LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đứng trước xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới diễn ra ngày càng mạnh mẽ và rộng khắp , các ngân hàng thương mại không những phải chịu áp lực cạnh tranh gay gắt từ phía ngân hàng trong nước mà còn từ các ngân hàng nước ngoài . Dô đó nuốn tồn tại và phát triển đòi hỏi các ngân hàng thương mại Việt Nam phải vươn lên mạnh mẽ để giải quyết nhiều vấn đề trong hoạt động của mình .
Ngoài những nghiệp vụ cho vay ,và các nghiệp vụ đầu tư khác , việc ngh
61 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1227 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Chương Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iên cứu , phát triển và mở rộng các loại hình dịch vụ là vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt, trong đó nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt là biện pháp vừa có tính thời sự vừa có tính chiến lược quyết định trong xu thế cạnh tranh và hội nhập của các ngân hàng thương mại Việt Nam . Thực hiện tốt công tác này sẽ làm cho việc chu chuyển vốn trong thanh toán nhanh chóng , kịp thời , chính xác , phù hợp chung với yêu cầu của xã hội , góp phần tạo điều kiện cho các đơn vị sản xuất thu được lợi nhuận cao , giảm chi phí . Ngân hàng kinh doanh có hiệu quả , góp phần tăng tích luỹ cho xã hội.
Vận dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt có rất nhiều ưu điểm , song không phải là không có những thiếu sót và tồn tại cần được giải quyết bổ sung kịp thời để phù hợp với nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển . Với chức năng của mình , ngân hàng phải có trách nhiệm đề xuất ý kiến, bổ sung kịp thời những thiếu sót trong việc đưa ra những chính sách cũng như trong việc hướng dẫn các đơn vị kinh tế lựa chọn các hình thức thanh toán phù hợp . Đồng thời ngân hàng phải kiểm tra việc chấp hành chế độ kỷ luật thanh toán của các đơn vị kinh tế thông qua mỗi tài khoản tại ngân hàng .
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn nói trên thì “Giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền không dùng tiền mặt “ là một vấn đề cần phải được chú trọng và nhanh chóng triển khai .
2. Mục đíng nghiên cứu của chuyên đề
Chuyên đề nhằm đánh giá , nhận định cụ thể về thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt , những tồn tại và nguyên nhân , qua đó đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện và nâng cao hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng công thương Chương Dương.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên em chỉ tập trung phân tích làm rõ thực trạng của công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng công thương Chương Dương . Thời gian từ năm 2005 – 2007.
CHƯƠNG I
THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
1.1.1. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt.
Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức thanh toán tiền hànghóa, dịch vụ... của khách hàng thông qua vai trò trung gian của Ngân hàng. Thanh toán qua ngân hàng là hình thức thanh toán bằng cách ngân hàng trích từ tài khoản của khách hàng này sang tài khoản của khách hàng khác theo lệnh của chủ tài khoản.
1.1.2 Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt không phải mang tính ngẫu nhiên, nó được hình thành và phát triển từng bước trên cơ sở phát triển của nền sản xuất và lưu thông hàng hoá. Trong lịch sử phát triển, phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt được sử dụng rất đa dạng, phong phú, phù hợp với điều kiện của mỗi nước, mỗi vùng. Các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt đượcsử dụng phổ biến hiện nay là séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu hoặc nhờ thu, thẻ thanh toán ,thẻ tín dụng và các phương tiện thanh toán khác như hối phiếu, lệnh phiếu...
1.1.2.1 Séc thanh toán
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, được lập trên mẫu do Ngân hàng Nhà nước quy định, yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của mình để trả cho người thụ hưởng có tên ghi trên séc hoặc người cầm séc. Như vậy, chủ thể tham gia thanh toán séc bao gồm: người phát hành, người thụ hưởng và Ngân hàng. Mỗi bên có quyền lợi và nghĩa vụ nhất định trong thanh toán séc. Bắt đầu từ ngày 1/4/1997, chế độ thanh toán séc mới theo nghị định 30/CP
của Chính phủ và thông tư hướng dẫn số 07 - TT/ NH1 của NHNN VN, thanh toán séc gồm các loại sau:
1.1.2.1.1. Séc chuyển khoản
Séc chuyển khoản là lệnh trả của người phát hành séc đối với Ngân hàng phục vụ mình về việc trích trả tiền từ tài khoản của mình trả tiền cho người thụ hưởng có tên ghi trên tờ séc.
Séc chuyển khoản cũng như các loại séc nói chung, đơn vị phát hành séc phải có đủ số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán ở Ngân hàng để đảm bảo thanh toán kịp thời các tờ séc đa phát hành sau khi bên bán đa nộp séc vào Ngân hàng. Đây là một điều kiện mà đơn vị phát hành séc phải chấp hành . Việc thanh toán séc không được thực hiện khi tài khoản của đơn vị phát hành không đủ tiền để thanh toán số tiền ghi trên tờ séc đa phát hành.
Nói chung, séc chuyển khoản thường được áp dụng đối với những khách
hàng tín nhiệm lẫn nhau, có quan hệ làm ăn lâu dài, thường xuyên. Chính vì vậy, séc chuyển khoản bao giờ cũng được hạch toán theo nguyên tắc : Nợ trước – Có sau.
1.1.2.1.2 Séc bảo chi
Séc bảo chi là tờ séc thông thường được Ngân hàng phục vụ đơn vị phát hành, bảo đảm khả năng chi trả bằng cách trích từ tài khoản tiền gửi đưa vào một tài khoản riêng (tài khoản đảm bảo thanh toán séc bảo chi) và đánh dấu séc bảo chi lên tờ séc trước khi giao tờ séc cho khách hàng. Đối tượng áp dụng là thanh toán tiền hàng, dịch vụ do yêu cầu của đơn vị bán hoặc theo quyết định của Ngân hàng đối với chủ tài khoản vi phạm quy định phát hành séc.
Tờ séc nộp vào nếu khách hàng mở tài khoản cùng một Ngân hàng, một hệ thống thì Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng có quyền ghi “Có” ngay vào tài khoản người thụ hưởng sau khi kiểm tra thấy rằng tờ séc đó là hợp lệ. Sau đó báo “Nợ” cho Ngân hàng phát hành séc để ghi “Nợ” vào tài khoản đảm bảo thanh toán séc bảo chi. Trường hợp hai Ngân hàng khác hệ thống thì không được phép ghi “Có” ngay mà phải giao nhận chứng từ đồng thời tại phiên giao dịch để thực hiện ghi “Nợ” trước – “Có” sau.
Như vậy, séc được Ngân hàng bảo chi bảo đảm độ tin cậy của khả năng thanh toán tờ séc. Số tiền phát hành séc đa được ký quỹ để đảm bảo khả năng thanh toán. Khách hàng cũng có thể bảo đảm cho cả séc thanh toán bằng chuyển khoản và cả séc thanh toán bằng tiền mặt.
Đặc điểm của séc là có tính thời hạn, tính thời hạn của séc được ở chỗ: nó chỉ thanh toán trong thời gian còn hiệu lực của tờ séc. Thời hạn này được quy định cho mỗi nước và cho từng loại séc riêng biệt.
Ngoài cách phân loại séc như trên, séc còn được phân loại theo hình thức chuyển nhượng. Theo đó có các loại séc:
* Séc ký danh: được ghi rõ tên người hưởng thụ trên séc.
* Séc vô danh: không ghi rõ tên người hưởng thụ trên tờ séc, bất cứ ai cầm tờ séc cũng có thể nhận được đủ số tiền ghi trên tờ séc tại Ngân hàng.
* Séc theo lệnh:
Ghi rõ trả tiền theo lệnh của người thụ hưởng, séc này được chuyển nhượng theo thủ tục ký hậu.
* Séc được dùng để lĩnh tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Việc cho lĩnh tiền mặt hay không thuộc thẩm quyền của người ký phát hoặc người chuyển nhượng. Khi tờ séc không ghi cụm từ' "trả vào tài khoản" thì người thụ hưởng có thể được trả bằng tiền mặt. Nếu người ký phát hoặc người chuyển nhượng không cho phép người thụ hưởng nhận tiền mặt thì phải ghi cụm từ "trả vào tài khoản" lên tờ séc.
* Séc có thể được chuyển nhượng từ người này qua người khác.
Một tờ séc có ghi tên người thụ hưởng thì người đó được phép chuyển nhượng cho người khác bằng cách ghi tên người được chuyển nhượng, ngày tháng chuyển nhượng và họ tên, địa chỉ của mình vào mặt sau tờ séc (gọi là ký hậu chuyển nhượng). Đối với séc vô danh, người thụ hưởng có thể chuyển nhượng bằng việc chuyển giao tờ séc đó cho người khác mà không cần ký hậu. Khi tờ séc được chuyển nhượng thì toàn bộ các quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến tờ séc cũng được chuyển theo
1.1.2.2 Uỷ nhiệm chi - lệnh chi
Uỷ nhiệm chi là lệnh của chủ tài khoản, được lập theo mẫu in sẵn của Ngân hang yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích sẵn một số tiền nhất định trên tài khoản của mình trả cho người thụ hưởng có tài khoản tại Ngân hàng. uỷ nhiệm chi ra đời khá lâu, được sử dụng phổ biến trong quan hệ thánh toán tiền hàng hoá, dịch vụ giữa người mua và người bán có mở tài khoản tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Uỷ nhiệm chi được áp dụng trong thanh toán hàng hoá, dịch vụ hoặc chuyển tiền của người sử dụng dịch vụ thanh toán trong cùng một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, hoặc giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Điều kiện, thủ tục thanh toán, thời hạn thực hiện lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi do tổ chức cung ứng dịch vụ thoả thuận với người sử dụng dịch vụ thanh toán phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước. Uỷ nhiệm chi còn được sử dụng như một phương tiện trung gian để xin ngân hàng cấp séc.
1.1.2.3 Uỷ nhiệm thu hoặc nhờ thu
Uỷ nhiệm thu là lệnh viết trên mẫu in sẵn, đơn vị bán lập UNT nhờ Ngân hang phục vụ mình thu hộ tiền sau khi đa hoàn thành việc cung ứng hàng hoá, dịch vụ cho đơn vị mua theo thoả thuận sau hợp đồng. Uỷ nhiệm thu chủ yếu được sử dụng mua bán giữa các bên tín dụng lẫn nhau, bên mua và bên bán phải thống nhất thoả thuận dùng hình thức thanh toán uỷ nhiệm thu đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng của bên thụ hưởng để có căn cứ thực hiện uỷ nhiệm thu.
Uỷ nhiệm thu được lập theo mẫu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, trong đó bên thụ hưởng phải ghi đầy đủ các yếu tố và ký tên, đóng dấu của đơn vị trên tất cả các uỷ nhiệm thu. Khi nhận được uỷ nhiệm thu trong vòng một ngày làm việc, Ngân hàng phục vụ bên mua trả tiền ngay cho người thụ hưởng để hoàn thành tất việc thanh toán. Nếu tài khoản của bên trả tiền không đủ số tiền thanh toán thì bên trả tiền sẽ bị phạt vì chậm trả tiền. Mức phạt theo quy định giữa bên mua và bên bán tuỳ theo thoả thuận được ghi trong hợp đồng.
Hình thức thanh toán uỷ nhiệm thu được áp dụng dùng cho cho các đơn vị sử dụng dịch vụ đơn vị thanh toán có tài khoản trong nội bộ tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trên cơ sở có thoả thuận hoặc hợp đồng về các các điều kiện thu hộ giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng.
1.1.2.4 Thư tín dụng
Thư tín dụng là bức thư do ngân hàng viết ra theo yêu cầu của người mua hàng (người xin mở thư tín dụng), cam kết trả tiền cho người bán một số tiền trong một thời gian nhất định, với điều kiện người này thực hiện đúng và đầy đủ những điều kiện quy định trong bức thư đó .
Khi áp dụng phương thức này, các bên tham gia đều phải dựa vào: “Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ” ” (Unifrom customs and practice for documentary credit) do phòng Thương mại quốc tế Pais ban hành, mang ký hiệu ấn phẩm CPU 500.
Theo thể thức này, khi bên bán đa sẵn sàng giao hàng, bên mua phải ký quỹ vào Ngân hàng một số tiền đủ để mở thư tín dụng thanh toán tiền hàng.
1.1.2.5 Thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán hiện đại vì nó gắn liền với kỹ thuật tin học ứng dụng trong Ngân hàng. TTT do Ngân hàng phát hành và bán cho khách hàng của mình để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, thanh toán công nợ và để lĩnh tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý thanh toán hay các quầy trả tiền tự động.
Có 3 loại thẻ ở Việt Nam hiện nay gọi chung là Card thanh toán:
1.1.2.5.1 Thẻ ghi Nợ:
Là loại thẻ không phải lưu ký tiền vào tài khoản riêng ở ngân hàng, áp dụng với khách hàng có quan hệ tín dụng, thanh toán thường xuyên, có tín nhiệm với Ngân hàng và do ngân hàng phát hành. Đây còn được gọi là thẻ loại A.
1.1.2.5.2 Thẻ ký quỹ thanh toán:
Áp dụng rộng rãi cho mọi đối tượng khách hàng. Muốn sử dụng lại thẻ này thì khách hàng phải lưu ký một khoản tiền gửi vào tài khoản riêng ở Ngân hàng (số tiền này chính là hạn mức thẻ). Khách hàng chỉ được sử dụng thanh toán trong phạm vi số tiền lưu ký. Thẻ ký quỹ còn được gọi là thẻ loại B.
1.1.2.5.3 Thẻ tín dụng:
Áp dụng cho khách hàng có đủ điều kiện ngân hàng đồng ý cho vay. Số tiền vay chính là hạn mức thẻ, khách hàng chỉ được phép sử dụng trong phạm vi hạn mức cho vay trên thẻ. Ngân hàng phát hành thẻ có trách nhiệm thanh toán ngay số tiền trên biên lai do ngân hàng đại lý chuyển đến.
1.1.2.6 Tài khoản cá nhân
Tài khoản tiền gửi thanh toán là tài khoản của khách hang mở tại các ngân hang nhằm mục đích thực hiện các giao dịch thanh toán qua ngân hàng bằng các phương tiện thanh toán như gửi – rút tiền mặt, chuyển – nhận tiền, thẻ thanh toán, thẻ ghi nợ…..
1.2. Vai trò và ý nghĩa của thanh toán không dùng tiền mặt
1.2.1 Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán là khâu đầu tiên và khâu cuối cùng để kết thúc chu trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, có thể khẳng định rằng thanh toán là điều kiện quan trọng để bảo đảm sự tuần hoàn bình thường của quá trình chu chuyển vốn trong từng doanh nghiệp, từng đơn vị kinh tế hay thậm chí là từng cá nhân trong xã hội cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Thanh toán là một khâu quan trọng trong quá trình chu chuyển vốn.Thanh toán nhanh chóng, chính xác, an toàn sẽ làm tăng vòng quay của vốn, giảm lượng tiền trong lưu thông, tiết kiệm chi phí cho xã hội. Phương tiện được sử dụng chủ yếu trong thanh toán chủ yếu đó là tiền tệ. "Tiền tệ là loại hàng hoá đặc biệt dùng làm vật ngang giá chung cho mọi loại hàng hoá, nó là sự thể hiện chung của giá trị, biểu hiện tính chất xã hội của lao động và sản phẩm của lao động". Tiền tệ được chấp nhận chung trong thanh toán cho hàng hoá, dịch vụ hoặc hoàn trả các món nợ, nó là sản phẩm tất yếu của quá trình phát triển sản xuất và lưu thông hàng hoá, được kết tinh, hình thành một cách tự nhiên trong trao đổi.
Thanh toán bằng tiền mặt là quá trình tiền tệ thực hiện chức năng phương tiện thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, được các tổ chức và cá nhân sử dụng chi trả ngay về hàng hoá, dịch vụ cho những giao dịch có giá trị nhỏ. Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế đó và tính tiện lợi của phương tiện thanh toán, đồng thời phụ thuộc vào trình độ dân trí của mỗi quốc gia. Đối với các nước phát triển, tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt chỉ chiếm khoảng 10% trong tổng phương tiện thanh toán, trong khi tỷ lệ này ở các nước đang phát triển (trong đó có Việt Nam) thường chiếm từ 30% đến 40%.
Thanh toán không dùng tiền mặt là quá trình thanh toán không có sự xuất hiện của tiền mặt mà thực hiện bằng cách trích tiền trên tài khoản của người phải trả chuyển sang tài khoản của người hưởng thụ thông qua vai trò trung gian thanh toán là Ngân hàng. Kinh tế càng phát triển, khối lượng hàng hoá và dịch vụ ngày càng phong phú và đa dạng, quan hệ trao đổi được mở rộng, thanh toán bằng tiền mặt càng bộc lộ những hạn chế của nó như là: tính an toàn không cao, dễ bị lợi dụng để tham ô, tăng chi phí xã hội, giảm vòng quay của vốn, làm cho sản xuất kinh doanh bị chậm lại, ảnh hưởng đến
tốc độ phát triển kinh tế. Thanh toán không dùng tiền mặt khắc phục được những nhược điểm của thanh toán dùng tiền mặt, có tác động qua lại với các nghiệp vụ khác trong hoạt động Ngân hàng, khai thác nguồn vốn tạm thời trong xã hội để đầu tư thông qua số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của các tổ chức cá nhân, làm tăng hệ số tạo tiền của Ngân hàng thương mại.
Để đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng nhanh gọn, chính xác thì đoi hỏi phải tổ chức tốt khâu thanh toán. Thanh toán không dùng tiền mặt với những ưu điểm được trình bày ở trên và việc sử dụng các công cụ kỹ thuật tuỳ thuộc vào trình độ phát triển, kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán của từng thời kỳ trở thành yêu cầu khách quan của nền kinh tế hiện đại, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
1.2.2 Ý nghĩa của thanh toán không dùng tiền mặt.
Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Từ đó làm tăng vòng quay sử dụng đồng tiền trong nền kinh tế. Bất kỳ một đơn vị sản xuất kinh doanh nào cũng cần có vốn phục vụ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo quá trình đó diễn ra bình thường và liên tục thì công tác thanh toán nói chung và thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng phải được thực hiện nhanh chóng, an toàn và chính xác. Từ đó giúp các doanh nghiệp, các tổ chức, các cá nhân tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Trên cơ sở đó, góp phần sử dụng hiệu quả đồng vốn trong nền kinh tế.
Thanh toán lưu thông tiền tệ góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn, vận chuyển, bảo quản tiền mặt. Vì đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt là quá trình thanh toán bằng cách trích chuyển vốn trên các tài khoản để hoàn thành việc thanh toán cho nhau hoặc thanh toán bù trừ lẫn nhau. Nó sẽ góp phần giảm tương đối khối lượng tiền mặt trong lưu thông, từ đó góp phần tiết kiệm được các chi phí cho lưu thông.
Thanh toán không dùng tiền mặt tạo được nguồn vốn cho Ngân hàng với chi phí thấp. Thanh toán không dùng tiền mặt được thực hiện thông qua việc khách hàng gửi tiền vào tài khoản tại Ngân hàng và tài khoản của khách hàng luôn có số dư thì mới có hiệu lực thanh toán. Từ đó, Ngân hàng đa tạo được nguồn vốn từ số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán để tiến hành cho vay khi các khoản tiền gửi của khách hàng chưa được sử dụng đến, làm cho đồng vốn tham gia nhiều lần vào chu trình sản xuất, đem lại hiệu quả cho cá nhân và toàn xã hội.
Thanh toán không dùng tiền mặt cùng với hoạt động tín dụng tạo ra tiền gửi: Thông qua các khoản tiền mà khách chuyển vào tài khoản của mình tại Ngân hàng, lại chính là xuất phát từ Ngân hàng đó là Ngân hàng đa cấp tín dụng. Như vậy trong phần lớn truờng hợp, chính tín dụng tạo ra tiền gửi. Từ đó rút ra rằng: trong một số chừng mực nào đó, các Ngân hàng tuỳ thuộc vào việc cấp tín dụng nhiều hay ít mà làm tăng nhiều hay ít các khoản tín dụng của khách hàng. Từ đó làm tăng lượng khách hàng giao dịch với Ngân hàng. Giúp Ngân hàng tăng thêm thu nhập, đồng thời đẩy mạnh quay vòng vốn.
Thanh toán không dùng tiền mặt sẽ giúp ngân hàng có thể quản lý tốt hơn lượng tiền mặt trong lưu thông ,khi mà khách hàng sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt thì mọi hoạt động chi trả chỉ còn ở trong ngân hàng nên ngân hàng có thể dễ dàng quản lý được
Thanh toán không dùng tiền mặt sẽ giúp cho ngân hàng cung như khách hàng tiết kiệm được một lượng chi phí rất lớn:ví dụ như khi trả lương cho cán bộ công nhân viên thông qua tài khoản sẽ tiết kiệm được hàng loạt chi phí cho các đơn vị trả lương, tiết kiệm chi phí cho hệ thống kho bạc nhà nước và tiết kiệm thời gian cho người hưởng lương.....
Thanh toán không dùng tiền mặt đã hạn chế rủi ro, an toàn cao trong lưu thông và mang lại thuận lợi trong việc trao đổi hàng hoá. Chẳng hạn người bán hàng chỉ cầm tờ séc mà người mua phát hành đến Ngân hàng phục vụ mình hoặc Ngân hàng phục vụ người phát hành thì Ngân hàng sẽ trích nợ tài khoản của người phát hành séc nếu tờ séc đó hợp lệ, hợp pháp và trên tài khoản người mua có đủ điều kiện và có tài khoản người bán (người hưởng thụ). Không may trong thời gian chưa nộp séc (séc vẫn còn thời hạn) mà bị mất thì tài sản của họ vẫn được đảm bảo không bị mất nếu khách hàng thông báo việc mất séc với Ngân hàng của mình kịp thời. Thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện cho Ngân hàng thực hiện chức năng kiểm soát bằng đồng tiền đối với hoạt động của nền kinh tế. Mặt khác, nó giúp cho Nhà nước có kế hoạch điều hoà lưu thông tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền, giữ vững sức mua của đồng tiền. Thông qua quá trình kiểm soát đối với hoạt động của nền kinh tế, Ngân hàng có những thông tin để phản ánh lên Chính phủ, thông tin để thực hiện các dịch vụ của Ngân hàng. Đồng thời cùng với nhà nước, Ngân hàng có biện pháp bảo đảm cho việc đầu tư và nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Chính việc thanh toán không dùng tiền mặt sẽ làm tăng thêm tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng. Rõ ràng, thanh toán không dùng tiền mặt giữ vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Muốn đáp ứng được nhu cầu phát triển của nền kinh tế thì đẩy mạnh từng bước công tác thanh toán không dùng tiền mặt và đi kèm với nó là các nghiệp vụ kế toán phản ánh quá trình thanh toán đó phải trở nên hoàn thiện, đầy đủ, kịp thời và chính xác.
1.3 Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt
1.3.1 Khái niệm về mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt
Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt là việc tác động vào hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt làm cho dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt được sử dụng nhiều hơn , hạn chế việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán, việc tác động vào hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt có thể là các chính sách của chính phủ hay của ngân hàng .
1.3.2 Tiêu chí đánh giá mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt
_Số lượng tài khoản của khách hàng tại ngân hàng: Thanh toán không dùng tiền mặt là việc thanh toán tiền hàng hoá , dịch vụ ...thông qua vai trò trung gian của ngân hàng vì vậy khi mà số lượng tài khoản thanh toán của khách hàng trong ngân hàng tăng lên điều đó chứng tỏ việc thanh toán không dùng tiền tiền mặt đã được tăng lên.
_Lượng tiền mặt sử dụng trong thanh toán giảm xuống: Một khi mà khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt thì việc họ cầm trong tay một luợng tiền mặt để thanh toán tiền hàng sẽ không còn mà họ chỉ cần báo với ngân hàng và ngân hàng sẽ thanh toán thông qua tài khoản của khách hàng đó điều này sẽ làm cho lượng tiền mặt trong thanh toán giảm xuống
1.3.3 Nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt
Trong những năm qua, các ngân hàng đã có nhiều nỗ lực trong việc cung cấp các sản phẩm-dịch vụ để có thể mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng nhưng còn nhiều khó khăn, vướng mắc.
1.3.3.1 Các nhân tố thuộc về ngân hàng
Còn thiếu sự liên kết giữa các nhà cung cấp dịch vụ như điện lực, viễn thông, cấp nước... với ngân hàng trong việc thúc đẩy khách hàng sử dụng phương tiện thanh toán hiện đại. Nhiều cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ như các siêu thị lớn, khách sạn, nhà hàng chưa sẵn sàng hợp tác với ngân hàng về thanh toán thẻ.
Mặc dù các ngân hàng mở nhiều dịch vụ, nhưng những dịch vụ này chưa tác động tích cực đến thanh toán không dùng tiền mặt.
Cơ sở vật chất kĩ thuật của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam thiếu đồng bộ và vẫn chưa có hệ thống kĩ thuật thống nhất từ hội sở chính đến các chi nhánh. Phần mềm và chương trình ứng dụng của các ngân hàng không tương thích nhau.
Sự thiếu đồng bộ về hệ thống kỹ thuật là khó khăn khi các ngân hàng liên kết với nhau để cùng phát triển dịch vụ mới. Ví dụ hiện nay có 3 liên minh thẻ nhưng chưa thực hiện kết nối với nhau: liên minh giữa Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và 17 ngân hàng thương mại cổ phần, Công ty Chuyển mạch tài chính quốc gia Banknet, hệ thống VNBC (có 4 ngân hàng tham gia) làm gây nên sự lãng phí đối với nền kinh tế và khó khăn lớn trong sử dụng thẻ của khách hàng.
1.3.3.2 Các nhân tố thuộc về khách hàng
Thói quen thanh toán bằng tiền mặt trong dân chúng còn rất lớn làm hạn chế sự phát triển các phương thức thanh toán tiên tiến như thẻ, thanh toán qua Internet, thanh toán bằng tài khoản.
Khách hàng còn e dè khi tiếp cận với các dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng. Nhận thức của người dân về thẻ cũng như công tác bảo mật thẻ còn thấp nên dễ bị kẻ gian lợi dụng lấy tiền từ tài khoản và từ thẻ. Thời gian qua có nhiều vụ kiện giữa người sử dụng thẻ với các ngân hàng trong việc mất tiền từ tài khoản của các chủ thẻ gây tâm lý lo ngại hoang mang trong dân chúng, dẫn tới nhiều khó khăn trong công tác phát triển thẻ của các ngân hàng.
1.3.3.3 Các nhân tố khách quan khác
Thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ chưa hoàn chỉnh, Giao dịch trực tuyến của ngân hàng có nhiều tiện ích nhưng cũng bị hạn chế vì Việt Nam chưa có Luật thương mại điện tử. Hoạt động của ngân hàng chưa được bảo vệ bởi hệ thống pháp lý. Việc ban hành các qui định về thanh toán không dùng tiền mặt của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước chưa đáp ứng đòi hỏi của thị trường trong thanh toán. Ngoài ra các hướng dẫn thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt nhiều khi chưa rõ hoặc việc triển khai các văn bản chậm, không đồng bộ dẫn đến việc thực hiện rất khó.
CHƯƠNG II.
THỰC TRẠNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHƯƠNG DƯƠNG
2.1 Khái quát về ngân hàng công thương Chương Dương
2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng công thương Chương Dương
Thực hiện nghị định 53/ HĐBT về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh hạch toán kinh tế độc lập .Chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương được thành lập từ tháng 8năm 1988 trên cơ sở tách từ ngân hàng Nhà nước huyện Gia Lâm thành chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Chương Dương và chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp huyện Gia Lâm.
Là chi nhánh Ngân hàng cơ sở trực thuộc chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Hà Nội , đến đầu năm 1993 được nâng cấp thành chi nhánh ngân hàng Công thương khu vực Chương Dương trực thuộc Ngân hàng Công Thương Việt Nam có trụ sở tại số 1 Ngõ Quân Chính -Quận Long Biên –Hà nội
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ
Chi nhánh ngân hàng Công thương Chương Dương có chức năng, nhiệm vụ dáp ứng nhu cầu về vốn ,tiền tệ tín dụng và thanh toán cho các tổ chức kinh tế ,cá nhân và được cụ thể hoá thông qua các công tác nghiệp vụ như:
Nhận tiền gửi tiết kiệm ,tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế và dân cư trong nước và nước ngoài bừng VNĐ và ngoại tệ.
Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi ,tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và các hình thức huy động vốn khác ,phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Cho vay ngắn hạn , trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế và các cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế theo cơ chế tín dụng của Ngân hàng nhà nước và quy định của ngân hàng Công thương Việt Nam.
Chiết khấu thương phiếu ,kỳ phiếu ,trái phiếu ngân hàng và các giấy tờ có giá theo quy định của ngân hàng nhà nước và ngân hàng công thương Việt nam.
Thục hiện nghĩa vụ thanh toán quốc tế như : Thanh toán nhờ thu, thanh toán L/C xuất khuẩu ,L/C nhập khẩu ,bảo lãnh thanh toán, kinh doanh ngoại tệ theo quy định của ngân hàng công thương Việt Nam.
Thực hiện các nghĩa vụ nhân hành như :Thanh toán , chuyển tiền trong nước, ngoài nước ,chi trả kiều hối, thanh toán séc...
Thực hiện chế độ an toàn kho quỹ ,bảo quản tiền mặt thanh toán kịp thời chính xác.
Thực hiện các dich vụ tư vấn về tiền tệ ,quản lý vốn các dự án đầu tư phát triển theo yêu cầu của khách hàng
Ngoài ra chi nhánh còn thực hiện các nhiệm vụ dưới các hình thức đầu tư phong phú và đa dạng như cho vay cải tiến kĩ thuật ,mở rộng sản xuất kinh doanh,cho vay tạo việc làm, cho vay sinh viên....
2.1.3 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh chủ yếu tại chi nhánh ngân hàng công thương Chương
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Tổng dư nợ đầu tư và cho vay đến 31/12/2007 đạt 22199,981 tỷ đồng (kể cả VND và ngoại tệ quy đổi VND) và tăng 1386,797 tỷ đồng so với năm 2006 trong đó thì cho vay nền kinh tế chiếm 22100,157 tỷ đồng và đầu tư là 99,824 tỷ đồng
Trong đó:
Dư nợ cho vay bằngVND là 17989,637 tỷ đồng tăng 105,5% so với năm 2006
Dư nợ cho vay bằng ngoại tệ là 4210,344 tỷ đồng tăng 111,94% so với năm 2006
Về cơ cấu nguồn vốn:
* Phân theo kỳ hạn:
- Tiền gửi không kì hạn : 14955,617 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 30.5% tổng nguồn vốn
-Tiền gửi có kì hạn :34079,192 tỷ đồng chiếm 69,5% tổng nguồn vốn
* Phân theo đối tượng:
-Tiền gửi doanh nghiệp : 33399,289 tỷ đồng ,chiếm tỷ trọng 68,11% tổng nguồn vốn.
-Tiền gửi dân cư : 863,2095 tỷ đồng , chiếm tỷ trọng 17,6% tổng nguồn vốn.
-Tiền gửi các tổ chức tín dụng: 4469,996 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 9,12% tổng nguồn vốn.
-Phát hành các công cụ nợ : 2532,980 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 5,17% tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn huy động của ngân hàng công thương chương tăng trưởng khá cơ cấu nguồn vốn từng bước có sự thay đổi hợp lý , đa dạng các nguồn tiền gửi , đảm bảo tính ổn định ,luôn đáp ứng nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất của mọi đối tượng khách hàng
2.1.3.2 Hoạt động đầu tư và cho vay nền kinh tế
Với việc bám sát định hướng ,tiếp tục thực hiện chỉ đạo của ngân hành công thương Việt Nam ,vận dụng kịp thời và linh hoạt và sáng tạo các chủ trương chính sách của nhà nước ,của ngành nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Nâng cao chất lượng hiệu quả tín dụng với phương châm “Phát triển – An toàn – hiệu quả “, tăng trưởng tín dụng phải gắn liền với chất lượng tín dụng . Hoạt động đầu tư và cho vay chi nhánh vẫn được duy trì ổn định, tiếp tục thực hiện tốt các công tác tiếp thị mở rộng thị trường ,tìm kiếm khách hàng mới và các dự án khả thi , dự án lành mạnh.
Tổng dư nợ đầu tư và cho vay đến 31/12/2007 là 22199,981 tỷ đồng (kể cả VNĐ và ngoại tệ quy đổi VNĐ) tăng so với năm 2006 1386,797 tỷ đồng trong đó chỉ tiêu vốn đòng tài trợ giảm 6,657 tỷ đồng nhưng chỉ tiêu cho vay nền kinh tế lại tăng 393,454 tỷ đồng
Trong đó:
- Dư nợ ngắn hạn: 8271,348 tỷ đồng tăng 24,929 tỷ đồng so với năm 2006
- Dư nợ trung hạn :802,504 tỷ đồng tăng 172,533 tỷ đồng so với năm 2006
- Dư nợ dài hạn : 13024,297 tỷ đồng tăng 1247,205 tỷ đồng so với năm 2006
Trong đầu tư và cho vay , Chi nhánh ngân hàng Công thương Chương Dương chú trọng đầu tư vào các ngành , các lĩnh vực có xu hướng phát triển và ưu thế cacnhj tranh cao như :ngành Điện, Bưư chính viễn thông ,Dầu khí, Giao thông , Xây dựng, ... hầu hết các phương án đầu tư đều phát huy hiệu quả , khác hàng vay vốn đã mở rộng và nâng cao năng lực sản xuất.
Bên cạnh những hình thức cho vay thông thường ,chi nhánh ngân hàng công thương Chương Dương luôn chú trọng mở rộng các nghiệp vụ tín dụng khác như nghiệp vụ bảo lãnh và phát hành L/C .Số dư bảo lãnh cả VNĐ và cả ngoại tệ quy đổi VNĐ là 600 tỷ đồng. Trong đó số dư bảo lãnh trong nước là 120 tỷ đòng ,số dư bảo lãnh nước ngoài là 480 tỷ đồng.
Để thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá – Hiện đại hoá đất nước ,chi nhánh ngân hàng công thương Chương Dương luôn bám sát để nắm bắt nhu cầu vay vốn của các đối tượng khách hàng cũng như khó khăn ,vướng mắc của doanh nghiệp để giải quyết , đảm bảo an toàn tín dụng hiệu quả tiền vay.
2.1.3.3 Hoạt động khinh doanh đối ngoại
Kết quả mua bán ngoại tệ thu được 12,65 tỷ đồng tăng 12% so với năm 2006 . Đặc biệt dịch vụ kiều hối đạt 876 món , trị gá quy đổi USD 3056 ngàn , tăng 10% so với năm 2006 . Thanh toán quốc tế tăng ,thanh toán hàng nhập khẩu trị giá quy đổi USD là 105,8 triệu tăng 6% so với năm 2006 , thanh toán hàng xuất khẩu trị giá quy đổi là 50 triệu tăng 5 % so với năm 2007 , phí dịch vụ năm 2006 thu được là 6 tỷ đồng
Hoạt động kinh doanh đối ngoại của chi nhánh ngân hàng công thương Chương Dương đã khẳng định vai trò quan trọng trong quá trình đổi mới , hội nhập của ngành ngân hàng.
2.1.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh
_ Tổng thu nhập đạt 324,118 tỷ dồng tăn._.g 20% so với năm 2006
_ Tổng chi phí là 267,436 tỷ đồng tăng 18% so với năm 2006
_ Lợi nhuận đat 56,682 tỷ đồng vượt 31% so với năm 2006 . Đã trích lập dự phòng rủi ro 15,6 tỷ đồng.
Với kết quả kợi nhuận đã đạt được , chi nhánh ngân hàng công thương Chương Dương tiếp tục khẳng định vai trò và vị trí của mình trong hệ thống ngân hàng công thương Việt Nam. Khẳng định sự phát triển có hiệu quả trên các hoạt động kinh doanh .
2.2 Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương
2.2.1 Tình hình thanh toán nói chung tại ngân hàng công thương Chương Dương
Thanh toán là một trong những lĩnh vực khinh doanh của ngân hàng có nhiều biến động nhất ,Ngân hàng là ngành đi đầu trong lĩnh vực đổi mới của quá trình biến đổi về cơ cấu kinh tế . Chính vì vậy mà nhiều chính sách ,thể lệ mới của ngân hàng nhà nước nói chung và ngân hàng công thương Việt Nam nói riêng đã được ban hành . Sự biến động của nền kinh tế cũng đã chuyển biến mạnh mẽ bởi vì sự hoạt động nhịp nhành của các thành phần kinh tế ,hoạt động xuất nhập khẩu , hoạt động đầu tư nước ngoài ....Những thay đổi đó đã làm cho công tác thanh toán qua ngân hàng vừa có những thuận lợi lại vừa gặp khó khăn nan giải.
Có thể nói từ tháng 10/1993, toàn bộ công tác thanh toán liên ngân hàng giữa chi nhánh trong hệ thống ngân hàng công thương Việt Nam với nhau đã được thực hiện thông qua mạng vi tính. Điều này giải quyết được tình trạng thanh toán liên hàng chậm trễ ,trước đây mỗi món chuyển tiền mất 5-7 ngày thì nay rút xuống còn 1-2 ngày . Thông tin chuyển từ ngân hàng A về các ngân hàng B không phải bằng đường bưu điện vì thế đã giảm đáng kể những sai sót thường gặp khi chuyển thông tin bằng đường bưu điện . Đặc biệt từ ngày 1/7/1996 ngân hàng công thương Việt Nam đã đi trước các ngân hàng một bước đó là công tác thanh toán liên hàng được chuyển sang thanh toán điện tử , mỗi món chuyển tiền rút xuống chỉ còn vài giờ, toàn bộ quy trình thanh toán điện tử đều thông qua mạng vi tính kể cả đối chiếu liên hàng. Vì vây đáp ứng được nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt hiên nay an toàn , nhanh chóng , kịp thời , chính xác . Ngoài ra chi nhánh ngân hàng công thương Chương Dương còn tham gia thanh toán bù trừ với các ngân hàng thương mại khác , cùng với những cải tiến của Ngân hàng nhà nước trong việc thanh toán séc bảo chi được ghi nợ , có đồng thời tại phiên giao dịch đã tạo điều kiện cho việc thanh toán của chi nhánh Ngân hàng công thương Chương Dương với các ngân hàng thương mại dược diễn ra nhanh chóng , thông suốt. Thnah toán ngoài phạm vi tỉnh , thành phố , khác hệ thống được thực hiện qua ngân hàng nhà nước.
Từ ngày 2/5/2002 hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng chính thức được đưa vào sử dụng . Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng là hệ thống thanh toán đầu tiên được xây dụng trên quy trình nghiệp vụ và công nghệ tiên tiến với phạm vi hoạt động rộng (toàn quốc) và có thê xử lý 1 vạn khoản thanh toán mỗi ngày. Đây là 1một trong bảy tiểu dự án thuộc dự án hiện đại hoá ngân hàng và công nghệ thanh toán do ngân hàng thế giới tài trợ . Chi nhánh ngân hnàg công thương Chương Dương là một trong những đơn vị thành viên trực tiếp đi đầu tham gia vào hệ thống thanh toán này.
Những cải tiến này đã góp phần đẩy nhanh tốc độ thanh toán tại chi nhánh ngân hàng công thương Chương Dương nói riêng và ngân hàng thương mại nói chung, góp phần tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn trong toàn bộ nền kinh tế , nhờ đó doanh số thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng tăng so với trước và chiếm tỷ trọng lớn trong doanh số thanh toán chung.
Để thu hút một khối lượng vốn lớn về tiền gửi thanh toán thì đòi hỏi phải thực hiện tốt các khâu thanh toán, phải nhanh chóng , kịp thời , chính xác .Trong thực tế ,việc thực hiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt sẽ giảm được khối lượng tiền mặt trong lưu thông , tiết giảm được một khoản chi phí rất lớn cho in ấn , vận chuyển , kiểm điểm , đóng gói , bảo quản , tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế giúp các đơn vị tăng cường chế độ hạch toán kế toán . Vì vậy để mở rộng công tác thanh toán không dùng tiền mặt trong những năm tới đòi hỏi ngân hàng công thương Chương Dương nói riêng và ngân hàng Nhà nước nói chung phải có biện pháp cải tiến những hình thức thanh toán còn nhược diểm để sử dụng chúng có hiệu quả hơn .Cụ thể ngân hàng công thương Chương Dương cần tổ chức tốt công tác thanh toán không dùng tiền mặt , áp dụng các thể thức thanh toán một cách đúng đắn phù hợp với các đối tượng khách hàng . Áp dụng chính sách tiền tệ của ngân hàng , ứng dụng tin học , chuyển tiền qua máy tính kịp thời cho mọi khách hàng , thanh toán bù trừ , thanh toán điện tử liên ngân hàng qua ngân hàng nhà nước với tốc độ nhanh và như và như vậy thì chắc chắn lượng tiền thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng sẽ tăng lên . Điều đó đã góp phần hoàn thiên công tác thanh toán đồng thời ngân hàng có thể tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi đó phục vụ cho hoạt động tín dụng đầu tư , quản lý chặt chẽ tài sản của nhà nước và cũng là điều kiện nâng cao hiệu suất phục vụ kinh doanh của ngân hàng.
Bảng 1: Doanh số và số món thanh toán qua ngân hàng (đơn vị:triệu đồng)
Năm
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Chỉ tiêu
Hình
thức thanh
toán
Số món
Doanh số
Số món
Doanh số
Số món
Doanh số
Số lượng
%
Giá trị
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số luọng
%
1. Thanh toán bằng tiền mặt
27.231
39,28
5.765.456
25,84
30.768
39,95
6.376.763
26,98
35.765
42,65
6.845.169
27,47
2. Thanh toán không dùng tiền mặt
42.098
60,72
16.543.567
74,16
46.239
60,05
17.256.341
73,12
48.098
57,35
18.076.473
72,53
Tổng
69.329
100
22.309.023
100
77.007
100
26.633.104
100
83.863
100
24.921.642
100
(Nguồn:báo cáo tình hình thanh toán của ngân hàng công thương Chương Dương)
2.2.2 Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng công thương Chương Dương
Chúng ta biết rằng việc ban hành các hình thức thanh toán là do ngân hàng , nhưng sự lựa chọn hình thức nào để thanh toán là do chính khách hàng quyết định . Nó gắn liền với sự vận động vật tư hàng hoá , tiền tệ và phải đảm bảo quyền lợi cho 2 bên mua và bán.
Qua số liệu ở bảng 2 đã cho thấy chi nhánh ngân hàng công thương Chương Dương chủ yếu thanh toán bằng hình thức ưy nhiệm chi chuyển tiền , còn các hình thức thanh toán khác như séc , uỷ nhiệm thu , khách hàng rất ít khi sử dụng số liệu ở bảng 2 cho ta thấy rõ nhất năm 2007 thanh toán bằng uỷ nhiệm chi chuyển tiền với doanh số chiếm 46,66 % trong tổng số thanh toán không dùng tiền mặt . Các hình thức thanh toán khác như séc , uỷ nhiệm thu chiếm tỷ lệ rất nhỏ
Để phân tích tình hình áp dụng các hình thức thanh toán cần phải đi sâu vào thừng hình thức thanh toán cụ thể.
Bảng 2:Tình hình thanh toán không dùng tiền mặt theo các hình thức thanh toán(đơn vị triệu đồng)
Năm
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Chỉ tiêu
Hình
thức thanh toán
Số món
Doanh số
Số món
Doanh số
Số món
Doanh số
Số lượng
%
Giá trị
%
Số lượng
%
Giá trị
%
Số lượng
%
Giá trị
%
1. Các loại séc
1.589
3,77
504.632
3,05
1.835
4,05
542.358
3,14
2.193
4,56
563.289
3,12
_Séc chuyển khoản
1.239
2,94
108.434
0,7
1.525
3,3
112.324
0,56
1.813
3,56
142.532
0,8
_Séc bảo chi
350
0,83
396.198
2,35
350
0,75
430.034
2,49
480
1
420.757
2,32
2. Uỷ nhiệm thu
4.172
9,91
6.769
0,04
4.532
9,8
7.230
0,04
5.024
10,44
7.315
0,04
3. uỷ nhiệm chi
19.637
46,66
7.560.284
45,7
20.123
43,52
7.865.832
45,58
21.652
45,02
8.065.732
44,62
4. Thanh toán khác
16.694
39,66
8.471.402
51,21
19.749
42,63
8.810.921
51,24
19.229
39,98
9.440.137
52,22
Tổng
42.098
100
16.543.567
100
46.239
100
17.256.341
100
48.098
100
18.076.473
100
(Nguồn: Báo cáo thanh toán không dùng tiền mặt của sở giao dịch 1-Ngân hàng công thương Việt Nam)
2.2.2.1 Hình thức thanh toán bằng séc
Mặc dù thanh toán séc ở nước ta hiện nay đã được cải thiện rất nhiều song nó vẫn chiếm tỷ trọng rất thấp . Năm 2005 số món thanh toán séc là 1589 món (chiếm 3,77% trong tổng số món thanh toán) với số tiền là 504.632 triệu đồng (chiếm 3,05% trong doanh số thanh toán không dùng tiền mặt) . Năm 2006 số món thanh toán tăng lên 1875 món (chiếm 4,05% ) với số tiền là 542.358 triệu đồng (chiếm 3,14%) sang năm 2007 số món thanh toán bằng sec là 2193 món (chiếm 4,56%) với số tiền là 563.289 triệu đồng (chiếm 3,12%)
Trong đó :
_ Séc chuyển khoản :
Séc chuyển khoản là một trong những loại séc khá phổ biến hiện nay và được dùng để thanh toán chuyển khoản giữa hai chủ tài khoản , hình thức thanh toán này chịu ảnh hưởng của mối quan hệ tin tưởng lẫn nhau giữa 2 đơn vị mua và bán cũng như tình hình kinh tế chính trị xã hội tại địa bàn , mối quan hệ đó ngày càng đạt mức độ tin cậy càng cao, tình hình chính trị xã hội ngày càng ổn định , bên cạnh thể chế thanh toán rõ ràng , thận tiện thì hình thức này càng được yêu thích.
Số liệu ở bảng 2 cho ta thấy món thanh toán séc chuyển khoản chiếm 2,94% - 3,56% , nhưng doanh số thanh toán chỉ chiếm 0,65% - 0,8% . Điều này chứng tỏ séc chuyển khoản ít được sử dụng trong thanh toán . Thông thường các món lớn khách hàng sử dụng séc bảo chi , uỷ nhiệm chi hơn là séc chuyển khoản .
Trong thực tế , việc thanh toán séc chuyển khoản tại ngân hàng công thương Chương Dương chiếm tỷ trọng thấp cả về số món và về số tiền là do một số nguyên nhân sau:
_Phạm vi thanh toán theo thể chế hiện nay là nội tỉnh , giữa các ngân hàng có quan hệ giao nhận chứng từ hàng ngày và tham gia bù trừ trên ffịa bàn thành phố . Với tình hình thực tế phát triển kinh tế hiên nay , quan hệ giữa các khách hàng và các ngân hàng được mở rộng , việc giới hạn không gian thanh toán đã hạn chế việc phát triển hình thức này . Với khách hàng ngoại tỉnh khi thanh toán với nhau buộc phải dùng hình thức thanh toán khác , phần nào đó có thể rủi ro hơn đối với người phát hành , cũng như gây tổn thất về vốn của họ.
_ Kiến thứcchưa cao và tâm lý chư tin tưởng lẫn nhau giữa người bán và người mua , hơn nữa thói quen dùng tiền mặt khá phổ biến , do đó dẫn đến việc không ưa thích loại hình thanh toán này . Trong nền kinh tế thị truờng ở điều kiện nước ta hiện nay có nhiều thành phần kinh tế tham gia , đặc biệt có nhân tố nước ngoài , do đó mức độ phát triển với quan hệ kinh doanh giữa các chủ thể kinh tế rất khác nhau , nếu phát triển ở trình độ cao thì mối quan hệ bạn hàng tin tưởng lẫn nhau thì sẽ thấy hình thức thanh toán này có các quy định quá chặt chẽ và cứng nhắc , ngựơc lại nếu mối quan hệ làm ăn lâu dài phát triển ở trình độ thấp chưa có sự tin cậy vào bạn hàng thì sẽ thấy hình thức thanh toán này chưa đảm bảo cho họ tránh được những rủi ro có thể xảy ra.
_ Séc bảo chi:
Nế séc chuyển khoản được dùng để thanh toán giữa 2 khách hàng tín nhiệm lẫn nhau thì séc bảo chi được sử dụng trong trường hợp người mua và người bán chưa có độ tin tưởng cao.
Khảo sát thực tế công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng công thương Chương Dương cho thấy về tỷ trọng thanh toán séc bảo chi vào năm 2005 với số món là 350 món (chiếm 0,83% trong tổng số món thanh toán)với số tiền là 396.198 triệu đồng (chiếm 2,35% trong doanh số thanh toán chung) , năm 2006 số món thanh toán là 350 món (chiếm 0,75%) với doanh số là 430.034 triệu đồng (chiếm 2,49%) , năm 2007 số món thanh toán là 480 món (chiếm 1%) với số tiền là 420.757 triệu đồng (chiếm 2,32%)
Tại ngân hàng công thương Chương Dương thì séc bảo chi chủ yếu được sử dụng trong thanh toán bù trừ là phần lớn . Khi cần thanh toán khách hàng lập yêu cầu bảo chi gửi tới ngân hàng và sẽ được ngân hàng bảo chi séc.
Những séc bảo chi đựoc thanh toán với khách hàng khác hệ thống thì được ngân hàng ký tên đóng dấu bỏ chi , còn thanh toán cùng hệ thống , để đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng , séc bảo chi phải được tính và kí hiệu mật tránh các trường hợp làm séc bảo chi giả mạo , bảo chi khống . Vì trên thực tế người nhận séc bảo chi kiểm tra tính hợp lệ của tờ séc qua các yếu tố trên séc song chữ ký của ngân hàng bảo chi séc , ký hiệu mật thì người bán không thể biết được chỉ khi đưa vào ngân hàng kiểm tra mới biết được tờ séc đó có phải là giả hay không . Nếu tờ séc sai khí hiệu bảo mật hay sai chữ ký bảo chi của ngân hàng bảo chi so với mẫu đã gửi sẽ gây chậm trễ trong thanh toán . Tính ký hiệu mật trên tờ séc bảo chi đảm bảo vốn cho người bán. Thêm vào đó số tiền mà đơn vị và các cá nhân lưu ký để bảo chi séc không được trả lãi . Đơn vị ngoài việc lập thủ tục vay vốn lại phải làm thủ tục để bảo chi tờ sec đã nêu trên .
Bên cạnh những thuận lợi của việc dùng séc bảo chi thì séc bảo chi còn có nhiều hạn chế , chính vì vậy tại chi nhánh ngân hàng công thương Chương Dương hình thức thanh toán này chưa được sử dụng nhiều , ngân hàng cần phải có những biện pháp khắc phục tình trạng này nhằm mở rộng phạm vi thanh toán của séc .
2.2.2.2 Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu
Đây là hình thức thanh toán đòi hỏi 2 bên phải thỏa thuận trước với nhau vì phải thông qua các ngân hàng phục vụ hai bên chấp nhận . Hiện tại ở chi nhánh , khách hàng thường dùng uỷ nhiệm thu chủ yếu là để thanh toán các khoản lao vụ về nước , điện và điện thậo (bao gồm của bưu điện và các chi phí sử dụng các dịch vụ thông qua đường dây điện thoại như email internet và truyến số liệu...)
Khác với thanh toán không dùng tiền mặt khác , thu phí dịch vụ ở bên trích “nợ” , chi nhánh và toàn bộ hệ thống công thương thực hiện thu phí dịch vụ ở bên “có”.
Qua bảng số liệu 2 ta thấy uỷ nhiệm thu cũng chiếm một tỷ trọng thấp trong thanh toán không dùng tiền mặt . Năm 2005 số món thanh toán đạt 4.172 món chiếm 9.91% với tổng giá trị 7.249 triệu đồng chiếm 0,04 %trong tổng doanh số thanh toán , năm 2006 số món thanh toán là 4.532 chiếm 9,8% với tổng giá trị đạt 7.230 triệu đồng chiếm 0.04% trong tổng doanh số thanh toán , năm 2007 số món thanh toán là 5.024 món chiếm 10,44% và đạt giá trị là 7.315 triệu đồng. Như vậy qua 3 nămthí uỷ nhiệm thu có tăng nhưng không đáng kể . Sở dĩ như vậy vì những món thanh toán bằng uỷ nhiệm thu do người thụ hưởng lập và gửi vào ngân hàng phục vụ mình , thường là tiền cung ứng lao vụ rất ít được sử dụng trong thanh toán tiền hàng.
Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu theo nguyên tắc ghi “nợ” trước “có” sau, đơn vị thụ hưởng phải lập uỷ nhiệm thu gửi cho ngân hàng phục vụ mình để nhờ chuyển sang cho ngân hàng phục vụ bên mua (qua giao nhận bù trừ , thanh toán điện tử hay qua đường dây bưu điện) . Ngân hàng phục vụ người mua khi nhận được uỷ nhiệm thu mới tiến hành thanh toán theo chế độ thanh toán . trường hợp tài khoản người mua không đủ tiền thanh toán (phải nhập ngoại bảng) đồng thời phải báo cho người thụ hưởng biết và chờ đủ tiền mới thanh toán .
Thể thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu dễ gây tình trạng người mua chiếm dụng vốn của người bán , làm tốc độ luân chuyển vốn của người thụ hưởng bị chậm trễ gây ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của đơn vị và quan trọng hơn là làm ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch tài chính trong tương lai của đơn vị thụ hưởng . Vì vậy thể thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu không được các tổ chức kinh tế , cá nhân áp dụng rộng rãi mà họ sẽ sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt khác đối với họ thuận lợi hơn trong quá trình trao đổi hàng hoá dịch vụ như uỷ nhiệm chi .
2.2.2.3 Uỷ nhiệm chi và chuyển tiền
a. Uỷ nhiệm chi
Hình thức thanh toán uỷ nhiệm chi chuyển tiền này ngày càng được mở rộng và chiếm tỷ trọng lớn so với các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt khác . Qua số liệu ở bảng 2 ta thấy năm 2005 số món uỷ nhiệm chi là 19.637 món chiếm 46,66 % và với giá trị 7.560.284 triệu đồng chiếm 45,7% trong doanh số thanh toán . năm 2006 số món là 20.123 món chiếm 43,52% và giá trị 7.865.832 triệu đồng chiếm 45,58 % ,sang năm 2007 số món đã tăng lwn 21.652 món với giá trị 8.065.732 triệu đồng chiếm 44,62% trong tổng doanh số.
Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi được thực hiện an toàn , thauanj tiện đối với các doanh nghiệp có quan hệ thường xuyên tín nhiệm lẫn nhau . Mặt khác thanh toán bằng uỷ nhiệm chi có thể dùng trong mọi phạm vi thanh toán đáp ứng các quan hệ thanh toán giữa các khách hàng có tài khoản tại các ngân hàng trong cùng hoặc khác hệ thống , cùng hoặc khác địa phương.
Thực tế tại chi nhánh ngân hàng công thương Chương Dương cho thấy hầu hết các doanh nghiệp , xí nghiệp , công ty lớn khi phải thanh tián những món tiền lớn họ thường thích dùng ưy nhiệm chi . Bởi vì thanh toán bằng uỷ nhiệm chi chuyển tiền qua thanh toán điện tử diễn ra nhanh chóng , thuận lợi và an toàn đáp ứng nhu cầu chi trả của khách hàng .
Thủ tục thanh toán uỷ nhiệm chi khá đơn giản , người mua hàng chỉ cần viết giấy uỷ nhiệm chi gửi tới Ngân hàng sau vài giờ thậm chí trong vài phút là người bán có thể nhận được tiền ngay . Người mua không cần phải đến Ngân hàng để làm thủ tục như đối với các hình thức thanh toán khác. Bởi thế mà uỷ nhiệm chi luôn chiếm doanh số lớn nhất trong tổng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng . Bên cạnh những những ưu điểm trên , hình thức thanh toán uỷ nhiệm chi còn một số hạn chế sau : nếu trên tài khoản tiền gửi của người mua không đủ tiền để thanh toán thì ngân hàng sẽ trả lại ngay cho khách hàng hoặc lưu lại chờ khi đủ tiền mới thanh toán ( không nhập ngoại bảng ) và cũng không được tính phạt chậm thanh toán . Hạn chế này dẫn đến các đơn vị sẽ lợi dụng chiếm dụng vốn trong thanh toán . Vì vậy về mặt thể chế ngân hàng nhà nước cần có biện pháp khắc phục hạn chế thể thức thanh toán của uỷ nhiệm chi để hình thức này phát huy hơn nữa trong thanh toán không dùng tiền mặt .
b. Thanh toán bằng séc chuyển tiền
Khi khách hàng có nhu cầu xin cấp séc chuyển tiền phải lập uỷ nhiệm chi kèm theo chứng minh thư của người cầm sec mang đến ngân hàng xin ký gửi khoản tiền trên tờ séc vào tài khoản của ngân hàng đảm bảo cho thanh toán séc . Sau khi kiểm soát đầy đủ các yếu tố ngân hàng sẽ cấp séc chuyển khoản cho khách hàng . Hiện tại séc chuyển tiền chỉ chủ yếu áp dụng trong hệ thống ngân hàng khác tỉnh , khác thành phố .
Thủ tục thanh toán séc chuyển tiền cũng rườm rà , khi Ngân hàng nhận được séc chuyển tiền do khách hàng nọp vào , phải kiểm tra các yếu tố của tờ séc , ký hiệu mật , thời hạn hiệu lực của séc và đối chiếu ten , chứng minh thư đúng với người cầm séc , dấu chữ ký của ngân hàng phát hành séc chuyển tiền nếu đầy đủ mới thanh toán cho nguời cầm séc .
Chính vì vậy mà séc chuyển tiền rất ít được áp dụng tại ngân hàng công thương Chương Dương và hầu như trong 3 năm 2005 2006 2007 không có một thanh toán nào của thể thức thanh toán này được khách hàng áp dụng.
2.2.2.4 Thanh toán bằng thẻ
Bảng 3: Hình thức sử dụng thẻ
Thẻ
2005
2006
2007
Thẻ ghi nợ
1969
4645
8862
Thẻ tín dụng
4
22
45
Card thường
1737
4526
7841
Thẻ phụ
85
48
54
Thẻ vàng(G card)
117
59
133
Thẻ S
30
4
475
PinkCard
0
8
159
Nguồn: Báo cáo hoạt động thẻ của ngân hàng công thương Chương Dương
Qua bảng 3 ta thấy hình thức thanh toán bằng thẻ ngày càng được áp dụng rộng rãi, số lượng thẻ tăng lên một các nhanh chóng. Từ bảng 3 ta thấy thẻ ghi nợ đã tăng rất nhanh từ 1969 chiếc năm 2005 lên 4645 chiếc năm 2006 và tăng lên 8862 chiếc năm 2007 , thẻ ghi nợ là loại thẻ không phải lưu ký tiền vào tài khoản riêng ở ngân hàng, áp dụng với khách hàng có quan hệ tín dụng, thanh toán thường xuyên, có tín nhiệm với Ngân hàng và do ngân hàng phát hành, nên đây là loại thẻ được nhiều người sử dụng, trong đó loại Card thường là được sử dụng nhiều nhất ,Card thường là loại thẻ thông dụng nhất nó có thể dùng cho mọi đối tượng khách hàng do đó số lượng card thường tăng rất nhanh từ 1737 thẻ năm 2005 lên 46,65 thẻ năm 2006 và 7841 thẻ năm 2007. Còn các loại card khác như thẻ phụ, G card, thẻ S, Pink card thì vẫn chưa được sử dụng nhiều như thẻ phụ năm 2005 đạt 85 thẻ nhưng năm 2006 và 2007 thì đã giảm xuống còn 48 và 54 thẻ, G card cũng ít được sử dụng từ 117 thẻ của năm 2005 đến năm 2007 chỉ tăng lên 133 thẻ. Tuy nhiên thẻ ghi nợ được đưa ra thị trường Việt Nam năm 2002, đi đầu là 4 Ngân hàng Thương mại quốc doanh với điều kiện phát hành đơn giản, dễ sử dụng, phù hợp với điều kiện phát triển của thị trường Việt Nam, nhưng thẻ này hiện vẫn chỉ được sử dụng chủ yếu tại ATM để rút tiền mặt. Điều này làm giảm phần nào ý nghĩa của phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt. Bên cạnh đó, hầu hết thẻ của các ngân hàng khác nhau không dùng được tại hệ thống của nhau, ngoại trừ những ngân hàng trong cùng liên minh. Các hệ thống ATM đang hoạt động riêng biệt, không có sự kết nối.
Thẻ tín dụng đây là loại thẻ có hạn mức thẻ và khách hàng chỉ được sử dụng trong hạn mức thẻ đó và phải đáp ứng những yêu cầu của ngân hàng thì ngân hàng mới dông ý cho vay nên loại thẻ này ở ngân hnà công thương Chương Dương rất ít khi được sử dụng qua bảng 3 ta thấy năm 2005 chỉ có 4 thẻ năm 2006 là 22 thẻ và năm 2007 cũng chỉ là 54 thẻ .
2.3. Đánh giá về công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương
2.3.1 Kết quả đạt được
Với một quá trình hoạt động đầy nỗ lực và cố gắng , ngân hàng công thương Chương Dương đã từng bước hoàn thiện các nghiệp vụ thanh toán nói chung cũng như hình thức thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng . Trong năm 2007 Ngân hàng công thương Chương Dương đã thực hiện được 83.863 món đạt doanh số thanh toán là 24.921.642 triẹu đồng , trong đó thanh toán bằng tiền mặt là 35.765 món đạt doanh số thanh toán là 6.845.169 triệu đồng chiếm 27,47% , tổng số món thanh toán không dùng tiền mặt là 48.098 món đạt doanh số thanh toán là 18.076.473 triệu đồng chiếm 72,53% trong tổng doanh số thanh toán chung của ngân hàng .
Mặc dù điều kiện kinh tế đất nước còn nhiều khó khăn và sự nỗ lực của ngân hàng có hạn , song chi nhánh ngân hàng công thương Chương Dương đã từng bước khắc phục những khó khăn đó và đưa ra những biện pháp để cải tiến các hình thức hoạt động của mình . Nhờ vậy mà uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao .
Trong thời gian gần đây , chi nhánh ngân hàng công thương Chương Dương đã kết hợp những công nghệ hiện đại và ứng dụng tin học vào công tác kế toán thống kê nên đã xử lý các nghiệp vụ phát sinh kịp thời và nhanh chóng hơn . Việc thanh toán liên hàng đã được thực hiện qua thanh toán điẹn tử đảm bảo độ an toàn và chính xác cao cho khách hàng , đem lại hiệu quả rõ rệt .
Bên cạnh đó , ngân hàng còn áp dụng hình thức quảng cáo tren truyền hình và trên một số tờ báo , tờ rơi để giới thiệu các dịch vụ và các nghiệp vụ mà ngân hàng cung cấp , những thông tin cần thiết cho các cá nhân và đơn vị kinh tế , giúp họ hiểu rõ hơn về các hoạt động của ngân hàng . Trong những năm gần đây Ngân hàng đã thực hiện mở rộng các dịch vụ trong nước cũng như thang toán quốc tế nhằm thu hút đông đảo khách hàng đến giao dịch qua ngân hàng và sẽ không ngừng mở rộng trong tương lai . Ngân hàng còn tiến hành các dịch vụ khác như : cất trữ , bảo quản giấy tờ có giá , tư vấn về tiền tệ, quản lý tiền vốn , và các dự án đầu tư phát triển theo yêu cầu với mục đích đáp ứng nhu cầu tối đa cho mọi đối tượng khách hàng từ đó tăng doanh số thanht áon không dùng tiền mặt và phát triển các nghiệp vụ kinh doanh khác trong ngân hàng.
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng tới mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt.
Nhìn chung hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh ngân hàng công thương Chương Dương có tiến triển rõ rệt về số món và doanh số . Tuy nhiên để các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt được sử dụng trong thanh toán đựoc phát triển mạnh mẽ hơn nữa , đem lại một nguồn thu lớn cho chi nhánh thì cần phải khắc phục những nhược điểm vốn có của các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và các nhược điểm thuộc về ngân hàng trong giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt , cụ thể là:
_ Tác phong phục vụ khách hàng của nhân viên chưa được công nghiệp hoá , còn mang nặng giấu tích của tác phong phục vụ thời bao cấp . Tuy nhiên gần đây đã được cải thiện nhiều nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển lớn mạnh của chi nhánh .
_ Công tác Marketing mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt trong ngân hàng chưa được chú trọng hay nói chính xác hơn là chưa có , chưa thực hiện công tác marketing thường xuyên , chưa có phòng marketing , ưu thế marketing của các nhân viên còn rất mơ hồ không có định hướng cụ thể . Hoạt động marketing ngân hàng chưa gắn kết với các hoạt động nghiệp vụ của chi nhánh một cách chặt chẽ , điều này có thể dẫn đến thành quả mà chi nhánh đạt được còn hạn chế và không lâu bền .
_ Các công cụ cổ truyền như séc lại chư được ưa chuộng do tính phức tạp trong ghi chép , phạm vi sử dụng bó hẹp và nó chưa có bảo hiểm hay những ký hiệu đặc biệt nên tình trạng séc giả vẫn còn xảy ra .
Việc phát hành séc quá số dư là trường hợp dễ xảy ra vì trên thực tế khi tham gia thanh toán các bên không thể kiểm tra được số dư tài khoản tiền gửi của nhau , đặc biệt là séc chuyển khoản , nếu đơn vị mua làm ăn không nghiêm túc sẽ dẫn đến chiếm dụng vốn lẫn nhau gây thiệt hại cho đơn vị thụ hưởng.
Nguyên tắc ghi nợ trước , ghi có sau cũng là một khó khăn của séc thanh toán , nếu hai đơn vị tham gia thanh toán cùng mở tài khoản tại hai ngân hàng khác nhau thì đơn vị thụ hưởng phải chờ một đến hai ngày mới được ghi có vào tài khoản vì sớm nhất cũng phải qua hai phiên bù trừ . Trường hợp đơn vị hưởng séc có thể đến ngân hàng phục vụ đơn vị phát hàng séc để nốp song lại phải mất phí và cũng không được thuận tiện khi giao dịch, điều này đã làm hạn chế khách hàng sử dụng sec chuyển khoản.
_ Việc cá nhân mở tài khoản tiền gửi và mở the ATM tại ngân hàng còn nhiều hạn chế , do đây còn là hình thức thanh toán còn khá mới mẻ trong dân cư . Trình độ dân trí cũng như thu nhập của dân cư chưa cao và thói quen dùng tiền mặt cho chắc đã ăn sâu vào tiềm thức của mỗi người . Hơn nữa mặt hàng thẻ của ngân hàng còn thiếu nhiều tiện ích và tính đa dạng cũng gây tâm lý không yên tâm và tin tưởng cho khách hàng .
_ Hoạt động dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt được tăng cường, đa dạng , phong phú , nhưng những dịch vụ này chưa tác động tích cực đến thanh toán không dùng tiền mặt.
_Việc thu phí trong thanh toán không dùng tiền mặt còn cao . Ví dụ theo quyết định số 275/QĐ_NHCT10 ngày 17/3/2003 của ngân hàng công thương Việt Nam và quyết định số 830/QĐ_NHCT10 ngày 27/08/2003 của ngân hang công thương Việt Nam thì cùng một món tiền chuyển cho người hưởng ở khác hệ thống ngân hàng công thương cùng tỉnh , thành phố (qua bù trừ bằng giấy và qua hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng) là 2.500đ/món . Trong khi thanh toán cho người hưởng ở cùng hệ thống ngân hàng công thương khác đợn vị ngân hàng cùng tỉnh , thành phố vẫn thu theo tỷ lệ 0,05% ( tối thiểu 10.000đ, tối đa 500.000đ ) . Mặc dù vậy tỷ trọng thu phí dịch vụ trong tổng thu nhập vẫn còn thấp , chủ yếu vẫn là những khoản thu từ hoạt động tín dụng và đầu tư , do vậy ngân hàng cần nghiên cứu lại để khách hàng cũng không thiệt thòi mà ngân hàng cũng không bị ảnh hưởng đến thu nhập của mình .
_ Việc ban hành các qui định về thanh toán không dùng tiền mặt của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước chưa đáp ứng đòi hỏi của thị trường trong thanh toán . Ngoài ra các hướng dẫn thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt nhiều khi chưa rõ hoặc việc triển khai các văn bản chậm, không đồng bộ dẫn đến việc thực hiện rất khó. Do vậy làm cho hoạt động thanh toán nói chung và thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng không hoàn thiện và mở rộng được .
Tóm lại : với những hạn chế nêu lên trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh ngân hàng công thương Chương Dương thì việc đổi mới và không ngừng nâng cao chất lượng thanh toán là một đòi hỏi khách quan nhằm cung cấp cho khách hàng những dịch vụ thanh toán qua ngân hàng ngày càng nhanh chóng , chính xác , an toàn và thực sự có hiệu quả cao.
CHƯƠNG III:
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG CHƯƠNG DƯƠNG
3.1. Định hướng phát triển của chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương
Theo phương châm “ Phát triển – An toàn - Hiệu quả” của Ngân hàng công thương Việt Nam , Ngân hàng công thương Chương Dương đã đề ra mục tiêu và nhiệm vụ công tác 2008 như sau:
3.1.1 Mục tiêu
Tập trung chỉ đạo công tác kinh doanh , bám sát định hướng , nhiệm vụ của ngân hành công thương Việt Nam , đưa hoạt động của chi nhánh đi dúng hướng đạt được mục tiêu đề ra :
_ Nguồn vốn huy động tăng 20% - 25% so với năm 2007
_Dư nợ cho vay tăng 10% -15% so với năm 2007
_Lợi nhuận hạch toán nội bộ tăng 5% so với kế hoạch
_Duy trì mức nợ quá hạn ở mức dưới 3% tổng dư nợ
3.1.2 Những nhiệm vụ chủ yếu
Để đạt được những mục tiêu đề ra , chi nhánh ngân hàng công thương Chương Dương đã đề ra các nhiệm vụ chủ yếu sau:
_Tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp huy động vốn . Chú trọng khai thác nguồn vốn dài hạn để cho vay trung , ngắn hạn . Chủ động nắm bắt tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn , diễn biến cung cầu vốn trên thị trường để có phương án huy động vốn thích hợp . Áp dụng chính sách khách hàng linh hoạt trong khuôn khổ cho phép của Ngân hàng công thương Việt Nam , Nhất là chính sách ưu đãi đối với những khách àng có số dư tiền gửi , tiền vay lớn . Chú trọng phong cách giao dịch văn minh của cán bộ ngân hàng để tạo ấn tượng tốt đẹp với khách hàng
_ Tiếp tục củng cố và phát triển quan hệ với các khách hàng truyền thống , cho vay không phân biệt thành phần kinh tế . Chú trọng cho vay tiêu dùng , cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ , khách hàng là cá nhân . Không tạp trung đầu tư vào một số doanh nghiệp lớn . Từng bước cơ cấu lại khách hàng vay vốn bằng cách tăng cường tiếp thị thu hút khách hàng mới có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả để đầu tư vốn .
_ Tiếp tục bám sát chương trình cơ cấu lại nợ theo chủ trương của ngân hàng nhà nước và hướng dẫn của ngân hàng công thương Việt Nam , tranh thủ sự ủng hộ và phân phối chặt chẽ của chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng trong việc xử lý tài sản để thu hồi nợ tồn đọng , bằng mọi biện pháp tích cực để thu hồi nợ quá hạn , khó đòi , phấn đấu hạ tỷ lệ nợ khó đòi thời điểm cuối năm 2008 xuống dưới 3%
_ Cần hoàn thiện hơn nữa ch._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28922.doc