Giải pháp mở rộng & phát triển Thị trường kinh doanh thương mại tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh

Lời nói đầu Trong cơ chế thị trường hiện nay, tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) là một chức năng không thể thiếu được của hệ thống Ngân hàng, TTKDTM liên quan mật thiết với quá trình chu chuyển vốn trong nền kinh tế. Làm tốt công tác TTKDTM sẽ làm giảm lượng tiền mặt trong nền kinh tế, góp phần điều chỉnh hợp lý khối lượng tiền trong lưu thông, ổn định và nâng cao giá trị sức mua của đồng tiền, hạn chế tối thiểu việc gây áp lực về tâm lý đối với giá cả. Ngành Ngân hàng đã tập tru

doc32 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1411 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp mở rộng & phát triển Thị trường kinh doanh thương mại tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng đổi mới về cơ chế tổ chức, nghiệp vụ cải tiến chế độ TTKDTM cụ thể ở Quyết định số: 226 QĐ-NHNN ngày 26/03/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Nghị định 159/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ về Séc... Thời gian qua công tác thanh toán nói chung và TTKDTM nói riêng là một công cụ quan trọng trong quá trình vận hành có hiệu quả chính sách tiền tệ góp phần vào công cuộc đổi mới, phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, so với trình độ của các nước trong khu vực và trên thế giới, đặc biệt là những nước có nền kinh tế thị trường phát triển thì hệ thống TTKDTM ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế, bṍt cọ̃p đó là việc thanh toán còn chậm, tỷ trọng TTKDTM còn chưa cao, sản phẩm dịch vụ thanh toán còn quá nghèo nàn... Để giải quyết những tồn tại trong TTKDTM thì cần phải có sự nghiên cứu, đề ra biện pháp khắc phục điều chỉnh, bổ xung và hoàn thiện phục vụ cho nhu cầu thanh toán nhanh chóng - kịp thời - chính xác - an toàn và thuận tiện đáp ứng nhu cầu thường xuyên với khối lượng lớn của các tổ chức kinh tế, đáp ứng vốn cho sản xuất kinh doanh. Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác TTKDTM, sau khi tìm hiểu tại NHNo&PTNT tỉnh Bắc Ninh, em nhận thấy còn một số tồn tại trong công tác TTKDTM. Trên cơ sở đó, Em đã chọn đề tài “Giải pháp mở rộng và phát triển TTKDTM tại Ngân Hàng Nông Nghiệp & phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh” để viết bài tiểu luận của mình. Ngoài phần mở đầu và kết luận. Nội dung tiểu luận được kết cấu thành 3 chương: Chương I: Lý luận chung về Thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường. Chương II: Thực trạng Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT tỉnh Bắc Ninh. Chương III: Một số giải pháp nhằm mở rộng và phát triển Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT tỉnh Bắc Ninh. Chương 1 Lý luận chung về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường 1.1 Sự cần thiết khách quan và vai trò của Thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường Sự cần thiết khách quan của thanh toán không dùng tiền mặt Trong nền kinh tế thị trường, mối quan hệ thương mại ngày càng phát triển và mở rộng, vấn đề TTKDTM đã trở thành một bộ phận không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển và ở trình độ cao thì việc thanh toán bằng tiền mặt đã bộc lộ rõ những nhược điểm của nó, bởi vì thanh toán lúc này không chỉ giới hạn trong phạm vi một vùng mà nó lan rộng ra khắp toàn quốc và quốc tế. Hơn thế nữa khối lượng thanh toán ngày càng lớn... Lúc này, người ta không thể dễ dàng chi trả cho nhau bằng tiền mặt vì điều này rất bất lợi: do chịu chi phí lớn cho việc phát hành, in ấn, bảo quản, vận chuyển và kiểm đếm, độ an toàn chưa hẳn cao. Để khắc phục tình trạng này đòi hỏi phải có một hình thức thanh toán hợp lý và thuận tiện hơn... thay thế cho việc thanh toán bằng tiền mặt, hình thức đó chính là TTKDTM. Như vậy, TTKDTM là do đòi hỏi tất yếu của sản xuất và lưu thông hàng hoá, chính nó đã đáp ứng được yêu cầu của một nền kinh tế hiện đại và nó tồn tại là một thực tại khách quan. Bởi vì, qua hoạt động TTKDTM Nhà nước có thể kiểm soát được mọi hoạt động kinh tế của tất cả các tổ chức kinh tế, góp phần làm tăng nguồn vốn cho Ngân hàng, tập trung mọi nguồn tiền tệ nhàn rỗi đầu tư cho nền kinh tế... 1.1.2 Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt -TTKDTM góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển. -TTKDTM góp phần giảm thấp khối lượng tiền mặt trong lưu thông. -TTKDTM gắn liền với công tác tổ chức lưu thông tiền tệ, tỷ trọng TTKDTM càng tăng thì tỷ trọng lưu thông tiền mặt càng giảm. -TTKDTM tạo khả năng tập trung nguồn vốn tín dụng vào Ngân hàng để đầu tư cho nền kinh tế. -TTKDTM tạo ra những tiền đề kinh tế thuận lợi để Ngân hàng kiểm tra các đơn vị, với mục đích củng cố chế độ thanh toán, đảm bảo nguyên tắc thu chi tài chính và nâng cao hiệu quả của quá trình sử dụng vốn. 1.2 Những Quy định mang tính nguyên tắc trong thanh toán không dùng tiền mặt. Hiện nay công tác TTKDTM đang áp dụng một số văn bản sau: -Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20/9/2001 về tổ chức TTKDTM. -Quyết định số 226/QĐ-NHNN ngày 26/03/2002 ban hành thể lệ TKDTM. -Nghị định số 159/2003/ NĐ- CP ngày 10/12/2003 Ban hành quy chế phát hành và sử dụng séc. 1.2.1 Đối với khách hàng (Chủ tài khoản) 1.2.1.1 Thủ tục mở tài khoản tiền gửi a,* Đối với khách hàng là các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức đoàn thể. - Giấy đề nghị mở tài khoản; - Các giấy tờ chứng minh việc tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật; - Các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của chủ tài khoản. * Đối với đồng chủ tài khoản gồm các giấy tờ chính sau: - Giấy đề nghị mở tài khoản đồng sở hữu; - Các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đại diện cho tổ chức tham gia tài khoản đồng sở hữu; - văn bản thoả thuận ( hợp đồng ) quản lý và sử dụng tài khoản chungcủa các đồng chủ tài khoản. b, Đối với khách hàng là các cá nhân. - Giấy đề nghị mở tài khoản; - Các giấy tờ chứng minh tư cách của người đại diện, người giám hộ hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự. Các yếu tố kê khai trong bộ hồ sơ mở tài khoản phải chính xác, đúng sự thật. 1.2.1.2 Sử dụng tài khoản tiền gửi Chủ tài khoản có quyền sử dụng số tiền trên tài khoản thông qua lệnh thanh toán hợp pháp hợp lệ. Chủ tài khoản được Ngân hàng nơi mở tài khoản tạo mọi điều kiện thuận lợi để sử dụng tài khoản của mình an toàn và có hiệu quả nhất. 1.2.2 Đối với các đơn vị làm dịch vụ thanh toán -Ngân hàng có trách nhiệm giải quyết việc mở tài khoản tiền gửi của khách hàng. Được chủ động trích tài khoản của khách hàng khi khách hàng yêu cầu. - Ngân hàng thông báo cho khách hàng biết số hiệu tài khoản, ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản. 1.3 Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam hiện nay 1.3.1 Thanh toán bằng séc Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản được lập trên mẫu do Ngân hàng Nhà nước qui định, yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích tiền từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên tờ séc. a, Séc dùng thanh toán chuyển khoản Séc thanh toán chuyển khoản là loại séc do chủ tài khoản phát hành và giao trực tiếp cho người thụ hưởng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ và các khoản thanh toán khác b, Séc được Ngân hàng bảo đảm chi trả (séc bảo chi) Séc bảo chi là loại séc thanh toán được ngân hàng đảm bảo khả năng chi trả bằng cách trích trước số tiền trên séc từ tài khoản tiền gửi của người trả tiền sang tài khoản riêng nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho tờ séc đó. 1.3.2 Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi a, Uỷ nhiệm chi Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẵn của Ngân hàng yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình (nơi mở tài khoản tiền gửi) trích tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng. b, Uỷ nhiệm chi- Séc chuyển tiền Séc chuyển tiền do Ngân hàng phát hành, nó được áp dụng cho các chủ thể thanh toán chuyển tiền đi địa phương khác để mua hàng, trả tiền dịch vụ… 1.3.3 Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu Uỷ nhiệm thu là giấy uỷ nhiệm đòi tiền do người thụ hưởng gửi vào Ngân hàng phục vụ mình nhờ để thu tiền về số lượng hàng hoá đã giao, dịch vụ đã cung ứng. 1.3.4 Hình thức thanh toán thư tín dụng Thư tín dụng là lệnh của ngươì trả tiền yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trả cho người thụ hưởng số tiền nhất định theo đúng những điều khoản đã ghi trên thư tín dụng. 1.3.5 Thanh toán bằng thẻ ngân hàng( Card) a, Các loại thẻ thanh toán Thẻ ghi nợ: Người sử dụng thẻ này không phải lưu ký tiền vào các tài khoản đảm bảo thanh toán thẻ. Căn cứ để thanh toán thẻ là số dư tài khoản tiền gửi (TKTG) của chủ sở hữu thẻ tại Ngân hàng và hạn mức thanh toán tôí đa do Ngân hàng phát hành thẻ quy định.Thẻ này được áp dụng đối với những khách hàng có quan hệ tín dụng thanh toán thường xuyên, có tín nhiệm với Ngân hàng, do Giám đốc Ngân hàng phát hành thẻ xem xét và quyết định. Thẻ ký quỹ thanh toán: Để được sử dụng thẻ, khách hàng lưu ký một số tiền nhất định vào khoản đảm bảo thanh toán thẻ thông qua việc trích TKTG hoặc nộp tiền mặt, số tiền ký quỹ là hạn mức của thẻ và được ghi vào bộ nhớ của thẻ. Loại thẻ này áp dụng rộng rãi cho mọi khách hàng. Thẻ tín dụng: áp dụng đối với khách hàng đủ điều kiện được Ngân hàng đồng ý cho vay tiền để mua thẻ. Mức tiền vay được coi như hạn mức tín dụng và được ghi vào bộ nhớ của thẻ, khách hàng chỉ được thanh toán số tiền trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được Ngân hàng chấp thuận. b, Các chủ thể tham gia thanh toán thẻ, gồm có - Ngân hàng phát hành thẻ là Ngân hàng bán thẻ cho khách hàng chịu trách nhiệm thanh toán số tiền do người sử dụng thẻ trả cho người thụ hưởng. Ngân hàng phát hành thẻ có thể uỷ nhiệm cho một số chi nhánh Ngân hàng phát hành và quản lý thẻ. - Người sử dụng thẻ là người trực tiếp mua thẻ tại Ngân hàng và dùng thẻ để mua hàng hoá, dịch vụ. - Người tiếp nhận thanh toán bằng thẻ là các doanh nghiệp cung ứng hàng hoá, dịch vụ cho người sử dụng thẻ. - Ngân hàng đại lý thanh toán là các chi nhánh Ngân hàng do Ngân hàng phát hành thẻ quy định, Ngân hàng đại lý thanh toán có trách nhiệm thanh toán cho người tiếp nhận thanh toán bằng thẻ khi nhận được biên lai thanh toán. 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng các hình thức Thanh toán không dùng tiền mặt 1.4.1 Môi trường pháp luật Cơ sở pháp lý cho hoạt động thanh toán là một yếu tố không thể tách rời cơ chế thanh toán qua ngân hàng. Sự hoàn thiện của cơ sở pháp lý là điều kiện thúc đẩy cơ chế TTKDTM phát triển. 1.4.2 Nền tảng công nghệ thông tin Sự phát triển của công nghệ thông tin đã tạo ra một bước nhảy vọt trong TTKDTM. Sự phát triển của khoa học công nghệ cho phép các Ngân hàng có thể phát triển mạng lưới các dịch vụ thanh toán khác nhau để khách hàng lựa chọn. Do đó sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật có ảnh hưởng rất lớn tới việc phát triển TTKDTM. 1.4.3 Tâm lý xã hội Cơ chế TTKDTM chịu tác động của yếu tố tâm lý – xã hội sâu sắc. Các yếu tố này có thể bao gồm các đặc điểm văn hoá, lịch sử, trình độ dân trí, quan niệm, thói quen, truyền thống dân tộc… Chương 2: Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh 2.1 Khái quát tình hình kinh tế – xã hội tỉnh Bắc Ninh và hoạt động của NHNo&PTNT tỉnh Bắc Ninh 2.1.1 Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh Bắc Ninh là tỉnh được tái lập ngày 1/1/1997 từ tỉnh Hà Bắc cũ. Bắc Ninh là tỉnh đồng bằng có diện tích nhỏ nhất trong 64 tỉnh thành phố của cả nước: 797 km vuông với dân số gần 1 triệu người. Năm 2004 là năm bản nề của kế hoạch 5 năm 2002 - 2006 của tỉnh Bắc Ninh và cũng là năm xác định một bước về phát triển kinh tế của tỉnh, tổng sản phẩm GDP của tỉnh đạt 3736,4 tỷ đồng, tăng 13% so với năm 2003, trong đó khu vực nông nghiệp tăng 5,7%, khu vực công nghiệp tăng 22,8% và khu vực dịch vụ tăng 15,5%. Tổng giá trị sản phẩm công nghiệp đạt 3536,4 tỷ đồng, tăng 28,9% so với năm 2003, nhìn chung các mục tiêu kinh tế xã hội của tỉnh cơ bản đều tăng trưởng và có những bước phát triển. Mặc dù còn có những hạn chế nhất định làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh Ngân hàng như: Giá trị hàng hoá xuất khẩu đạt thấp giảm 14,9% so với năm 2003. Đến nay toàn tỉnh có 30 doanh nghiệp Nhà nước, 37 Hợp tác xã và gần 60 doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động. Với vị trí địa lý tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội trên đã tạo thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Ninh nói chung, đồng thời cũng tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của NHNo & phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh nói riêng. 2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT tỉnh Bắc Ninh a, Mô hình tổ chức NHNo&PTNT tỉnh Bắc Ninh (NHNo tỉnh Bắc Ninh) được thành lập theo quyết định số 198/1998 QĐ-NHNN5 ngày 02 tháng 6 năm 1998 của Thống đốc NHNN Việt Nam. Hiện nay NHNo&PTNT tỉnh Bắc ninh đã có trụ sở làm việc khang trang nằm trên đường Nguyễn Đăng Đạo thị xã Bắc Ninh. NHNo & tỉnh Bắc Ninh với chức năng, nhiệm vụ huy động vốn, cho vay các thành phần kinh tế, làm dịch vụ thanh toán và có xu hướng mở rộng tới tất cả các dịch vụ Tài chính Ngân hàng hiện đại. Trong hoạt động của NHNo tỉnh Bắc Ninh có nhiều nghiệp vụ khác nhau như kế toán, tín dụng, kho quỹ, hành chính, kiểm soát. Do đó đội ngũ cán bộ cũng được bố trí theo từng nghiệp vụ cụ thể. Đối với cán bộ trực tiếp làm công tác tín dụng chiếm 40%, cán bộ làm công tác kế toán điện toán chiếm 20%, số còn lại làm công tác khác. b, Khái quát về tình hình huy động vốn Trong năm 2004 khách hàng gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu là 36.838 triệu VNĐ , khách hàng mở tài khoản tiền gửi là 6.448 triệu VNĐ, trong đó khách hàng là cá nhân: 5.860 triệu VNĐ. NHNo tỉnh Bắc Ninh luôn nhận được sự giúp đỡ, ủng hộ của Trung ương về nguồn vốn để giữ khách hàng truyền thống, làm ăn có hiệu quả. Bảng 1: Tình hình huy động vốn năm 2004 so với năm 2003 Đơn vị: triệu đồng Stt chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 tăng giảm tốc độ phát triển (%) tốc độ tăng (%) 1 Tiền gửi DN Trong đó : tiền gửi KKH 215.084 160.392 251.394 210.098 36.310 49.706 116,90 130,90 16,90 30,99 2 Tiền gửi tiết kiệm Không kỳ hạn Có kỳ hạn Ngoại tệ 557.593 58.279 473.821 25.493 660.365 63.297 556.914 40.154 102.772 5.018 83.093 14.661 118,43 108,61 117,54 157,51 18,43 8,61 17,54 57,51 Tổng nguồn vốn huy động 772.677 911.759 139.082 118,00 18,00 Nguồn: Báo cáo của NHNo tỉnh Bắc Ninh Số liệu bảng 1 cho thấy: Tổng nguồn vốn huy động năm 2004 so với năm 2003 tăng về số tuyệt đối là 139.082 triệu đồng tăng 18% so với năm 2003 điều đó chứng tỏ tốc độ tăng nguồn vốn chưa cao nhưng đây phần lớn là khách hàng ổn định và nguồn vốn có lãi suất thấp. Về tiền gửi tiết kiệm loại không kỳ hạn năm 2004 tăng 5018 triệu đồng bằng 8.61%, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn tăng 83.093 triệu đồng tăng 17,54% so với năm 2003, tăng chậm điều đó chứng tỏ công tác huy động vốn của NHNo tỉnh Bắc Ninh rất khó khăn vì phải cạnh tranh với các Ngân hàng khác. c, Khái quát về tình hình sử dụng vốn Qua hơn 3 năm thực hiện nghiêm túc quyết định số 67/1999/QĐ-TTG ngày 30/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn tín dụng Ngân hàng phục vụ nông nghiệp nông thôn và nông dân. NHNo tỉnh Bắc Ninh đã tổ chức triển khai cho vay trực tiếp đến từng hộ, vì thế hoạt động cho vay của NHNo tỉnh Bắc Ninh đã đạt được những thành tích đáng kể: Kết quả được thể hiện như sau: Bảng 2: Tình hình dư nợ tớn dụng của Ngõn hàng nụng nghiợ̀p Bắc Ninh Đơn vị: triêụ đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Tỷ lệ % 2004/2003 Tốc độ tăng (%) Tổng dư nợ 785.024 1.240.338 158,00 58,00 Trong đó: Ngắn hạn Trung hạn Tài trợ uỷ thác 454.711 235.508 89.803 674.982 434.118 126.225 148,42 184,33 140,56 48,42 84,33 Nợ quá hạn 6.748 4.021 - 40,41 - 59,59 Nguồn: Các báo cáo của NHNo tỉnh Bắc Ninh đờ́n năm 2004 Từ số liệu bảng 2 ta có 1 số nhận xét khái quát sau: Nhìn chung trong năm 2004 vừa qua tốc độ tăng trưởng tín dụng của NHNo tỉnh Bắc Ninh là khá (58%) chủ yếu là tăng ở loại tín dụng trung hạn (84,33%) điều này có thể giải thích là vì Bắc Ninh là tỉnh mới tái lập nên nhu cầu về vốn trung và dài hạn lớn, mặt khác do doanh nghiệp làm ăn có khó khăn nên nhu cầu vay vốn ngắn hạn có tỷ lệ chưa cao. Qua số liệu trên ta nhận thấy thành tích đáng kể của NHNo tỉnh Bắc Ninh trong việc thu nợ quá hạn nên nợ quá hạn đã giảm đáng kể (-2727 triệu đồng) từ 6.748 triệu đồng xuống còn 4.021 triệu đồng. Năm 2004 nợ quá hạn các loại so với tổng dư nợ cho vay là 0,28% đó là một Tỷ lệ tương đối thấp trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng hiện nay. d, Khái quát về hoạt động thanh toán Việc tổ chức thanh toán nhanh chóng, thuận tiện, chính xác, an toàn đã tạo được uy tín đối với khách hàng, thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch chuyển tiền, mở rộng TTKDTM. Doanh số TTKDTM năm 2004 là 15.712.079 tr. đồng tăng so cùng kỳ năm 2003 là 4.796.003 tr.đồng bằng 43,94% (doanh số TTKDTM năm 2003 là 10.916.046 tr.đồng). e, Kết quả kinh doanh Từ việc thực hiện tốt công tác huy động vốn, sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí trong hoạt động kinh doanh, năm 2004 vừa qua NHNo tỉnh Bắc Ninh đã thu được kết quả kinh doanh như sau: Tổng thu: 116.029 tr. đồng Tổng chi: 87.391 tr. đồng Chênh lệch thu nhập trừ chi phí là 28.638 tr. đồng. 2.2 Thực trạng hoạt động thanh Toán Không Dùng Tiền mặt tại NHNo tỉnh Bắc Ninh. 2.2.1 Khái quát về hoạt động Thanh toán tại NHNo tỉnh Bắc Ninh Hiện nay NHNo tỉnh Bắc Ninh thực hiện hoạt động thanh toán với các hình thức TTKDTM bao gồm: 1 Thanh toán séc 2 Uỷ nhiệm thu 3 Uỷ nhiệm chi – chuyển tiền 4 Thư tín dụng Năm 2004 doanh số thanh toán ngoại tỉnh là 6.284.694. triệu đồng tăng so với cùng kỳ năm 2003 là:1.039.566 triệu đồng bằng 19,81%(doanh số thanh toán ngoại tỉnh năm 2003 là 5.245.128 triệu đồng)Tổng số thanh toán nội tỉnh năm 2004 là 7.013.778 triệu đồng giảm so với cùng kỳ năm 2003: Biờ̉u đụ̀ 2.1: Thanh toán tại Ngõn hàng nụng nghiệp & phỏt triển Bắc Ninh Năm 2004 Năm 2003 Năm 2002 1.886.215triệu đồng giảm 21,13% ( doanh số thanh toán nội tỉnh năm 2003 là 8.899.128 triệu đồng ) Công tác TTKDTM tại NHNo tỉnh Bắc Ninh ngày càng được củng cố và hoàn thiện, nó có ưu điểm hơn hẳn so với thanh toán bằng tiền mặt là: Thanh toán được một khối lượng tiền lớn mà không cần phải tổ chức vận chuyển, kiểm đếm, bảo quản, đảm bảo nhanh chóng chính xác, an toàn, cho nên những khoản thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ hầu hết thanh toán bằng chuyển khoản, còn những khoản thanh toán bằng tiền mặt chủ yếu là chi tiết kiệm, kỳ phiếu đến hạn, chi lương… Qua số liệu ở bảng số 03 và biểu đồ 2.1 ta thấy công tác TTKDTM tại NHNo tỉnh Bắc Ninh tăng giảm thất thường. Năm 2002 với doanh số TTKDTM là 4.468.000 triệu đồng chiếm 71,3% doanh số thanh toán chung nhưng đến năm 2003 thì doanh số TTKDTM là 10.916.046 triệu đồng chiếm 43,56%, mặc dù số tuyệt đối vẫn tăng cao là 6.448.046 triệu đồng nhưng số tương đối giảm chỉ còn 43,56%, trong khi đó thanh toán bằng tiền mặt chiếm 56,44% nhưng sang đến năm 2004 doanh số TTKDTM là 15.712.049 triệu đồng chiếm 54,16% doanh số thanh toán chung và tăng so với năm 2003 về số tuyệt đối là 4.796.003 tr.đ tăng về số tương đối so với năm 2003 là 43,96%. Cần phải nhận thấy rằng thực hiện tốt công tác TTKDTM sẽ tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế giúp các đơn vị tăng cường chế độ hạch toán kinh tế. 2.2.2 Thực trạng các hình thức Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo tỉnh Bắc Ninh Qua số liệu ở bảng 04 cho ta thấy hiện nay NHNo tỉnh Bắc Ninh chủ yếu thanh toán bằng hình thức uỷ nhiệm chi - chuyển tiền còn các hình thức thanh toán khác như séc, uỷ nhiệm thu, khách hàng sử dụng rất ít đặc biệt là séc. Đối với các nước phát triển việc thanh toán bằng séc là rất phổ biến, nhưng tại Việt Nam sử dụng séc để thanh toán còn rất hạn chế. Số liệu ở bảng 04 thể hiện: năm 2004 thanh toán bằng uỷ nhiệm chi – chuyển tiền với doanh số là 2.830.937 tr.đ chiếm 18% trong tổng số TTKDTM, giảm so với 2003 về số tuyệt đối là 3.898.095 tr.đ bằng – 57,93%. Các phương tiện thanh toán khác tăng cao, năm 2004 thanh toán bằng các phương tiện thanh toán khác có doanh số là 12.880.768 triệu đồng chiếm 81,98%% trong tổng số TTKDTM,tăng so với năm 2003 về số tuyệt đối là 8.693.788 tr.đ, về số tương đối là 207,64%. Các hình thức thanh toán khác như uỷ nhiệm thu thì khách hàng sử dụng ít, còn séc, TTD và thẻ thanh toán thì không được khách hàng áp dụng. 2.2.2.1 Thanh toán bằng séc Séc là một trong những phương tiện TTKDTM rất hữu hiệu nó không những làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông mà còn giảm các chi phí phát sinh do việc phải kiểm đếm một khối lượng tiền mặt trong các giao dịch mua bán. Mặc dù séc đã được sử dụng khá lâu đời và rộng rãi ở nhiều nước trên thể giới, song đối với Việt Nam việc thanh toán séc trong tầng lớp dân cư vẫn còn là điều mới mẻ. Từ khi Chính phủ ban hành nghị định 159/CP ngày 10/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành qui chế phát hành và sử dụng séc, Thông tư của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước “ Hướng dẫn thực hiện qui chế phát hành và sử dụng séc”,văn bản 368/NHNo-04 ngày 12/3/1997 của Tổng Giám đốc và PTNT Việt Nam “Hướng dẫn thực hiện quy chế phát hành và sử dụng séc” trong hệ thống NHNo Việt Nam. NHNo tỉnh Bắc Ninh đã áp dụng thực thi nghị định của Nhà nước, để phổ biến rộng rãi cho khách hàng được biết về việc thanh toán bằng séc thay thế cho tiền mặt. Biờ̀u đụ̀ 2.2: Doanh sụ́ thanh toán khụng dùng tiờ̀n mặt Qua sự phân tích ở trên cho ta thấy việc thanh toán bằng séc chưa được các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và dân cư chấp nhận sử dụng, nó chưa trở thành công cụ thanh toán phổ biến và thường xuyên trong cuộc sống hàng ngày của dân cư. Năm 2002 và năm 2003 tại NHNo tỉnh Bắc Ninh không có khách hàng nào sử dụng séc chuyển khoản, séc bảo chi để thanh toán qua Ngân hàng. Năm 2004 tại Ngân hàng NHNo tỉnh Bắc Ninh có một món thanh toán bằng séc bảo chi với doanh số là 310 triệu đồng, chiếm tỉ trọng 0,02% trong tổng doanh số TTKDTM. Như vậy để đẩy mạnh thanh toán séc trong công tác TTKDTM, Ngân hàng phải có những quy định chặt chẽ cách hạch toán séc, phát hành quá số dư, thời hạn hiệu lực thanh toán của séc để đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia, giúp cho việc kiểm soát được dễ dàng, đảm bảo an toàn tài sản trong khâu thanh toán. 2.2.2.2 Uỷ nhiệm chi – chuyển tiền Qua số liệu bảng 05 ta thấy: tổng số TTKDTM năm 2004 là 79.616 món thì thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi là 16.451 món chiếm 20,66% tổng số món. Doanh số TTKDTM năm 2004 là 15.712.049 tr.đ, thì doanh số thanh toán bằng uỷ nhiệm chi – chuyển tiền là 2.830.937 tr.đ (chiếm 18%). Việc sử dụng hình thức thanh toán uỷ nhiệm chi – chuyển tiền ở NHNo tỉnh Bắc Ninh hiện nay có xu hướng giảm so với các năm 2002 và 2003. Năm 2004 thanh toán bằng uỷ nhiệm chi – chuyển tiền là 16.451 món giảm so với cùng kỳ năm 2003 là 22.253 món (giảm 57,49%). Doanh số thanh toán là 2.830.937 tr.đ (giảm so với cùng kỳ năm 2003 là 3.898.095 tr.đ bằng 57,93% và nếu so với năm 2002 thì thanh toán bằng uỷ nhiệm chi – chuyển tiền giảm 62.683 tr.đ (giảm 2,17%). Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm chi-chuyển tiền có nhiều ưu điểm song cũng còn 1 số hạn chế cần khắc phục để công tác thanh toán được tốt hơn, cụ thể là: Uỷ nhiệm chi được lập theo mẫu in sẵn của Ngân hàng, phần để ghi nội dung chuyển tiền hẹp nên không ghi được đầy đủ nội dung chuyển tiền. Uỷ nhiệm chi được dùng để thanh toán các khoản trả tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc chuyển tiền trong cùng hệ thống và khác hệ thống Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước. Đối với chứng từ chuyển tiếp, chương trình máy tính chưa phù hợp. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi dễ dẫn đến trường hợp đơn vị mua chiếm dụng vốn của đơn vị bán. 2.2.2.3 Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu thuận lợi đối với các ngành dịch vụ công cộng như thu tiền điện nước sinh hoạt, tiền điện thắp sáng, tiền cước phí điện thoại… tuy vậy uỷ nhiệm thu chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh số Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt ở Ngân Hàng Nông Nghiệp tỉnh Bắc Ninh. Qua số liệu ở bảng 05 cho ta thấy: năm 2002 có 21 món chiếm 0,07% trong tổng số món TTKDTM. Năm 2003 có 37 món thanh toán bằng uỷ nhiệm thu chiếm 0,07% trong tổng số món TTKDTM. Năm 2004 có 36 món thanh toán bằng uỷ nhiệm thu chiếm 0,05% trong tổng số món TTKDTM. 2.2.2.4 Thanh toán bằng thư tín dụng Qua các năm 2002,2003,2004 số liệu ở trên bảng 05 cho ta thấy hình thức thanh toán thư tín dụng ở NHNo tỉnh Bắc Ninh không được khách hàng sử dụng do phải lưu ký một số tiền tại Ngân hàng mà không được hưởng lãi, hiệu quả của đồng vốn không cao, mặt khác thư tín dụng chỉ được mở để đi mua hàng tại đơn vị khác địa phương với số tiền phù hợp với số tiền hàng đã được ký kết và chỉ được thanh toán cho 1đơn vị thụ hưởng. Mức tiền mở thư tín dụng lớn, tối thiểu là 10 triệu đồng, đây cũng là những hạn chế của hình thức thanh toán này tại NHNo tỉnh Bắc Ninh. Nhưng trong thanh toán quốc tế thì Thư tín dụng lại là hình thức thanh toán phổ biến của các Ngân hàng. 2.2.2.5 Thẻ thanh toán Thẻ thanh toán mới được áp dụng tại NHNo tỉnh Bắc Ninh bởi hình thức thanh toán này chưa được áp dụng rộng rãi mà mới chỉ áp dụng ở 1 số thành phố lớn. Thanh toán bằng thẻ đòi hỏi cán bộ làm nghiệp vụ thanh toán thẻ phải có trình độ hiểu biết và ứng dụng khoa học công nghệ, tin học tốt, đồng thời trình độ dân trí ở địa phương đó phải cao thì mới am hiểu và áp dụng thể thức thanh toán bằng thẻ được. Do vậy ở NHNo tỉnh Bắc Ninh cũng như các Ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh tháng 12/2004 mới bắt đầu đưa vào sử dụng hình thức thanh toán này. 2.2.2.6 Hình thức thanh toán khác Các khoản thanh toán khác hiện nay tại NHNo tỉnh Bắc Ninh chủ yếu là thanh toán bằng các phiếu chuyển khoản của các doanh nghiệp với Ngân sách Nhà nước như nộp thuế xuất nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, các khoản phí hay là các phiếu thu, bảng kê tích số tính lãi của Ngân hàng. Biểu đồ 2. 3: Biờ́n đụ̣ng sụ́ món thanh toán khụng dùng tiờ̀n mặt Tỷ trọng các khoản thanh toán khác tại NHNo tỉnh Bắc Ninh tăng khá cao : năm 2002 là 1.574.364 triệu đồng chiếm 35.23% tỷ. Năm 2003 là 4.186.980 triệu đồng chiếm 38,36%. Năm 2004 là 12.88.768 triệu đồng chiểm 81,98%. 2.2.3 Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt phân theo phạm vi thanh toán. Bảng 3: Thực trang TTKDTM theo phạm vi Phương thức Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Số tiền tr.đ Tỷ trọng (%) Số tiền tr.đ Tỷ trọng (%) Số tiền tr.đ Tỷ trọng (%) Thanh toán nội bộ 2.066.003 46,24 5.295.374 48,51 5.153.552 32,80 Thanh toán trong hệ thống 1.037.023 23,21 2.701.721 24,75 7.026.428 44,72 Thanh toán ngoài hệ thống 1.364.974 30,55 2.918.951 26,74 3.532.069 22,48 Tổng TTKDTM 4.468.000 100 10.916.046 100 15.712.049 100 Nguồn: Báo cáo của NHNo tỉnh Bắc Ninh năm 2004 Số liệu ở bảng 3 cho ta thấy phương thức thanh toán nội bộ trong các năm 2002 và 2003 chiếm tỷ trọng lớn 2002 là 46,24%, 2003 là 48,51% nhưng đến 2004 thì đã giảm xuống chỉ còn 32,8% trong khi đó thanh toán cùng hệ thống năm 2002 là 23,21% năm 2003 tăng 1 ít là 24,75% nhưng đến năm 2004 đã tăng vọt lên cao là 44,72% trong tỷ trọng TTKDTM. Từ đó ta thấy khách hàng không chỉ thanh toán tại Ngân hàng NHNo tỉnh Bắc Ninh mà còn thanh toán với khách hàng ở tỉnh khác trong cùng hệ thống. Đối với thanh toán ra ngoài hệ thống thì lượng thanh toán qua các năm giảm dần đó là nguyên nhân của việc khách hàng có xu hướng chuyển từ thanh toán khác hệ thống sang thanh toán trong cùng hệ thống để chi phí cho thanh toán được rẻ hơn. Qua phân tích ở trên ta thấy mỗi công cụ TTKDTM đều có những thuận lợi và hạn chế, nó phù hợp với từng loại khách hàng. Sử dụng các hình thức TTKDTM sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí và công sức cho từng người dân trong xã hội, tạo hiệu quả chung cho nền kinh tế. Do vậy phát triển, mở rộng và hoàn thiện các hình thức TTKDTM trong điều kiện nền kinh tế hiện nay không chỉ là mối quan tâm của Nhà nước, của ngành Ngân hàng mà là của toàn xã hội. 2.3 Đánh giá thực trạng Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo tỉnh Bắc Ninh 2.3.1 Thành tích đạt được. - Tổng lượng TTKDTM qua ngân hàng tăng trưởng đều đặn hàng năm với tốc độ tương đối cao. - Ngân hàng đã cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng với chất lượng tốt, tổ chức thanh toán nhanh chóng, hướng dẫn khách hàng sử dụng các hình thức thanh toán phù hợp, nhân viên có thái độ hoà nhã tôn trọng khách hàng. - Trong thực hiện nghiệp vụ không để ra sai sót lớn, giấy tờ chính xác, thanh toán điện tử và bù trừ nhanh chóng, thuận tiện cho khách hàng đến giao dịch. - Thực hiện thanh toán toàn hệ thống đã tăng cường trách nhiệm trong quản lý điều hành vốn tại cơ sở. Việc quản lý vốn chặt chẽ nhưng linh hoạt, hệ số sử dụng vốn trong kinh doanh của toàn hệ thống tăng lên rõ rệt. - Thực hiện tốt mở rộng dịch vụ thanh toán trong dân cư đây là chủ trương lớn của ngành ngân hàng nhằm tiếp tục cải thiện việc thanh toán trong dân cư, chuyển thu nhập hàng tháng của cán bộ CNV vào tài khoản cá nhân của ngân hàng. Một mặt ngân hàng vừa huy động được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, vừa tiết kiệm được chi phí phát sinh. 2.3.2 Tồn tại và nguyên nhân 2.3.2.1 Tồn tại - Việc TTKDTM phục vụ cho các khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và cá nhân còn ít, đa phần nghiệp vụ TTKDTM phục vụ cho những doanh nghiệp lớn và vừa, các cơ quan hành chính sự nghiệp còn đại bộ phận dân cư vẫn chưa tiếp cận được với các dịch vụ thanh toán của ngân hàng. - Việc sử dụng các hình thức TTKDTM còn đơn điệu chủ yếu là hình thức uỷ nhiệm chi- chuyển tiền. Một số hình thức thanh toán mới ra đời như thẻ thanh toán, séc cá nhân… Còn mang tính hình thức, hiệu quả chưa cao. Cơ sở vật chất mặc dù đã được đầu tư, nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu trong việc hiện đại hoá ngân hàng để tăng sức cạnh tranh. 2.3.2.2 Nguyên nhân Nguyên nhân chủ quan + Hoạt động marketing của ngân hàng hay công tác tiếp thị, khai thác tìm kiếm và thu hút khách hàng chưa chủ động, còn thiếu các biện pháp tổ chức thực hiện các mục tiêu chiến lược khách hàng. + Thủ tục trong TTKDTM còn rườm rà, hình thức thanh toán còn đơn điệu, chất lượng dịch vụ kém, thanh toán chậm và phức tạp với mụ̣t lượng lớn giấy tờ và rất nhiều chữ ký. + Công tác thông tin tuyên truyền hoạt động của ngân hàng thời gian qua đã được chú ý nhưng hiệu quả chưa cao. + Trình độ của cán bộ vẫn còn hạn chế, số cán bộ mới vào nghành có trình độ về chuyên môn có khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật nhưng lại thiếu kinh nghiệm trong công việc giao tiếp, ứng xử với khách hàng do đó đã dẫn đến những kết quả không được như mong muốn. b) Nguyên nhân khách quan + Các văn bản pháp quy của Nhà nước của chính phủ chưa đồng bộ còn nhiều điều chưa hợp lý cơ chế thanh toán chưa hấp dẫn khách hàng. + Khách hàng còn chưa hiểu biết nhiều về TTKDTM, cho nên họ không thấy được lợi ích của hình thức thanh toán này. + Hạn chế lớn nhất cho quá trình mở rộng và phát triển TTKDTM của hệ thống ngân hàng hiện nay là vốn. trong những năm qua chính phủ và ngân hàng Nhà nước đã tập trung đầu tư vốn cho việc hiện đại hoá công nghệ thanh t._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0929.doc
Tài liệu liên quan