Tài liệu Giải pháp mở rộng thị trường ở Công ty TNHH Thương mại & Sản xuất Bao bì Đoàn Kết: LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, bao bì đóng một vai trò quyết định trong sự lựa chọn của khách hàng. Nhưng lâu nay, các doanh nghiệp Việt Nam thường quá chú trọng đến quảng cáo và các phương thức tiếp thị khác mà quên đi yếu tố bao bì. Không ít doanh nghiệp đã sai lầm khi đánh giá thấp vai trò của bao bì. Người tiêu dùng yêu thích một sản phẩm nào đó phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng bao bì là yếu tố quan trọng và sống lâu nhất với sản phẩm. Bao bì là sự kết nối giữa nhãn hiệu sản phẩm và người tiêu dùng,... Ebook Giải pháp mở rộng thị trường ở Công ty TNHH Thương mại & Sản xuất Bao bì Đoàn Kết
59 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1194 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giải pháp mở rộng thị trường ở Công ty TNHH Thương mại & Sản xuất Bao bì Đoàn Kết, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và để cho sự kết nối này được bền chặt, thì nó phải tôn lên được tính cách của sản phẩm và những thông điệp mà doanh nghiệp muốn gửi tới người tiêu dùng. Bao bì là công cụ để truyền tải thông tin và tính cách của một sản phẩm, nó được thể hiện thông qua màu sắc, kiểu dáng, hình ảnh và ngôn ngữ. Giờ đây, vấn đề của thương hiệu là ở chỗ làm sao để bán được sản phẩm. Nếu việc thiết kế bao bì thực hiện tốt, nó sẽ truyền tải được thông điệp của doanh nghiệp về sản phẩm đến người tiêu dùng. Bao bì còn là công cụ để nhận biết và tạo nên sức mạnh của nhãn hiệu. Doanh nghiệp Việt Nam đã ngày càng ý thức về vai trò của kiểu dáng và bao bì sản phẩm. Chính nhờ những yếu tố trên mà ngành công nghiệp in và sản xuất bao bì ngày càng trở thành một “đối tác chiến lược” chung tay góp sức với các doanh nghiệp trên con đường tìm đến với người tiêu dùng. Cũng chính vì thể mà mấy năm gần đây, sự cạnh tranh trong ngành in và sản xuất bao bì cũng trở nên ngày một gay gắt. Điều đó đặt ra bài toán khó cho nhiều công ty trong ngành này hiện nay chính là mở rộng thị trường, mở rộng bạn hàng, để sản phẩm của mình được nhiều công ty sản xuất hàng tiêu dùng biết đến và tin tưởng.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chiến lược mở rộng thị trường ở Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Bao bì Đoàn Kết trong giai đoạn hội nhập như thế nào với mục tiêu mô tả, phát hiện những mặt thành công cũng như hạn chế khi mở rộng thị trường ở Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Bao bì Đoàn Kết trong giai đoạn hội nhập. Phương pháp chủ yếu được sử dụng là phương pháp thu thập và phân tích số liệu. Bên cạnh đó còn sử dụng phương pháp thống kê mô tả để làm rõ tình hình mở rộng thị trường ở Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Bao bì Đoàn Kết trong giai đoạn hội nhập.
Được sự hướng dẫn của TS.Trương Đức Lực và tập thể Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Bao bì Đoàn Kết, tôi đã hoàn thành chuyên đề " Giải pháp mở rộng thị trường ở Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Bao bì Đoàn Kết" gồm 3 chương chính:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT BAO BÌ ĐOÀN KẾT
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG Ở CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT BAO BÌ ĐOÀN KẾT
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG Ở CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT BAO BÌ ĐOÀN KẾT
Chương I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT BAO BÌ ĐOÀN KẾT
1.1. Một số nét khái quát về Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Bao bì Đoàn Kết
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Bao bì Đoàn Kết
Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Sản xuất Bao bì Đoàn Kết có trụ sở cũ tại địa chỉ 102 Trường Chinh, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội. Hiện có trụ sở chính tại Khu công nghiệp An Khánh, Km 8 Đường Láng – Hòa Lạc, Xã An Khánh, Huyện Hoài Đức, Tỉnh Hà Tây. Là công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên, với vốn đầu tư là 5.000.000.000 tỷ Việt Nam đồng. Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Sản xuất Bao bì Đoàn Kết kinh doanh đa ngành nghề, nhưng chủ yếu kinh doanh trong ngành sản xuất và in bao bì sản phẩm hàng hóa bằng nguyên liệu giấy. Văn phòng đại diện của công ty đặt tại địa chỉ Phòng 1404, Tòa nhà 18T2, Khu đô thị Trung Hòa - Nhân Chính, Thành phố Hà Nội.
Công ty hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0302001651 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 29 tháng 03 năm 1999 và Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hà Tây cấp giấy phép đăng ký lần hai ngày 08 tháng 8 năm 2007.
- Tên công ty
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT BAO BÌ ĐOÀN KẾT
- Tên tiếng Anh
DOAN KET TRADING AND PACKAGING COMPANY LIMITED
- Tên giao dịch
DOAN KET TRADING AND PACKAGING COMPANY LIMITED
- Tên viết tắt
DKP
- Địa chỉ trụ sở
chính
Khu Công nghiệp An Khánh, Xã An Khánh, Huyện Hoài Đức, Tỉnh Hà Tây
- Điện thoại
(84-4) 2185777 ; (84-34) 654519 ; (84-4) 2185776
- Fax
84-34-654519
- Email
doanketpack@fpt.vn
- Vốn điều lệ
5.000.000.000 đồng (Năm tỷ VNĐ)
1.1.2. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Bao bì Đoàn Kết
Lĩnh vực kinh doanh: In và sản xuất bao bì giấy hộp phẳng và hộp sóng. Kinh doanh tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng.
Nghề kinh doanh:
+ Sản xuất bao bì từ nguyên liệu giấy
+ Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng
+ Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa
+ In bao bì
+ Dịch vụ thương mại
+ In và các dịch vụ liên quan đến in (trừ những lĩnh vực in nhà nước cấm)
+ Quảng cáo thương mại
+ Chế bản điện tử, thiết kế tạo mẫu quảng cáo
+ Trang trí nội, ngoại thất công trình
+ Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi
+ San lấp mặt bằng
+ Đầu tư, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, khu văn phòng cho thuê
+ Kinh doanh vận tải hàng hóa
+ Lữ hành nội địa, quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch
+ Sản xuất sợi, vải dệt thoi, vải dệt kim, hàng may sẵn. trang phục, hàng thêu, giày dép và hoàn thiện sản phẩm dệt
+ Bán buôn các sản phẩm vải, sợi, hàng may sẵn, vali,giày dép, cặp túi, ví, hàng da và giả da khác, tơ, xơ, sợi dệt và phụ liệu
+ Dịch vụ kho bãi và lưu giữ dịch vụ trong kho
+ Kinh doanh khách sạn, nhà hàng và các dịch vụ ăn uống, giải khát (bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường, quán bar)
Sản phẩm
- Thùng carton các loại
Thùng carton được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực với công dụng đóng gói sản phẩm. Bao bì bằng giấy carton đã giành vị trí tuyệt đối trong ngành hàng thực phẩm (bánh snack, cookies, bánh qui giòn, thức ăn của động vật nuôi …) và phi thực phẩm (hóa phẩm, nông phẩm). Bao bì carton mang lại nhiều thuận tiện đảm bảo tiếp tục thành công trên thị trường bán lẻ. Carton và những chủng loại đời sau của nó dễ vận chuyển, xếp thành chồng với số lượng lớn, lưu kho và trưng bày. Chính điều này đã thuyết phục được các khách hàng của Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Sản xuất Bao bì Đoàn Kết. Ngoài ra độ cứng của carton còn bảo vệ cho sản phẩm tránh khỏi tổn thất. Hình ảnh và chữ viết trên giấy carton thường in đậm và sống động. Cấu trúc chắc chắn của nó làm tăng những hiệu quả thị giác như làm nổi tem nền và ảnh ba chiều. Mặt carton phẳng giúp scan vạch mã số và những panô rời cung cấp thêm diện tích phổ biến thông tin.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Sản xuất Bao bì Đoàn Kết là đơn vị chuyên nghiệp trong việc thiết kế, và sản xuất các loại thùng carton phục vụ nhu cầu ngày càng đa dạng của đông đảo khách hàng.
Thành quả của Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Sản xuất Bao bì Đoàn Kết là sự kết hợp giữa sức mạnh và độ bền của cấu trúc sóng của giấy carton cùng với chữ in đẹp hơn và công nghệ dán màng (laminate). Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Sản xuất Bao bì Đoàn Kết đã thay đổi hòan tòan màu nâu trơn dành cho các thùng carton chuyên dụng.
- Catalogue
Catalogue là sản phẩm quảng cáo tập hợp những chi tiết, thông tin giúp doanh nghiệp hệ thống một cách đầy đủ qua đó cung cấp thông tin trực tiếp cho khách hàng. Chính vì vậy, catalogue cần được thiết kế thật chuyên nghiệp bởi những công ty chuyên nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Sản xuất Bao bì Đoàn Kết chuyên thiết kế và in ấn những bộ catalogue đẹp, trình bày ấn tượng và chất lượng in hoàn hảo, với phong cách chuyên nghiệp.
Loại giấy để in Catalogue:
Tờ bìa thường dùng loại giấy Couché (Cút xê) với định lượng dầy 230g/m2 hoặc 250g/m2. Các tờ ruột dùng giấy mỏng hơn khoảng 150g/m2.
Phương pháp in: In bằng công nghệ In Opset
- Tờ bướm – Brochure
Là một trong những công cụ truyền bá thông tin tới cộng đồng, hỗ trợ các đại lý, showroom trong việc giới thiệu chi tiết các sản phẩm, dịch vụ cụ thể của doanh nghiệp, tổ chức. Hình thức quảng cáo này đặc biệt phát huy tác dụng tại các ký triển lãm, hội chợ nên các tờ quảng cáo, tờ gấp phải thể hiện rõ nét, bắt mắt để mang tầm chiến lược hiệu quả. Là một trong những công cụ đắc lựcnhất trong việc truyền bá quảng cáo thông tin tới cộng đồng hỗ trợ các cửa hàng đại lý… đòi hỏi phải rõ nét, bắt mắt mang tầm cỡ chiến lược.
- Hộp giấy nhãn hiệu
Với xu hướng thị trường ngày càng cạnh tranh hiện nay, bao bì chiếm một vị trí quan trọng trong việc tiếp cận khách hàng ngay từ cái nhìn đầu tiên. Với ý nghĩa đó, mỗi sản phẩm của Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Sản xuất Bao bì Đoàn Kết đều được thiết kế một cách hoàn hảo, mỹ thuật và được sản xuất qua hệ thống dây chuyền đồng bộ, khép kín để luôn đồng hành cùng khách hàng cho ra đời những sản phẩm đẹp và chuyên nghiệp.
- Áp phích – Poster
Áp phích là phương tiện truyền tải thông tin về sản phẩm, khuyến mãi, doanh nghiệp, tổ chức gắn liền với các sự kiện (chiến dịch truyền thông, khuyến mại sản phẩm, hoặc các sự kiện thể thao văn hóa xã hội...)
Đội ngũ lao động
Cơ cấu lao động hiện nay của Công ty như sau:
Tổng số cán bộ công nhân viên: 62 người.
Trong đó: cán bộ, nhân viên quản lý: 4 người.
Trình độ: + Trên đại học: 1 người.
+ Cử nhân/ Đại học: 7 người.
+ Cao đẳng, trung cấp: 16 người
+ Công nhân kỹ thuật: 38 người
Hoạt động quản trị nhân sự
Thực trạng nhân sự
Hiểu rõ rằng nhân viên là tiềm lực, tài nguyên kiến thức vô hạn của công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Sản xuất Bao bì Đoàn Kết luôn luôn chú trọng đến việc tuyển dụng, đào tạo, nâng cao tay nghề của người lao động.
Tổng số lao động của Công ty tính tới thời điểm 31/12/2007 là 62 người trong đó:
Cán bộ nhân viên quản lý: 4 người
Lao động trực tiếp: 56 người.
Cơ cấu lao động của Công ty
Bảng 1: Cơ cấu lao động của Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Bao bì Đoàn Kết
Trình độ lao động
Số lượng
- Trên đại học
1
- Đại học/ Cử nhân.
7
- Cao đẳng, trung cấp
16
- Công nhân kỹ thuật.
38
Tổng số lao động
62
(Nguồn: Công ty TNHH Đoàn Kết)
1.2. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Bao bì Đoàn Kết
1.2.1. Thuận lợi
+ Không chỉ trên thế giới, mà ngày nay, bản thân người tiêu dùng Việt cũng đã thay đổi tâm lý mua hàng của mình. Một sản phẩm tốt giờ đây không chỉ được đánh giá ở nội dung mà còn phải phát huy sức mạnh ở chính mẫu mã hoặc bao bì bắt mắt. Tầm quan trọng của bao bì còn liên quan đến những vấn đề như nhận diện thương hiệu, tâm lý người tiêu dùng… Nhận thức được điều này, các doanh nghiệp đã không ngừng đầu tư quan tâm đến việc thiết kế, in ấn bao bì sản phẩm cũng như các sản phẩm in phục vụ cho việc quảng cáo cho sản phẩm của mình. Sự quan tâm và đầu tư này chắc chắn là một thuận lợi không nhỏ cho công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Sản xuất Bao bì Đoàn Kết trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Tuy thời gian hoạt động chưa dài nhưng công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Sản xuất Bao bì Đoàn Kết đã có được sự tín nhiệm của nhiều khách hàng lớn. Do đó, cùng với sự quan tâm, đầu tư của các doanh nghiệp giành cho bao bì sản phẩm ngày càng tăng công ty đã và đang có được nhiều hợp đồng dài hạn với khách hàng là các doanh nghiệp tương đối có uy tín trên thị trường nhiều mặt hàng tiêu dùng.
+ Công ty có mối quan hệ rộng rãi và mật thiết với các tổ chức kinh doanh và các tổ chức tài chính tín dụng, do vậy thuận lợi hơn trong việc tiếp cận các cơ hội cũng như việc vay vốn.
+ Quy trình công nghệ của ngành in và sản xuất bao bì trong và ngoài nước ngày càng được đổi mới tạo thuận lợi cho công ty trong việc tiết kiệm nguyên vật liệu, rút ngắn thời gian sản xuất, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
1.2.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi đó, trong hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty cũng gặp một số khó khăn nhất định ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Sản xuất Bao bì Đoàn Kết .
+ Ngành in là một ngành công nghiệp đòi hỏi không nhỏ về máy móc thiết bị, bảo đảm cho chất lượng của sản phẩm. Trong điều kiện sự phát triển kinh tế đất nước như hiện nay, yêu cầu của khách hàng là các công ty, nhà máy sản xuất hàng tiêu dùng về mẫu mã, chất lượng bao bì, tờ bướm, áp phích v.v… ngày một cao do đó đòi hỏi công ty phải luôn đầu tư máy móc thiết bị mới với công nghệ có thể theo kịp các nước có nền công nghiệp in phát triển để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
+ Sự cạnh tranh trong lĩnh vực sản xuất bao bì ngày càng cao khi mà số lượng các công ty hoạt động trong lĩnh vực này không ngừng tăng lên. Theo ước tính hiện tại trong cả nước có khoảng hơn 150 doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực này. Các công ty khác có lợi thế không nhỏ về máy móc thiết bị, đội ngũ lao động và hệ thống khách hàng. Điều này đặt ra yêu cầu cho công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Sản xuất Bao bì Đoàn Kết phải thường xuyên đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành, giữ vững các khách hàng truyền thống và phát triển them các khách hàng tiềm năng mới để có được sức cạnh tranh trên thị trường
+ Hiện nay diện tích nhà xưởng của công ty tại khu công nghiệp An Khánh còn tương đối nhỏ, số lượng lao động cũng tương đối ít. Do đó, công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Sản xuất Bao bì Đoàn Kết thường gặp một số khó khăn khi đảm nhận các hợp đồng lớn và trong việc mở rộng sản xuất.
+ Giá cả của các nguyên vật liệu dùng cho ngành bao bì đặc biệt là giấy không ngừng tăng cao và nguồn hàng khan hiếm khiến cho công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Sản xuất Bao bì Đoàn Kết trong thời gian qua đã thực sự gặp phải nhiều khó khăn trong việc ổn định đầu vào sản phẩm. Giá giấy tăng cao nhưng không có hàng để mà mua, khó khăn và khan hiếm nguồn cung giấy nguyên liệu đang là tình trạng chung của nhiều nước. Giá hiện đã lên cao nhưng muốn mua cũng không có, các nước ASEAN khi nhận được đặt hàng đều không thể đáp ứng do nhu cầu trong nước họ tăng cao và chính sách hạn chế xuất khẩu để bảo vệ môi trường. Trong khi đó, nguồn nhập khẩu từ Nhật là khả dĩ nhưng thuế nhập khẩu quá cao đến 25%. Nguồn hàng trong nước hiện nay không đủ cung cấp do chúng ta có quá ít cơ sở sản xuất giấy phục vụ cho sản xuất bao bì. Mặc dù giá giấy tăng mạnh nhưng công ty không thể tăng giá sản phẩm ở mức đủ bù đắp chi phí vì khách hàng chưa dễ chấp nhận.
Chương II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG Ở CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT BAO BÌ ĐOÀN KẾT
2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh thời gian qua
Dù là một công ty nhỏ và thời gian hoạt động kinh doanh chưa dài nhưng trong những năm gần đây kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Sản xuất Bao bì Đoàn Kết đã và đang có nhiều tín hiệu khả quan. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Bao bì Đoàn Kết trong năm năm gần đây được thể hiện qua bảng 2.
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh 2003-2007
Đơn vị: VNĐ
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
Doanh thu
13.587.115.784
17.847.451.721
19.328.401.355
23.856.702.098
28.412.736.966
Chi phí
12.897.476.809
16.929.090.672
18.382.705.262
22.980.340.500
27.166.647.584
Lợi nhuận
689.638.975
918.361.049
945.696.093
876.361.598
1.246.089.382
(Nguồn: Công ty TNHH Đoàn Kết)
Bảng 3: Tốc độ tăng trưởng
(Đơn vị: %)
Năm
2004/2003
2005/2004
2006/2005
2007/2006
Doanh thu
31.35
8.30
23.43
19.10
Chi phí
30.35
8.59
30.45
18.22
Lợi nhuận
33.16
2.98
-7.33
42.19
(Nguồn: Công ty TNHH Đoàn Kết)
Dựa vào kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2003 – 2007 ta có một số nhận xét như sau:
Về doanh thu: Trong giai đoạn 2004 – 2007, doanh thu hàng năm của Công ty luôn tăng. Tốc độ tăng trưởng cao nhất vào năm 2004, đạt 31.35% và thấp nhất vào năm 2005, đạt 8.30%.
Về chi phí: Nhìn vào bảng ta có thể nhận thấy chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu. Đây là đặc điểm của nghành in ấn và sản xuất bao bì nói chung. Tốc độ tăng của chi phí và doanh thu gần như tương đương nhau, công ty chưa có biện pháp hữu hiệu để giảm chi phí
Về lợi nhuận: Tốc độ tăng trưởng hàng năm rất cao: cao nhất vào năm 2007, đạt 42.19 % và thấp nhất vào năm 2006, đạt -7.33%. Tốc độ tăng trưởng âm xảy ra do có sự thay đổi về địa điểm nhà xưởng do công ty chuyển về khu công nghiệp An Khánh.
2.2. Thực trạng mở rộng thị trường của Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Bao bì Đoàn Kết
2.2.1 Đặc trưng của thị trường bao bì
Từ lúc mới thành lập, ban lãnh đạo công ty TNHH Thương mại và sản xuất bao bì Đoàn Kết đã luôn có sự nhận thức sâu sắc về tiềm năng phát triển của ngành sản xuất bao bì cũng như sự cạnh tranh sẽ ngày một khắc nghiệt trong ngành này. Do đó, phát triển mở rộng thị trường nằm trong chiến lược phát triển mới của công ty TNHH Thương mại và sản xuất bao bì Đoàn Kết, vì trong điều kiện thị trường cạnh tranh bình đẳng, sự thành bại phụ thuộc rất nhiều vào thực lực và tầm nhìn của mỗi doanh nghiệp để có thể khẳng định tên tuổi và duy trì lợi thế dài hạn trên thương trường.” Một thiết kế kiểu dáng và bao bì sản phẩm đạt yêu cầu phải bắt nguồn từ chiến lược thương hiệu, chiến lược sản phẩm cũng như chiến lược phát triển của công ty. Việc tìm hiểu thị trường, nhu cầu, mong đợi của khách hàng, cũng như các phương tiện mà thương hiệu hay sản phẩm có thể tiếp cận đến người sử dụng sẽ giúp nhà thiết kế tìm ra sự khác biệt trong sáng tạo, từ đó giúp chuyển tải những giá trị của doanh nghiệp. Để những sản phẩm của côn ty làm ra trở thành một công cụ hữu hiệu giúp khách hàng là các doanh nghiệp tiếp cận hiệu quả với người tiêu dùng, đội ngũ thiết kế của công ty TNHH Thương mại và sản xuất bao bì Đoàn Kết luôn tìm hiểu rõ về sản phẩm, yêu cầu, mong muốn của khách hàng cũng như có sự nghiên cứu kỹ lưỡng về thị trường mặt hàng đó, thị hiếu của người tiêu dùng về bao bì sản phẩm đó để tư vấn và giúp khách hàng có được những mẫu bao bì hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, công ty TNHH Thương mại và sản xuất bao bì Đoàn Kết luôn không ngừng đổi mới, hiện đại hóa máy móc để có thể cập nhật những mẫu in hiện đại, những hình thức bao bì bền, đẹp, sang trọng mang lại cho các doanh nghiệp nhiều lựa chọn hơn khi đến với công ty. Những đặc trưng của việc thiết kế, nghiên cứu thị trường bao bì được công ty TNHH Thương mại và sản xuất bao bì Đoàn Kết đúc rút qua thời gian hoạt động, tiếp xúc và mở rộng hệ thống khách hàng:
Các nhà tiếp thị ngày càng hiểu hơn tầm quan trọng của bao bì ảnh hưởng tới các quyết định mua hàng tại nơi bán. Theo đó, nhiều nhà tiếp thị đang hướng tới đánh giá các hệ thống bao bì mới để đánh giá được hiệu quả đầu tư phát triển bao bì.
Các công ty tiếp cận thách thức này bằng cách áp dụng hoặc chấp nhận các phương pháp nghiên cứu mà họ đang sử dụng để đánh giá hiệu quả của quảng cáo. Mặc dù vậy, việc áp dụng này cũng đặt ra một số khó khăn, vì nhiều nhân tố của bao bì – và marketing tại điểm bán - thường là khác so với hoạt động quảng cáo. Với suy nghĩ này, chúng ta có thể sử dụng 5 nguyên tắc để đảm bảo rằng các nghiên cứu định tính đo lường chính xác ảnh hưởng của hệ thống bao bì mới – cũng như giúp đưa ra các quyết định kinh doanh chính xác.
Bao bì chính là để thông tin và thuyết phục khách hàng, nhưng những nghiên cứu về bao bì nếu không được thực hiện tốt có thể sẽ chỉ đưa ra được những kết luận không cần thiết về “thiêt kế hình vẽ”, thay vì cần phải đánh giá hiệu quả thông tin của bao bì. Chính vì lý do này, một nguyên tắc quan trọng nhất khi nghiên cứu bao bì là thiết kế một nghiên cứu hoàn chỉnh, từng người tham gia nghiên cứu sẽ nhìn và phản ứng lại từng bao bì – và những kết quả tìm được sẽ được so sánh chéo (những người đã thấy lọai bao bì đang lưu hành với những người được quan sát bao bì mới đang nghiên cứu). Cách làm này thúc đẩy sự phát triển và đưa ra các bao bì mới, và nó cũng đánh giá hiệu quả các thay đổi về bao bì ảnh hưởng tới thái độ và ứng xử của người mua như thế nào.
Khi người mua hàng so sánh trực tiếp những mẫu bao bì khác nhau (của cùng một nhãn hiệu) trên cơ sở đặt cạnh nhau, việc so sánh sẽ tạo ra một cái nhìn không chính xác – vì cách nhìn đó ít khi người mua gặp phải tại cửa hàng. Khi đó, sự so sánh đặt cạnh nhau thường làm cho mục tiêu nghiên cứu trở thành kiểm tra trình độ của “Nhà chỉ đạo nghệ thuật” (Art Directors) hay “Nhà quản trị thương hiệu” (Brand Managers) thay vì mục tiêu nghiên cứu cũ là xem xét xem người mua hàng quyết định có mua hàng hay không. Do đó, kết quả là “80% khách hàng thích nhãn hiệu mới hơn nhãn hiệu cũ” không có ý nghĩa nhiều tới việc thay đổi bao bì có ảnh hưởng tới bán hàng như thế nào. Cuối cùng, sự đánh giá về hệ thống bao bì không chỉ là về các yếu tố về thiết kế, mà là về mức độ ảnh hưởng tới hành vi mua như thế nào.
Bao bì là thông tin duy nhất về sản phẩm trên kệ hàng, nó phải thực thi nhiệm vụ thu hút khách hàng trong thời gian rất ngắn – thông thường chỉ 10 - 20 giây, đó là thời gian trung bình của người mua ra quyết định mua. Theo đó, thách thức cho bao bì là cần phải tạo ra cơ hội bán hàng trong 10 – 20 giây ngắn ngủi ấy. Trong thực tế, sau nhiều năm nghiên cứa của PRS Eye-Tracking cho thấy rằng người mua hàng thậm chí chưa bao giờ nhìn quá một phần ba số thương hiệu trưng bày. Nghiên cứu cũng cho thấy rằng nếu bao bì được chú ý một cách nhanh chóng cũng có nghĩa là sẽ có nhiều khả năng được mua hơn.
Đối với các thương hiệu lớn, vấn đề là làm sao thúc đẩy mua hàng nhanh chóng bằng cách hướng người mua hàng tới các sản phẩm mà họ mong muốn – và có khả năng tăng cường hành vi mua bằng cách làm nổi bật tính năng mới của sản phẩm. Trong bất cứ trường hợp nào, nếu người mua hàng không thể tìm thấy hàng muốn mua trong 10-15 giây thì họ sẽ chuyển sang mua thương hiệu khác.
Thật không may rằng có ít cách thức đo lường hiệu quả trưng bày trên kệ bán của sản phẩm – các điều tra nhanh và ẩu về truyền tải thông tin rất dễ dấn đến hiểu lầm. Đặc biệt, nghiên cứu chỉ ra rằng khi bao bì được trưng bày tách biệt (trên bảng hoặc trên màn hình), người mua không thể đo lường một cách chính xác khả năng dễ phát hiện trên giá của hàng hoá cũng như khả năng trưng bày tại cửa hàng. Thêm vào đó, nếu khả năng nhớ lại việc tiêu dùng sản phẩm là kém và các chỉ số về đánh giá hiệu quả trưng bày được đo sai, nhà sản xuất khó đưa ra quyết định đúng. Điểm chủ chốt là không có cách thức nào khác để đo lường những hiện tượng xảy ra khi người mua hàng tiếp xúc với bao bì trên giá hàng, chẳng hạn họ sẽ để ý cái gì, những gì họ thấy, họ cầm lấy những gì và mua những gì. Điều quan trọng là hầu hết các quyết định thiết kế bao bì lại bị ảnh hưởng bởi những kiến thức thu được từ những điều tra như thế này, thay vì phải nghiên cứu xem thực tế người mua hàng nghĩ gì hay nhớ gì.
Bao bì khác với quảng cáo ở chỗ bao bì thường phải cạnh tranh trực tiếp với bao bì khác của đối thủ cạnh tranh được đặt ngay cạnh trên giá. Nói cách khác, bao bì ít khi được đánh giá một mình. Đối với thiết kế bên ngòai cần đánh giá trên nguyên tắc cạnh tranh – và nghiên cứu cần thu thập dữ liệu trên cơ sở so sánh các bao bì với nhau, trong đó cần so sánh với bao bì của các thương hiệu hàng đầu.
Thêm vào đó, bởi vì các khách hàng thường dành vài giây trong việc so sánh các sản phẩm khác nhau, nên cần so sánh các hệ thống bao bì khác nhau về khả năng truyền đạt tthông điệp ngay tức khắc. Môt thiết kế bao bì tốt thường sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh quan trọng bằng cách nắm bắt được hướng tiếp cận chủ chốt thông qua sự trình bày độc đáo (màu sắc, hình dáng, biểu tượng) hoặc nổi bật rõ ràng thông điệp tạo sự khác biệt. Về khía cạnh truyền đạt thông điệp, nghiên cứu PRS Eye-Tracking về nhãn hiệu chỉ rõ rằng “càng đơn giản càng tốt”, và nếu đưa ra quá nhiều thông điệp sẽ giảm hiệu quả. Chiến lược hiệu quả nhất là xác đinh một hoặc hai thông điệp thật hiệu quả và khác biệt, và chắc chắn rằng các thông điệp này được chuyền tải nhanh và nhất quán.
Để tạo ra sự rõ ràng và hiệu quả, cần định rõ các đặc điểm cụ thể của bao bì. Tuy nhiên, khách hàng thường phản ứng hoặc đánh giá các đặc điểm của bao bì (như logo, màu sắc...) trên quan điểm mỹ thuật thay vì quan điểm mua hàng. Hướng suy nghĩ này dẫn tới nhiều nhận định rằng các yếu tố cụ thể của bao bì được xếp tương đương với phản ứng của khách hàng đối với bao bì. Quan trọng hơn, tách rời cách yếu tố của bao bì sẽ dẫn tới trạng thái tâm lý rằng thiết kế cần tối ưu hoá từng thành phần của bao bì thay vì tổng thể (như nắp chai, màu săc tốt nhât)
Để rõ ràng, nhiều nghiên cứu thu thập các dữ liệu về phản ứng của khách hàng đối với bao bì trên quan điểm tổng thể - và các nghiên cứu này đã khám phá ra những yếu tố nào của bao bì ảnh hưởng tới phản ứng của khách hàng. Ngừơi bán hàng có thể kiểm tra các version khác nhau của bao bì để xác định khả năng ảnh hưởng của từng yếu tố của bao bì nếu đặt trên giá bán hàng và thông điệp có thể mang lại. Xét tổng quan, mục tiêu quan trọng nhất là có thể xác định được điểm mạnh và hạn chế của bao bì và xác định các vấn đề quan trọng cũng như vấn đề đáng quan tâm, thông điệp đem lại. Những thông tin này giúp cho cho chuyên gia marketing và thiết kế xây dựng các giải pháp giải quyết các vấn đề.
Các Chuyên gia tiếp thị luôn phải tìm kiếm những giải pháp mới cho thiết kế bao bì. Vấn đề cần quan tâm ở đây là “Liệu những cải tiến mới có thể tạo ra nhiều đơn hàng hơn không?”
Dù vậy, nghiên cứu chỉ ra rằng mua hàng một lần chỉ là môt phần nhỏ của câu chuyện – và có một số ít bao bì thay đổi có thể đáp ứng được mục tiêu là tăng đột biến lượng bán. Thực tế là một lần thay đổi bao bì ít tồn tại được trong thời gian dài nhưng có thể làm cho khách hàng của đối thủ chuyển sang dùng thử nếu thấy đặc biêt. Nói cách khác, mục tiêu là tạo ra một khả năng tiêu dùng cho người chưa phải là khách hàng.
Để có một sự phỏng đoán khá chính xác về tỷ suất đầu tư (ROI), các nghiên cứu về bao bì nên có thêm các nghiên cứu về kích thích mua hàng với một loạt các nghiên cứu liên quan trực tiếp tới tiềm năng xây dựng khách hàng trong dài hạn ví dụ nghiên cứu cách trình bày trên giá, về thẩm mỹ, khả năng tạo sự khác biệt và cách thuyết phục người mua hàng.
Cuối cùng các công ty đầu tư vào nghiên cứu bao bì sẽ thu được nhiều lợi ích từ phát triển bán hàng, tạo ra những mẫu bao bì độc đáo thúc đẩy bán hàng trên thị trường.
2.2.2. Thị trường trong nước
Thị trường, trong kinh tế học và kinh doanh, là nơi người mua và người bán (hay người có nhu cầu và người cung cấp) tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau để trao đổi, mua bán hàng hóa và dịch vụ.
Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán một thứ hàng hóa nhất định nào đó. Với nghĩa này, có thị trường gạo, thị trường cà phê, thị trường chứng khoán, thị trường vốn, v.v... Cũng có một nghĩa hẹp khác của thị trường là một nơi nhất định nào đó, tại đó diễn ra các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ. Với nghĩa này, có thị trường Hà Nội, thị trường miền Trung.
Như chúng ta đã thấy, sự thành công của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phụ thuộc vào việc thỏa mãn khách hàng bằng cách sản xuất những sản phẩm mà họ muốn, và bán các hàng hóa và dịch vụ với giá cả có thể cạnh trạnh được với các doanh nghiệp khác. Để làm được điều này các doanh nghiệp cần phải giải đáp một cách cẩn thận một trong những vấn đề quan trọng nhất mà mọi cơ chế kinh tế phải đối mặt: đó là làm thế nào để một xã hội có thể sản xuất hàng hóa và dịch vụ một cách hiệu quả nhất? Trong nền kinh tế thị trường, điều đó có nghĩa là làm sao đạt được giá trị đầu ra tối đa từ các yếu tố đầu vào mà các nhà sản xuất sử dụng.
Khi sản phẩm, dịch vụ đã có chỗ đứng tại một thị trường thì một điều tất yếu là doanh nghiệp cần tiến hành mở rộng thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp phụ thuộc lớn vào quá trình trên. Tuy nhiên điều này đòi hỏi các doanh nghiệp luôn chủ động, cẩn thận để có những kế hoạch hợp lý. Vậy đâu là bí quyết để doanh nghiệp có thể đạt hiệu quả trong kinh doanh, mở rộng thành công thị trường của mình. - Nắm thông tin theo thời gian thực tế
Thông tin thị trường luôn là yếu tố quan trọng. Doanh nghiệp cần nắm bắt kịp thời và chính xác. Những người ra quyết định nhanh nhạy thường khai thác các thông tin bằng hoặc nhiều hơn so với những người ra quyết định chậm chạp. Điều khác biệt chính là ở bản chất của sự thông tin. Người ra quyết định chậm thường phân tích tỉ mỉ các dữ liệu có quan hệ đến tương lai, lập kế hoạch dựa vào các khả năng tiến triển về công nghệ, thị trường và quan hệ cạnh tranh. Họ có thể mất nhiều thời gian và có nguy cơ trở nên lỗi thời trong bối cảnh tiến triển nhanh chóng. Người ra quyết định nhanh lại coi trọng tính thời gian của thông tin, tức là thông tin liên quan với các hoạt động hiện hành và môi trường hiện tại, với độ chênh thấp nhất. Việc định lượng hiệu năng nội tại giữ một vị trí trọng yếu. Người ra quyết định nhanh nhạy lượng định các hoạt động đều đặn hàng tháng, hằng tuần, thậm chí hằng ngày. Các chỉ số ưa thích của họ là các đơn đặt hàng, các khoản tiền còn thiếu, các biên độ, các giai đoạn phát triển, các hàng hoá không tiêu thụ được, hơn là những dữ liệu có thể dự tính như khả năng mưu lợi. Khi các nguồn thông tin hiếm hoi, họ thường mở các cuộc họp, có khi hai ba lần mỗi tuần. Các cuộc gặp mặt ấy được coi là cần thiết, không khí thường căng thẳng. Có cuộc gặp cấp lãnh đạo để bàn về các vấn đề thuộc tầm quan trọng chung. Có cuộc họp bàn về các sản phẩm, hoặc về các dự án phát triển. Không như ở các doanh nghiệp truyền thống, giám đốc tài chính rất sát với các hoạt động, không bằng lòng với vị trí đơn giản "gác cửa". Người phụ trách tiếp thị theo sát các vận động trong cuộc cạnh tranh. Người có trách nhiệm nghiên cứu và phát triển giữ các liên hệ thường trực với các mạng tiếp xúc với các trường đại học và các nhà công nghiệp để biết rõ các phát triển gần đây nhất về kỹ thuật. Từ đó đưa ra các quyết định nhanh nhạy cần thiết, không để mất thời cơ, đưa thẳng vào trọng tâm từng vấn đề, không cần phải dò dẫm vô ích. Qua các cuộc thực hành liên tiếp như vậy, các nhà lãnh đạo được rèn luyện và tiến bộ không ngừng về trực giác.
- Hoà trộn quyết định, chiến thuật, kế hoạch
Đây là vấn đề then chốt cuối cùng để bảo đảm công tác điều hành doanh nghệp khi mở rộng thị trường được tiến hành nhanh nhạy. Tại sao cách giải quyết này lại tranh thủ được thời gian? Nhìn bề ngoài dường như phải rất nhiều thời gian mới "hoà" được các quyết định với các chiến thuật. Tâm trạng lo ngại là một điều cản trở chủ yếu trong việc giải quyết nhanh nhạy. Khi thông tin nghèo nàn và sự đư._.ợc - mất lại khá lớn thì nỗi lo âu làm tê liệt khả năng lựa chọn. Các nghiên cứu về tâm lý cho thấy, phương sách tốt nhất để có thể đạt hiệu quả trong khi đầu óc căng thẳng, là lựa chọn cách ứng xử tích cực. Tức là đề ra các bước hành động cụ thể để cơ cấu lại tổ chức hoạt động của doanh nghiệp. Thái độ tích cực làm tăng thêm ý thức về thẩm quyền và quyền hành. Từ đó tạo thêm các quan hệ tin cậy cần thiết cho việc ra quyết định. Những người ra quyết định nhanh nhạy nhờ vậy có thể lựa chọn kịp thời và dễ dàng vượt qua các tình thế khó khăn. Ngược lại, những người quyết định chậm thường xử lý mỗi quyết định như một sự kiện tách rời, không liên kết với các lựa chọn cũng như chiến thuật đã đưa vào vận hành.
Một chiến lược quá chậm chạp cũng đem lại hậu quả như một chiến lược tồi. Vì vậy, tính nhanh nhạy giữ một vị trí hàng đầu trong cuộc đua tranh. Nhiều nhà quản trị kinh doanh có ý thức cần phải hành động nhanh nhạy. Cần rèn luyện phong cách hành động nhanh nhạy, không thụ động, nắm thời cơ tự thân là một lợi thế cạnh tranh thực sự.
- Cái mới mở ra thị trường mới
Lịch sử luôn đi lên, nhu cầu tiêu dùng của con người luôn biến đổi theo chiều hướng tiện lợi hơn, thẩm mỹ hơn và nhân văn hơn. Doanh nghiệp cần tìm đúng mặt hàng phù hợp với thị trường mới.
Khi một loại hàng hoá nào đó bắt đầu bước sang quá trình tàn lụi: thì nhà kinh doanh phải làm thế nào? Trên thế giới các nhà sản xuất khi chế tạo một sản phẩm nào đó không bao giờ có ảo tưởng nó sẽ vĩnh viên được ưa chuộng mà họ nghĩ đến một lúc nào đó nó suy thoái. Tầm nhìn của các nhà kinh doanh đã mách bảo họ, dù trong thời kỳ hoàng kim của hàng hoá cũng đã nghĩ đến những biện pháp để kéo dài tuổi thanh xuân hoặc cải lão hoàn đồng cho sản phẩm của mình. Tại Việt Nam, vì trình độ nền kinh tế hàng hoá còn thấp nên các nhà kinh doanh thường ngủ yên trong thời kỳ xuân xanh của hàng hoá, khi sang thời kỳ suy tàn thì lâm vào tình trạng khủng hoảng, hàng ế ẩm, xin bù lỗ hoặc cắt giảm biên chế, giãn thợ, chưa kể đến các biện pháp tiêu cực khác.
Các nước trên thế giới đã xử lý tốt vấn đề này. Khi chế tạo ra xe đạp, con người tưởng như được nâng cánh lên rất nhiều. Nhưng rồi khoa học tiến lên, xe máy, ô tô đây lùi xe đạp xuống hàng thứ yếu. Bây giờ xe đạp đang trong thời kỳ suy tàn. Các nhà sản xuất xe đạp đã cải lão hoàn đồng cho xe đạp bằng cách chế ra xe đạp có chức năng khác, đó là chức năng thể thao. Hoặc là một mặt hàng mới nào đó, mặc dù rất được ưa chuộng, chưa đến mức bão hoà, nhưng các nhà sản xuất đã tính đến việc cải tiến, thay đổi: vì hình thức, hay đổi cho đẹp hơn, sang trọng hơn, gọn nhẹ hơn. Về chức năng, đa năng hơn, tiện lợi hơn, nhanh chóng hơn về nhân văn, phục vụ con người đầy đủ và chu tất hơn, tránh được sự độc hại.
Do vậy, mỗi khi có một sự cải tiến nào đó, dù nhỏ thì cũng đưa lại sự yêu thích mới cho khách hàng. Sự tiện lợi hơn, hiện đại hơn, sang trọng hơn hay nhân văn hơn là sự kích thích, cám dỗ mạnh mẽ, làm cho khách hàng không mua không được
Tất cả các loại hàng hoá công nghiệp đều sử dụng mưu lược này. Xe máy mỗi năm có một sự cải tiến, ta gọi là đời mới. Ô tô, máy vi tính, vải vóc... là hàng tự tạo ra thị trường, bằng sự tiến bộ kỹ thuật của mình. Những nhà sản xuất tạo ra một cuộc marathon giữa sự cải tiến kỹ thuật và thị trường tiêu dùng, cuộc truy đuổi như thế này sẽ không bao giờ dừng. Tóm lại, các nhà sản xuất đừng bao giờ nghĩ thị trường đã bão hoà. Nó chỉ bão hoà khi chúng ta không có gì mới đưa ra mời chào họ.
Đến nay, thị trường của công ty TNHH Thương mại và Sãn xuất Bao bì Đoàn Kết vẫn chủ yếu là thị trường trong nước, tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền Bắc:
- Hà Nội bao gồm các khách hàng như
* Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
* Công ty liên doanh Hải Hà – KOTOBUKI
* Công ty cổ phần Sao Thái Dương
* Công ty TNHH váy cưới Thanh Hằng
* Công ty cổ phần Ngôi Nhà Ánh Dương
* Công ty dược Traphaco
* Công ty cổ phần rượu Hà Nội
.v.v.
- Hải Phòng bao gồm các khách hàng như
* Công ty xuất nhập khẩu rau quả Hải Phòng
* Công ty cổ phần Sơn Hải Phòng
.v.v.
- Hải Dương bao gồm các khách hàng như
* Công ty TNHH thương mại Rồng Vàng Minh Ngọc
* Công ty TNHH thương mại sản xuất Hải Dương
* Công ty cổ phần giầy Hải Dương
.v.v.
- Hà Tây bao gồm các khách hàng như
* Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây
* Công ty thương mại dịch vụ xuất khẩu tổng hợp Tân Phú
.v.v.
Hà Nam bao gồm các khách hàng như
* Công ty cổ phần dược Hà Nam
* Công ty cổ phần cơ khí bao bì Hà Nam
.v.v.
Hưng Yên bao gồm các khách hàng như
* Công ty cổ phần Mỉae Fiber
* Công ty nội thất Hòa Phát Như Quỳnh
.v.v.
Doanh thu của thị trường trong nước hiện nay chiếm 100% doanh thu đạt được của Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Bao bì Đoàn Kết.
Thị phần của các thị trường:
- Thị trường Hà Nội: 38% doanh thu
- Thị trường Hà Tây: 20% doanh thu
- Thị trường Hải Dương: 11% doanh thu
- Thị trường Hải Phòng: 9% doanh thu
- Thị trường Hà Nam: 11% doanh thu
- Thị trường Hưng Yên: 10% doanh thu
- 9% doanh thu còn lại là từ thị trường nhỏ lẻ của các tỉnh như Vĩnh Phúc, Lào Cai, Điện Biên, Quảng Ninh...
Phần trăm doanh thu từ các loại mặt hàng:
- Thùng carton: 40%
- Catalogue: 7%
- Tờ bướm-Brochure: 5%
- Hộp giấy nhãn hiệu: 28%
- Áp phích-Poster: 11%
- 9% doanh thu còn lại của Công ty TNHH Thương mại và Sản Xuất Bao bì Đoàn Kết từ hoạt động cho thuê nhà xưởng và thiết kế mẫu bao bì cho các doanh nghiệp khác.
2.2.3. Thị trường quốc tế
Hiện nay, mảng thị trường quốc tế của Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Bao bì Đoàn Kết vẫn đang còn bỏ ngỏ. Trong thời gian tới, công ty có chiến lược phát triển ra thị trường nước ngoài thông qua các đối tác nước ngoài đang kinh doanh ở trong nước, và là khách hàng của công ty. Để làm được điều đó đòi hỏi phải có chiến lược kinh doanh mở rộng thị trường đồng bộ và cụ thể.
Thị trường của Công ty TNHH thương mại và sản xuất bao bì Đoàn Kết chủ yếu là các khách hàng sẵn có và truyền thống. Đây là đặc điểm chung của các doanh nghiệp bao bì. Vì thế, viêc mở rộng thị trường không phải là việc dễ dàng, không thể thực hiện được trong ngày một ngày hai. Đòi hỏi phải có sự đồng bộ giữa các cấp trong công ty, sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên.
Trong thời kỳ hội nhập và phát triển hiện nay, việc canh tranh giữa các doanh nghiệp bao bì ngày càng gay gắt. Để giữ vững thị trường sẵn có, và phát triển thêm thị trường mới, đòi hỏi công ty TNHH thương mại và sản xuất bao bì Đoàn Kết phải có chiến lược phát triển lâu dài và đồng bộ.
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG Ở CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT BAO BÌ ĐOÀN KẾT
3.1. Phương hướng phát triển thị trường của Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Bao bì Đoàn Kết
Trong những năm gần đây tăng trưởng ngành bao bì VN từ 20-25%/năm, bao bì Việt Nam đã đáp ứng được phần lớn yêu cầu của các công ty đa quốc gia cũng như các doanh nghiệp lớn của Việt Nam, bao bì Việt Nam đã vươn xa, có mặt nhiều nơi trên thế giới. Về mặt nào đó có thể nói bao Bì Việt Nam đã hội nhập khá tốt vào nền kinh tế toàn cầu.
Tuy vậy, tình hình không phải hoàn toàn suông sẽ, nhiều thách thức mới đã xuất hiện.
Bao Bì phải thân thiện với môi trường, là một thách thức, đồng thời cũng là một định hướng lành mạnh mà các nhà sản xuất bao bì phải nghiêm túc suy nghĩ.
Các tiến bộ kỹ thuật ngày càng được ứng dụng nhanh, từ đó sự thay đổi, cải tiến công nghệ, thiết bị không chỉ là mong muốn chủ quan mà còn là đòi hỏi khách quan, chính vì vậy không những dây chuyền sản xuất phải cải tiến liên tục mà có khi là sự thay đổi toàn bộ để có hiệu suất cao hơn.
Bao bì và chất lượng sản phẩm được chứa đựng bên trong đến hôm nay đã là một, bao bì không đơn thuần với những chức năng truyền thống như : bảo vệ, bảo quản, trình bày, phân phối mà còn chống giả, bao bì giúp quá trình bán hàng hữu hiệu hơn.
Đó là chưa nói đến những thách thức khác như giá cả nguyên vật liệu không ngừng tăng lên, các rào cản kỹ thuật khắc khe,... cũng như những giải pháp cạnh tranh của chính các doanh nghiệp bao bì làm tăng chi phí sản xuất.
Vậy đâu là giải pháp là lối ra cho nhà sản xuất khi mà cơ hội và thách thức luôn đan xen? Câu trả lời mà công ty TNHH Thương mại và sản xuất bao bì Đoàn Kết đưa ra là : đó chính là quản lý phải thật hiệu quả, hiệu quả trong sản xuất với chi phí bình quân thấp nhất, thời gian ngắn nhất, hiệu quả trong đầu tư với việc đa dạng hoá các chủng loại sản phẩm, dịch vụ, gia tăng giá trị sản phẩm cho bạn hàng, để có được những bạn hàng chiến lược và trung thành.
“Cạnh tranh lành mạnh, hợp tác cùng phát triển” đó là cách duy nhất các nhà sản xuất bao bì Việt Nam cần nỗ lực hướng đến để ngành sản xuất bao bì Việt Nam phát triển bền vững và khẳng định vị trí của mình trên thế giới. Công ty TNHH Thương mại và sản xuất bao bì Đoàn Kết luôn giữ vững mối quan hệ truyền thống tốt đẹp với các doanh nghiệp bao bì khác cũng như với Hiệp hội bao bì Việt Nam (Interpack) và xem đó như một phần trong chiến lược mở rộng thị trường của mình trong bối cảnh hiện nay.
Chiến lược phát triển của công ty trong thời gian tới:
- Duy trì mối quan hệ bạn hàng truyền thống tốt đẹp với các bạn hang khác, bám sát nhu cầu về bao bì của thị trường về mẫu mã, chất lượng vỏ bao; đảm bảo duy trì vị trí là nhà cung cấp vỏ bao bì hang đầu; hoạt động kinh doanh hiệu quả trên cơ sở chấp nhận cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp sản xuất bao bì khác.
- Kịp thời duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế, bổ sung để duy trì hoạt động ổn định cần thiết của hệ thống thiết bị hiện có, đảm bảo huy động đạt và vượt 100% công suất thiết kế máy móc thiết bị.
- Xúc tiến mở rộng thêm dây chuyền sản xuất, xây dựng thêm nhà xưởng, mua thêm máy móc thiết bị mới.
- Tăng vốn điều lệ hoạt động lên 10 tỷ đồng.
- Mở rộng thị trường ra cac tỉnh lân cận, tích cực tìm thêm bạn hàng, áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật mới.
- Phát triển các sản phẩm bao bì sạch, thân thiện với môi trường.
Việc thành lập một doanh nghiệp hoàn toàn không khó khăn chút nào nhưng duy trì và tạo ra sự tăng trưởng ổn định cho công ty mới là điều luôn khiến bất cứ doanh nhân nào cũng phải đau đầu. Để có thể tồn tại và phát triển trong một thị trường với sức ép cạnh tranh ngày một lớn như hiện này, công ty TNHH thương mại và sản xuất bao bì Đoàn Kết không thể chủ quan tin tưởng vào năng lực tài chính và chất lượng sản phẩm của mình. Sẽ còn rất nhiều yếu tố quan trọng khác quyết định sự thành công của một công ty trên thương trường. Và điều quan trọng là công ty TNHH thương mại và sản xuất bao bì Đoàn Kết cần nắm rõ và từ đó vận dụng linh hoạt phù hợp với điều kiện thực tế của mình.
+ Xây dựng nền tảng vững chắc
Công ty TNHH thương mại và sản xuất bao bì Đoàn Kết chỉ có thể thực hiện tăng trưởng, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh khi có đủ các điều kiện, nền tảng cơ sở cho tăng trưởng. Trước hết cần xem xét tiềm năng thị trường, tiềm năng khách hàng của công ty. Không thể mở rộng sản xuất kinh doanh khi trên địa bàn hoặc thị trường mà cung đã vượt cầu. Đội ngũ cán bộ quản lý của mình đã tốt chưa? Liệu đội ngũ này có đủ khả năng đảm nhiệm thêm công việc khi cần có mức tăng trưởng đáng kể không? Đó là những câu hỏi mà công ty cần quan tâm.
+ Lập chiến lược phát triển
Một chiến lược phát triển lành mạnh luôn xuất phát từ một mục tiêu kinh doanh rõ ràng, một hệ thống bao gồm các biện pháp và phương thức triển khai phù hợp cho từng giai đoạn. Chiến lược phát triển cũng được xây dựng trên các nghiên cứu thị trường kỹ lưỡng, trong đó chú trọng phân tích khả năng của các nhà cung cấp khi công ty tăng trưởng.
+ Kịp thời điều chỉnh số liệu
Bất cứ số liệu nào của công ty cũng rất quan trọng, đặc biệt là các số liệu, chỉ tiêu tài chính. Các bảng biểu cân đối, tập hợp tài chính, đồng tiền thu chi phải được điều chỉnh phù hợp với mức độ tăng trưởng. + Cân nhắc kỹ lưỡng yếu tố vốn và tài chính
Tùy theo tính chất và nguồn gốc có được của nguồn vốn hoạt động, doanh nghiệp cần tiến hành những đánh giá khác nhau về tình hình hoạt động, tính hiệu quả của doanh nghiệp. Ngoài ra, công ty cần xem xét các mục tiêu cụ thể đạt được có tương xứng với nguồn vốn bỏ ra hay không. + Chủ động tìm kiếm đối tác hợp tác kinh doanh Ban lãnh đạo công ty TNHH thương mại và sản xuất bao bì Đoàn Kết cần nắm bắt rõ khả năng thực sự của mình: liệu từ nguồn lực của chính mình có thể thực hiện tăng trưởng được hay không; hay có thể hợp tác, liên doanh, liên kết với các đối tác khác để vẫn có thể đạt được mục tiêu tăng trưởng mà lại giảm được rủi ro hoặc nhanh chóng đạt được mục tiêu hơn. + Giữ thế chủ động trong các hoạt đông kinh doanh
Khi xây dựng chiến lược tăng trưởng cho công ty cũng như lên kế hoạch tài chính cho chiến lược đó, ban lãnh đạo luôn phải chú ý đến việc bảo vệ tính tự chủ của công ty. Cần cân nhắc xem công ty có bị phụ thuộc vào một doanh nghiệp khác hay không? Nếu chấp nhận phụ thuộc trong chừng mực nào đó thì ban lãnh đạo cũng phải suy tính thận trọng.
+ Đảm bảo và duy trì tốt yếu tố nhân sự
Công ty chỉ có thể tăng trưởng lành mạnh trên cơ sở một đội ngũ nhân sự vững mạnh. Nhiều ý tưởng, kế hoạch tăng trưởng đã thất bại hay không đạt hiệu quả như mong muốn không phải vì do thiếu vốn, thiếu năng lực sản xuất mà các yếu tố về tổ chức, quản lý, marketing.
+ Chú trọng công tác giám sát, kiểm tra
Hàng tuần, hàng tháng, công ty phải theo dõi, kiểm tra các hoạt động triển khai kế hoạch tăng trưởng. Các chỉ tiêu chính như doanh số, số lượng hợp đồng, số lượng khách hàng... cần phải được so sánh với kế hoạch đặt ra để có những biện pháp điều chỉnh thích hợp.
+ Kiên trì theo đuổi mục tiêu tăng trưởng
Một kế hoạch tăng trưởng tốt đến đâu cũng cần kiên trì triển khai thực hiện thì mới đảm bảo thành công. Đã là một chiến lược tăng trưởng thì khó có thể đòi hỏi có ngay những kết quả thành công,vì vậy những thay đổi liên tục một cách vội vã sẽ làm hỏng kế hoạch tăng trưởng của công ty.
+ Tập trung vào yếu tố quản lý và điều hành
Ban lãnh đạo của công ty cần có một quyết tâm cao, nhanh nhạy và quyết đoán trong việc xử lý công việc, nếu không sẽ bỏ lỡ mất cơ hội kinh doanh và có thêm nhiều đối thủ cạnh tranh.
Có thể nói, xuyên suốt quá trình hoạt động kinh doanh của công ty, các yếu tố trên luôn nắm giữ vai trò chủ đạo đối với việc tăng trưởng cũng như duy trì sự ổn định kinh doanh. Nếu thiếu bất cứ một yếu tố nào cũng rất dễ dẫn đến sai sót trong hoạt động của công ty trên thương trường. Và một doanh nghiệp thành công là một doanh nghiệp có thể kết hợp nhuần nhuyễn, hài hoà cả 10 yếu tố trên.
3.2. Giải pháp mở rộng thị trường của Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Bao bì Đoàn Kết trong thời gian tới
3.2.1. Mở rộng hệ thống các nhà phân phối
Hầu hết các doanh nghiệp thiết kế các kênh phân phối của mình theo từng yêu cầu riêng lẻ, mà chưa gắn kết với các đối tác trong hệ thống kênh phân phối cũng như với người tiêu dùng sản phẩm cuối cùng.
Các nhà điều hành cấp cao trong lĩnh vực phân phối hàng hoá và dịch vụ đều cho rằng các kênh phân phối hiện nay đều đã lỗi thời và không còn phù hợp để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng cũng như các đối tác tham gia kênh phân phối.
Chỉ có một số ít các kênh phân phối được sắp xếp hợp lý và thoả mãn nhu cầu của các đối tác tham gia kênh, trong đó yếu tố công nghệ đóng vai trò khá quan trọng. Còn lại, phần lớn các kênh phân phối đang là những cỗ máy ảnh hưởng tiêu cực các cơ hội kinh doanh, thay vì đóng vai trò là hệ thống phân phối hiệu quả và mang lại lợi ích cho các đối tác tham gia kênh. Các thành viên có sức mạnh trong kênh thường áp đặt những điều họ nghĩ, và người chịu tác động trực tiếp là các thành viên yếu hơn cũng như người tiêu dùng cuối cùng.
Mặc dù sự phát triển của công nghệ có thể giúp tiếp cận khách hàng dễ dàng hơn, thực hiện các giao dịch nhanh chóng hơn và qui trình kinh doanh gắn kết hơn, thì vẫn chưa có một thiết kế hiệu quả cho các kênh phân phối. Trong tất cả các thành phần của chiến lược tiếp thị, kênh phân phối là những nội dung khó thay đổi nhất. Có 3 lý do dẫn tới điều này :
- Thứ nhất, bất cứ sự thay đổi nào trong hệ thống phân phối đều liên quan tới nhiều bên và chịu sự chi phối của nhiều yếu tố, như các mối quan hệ trung gian, các cam kết thể chế và luật pháp, hành vi cố hữu của khách hàng và các yếu tố cạnh tranh thường hạn chế các doanh nghiệp trong việc thay đổi về hình thức cũng như quy mô.
- Thứ hai, nếu từng đối tác tham gia kênh, một nhà cung cấp hoặc trung gian phân phối, bằng cách áp dụng tiến bộ công nghệ trong kinh doanh có thể nâng cao hiệu quả hoạt động, tuy nhiên về cơ bản không có người giữ vai trò bánh lái và hướng dẫn hoạt động của cả hệ thống kênh nói chung. Các nhà điều hành doanh nghiệp cấp cao(CEO) thì có những ý tưởng bao quát, nhưng không nắm bắt được thông tin chi tiết, trong khi chuyên gia cấp cao về marketing thì chỉ nhìn nhận các quyết sách về tiếp cận thị trường của doanh nghiệp là những vấn đề có tính sách lược, không phải ứng dụng. Trong doanh nghiệp, chiến lược kênh phân phối thường thuộc trách nhiệm của bộ phận kinh doanh, trong khi động cơ lớn nhất của họ là bán sản phẩm, họ chưa từng tham gia xây dựng chiến lược kênh phân phối hay tham mưu về các quyết định cải tiến kênh. Vị trí quản lý toàn hệ thống phân phối bị bỏ trống, không có người đánh giá thực trạng hệ thống các kênh phân phối trước các thay đổi của thị trường, như năng lực chuyển giao công nghệ, các hoạt động cạnh tranh và hành vi mua sắm của khách hàng.
- Thứ ba, do thiếu sự quản lý, kênh và các tiêu chuẩn kênh trở thành biện pháp chủ yếu để tiếp cận khách hàng. Thậm chí ngay cả khi có người lãnh đạo kênh, rất khó có thể thay đổi cả một hệ thống phân phối đã từ lâu vận hành thiếu sự hướng dẫn và không có trật tự lô-gic. Công tác quản lý kênh vì thế chỉ mang tính hình thức và chưa phát huy được vai trò của công tác thiết kế kênh, mặc dù thiết kế kênh là một công cụ hữu hiệu giúp giải quyết các vấn để về quản lý kênh phân phối.
Giả sử trong một hệ thống kênh phân phối đang vận hành không có nhà quản trị kênh, khi một sản phẩm mới ra đời, mục tiêu hàng đầu của các nhà cung cấp là phải đưa sản phẩm đó đến tay khách hàng. Tất cả các đối tác có khả năng trợ giúp thực hiện mục tiêu này đều được mời tham gia, với điều kiện phải tối thiểu hoá chi phí phát sinh. Khi đã có tăng trưởng nhất định về doanh thu, các kênh phân phối cũng được mở rộng theo hướng có sự tham gia của các đối tác kênh mới, nảy sinh từ các quan hệ cá nhân cũng như ưu tiên đặc biệt của một số người có thế lực ra quyết định của kênh. Từ đó, các luật lệ « ngầm », không chính thức ra đời và nó điều tiết hoạt động của toàn hệ thống.
Khi doanh nghiệp đã tăng trưởng đến một ngưỡng đủ mạnh, họ sẽ nhận ra những khiếm khuyết của hệ thống kênh phân phối. Cho dù tổ chức kênh có phát triển, thì hệ thống kênh đang được nuôi dưỡng vận hành cũng chỉ đáp ứng được các nhiệm vụ hiện thời, mà không có tạo cơ hội để các đối tác tham gia kênh trao đổi hợp tác. Thông thường, họ chỉ chú trọng thiết lập kênh phân phối dựa trên các nguồn lực sẵn có để thực hiện các mục tiêu kinh doanh trong tương lai, họ nhận ra rằng cần thiết lập kênh phân phối. Những thiết kế kiểu bổ sung như thế luôn dẫn tới một cơ cấu kênh trục trặc, thiếu ăn khớp với hệ thống kênh ban đầu.
Chỉ khi có những vấn đề nảy sinh trong hệ thống kênh, người ra sẽ huy động các giải pháp để giải quyết các vướng mắc này. Lấy ví dụ trường hợp khi một nhà quản lý nhận thấy chưa quảng bá được sản phẩm mới ra thị trường, việc đầu tiên là anh ta gặp gỡ các đối tác bán hàng, rà soát lại chương trình giới thiệu sản phẩm. Họ phát hiện ra rằng hệ thống kênh phân phối không có khả năng đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ra thị trường, nguồn nhân lực bán hàng yếu. Lúc đó, cùng với việc duy trì và tăng cường nhu cầu của khách hàng đối với các sản phẩm khác, quản lý viên cần đưa ra ý tưởng xây dựng chương trình khuyến khích, lập kế hoạch xúc tiến và quảng bá sản phẩm. Đây là hoạt động quản lý theo kiểu “chắp vá”. Nhà quản lý trực tiếp “quản lý” kênh, tuy nhiên ngay từ đầu do thiếu thiết kế kênh nên nhà quản lý kênh không nhận thức được sâu cái gì cần giải quyết và làm thế nào giải quyết triệt để được vấn đề.
Nền móng tạo ra chiến lược quản trị kênh hiệu quả chính là kỹ thuật thiết kế kênh phân phối. Thiết kế kênh phân phối tốt sẽ trợ giúp đắc lực và giảm tải gánh nặng cho nhà quản trị kênh trong công tác quản lý kênh hàng ngày. Chiến lược kênh sẽ không phát huy tác dụng chừng nào nhà quản lý kênh chưa có một thiết kế kênh hiệu quả.
Với những lý do nêu trên, Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Bao bì Đoàn Kết nhận thấy thấy cần có phương thức tiếp cận thị trường mới, nhờ quản trị kênh phân phối. Quản trị kênh là ý tưởng mang tính kêu gọi các tổ chức trong kênh muốn áp dụng phương thức tiếp cận có tính nguyên tắc đối với chiến lược về kênh phân phối. Quản trị kênh có năng lực là người hướng dẫn hiệu quả quá trình hoạt động của kênh nhằm đạt được các mục tiêu cuối cùng, theo đó các đối tác tham gia kênh phải nỗ lực hoàn thành trách nhiệm của mình. Nói một cách đơn giản, quản trị kênh là việc một đối tác tham gia trong kênh phân phối xây dựng chiến lược tiếp cận thị trường để nhằm mang lại lợi ích lớn nhất cho khách hàng và tất cả các đối tác tham gia kênh.
Quản trị kênh cần đạt được hai mục tiêu quan trọng. Mục tiêu chính (và rất cụ thể) là tăng cường giá trị lợi ích cho khách hàng. Lý do mà các đối tác muốn tham gia vào kênh có sự hướng dẫn hiệu quả của quản trị viên là tăng cường lợi ích cho chính mình bằng cách phát triển thị phần và sức mua của người tiêu dùng. Mục tiêu thứ hai là tạo ra kênh có tính gắn kết và có khả năng ứng dụng. Quản trị kênh không phải là hoạt động phúc lợi xã hội. Các đối tác đều được khuyến khích tham gia. Quản trị kênh đòi hỏi việc thiết lập và quản lý hiệu quả các mối quan hệ để các thành viên đều được hưởng lợi và không có thành viên nào bị đào thải ra khỏi hệ thống.
Một nhà quản trị kênh thường phải cân nhắc các hoạt động kênh dựa trên quan điểm của khách hàng. Trên cơ sở đó, quản trị viên đề xuất nội dung cần điều chỉnh với các bên tham gia, chuyển họ thành các đối tác có cùng một mục tiêu chung. Khi kênh phân phối được giám sát bởi một quản trị viên có năng lực, tất cả các đối tác tham gia kênh sẽ hiểu biết lẫn nhau. Từ đây, các đối tác tham gia kênh sẽ hiểu rõ các yêu cầu sẽ phải đáp ứng và lợi ích thu được, cũng như việc thu hút khách hàng và các đối tác khác tham gia trong kênh. Hai nội dung quan trọng trong quản trị kênh là đánh giá thực trạng vận hành và xây dựng mục tiêu chưa được chú trọng và thực thi một cách hiệu quả. Nhận thức sai về vai trò và trách nhiệm của các đối tác trong kênh là những vấn đề rất phổ biến.
Tạo ra các thay đổi của kênh phân phối là một thách thức lớn song cũng là cơ hội. Một điều quan trọng mà các nhà quản trị kênh phải làm là giúp các đối tác tham gia kênh hiểu việc thực hiện các thay đổi sẽ tạo ra lợi ích trong dài hạn, chứ không thể ngay lập tức mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. Sự thay đổi này có thể là liên tục trong một khoảng thời gian, chứ không chỉ là sự thay đổi nhanh chóng tức thời. Bên cạnh đó, nhà quản trị kênh cần thường xuyên hướng dẫn và định hướng thiết kế kênh phân phối, thực hiện quản lý kênh nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tạo ra lợi nhuận cho các đối tác.
Một nhà sản xuất bao bì sẽ thiết kế kênh phân phối như thế nào cho một sản phẩm mới dựa trên hệ thống kênh hiện có? Thông thường nhà sản xuất giả định rằng kênh hiện tại sẽ tiếp nhận sản phẩm mới, song một số khó khăn sẽ nảy sinh khi đại lý phân phối hiện tại, mặc dù đang tỏ ra rất hiệu quả khi phân phối những sản phẩm cũ, nhưng không thích hợp với một nhóm các sản phẩm mới.
Bằng cách nào bạn có thể cạnh tranh với các đối tác kênh có tiềm lực, như thương hiệu của một nhà sản xuất hoặc một trung gian phân phối, về giá hoặc tổ chức không gian bán hàng ? Kết cục của các quan hệ đối tác trong kênh sẽ thế nào và thực trạng hoạt động của kênh ra sao?
Khi một kênh phân phối mới, hoặc một kênh đa cấp, đưa ra dung lượng thị trường tương lai, một nhà cung cấp bằng cách nào dung hoà rủi ro với lợi ích khi tiếp cận số lượng khách hàng mới? Vấn đề sẽ càng trầm trọng hơn khi kênh phân phối mới dựa trên công cụ bán hàng trực tuyến, tiêu tốn ít chi phí.
Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Bao bì Đoàn Kết đưa ra ba phương án tiếp cận khách hàng:
Thông qua kênh phân phối cho công ty bán lẻ phục vụ khách hàng;
Thông qua các đại lý bán lẻ hay môi giới;
Cấp sản phẩm trực tiếp cho các đại lý;
Thiết kế kênh đòi hỏi giải đáp một số câu hỏi: lựa chọn loại kênh nào, mỗi cấp cần có bao nhiêu đối tác, và họ được quản lý như thế nào? Trong khi thiết kế kênh liên quan đến những vấn đề về cấu trúc, công tác quản lý liên quan đến các điều luật điều tiết hành vi hàng ngày của các đối tác (kể cả nhà cung cấp).
Trong một kênh phân phối, có hai yếu tố song hành với nhau. Bạn không thể giải quyết các vấn đề về thiết kế - như áp dụng một kênh trực tiếp hay gián tiếp, hoặc nếu gián tiếp, thì bao nhiêu cấp là phù hợp – khi không nắm bắt được các chính sách và thực tiễn phân phối. Tương tự, bạn không thể điều tiết kênh hay xác lập các mục tiêu bán hàng nếu không nắm được các chi phí và lợi nhuận. Khi lựa chọn kênh đa cấp, mâu thuẫn thường nảy sinh trong công tác quản lý. Thậm chí khi lựa chọn kênh đơn cấp, bạn vẫn phải giải đáp các vấn đề về qui mô và tần suất kinh doanh. Tóm lại, thiết kế và quản lý là những cấu phần có tính liên kết trong một chiến lược quản trị kênh phân phối tại Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Bao bì Đoàn Kết.
Ngoài một văn phòng đại diện đặt tại phòng 1404, tòa nhà 18T2, khu đô thị Trung Hòa - Nhân Chính, thành phố Hà Nội; công ty TNHH Thương mại và sản xuất bao bì Đoàn Kết đã đang đang có kế hoạch phát triển thêm hệ thống các nhà phân phối, các văn phòng đại diện tại các tỉnh miền Bắc có nhiều khách hàng truyền thống như Hải Phòng, Hà Tây, Bắc Ninh… Việc phát triển hệ thống đại lý là một việc tương đối khó khăn đối với một công ty nhỏ như công ty TNHH Thương mại và sản xuất bao bì Đoàn Kết. Tuy nhiên, xác định rõ hiệu quả của hệ thống phân phối đối với việc phát triển thị trường các tỉnh miền Bắc, công ty TNHH Thương mại và sản xuất bao bì Đoàn Kết đã và đang xây dựng kế hoạch cụ thể cho nhiệm vụ này và sẽ bắt tay vào thực thi vào cuối năm 2008.
3.2.2. Nghiên cứu sản phẩm bao bì mới
Khái niệm sản phẩm thân thiện môi trường hay còn gọi là sản phẩm xanh có lẽ còn khá xa lạ với người tiêu dùng Việt Nam nhưng đối với người tiêu dùng của nhiều nước trên thế giới thì đó lại chính là sự ưu tiên lựa chọn hàng đầu. Cũng chính vì thế mà các doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện tiêu chuẩn, quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường để được công nhận là “Doanh nghiệp xanh”.
Bao bì chứa đựng một lượng thông tin không nhỏ về món hàng hay dịch vụ được giới thiệu ra thị trường. Những bao bì độc đáo, lạ mắt, thể hiện ý tưởng mới lạ cho phép người tiêu dùng đánh giá “cốt cách” của sản phẩm hay thậm chí là mức độ sang trọng của món hàng. Nhiều công ty đã coi bao bì như một biểu tượng mang hình ảnh và tiêu chí phát triển của công ty, là một tài sản trí tuệ của công ty được pháp luật bảo vệ. Bao bì còn thể hiện ý thức trách nhiệm của doanh nghiệp trong cố gắng bảo vệ môi trường sống chung của nhân loại và loại bao bì thân thiện với môi trường sẽ ngày càng được sử dụng rộng rãi. Bao bì đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển sản phẩm nhưng hiện nay nó cũng đã và đang đóng góp một lượng không nhỏ rác thải sau sử dụng. Bao bì sinh thái là bao bì làm bằng chất liệu sao cho quá trình phân huỷ không gây ra những ảnh hưởng xấu đến môi trường.
Cách đây không lâu, công ty Werberg (Anh) tung ra thị trường loại bao bì làm bằng đá phấn, một loại khoáng sản rất phổ biến và dễ khai thác ở bất kỳ đâu. Thành phần cấu tạo của loại bao bì này bao gồm 70% đá phấn và 30% polyolefine. Loại bao bì này được giới thiệu là “cứng như thuỷ tinh, mềm như chất dẻo, giá thành rẻ nhất, đặc biệt là ít gây ô nhiễm môi trường và có thể thay thế các bao bì làm từ chất dẻo và nhôm”. Theo các kỹ sư của Werberg nhận định, mặc dù cũng là chất dẻo nhưng polyolefine khi phân huỷ sẽ biến thành carbonic và khí oxy. Chưa kể, bao bì bằng đá phấn có giá thành rẻ hơn bởi vì sử dụng ít nguyên liệu hơn so với các loại bao bì làm từ giấy, chất dẻo, nhôm với hoá chất. Bao bì sản phẩm làm bằng vật liệu mới này sẽ tự tan rã thành bột sau 1- 2 tháng, hoặc biến thành tro giàu carbonic nếu bị đốt, chiếm ít chỗ lưu giữ một khi bao bì đã thành rác. Đây là một công nghệ hoàn toàn mới mà công ty TNHH Thương mại và sản xuất bao bì Đoàn Kết đang nghiên cứu và mong muốn được chuyển giao để đáp ứng yêu cầu về bao bì thân thiện với môi trường mà trong thời gian gần đây công ty ngày càng nhận được nhiều yêu cầu của các bạn hàng.
Có thể nói, việc thay đổi thói quen lựa chọn sản phẩm của khách hàng là điều không dễ. Tuy nhiên, về lâu dài chắc chắc thói quen này sẽ được cải thiện vì chính khi lựa chọn sản phẩm xanh là người tiêu dùng đã góp phần tích cực trong việc buộc doanh nghiệp phải có trách nhiệm hơn nữa với cộng đồng thông qua việc tự hoàn thiện công tác bảo vệ môi trường, đồng thời tự bảo vệ mình trước thảm họa ô nhiễm môi trường trong hiện tại cũng như tương lai. Đây chính là lý do thúc đẩy công ty TNHH Thương mại và sản xuất bao bì Đoàn Kết tiến hành nghiên cứu và bước đầu ứng dụng vào sản xuất loại bao bì còn khá mới mẻ nhưng có lợi cho môi trường vì sự phát triển bền vững này.
3.2.3. Lựa chọn và phát triển hệ thống các khách hàng chiến lược và khách hàng tiềm năng
Doanh nghiệp đạt được thành công hay không phụ thuộc vào khách hàng mà họ chọn lựa. Các chủ doanh nghiệp thành đạt bao giờ cũng lựa chọn những khách hàng tốt nhất. Họ không đợi khách hàng đến với mình. Ban giám đốc công ty TNHH Thương mại và sản xuất bao bì Đoàn Kết đã đề ra chiến lược phát triển hệ thống khách hàng tại Hội nghị ban giám đốc tháng 5/2006 với những điểm chính như sau:
* Tập trung vào nhóm đối tượng đích nhỏ: các công ty sản xuất hàng tiêu dùng
* Xác định rõ khách hàng tiềm năng:
+ Xây dựng danh mục khách hàng tiềm năng để thường xuyên liên lạc với những khách hàng tốt nhất của mình. + Phân loại khách hàng theo từng hạng._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11710.doc