Tài liệu Giải pháp mở rộng cho vay đối với kinh tế tư nhân tại chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) tỉnh thanh hoá: ... Ebook Giải pháp mở rộng cho vay đối với kinh tế tư nhân tại chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) tỉnh thanh hoá
74 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1395 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Giải pháp mở rộng cho vay đối với kinh tế tư nhân tại chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) tỉnh thanh hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
NHCT VN: Ngân Hàng Công Thương Việt Nam
TCTD : Tổ chức Tín Dụng
KTTN : Kinh Tế Tư Nhân
NHNN : Ngân Hàng Nhà Nước
NHTW : Ngân Hàng Trung Ương
DNV&N : Doanh Nghiệp Vừa và Nhỏ
NHCT TH : Ngân Hàng Công Thương Thanh Hóa
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
TCKT : Tổ chức kinh tế
DN : Dư nợ
BQ : Bình quân
ĐK : Đầu kỳ
CK : Cuối kỳ
TSBĐ : Tài sản bảo đảm
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học đại học ngồi trên ghế nhà trường và quá trình thực tập tại chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Thanh Hóa, em đã tích lũy được nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho mình. Nó sẽ là hành trang quý báu cho em bước vào đời trong thời gian tới. Đó là những kinh nghiệm được kết hợp giữa những kiến thức đã học và những kinh nghiệm thực tế được đúc kết trong quá trình thực tập.
Để em hoàn thành bản “Chuyên đề thực tập ” này là có sự dạy dỗ nhiệt tình của các cô giáo, sự hướng dẫn tận tình của cô giáo PGS.TS Phan Thu Hà, cùng sự giúp đỡ hết sức nhiệt tình của các anh, chị trong ngân hàng Công Thương Thanh Hóa
Em xin chân thành cảm ơn:
- Quý cô thầy trong khoa Ngân hàng trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
- Cô giáo hướng dẫn PGS.TS Phan Thu Hà
- Ban lãnh đạo Ngân Hàng Công Thương Thanh Hóa
+ Giám đốc, Phó giám đốc NHCT Thanh Hóa
+ Chú Long (Trưởng phòng tín dụng KHDN)
+ Chị Yến ( Phó phòng khách hàng doanh nghiệp)
+ Chị Quyên (Cán bộ tín dụng trực tiếp hướng dẫn)
Cùng các anh, chị cán bộ viên chức các phòng ban trong NHCT Thanh Hóa đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp. Sau cùng em xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô ĐH Knh Tế Quốc Dân cùng các anh chị trong NHCT Thanh Hóa dồi dào sức khỏe và thành công trong công tác.
Sinh viên thực hiện
Mai Hoàng Tiến
LỜI NÓI ĐẦU
Sau hơn một năm Việt Nam gia nhập WTO, nền kinh tế của đất nước có nhiều chuyển biến tích cực, thị trường kinh doanh buôn bán được mở rộng, nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài tăng mạnh, thương mại phát triển đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng _tài chính. Góp phần tích cực vào sự phát triển đó phải kể đến thành phần kinh tế tư nhân. Kinh tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay đang rất phát triển trên nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực khác nhau, và đang được nhận được sự quan tâm rất nhiều của Đảng và Nhà Nước.
Sự phát triển của thành phần kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá đã tạo ra một thi trường lớn đầy tiềm năng cho các Ngân Hàng Thương Mại trên địa bàn nói chung và cho Ngân Hàng Công Thương nói riêng. Tuy nhiên hiện nay các ngân hàng chưa thực sự coi kinh tế tư nhân là những khách hàng quan trọng của mình, tỷ trọng cho vay đối với loại hình kinh tế tư nhân của ngân hàng công thương còn rất thấp, mà chủ yếu tập trung, chú trọng cho vay đối với thành phần kinh tế nhà nước là chủ yếu. Trong xu hướng phát triển như hiện nay thì số lượng kinh tế tư nhân ngày càng nhiều và ngược lại thành phần kinh tế nhà nước ngày càng bị thu hẹp do kết quả của quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, đó là xu thế tất yếu của quá trình phát triển kinh tế. Do đó ngân hàng công thương cần sớm thích ứng và nắm bắt cơ hội, tích cực mở rộng cho vay đối với thành phần kinh tế tư nhân trên địa bàn, mở rộng thị trường, đa dạng hoá loại hình kinh doanh, giảm thiểu rủi ro.
Xuất phát từ lý do trên em đã chọn đề tài:
“GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KINH TẾ TƯ NHÂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH THANH HÓA”
Bài viết của em gồm 3 chương:
Chương I: NHỮNG NGUYÊN LÝ CHUNG VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI KINH TẾ TƯ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
Chương II : THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KINH TẾ TƯ NHÂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH THANH HÓA TỪ NĂM 2005 ĐẾN NAY.
Chương III : CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KINH TẾ TƯ NHÂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH THANH HÓA.
Bài viết của em được viết trên những tài liệu được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng và được sự quan tâm giúp đỡ rất nhiệt tình của các anh chị phòng thực tập và cô giáo hướng dẫn: Phan Thu Hà. Mặc dù bài viết đã xong nhưng với thời gian, trình độ và kinh nghiệm có hạn nên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót mong cô thông cảm. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo và các anh chị trong phòng thực tập đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Chương I:NHỮNG NGHUYÊN LÝ CHUNG VỀ CHO VAY ĐỐI VƠÍ KINH TẾ TƯ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1- Khái niệm Ngân Hàng Thương Mại.
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng .Trong đó ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất cả về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Ngân hàng là người cho vay chủ yếu đối với các hộ gia đình và đơn vị sản xuất kinh doanh…để mua sắm đồ dùng, trang thiết bị máy móc, nhà xưởng phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống. Ngân hàng cung cấp các dịch vụ thanh toán nhanh chóng, chính xác , tiện lợi cho các doanh nghiệp và cá nhân khi họ cần thanh toán các khoản các khoản mua hàng hóa dịch vụ. Mặt khác khi cần thông tin hoặc tư vấn tài chính các doanh nghiệp, cá nhân thường tìm đến ngân hàng để nhận được lời tư vấn.
Có thể định nghĩa ngân hàng thương mại thông qua chức năng của chúng như sau: Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục dịch vụ tài chính đa dạng đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán, thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Hiện nay có rất nhiều các tổ chức tài chính bao gồm cả các công ty kinh doanh chứng khoán, công ty môi giới chứng khoán, quỹ tương hỗ và công ty bảo hiểm hàng đầu đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ của ngân hàng. Ngược lại, ngân hàng cũng đang mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ về bất động sản và môi giới chưng khoán tham gia hoạt động bảo hiểm, đầu tư vào quỹ tương hỗ và thực hiện nhiều dịch vụ mới khác.
1.1.2- Các hoạt động của Ngân Hàng Thương Mại.
a. Huy động vốn:
- Nhận tiền gửi: Tiền gửi là một nguồn quan trọng trong tổng nguồn tại các ngân hàng thương mại. Trong cuộc cạnh tranh để tìm và dành được các khoản tiền gửi từ khách hàng các ngân hàng đã không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và đưa ra các chương trình khuyến mại hấp dẫn như rút thăm trúng thưởng, tăng lãi suất tiền gửi...... Để thu hút tối đa nguồn tiền đảm bảo nhu cầu vay vốn của mọi khách hàng. Hiện nay giữa các ngân hàng đang xảy ra tình trạng cạnh tranh rất khốc liệt, đăc biệt lĩnh vực huy động tiền gửi. Bên cạnh việc cạnh tranh bằng trụ sở sang trọng, lịch sự, còn phải cạnh tranh qua lãi suất, chính sách khuyến mại và đặc biệt là thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng.
Các giao dịch viên do một ngày phải phục vụ nhiều khách hàng do áp dụng cơ chế giao dịch một cửa, nên khi khách hàng gọi điện thoại đến hỏi thông tin thường không được đáp ứng thoả đáng do vậy thường xuyên tạo ra sự bực bội cho khách hàng và không ít người đã tìm đến những ngân hàng khác có phong cách phục vụ tốt hơn. Chính vì vậy các ngân hàng cần thường xuyên chú trọng công tác chăm sóc khách hàng.
Ngoài ra ngân hàng còn có thể huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Huy động vốn thông qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi.
- Ngân hàng vay mượn ngân hàng nhà nước hoặc các ngân hàng khác để bù đắp thiếu hụt vốn tạm thời hoặc bảo đảm khả năng thanh toán.
- Huy động vốn bằng cách tiếp nhận ủy thác hoặc đầu tư tài chính từ các ngân hàng hay tổ chức tài chính khác...
b- Cho vay: Cho vay là một trong các hoạt động quan trọng nhất tại các ngân hàng thương mại, lợi nhuận mà ngân hàng thu được chủ yếu là phần chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay. Lãi suất cho vay là nguồn chính để bù đắp mọi chi phí trong ngân hàng như chi phí quản lý, chi phí trả lương, thuế, chi phí bảo quản....
Với sự phát triển của kinh tế thị trường như hiện nay thì các ngân hàng thương mại không ngừng tăng quy mô cho vay cả về số lượng và chất lượng. Hầu hết các ngân hàng thương mại cho vay ngắn hạn thường chiếm tỷ lớn trong tổng danh mục cho vay, tuy nhiên với xu hướng hiện nay các ngân hàng đang tận dụng một cách tối đa, tăng dần tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trong tổng nguồn.bởi lẽ các khoản cho vay trung và dài hạn sẽ có lãi suất cao hơn nhiều so với cho vay ngắn hạn, tất nhiên sẽ có sự đánh đổi giữa rủi ro và lọi nhuận, nên ngân hàng cần thẩm định và kiểm tra thật kỹ trước khi ra quyết định cho vay.
c- Một số hoạt động khác:
Bảo quản tài sản hộ: Là nghiệp vụ mà Ngân hàng giữ hộ những tài sản tài chính, giấy tờ cầm cố, hoặc những giấy tờ quan trọng khác của khách hàng với nguyên tắc an toàn, bí mật, thuận tiện.
Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: Ngân hàng cung cấp các tài khoản giao dịch cho khách hàng và thực hiện thanh toán qua tài khoản giao dịch của khách hàng, thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, L/C, cao hơn là thanh toán bằng điện...
Quản lý ngân qũy: Ngân quỹ trong ngân hàng là một yếu tố vô cùng quan trọng đối với Ngân hàng, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Ngân quỹ của ngân hàng là những tài sản có tính thanh khoản cao nhất, được thiết lập nhằm duy trì khả năng chi trả và các yêu cầu khác của ngân hàng thương mại.
Ngân quỹ vừa đáp ứng nhu cầu dự trữ bắt buộc theo quy định của Ngân hàng nhà nước vừa bảo đảm nhu cầu chi trả của ngân hàng. Mỗi Ngân hàng cần duy trì ngân quỹ với tỷ lệ phù hợp với nhu cầu vốn của khách hàng theo từng thời điểm khác nhau sao cho hợp lý, bảo đảm khả năng chi trả.
Bảo lãnh : Là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi khách hàng này không thực hiện đúng như cam kết với bên được hưởng bảo lãnh.
Cho thuê thiết bị trung và dài hạn: Theo thỏa thuận với khách hàng Ngân hàng mua tài sản và cho khách hàng mua lại. Trong thời gian thuê hàng tháng, hàng quý khách hàng phải trả cho ngân hàng một khoản tiền gọi là tiền thuê tài sản. Khi hết thời hạn thuê đã thỏa thuận trong hợp đồng thì khách hàng có thể mua hoặc không mua lại tài sản đó. Cho thuê tài sản trung và dài hạn (Leasing) được ghi vào khoản mục tài sản theo giá trị tài sản cho thuê trừ đi phần tiền thuê ngân hàng đã thu được.
Mua bán ngoại tệ: Các ngân hàng đều có xu hướng đa dạng hoá hình thức kinh doanh của mình nhằm tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro. Một trong những danh mục mà các ngân hàng đã lựa chọn đó là mua bán ngoại tệ, một hình thức kinh doanh đem lại hiệu quả cao. Lợi nhuận mà ngân hàng thu được từ nghiệp vụ mua bán ngoại tệ là phần chênh lệch giữa tỷ giá mua vào và bán ra.
Tài trợ các hoạt động của chính phủ: Chính Phủ thường có những khoản chi tiêu lớn, và bất thường nên khả năng vốn nhiều khi không thể đáp ứng được khi đó không còn sự lựa chọn tối ưu nào khác là phải có sự hỗ trợ từ phía Ngân hàng. Có nhiều phương thức tài trợ khác nhau như mua trái phiếu chính phủ hoặc cho vay ưu đãi.
Ngoài ra ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ uỷ thác và tư vấn, môi giới đầu tư chứng khoán, dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ đại lý.
1.1.3- Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay của Ngân Hàng Thương Mại.
1.1.3.1 -Khái niệm về cho vay:
Cho vay là một nghiệp vụ rất quan trọng trong lĩnh vực hoạt động của Ngân Hàng, nguồn thu chủ yếu của Ngân Hàng lấy từ hoạt động cho vay, theo thống kê thì nguồn thu lấy từ hoạt động cho vay chiếm 60%-65% tổng nguồn thu. Theo Quyết Định số 28/2001/QĐ- NHNN ngày 15/8/2001 của thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước định nghĩa: Cho vay là một hình thức của cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
1.1.3.2 -phân loại cho vay:
Ta có thể phân loại cho vay theo các tiêu chí sau:
*Căn cứ vào thời hạn cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn dưới 12 tháng, mục đích chính của khoản cho vay này là các doanh nghiệp bù đắp vốn lưu động hoặc dùng đầu tư vào tài sản lưu động có vòng quay thu hồi vốn nhanh, hoặc tiêu dùng cá nhân tạm thời.
+ Cho vay trung hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Sử dụng mua sắm tài sản cố định, cải tiến trang thiết bị, máy móc, nhà xưởng hoặc đầu tư vào các dự án có quy mô vừa và nhỏ có khả năng thu hồi vốn nhanh đảm bảo có thể hoàn trả vốn cho ngân hàng theo hợp đồng tín dụng.
+ Vay dài hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn trên 5 năm. Nguồn vốn này các doanh nghiệp dùng để đầu tư tài sản cố định như mua sắm máy móc, trang thiết bị hiện đại, xây dựng nhà xưởng có quy mô lớn, sử dụng lâu dài hoặc đầu tư vào các dự án lớn.
Việc phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. Việc xác định thời hạn trên cũng chỉ mang tính chất tương đối vì nhiều khoản cho vay không xác định trước được chính xác thời hạn. Nhìn chung tỷ trọng tín dụng ngắn hạn tại các ngân hàng thương mại thường cao hơn tín dụng trung và dài hạn: Các ngân hàng chủ yếu tài trợ cho tài sản lưu động của khách hàng, mặt khác tín dụng trung và dài hạn thường có tỷ trọng thấp hơn do rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt và khan hiếm hơn. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ này như kỳ hạn và tính ổn định của nguồn vốn, khả năng quản lý thanh khoản của ngân hàng, khả năng dự báo và đề phòng rủi ro trong tín dụng trung và dài hạn…
*Căn cứ vào phương thức cho vay:
+ Cho vay từng lần: Là hình thức cho vay mà mỗi món vay được tách biệt thành các khế ước nhận nợ khác nhau. Cho vay từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với những khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên. Đây là khoản cho vay bù đắp thiếu hụt vốn tạm thời khi có nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản xuất đặc biệt. Với nghiệp vụ cho vay từng lần ngân hàng có thể kiểm soát chặt chẽ từng món vay.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là nghiệp vụ tín dụng mà ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng, hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ, đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Ngân hàng ước lượng hạn mức tín dụng và lập kế hoạch cho vay. Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh, khi đến vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng vốn vay, nộp các giấy tờ chứng từ cần thiết, sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân cho khách hàng. Trong nghiệp vụ này ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ , khi khách hàng có thu nhập ngân hàng sẽ tiến hành thu hồi nợ, do đó tạo chủ động trong quản lý ngân qũy, tuy nhiên các kỳ vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay.
+ Thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định, giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản phần lớn là không có đảm bảo, có thể cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân. Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về thời gian và quy mô, hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình thanh toán nhanh, chủ động và kịp thời. Hình thức này nhìn chung chỉ áp dụng đối với những khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
+ Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên sự luân chuyển của hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán được hàng. Đầu năm hoặc đầu quý khách hàng phải làm đơn xin vay luân chuyển, ngân hàng và khách hàng thoả thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hoá vàkhả năng tiêu thụ. Việc cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá nên cả ngân hàng và doanh nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hoá để dự đoán dòng ngân quỹ trong thời gian tới. Cho vay luân chuyển thường áp dụng với các doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng.
+ Cho vay theo dự án đầu tư: Là hình thức cho vay vốn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển kinh tế, xã hội phục vụ đời sống. Khoản cho vay thực hiện dự án đầu tư thường khá lớn nên khi vay vốn người đi vay phải trình bày kế hoạch dự án đầu tư, tính khả thi của dự án…sau đó ngân hàng sẽ tiến hành kiểm tra và thẩm định dự án rồi quyết định cho vay hay không cho vay.
+ Cho vay hợp vốn: Là phương thức cho vay mà ngân hàng cùng với một số tổ chức tín dụng khác hợp tác cùng cho vay một dự án nào đó hoặc một doanh nghiệp, cá nhân khác có nhu cầu vay vốn.
*Căn cứ vào phương thức giải ngân:
+ Cho vay giải ngân một lần: Là hình thức ngân hàng sẽ giải ngân một lần duy nhất cho khách hàng. Hình thức này thường áp dụng với những khoản vay nhỏ, có thời hạn vay ngắn hoặc trung hạn.
+ Cho vay giải ngân nhiều lần: Là hình thức ngân hàng sẽ giải ngân thành nhiều lần trong thời hạn giải ngân ghi trong hợp đồng ký kết. Hình thức này chủ yếu áp dụng với những khoản vay dùng đầu tư vào những dự án có quy mô lớn, thời hạn dài chia thành nhiều giai đoạn thực hiện.
*Căc cứ vào độ tin cậy của bên vay vốn:
+ Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba: Là hình thức cho vay trong đó người đi vay phải bảo đảm bằng tài sản của mình hoặc được bên thứ ba bảo lãnh. Để phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào ngân hàng đòi hỏi người đi vay phải có sự đảm bảo, trong trường hợp khách hàng mất khả năng chi trả thì ngân hàng còn có cơ sở để thu hồi lại vốn của mình.
+ Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba: Là hình thức cho vay dựa trên uy tín của khách hàng mà không cần đến tài sản cầm cố, hế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Loại hình cho vay này chủ yếu áp dụng với những khách hàng truyền thống của ngân hàng, và đối với những khoản vay không lớn.
*Căn cứ vào phương thức trả nợ:
+ Cho vay trả góp: Là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng thoả thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với những khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền, số tiền trả nợ mỗi lần phải tính toán phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng. Ngân hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua hạn mức nhất định, cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hoá mua trả góp, khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay, chính vì rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp thường là lãi suất cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
+ Cho vay phi trả góp: Là hình thức cho vay mà người đi vay phải trả cả gốc và lãi cho ngân hàng khi khoản vay đáo hạn.
*Căn cứ vào xuất sứ khoản vay:
+ Cho vay trực tiếp: Là hình thức tín dụng mà ngân hàng cho vay trực tiếp đối với người đi vay vốn.
+ Cho vay gián tiếp: Bên cạnh hình thức cho vay trực tiếp ngân hàng cũng phát triển thêm các hình thức cho vay gián tiếp. Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian tổ, đội, hội nhóm như nhóm sản xuất, hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ…Các tổ chức này thường liên kết các thành viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau. Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng. Trong trường hợp như vậy cho vay qua trung gian có thể tiết kiệm chi phí giảm rủi ro khi cho vay.
1.1.3.3 -Các quy định trong cho vay
a. Điều kiện cho vay:
Ngân hàng chỉ quyết định cho vay đối với những khách hàng có đầy đủ những điều kiện sau:
+ Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng vốn vay.
+ Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. Ngân hàng chỉ cấp vốn cho khách hàng sản xuất kinh doanh những mặt hàng, dịch vụ được pháp luật cho phép theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hoặc giấy phép hành nghề .
+ Có nguồn thu và phương án vay, trả nợ đảm bảo khả năng trả nợ gốc, lãi và phí trong thời gian cam kết vay.
+ Có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, đem lại hiệu quả khi đưa vào thực hiện và không trái với quy định của pháp luật.
+ Phải thực hiện bảo đảm tiền vay theo đúng quy định của pháp luật.
Sn
b. Đối tượng cho vay:
Những đối tượng được Ngân Hàng cho vay:
- Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị bao gồm cả thuế giá trị gia tăng nằm trong tổng giá trị lô hàng và các khoản chi phí để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư.
- Các nhu cầu tài chính của khách hàng:
+ Số tiền thuế xuất nhập khẩu mà khách hàng phải nộp để làm thủ tục xuất, nhập khẩu mà giá trị lô hàng đó Ngân Hàng có tham gia cho vay.
+ Số tiền khách hàng vay để trả các khoản tài chính cho nước ngoài mà các khoản đó đã được Ngân Hàng trong nước bảo lãnh.
+ Số tiền vay trả cho Ngân Hàng cho vay trong thời hạn thi công, chưa bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài hạn để đầu tư tài sản cố định mà khoản lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó.
+ Các nhu cầu tài chính phục vụ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống theo quy định của Ngân Hàng Nhà Nước.
c. Những nhu cầu vốn không được cho vay.
Ngân hàng không cho vay các nhu cầu vốn dùng để: Mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi; Thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm; Nộp thuế trực tiếp cho ngân sách nhà nước trừ số tiền xuất khẩu, nhập khẩu khách hàng phải nộp để làm thủ tục xuất nhập khẩu; Dùng trả nợ gốc, lãi vốn vay cho NHCT VN hoặc TCTD khác, trừ trường hợp cho vay số tiền lãi vay trả cho NHCT VN trong thời hạn thi công, chưa bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài hạn để đầu tư tài sản cố định mà khoản lãi tiền vay được tính vào giá trị tài sản cố định đó. Dùng để đáp ứng nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
d. Quy trình cho vay.
Để đảm bảo tính an toàn trong cho vay các ngân hàng muốn cho vay cần thực hiện theo các bước sau:
Bước một là: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
+ Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng lần đầu cần phải hướng dẫn một cách chi tiết và cung cấp những thông tin cho khách hàng, tư vấn và thiết lập hồ sơ theo quy định của ngân hàng nhà nước
+ Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng thì cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ, đối chiếu ,kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ.
Bước hai là: Thẩm định các điều kiện vay vốn.
Để thực hiện tốt bước này cần phải làm tốt những yếu tố sau:
- Kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục đích sử dung vốn.
+ Kiểm tra hồ sơ khách hàng: cần kiểm tra tính xác thực, hợp pháp, hợp lệ của các giấy tờ văn bản trong danh mục hồ sơ khách hàng.
+ Kiểm tra hồ sơ khoản vay và hồ sơ bảo đảm tiền vay: Cần kiểm tra tính xác thực, hợp pháp, hợp lệ của từng loại hồ sơ. Đối với Doanh Nghiệp các báo cáo tài chính dự tính trong ba năm tới và phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư, khả năng vay trả, nguồn trả, việc kiểm tra và phân tích phải đảm bảo đúng quy trình. Ngoài ra cần kiểm tra sự phù hợp về ngành nghề ghi trong đăng ký kinh doanh với ngành nghề kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp và phù hợp với phương án dự kiến đầu tư, xu hướng phát triển của ngành nghề trong tương lai.
+ Kiểm tra mục đích vay vốn: Cần kiểm tra xem nhu cầu vay vốn có thuộc đối tượng cho vay hay không, đồng thời kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn. Đối với những khoản vay vốn bằng ngoại tệ cần kiểm tra mục đích vay vốn đảm bảo phù hợp với quy định quản lý ngoại hối hiện hành về các đối tượng vay vốn ngoại tệ.
- Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh: Nguồn thông tin phải lấy được từ nhiều chiều, nhiều cách khác nhau như lấy thông tin từ hồ sơ vay vốn, từ việc đi thực tế tại nơi sản xuất kinh doanh, qua phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, mạng máy tính…từ các cơ quan quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp, qua bạn hàng…
- Xác minh và kiểm tra thông tin
- Phân tích, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư: Ngân hàng tiến hành phân tích thẩm định nhằm đưa ra kết luận về tính khả thi, hiệu quả của phương án, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra để phục vụ cho việc quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay, kết quả phân tích thẩm định tạo tiền đề để đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được nợ gốc đúng hạn, hạn chế, phòng ngừa rủi ro và là cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời hạn cho vay, dự kiến tiến độ giải ngân, các điều kiện cho vay… tạo tiền đề cho khách hàng hoạt động có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đầu tư của Ngân Hàng.
Bước ba là: Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy tờ và tài sản bảo đảm:
Ngân Hàng kiểm tra lại toàn bộ các điều khoản hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay theo đúng các nội dung và điều kiện đã được duyệt, và đảm bảo chắc chắn rằng nội dung của các hợp đồng này tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật.
Bước bốn là: Giải ngân và kiểm tra giám sát khoản vay.
Sau khi ký kết hợp đồng thì ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân một lần hoặc nhiều lần cho khách hàng theo đúng hợp đồng thoả thuận giữa hai bên, đi đôi với việc cấp tín dụng ngân hàng tiến hành kiểm soát tín dụng như kiểm tra xem việc sử dụng vốn của khách hàng có đúng mục đích hay không, quá trình sản xuất kinh doanh có gặp phải bất lợi hay không, có dấu hiệu gì của việc lừa đảo hay không… Ngân Hàng có quyền ngừng giải ngân và thu hồi vốn trước hạn đối với những trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng.
Bước năm là: Thu hồi gốc và lãi khi khoản tín dụng đến hạn trả: Ngân Hàng tiến hành thu cả gốc và lãi của khách hàng khi khoản vay đáo hạn. Trường hợp khi đến hạn khách hàng không có khả năng trả nợ Ngân Hàng sẽ ra thêm hạn nợ (nếu khách hàng yêu cầu), nếu hết thời hạn mà khách hàng vẫn chưa có khả năng trả nợ thì Ngân Hàng sẽ thanh lý tài sản bảo đảm thu hồi lại vốn và tiếp tục quay vòng tín dụng.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KINH TẾ TƯ NHÂN
1.2.1- Kinh tế tư nhân là gì?
- Khái niệm :
Kinh tế tư nhân là toàn bộ các cá nhân, đơn vị sản xuất kinh doanh hoặc dịch vụ dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Về cơ bản bất kỳ ngành nghề kinh tế nào không thuộc sở hữu nhà nước hoặc sở hữu tập thể đều thuộc kinh tế tư nhân. Nhìn chung kinh tế tư nhân có nội dung rất rộng cả về ngành nghề lẫn loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh. Kinh tế tư nhân hoạt đông trên nhiều lĩnh vực: từ công nghiệp,nông nghiệp đến dịch vụ...dưới nhiều hình thức tổ chức khác nhau có thể là doanh nghiệp hoặc hộ gia đình.
Kinh tế tư nhân là hình thức kinh tế tự nhiên của quá trình phát triển xã hội, tồn tại và phát triển ngoài ý muốn chủ quan của những nhà chính trị, cho dù họ đại diện cho bất kỳ lực lượng xã hội nào, hoặc nhân danh ai, hoặc với mục đích nhân đạo hay cao cả đến đâu chăng nữa. Chừng nào con người còn cần đến kinh tế tư nhân như là một phương tiện hữu hiệu để xây dựng và kiến tạo cuộc sống của mình và đồng loại, thì kinh tế tư nhân còn tồn tại như một hành trang của con người trong tiến trình đi tới tương lai.
1.2.2-Các loại hình kinh tế tư nhân.
Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Hộ gia đình: Là các thành viên có tài sản chung để hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất, trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và trong một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định, là chủ thể trong các quan hệ dân sự đó. Những hộ gia đình mà đất ở được giao cho hộ cũng là chủ thể trong quan hệ dân sự liên quan đến đất ở đó.
Đại diện của hộ gia đình là người được các thành viên trong hộ gia đình đủ 18 tuổi trở lên uỷ quyền để ký và thực hiện các hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm và các giấy tờ có liên quan khác với ngân hàng cho vay và cam kết cùng chủ hộ thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Cá nhân: Là một cá thể có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
1.2.3- Nguồn vốn và các kênh huy động vốn chủ yếu của kinh tế tư nhân.
Khu vực kinh tế tư nhân phát triển mạnh, đã đánh dấu vai trò to lớn của khu vực kinh tế này trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, kinh tế tư nhân nói chung và những doanh nghiệp tư nhân nói riêng phải đối mặt với nhiều khó khăn lớn khi muốn phát triển và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, trong đó khó khăn nhất là về vốn.
Khu vực kinh tế tư nhân phát triển mạnh mẽ, đã đóng góp tới 60% giá trị của GDP và tạo ra hàng triệu việc làm chỉ trong vài năm. Các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ sẽ có vai trò chủ đạo cho nền kinh tế trong tương lai của Việt Nam. Nhưng việc thiếu vốn trong dài hạn đã kìm hãm sự phát triển của các doanh nghiệp này. Sau đây ta nghiên cứu các kênh huy động vốn chủ yếu của kinh tế tư nhân:
Vốn chủ sở hữu (vốn tự có): Theo định nghĩa thì : Vốn chủ sở hữu là giá trị vốn của Doanh nghiệp, được tính bằng số chênh lệch giữa giá trị tài sản trừ(-) Nợ phải trả. Vốn chủ sở hữu được phản ánh trong Bảng cân đối kế toán gồm vốn của các nhà đầu tư, thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận giữ lại, các quỹ, lợi nhuận chưa phân phối, chênh lệch tỷ giá và chênh lệch đánh giá lại tài sản
Như ta đã biết thì vốn chủ sở hữu bao gồm vốn tự có ban đầu và vốn bổ xung thêm trong quá trình hoạt động, kinh doanh. Vốn tự có ban đầu của kinh tế tư nhân được hình thành từ phần vốn góp của các chủ sở hữu và các nhà đầu tư tham gia góp vốn. Trong quá trình hoạt động, kinh doanh các đơn vị kinh tế tư nhân muốn tăng thêm nguồn vốn chủ sở hữu thì họ giữ lại một phần lợi nhuận không chia hoặc trích từ các qũy bổ sung vào ngồn vốn chủ của mình, việc tự bổ sung vốn chủ sở hữu bằng nguồn vốn nội bộ của mình là một cách thức rất an toàn và giảm đáng kể chi phí, đồng thời chủ động được vốn không phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài. Ngoài ra các đơn vị kinh tế tư nhân còn có thể tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu (nếu được phép) thông qua thị trường chứng khoán, kêu gọi sự đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Vốn đi vay (vốn nợ): Ngoài nguồn vốn chủ sở hữu, để có vố._.n mở rộng sản xuất kinh doanh, các đơn vị kinh tế tư nhân còn huy động vốn bằng cách vay của Nhà nước thông qua Quỹ Hỗ trợ phát triển hay nay là Ngân hàng Phát triển Việt Nam, vay NHTM Nhà nước, vay các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác, kể cả vay hoặc chiếm dụng vốn của các tổ chức, cá nhân trong quá trình hoạt động; Tín dụng Ngân Hàng có cả kỳ hạn ngắn, trung và dài hạn. Đây là một kênh huy động vốn quan trọng đối với mọi cơ sở kinh tế, vì chỉ Ngân Hàng mới có thể cung cấp một danh mục đa dạng các dịch vụ tín dụng ( cho vay, cho thuê, chiết khấu…) với đầy đủ kỳ hạn, thỏa mãn mọi nhu cầu vốn của Ngân Hàng. Tuy nhiên đây không phải là kênh dễ huy động vì Ngân Hàng luôn đòi hỏi người vay đáp ứng những nhu cầu nghiêm ngặt về năng lực tài chính, tính khả thi của dự án, các điều kiện đảm bảo tiền vay và nhiều yêu cầu nghiêm ngặt khác. Ngoài ra kinh tế tư nhân còn huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu qua thị trường chứng khoán (TTCK), thuê tài chính… Về phía Nhà nước cũng đã thành lập “Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho DN nhỏ và vừa” vay vốn ngân hàng. Tuy nhiên các đơn vị kinh tế tư nhân ở việt nam hiện nay chưa phát triển, phần lớn các đơn vị có quy mô vừa và nhỏ khả năng tiếp cận vốn từ phía ngân hàng gặp nhiều khó khăn do không đủ tài sản thế chấp, sổ sách, báo cáo tài chính chưa rõ ràng, minh bạch, năng lực quản lý, xây dựng chiến lược và lập phương án kinh doanh có tính khả thi còn thấp, uy tín thương hiệu chưa cao, chưa quan tâm sử dụng các dịch vụ tư vấn pháp luật vay vốn hoặc dịch vụ thuê tài chính mà chủ yếu tự làm nên việc nắm bắt quy trình và thực hiện các thủ tục còn thiếu, không chính xác và chưa đầy đủ, một bộ phận doanh nghiệp tư nhân lừa đảo làm mất niềm tin của ngân hàng. Mặt khác, Việt Nam đang trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường nên hệ thống chính sách, pháp luật có nhiều thay đổi, chưa ổn định và đầy đủ… cũng khiến cho các đơn vị kinh tế tư nhân khó khăn trong việc huy động vốn.
1.3. MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KINH TẾ TƯ NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1- Những chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay đối với kinh tế tư nhân tại các Ngân Hàng Thương Mại.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ:
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng trong việc đánh giá tình hình hoạt động của một ngân hàng thương mại. Một ngân hàng hoạt động có hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào chỉ tiêu dư nợ và khả năng quản lý dư nợ của ngân hàng. Tốc độ dư nợ tăng hàng năm cũng có nghĩa là ngân hàng đã và đang mở rộng cho vay trên thị trường. Trong đó không thể không kể tới kinh tế tư nhân, loại hình này ngày càng được các ngân hàng để ý và hướng tới, dư nợ kinh tế tư nhân kỳ này so với kỳ trước tăng cho biết tỷ lệ tăng trưởng tín dụng đối với kinh tế tư nhân theo thời gian. Với tốc độ phát triển như hiên nay thì loại hình kinh tế tư nhân sẽ trở thành những nguồn cho vay chủ đạo của các ngân hàng thương mại.
Dư nợ cho vay kinh tế tư nhân/tổng dư nợ đối với toàn bộ nền kinh tế:
Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng cho vay kinh tế tư nhân so với toàn bộ nền kinh tế. Các ngân hàng bao giờ cũng cố gắng mở rộng cho vay đối với mọi thành phần kinh tế. Vì vậy không thể chỉ xem xét quy mô tín dụng theo thời gian mà còn phải so sánh nguồn vốn dành cho kinh tế tư nhân với toàn bộ nguồn vốn cung cấp cho nền kinh tế thì mới có cái nhìn đầy đủ về xu hướng mở rộng cho vay của ngân hàng.
Dư nợ cho vay kinh tế tư nhân / tổng dư nợ tăng qua các năm đồng nghĩa với việc ngân hàng đang mở rộng cho vay, hay đang tăng tỷ trọng cho vay đối với kinh tế tư nhân.
Số lượng khách hàng vay: Đây cũng là chỉ tiêu phản ánh quy mô của việc mở rộng cho vay. Mở rộng cho vay không chỉ phản ánh ở tiêu chí tăng dư nợ cho vay mà còn phản ánh ở mức độ đông đảo khách hàng đến vay qua các thời kỳ. Mở rộng cho vay cũng đồng nghĩa với việc mở rộng quy mô khách hàng.
Nợ quá hạn cho vay kinh tế tư nhân/ Tổng dư nợ của kinh tế tư nhân :
Đây là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng nhưng cũng được liệt kê vào mục này, bởi lẽ các khoản cho vay phải đạt hiệu quả, tỷ lệ nợ quá hạn thấp thì mới có điều kiện mở rộng cho vay. Nếu các khản cho vay của Ngân Hàng không thu được gốc và lãi thì việc mở rộng cho vay trở nên vô nghĩa.
1.3.2- Những nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay đối với kinh tế tư nhân tại các Ngân Hàng Thương Mại.
Nhân tố thuộc về phía ngân hàng thương mại:
- Quy trình cho vay: Với các ngân hàng thương mại quy trình cho vay là một yếu tố rất quan trọng đảm bảo tính an toàn tín dụng trong quá trình cho vay. Quy trình tín dụng bao gồm các bước do ngân hàng đặt ra buộc các chi nhánh của mình phải thực hiện nhằm hạn chế rủi ro.Một ngân hàng có quy trình cho vay đơn giản, gọn nhẹ sẽ thu hút được nhiều khách hàng, nhờ đó tạo điều kiện thuận lợi trong việc mở rộng cho vay đối với nền kinh tế nói chung và đối với kinh tế tư nhân nói riêng.
- Chính sách tín dụng: Đây là một yếu tố rất quan trọng, quyết định trực tiếp đến việc cho vay, đến khả năng tiếp cận tín dụng của khách hàng. Chính sách tín dụng bao gồm các điều kiện về cho vay như: tài sản bảo đảm, lãi suất, phương thức cho vay, thời hạn tín dụng… Đây là yếu tố nhạy cảm, một ngân hàng có chính sách tín dụng hợp lý, lãi suất linh hoạt, các gói dịch vụ đa dạng chắc chắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng của mọi thành phần kinh tế đặc biệt là kinh tế tư nhân.
- Chính sách khách hàng: Hiện nay các ngân hàng đang cạnh tranh với nhau để thu hút khách hàng về phía mình thể hiện rất rõ trong các cuộc chạy đua lãi suất, các chính sách tín dụng, các chương trình khuyến mại…một ngân hàng muốn thành công ngoài việc cung cấp dịch vụ đa dạng, hợp lý còn phải có chính sách khách hàng thực sự tốt, một chính sách khách hàng công bằng không phân biệt loại hình kinh tế nhà nước hay tư nhân sẽ tạo điều kiện tích cực cho việc thu hút và đa dạng hoá khách hàng, mở rộng cho vay đối với tất cả các loại hình kinh tế đặc biệt là kinh tế tư nhân.
- Tình hình huy động vốn của ngân hàng: Khối lượng vốn trong ngân hàng càng nhiều thì ngân hàng càng có thể chủ động đa dạng hoá hình thức kinh doanh của mình, giảm thiểu rủi ro. Ngân hàng nhiều vốn cũng có nghĩa là việc mở rộng cho vay trong nền kinh tế nói chung và đối với kinh tế tư nhân nói riêng trở nên đơn giản hơn.
Nhân tố thuộc về phía kinh tế tư nhân:
Tính khả thi của phương án sử dụng vốn vay: Mọi khách hàng doanh nghiệp hay cá nhân muốn vay vốn đều phải trình ngân hàng phương án sử dụng vốn của mình, nếu phương án sử dụng vốn thực sự hiệu quả thì việc tiếp cận vốn của ngân hàng trở nên rất đơn giản
Độ uy tín của khách hàng đối với ngân hàng: Mọi ngân hàng đều tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng vay vốn, trong đó khách hàng truyền thống của ngân hàng có phần ưu ái hơn rất nhiều. Một khách hàng đã có uy tín với ngân hàng thì việc vay vốn trở nên đơn giản. Tuy nhiên hiện nay còn tồn tại một bộ phận khách hàng hộ gia đình, doanh nghiệp tư nhân lợi dụng việc vay vốn ngân hàng sử dụng sai mục đích, làm ăn phi pháp, trây ì trả nợ làm mất lòng tin từ ngân hàng nên việc mở rộng cho vay đối với kinh tế tư nhân gặp nhiều khó khăn.
Một số nhân tố khác:
- Chủ trương chính sách của đảng và nhà nước: Mọi hoạt động của ngân hàng đều phải tuân theo luật ngân hàng thông qua chủ trương chính sách của nhà nước. Một cơ chế, chính sách thông thoáng sẽ tạo điều kiện rất lớn trong hoạt động của ngân hàng. Nếu chính phủ có những chính sách khuyến khích, thúc đẩy sự phát triển của kinh tế tư nhân thì việc mở rộng cho vay kinh tế tư nhân của các ngân hàng thương mại trở nên dễ dàng hơn.
- Môi trường kinh tế-chính trị: Một nước mà có nền kinh tế phát triển, môi trường chính trị ổn định, các doanh nghiệp có thị trường tiêu thụ rộng lớn sẽ khuyến khích doanh nghiệp mở rộng sản xuất, đa dạng hoá loại hình kinh doanh, khi đó nhu cầu vốn của doanh nghiệp tăng, sẽ trở thành những khách hàng lớn của ngân hàng. Doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả khuyến khích ngân hàng mở rộng cho vay, tăng nguồn thu cho ngân hàng, tạo đà cho ngân hàng ngày càng phát triển.
Chương 2:THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KINH TẾ TƯ NHÂN TAỊ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH THANH HÓA TỪ NĂM 2006 ĐẾN NAY.
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH THANH HOÁ
2.1.1- Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh Ngân Hàng Công Thương tỉnh Thanh Hóa.
Thực hiện nghị quyết đại hội lần thứ 3 của ban chấp hành trung ương đảng cộng sản Việt Nam khóa VI và nghị định số 53 HĐBT ngày 26/3/1988 của hội đồng bộ trưởng (nay là chính phủ) về việc chuyển hoạt động ngân hàng sang hạch toán kinh tế và kinh doanh XHCN, hình thành hệ thống ngân hàng 2 cấp.
Trong xu thế thời đại đó ngày 1/7/1988 Ngân Hàng Công Thương Việt Nam ra đời và đi vào hoạt động. Hai tháng sau ngày 1/9/1988 chi nhánh NHCT Tỉnh Thanh Hóa cũng được thành lập trên cơ sở NHNN thị xã Thanh Hóa cùng các phòng tín dụng công nghiệp, tín dụng thương nghiệp của NHNN tỉnh để hợp thành chi nhánh NHCT tỉnh Thanh Hóa, đơn vị thành viên của NHCT VN. Cùng với quá trình đổi mới đất nước và toàn ngành, từ ngày thành lập đến nay NHCT TH luôn khẳng định được vai trò vị trí của một đơn vị đi tiên phong trong công cuộc đổi mới, góp phần tích cực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế tỉnh nhà.
Trong thời gian qua chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Thanh Hóa đã phát triển không ngừng, cung cấp nguồn vốn ngắn, trung và dài hạn đáp ứng hầu hết nhu cầu vốn trong toàn tỉnh, cho vay một số dự án trọng điểm của tỉnh thuộc các ngành kinh tế then chốt. Ngân hàng đã áp dụng công nghệ tin học để phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Thị phần vốn, thị phần tín dụng, vị thế và uy tín của chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Thanh hóa ngày càng được củng cố, hiện nay chi nhánh NHCT Thanh Hóa có trên 1.000 bạn hàng là tổ chức kinh tế, trên 20.000 cá nhân có giao dịch tiền gửi tiết kiệm....
2.1.2- Những hoạt động cơ bản của chi nhánh Ngân Hàng Công Thương tỉnh Thanh Hóa trong năm 2007.
2.1.2.1. Tình hình kinh tế:
Năm 2007 là năm thứ 2 thực hiện nghị quyết đại hội đại biểu đảng toàn quốc lần thứ XI và sau một năm thực hiện các cam kết khi gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO. Ngân hàng nhà nước tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ theo hướng thận trọng, linh hoạt nhằm ổn định tiền tệ, góp phần kiểm soát lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua hai động thái: Giữ nguyên mức lãi suất chủ đạo đã công bố từ tháng 12/2006 là lãi suất cơ bản 8,25% /năm, lãi suất tái cấp vốn 6,6%/năm, lãi suất chiết khấu 4,5%/năm, mặt khác ngân hàng nhà nước tăng dự trữ bắt buộc lên gấp đôi đối với tiền gửi (nội tệ và ngoại tệ) của hầu hết các ngân hàng thương mại, thu hút tiền về qua nghiệp vụ thị trường mở, nới lỏng biên độ mua bán ngoại tệ cho các NHTM.
2.1.2.2-Kết quả một số mặt hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Thanh Hóa trong năm 2007 vừa qua.
Hoạt động huy động vốn:
Mặc dù có nhiều cố gắng trong hoạt động huy động vốn song do một số nguyên nhân khách quan nên nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng trưởng chậm, Ngân hàng đã sử dụng đa dạng hình thức huy động vốn như: Mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ với mọi thành phần kinh tế (đối với tư nhân chỉ cần chứng minh thư nhân dân), nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ. Phát hành kỳ phiếu có mục đích, dịch vụ tiết kiệm điện tử...
Kết quả huy động vốn tại chi nhánh thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Kết quả huy động vốn đến 31/12/2007 tại chi nhánh như sau:
Đơn vị :Triệu đồng
Chỉ tiêu
Kế Hoạch năm 2007
Số dư 31/12/ 2006
Số dư 31/12/ 2007
số dư Bình Quân
2007
% so với thực hiện
Kế Hoạch
+- so với đầu năm
CK
BQ
CK
Bq
số tiền
tỷ lệ%
Toàn
chi nhánh
1.205.000
1.048.600
1.044.369
1.054.204
1.050.368
87,6
100,2
9835
0,94
( Nguồn: Báo cáo tổng hợp hoạt động kinh doanh 2007 NHCT_TH )
Năm 2007 nguồn vốn tiền gửi dân cư giảm mạnh, nhất là tiền gửi ngoại tệ do tỷ giá ngoại tệ giảm so với đầu năm, giá cả tiêu dùng lại tăng nhanh, nhất là giá vàng tăng đến 30% so với đầu năm nên những người có tiền tiết kiệm có xu hướng chuyển sang dự chữ vàng thay vì gửi tiền vào tiết kiệm.
Cơ cấu nguồn vốn huy động:
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động tại chi nhánh NHCT Thanh Hóa
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
VNĐ
Ngoại tệ
( quy ra VNĐ )
Số tuyệt đối
Tỷ trọng %
Số tuyệt đối
Tỷ trọng %
TG Không kỳ hạn
88.026,034
8,35
34.261,63
3,25
TG có kỳ hạn <1 năm
270.403,326
25,65
134.411,01
12,75
TG có kỳ hạn 1-2 năm
350.417,41
33,24
156.654,71
14,86
TG có kỳ hạn >2 năm
14.231,754
1,35
5.798,12
0,55
phát hành công cụ nợ
71.158,77
6,75
18.448,57
1,75
( Nguồn: Báo cáo tổng hợp hoạt động kinh doanh 2007 NHCT_TH )
Cơ cấu nguồn vốn có sự chuyển dịch tăng tỷ trọng nguồn vốn VND, đồng thời giảm tương ứng với nguồn ngoại tệ. Cơ cấu nguồn vốn phân theo hình thức huy động thay đổi tăng nguồn tiền gửi doanh nghiệp và tiền gửi tiết kiệm. Nhưng đặc biệt giảm nguồn công cụ nợ, mặc dù trong năm Ngân Hàng đã thực hiện hai đợt phát hành chứng chỉ tiền gửi dài hạn, huy động kỳ phiếu, nhưng do thanh toán kỳ phiếu đến hạn nên đã làm giảm nguồn này cả số tuyệt đối và tương đối.
Hoạt động tín dụng:
Với nhiều hình thức linh hoạt, thủ tục gọn nhẹ, nhanh chóng. NHCT Thanh Hóa cho vay vốn ngắn hạn, trung và dài hạn để các doanh nghiệp, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh, dịch vụ và phục vụ đời sống.
Để thấy rõ hơn về thực trạng cho vay tại chi nhánh NHCT TH ta xem xét bảng số liệu sau:
Bảng 3:Tình hình cho vay tại chi nhánh NHCT Thanh Hóa
Đơn vị :Triệu đồng
Chỉ tiêu
KH năm 2007
Số dư 31/12/
2006
Số dư 31/12/
2007
số dư BQ 12 tháng
% so với thựchiện
KH
+- so với đầu
năm
CK
BQ
CK
BQ
số tiền
tỷ lệ %
Dư nợ cho vay
1.200.600
993.000
854.947
1.149.743
904.235
95,8
91,1
294.796
34,5
( Nguồn: Báo cáo tổng hợp hoạt động kinh doanh 2007 NHCT_TH )
Tốc độ của tăng trưởng dư nợ cho vay nền kinh tế khá cao nhưng không đều đặn trong năm, dư nợ giảm ngay từ những tháng đầu năm và chi tăng mạnh trong khoảng hai tháng cuối năm, do đó dẫn đến dư nợ bình quân có tốc độ tăng trưởng thấp hơn so với cuối kỳ.
Cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn từ trước tới nay nguồn vốn đều cao hơn so với sử dụng vốn, nhưng đến cuối năm 2007 đã đảo ngược nguồn vốn thấp hơn sử dụng vốn. Nguyên nhân là trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay.
Sau đây ta xem xét đến cơ cấu cho vay nền kinh tế:
Nhìn chung cơ cấu cho vay vẫn chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn, nhưng cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ của Ngân Hàng.
Bảng 4: Cơ cấu dư nợ cho vay nền kinh tế:
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
VNĐ
Ngoại tệ
( quy ra VNĐ )
Số tuyệt đối
Tỷ trọng
%
Số tuyệt đối
Tỷ trọng
%
Cho vay ngắn hạn
601.315,6
52,3
151.766,1
13,2
Cho vay trung và dài hạn
281.112,2
24,45
36.216,9
3,15
Cho vay tài trợ ủy thác & cho vay khác
58.866,84
5,12
20.465,43
1,78
( Nguồn:Báo cáo tổng hợp hoạt động kinh doanh 2007 NHCT_TH )
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nâng cao chất lượng tín dụng nhưng tỷ lệ nợ quá hạn của NHCT TH còn cao, thể hiện qua bảng thống kê sau:
Bảng 5: Nợ quá hạn tại chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Thanh Hóa:
Đơn vị :Triệu đồng
Chỉ tiêu
Số dư 31/12/ 2006
Số dư 31/12/ 2007
tỷ lệ so với TDN (%)
+-so với đầu năm (số tuyệt đối
+- so với đầu năm (%)
Nợ quá hạn bq năm
Tỷ lệ so với dư nợ BQ (%)
Nợ quá hạn
4.589
7943
0,69
+3.354
+73,1
40.903
4,18
( Nguồn: Báo cáo tổng hợp hoạt động kinh doanh 2007 NHCT_TH )
* Tình hình phân loại nợ của chi nhánh NHCT Thanh Hóa.
Theo QĐ 493 của NHNN và CV 234 của NHNN ta có thể phân loại nợ của chi nhánh theo các chỉ tiêu sau:
Bảng 6: Kết quả phân loại nợ của chi nhánh NHCT TH:
Đơn vị: Nghìn đồng
NỢ NHÓM 1
NỢ NHÓM 2
NỢ XẤU
Số tiền
% TDN
Số tiền
% TDN
Số tiền
%TDN
1.128.812
98,18
14.419
1,25
6.442
0,57
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp hoạt động kinh doanh 2007 NHCT_TH )
Nhìn chung chất lượng tín dụng của toàn chi nhánh trong năm 2007 có xu hướng giảm đi, nợ quá hạn tăng so với đầu năm. Đánh giá chất lượng theo phân loại nợ thì nợ nhóm 2 là 14.419 trđ chiếm tỷ lệ 1,25% trong tổng dư nợ (toàn hệ thống 1,2%) so với đầu năm giảm 1,25%. Nợ xấu nhóm 3,4,5 chiếm 0,56% tổng dư nợ. So với đầu năm tăng 0,26% và thấp hơn so với toàn hệ thống là 0,46%
Chất lượng tín dụng của chi nhánh tuy vẫn nằm trong sự kiểm soát của chi nhánh và sự quản lý của các phòng nhưng nợ xấu vẫn có chiều hướng gia tăng do một số doanh nghiệp được cơ cấu lại thời hạn trả nợ không thực hiện đúng theo kế hoạch trả nợ nên phải đưa lên nhóm nợ cao hơn.
* Kết quả thu hồi nợ đã được xử lý rủi ro, nợ được chính phủ xử lý.
Kết quả thu hồi nợ đã được xử lý rủi ro bằng nguồn vốn, NHCT đạt 188,7% so với kế hoạch NHCT VN giao. Thu nợ ngoại bằng nguồn vốn chính phủ là 55,8 trđ đạt 29,5% so với kế hoạch..
Kết quả thu hồi nợ được thống kê cụ thể ở bảng sau:
Bảng 7: Kết quả thu hồi nợ đã được xử lý rủi ro, nợ được chính phủ xử lý
Đơnvị:Nghìn đồng
Chỉ tiêu
Kế hoạch năm
Thực hiện 2007
% thực hiện KH
Thu nợ XLRR
Thu nợ C.Phủ
Thu nợ XLRR
Thu nợ C.Phủ
Thu nợ XLRR
Thu nợ C.Phủ
Toàn chi nhánh
6.200.000
1000.000
2877.000
55.800
40
5,4
(Nguồn: Báo cáo Tổng hợp hoạt động kinh doanh 2007 NHCT_TH )
Một số hoạt động khác:
- Dịch vụ thanh toán điện tử: Ngân hàng công thương Thanh Hoá có mạng thanh toán điện tử được nhiều ngân hàng thương mại và các tổ chức kinh tế trong nước và quốc tế đăng ký tham gia, đảm bảo thanh toán nhanh chóng, chính xác an toàn và tiện lợi như dịch vụ chuyển tiền toàn quốc, thanh toán chuyển khoản...
- Dịch vụ thẻ: Với nhiều hình thức thẻ đa dạng đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất như thẻ C-CARD,G_CARD,EPARNER...
Năm 2007chi nhánh đã triển khai công tác tìm kiếm khách hàng chi trả lương qua tài khoản thẻ, song cho đến nay kết quả đạt được còn thấp.
- Dịch vụ tư vấn: Về tiền tệ và tín dụng quản lý tài chính và giữ hộ tài sản, giấy tờ có giá
- Thực hiện các dịch vụ khác: Dịch vụ ngân hàng INTERNET, dịch vụ ngân hàng tại nhà, Dịch vụ ngân hàng quốc tế, dịch cụ ngân hàng điện thoại....
2.2. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KINH TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA:
2.2.1- Sự phát triển của kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa phân theo cơ cấu ngành.
Thanh hóa là tỉnh nằm ở khu vực bắc trung bộ có nhiều tiềm năng phát triển trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. Trong những năm qua Thanh Hóa đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng về kinh tế. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực , cụ thể ta xem xét bảng thống kê sau:
Bảng 8: Cơ cấu tổng sản phẩm trong tỉnh phân theo ngành kinh tế
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
I- Nông lâm nghiệp, thủy sản
-Nông nghiệp
-Lâm nghiệp
-Thủy sản
II-Công nghiệp, Xây dựng cơ bản
-Công nghiệp
-Xây dựng cơ bản
III-Dịch vụ
-Khách sạn
-Thương nghiệp
-Vận tải, bưu điện
-Dịch vụ khác
46,3
22,4
14,7
9,2
38,6
25,5
13,1
15,1
2,6
7,2
4,6
0,7
39,5
19,6
11,5
8,4
40,4
28,7
11,7
20,1
4,2
9,6
5,3
1,0
34,6
17,1
8,6
8,9
41,6
29,3
12,3
23,8
5,6
10,4
6,2
1,6
( Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thanh Hóa 2007)
Như vậy từ năm 2005 đến năm 2007 cơ cấu kinh tế của tỉnh đã chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ. Đây là xu hướng hợp lý phát huy được thế mạnh của tỉnh đặc biệt là thế mạnh của ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng như: xi măng, gạch ốp lát...
Nông, lâm, ngư nghiệp:
Phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với việc khai thác tiềm năng thế mạnh của từng vùng kinh tế. Sản xuất lương thực đạt kết quả khá toàn diện, sản lượng bình quân đạt 1,45 triệu tấn/năm. Đã hình thành được một số vùng cây công nghiệp cung cấp nguyên liệu chế biến cho các nhà máy và xuất khẩu như: mía 32.000 ha, lạc 18.000 ha, cói 4.000 ha, cao su 7.400 ha. Chăn nuôi phát triển theo mô hình trang trại. Các dự án phát triển đàn lợn nạc, cải tạo tầm vóc đàn bò, chăn nuôi bò sữa triển khai có hiệu quả. Tỷ trọng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp ngày càng tăng. Năm 2005 đạt 27% (năm 2000 là 17,3%).
Nghề rừng được tổ chức lại và phát triển theo hướng xã hội hoá, hình thành các trang trại nông lâm kết hợp, trồng rừng phòng hộ kết hợp với phát triển rừng kinh tế.
Ngành thuỷ sản phát triển toàn diện cả đánh bắt, nuôi trồng, dịch vụ hậu cần và chế biến. Sản lượng khai thác hải sản năm 2005 đạt 54.000 tấn; diện tích nuôi trồng thuỷ sản 16.200 ha, sản lượng nuôi trồng trên 19.000 tấn. Một số cơ sở chế biến thuỷ sản được mở rộng, nâng cấp, đưa năng lực chế biến hải sản lên 3.700 tấn/năm, các cơ sở chế biến của tư nhân phát triển mạnh.
Công nghiệp:
Sản xuất công nghiệp trong những năm qua có tốc độ tăng trưởng cao. Thời kỳ 2001- 2005 tăng bình quân 17,5%/năm, trong đó khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 28,4%, công nghiệp ngoài quốc doanh tăng 19%. Tỷ trọng ngành công nghiệp trong GDP toàn tỉnh tăng từ 17,3% năm 2000 lên 27,8% năm 2005. Hiện nay, Thanh Hoá là tỉnh dẫn đầu cả nước về sản lượng xi măng và đường kết tinh. Một số dự án lớn như công trình thuỷ lợi thuỷ điện Cửa Đạt, Nhà máy ô tô Bỉm Sơn, Nhà máy đóng sửa tàu biển Nghi Sơn, Nhà máy xi măng Công Thanh, Nhà máy bột giấy và giấy 6 vạn tấn/năm, đang dần được hình thành và đi vào hoạt động trong thời gian sắp tới.
Các ngành nghề thủ công truyền thống như: Dệt nhiễu hồng đô, đúc đồng, thêu ren và dệt, rèn, mây tre đan, chiếu cói …, và các mặt hàng thủ công mỹ nghệ khác đang được khôi phục và phát triển, nhiều loại sản phẩm đẫ được xuất khẩu sang thị trường thế giới.
Thương mại, dịch vụ:
Các công ty dịch vụ vận tải được tăng cường, với việc đưa bến số 1, số 2 - cảng Nghi Sơn đi vào hoạt động đã mở ra cơ hội phát triển dịch vụ vận tải biển. Các công ty viễn thông, nhà máy điện lực ngày càng phát triển hiện đại, đồng bộ và có chất lượng cao. Thị trường hàng hoá được mở rộng, giá trị hàng hoá xuất khẩu trên địa bàn tăng bình quân 23,3% năm. Hạ tầng du lịch được quan tâm đầu tư, thu hút được sự tham gia của nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
2.2.2- Sự phát triển của kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa phân theo cơ cấu vùng, lãnh thổ.
Vùng ven biển:
Kinh tế vùng ven biển thời gian qua đã có bước tăng trưởng nhanh, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm thời kỳ 2001 - 2005 đạt 11,8%. Tổng sản phẩm chiếm 29,7% trong GDP toàn tỉnh.
Với thế mạnh về kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông thủy, bộ, hệ thống cảng biển và tiềm năng du lịch, kinh tế vùng ven biển phát triển ngày càng đa dạng. Bên cạnh các cơ sở công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến và dịch vụ hậu cần nghề cá, các loại hình du lịch phát triển ngày càng phong phú, nhiều khu du lịch đã và đang được đầu tư khai thác như: Bãi tắm biển Sầm Sơn, khu du lịch sinh thái Quảng Cư, khu nghỉ mát Hải Tiến, Hải Hòa.
Vùng đồng bằng:
Phát huy thế mạnh điều kiện tự nhiên, nguồn nhân lực dồi dào, đã tập trung vào tăng năng suất cây trồng, nhất là cây lương thực như lúa, ngô, và một số cây thực phẩm khác. Chăn nuôi ngày càng phát triển, trong đó đặc biệt là chăn nuôi trang trại có nhiều mô hình đạt hiệu quả kinh tế cao.
Hệ thống kết cấu hạ tầng tương đối hoàn chỉnh, đặc biệt là các khu công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh, nhiều cơ sở công nghiệp mới được đầu tư đưa vào khai thác. Hạ tầng đô thị được chỉnh trang, nâng cấp và ngày càng phát triển, hệ thống nhà hàng, khách sạn, siêu thị, các khu đô thị mới từng bước đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân.
Vùng trung du - miền núi:
Những năm vừa qua đã hình thành một số vùng cây nguyên liệu tập trung, đạt hiệu quả cao như vùng mía đường Lam Sơn, sắn Bá Thước, luồng Lang Chánh, Quan Hóa. Sản xuất công nghiệp bước đầu phát triển, một số cơ sở công nghiệp chế biến nông lâm sản được đưa vào hoạt động.
Mặc dù kinh tế tư nhân đã có những đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế của tỉnh nhưng khu vực kinh tế này còn nhiều hạn chế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của nó phần lớn các doanh nghiệp là vừa và nhỏ, vốn điều lệ thấp, cơ sở vật chất nghèo nàn, công nghệ lạc hậu, thiếu thông tin và kiến thức thị trường, một số doanh nghiệp còn thiếu hiểu biết về chế độ, chính sách, thiếu kiến thức quản lý kinh doanh, quy mô doanh nghiệp còn nhỏ, tuy quy mô không phải là mục đích nhưng nó là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả và tính cạnh tranh trên thị trường.
Về mặt tiếp cận vốn trên thị trường, nhờ những chủ chương và chính sách khuyến khích của đảng và nhà nước cùng với sự hoạt động tích cực của các Ngân Hàng trên địa bàn, hiện nay thành phần kinh tế tư nhân huy động được nguồn tín dụng từ Ngân Hàng có xu hướng ngày càng tăng.
Bảng 9 : Doanh số cho vay của các Ngân Hàng trên địa bàn tỉnh
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tuyệt đối
Tỷ trọng (%)
Số tuyệt đối
Tỷ trọng (%)
% Tăng giảm
Số tuyệt đối
Tỷ trọng (%)
% Tăng giảm
1.Tổng doanh số cho vay
2. Doanh số cho vay KTTN
6.450
820
100
12,71
8.762
1.025
100
11,6
35,84
25
10.264
2.092
100
20,38
17,14
4,1
(Nguồn : Báo cáo tín dụng NHCT Thanh Hóa)
Mặc dù có tốc độ tăng trương tín dụng khá cao qua các năm nhưng việc đầu tư tín dụng của Ngân Hàng cho thành phần kinh tế tư nhân còn hạn chế, nguyên nhân chủ yếu là do loại hình kinh tế tư nhân năng lực quản lý thấp, kinh doanh chưa hiệu quả, không đảm bảo được điều kiện vay vốn. Mặt khác kinh tế tư nhân chưa tạo được uy tín với Ngân Hàng nên nhìn chung các Ngân Hàng vẫn có tâm lý lo ngại rủi ro khi đầu tư, cho vay phát triển loại hình kinh tế này.
2.3. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VƠÍ KINH TẾ TƯ NHÂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH THANH HÓA
2.3.1- Tình hình dư nợ đối với kinh tế tư nhân tại chi nhánh NHCT Thanh Hóa.
Dư nợ và tốc độ tăng trưởng cho vay kinh tế tư nhân tại chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Thanh Hoá được thể hiện ở số liệu trên bảng thống kê sau:
Bảng 10: Tình hình dư nơ đối với kinh tế tư nhân tại chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Thanh Hoá
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
N¨m 2005
Năm 2006
N¨m 2007
Số tuyệt đối
Tỷ trọng %
Số tuyệt đối
Tỷ trọng %
% Tăng, giảm
Số tuyệt đối
Tû träng %
% Tăng, giảm
Tổng dư nợ
Dư nợ KTTN
748.018
89.762,96
100
12
915.798
163.195,2
100
17,82
22,43
81,8
1149743
295188
100
25,7
25,54
80,88
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp hoạt động kinh doanh 2005,2006,2007 NHCT_TH)
Tại chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Thanh Hóa tốc độ tăng trưởng tín dụng của kinh tế tư nhân trong 3 năm qua luôn ở mức cao. Nếu ta xem xét đến chỉ tiêu Dư nợ kinh tế tư nhân/ Tổng dư nợ tại chi nhánh thì tỷ trọng này cũng tăng nhanh qua các năm. Nguyên nhân chủ yếu của sự tăng nhanh dư nợ như vậy là do năm 2006 Việt Nam bắt đầu gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO, nền kinh tế bắt đầu mở cửa, thị trường phát triển thúc đẩy mọi thành phần kinh tế đặc biệt là kinh tế tư nhân tăng trưởng không ngừng, khi đó nhu cầu vốn trong nền kinh tế là rất lớn đòi hỏi ngân hàng phải có những bước chuyển vượt bậc để có thể đáp ứng được nhu cầu đó. Với sự phát triển mạnh mẽ đó ngân hàng công thương đã nắm bắt được xu thế tất yếu của thực tế và nhận thức được nhu cầu vốn của kinh tế tư nhân là rất lớn nên ngày càng phải chú trọng tới những khách hàng tiềm năng này. Đặc biệt năm 2007 là năm chứng kiến sự tăng trưởng nhảy vọt về nư nợ đối với kinh tế tư nhân, đây là tín hiệu khả quan đối với hoạt động cho vay kinh tế tư nhân. Điều này chứng tỏ chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Thanh Hoá đã thực hiện tốt chủ trương của nhà nước và của Ngân Hàng Trung Ương về việc tăng cường cho vay đối với khu vực kinh tế này.
2.3.2- Tình hình nợ quá hạn đối với kinh tế tư nhân tại chi nhánh NHCT Thanh Hóa.
Hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của Ngân Hàng Thương Mại và đem lại phần lớn thu nhập cho Ngân Hàng. Vì vậy một trong những phương hướng hoạt động cơ bản của ngành Ngân Hàng là nâng cao chất lượng tín dụng, giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống mức tối thiểu. Trong quan hệ tín dụng việc phát sinh nợ quá hạn là điều không thể tránh khỏi.
Khi đến hạn trả nợ hoặc hết hạn cho vay theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng mà khách hàng không trả được nợ thì số nợ đến hạn phải chuyển sang nợ quá hạn và khách hàng phải chịu mức lãi suất cao hơn áp dụng đối với các khoản nợ quá hạn theo quy định.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = --------------------------- x 100
Tổng dư nợ
Theo nguyên lý, trong hoạt động kinh doanh luôn có sự đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ của Ngân Hàng. Lợi nhuận càng lớn đồng nghĩa với rủi ro càng cao. Do đó bên cạnh những kết quả đã đạt được trong mở rộng cho vay kinh tế tư nhân thì trong những năm qua chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Thanh Hóa vẫn rơi vào tình trạng nợ quá hạn cao đối với việc cho vay loại hình này, mặc dù có giảm đáng kể qua các năm. Ban lãnh đạo Ngân Hàng đã có những biện pháp hợp lý nhằm ngăn ngừa và xử lý nợ quá hạn, làm cho tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ giảm xuống và có những biểu hiện đáng mừng.
Chúng ta có thể xem xét bảng sau để có cái nhìn tổng quát hơn về tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh NHCT TH:
Bảng 11:Thống kê nợ quá hạn kinh tế tư nhân ( KTTN)
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
-Nợ quá hạn KTTN / Dư nợ KTTN tại chi nhánh
-Nợ quá hạn KTTN/ Dư nợ KTTN toàn tỉnh
1,3
1,15
1,05
1,6
0,65
1.75
(Nguồn:Báo cáo tổng hợp hoạt động kinh doanh 2005, 2006, 2007 NHCT TH)
Qua ba năm gần đây tỷ lệ Nợ quá hạn KTTN/ Dư nợ KTTN đang ngày càng giảm đi. So sánh với con số chung của cả tỉnh thì tỷ lệ này vẫn ở mức thấp điều đó chứng tỏ chất lượng tín dụng cấp cho kinh tế tư nhân tại chi nhánh là khá cao so với các Ngân Hàng khác trên cùng địa bàn và đang ngày càng được cải thiện hơn nữa. Tuy nhiên cần nói thêm về con số 1,3% nợ quá hạn trong năm 2005. Năm 2005 nợ quá hạn kinh tế tư nhân của chi nhánh là 1.166,92 triệu đồng, một con số khá cao nhưng lại tập chung chủ yếu vào một khách hàng đó là công ty trách nhiệm hữu hạn Bình Phát với số nợ quá hạn lên tới 826,3 triệu đồng. Sở dĩ nợ quá hạn cao như thế vì theo quy chế cho ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34946.doc