BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN VĂN HUY
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT
ðỘNG BAO THANH TỐN NỘI ðỊA
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN Á CHÂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN VĂN HUY
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT
ðỘNG BAO THANH TỐN NỘI ðỊA
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN Á CHÂU
CHUYÊN NGÀNH: Kinh tế tài chính - Ngân hàng
MÃ SỐ: 60 . 31 . 12
LUẬN VĂ
101 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1261 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Giải pháp mở rộng hoạt động bao thanh toán nội địa tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
N THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ KỲ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2009
LỜI CAM ðOAN
********
Tơi xin cam đoan số liệu nêu trong luận văn này được thu thập từ
nguồn thực tế, được cơng bố trên các báo cáo của các cơ quan nhà nước; được
đăng tải trên các tạp chí, báo chí, các website hợp pháp. Các giải pháp, kiến
nghị là của cá nhân tơi rút ra từ quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn.
TP Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 4 năm 2009
Người cam đoan
Nguyễn Văn Huy
MỤC LỤC Trang
LỜI CAM ðOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ðẦU
Chương I : LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ BAO THANH TỐN 1
1.1 Khái niệm, chức năng và các hình thức bao thanh tốn chủ yếu 1
1.1.1 Các khái niệm về bao thanh tốn 1
1.1.2 Chức năng của bao thanh tốn 2
1.1.3 Các hình thức bao thanh tốn chủ yếu 3
1.2 Lợi ích của bao thanh tốn 5
1.3 Lợi thế của bao thanh tốn so với một số hình thức tín dụng
truyền thống
8
1.4 Rủi ro phát sinh từ hoạt động bao thanh tốn 11
1.5 Kinh nghiệm về phát triển hoạt động bao thanh tốn tại một số
quốc gia và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
12
1.5.1 Kinh nghiệm về phát triển hoạt động bao thanh tốn tại một
số quốc gia
12
1.5.1.1 Lịch sử hình thành bao thanh tốn 12
1.5.1.2 Một số tổ chức bao thanh tốn tiêu biểu 14
1.5.1.3 Qui trình hoạt động bao thanh tốn phổ biến áp dụng trên
thế giới
17
1.5.1.4 Kinh nghiệm phát triển hoạt động bao thanh tốn tại một
số quốc gia
19
1.5.2 Bài học kinh nghiệm về hoạt động bao thanh tốn đối với
Việt Nam
21
Kết luận chương I 23
Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ðỘNG BAO THANH TỐN
NỘI ðỊA TẠI NHTMCP Á CHÂU
24
2.1 Giới thiệu về tổ chức và hoạt động NHTMCP Á Châu 24
2.2 Thực trạng về hoạt động bao thanh tốn nội địa tại ACB 26
2.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ phận bao thanh tốn của ACB 26
2.2.2 Những quy định liên quan hoạt động bao thanh tốn của Nhà
nước và của ACB tại ACB
28
2.2.2.1 Những quy định của Nhà nước về hoạt động bao thanh
tốn
28
2.2.2.2 Quy chế hoạt động bao thanh tốn của ACB 36
2.2.2.3 Quy định bao thanh tốn nội địa tại ACB 39
2.2.3 Kết quả hoạt động bao thanh tốn nội địa tại ACB 43
2.2.3.1 Số lượng khách hàng sử dụng bao thanh tốn nội địa tại
ACB
43
2.2.3.2 Doanh số bao thanh tốn nội địa tại ACB 44
2.2.3.3 Thu nhập lãi và phí từ bao thanh tốn nội địa tại ACB 44
2.2.3.4 Doanh số bao thanh tốn nội địa tại ACB xét theo loại
hình doanh nghiệp
45
2.3 Những hạn chế ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động bao thanh
tốn nội địa tại ACB và nguyên nhân
47
2.3.1 Những hạn chế 47
2.3.2 Những nguyên nhân 49
2.3.2.1 Về phía Nhà nước 49
2.3.2.2 Về phía ACB 52
2.3.2.3 Về phía Doanh nghiệp 55
Kết luận chương II 58
Chương III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ðỘNG BAO
THANH TỐN NỘI ðỊA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN Á CHÂU
59
3.1 Những thuận lợi để ACB mở rộng hoạt động bao thanh tốn nội
địa
59
3.1.1 Kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển 59
3.1.2 Nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa cao
nhưng khả năng tiếp cận nguồn vốn theo các hình thức tín
dụng truyền thống rất khĩ khăn
60
3.1.3 ACB là thành viên của FCI 61
3.2 Các giải pháp 62
3.2.1 Về phía nhà nước 62
3.2.1.1 Xây dựng hành lang pháp lý về việc “chuyển nhượng
khoản phải thu” trong hoạt động bao thanh tốn
62
3.2.1.2 Hồn thiện quy chế về hoạt động bao thanh tốn 63
3.2.1.3 Nâng cao tính hiệu lực của việc thực thi hợp đồng kinh
tế và thực thi kết quả xét xử của trọng tài kinh tế
66
3.2.1.4 Hồn thiện hạ tầng thơng tin tín dụng 66
3.2.1.5 Thành lập hiệp hội bao thanh tốn quốc gia 68
3.2.2 ðối với Ngân hàng TMCP Á Châu 69
3.2.2.1 Xây dựng bộ phận bao thanh tốn độc lập tại các chi
nhánh
69
3.2.2.2 Hồn thiện quy định bao thanh tốn trong nước 70
3.2.2.3 Nâng cao trình độ về nghiệp vụ bao thanh tốn cho nhân
viên
71
3.2.2.4 ðẩy mạnh cơng tác tiếp thị về bao thanh tốn 72
3.2.2.5 Quy định phí bao thanh tốn phù hợp và linh hoạt 74
3.2.2.6 ða dạng hĩa sản phẩm bao thanh tốn 75
3.2.2.7 Mở rộng nhĩm đối tượng khách hàng 76
3.2.2.8 Tăng cường chất lượng khâu thẩm định 76
3.2.2.9 Thực hiện giám sát thường xuyên và đột xuất 77
3.2.2.10 Mua bảo hiểm tín dụng khoản phải thu với cơng ty bảo
hiểm
80
3.2.3 ðối với các doanh nghiệp 81
3.2.3.1 Nâng cao hiểu biết cho các doanh nghiệp về dịch vụ bao
thanh tốn
81
3.2.3.2 Nâng cao năng lực, uy tín và tính chuyên nghiệp của
doanh nghiệp trong kinh doanh
82
Kết luận chương III 84
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BTT Bao thanh tốn
XK Xuất khẩu
NK Nhập khẩu
TCTD Tổ chức tín dụng
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
CTTC Cơng ty tài chính
KPT Khoản phải thu
DN Doanh nghiệp
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Qð Quyết định
CTTNHH Cơng ty trách nhiêm hữu hạn
CTCP Cơng ty cổ phần
ACB Asia Commercial Joint Stock Bank (NHTMCP Á Châu)
ATM Automatic Teller Machine (Máy rút tiền tự động)
ROE Return On Equity ( Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu)
ASEAN Association of Southeast Asia Nations (Hiệp hội các Quốc
gia ðơng Nam Á)
APEC Asia-Pacific Economic Cooperation (Diễn đàn Hợp tác
Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương)
ASEM The Asia-Europe Meeting (Diễn đàn hợp tác Á–Âu)
WTO World Trade Organization (Tổ chức Thương mại Thế giới)
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ðỒ
Bảng Tên bảng Trang
Bảng 1.1 So sánh BTT với cho vay thơng thường 9
Bảng 1.2 So sánh BTT với tài trợ các khoản phải thu 10
Bảng 2.1 Một số nhìn nhận, đánh giá của các định chế tài chính quốc
tế và xã hội đối với ACB
25
Bảng 2.2 Số lượng khách hàng sử dụng BTT nội địa tại ACB qua
các năm 2005-2008
43
Bảng 2.3 Doanh số BTT nội địa tại ACB qua các năm 2005-2008 44
Bảng 2.4 Thu nhập lãi và phí BTT nội địa tại ACB qua các năm 2005-2008 44
Bảng 2.5 Tốc độ tăng lãi và phí bao thanh tốn nội địa tại ACB qua
các năm 2005-2008
45
Bảng 2.6 Doanh số bao thanh tốn nội địa tại ACB xét theo loại hình
doanh nghiệp qua các năm 2005-2008
46
Bảng 2.7 Tỷ lệ phí BTT của một số NHTM 55
Bảng 2.8 Tỷ lệ phí BTT nội địa của ACB 55
Sơ đồ Tên sơ đồ
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ phận BTT 26
Biểu đồ Tên biểu đồ
Biểu đồ 1.1 Doanh số BTT của FCI năm 2007 15
Biểu đồ 2.1 Doanh số BTT nội địa tại ACB xét theo loại hình DN qua
các năm 2005-2008
46
Biểu đồ 2.2 Tỷ trọng doanh số BTT nội địa tại ACB xét theo loại hình
DN qua các năm 2005-2008
46
Biểu đồ 3.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2003- 2008 59
LỜI MỞ ðẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Vốn và nguồn tài trợ vốn luơn là yêu cầu thường xuyên, cấp thiết đối với
tất cả các doanh nghiệp. Nhu cầu về vốn của doanh nghiệp rất đa dạng và
doanh nghiệp cĩ thể lựa chọn nhiều cách thức tài trợ vốn khác nhau. Bao
thanh tốn là một trong những phương cách tài trợ đĩ.
Sự kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại
thế giới ( WTO ) đã khẳng định thêm vị thế của Việt Nam về một mơi trường
kinh doanh lành mạnh, ổn định và cơng bằng. Sự phát triển lạc quan của nền
kinh tế, các lợi ích mà với tư cách là thành viên của WTO sẽ đem lại cho nền
kinh tế Việt Nam tăng trưởng mạnh hơn cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Và theo những cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO, ngành tài
chính ngân hàng Việt Nam sẽ mở cửa hội nhập mạnh mẽ với khu vực và thế
giới. Trong bối cảnh đĩ, việc đa dạng hĩa và phát triển sản phẩm mới là một
trong những chiến lược để tồn tại và phát triển của bất cứ TCTD nào. ðể đạt
được mục tiêu này, các định chế tài chính Việt Nam khơng cịn con đường
nào khác là phải nhanh chĩng đưa vào áp dụng các sản phẩm dịch vụ tài chính
mới đã được áp dụng trên thế giới, trong đĩ cĩ nghiệp vụ bao thanh tốn.
Bao thanh tốn đã được sử dụng rất rộng rãi trên thế giới nhiều năm qua
bởi những lợi ích và đặc tính ưu việt của nĩ nhưng vẫn cịn là một sản phẩm
tài chính khá mới mẻ ở Việt Nam. Tại sao ở nước ta hoạt động này chưa thật
sự phát triển? Các TCTD trong nước nĩi chung và ACB đã gặp những khĩ
khăn gì khi triển khai nghiệp vụ này? Và đâu là giải pháp để mở rộng hoạt
động bao thanh tốn ? ðề tài “Giải pháp mở rộng hoạt động bao thanh
tốn nội địa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu” chỉ là một đĩng
gĩp nhỏ để đi tìm giải đáp cho bài tốn trên
2. MỤC ðÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI
ðề tài tập trung phân tích thực trạng và tìm hiểu nguyên nhân, hạn chế
việc mở rộng hoạt động bao thanh tốn nội địa tại ACB, đề cập những thuận
lợi để ACB mở rộng hoạt động bao thanh tốn, từ đĩ đưa ra những giải pháp
cụ thể để mở rộng hoạt động mảng dịch vụ này nhằm gĩp phần nâng cao năng
lực cạnh tranh của ngân hàng trong tiến trình hội nhập.
3. ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- ðối tượng nghiên cứu: Mảng dịch vụ bao thanh tốn nội địa đang được triển
khai tại ACB.
- Phạm vi nghiên cứu: Tồn bộ hệ thống ACB
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng xuyên suốt trong đề tài là phương
pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử. Ngồi ra, đề tài cịn
sử dụng các phương pháp khác như: phương pháp đối chiếu so sánh, phương
pháp thống kê kết hợp khảo sát thực tế.
5. KẾT CẤU CỦA ðỀ TÀI : Ngồi lời mở đầu và kết luận, đề tài gồm cĩ 3
chương :
+ CHƯƠNG I : LÍ LUẬN TỔNG QUAN VỀ BAO THANH TỐN
+ CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ðỘNG BTT NỘI ðỊA TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
+ CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ðỘNG BAO THANH TỐN
NỘI ðỊA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
- 1 -
Chương I : LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ BAO THANH TỐN
1.1 Khái niệm, chức năng và các hình thức bao thanh tốn chủ yếu
1.1.1 Các khái niệm về bao thanh tốn
Ngày nay, bao thanh tốn đã trở thành một nghiệp vụ tài chính - ngân hàng
rất phổ biến trên thế giới, song vẫn cĩ nhiều khái niệm khác nhau về bao
thanh tốn.
Theo cơng ước về bao thanh tốn quốc tế của UNIDROIT 1988: bao thanh
tốn là một dạng tài trợ bằng việc mua bán các khoản nợ ngắn hạn trong giao
dịch thương mại giữa tổ chức tài trợ và bên cung ứng. Theo đĩ, tổ chức tài trợ
thực hiện tối thiểu hai trong số các chức năng sau: Tài trợ bên cung ứng gồm
cho vay và ứng trước tiền, quản lý sổ sách liên quan đến các khoản phải thu,
thu nợ các khoản phải thu, bảo hiểm rủi ro khơng thanh tốn của bên mua hàng.
Theo Hiệp hội bao thanh tốn quốc tế (FCI - Factors Chain International)
bao thanh tốn là một dịch vụ tài chính trọn gĩi bao gồm sự kết hợp giữa tài
trợ vốn hoạt động, bảo hiểm rủi ro tín dụng, theo dõi các khoản phải thu và
dịch vụ thu hộ. ðĩ là sự thỏa thuận giữa người cung cấp dịch vụ bao thanh
tốn (đơn vị bao thanh tốn) với người cung ứng hàng hĩa dịch vụ (người
bán), trong đĩ đơn vị bao thanh tốn sẽ mua lại khoản phải thu của người bán,
dựa trên khả năng trả nợ của người mua trong quan hệ mua bán hàng hĩa dịch
vụ. Nếu người mua phá sản hay mất khả năng chi trả thì đơn vị bao thanh
tốn sẽ thay người mua trả tiền cho người bán. Khi người mua và người bán ở
hai nước khác nhau thì dịch vụ này được gọi là bao thanh tốn quốc tế.
Mặc dù cĩ nhiều cách diễn đạt khác nhau cho khái niệm về nghiệp vụ bao
thanh tốn, nhưng nĩi chung cĩ thể hiểu nghiệp vụ bao thanh tốn là một
nghiệp vụ mua bán các khoản phải thu. Trong nghiệp vụ bao thanh tốn thơng
thường cĩ ít nhất ba bên: đơn vị bao thanh tốn, khách hàng của đơn vị bao
thanh tốn (người bán) và con nợ của đơn vị bao thanh tốn (người mua).
- 2 -
ðơn vị bao thanh tốn cĩ thể là một ngân hàng hoặc một cơng ty tài chính
chuyên nghiệp, vừa làm chức năng cấp tín dụng, vừa cung cấp tiện ích và bảo
lãnh thanh tốn. Các khoản phải thu này là các khoản nợ chưa tới hạn và ngắn
hạn xuất phát từ việc bán hàng trả chậm.
Theo Quyết định số 1096/2004/Qð-NHNN ban hành ngày 06/09/2004 của
Thống đốc NHNN “Bao thanh tốn là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức
tín dụng cho bên bán hàng thơng qua việc mua lại các khoản phải thu phát
sinh từ việc mua, bán hàng hĩa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa
thuận theo hợp đồng mua, bán hàng.” và Quyết định số 30/2008/Qð-NHNN
bổ sung thêm: khoản phải thu mua, bán cung ứng dịch vụ.
1.1.2 Chức năng của bao thanh tốn: 4 chức năng cơ bản của bao thanh tốn
Chức năng quản lý sổ sách liên quan đến các khoản phải thu:
ðơn vị bao thanh tốn giữ trọn bộ sổ sách bán hàng của người bán, phụ
trách tồn bộ việc quản lí và theo dõi tiến độ thu nợ tiền bán hàng thay người
bán dựa trên bản sao tất cả các hĩa đơn gửi đến người mua, theo dõi việc
thanh tốn tiền hàng khi đến hạn.
Chức năng tài trợ thuần tuý:
Mỗi khi nhận được hĩa đơn của người bán, đơn vị bao thanh tốn sẽ ứng
trước cho người bán một số tiền bằng mức tỷ lệ phần trăm xác định của giá trị
hĩa đơn ấy, thường là 75% - 85%. Phần cịn lại của giá trị hĩa đơn sẽ được
đơn vị bao thanh tốn cam kết thanh tốn cho người bán sau một thời hạn
thỏa thuận, sau khi trừ đi các khoản phí dịch vụ tài chính và lãi tính trên số tiền
ứng trước.
Chức năng thu hộ nợ:
Với phương thức thanh tốn trả chậm, người bán cho phép người mua
chậm thanh tốn, sau khi họ đã nhận được hàng hố. ðiều này làm cho bên
bán gặp những khĩ khăn như: vừa phải theo dõi quá trình sản xuất kinh doanh
- 3 -
vừa phải tổ chức hệ thống theo dõi thu nợ. ðơn vị bao thanh tốn với chức
năng thu hộ sẽ thay người bán đi địi nợ người mua. Nhờ đĩ, người bán cĩ
nhiều thời gian tập trung vào sản xuất, kinh doanh.
Chức năng bảo hiểm rủi ro trong thanh tốn:
Trong hoạt động thương mại, người bán thường gặp nhiều khĩ khăn trong
việc liên lạc với người mua vì khoảng cách địa lý, ngơn ngữ, hệ thống pháp
luật... Từ đĩ khả năng rủi ro thanh tốn ngày càng cao. ðể hạn chế được rủi ro
này, người bán cĩ thể bán các khoản phải thu của mình cho đơn vị bao thanh
tốn. Khi bán các khoản phải thu cho đơn vị bao thanh tốn, người bán cĩ thể
chuyển giao các rủi ro thương mại của bên mua cho đơn vị bao thanh tốn
dựa theo thoả thuận trong hợp đồng. Trường hợp bao thanh tốn miễn truy
địi, đơn vị bao thanh tốn sẽ gánh chịu mọi rủi ro, trong khi đĩ người bán
khơng cịn chịu trách nhiệm gì nữa.
1.1.3 Các hình thức bao thanh tốn chủ yếu
Cĩ nhiều tiêu thức làm cơ sở phân loại các hình thức bao thanh tốn:
Căn cứ vào các chức năng của bao thanh tốn
Bao thanh tốn đầy đủ các chức năng: là dịch vụ trong đĩ đơn vị bao
thanh tốn cung cấp đầy đủ bốn chức năng chủ yếu của bao thanh tốn đến
khách hàng.
Bao thanh tốn thực hiện một số chức năng: là dịch vụ trong đĩ đơn vị
bao thanh tốn cung cấp 2 hoặc 3 chức năng của bao thanh tốn.
Ví dụ: là dịch vụ bao thanh tốn trong đĩ đơn vị bao thanh tốn cung cấp
chức năng quản lí sổ sách và thu hộ nợ đến khách hàng hoặc là dịch vụ bao
thanh tốn trong đĩ đơn vị bao thanh tốn cung cấp chức năng quản lí sổ
sách, thu hộ nợ, bảo hiểm rủi ro thanh tốn đến khách hàng.
Căn cứ vào tính chất truy địi
- 4 -
Bao thanh tốn cĩ quyền truy địi: là dịch vụ bao thanh tốn mà đơn vị
bao thanh tốn cĩ quyền địi lại số tiền đã ứng trước cho bên bán hàng khi bên
mua hàng khơng cĩ khả năng hồn thành nghĩa vụ thanh tốn khoản phải thu.
Bao thanh tốn miễn truy địi: là dịch vụ bao thanh tốn mà đơn vị bao
thanh tốn chịu tồn bộ rủi ro khi bên mua hàng khơng cĩ khả năng hồn thành
nghĩa vụ thanh tốn khoản phải thu.
Căn cứ theo phạm vi hoạt động địa lí
Bao thanh tốn trong nước: là dịch vụ bao thanh tốn được cung cấp
cho người bán và người mua ở trong cùng một quốc gia, cĩ hoạt động mua
bán hàng hĩa/dịch vụ diễn ra trong phạm vi biên giới một quốc gia.
Bao thanh tốn quốc tế: là dịch vụ bao thanh tốn được cung cấp cho
nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu ở hai quốc gia khác nhau, cĩ hoạt động mua
bán vượt qua biên giới của một quốc gia.
Căn cứ theo phạm vi giao dịch với người mua hàng
Bao thanh tốn kín: là dịch vụ bao thanh tốn cung cấp cho người bán,
nhưng người mua khơng biết về việc người bán đã chuyển nhượng các khoản
phải thu cho đơn vị bao thanh tốn. Người mua thanh tốn tiền hàng cho
người bán như thơng lệ và người bán chuyển số tiền này cho đơn vị bao thanh tốn.
Bao thanh tốn cơng khai: là dịch vụ bao thanh tốn được cung cấp cho
người bán, đồng thời người mua được thơng báo về việc người bán chuyển
nhượng các khoản phải thu cho đơn vị bao thanh tốn. Người mua thanh tốn
tiền hàng trực tiếp cho đơn vị bao thanh tốn.
Căn cứ theo phạm vi bao thanh tốn đối với số lượng hĩa đơn của
người bán
Bao thanh tốn tồn bộ: là dịch vụ bao thanh tốn áp dụng đối với tồn
bộ hĩa đơn phát hành của người bán hàng địi tiền một hoặc một số người
mua hàng.
- 5 -
Bao thanh tốn một phần: là dịch vụ bao thanh tốn áp dụng đối với một
số hĩa đơn phát hành của người bán hàng địi tiền một hoặc một số người
mua hàng.
1.2 Lợi ích của bao thanh tốn
ðối với người bán
Thứ nhất, người bán cĩ thể cải thiện dịng lưu chuyển tiền tệ nhờ thu được
tiền nhanh hơn, đồng thời tiết kiệm thời gian và chi phí thu nợ.
ðối với người bán khi thực hiện phương thức trả chậm, việc địi hỏi cĩ
ngay một lượng tiền mặt để tiếp tục quá trình tái sản xuất là hết sức khĩ khăn.
Ở một số tổ chức bao thanh tốn chuyên nghiệp, người bán thậm chí cĩ thể
nhận được tiền ngay trong ngày đề nghị bao thanh tốn. Các tổ chức bao
thanh tốn đã giúp người bán lấp được lỗ hổng thiếu hụt tiền mặt trong
khoảng thời gian từ khi giao hàng đến khi được người mua thanh tốn và tăng
khả năng sinh lợi cho người bán. Hơn nữa, đơn vị bao thanh tốn cĩ thể đảm
nhận quản lí nợ và thu nợ tạo điều kiện người bán tiết kiệm thời gian và chi
phí thu nợ.
Thứ hai, bao thanh tốn tạo điều kiện cho người bán phát triển doanh thu
do bán hàng trả chậm từ đĩ tăng cường khả năng cạnh tranh.
Người bán cung cấp được điều khoản thanh tốn trả chậm với giá hợp lí sẽ
trở nên hấp dẫn hơn với người mua. Vì đa số người mua thường khơng muốn
trả tiền ngay, luơn mong kéo dài được thời gian thanh tốn tiền. Việc làm này
giúp người bán tăng được doanh số bán ra, tăng khả năng cạnh tranh với các
đối thủ khác. Tuy nhiên, người bán sẽ gặp khĩ khăn về tài chính và cĩ thể gặp
rủi ro khơng thu hồi được nợ. Tham gia vào nghiệp vụ bao thanh tốn, người
bán sẽ cĩ được nguồn tài chính từ tiền ứng của đơn vị bao thanh tốn để hoạt
động kinh doanh. Hệ quả tiếp theo là hoạt động kinh doanh của người bán tốt
hơn giúp người bán giảm giá bán. Như vậy họ cĩ thể cung cấp một giá bán
- 6 -
hấp dẫn người mua tăng tính cạnh tranh hơn. Mặt khác, các đơn vị bao thanh
tốn tài trợ dựa trên các khoản phải thu, nên điều họ rất quan tâm là mức tín
nhiệm của người mua, họ sẽ thay người bán thẩm định uy tín người mua và
lựa chọn người mua.
Tuy nhiên, khi tham gia dịch vụ bao thanh tốn người bán cĩ thể gặp
những trở ngại như:
- Phí phải trả cho dịch vụ bao thanh tốn thường khá cao, chi phí này tùy
thuộc vào giá trị hĩa đơn, uy tín con nợ, khĩ khăn về tài chính của bên sử
dụng dịch vụ... Mặt khác, với bao thanh tốn cĩ truy địi, bên bán cĩ thể phải
chịu gánh nặng nợ và lãi khi bên mua khơng thanh tốn.
- Khi thực hiện bao thanh tốn miễn truy địi, bên bán cĩ thể mất cơ hội
giao tiếp với khách hàng vì khi đã bán các khoản phải thu cho đơn vị bao
thanh tốn, họ khơng cịn trách nhiệm thu nợ, người bán khơng tiếp xúc
thường xuyên với bên mua và cũng khơng cĩ nhiều cơ hội tìm hiểu nhu cầu,
mối quan tâm của khách hàng.
ðối với người mua
Thứ nhất, bên mua cĩ thể mua hàng bằng phương thức trả chậm
Dịch vụ bao thanh tốn cung cấp cho bên mua cơ hội trả tiền chậm sau khi
mua hàng, mà khơng cần sử dụng các nguồn tín dụng khác. Bên mua cĩ thể
sử dụng khoản tín dụng thương mại này để trang trải cho các khoản chi phí
sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vốn lưu động và đảm bảo khả năng
thanh khoản.
Thứ hai, đơn giản hĩa các thủ tục, tiết giảm các chi phí.
Nếu phải sử dụng các nguồn tín dụng khác, bên mua phải làm thủ tục tốn
kém. Với dịch vụ bao thanh tốn bên mua sẽ hạn chế được các thủ tục cũng
như tiết kiệm được chi phí. Mặt khác, đơn vị bao thanh tốn cịn giúp bên
mua quản lí các khoản phải trả, tiết giảm được chi phí khi thanh tốn, bên
- 7 -
mua chỉ phải trả cho đơn vị bao thanh tốn thay vì thanh tốn cho hàng loạt
nhà cung cấp riêng lẻ.
Thứ ba, tạo điều kiện cho bên mua phát triển mối quan hệ với bên bán
Khi bên mua đã cĩ được đơn vị bao thanh tốn thẩm định tín dụng và chấp
nhận tài trợ, bên bán sẽ bớt khắt khe trong đàm phán hợp đồng thương mại.
Tuy nhiên, đối với bao thanh tốn quốc tế giá hàng thanh tốn bằng phương
thức bao thanh tốn cĩ thể cao hơn so với giá hàng thanh tốn bằng phương thức
L/C (Letter of Credit). Nhưng thực chất, giá hàng tăng lên chỉ để bù đắp cho
người bán phần phí thanh tốn mà lẽ ra người mua phải chịu khi sử dụng
phương thức L/C.
ðối với đơn vị bao thanh tốn
Bao thanh tốn được thực hiện thơng qua đơn vị bao thanh tốn là một cơng
ty độc lập hay cĩ thể cơng ty con của ngân hàng hay do ngân hàng đảm nhận
Thứ nhất, bao thanh tốn gĩp phần đa dạng hĩa các sản phẩm dịch vụ,
tăng thu nhập.
Việc đa dạng hĩa sản phẩm dịch vụ đĩng vai trị rất quan trọng đối với các
tổ chức tài chính vì khơng những làm phong phú nguồn thu mà cịn nâng cao
hình ảnh thương hiệu, tăng sức cạnh tranh. Thơng qua dịch vụ bao thanh tốn
các ngân hàng cĩ thể thiết lập, duy trì và phát triển mối quan hệ với cả bên
bán và bên mua, hình thành hệ thống thơng tin về khách hàng đáng tin cậy,
tạo thuận lợi cho việc mở rộng các sản phẩm, kể cả dịch vụ bao thanh tốn.
Thứ hai, bao thanh tốn gĩp phần củng cố và phát triển mối quan hệ với
khách hàng.
Các doanh nghiệp cĩ thể khĩ tiếp cận nguồn vốn vay truyền thống cĩ thể
do vốn chủ sở hữu thấp, thiếu tài sản thế chấp, cầm cố… song bằng dịch vụ
bao thanh tốn, họ cĩ thể được đơn vị bao thanh tốn tài trợ. Qua đĩ, mối
- 8 -
quan hệ đơn vị bao thanh tốn với khách hàng ngày càng được củng cố và
phát triển.
Thơng qua việc mua lại các khoản nợ từ bên bán, đơn vị bao thanh tốn cĩ
thể tiếp cận khách hàng tiềm năng là những người mua hàng, nắm được cơ
hội để giới thiệu về mình và thiết lập mối quan hệ với những khách hàng mới,
tiết kiệm được chi phí marketing trong việc tìm kiếm khách hàng và quảng bá
sản phẩm. Dịch vụ bao thanh tốn giúp các tổ chức tài chính cĩ thể xâm nhập
thị trường với chi phí thấp hơn, và đặc biệt là tiếp cận với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
Thứ ba, bao thanh tốn cĩ thể gĩp phần giảm bớt các khoản nợ xấu trong
cơ cấu tín dụng của các TCTD
Việc TCTD cho vay để doanh nghiệp sản xuất và luân chuyển hàng hĩa
cĩ thể sẽ gặp rủi ro, một khi hàng hĩa khơng tiêu thụ được, khoản nợ rất khĩ
thu hồi. Trong khi đĩ, sử dụng bao thanh tốn đơn vị bao thanh tốn cung ứng
vốn cho doanh nghiệp để tiếp tục chu kỳ sản xuất sau, và thu nợ bằng tiền
hàng hĩa bán chịu cho chu kỳ sản xuất trước nên mức độ rủi ro tín dụng thấp hơn.
ðối với nền kinh tế
Bao thanh tốn tạo điều kiện tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, sử dụng hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, tạo
động lực phát triển nền kinh tế.
Bao thanh tốn với tư cách là một phương thức tài trợ ngoại thương đảm
bảo về mặt tài chính và uy tín cho các doanh nghiệp trong thương mại quốc
tế, tạo được thế cạnh tranh và thu hút giao thương quốc tế.
Bao thanh tốn gĩp phần tạo ra một xã hội ổn định hơn với cơng ăn việc
làm ngày càng nhiều hơn và chất lượng hơn.
1.3 Lợi thế của bao thanh tốn so với một số hình thức tín dụng truyền thống
Bao thanh tốn với phương thức cho vay thơng thường
- 9 -
ðối với một khoản cho vay thơng thường: cho vay bất động sản, cho vay
nơng nghiệp, cho vay cơng nghiệp và thương mại, cho vay kinh doanh xuất
nhâp khẩu,... để phịng ngừa rủi ro tài sản đảm bảo tiền vay là rất quan trọng.
Ngược lại, bao thanh tốn là phương thức tài trợ dựa trên khoản phải thu, mà
uy tín trả nợ của doanh nghiệp được đặt lên hàng đầu, tài sản đảm bảo tiền
vay là thứ yếu thậm chí khơng địi hỏi phải cĩ đảm bảo tiền vay. Bao thanh
tốn mang lại rất nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
Bảng 1.1: So sánh bao thanh tốn với cho vay thơng thường
Cho vay thơng thường Bao thanh tốn
- Thu lãi là chủ yếu
- Rủi ro hơn vì dự án sản xuất kinh
doanh chịu sự tác động của rất nhiều
yếu tố bên trong lẫn bên ngồi.
- Nguồn thu nợ chủ yếu từ khách
hàng vay.
- Khách hàng cĩ tài sản đảm bảo tốt
thường dễ quan hệ với ngân hàng
khác, số lượng khách hàng giảm luơn
tiềm ẩn
- Thường yêu cầu tài sản đảm bảo.
- Yêu cầu hạn mức tăng lên thường
kèm yêu cầu bổ sung tài sản đảm bảo.
- Thu nhập cao (phí và lãi)
- Ít rủi ro hơn vì tài trợ sau khi giao
hàng nên yếu tố rủi ro biến động về
thị trường, về sản xuất được giảm
bớt.
- Với bao thanh tốn cĩ truy địi, cĩ 2
nguồn thu nợ từ bên mua và truy địi
bên bán
- Xu hướng bán hàng trả chậm ngày
càng phổ biến trên thị trường nên bao
thanh tốn rất tiềm năng.
- Tài sản đảm bảo cĩ thể khơng cĩ.
- Yêu cầu hạn mức tăng lên khi tình hình
của doanh nghiệp tốt, doanh số tăng.
Bao thanh tốn với tài trợ các khoản phải thu
- 10 -
Khi sử dụng hình thức tài trợ các khoản phải thu thì doanh nghiệp chỉ đơn
thuần là được ngân hàng cho vay bổ sung vốn lưu động. Nhưng sử dụng dịch
vụ bao thanh tốn, doanh nghiệp cịn được ngân hàng thực hiện quản lí các
khoản phải thu, thu nợ hộ từ người mua, và ngân hàng cũng cĩ thể thực hiện
bảo hiểm rủi ro thanh tốn của người mua.
Bảng 1.2: So sánh bao thanh tốn với tài trợ các khoản phải thu
Tài trợ các khoản phải thu Bao thanh tốn
- Là dạng tài trợ ngân hàng thuần túy,
nghĩa là khách hàng vay vốn trong
một thời gian xác định, cấp cho bên
bán.
- Rủi ro tín dụng trực tiếp và chủ yếu
là uy tín và năng lực tài chính của bên
bán.
- Khoản phải thu được dùng làm đảm
bảo tín dụng cho ngân hàng. Bên bán
chịu trách nhiệm cuối cùng về thu nợ
từ bên mua.
- Thơng thường, bên mua khơng được
thơng báo về việc ngân hàng tài trợ
khoản phải thu cho bên bán.
- Tài trợ thường được xét cấp cho bên
bán dựa vào từng khoản phải thu
riêng biệt.
- Quan hệ tài trợ mang tính độc lập
giữa ngân hàng và bên bán
- Ngồi việc tài trợ thuần túy, ngân hàng
cịn làm một số nhiệm vụ sau: thu hộ tiền
từ người mua, quản lí sổ sách kế tốn,
đảm nhận rủi ro thương mại bên mua.
- Rủi ro tín dụng trực tiếp chủ yếu
phụ thuộc vào uy tín và năng lực tài
chính của bên mua.
- Khoản phải thu được mua dứt hoặc
cĩ bảo lưu (cĩ truy địi) là cơ sở để
đơn vị bao thanh tốn thu nợ từ người
mua.
- ðơn vị bao thanh tốn được thơng
báo cho bên mua biết, bên mua cĩ
nghĩa vụ pháp lí về việc trả nợ trực
tiếp cho đơn vị bao thanh tốn.
- Thơng thường bao thanh tốn bao
tồn bộ các khoản nợ tiền hàng của
bên bán.
- Quan hệ 3 bên: đơn vị bao thanh
tốn, bên bán, bên mua.
- 11 -
1.4 Rủi ro phát sinh từ hoạt động bao thanh tốn
Rủi ro từ phía người bán
Một là, người bán cĩ thể thơng đồng với người mua tạo ra những hĩa đơn
khống, hoặc tăng giá trị hĩa đơn, hoặc cũng cĩ thể người bán cùng chính là
nhân viên của đơn vị bao thanh tốn gian lận để lừa đảo đơn vị bao thanh tốn.
Hai là, rủi ro do năng lực tổ chức quản trị bên bán yếu kém, sản phẩm bên
bán giao cho bên mua khơng đúng với hợp đồng đã kí kết dẫn đến giá trị các
khoản phải thu theo hợp đồng mua bán nhỏ hơn giá trị ứng trước của đơn vị
bao thanh tốn đã cấp cho bên bán.
Ba là, do đơn vị bao thanh tốn mua lại các khoản phải thu cĩ thể là một
mĩn nợ khĩ địi.
Vì vậy, đơn vị bao thanh tốn cần tiến hành thẩm định người bán để đảm
bảo người bán của mình trung thực và cĩ năng lực tốt trong giao dịch thương
mại.
Rủi ro từ người mua hàng
Thứ nhất, do người mua mất khả năng thanh tốn, trong bao thanh tốn
miễn truy địi tồn bộ rủi ro này đơn vị bao thanh tốn phải gánh chịu, trong
bao thanh tốn cĩ truy địi thì cũng làm cho đơn vị bao thanh tốn mất rất nhiều
thời gian địi nợ, phiền tối và tốn kém.
Thứ hai, người mua cố tình lừa đảo, chiếm đoạt hàng hĩa và trốn tránh
nghĩa vụ trả nợ.
ðể ngăn ngừa rủi ro từ người mua, đơn vị bao thanh tốn phải tiến hành
thẩm định tín dụng người mua.
Rủi ro khi cĩ tranh chấp xảy ra giữa người mua và người bán
Khi xẩy ra tranh chấp giữa người mua và người bán. Nếu bằng chứng dẫn
đến phán quyết người bán cĩ lỗi. Với hợp đồng bao thanh tốn cĩ truy địi,
đơn vị bao thanh tốn cĩ quyền truy địi người bán số tiền đã ứng trước,
- 12 -
nhưng người bán khơng hồn trả hoặc bị mất khả năng thanh tốn. Nếu bằng
chứng dẫn đến phán quyết người mua cĩ lỗi, người mua phải thanh tốn tồn
bộ tiền hàng và các chi phí kiện tụng, nhưng người mua khơng thanh tốn
hoặc bị mất khả năng thanh tốn. Trong trường hợp xảy ra tranh chấp dù lỗi
từ bên nào, đơn vị bao thanh tốn đều phải đối mặt với rủi ro.
Rủi ro từ phía đơn vị bao thanh tốn
Là tổ chức thực hiện nghiệp vụ bao thanh tốn, đơn vị bao thanh tốn phải
thực sự hiểu và giám sát tốt các khoản phải thu, đồng thời phải đánh giá đúng
chất lượng khách hàng. Tuy vậy, việc xem xét đánh giá khách hàng là một
cơng việc khĩ khăn và phức tạp. Rủi ro đến với đơn vị bao thanh tốn thường
phát sinh từ khâu thẩm định. Nguyên nhân cĩ thể do trình độ, ý thức của cán
bộ thẩm định yếu kém hoặc do khách hàng cung cấp thơng tin khơng trung
thực. Rủi ro cịn xảy ra khi đơn vị bao thanh tốn cĩ quy trình thẩm định,
quản lí nợ khơng chặt chẽ hoặc rủi ro đạo đức từ nhân viên đơn vị bao thanh
tốn mĩc nối người bán, người mua gây hại cho đơn vị bao thanh tốn.
Các loại rủi ro khác như rủi ro do thiên tai hỏa hoạn, rủi ro về chính
sách tỷ giá, rủi ro về chính trị, rủi ro về kinh tế vĩ mơ…
1.5 Kinh nghiệm về phát triển hoạt động bao thanh tốn tại một số quốc
gia và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
1.5.1 Kinh nghiệm về phát triển hoạt động bao thanh tốn tại một số
quốc gia
1.5.1.1 Lịch sử hình thành bao thanh tốn
Thế kỷ 15 bao thanh tốn phát triển mạnh ở Anh dưới hình thức đơn vị._.
bao thanh tốn ứng trả trước một phần tiền bán hàng cho nhà cung ứng sản
phẩm. Bắt đầu từ việc bán hàng trả chậm của người bán, các đơn vị bao thanh
tốn làm người đại diện cho người bán, họ tư vấn cho người bán về các người
mua, giúp cho người bán giảm được rủi ro - khơng thu hồi được nợ. Về sau,
- 13 -
các đơn vị bao thanh tốn bắt đầu đảm bảo cho khả năng trả nợ của người
mua bằng cách hứa sẽ trả nợ cho người bán trong tương lai nếu khả năng tài
chính của người mua khơng cho phép. Khi tin cậy hơn vào khả năng trả nợ
của người mua trong nước, họ bắt đầu cấp tín dụng cho người bán.
Bao thanh tốn phát triển mạnh ở Mỹ vào thế kỷ 19 thơng qua các nhà đại
lý thanh tốn ngành dệt may của Mỹ, ngành cơng nghiệp điện... Khi
Christopher Columbus phát hiện ra châu Mỹ thì việc giao thương buơn bán
giữa các thương nhân châu Âu và châu Mỹ rất phát triển, nhưng cũng gặp rất
nhiều khĩ khăn do khoảng cách địa lý quá xa và phương tiện di chuyển bằng
đường biển mất rất nhiều thời gian, các nhà sản xuất châu Âu khơng quen với
thị trường châu Mỹ và làm cho hoạt động tín dụng thương mại gặp khĩ khăn.
Nhận ra được những khĩ khăn đĩ người Mỹ đã lập nên nhiều đại lý bao thanh
tốn để đi thu giúp các khoản nợ cho các thương nhân Châu Âu và hưởng hoa
hồng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì hoạt động bao thanh tốn của
Mỹ ngày càng được hồn thiện và gần với hình thức hiện đại của nghiệp vụ
bao thanh tốn ngày nay. Hoạt động bao thanh tốn phát triển rầm rộ vào năm
1963 khi cơ quan kiểm sốt tiền tệ châu Âu cơng bố bao thanh tốn là một
hoạt động ngân hàng hợp pháp thì các ngân hàng mới bắt đầu đi vào lĩnh vực
này và từ năm 1974 thì nghiệp vụ bao thanh tốn mới được cơng nhận bởi hầu
hết các quốc gia trên thế giới. Bao thanh tốn đã được chấp nhận như một tất
yếu khách quan để đáp ứng nhu cầu tài chính của các doanh nghiệp, được các
chính phủ và các ngân hàng trung ương khắp thế giới hỗ trợ. Bao thanh tốn
đã phát triển mạnh ở các nước cơng nghiệp hố cao như Anh, Pháp, Mỹ,
Italia... ðiều đáng chú ý là bao thanh tốn xuất phát từ châu Âu và Mỹ, nhưng
đã sớm lan sang các nước ở châu Á Thái Bình Dương với nhiều quốc gia
tham gia cung ứng dịch vụ bao thanh tốn, trong đĩ Nhật Bản, Trung Quốc
được coi là các thị trường cĩ doanh số hoạt động bao thanh tốn cao nhất khu
- 14 -
vực. Hiện nay, dịch vụ bao thanh tốn đã được áp dụng rộng rãi khoảng 72
nước cụ thể là ở 35 quốc gia châu Âu, 13 quốc gia ở châu Mỹ, 4 quốc gia ở
châu Phi, 2 quốc gia châu Úc và 18 quốc gia, vùng lãnh thổ ở châu Á.
Cách đây khoảng 10 năm, FCI đã chú ý đến thị trường Việt Nam và họ
đã tiếp cận bằng cách giới thiệu nghiệp vụ bao thanh tốn thơng qua các khố
tập huấn cho các cán bộ ngân hàng Việt Nam. Năm 2002, tại Nghị định số
79/2002/Nð-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của cơng ty tài chính,
bao thanh tốn đã được đề cập đến như là một trong những hoạt động khác
của các cơng ty tài chính và các cơng ty này chỉ được thực hiện khi cĩ đủ điều
kiện theo quy định của NHNN. Vào đầu quý III/2004, NHNN Việt Nam
chính thức ban hành Quy chế hoạt động bao thanh tốn với đối tượng áp dụng
rộng rãi hơn bao gồm các TCTD thành lập và hoạt động theo Luật các TCTD,
các tổ chức kinh tế Việt Nam và nước ngồi hoạt động tại Việt Nam.
1.5.1.2 Một số tổ chức bao thanh tốn tiêu biểu
FCI (Factors Chain International)
FCI là một mạng lưới tồn cầu bao gồm các cơng ty bao thanh tốn hàng
đầu tại các quốc gia khác nhau, hoạt động với mục đích thúc đẩy thương mại
quốc tế được dễ dàng hơn bằng việc cung cấp dịch vụ bao thanh tốn và các
dịch vụ tài chính khác. Sự cần thiết thành lập FCI là:
- ðể giới thiệu nghiệp vụ bao thanh tốn ở các quốc gia mà nghiệp vụ này
chưa được biết tới.
- ðể xây dựng một khuơn khổ bao thanh tốn quốc tế cho phép các tổ chức
bao thanh tốn ở các nước xuất khẩu và nước nhập khẩu cĩ thể làm việc với
nhau dễ dàng hơn.
FCI hình thành vào năm 1968. Thành viên của tổ chức này cung cấp dịch
vụ bao thanh tốn nội địa và quốc tế khắp năm châu. FCI hiện là mạng lưới về
bao thanh tốn lớn nhất thế giới với 244 thành viên tại 65 quốc gia (thống kê
- 15 -
đến tháng 1/2009) cung cấp cho những cơng ty bao thanh tốn hàng đầu
những điều luật và quy định thực hiện giao dịch bao thanh tốn quốc tế.
Lượng giao dịch của các thành viên tổ chức chiếm hơn nửa tổng khối lượng
giao dịch bao thanh tốn trên thế giới. Năm 2007, tổng doanh số bao thanh
tốn của các thành viên FCI chiếm hơn 58% tổng doanh số bao thanh tốn
của tồn thế giới, trong đĩ bao thanh tốn nội địa chiếm 55,5% và bao thanh
tốn quốc tế chiếm 81%.
Biểu đồ 1.1: Doanh số bao thanh tốn của FCI năm 2007
ðơn vị tính : Triệu EUR
Nguồn FCI: http// www.factors-chain.com
Quyền lợi khi gia nhập FCI: FCI giúp các thành viên được hưởng các lợi
thế cạnh tranh trong dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế thơng qua:
- Mạng lưới các cơng ty bao thanh tốn hàng đầu thế giới.
- Hệ thống thơng tin hiện đại, nâng cao hiệu quả hoạt động cho các thành
viên.
- Khung pháp lý đáng tin cậy bảo vệ quyền lợi của cả nhà XK và NK.
- Các thủ tục chuẩn mực nhằm hướng tới duy trì một chất lượng tồn cầu.
- Chương trình giảng dạy trọn gĩi.
- Chiến lược tồn cầu nhằm đưa bao thanh tốn quốc tế trở thành phương
thức tài trợ phổ biến.
640.116
1.153.131
118.271
145.996
758.387
1.299.127
0
200.000
400.000
600.000
800.000
1.000.000
1.200.000
1.400.000
Nội địa Quốc tế Tổng số
FCI Tồn cầu
- 16 -
IFG (International Factors Group)
IFG thành lập năm 1963, là hiệp hội bao thanh tốn đầu tiên hỗ trợ cho
hoạt động bao thanh tốn quốc tế. Hiện nay IFG cĩ hơn 100 thành viên tại 50
quốc gia trên tồn cầu. Dịch vụ chính của IFG là hỗ trợ nghiệp vụ bao thanh
tốn dựa trên cơ sở:
- Hệ thống Ifexchange là một phần mềm tin học và viễn thơng an tồn cho
việc trao đổi giao dịch bao thanh tốn và việc thơng tin giữa các thành viên.
- GRIF (General Ruler for International Factoring): là khung pháp lý và
tập hợp các quy tắc cho việc giao dịch kinh doanh giữa các thành viên.
Gần đây IFG thực hiện giao dịch một cửa cho hoạt động bao thanh tốn và
cho vay dựa trên tài sản. IFG đang tăng cường mở rộng các dịch vụ về đào tạo,
hội nghị, phát triển mạng lưới và vận động thuyết phục các chương trình về
nâng cao chất lượng dịch vụ. Các nhà tài trợ gia nhập hiệp hội gồm các nhà
cung cấp dịch vụ hàng đầu về cơng nghệ thơng tin, pháp lý , quản trị rủi ro...
IFG phối hợp với các hiệp hội bao thanh tốn quốc gia của Mỹ, Anh…với
phương châm: cùng hợp lực trong lĩnh vực đào tạo và “ vận động hành lang”.
Hiện IFG đã cĩ thành viên ở các khu vực ðơng Âu, châu Á và sắp cĩ tại khu
vực châu Phi và Trung ðơng.
IFA (The International Factoring Association)
Hiệp hội bao thanh tốn quốc tế IFA thành lập năm 1999. Mục tiêu là giúp
đỡ cộng đồng bao thanh tốn bằng việc cung cấp thơng tin, mở các lớp huấn
luyện, thúc đẩy giao dịch và là nguồn tư liệu cho các tổ chức hoạt động bao
thanh tốn.
Nhiệm vụ của IFA là phổ biến thơng tin về sự phát triển và thay đổi trong
cộng đồng bao thanh tốn. Tổ chức những cuộc gặp gỡ trao đổi kỹ năng và
những hội nghị chuyên đề về bao thanh tốn. Phương thức phổ biến thơng tin
chính yếu là sử dụng trang web Tại trang web này,
- 17 -
những tổ chức bao thanh tốn cĩ thể sử dụng các dịch vụ được hiệp hội cung
cấp, trao đổi thơng tin với những tổ chức bao thanh tốn khác, học hỏi thêm
kiến thức và kinh nghiệm..
IFA cũng tổ chức những khĩa huấn luyện và những hội nghị chuyên đề. Khơng
chỉ các thành viên hiệp hội mà những tổ chức đủ điều kiện đều cĩ thể tham gia.
1.5.1.3 Qui trình hoạt động bao thanh tốn phổ biến áp dụng trên thế giới
Qui trình hoạt động bao thanh tốn trong nước
NGƯỜI BÁN
(KHÁCH HÀNG)
1
6
NGƯỜI MUA
(CON NỢ)
2
4
5
7
8
11
3 9
10
ðƠN VỊ BAO THANH TỐN
(1) Người mua và người bán thiết lập hợp đồng mua bán
(2) Bên bán yêu cầu đơn vị BTT cấp tín dụng BTT
(3) ðơn vị BTT tiến hành thẩm định tín dụng bên mua
(4) ðơn vị BTT quyết định cấp tín dụng BTT hay khơng và gửi trả lời TD đến bên bán
(5) Bên bán tiến hành kí hợp đồng BTT với đơn vị BTT
(6) Bên bán giao hàng hĩa với số lượng, chủng loại, quy cách... theo những
thỏa thuận trong hợp đồng mua bán cho bên mua
(7) Bên bán chuyển nhượng hĩa đơn BTT cho đơn vị BTT
(8) ðơn vị BTT tiến hành thanh tốn theo một tỷ lệ ấn định trước trên cơ sở
khấu trừ lãi vay, phí (nếu cĩ) và những khoản khác
(9) Khi đến hạn thu hồi KPT, đơn vị BTT tiến hành thu nợ bên mua.
(10) Căn cứ trên hợp đồng mua bán đã được lập giữa bên mua - bên bán và
hĩa đơn do đơn vị BTT cung cấp, bên mua thanh tốn tiền mua hàng trực tiếp
cho đơn vị BTT
(11) ðơn vị BTT sau khi tất tốn khoản ứng trước, trả phần tiền cịn lại cho bên
bán sau khi trừ đi lãi và các chi phí cĩ liên quan
- 18 -
Qui trình hoạt động bao thanh tốn Quốc tế
1
NHÀ XK
(NGƯỜI BÁN) 7
NHÀ NK
(NGƯỜI MUA)
2
5
6
8
9
12
4
10
3
5
8
ðƠN VỊ BTT XK
11
ðƠN VỊ BTT NK
(1) Người mua và người bán thiết lập hợp đồng mua bán.
(2) Bên bán yêu cầu đơn vị BTT XK cấp tín dụng BTT
(3) ðơn vị BTT XK lập yêu cầu tín dụng với đơn vị BTT NK.
(4) ðơn vị BTT NK thẩm định tín dụng bên mua.
(5) ðơn vị BTT NK trả lời tín dụng cho đơn vị BTT XK.
(6) Trên cơ sở trả lời tín dụng của đơn vị BTT NK, đơn vị BTT XK sẽ quyết định tài trợ
tín dụng BTT hay khơng và tiến hành kí hợp đồng BTT với bên bán những thỏa thuận
trong hợp đồng mua bán cho bên mua.
(7) Bên bán giao hàng hố cho bên mua theo thoả thuận hợp đồng.
(8) Bên bán tiến hành chuyển nhượng hĩa đơn BTT cho đơn vị BTT XK. ðồng thời
đơn vị này tiến hành chuyển nhượng hĩa đơn BTT cho đơn vị BTT NK
(9) ðơn vị BTT XK cấp số tiền tạm ứng cho bên bán và chuyển thơng báo đến đơn vị BTT NK.
(10) Khi đến hạn, căn cứ trên hợp đồng mua bán đã được lập giữa bên mua - bên bán và
hĩa đơn BTT, bên mua thanh tốn tiền mua hàng trực tiếp cho đơn vị BTT NK.
(11) ðơn vị BTT NK thanh tốn, lập báo cáo chuyển tiền cho đơn vị BTT XK.
(12) ðơn vị BTT XK tiến hành đối chiếu một lần nữa với bên bán để thanh tốn các
khoản ứng trước và chi phí khác phát sinh.
- 19 -
1.5.1.4 Kinh nghiệm phát triển hoạt động bao thanh tốn tại một số
quốc gia
Sau đây là kinh nghiệm về thành cơng và thất bại của một số nước trong
hơn một thế kỷ xây dựng và phát triển bao thanh tốn.
Kinh nghiệm của Áo: Trên thị trường bao thanh tốn của Áo chỉ cĩ 4
cơng ty cung cấp dịch vụ bao thanh tốn. Áo là quốc gia duy nhất ở châu Âu
quy định người mua cĩ quyền quyết định những khoản phải thu cĩ được
chuyển nhượng hay khơng. ðây chính là một trở ngại rất lớn cho sự phát triển
bao thanh tốn.
Kinh nghiệm của Cộng hồ Czech: Sự lơ là của các ngân hàng là cơ hội
cho sự phát triển của bao thanh tốn. Khi các ngân hàng đang trong thời gian cổ
phần hố hoặc sáp nhập, họ phải giải quyết những vấn đề nội bộ phát sinh và vì
thế giảm sút thị phần tín dụng trên thị trường. ðây chính là cơ hội cho bao thanh
tốn ở Cộng hồ Czech phát triển. Loại hình phát triển mạnh nhất là bao thanh
tốn cĩ truy địi, bao thanh tốn miễn truy địi khơng được ưa chuộng lắm. Các
đơn vị bao thanh tốn mong muốn phát triển loại hình bao thanh tốn kín, nhưng
Luật Dân sự của Czech điều chỉnh việc chuyển nhượng các khoản phải thu quy
định rằng con nợ phải được thơng báo khơng chậm trễ về việc chuyển nhượng
và việc làm này đã tạo cho bao thanh tốn phát triển an tồn.
Kinh nghiệm của Pháp: Các cơng ty bao thanh tốn là cơng ty con của
các ngân hàng cĩ lợi thế lớn trên thị trường. Các cơng ty vừa và nhỏ là khách
hàng mục tiêu, đặc biệt là bao thanh tốn trong nước. Tuy nhiên, chiến lược
của các cơng ty bao thanh tốn bây giờ chuyển sang những cơng ty lớn cĩ
khối lượng xuất khẩu lớn. Các ngành hàng ưa thích dịch vụ bao thanh tốn là
sản xuất 45%, thương mại 22%, dịch vụ 14%, các ngành khác 19%.
Kinh nghiệm của Phần Lan: Mặc dù doanh số bao thanh tốn miễn truy
địi rất lớn, nhưng phần lớn các hợp đồng bao thanh tốn lại cĩ truy địi. Các
- 20 -
khoản phải thu được chuyển nhượng cho cơng ty bao thanh tốn làm tài sản
cầm cố để vay tín dụng. Số tiền ứng trước thường được xác định khoảng 70-
80% giá trị khoản phải thu. Các ngành chủ yếu sử dụng bao thanh tốn là sản
xuất và bán buơn. Khách hàng chủ yếu bao gồm các cơng ty vừa và nhỏ,
nhưng số lượng các cơng ty lớn đang ngày càng tăng.
Kinh nghiệm của ðức: Bao thanh tốn tập trung vào các doanh nghiệp
vừa. Doanh số bao thanh tốn của ðức chủ yếu xuất phát từ khách hàng ngành
sản xuất 46%, bán buơn 35% và dịch vụ 19%. Trong đĩ đơn vị bao thanh tốn
cung cấp chức năng tài trợ và bảo hiểm, nhưng người bán vẫn theo dõi sổ sách
bán hàng và tự thu nợ. ðây chính là khe hở cho rủi ro và những vụ lừa đảo.
Kinh nghiệm của Italia: Thị phần của các cơng ty bao thanh tốn ngân
hàng nhiều hơn các đơn vị bao thanh tốn cơng nghiệp. Sự thành cơng của
ngân hàng là do: tính hiệu quả của mạng lưới phân phối, khả năng kết hợp với
các tập đồn mẹ, tính đa dạng của hệ thống sản phẩm dịch vụ và việc sử dụng
hiệu quả cơng nghệ. Dự kiến khách hàng sẽ quan tâm ngày càng nhiều đến
dịch vụ bao thanh tốn đầy đủ. Bao thanh tốn miễn truy địi sẽ tăng trưởng
và mở rộng phạm vi đến các cơng ty quy mơ vừa.
Kinh nghiệm của Trung Quốc: Theo ơng Jiang Xu, tổng giám đốc Bank
of China, cách thức tốt nhất cĩ lẽ là một phịng bao thanh tốn độc lập trong
ngân hàng hoặc một cơng ty con trực thuộc ngân hàng với điều kiện tiên
quyết là cĩ quyền độc lập tiến hành các hoạt động marketing và cơng tác đánh
giá tín dụng khách hàng.
Kinh nghiệm của HongKong: bao thanh tốn thường được coi là phương
thức tài trợ cuối cùng và bao thanh tốn cũng đang dần được coi là một dịch
vụ ngân hàng bình thường vì cĩ nhiều ngân hàng cung cấp dịch vụ này.
Khách hàng của bao thanh tốn HongKong là các ngành điện tử, đồ chơi, sản
phẩm viễn thơng liên lạc, máy tính, thực phẩm, điện lực, giao thơng vận tải và
- 21 -
tư vấn. Các loại bao thanh tốn được cung cấp là: bao thanh tốn trong nước
miễn hoặc cĩ truy địi.
Kinh nghiệm của ðài Loan: phương thức ghi sổ trả chậm trở nên phổ
biến và là tiền đề để phát triển bao thanh tốn, đặc biệt với một vùng lãnh thổ
chuyên XK như ðài Loan.
Kinh nghiệm của Thái Lan: bao thanh tốn được hỗ trợ bởi luật pháp sở
tại và điều chỉnh bởi ðạo luật bao thanh tốn, trong đĩ quy định cho phép
thơng báo về việc chuyển nhượng dưới bất kỳ hình thức nào thay cho quy
định bằng văn bản như trước đây. Bao thanh tốn phát triển cho thấy một
phần nhờ thái độ cẩn trọng của các ngân hàng trong nghiệp vụ cho vay.
Doanh nghiệp quy mơ vừa đã nhìn nhận bao thanh tốn như một nguồn tài trợ
linh hoạt.
1.5.2 Bài học kinh nghiệm về hoạt động bao thanh tốn đối với Việt
Nam
Những bài học đối với Việt Nam được rút ra từ những kinh nghiệm trong
hoạt động bao thanh tốn của các quốc gia nêu trên như sau:
Bài học 1: Mở rộng bao thanh tốn bằng chiến lược tiếp thị để tất cả các
thành phần kinh tế nhận thức được lợi ích của bao thanh tốn. Các đơn vị bao
thanh tốn cần áp dụng triệt để cơng nghệ hiện đại để tăng khả năng cạnh
tranh. Phương thức thanh tốn ghi sổ trả chậm càng phổ biến thì bao thanh
tốn càng phát triển.
Bài học 2: Luật pháp cần cho phép chuyển nhượng nợ và người được
chuyển nhượng cĩ quyền đối với tài sản phát mãi khi người chuyển nhượng
nợ và con nợ bị phá sản. Ngồi ra luật cần buộc người mua phải thanh tốn
tiền hàng cho cơng ty bao thanh tốn, chứ khơng phải cho người bán. Khơng
nên quy định người mua cĩ quyền quyết định những khoản phải thu cĩ được
chuyển nhượng hay khơng? Tuy nhiên, luật cần qui định việc chuyển nhượng
- 22 -
nợ phải thơng báo cơng khai cho người mua biết và khơng nên sử dụng hình
thức bao thanh tốn kín.
Bài học 3: Bao thanh tốn thường được coi là dịch vụ ngân hàng bình
thường. Khi các ngân hàng quá cẩn trọng trong xét duyệt cấp tín dụng thì đĩ là
cơ hội tốt phát triển bao thanh tốn.
Bài học 4: Các đơn vị bao thanh tốn nên cung cấp linh hoạt các loại hình
bao thanh tốn: đầy đủ hoặc một số chức năng để đáp ứng nhu cầu đa dạng
của khách hàng
Bài học 5: Bao thanh tốn được thực hiện thành cơng hơn ở các cơng ty
bao thanh tốn ngân hàng, cách thức tốt nhất cĩ lẽ là một phịng bao thanh
tốn độc lập trong ngân hàng hoặc một cơng ty con trực thuộc ngân hàng với
điều kiện tiên quyết là cĩ quyền độc lập tiến hành các hoạt động marketing và
cơng tác đánh giá tín dụng khách hàng.
Bài học 6: Các đơn vị bao thanh tốn phải thường xuyên nâng cao nghiệp
vụ để tránh bị lừa. Khơng nên tách rời chức năng bảo hiểm hoặc tài trợ với
chức năng quản lí sổ sách, thu nợ. Số tiền ứng trước thường được xác định
khoảng 70-80% giá trị khoản phải thu.
Bài học 7: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ là những khách hàng trọng tâm
của bao thanh tốn, trong khi vẫn quan tâm đến những doanh nghiệp cĩ khối
lượng hàng bán/ xuất khẩu lớn.
- 23 -
Kết luận chương I
Chương I của luận văn đã trình bày các khái niệm khác nhau, các chức
năng và các loại hình thức của bao thanh tốn.
Tiếp đến, nêu lên lợi ích, lợi thế của bao thanh tốn so với một số hình thức
tín dụng truyền thống và rủi ro trong hoạt động bao thanh tốn.
Giới thiệu lịch sử hình thành bao thanh tốn; một số tổ chức bao thanh
tốn tiêu biểu trên thế giới như FCI, IFG, IFA; qui trình hoạt động bao thanh
tốn đã áp dụng trên thế giới, kinh nghiệm phát triển hoạt động bao thanh
tốn tại một số quốc gia và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
- 24 -
Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ðỘNG BAO THANH
TỐN NỘI ðỊA TẠI NHTMCP Á CHÂU
2.1 Giới thiệu về tổ chức và hoạt động NHTMCP Á Châu
• Tên ngân hàng: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (tên giao dịch
quốc tế là Asia Commercial Joint Stock Bank - gọi tắt là ACB) được thành
lập theo giấy phép số 0032/NH-GP do NHNN Việt Nam cấp ngày
24/04/1993, giấy phép số 533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh cấp ngày 13/05/1993.
• Vốn chủ sở hữu: từ khi bắt đầu hoạt động ngày 04/06/1993 với vốn điều
lệ là 20 tỷ đồng, ACB đang phát triển thành một trong những định chế tài
chính hàng đầu Việt Nam, đến nay vốn điều lệ là 6.355.813.780.000 đồng.
• Phương châm hoạt động: “Luơn hướng đến sự hồn hảo để phục vụ
khách hàng”.
• Sản phẩm dịch vụ chính :
Huy động vốn (nhận tiền gửi của khách hàng, vay trên thị trường liên ngân
hàng) và sử dụng vốn (cung cấp tín dụng, đầu tư, hùn vốn liên doanh) bằng
đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng; các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh
tốn trong và ngồi nước, thực hiện dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và
chuyển tiền nhanh, bảo hiểm nhân thọ qua ngân hàng); kinh doanh ngoại tệ và
vàng; phát hành và thanh tốn thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ.
• Mạng lưới: Hội sở chính 442 Nguyễn Thị Minh Khai Q3 TPHCM; cĩ
187 chi nhánh và phịng giao dịch tại những vùng kinh tế phát triển trên tồn
quốc; cĩ Trung tâm thẻ ACB, Trung tâm chuyển tiền nhanh ACB, Trung tâm
ATM, Trung tâm giao dịch Vàng; Cơng ty trực thuộc: Cơng ty Chứng khốn
ACB Cơng ty Quản lý và khai thác tài sản Ngân hàng Á Châu, Cơng ty cho
thuê tài chính Ngân hàng Á Châu, Cơng ty thẩm định giá địa ốc Á Châu.
Cơng ty liên kết: Cơng ty cổ phần Dịch vụ Bảo vệ Ngân hàng Á Châu, Cơng
- 25 -
ty cổ phần ðịa ốc ACB; Cơng ty liên doanh: Cơng ty cổ phần Sài Gịn Kim
hồn ACB-SJC (gĩp vốn thành lập với SJC).
• Thành tựu: ACB luơn xứng đáng là một trong những NHTMCP tốt nhất
Việt Nam
Bảng 2.1 Một số nhìn nhận, đánh giá của các định chế tài chính quốc tế và xã
hội đối với ACB:
Năm Hình thức Nội dung Cơ quan ra quyết định
1997 Chứng nhận Ngân hàng tốt nhất Việt Nam Tạp chí Euromoney
1999 Chứng nhận Ngân hàng tốt nhất Việt Nam Tạp chí Global Financial (USA)
2001 Danh sách Là một trong 500 Ngân hàng hàng đầu Châu Á Tạp chí Asiaweek
2003 Giải thưởng Chất lượng Châu Á Thái Bình Dương, hạng xuất sắc Tổ chức Chất lượng Châu Á Thái Bình Dương
2005 Giải thưởng Ngân hàng tốt nhất Việt Nam
Tạp chí The Banker thuộc tập đồn
Financial Times (Anh Quốc)
2005 Giải thưởng Thương hiệu Việt Hội sở hữu cơng nghiệp
Ngân hàng bán lẻ xuất sắc nhất The Asian Banker
2006
Cúp thủy
tinh Ngân hàng tốt nhất Việt Nam Tạp chí Euromoney
Cúp thủy
tinh
Sản phẩm, dịch vụ xuất sắc lĩnh vực tài chính
ngân hàng 2006
Thời báo kinh tế Việt Nam
2006
Chứng nhận
Chứng nhận thương hiệu NHTMCP Á Châu là
Thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam do người tiêu
dùng bình chọn năm 2006
Phịng Thương mại và Cơng nghiệp
Việt Nam
2008 Chứng nhận Ngân hàng tốt nhất Việt Nam Tạp chí Euromoney
2008 ðiều tra Dịch vụ ngân hàng bán lẻ được hài lịng nhất Báo Sài Gịn tiếp thị
Nhìn nhận và đánh giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
Kể từ khi NHNN ban hành Quy chế xếp hạng các tổ chức tín dụng cổ phần
(năm 1998) thì liên tục các năm qua ACB luơn xếp hạng A. Hơn nữa ACB
luơn duy trì tỷ lệ an tồn vốn tối thiểu trên 8%. ðặc biệt là tỷ lệ nợ quá hạn
trong những năm qua luơn dưới 1% cho thấy tính chất an tồn và hiệu quả của
ACB (nguồn: Phịng tổng hợp ngân hàng Nhà nước - 17 Bến Chương Dương,
quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh )
- 26 -
Thực tế về tổ chức, hoạt động và kết quả đạt được của ACB cho thấy
ACB là một trong những NHTMCP ra đời sớm, cĩ năng lực tài chính mạnh,
cĩ mạng lưới hoạt động rộng khắp cả nước, thương hiệu ACB đã được đánh
giá cao trong và ngồi nước. ACB đã cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ và
được đánh giá ngân hàng bán lẻ xuất sắc nhất. ðiều này sẽ giúp ACB tiếp cận
một cách dễ dàng, cũng như mở rộng và hoạt động cĩ hiệu quả dịch vụ bao
thanh tốn. Một dịch vụ đã phát triển lâu đời tại các quốc gia trên thế giới,
nhưng vẫn cịn rất mới mẻ tại Việt Nam
2.2 . Thực trạng về hoạt động bao thanh tốn nội địa tại ACB
2.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ phận bao thanh tốn của ACB
Bộ phận bao thanh tốn trực thuộc khối khách hàng doanh nghiệp (sơ đồ
2.1) cĩ chức năng:
- Nghiên cứu, thiết kế, quản lí và phát triển sản phẩm, dịch vụ bao thanh tốn.
- ðào tạo, hỗ trợ các đơn vị kinh doanh về nghiệp vụ bao thanh tốn.
- ðàm phán, hướng dẫn thực hiện các chương trình hợp tác với các đối tác
trong và ngồi nước liên quan đến bao thanh tốn.
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ phận bao thanh tốn
ðứng đầu bộ phận bao thanh tốn là trưởng bộ phận cĩ nhiệm vụ quản lý
chung, cơng việc chia làm 3 mảng: bao thanh tốn trong nước, bao thanh tốn
Trưởng bộ phận
Bao thanh tốn
Bao thanh tốn
trong nước
Bao thanh tốn
Xuất khẩu
Nhĩm nghiệp vụ
Nhĩm bên mua
Nhĩm bên bán
- 27 -
xuất khẩu, nhĩm nghiệp vụ. ðối với bao thanh tốn trong nước được chia làm
2 nhĩm: bên mua và bên bán.
Nhĩm bên mua thực hiện các cơng việc sau:
- Tiếp thị khách hàng - bên mua, thu thập thơng tin khai thác danh mục
nhà cung cấp của những bên mua này.
- Xây dựng tiêu chí lựa chọn khách hàng - bên mua theo từng thời kỳ,
duy trì và phát triển mối quan hệ với bên mua.
- Lập danh sách khách hàng bên mua và xác lập hạn mức bao thanh
tốn cho từng khách hàng bên mua dựa trên tiêu chí đề ra trình Hội đồng
tín dụng duyệt.
Nhĩm bên bán thực hiện các cơng việc sau:
- Hỗ trợ chi nhánh tiếp thị bên bán.
- Xây dựng tiêu chí lựa chọn bên bán, lập danh sách bên bán và hạn mức
bao thanh tốn của từng bên bán trên cơ sở hạn mức bao thanh tốn bên mua.
Nhĩm bao thanh tốn xuất khẩu sẽ thực hiện các cơng việc sau:
- Tiếp thị nhà xuất khẩu, xây dựng tiêu chí lựa chọn nhà xuất khẩu.
- Xác định đối tượng khách hàng, thị trường, ngành hàng ngân hàng thực
hiện dịch vụ bao thanh tốn.
Nhĩm nghiệp vụ thực hiện các cơng việc sau:
- Chỉnh sửa, cải tiến quy trình thực hiện bao thanh tốn, hướng dẫn
nghiệp vụ bao thanh tốn, giải quyết những vướng mắc đến quy trình.
- Xử lý thơng tin bên mua, chuyển cho phịng phân tích tín dụng để xét
cấp hạn mức.
- Kết nối tài khoản khế ước bao thanh tốn, cập nhật hạn mức bên mua
hàng, bên bán hàng bao thanh tốn, theo dõi thời hạn hiệu lực.
- Nghiên cứu thị trường và đưa ra các đề xuất nhằm cải tiến sản phẩm.
- Báo cáo tuần/tháng/quý, ban hành cơng văn, biểu mẫu.
- 28 -
2.2.2 Những quy định liên quan hoạt động bao thanh tốn của Nhà
nước và của ACB tại ACB
2.2.2.1 Những quy định của Nhà nước về hoạt động bao thanh tốn
Ngày 06/09/2004 Thống đốc NHNN ra Quyết định số 1096/2004/Qð-
NHNN ban hành quy chế hoạt động bao thanh tốn của TCTD cĩ các nội
dung chủ yếu về nghiệp vụ bao thanh tốn như sau:
- Khái niệm: bao thanh tốn là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín
dụng cho bên bán hàng thơng qua việc mua lại các khoản thu phát sinh từ việc
mua, bán hàng hĩa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong
hợp đồng mua, bán hàng.
- Phạm vi điều chỉnh: Việc thực hiện nghiệp vụ bao thanh tốn của các tổ
chức tín dụng đối với khách hàng nhằm đa dạng hĩa hoạt động tín dụng, bổ
sung vốn lưu động cho khách hàng, thúc đẩy hoạt động thương mại và quốc tế.
- Các bên trong bao thanh tốn:
TCTD thực hiện nghiệp vụ bao thanh tốn (đơn vị bao thanh tốn) là các
TCTD thành lập và hoạt động theo Luật các TCTD, gồm: NHTM nhà nước,
NHTM cổ phần, Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng 100% vốn nước ngồi,
Chi nhánh ngân hàng nước ngồi, Cơng ty tài chính. ðược Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận cho thực hiện hoạt động bao thanh tốn.
Khách hàng được TCTD bao thanh tốn (người bán) là các tổ chức kinh tế
Việt Nam và nước ngồi cung ứng hàng hĩa và được thụ hưởng các khoản
phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hĩa theo thỏa thuận giữa bên bán
hàng và bên mua hàng tại hợp đồng mua, bán hàng (sau đây được viết tắt là
bên bán hàng).
Bên mua hàng: là tổ chức được nhận hàng hố từ bên bán hàng và cĩ
nghĩa vụ thanh tốn các khoản phải thu quy định tại hợp đồng mua, bán hàng.
- Nguyên tắc thực hiện bao thanh tốn:
- 29 -
ðảm bảo an tồn trong hoạt động của tổ chức tín dụng được thực hiện bao
thanh tốn và phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam;
ðảm bảo các quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia
vào hợp đồng bao thanh tốn và các bên liên quan đến khoản phải thu;
Khoản phải thu được bao thanh tốn phải cĩ nguồn gốc từ các hợp đồng
mua, bán hàng phù hợp với quy định của pháp luật liên quan.
- Loại hình bao thanh tốn:
Bao thanh tốn cĩ quyền truy địi: đơn vị bao thanh tốn cĩ quyền địi lại
số tiền đã ứng trước cho bên bán hàng khi bên mua hàng khơng cĩ khả năng
hồn thành nghĩa vụ thanh tốn khoản phải thu.
Bao thanh tốn khơng cĩ quyền truy địi: đơn vị bao thanh tốn chịu tồn
bộ rủi ro khi bên mua hàng khơng cĩ khả năng hồn thành nghĩa vụ thanh
tốn khoản phải thu. ðơn vị bao thanh tốn chỉ cĩ quyền địi lại số tiền đã ứng
trước cho bên bán hàng giao hàng trong trường hợp bên mua hàng từ chối
thanh tốn khoản phải thu do bên bán hàng giao hàng khơng đúng như thỏa
thuận tại hợp đồng mua, bán hàng hoặc vì một lý do khác khơng liên quan
đến khả năng thanh tốn của bên mua hàng.
ðơn vị bao thanh tốn được thực hiện bao thanh tốn trong nước và bao
thanh tốn xuất - nhập khẩu. Bao thanh tốn trong nước là việc bao thanh tốn
dựa trên hợp đồng mua, bán hàng, trong đĩ bên bán hàng và bên mua hàng là
người cư trú theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối. Bao thanh tốn
xuất - nhập khẩu: là việc bao thanh tốn dựa trên hợp đồng xuất - nhập khẩu.
- Phương thức bao thanh tốn
Bao thanh tốn từng lần: ðơn vị bao thanh tốn và bên bán hàng thực hiện
các thủ tục cần thiết và ký hợp đồng bao thanh tốn đối với các khoản phải
thu của bên bán hàng.
- 30 -
Bao thanh tốn theo hạn mức: ðơn vị bao thanh tốn và bên bán hàng thỏa
thuận và xác định một hạn mức bao thanh tốn duy trì trong một khoảng thời
gian nhất định.
ðồng bao thanh tốn: hai hay nhiều đơn vị bao thanh tốn cùng thực hiện
hoạt động bao thanh tốn cho một hợp đồng mua, bán hàng, trong đĩ cĩ một
đơn vị bao thanh tốn làm đầu mối thực hiện việc tổ chức đồng bao thanh tốn.
- Lãi và phí trong hoạt động bao thanh tốn:
Lãi được tính trên số vốn mà đơn vị bao thanh tốn ứng trước cho bên bán
hàng phù hợp với lãi suất thị trường.
Phí được tính trên giá trị khoản phải thu để bù đắp rủi ro tín dụng, chi phí
quản lý sổ sách bán hàng và các chi phí khác.
- Bảo đảm cho hoạt động bao thanh tốn: ðơn vị bao thanh tốn và bên
bán hàng thỏa thuận áp dụng hoặc khơng áp dụng các biện pháp bảo đảm cho
hoạt động bao thanh tốn. Các hình thức bảo đảm bao gồm: ký quỹ, cầm cố,
thế chấp tài sản, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba và các biện pháp bảo
đảm khác theo quy định của pháp luật.
- Qui định về gia hạn và chuyển nợ quá hạn bao thanh tốn: Các quy định
về gia hạn thanh tốn và chuyển nợ quá hạn trong bao thanh tốn được thực
hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
- Qui định về thuế: Các quy định về thuế đối với hoạt động bao thanh tốn
được thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Các khoản phải thu khơng được bao thanh tốn: Phát sinh từ hợp đồng
mua, bán hàng hĩa bị pháp luật cấm; phát sinh từ các giao dịch, thỏa thuận
bất hợp pháp; phát sinh từ các giao dịch thỏa thuận đang cĩ tranh chấp; phát
sinh từ các hợp đồng bán hàng dưới hình thức ký gửi; phát sinh từ hợp đồng
mua, bán hàng cĩ thời hạn thanh tốn cịn lại hơn 180 ngày; các khoản phải
- 31 -
thu đã được gán nợ hoặc cầm cố, thế chấp; các khoản phải thu đã quá hạn
thanh tốn theo hợp đồng mua, bán hàng.
- Qui trình hoạt động bao thanh tốn:
NGƯỜI BÁN
(KHÁCH HÀNG)
4
5
NGƯỜI MUA
(CON NỢ)
1 2 3 6 7 9 10
4 5 8 10
ðƠN VỊ BAO THANH TỐN
(1) Bên bán hàng đề nghị đơn vị BTT thực hiện BTT các KPT.
(2) ðơn vị BTT thực hiện phân tích các KPT, tình hình hoạt động và khả năng tài chính của bên
bán hàng và bên mua hàng.
(3) ðơn vị BTT và bên bán hàng thỏa thuận và ký kết hợp đồng BTT.
(4) ðơn vị BTT và bên bán hàng đồng ý gửi văn bản thơng báo về hợp đồng BTT cho bên mua
hàng và các bên liên quan, trong đĩ nêu rõ việc bên bán hàng chuyển giao quyền địi nợ cho đơn
vị BTT và hướng dẫn bên mua hàng thanh tốn trực tiếp cho đơn vị BTT. ._. giai đoạn đầu, nhiều doanh nghiệp cĩ thể chưa hiểu rõ về
nghiệp vụ bao thanh tốn, chưa nắm rõ quy trình và các bước thực hiện. Việc
tư vấn cho khách hàng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Ngân hàng cần tuyển
chọn các chuyên gia về dịch vụ này và tư vấn hồn tồn miễn phí cho khách
hàng. Tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, trong trường hợp nào thì sử dụng
bao thanh tốn, mọi vấn đề về bao thanh tốn, cần chú ý lợi ích của họ sẽ cĩ
khi sử dụng hình thức này vì đĩ chính là yếu tố thu hút họ nhất và nhấn mạnh
những ưu điểm vượt trội của bao thanh tốn để khách hàng tăng thêm niềm
tin vào quyết định của mình.
3.2.2.5 Quy định phí bao thanh tốn phù hợp và linh hoạt
ðến với hoạt động bao thanh tốn doanh nghiệp khơng chỉ quan tâm về
chất lượng dịch vụ mà cịn cân nhắc mức phí của ngân hàng. Hiện nay, mức
phí bao thanh tốn tại ACB được xem là cao hơn so với các ngân hàng khác.
Trong thời gian tới, ngân hàng nên đưa ra mức phí linh hoạt phù hợp hơn với
nhiều đối tượng khách hàng, khơng nên nhất thiết lúc nào cũng tính mức phí
cố định và một loại phí. Bởi lẽ, một mức phí được tính cần dựa vào nhiều yếu
tố như: giá trị khoản phải thu, tính chất hàng hố, uy tín bên bán, bên mua ...
Theo đĩ, khách hàng cĩ lượng hàng lớn mà rủi ro thấp hoặc bên mua cĩ uy
tín tốt, thời hạn ứng trước ngắn thì cĩ thể hạ mức phí bao thanh tốn, cịn
những khách hàng lần đầu tiên đặt quan hệ giao dịch với ngân hàng thì nên
đưa ra mức phí ưu đãi. Mức phí tối thiểu nên quy định thấp tạo thuận lợi cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa khi tham gia dịch vụ bao thanh tốn. Mặt khác, nên
- 75 -
cĩ nhiều loại phí: phí kiểm tra năng lực tài chính của người mua, nếu người
mua là khách hàng quen hoặc khách hàng lạ với ngân hàng mà cĩ uy tín trên
thị trường thì tỷ lệ phí thấp và ngược lại, phí theo loại hình sản phẩm bao
thanh tốn: phí bao thanh tốn miễn truy địi, phí bao thanh tốn cĩ truy địi
cĩ thực hiện bảo hiểm khả năng thanh tốn của người mua …Làm như thế sẽ
tạo cho khách hàng cĩ cơ hội lựa chọn phù hợp và cĩ thể tiết kiệm được chi
phí hoặc là chấp nhận phí cao để khơng phải lo lắng gánh nặng nợ, tập trung
vào kinh doanh. Từ đĩ, khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ bao thanh
tốn ngày càng nhiều hơn và tăng thu nhập phí cho ngân hàng.
3.2.2.6 ða dạng hĩa sản phẩm bao thanh tốn
ðể khách hàng cĩ cơ hội lựa chọn loại hình bao thanh tốn phù hợp với
điều kiện kinh doanh của mình, tiết kiệm chi phí và tạo điều kiện cho ACB cơ
hội tăng thu nhập. ACB cần phải đa dạng loại hình bao thanh tốn:
Bao thanh tốn cĩ truy địi: cần phải đẩy mạnh loại hình bao thanh tốn
này vì đã cĩ nhiều kinh nghiệm.
Bao thanh tốn miễn truy địi: ACB là một ngân hàng cĩ đội ngũ khách
hàng quen, cĩ năng lực tài chính cao, uy tín. Những đối tượng khách hàng
này ACB cĩ thể cung cấp loại hình bao thanh tốn miễn truy địi để giảm
gánh nặng nợ cho khách hàng, dù là hoạt động bao thanh tốn trong nước cĩ
nhiều rủi ro. Hơn nữa, ACB cĩ thể thực hiện đĩng bảo hiểm với cơng ty bảo
hiểm nhằm hạn chế rủi ro cho NH.
Bao thanh tốn theo chức năng: ACB cĩ thể cung cấp loại hình bao
thanh tốn với chỉ 2 chức năng quản lý sổ sách liên quan đến các khoản phải
thu và thu hộ KPT. Loại hình bao thanh tốn này ACB cĩ thể tiếp cận với các
khách hàng lớn khơng cần tài trợ, chỉ cần chuyển giao việc thanh tốn khoản
phải thu của người mua cho đơn vị bao thanh tốn và việc được ngân hàng
giúp đánh giá khả năng thanh tốn của người mua hoặc ACB cĩ thể cung cấp
- 76 -
loại hình bao thanh tốn với 3 chức năng bảo hiểm thanh tốn khoản phải thu,
quản lý sổ sách liên quan đến các khoản phải thu, thu hộ khoản phải thu. Các
khách hàng này khơng cần tài trợ và khơng muốn gánh nặng nợ khi phải truy
địi khoản phải thu khơng được người mua thanh tốn. Hơn nữa, với loại hình
bao thanh tốn ở trên ACB cũng cĩ thể tiếp cận khách hàng hồn tồn mới
chưa tin tưởng để thực hiện tài trợ và thơng qua việc quản lí sổ sách, thu hộ
khoản phải thu. ACB đánh giá được uy tín khách hàng tiến tới thực hiện bao
thanh tốn cĩ chức năng tài trợ.
3.2.2.7 Mở rộng nhĩm đối tượng khách hàng
Hiện ACB chủ yếu phục vụ cho các khách hàng lớn, tài chính lành mạnh,
làm ăn hiệu quả. ðiều này đúng là vừa đảm bảo được lợi ích vừa hạn chế rủi
ro cho ACB. Nhưng xét về lâu dài, phương pháp này chắc chắn sẽ hạn chế sự
phát triển của hoạt động bao thanh tốn khi đa số các doanh nghiệp cĩ nhu
cầu đều là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bởi thế, ACB khơng nên quá cứng nhắc,
bắt buộc các doanh nghiệp phải theo đúng những điều kiện quy định của ngân
hàng mới cung cấp dịch vụ. ACB cĩ thể linh hoạt hơn, nhìn nhận, đánh giá
các doanh nghiệp theo nhiều khía cạnh như: là khách hàng quen thuộc hay
khách hàng mới, cĩ uy tín hay khơng, khả năng thanh tốn như thế nào, sản
phẩm kinh doanh cĩ phải là loại tiềm năng và cĩ khả năng cạnh tranh cao
khơng?... Nếu như vậy, dù khách hàng là những doanh nghiệp nhỏ và vừa
nhưng cĩ uy tín tốt, hay các khách hàng mới cĩ các khoản phải thu thuộc loại
ít rủi ro thì ngân hàng vẫn nên chấp nhận tài trợ. Nhờ thế, đối tượng khách
hàng mới đa dạng hơn, ACB cĩ thể tiếp cận được các doanh nghiệp nhỏ và
vừa và khả năng mở rộng thị phần là vơ cùng rộng lớn.
3.2.2.8 Tăng cường chất lượng khâu thẩm định
Khâu thẩm định rất quan trọng trong dịch vụ bao thanh tốn, ngân hàng
cần phải:
- 77 -
Thẩm định khả năng thanh tốn khoản phải thu của người mua. Bởi vì,
khoản phải thu chính là tài sản đảm bảo duy nhất và rủi ro lớn nhất của ngân
hàng là rủi ro người mua khơng thanh tốn, cho dù áp dụng hình thức bao
thanh tốn cĩ truy địi. Khâu thẩm định khả năng thanh tốn của người mua là
rất quan trọng.
Thẩm định chất lượng khoản phải thu. Ngân hàng phải thực hiện việc
thẩm định, đánh giá chất lượng khoản phải thu trước khi kí kết hợp đồng bao
thanh tốn với người bán để đề phịng trường hợp người mua trả lại hàng do
người bán giao hàng khơng đúng chất lượng, sự cấu kết giữa người bán và
người mua để lừa đảo ngân hàng, khoản phải thu cĩ tranh chấp vì các lí do khác.
Thẩm định người bán để bảo đảm tính trung thực, năng lực tốt trong giao
dịch thương mại mà ngân hàng tài trợ, khả năng hồn trả nợ khi ngân hàng
thực hiện truy địi số tiền ứng trước (nếu cĩ).
Trên cơ sở kết quả thẩm định ngân hàng sẽ đưa ra phán quyết cĩ nên
thực hiện bao thanh tốn đối với khách hàng hay khơng. Chất lượng khâu
thẩm định càng cao sẽ giúp cho ngân hàng đưa ra quyết định đúng đắn, giảm
thiểu rủi ro và tạo điều kiện nắm bắt được cơ hội kinh doanh tăng thu nhập
cho ngân hàng.
3.2.2.9 Thực hiện giám sát thường xuyên và đột xuất
Nhằm kịp thời phát hiện các nguy cơ rủi ro tiềm ẩn để ngăn chặn và loại
trừ. ACB cần phải tiến hành kiểm tra, kiểm sốt thường xuyên, đột xuất tại
nơi làm việc của khách hàng, qua sổ sách chứng từ, qua thẩm vấn... ACB cần
phải xác nhận tính chân thực của các giao dịch giữa bên mua và bên bán, nắm
bắt tốt chu trình giao dịch của các sản phẩm, từ đầu vào đến đầu ra, đánh giá
cơng tác marketing và bán hàng của khách hàng, đặc biệt chú trọng cơng đoạn
thanh tốn và các vấn đề cĩ liên quan đến thanh tốn. Qua đĩ, nhận dạng và
dự báo các loại rủi ro cĩ thể xảy ra, kịp thời đề xuất các biện pháp phịng
- 78 -
ngừa và xử lý. Việc kiểm sốt người bán, người mua là cơng việc thường
xuyên khơng được lơ là, sao lãng. Cơng việc này cĩ thể thực hiện bằng cách:
Thứ nhất, định kỳ xem xét và đánh giá lại các tiêu chuẩn người bán
Khi ký kết hợp đồng bao thanh tốn, ACB thường cĩ quy định các điều
khoản về việc sẽ thường xuyên liên lạc, kiểm tra bên bán hàng để đảm bảo
rằng bên bán hàng hoạt động bình thường và cĩ khả năng hồn thành nghĩa
vụ hợp đồng với người mua. Thành phần của một biên bản kiểm tra điển hình
gồm cĩ:
- Bản chính của văn bản chấp thuận tài trợ và tài liệu kiểm tra trước đĩ,
biên bản kiểm tra tình hình khách hàng, biên bản đánh giá tình hình hoạt động
của khách hàng, biên bản đánh giá tình hình tài chính của khách hàng, bảng
tính giá thành, thuyết minh báo cáo tài chính.
- Kế hoạch hoạt động của người bán.
Những tài liệu phải được lập theo mẫu để ACB dễ dàng đánh giá và phân
tích các số liệu kế tốn. ACB phải thường xuyên tiếp xúc với người bán để
thu thập thơng tin nhanh chĩng và chính xác. Nếu phát hiện bất kỳ vấn đề
nghiêm trọng nào xảy ra, ACB sẽ cùng người bán giải quyết và khắc phục
càng nhanh càng tốt.
Thơng qua những lần gặp gỡ, tiếp xúc với người bán, ACB sẽ thúc đẩy
được mối quan hệ giữa họ và khách hàng, tiếp nhận những ý kiến đĩng gĩp từ
khách hàng để sản phẩm ngày càng hồn thiện và hơn thế nữa cĩ thể giới
thiệu khách hàng sử dụng những sản phẩm khác của ACB. Ngồi ra, ACB cĩ
thể tư vấn cho người bán một số vấn đề về tài chính để hoạt động của người
bán thật sự hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh của người bán trên thị trường.
Kết thúc mỗi lần làm việc trực tiếp với người bán, ACB phải lập báo cáo
và lưu lại để phục vụ cho những lần gặp gỡ tiếp theo, nếu thấy cần thiết ACB
cĩ thể gửi một bản báo cáo cho người bán.
- 79 -
Thứ hai, kiểm tra ngẫu nhiên người bán
Cĩ 2 trường hợp địi hỏi ACB phải gặp ngay người bán mà khơng phải chờ
đến thời điểm đã định trong kế hoạch, đĩ là:
Trường hợp 1: Những biểu hiện: việc thu nợ từ người mua chậm trễ, đối thủ
cạnh tranh đưa ra mức phí tài trợ và hoa hồng cĩ lợi hơn cho người bán…
Khi nhận thấy những biểu hiện như trên, ACB cần phải hành động ngay
lập tức. Trước hết, ACB phải tìm ra nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này
và tìm giải pháp. Ví dụ: khi người mua chậm trễ thanh tốn, ACB nên phân
nhĩm các vấn đề ảnh hưởng đến khả năng thanh tốn của người mua, sau đĩ
cùng người bán đưa ra giải pháp phối hợp thực hiện. Khi người bán khơng hài
lịng với phí dịch vụ quá cao, anh ta muốn rằng phí dịch vụ phải được giảm
bớt, ACB cĩ thể tìm hiểu nguyên nhân này qua điện thoại, nhưng gặp trực
tiếp vẫn là giải pháp tốt hơn. ACB nên nghiên cứu và đánh giá năng lực cạnh
tranh của đơn vị mình để điều chỉnh các mức phí cạnh tranh nhằm giữ chân
khách hàng.
Trường hợp 2: Cơng tác kế tốn của người bán cĩ vấn đề cĩ thể đem lại rủi
ro cho ngân hàng. Những biểu hiện của tình trạng này cĩ thể là:
- Chất lượng các khoản phải thu trở nên xấu đi. Chẳng hạn như người
bán chấp nhận tăng thêm thời hạn bán chịu cho người mua hoặc cĩ sự thay
đổi trong danh mục sản phẩm của người mua đối với người bán, hoặc các
khoản phải thu bị tranh chấp hay mất khả năng thu hồi...
- Báo cáo tài chính tồi tệ hơn trước vì sự giảm doanh số bán, thay đổi mẫu
hàng sản xuất hay khơng thực hiện các cam kết cải thiện tình hình tài chính.
- Sự yếu kém trong cơng tác quản lý của ban lãnh đạo doanh nghiệp bán
hàng, chẳng hạn như sự giảm sút doanh thu, lợi nhuận đáng kể, áp lực từ các
chủ nợ, trì hỗn việc kiểm tốn các báo cáo tài chính...
- 80 -
- Gian lận hoặc cố tình gian lận: ACB khơng thể chần chừ đợi đến kỳ
kiểm tra tiếp theo mới đưa ra hướng giải quyết mà phải hành động ngay tức
khắc. Vì những vấn đề này cĩ thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động
của người bán và sẽ gián tiếp gây rủi ro cho ACB
Thứ ba, kiểm sốt chặt chẽ các khoản phải thu
Các vấn đề phác hoạ trên đây nếu xảy ra sẽ ảnh hưởng đáng kể đến tiến
trình thu hồi các khoản phải thu từ người mua, do vậy phát hiện ra chúng càng
sớm càng tốt là cơng việc của ACB trước khi chúng trở nên quá trầm trọng.
ðiều này cho thấy song song với việc kiểm sốt người bán, ACB phải theo
dõi và kiểm sốt tiến trình thu nợ các khoản phải thu để ngăn chặn các tình
huống xấu cĩ thể xảy ra cho ngân hàng mình.
ACB phải thường xuyên theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ thanh tốn của
người mua. ACB cĩ thể đánh giá khả năng thanh tốn của người mua qua các
chỉ số về khả năng thanh tốn rồi so sánh chúng với các tiêu chuẩn đã định ra
trước đĩ. Nếu người mua trì hỗn việc thanh tốn nợ thì đây chính là dấu hiệu
của những rủi ro sắp xảy đến với ACB.
3.2.2.10 Mua bảo hiểm tín dụng khoản phải thu với cơng ty bảo
hiểm
Ngân hàng để bảo đảm an tồn cĩ thể mua bảo hiểm tín dụng khoản phải
thu theo danh mục bao thanh tốn người mua trên cơ sở khơng truy địi người
bán với một cơng ty bảo hiểm theo những phương thức sau:
- Bảo hiểm tồn bộ: Cơng ty bảo hiểm sẽ chịu tất cả rủi ro khi người mua
khơng thanh tốn khoản phải thu.
- Bảo hiểm chia sẻ tổn thất: Cơng ty bảo hiểm sẽ chịu một tỷ lệ phần
trăm nhất định theo thoả thuận trước của tổn thất.
- Bảo hiểm vượt quá tổn thất tổng thể: được thiết kế để bảo vệ ngân hàng
trong trường hợp cĩ sự tích tụ quá lớn các tổn thất trong một năm bất kỳ.
- 81 -
Ngân hàng thoả thuận với cơng ty bảo hiểm một giá trị tổn thất trong năm và
nếu tồn bộ tổn thất bao thanh tốn vượt qua giá trị đã thoả thuận thì cơng ty
bảo hiểm sẽ thanh tốn phần vượt đĩ.
3.2.3 ðối với các doanh nghiệp
3.2.3.1 Nâng cao hiểu biết cho các doanh nghiệp về dịch vụ bao thanh
tốn
Trong hoạt động bao thanh tốn, chi phí bao thanh tốn tương đối tốn kém
đối với các doanh nghiệp. ðĩ cũng là nguyên nhân vì sao các doanh nghiệp
Việt Nam khơng hưởng ứng mạnh mẽ dịch vụ này so với các hình thức tài trợ
truyền thống. Tuy nhiên các doanh nghiệp cũng nên cân nhắc giữa chi phí bỏ
ra với những lợi ích cĩ được.
Những lợi ích mà bao thanh tốn mang lại cho một doanh nghiệp, đã được
trình bày ở chương I khĩ cĩ thể phủ nhận. Khơng một doanh nghiệp nào
muốn phát triển kinh doanh lại thờ ơ với những lợi ích như vậy, khi đã hiểu
biết về dịch vụ này. Vấn đề là làm sao cho các doanh nghiệp hiểu và tiếp cận
được với dịch vụ. Muốn vậy, ngân hàng cần giới thiệu, tư vấn, mở các khố
đào tạo về dịch vụ bao thanh tốn và các doanh nghiệp cần phải tham gia các
hoạt động này.
Hiểu biết về bao thanh tốn trước hết phải được phổ biến trong các cấp
lãnh đạo, điều hành của doanh nghiệp vì họ chính là những người đặc biệt
quan tâm đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình. Việc giới thiệu
dịch vụ này đến các nhân viên ở các bộ phận khác trong doanh nghiệp như: kế
tốn, tài chính,.. cũng cần thiết nhằm giúp nghiệp vụ này được thực hiện đồng
bộ trong doanh nghiệp.
Một khi đã cĩ sự am tường về bao thanh tốn, tin chắc rằng doanh nghiệp
sẽ thấy hứng thú hơn trong việc sử dụng dịch vụ này, và khơng cịn đắn đo
nhiều về vấn đề chi phí bỏ ra, vì khi được sử dụng một dịch vụ tiện ích hơn
- 82 -
rất nhiều thì việc trả phí cao hơn là tất yếu. Hơn nữa, một khi các doanh
nghiệp hưởng ứng mạnh mẽ nghiệp vụ bao thanh tốn thì chắc chắn chi phí
này sẽ được giảm đáng kể trong tương lai do phần chi phí sẽ được chia sẻ cho
nhiều khách hàng. Bao thanh tốn muốn phát triển được phải được sự hưởng
ứng từ hai phía TCTD và doanh nghiệp. Do đĩ, các đơn vị bao thanh tốn nên
coi việc hướng dẫn phổ biến kiến thức bao thanh tốn cho các doanh nghiệp
là một trong những việc làm quan trọng hàng đầu khi triển khai cung cấp dịch vụ.
3.2.3.2 Nâng cao năng lực, uy tín và tính chuyên nghiệp của doanh
nghiệp trong kinh doanh
Dịch vụ bao thanh tốn thực sự là một tiện ích đối với các doanh nghiệp,
đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa thiếu vốn, thiếu tài sản đảm bảo (bao
thanh tốn chủ yếu là tín chấp) và thường xuyên bị chiếm dụng vốn.
Một trong những nguyên nhân làm cho ngân hàng e dè trong việc tài trợ
cho các doanh nghiệp là việc thiếu thơng tin cụ thể liên quan đến doanh
nghiệp. Tình trạng bất cân xứng thơng tin đã đẩy ngân hàng vào tình trạng rủi
ro hơn và buộc phải đưa ra các điều kiện ràng buộc khắc nghiệt đối với doanh
nghiệp. ðơn vị bao thanh tốn chỉ chấp nhận bao thanh tốn đối với những
doanh nghiệp bên bán cĩ uy tín trong việc giao hàng, cĩ khả năng đảm bảo
hàng hĩa cả về chất lượng và số lượng. ðối với bên mua, đơn vị bao thanh
tốn chỉ chấp nhận đối với những doanh nghiệp cĩ uy tín, cĩ tình hình kinh
doanh ổn định, tình hình tài chính tốt và minh bạch để đảm bảo khả năng
thanh tốn. Chỉ khi đảm bảo được những điều trên, đơn vị bao thanh tốn mới
đồng ý kí hợp đồng bao thanh tốn. Vì vậy, các doanh nghiệp muốn sử dụng
dịch vụ bao thanh tốn cần phải nỗ lực trong việc nâng cao năng lực tài chính,
uy tín và tính chuyên nghiệp trong kinh doanh. Những biện pháp cụ thể mà
doanh nghiệp cĩ thể thực hiện là:
- 83 -
- Tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách bài bản, áp dụng
dần các phong cách và chuẩn mực kinh doanh quốc tế.
- Nâng cao năng lực điều hành, trình độ chuyên mơn và đạo đức nghề
nghiệp đội ngũ quản trị và điều hành.
- Phải giữ vững thị trường đã cĩ, đồng thời dự báo tìm kiếm thăm dị để mở
rộng thị trường.
- Tận dụng và tranh thủ mọi nguồn vốn của bản thân doanh nghiệp và tìm
kiếm sự hỗ trợ của Nhà nước trên cơ sở chương trình trợ giúp, từ các doanh
nghiệp khác, tổ chức tài chính khác.
- Từng bước nâng cao cơng nghệ trên cơ sở phù hợp với trình độ cán bộ và
năng lực tài chính. Mức đầu tư cho nghiên cứu khoa học và phát triển cơng
nghệ là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến khả năng cạnh tranh yếu kém
của hàng hố Việt Nam trên thị trường thế giới. Cải tiến kỹ thuật, ứng dụng
cơng nghệ hiện đại là một khâu quan trọng để gia tăng sức cạnh tranh của
doanh nghiệp tại thị trường nội địa và thế giới.
- Cĩ kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cán bộ để đáp ứng sự phát triển của
khoa học và cơng nghệ. Việc ứng dụng khoa học cơng nghệ phải gắn với việc
đào tạo nguồn nhân lực cĩ đủ khả năng làm chủ khoa học cơng nghệ mới
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Minh bạch hố tình hình sản xuất, tình hình tài chính của doanh nghiệp
đảm bảo cho các hoạt động tín dụng và cả hoạt động bao thanh tốn được
thực hiện dễ dàng vì nguồn thơng tin tín dụng đầy đủ và chân thật hơn. Các
báo cáo tài chính phải được kiểm tốn.
ðây chính là điều kiện để hoạt động bao thanh tốn được triển khai rộng
rãi, là mảnh đất để bao thanh tốn sinh sơi nảy nở. Khi đĩ, các ngân hàng cĩ
thể yên tâm hơn vì số tiền họ bỏ ra được dùng đúng mục đích, cĩ hiệu quả,
đảm bảo khả năng thu hồi vốn.
- 84 -
Kết luận chương III
Chương III đề cập những thuận lợi để ACB mở rộng hoạt động bao thanh
tốn nội địa: Kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển; nhu cầu vay vốn của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa cao nhưng khả năng tiếp cận nguồn vốn theo các
hình thức tín dụng truyền thống rất khĩ khăn, ACB là thành viên của FCI.
ðể giúp cho việc mở rộng hoạt động bao thanh tốn nội địa tại ACB,
chương III đưa ra các giải pháp cần phải được tiến hành từ phía nhà nước, đối
với ACB, đối với các doanh nghiệp là các khách hàng của ACB.
KẾT LUẬN
Bên cạnh các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống, các ngân hàng đã và đang
tìm cách đa dạng hĩa các dịch vụ ngân hàng, trong đĩ rất chú trọng đến dịch
vụ bao thanh tốn. Tuy nhiên, mục tiêu và hiệu quả của sản phẩm này tại mỗi
ngân hàng là khác nhau. Bằng những gì cĩ liên quan đến việc tìm kiếm và
phát hiện những yếu kém của dịch vụ này trong một ngân hàng cụ thể ACB,
luận văn đã thực hiện được các nội dung sau:
Thứ nhất, luận văn hệ thống hĩa những vấn đề mang tính lí luận về khái
niệm, chức năng, các hình thức chủ yếu của BTT; lợi ích, lợi thế của BTT, rủi
ro trong hoạt động BTT; lịch sử BTT, các tổ chức hiệp hội BTT trên thế giới,
qui trình BTT trên thế giới, kinh nghiệm phát triển BTT ở một số quốc gia và
bài học kinh nghiệm cho Việt nam để mở rộng hoạt động BTT.
Thứ hai, luận văn giới thiệu về tổ chức và hoạt động ACB; đã gĩp phần
làm rõ hơn về thực trạng BTT nội địa tại ACB trên cơ sở đề cập đến những
qui định của Nhà nước về hoạt động BTT, qui chế hoạt động BTT của ACB,
qui định BTT nội địa tại ACB, kết quả hoạt động BTT nội địa tại ACB; nêu
hạn chế ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động BTT nội địa tại ACB và
nguyên nhân.
Thứ ba, luận văn cũng đã đề cập đến những thuận lợi để ACB mở rộng
hoạt động BTT nội địa và đề ra các giải pháp để mở rộng hoạt động BTT nội
địa tại ACB.
Bằng việc đánh giá vấn đề từ gĩc nhìn chủ quan của mình qua thực tiễn
triển khai dịch vụ BTT tại ACB, tơi khơng thể tránh khỏi những sai sĩt và
khiếm khuyết trong luận văn. Rất mong nhận được sự gĩp ý, chỉnh sửa của
các nhà khoa học, quý thầy cơ, các anh chị và các bạn để luận văn được hồn
chỉnh hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật các TCTD số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997
2. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều luật của luật các TCTD số
20/2004/QH11 ngày 15/06/2004.
3. Quyết định của Thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế cho vay
của TCTD đối với khách hàng số 1627/2001/Qð-NHNN ngày 31/12/2001
4. Qð số 127/2005/Qð-NHNN ngày 03/02/2005 về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Qð số 1627.
5. Qð số 783/2005/Qð-NHNN ngày 31/5/2005 về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Qð số 1627.
6. Quyết định của Thống đốc NHNN về việc ban hành “Qui định về các
tỷ lệ bảo đảm an tồn trong hoạt động của TCTD” số 457/2005/Qð-NHNN
ngày 19/4/2005.
7. Qð số 03/2007/Qð-NHNN ngày 19/1/2007 về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Qð 457
8. Qð số 34/2008/ Qð-NHNN ngày 05/12/2008 về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Qð 457
9. Quyết định số 493/2005/Qð-NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN về
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của TCTD
10. Qð số 18/2007/Qð-NHNN ngày 25/4/2007 việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Qð số 493.
11. Quyết định của Thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế hoạt
động BTT của TCTD số 1096/2004/Qð-NHNN ngày 06/09/2004.
12. Quyết định số 30/2008/Qð-NHNN ngày 16/10/2008 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Qð 1096.
13. Cơng văn số 676/NHNN-CSTT về việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ,
chuyển nợ quá hạn đối với hoạt động BTT của TCTD.
14. PGS.TS. ðỗ Linh Hiệp, (2007) “Sổ tay dịch vụ ngân hàng” ,Nhà xuất
bản thống kê.
15. TS. Nguyễn Minh Kiều, (2006) “Nghiệp vụ ngân hàng”, Nhà xuất bản
thống kê.
16. TS. Hồ Diệu, (2001) “ Tín dụng ngân hàng”, Nhà xuất bản thống kê.
17. Qð số 99/ NVQð-KDN.05 “Qui chế hoạt động BTT của ACB” ngày
22/04/2005.
18. Qð số 132/NVQð-KDN.09 “Qui chế BTT của Ngân hàng TMCP Á
Châu” ngày 14/2/2009
19. Qð số 528/NVQð-KDN.06 “Qui định BTT trong nước cĩ truy địi”
ngày 09/10/2006.
20. Qð số 573/NVQð-KDN.07 “Thay đổi thời hạn thanh tốn cịn lại và
thời hạn ứng trước đối với BTT trong nước” ngày 8/10/2007
21. Cơng văn số 160/ NVCV.KDN.07 ngày 03/4/2007 “Qui mơ bên mua
hàng để cấp hạn mức bao thanh tốn bên mua.
22. Qð số 1664/TCQð-KDN.08 “Qui định về chức năng, nhiệm vụ và tổ
chức của bộ phận BTT trực thuộc khối khách hàng doanh nghiệp” ngày
27/5/2008
23. Qð số 152/NVQð-KDN.09 “Ban hành biểu phí BTT đối với khách
hàng doanh nghiệp” ngày 19/2/2009.
24. Cơng văn số 842/NVCV- KDN.08 “Rà sốt và phát triển khách hàng
bao thanh tốn. (danh sách người mua và người bán được chấp nhận bao
thanh tốn tại ACB)
25. Từ nhân viên thực hiên BTT tại hội sở ACB, Eximbank, Citibank, HSBC
26. Cơng ước quốc tế về hoạt động bao thanh tốn quốc tế (UNIDROIT
Convention on International Factoring).
27. Qui tắc chung về BTT quốc tế (General rules for International Factoring)
28. Trang web của NHTMCP Á Châu:
29. Trang web của Bộ Kế hoạch và ðầu tư:
30. Trang web của FCI: (Factors Chain
International)
31. Trang web của IFA: (International Factoring
Association)
32. Trang web của IFG: (International Factors
Group)
33. Hội thảo BTT của Hiệp hội BTT quốc tế phối hợp cùng 4 ngân hàng:
ACB, Techcombank, Sacombank, Vietcombank ngày 20/1/2006
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CÁC DỊCH VỤ TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG (*)
A. DỊCH VỤ BẢO HIỂM VÀ DỊCH VỤ LIÊN QUAN ðẾN BẢO HIỂM:
1. Bảo hiểm trực tiếp (kể cả đồng bảo hiểm):
- Nhân thọ
- Phi nhân thọ
2. Tái bảo hiểm và tái nhượng bảo hiểm;
3. Trung gian bảo hiểm, như mơi giới và đại lý;
4. Dịch vụ phụ trợ cho bảo hiểm, như tư vấn, dịch vụ đánh giá xác xuất và rủi ro và
dịch vụ giải quyết khiếu nại.
B. NGÂN HÀNG VÀ CÁC DỊCH VỤ TÀI CHÍNH KHÁC (TRỪ BẢO HIỂM)
1. Nhận tiền gửi hoặc đặt cọc và các khoản tiền cĩ thể thanh tốn khác của cơng chúng;
2. Cho vay dưới các hình thức, bao gồm tín dụng tiêu dùng, tín dụng thế chấp, bao tiêu
nợ và tài trợ các giao dịch thương mại;
3. Thuê mua tài chính;
4. Mọi dịch vụ thanh tốn và chuyển tiền, bao gồm thẻ tín dụng, thẻ thanh tốn và báo
nợ, séc du lịch và hối phiếu ngân hàng.
5. Bảo lãnh và cam kết.
6. Kinh doanh tài khoản của mình hoặc của khách hàng, tại sở giao dịch và trên thị
trường khơng chính thức, hoặc các giao dịch khác về:
- Cơng cụ thị trường tiền tệ (gồm séc, chứng chỉ tiền gửi)
- Ngoại hối;
- Các sản phẩm tài chính phái sinh, bao gồm nhưng khơng hạn chế các hợp đồng kỳ
hạn (futures) hoặc hợp đồng quyền chọn (opions);
- Các sản phẩm dựa trên tỷ giá hối đối và lãi suất, gồm các sản phẩm như hốn đổi
(swaps), hợp đồng tỷ giá kỳ hạn;
- Chứng khốn cĩ thể chuyển nhượng;
- Các cơng cụ cĩ thể chuyển nhượng khác bằng tài sản tài chính, kể cả kim khí quý.
7. Tham gia vào việc phát hành các loại chứng khốn, kể cả bảo lãnh phát hành và chào
bán như đại lý (cơng khai hoặc theo thoả thuận riêng) và cung cấp dịch vụ liên quan tới
việc phát hành đĩ;
8. Mơi giới tiền tệ;
9. Quản lý tài sản, như tiền mặt hoặc quản lý danh mục đầu tư, các hình thức quản lý
đầu tư tập thể, quản lý quỹ hưu trí, dịch vụ bảo quản, lưu giữ và tín thác.
10. Các dịch vụ thanh tốn và quyết tốn tài sản tài chính, bao gồm chứng khốn, các
sản phẩm tài chính phái sinh và các cơng cụ thanh tốn khác;
11. Các dịch vụ về tư vấn, trung gian mơi giới và các dịch vụ tài chính phụ trợ khác
liên quan đến các hoạt động nêu từ điểm (1) đến điểm (10), kể cả tham khảo và phân tích
tín dụng, nghiên cứu, tư vấn đầu tư và danh mục đầu tư, tư vấn mua sắm và về cơ cấu lại
hoặc chiến lược doanh nghiệp.
(*) Nguồn: Theo Các văn bản pháp lý cơ bản của Tổ chức thương mại thế giới WTO
năm 2007 - từ USAID và Uỷ Ban Quốc Gia về hợp tác kinh tế quốc tế (tr. 245)
PHỤ LỤC 2
CƠNG VĂN CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 676 /NHNN-CSTT
NGÀY 28 THÁNG 6 NĂM 2005 VỀ VIỆC CƠ CẤU LẠI THỜI HẠN TRẢ NỢ,
CHUYỂN NỢ QUÁ HẠN ðỐI VỚI HOẠT ðỘNG BAO THANH TỐN
CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Kính gửi: - Các ngân hàng thương mại
- Các ngân hàng liên doanh
- Các chi nhánh ngân hàng nước ngồi tại Việt Nam
- Các cơng ty tài chính
Thực hiện quy định tại ðiều 17 Quy chế hoạt động bao thanh tốn của các tổ chức
tín dụng ban hành theo Quyết định số 1096/2004/Qð-NHNN ngày 6/9/2004 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn các ngân hàng thương
mại, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngồi tại Việt Nam và các cơng ty
tài chính (gọi chung là tổ chức tín dụng) thực hiện việc cơ cấu lại thời hạn thanh tốn,
chuyển nợ quá hạn đối với các hợp đồng bao thanh tốn như sau:
1. Các tổ chức tín dụng thực hiện việc cơ cấu lại thời hạn thanh tốn đối với các hợp
đồng bao thanh tốn theo hai phương thức sau đây:
- ðiều chỉnh kỳ hạn thanh tốn là việc tổ chức tín dụng chấp thuận thay đổi kỳ hạn
trả nợ trong phạm vi thời hạn thanh tốn đã thoả thuận trước đĩ trong hợp đồng bao thanh
tốn, mà kỳ hạn trả nợ cuối cùng khơng thay đổi.
- Gia hạn thanh tốn là việc tổ chức tín dụng chấp thuận kéo dài thêm một khoảng
thời gian trả nợ tiền bao thanh tốn vượt quá thời hạn thanh tốn đã thoả thuận trước đĩ
trong hợp đồng bao thanh tốn.
2. Các tổ chức tín dụng thực hiện việc cơ cấu lại thời hạn thanh tốn, chuyển nợ quá
hạn đối với các hợp đồng bao thanh tốn mà tổ chức tín dụng ứng trước tiền cho bên bán
hàng như sau:
a. Các tổ chức tín dụng tự quyết định việc cơ cấu lại thời hạn thanh tốn trên cơ sở
khả năng tài chính của mình và kết quả đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng đối với
các trường hợp:
- Khách hàng khơng cĩ khả năng trả nợ gốc và/hoặc lãi đúng kỳ hạn thanh tốn đã
thoả thuận trong hợp đồng bao thanh tốn cĩ ứng trước tiền cho bên bán hàng và được tổ
chức tín dụng đánh giá là cĩ khả năng trả nợ trong các kỳ hạn tiếp theo, thì tổ chức tín
dụng xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền bao thanh tốn.
- Khách hàng khơng cĩ khả năng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi đúng thời hạn trả nợ đã
thoả thuận trong hợp đồng bao thanh tốn cĩ ứng trước tiền cho bên bán hàng và được tổ
chức tín dụng đánh giá là cĩ khả năng trả nợ trong một khoảng thời gian nhất định sau thời
hạn bao thanh tốn, thì tổ chức tín dụng xem xét quyết định việc gia hạn thời hạn thanh
tốn gốc và/hoặc lãi tiền bao thanh tốn.
b. Trường hợp khách hàng khơng trả nợ đúng hạn đã thoả thuận trong các hợp đồng
bao thanh tốn nêu tại điểm 2 Cơng văn này và tổ chức tín dụng đánh giá là khơng cĩ khả
năng trả nợ đúng hạn trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn trả nợ, khơng chấp
thuận cho cơ cấu lại thời hạn thanh tốn, thì số dư nợ gốc của hợp đồng bao thanh tốn đĩ
là nợ quá hạn; tổ chức tín dụng phân loại tồn bộ số dư nợ gốc tiền bao thanh tốn của
khách hàng vào các nhĩm nợ thích hợp, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín
dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. ðối với hình thức bao thanh tốn nhập khẩu mà tổ chức tín dụng phải trả nợ thay
cho bên nhập khẩu, thì tổ chức tín dụng thực hiện việc cơ cấu lại thời hạn thanh tốn,
chuyển nợ quá hạn đối với số tiền mà tổ chức tín dụng đã trả nợ thay theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về bảo lãnh ngân hàng.
4. Các tổ chức tín dụng phân loại tồn bộ số dư nợ gốc tiền bao thanh tốn của khách
hàng cĩ khoản nợ cơ cấu lại thời hạn thanh tốn vào các nhĩm nợ thích hợp, trích lập và sử
dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
5. Các tổ chức tín dụng phải cĩ quy trình về gia hạn thanh tốn phù hợp với quy định
của Cơng văn này, của pháp luật cĩ liên quan về hoạt động bao thanh tốn và gửi cho
Thanh tra Ngân hàng Nhà nước ngay sau khi ban hành.
6. ðối với các hợp đồng bao thanh tốn được gia hạn thanh tốn, tổ chức tín dụng
phải báo cáo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chế độ báo cáo thống kê
áp dụng đối với các tổ chức tín dụng.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA0572.pdf