Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - Chi nhánh Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Cho vay tiêu dùng là nhu cầu cần thiết của cá nhân và hộ gia đình, nhưng lợi ích của nó đối với nền kinh tế là rất lớn, nó kích thích cầu tiêu dùng, từ đó thúc đẩy sản xuất kinh tế. Vì vậy đây là vấn đề rất cần quan tâm trong giai đoạn suy giảm kinh tế như hiện nay. Nhưng trong khi cho vay tiêu dùng phát triển rất mạnh ở các nước thì ở Việt Nam cho vay tiêu dùng chưa thực sự được các ngân hàng quan tâm sâu sắc. Một nguyên nhân dễ thấy là lợi nhuận do l

doc52 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1591 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oại hình này mang lại rất lớn. Theo khảo sát của BCG thì cho vay tiêu dùng chỉ chiếm 30-35% trên tổng dư nợ nhưng lại tạo ra trên 60% lợi nhuận cho các ngân hàng thương mại hàng đầu châu Á. Tuy nhiên, rủi ro trong hoạt động này cũng được đánh giá ở mức rất cao. Dễ nhận thấy gần đây nhất là cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ mà nguyên nhân khởi điểm từ việc cho vay mua nhà (một loại hình của cho vay tiêu dùng). Do đó, bên cạnh việc nâng cao chất lượng các khoản cho vay tiêu dùng trong quá trình mở rộng loại hình cho vay này, các ngân hàng thương mại cần phải nâng cao chất lượng các khoản vay. Cho vay tiêu dùng bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam vào khoảng những năm 1993-1994 và chỉ thực sự phát triển vào những năm 2002 trở lại đây. Tuy nhiên, kết quả cho vay tiêu dùng của các tổ chức tín dụng Việt Nam còn rất hạn chế. Theo NHNN Việt Nam, dư nợ cho vay tiêu dùng đến cuối tháng 9/2008 là 79.700 tỉ đồng, chiếm 6.54% tổng dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế. Tính trung bình mức dư nợ cho vay tiêu dùng theo đầu người chỉ đạt khoảng 921.000 đồng/người. Đây là con số quá thấp so với tiềm năng thị trường của đất nước có 86.5 triệu dân và liên tục có mức tăng trưởng vào loại cao như Việt Nam (GDP đạt trên 6,5%). So với ngày 31/12/2007 tăng về tuyệt đối (+1.056 tỉ đồng). Nhưng giảm về tỉ trọng trong tổng dư nợ (-1.03%) Dân số Việt Nam trẻ và hiện chỉ có khoảng 10% dân số có tài khoản tại ngân hàng. Chính vì vậy, tiềm năng của cho vay tiêu dùng vẫn còn rất lớn, xu hướng phát triển, mở rộng trong tương lai sẽ còn tiếp diễn. Nhưng mở rộng cho vay tiêu dùng thì đồng thời các NHTM sẽ phải chấp nhận mức rủi ro cao hơn. Đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến các NHTM chưa dám mở rộng mạnh mẽ hoạt động cho vay tiêu dùng. Ngân hàng TMCP Á châu là một ngân hàng thương mại cổ phần chủ yếu tập trung vào đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ, tầng lớp dân cư trung lưu ở đô thị. Do vậy, chi nhánh đã có cho vay tiêu dùng trong doanh mục sản phẩm. Tuy nhiên, cho vay tiêu dùng hiện chỉ chiếm tỷ trọng 15-20% trong hoạt động cho vay của chi nhánh. Nhưng với mạng lưới hoạt động rộng lớn, đời sống dân cư ngày càng được cải thiện, lại nằm ở địa bàn thuận lợi nên tiềm năng phát triển và mở rộng cho vay tiêu dùng là rất lớn.Qua thời gian thực tập tại chi nhánh, em đã có cơ hội tiếp xúc, tìm hiểu các hoạt động, lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng. Từ những kiến thức đã học ở trường cùng với kiến thức thu nhận được qua quá trình thực tập, em đã lựa chọn đề tài: “GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU-CHI NHÁNH HÀ NỘI” để nghiên cứu và viết chuyên đề. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về cho vay tiêu dùng, đặc điểm, vai trò của cho vay tiêu dùng đối với các chủ thể trong nền kinh tế, từ đó thấy được tầm quan trọng của việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại. Xem xét tổng quát và có hệ thống hoạt động cho vay tiêu dùng tại ACB-chi nhánh Hà Nội, tìm ra những hạn chế còn tồn tại trong việc mở rộng cho vay tiêu dùng, từ đó đưa ra các biện pháp, kiến nghị nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu về việc mở rộng cho vay tiêu dùng và giáp pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ACB Hà Nội. Phạm vi nghiên cứu giới hạn ở một số vấn đề lý luận, thực tiễn có liên quan trực tiếp đến hoạt động cho vay tiêu dùng tại ACB-chi nhánh Hà Nội trong những năm 2006-2008. 4. Phương pháp nghiên cứu Chuyên đề sử dụng tổng hợp các phương pháp phân tích, so sánh, diễn giải và tổng kết thực tiễn. 5. Kết cấu chuyên đề: Bao gồm 3 chương Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Chương II: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI ACB-CHI NHÁNH HÀ NỘI Chương III: GIẢI PHÁP VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI ACB-CHI NHÁNH HÀ NỘI CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG 1.1 Cho vay tiêu dùng và vai trò của cho vay tiêu dùng 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của cho vay tiêu dùng a. Khái niệm cho vay tiêu dùng Trước hết, có thể nói, cho vay tiêu dùng là một trong những hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng cho khách hàng. Vậy để có thể hiểu một cách rõ ràng về cho vay tiêu dùng, ta cần phải hiểu rõ khái niệm về tín dụng Ngân hàng. Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (Ngân hàng và các tổ chức định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nghiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Tín dụng và nghiệp vụ sinh lời chủ yếu trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng.Tín dụng được chia ra làm nhiều loại, trong đó tín dụng tiêu dùng là một trong số đó và cũng góp phần đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Ta có thể định nghĩa cho vay tiêu dùng như sau : Cho vay tiêu dùng là một hình thức qua đó ngân hàng chuyển cho khách hàng (cá nhân hay hộ gia đình) quyền sử dụng một lượng giá trị (tiền) trong một khoảng thời gian nhất định, với những thoả thuận mà hai bên đã kí kết (về số tiền cấp, thời gian cấp, lãi suất phải trả…) nhằm giúp cho khách hàng có thể sử dụng những hàng hoá và dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo cho họ có thể hưởng một cuộc sống cao hơn. b. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng Cho vay tiêu dùng có những đặc trưng cơ bản sau: — Quy mô của từng hợp đồng vay thường nhỏ và số lượng các khoản vay lớn. Do vậy chi phí giao dịch bình quân cao (bao gồm những chi phí về thẩm định, các thủ tục cho vay, giám sát vốn vay) dẫn đến chi phí cho vay cao. Do vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao. — Nhu cầu cho vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kì kinh tế. Cho vay tiêu dùng phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển của nền kinh tế. — Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng thường ít co giãn với lãi suất. Bởi vì một khi đã vay để phục vụ mục đích tiêu dùng, khách hàng thường chỉ quan tâm đến việc làm sao nhu cầu tiêu dùng của họ được thỏa mãn một cách tốt nhất mà không quan tâm lắm đến lãi suất. — Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng có quan hệ mật thiêt tới thu nhập và trình độ văn hóa của họ. Nếu thu nhập của khách hàng cao, họ sẽ có xu hướng tăng tiêu dùng và ngược lại. — Chất lượng thông tin mà khách hàng vay tiêu dùng cung cấp cho Ngân hàng thường không cao, nhất là những thông tin về tài chính. — Nguồn trả nợ cho ngân hàng thường không ổn định và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chu kì nền kinh tế, cơ cấu kinh tế, thu nhập của khách hàng, trình độ khách hàng. Nếu một trong những yếu tố kể trên có những biến động ngược lại với dự đoán của ngân hàng sẽ gây ra rủi ro cho hoạt động tín dụng tiêu dùng. Từ những đặc điểm trên của cho vay tiêu dùng, các Ngân hàng có thể căn cứ vào đó để đưa ra những chính sách, sản phẩm cho vay tiêu dùng phù hợp để thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. 1.1.2 Các loại hình cho vay tiêu dùng 1.1.2.1 Căn cứ vào mục đích vay: a. Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng, cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình. Đây là khoản vay có giá trị lớn, thời hạn cho vay dài và tài sản đảm bảo thường là tài sản hình thành từ vốn vay. b. Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Là các khoản vay nhằm tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du lịch… Đây là khoản cho vay mang tính chất nhỏ lẻ với thời hạn ngắn. 1.1.2.2 Căn cứ vào phương thức hoàn trả a. Cho vay tiêu dùng trả góp: Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay trả nợ (gồm số tiền gốc và lãi) cho Ngân hàng nhiều lần theo những kì hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn, thu nhập định kì của người cho vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay. b. Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Theo phương pháp này, tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì các khoản cho vay tiêu dùng phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài. c. Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn tín dụng được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kì, khách hàng được Ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kì một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng. 1.1.2.3. Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ a. Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó Ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoặc dịch vụ cho người tiêu dùng. b. Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản vay tiêu dùng trong đó ngân hàng tiếp xúc trực tiếp và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này. 1.1.3 Vai trò của cho vay tiêu dùng: 1.1.3.1 Xét trên phương diện người tiêu dùng a. Cho vay tiêu dùng giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu tiêu dùng hiện tại của người tiêu dùng và khả năng tích luỹ để đáp ứng nhu cầu đó. Khách hàng có nhu cầu tiêu dùng một sản phẩm hay dịch vụ nào đó ngay trong thời điểm hiện tại, nhưng tích luỹ chưa đủ để trang trải chi phí khi thoả mãn nhu cầu đó. Cho vay tiêu dùng giải quyết được vấn đề đó cho khách hàng, giúp khách hàng có thể giải quyết được ngay những nhu cầu tiêu dùng trong hiện tại mà không cần phải chờ đợi. b. Cho vay tiêu dùng giúp cải thiện đời sống dân cư, giúp họ có cuộc sống tiện nghi đầy đủ, tinh thần thoải mái, nâng cao chất lượng cuộc sống. 1.1.3.2 Xét trên phương diện ngân hàng thương mại: a. Cho vay tiêu dùng giúp ngân hàng mở rộng thêm mối quan hệ với khách hàng. Đó là cơ sở để ngân hàng có thể cung cấp thêm nhiều sản phẩm dịch vụ khác, làm tăng thu nhập của ngân hàng. Khách hàng cho vay tiêu dùng thường có số lượng lớn, do vậy khả năng mở rộng của khách hàng cá nhân là rất cao. b. Cho vay tiêu dùng giúp ngân hàng đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, nhờ vậy có thể nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng. 1.1.3.3 Xét trên phương diện Kinh tế-Xã hội + Cho vay tiêu dùng có vai trò quan trọng trong việc kích cầu, tức là làm cho chi tiêu của dân cư tăng lên, nhu cầu về hàng hoá dịch vụ phục vụ cho sinh hoạt cũng tăng lên. Khi nhu cầu về tiêu dùng tăng sẽ kích thích sản xuất phát triển, do đó góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. + Cho vay tiêu dùng góp phần nâng cao đời sống dân cư, người tiêu dùng được thoả mãn tốt hơn các nhu cầu vật chất, tinh thần, từ đó góp phần làm cho xã hội phát triển lành mạnh hơn. + Cho vay tiêu dùng phát triển làm tăng cơ hội làm ăn của các doanh nghiệp. Do được hỗ trợ và khuyến khích, nhu cầu của khách hàng sẽ ngày càng đa dạng và phong phú hơn, do đó các nhà sản suất có cơ sở để đưa ra những quyết định sản xuất kinh doanh đúng đắn, phù hợp với nhu cầu của khách hàng, giúp cho hoạt động xản xuất kinh doanh ngày càng phát triển bền vững. 1.2 Nội dung cơ bản của mở rộng cho vay tiêu dùng 1.2.1 Quan niệm về mở rộng cho vay tiêu dùng Khi nói về mở rộng cho vay tiêu dùng, ta cần phải xem xét việc mở rộng cả theo hai chiều hướng. Thứ nhất là mở rộng cho vay tiêu dùng theo chiều rộng, nghĩa là nâng qui mô, mở rộng về số lượng các hợp đồng cho vay, phương thức cho vay tiêu dùng sao cho đa dạng, phong phú. Thứ hai là mở rộng theo chiều sâu, nghĩa là số lượng phải đi kèm chất lượng. Ngân hàng cần nâng cao chất lượng của từng sản phẩm cho vay tiêu dùng. Mở rộng cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại được thể hiện ở một số điểm chủ yếu sau: + Đối với khách hàng: Mở rộng cho vay tiêu dùng có nghĩa là phải thoả mãn được các nhu cầu hợp lý của khách hàng về khối lượng cung cấp, sự đa dạng hoá các hình thức cho vay tiêu dùng cũng như các dịch vụ kèm theo. + Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Cho vay tiêu dùng phải góp phần chuyển dịch một khối lượng lớn các nguồn tài chính, trợ giúp ngân sách nhà nước cũng như tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần cải thiện đời sống dân cư. + Đối với các ngân hàng thương mại: Cho vay tiêu dùng cần phải chiếm một khối lượng đáng kể trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. Tuy nhiên, bên cạnh việc mở rộng cho vay, ngân hàng cũng cần chú ý đến chất lượng của khoản vay, sao cho đảm bảo mở rộng gắn với cho vay tiêu dùng chất lượng cao. 1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay tiêu dùng 1.2.2.1 Chỉ tiêu phản ánh doanh số cho vay tiêu dùng Cho vay tiêu dùng: Là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay tiêu dùng trong kì, nó phản ánh một cách khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng trong một thời kì nhất định, thường tính theo năm tài chính. *Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng tuyệt đối: Giá trị tăng trưởng = Tổng doanh số _ Tổng doanh số doanh số tuyệt đối CVTD năm (t) CVTD năm (t-1) Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh số cho vay tiêu dùng năm (t) so với năm (t-1) là bao nhiêu. *Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng tương đối: Giá trị tăng trưởng = Giá trị tăng trưởng doanh số tuyệt đối x 100% doanh số tương đối Tổng doanh số CVTD năm (t-1) Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng năm (t) so với năm (t-1). *Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỉ trọng: Tỷ trọng = Tổng doanh số CVTD x 100% Tổng doanh số về hoạt dộng cho vay Ý nghĩa: Chi tiêu này cho biết doanh số của hoạt động cho vay tiêu dùng chiếm tỉ lệ bao nhiêu trong tổng doanh số của hoạt động cho vay của ngân hàng. 1.2.2.2 Chỉ tiêu phản ánh dư nợ cho vay tiêu dùng Dư nợ cho vay tiêu dùng: Là số tiền mà khách hàng đang vay nợ ngân hàng tại một thời điểm. Chỉ tiêu này thường được sử dụng kết hợp với chỉ tiêu doanh số cho vay tiêu dùng nhằm phản ánh tình hình mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng. *Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tuyệt đối: Giá trị tăng trưởng dư = Tổng dư nợ _ Tổng dư nợ CVTD nợ tuyệt đối CVTD năm (t) năm (t-1) Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết dư nợ năm (t) tăng lso với năm (t-1) về số tuyệt đối là bao nhiêu. *Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tương đối: Giá trị tăng trưởng dư = Giá trị tăng trưởng dư nợ tuyệt đối x 100% nợ CVTD tương đối Tổng dư nợ CVTD năm (t-1) *Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng: Tỷ trọng = Tổng dư nợ CVTD x 100% Tổng dư nợ hoạt động cho vay của ngân hàng Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết sự nợ của hoạt động cho vay tiêu dùng chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong tổng dư nợ của hoạt động cho vay của ngân hàng. 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay tiêu dùng: 1.3.1 Các nhân tố khách quan: a. Môi trường vĩ mô: * Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh ngân hàng: giai đoạn của chu kỳ kinh tế, tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát, triển vọng các ngành kinh tế sử dụng vốn của ngân hàng, mức độ ổn định của giá cả, tỷ lệ thất nghiệp… Đặc biệt, chu kì kinh tế thay đổi sẽ ảnh hưởng đến tiết kiệm, đầu tư. Từ đó ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng trong đó có cho vay tiêu dùng. Xét một cách tổng thể, một nền kinh tế ổn định sẽ tạo thuận lợi cho hoạt động tín dụng phát triển. * Môi trường Chính trị-Pháp luật: Hoạt động ngân hàng nói chung, hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng chịu sự kiểm soát khắt khe của các cơ quan quản lý nhà nước. Bởi lẽ sự đổ bể của một ngân hàng sẽ gây thảm hoạ cho cả nền kinh tế hơn là sự phá sản của một doanh nghiệp. Nhân tố pháp lý ở đây bao gồm tính đồng bộ về hệ thống pháp luật, tính đầy đủ thống nhất của các văn bản dưới luật, đồng thời gắn liền với quá trình chấp hành luật và trình độ dân trí. Pháp luật có nhiệm vụ tạo lập một môi trường pháp lý cho mọi hoạt động kinh doanh tiến hành thuận tiện và đạt hiệu quả kinh tế cao, là cơ sở giải quyết các vấn đề khiếu nại khi có tranh chấp, nên nhân tố pháp luật có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động ngân hàng. Chỉ trong điều kiện các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng tuân thủ pháp luật thì quan hệ tín dụng mới đem lại lợi ích cho cả hai phía và khả năng mở rộng tín dụng tiêu dùng của doanh nghiệp mới tiến hành thuận lợi. * Môi trường văn hoá xã hội: Môi trường văn hoá- xã hội bao gồm nhiều vấn đề mang tính lâu dài và có tác động đáng để đến tín dụng tiêu dùng như văn hoá tiêu dùng, đạo đức, thói quen sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tập quán tiết kiệm, đầu tư, kỳ vọng cuộc sống, niềm tin tín ngưỡng… Nắm bắt các vấn đề văn hoá xã hội là một điều khó khăn nhưng lại có giá trị lớn đôi với các ngân hàng khi xem xét việc mở rộng tín dụng tiêu dùng bởi lẽ các quyết định tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc phần lớn vào thói quen tâm lý, trình độ văn hoá, lối sống cộng đồng… * Môi trường công nghệ: Môi trường công nghệ kỹ thuật bao gồm các nhân tố gây tác động ảnh hưởng đến công nghệ mới, sáng tạo sản phẩm và cơ hội thị trường mới. Đây được coi là yếu tố tạo khả năng cạnh tranh cho các ngân hàng, do vậy cần phải nắm bắt nhanh chóng xu hướng công nghệ để không bị lạc hậu và mất lợi thế trong cạnh tranh. *Môi trường dân số: Bao gồm cơ cấu dân số theo độ tuổi, giới tính, thu nhập… Đây là một trong những yếu tố được các nhà hoạch định chiến lược của ngân hàng rất quan tâm. Bởi lẽ con người tạo ra thị trường, quy mô và tốc độ tăng dân số cho biết quy mô và tốc độ tiêu thụ trên thị trường. Chính những nguồn thông tin này đóng vai trò đáng kể đổi với ngân hàng trong việc mở rộng tín dụng tiêu dùng b. Môi trường vĩ mô: * Đối thủ cạnh tranh trực tiếp: Là những tổ chức tài chính hoạt động cùng lĩnh vực, cùng chia sẻ lợi nhuận với ngân hàng như: các ngân hàng thương mại khác, các công ty tài chính, …các đối thủ luôn đa dạng hoá kinh doanh, tung sản phẩm mới, các hình thức cho vay tiêu dùng mới để thu hút khách hàng, tạo môi trường cạnh tranh khốc liệt. * Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Là các tổ chức tài chính sắp hình thành, hoạt động trong cùng lĩnh vực ngân hàng, như các ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước ngoài hay các ngân hàng thương mại cổ phần thành lập... Các đối thủ này có lợi thế của người đi sau, do đó cũng góp phần làm cạnh tranh gay gắt hơn. * Khách hàng: - Tư cách đạo đức của khách hàng: thể hiện thiện chí trả nợ của khách hàng. Liên quan đến rủi ro mà hoạt động cho vay tiêu dùng mang lại cho ngân hàng. - Khả năng tài chính của khách hàng: Quyết định khả năng trả nợ tiền vay cho ngân hàng. Ngần hàng luôn quan tâm đến khả năng tài chính của khách hàng, mức thu nhập, sự ổn định của thu nhập… và nó ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng. 1.3.2 Các nhân tố chủ quan a. Các nguồn lực về tài chính: * Vốn tự có : Là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập được và thuộc quyền sở hữu của ngân hàng. Vốn tự có chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng nhưng có vai trò hết sức quan trọng. Nó được xem như một cái đệm để chống đỡ sự giảm giá trị tài sản của ngân hàng-có thể đẩy ngân hàng tới tình trạng thiếu khả năng chi trả và phá sản. Nó quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng cũng như góp phần làm tăng lòng tin, hình ảnh của ngân hàng sẽ tốt hơn, tạo nguồn vốn cho vay tiêu dùng nhiều hơn và ngược lại. * Khả năng huy động vốn: Khi quy mô huy động vốn lớn, ngân hàng có khả năng cho vay ra càng nhiều. Nếu chi phí huy động vốn thấp thì ngân hàng sẽ có điều kiện cho khách hàng vay với mức lãi suất cạnh tranh. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho mở rộng cho vay tiêu dùng. b. Quy trình, thủ tục cấp tín dụng: Quy trình, thủ tục cấp tín dụng của ngân hàng cũng ảnh hưởng đến khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của các ngân hàng. Khi một ngân hàng có thủ tục cấp tín dụng nhanh gọn, không gây phiền hà cho khách hàng thì hoạt động cho vay sẽ phát triển tốt hơn. Tuy nhiên ngân hàng không thể vì thế mà cắt giảm những thủ tục quan trọng, có liên hệ mật thiết đến việc đánh giá rủi ro của khoản vay, vì như vậy là gián tiếp làm giảm chất lượng tín dụng của ngân hàng. c. Trình độ của cán bộ tín dụng: Cán bộ tín dụng là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, thẩm định khách hàng. Do vậy có thể nói cán bộ tín dụng chính là bộ mặt của ngân hàng. Một ngân hàng có đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm trong công việc, năng động, nhiệt tình sẽ nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng, tạo được hình ảnh, uy tín cho ngân hàng. d. Chính sách tín dụng của ngân hàng: Nếu ngân hàng có chính sách tín dung mở rộng, tăng cho vay, chấp nhận rủi ro để đạt được lợi nhuận cao hơn thì sẽ thuận lợi cho việc mở rộng cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên ngân hàng cũng cần chú ý đến chất lượng của hoạt động cho vay. Nếu ngân hàng có chính sách tín dụng thắt chặt, đạt mục tiêu an toàn cao hơn lợi nhuận thì việc mở rộng cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng sẽ gặp khó khăn hơn. e. Các nhân tố khác: Cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho hoạt động cho vay cũng ảnh hưởng sâu sắc tới việc thu hút khách hàng cũng như tới mục tiêu mở rộng cho vay tiêu dùng. Với một cơ sở vật chất, trang thiết bị tiên tiến, phù hợp sẽ đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng, tạo sự thuận tiện, thoải mái trong giao dịch. Bên cạnh đó đẩy mạnh công tác marketing trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng, xây dựng một hệ thống thu thập và xử lý thông tin về khách hàng, đem lại hiệu quả cao cho hoạt động điều tra và thẩm định khách hàng, từ đó giúp ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút được nhiều khách hàng hơn. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI ACB - CHI NHÁNH HÀ NỘI 2.1 Khái quát chung về hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Á Châu-chi nhánh Hà Nội 2.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển ngân hàng TMCP Á Châu 2.1.1.1 Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển a. Lịch sử hình thành: Cho đến nay, sau 15 năm hoạt động, ACB với hơn 200 sản phẩm dịch vụ được khách hàng đánh giá là một trong các ngân hàng cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng phong phú nhất, dựa trên công nghệ thông tin hiện đại. ACB vừa tăng trưởng nhanh vừa thực hiện quản lý rủi ro hiệu quả. Ngân hàng thương mại Á Châu được thành lập theo giấy phép hoạt động số 0032/NH-GP do NHNNVN cấp ngày 24/04/1993, Giấy phép số 533/GP-UB do uỷ ban Nhân dân TP Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993. ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động. Ngay từ ngày đầu hoạt động, ACB đã xác định tầm nhìn là trở thành NHTMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Vốn điều lệ của ACB ban đầu là 20 tỷ đồng, sau đó do nhu cầu phát triển theo thời gian, ACB đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Đến ngày 8/12/2008 là 6.356 tỷ đồng, chỉ sau sau 15 năm đã tăng hơn 317.8 lần so với ngày thành lập. b. Sự phát triển Sau 15 năm thành lập, ACB hiện nay là ngân hàng có tổng tài sản lớn nhất trong khối NHTMCP, đứng thứ 5 trong toàn ngành, nằm trong top 100 thương hiệu mạnh Việt Nam, một trong hai ngân hàng nhận giải thưởng Tin & Dùng của người tiêu dùng do TBKTVN bình chọn, là ngân hàng đầu tiên và duy nhất của Việt Năm trong một năm (2006) nhận 3 giải thưởng quốc tế danh giá do tạp chí The Banker thuộc tập đoàn Financial Times, The Asian Banker và EuroMoney trao tặng. ACB có tốc độ tăng trưởng cao và bền vững đạt gấp 2-2.5 lần tốc độ tăng trưởng của ngành trong 3 năm liền. Năm 2008, tạp chí Euromoney bình chọn là ngân hàng tốt nhất Việt Nam. Với hơn 200 sản phẩm dịch vụ, ACB được khách hàng đánh giá là một trong các ngân hàng cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng phong phú nhất, dựa trên nền công nghệ thông tin hiện đại. “Sự hoàn hảo” là ước muốn mà mọi hoạt động của ACB luôn nhằm thực hiện. * Các sự kiện đáng chú ý: Năm 1996: ACB là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam phát hành thẻ tín dụng quốc tế ACB-MasterCard. Năm 1999: cuối năm 2001, ABC chính thức vận hành hệ thống công nghệ ngân hàng lõi là TCBS, cho phép tất cả các chi nhánh và phòng giao dịch nối mạng với nhau, giao dịch tức thời, dùng chung dữ liệu tập trung. Năm 2003: ACB xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và được công nhận đạt tiêu chuẩn trong nhiều lĩnh vực. Năm 2005: ACB triển khai giai đoạn hai của chương trình hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, bao gồm nâng cấp máy chủ, thay thế phần mềm xử lý giao dịch thẻ ngân hàng bằng một phần mềm mới có khả năng tích hợp với nền công nghệ lõi hiện nay, và lắp đặt hệ thống máy ATM. Năm 2006: ACB niêm yết tai trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội. Năm 2007: ACB mở rộng mạng lưới hoạt động, thành lập mới 31 chi nhánh và phòng giao dịch, thành lập công ty Cho thuê tài chính ACB, phát hành hơn 10 triệu cổ phiếu mện giá 100 tỷ đồng, với số tiền thu được là hơn 1.800 tỷ đồng. Năm 2008: ACB thành lập mới 75 chi nhánh và phòng giao dịch, tăng vốn điều lệ lên 6.355.812.780 tỷ đồng. ACB đạt danh hiệu “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam” do tạp chí Euromoney trao tặng tại Hong Kong. 2.1.1.2 Định hướng chiến lược kinh doanh của ngân hàng TMCP Á Châu: Ngay từ ngày đầu hoạt động ACB đã xác định tầm nhìn là trở thành ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam. Trong khuôn khổ kế hoạch phát triển đến 2010 và tầm nhìn đến 2015, ACB đặt mục tiêu trở thành tập đoàn tài chính đa năng hàng đầu Việt Nam với hoạt động cốt lõi là ngân hàng thương mại bán lẻ, hoạt động năng động, sản phẩm phong phú, kênh phân phối đa dạng, dựa trên nền công nghệ hiện đại, kinh doanh an toàn hiệu quả, tăng trưởng bền vững, đội ngũ nhân viên có đạo đức nghề nghiệp và chuyên môn cao. Mục tiêu cụ thể của ACB đến 2010-2011 là: chiếm từ trên 10% thị phần huy động, 5% thị phần cho vay của ngân hàng Việt Nam. Quy mô hoạt động tương đương các ngân hàng của khu vực: Tổng tài sản đạt 11-12 tỷ USD, vốn chủ sở hữu trên 500 triệu USD, ROE duy trì ở mức 27%-30%, ROA bình quân trên 1.2%-1.5%. Đặc biệt, năm 2009 dự báo sẽ khó khăn hơn 2008, xuất phát từ khó khăn chung của nền kinh tế, các ngân hàng sẽ phải đối mặt với rủi ro ngày càng lớn. Trong tình hình này, mục tiêu quản lý tốt, lợi nhuận hợp lý, tăng trưởng bền vững là xương sống cho chiến lược của ACB. Một số chỉ tiêu hoạt động chính của năm 2009 : lợi nhuận trước thuế đạt mưc 2.700 tỷ đồng, ROE ở mức trên 30%, tỷ lệ nợ xấu từ nhóm 3 trở đi không vượt quá 1.2%, mở thêm 48 chi nhánh và phòng giao dịch mới, tuyển dụng thêm khoảng 600 nhân viên mới, đưa tổng dư nợ lên mức 65.000 tỷ đồng, tổng huy động tiền gửi khách hàng lên mức 130.000 tỷ đồng và tổng tài sản lên mức 170.000 tỷ đồng. Với tầm nhìn và mục tiêu đề ra, tư tưởng chủ đạo trong xây dựng kế hoạch phát triển của ACB là: -Tăng trưởng cao bằng cách tạo nên sự khác biệt trên cơ sở hiểu biết nhu cầu khách hàng và hướng tới khách hàng. -Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên nghiệp để đảm bảo cho sự tăng trưởng được bền vững -Duy trì cấu trúc tài chính ở mức độ an toàn cao, tối ưu hoá việc sử dụng vốn cổ đông để ACB trở thành một định chế tài chính vững mạnh có khả năng vượt qua mọi thách thức trong môi trường kinh doanh còn chứa nhiều rủi ro. -Chuẩn bị và đào tạo nguồn nhân lực chuyên nghiệp nhằm đảm bảo quá trình vận hành của hệ thống liên tục và hiệu quả. -Xây dựng “Văn hoá ACB” trở thành yếu tố tinh thần gắn kết toàn hệ thống một cách xuyên suốt. 2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức của ACB bao gồm bảy khối: khách hàng cá nhân, Khách hàng doanh nghiệp, Ngân quỹ, Phát triển kinh doanh, vận hành, Quản trị nguồn lực, Công nghệ thông tin. Bốn ban: Kiểm tra-Kiểm soát nội bộ, Chiến lược, Đảm bảo chất lượng, Chính sách và quản lý tín dụng. Hai phòng: Quan hệ quốc tế, Thẩm định tài sản (trực thuộc Tổng giám đốc) Sơ đồ tổ chức của ACB Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Các hội đồng Văn phòng HĐQT Ban kiểm toán nội bộ Tổng giám đốc Hội đồng sáng lập Khối khách hàng cá nhân Khối khách hàng doanh nghiệp Khối ngân quỹ Khối phát triển kinh doanh Khối điều hành giám sát Khối quản trị nguồn lực Khối công nghệ thông tin Phòng thẩm định tài sản Phòng đầu tư Ban đảm bảo chất lượng Ban chiến lược Phòng quan hệ quốc tế Ban chính sách và quản lý rủi ro tín dụng Các sở giao dịch, chi nhánh, phòng giao dịch, trung tâm thẻ, trung tâm ATM và trung tâm vàng Các công ty trực thuộc: Công ty TNHH chứng khoán ACB (ACBS), công ty quản lý nợ và khai thác tài sản ACB (ACBA), công ty cho thuê tài chính Đại hội đồng cổ đông 2.1.1.4 Vài nét về ACB-chi nhánh Hà Nội ACB chi nhánh Hà Nội, địa chỉ 184-186 Bà Triệu, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội được khai trương ngày 14-12-1993, là chi nhánh cấp 1 với 26 đơn vị trực thuộc bao gồm 3 chi nhánh và 23 phòng giao dịch. Được thành lập từ những ngày đầu ACB đi vào hoạt động, ACB chi nhánh Hà Nội luôn chứng tỏ khả năng hoạt động hiệu quả của mình, với các chỉ tiêu dự nợ, huy động chiếm khoảng 15% toàn ACB. Nằm ở vị trí thuận lợi, tại khu trung tâm thủ đô với dân cư đông đúc, giao thông thuận lợi, thành phần cán bộ công nhân viên và thương nhân chiếm tỷ trọng lớn trong dân cư, hứa hẹn nhiều khách hàng tiềm năng mà ngân hàng có thể hướng tới. Với đội ngũ cán bộ lãnh đạo giàu kinh nghiệm và nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình, trình độ chuyên môn cao, ACB chi nhánh Hà Nội luôn được khách hàng đánh giá là chi nhánh tốt nhất của ACB với thái độ phục vụ khách hàng tận tình, chuyên nghiệp. 2.1.2 Khái quát hoạt động kinh doanh tín dụng của ACB-chi nhánh Hà Nội Năm 2008 là một năm nhiều biến động của kinh tế thế giới. khủng hoảng tài chính dẫn đến suy thoái kinh tế xảy ra ở Mỹ có nhiều diễn biến phức tạp, khó lường và lây lan rất nhanh ra tất cả các khu vực khác trên thế giới, kéo theo suy thoái, thậm chí đại suy thoái kinh tế toàn cầu. Ở Việt Nam, bên cạnh những vấn đề nội tại, kinh tế cũng chịu nhiều tác động từ những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới làm tốc độ tăng trưởng kinh tế của chậm lại, đạt mức thấp nhất kể từ năm 2000, tuy còn giữ được ở mức khá cao so với các nước khác. Xuất khẩu gặp khó khăn, nhập siêu tăng đột biến, hoạt động sản suất kinh doanh và tiêu dùng trong nước thu hẹp đáng kể. Thị trường bất động sản bị đóng băng, thị trường chứng khoán tụt dốc… Do đó, năm 2008 cũng là một năm đáng nhớ trong hoạt động của các ngân hàng nói chung và với ACB nói riêng. Tuy phải đ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31289.doc
Tài liệu liên quan