mục lục
Lời mở đầu
Từ năm 1986, khi Đảng và Nhà nước quyết định chuyển đổi nền kinh tế nước ta từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa có sự quản lý của nhà nước, thì cơ hội và thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp ngày càng lớn hơn. Để có thể tồn tại trong một môi trường mà cạnh tranh là một qui luật phổ biến đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tạo cho mình tiềm lực và thế mạnh để tham gia và chiến thắng trong cạnh tranh, tồn tại và tiếp tục phát triển.
83 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1318 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giải pháp khai thác vốn cho hoạt động Sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần xây dựng Miền Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Để giải quyết những vấn đề đó một trong các nguồn lực đó là vốn. Kinh tế thị trường càng phát triển, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp càng được đẩy mạnh thì nhu cầu về vốn cho đầu tư càng tăng lên mạnh mẽ. Có thể nói, với những áp lực của xu thế quốc tế hoá nền kinh tế thế giới và sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, vốn kinh doanh đã trở thành vấn đề sống còn của mọi doanh nghiệp nếu muốn tồn tại và đi lên trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp cần huy động vốn từ những nguồn nào để vừa đáp ứng được nhu cầu đầu tư của mình cả về quy mô và thời gian cung ứng vốn đảm bảo hiệu quả sử dụng cao nhất cho số vốn đã huy động. Giải quyết vấn đề này chính là nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu dài của nhà quản trị tài chính doanh nghiệp.
Cơ chế kinh tế mới đã có những tác động tích cực. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đã tăng nhanh cả số lượng lẫn chất lượng. Song do nền kinh tế nước ta còn khó khăn, khả năng tích luỹ từ nội bộ còn thấp, trừ một số doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là có qui mô lớn, còn lại các doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ chiếm phần lớn trong hệ thống các doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt nam. Do qui mô nhỏ và các khó khăn của nền kinh tế cho nên các doanh nghiệp ở nước ta thường xuyên bị thiếu vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh, trong khi đó đã xảy ra một nghịch lý là vốn ứ đọng ở các Ngân hàng thương mại tới hàng ngàn tỉ đồng. Rõ ràng doanh nghiệp thiếu vốn không phải do Ngân hàng thiếu vốn mà là do doanh nghiệp chưa có các giải pháp khai thác các nguồn và huy động vốn một cách hợp lý. Do đó, việc tìm ra các giải pháp huy động vốn cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng đã trở nên cấp thiết ! Thực tế cho thấy, để cung và cầu về vốn gặp nhau trên thị trường, cả hai phía người cung ứng vốn và người có nhu cầu về vốn đều phải cố gắng tìm đến nhau, đồng thời cần có sự hỗ trợ tích cực của nhà nước trong việc tạo điều kiện , môi trường thuận lợi cho các luồng vốn đến đúng địa chỉ người nhận. Về phía doanh nghiệp, họ khkông thể cứ ngồi đợi tình trạng thiếu vốn mà trước hết phải dựa vào năng lực bản thân để tự tìm kiếm và khai thác có hiệu quả các nguồn vốn hiện đang tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau trên thị trường. Đây cũng là mục tiêu được công ty Cổ phần xây dựng Miền Tây đặt ra và quyết tâm thực hiện trong thời gian tới. Vì thế, sau một thời gian thực tập và tìm hiểu tình hình, với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc tăng cường khai thác các nguồn vốn phục vụ nhu cầu kinh doanh của công ty, em đã chọn đề tài: “Giải pháp khai thác vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng Miền Tây” làm đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp cho mình.
Chương I
Tổng quan về vốn trong sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
1.1. Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.1. Khái niệm:
Có rất nhiều quan niệm khác nhau khi nói về vốn của một doanh nghiệp. Tuỳ theo cách tiếp cận khác nhau mà có nhận định về vốn khác nhau.
K-Marx cho rằng vốn là một trong ba yếu tố của sản xuất: đất đai, lao động và vốn, là giá trị đem lại giá trị thặng dư. Quan điểm này hạn chế ở chỗ cho rằng chỉ có khu vực trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất mới tạo ra được giá trị thặng dư.
Theo trường phái tân cổ điển, Paul A.SamuPson lại cho rằng vốn là hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới: là đầu vào cho hoạt động sản xuất của mỗi doanh nghiệp như: máy móc, vật tư, trang thiết bị, nguyên vật liệu… Quan điểm này lại không bao gồm các tài sản chính, các giấy tờ có giá có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Vậy có thể nói một cách tổng quát về khái niệm của vốn đó là: Vốn là toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp được dùng vào sản xuất kinh doanh, số vốn này được hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp và được bổ xung trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn là tiền vì muốn có vốn thì phải có tiền song chưa hẳn tiền là vốn. Tiền chỉ có thể trở thành vốn khi nó hoạt động trong lĩnh vực sản xuất lưu thông. Tức là nó phải kèm theo các điều kiện:
-Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định.
-Tiền phải được tích tụ vốn và tập trung đến một lượng hàng hoá nhất định.
- Khi đã có đủ về phương tiện phải nhằm được mục đích sinh lời:
Một doanh nghiệp dùng để sản xuất kinh doanh thì đòi hỏi có các yếu tố đầu vào. Đó là tiền dùng để xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị và nguyên vật liệu cũng như trả lương cho công nhân. Sau quá trình kinh doanh, doanh nghiệp thu được các hình thái vật chất khác nhau và nó lại được chuyển hoá về hình thái tiền tệ ban đầu. Số tiền thu được này một phần được dùng cho tiêu dùng cá nhân, nộp thuế và còn lại tiếp tục chuyển hoá thành các điều kiện sản xuất cho các chu kỳ sản xuất tiếp theo. Như vậy, toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình tiếp theo cho sản xuất kinh doanh được gọi là vốn. Vốn được biểu hiện bằng cả tiền mặt lẫn giá trị các vật tư, tài sản và hàng hoá.
1.1.2. Phân loại và đặc điểm vốn trong doanh nghiệp.
1.1.2.1. Căn cứ theo hình thái của vốn.
Vốn đầu tư là số tiền mà nhà đầu tư phải bỏ ra để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà đầu tư. Vốn đầu tư là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh quy mô của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có vốn đầu tư lớn thường có khả năng cạnh tranh lớn, thị phần càng cao và có uy tín đáng kể trên thị trường. Những doanh nghiệp có số vốn nhỏ, quy mô sản xuất kinh doanh bé dễ bị phá sản. Trong mọi loại hình doanh nghiệp vốn đều bao gồm hai bộ phận: Vốn cố định và vốn lưu động, mỗi bộ phận này được chia nhỏ thành nhiều yếu tố hoặc khoản mục khác nhau tuỳ theo tính chất của chúng. Tuy nhiên, các nguồn vốn của doanh nghiệp không giống nhau do quá trình huy động và sử dụng vốn phụ thuộc vào một loạt các yếu tố khác nhau.
1.1.2.1.1. Vốn cố định.
a. Khái niệm.
“Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định”
. Tài sản cố định là những tư liệu có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều quá trình sản xuất kinh doanh và trong quá trình đó bị hao mòn dần. Giá trị của tài sản cố định được chuyển dần vào giá trị của sản phẩm theo số năm sử dụng tài sản cố định. Tài sản cố định tham gia nhiều lần vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và giữ nguyên hình thái giá trị ban đầu.
b.Đặc điểm của vốn cố định
- Thời gian sử dụng ít nhất một năm
- Giá trị tối thiểu là năm triệu đồng.
Vốn cố định giữ vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh, nó quyết định trình độ trang thiết bị cơ sở kỹ thuật, quyết định thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến, là nhân tố quan trọng để đảm bảo tái sản xuất mở rộng và nâng cao đời sống cho người lao động. Tuỳ theo đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng ngành, khả năng về vốn kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, trên cơ sở nhu cầu thị trường đối với từng sản phẩm trong từng thời kỳ trên cơ sở tiến bộ khoa học của mỗi doanh nghiệp cần có kế hoạch đúng đắn cho việc mua sắm máy móc, đảm bảo hiệu quả trong việc sử dụng vốn cố định trong sản xuất.
Vốn cố định có hai mặt là mặt hiện vật và mặt giá trị vì thế khi quản lý chúng ta cần phải chú ý đến cả hai mặt này. Về mặt hiện vật, vốn cố định bao gồm những tài sản cố định như: Nhà cửa, thiết bị máy móc, phương tiện vận tải… Tài sản cố định tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh về hình thái hiện vật thì không thay đổi, xong về mặt giá trị thì giảm dần sau mỗi chu kỳ sản xuất do giá trị của nó được chuyển dần vào gía trị sản phẩm qua hình thái khấu hao.
1.1.2.1.2. Vốn lưu động.
a. Khái niệm.
“Vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư được ứng ra để mua sắm các tàI sản lưu động sản xuất và tàI sản lưu thông nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh”(
.
Để tiến hành sản xuất, ngoài tài sản cố định doanh nghiệp còn phảI có tàI sản lưu động. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu tàI sản lưu động cũng khác nhau. Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì tài sản lưu động thường được cấu tạo bởi hai phần là tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông.
b.Đặc điểm vốn lưu động
Vốn lưu động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, qua mỗi chu kỳ sản xuất vốn lưu động chuyển qua nhiều hình thái khác nhau như: Tiền tệ, đối tượng lao động, sản phẩm dở dang, thành phẩm, nguyên vật liệu… và chở lại hình thái tiền tệ sau khi tiêu thụ sản phẩm. Khác với vốn cố định, vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm sau mỗi chu kỳ sản xuất. Sự lưu thông về mặt giá trị được biểu hiện bằng công thức:
T – H – S – X… H’ – T’ …
Trong quá trình vận động, vốn lưu động biến đổi từ hình thái này sang hình thái khác sau đó trở về hình thái ban đầu. Một vòng khép kín đó là chu kỳ vận động của vốn lưu động.
1.1.2.2. Căn cứ theo nguồn hình thành của vốn đầu tư.
Nếu phân phối theo nguồn hình thành, vốn đầu tư trong doanh nghiệp được chia thành vốn chủ sở hữu và vốn đi vay.
1.1.2.2.1. Vốn chủ sở hữu.
Là số tiền vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp. Tuỳ theo loại hình của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu được hình thành theo những cách thức khác nhau. Thông thường vốn chủ sở hữu bao gồm:
- Vốn góp: “Là số vốn của các bên tham gia thành lập liên doanh tiến hành đóng góp và được sử dụng vào mục đích kinh doanh”(
. Số vốn này có thể được bổ sung thêm hoặc bớt trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Lãi chưa phân phối: Lãi là một phần chênh lệch giữa một bên là toàn bộ doanh thu của các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và các khoản thu nhập bất thường với một bên là toàn bộ chi phí kinh doanh, chi phí tài chính. Chi phí bất thường, số lãi này khi chưa phân phối cho lĩnh vực được sử dụng cho kinh doanh sẽ được coi như vốn chủ sở hữu.
1.1.2.2.2. Vốn vay.
Là số tiền vốn mà doanh nghiệp đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị, cá nhân. Bởi vậy, doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả. Phần vốn này doanh nghiệp được sử dụng với những điều kiện nhất định (thời hạn sử dụng, lãi suất…) nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Vốn vay có thể huy động từ hai nguồn chính: vay các tổ chức tài chính (ở Việt Nam chủ yếu là ngân hàng, một phần vay dưới dạng tài trợ phát triển và phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
1.1.2.3. Căn cứ vào phạm vi hoạt động.
1.1.2.3.1. Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp.
Là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt động của bản thân doanh nghiệp bao gồm tiền khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận để lại, các khoản dự trữ, dự phòng các khoản thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
1.1.2.3.2. Nguồn vốn ay từ bên ngoài doanh nghiệp.
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động được từ bên ngoài để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của mình bao gồm: Vay vốn của ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác, phát hành trái phiếu, nợ người cung cấp và các khoản nợ khác.
1.2. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
1.2.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có vai trò quyết định trong việc thành lập hoạt động và phát triển của từng loại hình doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp lớn hay nhỏ là một trong những điều quan trọng nhất để xếp loại hình doanh nghiệp vào quy mô lớn, trung bình hay nhỏ và cũng là điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, thị trường.
Để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có vốn. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới các bước tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh, sau đó được sử dụng vào kinh doanh, và sau một chu kỳ hoạt động nó được thu về để tiếp ứng cho chu kỳ hoạt động sau. Vốn của doanh nghiệp không thể bị mất đi vì đồng nghĩa với mất vốn là nguy cơ phá sản.
Tại bất kỳ một Công ty nào, ba vấn đề quan trọng đầu tiên cần giải quyết đó là: xác định được mục tiêu cho đầu tư dài hạn, tìm được nguồn tài trợ cho đầu tư đó và đưa ra các quyết định tài chính ngắn hạn như thế nào cho hợp lý: Như vậy, các vấn đề quan trọng này đều gắn liền với các hoạt động liên quan tới vốn. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh các Công ty muốn tồn tại phải có được các bí quyết, các công nghệ tiên tiến để sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao, tăng năng suất, mở rộng quy mô sản xuất… Để thực hiện được điều đó thì họ cần đến vấn đề hoạt động và đầu tư.
1.2.2. Vốn là một yếu tố cơ bản trong các nguồn lực đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn là một điều kiện sản xuất không thể thiếu cho mọi hoạt động. Vốn là một trong những điều kiện tiên quyết để sử dụng nguồn lực hiện có và trong tương lai sẽ có như: sức lao động, nguồn hàng hoá, kiến thức khoa học kỹ thuật, tài nguyên… Công ty muốn sử dụng hiệu quả các yếu tố trên thì không thể thiếu yếu tố vốn, vốn ở đây gồm cả hình thái vật chất và hình thái giá trị. Nói cách khác muốn hoạt động sản xuất kinh doanh thì điều đầu tiên cần phải có là vốn và đi liền với nó là các yếu tố đầu vào khác.
Doanh nghiệp là một tổ chức được thành lập chủ yếu nhằm mục đích kinh doanh. Đối với doanh nghiệp, vai trò của vốn được thể hiện chủ yếu dưới những khía cạnh chính sau đây:
- Trước hết, vốn là điều kiện cho sự ra đời và tồn tại của doanh nghiệp. Theo qui định của pháp luật của tất cả các nước trên thế giới thì điều kiện để thành lập doanh nghiệp là chủ doanh nghiệp phải có một mức vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật đối với mỗi ngành nghề kinh doanh. Trong quá trình kinh doanh, vốn của chủ doanh nghiệp có thể tăng, có thể giảm nhưng không được giảm xuống dưới mức vốn pháp định. Trong trường hợp vốn của chủ doanh nghiệp giảm xuống dưới mức tối thiểu hoặc là không đủ khả năng thanh toán nợ đến hạn mà chủ sở hữu không tăng được mức vốn chủ sở hữu để đảm bảo mức vốn pháp định hoặc đảm bảo khả năng thanh toán nợ tới hạn thì doanh nghiệp bị giải thể (lâm vào tình trạng phá sản).
- Thứ hai, vốn là đầu vào không thể thiếu được của sản xuất. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn được sử dụng để trang trải các khoản chi phí như mua sắm nguyên vật liệu, trả lương công nhân, mua sắm trang thiết bị và các chi phí khác. Kết thúc một chu kì sản xuất, vốn đó lại tiếp tục được sử dụng để tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Các chu kì vận động này của vốn được thực hiện trong suốt vòng đời của doanh nghiệp.
- Trên góc độ quản trị thì vốn là điều kiện tiền đề để thực hiện các quyết định kinh doanh mà quan trọng nhất là các quyết định đầu tư. Vốn là điều kiện để đảm bảo cho dự án có thể thực hiện được. Mọi quyết định đầu tư đều phải dựa trên tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu không thì quyết định đầu tư đó rất dễ rơi vào một trong hai trường hợp sau: một là, dự án thực hiện sẽ hứa hẹn đem lại hiệu quả rất tốt nhưng doanh nghiệp không thực hiện được do vốn đầu tư đòi hỏi quá lớn, doanh nghiệp không có khả năng huy động được; hai là, dự án lựa chọn có mức vốn đầu tư quá nhỏ so với tình hình tài chính của doanh nghiệp trong khi đó lại bỏ qua các dự án cần mức vốn đầu tư cao hơn và đem lại hiệu quả cao hơn. Ta thấy rằng, các quyết định đầu tư rơi vào một trong hai trường hợp trên đều không có tính hiệu quả. Vốn còn là điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện các chính sách cạnh tranh như chính sách giá cả, chính sách quảng cáo, xâm nhập thị trường...Thực tế cho thấy doanh nghiệp nào trường vốn hơn thì sẽ có ưu thế cạnh tranh hơn. Qui mô của vốn cũng ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp; tuy vốn không phải là yếu tố duy nhất đóng vai trò quyết định nhưng vốn lớn sẽ đem lại lợi nhuận lớn.
1.2.3. Các hình thức và điều kiện huy động vốn :
1.2.3.1. Các hình thức huy động vốn đối với doanh nghiệp công nghiệp.
Như đã biết ở trên vốn cho tăng trưởng và phát triển đã trở thành vấn đề thời sự đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên, trước những cơn đói vốn triền miên nếu doanh nghiệp tích cực, chủ động tìm nguồn thì hoàn toàn vẫn có thể thu hút được một lượng vốn đáng kể cho sản xuất kinh doanh. Sản xuất kinh doanh trong nề kinh tế thị trường đòi hỏi sự tồn tại một lượng tiền tệ như là một tiền đề bắt buộc. Không có vốn sẽ không có bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Một lượng tiền vốn như thế chỉ có thể có được thông qua con đường ghép nhiều nguồn vốn mà thành. Đó chính là quá trình huy động, tập trung vốn trong sản xuất kinh doanh.
Quá trình này có thể tiến hành bằng một số hình thức sau :
a.Vốn do ngân sách cấp :
Vốn ngân sách cấp cho các doanh nghiệp Nhà Nước có ý nghĩa vô cùng to lớn, nó thường được sử dụng cho đầu tư dài hạn, mở rộng doanh nghiệp. Tuy nhiên thực tế hiện nay nguồn vốn này đang có chiều hướng giảm.
b. Vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
Trong thực tế nền kinh tế thị trường không một doanh nghiệp nào hoạt động mà không vay vốn ngân hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất. Tất nhiên nhu cầu vốn vay đối với mỗi doanh nghiệp là khác nhau, tuỳ thuộc vào điều kiện và mục tiêu của doanh nghiệp đó. Nguồn vốn vay ngân hàng có thể chia thành hai loại chính là vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn. Trong đó vay ngắn hạn là những khoản vay có thời hạn trong vòng một năm, vay dài hạn là những khoản vay có thời hạn lớn hơn một năm.
b.1. Vay ngắn hạn.
Vay ngắn hạn là phương thức huy động vốn quan trọng đối với các doanh nghiệp. Các ngân hàng và các tổ chức tín dụng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tức thời cho doanh nghiệp từ vài ngày cho tới cả năm với lượng vốn theo nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn vay ngắn hạn được huy động theo các phương thức sau:
Vay theo hạn mức tín dụng
Theo phương thức này, doanh nghiệp và ngân hàng thoả thuận trước về hạn mức tín dụng, tức là ngân hàng cho doanh nghiệp vay trong một hạn mức mà không phải thế chấp. Trong hạn mức này, doanh nghiệp có thể vay bất cứ lúc nào mà ngân hàng không cần thẩm định. Hạn mức tín dụng được ngân hàng tạo sẵn cho doanh nghiệp do mối quan hệ kinh tế giữa hai bên, thông thường hạn mức này mỗi năm được thoả thuận lại một lần tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể.
Đây là nguồn vốn có chi phí thấp nhưng đôi khi gây ra trục trặc: khi ngân hàng gặp khó khăn về tài chính hay thanh toán thì công ty phải hoàn trả hoặc không được vay.
Vay theo hợp đồng: Theo hình thức này khi doanh nghiệp có những hợp
đồng về sản xuất gia công cho khách hàng thì ngân hàng có thể cho vay căn cứ vào các hợp đồng đã được ký kết trước đó.
- Vay có đảm bảo: bao gồm các hình thức sau:
+ Huy động vốn bằng cách bán nợ: Một công ty có thể huy động vốn bằng cách bán các khoản nợ của mình. Các tổ chức mua nợ thường là các ngân hàng hoặc các công ty tài chính. Sau khi việc mua bán được hoàn tất, bên mua nợ căn cứ vào hoá đơn chứng từ để thu hồi nợ và quan hệ kinh tế lúc này là của của người nợ và chủ nợ mới lúc này là bên mua nợ.
+ Huy động vốn vay bằng cách thế chấp các khoản phải thu: Các công ty trong quá trình hoạt động có thể đem các hoá đơn thu tiền làm vật đảm bảo cho khoản vay. Số tiền mà các ngân hàng cho vay tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro của các hoá đơn thu tiền nhưng thông thường tỷ lệ giá trị cho vay chiếm khoảng 30- 90% giá trị danh nghĩa của các hoá đơn thu tiền.
+ Huy động vốn vay bằng cách thế chấp hàng hoá: Hàng hoá cũng thường được sử dụng để thế chấp cho các khoản vay ngắn hạn, giá trị của khoản vay phụ thuộc vào giá trị thực của hàng hoá. Trong trường hợp chấp nhận cho vay, ngân hàng phải tính đến tính chất chuyển đổi của các tài sản thành tiền và tính ổn định về giá cả của hàng hoá đó.
b.2. Vay dài hạn.
Vay dài hạn là hình thức huy động vốn bằng cách đi vay các tổ chức tài chính dưới dạng hợp đồng tín dụng và doanh nghiệp phải hoàn trả khoản vay theo lịch trình đã thoả thuận. Sử dụng nguồn vốn vay dài hạn thường được trả vào các thời hạn định kì với các khoản tiền bằng nhau, đó là sự trả dần khoản vay cả gốc và lãi trong suốt thời hạn vay. Loại giao dịch này rất linh hoạt vì người vay có thể thiết lập lịch trả nợ phù hợp với dòng thu nhập của mình.
Lãi suất của nguồn vốn vay dài hạn được áp dụng theo hai cách, tuỳ theo sự thoả thuận giữa ngân hàng và doanh nghiệp.
Lãi suất cố định: Là lãi suất không biến đổi theo biến đông của thị trường. Được áp dụng khi người vay tiền muốn có hợp đồng cố định và không lo lắng trước những biến động của thị trường. Lãi suất cố định căn cứ vào mức độ rủi ro và thời gian đáo hạn của khoản vay.
Lãi suất thả nổi: Là lãi suất có thể thay đổi theo sự biến động của thị trường. Lãi suất thả nổi được thiết lập dựa trên phần trăm lãi suất ban đầu ổn định cộng với tỷ lệ phần trăm nào đó tuỳ thuộc vào mức rủi ro có liên quan đến khoản vay.
c. Huy động vốn chủ sở hữu từ lợi nhuận để lại.
Lợi nhuận để lại là phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi đã nộp các khoản cần thiết và trích lập các quỹ của doanh nghiệp. Huy động vốn chủ sở hữu từ lợi nhuận giữ lại là hình thức tài trợ nội bộ. Đối với công ty cổ phần quyền lợi của các cổ đông bao gồm phần cổ tức chia hàng năm và phần tăng giá trị cổ phiếu trên thị trường. Các cổ đông chỉ chấp nhận mở rộng qui mô công ty khi quyền lợi của họ không bị ảnh hưởng. Với phương thức huy động vốn từ lợi nhuận để lại các cổ đông không bị chia sẻ quyền kiểm soát công ty và họ thể hưởng toàn bộ cổ tức tăng thêm và chênh lệch giá cổ phiếu. Một công ty khi thực hiện phương thức huy động vốn từ lợi nhuận để lại, phải đặt ra mục tiêu có một khối lượng lợi nhuận đủ lớn để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng.Việc tái đầu tư có thể thực hiện bằng cách ghi tăng giá trị sổ sách của cổ phiếu từ đó làm tăng thị giá cổ phiếu hoặc phát hành thêm cổ phiếu thường và cổ đông sẽ nhận cổ phiếu thay bằng nhận thu nhập dưới dạng cổ tức.
Đối với một doanh nghiệp không phải là một công ty cổ phần, lợi nhuận để lại sẽ được tăng cường vào quỹ đầu tư và phát triển. Không như các quỹ khác, nguồn vốn từ quỹ đầu tư phát triển sẽ tiếp tục tham gia vào quá trình sản xuất trực tiếp mang lại lợi nhuận mới cho doanh nghiệp.
Tựu chung lại, một doanh nghiệp nếu muốn huy động vốn theo phương thức này phải thực sự làm ăn có lãi, đạt đến mức lợi nhuận để lại cao. Lợi nhuận thể hiện kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời là cơ hội cho doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng hoạt động của mình trong thời gian tới.
d. Huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu.
Trái phiếu là một công cụ vay nợ trung và dài hạn, phát hành trái phiếu là phương thức huy đông vốn trung và dài hạn của doanh nghiệp. Phát hành trái phiếu tức là doanh nghiệp đã tăng nợ trong tổng nguồn vốn của mình, trên trái phiếu có ghi đầy đủ các yếu tố: mệnh giá, thời hạn và lãi suất.Có nhiều loại trái phiếu, mỗi loại có đặc điểm riêng, căn cứ vào đó doanh nghiệp lựa chọn và quyết định phát hành loại trái phiếu nào là phù hợp.
d.1. Trái phiếu có đảm bảo và trái phiếu không có đảm bảo.
Trái phiếu có đảm bảo: Là một loại trái phiếu được đảm bảo bằng tài sản của doanh nghiệp. Tài sản đảm bảo thường là các bất động sản, trong một số trường hợp có thể là nhà xưởng hay những thiết bị sản xuất đắt tiền. Khi phát hành trái phiếu có đảm bảo, doanh nghiệp có trách nhiệm duy trì, giữ gìn tài sản đảm bảo ở tình trạng tốt nhất. Một tài sản có thể đảm bảo cho nhiều lần phát hành trái phiếu nhưng tổng tất cả các trái phiếu không thể lớn hơn giá trị tài sản. Loại trái phiếu này đem lại độ an toàn khá cao cho trái chủ.
Trái phiếu không có đảm bảo: Đây là loại trái phiếu được sử dụng phổ biến ở các doanh nghiệp. Nó không được bảo đảm bằng bất cứ loại tài sản nào nhưng nó được bảo đảm bằng thu nhập tương lai và giá trị thanh lý của các tài sản doanh nghiệp theo thứ tự ưu tiên theo luật phá sản.
d.2. Trái phiếu có qui định khác nhau về lãi suất.
Trái phiếu trả theo thu nhập: Là trái phiếu mà tiền lãi chỉ được trả khi doanh nghiệp làm ăn có lãi. Khi lợi nhuận thấp hơn tiền vay thì trái chủ chỉ nhận được tiền trả bằng thu nhập đó, số tiền thiếu được chuyển sang năm sau, tuỳ theo thoả thuận qui định trong khế ước vay. Đối với doanh nghiệp thì loại trái phiếu này có ưu điểm là rất linh hoạt, phù hợp với doanh nghiệp đang gặp khó khăn về tài chính.
Trái phiếu có lãi suất cố định: là loại trái phiếu phổ biến nhất, trên mặt trái phiếu ghi rõ lãi suất và không thay đổi trong suốt kì hạn của nó.
Trái phiếu có lãi suất thả nổi: Loại trái phiếu này phù hợp cho việc huy động vốn trong thời kỳ nền kinh tế không ổn định, lãi suất trên thị trường biến động liên tục. Lãi suất của loại trái phiếu này phụ thuộc vào lãi suất cơ bản, thông thường lấy lãi suất của trái phiếu kho bạc làm chuẩn và được điều chỉnh sau khoảng thời gian nhất định theo qui định.
d.3. Trái phiếu có thể thu hồi sớm.
Phát hành trái phiếu có thể thu hồi sớm tức là trái phiếu mà công ty có thể mua lại trước khi đáo hạn, trong trường hợp đó người mua sẽ không nhận được lãi đáo hạn. Loại trái phiếu này được qui định rõ về thời gian, giá cả khi công ty mua lại ngay từ khi phát hành.
d.4. Trái phiếu có thể chuyển đổi.
Trái phiếu có thể chuyển đổi là loại trái phiếu cho phép có thể chuyển đổi thành một số lượng nhất định cổ phiếu thông thường. Trái phiếu này có ưu điểm nổi bật sau:
Trái phiếu có thể chuyển đổi có thể đem lại cho trái chủ cơ hội kiếm được lợi nhuận cao. Khi giá cổ phiếu tăng trái chủ có thể đổi trái phiếu lấy cổ phiếu vừa được hưởng lợi do tăng giá vừa được hưởng lãi cổ phần. Do vậy trái chủ chấp nhận mức lãi suất thấp của trái phiếu chuyển đối hơn là trái phiếu thông thường. Điều này rất có lợi cho những doanh nghiệp cho những doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính.
Nếu giá trị cổ phiếu sẽ giảm trong thời gian gần đây và sẽ tăng trong thời gian tới mà công ty muốn tăng vốn cổ phần, thì trái phiếu có thể chuyển đổi là công cụ huy động vốn hữu hiệu, vì doanh nghiệp vừa phải trả chi phí thấp vừa không tốn chi phí phát hành cổ phiếu thường. Tuy nhiên nếu giá cổ phiếu không tăng thì sự chuyển đổi không xảy ra và doanh nghiệp phải trả một mức lãi suất cao hơn lãi suất thông thường.
Các công ty ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển thường phát hành những chứng khoán kèm theo các điều kiện có thể chuyển đổi. Sự chuyển đổi đó có thể đem lại cho công ty một phương thức huy động vốn thích hợp. Công cụ để tiến hành hình thức này là giấy đảm bảo, giấy đảm bảo thường được phát hành kèm với các cổ phiếu ưu đãi, trái phiếu theo phương thức bán trọn gói để tăng tính hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Thực chất giấy đảm bảo là một tờ giấy mà người sở hữu nó có thể mua một lưọng cổ phiếu thường với giá cả và thời gian được qui định trước.Khi giá thị trường của cổ phiếu cao hơn so với mức giá ghi trên giấy đảm bảo thì người sở hữu giấy đảm bảo có quyền mua cổ phiếu của công ty tại mức giá thấp hơn đó, ngược lại nếu giá trên thị trường của cổ phiếu cao thấp hơn giá ghi trên giấy đảm bảo thì giấy đảm bảo không có ý nghĩa. Đây là một hình thức tăng tính hấp dẫn để huy động vốn của công ty, nó giúp công ty huy động vốn dễ dàng hơn.
Khi tiến hành phát hành trái phiếu để huy động vốn, doanh nghiệp phải lựa chọn loại trái phiếu nào phù hợp nhất với điều kiện của mìmh và tình hình thị trường tài chính. Việc lựa chọn trái phiếu phù hợp là quan trọng vì có liên quan đến chi phí trả lãi, cách thức trả lãi, khả năng lưu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu, từ đó, nó sẽ ảnh hưởng đến số lượng vốn có thể huy động được và lợi nhuận của doanh nghiệp.
e. Tín dụng thuê mua.
Tín dụng thuê mua là một hình thức tài trợ tín dụng thông qua các loại tài sản, máy móc thiết bị. Thuê mua là sự thoả thuận theo hợp đồng được kí kết giữa hai hay nhiều bên có liên quan đến một hay nhiều tài sản, trong đó người cho thuê ( chủ sở hữu tài sản) chuyển giao tài sản cho người thuê ( người sử dụng tài sản) được sử dụng trong một khoảngthời gian nhất định và người thuê phải trả cho người cho thuê một khoản tiền thuê tương xứng với quyền sử dụng.
Tín dụng thuê mua có hai phương thức chủ yếu:
e.1. Thuê vận hành.
Thuê vận hành là một thoả thuận mà theo đó người cho thuê chuyển cho người thuê quyền sử dụng tài sản trong một thời gian để lấy tiền thuê. Trong hình thức thuê vận hành người ta không dự kiến là quyền sở hữu tài sản sẽ được chuyển giao khi hết thời hạn thuê và thông thường người thuê chỉ sử dụng tài sản một của thời kì hữu ích của tài sản. Hết thời hạn thuê, bên thuê trả lại tài sản này cho người cho thuê. Thuê vận hành có hai đặc trưng chính:
Thời hạn thuê thường rất ngắn so với toàn bộ thời gian hữu ích của tài sản, điều kiện chấm dứt hợp đồng chỉ cần thông báo trước một thời gian ngắn.
Người thuê chỉ trả tiền thuê theo thoả thuận, người cho thuê phải chịu mọi chi phí vận hành của tài sản cùng với những rủi ro về hao mòn vô hình của tài sản.
Cho thuê vận hành thường hạn chế trong các tài sản có thời gian sử dụng lâu dài hoặc có một thị trường thiết bị cũ năng động. Người cho thuê vận hành thường hiểu biết rất rõ về tài sản cho thuê.
e.2. Thuê tài chính.
Thuê tài chính là một phương thức tài trợ tín dụng trung và dài hạn theo hợp đồng. Theo phương thức này, người cho thuê thường mua tài sản, thiết bị mà người thuê cần và đã thương lượng từ trước các điều kiện mua lại tài sản từ người cho thuê. Trong nhiều trường hợp bên thuê có thể bán tài sản của mình cho người cho thuê rồi thuê lại. Trong hợp đồng thuê tài chính thì thời gian thuê chiếm phần lớn thời gian hữu ích của tài sản và hiện giá thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê phải đủ để bù đắp các chi phi mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng.
Một hợp đồng thuê tài chính thông thường được chia làm ba phần:
Phần 1: Thời hạn thuê chính thức: Đây là khoảng thời gian quan trọng nhất của hợp đồng thuê, trong thời gian này các bên không được đơn phương huỷ bỏ hợp đồng trừ trường hợp đặc biệt được cả hai bên chấp nhận. Hết thời hạn này hầu như người cho thuê đã thu hồi đủ số tiền đầu tư ban dầu.
Phần 2: Thời gian thuê tự chọn: Là khoảng thời gian mà người thuê có thể tiếp tục thuê tài sản với chi phí thuê rất thấp.
Phần 3: Thực hiện giá trị còn lại: Bên cho thuê sẽ bán thanh lý tài sản
Trong hợp đồng thuê tài chính, các chi phí cũng như các rủi ro của tài sản do bên thuê chịu tương tự như như các tài sản mà công ty mua sắm.
f. Vốn liên doanh, liên kết hoặc sát nhập các doanh nghiệp nhỏ thành một doanh nghiệp lớn:
Liên doanh là một hoạt động mà trong đó hai hay nhiều bên cùng góp vốn để kinh doan._.h và thu lợi nhuận và chịu trách nhiệm, rủi ro trong phạm vi góp vốn.
Huy động vốn bằng hai hình thức này có ưu điểm giúp cho doanh nghiệp tranh thủ được vốn, nhân công, kinh nghiệm của các đối tác để thực hiện sản xuất, kinh doanh nhưng có nhược điểm là phải phân chia thành quả hoạt động, nhiều khi không thống nhất được mục tiêu quan điểm, có thể dẫn đến “ tan vỡ” liên doanh.
g. Tín dụng thương mại :
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp có thể sử dụng tài trợ bằng cách mua chịu, mua trả chậm hay trả góp của các nhà cung cấp. Phương thức này thường gọi là tín dụng của nhà cung cấp hay còn gọi là tín dụng thương mại. Trong bảng cân đối kế toán của công ty nó thể hiện ở khoản mục "phải trả người bán". Công cụ để thực hiện tín dụng thương mại là các kỳ phiếu, hối phiếu và các hợp đồng kinh tế.
Tín dụng thương mại là một phương thức tài trợ tiện lợi và thông dụng trong kinh doanh. Một mặt nó là một phương thức huy động vốn của doanh nghiệp, mặt khác nó còn tạo cho doanh nghiệp khả năng mở rộng các mối quan hệ hợp tác lâu bền. Các điều kiện ràng buộc cụ thể được qui định khi hai bên kí kết hợp đồng mua bán hay hợp đồng kinh tế nói chung, tuy nhiên tính chất rủi ro của quan hệ tín dụng thương mại bộc lộ rõ ràng khi quy mô tài trợ vượt quá giới hạn an toàn.
Qui mô của khoản tín dụng này phụ thuộc vào thời gian mua chịu, tức là phụ thuộc vào tính chất kinh tế của sản phẩm, tình trạng tài chính của người bán, tình trạng tài chính của người mua, và giảm giá hàng bán trên thị trường.
h. Các nguồn khác:
Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, nguồn vốn được thể hiện trong khoản mục phải nộp và phải trả công nhân viên chiếm tỷ trọng không lớn và cũng không đóng vai trò quan trọng lắm. Tuy nhiên trong một thời điểm nào đó nó cũng có thể giúp doanh nghiệp giải quyết những nhu cầu vốn mang tính chất tạm thời.
Các khoản phải nộp và phải trả của doanh nghiệp bao gồm:
- Các khoản thuế phải nộp nhưng chưa nộp.
- Các khoản phải trả cán bộ công nhân viên nhưng chưa đến kỳ chưa trả.
- Các khoản đặt cọc của khách hàng.
- Phải trả cho các đơn vị nội bộ.
Chương II
thực trạng huy động vốn ở công ty
cổ phần xây dựng miền tây
II.Giới thiệu chung:
Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây đã chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang Công ty cổ phần theo quyết định số 999/QĐ-BGTVT ngày 16/04/2004 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải và bắt đầu hoạt động chính thức vào ngày 23/07/2004 theo con dấu, mã số thuế và tài khoản mới.
Công ty CPXD Miền Tây tiền thân là Công ty xây dựng Miền Tây được thành lập theo quyết định số 2409/QD-GTVT của Bộ giao thông vận tải. 10 năm qua là trang sử đẹp với công ty CPXD Miền Tây, sự hình thành và duy trì phát triển cũng mang đậm nét riêng của Ban xây dựng 64 nay là Tổng công ty XDCTGT 8 – Bộ Giao thông vận tải.
Vùng đất Tây Bắc do điều kiện địa hình và xa các trung tâm kinh tế văn hóa đòi hỏi sự phát triển để tiến kịp miền xuôi. Bộ chính trị có nghị quyết 22/BCT, Thủ tướng chính phủ có quyết định 72/CP về phát triển kinh tế xã hội miền núi. Nhận thức rõ chủ trương này, liên hiệp các xí nghiệp giao thông 8( nay là Tổng công ty XDCTGT 8) đã cử một ban đại diện Tây Bắc và đây chính là tiền thân của công ty xây dựng Miền Tây.
Tổng công ty đã cử các cán bộ lên giúp đỡ và đề nghị Bộ giao thông vận tải cho phép thành lập công ty xây dựng Miền Tây và Bộ đã có quyết định thành lập số 2409 QĐ/TCCB-LB ngày 21/11/1994.
Như vậy điều kiện về tư cách pháp nhân đã có, công ty đã sử dụng hình thức lấy ngắn nuôi dài, vận động các thành phần đem vốn vào thi công đẻ phát triển dần công ty. Ngoài gần 10 công trình tại Sơn La đặc biệt là nhà khách Tỉnh và đường Mai Sơn – Tà - Hộc, tiến tới phát triển lên tỉnh Lai Châu và một số công trình ở các tỉnh khác như Hà Tĩnh, Yên Bái, Nam Định...
Đến cuối năm 1989 Đảng và nhà nước có chủ trương sắp xếp và tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước thành các loại hình doanh nghiệp khác chỉ giữ lại một số DN lớn thuộc ngành chủ chốt với mục đích tăng hiệu quả hoạt động và khẳng định vị trí then chốt của thành phần kinh tế nhà nước.Đồng thời huy động các nguồn lực đang nằm trong dân để nâng cao sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Hưởng ứng sự đổi mới này công ty chính thức chuyển công ty cổ phần xây dựng Miền Tây. Đây thực sự là bước chuyển lớn trong lịch sử hình thành và phát triển của công ty. Việc cổ phần hóa đã thay đổi hình thức sở hữu công ty, nếu như trước đây công ty thuộc sở hữu nhà nước thì hiện nay người lao động là chủ sở hữu của công ty, tất cả cùng chung mục đích là làm công ty lớn mạnh, đời sống người lao động được cải thiện và nâng cao.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, do yêu cầu quản lí và phù hợp với nền kinh tế thị trường và sự phát triển của đất nước, ngày 23/03/2004 Công ty chính thức đổi thành công ty cổ phần xây dựng Miền Tây trực thuộc của Tông công ty công trình giao thông 8 của Bộ giao thông vận tải. Công ty đã chính thức có con dấu riêng và là một pháp nhân độc lập.
Công ty : cổ phần xây dựng miền tây.
Trụ sở :
Mã số thuế : 0100109081-1
Văn phòng đại diện :
Tại Lai Châu : 2 người
Tại ban điều hành ở Sơn La: 2 người
Công ty có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là nhận thầu thi công xây các công trình dân dụng, xây dựng các loại công trình giao thông như: làm nền, mặt đường bộ, các loại cầu vừa và nhỏ, các công trình thoát nước...
2.1. Tổ chức bộ máy Quản lý và hoạt động của công ty
2.1.1 Đặc điểm về cơ cấu bộ máy.
Căn cứ vào nhiệm vụ chức năng, đặc điểm của quá trình sản xuất kinh doanh, tính phức tạp của kỹ thuật cũng như tiêu chuẩn của quá trình thi công mà công ty CPXD Miền Tây thành lập cơ cấu quản lí trực tuyến, tổ chức định biên và nhiệm vụ trong phòng ban lãnh đạo và các phòng ban, đơn vị sản xuất của công ty hiện nay theo sơ đồ số 01
2.2.2. Tổ chức bộ máy Quản lý của công ty.
BAN KIểM SOáT
BAN GIáM Đốc ĐH
Phòng KHKT - TT
Phòng VTTB
Phòng TCKT
Văn phòng đại diện Điện Biên
Phòng TCCB-LĐ
Phòng Hành Chính
Xí nghiệp XDCT Số 1
Đội XDCT Số 1
Đội XDCT Số 7
Đội XDCT Số 8
Đội XDCT Số 9
Đội XDCT Số 11
Đội XDCT Số 15
Đội XDCT Số 18
Đội XDCT Cầu
Trạm BTN ASPHALT
Hội đồng quản trị
Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần xây dựng miền tây
2.2.1.Ban Giám đốc:
a, Giám đốc công ty.
- Chịu trách nhiệm toàn diện về kết quả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật.
- Trực tiếp phụ trách các công tác sau:
+ Tổ chức cán bộ – Lao động, Kế hoạch – Kỹ thuật, Tài chính – Kế toán, Vật tư – Thiết bị.
+ Phụ trách khối cơ quan văn phòng công ty.
b, Các Phó giám đốc công ty.
* Nhiệm vụ chung của các Phó giám đốc:
- Giúp giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc phân công thực hiện.
- Thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc được Giám đốc giao và ủy quyền.
- Chịu trách nhiệm về công tác điều hành và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, hợp đồng kinh tế và hợp đồng giao nhận khoán.
* Trách nhiệm và quyền hạn cụ thể:
- Trách nhiệm cụ thể:
+ Chỉ đạo các Phòng, Ban, Đơn vị sản xuất phối hợp nhằm điều hành sản xuất các công trình theo đúng tiến độ, chất lượng, an toàn lao động và hiệu quả.
+ Tổ chức nghiệm thu, thanh toán và bàn giao công trình với chủ đầu tư.
+ Trực tiếp phụ trách các công trình.
. Đ/C Nguyễn Văn Bảo: Phó giám đốc thường trực phụ trách các công trình thuộc khu vực Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Dự án R4 và B4 cũ, Yên Bái cũ.
. Đ/C Nguyễn Văn Hương: phụ trách các công trình khu vực Yên Bái, Lào Cai, Đường 7, Đường 20, Đường Xuyên á, Dự án B4( giai đoạn 2), Lai Châu – Mường Tè cũ.
- Quyền hạn:
+ Duyệt phương án tổ chức thi công, kế hoạch tiền vốn, kế hoạch vật tư thiết bị, lao động tại các công trình được phân công phụ trách căn cứ vào hợp đồng kinh tế A-B, hợp đồng giao khoán của công ty.
+ Kí kết các hợp đồng kinh tế, các văn bản của công ty theo ủy quyền của Giám đốc.
+ Thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc với chủ đầu tư, ban quản lí, tư vấn giám sát và các cơ quan hữu quan...
+ Phối hợp với chủ đầu tư và các cơ quan liên quan tổ chức nghiệm thu, thanh toán, bàn giao công trình.
2.2.2 Các phòng ban công ty:
2 2.2.1. Phòng tổ chức cán bộ, lao động và tiền lương
* Nhiệm vụ :
- Xây dựng quy chế quản lý cán bộ, quy hoạch cán bộ tham mưu cho giám đốc và cấp uỷ về công tác sắp xếp, bố trí, điều động cán bộ, tổ chức đào tạo và đào tạo lại cán bộ…
- Phối hợp cùng các phòng ban tổ chức sắp xếp các mô hình sản xuất phù hợp nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty qua từng thời kỳ và điều lệ quản lý đầu tư XDCB của nhà nước. Phân tích, đánh giá mô hình cơ cấu sản xuất trong đó có biện pháp phát triển, sát nhập, giải thể để phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ sản xuất.
- Thực hiện chế độ chính sách của Đảng, nhà nước đối với người lao động
- Thực hiện chế độ báo cáo của công ty, báo cáo cấp trên
- Kiểm tra, theo dõi thực hiện việc trả lương, thưởng cho người lao động.
- Quản lý và đề ra các qui chế tiền lương, tiền thưởng, kiểm tra việc thực hiện an toàn lao động, nội qui lao động tập thể của người lao động.
- Tổ chức nâng lương, nâng bậc, thi thợ giỏi… cho người lao động. Thực hiện chế độ thi đua khen thưởng, kỷ luật hàng năm đối với CBCNV.
- Căn cứ vào một số nhiệm vụ cơ bản đó, định biên phòng TCCB_TL gồm 4 người và phân công nhiệm vụ chủ yếu như sau, trong quá trình thực hiện căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất phòng sẽ xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp.
a. Trưởng phòng: Dương MạnhThắng, năm sinh 1964 – kỹ sư KTXD, Cầu đường )
- Tham mưu đề xuất cho cấp uỷ,ban giám đốc công ty về bố trí, sắp xếp, đề bạt, công tác nâng lương, nâng bậc, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo…đối với CBCNV
- Xây dựng các quy chế quản lý cán bộ, tiền lương, đề xuất phương án tách nhập, giải thể các đơn vị sản xuất phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh và sự phát triển chung trong toàn công ty, tổng công ty và xã hội
- Xây dựng chiến lược phát triển chung và dài hạn về công tác cán bộ và lao động
- Nghiên cứu các văn bản, qui phạm pháp luật, luật, điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng… ể đưa ra các mô hình sản xuất, cơ cấu sản xuất phù hợp, hợp lý.
- Tổ chức biên soạn các tài liệu, văn bản hướng dẫn về công tác cán bộ lao động, tiền lương, an toàn lao động. Đồng thời bồi dưỡng, hướng dẫn cho cán bộ chuyên môn nghiệp vụ cấp dưới các công tác nghiệp vụ
b. Cán bộ phụ trách về định mức lao động và tiền lương:
- Xây dựng được định mức lao động chi tiết, định mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm theo qui định của nhà nước , ngành, định mức nội bộ áp dụng cho công ty
- Lập quỹ tiền lương, xây dựng đơn giá tiền lương đồng thời tổ chức triển khai, giao đơn giá tiền lương cho các đơn vị thực hiện, cân đối và điều chỉnh thực hiện quỹ lương theo từng thời kỳ
- Kiểm tra, kiểm soát duyệt tiền lương cho các đơn vị sản xuất và người lao động
- Phối hợp với các phòng ban chuyên môn theo dõi bổ sung, sửa đổi định mức lao động cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ sản xuất từng thời kỳ, từng địa bàn thi công
- Làm báo cáo với cơ quan cấp trên về tình hình thực hiện định mức lao động, tiền lương và thu nhập thực hiện từng thời kỳ một cách đầy đủ, chính xác.
- Lập sổ theo dõi tình hình thực hiện tiền lương hàng năm, từng loại công trình để có cơ sở phân tích đánh giá. Đồng thời tổ chức mạng lưới báo cáo thống kê, hướng dẫn phương pháp làm việc của cán bộ cấp đơn vị đảm bảo thông tin báo cáo được nhanh, đầy đủ, chính xác.
- Tính toán theo dõi thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng, ăn ca đối với người lao động và văn phòng công ty.
- Nắm vững đầy đủ, kịp thời chính xác số lượng CBCNV, tiền lương thực hiện trong từng thời điểm và có số liệu báo cáo chính xác khi cần thiết của từng đơn vị sản xuất trong công ty.
- Thực hiện chế độ kiểm tra tình hình thực hiện tiền lương và các chế độ khác của các đơn vị, theo dõi đôn đốc các đơn vị báo cáo thống kê về công tác TCCB - LĐ - TL
- Kiểm tra, giám sát và chịu trách nhiệm về chi phí lao động tiền lương tại một số đơn vị được phân công phụ trách
c. Cán bộ làm công tác chế độ chính sách, BHXH, BHYT, HĐLĐ và quản lý hồ sơ
- Theo dõi và nắm vững đầy đủ danh sách trích ngang CBCNV trong công ty
- Lập kế hoạch mua BHXH, BHYT hàng năm
- Thực hiện các chế độ đối với người lao động như : nghỉ hưu, mất sức lao động, thôi việc, TNLĐ…
- Tập hợp và thanh toán chế độ: ốm đau, thai sản trong toàn công ty.
- Làm sổ lao động, sổ BHXH, thẻ BHYT cho CBCNV
- Theo dõi HĐLĐ, quyết định, hồ sơ, lưu trữ công văn, công tác y tế.
- Đôn đốc kiểm tra các đơn vị thực hiện HĐLĐ
- Soạn được các công văn hướng dẫn thực hiện luật lao động, chế độ BHYT, BHXH… về công tác lao động.
- Báo cáo đầy đủ chính xác số lượng CBCNV: hợp đồng ngắn hạn, dài hạn, đề xuất các phương án thanh lý hợp đồng lao động khi hết hạn
- Theo dõi, đề xuất công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật CBCNV trong toàn công ty.
- Kiểm tra, giám sát và chịu trách nhiệm về chi phí lao động tiền lương tại một số đơn vị được phân công phụ trách
d. Cán bộ chuyên trách công tác BHLĐ:
- Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty lập kế hoạch về BHLĐ hàng năm trình giám đốc công ty và báo cáo cấp trên.
- Triển khai việc thực hiện công tác ATVSLĐ và mạng lưới an toàn viên đến các đơn vị
- Kết hợp với các phòng ban chuyên môn xây dựng biện pháp, qui định, qui chế về BHLĐ và người lao động thực hiện
- Lập và kiểm tra việc thực hiện các văn bản hướng dẫn về công tác BHLĐ đI kèm với biện pháp tổ chức thi công của các công trình và đơn vị sản xuất. Thường xuyên bám sát hiện trường để kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện an toàn lao động ở các đơn vị, đội sản xuất.
- Kiểm tra, giám sát việc cung cấp và sử dụng trang thiết bị BHLĐ trong đơn vị và người lao động.
- Đề xuất các biện pháp đảm bảo an toàn trong sản xuất và nêu ra được các biện pháp xử lý kỷ luật với các trường hợp vi phạm
- Tổ chức và làm các thủ tục điều tra khai báo khi TNLĐ xảy ra, đồng thời đề xuất phương án thực hiện chế độ với người bị TNLĐ.
- Kết hợp với các phòng chức năng để đăng kiểm, đăng ký các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
- Bảo quản và lưu giũ hồ sơ, văn bản thuộc diện quản lý và báo cáo công ty và cấp trên tình hình thực hiện an toàn lao động
- Kiểm tra, giám sát và chịu trách nhiệm về chi phí lao động tiền lương tại một số đơn vị được phân công phụ trách
2.2.2.2: Phòng vật tư – thiết bị
- Tổ chức, quản lý sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị, xe máy trong toàn công ty
- Theo dõi, quản lý, cân đỗi vật tư, vật liệu cho từng công trình (từ khâu ký kết hợp đồng, sử dụng vật tư, vật liệu, từ giá cả đến số lượng thực hiện và thời gian thực hiện) Trên cơ sở đó thực hiện quyết toán vật tư trong các kỳ theo quy định của công ty.
- Xây dựng hệ thống định mức nội bộ về tiêu hao nhiên liệu cho từng loại xe máy, thiết bị về tỷ lệ vật liệu, vật tư công trình. Trên cơ sở đó tổng kết, đánh giá hiệu quả sử dụng xe máy, thiết bị cũng như vật tư, vật liệu ở các công trình.
- Tham mưu cho lãnh đạo công ty về đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc, thiết bị
- Tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho công nhân chuyên nghiệp như thợ vận hành máy thi công, công nhân lái xe , công nhân sửa chữa.
a. Trưởng phòng : Nguyễn Hữu Huyên, sinh năm 1965 – Kỹ sư cơ khí nông nghiệp – Phó phòng phụ trách
- Tổ chức chỉ đạo công tác quản lý thiết bị, vật tư trong toàn công ty như xây dựng qui chế nội bộ, định mức nội bộ, định ngạch bảo dưỡng sửa chữa…
- Giám sát thực hiện các công tác quản lý vật tư, thiết bị thông các cán bộ giúp việc, từ khâu tìm nguồn hàng, ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng trong công tác cung ứng vật tư, vật liệu, công tác bảo dưỡng, sửa chữa xe máy thiết bị.
- Tham mưu cho lãnh đạo công ty về các hợp đồng mua bán vật liệu, vật tư, về đầu tư thiết bị, đổi mới công nghệ. Đề nghị điều chỉnh hoặc điều chỉnh trong phạm vi quyền hạn được giao những điều trái với quy định hiện hành của công ty, nhà nước và chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định của mình.
- Tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho công nhân chuyên nghiệp
b. Phó phòng: Nguyễn Thế Cường, sinh năm 1957 – Kỹ sư kinh tế vận tải – Phó phòng VTTB
- Trực tiếp làm công tác quản lý vật tư, thiết bị trong toàn công ty. Lập kế hoặch cung ứng vật tư, vật liệu, tìm nguồn hàng, tham mưu cho phòng và lãnh đạo công ty ký kết các hợ đồng mua bán vật tư, vật liệu và theo dõi việ thực hiện các hợp đồng đó.
- Tổng kết, dánh giá hiệu quả sử dụng vật tư, vật liệu, nguyên nhiên liệu và quá trình khai thác thiết bị tại các công trường phát hiện các sai phạm trong các quá trình trên
- Tham gia đào tạo, bồi dưỡng tay nghề cho công nhân chuyên nghiệp
- Chịu trách nhiệm cá nhân về công việc của mình. Thay thế trưởng phòng khi cần thiết
c. Thống kê
- Lập các bảng biểu báo cáo công ty, tổng công ty đúng thời hạn đảm bảo chất lượng.
- Theo dõi, tổng hợp các báo cáo về vật tư, thiết bị của các đơn vị trong toàn công ty
- Phối hợp với phòng TCKT đối chiếu giá trị tàI sản, vật tư, vật liệu, phụ tùng… hàng kỳ
- Lưu trữ số liệu, viết hoá đơn xuất nhập
d. Nhân viên kỹ thuật, mua sắm
- Kiểm tra, lên phương án sửa chữa, phục hồi các thiết bị hư hỏng bất thường. Đồng thời lập kế hoạch bảo dưỡng định kỳ cho cac s thiết bị, báo cáo cho lãnh đạo phòng, công ty một cách kịp thời, chính xác.
- Cùng thợ sửa chữa khắc phục những hư hỏng nhỏ
- Giám sát việc thực hiện bảo dưỡng định kỳ cũng như các hợp đồng sửa chữa
- Mua sắm vật tư, phụ tùng và chịu trách nhiệm cá nhân về các công việc này
2.2.2.3: Phòng hành chính (2 người)
a. Trưởng phòng : Hoàng Văn Hiếu, năm sinh 1947 – Trung cấp LĐ - TL
- Phụ trách chung, thảo công văn qui chế của văn phòng, theo dõi điều động xe đi công tác
- Theo dõi tham mưu sửa chữa các thiết bị đồ điện bị hư hỏng
- Theo dõi tham mưu sửa chữa nhà cửa bị hư hỏng dột nát
- Theo dõi và phụ trách toàn bộ hệ thống điện của văn phòng, cơ quan
b. Văn thu:
- Quản lý con dấu, vào sổ công văn, lưu trữ, tiếp nhận công văn đến và gửi công văn đi các nơI khi giám đốc và các phòng van ngiệp vụ yêu cầu
- Quản lý máy phô tô, máy điện thoại đường dài
- Quét dọn phòng, phục vụ nước cho ban giám đốc, đảng uỷ, công đoàn và các cuộc họp, hội nghị
- Theo dõi và mua văn phòng phẩm, đặt báo cho văn phòng công ty
- Mua sắm và theo dõi vật rẻ mau hỏng phục vụ cho văn phòng làm việc
- Thanh toán tiền điện thoại hàng tháng, tiền điện làm việc và sinh hoạt của công ty
- Đánh máy các văn bản cho lãnh đạo và đoàn thể, đảng uỷ công đoàn và một số công việc khác.
2.2.2.4: Phòng kế toán tài chính.
* Nhiệm vụ:
- Tổng hợp các số liệu, thông tin về công tác tài chính kế toán, thực hiện việc xử lí thông tin trong công tác hạch toán theo yêu cầu thể lệ tổ chức kế toán nhà nước.
* Định biên:
- Kế toán trưởng.
- Kế toán chi tiết và theo dõi công nợ.
- Kế toán tiền lương, BHXH và TSCĐ.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
- Kế toán ngân hàng
Để phù hợp với cơ cấu tổ chức của công ty và quản lí tốt công tác kế toán, bộ máy kế toán ở công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này mọi công việc hạch toán được tập trung về phòng kế toán của công ty. ở các tổ đội thi công chỉ có nhân viên kinh tế thu nhận chứng từ nộp về phòng kế toán của công ty để xử lý hạch toán.
Nói chung bộ máy kế toán tại công ty gọn nhẹ, đơn giản nhưng hoạt động có hiệu quả, đảm bảo sự chỉ đạo sâu sát của Kế toán trưởng kết hợp với việc tạo điều kiện cho nhân viên kế toán nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn hóa từng phần.
Phòng kế toán bao gồm:
a. Kế toán trưởng:
- Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp vơi sản xuát kinh doanh của công ty theo yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý, không ngừng cải tiến tổ chức bộ máy và công tác kế toán.
- Tổ chức quản lí chi phí, tính toán và phản ánh chính xác trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản, vốn và phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
- Tinh toán và trích nộp đúng, đủ, kịp thời các khoản nộp Ngân sách, nộp cấp trên, các quĩ để lại công ty và thanh toán đúng hạn các khoản tiền vay, các khỏa công nợ phải thu, phải trả.
- Lập đầy đủ và đúng hạn các báo cáo kế toán và quyết toán công ty theo chế độ qui định.
- Tổ chức kiểm tra kế toán trong nội bộ công ty.
- Tổ chức phổ biến và hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ Tài chính kế toán của nhà nước và qui định trên về công tác tài chính kế toán cho các đơn vị trong công ty.
- Tổ chức bảo quản, lưu giữ các tài liệu kế toán của công ty.
b. Kế toán chi tiết và theo dõi công nợ:
- Kiểm tra chứng từ vào sổ sách chi tiết các tài khỏa, tiểu khoản theo mẫu biểu qui định.
- Hàng tháng đối chiếu với kế toán tổng hợp số dư các tài khoản lên báo biểu chi tiết phuc vụ công tác quyết toán tài chính.
- Theo dõi công nợ các khoản phải thu, phải trả gồm:
+ Phải thu chủ đầu tư.
+ Phải thu nội bộ.
+ Phải thu khác.
+ Phải trả cho thầu phụ và người bán.
+ Phải trả khác.
- Theo dõi kê khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp.
c. Kế toán tiền lương, BHXH và TSCĐ:
- Theo dõi tính lương của CBCNV văn phòng công ty theo quy chế trả lương của công ty.
- Theo dõi các khoản tiền thưởng của công ty.
- Theo dõi việc trích nộp và thu BHXH, BHYT, KPCĐ trong năm.
- Theo dõi TSCĐ gồm:
+ Tình hình tăng giảm TSCĐ.
+ Trích khấu hao TSCĐ.
+ Sửa chữa lớn TSCĐ.
d. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
- Kiểm tra chứng từ, vào sổ sách tổng hợp các tài khoản tháng, quý, năm.
- Lên báo cáo biểu quyết toán quý, 6 tháng và cả năm đúng thời hạn gửi cấp trên và các cơ quan nhà nước.
- Hướng dẫn, kiểm tra và tập hợp về chứng từ chi phí, sổ sách của các đội sản xuất đảm bảo chứng từ hợp lý, hợp lệ, hợp pháp theo chế độ tài chính kế toán qui định.
- Theo dõi các khoản phải nộp ngân sách và cấp trên.
- Đôn đốc thu thập chứng từ các đội sản xuất theo định kỳ.
- Tập hợp, phân tích chi phí trực tiếp, gián tiếp, chi phí chung lên bảng tính giá thành công trình, tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
e. Kế toán Ngân hàng, thủ quỹ:
- Thủ quỹ tiền mặt: quản lý tiền mặt căn cứ vào chứng từ hợp pháp, hợp lệ để tiến hành nhập, xuất và ghi sổ quỹ.
- Kế toán ngân hàng: theo sự chỉ đạo của Giám đốc và kế toán trưởng, tiến hành các thủ tục để vay vốn của ngân hàng. Theo dõi số vốn đã vay, thời hạn trả lãi và gốc, lập phiếu thu, phiếu chi, tổng hợp các chứng từ gốc hàng ngày, tháng, quý, năm.
* Tổ chức công tác kế toán tại công ty.
Để đảm bảo việc tổ chức kế toán phù hợp với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, công ty cổ phần xây dựng Miền Tây đã lựa chọn hình thức kế toán Chứng từ – Ghi sổ. Chứng từ kế toán công ty áp dụng theo chế độ hiện hành.
Sổ sách kế toán của công ty gồm các loại như sau:
+ Chứng từ ghi sổ.
+ Nhật kí – sổ cái.
+ Sổ quỹ.
+ sổ kế toán chi tiết.
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết
Nhật kí – Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
2.2.2.5: Phòng kế hoạch – kỹ thuật – tiếp thị (5 người)
a. Trưởng phòng : Nguyễn Quang Trung, sinh năm 1969 – kỹ sư đường bộ
- Chịu trách nhiệm chung trong toàn phòng và trước lãnh đạo công ty về các hoạt động nghiệp vụ của phòng
- Căn cứ nhiệm vụ của phòng và năng lực cán bộ bố trí công việc phù hợp
- Triển khai các chủ trương của cấp trên, các nhiệm vụ ban giám đốc giao đến các cá nhân trong phòng, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện.
- Tổ chức việc xây dựng kế hoạch sản xuất của công ty, đơn giá giao khoán, xây dựng định mức lao động nội bộ, kế hoạch tổ chức thi công, kế hoạch vay vốn sản xuất các công trình và trình ban giám đốc duyệt.
- Định kỳ kiểm tra công trường và thực hiện kế hoạch sản xuất của đội thi công. Tập trung ý kiến của phòng và của đội, đề xuất với ban lãnh đạo công ty các giải pháp kỹ thuật, các biện pháp đẩy nhanh tiến độ thi công, nghiệm thu thanh toán …
- Tổng hợp các báo cáo kế hoạch và thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm trình ban giám đốc công ty
- Tham gia công tác tiếp thị chung của công ty. Tổ chức và phân công cán bộ trong phòng lập hồ sơ sơ tuyển, hồ sơ đấu thầu, có thể tham gia thực tiếp hoặc một phần công tác đấu thầu.
b. Cán bộ thống kê kế hoạch
- Chủ biên các tài liệu bồi dưỡng tay nghề công nhân, tham gia tổ chức lớp học bồi dưỡng và kiểm tra sát hạch nâng bậc cho công nhân kỹ thuật cầu đường
- Nghiên cứu và đề xuất việc mua, phổ biến các quy trình công nghệ mới, tài liệu mới thuộc phạm vi chuyên môn trong toàn công ty
- Nghiên cứu ký và nắm chắc các hợp đồng kinh tế, hồ sơ dự toán các công trình đã và đang thi công
- Làm công tác thống kế, tổng hợp báo cáo kế hoạch hàng tuần, tháng, năm. Dự thảo các mẫu biểu báo cáo và hướng dẫn thực hiện. Tổng hợp các tài liệu liên quan đến sản lượng, doanh thu công ty, sẵn sàng đáp ứng khi có yêu cầu
- Hàng tháng đi hiện trường kiểm tra tiến độ thực hiện chất lượng công trình và kiểm tra tính xác thực của báo cáo
- Tham gia xây dựng các báo cáo kế hoạch năm, kế hoạch tác nghiệp cho từng công trình theo sự chỉ đạo của trưởng phòng
- Trực tiếp làm công tác thanh toán lại. Cung cấp các số liệu liên quan đến sản lượng, doanh thu cho các bộ phận liên quan với sự đồng ý của phụ trách phòng
- Chịu trách nhiệm về các số liệu sản lượng, doanh thu, giúp đỡ trưởng phòng trong việc lập kế hoạch vay vốn sản xuất của đội sản xuất
- Quản lý và lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế hoạch kỹ thuật, phát hành các hồ sơ thiết kế kỹ thuật phục vụ cho đội thi công khi có sự đồng ý của trưởng phòng. Lưu trữ toàn bộ tài liệu liên quan đến công tác đấu thầu. Chuẩn bị sẵn các hồ sơ giới thiệu năng lực của công ty và cung cấp cho bộ phận làm hồ sơ thầu hay các địa chỉ cần tiếp thị theo sự chỉ đạo của giám đốc công ty thông qua phòng nghiệp vụ
- Tham gia đoàn kiểm tra kết quả sản xuất kinh doanh của công ty tới các đội sản xuất theo định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 1 năm
- Tham gia một phần công tác lập hồ sơ đấu thầu theo sự phân công cụ thể trong phòng
- Theo dõi chấm công nội bộ phòng, hàng tháng lập kế hoạch văn phòng phẩm, nhận và cấp phát.
c. Cán bộ kế hoạch kỹ thuật: 3 người
- Tham gia xây dựng đơn giá khoán các công trình chuẩn bị triển khai thi công
- Trực tiếp làm công tác nghiệm thu khối lượng, tính toán giá trị, thanh toán giá trị xây lắp hoàn thành với các chủ đầu tư.
- Trực tiếp tham gia công tác đấu thầu, tiếp thị, tính toán, hoàn chỉnh hồ sơ đấu thầu theo quy định, nộp hồ sơ…
- Soạn thảo các văn bản nghiệp vụ trong phòng: hợp đồng kinh tế, thanh lý hợp đồng , phiếu bàn giao nhiệm vụ, công văn liên quan tới chủ đầu tư, đội sản xuất, phòng nghiệp vụ khác… theo nhóm công trình được phân công
- Tham gia công tác thanh toán lại
- Làm công tác thống kê báo cáo trong phạm vi những công trình đựơc phân công phụ trách.
- Giám sát kỹ thuật, chất lượng, đôn đốc tiến độ công trình. Thường xuyên báo cáo về phòng nghiệp vụ tình hình thực hiện tiến độ, các đề nghị xử lý kỹ thuật, xin ý kiến chỉ đạo của công ty nhằm thực hiện kế hoạch sản xuất đề ra.
- Kết hợp với đội sản xuất lập phương án tổ chức thi công công trình. Rà soat hiệu chỉnh trong quá trình thi công cho phù hợp với thực tế.
- Chịu trách nhiệm về chất lượng và tính kỹ thuật của công trình với tư cách giám sát kỹ thuật nhà thầu
- Chịu trách nhiệm về các khối lượng thực hiện và dự kiến thực hiện của đội thi công báo về. Thường xuyên bám sát hiện trường kiểm tra xác nhận khối lượng báo cáo của đội sản xuất về công ty.
- Theo dõi, thống kê năng xuất thực tế của máy móc, nhân công, định mức vật tư phục vụ cho tính toán hồ sơ đấu thầu, xây dựng định mức nội bộ, xây dựng đơn giá giao khoán
- Đề xuất các giải pháp xử lý kỹ thuật, các biện pháp cải tiến lao động. Trực tiếp soạn thảo các tài liệu bồi dưỡng nâng cao tay nghề công nhân
2.2.2.6: Các ban điều hành công trình, văn phòng đại diện
a. Văn phòng đại diện tại Lai Châu : 02 người
b. Ban điều hành công trình tại Sơn La : 02 người
2.2.2.7: Các đội sản xuất
- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các đội sản xuất, bộ máy gián tiếp đội gồm các thành phần chủ yếu sau :
+ Đội trưởng
+ Đội phó – kỹ thuật
+ Kế toán
+ Cán bộ vật tư
- Nhiệm vụ: trực tiếp thực hiện thi công các công trình xây dựng theo dự toán thiết kế kỹ thuật đã duyệt trong hợp đồng xây dựng công trình, đảm bảo chất lượng tiến độ.
2.2.3: Nhận xét chung
Bộ máy của công ty được bố trí theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Đặc điểm của cơ cấu trực tuyến chức năng là sự điều hành theo phương pháp hành chính mệnh lệnh, mọi quyết định đưa ra từ trên xuống dưới và giám đốc là người đưa ra các quyết định, các phòng ban triển khai thực hiện quyết định. Vì công ty là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên áp dụng và bố trí theo cơ cấu này là hợp lý. Giải quyết công việc theo hệ đường thẳng, cho phép sự phân công lãnh đạo theo tính chất công việc, các phòng ban phụ trách từng mảng vấn đề và trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, thực hiện công việc chịu sự chi phối của cấp trên.Vì vầy chưa tạo được tính linh hoạt đối với cấp dưới trong công việc.
2.2. Thực trạng huy động vốn ở công ty
2.3.1.Tình hình huy động vốn của công ty trong những năm qua.
Để đánh giá được tình hình huy động vốn, trước tiên ta đi nghiên cứu về kết cấu tài sản – nguồn vốn của công ty :
Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của công ty tương đối rõ nét, tổng tài sản của công ty thấp nhất là năm 1998 (53.176.259.866đ) và cao nhất là năm 2000 (103.395.957.410đ). Mức độ chênh lên đến 50.219.697.544đ, sự biến động này là khá lớn, mà ta cần phải đi sâu vào nghiên cứu để tìm ra nguyên nhân, trên cơ sở đó tiến hành điều chỉnh, đảm bảo sự phù hợp và điều kiện sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, và để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Bảng cân đối kế toán.
Đơn vị tính: VNĐ
Tài sản
1998
1999
2000
1
2
3
4
A.TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
30.780.753.667
38.325.668.680
70.546.596.523
I. Tiền
1.040.484.479
3.820.356.146
3.017.192.088
+ Tiền mặt tại quỹ
604.106.228
646.189.291
1.021.470.569
+ Tiền gửi ngân hàng
436.378.251
3.156.166.855
1.995.721.519
+ Tiền đang chuyển
0
0
0
II.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
0
0
0
III. Các khoản phải thu
16.636.899.797
14.258.900.946
39.703.._.vì vậy công ty khó có thể giám sát quản lý vốn một cach chặt chẽ.
Về quy mô, vốn của công ty thấp, khó có khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong cơchế mới, không đủ để đổi mới TSCĐ, cũng như đầu tư máy móc thiết bị....
a.1. Nguồn vốn còn đơn điệu và chứa nhiều rủi ro lớn.
Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây có một cơ cấu vốn rất đơn điệu, xét trên cả tổng nguồn thì bao gồm cả nợ và vốn chủ sở hữu như bất kỳ doanh nghiệp nào. Nhưng xét về nguồn dài hạn thì hầu như chỉ có vốn chủ sở hữu, nợ vay chiếm rất ít và đặc biệt đến năm 2000 mới xuất hiện nợ vay. Một danh nghiệp sử dụng nguồn vốn dài hạn là phần lớn vốn chủ sở hữu là quá rủi ro, khi khó khăn xảy ra thì người gánh chịu hoàn toàn thuộc về người
chủ sở hữu. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh việc hướng tới một cơ cấu vốn có chi phí thấp là mục tiêu của bất kỳ một doanh nghiệp nào, nhưng nếu nhằm vào mục tiêu đó thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc hướng tới mục tiêu tăng trưởng, phát triển và lợi nhuận vì nếu chỉ cần huy động những nguồn vốn có chi phí thấp thì cơ hội mở rộng phát triển có thể bị bỏ qua, những lợi ích lâu dài không được tính đến.
Tính đơn điệu được thể hiện như sau:
Trong nguồn nợ phải trả, nợ ngắn hạn, công ty mới chỉ dành sự quan tâm đặc biệt của mình tới nguồn vốn được huy động dưới hình thức tín dụng thương mại. Cho dù nguồn tín dụng thương mại là phương thức tài trợ ngắn hạn phổ biến với doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp xây lắp như công ty cổ phần xây dựng Miền Tây, nhưng chỉ chú trọng đến nguồn này là chưa thoả đáng vì không phải nhà cung cấp nào cũng đồng ý bán chịu cho công ty.
Như chúng ta đã biết, nguồn vốn vay ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào trong cơ chế thị trường, ngân hàng được coi là bà đỡ của các doanh nghiệp.Trong những năm trước công ty đã không tận dụng nguồn vốn này một cách triệt để, thể hiện trong tổng nguồn là vốn vay ngân hàng rất thấp và chỉ có vay ngắn hạn. Trong quá trình huy động nợ vay chính công ty đã chuyển bớt rủi ro cho các chủ nợ, giảm rủi ro cho các chủ sở hữu doanh nghiệp. Việc không áp dụng được hình thức huy động vốn vay dài hạn là công ty chưa san sẻ được rủi ro của mình. Cho đến thời điểm này, công ty đã bắt đầu tận dụng những cơ hội đầu tư vào các dự án dài hạn thu được lợi nhuận cao hơn trong tương lai bằng nguồn vốn ổn định và có tính chủ động cao. Dù đây là nguồn vốn có chi phí vốn cao, nhưng trong tài chính doanh nghiệp đã kết luận rằng: “ việc sử dụng nợ ở một mức độ cao sẽ có tác động khuếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu”. Như vậy công ty có nên sử dụng nợ hay không?
So với các doanh nghiệp khác, công ty cổ phần xây dựng Miền Tây có lợi thế đặc biệt hơn là có thể huy đông vốn trong nội bộ các thành viên công ty hay Tổng công ty. Nguồn vốn huy động có thể dưới hình thức vay nội bộ dưới các khoản “ phải trả các đơn vị nội bộ ”. Tuy nhiên công ty không coi đó là lợi thế của mình. Sử dụng nguồn vốn huy động từ các đơn vị nội bộ có ưu điểm là chi phí thấp, thậm chí có thể coi là không có chi phí, các điều kiện huy động không quá phức tạp và việc huy động được xét trên cả lợi ích chung của toàn hệ thống đến các đơn vị thành viên. Trên thực tế việc không huy động nguồn này cũng ít làm ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận mà công ty đạt được nhưng rõ ràng không tận dụng được là lãng phí, nếu sử dụng được nguồn đó cho hoạt động sản xuất kinh doanh trước hết sẽ mang lại những lợi ích tài chính nhất định và sau nữa là tạo cho công ty một cơ cấu nợ ngắn hạn đa dạng hơn.
Việc công ty cổ phần xây dựng Miền Tây tăng cường sử dụng nguồn vốn chiếm dụng là phù hợp với điều kiện là một công ty làm việc trong lĩnh vực xây lắp. Những nguồn vốn chiếm dụng: phải trả người bán, người mua trả trước, phải trả phải nộp khác... có đặc điểm là luân chuyển rất nhanh, huy động các nguồn này công ty phải tính đến khả năng sẵn sàng thanh toán khi đến hạn. Theo nhận định mang tính chất kinh tế thì giữ tiền để đáp ứng khả năng thanh toán là đúng nhưng khi giữ quá nhiều tiền thì gây ra sự lãng phí vì tiền không bỏ vào kinh doanh thu lãi thì là vốn chết. Rõ ràng cân nhắc giữa việc giữ nhiều tiền mặt và cơ hội đạt được khi huy động vốn từ nguồn chiếm dụng thì chưa hẳn nguồn vốn chiếm dụng đã hoàn toàn là nguồn vốn tốt, nhưng đó lại là nguồn vốn có thể huy động nhằm đáp ứng nhanh chóng cho nhu cầu SXKD.
Trong nguồn vốn chủ sở hữu công ty đã tích cực bổ sung nguồn vốn kinh doanh cũng như toàn bộ vốn chủ sở hữu từ lợi nhuận sau thuế. Với số vốn ngân sách nhà nước cấp ban đầu còn nhỏ so với nhu cầu vốn của một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, công ty cổ phần xây dựng Miền Tây đã phải tăng cường bổ sung vốn kinh doanh để có thể mở rộng hoạt động của mình. Trên thực tế công ty thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của Tổng công ty giao cho, công ty chưa có đủ điều kiện để bao thầu toàn bộ việc xây lắp các công trình lớn tự tìm kiếm, mà việc bao thầu đó vẫn dưới danh nghĩa Tổng công ty. Thêm vào đó, công ty chịu rủi ro lớn vì trong cơ cấu vốn chỉ có vốn chủ sở hữu, vốn vay ngắn hạn, đến năm 2000 mới có vốn vay dài hạn. Nếu tiếp tục tăng cường huy động vốn chủ sở hữu trong khi không huy động nợ dài hạn là lựa chọn rất mạo hiểm. Nhà nước có thể mất toàn bộ nếu công ty phá sản hay làm ăn không có lãi. Như vậy việc chủ động tăng cường huy động vốn chủ sở hữu chưa phải là phương thức huy động an toàn.
a.2. Tỷ lệ vốn bị chiếm dụng cao.
Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp khác
và đồng thời cũng bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn. Thể hiện ở khoản phải thu của công ty tăng ngày càng nhanh và càng lớn hơn. Năm 1999, số vốn bị chiếm dụng là 14.258.900.946 đồng, thì đến năm 2000 là 39.703.069.909 đồng. Như vậy số vốn bị chiếm dụng mỗi năm chiếm khoảng 1/3 tổng nguồn vốn của công ty. Chấp nhận bị chiếm dụng vốn công ty sẽ bán được nhiều sản phẩm hơn và có khả năng tăng doanh thu của mình, nhưng bị chiếm dụng vốn quá lớn đôi khi là sự không hiệu quả. Vốn lưu động sinh lời trong quá trình luân chuyển, để vốn bị chiếm dụng quá lâu là công ty làm chậm sự luân chuyển của đồng vốn và làm giảm khả năng sinh lời của đồng vốn. Nguyên nhân chủ yếu là do chủ đầu tư (Bên A) chậm thanh toán các công trình.
a.3.Khả năng thu hút vốn đầu tư của công ty so với nhu cầu đầu tư còn thấp :
Ngoài các hình thức huy động truyền thống như vay Ngân hàng và các tổ chức tín dụng...thì vốn huy động bằng cách phát hành chứng khoán chưa được thực hiện. Nguồn vốn huy động bằng hình thức thuê, mua tài chính chưa phát huy triệt để, vốn tích luỹ và vốn ngân sách Nhà Nước chiếm tỷ trọng nhỏ, trong khi đó để đảm bảo sự phát triển bề vững thì công ty phải kết hợp nhiều hình thức huy động vốn khác nhau.
Việc thực hiện tiến trình cổ phần hoá chậm đã làm giảm khả năng huy động vốn cho công ty và còn chưa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế chung trong công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
a.4. Đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác tài chính của doanh nghiệp còn rất yếu về trình độ chuyên môn nhất là các nghiệp vụ huy động vốn mới như là tín dụng thuê mua, phát hành trái phiếu...
b. Thuận lợi :
Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây tiền thân là một xí nghiệp thuộc tổng công ty xây dựng vinaconext, đã từng tham gia xây dựng nhà máy thuỷ điện Hoà Bình nên có một đội ngũ CBCNV có trình độ chuyên môn cao, có ý thức tổ chức kỷ luật tốt, luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của tổng công ty và của Nhà Nước giao cho. Bên cạnh việc được ngân sách Nhà Nước và Tổng công ty cấp vốn, công ty còn tạo được uy tín trên thị trường về chất lượng, giá trị cũng như thời gian thi công nên dễ dàng trong ký kết các hợp đồng đấu thầu cũng như trong công tác huy động vốn.
Theo quyết định của HĐQT Tổng công ty thì công ty cổ phần xây dựng Miền Tây có quyền quản lý tài chính như sau :” Ngoài vốn NSNN và Tổng công ty, công ty có quyền tự huy động vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng không thay đổi hình thức sở hữu, được phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật.”
Nhờ có quyền tự huy động vốn nên công ty đã chủ đông trong việc huy động vốn để đầu tư đổi mới TSCĐ đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh. Cụ thể là xây dựng các công trình thuỷ điện, cầu đường với quy mô và giá trị lớn, thời gian thi công tương đối dài...
Hiện nay chúng ta đã có một số công ty cho thuê tài chính ra đời như: Công ty thuê mua và đầu tư của VietCombank, công ty tín dụng thuê mua của Vietindobank, công ty thuê mua và tư vấn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, công ty thuê tài chính Kexin, công ty liên doanh và thuê tài chính Việt Nam (Vinalease). Điều đó tạo thuận lợi cho công ty trong việc huy động vốn.
Đối với công ty cổ phần xây dựng Miền Tây, nguồn vốn huy động thuận lợi nhất hiện nay là vay Tổng công ty và các đơn vị trong cùng Tổng công ty vì nguồn vay này chỉ phải chịu lãi suất thấp, thủ tục đơn giản, không phải thế chấp mà thời gian vay có thể kéo dài. Ngoài ra công ty có thể huy động vốn bằng lợi nhuận giữ lại, bằng hình thức liên doanh liên kết, hình thức này tuy phải chia sẻ lợi nhuận nhưng nó lại tạo cho công ty có sức mạnh cả về kinh tế lẫn máy móc thiết bị thi công, từ đó có khả năng cạnh tranh và thắng lợi trong các cuộc đấu thầu các công trình lớn.VD như công trình thi công HĐ6 – QL1A liên danh với công ty NIPONS. Co của Nhật có giá trị xây lắp là 90 tỷ đồng.
Một hình thức huy động nữa cũng được công ty quan tâm đến là vay vốn của công ty tài chính thuộc Tổng công ty, hình thức này cũng giảm được rất nhiều chi phí, nhưng hiện nay Tổng công ty đang trình lên Bộ dự án này. Khi dự án này được triển khai thì công ty cũng như các đơn vị khác sẽ khai thác tối đa hình thức huy động vốn này.
3.2.Biện pháp huy động vốn :
3.2.1 Về phía công ty :
* Đa dạng hóa hình thức huy động vốn. Đa dạng hóa hình thức huy động vốn là phương thức tài trợ vốn rất linh hoạt cho các doanh nghiệp nếu không đủ điều kiện vay vốn ở hình thức này thì có thể chuyển sang vay vốn ở hình thức khác vì vậy nhu cầu vốn luôn được đáp ứng kịp thời. Hiện nay công ty có thể huy động vốn từ các nguồn tín dụng sau: phát hành trái phiếu; vay vốn và góp vốn của công nhân viên; vay nóng tiền vốn giữa các doanh nghiệp; mua chịu hàng hóa giữa các doanh nghiệp; hình thức tín dụng thuê mua, tín dụng trả góp ...
3.2.1.1. Huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu.
Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây là một doanh nghiệp nhà nước, do đó công ty có quyền phát hành trái phiếu để huy động vốn. Tuy nhiên việc phát hành trái phiếu để huy động vốn không phải là một hình thức huy động vốn đơn giản. Để làm được điều đó, công ty cần phải có sự đồng ý của Tổng công ty. Tuy nhiên công ty có thể phát hành các trái phiếu công trình, phương thức này rất phù hợp với một DN hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Khi công ty trúng thầu một công trình nào đó, nếu xem xét thấy cần phải huy động vốn từ bên ngoài, công ty có thể đề nghị được phê duyệt hình thức huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu từ phía Tổng công ty. Nếu được sự chấp nhận, công ty sẽ được Tổng công ty đứng ra bảo lãnh hoặc đề nghị ngân hàng bảo lãnh để thực hiện việc phát hành.
Cơ quan phát hành
Chủ đầu tư (Bên A)
Đơn vị thi công
(Bên B)
Cơ quan cho chiết khấu
Người mua
(1) (2)
(3)
(4)
Sơ đồ 3.2.1phát hành trái phiếu công trình
Các chủ đầu tư nhận trái phiếu từ cơ quan phát hành.
Các chủ đầu tư thanh toán với đơn vị thi công bằng trái phiếu.
Đơn vị thi công đến cơ quan cho chiết khấu để chiết khấu.
(4) Cơ quan cho chiết khấu bán trái phiếu cho người mua, và người mua khi cần cuũng có thể đến cơ quan chiết khấu để chiết khấu.
3.2.2.2. áp dụng hình thức tín dụng thuê mua.
Như chúng ta đã biết tín dụng thuê mua là một hình thức huy động vốn của doanh nghiệp. Theo đặc điểm ngành nghề kinh doanh công ty cổ phần xây dựng Miền Tây rất phù hợp với hình thức này.
Thứ nhất: một trong các tài sản của công ty trực tiếp tham gia vào hoạt động kinh doanh là các máy móc xây dựng. Để công việc được hoàn thành với tiến độ và chất lượng cao thì sự đóng góp của các máy móc xây dựng là rất cần thiết. Mặc dù trong những năm gần đây thị trường các loại máy này được mở rộng và phát triển, nhưng khi xem xét đến những hiệu quả của việc đi thuê và mua tài sản đó thì đi mua không hẳn đã là một biện pháp tốt, đặc biệt là hiện nay khi sự hình thành và phát triển của thị trường tài chính, các công ty thuê mua, công ty tài chính hay nghiệp vụ thuê tài chính ở các ngân hàng ngày càng rộng rãi. Công ty có thể áp dụng hình thức thuê vận hành đối với những loại máy không thông dụng, chỉ sử dụng cho số ít công trình trong thời gian ngắn, làm như vậy công ty sẽ tránh được việc đầu tư vốn lớn vào việc mua sắm tài sản đó và sau đó lại để tài sản đó lãng phí vì không được đưa vào sử dụng nữa hoặc rất lâu sau tài sản đó mới lại được sử dụng. Trong trường hợp này áp dụng thuê vận hành sẽ mang lại cho công ty hiệu quả trong việc sử dụng vốn và tài sản, tránh được tình trạng lãng phí vốn trong kinh doanh.
Công ty cũng có thể áp dụng hình thức thuê tài chính đối với tài sản cố định thông dụng, đắt tiền, được sử dụng trong các công trình đầu tư xây dựng. Thuê tài chính tạo cơ hội cho công ty đổi mới công nghệ và sử dụng vốn đúng mục đích. Khi công ty có nhu cầu về một tài sản cố định là một máy xây dựng hiện đại, có gía rất cao, công ty có thể sử dụng tín dụng thuê mua với một công ty tài chính hay với một ngân hàng. Thay bằng phải thanh toán một lần số tiền lớn, hàng tháng công ty chỉ phải trả một khoản tiền nhỏ hơn rất nhiều đó là tiền thuê. Như vậy trong trường hợp chưa có đủ tiền thì họ vẫn có thể sử dụng máy móc thiết bị xây dựng hiện đại này trong công việc xây lắp đảm bảo tiến độ của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây có thể thực hiện phương thức huy động vốn trung và dài hạn này với ngân hàng đầu tư và phát triển hoặc ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn, hai ngân hàng có quan hệ với công ty ngay từ khi thành lập, hoặc các công ty tài chính, công ty cho thuê trên địa bàn thành phố Hà Nội, Hà Tây...
3.2.2.3. Giảm nguồn vốn của công ty bị chiếm dụng :
Vốn của công ty có một phần không nhỏ bị tắc ở khâu lưu thông, nó nằm trong các khoản phải thu. Để giải toả nguồn vốn bị chiếm dụng này, công ty cần phải xem xét chính sách tín dụng thương mại của mình để tăng khả năng thu hồi vốn và giảm các khoản phải thu khó đòi. Để thực hiện điều đó trước khi ký kết các HĐKT, công ty nên thiết lập một tiêu chuẩn cho đối tác mà công ty ký kết. Tìm hiểu những nội dung theo tiêu chuẩn đó công ty sẽ giảm được độ rủi ro cho các khoản phải thu, đồng thời công ty phải tích cực có biện pháp thu nợ để đồng vốn tiếp tục quay vòng vào quá trình sản xuất kinh doanh với mục đích sinh lời.
3.2.2.4. Tăng cường huy động nguồn vốn nội bộ.
Với phương thức huy động vốn nội bộ, công ty cổ phần xây dựng Miền Tây có thể thực hiện trên hai nguồn:
Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên trong công ty: Hình thức này rất phù hợp với một doanh nghiệp nhà nước như công ty, các cán bộ công nhân viên trong công ty gắn bó suốt đời, do đó họ đặt lợi ích của mình trong lợi ích của công ty. Nguồn vốn này chịu chi phí thấp an toàn và ổn định, và là một nguồn rất chất lượng với công ty.
Huy động vốn từ các đơn vị nội bộ: Cơ chế điều hoà vốn, tài sản đối với Tổng công ty đã cho phép công ty có thể vay vốn từ Tổng công ty hoặc từ các đơn vị thành viên khác với lãi suất nội bộ. Quyết định điều hoà thuộc về Tổng công ty, nhưng nếu việc huy động vốn của côngty được giải trình có đầy đủ sức hấp dẫn, đảm bảo lợi ích của Tổng công ty và của các đơn vị thành viên, thì quyết định điều hoà đó sẽ được Tổng công ty phê duyệt và thực hiện. Nguồn vốn này chịu chi phí rất thấp và lãi suất nội bộ mà Tổng công ty đưa ra không thể là một mức quá cao so với các nguồn khác.
Huy động nguồn vốn nội bộ không phải là nguồn chiếm tỷ trọng lớn nhưng đó là nguồn vốn thuộc ngay trong lòng mỗi doanh nghiệp. Nếu công ty xây dựng Miền Tây có thể thực hiện được việc huy động nguồn vốn này thì công ty có thêm một nguồn vốn tốt để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Một mặt điều đó có ý nghĩa kinh tế đối với công ty, mặt khác việc huy động vốn từ nội bộ đã mang lại sự gắn bó giữa công ty với cán bộ công nhân viên của mình cũng như giữa công ty và các đơn vị thành viên khác, nếu một phía đi ngược lại lợi ích của phía kia thì đồng thời cũng đi ngược lại lợi ích của chính bản thân mình.
3.2.2.5. Huy động vón bằng việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn hiện có và tiết kiệm chi phí :
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc huy động vốn phải gắn liền với việc sử dụng vốn có hiệu quả. Huy động đủ vốn là tiền đề để có thể sử dụng vốn có hiệu quả và ngược lại sử dụng vốn có hiệu quả tác động trở lại làm tăng khả năng huy động vốn. Huy động vốn đã khó nhưng sử dụng vốn có hiệu quả lại càng khó hơn. Hiện nay tình trạng thất thoát, lãng phí vốn,
sử dụng vốn không có mục đích xảy ra nhiều ở các DN, trong đó có công ty xây dựng Miền Tây. Để khắc phục tình trạng này, công ty cần có những biện pháp sau :
+ Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn huy động : Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy động htực chất là giảm chi phí tới mức thấp nhất các loại chi phí vốn như chi phí lãi vay,chi phí bảo lãnh thế chấp, các chi phí khác có liên quan đến quá trình đàm phán huy động vốn, đồng thời tổ chức tốt việc lựa chọn đối tác cung ứng vốn đảm bảo chi phí vốn thấp nhất. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy động thực chất là khả năng mang lại lợi ích từ các dự án huy động vốn, đối với Công ty xây dựng Miền Tây điều đó lại càng quan trọng.
+ Một trong những yêu cầu đặt ra để đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh là phải thể hiện được kết quả SXKD tổng hợp của công ty. Điều đó có nghĩa là, khi tiến hành tham gia một hoạt động xây dựng nào, công ty cần phải xem xét một cách tổng quát đến nguồn vốn sẽ huy động, các chi phi sẽ bỏ ra, dự kiến thời gian xây lắp, các công tác về quyết toán, thanh toán công trình, và một vấn đề cũng rất quan trọng, đó là phải nâng cao hơn nữa chất lượng người lao động mà lực lượng công nhân xây lắp trực tiếp chiếm vị trí chủ đạo. Bên cạnh đó, kết hợp với việc thuê lao động thời vụ tham gia nhưng lực lượng này cũng cần phải có sự quản lý chặt chẽ về thời gian và về chất lượng lao động. Nhờ vậy, mà công trình sẽ hoàn thành sớm, khi công tác quyết toán được tiến hành nhanh chóng, công ty mới có thể thu hồi vốn và nhờ đó làm giảm lượng hàng tồn kho và nâng cao số vòng luân chuyển vốn.
+ Nâng cao hiệu quả tổ chức bộ máy quản lý, nhất là về mặt tài chính.đây là một trong những giải pháp quang trọng của công ty trong giai đoạn hiện nay.
3.2.2 Về phía Tổng công ty :
3.2.2.1. Tổng công ty cần giảm các khoản đóng góp vào các quỹ dùng vào việc ăn chia như quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ qản lý cấp trên mà tập trung bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển SXKD. Đồng thời cân đối nguồn vốn đầu tư của Tổng công ty và xem xét cấp vốn cho những đơn vị thực sự có năng lực nhưng còn thiếu vốn. Đối với những đơn vị nào làm ăn kém hiệu quả thì nên sát nhập, trường hợp thua lỗ kéo dài thì giải thể.
3.2.2.2. Thành lập công ty tài chính của Tổng công ty
Tổng công ty nên thành lập một công ty tài chính trong nội bộ của mình, công ty tài chính thực hiện nhiệm vụ thu hút tập trung nguồn vốn của các đơn vị thành viên và sau đó cho các đơn vị thành viên vay, và thực hiện các nhiệm vụ khác khi thị trường chứng khoán được hình thành. Như vậy mỗi đồng vốn không bị ứ đọng mà luôn vận động đế sinh lời. Công ty tài chính cũng là một đơn vị thành viên hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty, việc thành lập đòi hỏi phải được sự đồng ý của cấp chủ quản, đó là Bộ Xây Dựng. Công ty tài chính cũng cần phải có vốn, cơ sở hạ tầng, điều lệ hoạt động và nhiều yếu tố khác. Việc thành lập một công ty tài chính, Tổng công ty sẽ thực hiện tốt hơn vai trò điều hoà vốn, tài sản của mình đối với các doanh nghiệp thành viên.
Công ty Tài chính
Cung về vốn
+ Các DN
+ Các cá nhân
+ Quỹ TD
Cầu về vốn
+ Các DN
+ Các cá nhân
Sơ đồ 3.2.2
(1) (2)
Sơ đồ hoạt động của công ty tài chính
(1). Công ty tài chính huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán, nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân, môi giới chứng khoán, bảo lãnh phát hành, bảo lãnh cho các công ty thành viên của Tổng công ty trong các hoạt động tín dụng...
(2). Sau khi đã có tiền, công ty tài chính sẽ cho các đơn vị trong Tổng công ty vay vốn với lãi suất ưu đãi, thủ tục gọn nhẹ. Ngoài ra công ty tài chính còn có thể đầu tư cho các cá nhân, các DN khác ngoài Tổng công ty.
3.2.2.3. Phát huy thế mạnh của Tổng công ty.
Thế mạnh của tổng công ty là tích tụ tập trung, chuyên môn hoá nhằm đạt sự tăng trưởng vững chắc. Chia sẻ rủi ro giữa các đơn vị thành viên bằng cách hỗ trợ nhằm hạn chế những rủi ro và tổn thất, thiệt hại. Trong hoạt động kinh doanh, bên cạnh việc nới lỏng sự quản lý của mình, đông thời Tổng công ty cũng tạo mối quan hệ chặt chẽ đối với công ty cũng như các đơn vị thành viên khác bằng cách giúp đỡ về kỹ thuật hay tư vấn trong các lĩnh vực chuyên môn để các đơn vị thành viên tiếp cận với những dự án, những công trình lớn mà độ rủi ro đã được hạn chế ở mức thấp nhất.
3.2.3 Về phía Nhà Nước :
3.2.3.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách quản lý tài chính ở doanh nghiệp Nhà nước theo hướng:
- Nghiên cứu ban hành các chính sách khuyến khích DN chủ động huy động và tích tụ vốn cho sản xuất kinh doanh.
+ Mở rộng các hình thức huy động vốn cho doanh nghiệp như phát hành trái phiếu, đa dạng hóa hình thức phát hành trái phiếu ... Đồng thời có có qui chế giám sát chặt chẽ để bảo vệ lợi ích cho các nhà đầu tư.
+ Cải tiến hệ thống thuế, hệ thống tín dụng, cơ chế lãi suất tạo điều kiện cho DN tham gia vào thị trường vốn với tư cách là chủ thể của thị trường này, cụ thể:
Đối với hệ thống thuế: Nghiên cứu bãi bỏ tiền thu sử dụng vốn vì các DNNN chủ sở hữu là Nhà nước vốn là vốn của Nhà nước như vậy đứng trên góc độ chủ sở hữu không ai lại thu tiền sử dụng vốn vào ngay vốn của mình bỏ ra. Mặt khác, trong điều kiện hiện nay phần lớn các DNNN đang bị thiếu vốn kinh doanh trầm trọng, khả năng tích luỹ chưa cao, lợi nhuận sau thuế còn ít, nhu cầu bổ sung vốn còn lớn do vậy không nên thu khoản thu này. Trong thực tế hiện nay tổng số tiền thu sử dụng vốn nộp vào NSNN hàng năm là không đáng kể, bỏ khoản thu này DNNN sẽ có thêm điều kiện tích luỹ phát triển sản xuất.
Đối với hệ thống tín dụng: Đặc biệt chú ý đến hình thức tín dụng thuê mua. Nghị định 64/CP mới là phác thảo ban đầu cần phải hoàn thiện và bổ
sung, nâng cao tính chất pháp lý của văn bản nếu cần có thể ban hành Luật thuê tài chính bên cạnh Luật ngân hàng. Cần phải có các biện pháp để khuyến khích cả hai bên đi thuê và cho thuê. Nhà nước cần nhanh chóng xúc tiến quá trình thành lập các công ty tài chính, công ty thuê mua.
Thực tế ở nước ta hiện nay các công ty này chưa nhiều, phổ biến của các nghiệp vụ mua bán nợ, thuê tài chính được thực hiện như một nghiệp vụ phụ của các ngân hàng, do đó chưa phát huy hết được tính tích cực của nó vì thực chất trong kinh tế thị trường mua bán nợ, tín dụng thuê mua là cơ hội huy động vốn của các doanh nghiệp. Nhà nước thống nhất quản lý các đơn vị, các cơ quan, các doanh nghiệp khi thực hiện nghiệp vụ này, mở rộng hơn nữa các nghiệp vụ cho thê về giá trị, loại tài sản, áp dụng các phương thức thuê vận hành, thuê tài sản như thông lệ quốc tế.Nhà nước cũng có thể tìm ra mối quan hệ giữa các nguồn vốn, thông qua công ty thuê mua để giải ngân các nguồn ODA, cho vay lại, vốn ngân sách nhà nước để cấp tín dụng cho nhân dân.. Theo phương thức này vẫn bảo toàn được vốn đồng thời đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp, khả năng thất thoát vốn thấp và hiệu qủa của đồng vốn cao hơn các hình thức thông thường.
- Tăng cường quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về vốn và tài sản sở hữu Nhà nước tại doanh nghiệp:
+ Cho phép DN sử dụng linh hoạt các loại vốn quĩ kinh doanh được chuyển đổi cơ cấu tài sản từ tài sản cố định sang tài sản lưu động và ngược lại.
+ Cho phép các doanh nghiệp chủ động nhượng bán thanh lý những tài sản cố định nằm ngoài tài sản phục vụ mục tiêu kinh doanh chính và tài sản đặc biệt được Nhà nước quản lý để thu hồi vốn phục vụ nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh mới.
3.2.3.2. Tiếp tục sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước theo hướng:
+ Sáp nhập các doanh nghiệp nhỏ để tạo ra các doanh nghiệp lớn có tiềm lực mạnh về tài chính khắc phục tình trạng phân tán manh mún có qui mô quá nhỏ.
+ Kiên quyết mạnh dạn xử lý các doanh nghiệp kinh doanh thu lỗ kéo dài, mất vốn bằng cách sáp nhập hoặc tuyên bố phá sản để tập trung vốn cho các DN khác.
+ Sắp xếp các doanh nghiệp Nhà nước: Đối với các doanh nghiệp mà Nhà nước cần phải khống chế 100% thì Nhà nước phải có kế hoạch bổ sung vốn lưu động để tạo cho doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh. Đối với các doanh nghiệp mà Nhà nước không cần phải khống chế 100% thì tiến hành cổ phần hóa để tạo vốn doanh nghiệp, Nhà nước giữ cổ phần đủ khống chế doanh nghiệp phần còn lại có thể bán cho cán bộ công nhân viên và những người bên ngoài có nhu cầu mua cổ phần.
3.2.3.3. Các giải pháp về tín dụng cho các doanh nghiệp Nhà nước.
Thứ nhất, đối với một số khoản tín dụng và dự án xin vay của các doanh nghiệp Nhà nước nên thay thế điều kiện tài sản thế chấp bằng tín chấp hoặc bảo lãnh. Qui chế bảo lãnh nên bỏ điều kiện người xin bảo lãnh phải thế chấp tài sản tại ngân hàng bảo lãnh. Cho vay bằng tín chấp chỉ áp dụng với doanh nghiệp có tính hình tài chính vững chắc có quan hệ lâu dài với ngân hàng, vay trả sòng phẳng.
Thứ hai, ngân hàng Nhà nước nâng hạn mức tín dụng cho phù hợp khả năng mở rộng tín dụng của từng ngân hàng thương mại, đáp ứng nhu cầu thu mua, đầu tư trung và dài hạn, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Lúc nhu cầu vốn tăng là biểu hiện kinh tế đã phát triển. Điều chỉnh hạn mức tín dụng trong "tầm tay" của NHNN tin chắc rằng công cụ này sẽ phát huy kịp thời để đáp ứng nhu cầu vốn cho DN đó cũng là sự thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Thứ ba, qui định lãi suất cho phù hợp với tình hình thực tế của nền kinh tế.
Thứ tư, phát triển thị trường chứng khoán, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát hành trái phiếu và cổ phiếu doanh nghiệp để huy động vốn cho DNNN.
Đối với thị trường vốn cần nhanh chóng hình thành trung tâm giao dịch chứng khoán ở Hà Nội, tạo cho các doanh nghiệp phía Bắc một sân chơi chung. Công tác cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước được thực hiện ngày càng rộng và các công ty cổ phần ngày càng nhiều, bên cạnh đó qui chế tài chính cho phép các doanh nghiệp nhà nước được phép phát hành trái phiếu để huy động vốn, các chứng khoán đã được phát hành cần có một thị trường, do vậy việc hình thành thị trường chứng khoán là cần thiết và tất yếu. Để có thể nhanh chóng hình thành thị trường chứng khoán, cần tạo lập môi trường pháp lý, xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực có kiến thức về thị trường chứng khoán.. . Đối với các tổ chức trung gian tài chính, Nhà nước cần đa dạng hoá các tổ chức này theo lĩnh vực hoạt động, đơn giản hơn các thủ tục xin vay, cho vay và cấp phát vốn vay. Tất cả những điều đó tạo cho công ty cổ phần xây dựng Miền Tây nói riêng cũng như các doanh nghiệp Nhà Nước nói chung dễ dàng hơn, thuận tiện hơn trong công tác huy động vốn của mình, tiếp cận được những nguồn vốn lành mạnh, hiệu quả và chi phí huy động vốn cũng thấp hơn.
Kết luận
Trong những năm qua ngành xây dựng trên đà đi lên và phát triển, công cuộc đổi mới đang đặt ra cho toàn ngành nói chung và Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây những thời cơ và nhiệm vụ khó khăn hơn. Để có thể thực hiện tốt nhiệm vụ củamình công ty cần có sự quan tâm sâu sắc và đầu tư đúng mức của Nhà nước của Tổng công ty xây dựng và các cấp các ngành có liên quan. Một trong các yêu cầu cấp thiết là công ty phải tạo cho mình một nguồn vốn vững chắc và thực hiện tốt các biện pháp tăng cường huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Giải pháp đặt ra cho Công ty xây dựng Miền Tây là đổi mới, khắc phục những khó khăn tồn tại cố hữu trong lòng bản thân công ty, đồng thời tìm ra những giải pháp mới mẻ, thích hợp với điều kiện thị trường và điều kiện của công ty để có thể thực hiện tốt công tác sử dụng vốn và huy động vốn trong doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây được sự quan tâm, giúp đỡ của các anh chị công tác tại phòng tài chính- kế toán, phòng kinh tế kế hoạch và các phòng ban khác của công ty và với mong muốn có thể nói lên những suy nghĩ của mình góp phần tổ chức tốt hơn công tác huy động vốn cho Công ty, em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp dựa trên những khó khăn của công ty. Do trình độ nhận thức và thời gian có hạn, các giải pháp đưa ra không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các anh chị công tác tại công ty cổ phần xây dựng Miền Tây và của các bạn sinh viên để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Trong quá trình thực tập và hoàn thiện chuyên đề, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Thu Thảo và các anh, chị công tác tại phòng tài chính-kế toán, phòng kinh tế kế hoạch công ty cổ phần xây dựng Miền Tây. Qua đây em xin gửi lời cám ơn chân thành tới cô giáo và các anh chị đã giúp em hoàn thành chuyên đề này ./.
Tài liệu tham khảo
1. Các văn bản pháp luật
1.1. Hệ thống chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp
1.2. Quyết định 90/TTg; 91/TTg ngày 7/3/1994. Quyết định thành lập các Tổng công ty Nhà nước.
1.3. Quyết định 838/TC/QĐ/TCDN ngày 28/8/1996. Quyết đinh của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc ban hành quy chê mẫu Tổng công ty Nhà nước
1.4. Chế độ mới về quản lý tài chính doanh nghiệp NN, Bộ tài chính, NXB tài chính 1998
2. Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp. Vũ Duy Hào-Đàm Văn Huệ
3. Giaó trình Tài chính doanh nghiệp. Lưu Thị Hương.
4. Sách Tài chính học. Trương Mộc Lâm-Dương Đăng Chinh.
5. Tạp chí tài chính doanh nghiệp
6. Công báo
7.Báo các tài chính trong các năm 1998, 1999 và 2000 của Công ty cổ phần Xây dựng Miền Tây. Các tài liệu nội bộ của Công ty cổ phần Xây dựng Miền Tây. Nghị quyết của ban thường vụ Đảng uỷ Tổng công ty xây dựng về định hướng phát triển SXKD 5 năm của công ty cổ phần xây dựng Miền Tây
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C0173.doc