiếu đa dạng của khách hàng trên thế giới và làm tăng vị thế của công ty trên thị trường trong nước và quốc tế.
Trên góc độ chung, chuyên đề thực tập về đề tài “Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu của Công ty Hà Thành trong điều kiện Việt Nam là thành viên chính thức của WTO” đưa ra cách nhìn nhận tổng thể về việc mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty. Chuyên đề đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận chung về xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu, sự cần thiết phải mở rộng thị trường XK của công ty Hà Thành cũng như phân tích được thực trạng mở rộng thị trường XK của công ty Hà Thành đồng thời rút ra được những ưu điểm và tồn tại của hoạt động mở rộng thị trường XK. Từ đó, chuyên đề xin đề xuất các giải pháp khắc phục tồn tại của công ty, góp phần đưa công ty phát triển đi lên ngày càng vững mạnh và trở thành một trong những công ty xuất nhập khẩu uy tín nhất tại Việt Nam.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Kinh doanh quốc tế (tập1), PGS.TS Nguyễn Thị Hường, NXB lao động - xã hội, 2001.
Giáo trình Kinh doanh quốc tế (tập 2), PGS.TS Nguyễn Thị Hường, NXB lao động - xã hội 2003.
Kỹ thuật nghiên cứu thị trường xuất khẩu, TS. Dương Hữu Hạnh, NXB Thống kê 2006.
Thương mại quốc tế và phát triển thị trường xuất khẩu, PGS.TS Nguyễn Duy Bột, NXB Thống kê 2003.
Marketing quốc tế, PTS. Nguyễn Cao Văn, NXB Giáo dục Hà Nội – 1999
Các chiến lược và các kế hoạch Marketing xuất khẩu, TS. Dương Hữu Hạnh, NXB Thống kê, 2005.
Những tư duy mới về thị trường, TS. Hoàng Thế Trụ, NXB Thống kê, 1997.
Marketing thương mại tập 1, PTS.Nguyễn Bách Khoa, ĐH Thương mại.
Giáo trình Luật thương mại quốc tế, TS. Trần Thị Hòa Bình - TS. Trần Văn Nam, NXB Lao động - xã hội, 2006.
Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty dệt len Mùa Đông, LV43-08 KTQT.
Mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm may và vải không dệt của công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội, LV44-44 KTQT
Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế/ Lâm Thị Quỳnh Anh, Ths.1588.
www.google.com.vn
www.export2global.com
www.mofa.gov.vn
www.hanoitrade.com.vn
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
XNK : Xuất nhập khẩu
XK : Xuất khẩu
NK : Nhập khẩu
KD : Kinh doanh
DN : Doanh nghiệp
CSH : Chủ sở hữu
LĐ : Lao động
GĐ : Giám đốc
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26426.doc